Tài liệu Đề tài Hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Cường Phát: LỜI NÓI ĐẦU
Đối với mỗi doanh nghiệp TSCĐ là yếu tố cơ bản của vốn kinh doanh, là hình thái biểu hiện của vốn cố định, nó thể hiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất KD thương mại, đồng thời là phương tiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao sức lao động. TSCĐ gắn liền với DN trong thời kỳ phát triển của kinh tế, đặc biệt trong điều kiện KHKT trở thành năng lực sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ ngày càng quan trọng.
Trong nền kinh tế hiện nay là việc hoạt động kinh doanh cần phải có hiệu quả. Vấn đề này có 1 phần liên quan tới việc hoạch toán và quản lý TSCĐ. Hiệu quả sử dụng TSCĐ quyết định vốn của doanh nghiệp. Vì vậy , điều kiện cần thiết là phải xây dựng quy trình quản lý TSCĐ 1 cách khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Hạch toán KT với chức năng và nhiệm vụ của mình là 1 công cụ đắc lực của quản lý, cung cấp các thông tin chính xác và kịp thời cho quản lý. Tổ chức hạch toán TSCĐ là 1 ...
80 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Cường Phát, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với mỗi doanh nghiệp TSCĐ là yếu tố cơ bản của vốn kinh doanh, là hình thái biểu hiện của vốn cố định, nó thể hiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất KD thương mại, đồng thời là phương tiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao sức lao động. TSCĐ gắn liền với DN trong thời kỳ phát triển của kinh tế, đặc biệt trong điều kiện KHKT trở thành năng lực sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ ngày càng quan trọng.
Trong nền kinh tế hiện nay là việc hoạt động kinh doanh cần phải có hiệu quả. Vấn đề này có 1 phần liên quan tới việc hoạch toán và quản lý TSCĐ. Hiệu quả sử dụng TSCĐ quyết định vốn của doanh nghiệp. Vì vậy , điều kiện cần thiết là phải xây dựng quy trình quản lý TSCĐ 1 cách khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Hạch toán KT với chức năng và nhiệm vụ của mình là 1 công cụ đắc lực của quản lý, cung cấp các thông tin chính xác và kịp thời cho quản lý. Tổ chức hạch toán TSCĐ là 1 khâu của hạch toán kế toán và là yếu tố quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này kết hợp với thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Cường phát cùng với sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Trần Thị Kim Oanh em lựa chọn đề tài “ Hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty TNHH SX Và TM Cường Phát” cho Luận văn tốt nghiệp. Luận văn này gồm các phần chính sau:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng tổ chức hạch toán tại TSCĐ tại Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát .
CHƯƠNG I
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
1. Khái niệm về tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên.
- Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
2. Đặc điểm của tài sản cố định
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm xản xuất ra.
- TSCĐHH chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được thu hồi toàn bộ.
3. Phân loại tài sản cố định hữu hình.
Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các doanh nghiệp có sự thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định. Thuận tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh doanh . TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
3.1 Phân loại TSCĐHH theo kết cấu.
Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào,… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng truyền tải vật tư, hàng hoá…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…; súc vật làm việc như trâu, bò…; súc vật chăn nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa…
3.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay…
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp đồng, được phân thành:
+ TSCĐHH thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
+ TSCĐ thuê hợp đồng: mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
3.3 Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng.
- TSCĐHH đang dùng.
- TSCĐHH chưa cần dùng.
- TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng tài sản cố định để có biện pháp tăng cường TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh chóng các TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý để thu hồi vốn.
3.4 Phân loại TSCĐHH theo mục đích sử dụng.
- TSCĐHH dùng trong sản xuất kinh doanh: là TSCĐ đang sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với những tài sản này bắt buộc doanh nghiệp phải tính và trích khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi: là TSCĐ mà đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, xe ca phúc lợi…
- TSCĐ chờ xử lý: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu hoặc không thích hợp với sự đổi mới công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ TOÁN TSCĐ.
TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp vì nó là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp nói chung cũng như TSCĐ nói riêng. Cho nên để thuận lợi cho công tác quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1. Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐHH hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐHH trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐHH, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐHH và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐHH trong từng đơn vị.
2. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐHH về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
3. Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐHH cũng như tình hình quản lý, nhượng bán TSCĐHH.
4. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định.
III. ĐÁNH GIÁ TSCĐ
Mục đích của đánh giá TSCĐ là nhằm đánh giá đúng năng lực SXKD của doanh nghiệp, thực hiện tính khấu hao đúng để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ khi nó hư hỏng và nhằm phân tích đúng hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Đánh giá TSCĐHH là xác định giá trị TSCĐHH bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. TSCĐHH được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
1. Nguyên giá TSCĐ ( giá trị ghi sổ ban đầu )
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá TSCĐHH trong từng trường hợp được tính toán xác định như sau:
1.1 Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm.
- TSCĐ mua sắm: nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Trường hợp TSCĐHH được mua sắm theo phương thức trả chậm: Nguyên giá TSCĐHH đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán và chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định chuẩn mực chi phí đi vay.
- Trường hợp TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối với TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
1.2 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế.
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các khoản chi phí không hợp lệ như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ.
1.3 TSCĐ thuê tài chính.
Trường hợp đi thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán.
1.4 TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi 4nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
1.5 TSCĐ tăng từ các nguồn khác.
- Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm: Giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có )
- Nguyên giá TSCĐ được cấp gồm: giá ghi trong “ Biên bản giao nhận TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐ được tài trợ, biếu tặng: Được ghị nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp dến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năgn lực, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư…
Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
2.Giá trị hao mòn của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Thực chất khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng.
3. Xác định giá còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ TSCĐ của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ được lấy theo sổ kế toán sau khi đã tính đến các chi phí phát sinh ghi nhận ban đầu.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá thì giá trị còn lại của TSCĐ được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
Giá trị còn lại của TSCĐ
trước khi đánh giá lại
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
x
=
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn chưa thu hồi của TSCĐ biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phương hướng đầu tư và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp để bảo toàn được cốn cố định.
IV. KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
1.1 Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản.
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở “ sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ ngày dùng để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán.
Tại phòng kế toán ( kế toán TSCĐ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Kế toán lập thẻ TSCĐ căn cứ vào:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
* Thẻ TSCĐ được lập một bản và lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại phòng thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị và số hiệu TSCĐ. Mỗi nhóm này được tập trung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ.
* Sổ TSCĐ : Mỗi loại TSCĐ ( nhà cửa, máy móc, thiết bị… ) được mở riêng một số hoặc một số trang trong sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của TSCĐ trong từng loại.
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có, phản ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản, TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng như căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó.
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi chủ yếu trên tài khoản 211 - TSCĐ : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản 211 có các TK cấp 2 sau:
TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc
TK2113 - Máy móc thiết bị
TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 11, 112, 214, 331 …
2.2 Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ tăng lên do nhiều nguyên nhân như: Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn đem đi liên doanh trước đây bằng TSCĐ, tăng TSCĐ do được cấp phát, viện trợ, biếu tặng …
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.
2.3 Kế toán TSCĐ thuê ngoài.
Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử dụng và buộc phải thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm, TSCĐ đi thuê thường có hai dạng:
+ TSCĐ thuê tài chính.
+TSCĐ thuê hoạt động.
2.3.1 TSCĐ thuê tài chính.
Để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212- TSCĐ thuê tài chính, TK 342, TK 214 …
TK 212 có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả lại khi kết thúc hợp đồng.
- Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp.
2.3.2 Kế toán TSCĐ thuê hoạt động.
Khi thuê TSCĐ theo phương thức hoạt động, doanh nghiệp cũng phải ký hợp đồng với bên cho thuê, ghi rõ TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức thanh toán … doanh nghiệp phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở tài khoản ngoài bảng: TK001 - TSCĐ thuê ngoài.
Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động ( không bao gồm chi phí dịch vụ, bảo hiểm và bảo dưỡng ) phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.
2.4 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
TSCĐ giảm do nhiều nguyên nhân như giảm do thanh lý, nhượng bán TCĐ, đem TSCĐ đi góp vốn liên doanh…
Trong mọi trường hợp, kết toán phải đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào chứng từ đó, kế toán tiến hành phân loại từng TSCĐ giảm để ghi.
2.5 Kế toán cho thuê TSCĐ.
2.5.1 Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính.
Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản thu trên Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính, các khoản thu về cho thuê tài chính phải đựơc ghi nhận lại các khoản thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ khoản đầu tư và dịch vụ của bên cho thuê.
Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa trên lãi suất thuê định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê tài chính cho từng kỳ kế toán ( không bao gồm chi phí cung cấp dịch vụ) được trừ vào đầu tư gộp để làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu tài chính chưa thực hiện.
Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng và chi phí pháp lý phát sinh như đàm phán ký kết hợp đồng thường do bên cho thuê chi trả và được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc được phân bổ dần vào chi phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận doanh thu.
2.5.2 Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động.
Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiêp. Doanh thu cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn cho thuê, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp hợp lý hơn.
Chi phí cho thuê hoạt động, bao gồm cả khấu hao tài sản cho thuê, được ghi nhận là chi phí trong kỳ phát sinh.
Chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động được ghi nhận vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí trong suốt thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động.
Khấu hao tài sản cho thuê phải dựa trên một cơ sở nhất quản với chính sách khấu hao của bên cho thuê áp dụng đối với những tài sản tương tự, và chi phí khấu hao được tính theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định”
Bên cho thuê là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại ghi nhận doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động theo từng thời gian cho thuê.
V. KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ.
1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ .
Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ. Để thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng nhằm mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao và quản lý khấu hao TSCĐ bằng cách tính và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Như vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất yếu khách quan thì khấu hao mang tính chủ quan vì do con người tạo ra và cũng do con người thực hiện. Khấu hao không phản ánh chính xác phần giá trị hao mòn của TSCĐ khi đưa vào sử dụng mà xuất hiện do mục đích, yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản của con người.
Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo quản, chất lượng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước đó bị mất giá một cách vô hình.
2. Các phương pháp khấu hao.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính “về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”. Có những phương pháp trích khấu hao như sau:
2.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều).
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vân tải, dụng cụ quản lý, súc vật , vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và được tính theo công thức:
Trong đó : Mk : mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá TSCĐ
T : Thời gian sử dụng TSCĐ.
Theo phương pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như sau:
Trong đó: TK: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ.
T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ.
Mức khấu hao trung bình
một tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ
12 tháng
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH, cần cân nhắc các yếu tố sau:
- Thời gian dự tính mà daonh nghiệp sử dụng TSCĐHH.
- Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐHH.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.
- Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền công nghệ.
2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây :
MK = GH x TKH
Trong đó : MK : Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
Gd : Giá trị còn lại của TSCĐ
TKH : Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức:
TKH = TK * HS
Trong đó : TK : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
HS : Hệ số điều chỉnh.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau :
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng(%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x
100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây :
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t=< 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)
Trên 6 năm ( t > 6 năm)
1,5
2,0
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
2.3 Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công thức thiết kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao
trong tháng của = phẩm SX x bình quân tính cho 1
TSCĐ trong tháng đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
Bình quân tính cho =
1 đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao = Số lượng SP * Mức trích khấu hao bình quân
năm của TSCĐ SX trong năm tính cho 1 đơn vị SP
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
3. Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp ( trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)
Tài khoản 214 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm( nhượng bán, thanh lý…)
Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng( do trích khấu hao, đánh giá tăng…)
Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
TK 214 được mở 3 tài khoản cấp 2:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng Tài khoản 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản. Tài khoản này để theo dõi tình hình thanh lý và sử dụng vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
TK 009 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản ( trích khấu hao, điều chuyển nội bộ, thanh lý, nhượng bán …)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vốn khấu hao ( nộp cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm TSCĐ …)
Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
VI. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ
TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mòn hư hỏng không đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động bình thường của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong hoạt động SXKD, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết của TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng. Căn cứ vào mức độ hỏng hóc của TSCĐ mà doanh nghiệp chia công việc sửa chữa làm 2 loại:
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: là việc sửa chữa những bộ phận chi tiết nhỏ của TSCĐ. TSCĐ không phải ngừng hoạt động để sửa chữa và chi phí sửa chữa không lớn.
- Sửa chữa lớn TSCĐ: là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết nhỏ của TSCĐ, nếu không sửa chữa thì TSCĐ không hoạt động được. Thời gian sửa chữa dài, chi phí sửa chữa lớn.
Công việc sửa chữa lớn TSCĐ có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.
1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
Khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, qui mô sửa chữa nhỏ, chi phí ít nên khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ được sửa chữa.
2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa lớn TSCĐ là loại hình sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngừng hoạt động, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng. Do đó kế toán tiến hành trích trước vào chi phí sản xuất đều đặn hàng tháng.
VII. CÔNG TÁC KẾ TOÁN KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ LẠI TSCĐ.
Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể.
- Nếu TSCĐ thừa do chưa ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ tuỳ theo trường hợp cụ thể.
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu chưa xác định được chủ tài sản trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ.
- TSCĐ phát hiện thiếu trong kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân xác định người chịu trách nhiệm và sử lý đúng theo quy định hiện hành của chế độ tài chính tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá của thời diểm đánh giá lại theo quyết định của nhà nước. Khi đánh giá lại TSCĐ hiện có, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ, đồng thời phải xác định nguyên giá mới, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng( giảm) so với sổ kế toán được làm căn cứ để ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐ là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI CƯỜNG PHÁT
I- Khái quát chung về công ty tnhh sx và tm cường phát.
Tên công ty: Công ty TNHH SX và TM Cường Phát.
Tên giao dịch: Cuong Phat Trading and Production co ,.. ltd.
Tên viết tắt: Cuong Phat co,.. ltd.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 6 ngõ 823-Đường Hồng Hà - Hoàn Kiếm - Hà nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại cường phát được thành lập theo giấy phép số: 1371/ GP – UB, ngày 18/7/1995 do UBTP Hà Nội cấp – Giấy phếp đăng ký kinh doanh: 010200375 của UBKH Thành Phố Hà Nội cấp ngày 24/5/1997.
Ban đầu thành lập, Công ty TNHH sản xuất và thương mại cường phát chỉ có hơn 20 cán bộ công nhân, hầu như chưa có đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, vốn liếng cơ sở vật chất, kỹ thuật buổi ban đầu rất nhỏ bé, hạn hẹp. Là một doanh nghiệp mới được thành lập nên công ty gặp rất nhiều khó khăn như thiếu vốn, đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa có tay nghề và kinh nghiệm.
Ngành nghề chính của công ty là kinh doanh vật tư, máy móc thiết bị phục vụ ngành xây dựng; Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng. Thực hiện chế độ hạch toán độc lập, được phép liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh trong nước trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trải qua gần 10 năm hoạt động, cùng với sự phát triển chung của cả nước cũng như của ngành, công ty đã lớn mạnh không ngừng về doanh số, cơ sở vật chất, tài sản và nhân sự. Hiện nay công ty đã tạo được vị trí vững chắc của mình từ chỗ bắt đầu thành lập công ty chỉ có địa điểm giao dịch nhỏ tại số 6- Ngõ 823 Đường Hồng Hà - Hà Nội nay công ty đã có một nhà máy sản xuất lớn có diện tích 5.000 m2 với đầy đủ trang thiết bị dây chuyền sản xuất hiện đạt tại đông anh- hà nội. Nhân sự công ty phát triển từ 20 người nay lên tới 120 người, thu nhập bình quân hàng tháng theo đầu người đạt 850.000 đồng / người. Doanh thu và nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước ngày càng tăng.
Công ty hoạt động trên khắp cả nước, cung cấp sản phẩm cho hầu hết các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Trong vài năm gân đây, Công ty TNHH Cường phát hoạt động có hiệu quả và đạt được một số thành tựu sau:
ĐVT: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
1
Tổng doanh thu
63.226.892.900
84.779.695.300
2
Tổng giá vốn
57.115.324.600
74.657.199.006
3
Tổng lợi nhuận
33.150.216.591
5.861.366.782
4
Tổng chi phí
2.961.351.709
4.261.129.512
2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý và định hướng của nhà nước, để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đòi hỏi tổ chức bộ máy của công ty phải được củng cố và kiện toàn với cơ cấu đơn giản, hiệu quả cao. Mặt khác để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, buộc công ty phải có một bộ máy quản lý hợp lý.
Các tổ sản xuất Kể từ khi thành lập cho tới nay, nhất là từ khi có chính sách đổi mới kinh tế của Nhà nước, Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát đã có những bước tiến đáng kể, mới đầu công ty có vốn điều lệ của công ty là 2 tỷ đồng. nguồn vốn tăng lên không ngừng qua các năm, tới nay số vốn của công ty là 7 tỷ.
Từ những yêu cầu và đòi hỏi như vậy, công ty đã cố gắng điều chỉnh và kiện toàn cơ cấu tổ chức, các lực lượng lao động, sắp xếp được hợp lý theo từng công việc phù hợp trình độ của mỗi người.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Cường Phát ( Phụ lục 01)
Đứng đầu công ty là giám đốc công ty, giám đốc là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn thể công ty trước pháp luật. Giám đốc chịu trách nhiệm chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ trách khâu tổ chức lao động kế hoạch, tài chính kế toán, giám đốc là người quyết định mọi phương thức kinh doanh hoạt động của công ty.
Các phòng chức năng thực hiện các chức năng chính của mình đồng thời là bộ phận tham mưu giúp ban giám đốc diều hành quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phòng hành chính: Có trách nhiệm tổ chức và quản lý về vấn đề nhân sự.
+ Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ kỹ thuật để nghiệm thu công trình, cấp giấy xác nhận đủ diều kiện nghiệm thu chuyển giao cho cho phòng kế hoạch.
+ Phòng kế hoạch : Có nhiệm vụ lên kế hoạch công việc sao cho hợp lý, kịp thời.
+ Phòng tài chính, kế toán: Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, phương hướng, kế hoạch và chuẩn bị kịp thời, chính xác cho các quyết định quản lý thuộc lĩnh vực tài chính kế toán cho giám đốc.
Tổ chức kiểm tra, giám sát hạch toán, quyết toán và phân tích kết quả thực hiện các quy định quản lý tài chính kế toán của giám đốc giao.
Đảm bảo kịp thời các điều kiện về vốn, số liệu tài chính kế toán theo đúng trách nhiệm đã phân công để đảm bảo phục vụ tốt nhất việc sản xuất kinh doanh. Kịp thời đề xuất các biện pháp quản lý tài chính để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Báo cáo tổng kết rút kinh nghiệm công tác quản lý tài chính, kế toán.
+ Các tổ sản xuất: Tham gia vào hoạt động sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty.
3.1- Bộ máy kế toán.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Cường phát là một doanh nghiệp tư nhân, thực hiện chế độ kinh tế độc lập và áp dụng mô hình bộ máy kế toán tập chung. Trong số các phòng ban chức năng thuộc bộ máy quản lý của công ty, phòng tài chính kế toán có vị trí trung tâm quan trọng, nó đảm bảo tài chính, giám sát toàn bộ quá trình kinh doanh và tính toán kết quả kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về mọi mặt của quá trình kinh doanh. Tất cả các công tác kế toán như thu nhận chứng từ, hạch toán,lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế đều do phòng kế toán đảm nhận.
Sơ đồ bộ máy kế toán ( Phụ lục 02 )
*Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng: là người phụ trách và quản lý chung về toàn bộ tài chính, phân công công tác cho từng phần hành kế toán của công ty, có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về mọi mặt trong hoạt động quản lý tài chính.
* Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế: là người có trách nhiệm giúp việc cho kế toán trưởng, có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu làm báo cáo tổng hợp theo định kỳ theo yêu cầu quản lý mà bộ tài chính qui định, phản ánh giá thành tiêu thụ, lỗ, lãi và tổng kết tài sản, đổng thời theo dõi các khoản thu.
* Kế toán thanh toán kiêm kế toán tập tập hợp chi phí: Là người có nhiệm vụ ttheo dõi thu, chi tiền mặt, tiền gửi, thanh toán công nợ tạm ứng và phản ánh kịp thời chính xác theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán. Đồng thời có nhiệm vụ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tưọng cụ thể.
* Kế toán tiền lương kiêm kế toán vật tư, CCDC, TSCĐ:
- Về tiền lương có nhiệm vụ chấm công, ghi rõ ngày công làm việc, nghỉ việc của từng cán bộ công nhân viên, đảm bảo chấp hành chế độ đối với lao động, cung cấp thông tin về sử dụng lao động, về chi phí tiền lương và các khoản trích nộp bảo hiểm. Cuối kỳ tổng hợp thời gian lao động và tính lương, thực hiện các khoản nộp bảo hiểm cho từng bộ phận công ty.
- Về vật tư: phản ánh tình hình hiện có, biến động từng loại vật liệu và toàn bộ vật liệu. Chấp hành dầy đủ thủ tục về nhập, xuất, bảo quản vật liệu. Nắm vững phương pháp tính giá vật liệu và phân bổ vật liệu cho các đối tượng sử dụng vật liệu. Hàng tháng lập bản kê tổng hợp nhập, xuất tồn vật liệu bảo đảm đúng khớp với chi tiết và tổng hợp với the kho, cuối kỳ lập báo cáo kiểm kê.
- Về công cụ dụng cụ, TSCĐ: theo dõ vào sổ sách tình hình tải sản phát sinh trong tháng, quý năm.
* Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, vào sổ quỹ hàng tháng, cuối ngày phải báo cáo số tiền tồn két cho giám đốc. Đồng thời có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng theo dõi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng làm thủ tục, lập phiếu chi, ghi séc, uỷ nhiệm chi. công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát hiện đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi chép và xử lý số liệu được thực hiện như sau.
3.2- Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm đơn vị tiền tệ sử dụng trong nghi chép kế toán là đồng việt nam (VND).
Sổ kế toán là phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế toán ghi chép phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng như theo đối tượng. Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát thì hình thức sổ sách được sử dụng là hình thức " Chứng từ ghi sổ", công tác kế toán được kết hợp vừa làm thủ công vừa được thực hiện bằng máy vi tính.
1. Định khoản cho chứng từ gốc
2. Từ chứng từ gốc vào sổ quỹ
3. Từ chứng từ gốc vaò chứng từ ghi sổ
4. Từ chứng từ gốc vào sổ chi tiết
5. Từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
6.Từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái
7.Từ sổ chi tiết lập bảng tổng hợp
8.Đối chiếu giữa sổ cái và bảng tổng hợp
9.Lên báo cáo kế toán
Sơ đồ : Trình tự hạch toán ( phụ lục 03 )
Các loại sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Các sổ kế toán chi tiết ( Sổ TK 112,111, 131, 133, 144, 156.1, 156.2, 155, 311, 331, 333.1, 333.3, 333.4, 334, 421, 211, 511, 632, 511, 642, 413, 711, 911,142)
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Tất cả các loại báo cáo tài chính đều được lập theo biểu mẫu và gửi đúng kỳ hạn quy định.
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng lưu chuyển tài sản
Bảng cân đối tài khoản
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số báo cáo nội bộ:
Báo cáo các khoản phải thu, phải trả, tình hình công nợ của công ty
Báo cáo quỹ, thủ quỹ lập hàng ngày và gửi tới giám đốc.
5. Đặc điểm Tài sản cố định tại Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát.
Qua nhiều năm hoạt động từ công ty nhỏ đến nay công ty đã có cơ ngơi khang trang, máy móc thiết bị tương đối hiện đại, cùng với quá trình hiện đại hóa sản xuất công ty đã sử dụng bộ máy kế toán của mình ngày càng hữu hiệu để quản lý chặt chẽ TSCĐ trên mọi mặt nâng cao hiệu quả sử dụng và cung cấp thông tin, để tiếp tục đổi mới TSCĐ, đưa công nghệ vào sản xuất.
Mặc dù công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát không phải là một công ty lớn, nhưng địa bàn hoạt động của công ty rộng, vì vậy khả năng quản lý tập trung TSCĐ là rất khó khăn. Tuy nhiên, đây không phải là yếu tố quyết định đối với hiệu quả sử dụng TSCĐ mà điều quyết định là công ty có được biện pháp quản lý TSCĐ đúng đắn.
Trước hết, TSCĐ được xác định đúng nguyên giá khi nhập về hoặc khi xây dựng cơ bản bàn giao. Đây là bước khởi đầu quan trọng để công ty hạch toán chính xác TSCĐ theo đúng giá trị của nó. Sau đó mọi TSCĐ được quản lý theo hồ sơ ghi chép trên sổ sách cả về số lượng và giá trị. TSCĐ không chỉ theo dõi trên tổng số mà còn được theo dõi riêng từng loại, không những thế mà còn được quản lý theo địa điểm sử dụng, thậm chí giao trực tiếp cho nhóm đội sản xuất. TSCĐ khi có sự điều chuyển trong nội bộ đều có biên bản giao nhận rõ ràng. Để sản xuất tốt hơn công ty luôn kịp thời tu bổ sửa chữa những tài sản đã xuống cấp.
Trong thời gian sử dụng, một mặt TSCĐ được tính và trích khấu hao đưa vào giá thành theo tỷ lệ quy định của công ty, mặt khác lại được theo dõi xác định mức hao mòn giá trị còn lại thực tế để có kế hoạch đổi mới. Hàng năm công ty đều tổ chức kiểm kê vào cuối năm, vừa để kiểm tra TSCĐ, vừa để xử lý trách nhiệm vật chất với trách nhiệm hư hỏng, mất một cách kịp thời. Định kỳ công ty có tổ chức đánh giá lại TSCĐ.
Đối với việc quản lý vốn, công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát luôn quan tâm quản lý các nguồn vốn. Vì vậy, ngoài các biện pháp quản lý TSCĐ về mặt hiện vật và giá trị, công ty còn có biện pháp bảo tồn nguồn vốn cố định.
Tuy nhiên trong cơ chế thị trường không cho phép đợi đến khi trượt hệ số giá do cơ quan thẩm quyền công bố mới tính toán. Vì vậy công ty luôn chủ động việc thực hiện bảo tòan vốn để phân bổ vào giá thành kế hoạch. Sau khi có hệ số trượt giá do nhà nước công bố. Công ty lấy đó làm căn cứ điều chỉnh lại mức vốn đã tự bảo toàn.
Có thể nói qua nhiều năm hoạt động, công ty đã thực hiện tốt vốn bảo toàn, tạo điều kiện để duy trì, phát huy hết năng suất của mình, tăng cường hiệu quả thiết bị thông qua quá trình quản lý TSCĐ.
Tính đến thời điểm cuối năm 2005, tài sản cố định của công ty đạt mức trên 2 tỷ đồng, về nguyên giá gồm nhiều loại do nhiều nước sản xuất như : Anh, úc, Pháp. Trong đó thiết bị máy móc chủ yếu là của Việt Nam.
Công ty có rất nhiều TSCĐ như thông qua bảng sau ta cũng thấy phần nào TSCĐ của công ty.
Bảng cơ cấu tài sản cố định
Loại tài sản
Nguyên giá
Tỷ trọng (% )
- Nhà cửa
621.895.300
28,81
- Vật kiến trúc
189.673.557
8,78
- Phương tiện vận tải
756.165.250
35,03
- Máy móc thiết bị
298.478.050
13,83
- Dụng cụ quản lý
171.214.321
7,93
- Tài sản chờ thanh lý
121.352.600
5,62
Cộng
2.158.779.078
100
Toàn bộ TSCĐ của công ty được quản lý tập trung vào phân cấp quản lý đến các phòng, ban bộ phận sử dụng. Để tiện cho việc thanh toán, người ta chia TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau:
-Theo tình hình sử dụng TSCĐ được chia làm 3 loại:
+ TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ ngoài sản xuất.
+ TSCĐ chưa dùng.
- TSCĐ bao gồm: thiết bị công tác, phương tiện vận tải, dụng cụ văn phòng, nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị chưa sử dụng, thiết bị không dùng thanh lý. Để xác định chính xác giá trị ghi sổ cho TSCĐ công ty đánh giá TSCĐ khi đưa vào sử dụng và có đánh giá lại khi càn thiết trên cơ sở nguyên giá và giá trị hao mòn, công ty xác định giá trị còn lại cho TSCĐ theo công thức sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Hao mòn
Như vậy toàn bộ TSCĐ của công ty được theo dõi chặt chẽ với 3 loại giá: Nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn. Nhờ đó mà phản ánh được tổng số vốn đầu tư mua sắm, xây dựng TSCĐ và trình độ trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất.
II- Hạch toán tăng, giảm tscđ tại Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát
1. Hạch toán tăng TSCĐ.
TSCĐ ở công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát nói chung có ít biên động, các trường hợp tăng TSCĐ chủ yếu là do công ty mua sắm bằng nguồn vốn tự có. Xuất phát từ nhu cầu cần thiết của các bộ phận, căn cứ vào kế hoạch đầu tư, tình hình TSCĐ hiện có của công ty, công ty đã có kế hoạch mua sắm TSCĐ cho mỗi năm mà công ty có quyết định mua sắm mới TSCĐ. Bộ phận có nhu cầu sử dụng TSCĐ và kế toán trưởng lập tờ trình gửi Giám Đốc xét duyệt và cho lập kế hoạch mua sắm khi tài sản mà bên bán giao cho công ty, căn cứ vào hoá đơn bán hàng hay hoá đơn GTGT và các chứng từ gốc cần thiết kế toán hạch toán nghiệp vụ mua sắm TSCĐ.
Hồ sơ TSCĐ bao gồm :
* Quyết định cấp phát hoặc điều chuyểnTSCĐ giữa các bộ phận trong công ty
* các tài liệu kỹ thuật kèm theo.
- Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản này được thành lập 3 bản:
+ 01 bản được lưu ở kế toán công ty để làm hồ sơ gốc để ghi sổ kế toán.
+ 01 bản được giao cho bên giao tài sản .
+ Phiếu thu của bên giao nhận tài sản giữ
+ Phiếu chi của đơn vị.
+ Phiếu bảo hành .
* Ngày 24 tháng 4 năm 2005 công ty mua thêm 1 máy vi tính và 1 máy in Canon.
Hồ sơ lưu ở phòng kế toán gồm có:
- 01 phiếu thu tiền mặt của công ty TNHH Sao Nam ở 63 Ngọc Hà - Hà Nội.
-01 phiếu chi tiền mặt của Công ty Sản Xuất và Thương Mại Cường Phát -01 phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng.
Căn cứ vào nhu cầu quản lý kinh doanh. Giám Đốc công ty quyết định đầu tư thêm 1 máy vi tính và 1 máy in canon và làm thủ tục chi tiền mặt cho Bà nguyễn thị khanh đi mua: (Phụ lục 04)
Khi nộp tiền mua hàng công ty TNHH Sao Nam đã ghi phiếu thu xác nhận việc trả tiền hàng của bà Nguyễn Thị Khanh. Đồng thời ghi hoá đơn bán hàng như sau: (Phụ lục 05)
Căn cứ vào chứng từ trên kế toán phản ánh tăng TSCĐ và tiến hành ghi sổ, trước tiên kế toán lập chứng từ ghi sổ,vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái ghi:
Nợ TK 211: 16.350.000
Có TK 111 : 16.350.000
Kế toán tiến hành ghi sổ: (Phụ lục 06), (Phụ lục 07)
Đồng thời ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn và kế toán tiến hành ghi sổ cái 411 (Phụ lục 08)
Nợ TK 414: 16.350.000
Có TK 411: 16.350.000
2. Trường hợp giảm TSCĐ.
TSCĐ của Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát giảm có thể do nhượng bán thanh lý, đối với một TSCĐ đã cũ không dùng được không phù hợp với công việc thì bộ phận sử dụng với kế toán trưởng đề nghị với Giám đốc nhượng bán thanh lý TSCĐ, Giám đốc công ty sẽ xét tình hình thực tế hiện trạng TSCĐ tại công ty. Từ đó cho phép nhượng bán thanh lý, thủ tục thanh lý bao gồm: Lập bản thanh lý TSCĐ để xem xét đánh giá hiện trạng của TSCĐ cần thanh lý và giá trị TSCĐ thanh lý cần thu hồi, lập biên bản thanh lý TSCĐ
* Ngày 18 tháng 06 năm 2005 công ty thanh lý xe cẩu, biên bản thanh lý được lập như sau: (Phụ lục 09)
Biên bản thanh lý TSCĐ nhằm mục đích xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ để kế toán ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán
Biên bản này do ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký ghi rõ họ tên của trưởng ban, kế toán trưởng, Giám đốc. Cùng với biên bản thanh lý còn có biên bản giao nhận TSCĐ với bên mua TSCĐ, phiếu thu.
III. Kết quả thanh lý TSCĐ
Chi phí về thanh lýTSCĐ là 720.000 đ ( bằng chữ: bảy trăm hai mươi ngàn đồng )
Giá trị thu hồi: 65.000.000 đ ( bằng chữ: sáu mươi năm triệu đồng )
*Việc xác định kết quả về thanh lý TSCĐ được tính như sau: (Phụ lục 10), (Phụ lục 11), (Phụ lục 12), (Phụ lục 13), (Phụ lục 14).
- Xoá sổ TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 821: 720.000 đ
Nợ TK 214 :209.730.000 đ
Có TK 211 : 210 450.000 đ
Toàn bộ số thu về thanh lý TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK111: 65.000.000 đ
Có TK 721: 65.000.000 đ
Xác định kết quả thanh lý, kế toán ghi:
Nợ TK 911: 64 .280.000 đ
Có TK421: 64.280.000đ
Trên cơ sở chứng từ kế toán gốc, kế toán TSCĐ cuối tháng và sổ chi tiết TSCĐ tại công ty lập theo tháng và theo loại tài sản, đối với việc tăng, giảm TSCĐ được hạch toán kịp thời chi tiết vào sổ TSCĐ của đơn vị và được lập theo mẫu sổ sau:
Báo cáo tăng, giảm TSCĐ ở công ty được theo dõi cho tình hình biến động của TSCĐ trong tháng theo nguồn hình thành TSCĐ đó.
Trong gần 160 đơn vị TSCĐ của công ty 35 máy móc đã cũ để thanh lý và có kế hoạch xử lý số máy móc này kế toán TSCĐ lập ( bảng kê thiết bị chờ xử lý ) số hiệu của bảng này được bổ xung thường xuyên năm.
IV. Hạch toán khấu hao tscđ.
Trong quá trình sử dụngTSCĐ cùng với sự tác động của thiên nhiên và sự tiế bộ của khoa học kỹ thuật thì TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị theo thời gian. Do vậy kế toán phải làm công tác khấu hao TSCĐ theo định kỳ, hàng tháng kế toánTSCĐ tại công ty phải tiến hành tính và khấu hao TSCĐ theo từng đối tượng sử dụng. Việc khấu hao TSCĐ là quá trình chuyển dần giá trị TSCĐ đang sử dụng vào chi phí kinh doanh, cụ thể là chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc xác định thời gian khấu hao TSCĐ dựa vào tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế đặc tính hao mòn của TSCĐ, đặc điểm nguồn vốn hình thành TSCĐ và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp tính khấu hao: TSCĐ trong công ty được tinh khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng, việc tính khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng, đối với TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng thì giá trị còn lại phải thu hồi một lần, đói với những TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn sử dụng được thì không trích khấu hao nữa.
Mức KH TB năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức KH Tháng
=
Mức KH TB năm
12
Từ đây xác định được mức KH của mỗi tháng là :
Mức KH tháng này = mức KH tháng trước + mức KH tăng trong tháng từ mức KH giảm trong tháng. Việc tính và phân bổ KH được xác định theo từng tháng, nó được thể hiện trên bảng tính và phân bổ KH.
* VD trong tháng 3 năm 2005 thì việc thanh toán khấu hao như sau :
Trong tháng 02: sốTSCĐ tăng lên 31.932.248 đ làm cho số KH trong tháng 03 tăng là 530. 537đ. Số TSCĐ giảm 36.560.000đ làm số KH trong tháng 03 giảm 253.889đ. Từ bảng tính và phân bổ KH kế toán tiến hành ghi sổ và ghi nợ TK 009- nguồn vốn KH.
Sổ theo dõi khấu hao TSCĐ: (Phụ lục 15)
Để cung cấp thông tin chi tiết cho nhà quản lý tại phòng kế toán của công ty mở sổ chi tiết TK 214, sổ chi tiết này mở chi tiết theo từng loại TSCĐ.
Căn cứ vào số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết TK 214 của từng tháng, kế toán tập hợp KH trích theo quý và lập ra bảng KH của mỗi quý để cung cấp cho nhà quản lý.
V. Hạch toán sửa chữa TSCĐ.
TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, vì vậy để TSCĐ của công ty hoạt động tốt, hoạt động kinh doanh diễn ra đều đặn thì phải luôn quan tâm đến sửa chữa TSCĐ. Việc sửa chữa TSCĐ tại công ty có thể sửa chữa lớn thường xuyên huặc sửa chữa lớn TSCĐ.
1. Sửa chữa thường xuyên.
Loại hình sửa chữa này có tính chất bảo quản, bảo dưởng thường xuyênTSCĐ, kỹ thuật sửa chữa đơn giản thường do công nhân của công ty làm, thời gian sửa chữa diễn ra ngắn, chi phí phát sinh chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của doanh nghiệp, chi phí này được đưa vào chiphí kinh doanh trong kỳ.
*VD: tháng 3 quý I năm 2005 trong công ty có sửa chữa nhỏ như sau: tại công ty có sửa chữa nền nhà của một số phòng với tổng chi phí là: 4.342.000đ. Nghiệp vụ này được hạch toán như sau :
Căn cứ vào chứng từ có liên quan: Hoá đơn xuất vật liệu, phiếu chi tiền mặt cho sửa chữa, kế toán ghi
NợTK 642: 4.341.500
Có TK 152: 1.085 500
Có TK 111: 3.256 .000
Sau đó kế toán tiến hành ghi sổ: (Phụ lục 16) , (Phụ lục17), (Phụ lục 18)
2. Sửa chữa lớn.
Tại công ty thì loại hình sửa chữa này có tính chất khôi phục năng lực hoạt dộng của TSCĐ, kỹ thuật sửa chữa phức tạp có thể do công nhân của công ty đảm nhận huặc thuê ngoài. thời gian sửa chữa thường kéo dài và phải ngừng hoạt động đối với TSCĐ. Chi phí sửa chữa phát sinh thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty.
Sửa chữa lớn TSCĐ tại công ty có thể ngoài kế hoạch hoặc theo kế hoạch.
*Sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
Khi TSCĐ không thể hoạt động, hoặc hoạt động không hiệu quả mà cần sửa chữa thì bộ phận sử dụng đề nghị cần sửa chữa TSCĐ. Giám đốc công ty duyệt và cho tiến hành sửa chữa.
Khi sửa chữa xong công ty tiến hành quyết toán công trình bộ phận sửa chữa xây dựng kế hoạch giải trình. Căn cứ vào bảng quyết toán công trình và các chứng từ liên quan kế toán tiến hành hạch toán, chi phí cuả nghiệp vụ này được tập hợp vào TK 142 và tiến hành phân bổ vào chi phí kinh doanh của các kỳ sau khi sửa chữa hoàn thành.
- VD: Trong tháng 2 năm 2005 công ty tiến hành SCL một số phương tiện vận tải theo phương thức tự làm với tổng chi phí : 17.794.872đ
Trong đó CP về vật tư là : 11.235.271đ, số công là : 1.534 ; tiền lương là : 5.594.200đ khi tiến hành sửa chữa các CP được tập hợp theo các chứng từ gốc ( chi phí khác : 965.401đ ).
Kế toán tiến hành vào sổ cái TK241, TK 142: (Phụ lục 19)
Khi công trình được quyết toán, kế toán còn ghi sổ cái: (Phụ lục 20)
Loại hình sửa chữa này ít xảy ra, phần lớn các nghiệp vụ SCL xảy ra đã có kế hoạch định trước.
*Sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch
Tại Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát cùng với định kỳ kiểm kê TSCĐ là 6 tháng hoặc 1 năm thì bộ phận bảo dưỡngTSCĐ của công xem xét tình hình thực tế TSCĐ tại từng bộ phận sử dụng quản lý TSCĐ. Đến cuối mỗi năm, căn cứ rà soát những tài sản trang thiết bị cần sửa chữa, bảo dưỡng thay thế. Từ đây cùng với phòng kế toán lập văn bản và lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ trình lên Giám đốc.
VD: công ty có dự định sửa 1 chiếc ô tô biển số 29H 97.38 và xe cẩu biển số 29H 61.38 kế toán có kế hoạch trích trong 3 tháng ( 1,2,3 ), khi trích trước kế toán hạch toán tại thời điểm tháng 01 năm 2004 và tháng 02.03 năm 2005 và tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 642: 6.987.000đ
Có TK 335: 6.987.000đ
Đồng thời kế toán vào sổ cái như sau: (Phụ lục 21), (Phụ lục 22), (Phụ lục 23), (Phụ lục 24)
Khi cuối tháng 04 năm 2005 việc sửa chữa tài sản này kết thúc và giá trị sửa chữa được quyết toán là 20.960.000đ . Kế toán so sánh số liệu này với số liệu đã trích theo kế hoạch xác định, chênh lệch giữa số đã trích và thực tế phát sinh là: 3.880.348đ. Kế toán căn cứ vào bảng quyết toán SCL và các chứng từ liên quan hạch toán như sau :
Nợ TK 335: 20.960.000
Có TK 2413 : 20.960.000
Số chênh lệch được hạch toán vào chi phí trả trước
Nợ TK 142: 3.880.348
Có TK 2413 : 3.880.348
VI. Hạch toán kiểm kê TSCĐ
Tại Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát, công tác kiểm kê được tiến hành đều đặn mỗi năm một lần vào cuối năm. Trước mỗi đợt kiểm kê, công ty lập ban chỉ đạo kiểm kê, ban này sẽ lập phương án kiểm kê, đánh giá TSCĐ, xác định phạm vi kiểm kê, xác định đói tượng chính xác , chẩn bị kiểu mẫu báo cáo, dự chù kinh phí. Phòng kế toán có nhiệm vụ cung cấp chứng từ, sổ sách và các tài liệu có liên quan để tổng hợp sau khi đã tiến hành kiểm kê đánh giá TSCĐ cùng hệ thống chỉ tiêu kiểu mẫu báo cáo. Quá trình kiểm kê sử dụng các phiếu sau : (Phụ lục 25)
Sau khi kiểm kê kết thúc ngoài biên bản kiểm kê ban kiểm kê đánh giá TSCĐ còn lập bảng tổng hợp.
Thực tế kết quả kiểm kê năm 2005 của Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát không thừa thiếu so với sổ sách. Nếu thấy thừa, thiếu so với chế độ sau :
Nếuphát hiện thiếu : căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định sử lý của Giám đốc, kế toán ghi:
Nợ TK214 : Giá trị hao mòn
Nợ TK 138 : giá trị cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 411: ghi giảm vốn
Nợ TK 821 : tính vào chi phí bất thường
Có TK 211: nguyên giá
Mặt khác phân tích đẻ phục vụ cho công tác quản lý
Phân tích TSCĐ đã kiểm kê theo các loại giá
Phân tích khấu hao và quỹ khấu hao, mức hao mòn
Phân tích hiệu quả kinh tế sử dụng TSCĐ qua các chỉ tiêu cơ bản
Trên đây là công tác hạch toán các nghiệp vụ cơ bản về TSCĐ của Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát. Tuy nhiên công việc không chỉ dừng lại ở các bút toán định khoản mà kế toán TSCĐ còn có nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ này và hệ thóng sổ kế toán thống nhất của công ty.
CHƯƠNG III
NHỮNG TỒN TẠI VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY
I. Đánh giá chung về công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tại Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát.
Có thể nói cho đến nay Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát đã có vai trò quan trọng trong việc cung cấp vật tư, các thiết bị cho ngành xây dựng lớn trên khắp các tỉnh miền Bắc. Công ty không ngừng lớn mạnh, sự lớn mạnh này thể hiện ở đội ngũ công nhân viên trình độ cao, cơ sở vật chất không ngừng được nâng cấp, cũng như trình độ quản lý đang từng bước được hoàn thiện.
Hiện nay công ty không ngừng khẳng định tính độc lập, tự chủ trong kinh doanh khai thác nguồn hàng mới và mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Công ty đã biết khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả nội lực, tiềm năng sẵn có của mình, mà trong đó TSCĐ là yếu tố quan trọng. Nhận thức được điều này ban lãnh đạo Công ty đã có những biện pháp quan trọng, tích cực tới quản lý và sử dụng TSCĐ
Công ty không ngừng tăng cường công tác quản lý, sử dụng TSCĐ như phân công, phân cấp quản lý, sửa chữa bảo dưỡng thường xuyên, sử dụng TSCĐ đúng công xuất cố gắng đảm bảo hiệu quả sử dụng TSCĐ đạt mức cao nhất.
Công ty đẵ đưa máy vi tính vào sử dụng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng, nhờ đó hiệu quả công việc được nâng lên rõ rệt, giảm bớt nhân lực.
Công ty đã làm tốt công tác phân công, bố chí nhân lực ở các phân xưởng và phòng ban song song với việc tổ chức gọn nhẹ ở các bộ phận. ở phòng kế toán chỉ với 6 nhân viên nhưng đã tỏ ra làm việc rất hiệu quả. Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình biến động tài sản, tính toán tập hợp đầy đủ chi phí phất sinh và kết quả kinh doanh cũng như quản lý các nguồn vốn của công ty Trong đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của kê toán TSCĐ, kế toán TSCĐ đã phản ánh tương đói đầy đủ, chính xác kịp thời tình hình biến động tăng , giảmTSCĐ, quá trình sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn công tác hạch toán TSCĐ, tôi rút ra một số nhận xét cụ thể về công tác hạch toánTSCĐ tại Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát như sau:
1. Các ưu điểm.
1.1- Sổ sách hạch toán.
Với đặc điểm kinh doanh và sản xuất của Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát, với khối lượng TSCĐ tương đói lớn. Do đó lượng thông tin cho người quản lý là rất nhiều và cần thiết. Vì vậy kế toán tổng hợp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp, sổ sách kế toán tổng hợp được thực hiện theo đúng quy định của Bộ tài chính và kế toán viên ghi đúng theo quy định.
1.2-Về hệ thống quản lý của công ty và các yếu tố có ảnh hưởng tới công tác hạch toán TSCĐ.
Hệ thống quản lýTSCĐ tập trung đã giúp công ty quản lý tương đối tốt TSCĐ. Từ công nhân, trưởng phòng kế toán ,kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán tổng hợp , Giám đốc đều có mối quan hệ chặt chẽ trong vấn đề quản lý sử dụng.
1.3- Về hạch toán TSCĐ.
Về cơ bản kế toán TSCĐ đã theo dõi tình hinh tăng, giảm, khấu hao và sửa chữa TSCĐ theo đúng quy định, đảm bảo việc phản ánh đúng nguyên giá TSCĐ hiện có cũng như mức tính khấu hao.
Các bước trong quá trình hạch toán đã tuân theo đúng quy định của Bộ tài chính.
Hiện nay công ty tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo đúng quyết định 166 / 1999/ QĐ- BTC ngày 30/ 12 /2001. Hàng tháng công ty lập tính và phân bổ khấu hao theo quy định.
Qua việc phân tích những ưu điểm trên cho phép rút ra kết luận : nhìn chung công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát được thực hiện khá tốt đảm bảo việc tuân thủ các quy định hiện hành của BTC về các nghiệp vụ hạch toán TSCĐ và việc ghi sổ sách kế toán. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty vẫn còn một số tồn tại và thiếu sót sau:
2. Một số tồn tại.
2.1- Về kiểm kê đánh giá TSCĐ.
Theo quy định 6 tháng huặc 1 năm công ty tiến hành kiểm kê đánh giá lại TSCĐ xem xét hiện trạng TSCĐ. Nhưng tại Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát chỉ diễn ra kiểm kê hoặc xem xét hiện trạng tình hình TSCĐ cần bảo dưỡng mà không đánh giá lại giá trị hiện thời của TSCĐ. Điều này dẫn tới việc xem xét giá trị của TSCĐ hiện có không đúng với thực tế mà chỉ theo sổ sách . Từ đây làm cho nhà quản lý đưa ra các quyết định không sát với thực tế, đầu tư và sử dụng TSCĐ kém hiệu quả hơn.
2.2- Về việc áp dụng máy tính trong công tác kế toán.
Phòng kế toán đã áp dụng máy vi tính nhưng một số thành phàn kế toán viên chưa có khả năng áp dụng, khai thác phần mềm hiện có, mặt khác số lượng người biết sử dụng máy vi tính vẫn ít ( 4/6 ). Do đó khối lượng công việc làm thủ công vẫn còn nhiều.
2.3- Về việc sửa chữa TSCĐ.
Việc sủa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch khá chặt chẽ và chủ động còn việc sửa chữa lớn ngoài kế hoạch diễn ra chậm, điều này dẫn đến tình trạng bị động trong quá trình kinh doanh tại công ty.
2.4- Về việc khấu hao TSCĐ.
Hiện nay công ty thực hiện tính khấu hao nhanh nhằm đổi mới công nghệ mức khấu hao này đối với công ty còn quá cao làm tăng giá thành một cách giả tạo gây khó khăn cho công ty khi quyết toán vì theo quy định 507/DT/ XD ngày 22/ 7/ 1986 của BTC đã quy định về mức khấu hao nên công ty cũng phải bỏ ra 1 khoản chi phí để bù đắp số thiếu. Như vậy việc tính khấu hao của công ty không những không chính xác mà còn không có cơ sở khoa học cho phương pháp tính.
2.5 - Phương pháp đánh giá lại TSCĐ.
Chưa phù hợp với thực tế nên việc xác định giá trị còn lại của máy móc thiết bị cao hơn nhiều so với giá cả thực mà nó có thể làm được. Vì vậy công ty có nhiều máy móc thiết bị hư hỏng cần thanh lý nhưng không bán được vì bán không thu được vốn, vậy là cứ để đó, tiếp tục khấu hao mặc cho vốn không phát huy được hiệu quả.
II .Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Cường Phát.
Nhiều năm qua Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát luôn quan tâm đến việc đổi mới TSCĐ đồng thời hoàn thiện công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Một trong những việc làm cần thiết để quản lý và tìm ra hướng đầu tư đúng đắn.
Sau đây là bảng hiệu quả sử dụngTSCĐ tại công ty: (Phụ lục 26 )
Hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty năm 2005 có tăng lên so với năm 2004 điều này thể hiện ở chỗ sức sản xuất của TSCĐ tăng lên, mỗi đồng giá trị của TSCĐ ( theo nguyên giá ) không chỉ sản xuất ra 9,336 đồng giá trị sản lượng, sản phẩm như năm 2004 mà là 10,038 đ, tăng 1,702 đ. Sức sinh lời của TSCĐ cũng tăng từ 0,330 lên 0,662 trên một đồng nguyên giá. Xét ngược lại để tạo ra 1 đồng lợi nhuận chỉ mất 1,508 đ nguyên giá TSCĐ giảm 0,799 so với năm 2004 .Kết quả này có được do nhiều nguyên nhân: Do cơ cấu TSCĐ có sự thay đổi hợp lý do việc sử dụng vận hành máy móc khoa học hơn, hiệu quả này chưa phải thật là cao, vì vậy Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát vẫn có biện pháp quản lý sử dụng TSCĐ hoàn thiên hơn.
Đầu năm 2004 vốn cố định của công ty là : 2.552.981.357 đ, đến cuối năm vốn này tăng lên : 3.614.204.508 đ, ta có.
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
- Giá trị TSCĐ
- Doanh thu
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ
2.385.028.425
63.226.892.900
26,51
3.083.592.933
84.779.695.300
27,49
Như vậy TSCĐ không chỉ tăng lên về giá trị tuyệt đối mà hiệu quả sử dụng vốn của công ty càng tăng lên
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán tscđ tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Cường phát.
Căn cứ vào những tồn tại và khó khăn hiện nay của công ty, căn cứ vào chế độ quy định của nhà nước và BTC em xin có 1 số ý kiến sau đây hy vọng sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát.
1.Về việc kiểm kê đánh giá lại TSCĐ.
Công việc kiểm kê đánh giá lại TSCĐ của bất kỳ 1 doanh nghiệp nào cũng là việc làm cần thiết, qua đó xác định số lượng thừa thiếuTSCĐ, thực trạng TSCĐ cần sửa chữa bảo dưỡng cũng như đánh giá được giá trị hiện tại của TSCĐ thực tế của doanh nghiệp trên thị trường từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp cho quá trình sử dụng và quản lý nên khi doanh nghiệp tiến hành kiểm kê thì cần đi đôi với đánh giá lại TSCĐ sẽ được thể hiện trên biên bản đánh giá lại TSCĐ
*Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Mục đích của biên bản này nhằm xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan số chênh lệch ( tăng, giảm ) do đánh giá lại TSCĐ.
Sau đây là mẫu biên bản đánh giá lại: (Phụ lục 27)
Sau khi đánh giá xong, Hội đồng có trách nhiệm lập biên bản ghi đầy đủ các nội dung và các thành viên trong hội đồng ký, ghi rõ họ tên và biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ được lập thành 2 bản, 1lưu lại phòng kế toán để ghi sổ kế toán, 1 bản lưu cùng với hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ
2. Về việc hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ.
*Công việc sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch: Việc sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch trong công ty còn diễn ra chậm, mất nhiều thời gian
* Biên bản giao nhận SCL hoàn thành: như đã trình bày phần hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ, công ty không sử dụng biên bản này trong hạch toán , mà bộ phận SCL của côngty chỉ lập biên bản giao khối lượng công việc hoàn thành. Việc sử dụng chứng từ này sẽ không khoa học và không đúng quy định của BTC. Vì vậy đối với việc sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành thì cần lập biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành việc SCL giữa bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện sửa chữa. Đây là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ
Giả sử với ví dụ trong phần hạch toán SCL ngoài kế hoạch thì khi hoàn thành công việc quyết toán công trình và giao cho đơn vị sử dụng thì hội đồng giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành sẽ được lập như sau : (Phụ lục 28)
* Phương pháp và trách nhiệm ghi:
- Khi có TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành phải tiến hành lập ban giao nhận gồm đại diện bên thực hiện việc sửa chữa.
Nơi quản lý sử dụg TSCĐ và ghi rõ thời gian bắt đầu sửa chữa và hoàn thành việc sửa chữa TSCĐ.
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, lập thành 2 bản, 2 bên giao nhận cùng ký và mỗi bên giữ 1 bản, sau dó chuyển cho kế toán trưởng của đơn vị mình duyệt và lưu tại phòng kế toán.
3. Về việc trang bị hiện đại cho phòng kế toán góp phần nâng cao năng lực TSCĐ.
Trong hạch toán kế toán cần áp dụng tin học hoá nhằm hoà nhập với sự phát triển KHCN kỹ thuật , hoà nhập với su hướng tiến bộ trên toàn thế giới. công ty nên trang bị máy vi tính cho phòng kế toán đầy đủ hơn, đồng thời cần có chính sách thích hợp dể các kế toán viên đều có khả năng sử dụng máy vi tính thành thạo .Việc này ban đầu sẽ gặp khó khăn nhưng đảm bảo được tính nhất quán và chính xác trong công tác kế toán. Hơn nữa việc cập nhập thông tin diễn ra thường xuyên nhanh chóng đáp ứng kịp thời thơng tin , phục vụ đắc lực trong công tác quản lý mọi mặt hoạt động của công ty cũng như góp phần giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán trong đó có việc quản lý và hạch toán TSCĐ.
4. Cần khẩn trương hơn nữa trong quá trình thanh lý nhượng bán TSCĐ.
Tại thời điểm này công ty có sự lãng phí lớn về vốn gây ra bởi TSCĐ chờ thanh lý. Số tài sản này cần phải được giải quyết nhanh hơn, tốt hơn trên nguyên tắc cơ bản bảo tồn vốn, sử dụng vốn có hiệu quả cao hơn không nhằm mục đích mua đi bán lại tạo chênh lệch để ăn chia vào vốn, thời gian thanh lý công ty nên rút ngắn và hạn chế tối đa các chi phí trong quá trình này.
KẾT LUẬN
Tài sản cố định có vị trí quan trọng và cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó phản ánh năng lực trình độ tiến bộ KHKT và trang bị cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Với vị trí như vậy mà nó được quản lý 1 cách chặt chẽ và các doanh nghiệp luôn tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ .Việc tổ chức tố các công tác hạch toán TSCĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc hoạt động kinh doanh.
Chương trình thực tập tại Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát đã giúp em vận dụng những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường vào thực tiễn, đồng thời giúp em củng cố những kiến thức đã học. Thông qua việc thực tập đã giúp cho sinh viên kế toán vững vàng, tự tin bước vào nghề, bởi vì thực tế và lý luận luôn có 1 khoảng cách nhất định.
Báo cáo tốt nghiệp này được hoàn thành trên cơ sở những kiến thức được tiếp thu tại nhà trường và các hoạt động thực tiễn tại Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát. Do hạn chế về thời gian thục tập cũng như kiến thức, báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo, cô giáo để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kế toán trường Đại Hoc Kinh Doanh và Công Nghệ.
- Cám ơn cô giáo Trần thị Kim Oanh.
- Cảm ơn các anh, chị phòng kế toán và các cán bộ nhân viên của Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập để em hoàn thành tốt Luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2007.
Phụ lục 01
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty
Ban Giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
Phòng tài chính, kế toán
Các tổ sản xuất
Phòng hành chính
Phụ lục 02
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán thanh toán kiêm kế toán tập hợp chi phí
Kế toán tiền lương kiêm kế toán vật tư,CCDC,TSCĐ
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế
Kế toán trưởng
Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng
Phụ lục 03
LËp b¶ng tæng hîp chi tiÕt
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Thẻ, sổ hạch toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kế toán tài chính
:Thực hiện thường xuyên
: Cuối kỳ kế toán
: Đối chiếu cuối kỳ
Phụ lục 04
Công ty Sản Xuất và Thương mại Cường phát
PHIẾU CHI
Ngày 24 tháng 04 năm 2005.
TK ghi nợ: 211
Người nhận tiền: Bà Nguyễn Thị Khanh.
Bộ phận công tác: Cán bộ quản lý tài sản văn phòng.
Lý do chi: Mua máy vi tính và máy in canon.
Số tiền: 16.350.000 đ (bằng chữ: mười sáu triệu, ba trăm năm mươi ngàn đồng ).
Kèm theo : 3 chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ quỹ.
( ký ,họ tên ,đóng dấu) ( Ký họ tên ) ( Ký ,họ tên ) ( Ký ,họ tên )
Phụ lục 05
Đơn vị:
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
Mẫu số: 01a- BH
Công ty TNHH Sao Nam Theo QĐ số: 1141 TC/ QĐ/ CĐKT.
Ngày 01 tháng 11 năm 1996 của BTC
Ngày 13 tháng 06 năm 2005.
( Liên giao cho khách hàng )
Nợ: ... AX/ 95- B
Có: ... Quyển số: 932
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Khanh.
Địa chỉ: Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát
Địa chỉ giao hàng: Ngõ 823 Đường Hồng Hà - Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Số hiệu TK:
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư sản phẩm
Mã
số
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
1
2
Máy vi tính 586 DX
Máy in Canon
Chiếc
Chiếc
01
01
13.750.000
2.600.000
13.750.000
2.600.000
Cộng
16.350.000
Tổng số tiền: Mười sáu triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng
Trong đó thuế:
Thời gian và địa điểm bảo hành.
Người mua Người thu tiền Người viết hoá đơn KT trưởng Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký ,họ tên ) (ký ,họ tên) (ký,họ tên,đóng dấu)
Phụ lục 06
Mẫu số:01- SKT/DNN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 133
Ngày 13 tháng 6 năm 2005
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua máy vi tính
Mua máy in Canon
211
211
111
111
13.750.000
2.600.000
Cộng
16.350.000
Kèm theo.……. chứng từ
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Phụ lục 07
Mẫu số: 02- SKT/ DNN
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2005
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày / tháng
Số hiệu
Ngày / tháng
113
13- 6
16.350.000
Cộng
16.350.000
Ngày 13 tháng 06 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám Đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên ) (Ký, họ tên, đóng dấu )
Phụ lục 08
SỔ CÁI
( TK 411- Nguồn vốn kinh doanh)
( Đơn vị: 1000đ )
Ngày
tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
30 - 6
115
13- 6
Dư đầu kỳ
Bổ sung vốn kinh doanh từ quỹ đầu tư phát triển.
Cộng phát sinh
dư cuối
414
…….
16.350.000
16.350.000
…….
Ngày 13 tháng 06 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám Đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký ,họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 09
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Ngày 18 tháng 06 năm 2005
Căn cứ quyết định số 324 ngày 15 tháng 06 năm 2005 của Giám Đốc Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát về việc thanh lý TSCĐ.
I.Ban thanh lý TSCĐ
Ông : Khổng Anh Cường – Giám Đốc Công ty
Bà : Nguyễn Thị Khanh - Cán bộ QL tài sản văn phòng
Bà : Nguyễn Hà Quý – Kế toán trưởng
II.Tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên tài sản: Xe cẩu KC2 biển số 29E- 15- 32
Số hiệu TSCĐ: DX21
Năm đưa vào sử dụng: 1997
Nguyên giá TSCĐ: 210.450.000 đ
Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý: 209.730.000 đ
Giá trị còn lại của TSCĐ: 720.000 đ
III. Kết luận của bên thanh lý TSCĐ.
Xe cẩu KC2 biển số 29E- 15-32 trong quá trình sử dụng đã bị hư hỏng và phải sửa chữa, nay xét duyệt việc sử dụng không còn có hiệu quả và không còn đảm bảo được cho phụ vụ kịp thời tiến độ sản xuất kinh doanh của công ty
Ngày 18 tháng 06 năm 2005
Trưởng ban thanh lý TSCĐ
( ký, họ tên )
Phụ lục : 10
Mẫu số 01-SKT / DNN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 214
Ngày 18 tháng 06 năm 2005
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi phí thanh lý TSCĐ
821
211
720.000
Giá trị hao mòn đã tính
214
211
209.730.000
Cộng
210.450.000
Kèm theo.……chứng từ gốc
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên)
Phụ lục 11
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2005
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
114
18 - 6
210.450.000
Cộng
210.450.000
Ngày tháng năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký ,họ tên) ( ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 12
SỔ CÁI
( TK 211-TSCĐ)
(Đơn vị: 1000đ)
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
113
113
821
214
13 - 6
13 -6
18 -6
18 -6
Dư đầu kỳ
Mua máy vi tính
Mua máy in Canon
Thanh lý TSCĐ
Hao mòn TSCĐ
Cộng phát sinh
Dư cuối
111
111
821
2141
13.750.000
2.600.000
16.350.000
……..
209.730.000
720.000
210.450.000
……..
Ngày 13 tháng 06 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên ) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 13
SỔ CÁI
TK 2141- Hao mòn TSCĐ
Ngày
tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
45
18 -6
Số dư đầu kỳ
Thanh lý TSCĐ
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
211
209.730.000
Ngày 13 tháng 06 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký , họ tên) ( ký, họ tên , đóng dấu)
Phụ lục 14
BÁO CÁO TỔNG HỢP TĂNG GIẢM TSCĐ.
Tháng 12 năm 2005
Chỉ tiêu
Nguyên giá
Giá trị HM
Giá trị còn lại
A
TSCĐ tăng
Máy vi tính
13.750.000
Máy in Canon
2.600.000
Cộng TSCĐ tăng
16.350.000
Nguồn vốn công ty bổ sung
16.350.000
B
TSCĐ giảm
Xe cẩu biển số 29 E-15-32
210.450.000
209.730.000
720.000
Nguồn vốn công ty bổ sung
210.450.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên)
Phụ lục 15
Doanh nghiệp: Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát
SỔ CÁI
TK 214- hao mòn TSCĐ
Ngày
tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
30- 3
116
15 - 3
Số dư đầu kỳ
Trích khấu hao
TSCĐ tháng 03
năm 2000
...
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
641
642
142
335
………….
101.651.871
77.311.475
13.137.784
30.654.828
………….
Và ghi nợ TK 009 : 222.755.958đ
Phụ lục 16
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 95
Ngày 30 tháng 03 năm 2005
Chứng từ ghi sổ
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
Xuất nguyên vật liệu
để sửa chữa nền nhà
Xuất tiền mặt để sửa
chữa nền nhà
642
642
152
111
1.085.500
3.256.000
Tổng
4.341.500
Kèm theo .....chứng từ gốc
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên)
Phụ lục 17
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2005
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Số
hiệu
Ngày
tháng
95
…
30 - 3
4.341.500
Cộng
4.341.500
Ngày 30 tháng 03 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ ,tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 18
Tên đơn vị: Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát
SỔ CÁI
TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
( Đơn vị: 1000đ )
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
95
30 -3
Xuất NVL sửa chữa nền nhà
Xuất tiền mặt để sửa chữa nền nhà
Cộng phát sinh
152
111
1.085.500
3.256.000
4.341.500
Ngày 30 tháng 03 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 19
SỔ CÁI
Tên TK: sửa chữa TSCĐ
TK 2413
( Đơn vị: 1000đ)
Ngày
tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK
đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
30-2
30 –2
75
78
16- 2
20-2
Tập hợp chi phí sửa
chữa lớn
...
Quyết toánSCL TSCĐ
152
334
111
142
11.235.270
5.594.200
965.401
17.794.872
Ngày 30 tháng 03 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 20
SỔ CÁI
Tên TK142: chi phí trả trước
Đơn vị : 1000đ
Ngày
tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
87
92
30- 3
30- 3
....
Quyết toán SCL
TSCĐ
Phân bổ chi phí SCL
TSCĐ cho chi phí
bảo hiểm
241
641
17.794.872
5.931.642
Ngày 30 tháng 03 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 21
Đơn vị: Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát
SỔ CÁI
Tên TK 335 : Chi phí trích trước
( Đơn vị: 1000đ)
Ngày
tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
64
30 - 1
....
Trích trước chi phí
SCL theo kế hoạch
( QI )
....
642
6.987.000
Ngày 30 tháng 03 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký,họ tên) ( ký, họ tên, đóngdấu)
Phụ lục 22
Đơn vị : Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 86
Ngày 30 tháng 04 năm 2005
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất NVL sửa ô tô và xe cẩu
2413
152
10.305.588
Chi phí nhân công
2413
334
6.034.760
Xuất tiền mặt
2413
111
8.730.000
Tổng
25.070.348
Kèm theo………chứng từ gốc
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Phụ lục 23
Đơn vị : Công ty Sản Xuất Và Thương Mại Cường Phát
SỐ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
( Năm 2005 )
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày /tháng
Số hiệu
Ngày tháng
86
..
30- 4
...
25.070.348
....
Tổng
25.070.348
Ngày 30 tháng 04 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký ,họ tên , đóng dấu)
Phụ lục 24
SỔ CÁI
Tên TK 2413 : sửa chữa lớn TSCĐ
Ngày tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
86
30- 4
....
Tập hợp chi cho SCL TSCĐ (đã trích trước theo kế hoạch (QI)
152
111
334
10.305.588
8.500.000
6.034.796
Ngày 30 tháng04 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên ) ( ký,họ tên ) ( ký, họ tên ,đóng dấu )
Phụ lục 25
PHIẾU KIỂM KÊ HIỆN VẬT
Tính đến ngày 31/12/ 2005
STT
Tên vật tư thiết bị
Nước sản xuất
Đơn vị
Số lượng
Phân loại chất lượng
Người kiểm kê
Ghi chú
Tốt
Kém
Hỏng
1
2
3
4
5
6
7
8
Máy tiện cụt
Máy khoan
Máy phun sơn
Máy cắt hơi
Máy mài
Máy đột dập
Máy pha mầu
Máy khuấy sơn
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
1
2
1
1
13
1
1
1
1
13
1
1
1
1
1
3
Phụ lục 26
Đơn vị :.......... Mẫu 04 TSCĐ
Địa chỉ :.........
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
SỬA CHỮA LỚN HOÀN THÀNH
Ngày...tháng...năm....
Số.....
Nợ :….
Có :…..
Căn cứ quyết định số:.....Ngày....tháng .....năm.....
Chúng tôi gồm:
- Ông, Bà..................đại diện............đơn vị sửa chữa.
- Ông, Bà.................đại diện.....……đơn vị sửa chữa.
Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau:
- Tên, ký mã hiệu, quy cách ( cấp hạng ) TSCĐ
- Số hiệu TSCĐ....số thẻ TSCĐ......
- Bộ phận quản lý , sử dụng TSCĐ:
-Thời gian sửa chữa ngày...tháng....năm....đến ngày....tháng....năm....
- Các bộ phận sửa chữa gồm có:
Tên bộ phận sửa chữa
Nội dung (mức độ) công việc sửa chữa
Giá dự toán
Chi phí thực tế
Kết quả
kiểm tra
A
B
1
2
3
Kết luận: việc sửa chữa hoàn thành đúng kế hoạch và theo đúng yêu cầu
Kế toán trưởng Đơn vị nhận Đơn vị giao
( ký, họ tên ) ( ký,họ tên ) ( ký, họ tên )
Phụ lục 27
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ LẠI TSCĐ
Ngày tháng năm
Số:……
Nợ....
Có...
- Căn cứ quyết định số...ngày...tháng...năm ..của....về việc đánh giá lại TSCĐ
- Ông , Bà....Chức vụ....
- Ông, Bà....Chức vụ ....
- Ông,.Bà....Chức vụ....
Đơn vị....
TT
Tên ,ký, mã, hiệu, quy cách TSCĐ
Số hiệu
TSCĐ
Số thẻ TSCĐ
Giá đang hạch toán
Đánh giá lại
Nguyên giá
Hao mòn
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Hao mòn
Giá trị còn lại
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
Cộng
Uỷ viên Uỷ Viên Chủ tịch hội đồng
( ký,họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
SƠ ĐỒ 01
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO MUA SẮM
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Mua sắm trong nước:
TK 111, 112, 331, 341
TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 133.2
Thuế GTGT được khấu trừ
Nhập khẩu
TK 111, 112, 331, 341
TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.12
TK 333.3
Thuế nhập khẩu phải nộp
TK 333.12
Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK 111, 112, 331, 341
TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.3
Thuế nhập khẩu phải nộp
SƠ ĐỒ 02
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO
NHẬT CẤP PHÁT, NHẬT GÓP VỐN LIÊN DOANH.
TK 411
Nguyên giá
TK 211
Giá trị vốn góp
TK 111, 112, 331, …
Chi phí tiếp nhận
SƠ ĐỒ 03
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO ĐƯỢC
BIẾU TẶNG, VIỆN TRỢ.
TK 711
Nguyên giá
TK 211
Giá TSCĐ được biếu tặng
TK 111, 112, 331, …
Chi phí tiếp nhận
SƠ ĐỒ 04
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN ĐÁNH GIÁ TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH
TK 412
TK 211
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH
TK 214
TK 412
Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐHH
SƠ ĐỒ 05
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO
XDCB HOÀN THÀNH BÀN GIAO
XDCB tự làm hoặc giao thầu từng phần:
TK 152, 153
TK 241
TK 211
Các chi phí XDCB phát sinh
K/c giá trị được quyết toán
TK 152, 153, 331
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
(nếu có)
Các chi phí trước khi sử dụng TSCĐ phát sinh
XDCB giao thầu hoàn toàn:
TK 331
TK 211
Giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
SƠ ĐỒ 06
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO NHẬN LẠI
VỐN GÓP LIÊN DOANH TRƯỚC ĐÂY
TK 222
TK 211
Giá trị còn lại của TSCĐ góp liên doanh được nhận lại
TK 111, 112, 138
Phần vốn liên doanh bị thiếu
Giá trị TSCĐ nhận lại cao
được nhận lại bằng tiền
hơn vốn góp liên doanh
TK 635
Phần vốn liên doanh
không thu hồi đủ
SƠ ĐỒ 07
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH TĂNG DO TỰ CHẾ
TK 621
Tổng
hợp
chi
phí
sản
xuất
phất
sinh
TK 154
TK 154
Giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành
TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
TK 622
Chi phí vượt mức bình thường của TSCĐ tự chế
TK 155
TK 627
Giá thành sản
Xuất kho sản phẩm
phẩm nhập kho
để chuyển thành TSCĐ
Đồng thời ghi:
TK 512
TK 211
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ (Doanh thu là giá thành thực tế sản
phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh)
TK 111, 112, 331 …
SƠ ĐỒ 08:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO MUA SẮM
TRẢ CHẬM TRẢ GÓP
TK 111.112
TK 331
TK 211
Định kỳ
Tổng số tiền
Nguyên giá ghi theo giá mua
thanh toán tiền
phải thanh toán
trả tiền ngay tại thời điểm mua
TK 242
TK 635
Lãi
Định kỳ phân bổ dần vào chi phí
trả chậm
theo số lãi trả chậm, trả góp định kỳ
TK 133
Thuế
GTGT
SƠ ĐỒ 09
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN MUA TSCĐ HỮU HÌNH DƯỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI KHÔNG TƯƠNG TỰ
1. Khi đưa TSCĐ đi trao đổi:
TK 211
TK811
Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi
Giá trị còn lại
TK 214
Giá trị hao mòn
2. Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao
TK 711
TK 131
TK 711
Gía trị hợp lý TSCĐHH
Giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về
đưa đi trao đổi và thuế GTGT
và thuế GTGT (nếu có)
TK 333.11
TK 133
Thuế GTGT nếu có
Thuế GTGT (nếu có)
TK 111, 112
Nhận số tiền phải thu thêm
thanh toán số tiền phải trả thêm
SƠ ĐỒ 10
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN MUA TSCĐ HỮU HÌNH DƯỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI TƯƠNG TỰ
TK 211
TK 214
Giá trị hao mòn TSCĐ
Nguyên giá TSCĐHH
hữu hình đưa đi trao đổi
đưa đi trao đổi
TK 211
Nguyên giá TSCĐHH nhận về (Ghi theo
GTCL của TSCĐHH đưa đi trao đổi)
SƠ ĐỒ 11:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN MUA TSCĐ HỮU HÌNH LÀ NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, ĐƯA VÀO
SỬ DỤNG NGAY CHO SXKD
TK 111, 112, 331…
TK 211
Ghi tăng TSCĐ hữu hình (Chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
TK 213
Ghi tăng TSCĐ vô hình (Chi tiết quyền sử dụng đất)
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
SƠ ĐỒ 12:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH DO THANH LÝ, NHƯỢNG BÁN
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
GTHM của TSCĐ
TK 333.1
TK 811
Thuế GTGT phải nộp
GTCL của TSCĐ
(nếu có)
TK 711
TK111, 112, 152…
Thu nhập từ thanh lý
Các chi phí thanh lý
nhượng bán TSCĐ
nhượng bán TSCĐ
SƠ ĐỒ 13:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH
DO GÓP VỐN LIÊN DOANH
Vốn góp được đánh giá cao hơn giá trị còn lại:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 412
TK 222
Giá trị còn lại của TSCĐ
Chênh lệch giá trị vốn góp > giá trị còn lại
Vốn góp được đánh giá thấp hơn giá trị còn lại:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 222
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 412
Chênh lệch giá trị vốn góp < giá trị còn lại
SƠ ĐỒ 14:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH DO TRẢ LẠI
VỐN GÓP LIÊN DOANH
Giá trị TSCĐ trả lại cao hơn GTCL:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 412
TK 411
Chênh lệch giá trị trả lại > giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị TSCĐ trả lại thấp hơn GTCL:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 222
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 412
Chênh lệch giá trị trả lại < giá trị còn lại
SƠ ĐỒ 15:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ HH DO BỊ MẤT,
THIẾU PHÁT HIỆN KHI KIỂM KÊ
Chưa xác định được nguyên nhân:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 138.1
Giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu mất chưa rõ nguyên nhân
Xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý:
TK 211
TK 214
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 138.8
Số tiền người phạm lỗi phải bồi thường
TK 811
Phần tổn thất được tính vào chi phí
TK 415
Phần bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính
SƠ ĐỒ 16:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN ĐÁNH GIÁ GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH
TK 211
TK 412
Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐHH
TK 214
Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐHH
SƠ ĐỒ 17:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN ĐÁNH GIÁ GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH
TK 211
TK 214
Giá trị hao mòn luỹ tế của TSCĐ hữu hình
TK 242
Nguyên giá
Giá trị còn lại
TSCĐHH giảm
(nếu GTCL lớn phân bổ nhiều năm)
TK 627, 641, 64
Giá trị còn lại
(nếu GTCL nhỏ tính một lần vào CPSXKD)
SƠ ĐỒ 18:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH
(Hạch toán lại bên đi thuê)
Khi thực hiện hợp đồng thuê TSCĐ thuê tài chính:
TK 211
TK 212
Tổng số nợ phải trả
Nguyên giá TSCĐ
TK 133
Giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu mất chưa rõ nguyên nhân
Khi kết thúc hợp đồng thuê, nếu bên đi thuê chưa được chuyển giao quyền sử dụng TSCĐHH:
TK 212
TK 211
Chuyển giao nguyên giá
TK 111, 112
Số tiền phải chi thêm (nếu có)
TK 214.1
TK 214.2
Chuyển giao giá trị hao mòn
Nếu trả lại TSCĐHH cho bên cho thuê:
TK 211
TK 214.2
Ghi giảm nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
TK 242
Giá trị còn lại lớn
TK627, 641, 642
Giá trị còn lại nhỏ
SƠ ĐỒ 19:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TSCĐ THUÊ HOẠT ĐỘNG
TK 001
Tăng nguyên giá TSCĐ thuê khi nhận
Giảm nguyên giá TSCĐ thuê khi trả
TK 111, 112, 331
TK 627, 641, 642
Tiền thuê TSCĐ phải trả hoặc đã trả theo từng kỳ
TK 142, 242
Tiền thuê trả một lần phải
Định kỳ phân bổ tiền thuê vào
phân bổ nhiều lần
chi phí bộ phận sử dụng TSCĐ
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
SƠ ĐỒ 20:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHO THUÊ TSCĐ TÀI CHÍNH
(Hạch toán tại bên cho thuê)
TK 211
TK 228
TK 635
Giá trị TSCĐ
Chi phí cho hoạt động
cho thuê TC
cho thuê TC
TK 214
TK 515
TK 111, 112
Giá trị hao mòn
Thu nhập từ hoạt
động cho thuê
TK 333
Giá trị còn lại của TSCĐ
nhận lại khi ký kết hợp đồng
Thuế
GTGT
SƠ ĐỒ 21:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHO THUÊ TSCĐ HOẠT ĐỘNG
TK 214
TK 635
Khấu hao TSCĐ cho thuê
TK 111, 112
Chi phí cho thuê khác
TK 515
TK 111, 112, 331
Doanh thu cho thuê
Tổng tiền cho thuê
TK 333.1
Thuế GTGT phải nộp
SƠ ĐỒ 22:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN SỬA CHỮA THƯỜNG XUYÊN TSCĐ
TK 334, 338, 152…
TK 627, 641, 642…
Các chi phí xửa chữa thường xuyên phát sinh
SƠ ĐỒ 23:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN SỬA CHỮA LỚN TSCĐ
TH1: Theo phương thức sửa chữa tự làm.
Doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
TK 152, 153…
TK 241.3
TK 242
TK 627, 641, 642
Các chi phí sửa
Nếu phải phân bổ
Phân bổ vào bộ phận
chữa phát sinh
sang năm sau
sử dụng theo định kỳ
Doanh nghiệp có trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
TK 151
TK 241.3
TK 335
TK 627, 641, 642
Các chi phí sửa
Kết chuyển chi phí
Trích trước chi phí
chữa phát sinh
thực tế phát sinh
sửa chữa TSCĐ
Xử lý chênh lệch nếu số
trích trước < chi phí thực tế
Xử lý chênh lệch nếu số
trích trước < chi phí thực tế
TH2: Theo phương thức sửa chữathuê ngoài.
Doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
TK 152, 153…
TK 241.3
TK 335
TK 627, 641, 642
Các chi phí sửa
Nếu phải phân bổ
Phân bổ vào bộ phận
chữa phát sinh
sang năm sau
sử dụng theo định kỳ
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
Doanh nghiệp có trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
TK 331
TK 241.3
TK 335
TK 627, 641, 642
Giá thanh toán cho
K/c chi phí thực tế
Trích trước chi phí
bên nhận sửa chữa
phát sinh
sửa chữa TSCĐ
Xử lý chênh lệch nếu số
TK 133
trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế
Thuế GTGT
Xử lý chênh lệch nếu số
được khấu trừ
trích trước lớn hơn chi phí thực tế
SƠ ĐỒ 24:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN KHẤU HAO VÀ HAO MÒN TSCĐ
TK 211
TK 214
TK 627, 641, 642
Giảm TSCĐ đã khấu hao
Trích khấu hao TSCĐ
TK 222, 128
GTHM
Góp vốn liên doanh
cho thuê tài chính
TK 411
TK 111, 338…
TK 211
Khấu hao nộp cấp trên
GTCL
Nhận lại tài sản nội
nếu không nhận được hoàn lại
bộ đã khấu hao
TK 009
Trích khấu hao TSCĐ
Đầu tư mua sắm
Thu hồi vốn khấu hao đã điều
Trả nợ vay đầu tư
chuyển cho đơn vị khác
mua sắm TSCĐ
Điều chuyển vốn khấu hao
cho đơn vị khác
Hạch toán khấu hao tại đơn vị cấp trên:
TK 111, 112
TK 136.1
TK 009
Cấp vốn khấu hao
Nhận lại vốn khấu hao của cấp dưới
Cấp vốn khấu hao
cho cấp dưới
cho cấp dưới
Nhận lại vốn khấu hao
đã cấp cho cấp dưới
Hạch toán khấu hao tại đơn vị cấp dưới:
TK 411
TK 111, 112
TK 009
Nhận vốn khấu hao
Nhận lại vốn khấu hao
Hoàn trả vốn khấu hao cho cấp trên
cho cấp dưới
của cấp trên
Nhận lại vốn khấu hao
đã cấp cho cấp trên
MỤC LỤC
38
PHỤ LỤC
SƠ ĐỒ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1-141.docx