Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với công tác quản trị Doanh nghiệp tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội

Tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với công tác quản trị Doanh nghiệp tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội: Lời nói đầu Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, một trong những yếu tố quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp là việc nắm bắt các thông tin nhiều mặt của thị trường cũng như nội bộ doanh nghiệp. Trong đó một bộ phận thông tin không thể thiếu được nhằm phục vụ cho quản lý là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Dưới góc độ quản trị doanh nghiệp, thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý thấy được các yếu tố bất hợp lý trong chi phí của mình. Từ đó có các biện pháp nhằm giảm chi phí cá biệt, nâng cao lợi nhuận. Thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được giá bán sản phẩm hợp lý, xây dựng cơ cấu sản phẩm tối ưu nhằm tận dụng năng lực sản xuất để đạt được lợi nhuận tối đa... Nhận thức được vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin về chi phí và giá thành cho quản trị doanh nghiệp, tôi đã đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...

doc24 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với công tác quản trị Doanh nghiệp tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, một trong những yếu tố quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp là việc nắm bắt các thông tin nhiều mặt của thị trường cũng như nội bộ doanh nghiệp. Trong đó một bộ phận thông tin không thể thiếu được nhằm phục vụ cho quản lý là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Dưới góc độ quản trị doanh nghiệp, thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý thấy được các yếu tố bất hợp lý trong chi phí của mình. Từ đó có các biện pháp nhằm giảm chi phí cá biệt, nâng cao lợi nhuận. Thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được giá bán sản phẩm hợp lý, xây dựng cơ cấu sản phẩm tối ưu nhằm tận dụng năng lực sản xuất để đạt được lợi nhuận tối đa... Nhận thức được vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin về chi phí và giá thành cho quản trị doanh nghiệp, tôi đã đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh với đề tài: “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với công tác quản trị Doanh nghiệp tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội”. Đề tài gồm ba phần: Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp công nghiệp. Phần II: Thực tiễn công tác hach toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội. Phần III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội. Phần thứ nhất Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp công nghiệp. 1./ Chi phí sản xuất, vai trò của thông tin chi phí đối với quản trị Doanh nghiệp. Quá trình sản xuất sản phẩm cũng là quá trình Doanh nghiệp bỏ ra chi phí cho sản xuất. Để có thể tồn tại và phát triển, mọi Doanh nghiệp phải tìm cách hạ chi phí của mình nhằm nâng cao lợi nhuận. Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau về nội dung kinh tế, về tính chất của chi phí chi ra, về vị trí trong việc tạo ra sản phẩm, về địa điểm phát sinh ra chi phí...Mặt khác, việc nghiên cứu thông tin chi phí phục vụ cho công tác quản trị Doanh nghiệp được thực hiện từ nhiều góc độ khác nhau.Vì vậy việc phân loại chi phí và hạch toán chi phí theo từng loại sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin chi phí, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý,lập kế hoạch, đồng thời tạo cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh tế của chi phí. Để phục vụ cho việc lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn cho doanh nghiệp như hàng ngày, hàng tuần, nhà doanh nghiệp cần phải biết về các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó, để đảm bảo tính chính xác về hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để tính giá thành môtj cách chính xác, kế toán chia chi phí trong kỳ ra thành các yếu tố sau: - Chi phí nhân công. - Chi phí nguyên vật liệu. - Chi phí công cụ dụng cụ. - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. Các yếu tố chi phí này trong kỳ nếu phát sinh trong phân xưởng, tổ, đội thì được tập hợp vào 3 khoản mục (Chi phí ngyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung), để tính giá thành trong sản xuất cho thành phẩm, dịch vụ. Điều đó cho phép sự tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất sản phẩm, tính toán nhanh mức lãi thô của từng loại sản phẩm. Từ đó nhà quản lý có thể đưa ra quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp một cách nhanh chóng, thường xuyên. 2./ Giá thành sản phẩm với công tác quản trị Doanh nghiệp. Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí đi. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của một Doanh nghiệp, chi phí phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất đó là kết quả thu được. Quan hệ so sánh đã hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.Giá thành sản phẩm có thể hiểulà chi phí cá biệt của một Doanh nghiệp sử dụng để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định trong kỳ. Như vậy chỉ tiêu giá thành phải gắn với từng loại sản phẩm hoặc lao vụ cụ thể. Chỉ tiêu này được xác định đối với lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành khi kết thúc toàn bộ qui trình sản xuất hay một số giai đoạn của quá trình sản xuất (bán thành phẩm) chứ không tính cho các sản phẩm còn nằm trong dây chuyền sản xuất.Giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối liên hệ mật thiết với nhau. Gía thành đựơc tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã được hoàn thành. Nội dung giá thành của sản phẩm chính là chi phí sản xuất được tính cho sản phẩm đó. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những đặc điểm khác nhau cần phân biệt. Cả chi phí sản xuất và giá thành đều bao gồm hao phí lao động sống và lao động vật hoá. Song được tính vào chỉ tiêu giá thành chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lượng công việc đã hoàn thành, không kể chi phí sản xuất được chi ra trong kỳ nào.Do các chi phí của kỳ trước chuyển sang kỳ này và chi phí của kỳ này để lại cho kỳ sau thường không đồng nhất nên tổng giá thành trong kỳ thường không bằng tổng chi phí đã chi ra trong kỳ đó. Giá thành công xưởng Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản thực tế của số sản phẩm = xuất dở dang + xuất trong - xuất dở dang dịch vụ hoàn thành(i) đầu kỳ (i) kỳ (i) cuối kỳ (i) Thông qua việc phân tích tỷ lệ và mức hạ giá thành có thể thấy được trình độ sử dụng hợp lý các yếu tố chi phí, khả năng tận dụng các máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó, giúp các nhà quản trị Doanh nghiệp có được những qui định phù hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. 3./ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tổ chức hệ thống thông tin nội bộ Doanh nghiệp về chi phí và tính giá thành. Các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin này đáp ứng yêu cầu của quản lý là nhiệm vụ hàng đầu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo sự phù hợp của các phương án được sử dụng với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp mình. 3.1/ Hạch toán chi phí sản xuất Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất với mục tiêu cung cấp thông tin cho nội bộ Doanh nghiệp. Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi mà theo đó các chi phí được xác định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mở sổ sách kế toán, từ các sổ chi tiết đến các sổ tổng hợp. Nó đảm bảo công tác hạch toán kế toán được thuận lợi. Trong các Doanh nghiệp công nghiệp đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào nhiều chỉ tiêu khác nhau như: Tính chất sản xuất và qui trình sản xuất sản phẩm (sản xuất giản đơn hay phức tạp, qui trình chế biến song song hay liên tục), loại hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt), đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp... Để có thể tập hợp được chi phí sản xuất cho các đối tượng đã được xác định, kế toán cần phải có những phương pháp phù hợp. Hiện nay có rất nhiều phương pháp phù hợp chi phí áp dụng trong các Doanh nghiệp như: - Phương pháp tập hợp chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm. - Phương pháp tập hợp chi phí theo sản phẩm. - Phương pháp tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm. - Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng. - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất. - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ. Việc lựa chọn sử dụng phương pháp nào phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng Doanh nghiệp về đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm qui trình công nghệ và đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định. Công tác tập hợp chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu qua quá trình ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế. Trong lịch sử công tác hạch toán kế toán trên thế giới từ trước đến nay tồn tại hai phương pháp ghi sổ kế toán đó là: Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Đối với phương pháp kê khai thường xuyên, tất cả các hoạt động gắn liền với quá trình vận hành Doanh nghiệp đều được ghi sổ thường xuyên. Sở dĩ phương pháp này được gọi là kê khai thường xuyên vì sổ sách kế toán được thường xuyên cập nhật hoá. Sử dụng phương pháp này, doanh nghiệp luôn luôn biết được chi phí của quá trình sản xuất và hàng hoá tồn kho của mình. Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ, một số hoạt động của doanh nghiệp không được biết đến cho đến khi kỳ hạch toán kết thúc. Để xác định được các thông tin này, Doanh nghiệp cần tiến hành một cuộc kiểm kê. Qui mô của Doanh nghiệp giữ vai trò quyết định trong việc chọn phương pháp nào. Các Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ là các Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loạt hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc công nghiệp hoặc xây dựng cơ bản... Các Doanh nghiệp có qui mô lớn, tiến hành đồng thời nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau như: vừa sản xuất công nghiệp, vừa xây dựng cơ bản; vừa sản xuất công nghiệp, vừa kinh doanh khách sạn... thì cần phải áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Để phù hợp với qui mô và hình thức hoạt động các Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phương pháp ghi sổ: Phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kê khai định kỳ. Hai sơ đồ sau đây thể hiện phương pháp hạch toán chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. (Sơ đồ 1,2) 3.2/ Đánh giá sản phẩm dở dang. Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, không phải tất cả các chi phí sản xuất chi ra trong kỳ đều kết chuyển vào giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ mà còn nằm lại trong các sản phẩm đang chế tạo. Đồng thời giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ không chỉ có những chi phí chi ra trong kỳ mà bâo gồm cả các chi phí từ kỳ trước chuyển sang trong các sản phẩm dở dang. Chính vì vậy, để xác định chính xác chỉ tiêu giá thành sản phẩm, một yêu cầu đặt ra là phải xác định chính xác phần chi phí đã chi ra cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo các phương pháp khác nhau: Phương phấp xác định giá sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ theo phần trăm hoàn thành tương đương so với thành phẩm đã hoàn thành. Giá trị Giá trị Sp, Dvụ Chi phí Sx sản phẩm dở dang Ckỳ trong kỳ Số lượng Dvụ = x SP, Dvụ x % hoàn thành dở dang Số lượng SP, Số lượng SP,Dvụ dở dang cuối kỳ Dvụ đã + dở dang Ckỳ cuối kỳ hoàn thành x % hoàn thành Phương pháp này áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, dịch vụ bỏ nguyên vật liệu và chi phí chế biến (621,622) đều trong suốt qui trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ đó. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Giá trị NVL Giá trị NVL chính trực Chi phí NVL chính chính trực tiếp tiếp dở dang Đkỳ + trực tiếp dở dang Tkỳ Số lượng trong SP,Dvụ = x SP,Dvụ dở dang Số lượng SP,Dvụ + Số lượng SP,Dvụ dở dang cuối kỳ hoàn thành dở dang cuối kỳ cuối kỳ Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, dịch vụ có qui trình sản xuất là bỏ nguyên vật liệu chính một lần vào đầu qui trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ đó. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ theo định mức chi phí trong sản phẩm, dịch vụ dở dang đó. Giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang = qi x Dmi Trong đó : qi là số sản phẩm, dịch vụ đã thực hiện ở bước công nghệ (i) Dmi là định mức chi phí của bước công nghệ (i) đó Cách xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ: Tổng giá thành CX Giá trị SP, Chi phí Giảm Giá trị SP, thực tế của số TP, = Dvụ dở dang + sản xuất + trừ - Dvụ dở dịch vụ hoàn thành đầu kỳ Trong kỳ chi phí dang Ckỳ Giá thành Tổng giá thành công xưởng thực tế số thành phẩm,dịch vụ hoàn thành công xưởng = thực tế Số lượng thành phẩm,dịch vụ hoàn thành Mỗi phương pháp có đặc điểm và cách tính toán khác nhau. Tuy nhiên tất cả các phương pháp trên chỉ có thể đánh giá giá trị sản phẩm dở dang một cách tương đối. Việc lựa chọn sử dụng phương pháp nào trong doanh nghiệp là tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất, đặc điểm chi phí, đặc điểm sản phẩm, phương pháp hạch toánchi phí sản xuất và tính giá thành mà doanh nghiệp sử dụng. 3.3/ Tính giá thành sản phẩm. Sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất trong kỳ, đánh giá được giá trị của sản phẩm dở dang, kế toán bắt đầu tính toán giá thành cho sản phẩm hoàn thành. Cũng như việc hạch toán chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang, việc tính giá thành sản phẩm chịu ảnh hưởng của tính chất sản xuất, đặc điểm sản phẩm và phương pháp hạch toán chi phí trong từng doanh nghiệp. Vì vậy, với những điều kiện cụ thể khác nhau, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn sử dụng phương pháp tính giá thành khác nhau: Các phương pháp tính giá thành: Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn) Tổng giá thành Giá trị SP,Dvụ Chi phí Giá trị SP,Dvụ CX t.tế Số TP, = dở dang + Sản xuất - dở dang Dvụ... hoàn thành đầu kỳ đó trong kỳ cuối kỳ Giá thành đơn vị Tổng giá thành công xưởng thực tế của số ... hoàn thành công xưởng = thực tế Số lượng thành phẩm, dịch vụ hoàn thành Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có qui trình công nghệ tương đối giản đơn, số lượng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất không daì, sản phẩm dở dang không có hoặc tương đối ổn định giữa các kỳ. Phương pháp tổng cộng Z = Z1 + Z2 + .....+ Zn Trong đó: Z là giá thành công xưởng thực tế của thành phẩm, dịch vụ hoàn thành Z1 + Z2 .....+ Zn là Zcxtt của mỗi chi tiết, bộphận trong thành phẩm, dịch vụ trên . Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn công nghệ, chi phí sản xuất lại tập hợp theo từng chi tiết hoậc bộ phận sản phẩm. Phương pháp hệ số áp dụng cho doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, sử dụng cùng một loại vật liệu, lao động nhưng lại thu được nhièu loại sản phẩm khác nhau. Theo phương pháp này, các sản phẩm khác nhau được qui đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số qui định. Sau đó tính giá thành của sản phẩm tiêu chuẩn, từ đó tính ra được giá thành của từng loại sản phẩm. Trong các Doanh nghiệp mà quá trinh sản xuất, ngoài sản phẩm chính còn đồng thời thu được các sản phẩm phụ thì giá thành sản phẩm được tính theo phương pháp loại trừ chiphí sản phẩm phụ. Với các Doanh gnhiệp có qui trình sản xuất phức tạp, chế biến liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm chia thành nhiều giai đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước chế biến ra một loại bán thành phẩm. Bán thành phẩm bước trước là đối tượng của bước sau, phương pháp thích hợp nhất là phương pháp tính giá thành công nghệ ( phân bước). Phương pháp này có thể tiến hành theo hai phương án: phân bước có tính giá thành thành phẩm và phân bước không tính giá thành bán thành phẩm. Việc sử dụng phương án nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm của bán thành phẩm và yêu cầu của hạch toán nội bộ trong từng Doanh nghiệp. Sau cùng, các Doanh gnhiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, việc sản xuất được tiến hành theo các đơn đặt hàng của người mua và theo mỗi lần hoàn thành đơn đặt hàng, sản phẩm đó không còn được sản xuất nữa thìgiá thành sản phẩm được tính theo đơn đật hàng. Như vậy, chúng ta có thể thấy quá trình tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác hạch toán nói chung với mục đích cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ Doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện cụ thể của từng Doanh nghiệp. Trên đây là một số vấn đề lý luận cơ bản của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tổ chức hệ thống thông tin nội bộ cho quản trị Doanh nghiệp. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng Doanh nghiệp về đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ và sản phẩm... mỗi Doanh nghiệp sẽ nghiên cứu vận dụng một cách linh hoạt các nguyên tắc lý thuyết và thực tế của mình. Do vậy, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại từng Doanh nghiệp sẽ có những đặc điểm khác nhau mang những nét đặc thù của Doanh nghiệp đó. Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu vận dụng lý thuyết vào thực tế ở một Doanh nghiệp cụ thể, Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội. Phần thứ hai II . Thực tiễn công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phấm tại Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa 1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa trực thuộc Liên hiệp xe đạp - xe máy Hà Nội (LIXEHA). LIXEHA gồm 13 thành viên hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty là một thành viên tham gia để phối hợp cùng các đơn vị khác trong liên hiệp sản xuất các phụ tùng xe đạp chủ yếu là: phanh, bàn đạp, chôn chống... phục vụ cho việc lắp ráp xe hoàn chỉnh và nền kinh tế quốc dân. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, bằng uy tín, chất lương sản phẩm của mình Công ty không những đã tiêu thụ sản phẩm trong nước mà còn đem tiêu thụ ở thị trường nước ngoài khẳng định được tiềm năng của Công ty. Nhờ đó mà từ năm 1995 đến nay sản xuất của Công ty liên tục phát triển, có rất nhiều đại lý tiêu thụ sản phẩm cả trong và ngoài nước. Tháng 10 năm 1995 Công ty đã ký kết hợp đồng hợp tác sản xuất, gia công theo đơn đặt hàng với công ty FER (CHLB Đức) sản xuất các sản phẩm phục vụ cho an toàn giao thông như: đèn xe đạp, đinamo,phản quang cài vành, các loại đèn, còi xe máy ôtô, thiết bị an toàn giao thông... Tháng 3 năm 1997 Công ty đã mở rộng hợp tác kinh doanh với Nhật Bản - Công ty DAIWA PLASTICS để sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp phục vụ cho nghành các công nghiệp ôtô, xe máy và điện tử. Có thể đánh giá tình hình phát triển của Công ty thông qua một số chỉ tiêu tài chính sau: stt Chỉ tiêu đơn vị 1996 1997 1998 1 Doanh thu triệu đồng 3427 4024 6015 2 Tổng số công nhân viên người 135 128 153 3 Thu nhập bình quân ngìn đồng 500 600 800 4 Nộp ngân sách nhà nước triệu đồng 379 466 296 5 Vốn - Vốn cố định triệu đồng 1006 1371 1730 - Vốn lưu động triệu đồng 586 586 586 Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa (DMC) là một Công ty cơ khí, các sản phẩm bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại gồm nhiều chi tiết, mỗi chi tiết lại gồm nhiều loại vật liệu khác nhau vừa kim loại vừa phi kim loại. Qua nhiều bước công nghệ mới tạo ra được sản phẩm,yêu cầu độ chính xác cao để đạt tiêu chuẩn của Nhà nước và thị trường chấp nhận. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa theo sơ đồ dưới đây: Quy trình công nghệ PX Đột Kho btp Px mạ NVL mộc PX Cơ khí Gia công ngoài KHO BTP mạ px Px việt đức Kho btp lắp ráp Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa có quy mô vừa, có địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh tập trung. Xuất phát từ đặc điểm đó, để phù hợp với trình độ, yêu cầu quản lý của Công ty bộ máy kế toán được tổ chức theo loại hình kế toán tập trung và áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. 2./ Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với mục đích cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa là đơn vị cơ khí, sản xuất một nhóm sản phẩm. Vì vậy chi phí sản xuất tại Công ty rất phức tạp, bao gồm nhiều loại khác nhau cả về nội dung, công dụng, cũng như tính chất chi phí. Để đảm bảo tính chính về hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để tính giá thành chính xác Công ty chia chi phí sản xuất trong kỳ thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí công cụ dụng cụ - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác Các yếu tố chi phí này trong kỳ phát sinh trong các phân xưởng kế toán tập hợp vào ba khoản mục (621,622,627). Nó giúp cho Công ty có cách nhìn tổng quát về chi phí của mình trên cơ sở đó để xây dựng kế hoạch chi phí một cách tương đối chính xác. Từ đó Công ty có thể phát hiện được những khoản bất hợp lý trong chi phí của mình và tìm ra những biện pháp khắc phục nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Toàn bộ quá trình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty với mục đích cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp được thực hiện như sau: 1./ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở DMC để tiến hành sản xuất ra sản phẩm chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn (trên 60%) giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu chính được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí và theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Sau đó lập bảng tổng hợp nguyên vật liệu xuất dùng từ bảng tổng hợp này lên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Biểu 1). Công ty áp dụng phương pháp giá đơn vị bình quân để tính giá xuất. Giá thực tế của Số lượng NVL xuất Giá đơn vị NVL xuất dùng = dùng trong kỳ x bình quân Trong đó: Giá TT nhập của + Giá TT của NVL Giá NVL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ đơn vị = bình quân Số lượng NVL + Số lượng NVL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Nguyên vật liệu phụ ở DMC chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành sản phẩm. Khi tham gia vào quá trình sản xuất nó góp phần nâng cao chất lượng sản xuất sản phẩm, đảm bảo quá trình sản xuất được an toàn. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại DMC được tiến hành như sau: Trong kỳ xuất nguyên vật liệu chính sử dụng cho sản xuất và chế tạo sản phẩm kế toán ghi: Nợ TK 621: 2.056.242.228 Có TK152: 2.056.224.228 (Chi tiết 152 kim khí: 228.630.154 152 mạ : 710.192.321 152 mộc : 481.767.510 152 đèn : 501.430.703 152 # : 74.221.540) Trong kỳ phát sinh các khoản làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK 152: 1.046.735.138 (Chi tiết 152 mạ: 593.745.448 152 mộc: 452.989.690) Có TK 621: 1.046.735.138 Nhìn vào cách ghi này của Công ty ta hiểu là trong kỳ nguyên vật liệu xuất sử dụng cho sản xuất không hết nhập lại kho. Nhưng thực tế do tính chất phức tạp của sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất, mỗi sản phẩm sản xuất ra phải qua nhiều phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng sản xuất lại liên quan đến nhiều loại chi tiết sản phẩm. Nguyên vật liệu được đưa vào từ phân xưởng đột dập khi xuất sang phân xưởng mạ, mộc nó trở thành bán thành phẩm và lại xuất sang các phân xưởng khác để thực hiện nốt qui trình sản xuất. Nhưng trong quá trình sản xuất không sử dụng hết các bán thành phẩm này được nhập lại kho bán thành phẩm. Như vậy nếu Công ty định khoản như trên sẽ không phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Vì vậy để đảm bảo tính chính xác phục vụ thông tin cho nội bộ Doanh nghiệp Công ty cần xem lại việc hạch toán của mình. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí này vào TK 1541 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Nợ TK 1541: 1.009.507.090 Có TK 621: 1.009.507.090 Số liệu trên đâyđược thể hiện ở bảng Phân bổ số 02 “Bảng phân bổ NVL-CCDC” (Biếu O1) 2.2/ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về tiền lương phải trả công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, bao gồm lương chính, BHXH... Công ty áp dụng trả lương theo hai hình thức: lương sản phẩm và lương thời gian. Đối với lương sản phẩm: Phần này được tính theo từng chi tiết sản phẩm. Tiền lương phải trả được xác định trên cơ sở số lượng chi tiết hoàn thành nhân với đơn giá tiền lương cho từng chi tiết sản phẩm. Đối với lương thời gian: phần này căn cứ vào giờ công lao động và lương cấp bậc của người lao động để tính. Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ Công ty thực hiện theo đúng qui định của nhà nước là 25% lương cơ bản và lương thực tế. Trong đó: - Bảo hiểm xã hội phải nộp là 20% lương cơ bản + 15% Công ty trích nộp cho người lao động, khoản này được hạch toán vào giá thành sản phẩm. + 5% người lao động phải nộp. - Kinh phi công đoàn trích nộp 2% lương thực tế, khoản này được hạch toán vào giá thành. - Bảo hiểm y tế: trích nộp 3% lương cơ bản + 2% Công ty trích nộp cho người lao động, khoản này được hạch toán vào giá thành. + 1% người lao động phải nộp. Cuối tháng, quí căn cứ vào bảng chấm công, các chứng từ nhập, xuất kho... kế toán tiến hành thanh toán lương. Từ bảng thanh toán lương kế toán lên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Biểu 02). Phần chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi như sau: Nợ TK 622: 159.592.648 Có TK 334: 159.592.648 Kinh phí công đoàn được trích 2% lương thực tế công nhân sản xuất là: 159.592.648đ x 2% = 3.191.853đ. Kế toán ghi: Nợ TK 622: 3.191.853 Có TK 3382: 3.191.853 Các chi phí nhân công trực tiếp, BHXH, BHYT, KPCĐ sau khi tính toán được tập hợp vào TK 622. Sau đó kết chuyển sang TK 1541 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kế toán ghi: Nợ TK 1541: 162.784.501 Có TK 622: 162.784.501 Số liệu trên đay được phản ánh ở Bảng phân bổ số 01 “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”. Nhìn vào bảng phân bổ này ta thấy KPCĐ được trích theo tiền lương thực tế của công nhân sản xuất, còn BHXH, BHYT được trích vào chi phí sản xuất chung. 2.3/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chính ở DMC được tập hợp vào TK 621: “ Chi phí sản xuất chung” và được tập hợp riêng từng phân xưởng, hoặc từng sản phẩm mà theo tập hợp chung toàn quy trình công nghệ sản xuất. Chi phí sản xuất chính bao gồm các khoản sau: 2.3.1/ Kế toán tập hợp chi phí nhân viên Phân xưởng: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng là các khoản tiền lương phải trả cho quản đốc, phó quản đốc, nhân viên kinh tế phân xưởng... Việc hạch toán cũng tương tự như (2.2) hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. 2.3.2/ Kế toán tập hợp chi phí NVL phụ - công cụ dụng cụ: Việc hạch toán NVL phụ - công cụ dụng cụ ở DMC được thực hiện tương tự (2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp) Số liệu được phản ánh trên BPB số 2 - “BPB NVL- CCDC”. Kế toán ghi: Nợ TK627 : 73.027.691 Có TK 152KK: 5.374.800 Có TK 1531 : 67.652.891 2.3.3/ Kế toán KH TSCĐ TSCĐ của công ty hiện nay đa số là máy cũ,công suất sử dụng không phù hợp với quy mô sản xuất của công ty (công suất máy lớn,quy mô sản xuất nhỏ) gây tình trạng lãng phí,thêm vào đó có nhiều TSCĐ chờ thanh lý. Việc tính khấu hao TSCĐ ở DMC được tiến hành theo quý,KHTSCĐ sẽ căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và tỷ lệ khấu hao từng loại,ở từng phân xưởng sản xuất chung để tính ra khoản phải trích khấu hao theo từng quý. Cách tính như sau: Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao Mức KHTSCĐ = 4 (quý) Số liệu tổng hợp các khoản phải trích KH máy móc thiết bị, phương tiện vận tải được phản ánh ở Bảng phân bổ số 3 “Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định” (Biểu 03) . Khoản này được tập hợp vào TK 627, kế toán ghi: Nợ TK 627 163.724.347 Có TK 214 163.724.347 2.3.4/ Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài. ở DMC chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là điện, nước, điện thoại... để sử dụng vào quá trình sản xuất, kế toán tiến hành kiểm tra theo dõi các hoá đơn chứng từ để thanh toán. Căn cứ vào sổ chi tiết TK 331, kế toán hạch toán khoản chi phí này như sau: Nợ TK 627 34.552.445 Có TK 214 34.552.445 2.3.4/ Chi phí khác bằng tiền. ở DMC, chi phí này bao gồm: Chi phí hội nghị, tiếp khách... cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí này vào TK 627, kế toán ghi: Nợ TK 627 : 18.895.795 Có TK 111: 10.264.795 Có TK 141: 8.631.000 2.3.5/ Các khoản thiệt hại : Trong sản xuất không phát sinh trong khâu kế toán tập hợp chi phí sản xuất . Vì vậy công ty áp dụng hình thức khoán gọn, sản phẩm sản xuất ra ở phân xưởng nào bị hỏng hoặc thiếu sễ phải đền bù khoản đó. Kế toán ghi: Nợ TK 627: 1.500.000 Có TK 138: 1.500.000 Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung. Kế toán ghi: Nợ TK 627: 333.191.215 Có TK 334: 30.181.663 Có TK 338: 13.106.274 Có TK 152: 5.374.800 Có TK 1531: 67.652.891 Có TK 214: 163.724.347 Có TK 331: 34.552.445 Có TK 1111: 10.264.795 Có TK 141: 6.831.000 Có TK 138: 1.500.000 Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung vào TK 1541 để tính giá thành sản phẩm. 2.4/ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ở DMC ở DMC, áp dụng hình thức Nhật ký - chứng từ. Theo nguyên tắc tập hợp chi phí kế toán tiến hành tính toán lập các Báng phân bổ. Trên cơ sở đó vào các Bảng kê và NKCT liên quan để từ đó ghi vào NKCT số 7 - “Tập hợp chi phí sản suất kinh doanh toàn công ty”. Từ NKCT số 7 ghi vào Sổ cái có liên quan. Thực tế ở DMC kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực hiện qua các bước sau: sau khi lập bảng phân bổ, từ Bảng phân bổ kế toán ghi vào Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản (Biểu 04). Từ đó ghi vào Sổ cái các TK có liên quan. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp vào (TK 621,622,627),sau đó kết chuyển sang TK 1541. Sau khi các bút toán kết chuyển được thực hiện. Kế toán ghi: Nợ TK 1541: 1.505.482.806 Có TK 621: 1.009.507.090 Có TK 622: 162.784.501 Có TK 627: 333.191.215 Để tổng hợp cân đối được Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và tập hợp toàn bộ chi phí tính tổng giá thành thành phẩm nhập kho và xác định số dư chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí tiến hành tổng cộng số phát sinh Nợ (TK 621, 622, 627). Sau đó kết chuyển vào TK 1541 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 2.5/ Đánh giá sản phẩm dở dang. ở DMC, sản phẩm làm dở là sản phẩm đang trong quá trình sản xuất của một công đoạn hoặc đang còn tồn tại kho các phân xưởng. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào biên bản kiểm kê của các phân xưởng gửi lên phòng kế toán và căn cứ vào giá thành định mức đã được xây dựng để tính giá trị cho từng sản phẩm làm dở từ đó làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Sau khi xác định được tổng giá thành nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 155: 1.536.217.677 Có TK 1541: 1.536.217.677 2.6/ Tính giá thành sản phẩm. Cuối kỳ sâu khi đã tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất, đánh giá được giá trị của sản phẩm dở dang kết toán có thể bắt đầu tính giá thành sản phẩm. Ta biết rằng đặc điểm sản xuất kinh doanh của DMC là sản xuất sản phẩm: phanh, bàn đạp, chân chống, đèn các loại...; qui trình công nghệ sản xuất liên tục bao gồm các giai đoạn cấu thành chỉ có sản phẩm ở giai đoạn cuối mới có giá trị sử dụng nên Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Trải qua một thời gian dài sản xuất đúc rút kinh nghiệm các phòng: kỹ thuật, tài vụ, kinh doanh... kết hợp với nhau đã xây dựng được mức tiêu hao nguyên vật liệu, giờ công sản xuất và các loại chi phí khác để sản xuất ra các loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, Công ty xây dựng nên hệ thống giá thành kế hoạch của từng loại sản phẩm làm cơ sở xác định giá thành thựuc tế và gía thành đơn vị cho từng loại sản phẩm. Cụ thể: Ta tính giá thành thực tế và giá thành đơn vị cho một sản phẩm phanh cân: Giá thành thực tế phanh cân = 184.957.784 x 1.0423 = 192.781.498 Giá thành đơn vị phanh cân = 192.781.498 = 20.281 9.259 Trên cơ sở tính toán như vậy ta lập được bảng tính giá thành thực tế sản phẩm sản xuất Quý IV/98 của Công ty. (Biểu 05 - biểu 06) Trên đây là toàn bộ qúa trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty DMC. Có thể thấy rằngviệc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện tương đối chặt chẽ, đảm bảo được các nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí. Giá thành sản phẩm được tính toán tương đối chính xác. Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty đã có nhiều sáng kiến nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản lý. Tuy nhiên, công tác hạch toán tại DMC không phải là không có thiếu sót. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí chưa thống nhất, một số nghiệp vụ phát sinh phản ánh không đúng nội dung kinh tế, tài khoản sử dụng với mẫu biểu của nhà nước qui định gây khó khăn trong việc kiểm tra xem xét. Công ty nên nghiên cứu khắc phục những tồn tại này, giúp cho công tác kế toán ngày càng hoàn thiện. Phần thứ ba Các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty xe đạp xe máy Đống Đa. Sau một thời gian làm việc tại Công ty đạp xe máy Đống Đa, tôi đã tiếp xúc với thực tế công tác hạch toán kế toán trong Công ty, củng cố thêm những kiến thức ở lớp Kế toán trưởng. Qua thực tế công việc, tôi đã phần nào hiểu thêm tính nghệ thuật của công việc hạch toán kế toán. Với vốn kiến thức đã được tích luỹ trong thực tế tôi xin mạnh dạn nêu lên một số nhận xét của mình về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng và công tác hạch toán kế toán nói chung tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa như sau: Những ưu điểm: - Về tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán Công ty được tổ chức gọn nhẹ phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc phân công lao động kế toán hợp lý, khai thác năng lực của từng nhân viên đảm bảo được các nguyên tắc cơ bản về tổ chức hạch toán kế toán. Công tác hạch toán kế toán đã đi vào nề nếp tương đối ổn định và khoa học. Thời gian gần đây bộ máy kế toán đã được vi tính hoá từ đầu đến cuối, các nhân viên kế toán sử dụng thành thạo phần mềm kế toán, từ đó họ có khả năng cập nhật thông tin một cách nhanh nhất nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác thông tin cho yêu cầu quản lý. - Về tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Việc Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ liên tục trong quá trình sản xuất là tương đối phù hợp. Nó đảm bảo tập hợp chi phí một cách đơn giản và nhanh chóng. Đối tượng tính giá thành được xác định là các sản phẩm: phanh, bàn đạp, chân chống, đèn các loại.... Mặc dù Công ty sản xuất nhiều loại mặt hàng khác nhau song việc tính giá thành cho từng loại sản phẩm giúp cho công ty nắm bắt được đúng giá thành thực tế từng loại sản phẩm và tạo điều kiện xác định giá bán một cách nhanh chóng. Phương án tính giá thành hiện nay Công ty áp dụng phương pháp tỷ lệ. Dựa vào giá thành kế hoạch đã được xây dựng nên việc tính giá thành sản phẩm ở Công ty được thực hiện một cách thuận lợi. Tiền lương của công nhân viên được tính toán hợp lý, đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời cũng gắn chặt trách nhiệm của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều đó thúc đẩy toàn bộ tập thể người lao động trong Công ty cùng phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá sản phẩm làm dở theo giá thành định mức giúp cho Công ty xác định được giá trị sản phẩm làm dở một cách nhanh chóng. Bên cạnh những ưu điểm mà Công ty đã đạt được không phải là không có mặt hạn chế. Những nhược điểm: - Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là toán bộ qui trình công nghệ, nhưng trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất lại, với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đối tượng tập hợp chi phí được xác định là từng sản phẩm, từng phân xưởng. Còn đối với chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đối tượng tập hợp chi là toàn bộ qui trình công nghệ. Qua đấy ta thấy rằng đối tượng tập hợp chi phí không thống nhất với nhau. Điều đó bộc lộ mặt hạn chế trong việc cung cấp số liệu cho việc tính giá thành từng loại sản phẩm. Công ty cần xác định lại phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí một cách thống nhất. - Về nội dung và cách tập hợp chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trong kỳ có phát sinh khoản giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 152: 1.046.735.138 (Chi tiết: Nợ TK 152 mạ: 593.745.448 Nợ TK 152 mộc: 452.989.960) Có TK 621: 1.046.735.138 Nhìn vào tài khoản này ta hiểu là trong kỳ nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho nhưng thực tế do tính chất phức tạp của sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất, mỗi sản phẩm sản xuất phải trải qua nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng liên quan đến nhiều sản phẩm. Bán thành phẩm của phân xưởng này lại tiếp tục xuất sang các phân xưởng khác để tiếp tục qui trình sản xuất. Nhưng trong quá trình sản xuất các bán thành phẩm này không sử dụng hết và được nhập lại kho bán thành phẩm. Như vậy kế toán định khoản như trên sẽ không phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Như vậy nhìn chung công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty xe đạp xe máy Đống Đa được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho yêu cầu quản trị Doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế mà Công ty cần hoàn thiện. ý kiến thứ nhất: Về đối tượng tập hợp chi phí Như tôi đã trình bày ở phần hạn chế, do đặc điểm tổ chức kế toán và đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là chưa thống nhất. Theo tôi đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng. Do các phân xưởng Cơ khí, đột, mạ, lắp ráp ( phân xưởng phụ tùng) cùng một qui trình công nghệ khép kín, cùng sản xuất ra sản phẩm: Phanh, bàn đạp, chân chống... Còn phân xưởng Việt đức là phân xưởng có qui trình sản xuất sản phẩm riêng. Vì vậy ta có thể xác định đối tượng tập hợp chi phí như sau: Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này chi tiết thành tài khoản cấp hai như sau: - Tài khoản 1541: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chi tiết cho từng phân xưởng: Đột, cơ khí, mạ, lắp ráp. - Tài khoản 1542: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” phân xưởng Việt Đức. Tôi tin rằng với cách xác định riêng dễ chấp nhận và đồng quan điểm với tôi. ý kiến thứ hai: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất được tập hợp lại phân loại theo đối tượng, tập hợp chi phí theo phân xưởng, sau đó cộng số liệu ghi vào Bảng phân bổ số 02 - “Bảng phân bổ nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ” (Biểu 07). Đối với bán thành phẩm kho mộc, mạ xuất dùng không hết nhập lại kho Công ty phải hạch toán như sau: Nợ TK 621: 1.046.735.138 Có TK 1541: 1.046.735.448 (Chi tiết Có TK 1541 mạ: 593.745.448 Có TK 1541 mộc: 452.989.690) Trên cơ sở xác định lại đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác phục vụ cho quản trị Doanh nghiệp. Sau khi tính toán được số liệu vào Bảng phân bổ kế toán ghi vào Bảng kê số 04 theo định khoản: Nợ TK 1541 px phụ tùng : 500.780.987 (Chi tiết Nợ TK 1541 Px Đột : 99.598.652 Nợ TK 1541 Px Cơ khí : 199.290.942 Nợ TK 1541 Px mạ : 84.342.020 Nợ TK 1541 Px Lắp ráp : 117.549.373 Có TK 621 : 500.780.987 Và ghi: Nợ TK 1542 Px Việt Đức: 508.726.103 Có TK 621: 508.726.103 ý kiến thứ ba ở Công ty DMC chi phí nhân công trực tiếp không được phân bổ riêng cho từng phân xưởng mà tổng hợp toàn bộ qui trình công nghệ. Việc tập hợp như vậy là chưa khách quan. Theo tôi Công ty nên tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng để tiện cho việc theo dõi. Công ty cần xem xét lại phần trích BHXH vào tiền lương. Căn cứ vào Bảng thanh toán lương và các chứng từ có liên quan. Cuối quí, từ số liệu tính toán được ta lập bảng phân bổ số 01: “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội” (Biều 08). Theo chế độ qui định về trích BHXH và BHYT theo lương có bản còn KPCĐ trích theo lương thực tế. Dựa vào số liệu hai cột lương cơ bản và lương thực tế kế toán trích: Bảo hiểm xã hội : 15% lương cơ bản Bảo hiển y tế : 2% lương cơ bản Kinh phí công đoàn: 2% lương thực tế Sau khi tính toán số liệu vào Bảng phân bổ số 01, kế toán lập Bảng kê số 04 - Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, kế toán ghi: a) Nợ TK 1541 PX phụ tùng: 143.485.830 (Chi tiết Nợ TK 1541 PX Đột : 34.247.545 Nợ TK 1541 PX CK : 36.984.347 Nợ TK 1541 PX Mạ : 32.549.281 Nợ TK 1541 PX LR : 39.734.657) Có TK 622: 143.485.830 b) Nợ TK 1542 Px Việt Đức: 30.080.324 Có TK 622: 30.080.324 ý kiến thứ tư: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ở DMC tập hợp chi phí sản xuất cho toàn qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Nhưng để phù hợp với đối tượng chi phí ta có thể xác định lại chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng. Như vậy sẽ giúp cho Công ty tính giá thành chính xác và quản lý được chặt chẽ hơn phục vụ cho nội bộ Doanh nghiệp. Tài khoản 627 chi tiết như sau: Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. 6272: Chi phí nguyên vật liệu. 6273: Chi phí công cụ dụng cụ. 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. 6278: Chi phí khác bằng tiền. ý kiến thứ năm: - Lập Bảng kê số 04 - Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng - Lập NKCT số 07: Tập hợp chi phí sản xuất chung toàn Công ty. Để tập hợp chi phí sản xuất chung thì việc lập Bảng kê số 04 và Nhật ký chứng từ số 07 là rất cần thiết đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác giúp cho việc phân tích tài chính kế toán và phân tích các hoạt động kinh tế nhằm mục đích quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Giảm được khối lượng công việc cồng kềnh phức tạp cho kế toán tổng hợp. Giảm thời gian lập bảng cân đối số phát sinh và tránh nhầm lẫn trong việc tập hợp chi phí sản xuất. Việc lập Bảng kê số 04 và Nhật ký chứng từ số 07 đảm bảo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ mà Công ty đang áp dụng và đảm bảo đúng chế độ nhà nước qui định. Căn cứ vào số liệu đã tính toán ta lập bảng kê số 04 như sau: (Biểu 09) Sau khi lập được Bảng kê số 04 ta có thể tập hợp được chi phí sản xuất toàn Công ty vào Nhật ký chứng từ số 07 - Tập hợp chi phí toàn Công ty (Biểu số 10). Số liệu phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 07 được ghi trực tiếp vào sổ cái tài khoản. Như vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty đã theo đúng hình thức Nhật ký chứng từ. Khi đã có Nhật ký chứng từ số 07 kế toán không cần tập hợp chi phí trên bảng cân đối số phát sinh các tài khoản (cả TK cấp 1 và cấp 2) nghĩa là phản ánh cả chi tiết lẫn tổng hợp. Vô hình chung việc làm này tạo nên sự khó khăn, phức tạp, mất nhiều thời gian và không đảm bảo chế độ kế toán qui định. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành ở Công ty xe đạp xe máy Đống Đa, tôi đã nêu lên đây một số nhận xét của mình về những tồn tại trong công tác hạch toán kế toán của Công ty Đồng thời tôi cũng đưa ra những kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại đó. Tôi mong muốn rằng những đóng góp của mình sẽ có tác dụng trong việc cải tiến hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán kế toán của Công ty để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu thồn tin của quản tri Doanh nghiệp. Kết luận Trên đây là toàn bộ nghiên cứu của đề tài : “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với công tác quản trị Doanh nghiệp” tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa. Qua quá trình nghiên cứu tôi thấy rằng công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một vấn đề vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí và tính giá thành nói riêng càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó đối với việc cung cấp thông tin cho quản trị Doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác đầy đủ các chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá thành là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng thông tin về nội bộ Doanh nghiệp nói chung và các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cho các nhà Doanh nghiệp. Nó giúp cho họ có thể ra được các quyết định đúng đắn, kịp thời đối với hoạt động của Doanh nghiệp. Thông qua việc nghiên cứu kiến thức cơ bản ở lớp kế toán trưởng và thực tế công tác hạch toán kế toán tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa, tôi đã hiểu thêm nhiều điều mới mẻ và sâu sắc về vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý trong Công ty. Với bài viết này tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán đối với quản trị Doanh nghiệp. Do hạn chế về phạm vi nghiên cứu và thời gian có hạn, bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi luôn mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp để bài viết được hoàn thiện hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc70470.DOC