Tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1 – Vinaconco1: Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào xây dựng hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh. Kéo theo đó ngày càng xuất hiện nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu tư phong phú và tính cạnh tranh của thị trường xây dựng trong nước tăng lên rõ rệt. Trong điều kiện đó các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động trong tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng. Có thể nói đây chính là con đường đúng đắn để phát triển bền vững nhưng để làm được điều này các doanh nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu… và muốn thực hiện được, các nhà quản lý kinh tế cần phải nhờ đến...
78 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1 – Vinaconco1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào xây dựng hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh. Kéo theo đó ngày càng xuất hiện nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu tư phong phú và tính cạnh tranh của thị trường xây dựng trong nước tăng lên rõ rệt. Trong điều kiện đó các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động trong tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng. Có thể nói đây chính là con đường đúng đắn để phát triển bền vững nhưng để làm được điều này các doanh nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu… và muốn thực hiện được, các nhà quản lý kinh tế cần phải nhờ đến kế toán – một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất mà trong nền kinh tế thị trường nó được coi như ngôn ngữ kinh doanh, như nghệ thuật để ghi chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp, các nhà quản lý theo dõi được chi phí, giá thành từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Nhận thức được ý nghĩa, vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 – Vinaconco1 với sự giúp đỡ của các bác, các cô trong phòng kế toán, cùng với sự định hướng của cô giáo Đỗ Ngọc Trâm em đã chọn đề tài “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1 – Vinaconco1” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. báo cáo thực tập tốt nghiệp được thể hiện thành 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng hạch toán chiphí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
Phần 3: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành kết hợp với những kiến thức đã học tập được trong trường đại học. Song đây là một đề tài rất rộng và phức tạp, nhận thức của bản thân còn mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập có hạn nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán và những người quan tâm để nhận thức của em về vấn đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn Trần Thị Phượng, của các cô, các bác làm việc tại phòng tài chính kế toán công ty trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Nội dung
Phần 1
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của sản phẩm xây lắp
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Công tác xây dựng cơ bản thường do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Cũng như mọi ngành sản xuất vật chất khác, hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản thực chất là biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm. Song sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm ngành xây dựng có những đặc thù riêng chi phối nhiều đến công tác hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể đó là :
- Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thường dài nên việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu, lao động, xe mắy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
- Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, vì vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đi vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau mà việc thực hiện chủ yếu tiến hành ngoài trời do vâỵ chịu ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên, khách quan, từ đó ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản; vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
- Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công trình.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên chi phối đến công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Vì vậy hiện nay các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta thường tổ chức sản xuất theo phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
II. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác để thực hiện sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất đó rất đa dạng gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng và mục đích khác nhau trong mỗi giai đoạn của quá trình thi công xây lắp.
2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
ở tầm quản lý chung, người ta thường quan tâm đến việc doanh nghiệp chi ra trong kỳ những loại chi phí nào, với lượng là bao nhiêu. Và để thuận lợi cho công tác quản lý, hạch toán thì cần phải phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất được tiến hành dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp. Mỗi cách phân loại đều có công dụng nhất định đối với công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí. Sau đây em xin đưa ra một số cách phân loại chi phí sản xuất được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp:
* Phân loại chi phí sản xuất theo các yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng, phế liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh và thiết bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhiên liệu, động lực
- Tiền lương và phụ cấp thường xuyên của công nhân viên
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tiền lương của công nhân viên.
- Khấu hao tài sản cố định toàn công ty.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Các chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp cho việc xây dựng và lập dự toán chi phí sản xuất cũng như lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động định mức. Đồng thời, giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và tài chính.
Ngoài ra, phân loại chi phí theo yếu tố còn cho phép cơ quan quản ký cấp trên kiểm tra chi phí sản xuất của doanh nghiệp, hao phí vật chất và thu nhập quốc dân.
* Phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà nhiệt độ…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, tiền thuê máy thi công, tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi công; chi phí sửa chữa máy thi công…
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên phát sịnh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội; các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn ca của công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội xây dựng; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành …
Ngoài ra, chi phí sản xuất xây lắp có thể được phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp được chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Hoặc người ta phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất. Theo mối quan hệ này chi phí sản xuất được chia thành: Chi phí bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp.
3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và với sản phẩm được sản xuất (công trình, hạng mục công trình) nên để tập hợp được chi phí sản xuất kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để từ đó thực hiện kiểm soát chi phí, tính giá thành sản phẩm, tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định là phạm vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, đặc biệt quan trọng đối với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp cần dựa theo 1 số tiêu thức sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn hay phức tạp, đơn chiếc hay hàng loạt, ...
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: trong các doanh nghiệp xây dựng thường là phương thức khoán.
- Yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý chi phí, khả năng và trình độ tổ chức hạch toán của doanh nghiệp, ...
Các doanh nghiệp xây lắp do có tính đặc thù riêng về tính chất, đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, có quy trình công nghệ phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, sản xuất thi công theo đơn đặt hàng, ... nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình theo từng đơn đặt hàng và từng đơn vị thi công.
4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Các doanh nghiệp xây lắp hiện nay sử dụng một số phương pháp khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng đã xác định. Trong đó phổ biến là các phương pháp sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất: được sử dụng đối với các khoản chi phí trực tiếp - là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định. Công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
- Phương pháp gián tiếp phân bổ chi phí sản xuất: áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này người ta phải chọn ra 1 tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức:
i
n
i
i
i
T
T
C
C
x
1
ồ
ồ
=
=
i
Trong đó : C : là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.
ồC: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.
: là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Ti : là đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i.
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tuỳ từng trường hợp cụ thể. Độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
Kết hợp đồng thời với phương pháp tập hợp chi phí trên và để phù hợp với đặc điểm hạch toán của ngành, trong doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng 1 số phương pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm (theo công trình, hạng mục công trình): chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng công trình hạng mục công trình riêng biệt, nếu chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì sẽ được phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng biệt và như vậy tổng sổ chi phí sản xuất tập hợp được từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: chi phí sản xuất phát sinh tại đơn vị thi công nào được tập hợp riêng cho đơn vị đó. Tại mỗi đơn vị thi công, chi phí sản xuất lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí: hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình… Cuối kỳ, tổng số chi phí tập hợp được phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành sản phẩm riêng.
5. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
5.1/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác… cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá trị thực tế. Đối với các vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí (nhiều công trình, hạng mục công trình) phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần sử dụng, định mức chi phí, khối lượng xây lắp hoàn thành…
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh nghiệp xây lắp và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Tài khoản 621 có kết cấu như sau:
Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán.
Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu xuất dùng thực tế vào TK 154 (cuối kỳ)
TK 621 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán
Giá trị NL, VL không SD hết cuối kỳ nhập lại kho
TK 152
TK 621
TK 154(1541)
Xuất kho VL cho SX
TK 111, 112, 331,…
VL mua SD ngay cho SX
TK 133
TK 141(1413)
Thuế GTGT
Quyết toán giá trị khối lượng
đã tạm ứng
( Phần tính vào CPNVL trực tiếp )
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
( cuối kỳ )
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
5.2/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc đơn vị, số tiền trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản.
* Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp kế toán sử dụng tài khoản 622. Tài khoản 622 có kết cấu như sau:
Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán bao gồm tiền lương, tiền công lao động.
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 (cuối kỳ)
TK 622 không có số dư cuối kỳ
TK 334(3341)
TK 335(2)
TK 622
Tiền lương
nghỉ phép phải trả
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp
sản xuất xây lắp (nếu có)
Tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp của doanh nghiệp
TK 111,112
TK 141(3)
Tạm ứng tiền công cho các đơn vị nhận khoán
khối lượng xây lắp
Thanh toán giá trị nhận
khoán theo bảng quyết toán
TK 154(1541)
Kết chuyển chi phí
NCTT (cuối kỳ)
TK 3342, 111, 112
Tiền lương phải trả công nhân xây lắp bên ngoài
Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
5.3/ Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy. Chi phí máy thi công gồm các khoản:
- Chi phí nhân công: Lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công.
- Chi phí vật liệu: Nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công.
- Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công
- Chi phí bằng tiền khác cho máy thi công.
*Tài khoản sử dụng.
TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Kết cấu TK 623 như sau:
Bên nợ: - Tập hợp chi phí liên quan đến máy thi công
Bên có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 (cuối kỳ)
TK 623 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp hai sau:
+ TK 6231: Chi phí nhân công
+ TK 6232: Chi phí vật liệu
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
*Phương pháp hạch toán.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng, có phân cấp hạch toán cho đội máy và mở sổ kế toán riêng cho đội máy.
. Nếu doanh nghiệp thực hiện cung cấp lao vụ máy giữa các bộ phận:
TK 621, 622, 627
TK 154(CPSDMTC)
TK 623(6238-CT,HMCT)
Chi phí phát sinh
ở đội máy thi công
Kết chuyển chi phí
(cuối kỳ)
Phân bổ chi phí SDMTC
cho các đối tượng XL
TK có liên quan
Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp cung cấp lao vụ máy giữa các bộ phận)
Nếu doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ máy giữa các bộ phận:
TK 621, 622, 627
TK 154(CPSDMTC)
Chi phí phát sinh
ở đội máy thi công
Kết chuyển chi phí
(cuối kỳ)
Giá vốn của lao vụ máy
TK 512
TK 3331
TK 623(6238-CT, HMCT)
TK 133(1331)
Giá bán
không thuế
Thuế GTGT
phải nộp
Chi phí sử dụng MTC
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 632
TK có liên quan
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp bán lao vụ máy giữa các bộ phận)
- Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng mà thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không hạch toán riêng cho đội máy.
Tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của CN
điều khiển MTC
TK 152
VL xuất dùng cho máy thi công
TK 153(1421, 242)
CCDC xuất dùng cho MTC
TK 214
Khấu hao máy thi công
TK 111, 112, 331
Dịch vụ mua ngoài dùng cho MTC
TK 133
Thuế GTGT được KT
TK 111, 112,..
Các chi phí bằng tiền khác
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
(cuối kỳ)
TK 623(6231-6238)
TK 154(1541)
TK 334
dùng cho máy thi công
Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp DN không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không hạch toán riêng cho đội máy)
TK 627(6277-CTSDMTC)
Tiền thuê máy thi công
(Giá không thuế)
TK 133
Thuế GTGT được KT
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
(cuối kỳ)
TK 154(1541)
TK 111, 112, 331…
Trường hợp thuê ca máy
Sơ đồ 6: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp thuê ca máy)
5.4/ Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm tiền lương của nhân viên đội xây dựng; trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền ăn ca của công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho đội xây dựng; khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội xây dựng, chi phí mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng.
*Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 (cuối kỳ)
TK 627 không có số dư cuối kỳ
TK 627 đuợc mở chi tiết thành 6 TK cấp hai để theo dõi, phản ánh riêng từng nội dung chi phí.
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
Phương pháp hạch toán: (Trang sau)
TK 334, 338
TK 627
TK 111, 138, 152…
TL nhân viên QL đội XD & trích
các khoản theo lương, tiền ăn ca phải trả CNV toàn đội XD
TK 152
VL xuất dùng chung cho đội XD
TK 153, 1421, 242
CCDC xuất dùng chung cho đội XD
TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội XD
TK 111, 112, 331…
DV mua ngoài & các chi phí khác
TK 1331
Thuế GTGT được khấu trừ
Các khoản ghi giảm chi phí SXC
TK 154(1541)
Kết chuyển chi phí SXC (cuối kỳ)
bằng tiền dùng cho đội XD
Sơ đồ 7: Hạch toán chi phí sản xuất chung
6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp
Cũng giống như các ngành sản xuất kinh doanh khác, trong hoạt động thi công xây lắp có thể phát sinh các khoản thiệt hại trong quá trình thi công, xuất phát từ đặc điểm thời gian thi công công trình tương đối dài và việc sản xuất thi công thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết, sản xuất cũng phần nào đó mang tính chất thời vụ. Các khoản thiệt hại phát sinh có thể do ngừng sản xuất hoặc do sai phạm kỹ thuật trong quá trình thi công phải phá đi làm lại.
* Thiệt hại phá đi làm lại
Trong quá trình thi công có thể có những khối lượng công trình hoặc phần việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình. Nguyên nhân gây ra có thể do thiên tai, hoả hoạn, do lỗi của bên giao thầu như sửa đổi thiết kế hay thay đổi một bộ phận thiết kế của công trình, hoặc có thể do bên thi công gây ra do tổ chức sản xuất không hợp lý, chỉ đạo thi công không chặt chẽ, sai phạm kỹ thuật của công nhân… Tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra thiệt hại mà có biện pháp xử lý thích hợp.
TK 621, 622, 623, 627
phải bồi thường
TK 154(SCSPH)
TK 1388, 334
Kết chuyển chi phí PS
Giá trị thiệt hại bắt bồi thường
TK 811
Giá trị thiệt hại tính vào
chi phí khác
TK 627
Thiệt hại tính vào giá thành
công trình
TK 131
Thiệt hại do chủ đầu tư
về sửa chữa CT hỏng
TK 152,334,111…
Chi phí sửa chữa
thực tế phát sinh
- Phương pháp hạch toán
Sơ dồ 8: hạch toán thiệt hại phá đi làm lại
* Thiệt hại ngừng sản xuất
Thiệt hại ngừng sản xuất là những khoản thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ sản xuất trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan hay chủ quan nào đó, có thể do thời tiết, do thời vụ hoặc do tình hình cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thi công và các nguyên nhân khác.
TK 111, 112, 152, …
TK 133
TK 623, 627, 642, 711
Thuế GTGT
(nếu được khấu trừ)
Chi phí ngừng SX
thực tế phát sinh
Trường hợp không có trích trước
TK 335
Chi phí thực tế phát sinh
Trích trước chi phí ngừng SX
theo kế hoạch, theo thời vụ
Chênh lệch chi phí thực tế
lớn hơn chi phí đã trích trước
Chênh lệch số trích trước lớn hơn
- Phương pháp hạch toán
chi phí thực tế
III. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
1. Tổng hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng
TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” có kết cấu như sau:
Bên nợ: - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Tổng giá thành thực tế của CT, HMCT hoàn thành bàn giao
- Tổng giá thành thực tế của CT, HMCT hoàn thành chờ tiêu thụ
Số dư bên nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán:
TK 621
TK 154
TK 111, 138, 152…
Kết chuyển chi phí NVLTT
(cuối kỳ)
TK 622
Kết chuyển chi phí NCTT
(cuối kỳ)
TK 623(6277)
Kết chuyển chi phí SDMTC
(cuối kỳ)
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
(cuối kỳ)
Các khoản ghi giảm CPSX
TK 632
Tổng giá thành thực tế của CT,
HMCT hoàn thành bàn giao
TK 155
Tổng giá thành thực tế của CT,
HMCT hoàn thành chờ tiêu thụ
Sơ đồ 10: Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm XL dở dang
2. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang
Việc xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ đuợc thực hiện bằng phương pháp kiểm kê cuối tháng và phụ thuộc vào phương thức thanh toán sản phẩm xây lắp giữa đơn vị nhận thầu và giao thầu.
* Nếu phương thức thanh toán là sau khi sản phẩm xây lắp hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp chưa hoàn thành theo quy định và giá trị sản phẩm xây lắp dở dang là tổng chi phí từ khi khởi công cho đến cuối tháng đó.
* Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo những điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng đó và được tính theo chi phí thực tế.
Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được tiến hành như sau:
- Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành.
- Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang theo mức độ hoàn thành.
- Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang.
Chi phí thực tế của khối lượng XL
dở dang
cuối kỳ
Chi phí khối lượng XL hoàn thành trong kỳ theo dự toán
Chi phí khối lượng XL dở dang cuối kỳ theo dự toán
=
Chi phí thực tế của khối lượng + Chi phí thực tế
XL dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ
+
x
Chi phí khối lượng XL dở dang cuối kỳ theo dự toán
IV. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
* Các loại giá thành sản phẩm xây lắp:
- Giá thành dự toán xây lắp
Giá thành
dự toán
Khối lượng
theo thiết kế
=
x
Đơn giá
dự toán
Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. Định mức và khung giá được Nhà nước quy định và quản lý, áp dụng vào từng vùng lãnh thổ và dựa theo mặt bằng giá cả của thị trường.
Vì giá thành dự toán công tác xây lắp nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở phần lãi định mức nên có thể xác định giá thành dự toán qua giá trị dự toán:
Giá thành dự toán công trình
Giá trị dự toán
công trình
=
-
Lãi định mức trong XDCB
- Giá thành kế hoạch xây lắp: là một loại giá thành công tác xây lắp được xác định từ điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp xây lắp (điều kiện thi công, định mức đơn giá của từng doanh nghiệp). Giá thành kế hoạch xây lắp là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp giai đoạn kế hoạch.
Giá thành
kế hoạch
Giá thành
dự toán
=
-
Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ chức thi côngvà quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt đựoc ở tại doanh nghiệp, công trưòng tại thời điểm bắt đầu thi công.
- Giá thành thực tế công tác xây lắp : là loại giá thành công tác xây lắp được tính toán theo các chi phí thực tế của đơn vị xây lắp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác xây lắp và được xác định theo số liệu của kế toán. Về nguyên tắc giá thành thực tế công tác xây lắp không lớn hơn giá thành kế hoạch xây lắp .
2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tình giá thành sản phẩm xây lắp
* Đối tượng tính giá thành: là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
* Kỳ tính giá thành trong sản xuất XDCB
Đối với các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác định như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý.
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Các phương pháp tính giá thành đuợc áp dụng chủ yếu trong DNXL là:
* Phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Phương pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phương pháp tính giá thành giản đơn, áp dụng phương pháp này giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao.Trường hợp nếu quy định thanh toán sản phẩm, khối lượng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng thì phải tính được giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ chi phí dự toán.
Giá thành công tác xây lắp hoàn thành bàn giao
=
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Nếu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả công trình nhưng yêu cầu phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng thì trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục công trình theo tiêu chuẩn thích hợp.
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí thực tế của công trình
Tổng chi phí dự toán của công trình
Giá thành thực tế của hạng mục công trình
=
Chi phí dự toán của hạng mục công trình
x Hệ số phân bổ
* Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp đạt được các điều kiện sau:
+ Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành.
+ Vạch ra được chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thi công.
+ Xác định được các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
Khi đó, giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được tính như sau:
Giá thành thực tế
của công trình, =
hạng mục công trình
Giá thành định mức
của công trình, +(-)
hạng mục công trình
Chênh lệch do
thay đổi +(-)
định mức
Chênh lệch
do thoát ly định mức
Phương pháp tính giá thành theo định mức có tác dụng kiểm tra thường xuyên, kịp thời tình hình và kết quả thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, phát hiện kịp thời, chính xác các khoản chi phí vượt định mức để có biện pháp kịp thời phát huy khả năng tiềm tàng, phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện nhận thầu, xây lắp theo đơn đặt hàng, khi đó đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối lượng công việc xây lắp quy định trong đơn đặt hàng mới tính giá thành. Trong quá trình sản xuất xây lắp chi phí sản xuất xây lắp được tập hợp theo đơn đặt hàng, khi hoàn thành thì chi phí tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
V. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà doanh nghiệp lựa chọn các sổ kế toán để tập hợp chi phí và tính giá thành cho phù hợp. Sổ kế toán sử dụng bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để phục vụ cho cả kế toán tài chính và kế toán quản trị.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ thì gồm có các sổ kế toán: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ Cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký - số cái sử dụng các loại sổ kế toán là: Nhật ký – Sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung thì hệ thống sổ kế toán bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức nhật ký chung thường áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, số lượng các nghiệp kinh tế phát sinh nhiều, yêu cầu quản lý cao, các tài khoản sử dụng nhiều, trình độ nhân viên kế toán cao và thường sử dụng máy vi tính vào kế toán.
Ưu điểm: - Đơn giản, dễ làm, dễ áp dụng máy vi tính vào kế toán
- Thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán
Nhược điểm: - Ghi trùng lặp giữa các sổ kế toán
- Không thích hợp ở những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn thực hiện ghi sổ kế toán bằng tay.
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Chứng từ gốc
(Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Bảng thanh toán lương,
Hoá đơn GTGT…)
Sổ quỹ
Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
(Sổ chi tiết TK 621, TK622,
TK623, TK627, TK154)
Sổ Cái
(TK 621, TK622, TK623, TK627, TK154)
Bảng tổng hợp chi tiết
(Bảng tổng hợp chi tiết CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC)
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Bảng tính giá thành SPXL hoàn thành
Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo hình thức nhật ký chung
Phần 2
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng số 1- Vinaconco1.
I. KháI quát chung về công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty xây dựng số 1- Vinaconco 1 là thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Vinaconex. Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại nhà D9 - phường Thanh Xuân Bắc- quận Thanh Xuân- Hà Nội.
Công ty thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty xây dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1977 công ty được đổi tên thành Công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1984, Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng ký quyết định số 196/CT đổi tên Công ty Xây Dựng số 11 thành Liên Hợp Xây Dựng nhà ở tấm lớn số 1 - trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1991, công ty đổi tên thành Liên Hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây Dựng.
Ngày 15 tháng 4 năm 1995, Bộ Xây Dựng ra quyết định sát nhập liên Hợp Xây Dựng Số 1 vào Tổng công ty xuất nhập khẩu Xây Dựng Việt Nam - Vinaconex. Kể từ đó, công ty có tên giao dịch mới là: Công ty xây dựng số 1- Vinaconco 1.
Thực hiện chủ trương chung về phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước, ngày 29 tháng 8 năm 2003 Bộ trưởng Bộ Xây dựng có quyết định số 1173/QĐ-BXD về việc chuyển đổi công ty xây dựng số 1 doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần xây dựng số 1
Ba mươi năm xây dựng và phát triển, Công ty xây dựng số 1 đã thi công nhiều công trình trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây dựng, ở mọi qui mô, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao được Bộ xây dựng tặng thưởng nhiều bằng khen, huy chương vàng chất lượng, trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam, luôn khẳng định vị thế của mình trên thương trường và được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
Thành quả đạt được của công ty trong những năm gần đây được thể hiện rõ qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2003 so với năm 2002
Số tuyệt đối
%
1.Giá trị SXKD
152.194.213.457
213.266.124.535
+61.071.911.078
140.1%
2.Tổng doanh thu
134.812.044.403
131.362.102.051
-3.449.942.346
97.44%
3.LN trước thuế
2.567.149.918
1.601.441.284
-965.708.634
62.38%
4. Nộp ngân sách
641.787.479
512.461.210
-129.326.269
79.85%
5. LN sau thuế
1.925.362.429
1.088.980.074
-836.382.365
56.56%
6.Số lao động
1.579
1.056
-523
66.88%
7.TNBQ đầu người
980.000
1.030.000
+50.000
105.26%
Năm 2002 đánh dấu giá trị sản xuất kinh doanh của công ty đạt trên 200 tỷ đồng. Tuy nhiên, các chỉ tiêu tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, nộp ngân sách và lợi nhuận sau thuế của công ty đều sụt giảm so với năm 2001. Song một điều đáng khích lệ đó là công ty đã tăng được thu nhập bình quân đầu người lên hơn 1 triệu đồng một tháng. Hiện nay, công ty xây dựng số 1 đang tiến hành cổ phần hoá và trong tương lai công ty nhất định sẽ phát triển nhanh chóng.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức quản lý của Công ty ngoài một số đặc điểm chung của ngành xây dựng còn mang một số đặc điểm riêng như sau:
Việc tổ chức sản xuất tại Công ty được thực hiện theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trực thuộc (đội, xí nghiệp). Trong giá khoán gọn bao gồm tiền lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận khoán gọn.
Các xí nghiệp, đội trực thuộc được Công ty cho phép thành lập bộ phận quản lý, được dùng lực lượng sản xuất của đơn vị hoặc có thể thuê ngoài nhưng phải đảm bảo tiến độ thi công, an toàn lao động, chất lượng. Các đơn vị phải thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản chi phí cấp trên, thuế các loại, làm tròn nhiệm vụ từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất thi công. Công ty quy định mức trích nộp đối với các xí nghiệp, đội thi công tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng xí nghiệp, đội và đặc điểm của công trình, hạng mục công trình mà đơn vị thi công.
Các xí nghiệp trực thuộc Công ty cổ phần xây dựng số 1 đều chưa có tư cách pháp nhân; vì vậy, Công ty phải đảm nhận mọi mối quan hệ đối ngoại với các ban ngành và cơ quan cấp trên. Giữa các xí nghiệp, đội có quan hệ mật thiết với nhau, phụ trợ và bổ sung, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hoạt động.
Công ty cổ phần xây dựng số 1
Xí nghiệp
xây dựng số 1
Xí nghiệp
xây dựng số 2
Xí nghiệp
xây dựng số 3
Xí nghiệp
xây dựng số 5
Chi nhánh thành phố hồ chí minh
Đội xây dựng số 1
đội xây dựng số 2
đội xây dựng số 3
đội xây dựng số 4
đội xây dựng số 5
đội xây dựng số 6
đội điện nước
đội xe máy thi công
Các bcn công trình
Nhà máy gạch lát terazo
Khách sạn đá nhảy quảng bình
Sơ đồ 12: Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng số 1
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty cổ phần xây dựng số 1 có 1.056 cán bộ công nhân viên, trong đó có 396 cán bộ quản lý các cấp. Tại Công ty có ban lãnh đạo Công ty, các xí nghiệp, tổ đội trực thuộc chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Công ty.
Để phát huy hiệu quả của một bộ máy quản lý được tổ chức tốt, công ty xây dựng số 1 cũng luôn chú trọng tới công tác xây dựng các chính sách quản lý tài chính, kinh tế phù hợp. Các chính sách này của công ty được thực hiện nhất quán và có sự kiểm soát chặt chẽ từ cấp cao tới cấp thấp.
Giám đốc công ty
Phó giám đốc kinh tế
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Nhà máy
gạch lát terrazo
CHI nhánh thành phố hồ chí minh
Phòng
kinh tế
thị trường
Phòng
tổ chức hành chính
Phòng đầu tư
Phòng
tài chính kế toán
Phòng
kỹ thuật thi công
Sơ đồ 13: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần xây dựng số 1
Đứng đầu công ty là Giám đốc - người giữ vai trò chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trước nhà nước và tổng công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như đại diện cho quyền lợi của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty. Hỗ trợ cho giám đốc là hai phó giám đốc: phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh tế. Ngoài ra, có hai phó giám đốc trực tiếp quản lý ở đơn vị trực thuộc.
Các phòng ban chức năng:
+ Phòng kỹ thuật thi công: Có chức năng kiểm tra, giám sát chất lượng công trình, lập hồ sơ dự thầu.
+ Phòng kinh doanh thị trường: Chức năng chính là tiếp thị, tìm việc, lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cho công ty, thực hiện các hoạt động kinh doanh.
+ Phòng tài chính kế toán: Có chức năng hạch toán tập hợp số liệu, thông tin theo công trình hay hạng mục công trình, các thông tin tài chính liên quan đến mọi hoạt động của Công ty nhằm cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ công tác quản lý.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức lao động trong biên chế, điều động công nhân trong công ty và thực hiện các công việc có tính chất phục vụ cho hoạt động quản lý công ty.
+ Phòng đầu tư: có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty và trực tiếp quản lý công tác đầu tư của công ty.
4. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty
Với sự phát triển không ngừng về quy mô, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực hoạt động của công ty cũng ngày càng được mở rộng. Hiện nay công ty đang hoạt động trên 9 lĩnh vực chính sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, công cộng và xây dựng khác.
Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, ống cấp thoát nước, phụ tùng, linh kiện.
Kinh doanh nhà ở, khách sạn và vật liệu xây dựng.
Xây dựng đường bộ tới cấp 3, cầu cảng, sân bay loại vừa và nhỏ.
Xây dựng kênh, mương, đê kè, trạm bơm thuỷ lợi vừa và nhỏ, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
Xây dựng các công trình xử lý chất thải loại vừa và nhỏ.
Trang trí nội, ngoại thất và sân vườn
Đại lý máy móc, thiết bị cho các hãng trong và ngoài nước.
Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Trong đó Công ty cổ phần xây dựng số 1 có truyền thống về xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, sản xuất các sản phẩm bê tông đúc sẵn. Doanh thu của những công trình này chiếm trên 80% tổng doanh thu của công ty.
5. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ sở đó, xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty như sau:
đào móng
Gia cố nền
Hoàn thiện
Nghiệm thu
Bàn giao
Thi công móng
Thi công phần khung bê tông, cốt thép thân và mái nhà
Xây thô
Sơ đồ 14: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Hiện nay công ty thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh tập trung theo cách thức: trên công ty có phòng kế toán trung tâm bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Các nhân viên kế toán và nhân viên kinh tế ở các bộ phận phụ thuộc công ty làm nhiệm vụ thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nhiệm vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó và gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán công ty.
Phòng kế toán Công ty có 11 người, gồm có: trưởng phòng - ông Phùng Văn Thược; 1 phó phòng đồng thời là kế toán tổng hợp; 1 thủ quỹ; 1 kế toán tiền mặt, tiền lương, thanh toán, chi phí quản lý, bảo hiểm y tế; 1 kế toán ngân hàng, bảo hiểm xã hội; 1 kế toán tài sản cố định và theo dõi một số đơn vị; 1 kế toán tổng hợp và tính giá thành; 1 kế toán thuế; 1 kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ; 1 kế toán công nợ; 2 kế toán theo dõi các đơn vị. Ngoài ra, tại các đơn vị trực thuộc có kế toán xí nghiệp, đội, phòng, công trình. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty xây dựng số 1 được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
KT TM, TL,
thanh toán, CPQL,
BHYT
Thủ quỹ
KT ngân hành& BH
XH
KT nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
KT công nợ
KT theo dõi các đơn vị
(2)
KT TSCĐ& theo dõi đơn vị
KT thuế
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp CPSX và tính giá thành SP
Sơ đồ 15: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Tổ chức xây dựng bộ máy toàn công ty, tổ chức hạch toán kế toán, phân công và hường dẫn nghiệp vụ cho nhân viên phòng kế toán.
- Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp CPSX và tính giá thành SP: Tập hợp phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành của từng công trình, từng đơn vị và toàn Công ty.
- Thủ quỹ: Nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo chứng từ thu chi, xác định số tồn quỹ, tình hình thu chi tiền mặt.
- Kế toán tiền mặt, tiền lương, thanh toán, chi phí quản lý, bảo hiểm y tế: Thực hiện trả lương, tạm ứng, thanh toán các chi phí phục vụ cho sản xuất và công tác của cơ quan, đội, tổ; thực hiện mua bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên
- Kế toán ngân hàng, bảo hiểm xã hội: Thực hiện các công việc với ngân hàng công ty giao dịch, trích và chi bảo hiểm xã hội.
- Kế toán tài sản cố định và theo dõi một số đơn vị: Theo dõi tình hình các loại tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định của công ty và các đơn vị, kiểm tra việc tập hợp chứng từ của kế toán đơn vị theo dõi, ghi sổ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế phát sinh tại công ty.
- Kế toán công nợ: Theo dõi và thanh toán các khoản nợ phải thu và nợ phải trả của công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển vật tư cả về giá trị và hiện vật.
- Kế toán theo dõi các đơn vị: theo dõi việc tập hợp chứng từ của kế toán các đơn vị, vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; hàng tháng, đối chiếu số dư giữa Công ty và các đơn vị trực thuộc phải khớp đúng.
2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại doanh nghiệp
* Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế toán của công ty thực hiện theo đúng biểu mẫu của bộ tài chính và tổng cục thống kê quy định áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 1 tháng 1 năm 1996, cùng với các văn bản quy định bổ sung và sửa đổi.
* Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang áp dụng được ban hành theo QĐ1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính, cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi.
* Chế độ sổ sách: Theo đặc điểm công nghệ, đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung với hệ thống sổ sách phù hợp gồm: Sổ nhật ký chung; các sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Việc ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Chứng từ
kế toán
Sổ quỹ
Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 16: Trình tự hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chung tại
công ty cổ phần Xây Dựng số 1
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Sau đó, căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra số liệu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
* Chế độ báo cáo tài chính:
Hiện nay, theo quy định bắt buộc, cuối mỗi quý, mỗi năm Công ty lập những báo cáo tài chính sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
III. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng số 1
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty
Cũng như hầu hết các công ty xây lắp khác trong ngành, Công ty cổ phần xây dựng số 1 luôn coi trọng đúng mức việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng, từ đặc thù của sản phẩm xây dựng và để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán... Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình nhận thầu, từng đơn đặt hàng riêng biệt.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được áp dụng tại công ty:
Công ty kết hợp cả phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chính được tập hợp trực tiếp cho từng công trình xây lắp với điều kiện chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chính chỉ liên quan đến công trình đó. Còn các chi phí có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau thì được phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức thích hợp như: phân bổ theo chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất, chi phí thực tế của nguyên vật liệu, vật liệu chính...
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp gồm nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp:
- Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm chi phí về gạch ngói, cát, đá, ximăng, sắt, bêtông đúc sẵn, thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, thiết bị sưởi ấm… Các chi phí nguyên vật liệu chính thường được xây dựng định mức chi phí và cũng tiến hành quản lý theo định mức.
- Chi phí vật liệu phụ bao gồm chi phí về bột màu, đinh, dây, sơn, ve…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp (70-75%) nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu được rõ tầm quan trọng đó, Công ty luôn chú trọng tới việc hạch toán, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở công trường.
Vật liệu sử dụng cho sản xuất thi công rất đa dạng, phong phú bao gồm nhiều chủng loại, mẫu mã, kích cỡ, chất lượng khác nhau. Công ty phải mua ngoài hầu hết các loại vật liệu đó theo giá thị trường. Đây là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay, song nó đã gây khó khăn cho công tác hạch toán vật liệu vì công trình xây dựng thường có thời gian thi công dài nên chịu ảnh hưởng lớn từ sự biến động cung cầu trên thị trường. Hiện nay, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng: TK 621
Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm trong kỳ
Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ
TK 621 không có số dư cuối kỳ
Giá trị NL, VL không SD hết cuối kỳ nhập lại kho
TK 152
TK 621
TK 154
Xuất kho VL cho SX
TK 111, 112, 331,…
VL mua SD ngay cho SX
TK 133
TK 141(1413)
Thuế GTGT
Quyết toán giá trị khối lượng
đã tạm ứng
( Phần tính vào CPNVL trực tiếp )
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
( cuối kỳ )
* Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 17: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với vật tư mua ngoài: Khi các đơn vị thi công công trình có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công thì phải gửi hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư của quý hoặc tháng về ban lãnh đạo của xí nghiệp, của đội mình trực thuộc. Giám đốc xí nghiệp hoặc đội trưởng xem xét tính hợp lý, hợp lệ của các tài liệu đó rồi thông qua quyết định mua vật tư. Thủ quỹ xuất quỹ cho các đội đi mua vật tư. Tuy nhiên giá mua vật tư đều phải qua Công ty duyệt. Vật tư mua ngoài chủ yếu được chuyển thẳng tới công trường thi công và thuộc trách nhiệm quản lý của đội trưởng và chủ nhiệm công trình thi công. Giá vật tư mua ngoài chính là giá mua vật tư trên hoá đơn GTGT và là căn cứ để ghi vào phiếu nhập kho.
Biểu 1: Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01GTKT – 3LL
Liên 2 (Giao khách hàng) Số: 875
Ngày 2 tháng 10 năm 2003
Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư kỹ thuật ximăng
Địa chỉ: 348 đường Giải Phóng Số tài khoản: 2806619 – NHTM CP á Châu
Điện thoại: Mã số: 0100105694
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thế Sơn
Đơn vị: Đội XD số 2 – Công ty xây dựng số 1
Địa chỉ: D9 Thanh Xuân – Hà Nội Số tài khoản: 73010004K
Hình thức thanh toán: TM, Séc Mã số: 0100105479013
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Ximăng Hoàng Thạch
Tấn
16
690.909
11.054.544
Cộng tiền hàng
11.054.544
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
1.105.456
Tổng cộng tiền thanh toán
12.160.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu một trăm sáu mươi ngàn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2:
Đơn vị: Đội XD số 2 Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ TC
Phiếu nhập kho Số: 89
Ngày 2 tháng 10 năm 2003
Nợ TK 152
Có TK 111, 112
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thế Sơn
Theo hoá đơn GTGT số 875 ngày 2 tháng 10 năm 2003 của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
Nhập tại kho: Công trình kho bạc Thanh Xuân
STT
Tên vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Ximăng HT
Tấn
16
16
690.909
11.054.544
Cộng
11.054.544
Nhập, ngày 2 tháng 1 năm 2003
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Toàn bộ phiếu nhập hàng ngày phải được kế toán đơn vị tập hợp, cuối tháng nộp lên phòng tài chính kế toán công ty để hạch toán. Trường hợp cuối quý, cuối năm căn cứ vào phiếu nhập nếu chưa có hoá đơn, kế toán phải tạm định giá để hạch toán, không để sót trường hợp vật tư, hàng hoá đã vào kho, đã qua kho mà không nhập kho, không hạch toán.
Thủ tục xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp: Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá nguyên vật liệu xuất kho.
Căn cứ vào kế hoạch thi công, kế hoạch sử dụng vật tư, nhu cầu thực tế, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, các đội xây dựng công trình lập phiếu yêu cầu xuất kho vật liệu, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng. Sau đó đội trưởng sản xuất sẽ duyệt và đưa đến bộ phận kế toán, kế toán viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 2 liên, 1 liên thủ kho đơn vị giữ để ghi thẻ kho, 1 liên được gửi lên phòng tài chính kế toán của Công ty.
Biểu 3:
Đơn vị: Đội XD số 2 Mẫu số: 02 - VT
Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ TC
Phiếu xuất kho Số: 40
Ngày 2 tháng 10 năm 2003
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Việt Cường
Địa chỉ (bộ phận): Đội xây dựng số 2
Xuất tại kho: Công trình kho bạc Thanh Xuân
Lý do xuất: Thi công công trình
STT
Tên vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Gạch lát
Viên
200
200
65.000
13.000.000
02
Ximăng
Tấn
10
10
668.182
6.681.820
Cộng
19.681.820
Xuất, ngày 2 tháng 1 năm 2003
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Ngưòi nhận Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán các đội sẽ ghi vào các bảng tổng hợp phiếu xuất cho từng công trình, hạng mục công trình
Biểu 4:
Bảng tổng hợp phiếu xuất
Ngày 31 tháng 10 năm 2003
Công trình: Kho bạc Thanh Xuân ĐVT: Đồng
Ngày
Diễn giải
Số tiền
Ghi có TK
TK 152
TK 153
2/10
Phiếu xuất kho số 40
19.681.820
19.681.820
…
…
…
…
20/10
Phiếu xuất kho số 55
79.533.000
79.533.000
…
…
…
…
25/10
Phiếu xuất kho số 61
180.927.272
180.927.272
Tổng cộng
490.641.644
490.641.644
…
Hàng ngày, các chứng từ gốc được gửi về bộ phận kế toán bao gồm các hoá đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán, phiếu nhập, phiếu xuất… kế toán xí nghiệp, đội kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý, tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng, kế toán đội gửi các chứng từ lên phòng tài chính kế toán công ty.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán công ty tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung.
Biểu 5:
Sổ nhật ký chung
Năm 2003 Trang 1
ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi SC
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
…
31/10
245
2/10
Mua nguyên vật liệu dùng cho công trình kho bạc Thanh Xuân
621
133
111
5.796.000
579.600
6.375.600
31/10
40
2/10
Xuất kho NVL công trình kho bạc TX
621
152
19.681.820
19.681.820
31/10
78
3/10
Mua xăng ôtô con đội xây dựng và trang trí nội thất
627
133
111
309.500
30.950
340.450
31/10
41
5/10
Xuất vật tư điện cho công trình kho bạc TX
621
152
12.445.100
12.445.100
…
31/10
425
10/10
Mua vật liệu xuất dùng thẳng cho công trình kho bạc Thanh Xuân
621
133
331
194.677.000
19.467.700
214.144.700
…
31/10
56
22/10
Trả tiền điện thi công công trình kho bạc Thanh Xuân
627
133
111
1.705.000
170.500
1.875.500
…
31/10
921
26/10
Mua máy nén khí đội xây dựng và trang trí nội thất
623
133
111
1.200.000
120.000
1.320.000
31/10
73
27/10
Thuê máy - công trình kho bạc Thanh Xuân
623
133
111
1.411.660
141.166
1.552.826
31/10
69
28/10
Chi tiền điện thoại công trình kho bạc Thanh Xuân
627
133
111
537.000
53.700
590.700
31/10
Lương gián tiếp công trình kho bạc TX
627
334
14.000.000
14.000.000
31/10
Lương công nhân công trình kho bạc TX
622
334
59.608.100
59.608.100
…
31/10
Kết chuyển chi phí NVLTT CT kho bạc TX
154
621
706.707.144
706.707.144
31/1
Kết chuyển chi phí NCTT CT kho bạc TX
154
622
65.214.240
65.214.240
31/1
Kết chuyển chi phí SDMTC CT kho bạc TX
154
623
2.611.660
2.611.660
31/1
Kết chuyển chi phí SXC CT kho bạc TX
154
627
23.986.509
23.986.509
…
Sau khi ghi vào sổ nhật ký chung, số liệu trên được ghi chuyển vào sổ cái TK 621, TK 152 và các TK khác có liên quan.
Biểu 6:
Sổ cái
Năm 2003
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu tài khoản: 621 ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
31/10
245
2/10
Mua NVL dùng cho CT kho bạc TX
1
111
5.796.000
31/10
40
2/10
Xuất kho VL CT kho bạc TX
1
152
19.681.820
…
31/10
425
10/10
Mua VL cho công trình KBTX
1
331
194.677.000
…
31/10
Kết chuyển CPNVLTT công trình KBTX
1
154
706.707.144
…
31/12
Cộng phát sinh
5.352.695.816
5.352.695.816
Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, số liệu trên các chứng từ gốc được phản ánh vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình trong tháng. Số liệu ghi trên sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp làm cơ sở để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng tháng, sau đó để tổng hợp chi phí cho toàn Công ty.
Tại Công ty các loại vật liệu như sơn, que hàn… các thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà…, các loại công cụ sản xuất có giá trị nhỏ như dao xây, búa, kìm… khi mua đều được hạch toán vào TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho, kế toán đơn vị tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, sau đó dựa trên số liệu đã tính toán được lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Cuối tháng, các đội gửi bảng tổng hợp phiếu nhập, xuất kho vật tư và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư trong tháng về phòng tài chính kế toán công ty, trong đó phải chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình mà đội thi công. Trên cơ sở các số liệu nhận được, kế toán công ty lập bảng tổng hợp vật liệu đã dùng cho từng công trình, hạng mục công trình trong tháng đó.
Biểu 8:
Bảng tổng hợp vật liệu
Tháng 10 năm 2003
Công trình: Kho bạc Thanh Xuân ĐVT: Đồng
STT
Tên vật liệu
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Ximăng
Tấn
66
47.160.727
02
Gạch ốp lát
Viên
6060
393.869.147
03
Thiết bị vệ sinh
Bộ
16
27.617.020
…
Cộng
706.707.144
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp – lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, vì vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm mà còn có ý nghĩa không nhỏ trong việc tính lương, trả lương chính xác và kịp thời cho người lao động. Hơn nữa việc quản lý tốt chi phí nhân công có tác dụng thúc đẩy Công ty sử dụng lao động khoa học, hợp lý, nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Đồng thời tạo điều kiện giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động và không ngừng nâng cao đời sống công nhân trong Công ty.
Tiền lương, phụ cấp, các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy (công nhân của Công ty) được tính vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Lực lượng công nhân trực tiếp thi công công trình có thể là công nhân của xí nghiệp, đội nằm trong biên chế của Công ty và được đóng BHXH, BHYT, KPCĐ. Ngoài ra, các đơn vị thi công có thể thuê lao động thời vụ bên ngoài theo giá nhân công trên thị trường và không trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho lực lượng lao động này.
Như vậy khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 bao gồm:
+ Tiền lương và các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty
+ Tiền công của công nhân thuê ngoài trực tiếp sản xuất
+ Tiền lương và các khoản trích trên lương của công nhân điều khiển máy thi công
* Tài khoản sử dụng: TK 622
Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào qua trình sản xuất sản phẩm bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 622 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán
TK 334, 338…
TK 141(1413)
Tiền lương, tiền công và các khoản
trích theo lương của CNTTSX, CN điều khiển máy
TK 622
Tiền lương trích trước của CNTTSX
TK 335
Chi phí NCTT của khối lượng XL
đã tạm ứng hoàn thành
Kết chuyển chi phí NCTT
( cuối kỳ )
TK 154
Sơ đồ 18: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm kết hợp với chất lượng, hiệu quả lao động - nghĩa là giao khoán cho từng khối lượng công việc hoàn thành như: phần xây thô, phần điện, phần lát sàn... cho các đội thi công xây dựng; trả lương thời gian (lương công nhật) cho công nhân thực hiện các việc như: dọn vệ sinh, dọn mặt bằng, ... Các đội lại giao khoán công việc lại cho các tổ, tổ trưởng sản xuất phải đôn đốc lao động thực hiện phần việc được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật. Đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ thanh toán tiền công: hàng ngày tổ trưởng theo dõi thời gian sản xuất, chấm công cho từng công nhân phục vụ thi công từng công trình, hạng mục công trình cụ thể trong tháng, rồi ghi vào nhật ký làm việc.
Cuối tháng, đội trưởng sản xuất cùng phòng kinh tế kỹ thuật, kỹ thuật viên công trình tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp làm trong tháng, trên cơ sở đó, đội sản xuất sẽ lập bảng sản lượng cho từng tháng có chi tiết từng công việc đã thực hiện theo các yếu tố chi phí: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy xây dựng, chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng sản lượng từng tháng của đội sản xuất báo về, phòng kinh tế kỹ thuật tính toán, xác định chi phí nhân công trong trị giá khối lượng xây lắp đã làm được của tổ, đội đó và chi tiết theo từng hạng mục công trình.
Chi phí nhân công được chia cho từng tổ sản xuất sẽ căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện được trong tháng của tổ ấy. Khối lượng công việc thực hiện được của từng tổ do cán bộ kỹ thuật theo dõi ghi vào sổ theo dõi khối lượng công việc hoàn thành. Tổng số tiền lương của tổ sản xuất sẽ được chia cho các công nhân trong tổ dựa trên kết quả khối lượng công việc của từng người và kết quả bình xét lương. Riêng đối với công nhân thuộc diện lao động theo hợp đồng thời vụ thì tiền lương chi trả cho họ được thoả thuận trước và ghi trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên. Khi họ hoàn thành khối lượng công việc giao khoán đảm bảo chất lượng và thời gian theo yêu cầu hợp đồng ký kết thì sẽ được thanh toán.
Cụ thể hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại đội xây dựng và trang trí nội thất, tháng 10 năm 2003, công trình kho bạc Thanh Xuân như sau:
Hàng ngày, tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình và chấm công vào bảng chấm công.
Biểu 9:
Công ty xây dựng số 1 Bảng chấm công
Đội XD số 2 Công trình: Kho bạc Thanh Xuân
Tháng 10 năm 2003 Tổ điện nước: Nguyễn Hồng Nhung
STT
Họ tên
Cấp bậc lương
Ngày
Quy ra công
Ghi chú
1
2
…
31
Công khoán việc trả lương
Công nghỉ hưởng lương
Công hưởng BHXH
1
Nguyễn Hồng Nhung
x
x
x
26
2
Đinh Văn Điều
x
x
x
26
…
Tổng
Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật cùng đội trưởng sản xuất tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc, sau đó xác nhận vào hợp đồng làm khoán.
Biểu 10: Hợp đồng làm khoán
Công trình: Kho bạc Thanh Xuân
Tổ điện nước Họ tên tổ trưởng: Nguyễn Hồng Nhung ĐVT: Đồng
Nội dung công việc, điều kiện sản xuất, điều kiện kỹ thuật
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Xác nhận
Lắp đặt ống nước tầng 3
Mét
315
5.000
1.575.000
Đảm bảo chất lưọng, đồng ý cho thanh toán
Lắp đặt thiết bị vệ sinh tầng 3
Bộ
10
15.000
150.000
Lắp đặt đường dây điện tầng 3
Mét
255
2.500
637.500
…
…
…
…
…
Cộng
6.420.000
Cuối tháng, kế toán đội tập hợp các hợp đồng làm khoán, bảng chấm công để tính ra số lương mà mỗi công nhân được hưởng trong tháng. Sau đó, lập bảng thanh toán lương cho công nhân trực tiếp thi công theo từng tổ.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng tổ, kế toán đội cũng tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán lương của cả đơn vị mình.
Biểu 11:
Vinaconex
Công ty xây dựng số 1
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
Tháng 10 năm 2003
Đơn vị: Đội xây dựng số 2 ĐVT: Đồng
STT
Tên đơn vị
( Họ tên tổ trưởng )
Tổng tiền lương
Các khoản
tiền ứng
Các khoản khấu trừ
(BHXH,BHYT)
Còn lĩnh
TL
Khác
Cộng
1
Nguyễn Hồng Nhung
6.420.000
119.580
6.300.420
2
Nguyễn Văn Bính
20.000.000
555.210
19.444.790
3
Nguyễn Văn Tuất
14.140.600
410.900
13.729.700
4
Trần Văn Hải
5.523.000
199.000
5.324.000
5
Phùng Văn Thành
4.191.500
166.250
4.025.250
6
Nguyễn Mạnh Chánh
9.333.000
319.420
9.013.580
7
Đào Thị Hạnh
(Bộ phận gián tiếp)
14.000.000
380.268
13.619.732
Tổng cộng
73.608.100
2.150.628
71.457.472
Cuối tháng 10 năm 2003, phân bổ lương cho công trình kho bạc Thanh Xuân là 73.608.100đ. Trong đó, 14.000.000đ là lương bộ phận gián tiếp sản xuất, lương trực tiếp là 59.608.100đ, lương cơ bản của bộ phận trực tiếp sản xuất là 29.506.000đ.
Đối với lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ, Công ty trả lương theo hợp đồng ký kết và không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Chỉ những công nhân trong biên chế, chịu sự quản lý, phân công công việc của Công ty thì Công ty mới trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định. Hàng tháng, dựa vào bảng thanh toán lương do kế toán đội nộp lên, kế toán công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công và tính vào chi phí nhân công trực tiếp chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25% trong đó 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên, 19% tính vào chi phí sản xuất do Công ty gánh chịu. Cụ thể trích 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ đều tính trên lương cơ bản.
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, thi công công trình kho bạc Thanh Xuân trong tháng 10 năm 2003:
+ Trích BHXH: 29.506.000 x 15% = 4.425.900đ
+ Trích BHYT: 29.506.000 x 2% = 590.120đ
+ Trích KPCĐ: 29.506.000 x 2% = 590.120đ
Các số liệu trên được thể hiện trong bảng phân bổ sau:
Biểu 12: Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ
Tháng 10 năm 2003 ĐVT: Đồng
Đối tượng sử dụng
TK
Trích
Lương CB
BHXH
15%
KPCĐ
2%
BHYT 2%
Cộng 19%
...
Trường Phương Liệt
Nước GiaLâm
Kho bạc Thanh Xuân
...
622
622
622
...
1.932.000
1.462.350
4.425.900
...
...
257.600
194.980
590.120
...
...
257.600
194.980
590.120
...
...
2.447.200
1.852.310
5.606.140
...
...
12.880.000
9.749.000
29.506.000
...
Cộng
17.072.400
2.276.320
2.276.320
21.625.040
113.816.000
Cuối tháng, kế toán các đội gửi các chứng từ ban đầu, bảng thanh toán lương… lên phòng tài chính kế toán. Tại phòng tài chính kế toán công ty, sau khi tính ra và lập bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sẽ hạch toán chi phí tiền lương và các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất vào TK 622, ghi sổ nhật ký chung (Biểu 5). Sau khi ghi vào sổ nhật ký chung số liệu được chuyển vào sổ cái TK 622
Biểu 13: Sổ Cái
Năm 2003
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu tài khoản: 622 ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
31/10
30/10
Lương công nhân CT kho bạc TX
1
334
59.608.100
…
31/10
30/10
Trích BHXH công trình kho bạc TX
1
3383
4.425.900
31/10
30/10
Trích KPCĐ công trình kho bạc TX
1
3382
590.120
31/10
30/10
Trích BHYT công trình kho bạc TX
1
3384
590.120
…
31/10
31/10
Kết chuyển CPNCTT công trình kho bạc TX
1
154
65.214.240
…
Cộng phát sinh
862.150.857
862.150.857
Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các số liệu cũng được phản ánh vào sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp công trình kho bạc Thanh Xuân.
4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp. Do xây dựng là một hoạt động phức tạp nên máy thi công phục vụ xây dựng cũng rất đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại, kích cỡ, giá trị, ... khác nhau. Việc sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là tất yếu, nó không chỉ hỗ trợ đắc lực làm giảm lao động nặng nhọc cho con người mà còn là tiền đề quan trọng để tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình. Công ty cổ phần xây dựng số 1 có khá đầy đủ các thiết bị xây dựng và máy thi công hiện đại, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu kỹ thuật của các công trình mà Công ty thi công xây lắp như các loại: máy ủi, máy xúc, máy lu, ô tô tự đổ, xe vận tải chuyên dùng, máy đóng cọc Diezel, máy khoan cọc nhồi, cẩu bánh lốp, cẩu bánh xích, ... Hiện nay, ở các xí nghiệp, đội đều có máy thi công riêng, Công ty chỉ quản lý một số loại máy có giá trị lớn và điều động đến các công trình khi cần. Khi có nhu cầu các xí nghiệp, đội được chủ động thuê máy ở ngoài để phục vụ kịp thời sản xuất, đẩy nhanh tiến độ thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là một khoản chi phí lớn, bao gồm chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công… Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy, lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy, chi phí máy trong thời gian máy ngừng sản xuất… Tuy nhiên tại Công ty cổ phần xây dựng số 1, nội dung của khoản mục chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công như xăng dầu, phụ tùng thay thế
+ Chi phí thuê máy thi công hay mua dụng cụ máy
+ Chi phí trả tiền thuê và vận chuyển giáo
+ Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy được hạch toán vào TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
+ Chi phí khấu hao máy thi công được hạch toán vào TK 627 (6274) “Chi phí khấu hao TCSĐ”
+ Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công; chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công như điện, nước, chi bằng tiền khác… được hạch toán vào TK 627 (6277) “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
* Tài khoản sử dụng: TK 623
Bên nợ: - Các chi phí NVL, CCDC, thuê máy thi công, mua dụng cụ máy, tiền thuê và vận chuyển giáo.
Bên có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ
TK 111,331,152,153…
TK 623
TK 154
Chi phí NVL, chi phí thuê máy bên ngoài
TK 133
Chi phí thuê giáo, mua máy…
Thuế GTGT
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
( cuối kỳ )
TK 141(1413)
Quyết toán tạm ứng KLXL nội bộ
(Phần tính vào chi phí SDMTC)
* Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 19: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công như xăng dầu, phụ tùng thay thế… thường không nhập kho mà khi có nhu cầu được mua về đưa thẳng vào sử dụng, máy thi công giá trị nhỏ không đủ điều kiện để coi là TSCĐ cũng như vậy nên chứng từ gốc làm căn cứ cho kế toán ghi sổ là các hoá đơn GTGT, …
Đối với máy thi công thuê ngoài: Chứng từ đầu tiên để làm cơ sở xác định chi phí máy thi công thuê ngoài là hợp đồng thuê máy và hoá đơn GTGT. Căn cứ vào các chứng từ về máy thi công thuê ngoài, kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy của từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu 15:
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
Tháng 10 năm 2003
Công trình: Kho bạc Thanh Xuân ĐVT: Đồng
STT
Loại máy
Số tiền
Ghi chú
1
Máy phát điện
1.411.660
Cộng
1.411.660
Cuối tháng, kế toán đội gửi các chứng từ ban đầu và bảng tổng hợp chi phí thuê máy lên phòng tài chính kế toán công ty, các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh vào sổ nhật ký chung (Biểu 5), sổ cái các tài khoản liên quan và sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công.
Biểu 16: Sổ cái
Năm 2003
Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công
Số hiệu tài khoản: 623 ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
31/10
921
26/10
Thuê máy công trình kho bạc Thanh Xuân
1
111
1.411.660
…
31/10
73
27/10
Mua máy nén khí công trình kho bạc TX
1
111
1.200.000
…
31/10
31/10
Kết chuyển chi phí SDMTC CT kho bạc TX
1
154
2.611.660
…
31/12
Cộng phát sinh
502.911.333
502.911.333
Biểu 17:
Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Số hiệu tài khoản: 623
Công trình: Kho bạc Thanh Xuân
Quý 4 năm 2003 ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi nợ TK 623, ghi có các TK
Số
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
TK 111
…
31/10
921
26/10
Thuê máy công trình kho bạc Thanh Xuân
111
1.411.660
1.411.660
31/10
73
27/10
Mua máy nén khí công trình KBTX
111
1.200.000
1.200.000
Tổng cộng
2.611.660
2.611.660
5. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất tại bộ phận sản xuất, khoản chi phí này rất đa dạng, phát sinh khá thường xuyên song giá trị không lớn. Tại Công ty xây dựng số 1 có các khoản chi phí sau được tính là chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí nhân viên đội sản xuất: gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê, kế toán đội, ...
+ Chi phí nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý
+ Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho công tác quản lý
+ Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, máy thi công và chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho công tác quản lý, khấu hao máy thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý sản xuất, máy thi công như: điện thoại, fax, điện, nước, ...
+ Chi phí khác bằng tiền như: tiền giao dịch, tiếp khách,...
+ Chi phí lãi vay mà các đơn vị trực thuộc phải trả cho Công ty
* Tài khoản sử dụng: TK 627
Bên nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, bao gồm: lương nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lương, chi phí dịch vụ mua ngoài, trích khấu hao TSCĐ, máy thi công…
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 627 không có số dư cuối kỳ
* TK 627 chi tiết thành 6 TK cấp 2
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán:
Quyết toán tạm ứng KLXL nội bộ
TK 334, 338
TK 627
TK 152, 153
Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên đội XD
và trích theo tỉ lệ quy định trên tiền lương
TK 152, 153
Chi phí NVL, CCDC xuất dùng
cho đội xây dựng
TK 336
Trích khấu hao TSCĐ & MTC
Lãi vay phải trả công ty
TK 111, 112, …
Chi phí điện nước, điện thoại
và chi bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
TK 335
Chi phí phải trả theo dự toán
TK 141(1413)
Khoản thu hồi ghi giảm
chi phí sản xuất chung
TK 154
Phân bổ, kết chuyển CPSXC
( cuối kỳ )
(Phần tính vào chi phí SXC)
Sơ đồ 20: Kế toán chi phí sản xuất chung
Việc hạch toán tiền lương cũng như các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội được tiến hành như đối với công nhân trực tiếp sản xuất (Mục 1.3)
Việc hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ được tiến hành như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhưng thực hiện trên tài khoản 627. Tuy nhiên Công ty không hạch toán các công cụ dụng cụ sử dụng cho nhiều kỳ qua tài khoản 142 mà hạch toán thẳng vào tài khoản 627.
Các tài sản cố định, kể cả các loại máy thi công của đội được trích khấu hao theo QĐ166/1999 của Bộ tài chính, Công ty áp dụng phương pháp trích khấu hao đều theo thời gian và trích khấu hao hàng tháng.
Mức khấu hao trong tháng
=
Nguyên giá
Số tháng sử dụng
Hàng tháng, kế toán đội tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu hao, trong đó không phân biệt máy móc thi công và các tài sản cố định khác.
Biểu 18:
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Đơn vị: Đội xây dựng và trang trí nội thất
Tháng 10 năm 2003 ĐVT: Đồng
Tên tài sản cố định
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Mức khấu hao
Khu văn phòng
203.988.000
183.589.200
1.050.900
Ôtô con
185.000.000
175.287.500
750.500
…
Máy đầm đất
15.000.000
10.800.000
175.000
…
Tổng cộng
1.116.578.000
1.037.396.854
5.415.567
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phát sinh tháng 1 của đội xây dựng và trang trí nội thất bao gồm tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại… Vì trong thời gian này đội chỉ thi công công trình kho bạc Thanh Xuân nên toàn bộ các khoản chi trên được hạch toán vào TK 627 – chi tiết công trình kho bạc Thanh Xuân.
Toàn bộ chứng từ gốc về chi phí này như hoá đơn tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại… sẽ kế toán đội tập hợp và chuyển về phòng tài chính kế toán công ty vào cuối tháng để ghi sổ.
Nếu trong cùng thời gian, đội thi công nhiều công trình thì các khoản chi phí chung đều phục vụ thi công cho các công trình đó sẽ được tập hợp và cuối tháng phân bổ cho từng công trình theo khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Cuối tháng, kế toán đội gửi các chứng từ gốc, bảng trích và phân bổ khấu hao, bảng thanh toán lương… lên phòng tài chính kế toán công ty. Đây là căn cứ để nhân viên kế toán ghi sổ nhật ký chung (Biểu 5). Sau đó số liệu được vào sổ cái các tài khoản liên quan
Biểu 19:
Sổ cái
Năm 2003
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu tài khoản: 627 ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
31/10
78
3/10
Mua xăng ôtô con đội XD&TTNT
1
111
309.500
…
31/10
56
22/10
Tiền điện thi công công trình KBTX
1
111
1.705.000
…
31/10
69
28/10
Tiền điện thoại công trình kho bạc TX
1
111
537.000
31/10
Lương gián tiếp công trình kho bạc TX
1
334
14.000.000
31/10
Khấu hao đội XD&TTNT
1
336
5.415.567
…
31/10
Kết chuyển chi phí SXC công trình KBTX
1
154
23.986.509
…
31/12
Cộng phát sinh
466.822.469
466.822.469
6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
Tại công ty cổ phần xây dựng số 1, từ khi thành lập cho tới nay chỉ xảy ra trường hợp thiệt hại do phải phá đi làm lại và công ty hạch toán như sau:
TK có liên quan
TK 621, 622, 623, 627
(Chi tiết sửa chữa SPH)
TK 154
(Chi tiết sửa chữa SPH)
TK 1388, 334
Kết chuyển chi phí PS
Giá trị thiệt hại bắt bồi thường
TK 627
Thiệt hại tính vào giá thành CT
về sửa chữa CT hỏng
Chi phí sửa chữa
thực tế phát sinh
- Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 21: Hạch toán về thiệt hại phá đi làm lại tại công ty xây dựng số 1
Năm 2003, tại chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong khi thi công công trình Trung tâm hội nghị tỉnh Bạc Liêu do lỗi của cán bộ kỹ thuật chỉ đạo thi công không chặt chẽ dẫn đến việc phải phá đi làm lại toàn bộ phần bê tông nằm phía trước hệ thống ống nước tầng một và gây ra một khoản thiệt hại đáng kể. Quá trình sửa chữa và xử lý thiệt hại được kế toán hạch toán cụ thể như sau:
- Khi chi phí sửa chữa thực tế phát sinh
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 621: 22.772.784
Nợ TK 133: 1.523.480
Có TK 111: 16.758.280
Có TK 152: 7.537.984
+ Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 622: 2.587.750
Có TK 334: 2.587.750
+ Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 623: 567.854
Có TK 331: 567.854
+ Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627: 1.042.735
Có TK 111: 1.042.735
- Kết chuyển chi phí về sửa chữa công trình hỏng
Nợ TK 154: 26.971.123
Có TK 621: 22.772.784
Có TK 622: 2.587.750
Có TK 623: 567.854
Có TK 627: 1.042.735
- Xử lý thiệt hại do phá đi làm lại
Nợ TK 1388: 2.000.000
Nợ TK 627: 24.971.123
Có TK 154: 26.971.123
IV. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang
1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối mỗi tháng, Công ty thực hiện tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng cho từng công trình, rồi trên cơ sở đó tính toán ra tổng chi phí sản xuất phát sinh của cả Công ty. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mở sổ chi tiết theo dõi chi phí sản xuất phát sinh theo từng khoản mục chi phí để làm cơ sở cho việc tính toán giá thành sản phẩm sau này.
Vì hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên Công ty sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất, kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Bên có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính được xác định trong kỳ kế toán
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Số dư bên nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ
Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Phương pháp hạch toán:
TK 111, 138, 152…
TK 621
TK 154
TK 111, 112, 331
TK 155(1551)
Kết chuyển chi phí NVLTT(cuối kỳ)
TK 622
Kết chuyển chi phí NCTT(cuối kỳ)
TK 623
Kết chuyển chi phí SDMTC(cuối kỳ)
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC(cuối kỳ)
Giá trị khối lượng nhận bàn giao
do nhà thầu phụ bàn giao
TK 133
Thuế GTGT
Giá thành SPXL hoàn thành
chờ tiêu thụ hoặc chưa bàn giao
Các khoản ghi giảm chi phí SX
TK 632
Tổng giá thành thực tế của
CT, HMCT hoàn thành bàn giao
Giá trị khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao
được xác định là tiêu thụ ngay
Sơ đồ 22:Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Từ các sổ chi tiết chi phí từng công trình, hạng mục công trình kế toán tiến hành tổng hợp chi phí phát sinh trong tháng theo từng khoản mục chi phí, từ đó làm cơ sở lập bảng tổng hợp chi phí phát sinh theo quý toàn Công ty.
Biểu 21:
Vinaconex
Công ty xây dựng số 1
Bảng tổng hợp chi phí thực tế các công trình
quý 4 năm 2003
ĐVT:Đồng
TK
Nội dung
KB Thanh Xuân
Công ty may Đà Lạt
…
621
Chi phí NVL trực tiếp
706.707.144
325.672.405
Tháng 10
706.707.144
124.563.784
Tháng 11
0
105.708.913
Tháng 12
0
95.399.708
622
Chi phí nhân công trực tiếp
65.214.240
29.606.582
Tháng 10
65.214.240
10.507.450
Tháng 11
0
10.502.887
Tháng 12
0
8.596.245
623
Chi phí sử dụng MTC
2.611.660
15.705.813
Tháng 10
2.611.660
7.502.908
Tháng 11
0
5.435.783
Tháng 12
0
2.767.222
627
Chi phí sản xuất chung
23.986.509
17.505.922
Tháng 10
23.986.509
9.426.858
Tháng 11
0
4.294.750
Tháng 12
0
3.784.314
Tổng cộng
798.519.553
388.490.722
Căn cứ vào các số liệu trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất và số liệu đã được tổng hợp trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất thực tế các công trình, kế toán tiến hành ghi vào sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho công trình, hạng mục công trình vào cuối kỳ sản xuất kinh doanh (theo quý).
Các nghiệp vụ kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh cuối kỳ đều được ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó ghi chuyển vào sổ cái TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo công trình, hạng mục công trình.
Biểu 22:
Sổ cái
Năm 2003
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu tài khoản: 154 ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số
hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
25.112.586.775
Số phát sinh trong kỳ
…
31/10
31/10
Kết chuyển chi phí NVLTT kho bạc TX
1
621
706.707.144
31/10
31/10
Kết chuyển chi phí NCTT kho bạc TX
1
622
65.214.240
31/10
31/10
Kết chuyển chi phí SDMTC kho bạc TX
1
623
2.611.660
31/10
31/10
Kết chuyển chi phí SXC kho bạc TX
1
627
23.986.509
31/10
31/10
Kết chuyển chi phí SXKDDD kho bạc TX
1
632
4.293.484.698
…
31/12
Cộng số PS trong kỳ
7.184.580.475
9.672.028.258
31/12
Số dư cuối kỳ
22.625.138.992
2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty được tiến hành định kỳ hàng quý và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình tới thời điểm kiểm kê đánh giá.
Như vậy chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của mỗi công trình, hạng mục công trình là số tổng cộng của chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ với chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của công trình, hạng mục công trình đó. Số liệu này được phản ánh ở sổ chi tiết tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình (Biểu 24). Căn cứ vào số liệu trên sổ cái và sổ chi tiết TK 154, kế toán công ty tiến hành lập bảng theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang toàn Công ty.
Biểu 23:
Vinaconex
Công ty cổ phần XD số 1
Bảng theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
quý 3 năm 2003 ĐVT: Đồng
STT
Công trình, hạng mục công trình
Chi phí sản xuất kinh doanh đở dang
1
Trụ sở kiểm toán nhà nước
3.567.257.893
2
Thành uỷ Hạ Long
15.245.792.125
3
Kho bạc Thanh Xuân
3.494.965.145
…
…
Công trình kho bạc Thanh Xuân được hoàn thiện vào cuối tháng 9 năm 2003 nên thực tế đội xây dựng không thực hiện việc tính chi phí sản xuất dở dang cuối quý 3 năm 2003 mà thực hiện tính giá thành thực tế công trình.
V. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng số 1
1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Nhân viên kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Công ty cổ phần xây dựng số 1 là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình có tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành.
Do sản phẩm xây dựng cơ bản được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài. Công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm nên kỳ tính giá thành là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Phương pháp tính giá thành tại Công ty cổ phần xây dựng số 1
Hiện nay, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp giản đơn để xác định giá thành các công trình, hạng mục công trình. Phương pháp này có cách tính toán đơn giản, dễ hiểu và cung cấp số liệu kịp thời về giá thành trong mỗi kỳ báo cáo. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp của một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Cụ thể đối với công trình kho bạc Thanh Xuân công tác tính giá thành được tiến hành như sau:
Từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất công trình kho bạc Thanh Xuân, kế toán tổng hợp chi phí hàng tháng và ghi vào bảng theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh quý các công trình, cuối quý vào sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Khi công trình hoàn thành vào cuối tháng 9 năm 2003, căn cứ vào sổ này và các sổ phản ánh chi phí phát sinh trong tháng, kế toán tính ra giá thành thực tế công trình.
=
+
Giá thành thực tế Chi phí thực tế khối lượng Chi phí sản xuất thực tế
công trình KBTX XLDD đầu tháng 10/2003 trong tháng 10/2003
= 3.494.965.145 + 798.519.553
= 4.293.484.698
Biểu 24:
Vinaconex
Công ty CP xây dựng số 1
Bảng tính giá thành SPXL hoàn thành
Tháng 10 năm 2003
Công trình: Kho bạc Thanh Xuân ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chia ra theo khoản mục
CPNVLTT
CPNCTT
CPSDMTC
CPSXC
1. Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
3.494.965.145
2.517.094.904
454.475.469
227.237.734
296.157.038
2. Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
798.519.553
706.707.144
65.214.240
2.611.660
23.986.509
3. Giá thành công trình kho bạc TX
4.293.484.698
3.223.802.048
519.689.709
229.849.394
320.143.547
3. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng số 1
Qua phân tích chỉ tiêu giá thành, cơ cấu giá thành thực tế so với dự toán đối với từng khoản mục chi phí, kế toán có thể đánh giá được tình hình thực hiện chi phí của từng công trình đã hợp lý hay chưa. Từ đó cung cấp thông tin cho lãnh đạo Công ty nhằm đưa ra những biện pháp kinh tế tối ưu để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp được lập dự toán là:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
Biểu 25:
Vinaconex Bảng phân tích giá thành
Công ty CP xây dựng số 1 Công trình: Kho bạc Thanh Xuân
ĐVT: Đồng
Khoản mục chi phí
Dự toán
Thực tế
Thực tế so với dự toán
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
CPNVLTT
3.272.583.884
76
3.223.802.048
75,09
-48.781.836
-0,91
CPNCTT
538.253.928
12,5
519.689.709
12,1
-18.564.219
-0,4
CPSDMTC
193.771.414
4,5
229.849.394
5,35
+36.077.980
+0,85
CPSXC
301.422.200
7
320.143.547
7,46
+18.721.347
+0,46
Giá thành
4.306.031.426
100
4.293.484.698
100
-12.546.728
-0,2913
Qua bảng phân tích giá thành công trình kho bạc Thanh Xuân, ta có thể thấy Công ty đã hạ thấp được giá thành, so với dự toán giảm 12.546.728đ tương đương với 0,2913%. Điều đó cho thấy công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty có hiệu quả.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế so với dự toán giảm 48.781.836đ, về mặt số tương đối là 0,91%. Khoản mục chi phí này giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau:
+ Công ty tìm được các nguồn cung cấp nguyên vật liệu rẻ
+ Công tác bảo quản, quản lý vật liệu tốt nên tránh được việc gây thất thoát nguyên vật liệu
+ Nhờ áp dụng máy móc công nghệ hiện đại vào thi công công trình, Công ty đã giảm được chi phí tiêu hao nguyên vật liệu.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp so với dự toán cũng đã giảm được 18.564.219đ hay 0,4%. Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp hữu hiệu như:
+ Nâng cao ý thức lao động của công nhân bằng hình thức khoán gọn từng công trình, hạng mục công trình.
+ Cho phép các đơn vị trực thuộc chủ động thuê lao động thời vụ tại các địa điểm thi công công trình nhằm giảm chi phí sinh hoạt, đi lại…
+ Tổ chức quản lý lao động cả trong và ngoài biên chế một cách chặt chẽ
Trong khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp giảm đáng kể thì chi phí sử dụng máy thi công thực tế tăng lên khá lớn so với dự toán, tăng 36.077.980đ, hay 0,85%. Nguyên nhân chủ yếu là do:
+ Máy móc thi công của Công ty chưa phát huy được hiệu quả tối đa do Công ty chưa có sự giám sát chặt chẽ trong công tác quản lý và sử dụng máy của các đơn vị thi công.
+ Ngoài ra, trong quá trình thi công công trình đã phát sinh nhiều hoạt động khác dẫn tới việc đơn vị thi công phải thuê hoặc mua thêm máy bên ngoài.
Chi phí sản xuất chung so với dự toán tăng 18.721.347đ, tương dương với 0,46% là do:
+ Kế toán công ty có sự hạch toán lẫn lộn giữa chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung làm cho khoản mục chi phí này phải gánh một phần chi phí sử dụng máy.
+ Nhiều khoản mục chi phí cho bộ phận văn phòng, quản lý đội chưa hợp lý như chi tiếp khách…
+ Các chi phí dịch vụ mua ngoài chưa được Công ty quản lý chặt chẽ như chi phí điện thoại, điện nước… còn cao.
Qua bảng phân tích giá thành công trình kho bạc Thanh Xuân cũng cho ta thấy cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng giá thành. Chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất, trên 70% so với tổng chi phí. Tiếp đến là chi phí nhân công trực tiếp, trên 10%; chi phí sử dụng máy thi công chiếm khoảng 4 đến 6%; chi phí sản xuất chung khoảng từ 7 đến 8%. Số liệu trên cho thấy chi phí vật liệu là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn nhất đến tổng giá thành sản phẩm. Một sự thay đổi nhỏ trong chi phí này cũng dẫn đến sự thay đổi khá lớn trong giá thành.
Trong khi thi công công trình kho bạc Thanh Xuân, Công ty đã tiết kiệm được hai khoản mục chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm .
Phần 3
Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 1
I. Những ưu, nhược điểm về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
Thời gian thực tập tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 đã mang đến cho em một số nhìn nhận sơ bộ, một số đánh giá chung về tổ chức hoạt động, tổ chức hạch toán của Công ty như sau:
Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, sở hữu vồn nhà nước chiếm 51% Vốn do CBCNV góp là 49%, là 1 doanh nghiệp lớn với quy mô hoạt động rộng, phân tán trên nhiều tỉnh thành. Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, năng động, hợp lý, các bộ phận chức năng được tổ chức chặt chẽ, phân công phân nhiệm rõ ràng và hoạt động có hiệu quả, mô hình hạch toán khoa học, tiện lợi, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Cùng với quá trình chuyển đổi, trưởng thành của mình, công tác kế toán tại Công ty không ngừng được hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt nhất, hiệu quả nhất yêu cầu quản lý, hạch toán kinh tế. Điều này được thể hiện rõ ở những ưu điểm sau:
Bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo cung cấp kịp thời những yêu cầu cơ bản về thông tin kế toán của Công ty. Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao, đáp ứng yêu cầu căn bản về công tác hạch toán kinh doanh nói chung và hạch toán chi phí sản xuất nói riêng.
Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức tương đối tốt, đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo đúng quy định của Bộ tài chính.
Phương pháp hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu cung cấp các thông tin thường xuyên, kịp thời của công tác quản lý tại Công ty.
Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung phù hợp với quy mô, loại hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời, việc ứng dụng máy vi tính vào phục vụ công tác hạch toán đã tiết kiệm đáng kể thời gian và công sức cho các nhân viên kế toán mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin kế toán tài chính, kế toán quản trị, kịp thời đưa ra các thông tin hữu dụng đối với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được xác định phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các xí nghiệp, đội. Nhờ vậy, các đơn vị trực thuộc phải nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức tự chủ trong sản xuất giúp cho Công ty tạo ra được những sản phẩm chất lượng đảm bảo với giá cạnh tranh trên thị trường, từ đó không ngừng nâng cao uy tín của Công ty.
Công ty đã xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình có dự toán riêng. Theo đó Công ty có thể đối chiếu kịp thời thực tế sản xuất thi công với dự toán để từ đó tìm ra nguyên nhân chênh lệch, rút ra bài học quản lý một cách nhanh nhất. Giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty được xác định theo từng khoản mục, yếu tố chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán hiện hành.
Nhìn chung, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra về thời gian và tính chính xác, cụ thể. Mặt khác chi phí sản xuất chủ yếu được tập hợp trực tiếp, giảm bớt việc phân bổ chi phí cuối kỳ làm tăng mức độ chính xác cho việc tính giá thành sản phẩm.
Việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm, gắn liền thu nhập của người lao động với chất lượng, hiệu quả công việc đã khuyến khích tinh thần lao động, làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Công ty tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc có những quyền chủ động nhất định trong quá trình hoạt động như: thuê lao động, thuê máy móc, tìm công trình, ...nhưng vẫn gắn liền với hiệu quả kinh tế, yêu cầu kỹ thuật, chất lượng công việc. Điều này đã có những tác động tích cực đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20059.DOC