Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ ở trung tâm Du lịch thanh niên Việt Nam

Tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ ở trung tâm Du lịch thanh niên Việt Nam: Mở đầu Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới đang có tác động tích cực đến nhu cầu du lịch của con người. Du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến trên thế giới và là nhu cầu cần thiết cho mọi người. Nghị định 45/CP của chính phủ về đổi mới quản lý và phát triển ngành du lịch đã coi du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự đổi mới cho Đảng ta lãnh đạo và khởi xướng đã thu được những thành tựu bước đầu quan trọng trên các mặt kinh tế - xã hội - ngoại giao. Nhận thức về vai trò vị trí và đạt hiệu quản nhiều mặt của du lịch trong nền kinh tế và hoạt động xã hôi, ngành kinh doanh du lịch nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng đã cố gắng xây dựng lực lượng, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng qui mô hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch, với mục đích đem lại lợi nhuận cao, đồng thời hỗ trợ các ngành kinh tế khác cùng phát triển mạnh lên. Tuy nhiên trong kinh ...

doc62 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1504 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ ở trung tâm Du lịch thanh niên Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới đang có tác động tích cực đến nhu cầu du lịch của con người. Du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến trên thế giới và là nhu cầu cần thiết cho mọi người. Nghị định 45/CP của chính phủ về đổi mới quản lý và phát triển ngành du lịch đã coi du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự đổi mới cho Đảng ta lãnh đạo và khởi xướng đã thu được những thành tựu bước đầu quan trọng trên các mặt kinh tế - xã hội - ngoại giao. Nhận thức về vai trò vị trí và đạt hiệu quản nhiều mặt của du lịch trong nền kinh tế và hoạt động xã hôi, ngành kinh doanh du lịch nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng đã cố gắng xây dựng lực lượng, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng qui mô hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch, với mục đích đem lại lợi nhuận cao, đồng thời hỗ trợ các ngành kinh tế khác cùng phát triển mạnh lên. Tuy nhiên trong kinh doanh, du lịch còn có nhiều tồn tại cần được khắc phục như tình trạng thất thoát, lãng phí vật liệu chế biến, tiền vốn…. Điều này đòi hỏi cần phải tăng cường quản lý chặt chẽ trong ngành du lịch mà đặc biệt là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu quan trọng. Trong toàn bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất nói chúng. Các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ nói riêng. Chi phí sản xuất là những chi phí về sử dụng tài sản, vật liệu, lao động trong quá trình sản xuất, là cơ sở để cấu tạo nên giá thành sản phẩm. Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả những loại tài sản, nguyên vật liệu, lao động, tiền vốn đi đôi với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Phải chăng là một nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế của doanh nghiệp mà còn là một trong những điều kiện kiên quyết để tăng tích luỹ xã hội, tăng tốc độ quy mô phát triển sản xuất kinh doanh cuối doanh nghiệp cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động. Trong thời gian thực tập tại trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam thuộc Trung ương Đoàn với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán và được sự giúp đỡ các thầy các cô trong Khoa Tài chính Kế toán trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội, em đã lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài "Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ ở trung tâm Du lịch thanh niên Việt Nam". Đề tài gồm ba phần lớn Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ trong ngành dịch vụ du lịch. Phần II: Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành du lịch ở trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam. Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam. Phần thứ nhất Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ trong ngành dịch vụ du lịch. 1.1. Đặc điểm kinh doanh du lịch ảnh hưởng đến công tác kế toán Du lịch là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt thoả mãn nhu cầu đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân. Hoạt động kinh doanh du lịch có những đặc điểm sau: Du lịch là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu cũng nhiều. Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ, phụ thuộc vào nhiều điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội, điều kiện di sản lịch sử văn hoá, phong cảnh chùa chiền độc đáo hấp dẫn. Đối tượng phục vụ của ngành Du lịch luôn luôn di động và rất phức tạp. Số lượng khách du lịch cũng như số ngày lưu lại của khách luôn biến động. Kinh doanh Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như kinh doanh hướng dẫn du lịch, lữ hành, kinh doanh hàng hoá, kinh doanh vận tải, kinh doanh ăn uống, nghỉ ngơi, khách sạn. 1.2. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ trong ngành dịch vụ du lịch. 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất và các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Trong dịch vụ hiện nay, người ta thực hiện hai cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu đó là: * Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố * Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục 1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để phân loại chi phí. Những chi phí có nội dung kinh tế thì được xếp vào cùng một yếu tố chi phí bất kể chi phí đó phát sinh ở đâu và do nơi nào gánh chịu, đồng thời chỉ những chi phí phát sinh lần đầu, không tính những chi phí luân chuyển nội bộ. Theo chế độ hiện hành bao gồm 5 yếu tố: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Cách phân loại này có tác dụng: Phục vụ lập dự án chi phí sản xuất kinh doanh, biết được tỷ trọng từng loại chi phí, làm căn cứ để lập kế hoạch về cung ứng vật tư, bố trí lao động. 1.2.1.2. Phân loại theo khoản mục. Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí để phân loại. Những chi phí có nội dung kinh tế thì được xếp vào cùng một khoản chi phí bất kể chi phí đó là chi phí sản xuất chia thành các khoản mục. * Chi phí nguyên liệu trực tiếp * Chi phí nhân công trực tiếp * Chi phí sản xuất chung 1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm Giá thành là biểu hiện bằng tiền mặt của toàn bộ các khoản hao phí về lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá thành cả hàng hoá, giá thành được xem xét dười nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, giá thành sản phẩm được phân loại theo rất nhiều tiêu thức. 1.2.2.1. Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm gồm: * Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. * Giá thành định mức: Cũng được xác định trước khi bước vào kinh doanh, song nó lại được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi cả kỳ kế hoạch. * Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong ky hạch toán, từ đó có biện pháp điều chỉnh thích hợp. - Do đặc điểm của kinh doanh du lịch là không có thành phẩm nhập kho, quá trình tiêu thụ sản phẩm gắn liền với nhau. * Giá thực tế hoạt động kinh doanh hướng dẫn du lịch = Tổng chi phí vật liệu, nhân công trực tiếp và CPSX chung liên quan trực tiếp đến hoạt động HĐL * Tổng giá thành thực tế hoạt động kinh doanh vận chuyển = Tổng chi phí sản xuất liên quan đến hoạt động vận chuyển (vật liệu, nhân công trực tiếp, sản xuất chính) * Giá thành đơn vị kinh doanh vận chuyển = Tổng giá thành thực tế kinh doanh vận chuyển Tổng số tấn - Km vận chuyển * Tổng giá thành kinh doanh buồng ngủ = Tổng chi phí thực tế phát sinh liên quan đến buồng ngủ * Giá thành đơn vị phòng ngủ (1 ngày đêm) loại I (I = 1,n) = Giá thành đơn vị phòng ngủ tiêu chuẩn 1 ngày đêm x Hệ số quy đổi Trong đó * Giá thành đơn vị phòng tiêu chuẩn một ngày đêm = Tổng giá thành kinh doanh buồng ngủ Tổng số phòng ngủ tiêu chuẩn quy đổi * Tổng số phòng ngủ tiêu chuẩn qui đổi = Số ngày đêm nghỉ thực tế của loại phòng i x Hệ số quy đổi * Giá thành kinh doanh hàng ăn uống = Tổng chi phí thực tế phát sinh liên quan đến kinh doanh hàng ăn, uống 1.2.2.2. Đối tượng và phương hướng tính giá thành trong ngành kinh doanh dịch vụ. 1.2.2.2.1. Nội dung giá thành sản phẩm - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp chi phí sản xuất chung. Mỗi loại hoạt động như hoạt động kinh doanh ăn uống, buồng ngủ, bán hàng, dịch vụ khác, được mổ chi tiết theo từng hoạt động để theo dõi. 1.2.2.2.2. Đối tượng và tính giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch Trong ngành dịch vụ du lịch do tổ chức sản xuất mang đặc điểm đơn chiếc, mỗi loại sản phẩm dịch vụ đến phải có một mức dự toán riêng. Nên đối tượng tính giá thành. Trong dịch vụ là các hoạt động kinh doanh đã hoàn thành đem vào sử dụng (tiêu thụ). 1.2.2.2.2. Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giản đơn) Phương pháp này thường áp dụng cho những doanh nghiệp loại hình sản xuất đơn giản: Sản xuất ít mặt hàng, khối lượng sản phẩm lớn, chu kỳ ngắn hoặc có rất ít sản phẩm dở dang. 1.2.2.2.3. Phương pháp hệ số: Trong kinh doanh khách sạn thì hoạt động buồng ngủ là phù hợp với phương pháp này. Để tính được trước hết kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi để qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi dựa vào để tính giá thành gốc và từng loại sản phẩm. * Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm Số lượng sảm phẩm quy đổi (sản phẩm gốc) 1.2.2.2.4. Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, có quy cách, phẩm chất khác nhau. Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. * Giá thành thực tế đơn vị SP từng loại = Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm từng loại x Tỷ lệ chi phí Trong đó Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành sản xuất thực Tổng giá thành sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) của các loại sản phẩm x 100 1.2.3. Mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 2 giai đoạn kế tiếp nhau của một quá trình hạch toán sản xuất, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, làm tiền đề cho nhau. Đồng thời có sự khác nhau do yêu cầu phản ánh, kiểm tra và phân tích chi phí. Nếu coi việc tính giá thành là công tác chủ yếu thì thì tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng quyết định tới mức độ chính xác của giá thành. Chi phí sản xuất được tính vào giá thành trên cơ sở tổng hợp phân bổ theo những phương pháp khoa học chính xác. 1.2.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.2.4.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp - Trong hoạt động kinh doanh khách sạn - du lịch chi phí vật liệu trực tiếp chủ yếu cho kinh doanh ăn uống bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính (các loại thực phẩm) vật liệu phụ như đường, sữa… và các vật liệu khác dùng để chế biến sản phẩm. - Trong các hoạt động kinh doanh buồng ngủ thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tiễn như xà phòng, khăn tắm và các vật liệu khác phục vụ cho buồng ngủ. Để theo dõi nguyên vật liệu trực tiếp ta sử dụng TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để tập hợp các chi phí thu mua, xuất dùng trong kỳ và cuối kỳ. Kết chuyển vào tài khoản giá thành để tính giá thành cho từng hoạt động. * Khi xuất kho nguyên vật liệu để chế biến sản phẩm kế toán ghi Nợ TK621 (ăn uống, buồng ngủ, dịch vụ khác…) Có TK152 (thực phẩm) * Khi xuất kho vật liệu phụ xuất dùng trực tiếp kế toán ghi Nợ TK621 (ăn uống, buồng ngủ, hoạt động khác…) Có TK 152 (đường sữa) - Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm ăn uống, buồng ngủ, căn cứ vào giá thực tế xuất dùng kế toán ghi Nợ TK621 (ăn uống, buồng ngủ, dịch vụ khác…) Có TK 111 (Nếu mua bằng tiền) Có TK 112 (Nếu mua bằng tiền gửi ngân hàng) - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tượng để tính giá thành. Nợ TK 154 (ăn uống, buồng ngủ, dịch vụ khác…) Có TK 621 * Công thức tính giá thực tế của vật liệu như sau: Giá thực tế của vật liệu trong kỳ = Giá hạch toán của vật liệu xuất trong kỳ x Hệ số giữa giá thực tế hạch toán của vật liệu Trong đó Hệ số giữa giá thực tế và hạch toán của vật liệu = Giá thực tế của + Giá thực tế của vật liệu vật liệu dồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ Giá hạch toán của + Giá hạch toán của vật liệu dồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tập hợp chi phói nguyên vật liệu xuất dùng để chế biến sản phẩm TK152,111,112 TK621 chi tiết TK154 - Kế toán nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và cáckhoản có tính chất như lương trả cho công nhân sản xuất và các khoản trích theo lương được phép tính vào chi phí. * Lương của CBCNV = Giá trị ngày công quy đổi x ngày công quy đổi Trong đó * Ngày công qui đổi = hệ số lương x Hệ số phân loại thi đua x Ngày công thực tế đi làm * Giá trị ngày công quy đổi = Tổng quỹ lương - Tổng phụ cấp theo chế độ Tổng ngày công quy đổi Nội dung của TK 622: * Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, th ực hiện lao vụ dịch vụ * Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm - TK 622 không có số dư cuối kỳ * Nợ TK 622 (ăn uống, buồng ngủ…) Có TK 334: Tổng lương phải trả cho công nhân trực tiếp - Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ 19% kế toán ghi * Nợ TK 622 (chi tiết) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 154 (chi tiết từng đối tượng) Có TK622 TK622 (chi tiết từng hoạt động) TK 154 (chi tiết từng hoạt động) Sơ đồ hoạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương thực tế của công nhân trực tiếp phát sinh TK338(3382, 3383, 384) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp TK334 - Hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất như: Chi phí vật liệu, chi phí CCDC dùng ở phân xưởng, tổ đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Tài khoản kế toán sử dụng TK627 - chi phí sản xuất chung và được chia ra thành 6 tài khoản câp 2: * TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng * TK 6272 - Chi phí vật liệu * TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất * TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ * TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài * TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền - Phương pháp hạch toán sau: + Nếu tự sửa chữa thì chi phí nguyên vật liệu sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ của phân xưởng, các vật liệu xuất dùng. * Nợ TK 6272 (chi tiết từng hoạt động) * Có TK 152 (chi tiết từng hoạt động) + Chi phí lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp phải trả cho CNVC quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất: kế toán ghi * Nợ TK 6271 (chi tiết từng hoạt động) * Có TK 334 (phải trả lương cho công nhân viên chức) Các chi phí dụng cụ, công văn, văn phòng phẩm xuất dùng cho bộ phận kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất dùng để ghi: * Nợ TK 6273 ( chi tiết từng hoạt động) * Có TK 1531 (chi tiết từng hoạt động) Trích khấu hao TSCĐ, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ để tính vào chi phí để sản xuất chung cuối tháng, quý kế toán ghi sổ và tập hợp vào chi phí để tính giá thành sản phẩm dịch vụ. Nợ TK 6274 (chi tiết từng hoạt động) Có TK 6214 (khấu hao TSCĐ) Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện nước, điện thoại, sửa chữa nhỏ. Cuối tháng, quí kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp và chứng từ ghi sổ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh tập hợp nó để tính giá thành sản phẩm. Kế toán ghi Nợ TK 6277 (chi tiết từng hoạt động) Có TK 111, 112, 331… Trong kỳ phát sinh chi phí sửa chữa kế toán ghi: Nợ TK 6278 (chi tiết từng hoạt động) Có TK 335 Khi có sửa chữa phát sinh Nợ TK 355 Có TK 112, 331, 111 Căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu chi tiền mặt, tiền gửi) Nợ TK 6278 (chi tiết) Có TK 111, 112 Cuối kỳ (tháng, quí) kế toán chuyển chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. ` Nợ TK 154 (chi tiết từng hoạt động) Có TK 627 (chi tiết từng hoạt động) * Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK151, 153 TK 627 153153 TK154 TK151, 153 TK151, 153 Chi phí vật liệu - dụng cụ Chi phí phải trả Khấu hao TSCĐ TK 111,112 Chi phí mua ngoài và Chi phí bằng tiền khác Kết chuyển chi phí Sản xuất chung Đối với hoạt động bán hàng đây là hoạt động thương mại do vậy chi phí bán hàng được tập hợp vào giá vốn hàng bán * Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ theo sơ đồ sau TK 156 TK 611 TK 156 TK 632 TK 911 Kết chuyển HH Tồn đầu kỳ Kết chuyển HH Tồn đầu kỳ TK 111, 112,331 Mua hàng hoá nhập kho * Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên theo sơ đồ sau: TK 156, 157 TK 623 TK 911 Giá vốn hàng hoá Xuất bán Kết chuyển giá vốn hàng hoá * Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Nếu đơn vị áp dụng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng các bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành. Kế toán sử dụng TK 631 ' giá thành sản xuất". Nội dung của TK 631 ( giá thành sản phẩm". Bên nợ - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ - Kết chuyển nguyên liệu trực tiếp, sản xuất chung vào giá thành * Bên có - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ - Giá thành sản phẩm nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tài khoản này được mở trực tiếp theo từng hoạt động ( ví dụ: ăn uống, buồng ngủ … ) Để hạch toán chi phí sản xuất kế toán còn sử dụng tài khoản sau: + TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp + TK 627 - Chi phí sản xuất chung - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nộ dung : TK 621 " chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh Bên có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành - Chi phí nhân công trực tiếp TK sử dụng TK 622 Nội dung Bên nợ: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản xuất. - Chi phí sản xuất chung Tài khoản sử dụng TK 627 " chi phí sản xuất chung" Nội dung : Bên nợ: chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm: Tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân phân xưởng, chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, khấu hao, bằng tiền khác. Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 334, 338 TK 911 TK 611 TK 152 TK 154 TK 631 TK 154 TK 621 K/C CPSXKD D đầu kỳ K/C CPSXKD D cuối kỳ Giá trị vật liệu tính Vào CP SXKD Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622 Chi phí nhân công Trực tiếp TK 627 TK 632 TK 155 TK 641,642 Chi phí sản xuất chung TK 111,214 , 331 125 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ Để tổng hợp đơn vị áp dụng chứng từ ghi sổ từ chứng từ gốc và bảng kê tổng hợp và chứng từ ghi sổ. Từ đó lấy số liệu vào chi tiết TK 621, TK 622, TK 627. Từ sổ chi tiết vào chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu vào gí thành lấy sốl iệu ở chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết giá thành từ sổ chi tiết giá thành vào bảng tổng hợp giá thành. Vậy bên nợ TK 154 " chi phí sản xuất dở dang" được tập toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ ( Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên). Các chi phí này tập hợp vào giá thành sản phẩm trừ một số khoản ( nếu có ) - Giá trị phế liệu thu hồi: Trong việc xác định đối tượng hạch toán phải đảm bảo thống nhất giữa phòng kế hoạch sản xuất, phải thống báo cho các phòng ban. Trình tự tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức chứng từ ghi sổ sau: Chứng từ gốc Bảng kê tổng hợp Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết tài khoản Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK 154 Bảng kê tổng hợp giá thành - Giá thành sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng hợp chi phí phát sinh từ lúc khởi đến lúc hoàn thành đem tiêu thụ được lập trên cơ sở chi tiết giá thành theo đặc điểm của hoạt động này, giá thành được tập hợp trong tháng, quý là giá trị thực tế. Trong kinh doanh dịch vụ chỉ có hoạt động nhiếp ảnh, giặt là …. Là có sản phẩm dở dang còn các hoạt động khác như ăn uống, buồng ngủ, bán hàng, dịch vụ khác không có sản phẩm dở dang. ồ Sản phẩm dịch vụ = Sản phẩm dở dang đầu kỳ ( nếu có) + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ - Sản phẩm dở dang cuối kỳ ( nếu có ) Hàng tháng, tổng hợp giá thành thực tế của hoạt động dịch vụ đi tiêu thụ được chuyển qua TK 632 " giá vốn bán hàng" từ đó cách chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Phần II: Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ ở trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam 2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của trung tâm du lịch Thanh niêm Việt Nam 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam Trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam được thành lập ngày 10/10/1985 do Ban bí thư TWĐTNCS Hồ Chí Minh ký quyết định đến ngày 18/12/1996 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký quyết định cho phép Trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam có đủ tư cách pháp nhân để hoạt động trong nước và ngoài nước. Từ buổi ban đầu có 6 cán bộ có tay nghề cao để phục vụ du khách trong nước và ngoài nước. 2.1.2. Chức năng - Nghiên cứu tham mưu đề xuất cho ban bí thư Trung ương Đoàn về chủ trương, hoạt động tham gia du lịch, đảm bảo nội dung giáo dục của Đoàn phù hợp với tuổi trẻ. - Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục du lịch Việt Nam để tổ chức hoạt động du lịch cho thanh niên Việt Nam và khách quốc tế. - Quan hệ với hội đồng du lịch thanh niên thế giới và các tổ chức du lịch của thanh niên các nước XHCN để trao đổi kinh nghiệm và phối hợp hoạt động du lịch, đào tạo cán bộ. 2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn. - Thực hiện đúng chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về công tác du lịch, vận dụng vào những hoạt động du lịch của Đoàn thanh niên. Thực hiện nghị quyết, chủ trương của Đoàn và các hoạt động du lịch của thanh niên. - Lập kế hoạch hàng năm cho các tỉnh thành, tổ chức tham quan cho thanh thiếu niên - Tổ chức kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán kinh tế kinh doanh XHCN, lấy thu bù chi và góp phần tăng nguồn thu kinh phí cho Đoàn. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy Quản lý. * Ban giám đốc: Có 2 người. Một Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chính mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Một Phó giám đốc: Giúp Giám đốc chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của Trung tâm. * Phòng hành chính tổ chức: Có trách nhiệm phụ trách về mặt nhân sự, tổ chức quản lý toàn bộ công nhân viên của trung tâm. Phụ trách việc tính lương, quản lý thang bậc lương của từng người trong từng phòng ban đơn vị trực thuộc tham mưu cho Ban Giám đốc về mặt tổ chức lao động tiền lương. * Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc về mặt chiến lược kinh doanh ngắn hạn cũng như dài hạn hàng quý, hàng năm, tiến hành lập kế hoạch định hướng phát triển cho trung tâm cung cấp đầy đủ vật tư trang thiết bị cần thiết cho các phòng ban, bộ phận sản xuất. * Phòng kế toán tài vụ: Quản lý toàn bộ tình hình thu chi tài chính của trung tâm. Tổ chức hạch toán trong trung tâm theo đúng chế độ kế toán thống kê của Nhà nước. Cung cấp những thông tin thực về tình hình kinh doanh, thu chi tài chính của Trung tâm. Tổ chức công tác kế toán phân tích để giúp Ban Giám đốc khai thác triệt để tiềm năng của Trung tâm phục vụ kịp thời cho kinh doanh. * Phòng giao dịch hướng dẫn: Tổ chức đón tiếp khách hàng giới thiệu lưu trú loại hạng phòng, tiện nghi, vị trí, giá cả với khách đến, khi đạt được thoả thuận thì làm thủ tục tiếp nhận khách giao chìa khoá phòng cho khách, thu tiền và có trách nhiệm hướng dẫn khách đến tận phòng họ thuê. Tổ chức công tác hướng dẫn phiên dịch phục vụ khách nếu họ yêu cầu. Dưới các phòng ban còn có các tổ bộ phận trực tiếp làm công tác dịch vụ - Tổ buồng: Có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh , không gian, bố trí sắp xếp các đồ dùng trong phòng đảm bảo tính thẩm mỹ cần thiết cho phòng ở của khách. - Tổ bảo vệ: Có trách nhiệm bảo vệ tình hình trật tự an ninh, tình hình tài sản của toàn trung tâm. - Tổ bàn, bar, bếp: Tổ chức phục vụ ăn uống cho khách thuê phòng, các hội nghị, lớp tập huấn. - Tổ giặt là: Có nhiệm vụ bảo đảm vệ sinh sạch sẽ chăn, màn, đệm trong phòng khách. Tổ chức giặc là thuê phục vụ nhu cầu của khách để tận dụng trang thiết bị hiện có tăng thu nhập cho trung tâm. - Tổ bảo dưỡng: Có nhiệm vụ sửa chữa các công tác lặt vặt của trang thiết bị của phòng ở như: Sửa điện, nước, mộc, nề. (xem biểu số 1 - Sơ đồ bộ máy quản lý hành chính). Bảng các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng của Trung tâm Du lịch thanh niên Việt Nam Đơn vị (đồng) Stt Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 2 3 4 Doanh thu Lợi nhuận Tổng quỹ lương Thu nhập bình quân 2.195.059.195 695.195.890 550.187.110 1.100.580 3.407.058.175 715.089.810 750.350.890 1.140.590 3.709.690.810 680.255.580 800.527.525 1.200.979 2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán của Trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán Theo hình thức tổ chức công tác kế toán này toàn trung tâm chỉ lập một phòng kế toán duy nhất để tập trung thực hiện toàn bộ công việc kế toán ở Trung tâm nhằm cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế và tình hình biến động của tài sản, vật tư, hàng hoá tiền vốn, tình hình chỉ tiêu kế hoạch của Trung tâm nói chung và của từng bộ phận trực thuộc nói riêng. - Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ tình hình tổ chức công tác kế toán ở Trung tâm, đôn đốc các nhân viên kế toán hoàn thành công việc của mình. Kế toán trưởng đảm nhận kế toán tổng hợp, theo dõi và cung ứng kịp thời số liệu cho Giám đốc và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tham mưu cho Bam giám đốc và chế độ quản lý tài chính, thu chi… đảm bảo đúng qui tắc và mang lại hiệu quả cao cho Trung tâm. - Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ và hàng hoá, nguyên vật liệu, thực phẩm. Theo dõi toàn bộ tình hình TSCĐ công cụ dụng cụ cả về mặt lương và mặt giá trị. Tình hình tính trích hao mòn và phân bổ chi phí và các bộ phận liên quan. Theo dõi cả về số lượng, chất lượng và giá trị của chúng. - Kế toán thu chi tiền mặt, tiền lương và BHXH: Đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình thu chi tiềm mặt của công ty theo đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính hiện hành của Nhà nước. Đảm bảo trả lương kịp thời cho từng bộ phận theo đúng mức lương mà phòng tổ chức hành chính đã tính và chuyển giao. Phân bổ kịp thời hợp lý chi phí tiền lương vào các bộ phận có liên quan. - Kế toán công nợ và chi phí: Đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình công nợ của Trung tâm với các đơn vị khác theo từng chủ nợ hay con nợ đảm bảo việc đôn đốc việc thanh toán kịp thời, đầy đủ, tránh tình trạng để các đơn vị khác chiếm dụng vốn của Trung tâm. Theo dõi chặt chẽ tình hình chi phí cho hoạt động của trung tâm, mở các số sách thích hợp, phân bổ chi phí quản lý vào các hoạt động kinh doanh theo các định mức tiêu chuẩn hợp lý. (xem biểu số 2 - Sơ đồ bộ máy kế toán) 2.1.5.2. Hình thức kế toán áp dụng ở công ty. Hình thức kế toán mà trung tâm áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Các loại sổ chủ yếu của hình thức ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán không phải là chứng từ gốc mà là "chứng từ ghi sổ" được lập trên cơ sở chứng từ gốc, việc ghi sổ tổng hợp được làm 2 quá trình - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. * Hình thức ghi sổ gồm các loại sau: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái + Các sổ và thẻ kế toán chi tiết Theo hình thức chứng từ ghi sổ, trình tự và phương pháp ghi chép sổ. Kế toán theo sau xem biểu đồ 3 - Hình thức kế toán áp ở công ty. 2.2 Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ ở trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam 2.2.1 Phân loại chi phí và khoản mục giá thành ở trung tâm Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch nhưng lại chịu sự quản lý của Trung ương Đoàn và Tổng cục du lịch, sản phẩm của Trung tâm chủ yếu là buồng ngủ, ăn uống, bán hàng dịch vụ khác. Do sản phẩm là du lịch làdu lịch do đó để đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch cũng khác nhau do vậy việc hạch toán tập chi phí cho từng hoạt động cũng rất phức tạp, sản phẩm của Trung tâm sản xuất để tiến hành sản xuất kinh doanh Trung tâm phải bỏ ra các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung. 2.2.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc tổ chức và hạch toán ở đây thì chi phí nguyên vật liệu chủ yếu cho ăn uống, còn các dịch vụ khác thì không có. Do vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàm bộ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp để tạo ra sản phẩm ăn uống như: Các loại thực phẩm và các nguyên vật liệu phục dùng để chế biến: đường, rượu, cồn… phục vụ trực tiếp cho hoạt động này. 2.2.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp. Bao gồm các khoản tiền phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ - dịch vụ bao gồm: Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KDCD do chủ sử dụng lao động chịu và phần này được tính và chi phí sản xuất theo tỷ lệ 19% trích theo lương 2.2.1.3. Chi phí sản xuất chung Bao gồm các khoản chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm còn lại như: Khấu hao TSC, điện nước, điện thoại, công cụ dụng cụ, sửa chữa thường xuyên, chi phí đặt phòng Như vậy việc phân loại chi phí sản xuất tại trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam phù hợp với chế độ ban hành trong ngành du lịch - dịch vụ. 2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Do đặc điểm về mặt tổ chức sản xuất và quản lý của trung tâm chủ yếu là phục vụ khách du lịch nhằm thoả mãn các nhu cầu về mọi mặt của khách. Do vậy việc tập hợp chi phí sản xuất phát sinh phải theo nguyên tắc tập hợp chi phí phát sinh ở hoạt động dịch vụ thì tập hợp riêng cho hoạt động đó, công tác tổng hợp chi phí và tính giá thành vào mỗi tháng, mỗi quý. 2.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng. Do đặc điểm của hoạt động khách sạn mà áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến việc cung cấp sản phẩm dịch vụ kế toán ở đây sử dụng một số tài khoản sau + TK 154 "chi phí sản xuất dở dang". Toàn bộ chi phí phát sinh, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tập hợp bên nợ của TK này. + TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang": TK này mở 2.2.4. Hạch toán các khoản mục chi phí: 2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguồn vật liệu trực tiếp Trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam thì nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu vào hoạt động kinh doanh ăn uống, vậy chi phí nguyên vật liệu được tập hợp vào TK 621 "chi phí vật liệu trực tiếp" bao gồm cả vật liệu chính, vật liệu phụ….. dùng để chế biến sản phẩm ăn uống. ở đây chi phí nguyên vật liệu phục vụ ăn uống còn các hoạt động khác không tập hợp vào TK 621. Sản phẩm ở đây tuỳ thuộc vào từng đối tượng của khách sạn mà phục vụ. Do vậy các vật liệu chính phụ và các vật liệu khác không nhập vào kho mà chuyển thẳng cho đối tượng sử dụng cũng khác nhau. Hơn nữa trung tâm không áp dụng hình thức khoán nền toàn bộ nguyên liệu sử dụng phải tự khai thác và mua ngoài trên thị trường, do đó giá cả nguyên vật liệu không ổn lên xuống theo giá cả thị trường. ở trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam do nhiều khoản chi phí vật liệu khác nhau do vậy trước khi ghi vào phiếu xuất trước khi giao phiếu xuất kho kế toán lập bảng kế xuất kho vật liệu, do vậy trước khi ghi vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng kê xuất kho (xem biểu số 4 - Bảng kê xuất kho số: 01). Lập bảng kế xuất kho tuy chưa đúng với chế độ kế toán, nhưng do đặc điểm kinh doanh ở đây. Do đó đòi hỏi kế toán lập bảng kê trước phiếu xuất, để vào phiếu đơn giản hơn. Nhưng nó có nhược điểm là cồng kềnh, mỗi lần phải kèm bảng kê xuất kho (xem biểu số 5 - phiếu xuất kho số 01) (xem biểu số 6 - phiếu xuất kho số 02) Căn cứ vào chứng từ gốc (Phiếu xuất kho nguyên vật liệu) kế toán ghi Nợ TK621 (ăn uống) 1.450.000đ Có TK 152 (1521) 1450.000đ phiếu xuất kho số 01 Nợ TK621 (ăn uống) 200.000đ Có TK 152 (1522) 200.000đ Phiếu xuất kho số 02 Số liệu từ bảng kê xuất kho và phiếu xuất kho và bảng kê tổng hợp tài khoản nguyên vật liệu TK "152". Bảng này được ghi hàng ngày khi phiếu xuất kho cho phát sinh. Mỗi tháng lập một bảng kê ghi có TK152 "Nguyên vật liệu" Xem biểu số 07 - Bảng tổng hợp số 01 kế toán Lập bảng kê tổng hợp tài khoản 152 để theo dõi tình hình xuất thực phẩm và các vật liệu phụ đem vào chế biến sản phẩm ăn uống. Cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ gốc và bảng kê tổng hợp để vào sổ chứng từ chi tiết TK022 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sổ chính chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK621 xem biểu số 8 - sổ chính chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Cuối năm quý căn cứ vào sổ chính chi tiết kế toán ghi: Nợ TK 154(ăn uống) 284.048.200đ Có TK 621(ăn uống) 284.048.200đ Sổ chi tiết này nhằm theo dõi chính chi tiết số lượng nguyên vật liệu chính, phụ trong tháng và cả quý. Cuối quý kết chuyển giá vốn hàng ăn vào sổ chính chi tiết giá thành. Cuối quý căn cứ vào bảng kê tổng hợp kế toán vào chứng từ ghi sổ xem biểu số 9 - Chứng từ ghi sổ số 01 Do vậy việc sử dụng vật liệu ở trung tâm một mặt quản lý chặt chẽ mặt khác các cán bộ xí nghiệp còn thực hiện được biện pháp tối ưu nhất. + Sử dụng (tận dụng) hết các khoản vật liệu, nếu dùng không hết cần để chế biến cho bữa khác với mục đích giảm chi phí. + Giảm tỷ lệ hao hụt vật liệu. + Tăng bảo quản, quản lý vật liệu, thực hiện cân đong, đo đếm trong khâu giao nhận. 2.2.4.2 Khoản mục nhân công trực tiếp Chi phí nhân cộng trong giá thành sản phẩm ở trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam bao gồm: Tiền lương chính và các phụ cấp phải trả và trực tiếp cho công nhân trực tiếp sản xuất lâu dài. Chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm không bao gồm tiền công của bộ máy quản lý, tiền công trả cho bộ phận bán hàng và dịch vụ khác. Trong chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm ở xí nghiệp ngoài tiền lương còn có BHXH, kinh phí công đoàn BHYT mà chủ sử dụng lao động phải nộp. Chi phí này được trích theo 19% tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Để thực hiện trả lương cho công nhân sản xuất mà trung tâm áp dụng là hình thức trả tiền lương theo thời gian, chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương theo thời gian là bảng chấm công. Các bảng chấm công sau khi đã lập ở các tổ sản xuất chuyển về phòng tổ chức lao động ghi chép, xác nhận sau đó chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương và phân bổ tiền lương cho các hoạt động sản xuất. Mỗi bộ phận được lập một sổ "sổ thanh toán tiền lương" vì tiền lương của công nhân ở đây tính theo hệ số lương cho từng hoạt động kinh doanh. Do vậy mỗi bộ phận (hoạt động) sản xuất kinh doanh có hệ số riêng. ở tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất hoặc nhân viên quản lý được tính bằng công thức: Tiền lương cán bộ CNV trực tiếp sản xuất = Mức lương chính X Hệ số lương cấp bậch Mức lương chính là : 290.000đ Hệ số lương tuỳ thuộc từng hoạt động, công việc của mỗi người trong đó mà có hệ số riêng. Ví dụ: Tiền lương của Đặng Thị Thanh ở buồng ngủ = 290..000đ x 2.56 = 742.000đ 742.400đ là mức lương chính . Tiền lương phải trả cho CBCNV = lương chính + trách nhiệm + phụ cấp. Hạch toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất như sau: Nợ TK622: tổng số tiền lương phải trả cho CN trực tiếp sản xuất Có TK334 Trong tháng một kế thanh toán tiền lương tính ra tổng số tiền phải trả cho công nhân sản xuất bộ phận buồng như sau: Tổng tiền: 12.450.000đ - Khi trả lương cho công trực tiếp sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 622 (buồng) 12.450.000đ Có TK 111(buồng) 12.450.000đ Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 622: 12.450.000đ Có TK 334: 12.450.000đ Tiền lương tháng của hoạt động buồng được lấy từ sổ thanh toán lương. Mỗi hoạt động có một quyển sổ riêng. Cuối tháng kế toán vào sổ tổng hợp thanh toán lương. Căn cứ vào sổ này kế toán vào chứng từ ghi sổ. BHXN, BHTT, KPCĐ được tính theo tiền lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất như ví dụ trên: Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất buồng: 12.450.00. Trong tháng một kế toán tính ra BHYT, BHXH, KPCĐ đem vào chi phí là 19% kế toán ghi: Nợ TK 162 (buồng): 2.365.000đ Có TK 338 (buồng): 2.365.000đ Trong đó: TK 3382: 249.000đ TK 3383: 1.867.000đ TK 3384: 249.000đ Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán vào sổ chi tiết TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp". (Xem biểu số 9 - Chi phí nhân công trực tiếp) (Xem biểu số 10 - Bảng phân công BHXH, BHYT, KPCĐ) Từ bảng tổng hợp thanh toán kế toán vào sổ chứng từ ghi sổ vào cuối quý (Xem biểu số 11) - Lương từ bảng phân bổ BHXH, BHYT, CPCĐ kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ cuối quý (Xem biểu số 12) - Số liệu tổng cộng ở chứng từ ghi sổ cuối quý sau khi đã lập xong các chứng từ ghi sổ phát sinh các chi phí kế toán làm căn cứ để kết chuyển toàn bộ kinh phí vào TK154. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán - Lập báo cáo các chi tiết giá thành - Sổ cái. Như vậy, quá trình hạch toán mục chi phí nhân công trực tiếp ở trung tâm như trên là tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công phụ vụ cho đối tượng đó. Qua đó trung tâm thực hiện được yêu cầu tính đúng - tính đủ giá thành. 2.2.4.3. Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung được tập hợp bao gồm các chi phí: điện, nước, điện thoại, thiết bị TELEX, công cụ phục vụ văn phòng phẩm, khấu hao TSCĐ, sửa chữa thường xuyên, trích trước chi phí vận chuyển bốc xếp, chi phí khác: + Chi phí điện nước, điện thoại, căn cứ vào hoá đơn. Từ đó đơn kế toán phân bổ vào từng hoạt động . Căn cứ vào doanh thu của từng hoạt động và kế đã phân bổ. Ví dụ: tổng tiền điện mức tháng 2/2004 là 39.100.000đ của bộ phận quản lý phân xưởng. Tỷ lệ với DT của buồng = DT của buồng trong tháng 2 Tổng doanh thu trong tháng 2 = 595.197.450 900.450.000 = 0.661 Tỷ bộ ăn = DT ăn uống trong tháng 2 Tổng doanh thu trong tháng 2 = 595.197.450 900.450.000 = 0.661 Tỷ lệ dịch vụ khác = DT của dịch vụ khác Tổng DT trong tháng 2 = 69.334.650 900.450.000 = 0.077 Như vậy tiền điện trong tháng 2 được phân bổ như sau: Buồng: 39.100.000 x 0.661 = 25.845.100đ Ăn : 39.100.000 x 0.262 = 10.224.200đ Dịch vụ khác: 39.100.000 x 0.077 = 3.010.700đ Cuối tháng kế toán căn cứ vào hoá đơn và bảng phân bổ đó vào sổ chi tiết TK 627 "chi phí sản xuất chung" trong: (Xem biểu số 13) Số liệu từ chứng từ ghi sổ để vào sổ cái + Công cụ dụng cụ - văn phòng phẩm + Căn cứ vào phiếu xuất kho (xem biểu số 14) + Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để vào bảng kê (xem biểu số 15 - Bảng thống kê xuất kho công cụ dụng cụ) + Căn cứ vào chứng từ gốc, bảng kê để kế toán vào sổ chi tiết TK 627 "Chi phí sản xuất chung". + Căn cứ vào bảng kê tổng hợp cuối ký kế toán vào chứng từ ghi sổ (xem biểu số 16). + Số liệu chứng từ ghi sổ để vào sổ đối với công cụ dụng cụ sản xuất kho cho đối tượng này thì phân bố cho đối tượng đó. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 627 (buồng ngủ) 2.450.000đ Có TK153 2.450.000đ (Phiếu xuất kho số 01) + Khấu hao TSCĐ căn cứ vào sổ ghi chi tiết TSCĐ để tính khấu hao cho từng loại tài sản ở trung tâm khấu hao được tính theo năm rôi phân bổ cho từng quý: ở đây kế toán không ghi phân bố đề cho từng quý mà tuỳ thuộc vào tình hình thực trạng cho kinh doanh của xí nghiệp trong quý mà tính khấu hao cho quý đó. Trung tâm áp dụng phương pháp khấu hao: Mức khấu hao từng hoạt động của xí nghiệp = Nguyên giá TSCĐ dùng cho hoạt động đó X Tỷ lệ khấu hao Trong đó: - Tỷ lệ khấu hao nhà cửa và kiến trúc 4% - Máy móc thiết bị 10% - Thiết bị dụng cụ quản lý 10% - TS khác 10% Xem biểu số 17 - Bảng phân bổ khấu hao năm 2004 Hàng quý căn cứ vào bảng phân bổ kế toán ghi : Nợ TK 627 Có TK 214 Quý I năm 2004 đơn vị trích khấu hao của cả quý là: - Buồng ngủ: 131.250.000đ - Ăn uống: 32.250.000đ - Dịch vụ khác: 12.000.000đ Kế toán căn cứ vào bảng phân phối khấu hao để vào sổ chi tiết tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung". Mức khấu hao này được ghi cả quý. Cuối quý kế toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao và chứng từ ghi sổ (xem biểu số 218) Chi phí khác bằng tiền: sửa chữa thường xuyên vận chuyển bốc xếp đặt phòng vệ sinh.. Phiếu chi tiền mặt số 01 Tài khoản nợ ghi 627 (buồng ngủ ) Họ và tên người lĩnh: Nguyễn Văn Anh Đơn vị lĩnh tiền: Trung tâm Du lịch thanh niên Việt Nam Số tiền chi dưới đây (xem biểu số 19) Trong tháng căn cứ vào phiếu chi kế toán vào bảng kê tổng hợp. (xem biểu số 20). Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt kế toán ghi: Nợ TK 627 2.271.000đ Có TK 1111 2.271.000đ Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 627 hàng tháng khi phát sinh phiếu chi vào bảng kê và chứng từ ghi sổ (xem biểu số 21) Khi xuất kho hàng hoá cũng như xuất kho công cụ dụng cụ căn cứ vào phiếu xuất kho để chi cho các đối tượng sử dụng. Phiếu xuất kho hàng hoá Họ và tên nhận: Trần Văn Tuấn Nhận tại kho :A Lý do xuất: để đặt phòng vệ sinh Hàng tháng căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán vào bảng kê tổng hợp ghi TK 156 (xem biểu số 23 - Bảng kê tổng hợp) Trong tháng kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi vào sổ chi tiết tài khoản 627 chi cho từng hoạt động cuối quý căn cứ vào bảng kê đó kế toán vào chứng từ ghi sổ (xem biểu số 24). - Số liệu ở chứng từ ghi sổ thì ở đơn vị này kế toán vào thẳng sổ cái. Tuy nó chưa phù hợp với kế toán hiệnh hành. Ngoài ra trong tháng bộ phận trong đơn vị ứng tiền để sửa chữa nhỏ một số nhà, hàng rào: Phiếu tạm ứng Họ và tên: Trần Văn Anh Bộ phận cộng tác Đề nghị tạm ứng: 10.000.000d Viết bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn Lý do để sửa chữa nhà 7 Thời hạn thanh toán: 20/1/2004 Duyệt tạm ứng Người xin tạm ứng Phụ trách bộ phận tạm ứng Người duyệt Sau đó kế toán thanh toán lập phiếu chi tiền để sữa chữa xong lúc thanh toán sữa chữa kế toán tổng hợp phiếu thanh toán và các chứng từ cần thiết, chuyển vào biên bản nghiệm thu để thanh toán tạm ứng. Nếu tổng số chi để sữa chữa lớn hơn số tạm ứng thì sau đó kế toán chi tiền mặt đem thẳng vào chi phí. Công việc này nhân viên phòng kế toán ghi: Khi tạm ứng sữa chữa: Phiếu tạm ứng, Phiếu tiền mặt được làm chứng từ gốc để thanh toán. Nợ TK 141 10.000.000đ Có TK 111(1111) 10.000.000đ Bảng kê hoàn tạm ứng Nợ TK 627 10.000.000đ Có TK 111 100.000.000đ Cuối tháng kế toán vào chứng từ ghi sổ căn cứ vào bảng kê hoàn tạm ứng: (Xem biểu số 25) Cuối tháng kế toán chuyển toàn bộ chi phí phát sinh vào giá thành sản phẩm. Căn cứ vào sổ chi tiết Tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung" Nợ Tài khoản 154 (buồng ngủ) 380.542.000đ Có Tài khoản 627 (buồng ngủ) 380.542.000đ Nợ Tài khoản 154 (ăn uống) 116.552.190đ Có Tài khoản 627 (ăn uống) 116.552.190đ Nợ tài khoản 154 (dịch vụ khác ) 21,548.000đ Có Tài khoản 627 (dịch vụ khác ) 21,548.000đ Sổ chi tiết tài khoản 627 để kế toán dễ theo dõi tình hình chi phí phát sinh trong tháng và quý. Nhìn vào sổ chi tiết có thể biết được trong tháng trung tâm chi tiền để sửa chữa là bao nhiêu và chi để đặt phòng (xem biểu số 26,27). Trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam có hoạt động bán hàng và hoạt động kinh doanh thương mại. Khi xuất hàng để bán kế toán căn cứ vào số lượng sản xuất để tính giá của hàng xuất đem vào chi phí. Cuối quý kế toán căn cứ vào sổ hàng tháng thực tế xuất chung vào chứng từ ghi sổ (xem biểu số 28). Cuối quý căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ chi tiết giá thành. Cuối quý kế toán tổng hợp tập hợp các bảng kê số chi tiết để vào chứng từ ghi sổ : kết chuyển toàn bộ chi phí vào giá thành. (xem biểu 29 - biểu số 30) Từ chứng từ ghi sổ cuối quý kế toán lấy số liệu vào sổ cái (xem biểu 31) Số liệu tổng hợp ở chứng từ ghi sổ số 12 kết chuyển vào tài khoản TK991"Xác định kết quả kinh doanh" Cuối quý lập báo cáo căn cứ vào sổ chi tiết và chứng từ ghi sổ để lập báo cáo quý I/2004 số liệu tổng hợp giá thành kết chuyển vào giá vốn và xác định kết quả kinh doanh quý I/2004 (xem sơ đồ 32) Phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành ở Trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam - Sản phẩm của Khách sạn bao gồm toàn bộ các hoạt động của khách sạn phụ vụ khách du lịch diễn ra trong cả một quá trình từ khi lời yêu cầu đầu tiên đến của du khách đến khi tiễn khách rơi khỏi khách sạcn. Do vậy các chi phí phát sinh đều đáp ứng nhu cầu của khách ăn nghỉ, vui chơi giải trí ở đây. Do đặc điểm kinh doanh của khách sạn mà đòi hỏi cán bộ kho quỹ đến phòng kế toán đều phải theo dõi thường xuyên tình hình xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ… với mục đích giảm giá thành sản phẩm/ 3.1 Một số tồn tại trong ngành dịch vụ du lịch và phương hướng hoàn thiện nhằm giảm giá thành sản phẩm và tránh thất thoát vốn của Nhà nước. Qua tình hình thực tế ở trung tâm cho thấy việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất nói riêng đã đáp ứng được yêu cầu của trung tâm đề ra. Đó là, bộ phận kế toán ở đây gọn nhẹ, quản lý chặt chẽ từ khâu nhập đến các loại vật liệu, hàng hoá… Vừa đảm bảo chất lượng đúng số lượng. Giá, dơn giá của các loại này được tính theo giá thị trường. Bên cạnh đó trung tâm luôn chấp hành các chính sách chế độ kế toán của Nhà nước, và các chính sách khác như ( thuế…) . Đồng thời chấp hành ghi chép đầy đủ hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhờ đó kế toán chi phí sản xuất, kế toán "chi phí tổng hợp" của trung tâm đã góp phần đảm bảo lĩnh vực giảm giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán đã đảm bảo tiết kiệm thời gian lao động của nhân viên kế toán, giảm bớt thời gian lao động cho công tác hạch toán chi phí, hạch toán tổng hợp qua đó mà lãnh đạo trung tâm biết được chính xác tình hình các khoản chi phí phát sinh ở các hoạt động của xí nghiệp trong công tác kế toán chi phí sản xuất. Các bảng kê xuất kho vật liệu công cụ, dụng cụ, văn phòng phẩm… Sổ chi tiết cho các tài khoản 621.622,627 và các chứng từ ghi sổ,… đã phản ánh (lập) một cách đầy đủ nhằm phản ánh trung thực, khách quan kịp thời mọi chi phí phát sinh diễn ra ở các hoạt động kinh doanh. Bên cạnh những ưu điểm của bộ máy tổ chức kế toán trung tâm còn tồn tại những nhược điểm sau: Cuối quý kế toán vào chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái vào các báo cáo chi tiết. Điều này chưa đúng với nguyên tắc của hệ thống tổ chức sổ. Tức là trước khi vào sổ cái…. thì kế toán căn cứ vào chứng từ ghi số là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ vào bảng cân đối tài khoản. Một chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đến phải đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số liệu và ngày tháng. Quý I 2004 trung tâm chuyển hệ thống kế toán cũ sang kế toán mới. Do vậy cán bộ kế toán gặp không ít khó khăn lúc chuyển sổ đến việc hạch toán , sử dụng các tài khoản để hạch toán và ghi chép. VD: tài khảon TK 156 "hàng hoá" dùng để phản ánh hàng hoá như xuất chè uống tại kho hàng hoá cho các hoạt động kế toán ghi. Nợ TK 627 ( chi tiết hoạt động) Có TK 156 ( hàng hoá ) Theo tôi chè uống nên đừa vào TK 152 "nguyên liệu vật liệu" để đúng với nội dung tài khoản kế toán. Tại phòng kế toán trình độ ngoại ngữ của các cán bộ chưa giao tiếp được với các khách hàng nước ngoài. Do vậy là một vấn đề gây phiền hà cho quý khách hàng khi có yêu cầu. Qua thời gian thực tập tôi thấy trung tâm không lập báo giá thành theo khoản mục. Do vậy xí nghiệp không biết của từng khoản mục và tỷ lệ của từng khoản mục chiếm trong giá thành sản phẩm dịch vụ. 3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam. Thời gian thực tập tại trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam được làm việc và nghiên cứu quát trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đây tôi thấy việc hạch toán có những ưu điểm, nhược điểm sau đây: Trung tâm thường xuyên xuất dùng các chi phí phát sinh trong ngày cho các hoạt động kinh doanh ăn uống, buồng, dịch vụ khác. nhưng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã phản ánh tương đối đầy đủ, chính xác chi phí phát sinh trong từng hoạt động. Kế toán theo sát được tình hình xuất chờ các hoạt dộng đến khâu tiêu thụ để đến cuối kỳ phản ánh đúng thực chất chi phí, để đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.1 Những tồn tại chủ yếu trong công tác hạch toán chi phí và sản xuất và tính giá thành ở trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam . 3.2.2.1. Khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp Do các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là để chế biến sản phẩm ăn uống hàng ngày. Mà sản phẩm ăn uống giá cả thường hay biến động lên xuống và do yêu cầu của khách du lịch cũng khác nhau. Vì vậy các nguyên vật liệu cũng khác nhau do vậy các cán bộ kế toán phải thường xuyên nắm bắt giá cả thị trường để trách thất thoát cho công ty. - Khâu ăn uống cần tạo ra một vài món ăn đặc sản mang tính chất đặc trưng của trung tâm đơn giản, phong phú, đa dạng sản phẩm đảm bảo chất lượng ngon giá thành thấp đòi hỏi trình độ chuyên môn của đầu bếp phải được nâng cao đối với cán bộ kế toán trong công tác hạch toán phải tính đủ, tính đúng, tiết kiệm nguyên vật liệu. - Khi xuất dùng nguyên vật liệu kế toán phải vào bảng xuất kho trước chứng từ gốc là chưa phù hợp với nguyên tắc của kế toán, cồng kềnh tới tập chứng từ gốc, vì mỗi chứng từ phải kèm theo một bảng kê. Đối với công tác hạch toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Trung tâm hiện nay vẫn tiến hành bằng phương pháp thủ công với khối lượng công việc tính toán lớn như vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tốn nhiều thời gian. 3.2.1.2. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Xí nghiệp đã đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho công nhân trực tiếp sản xuất và gián tiếp sản xuất. Theo chế độ này tiền lương của công nhân viên được nhận là do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít. Trung tâm không tiến hành trích tiền lương nghỉ phép cho nhân viên làm giá thành không ổn định giữa các khoá trong năm. 3.2.1.3. Khoản mục chi phí sản xuất chung Là hoàn toàn bộ các chi phí ngoài chi phí nguyện vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. ở xí nghiệp tính mức khấu hao củ năm rồi từ đó phân bổ cho từng quý với mức doanh thu và bộ phận kế toán trích khấu hao. Do vậy việc tính khấu hao này vừa phản ánh được trung thực mức lợi nhuận của doanh nghiệp đạt mức và số lượng tài khoản cố định tăng trong năm không được tính khấu hao để xem vào chi phí. Đồng thời cũng đúng với chế độ kế toán 3.2.2. Một số vấn đề xuất hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm qua một vấn đề tồn tại ở trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam về cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì trung tâm nên đề ra một hướng đổi mới để hoàn thiện hơn bộ máy kế toán trung tânm và công tác hạch toán để sao cho hợp lý hoá và nâng cao tính hiệu quả quá trình hạch toán chi phí. Đáp yêu cầu đòi hỏi của cơ chế kinh tế hiện nay, hoà nhập với sự tiến bộ của nền kinh tế thế giới nói chung và chế độ kế toán thống nhất trên thế giới đã và đang và sẽ trực tiếp được thay đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Trên cơ sở đó, việc tính đúng, tính đủ để khắc phục những vấn đề tồn tại trên trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ tại trung tâm, trong chuyên đề này với sự hiểu biết còn hạn hẹp tôi xin được đóng góp một số ý kiến sau: 1. Khoản khấu TSCĐ dùng trong toàn xí nghiệp nên áp dụng trong công thức tính: Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao cơ bản 2. Do việc trả lương của cán bộ công nhân viên trong trung tâm là: Mức lương tháng = 290.000 x hệ số cấp bậc Do vậy chưa khuyến khích được người lao động. Nên doanh nghiệp cần có phương pháp trả lương để sao người lao động phấn khởi, bằng lờng với đồng lương thời gian nhưng áp dụng công thức: Công thức tính tiền của CBCNV = Giá trị ngày công quy đổi X Ngày công quy đổi Ngày công quy đổi = Hệ số lương X Hệ số phân loại thi đua x Nhân công thực tế đi làm Giá trị nhân công quy đổi = Tổng số quỹ lương - Tổng số cấp theo lương Tổng số ngày công quy đổi 3. Trung tâm hàng năm cần mở lớp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho cán bộ đầu bếp giỏi vừa tạo ra những món ăn đặc sản mang tính chất đặc trưng riêng của trung tâm, đảm bảo chất lượng. Đồng thời tiết kiệm được chi phí với mục đích hạ giá thành sản phẩm. 4. Trung tâm nên trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất để đảm bảo giá thành ổn định giữa các tháng trong năm. Ví dụ tháng 1 và tháng 2 là tháng rơi vào tháng tết Nguyên Đán, thời gian này sản xuất được ít sản phẩm, công nhân nghỉ nhiều mà vẫn phải thành toán tiền lương cho công nhân sản xuất. Do vậy, giá thành của đơn vị trong các tháng sản xuất này thường lớn việc trích trước sẽ làm giàn đều phần chi phí trong năm. 5. Đối với giá trị phế liệu thu hồi kế toán nên giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhập kho . Nợ TK152: Nếu nhập kho Nợ TK111,112: Nếu thu hồi bằng tiền. Nợ TK131: Nếu chưa thu hồi tiền . Có TK621 Khi bán được phần phế liệu này kế toán xác định theo doanh thu bất thường và xác định giá vốn theo chi phí bất thường. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm càng trở nên quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nói riêng. Chi phí sản xuất gắn liện với việc sử dụng tài sản, vật liệu lao động sản xuất là mục tiêu phấn đấu và cùng là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp. Toàn bộ những nội dung từ lý luận đến thực tiễn đã được đề cập đến trong luận văn này để chứng minh vai trò đặc biệt quan trọng của chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. Những phân tích đề xuất trên đây dưới góc nhìn của một sinh viên kế toán thực tập tại trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam đã có quá trình hình thành và phát triển lâu dai, có quy mô sản xuất rất lớn, mà kiến thức ở học đường và thực tế còn có một khoảng cách nhất định, do vậy những nhưng đã viết trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót nhất là phần ý kiến đóng góp. Để hoàn thành tập luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn với thầy Nguyễn Võ Ngoan, các thầy cô trong khoa và các cán bộ phòng Tài chính Kế toán của trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam đã hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này. Với trình độ lý luận có hạn và nhận thức còn hạn chế em kính mong được tiếp nhận sự giúp đỡ và quan tâm của các thầy cô. Biểu số 1: Sơ đồ bộ máy quản lý hành chính Giám đốc Phó giám đốc Phòng HC tổ chức Phòng KT vật tư Phòng KT tài vụ Phòng GD hướng dẫn Tổ buồng Tổ Bảo vệ Tổ bàn, bar, bếp Tổ giặt là Tổ bảo dưỡng Biểu số 2: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ, công cụ, dụng cụ, hàng hoá, nguyên vật liệu Kế toán thu chi tiền mặt, tiền lương và BHXH Kế toán công nợ vàchi phí Biểu số 3 Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi rõ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số PS Bảng báo cáo tài chính Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Biểu số 4: Bảng kê xuất kho Ngày 1/1/2004 Số 01 Bếp nhà 9 TT Nguyên vật liệu Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Gạo tẻ Kg 9 4.500 40.500 Gạo tám Kg 5 8.000 40.000 Bánh phở Kg 4 2.500 10.000 Bánh mì Cái 40 550 22.000 Cá thu Kg 0,5 52.000 26.000 Cá quả Kg 1 45.000 45.000 Tổng cộng 1.450.000 Viết bằng chữ: Một triệu bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn Kế toán Thủ kho Người lập Biếu số 5: Biểu xuất kho Ngày 1/1/2004 Số 01 Nhận tại kho Lý do xuất: Phục vụ chế biến ăn uống STT Nguyên vật liệu Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Xuất kho vật liệu chính để chế biến 1.450.000 Tổng cộng 1.450.000 Cộng tiền bằng chữ: Một triệu bốn trăm năm mươi ngàn đồng chăn. Kém theo bảng kê xuất kho vật liệu Người nhận Thủ kho Kế toán Người phụ trách đơn vị Biểu số 6: Phiếu xuất kho Số 02 Ngày 1/1/2004 Nhận tại kho Lý do xuất: Xuất vật liệu phụ để chế biến STT Nguyên vật liệu Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xuất đường cho bếp N9 Kg 2 7.000 14.000 2 Rượu Lít 1 6.000 12.000 3 Cồn Lít 5 10.000 50.000 4 Dầu ăn Lít 4 15.000 60.000 Tổng cộng 200.000 Viết bằng chữ: Hai trăm ngàn đồng chẵn Người nhận Thủ kho Kế toán Người phụ trách Biểu 7: Bảng kê tổng hợp Số 01 Ghi có TK 152 Số CT NT CT hiệu số Diễn giải Tổng tiền Số hiệu 621 Tài khoản 642 1/1/ 01 Xuất kho thực phẩm 1.450.000 1.450.000 02 Xuất kho vật liệu phụ 200.000 200.000 4/1 03 Xuất kho thực phẩm 1.700.000 3.380.000 320.000 Vật liệu phụ 155.000 125.000 10.000 Xuất kho thực phẩm 2.250.000 2.010.000 240.000 30/1 25 Vật liệu phụ 70.000 70.000 Tổng cộng 97.560.200 90.080.200 7.480.000 Viết bằng chữ: Chín mươi bảy triệu năm trăm sáu mươi ngàn đồng hai trăm. Biểu số 8: Sổ chính chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621 SHCT Nội dung TK đối ứng Nợ Có Tháng 1 90.080.200 Xuất kho thực phẩm 1521 78.680.000 Xuất kho VL chế biến 1522 12.200.200 Tháng2 95.725.800 Xuất kho thực phẩm 1521 80.450.000 Xuất kho VL phụ 1522 15.275.800 Tháng3 98.242.200 Xuất kho thực phẩm 1521 87.967.500 Xuất kho VL phụ 1522 10.265.700 Kết chuyển giá vốn hàng ăn 284.048.200 Tổng cộng 284.048.200 Biểu 9: Chứng từ ghi sổ Số 01 Ngày - tháng - năm Chứng từ SH NT Nội dung Nợ Có Tổng tiền Xuất kho nguyên vật liệu 621 152 284.048.200 Xuất kho quản lý 642 30.150.200 Tổng cộng 314.198.400 Kèm theo 01 bảng kê chứng từ gốc Kế toán Người lập Biểu 10: Sổ chi tiết TK 622 SHCT Nội dung TK SHTK NT CT đối ứng Nợ Có Tính lương phải trả vào chi phí nhân công trực tiếp 334 52.766.000 Tháng 1 19.307.800 Buồng ngủ 12.450.000 ăn uống 6.857.800 Tháng 2 19.042.800 Buồng ngủ 12.562.800 ăn uống 6.480.000 Tháng 3 19.414.800 Buồng ngủ 12.675.600 ăn uống trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 6.739.200 Tháng 2 3.618.132 BHXH 3383 2.896.170 BHYT 3384 386.156 KPCĐ 3382 386.156 Tháng 3 3.688.812 BHYT 3383 2.912.220 BHYT 3384 388.296 KPCĐ 3382 388.296 Kết chuyển vào TK 154 68.741.540 Tổng cộng 68.741.540 Biểu 11: Bảng phân bổ BHXH - BHYT - KPCĐ Quí I / 2004 Nội dung Tổng lượng BHXH 10% BH thai sản ốm đau 5% BHYT 2% KPCĐ 2% 1 - Công nhân TTSX 57.766.000 5.776.600 2.888.300 1.155.320 1.155.320 - ăn 20.077.600 2.007.760 1.003.880 401.552 401.552 - Buồng 37.688.400 3.768.840 188.442 753.768 753.768 2 - Bán hàng 5.856.000 585.600 292.800 117.120 117.120 3- Quản lý 10.428.760 1.042.876 521.438 208.575,2 208.575,2 Tổng cộng 7.405.076 3.702.538 1.481.015,2 1.481.015,2 Bảng 12: Chứng từ ghi sổ Số 02 SHCT NT SCT Nội dung SHTK Nợ Có Số tiền Tổng lương quí 1/96 622 57.766.000 641 334 5.856.000 642 10.428.760 Tổng cộng 74.050.760 Kèm theo 01 bảng thanh toán lương chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập Biểu 13: Chứng từ ghi sổ SHCT Nội dung SHTK Số tiền NT SCT Nợ Có - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho SXC - Bán hàng - Quản lý 622 641 642 3382 3383 3384 1.155.320 8.664.900 1.155.320 1.112.640 1.981.464,4 Tổng cộng 14.069.644,4 Kèm theo o1 bảng phân bổ chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập Biểu 14: Chứng từ ghi sổ Số 04 SHCT Diễn giải SHTK NT SCT Nợ Có Chi phí điện nước quí 1/2004 627 311 137.151.200 642 10.850.000 Tổng cộng 148.001.200 Kèm theo 01 bảng phân bổ Kế toán trưởng Người lập Biểu 15: Phiếu xuất kho Số 01 Công cụ dụng cụ - VPP Ngày 1/1/2004 Họ và tên: Nhận tại kho: Lý do xuất: Xuất kho công cụ dụng cụ văn phòng phẩm cho buồng ngủ TT Nội dung Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xuất kho khăn lau Chiếc 10 8.000 80.000 2 Xuất xà bông, sữa tắm + Xà bông Bánh 7 15.000 105.000 + Sữa tắm hộp 5 25.000 125.000 + Giấy vệ sinh cuộn 15 1.000 15.000 Biểu 16: Bảng kê xuất kho công cụ dụng cụ SHCT Diến giải Tổng tiền Tài khoản NT CT 627 642 1/1/2004 01 Xuất kho công cụ văn phòng phẩm 2.450.000 2.450.000 4/01/2004 02 Xuất kho công cụ dụng cụ ăn uống 575.000 575.000 4/01/2004 03 Xuất kho công cụ dụng cụ văn phòng phẩm cho quản lý 200.400 Tổng cộng 10.891.740 9.141.740 1.570.000 Viết bằng chữ: Mười triệu tám trăm chín mốt ngàn bẳy trăm bốn mươi đồng Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng Biểu 17: Chứng từ ghi sổ Số 05 SHCT Nội dung SHTK Số tiền NT Số Nợ Có Xuất kho công cụ dụng cụ cho: 153 - Sản xuất chung 627 34.190.740 - Xí nghiệp 642 5.890.000 Tổng cộng 40.080.740 Kèm theo chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập biểu Biểu 18: Chứng từ ghi sổ Số 06 SGCT Nội dung Nợ Có Thành tiền Trích khấu hao Của quý I/96 6271 6272 6275 642 241 131.250.000 32.250.000 12.000.000 12.000.000 Tổng cộng 187.500.000 Phiếu chi tiền mặt số 01 Tài khoản ghi nợ 627 (buồng ngủ) Họ và tên người lĩnh tiền: Nguyễn Văn Anh Đơn vị lĩnh tiền: Trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam Số tiền chi dưới đây: Biểu số 19 STT Nội dung Thành tiền 1 2 3 …….. Chi tiền mặt để sữa chữa TX Chi phòng đặt Chi vận chuyển …………. 1.961.000 210.000 100.000 …… 2.271.000 Biểu 20: Bảng kê tổng hợp Ghi có tài khoản 1111 Biểu số: 20 SHCT Nội dung SHCT Tổng tiền NT Số Nợ Có 01 01 Chi tiền mặt: + Để sửa chữ + Đặt phòng + Vận chuyển Chi tiền mặt do đặt phòng 1.961.000 210.000 100.000 50.000 1.961.000 210.000 100.000 50.000 Tổng cộng T1 43.806.6000 10.057.000 53.863.600 Biểu 21: Chứng từ ghi sổ Số 07 SHCT Nội dung SHCT Thành tiền NC CT Nợ Có Chi tiền mặt cho phân xưởng sản xuất quý I/2004 111 89.507.500 453.879.50 1.548.000 27.361.500 163.804.950 (Kèm theo 01 bảng kê chứng từ gốc) Kế toán trưởng Người lập Khi xuất kho hàng hoá cũng như xuất kho công dụng cụ, căn cứ vào phiếu xuất để cho các đối tượng sử dụng: Biểu 22: Phiếu xuất kho hàng hoá Họ tên người nhận: Nhận tại kho: Lý do xuất; Để đặt phòng vệ sinh STT Nội dung Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 3/1 Xuất kho chè uống cho buồng ngủ Kg 2 50.000 100.000 Tổng cộng 100.000 (Viết bằng chữ: Một trăm ngàn đồng chắn) Người nhận Thủ kho Kế toán Người phụ trách đơn vị Biểu 23: Bảng kê tổng hợp Ghi TK156 SHCT Nội dung SHCT Thành tiền NC CT Nợ Có Xuất hàng hóa quý I cho: + Buồng + Ăn uống 627(B) 627(A) 156 156 770.000 610.000 Tổng cộng 1.380.000 (Kèm theo 01 bảng kê chứng từ gốc) Kế toán trưởng Người lập Biểu 24: Chứng từ ghi sổ Số: 09 SHCT Diễn giải Tài khoản Số tiền NC CT Nợ Có Hoàn tạm ứng quý I/2004 627(B) 627(A) 141 20.000.000 1.949.800 Tổng cộng 2.949.800 (Kèm theo 01 bảng kê chứng từ gốc) Biểu 25: Chứng từ ghi sổ Số: 31 Ngày 30 tháng 3 năm 2004 SHCT Diễn giải SH Tài khoản Số tiền NC CT Nợ Có Kết chuyển TK154 vào TK632 Kết chuyển GVBH 632 632 154 154 871.431.930 Tổng cộng 971.188.030 Biểu 26: TK 154 871431930 kết chuyển 871431930 99756100 kết chuyển 99756100 TK 154 871431930 kết chuyển 871431930 TK 632 971188030 kết chuyển 971188030 TK 911 TK 157 Biểu 26: Sổ chi tiết tài khoản 627 (buồng ngủ) SHCT Nội dung TK đối ứng Công cụ dụng cụ SC TX Điện thoại Điện nước Chi phí vận huyển Chi phí đặt phòng VS Chi phí DV mua ngoài Chi phí khác KH Tổng cộng NT CT Nợ Có Tháng 1 + Chi TM để cho các đối tượng +Xuất kho công cụ dụng cụ +Khấu hoa TSCĐ + Xuất hàng hoá Tháng 2 + Chi TM cho các đối tượng +Tiền điện nước, điện thoại +Xuất kho CCDC - VPP + Tạm ứng để XDTX Tháng 3 + Chi tiền mặt + Xuất kho CCDC - VPP + Xuất hàng hoá + Tạm ứng + Phải trả cho người cung cấp 111 153 214 156 111 331 153 141 111 153 156 141 331 6.292.600 805.000 9902 7.541.800 23.716.000 992.000 8.408.000 10.000.000 8.392.700 10.000.000 43.511.200 62.877.000 200.000 1.811.500 190.000 3.234.000 2.915.000 420.000 200.000 5.721.500 5.013.300 28.990.400 8.057.000 31.250.000 31.749.000 7.248.600 131.250.000 190.000 17.460.400 43.511.200 9.902.900 10.000.000 40.298.100 7.541.800 420.800 10.000.000 70.934.000 Kết chuyển vào giá thành 380.542.000 Tổng cộng 245.423.000 61.508.800 10.638.820 200.000 8.570.500 200.000 47.882.200 131.250.000 380.542.000 Biểu 27: sổ chi tiết TK 627 (ăn uống + dịch vụ khác) SHCT Nội dung Tổng số tiền TK đốiứng KH CCDC - VPP SCTX Điện thoại Điện ớc Chi phí vận chuyển Chi phí phòng VS Chi phí DV mua ngoài Chi phí khác T H Nợ Có Ăn uống 32.250.000 Tháng 1 Trích KH cả quý 214 32.250.000 Xuất kho CCDC - VPP 1.857.140 153 1.857.140 Xuất kho hàng hoá 453.000 156 453.000 Chi bằng tiền mặt 12.057.600 111 368.000 7.528.100 1.203.000 353.200 2.605.000 Tạm ứng Tháng 2 + 3 1.949.800 141 1.910.800 Nhập kho CCDC - VPP 5.765.300 153 5.765.300 Xuất kho hàng hoá Chi tiền mặt Phải trả cho người CC 317.000 33.330.350 28.572.000 156 111 331 1.450.000 97.000 150.000 22.763.000 325.000 22.0.000 2.875.000 12.069.650 16.460.700 5.809.000 Kết chuyển -> tài khoản 154 116.552.190 Tổng cộng 116.552.190 331 31.250.000 9.072.440 1.068.000 22.763.000 7.853.400 4.298.000 12.422.850 26.824.500 Dịch vụ khác Tháng 1 Chi bằng TM 1.233.000 111 576.000 Phải trả người cung cấp 3.000.000 331 3.000.000 Tháng 2 +3 Khấu hao 12 214 12.000.000 135.000 180.000 Chi bằng TM 315.000 111 Phải trả người cung cấp 5.000.000 331 5.000.000 Kết chuyển TK 154 21.548.000 Tổng cộng 21.548.000 576.000 180.000 Biểu 30: đơn vị báo cáo Trung tâm du lịch thanh niên việt nam Báo cáo chi tiết giá thành sản xuất kinh doanh quý I/2004 –––––––––––––––––––––––––- Đơn vị: Đồng TT Nội dung Tổng giá thành Kinh doanh buồng Kinh doanh ăn uống Bán hàng Dịch vụ khác Quý báo cáo Luỹ kế Quý báo cáo Luỹ kế Quý báo cáo Luỹ kế Quý báo cáo Luỹ kế Quý báo cáo Luỹ kế 1 Giá vốn 99.756.100 99.756.100 99.756.100 99.756.100 2 Nguyên vật liệu 284.048.200 284.048.200 284.048.200 284.048.200 3 Nhiên liệu 4 Lương 57.766.000 57.766.000 37.688.400 37.688.4(x) 20.077.600 20.077.600 5 Bảo hiểm 10.975.540 10.975.540 7.160.796 7.160.796 3.814.744 3.814.744 6 Điện nước - Điện thoại 137.451.200 137.151.200 106.288.200 106.388.200 22.763.000 22.763.000 8.000.000 8.000.000 7 Khấu hao 175.500.000 175.500.000 131.250.000 131.250.000 32.250.000 32.250.000 12.000.000 12.000.000 8 Trích trước - - - - - - - - - - 9 Sửa chữa thường xuyên 62.576.800 62.576.800 61.508.800 61.508.800 1.068.000 1.068.000 10 Chi phí vận chuyển bốc xếp 8.053.400 8.053.400 200.000 200.000 7.853.400 7.853.400 11 Chi phí đặt phòng vệ sinh 14.170.500 14.170.500 8.570.500 8.570.500 4.298.000 4.298.000 792.000 792.000 12 Chi phí dịch vụ mua ngoài 18.594.050 18.594.050 200.000 200.000 12.422.850 12.422.850 13 Công cụ dụng cụ VPP 34.190.740 34.190.740 24.542.300 24.542.300 9.072.440 9.072.440 576.000 576.000 14 Chi phí khác 66.829.700 66.829.700 47.882.000 47.882.000 26.824.500 26.824.500 180.000 180.000 Tổng cộng 971.188.020 971.188.020 425.391.190 425.391.190 424.492.730 424.492.730 99.756.100 99.756.100 21.000.000 21.000.000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20523.DOC
Tài liệu liên quan