Đề tài Groupon (Mua hàng theo nhóm) và các mô hình ứng dụng tại Việt Nam

Tài liệu Đề tài Groupon (Mua hàng theo nhóm) và các mô hình ứng dụng tại Việt Nam: Đề tài tham dự cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2011 Groupon (Mua hàng theo nhóm) và các mô hình ứng dụng tại Việt Nam 1 Chương mở đầu, Tổng quan về Groupon. Groupon (mua hàng theo nhóm) xuất hiện cách đây 3 năm và đang là tên tuổi tiềm năng nhất trong lĩnh vực quảng cáo, khuyến mãi. Chính thức ra đời vào tháng 11-2008 tại Chicago, tính đến tháng 10-2010, Groupon đã có hoạt động tại hơn 150 thị trường ở Bắc Mỹ và 100 thị trường ở châu Âu, châu Á và Nam Mỹ với khoảng 44 triệu thành viên. Ngày 19- 4-2010, sau khi nhận được 135 triệu đô la đầu tư từ DST (Digital Sky Technologies), giá trị của Groupon đã đạt mức kỷ lục 1,35 tỉ đô la. Trong khi đó, những mạng xã hội khổng lồ khác như Twitter cần đến ba năm, Facebook cần đến hai năm mới có thể đạt được giá trị 1 tỉ đô la.Vào năm 2008, Andrew Mason lập một trang web gọi là The Point.com, nơi người tham gia cùng nhau làm việc vì những mục tiêu họ quan tâm. Không lâu sau đó, Mason nhận thấy rằng mộ...

pdf64 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Groupon (Mua hàng theo nhóm) và các mô hình ứng dụng tại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài tham dự cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2011 Groupon (Mua hàng theo nhóm) và các mô hình ứng dụng tại Việt Nam 1 Chương mở đầu, Tổng quan về Groupon. Groupon (mua hàng theo nhóm) xuất hiện cách đây 3 năm và đang là tên tuổi tiềm năng nhất trong lĩnh vực quảng cáo, khuyến mãi. Chính thức ra đời vào tháng 11-2008 tại Chicago, tính đến tháng 10-2010, Groupon đã có hoạt động tại hơn 150 thị trường ở Bắc Mỹ và 100 thị trường ở châu Âu, châu Á và Nam Mỹ với khoảng 44 triệu thành viên. Ngày 19- 4-2010, sau khi nhận được 135 triệu đô la đầu tư từ DST (Digital Sky Technologies), giá trị của Groupon đã đạt mức kỷ lục 1,35 tỉ đô la. Trong khi đó, những mạng xã hội khổng lồ khác như Twitter cần đến ba năm, Facebook cần đến hai năm mới có thể đạt được giá trị 1 tỉ đô la.Vào năm 2008, Andrew Mason lập một trang web gọi là The Point.com, nơi người tham gia cùng nhau làm việc vì những mục tiêu họ quan tâm. Không lâu sau đó, Mason nhận thấy rằng một số thành viên sử dụng trang web này để lập các nhóm mua sắm sản phẩm giảm giá. Nhận thấy tiềm năng của xu hướng này, Mason lập ra Groupon với vai trò như một mạng mua sắm, quảng cáo và khuyến mại. Groupon vốn được ghép từ “Group” (nhóm khách hàng) và “Coupon” (phiếu mua hàng). Khẩu hiệu của họ là: "Hãy nhanh tay, cơ hội này chỉ kéo dài trong vài giờ".Các mặt hàng trên Groupon được khuyến mãi từ 30% đến 90% trong một thời gian nhất định, với điều kiện số khách hàng cần phải đạt tới một lượng nhất định. Tuy nhiên, hiện nay đã xuất hiện những deal với mức chiết khấu lớn thường trên 50% mà không cần phải thỏa mãn điều kiện về số lượng khách hàng tối thiểu; lúc này, Groupon đóng vai trò quảng bá thương hiệu cho các doanh nghiệp với chi phí rẻ hơn nhiều so với chi phí quảng cáo truyền thống trước đó. Qua đó có thể thấy được Groupon thực chất là mô hình kinh doanh win-win-win, một mô hình mà cả ba bên tham gia đều có lợi: + Người tiêu dùng được tiếp cận kênh bán hàng với giá rẻ hơn rất nhiều so với các điểm bán hàng trước đó. + Doanh nghiệp bán sản phẩm, quảng bá thương hiệu với chi phí kinh tế hơn . 2 + Website bán hàng trực tuyến với vai trò vừa là trung gian thương mại vừa là kênh quảng bá thương hiệu hàng đầu cho các công ty, doanh nghiệp đặc biệt là cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ với ngân sách cho quảng cáo còn hạn hẹp. Với việc đem lại lợi ích to lớn cho các bên tham gia, mô hình Groupon đã phát triển nhanh chóng và đã đưa Groupon trở thành công ty có tốc độ phát triển nhanh nhất trong những năm đầu thế kỷ 21. Thu nhập của Groupon năm 2009 là 100 triệu USD, thu nhập tiêu thụ năm 2010 là 760 triệu USD. Tháng 12/2010, Groupon đã từ chối lời mời mua lại với giá 6 tỷ USD của Google! Nếu hỏi về nguồn gốc của mô hình Groupon đang vô cùng thành công hiện nay thì ai cũng sẽ nói nó bắt nguồn từ sự thành công của trang web mua theo nhóm Groupon tại Mỹ năm 2008. Nhưng thật ra khái niệm mua theo cùng mua không phải là mới và Groupon cũng không phải là trang web đầu tiên về hình thức mua theo nhóm này. Trang web đầu tiên về mua theo nhóm là trang Mobshop.com thành lập năm 1998. Ngay sau khi Mobshop thành lập, đã có rất nhiều các trang web tương tự khác được thành lập ở Mỹ và Anh như LetBuyit.com, Onlinechoice.com, E.conomy.com… Trung Quốc trước đây cũng có một số trang web mua theo nhóm tương tự vậy như liba.com, taobaotuangou.cn… Những trang web này cũng giống như những trang web về thương mại điện tử khác, bán điện thoại, máy tính… cùng nhiều loại sản phẩm khác, chỉ khác một điều giá cả của các loại sản phẩm 3 không cố định mà “biến động”, nhà cung cấp sẽ đưa ra một khoảng thời gian nhất định, trong khoảng thời gian đó tùy thuộc vào lượng người tham gia mua nhà cung cấp sẽ hạ giá bán xuống những mức khác nhau, lượng người tham gia mua càng nhiều thì giá càng rẻ, cứ thế cho đến khi thời gian mua kết thúc. Nhưng hình thức mua theo nhóm truyền thống không thật sự phát triển và gây được sự chú ý vì thiếu sự sáng tạo và không có một mô hình thật sự rõ ràng, đơn giản, dễ sử dụng và thu hút được người sử dụng cũng như nhà cung cấp. Cho đến năm 2008, khi Groupon tại Mỹ ra đời, với mô hình đơn giản, tiện lợi và đặc biệt là thành công ấn tượng đã khơi dậy một trào lưu về mô hình mua theo nhóm trên toàn thế giới. Thành công nhanh chóng của Groupon đã khơi dậy tinh thần “học hỏi” cũng nhanh không kém trên toàn thế giới, hàng loạt các trang web mô phỏng khác được thành lập như LivingSocial, Gilt City, BuyWithMe, Tippr, Juice in the City, We Give to Get…của Mỹ; Daily Deal của Đức; Snippa của Anh; đặc biệt là Trung Quốc với số lượng website hiện tại đã lên đến con số hàng trăm, nhưng đứng đầu vẫn là một số trang web lớn như meituan.com (CEO là người sáng lập ra renrenwang.com -facebook bản Trung Quốc), fanfou.com - Twitter bản Trung Quốc (sau khi trang web này vì một vài sự cố đóng web vào nửa cuối năm 2009 thì Twitter bản Trung Quốc có tên là weibo thịnh hành hơn), lashou.com, Ftuan.com,tuanbao.com,…. Tại Việt Nam, các mô hình Groupon (hay còn gọi là các Groupon clone) tuy mới chỉ xuất hiện cách đây chưa đầy 12 tháng nhưng đã phát triển rất nhanh chóng. Tính từ tháng 7/2010 đến nay đã có gần 20 website theo mô hình này đã ra đời như: www.Phagia.com.vn (Phá giá) của mạng xã hội PhuNuNet. www.Muachung.vn (Mua chung) của VCCorp. www.Cucre.vn (Cực rẻ) của công ty Vatgia.com. www.Nhommua.com (Nhóm mua) của công ty diadiem.com. www.Cungmua.vn (Cùng mua) của tichluydiem.com. Có rất nhiều lời khen cho sự thành công thần kỳ của Groupon.com và câu hỏi đặt ra là liệu mô hình này có thành công ở Việt Nam hay không ? 4 Chương I, Tổng luận về mô hình Groupon. 1.1/ Mô hình kinh doanh của Groupon: Mô hình khinh doanh của Groupon: Groupon đưa ra những phiếu giảm giá từ 30 – 90% về các mặt hàng tại mỗi khu vực thị trường khác nhau. Các phiếu giảm giá “groupon” này đảm bảo các giao dịch mua bán hàng hóa đó sẽ diễn ra khi số lượng người cùng mua hàng hóa đó đạt tới một lượng nhất định được đưa ra từ trước trong một khoảng thời gian cho phép; trường hợp nếu số lượng người mua không đủ mức tối thiểu đưa ra thì sẽ không có giao dịch nào được thực hiện thông qua “groupon” này và những khách hàng đã chuyển tiền mua hàng sẽ được hoàn trả tiền đầy đủ. Điều này làm giảm rủi ro cho những nhà cung cấp hàng hóa - dịch vụ. Nhiều người cho rằng Groupon là một hình thức phát triển của thương mại điện tử, cụ thể là mô hình thứ 4 của thương mại điện tử gọi tắt là B2T(Business To Team), sau B2B (Business To Business), B2C (Business To Customer),C2C (Customer To Customer). Nhưng thật ra Groupon là mô hình kết hợp giữa thương mại điện tử và quảng cáo. Thậm chí có thể nói, nếu Groupon bao gồm 100 phần thì chỉ có 10 phần là thương mại điện tử. Mục đích cuối cùng của các trang web Groupon không đơn thuần là bán các phiếu khuyến mãi, mà quan trọng hơn là để quảng bá thương hiệu, quảng bá sản phẩm cho nhà cung cấp và quảng bá thương hiệu cho chính mình. Các nhà cung cấp đồng ý đưa ra các siêu khuyến mãi, siêu giảm giá tới 60%, 70% thậm chí là trên 90%, mục đích chủ yếu là để quảng cáo, vì nếu đơn thuần chỉ là giảm giá để thu hút lượng lớn khách hàng thì tính thế nào nhà cung cấp cũng lỗ vốn. Và hơn nữa lượng người mua càng nhiều thì càng lỗ nặng. Nhưng, nếu coi như đây là một phương thức quảng cáo, và các chi phí thông qua giảm giá là các chi phí dành cho quảng cáo thì lại cực kỳ có lợi và cực kỳ hiệu quả. 5 Nhà cung cấp nếu sử dụng các phương thức quảng cáo khác, sẽ phải chi trả chi phí lớn hơn mà hiệu quả thì không được đảm bảo vì các phương thức quảng cáo khác không đảm bảo lượng khách hàng sẽ tìm đến với nhà cung cấp trong và sau thời gian quảng cáo. Còn nếu thông qua hình thức mua theo nhóm thì có thể chắc ăn hơn, sẽ tạo cơ hội để khách hàng đích thân tới trải nghiệm sản phẩm - dịch vụ của chính mình. Nếu số người mua không đạt được số người yêu cầu tối thiểu thì hoạt động mua theo nhóm đó coi như hủy bỏ, không có khách hàng đến thì nhà cung cấp cũng chẳng mất gì, hơn nữa lại còn được quảng cáo miễn phí trên website của các trang Groupon nữa! Đây cũng là một trong những kỹ xảo mà các nhân viên thị trường của các trang mua theo nhóm phải nắm được để đi đàm phán với nhà cung cấp: Cần nhấn mạnh cho họ hiểu, họ không lên trang web để bán sản phẩm - dịch vụ, mà lên trang web để quảng cáo! Từ đó họ sẽ chuyển trọng tâm chú ý từ chi phí bỏ ra thông qua giảm giá sang hiệu quả quảng cáo. Đây cũng là lý do vì sao mà các hoạt động mua theo nhóm được tổ chức trên các trang Groupon chủ yếu hướng vào ngành dịch vụ, vì ngành này chi phí đầu vào thấp, dễ đàm phán để nhà cung cấp đồng ý đưa ra mức giảm giá cao. Doanh thu của các site hoạt động theo mô hình Groupon này chủ yếu từ 2 nguồn chính sau: + Doanh thu từ hoa hồng được hưởng trên số coupon bán được: mức hoa hồng tùy thuộc vào thỏa thuận của website với nhà cung cấp dịch vụ, sản phẩm. Mức hoa hồng này chiếm khoảng 10% giá trị mỗi phiếu khuyến mại bán được. + Doanh thu từ quảng cáo và liên kết web: doanh thu này cũng không thể bỏ qua bởi website luôn thu hút một lượng lớn khách hàng tiềm năng thường xuyên ghé thăm. Groupon thâm nhập thị trường chủ yếu là các thành phố lớn. Đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo thực hiện thường xuyên việc nghiên cứu thị trường khu vực, làm việc với nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ, các công ty liên kết và các đối tác thanh toán để đưa ra các deal cập nhất nhất, hấp dẫn nhất phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Đối tượng khách hàng hướng tới là giới trẻ, tầng lớp tri thức,và nữ giới. Gần đây các Groupon còn triển khai các ứng dụng trên Wap, Android, Blackberry,iPhone, Windows Phone 7 cho phép người sử dụng có thể thực 6 hiện việc mua các “deal” ngay trên những smartphone của họ, biến những chiếc điện thoại này trở thành những phiếu giảm giá cho người sử dụng. 1.2/ Lợi ích từ Groupon: mô hình win-win-win. Mô hình Groupon thực chất là mô hình win-win-win và đó chính là điểm hay, là yếu tố quan trọng góp phần vào thành công của mô hình này cho tới thời điểm hiện tại. Lợi ích mà các website này đem lại cho cả 3 bên: khách hàng, nhà cung cấp, website Groupon là rất lớn. 1.2.1/ Đối với khách hàng: + Được mua hàng với giá rẻ hơn nhiều so với giá bán lẻ tại các điểm bán hàng truyền thống. + Việc mua hàng và thanh toán online đem lại cho khách hàng rất nhiều tiện lợi. + Với xu hướng địa phương hóa mạnh mẽ các khách hàng tại nhiều vùng miền có thể tiếp cận việc mua sản phẩm, dịch vụ ngay tại địa phương mình một cách dễ dàng. 1.2.2/ Đối với nhà cung cấp sản phẩm: 7 + Có thêm một kênh quảng cáo sản phẩm, quảng bá thương hiệu với chi phí rẻ hơn nhiều so với các phương thức quảng cáo truyền thống trước đó. + Tiếp cận và thu hút một lượng lớn khách hàng mới với chi phí thấp. + Cơ hội bán được một lượng lớn hàng hóa,dịch vụ; đặc biệt ý nghĩa trong mùa thấp điểm . + Thu thập thông tin,điều tra thị trường, đánh giá chất lượng sản phẩm từ lượng khách hàng tiềm năng một cách dễ dàng, chi phí thấp. 1.2.3/ Đối với website Groupon: + Thu về doanh thu từ khoản chiết khấu của nhà cung cấp trên mỗi phiếu “groupon” bán được khoảng 10% giá trị mỗi phiếu. + Doanh thu từ quảng cáo, liên kết web như đã nói ở trên. Andrew Mason – người sáng lập ra Groupon từng bật mí anh còn có những ý tưởng hay hơn cả Groupon. Vì sao ư? “Đối với tôi, cũng như với bất kỳ ai đam mê với các ý tưởng, thì Groupon chỉ là một ý tưởng rất nhỏ bé. Và tôi cũng đã có những ý tưởng hay hơn, mới mẻ hơn”, Andrew Mason nói. Có thể là như thế, nhưng có vẻ như Groupon đã kiếm được những khoản tiền không nhỏ từ hình thức kinh doanh mới mẻ của nó. Và các đối thủ như LivingSocial cũng có phần, khi các nhà đầu tư đổ xô vào để chiếm được một phần nhỏ trong cái phân khúc gọi là thương mại xã hội. Theo đánh giá của Needham & Co- Công ty đầu tư ngân hàng hàng đầu thế giới, đây là phân khúc tăng trưởng rất mạnh trong năm qua, khoảng 200%. Groupon được xem là thủ lĩnh trong phân khúc này, với số thành viên lên đến 50 triệu và hiện đang tăng thêm trung bình 3 triệu thành viên/ tháng. Tỷ lệ chiết khấu có thể lên đến 90% đối với các sản phẩm và dịch vụ như nước rửa xe ô tô, những bữa ăn ở nhà hàng, lớp học nấu ăn, dịch vụ chăm sóc răng, hay là bất cứ sản phẩm nào có ở 500 thành phố và 35 quốc gia Groupon có mặt. Thương mại xã hội - hình thức kinh doanh hấp dẫn mới trên nền Web, mang lại lợi ích cho cả ba bên: khách hàng chi trả ở mức giá thấp hơn; người làm kinh doanh có cơ hội tăng doanh thu và có thêm khách hàng tiềm năng mới; và Groupon thì thu được phí từ chiết khấu của nhà cung cấp sản phẩm. James Slavet, đối tác của Greylock Partners - một công ty đầu tư vốn ở thung lũng Silicon và cũng là nhà đầu tư của Groupon cho biết: “Groupon đã giải mã được mô hình thương mại và quảng cáo địa phương. Về lâu về dài, hình thức kinh doanh này sẽ có hiệu quả trong quá trình bán lẻ những sản phẩm của Google và tìm kiếm quảng cáo”. 8 1.3/ Lý do thành công của mô hình Groupon tại Mỹ: Có rất nhiều lý do dẫn tới sự thành công của mô hình web thương mại điện tử này. Tuy nhiên có thể kể tới 7 lý do chính góp phần quan trọng cho thành công của mô hình Groupon tại Mỹ: 1- Bán hàng siêu giảm giá các “groupon” với mức chiết khấu từ 30% - 90%. 2- Kinh tế Mỹ và thế giới đang khủng hoảng, lạm phát tại Mỹ đang ở mức cao vì vậy quan tâm về giá của người tiêu dùng Mỹ ở mức đặc biệt cao. 3- Cá nhân hóa tốt - đưa ra các mặt hàng phù hợp nhu cầu và nhà cung cấp ở gần người mua. 4- Thu tiền trước (Negative working capital): Groupon lấy tiền của người mua trước, trả cho nhà cung cấp sau. Đó vừa là điều kiện để thực hiện việc mua các deal trên Groupon vừa giảm thiểu rủi ro tối đa cho nhà cung cấp, cho website. 5- Các sản phẩm - dịch vụ có chất lượng và số lượng đảm bảo: vì thực chất nhà cung cấp đang quảng bá, giới thiệu sản phẩm - dịch vụ, họ muốn thu hút, lôi kéo khách hàng tiềm năng nhằm tăng thị phần; họ đang quảng bá thương hiệu của chính họ, nên chất lượng hàng hóa - dịch vụ là trọng tâm mà họ muốn đem tới cho khách hàng thông qua Groupon. 6- Nội dung của website luôn hấp dẫn khách hàng: với đội ngũ nhân viên sáng tạo, năng động, am hiểu thị trường và lĩnh vực kinh doanh. Thêm nữa, Groupon có tới khoảng 100 nhân viên chuyên viết để tạo ra những hot - deal thu hút người mua. 7- Thời gian mua ngắn và số lượng khách hàng tối thiểu đạt nhỏ, một số deal không yêu cầu số lượng khách hàng tối thiểu, các deal xuất hiện không quá 1 ngày khiến việc mua sắm của khách hàng trở nên dễ dàng. Groupon không những ngày càng thu hút nhiều người quan tâm mà còn giữ chân được các khách hàng bởi dịch vụ chuyên nghiệp, tin cậy. 1.4/ Ý kiến các chuyên gia về Groupon: Ông Đỗ Quốc Hiệp, Giám đốc Chiến lược Kinh doanh, Quỹ đầu tư Mạo hiểm IDG Ventures Việt Nam đã đặt ra câu hỏi : “Groupon có phải một Google tương lai?”. 9 Thật quá ngạc nhiên khi Google không ngần ngại đưa ra đề nghị mua Groupon với giá 6 tỷ USD vào tháng 9 năm ngoái. Và còn ngạc nhiên hơn nữa khi Mason và các đồng sự từ chối lời đề nghị hấp dẫn đó. Mason nói: “Chúng tôi có rất nhiều lựa chọn. Mỗi quyết định của chúng tôi đều bắt nguồn từ nguyên tắc tạo dựng một công ty có thể thay đổi cách thức người ta vẫn thường mua bán tại địa phương mình. Chúng tôi có thể trở thành một trong những thương hiệu mạnh nhất trong thế kỷ 21″. Mason, 30 tuổi, nhạc sỹ, lập trình viên, nhà hoạch định chính sách, nhà hoạt động xã hội, nhưng lại có tài năng trong lĩnh thương mại Web hơn. Tại trụ sở công ty ở Chicago, anh cho bày những trang tạp chí viết về thất bại của Friendster, Napster, Pets.com bên cạnh chính hình ảnh của mình trên tạp chí Forbes. “Tôi suy ngẫm rất nhiều về những công ty này và sai lầm mà họ mắc phải. Và trong hầu hết các trường hợp, không phải do bị đối thủ đánh bại mà chính họ tự đem thất bại đến cho mình. Nếu so sánh với Myspace thì Facebook là sản phẩm tốt hơn nhiều. Chỉ đơn giản vậy thôi”. Mason nhận thức được tất cả những gì sẽ dẫn đến thất bại. Chuyên ngành chính của anh là âm nhạc ở Đại Học Northwestern, và anh đã từng làm việc cho một cửa hàng thu băng ở Chicago. Tuy nhiên, anh sớm nhận ra rằng anh giỏi hơn trong lĩnh vực lập trình máy tính và có thể kiếm được nhiều hơn trong lĩnh vực này. Đến năm 2006, anh chuyển sang học khóa sau đại học về chính sách công ở trường ĐH Chicago, đồng thời học qua về Internet. Sau 3 tháng mày mò học tập, Mason được Eric Lefkofsky tài trợ 1 triệu đôla để phát triển ý tưởng mang tên The Point. Ý tưởng của The Point là có thể quy tụ mọi người vào các hoạt động xã hội tập thể như diễu hành, biểu tình, những ngày được nghỉ làm, vv. Không lâu sau, cả Mason và Lefkofsky đều nhận ra rằng mua sắm mang lại nhiều lợi nhuận hơn hoạt động xã hội. Đến cuối năm 2008, Groupon chính thức đi vào hoạt động. Nó hoạt động trong mọi lĩnh vực và mang lại thành công bất ngờ. Chỉ trong 1 năm, Groupon đã có 1 triệu thành viên. Thương nhân ở Chicago và cả các thành phố và bang lân cận đều đăng ký để trở thành thành viên của trang web. Eric Lefkofsky - một trong hai nhà đầu tư mạo hiểm của Groupon cùng Brad Keywell đã nhận định về Groupon: “siêu tăng trưởng bình phương”. Theo ông Lefkofsky, “Groupon không giống với bất kỳ khuôn mẫu nào trước đó. Tôi đã làm việc trong những công ty công nghệ tăng trưởng 10 cao. Tôi đã từng nghĩ tôi đã được thấy cái gọi là siêu tăng trưởng, nhưng trường hợp của Groupon thì phải gọi là siêu tăng trưởng bình phương”. Các nhà đầu tư theo dõi rất kỹ lưỡng tình hình tài chính của Groupon. Doanh số ban đầu từ con số 0 đã lên tới 500 triệu đôla trong vòng 18 tháng. Chưa từng có doanh nghiệp nào tăng trưởng nhanh đến vậy. Quan trọng hơn, Groupon là mô hình có khả năng mở rộng cực lớn, nghĩa là Groupon hoàn toàn có thể phát triển ra toàn cầu. Đến thời điểm hiện tại, Groupon đã có mặt ở 35 quốc gia, gần đây mới xuất hiện ở Philippines, Singapore, Đài Loan và Hồng Kông. 11 Chương II, Thực trạng các mô hình Groupon tại Việt Nam. 2.1/ Những thuận lợi cho mô hình Groupon tại Việt Nam: 2.1.1/ Thuận lợi từ phía khách hàng (yếu tố vi mô): 2.1.1.1/ Người tiêu dùng VN rất quan tâm tới giá: Nguyên nhân cơ bản giúp mô hình Groupon thành công là yếu tố về giá. Groupon có thể dành cho các khách hàng những mức chiết khấu rất lớn. Đây là một yếu tố có sức thu hút đối với người tiêu dùng. Khách hàng tham gia Groupon trực tuyến có cơ hội mua được nhiều sản phẩm hay dịch vụ giá rẻ được khuyến mãi lên đến 90%. Dường như không chỉ riêng tại Mỹ, nơi mà Groupon đã rất thành công, mà ở Việt Nam thì người tiêu dùng cũng rất quan tâm về giá. Đặc biệt là áp dụng trong môi trường Việt Nam thì yếu tố về giá lại càng có vai trò quan trọng. Bởi mức sống của người Việt Nam nói chung là vẫn thấp so với khu vực cũng như thế giới. Người dân sẽ có xu hướng chọn lựa những mặt hàng giá rẻ mà vẫn đáp ứng được nhu cầu của mình. Dưới 12 đây là bảng so sánh về GDP của người Việt Nam trong khu vực cũng như trên thế giới trong năm 2010: Nước Việt Nam Thái lan Hàn Quốc Mỹ GDP/người(USD) 1.174 4.992 20.591 47.284 Nguồn: Worldbank. Một nguyên nhân khác khiến người tiêu dùng quan tâm tới giá là lạm phát. Chính mức độ lạm phát cao ở Việt nam sẽ là nguyên nhân thúc đẩy người tiêu dùng tìm kiếm hàng hóa giá rẻ hơn, mặc dù nhiều loại hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ không đảm bảo hay không có thương hiệu. Mức lạm phát cao là một yếu tố không thể tránh khỏi của những nền kinh tế đang phát triển nhanh như Việt Nam, nhưng nếu nhìn vào bảng sau thì ta có thể thấy ở Việt Nam tình hình lạm phát là đáng lo ngại: 13 Năm 2006 2007 2008 2009 Tỷ lệ lạm phát(%) 8,3 7,5 8,3 24,4 Nguồn: CIA world factbook. Lạm phát cao khiến người tiêu dùng phải thắt chặt chi tiêu, và cách để thúc đẩy họ mua sắm chính là giảm giá. Khảo sát chúng tôi thực hiện (chủ yếu tại khu vực Hà Nội) cho thấy giá cả không chỉ ảnh hưởng mạnh tới quyết định mua hàng của những người có thu nhập thấp (dưới 5triệu đồng/tháng) mà ngay cả đối với người tiêu dùng thu nhập trung bình (từ 5- 10 triệu đồng/tháng) và thu nhập cao (trên 10 triệu đồng/tháng), giá cả cũng đóng vai trò khá quan trọng. 14 2.1.1.2/ Tâm lý thích khuyến mãi: Đây là một yếu tố mà các nhà hoạch định chiến lược rất hay dùng để khuyến khích mua sắm, tăng lượng cầu. Cứ mỗi dịp Noel hay năm mới là các cửa hàng ở phương Tây hay ở Mỹ lại đồng loạt có các hình thức khuyến mãi, và thường là hiệu quả rất cao, khách hàng rất hưởng ứng. Groupon cũng đã đánh trúng vào tâm lý này khi thường xuyên đưa ra các hình thức khuyến mãi đa dạng, có những thương vụ gần như là cho không, chỉ với mục đích là người mua có thể mua được giá cực rẻ, còn người sản xuất lại quảng bá được thương hiệu của mình hoặc giải quyết được số hàng đang bị tồn đọng. Với hình thức khuyến mãi trong Groupon thì rất nhiều người mua sản phẩm khuyến mãi ngay cả khi họ không có nhu cầu. Người mua có thể biết được các thông tin về khuyến mãi một cách nhanh chóng và rộng rãi thông qua mạng Internet, vì vậy Groupon không cần mất quá nhiều chi phí cho việc quảng bá các đợt khuyến mãi mà có khi chính người tiêu dùng lại đổ xô đi săn lùng các đợt khuyến mãi này. “Người tiêu dùng Việt Nam đặc biệt thích khuyến mãi”, đó là kết luận của chúng tôi khi tiến hành khảo sát khoảng 100 người với 68% số người được hỏi thường xuyên chú ý đến các đợt khuyến mãi,giảm giá ; 20% thỉnh thoảng để ý tới và chỉ có 12% không quan tâm đến các đợt giảm giá. Đó thực sự là một thuận lợi lớn cho các Groupon clone tại Việt Nam. 2.1.1.3/ Tâm lý làm theo đám đông: 15 Người Việt Nam có một tâm lý rất đặc trưng là tâm lý đám đông. Người tiêu dùng Việt Nam sẽ cảm thấy yên tâm mua hàng hơn khi có nhiều người cùng mua một lúc. Điều này có thể thấy rõ khi các bạn đi ăn ngoài hàng quán, trừ những nơi là quen thuộc với bạn. Nếu bạn đến một nơi xa lạ, bạn sẽ có xu hướng tìm đến nơi có nhiều người ăn, khách hàng đông đúc. Groupon cũng vậy, khi có một lượng khách hàng đông cùng mua với mình thì sự yên tâm cũng sẽ tăng lên đáng kể. Ngoài ra còn có một yếu tố khác là người Việt sẽ cảm thấy vui vẻ hay ấm áp hơn khi thực hiện một số hoạt động chung với nhau, trong không khí đông người và ấm cúng. Ví dụ như các thương vụ chiết khấu các chuyến đi resort, spa,mua sắm,…cho đông người cùng tham gia.Trong các hoạt động này,phần lớn khách hàng Việt Nam sẽ đi cùng gia đình,bạn bè… chứ không bao giờ đi một mình. 2.1.1.4/ Mua bán/ giải trí là một trong những hoạt động chủ chốt của người Việt từ offline cho tới online: Người Việt, đặc biệt là giới trẻ hiện nay rất quan tâm đến các hoạt động mua bán và giải trí. Với sự bùng nổ của mạng internet hiện nay tại Việt Nam thì các hình thức mua sắm, giải trí trên mạng lại càng có điều kiện phát triển. Và tiềm năng vẫn là rất lớn, bởi theo số liệu thì hiện nay có tới 27% người Việt nam được tiếp cận với internet, cộng với tốc độ tăng trưởng thuộc loại hàng đầu thế giới thì thực sự các hình thức thương mại điện tử nói chung và các hình thức Groupon nói riêng đang có một “mảnh đất” cực kì lớn để phát triển trong tương lai. 16 2.1.2/ Thuận lợi từ phía doanh nghiệp (yếu tố vi mô): Các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu coi trọng vấn đề quảng bá thương hiệu, và Groupon là một giải pháp đơn giản mà hiêu quả. Mô hình Groupon giống như một mô hình quảng cáo mới thay cho các mô hình quảng cáo truyền thống. Giống như chiến lược của nhà sáng lập Groupon đưa ra: “ Chúng tôi giúp các doanh nghiệp tiếp cận tới một thế giới mới của truyền thông xã hội, Internet marketing với những phương pháp hết sức sáng tạo. Sự có mặt của các doanh nghiệp trên trang web Groupon sẽ trở thành phần đầy hấp dẫn trong cái cộng đồng đó”. Đối với các chủ doanh nghiệp địa phương , Groupon đã trở thành một sự thay thế rất tốt cho các quảng cáo truyền thống. Với các quảng cáo truyền thống, doanh nghiệp sẽ phải trả phí và chờ đợi kết quả tốt nhất cho mình. Trong khi với Groupon , các chương trình khuyến mãi giảm giá như một hình thức mới hoàn toàn cho quảng cáo địa phương, nơi mà doanh nghiệp chỉ phải trả cho các kết quả thực tế, thành quả đạt được. Một yếu tố khác mà các doanh nghiệp rất kỳ vọng vào trang web Groupon là tạo ra các khách hàng trung thành tiềm năng cho doanh nghiệp. Vì những mức giá rất thấp gần như không thể tin được, các khách hàng sẽ có cơ hội mua được những món hàng mà họ khao khát nhưng chưa có cơ hội để mua. Qua đó mang lại một loạt các khách hàng mới cho doanh nghiệp, và kì vọng sẽ kết nối được trong đó những vị khách hàng trung thành với doanh nghiệp. 17 Groupon đem đến giải pháp hiệu quả đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ngân sách cho quảng cáo và marketing eo hẹp. Một ví dụ cụ thể là nếu một website Groupon có 100.000 thành viên thì thông tin của doanh nghiệp sẽ được gửi miễn phí hàng ngày tới tất cả lượng thành viên này. Tính phí quảng cáo khoảng 100 đồng một người thì mỗi ngày doanh nghiệp đã tiết kiệm được 10 triệu đồng. 2.1.3/ Thuận lợi từ sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử tại Việt Nam (yếu tố vĩ mô): Hiện tại, các doanh nghiệp áp dụng mô hình Groupon tại Việt Nam vẫn chưa khai thác hết thị trường trong nước. Thị trường dồi dào này được hình thành từ lượng lớn người dùng Internet tại Việt Nam. Bảng thống kê sau chỉ ra điều đó: 18 Top 20 nước có số người sử dụng Internet cao nhất thế giới Nước Dân số Số người sử dụng Tỷ lệ phần trăm Tăng trưởng 2000-2010 1, Trung Quốc 1.330.141.295 420.000.000 31,6 % 1.766,7% 2, Hoa Kỳ 310.232.863 239.893.600 77,3% 151,6% 3, Nhật Bản 126.804.433 99.143.700 78,2% 110,6% 4, Ấn Độ 1.173.108.018 81.000.000 6,9% 1.520% 5, Brazil 201.103.330 75.943.600 37,8% 1.418,9 6, Đức 82.282.988 65.123.800 79,1% 171,3% 7, Anh 62.348.447 51.422.100 82,5% 234% 8, Nga 139.390.205 59.700.000 42,8% 1.825,8% 9, Pháp 64.768.389 44.625.300 68,9% 425% 10, Hàn Quốc 48.636.068 39.440.000 81,1% 107,1% 11, Iran 76.923.300 33.200.000 43,2% 13.180% 12, Italy 58.090.681 30.026.400 51,7% 127,5% 13, Indonesia 242.968.342 30.000.000 12,3% 1.400% 14, Tây Ban Nha 46.636.068 29.093.984 62,6% 440% 15,Mexico 112.468.855 30.600.000 27,2% 1.028,2% 16, Thổ Nhĩ Kỳ 77.804.122 35.000.000 45% 1.650% 17, Canada 33.759.742 26.224.900 77,7% 106,5% 18, Phillippine 99.900.177 29.700.000 29,7% 1.385% 19, Việt Nam 89.571.130 24.269.083 27,1% 12.034,5% 20, Ba Lan 38.463.689 22.450.600 58,4% 701,8% Nguồn: Internet World Stats. 19 Nhìn bảng thống kê ta có thể thấy trong số 20 nước có số lượng người sử dụng internet cao nhất thế giới thì Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất với tốc độ đáng kinh ngạc là 12.034,5%. Điều đó tạo nền tảng rất thuận lợi cho thương mại điện tử phát triển, và thực sự thương mại điện tử cũng đang rất phát triển tại Việt Nam. Thương mại điện tử phát triển tạo động lực cho mô hình Groupon mở rộng, ngược lại Groupon mở rộng lại góp phần thúc đẩy thương mại điện tử phát triển tại Việt Nam. Đó là mối quan hệ tương hỗ hai chiều, phụ thuộc lẫn nhau. Và đặc biệt là có thể nhận thấy tỷ lệ số người sử dụng Internet ở Việt Nam mới chỉ có 27,1% trên tổng số gần 90 triệu dân; so với tỷ lệ của một số nước trên thế giới như Hoa Kỳ 77,3% , Hàn quốc 81,1%, Nhật Bản 78,2% vẫn còn rất nhỏ. Con số đó chứng tỏ tiềm năng phát triển thương mại điện tử nói chung và tiềm năng cho các trang web Groupon nói riêng vẫn còn rất lớn. Một thị trường tương lai rộng mở vẫn đang còn ở trước mắt để các mô hình Groupon có điều kiện phát triển thuận lợi và thu lợi nhuận. 2.2/ Các lí do khiến các Groupon clone khó thành công tại Việt Nam: Tuy có nhiều thuận lợi để phát triển mô hình Groupon nhưng rõ ràng là vẫn còn tồn tại rất nhiều khó khăn với các website Groupon tại Việt Nam. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát với các khách hàng từng biết tới hay từng mua hàng của các Groupon clone về những khó khăn ngăn cản việc mua 20 hàng online; với thang điểm từ 1-5 (1 là ít ảnh hưởng nhất và 5 là ảnh hưởng nhiều nhất) cho 5 vấn đề nổi cộm nhất là : thanh toán ; thương hiệu của các doanh nghiệp; an ninh trong giao dịch; dịch vụ khách hàng; chất lượng sản phẩm. Kết quả không bất ngờ khi thanh toán là vấn đề lớn nhất với số điểm 3,68; xếp trên cả vấn đề về thương hiệu (3,09) và dịch vụ khách hàng (2,88)… Thực sự thanh toán vẫn là vấn đề cố hữu đối với các hoạt động mua bán online tại Việt Nam. 2.2.1/ Vấn đề thanh toán : Đây là yếu tố mấu chốt cản trở sự phát triển của hình thức Groupon tại Việt nam. Ở Việt Nam cho đến nay, đã có 2,5 triệu thẻ thanh toán được phát hành với 20 ngân hàng đã phát hành thẻ. Với 14.000 điểm chấp nhận thẻ, nhưng số lượng thánh toán bằng thẻ mới chỉ chiếm 2% các giao dịch thanh toán. Có thể nói lượng tiền thanh toán qua hình thức này vẫn còn quá thấp (từ tháng 6/2004 đến 6/2005, trị giá giao dịch mới chỉ đạt 5,7 triệu USD, tất cả các giao dịch này đều được trả cho các trang web bán hàng nước ngoài). Trước hết là vấn đề thanh toán từ người tiêu dùng đối với Groupon. Người Việt nam sẽ không đủ kiên nhẫn với hình thức thanh toán chưa được thuận lợi và mất nhiều thời gian như hiện nay. Qua đó sẽ không tìm đủ người cho một deal, một thương vụ được hoàn tất. Và như vậy là thương vụ đó đã bị thất bại. 21 Ngược lại là quá trình hoàn tiền của các trang Groupon đến khách hàng nếu thương vụ bị thất bại. Quá trình này cũng rất phức tạp và phiền phức, không đơn giản như những nơi mà Groupon đã rất phát triển như ở Mỹ. Và chính nó sẽ làm nản lòng cho người tiêu dùng, gây nên những cảm giác khó chịu cho họ. Kết quả là người tiêu dùng không mặn mà với hình thức này. Ở Việt Nam, phần lớn các nhà cung cấp dịch vụ theo mô hình Groupon đang chú trọng vào việc tăng trưởng hàng hóa, dịch vụ khuyến mãi và sử dụng chủ yếu phương pháp giao hàng-thu tiền tại chỗ. Phương pháp truyền thống này có điểm hạn chế ở tính tiện lợi khi thanh toán và hoàn tiền như đã nói trên; bên cạnh đó, còn bị giới hạn về địa lý và làm tăng chi phí vận hành của nhà cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, một yếu tố cũng cần kể đến là chi phí cho khâu thanh toán cũng cao hơn hẳn chi phí cho việc này tại Mỹ (qua thẻ tín dụng). Mặc dù Việt Nam hiện tại đã phát triển Internet banking, đã có hệ thống cổng thanh toán trực tuyến /ví điện tử (chỉ tính riêng theo chúng tôi tìm hiểu biết được thì đã có đến trên dưới 10 cổng thanh toán trực tuyến khác nhau, tiêu biểu là nganluong, vinapay, onepay…) nhưng qua thống kê, chỉ có khoảng 20% khách hàng thanh toán qua Internet banking hoặc cổng thanh toán trực tuyến, phần đông còn lại vẫn thanh toán bằng tiền mặt. Điều đó đồng nghĩa với việc chi phí của Groupon clone tại Việt Nam sẽ tăng lên rất nhiều. Nếu như ở Mỹ và Trung Quốc, hầu hết người mua đều thanh toán qua mạng, sau khi bấm “Mua” và hoàn thành tất cả các thao tác, Groupon chỉ cần gửi tin nhắn hoặc email có chứa số thứ tự và mật khẩu cho người mua; khi người mua đi nhận sản phẩm hoặc dịch vụ chỉ cần xuất trình tin nhắn 22 hoặc email là được. Và có thể nói giai đoạn này hầu như không phát sinh chi phí, hoặc nếu có thì cũng vô cùng ít. Nhưng ở Việt Nam, giai đoạn này là giai đoạn có chi phí vô cùng lớn. Vì hầu hết người mua thanh toán bằng tiền mặt, do đó sẽ phát sinh những chi phí sau: - Chi phí chuyển phát nhanh (lớn nhất). - Chi phí in phiếu khuyến mãi bao gồm: máy in phiếu khuyến mãi + máy ép plastic (nếu cẩn thận hơn) + giấy in phiếu + chi phí bảo trì , thêm mực cho các loại máy in phiếu + lương nhân công phụ trách làm và in phiếu + chi phí in bì đựng phiếu khuyến mãi. - Lương cho nhân viên chăm sóc khách hàng: sẽ cần nhiều nhân viên chăm sóc khách hàng hơn. - Chi phí điện thoại: sẽ cần gọi điện xác nhận địa chỉ và thời gian khách hàng có thể nhận phiếu (nếu phục vụ chu đáo). - Chi phí cho việc quay vòng vốn chậm. Chí phí này cao vô hình chung lại làm giảm lợi thế của các trang web Groupon về giá. Đây là một tác động mà chắc chắn các nhà cung cấp, người tiêu dùng cũng như các Groupon clone đều không hề mong muốn. 2.2.2/ Thương hiệu: So sánh với trang Groupon khuôn mẫu ở Mỹ, các Groupon clone Việt phải đối mặt với thách thức ghê gớm là chi phí truyền thông. Làm sao để thu 23 hút lượng người quan tâm đủ lớn để lượt mua chung có hiệu lực? Làm truyền thông thế nào cho hiệu quả để doanh nghiệp hài lòng khi hợp tác? Hai câu hỏi này khiến cho những người làm kế hoạch marketing phải cảm tấy rất khó khăn khi làm phép cộng chi phí. Do Groupon là mô hình đầu tiên nên thường được báo chí, khách hàng ở Mỹ nhớ đến và bàn tán truyền miệng cho nên không tốn nhiều chi phí Marketing. Còn tại Việt Nam, các mô hình clone trông khá tương tự nhau, báo chí đã “chán” nói về dotcom, khách hàng thì không biết các clone này khác nhau như thế nào. Như vậy, các trang Groupon lại phải mất thêm chí phí cho Marketing cũng như giáo dục khách hàng. Do đó, trong quá trình thu hút người mua, thu hút thành viên quan tâm đến trang web, một số trang Groupon đã phải đầu tư khá lớn. Ví dụ, một số trang, để tăng số lượng thành viên đã tổ chức một số chương trình bốc thăm trúng thưởng điện thoại, máy tính, xe… hoặc mời tham gia đăng ký thành viên mua lần đầu sẽ được thưởng tiền ảo dùng để mua hàng trên trang web (tiền ảo thì cũng là tiền thật, vì khi thanh toán với nhà cung cấp, trang web vẫn phải thanh toán tiền thật). Vì vậy sẽ nảy sinh một số chi phí như : chi phí tổ chức hoạt động (phần thưởng+chi phí quảng cáo cho hoạt động+ các chi phí phụ gia khác) + chi phí maketing + lương cho nhân viên maketing + tiền ảo. 2.2.3/ Chất lượng phục vụ khách hàng, thái độ phục vụ nhân viên: 24 Một khác biệt lớn khác là mức độ uy tín của người bán tại Việt Nam chưa cao như ở Mỹ, châu Âu hoặc các quốc gia có nền thương mại điện tử phát triển trong khu vực như Nhật Bản, Hàn Quốc nên khi khách hàng sử dụng phiếu khuyến mãi, đặc biệt ở mảng dịch vụ, họ thường không được các nhân viên phục vụ chu đáo. Không ít trường hợp khách hàng than phiền về chất lượng phục vụ đối với các dịch vụ đặt mua theo nhóm. Đôi khi, hàng hóa và dịch vụ không được đúng hoàn toàn như cam kết, thường bị giảm bớt về những quyền lợi mà khách được chủ động lựa chọn (options). Điểm khó nhất ở đây là các nhà cung cấp dịch vụ lại không thể đại diện cho người bán để cam kết chất lượng. Do đó, chất lượng phục vụ của các doanh nghiệp tham gia mô hình Groupon sẽ quyết định sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ. Ở VN khi khách hàng dùng phiếu khuyến mãi, đặc biệt ở mảng dịch vụ thường không được nhân viên phục vụ chu đáo, thậm chí còn coi thường khách hàng. Ngay cả dịch vụ của các thương hiệu lớn như muachung, nhommua,… cũng đã có nhiều trường hợp tương tự xảy ra. Đó thực sự là vấn đề rất đáng lo ngại bởi theo số liệu chúng tôi thu nhận thì có hơn 70% số người được hỏi mua hàng hóa là các dịch vụ: ăn uống, làm đẹp, du lịch… trên các website Groupon tại Việt Nam. Nếu dịch vụ cung cấp không được 100% như hứa hẹn, bị cắt xén nhiều sẽ gây mất lòng tin cho khách hàng; khách hàng sẽ không còn tin tưởng vào trang web nữa, gây ra tác động dây chuyền xấu đối với niềm tin của nhiều người khác đối với các trang web Groupon. 25 2.2.4/ Chất lượng sản phẩm,dịch vụ: Hoạt động mua theo nhóm tổ chức trên các trang Groupon chủ yếu hướng vào lĩnh vực dịch vụ, hơn nữa các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam không có tiêu chuẩn chính xác nào cho sản phẩm dịch vụ của mình, điều này dẫn đến khâu quản lý chất lượng dịch vụ cho khách hàng mua phiếu giảm giá trên các trang Groupon sẽ không được đảm bảo. Mức độ đồng đều về chất lượng sản phẩm dịch vụ không được cao như ở Mỹ. Ở Việt Nam, chất lượng sản phẩm không được kiểm soát và kiểm tra chặt chẽ như tại Hoa Kỳ. Cũng như việc các hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng tại Việt Nam vẫn chưa thực sự hoạt động có hiệu quả. Nếu chất lượng sản phẩm có vấn đề hay hỏng hóc thì người dân cũng đành chịu. Đây một lần nữa lại sẽ đánh vào lòng tin của người tiêu dùng, gây ra những hình ảnh xấu đến mô hình này tại Việt Nam. Hơn nữa,người tiêu dùng Việt Nam vẫn còn khá e ngại về chất lượng các sản phẩm giảm giá. Theo thống kê của chúng tôi, có tới 47% người tiêu dùng đánh giá sản phẩm giảm giá có chất lượng tốt nhưng là hàng tồn kho, “lỗi mốt”; con số này với đánh giá chất lượng tốt và chất lượng kém lần lượt là 28% và 25%. Đó cũng là trở ngại không nhỏ cho việc phát triển mô hình Groupon tại Việt Nam. 26 Ngoài ra, tiềm lực của các doanh nghiệp Việt nam vẫn còn chưa lớn. Nếu các doanh nghiệp chọn các sản phẩm có giá trị cao thì tất nhiên là các deal, các thương vụ sẽ ít đi, và như vậy không thu hút được lượng lớn các khách hàng tiềm năng. Mà một trong những mục đích chính của Groupon như đã nói ở trên là giới thiệu sản phẩm cho các doanh nghiệp sản xuất, hay các nhà cung ứng dịch vụ đến đông đảo người tiêu dùng. 2.2.5/ Sự hiểu biết của các nhà cung cấp sản phẩm: Hầu hết các trang Groupon tại Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn phải đi “nài nỉ” các nhà cung cấp đưa sản phẩm lên trang web của mình. Do đó, 27 nếu như Groupon của Mỹ các nhà cung cấp xếp hàng để được lên trang, và chi phí cho khâu này cũng gần như không có hoặc rất ít thì ở Việt Nam, chi phí cho khâu tìm nhà cung cấp vẫn là cả một vấn đề lớn. Hơn nữa, theo như chúng tôi tìm hiểu thì hiện tại hầu như các trang Groupon Việt Nam trong giai đoạn đầu không hề lấy chi phí quảng cáo cũng như chi phí % của nhà cung cấp, và tất cả các chi phí có liên quan đều do trang Groupon chịu, coi như “đầu tư cho tương lai”. Chỉ có một số ít trang web bắt đầu thu chi phí quảng cáo dịch vụ và hưởng chênh lệch % giảm giá. Cái vòng luẩn quẩn này nếu cứ tiếp diễn sẽ làm hao hụt đi sức hút của các trang web Groupon đối với các khách hàng. 2.2.6/ Vấn đề an toàn giao dịch: Một khía cạnh cần lưu ý khác là an toàn giao dịch. Đây là một vấn đề chung của tất cả các mô hình Groupon trên thế giới chứ không chỉ riêng ở Việt Nam. Với việc phát hành phiếu khuyến mãi do nhà cung cấp dịch vụ đảm trách chứ không phải doanh nghiệp, nói chung sẽ khó khăn cho doanh nghiệp khi xác thực phiếu khuyến mãi. Đề tài này đã được tranh luận nhiều ở thị trường Mỹ, có nhiều cách để tạo thành phiếu khuyến mãi giả trong trường hợp số seri là liên tục. Còn nếu số seri là ngẫu hứng thì doanh nghiệp sẽ mất khá nhiều thời gian và công sức để có thể xác thực ngay lập tức với nhà cung cấp dịch vụ khi họ nhận về phiếu khuyến mãi từ tay khách hàng. 28 Khi khách hàng đăng ký thông tin tại các trang web cung cấp dịch vụ thì thông tin này phải được cam kết bảo mật tốt và không cung cấp ra ngoài cho các doanh nghiệp đối tác của nhà cung cấp dịch vụ. Nếu không lưu ý làm tốt việc này thì dễ dẫn đến trường hợp thông tin cá nhân của khách hàng (số điện thoại, địa chỉ thư điện tử e-mail, địa chỉ liên lạc…) bị chia sẻ ra bên ngoài và khách sẽ phải chịu những phiền toái như thư rác (spam mail), tin nhắn rác (spam SMS)… Qua tất cả các vấn đề trên, ta có thể tổng hợp một cách chung nhất về tình hình các trang Groupon tại Việt Nam như sau: Do chiết khấu cho khách hàng rất cao từ 50-90% nên phần trăm mô hình Groupon có được không thể nào lớn hơn 10%, và sẽ dao động từ 5- 10%. Trong khi đó: Chi phí Groupon Việt Nam = Chi phí mô hình Groupon Mỹ (tương đương tại Việt Nam) + chi phí thanh toán (thẻ mô hình mua theo nhóm + chi phí thẻ riêng/thu tiền tận nhà) + chi phí marketing + chi phí sales. Nên : chi phí Groupon Việt Nam > chi phí Groupon Mỹ (tính tương đương theo chi phí của từng nước). Trừ chi phí sản phẩm + văn phòng ra, chỉ tính trong mỗi deal, xác suất chi phí Groupon VN > 10% chiết khấu là khá cao. Do đó,trong giai đoạn hiện tại, hầu hết các Groupon clone đều phải chịu lỗ. 29 2.3/ Phân tích một số Groupon clone nổi bật tại Việt Nam: 2.3.1/ Website: www.cucre.vn (“Luôn giá rẻ”) 2.3.1.1/ Giới thiệu về Cucre: - Cucre.vn là một website mua sắm cộng đồng. Được cấp giấy phép hoạt động ngày 30/07/2010, đơn vị chủ quản là công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh. - Hàng ngày, hàng tuần, Cucre cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất lượng nhất với mức giảm giá ưu đãi nhất từ việc ăn uống, giải trí, mua sắm tại khắp các tỉnh thành phố. - Số lượng người cùng mua một sản phẩm dịch vụ càng nhiều thì doanh nghiệp đưa ra những mức giá ưu đãi đến khó tin cho khách hàng của họ. - Cucre đem đến cho doanh nghiệp những khách hàng mới và tiềm năng, giúp các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu tới khách hàng một cách dễ dàng, hiệu quả, an toàn và không tốn quá nhiều chi phí như các hình thức quảng cáo thông thường. 30 2.3.1.2/ Lợi thế của cucre.vn: - Giao diện của Cucre rất đơn giản và thân thiện với những người thích sự tiện nghi. Ví dụ, khi bạn trỏ chuột vào sản phẩm, lập tức thời gian và thông tin sản phẩm sẽ hiện ra. - Mức chiết khấu của các sản phẩm trên Cucre rất lớn, từ 50% - 90% khi đủ số lượng người mua tối thiểu. - Khi người dùng đăng nhập vào hệ thống, và giới thiệu cho mọi người trang cucre.vn, trang web sẽ lưu lại thông tin và tính điểm thưởng cho họ. - Mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp: 31 + Khuyến khích khách hàng hiện tại giới thiệu dịch vụ tới bạn bè họ, giúp doanh nghiệp có thêm khách hàng mới và tiềm năng. + Hiệu quả quảng cáo cao và mở rộng mạng lưới tiếp thị cho doanh nghiệp + Không có rủi ro vì không phải mất tiền trả trước. - Giới thiệu được chi tiết về sản phẩm cũng như doanh nghiệp đăng sản phẩm: tên, địa chỉ, googlemap dẫn đường. - Hình thức mua hàng tiện lợi: + cách 1: đặt hàng qua mạng + cách 2: gọi điện trực tiếp - Phương thức thanh toán đa dạng: 1, Thanh toán online sử dụng mastercard, visa, thẻ ATM đăng ký Internet banking. 2, Chuyển khoản qua ngân hàng hoặc tại cây ATM. 3, Thanh toán tiền mặt tại công ty. 2.3.1.3/ Những nhược điểm của cucre.vn: - Sản phẩm không đa dạng, chủ yếu là dịch vụ. - Khu vực được hưởng coupon tập trung chủ yếu ở 2 thành phố là Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh. - Hệ thống chăm sóc khách hàng còn hạn chế, chủ yếu qua điện thoại, khách hàng muốn chat online ít khi gặp được nhân viên của Cucre trực tuyến. - Không được hoàn tiền khi thẻ coupon hết hạn. - Sự tương tác với khách hàng chưa cao; ví dụ, chưa có hệ thống lấy thông tin, email của khách hàng, để thông báo cho mọi người khi có giảm giá. 32 2.3.2/ Website: muachung.vn ( “Khám phá giá trị tiềm ẩn” ) 2.3.2.1/ Giới thiệu về muachung.vn: - Muachung.vn là hình thức nhiều người cùng mua để được hưởng giá ưu đãi mà không nơi nào có được. - Website được thành lập và đưa vào khai thác ngày 19/11/2010, đơn vị chủ quản là công ty cổ phần truyền thông Việt Nam – VCCorp. 2.3.2.2/ Lợi thế của muachung.vn: - Giao diện đẹp mắt, kết hợp được các sản phẩm liên quan. 33 - Khu vực địa điểm được hưởng coupon được mở rộng ra Hà Nội, Nha Trang, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh… - Liên kết trực tiếp với mạng xã hội Facebook. - Mua chung có thể lệ mua hàng rõ ràng, mọi quyền lợi của khách hàng, của doanh nghiệp cũng như của công ty được đảm bảo. - Cách thức mua hàng được thể hiện rõ ràng từng bước một: - Hình thức thanh toán phong phú: 34 + Thanh toán bằng thẻ visa/ master, ATM và tài khoản Internet banking. + Giao phiếu và thanh toán tại nhà. + Thanh toán bằng GOLD - Đặc biệt mua hàng và thanh toán bằng GOLD: Trên Muachung, bạn có thể sử dụng Gold để mua hàng hoặc quay số trúng thưởng, mỗi Gold có trị giá ngang 1 đồng. Cách Nạp Gold:  Sử dụng thẻ cào điện thoại Mobifone/Vinaphone để nạp Gold bằng chức năng nạp Gold.  Sử dụng thẻ tín dụng hoặc Internet banking để nạp Gold cho mình.  Nhờ bạn bè nạp hộ Gold. Để nạp 100,000 Gold bạn cần thanh toán 102,000đ, trong đó 100,000 Gold sẽ vào tài khoản của người được nạp hộ, 2000 Gold vào tài khoản của người nạp hộ  Nạp gold bằng cách mua thẻ cào Gold SohaPay. Có điểm tích lũy hay điểm thưởng và được quy đổi ra Gold: khách hàng có thể tích luỹ Gold để mua hàng hoặc quay số trúng thưởng:  Mỗi lần bạn mua một sản phẩm bất kỳ, bạn được tặng 1% số tiền đã bỏ ra, toàn bộ số tiền thưởng sẽ được quy đổi sang Gold và được nạp vào tài khoản của bạn.  Mỗi lần bạn giới thiệu một bạn bè mua hàng trên Muachung bạn được tặng 0.5% số tiền bạn của bạn sử dụng để mua hàng. 2.3.2.3/ Nhược điểm của muachung.vn: - Chưa phân loại được nhóm sản phẩm. Ví dụ: dịch vụ, điện thoại, du lịch. - Để được thưởng Gold, bạn phải đăng nhập khi mua hàng. - Muachung chỉ áp dụng hoàn tiền thành Gold, không áp dụng cho hình thức ngược lại. 35 - Dịch vụ hỗ trợ khách hàng còn hạn chế, có thể quá tải nếu có quá nhiều người cùng liên hệ. - Để đăng ký mua sản phẩm, người dùng phải là công dân Việt Nam, và đang sống trên lãnh thổ Việt Nam. - Thông tin sản phẩm cũng như thông tin doanh nghiệp còn hạn chế. 2.3.3/ Website: nhommua.com 2.3.3.1/ Giới thiệu về website : - Nhommua là một công ty của DIADIEM.COM, thuộc top 100 các công ty chuyên về web tại Việt Nam, và REBATE NETWORKS – thuộc quỹ đầu tư của Đức. + Diadiem.com là một website chuyên về bán đồ số hàng đầu Việt Nam, cũng câp những dịch vụ về bản đồ cho cộng đồng, các công ty tại Việt Nam, và các công ty đa quốc gia như Google, Navteq… + Rebate Networks là một nhà đầu tư đã đầu tư thành công vào hình thức mua theo nhóm trên toàn cầu, hiện nay có mặt ở 14 quốc gia khác nhau và trên 2980 thành phố. - Nhommua mang lại những sản phẩm và dịch vụ tuyệt vời, giảm giá lên đến 90% cho các thành viên của Nhommua và các công ty tại thành phố Hồ Chí Minh. - Được đưa vào hoạt động từ đầu năm 2011, tại thành phố Hồ Chí Minh sau đó Nhommua mới tiến ra thị trường miền Bắc. 36 2.3.3.2/ Lợi thế của nhommua.com : - Giao diện bắt mắt, các sản phẩm dịch vụ được update liên tục. 37 - Liên kết, chia sẻ thông tin sản phẩm của Nhommua trên các mạng xã hội như Facebook, Twitter. - Website đã tích hợp mục thảo luận: + Khách hàng có thể để lại comment về sản phẩm. + Yêu cầu về sản phẩm mới: 38 - Khách hàng có thể đóng góp trực tiếp ý kiến, phản hồi của mình cho Nhommua thông qua menu “feedback”. - Thông tin về sản phẩm và dịch vụ chi tiết, kèm theo đó Nhommua còn có bản đồ hướng dẫn khách hàng tìm địa điểm nhanh nhất. - Mức chiết khấu mà Nhommua đưa ra rất hấp dẫn từ 40% đến 90 %. - Nhommua đã phát triển dịch vụ mua hàng trực tuyến trên di động, mọi lúc mọi nơi, khách hàng chỉ cần download ứng dụng Nhommua cho hãng điện thoại tương ứng, sau đó cài đặt trên di động là có thể thỏa sức với sở thích mua sắm của mình. 39 - Phương thức thanh toán rất đa dạng: + Nhận thẻ Vip Nhommua.com tại nhà( thanh toán bằng tiền mặt). + Chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng. + Thanh toán qua Paypal. + Thanh toán qua ví điện tử Payoo + Thanh toán trực tuyến thông qua Martlink. + Thanh toán và nhận thẻ tại văn phòng nhommua.com - Dịch vụ hỗ trợ khách hàng qua Yahoo, Skype luôn sẵn sàng 24/24 ở cả Hà Nội, và thành phố Hồ Chí Minh. - Liên kết đến các dịch vụ khác của đơn vị chủ quản như diadiem.com, two.com. - Hàng ngày đều có các chương trình rút thăm trúng thưởng với giải thưởng rất hấp dẫn như xe máy Vespa, Ipad 2, Iphone 4. 2.3.3.3/ Nhược điểm của Nhommua: - Nhóm sản phẩm rất ít : nhóm sản phẩm du lịch, nhóm sản phẩm cho smartphone… 40 - Địa điểm được nhận coupon chỉ có tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. - Thanh công cụ còn sơ sài, khách hàng muốn tìm hiểu thêm về website cũng như công ty không có hướng dẫn cụ thể. - Chỉ làm việc với những doanh nghiệp lớn để đảm bảo uy tín của website và làm hài lòng khách hàng. - Chưa có slogan thể hiện thương hiệu, tầm nhìn của doanh nghiệp. 2.3.4/ Website: phagia.com.vn (“Phá giá tập thể”) 2.3.4.1/ Giới thiệu về Phagia: - Ra mắt từ tháng 7 năm 2010, trụ sở chính tại tầng 7, 32 phố Huế, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội, website là một đối tác quan trọng của phununet.com( trang mạng xã hội dành cho phụ nữ lớn nhất Việt nam). - Ý tưởng xuất phát từ nhận định: người mua có quyền quyết định giá cả của sản phẩm, dịch vụ họ mua. - Mục tiêu của website là mang đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt nhất với giá cả mà khách hàng có quyền quyết định khi họ là số đông. 41 2.3.4.2/ Những lợi thế của Phagia: - Giao diện đơn giản, ngôn ngữ trẻ trung. - Liên kết được với mạng xã hội Facebook. - Thông tin về sản phẩm dịch vụ rất chi tiết. - Mỗi tuần tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, website đều giới thiệu cho khách hàng một nhà hàng, khu vui chơi, mua sắm, ăn uống, làm đẹp,…uy tín, chất lượng nhất với mức giá ưu đãi giảm từ 50% - 90%. - Cách thức mua hàng rất đơn giản, trước khi thời gian phá giá kết thúc: + Chỉ cần click vào nút “Mua lun” + Gọi cho bộ phận hỗ trợ 0915 087 229 + Đặt hàng qua SMS: [mã số phá giá] [số lượng thẻ] gửi đến 0988 248 008 hoặc 0915 087 229. 42 - Phá giá đã xếp các sản phẩm vào những nhóm, và mở rộng khu vực hưởng coupon ra hầu hết các tỉnh thành: - Có những chính sách tốt nhất hỗ trợ cho doanh nghiệp: hiện diện thương hiệu của doanh nghiệp trên trang chủ phununet, đơn vị liên kết của phagia.com.vn và là mạng xã hội phụ nữ số 1 Việt Nam với hơn 1.4 triệu người đọc hàng tháng. - Có kênh thảo luận để mọi người vào comment và tìm hiểu thông tin về sản phẩm. 2.3.4.3/ Những nhược điểm của Phagia: - Tốc độ tải trang còn chậm, thiết kế sản phẩm chưa bắt mắt. 43 - Dịch vụ hỗ trợ khách hàng còn thiếu và kém, chủ yếu trực tiếp qua điện thoại. - Hình thức thanh toán còn hạn chế: thanh toán tại nhà khi nhân viên Phagia mang thẻ đến, và chuyển tiền qua ATM vào tài khoản ngân hàng của Phagia. Với hình thức mang thẻ đến tận nhà, khách hàng phải mất phí vận chuyển. 2.3.5/ Website: cungmua.com (DOANH NGHIỆP + CÙNG MUA + THÀNH VIÊN + BẠN BÈ = AI CŨNG CÓ LỢI, MỌI NGƯỜI ĐỀU VUI) 2.3.5.1/ Giới thiệu về website: - Cungmua là website mua hàng theo nhóm của công ty cổ phần giải trí NET, được đưa vào hoạt động vào năm 2010. Trụ sở chính của công ty tại lầu 4, 309-311 Hoàng Diệu, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh. - Mục tiêu của Cungmua: giúp người tiêu dùng khám phá những địa chỉ ấn tượng, mua sắm, vui chơi, giải trí thú vị nhất, và từ đó trở thành công cụ quảng bá hiệu quả nhất dành cho doanh nghiệp. - Khi tham gia Cungmua bạn sẽ có cơ hội trải nghiệm nhiều thứ mới lạ; ủng hộ những doanh nghiệp mới sáng tạo, hết lòng vì khách hàng. 44 2.3.5.2/ Lợi thế của cungmua.com: - Giao diện đơn giản, thân thiện. Khách hàng có thể thấy thông tin chi tiết về sản phẩm ngay tại trang chủ. Kèm theo đó là bản đồ hướng dẫn vị trí của sản phẩm. - Mức giảm giá hấp dẫn từ 30 đến 97%. - Cungmua đã phát hành Phiếu Cùng Mua và Phiếu Mua Là Giảm với các mệnh giá 50 000, 100 000, 200 000, 500 000 VNĐ. Với loại phiếu này, người mua có thể thanh toán tại các cửa hàng chấp nhận ( danh 45 sách cửa hàng được công bố vào mỗi thứ 2 hàng tuần trên cungmua.com). Số tiền được giảm chính là mệnh giá của phiếu. - Cungmua cam kết sẽ hoàn lại tiền nếu khách hàng không sử dụng được Phiếu do lỗi của cùng mua hoặc đối tác. - Hệ thống tích lũy điểm thưởng: Cungmua liên kết với tichluydiem.com để tặng khách hàng 5 điểm cho mỗi 10.000 đồng thanh toán cho Phiếu Cùng Mua và khi sử dụng Phiếu Mua Là Giảm (Phiếu mệnh giá 50.000 đồng được tặng 10 điểm, 100.000 đồng tặng 20 điểm, 200.000 đồng tặng 40 điểm, và 500.000 đồng tặng 100 điểm). Với điểm thưởng bạn có thể: + Đổi quà + Dùng cho lần sử dụng kế tiếp trên Cungmua. + Dùng để thanh toán cho các đối tác của tichluydiem.com - Hình thức mua đơn giản: + khách hàng có thể mua hàng qua website + hoặc có thể gọi điện trực tiếp đến hotline của từng thành phố để đặt hàng. - Khách hàng có thể thanh toán bằng chuyển khoản, bằng điểm thưởng, hoặc bằng tiền mặt khi giao phiếu. 2.3.5.3/ Nhược điểm của cungmua.com: 46 - Địa điểm hưởng coupon chỉ tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. - Không có danh sách nhóm sản phẩm, khách hàng rất khó theo dõi những sản phẩm khách hàng ưa thích. - Dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến hầu như không có, khách hàng chỉ có thể liên hệ qua một số điện thoại duy nhất tại các thành phố nêu trên. Chương III, 47 Giải pháp cho các mô hình Groupon tại Việt Nam. Tiềm năng của mô hình Groupon tại Việt Nam là rất lớn, song để tiềm năng đó phát triển đem lại thành công cho các website Groupon thì cần có nhiều giải pháp hơn nữa để tạo dựng sự thói quen mua hàng theo nhóm cho người tiêu dùng. Chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp đối với các Groupon clone mà tập trung chủ yếu vào vấn đề thanh toán, thương hiệu website. 3.1/ Giải pháp cho khâu thanh toán: Trong bối cảnh ngày một nhiều các mô hình Groupon ra đời ở Việt Nam, việc khẳng định mình để thu hút khách hàng càng trở nên khó khăn hơn. Tuy nhiên, khi mà bài toán về thanh toán chưa thể giải quyết thấu đáo thì các trang web bán hàng theo nhóm khó mà tạo được tên tuổi trên thị trường. Thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong mô hình Groupon theo cả hai chiều từ người mua đến người bán và ngược lại. Về phía người mua, vấn đề đã quá rõ ràng. Còn về phía người bán, theo nguyên lý, nếu số lượng người mua không đủ lớn như mong đợi của người bán thì mức khuyến mãi không đạt được, khi đó nhà cung cấp dịch vụ phải hoàn tiền lại cho khách hàng. Thật không đơn giản khi phải hoàn tiền cho hàng ngàn khách hàng nếu không có phương tiện thanh toán điện tử tốt. 3.1.1/ Thanh toán bằng thẻ tín dụng trực tuyến: 48 3.1.1.1/ Những lợi ích của việc thanh toán bằng thẻ tín dụng trực tuyến: Nếu những sản phẩm của doanh nghiệp được rao bán qua mạng thì khách hàng sẽ muốn được thanh toán ngay trên mạng chứ không phải bằng bất cứ phương thức nào khác, như tiền mặt. Thanh toán bằng thẻ tín dụng là thiết yếu trong thương mại điện tử. Có rất nhiều lợi ích khi sử dụng thẻ tín dụng , như: Thời gian xoay vòng vốn nhanh: Khi khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng, doanh nghiệp sẽ nhận được tiền ngay chỉ trong vài ngày chứ không phải vài tuần nữa. Trong các giao dịch thông thường, người bán luôn phải chờ đợi khách hàng thanh toán, rồi chờ ngân hàng xử lí khoản thanh toán đó rồi mới nhận được tiền. Một khi đã sở hữu một tài khoản mua bán, những phiền phức đó sẽ không còn nữa và người bán gần như ngay lập tức được cầm tiền trong tay. Chỉ không quá năm ngày, số tiền thanh toán sẽ đến tay doanh nghiệp từ nhà cung cấp tài khoản. Sự thỏa mãn ngay tức thì: Khi khách hàng của bạn có thể mua một món hàng nào đó một cách nhanh chóng, họ thường có xu hướng tiếp tục làm như vậy. Việc mua bán càng dễ dàng thì người ta lại càng thích duy trì nó. Gia tăng kích thích mua hàng: Điều này tuy có liên quan nhưng không phải là tương đồng với đặc tính thỏa mãn tức thì của phương thức thanh toán này. Mặc dù giá từng món hàng giảm giá không cao nhưng với số lượng nhiều thì sẽ lại trở nên đáng kể. Vì vậy, càng khích thích người tiêu dùng mua hàng, các doanh nghiệp càng có lãi. Khả năng tự động chuyển đổi tiền tệ: Khi khách hàng của doanh nghiệp đến từ khắp nơi trên thế giới hay đơn giản chỉ là ở nước láng giềng thì việc chuyển đổi tiền tệ sẽ là một trở ngại thật sự. Tuy nhiên, thẻ tín dụng lại có khả năng thực hiện chức năng này ngay lập tức từ đầu đến cuối và cả doanh nghiệp lẫn khách hàng đều sẽ chẳng phải bỏ một chút công sức nào nữa. 3.1.1.2/ Quy trình thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng: 49 Thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng sử dụng thẻ tín dụng Credit card của các hãng Visa, Master, American Express, JBC...được các ngân hàng phát hành (Issuer) cung cấp. Trước hết, người bán (merchant) phải tạo lập một tài khoản bán hàng trên mạng (Internet merchant account). Tài khoản bán hàng này bạn có thể đăng ký với Ngân hàng của bạn nếu ngân hàng có dịch vụ này hoặc với các dịch vụ cung cấp phần mềm xử lý quá trình thanh toán trực tuyến như Cybercash, Paymentnet, Merchantwarehouse… Các ngân hàng hoặc nhà cung cấp dịch vụ khi cấp cho bạn Merchant account sẽ được gọi là Acquirer, chịu trách nhiệm xử lý thông tin thẻ trong quá trình thanh toán. Trên website bán hàng, người bán phải trang bị những tính năng sau: - Shopping cart (giỏ mua hàng): có thể do nhà cung cấp dịch vụ thiết kế website xây dựng hoặc phần mềm có sẵn trên mạng. Người mua hàng khi đang xem hàng trên website có thể chọn mua sản phẩm bằng cách nhấn nút “Buy”, mặt hàng sẽ được lưu lại trong giỏ hàng, người mua có thể chọn nhiều mặt hàng, khi quyết định mua hàng có thể xem giỏ hàng để xem lại các mặt hàng, thay đổi số lượng hàng, tính tiền. Để kết nối được với dịch vụ thanh toán qua mạng, shopping cart cần được xây dựng để đạt một số tiêu chuẩn thích hợp. - Payment gateway: là một phần mềm dùng để xử lý việc thanh toán của thẻ tín dụng bao gồm việc xác nhận thông tin của thẻ tín dụng là có thật và hợp lệ, thực hiện các lệnh chuyển tiền. Hai tính năng trên của website phải được thực hiện trên máy chủ an toàn (secure server) để đảm bảo tính bảo mật của các thông tin về thẻ tín dụng khi nhập trên website và trong quá trình thực hiện giao dịch. Quy trình thanh toán được thực hiện như sau: - Người mua có thẻ tín dụng (Cardholder) khi quyết định mua hàng sẽ 50 nhập các thông tin về thẻ tín dụng của mình như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ, họ và tên chủ sở hữu, địa chỉ thanh toán trên website, những thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà dịch vụ cung cấp payment gateway là các Acquirer. Acquirer sẽ gửi thông tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và ngân hàng phát hành thẻ để kiểm tra tính hợp lệ của thẻ và kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu mọi điều kiện đều phù hợp, ngân hàng phát hành thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về cho Acquirer, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh toán được thực hiện. Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản bán hàng merchant account, sau đó sẽ được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người bán. Phí cho việc thanh toán trực tuyến: - Thông thường việc mở Internet merchant account không tốn phí. - Việc sử dụng phần mềm ứng dụng payment gateway thường có phí cài đặt ban đầu từ vài chục đến vài trăm $ và phí duy trì hàng tháng khoảng vài chục $. - Trong mỗi giao dịch thanh toán qua mạng, các acquirer sẽ thu phí 51 khoảng từ 1.5% đến 4% giá trị giao dịch và khoảng từ 0.3$ cho tới 0.5$ phí xác nhận thông tin thẻ/lần giao dịch. - Ngoài ra, nếu có sai sót trong quá trình thanh toán hoặc bị thẻ tín dụng giả, người bán phải chịu thêm chi phí chargeback khoảng vài chục $. Có thể nhận thấy rằng thẻ tín dụng rất an toàn, tiện lợi cho cả người tiêu dùng lẫn các website Groupon trong cả thanh toán lẫn hoàn tiền khi giao dịch không thành ( bởi chỉ cần thao tác chuyển khoản đơn giản qua thẻ tín dụng là các Groupon clone có thể hoàn tiền cho khách hàng của mình). 3.1.2/ Tích hợp phương thức nạp thẻ cào điện thoại vào ví điện tử: Ví điện tử là hình thức thanh toán mới thông qua các cổng thanh toán trực tuyến.Khách hàng không cần có bất kì tài khoản ngân hàng hay Internet Banking nào mà chỉ cần đăng kí tài khoản ví điện tử thông qua nhà cung cấp dịch vụ viễn thông (với điều kiện là thuê bao của nhà mạng) với số tài khoản là số di động của khách hàng.Với hình thức thanh toán bằng ví điện tử, khách hàng không chỉ tiết kiệm được thời gian, công sức mà cả chi phí đi lại... Hệ quả của sự bùng nổ của hệ thống viễn thông tại Việt Nam,khi mà không phải người dân Việt Nam nào cũng có thẻ tín dụng,thẻ ATM,tài khoản eBanking nhưng không ai là không biết tới thẻ nạp điện thoại thì giải pháp tích hợp phương thức nạp thẻ cào điện thoại vào ví điện tử thực sự đem lại tiện ích tối đa cho người tiêu dùng. Thanh toán mua sắm online bằng thẻ cào điện thoại là phương thức cho phép người dùng được thanh toán hoặc nạp tiền vào tài khoản ví điện tử bằng cách mua mã thẻ điện thoại của các mạng di động, có mệnh giá phù hợp với giá trị giao dịch mong muốn và nhập vào hệ thống nạp tiền thanh toán trên cổng thanh toán trực tuyến. Việc tích hợp phương thức nạp thẻ cào điện thoại vào ví điện tử đã mở ra một tiện ích mới cho người tiêu dùng. Tuy nhiên hiện nay chưa có nhiều các cổng thanh toán tích hợp phương thức mới này.Thực sự phương thức này khá đơn giản, khách hàng chỉ cần cào mã thẻ điện thoại của bất kì nhà mạng nào, nhập mã số vào và nhấn nút nạp thẻ là đã hoàn tất quá trình 52 nạp thẻ của mình, khi đó số tiền khách hàng nạp sẽ có trong tài khoản ví điện tử và có thể thanh toán cho bất kỳ món hàng nào trên các website có tích hợp một cổng thanh toán trực tuyến sử dụng phương thức này. Tuy nhiên, khách hàng phải chịu mức phí giao dịch từ 10% - 15% mệnh giá thẻ cào (dành cho dịch vụ của nhà mạng); song sự tiện lợi mà phương thức này đem lại là vô cùng đáng kể . 3.1.3/ Thanh toán thông qua điện thoại di động: Qua quá trình nghiên cứu,chúng tôi nhận thấy rằng các phương thức thanh toán trực tuyến không dùng tiền mặt ở Việt Nam chỉ áp dụng được với một số lượng rất ít khách hàng: qua khảo sát,có tới 80% số người được hỏi cho biết thanh toán mặt hàng mà họ mua online bằng tiền mặt(trong số đó lực lượng tri thức – cán bộ quản lý,nhân viên văn phòng,học sinh sinh viên… cũng đóng góp tới 68,8%;chứng tỏ tri thức – những người được tiếp cận với khoa học công nghệ cũng không quen sử dụng phương thức thanh toán online);còn lại chủ yếu thanh toán qua thẻ tín dụng,thẻ ATM…Do đó,cần phát triển một phương thức thanh toán khác vừa tiện lợi, vừa thân thiện với người dùng; và thanh toán thông qua điện thoại di động đáp ứng được cả 2 tiêu chí đó. Tại Việt Nam có 7 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động đang hoạt động, phủ sóng rộng khắp mọi miền đất nước. Theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, số lượng thuê bao di động của Việt Nam tính đến tháng 6 năm 2011 đạt 80 triệu thuê bao, bình quân một người dân sở hữu một thuê bao điện thoại di động. Việc sử dụng điện thoại di động không chỉ phổ biến trong lớp trẻ hay ở thành thị mà đã phổ biến với mọi đối tượng. Có thể nói Việt Nam là thị trường có tiềm năng rất lớn để khai thác các dịch vụ thanh toán bằng di động. Vì vậy,nếu coi việc tích hợp phương thức nạp thẻ cào điện thoại vào ví điên tử đem lại lợi ích tối đa cho người tiêu dùng thì thanh toán thông qua điện thoại di động sẽ là giải pháp hoàn hảo cho thanh toán trực tuyến ở Việt Nam hiện nay. Thanh toán thông qua di động giúp khách hàng có thể thanh toán mọi lúc,mọi nơi một cách đơn giản,hiệu quả. Sự thực tại Viêt Nam,thanh toán bằng điện thoại di động cũng đã xuất hiện với dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động (Mobile banking).Trong mô hình này,các ngân hàng xây dựng những ứng dụng cho phép khách hàng 53 sử dụng điện thoại di động để thực hiện các giao dịch và thanh toán trên tài khoản khách hàng của mình.Ưu điểm của mô hình này là tất cả giao dịch đều dựa trên tài khoản ngân hàng nên có tính an toàn cao. Điểm yếu của mô hình này là khách hàng bắt buộc phải có tài khoản mở tại ngân hàng trước khi sử dụng dịch vụ; đối với những nước đang phát triển (như Việt Nam) có tỷ lệ dân cư dùng dịch vụ ngân hàng ít thì đây là một mô hình triển khó triển khai ở diện rộng; mặt khác các sản phẩm ngân hàng cung cấp mới chỉ dừng lại ở một số chức năng nhất định và chưa đáp ứng hết nhu cầu thanh toán của khách hàng. Với dân số gần 90 triệu người trong khi chỉ có khoảng hơn 12 triệu người có tài khoản ngân hàng (tương đương với 14% dân số), chứng tỏ độ bao phủ dịch vụ ngân hàng cá nhân là thấp, từ đó có thể kết luận mô hình Mobile banking không phù hợp với thị trường Việt Nam. Gần đây, Groupon Mỹ và một số rất ít Groupon clone Việt Nam đã triển khai các ứng dụng trên Wap, Android, Blackberry,iPhone, Windows Phone 7 cho phép người sử dụng có thể thực hiện việc mua các “deal” ngay trên những smartphone của họ, biến những chiếc điện thoại này trở thành những phiếu giảm giá cho người sử dụng; nhưng nhược điểm vẫn là người dùng bắt buộc phải có tài khoản ngân hàng. Như vậy,việc cung cấp các giải pháp thanh toán trên điện thoại di động cho đối tượng khách hàng không có tài khoản ngân hàng (unbanked) là hết sức cần thiết. Gần đây,một số sản phẩm ví điện tử đã ra đời,dành cho cả những người không có tài khoản ngân hàng song chỉ hỗ trợ các giao dịch thanh toán trên internet, thanh toán bằng di động vẫn đang bỏ ngỏ. Giải pháp đầu tiên mà chúng tôi đưa ra,đơn giản đó là các Groupon clone thuyết phục các công ty viễn thông đưa ra các dịch vụ hỗ trợ khách hàng thanh toán bằng Ví điện tử qua di động. Cách thanh toán này đặc biệt phù hợp với khách hàng của các Groupon clone khi mà nhu cầu chuyển tiền, thanh toán nhỏ lẻ rất cao.Để sử dụng dịch vụ, khách hàng chỉ cần là thuê bao của nhà mạng, không nhất thiết phải có tài khoản tại ngân hàng. Sau khi đăng ký dịch vụ, khách hàng được cấp một tài khoản dưới dạng Ví điện tử và số tài khoản chính là số điện thoại di động của mình. Khách hàng có thể thực hiện thanh toán hàng hóa dịch vụ một cách đơn giản, tiện dụng, giao dịch nhanh chóng (thời gian giao dịch tính bằng thời gian gửi SMS) và chi phí rẻ (theo cước SMS của nhà mạng). Giải pháp tiếp theo của chúng tôi nghĩ rằng sẽ giúp cho người tiêu dùng cảm thấy thanh toán online còn đơn giản hơn thanh toán truyền thống. Đó là thay vì dùng Ví điện tử,các Groupon clone có thể phối hợp với công ty 54 viễn thông cung cấp phương thức thanh toán thông qua chính tài khoản của thuê bao di động.Ý tưởng này bắt nguồn từ những dịch vụ đang hấp dẫn giới trẻ hiện nay như tải game,hình nền qua điện thoại bằng cách nhắn tin tới tổng đài,tiền phí dịch vụ sẽ được trừ vào tài khoản thuê bao khách hàng.Mô hình này có thể tưởng tượng như sau: khách hàng chỉ cần là thuê bao của nhà mạng,không cần có tài khoản ngân hàng hay ví điện tử,khi muốn mua một sản phẩm trên trang web của các Groupon clone ,chỉ cần nhắn tin tới tổng đài với thông tin về mã sản phẩm và mã kí hiệu tên trang web mua chung(mỗi sản phẩm đều có mã số riêng và mỗi trang web mua chung cung được cung cấp một mã kí hiệu riêng),sau đó tổng đài sẽ liên hệ với các Groupon clone xác nhận;tiếp theo thanh toán ngay bằng tài khoản thuê bao di động của khách hàng và gửi phiếu giảm giá tới khách hàng dưới dạng tin nhắn SMS.Số tiền này sẽ được gửi vào tài khoản của các Groupon clone sau khi xác nhận hoàn thành giao dịch. Một điểm hay trong mô hình này là nếu giao dịch không thành,các tổng đài sẽ tự động hoàn lại số tiền thanh toán cho khách hàng thông qua thông báo của các Groupon clone. Như vậy,việc thanh toán và hoàn lại tiền khi giao dịch không thành trong mô hình này thực sự quá dễ dàng với cả người tiêu dùng lẫn các Groupon clone. Chắc chắn thanh toán thông qua điện thoại di động sẽ góp phần tạo ra ứng dụng thanh toán tiện lợi cho khách hàng, đem lại nguồn lợi không nhỏ cho nhà cung cấp dịch vụ; đồng thời góp phần thúc đẩy xu hướng không sử dụng tiền mặt, tiết kiệm chi phí cho xã hội và góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế. 3.2/ Giải pháp cho vấn đề thương hiệu: Đối với một doanh nghiệp, dù là kinh doanh truyền thống hay trực tuyến thì vấn đề thương hiệu luôn là yếu tố sống còn; và các website Groupon cũng không phải ngoại lệ. Với một hình thức mua sắm mới mẻ như vậy, các Groupon clone cần có những biện pháp marketing phù hợp nhằm quảng bá, giới thiệu hình ảnh của mình tới người tiêu dùng. Các giải pháp chúng tôi đưa ra được dựa trên tình hình thực tế của thị trường và trình độ nhận thức của người tiêu dùng tại Việt Nam. 55 3.2.1/ Yêu cầu các nhà cung cấp cam kết chất lượng dịch vụ: Do chất lượng phục vụ của các doanh nghiệp tham gia mô hình Groupon sẽ quyết định sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ nên để nâng cao thương hiệu của mình,không có cách nào khác đó là các website Groupon phải yêu cầu doanh nghiệp cam kết chất lượng sản phẩm do mình cung cấp. Có thể điều này sẽ làm giảm số lượng doanh nghiệp tham gia nhưng chỉ có như vậy,các Groupon clone mới có thể tạo được ấn tượng lâu dài trong tâm trí người tiêu dùng. 3.2.2/ Đầu tư về Search Engine Optimization (SEO) - Tối đa hóa công cụ tìm kiếm: Search Engine là hình thức quảng cáo nhanh chóng,hiệu quả hiện nay, vậy tại sao các site Groupon chỉ chạy quảng cáo Google (Google Adwords) mà không định hướng về SEO một cách bài bản và có chiến lược rõ ràng: bản chất Google Adwords là ngắn hạn, SEO mới là kế hoạch dài hạn. Những kết quả tìm kiếm qua SEO mới tạo được niềm tin lớn cho người tiêu dùng. 3.2.3/ Facebook Marketing: Facebook hiện tại đang gây nên “cơn sốt” tại Việt Nam, vì vậy doanh ngiệp không nên chỉ cần đặt quảng cáo trên Facebook, hãy làm Facebook Marketing một cách thông minh, khéo léo hơn, đối thoại với khách hàng nhiều hơn. Đó chính là hình thức marketing hứa hẹn hiệu quả cao,chi phí rẻ. Có thể khẳng định rằng,cũng giống như thanh toán qua điện thoại di động, Facebook Marketing sẽ trở thành trào lưu trong tương lai. 3.2.4/ Đẩy mạnh Viral Marketing: Với trình độ “tám” của người Việt Nam thì không có bất cứ nơi nào trên thế giới làm Viral Marketing hiệu quả bằng Việt Nam . Vì vậy, các Groupon clone nên nắm bắt cơ hội này để có những chiến dịch Viral Marketing phù hợp. 56 3.2.5/ Thêm chức năng tương tác giữa các thành viên trong website Groupon: Đã qua rồi cái thời khách hàng chỉ có nghe mà không có quyền nói, vì vậy các website Groupon phải tích hợp nhiều hơn chức năng comment như: “like” hay “dislike” deal, bình chọn deal tốt và chê deal không tốt hoặc thành viên có thể cập nhật feed từ bạn bè như: bạn A đã mua và khen deal này, bạn B đã chê deal kia… Chức năng này sẽ giúp cho các thành viên sôi nổi hơn trong mua sắm,tạo thành mạng lưới kết nối trong website,tăng độ “phủ sóng” của các Groupon clone. 3.2.6/ Sử dụng mô hình Mega Groupon: Mô hình này đang được triển khai tại Mỹ và cũng rất hứa hẹn đối với thị trường Việt Nam. Mô hình Mega Groupon là những dịch vụ tổng hợp lại các trang Groupon khác nhau cho khách hàng, để họ có thể đến một điểm mà có thể xem được hết các hàng hóa, dịch vụ đang được khuyến mãi tại Groupon, LivingSocial hay BuyWithMe. Chúng ta có thể hiểu tại sao Google lại định trả đến 5,3 tỉ đô la để mua Groupon. Công cụ tìm kiếm hàng đầu như Google chính là nơi tốt nhất để làm Mega Groupon. Bạn hãy hình dung có thể lên Google Map, chọn tìm kiếm hàng khuyến mãi, và tìm ra ngay nơi nào trong vòng bán kính 3km tại khu vực bạn ở đang có khuyến mãi sôi nổi nhất. 57 Các Groupon clone tại Việt Nam cũng cần nắm bắt cơ hội này để tham gia Mega Groupon ngay từ bây giờ nếu muốn mở rộng thị trường tiêu dùng. 3.3/ Tăng cường bảo mật trong giao dịch : Bảo mật đang dần trở thành vấn đề được quan tâm trong mô nình Groupon. Việc phát hành phiếu khuyến mãi do nhà cung cấp dịch vụ đảm trách sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp khi xác thực phiếu khuyến mãi. Đề tài này đã được tranh luận nhiều ở thị trường Mỹ, có nhiều cách để tạo thành phiếu khuyến mãi giả trong trường hợp số seri là liên tục. Còn nếu số seri là ngẫu nhiên thì doanh nghiệp sẽ mất khá nhiều thời gian và công sức. Trong trường hợp này, sử dụng phiếu khuyến mãi điện tử xem ra là hình thức tối ưu. Các phiếu khuyến mãi điện tử có thể được phát hành dưới dạng SMS hay email, với số seri ngẫu nhiên. Chắc chắn việc quản lý số seri trên các phiếu điện tử sẽ dễ dàng hơn nhiều so với quản lý trên phiếu in. Ngoài ra, chúng tôi xin đưa ra các biện pháp bảo mật được xem là rất an toàn cho các giao dịch điện tử hiện nay. 3.3.1/ Sử dụng chữ ký số: Cũng giống như chữ ký truyền thống, chữ ký số dùng để ký trên các thông điệp dữ liệu,nhằm gắn chữ ký với chủ thể hợp đồng; cam kết của chủ thể về nội dung hợp đồng và đảm bảo tính toàn vẹn khi hợp đồng được ký kết. Công nghệ mã hóa PKI được sử dụng để tạo ra chữ ký số. 3.3.1.1/ Các ưu điểm của chữ ký số: Khả năng xác định nguồn gốc: Các hệ thống mật mã hóa khóa công khai cho phép mật mã hóa văn bản với khóa bí mật mà chỉ có người chủ của khóa biết. Để sử dụng chữ ký số thì văn bản cần phải được mã hóa bằng hàm băm (văn bản được "băm" ra 58 thành chuỗi, thường có độ dài cố định và ngắn hơn văn bản) sau đó dùng khóa bí mật của người chủ khóa để mã hóa, khi đó ta được chữ ký số. Khi cần kiểm tra, bên nhận giải mã (với khóa công khai) để lấy lại chuỗi gốc (được sinh ra qua hàm băm ban đầu) và kiểm tra với hàm băm của văn bản nhận được. Nếu 2 giá trị (chuỗi) này khớp nhau thì bên nhận có thể tin tưởng rằng văn bản xuất phát từ người sở hữu khóa bí mật. Tính toàn vẹn: Cả hai bên tham gia vào quá trình thông tin đều có thể tin tưởng là văn bản không bị sửa đổi trong khi truyền vì nếu văn bản bị thay đổi thì hàm băm cũng sẽ thay đổi và lập tức bị phát hiện. Tính không thể phủ nhận: Trong giao dịch, một bên có thể từ chối nhận một văn bản nào đó là do mình gửi. Để ngăn ngừa khả năng này, bên nhận có thể yêu cầu bên gửi phải gửi kèm chữ ký số với văn bản. Khi có tranh chấp, bên nhận sẽ dùng chữ ký này như một chứng cứ để bên thứ ba giải quyết. 3.3.1.2/ Quy trình tạo và kiểm tra chữ ký số: + Lấy đoạn dữ liệu gốc, đưa qua hàm băm đã nói ở trên, thu được một đoạn bit là kết quả băm. + Lấy đoạn bit được mã hoá (chữ ký số), giải mã bằng khoá công khai của người gửi, thu được đoạn bit đặc trưng. + So sánh đoạn bit vừa thu được với đoạn bit thu được trong bước 1, nếu 2 đoạn trùng nhau và tin rằng khoá công khai chắc chắn là do người gửi phát hành thì kết luận: - Dữ liệu nhận được có tính toàn vẹn (vì kết quả băm là duy nhất, một chiều). - Dữ liệu nhận được là do chính người gửi gửi đi vì chỉ duy nhất anh ta mới có khoá bí mật phù hợp với khoá công khai đã được sử dụng để giải mã. Sau khí ký "văn bản" nếu cần thiết phải cho vào "phong bì" nhằm bảo đảm tính bí mật khi gửi đi, toàn bộ dữ liệu gốc và chữ ký có thể được đưa vào mã hoá bằng khoá đối xứng, chìa khoá của mã khoá đối xứng được mã 59 một lần bởi khoá công khai của người sẽ nhận "văn bản". Khi nhận được, người nhận sẽ sử dụng khoá bí mật mình đang sở hửu để giải mã và lấy được khoá mã, tiếp tục sử dụng khoá mã này sẽ giải mã được văn bản. Như vậy, tính bí mật của giao dịch sẽ được đảm bảo từ người gửi, đến tận người nhận, điều mà các giải pháp mã hoá trên đường truyền như VPN, mã hoá bằng thiết bị cứng không giải quyết được. 3.3.2/ Sử dụng chứng chỉ số: Chứng chỉ số là một tệp tin điện tử dùng để xác minh danh tính một cá nhân, một máy chủ, một công ty... trên Internet. Nó giống như bằng lái xe, hộ chiếu, chứng minh thư hay những giấy tờ xác minh cá nhân. Để có chứng minh thư, bạn phải được cơ quan Công An sở tại cấp. Chứng chỉ số cũng vậy, phải do một tổ chức đứng ra chứng nhận những thông tin của bạn là chính xác, được gọi là Nhà cung cấp chứng thực số (Certificate Authority, viết tắt là CA). CA phải đảm bảo về độ tin cậy, chịu trách nhiệm về độ chính xác của chứng chỉ số mà mình cấp. 60 3.3.2.1/ Lợi ích của chứng chỉ số: Mã hoá: Lợi ích đầu tiên của chứng chỉ số là tính bảo mật thông tin. Khi người gửi đã mã hoá thông tin bằng khoá công khai của bạn, chắc chắn chỉ có bạn mới giải mã được thông tin để đọc. Trong quá trình truyền thông tin qua Internet, dù có đọc được các gói tin đã mã hoá này, kẻ xấu cũng không thể biết được trong gói tin có thông tin gì. Đây là một tính năng rất quan trọng, giúp người sử dụng hoàn toàn tin cậy về khả năng bảo mật thông tin. Những trao đổi thông tin cần bảo mật cao, chẳng hạn giao dịch liên ngân hàng, ngân hàng điện tử, thanh toán bằng thẻ tín dụng, đều cần phải có chứng chỉ số để đảm bảo an toàn. Chứng thực email: Email đóng một vai trò khá quan trọng trong trao đổi thông tin hàng ngày của chúng ta vì ưu điểm nhanh, rẻ và dễ sử dụng. Tuy nhiên, email rất dễ bị tổn thương bởi các hacker. Những thông điệp có thể bị đọc hay bị giả mạo trước khi đến người nhận. Bằng việc sử dụng chứng chỉ số cá nhân, bạn sẽ ngăn ngừa được các nguy cơ này mà vẫn không làm giảm những lợi thế của email. Với chứng chỉ số cá nhân, bạn có thể tạo thêm một chữ ký điện tử vào email như một bằng chứng xác nhận của mình. Bảo mật Website: Khi Website của bạn sử dụng cho mục đích thương mại điện tử hay cho những mục đích quan trọng khác, những thông tin trao đổi giữa bạn và khách hàng của bạn có thể bị lộ. Để tránh nguy cơ này, bạn có thể dùng chứng chỉ số SSL Server để bảo mật cho Website của mình. Chứng chỉ số SSL Server sẽ cho phép bạn lập cấu hình Website của mình theo giao thức bảo mật SSL (Secure Sockets Layer). Loại chứng chỉ số này sẽ cung cấp cho Website của bạn một định danh duy nhất nhằm đảm bảo với khách hàng của bạn về tính xác thực và tính hợp pháp của Website. Chứng chỉ số SSL Server cũng cho phép trao đổi thông tin an toàn và bảo mật giữa website với khách hàng, nhân viên và đối tác của bạn thông qua công nghệ SSL mà nổi bật là các tính năng: + Thực hiện mua bán bằng thẻ tín dụng. + Bảo vệ những thông tin cá nhân nhạy cảm của khách hàng. + Đảm bảo hacker không thể dò tìm được mật khẩu. 61 KẾT LUẬN. Cùng với Google, Facebook, Groupon đang dần trở thành một khuôn mẫu thành công mới trong thế giới công nghệ số. Với mô hình kinh doanh hết sức đơn giản nhưng lại vô cùng độc đáo, Groupon đã đem lại cho rất hàng triệu khách hàng lựa chọn mua sắm mới vừa tiện lợi,lại vừa kinh tế. Groupon vẫn còn đang phát triển mạnh và hứa hẹn sẽ là mô hình kinh doanh thành công nhất trong thế kỷ 21. Không chỉ là kênh bán hàng hiệu quả, Groupon còn hưa hẹn sẽ trở thành kênh quảng cáo chủ yếu cho các doanh nghiệp trong tương lai. Còn ở Việt Nam,sẽ còn rất nhiều vấn đề cần giải quyết nếu các Groupon clone muốn thành công thực sự. Nếu website Groupon nào tại Việt Nam có thể giải quyết tốt khâu thanh toán; xây dựng được thương hiệu với khách hàng; đảm bảo chất lượng sản phẩm,dịch vụ từ nhà cung cấp… thì chắc chắn website đó sẽ dẫn đầu thị trường mua theo nhóm đầy tiềm năng này. Song sự thành công của các Groupon clone không chỉ phụ thuộc nỗ lực của họ mà còn bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố khác như thói quen tiêu dùng, hiểu biết của nhà cung cấp và môi trường pháp lý trong thương mại điện tử tại Việt Nam. Người tiêu dùng nên có cái nhìn tích cực hơn về hình thức mua sắm rất tiện lợi này. Các nhà cung ứng hãy coi việc đưa sản phẩm lên các website Groupon là một hình thức quảng cáo mới đầy hiệu quả. Còn môi trường pháp lý cũng cần được hoàn thiện để tất cả các bên tham gia mô hình Groupon có thể yên tâm cho quyền lợi của mình. Với những thuận lợi của thị trường, mô hình Groupon chắc chắn sẽ thành công tại Việt Nam.Vấn đề chỉ còn là thời gian. 62 Tài liệu tham khảo: +Internet Marketing & e-Commerce – Ward A.Hanson (Stanford University), Kirthi Kaluanam (Santa Clara University). + Electronic Commerce 2010 - Pearson, Turban. + Information Systems Today: Managing in the Digital World (Fourth Edition) Pearson, Valacich, Joseph and Christoph Schneider. + Methods of IT Project Management, Jeffrey Brewer, Kevin Dittman. + kho-thanh-cong-tai-viet-nam.html + + groupon-o-viet-nam/ 63

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài -Groupon (Mua hàng theo nhóm) và các mô hình ứng dụng tại Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan