Đề tài Giới thiệu về Nhà máy Cơ khí 120

Tài liệu Đề tài Giới thiệu về Nhà máy Cơ khí 120: MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Hơn ba năm học tập trên mái trường Đại học Kinh tế quốc dân, mỗi sinh viên chúng ta đều đã nắm bắt được một khối lượng kiến thức không nhỏ. Song để những kiến thức ấy thực sự trở thành hành trang cho mỗi chúng ta trong cuộc sống sau này thì nó còn một khoảng cách rất lớn. Nhận thức được điều đó, hàng năm trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tổ chức các đợt thực tập cho các sinh viên năm cuối. Mục đích của đợt thực tập này nhằm giúp sinh viên : - Một là hệ thống toàn bộ nội dung, kiến thức đã được học trong toàn khóa nhằm hoàn thiện tri thức khoa học của một sinh viên tốt nghiệp ở bậc đại học. - Hai là để giúp các sinh viên tìm hiểu, nghiên cứu các hoạt động thực tiễn của cơ sở thực tập nói chung cũng như các vấn đề về chuyên môn đã được đào tạo. - Ba là nắm được phương pháp tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo trên cơ sở những kiến thức đã học và thực tiễn hoạt động, trên cơ sở gắn lý thuyết với thực tiễn, đồng thời đề xuất được cá...

doc32 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giới thiệu về Nhà máy Cơ khí 120, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Hơn ba năm học tập trên mái trường Đại học Kinh tế quốc dân, mỗi sinh viên chúng ta đều đã nắm bắt được một khối lượng kiến thức không nhỏ. Song để những kiến thức ấy thực sự trở thành hành trang cho mỗi chúng ta trong cuộc sống sau này thì nó còn một khoảng cách rất lớn. Nhận thức được điều đó, hàng năm trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tổ chức các đợt thực tập cho các sinh viên năm cuối. Mục đích của đợt thực tập này nhằm giúp sinh viên : - Một là hệ thống toàn bộ nội dung, kiến thức đã được học trong toàn khóa nhằm hoàn thiện tri thức khoa học của một sinh viên tốt nghiệp ở bậc đại học. - Hai là để giúp các sinh viên tìm hiểu, nghiên cứu các hoạt động thực tiễn của cơ sở thực tập nói chung cũng như các vấn đề về chuyên môn đã được đào tạo. - Ba là nắm được phương pháp tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo trên cơ sở những kiến thức đã học và thực tiễn hoạt động, trên cơ sở gắn lý thuyết với thực tiễn, đồng thời đề xuất được các giải pháp, các kiến nghị khoa học nhằm góp phần giải quyết thực tiễn trong quá trình đổi mới quản lý sản xuất – kinh doanh, qua đó nâng cao nhận thức của sinh viên. Được sự giúp đỡ của nhà trường và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế lao động và dân số, hiện nay em đang được thực tập tại Nhà máy Cơ khí 120 thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam. Trong giai đoạn đầu của quá trình thực tập thì một trong những yêu cầu đó là phải viết một báo cáo tổng hợp trình bày tổng quan về hoạt động của đơn vị nơi thực tập. Kết cấu báo cáo của em gồm 4 phần: Phần I: Giới thiệu về Nhà máy Cơ khí 120. Phần II: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà máy Cơ khí 120. Phần III: Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động quản trị của Nhà máy. Phần IV: Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. Do sự hiểu biết của em còn có hạn và sự hiểu biết chưa đầy đủ nên bài viết của em không tránh khỏi một vài thiếu sót. Em mong thầy giáo cùng các co chú, anh chị trong cơ quan đóng góp ý kiến cho bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thanh Vân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Em xin cảm ơn cô Hồng cùng các cô chú, anh chị trong Phòng Tổ chức lao động đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành bài viết. I. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY CƠ KHÍ 120. 1. Giới thiệu chung về Nhà máy Cơ khí 120. - Tên doanh nghiệp: Nhà máy cơ khí 120, thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam. - Địa chỉ: 609 – Đường Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội. - Mã ngành kỹ thuật: 25 - Loại hình kinh doanh: Doanh nghiệp Nhà nước - Giấy đăng ký kinh doanh: Số 108513, cấp ngày 11/6/1993, do Trọng tài kinh tế nhà nước cấp. - Tel: 04.8442713 – 04.8642724 - Fax: (84 – 4) 863032 - Email: Cokhi120@hn.vnn.vn 2. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Nhà máy Cơ khí 120 hình thành và phát triển đã được gần 60 năm. Trong quá trình đó, Nhà máy đã có 4 lần đổi tên và có 3 tên gọi khác nhau gắn với những mốc lịch sử khác nhau: - Tiền thân là Nhà máy GK 120, thuộc Tổng công ty Cơ khí Việt Nam (Tên gọi đầu tiên của Nhà máy Cơ khí 120) được thành lập vào tháng 7 năm 1947 tại chiến khu Việt Bắc. - Năm 1983, do yêu cầu sắp xếp cơ sở sản xuất, Bộ Giao thông vận tải đã ra quyết định số 576/QĐ – TCCB ngày 19 tháng 3 năm 1983 về việc hợp nhất Nhà máy GK 120, Nhà máy X410 và đổi tên thành Nhà máy Cơ khí 120. - Ngày 15 tháng 6 năm 1996 được sự đồng ý của Bộ Giao thông vận tải Nhà máy cơ khí 120 đổi tên thành Công ty Cơ khí 120. - Ngày 15 tháng 9 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 189/2003/QĐ- TTg về việc tổ chức lại Tổng Công ty Cơ khí Giao thông vận tải thành Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam, thí điểm hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam là công ty được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Công ty Cơ khí ô tô 1/5, Công ty Cơ khí ô tô 3/2, Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự, Công ty Cơ khí 120, Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT, Công ty Cơ khí ô tô và xe máy công trình, Công ty sản xuất và kinh doanh xe máy, Trung tâm Đào tạo cung ứng lao động ngoài nước và dịch vụ, Văn phòng tổng công ty, Chi nhánh Tổng công ty tại TP. HCM, Trường đào tạo nghề Cơ khí GTVT, Ban quản lý các dự án phát triển Cơ khí GTVT. Theo đó, Tháng 5 năm 2005 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ra quyết định 3347/QĐ- BGTVT chuyển nguyên trạng Công ty Cơ khí 120 vào Công ty mẹ thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam và đổi tên thành Nhà máy Cơ khí 120.Và tên gọi Nhà máy Cơ khí 120 vẫn tồn tại từ đó tới nay. Quá trình phát triển của Nhà máy Cơ khí 120 có thể chia thành hai giai đoạn: + Giai đoạn từ năm 1947 đến 1986: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy gặp nhiều khó khăn do chiến tranh và công cuộc khôi phục sau chiến tranh. Máy móc thiết bị cũ kỹ, nhiều bộ phận bị hư hỏng, độ chính xác kém và không có phụ tùng thay thế. Trong giai đoạn này, Nhà máy sản xuất các loại phụ tùng, phụ kiện, đầu máy, toa xe cho ngành đường sắt với sản lượng hàng trăm tấn/năm. Đến năm 1977 các sản phẩm chủ yếu là các sản phẩm kết cấu thép phục vụ thi công cầu, sửa chữa xe máy công trình cũng như các loại dầm cầu phục vụ cho tuyến đường sắt thống nhất. Đến năm 1983, sản phẩm chủ yếu vẫn là các sản phẩm kết cấu thép như dầm cầu, phao phà, hàng trăm tấn phụ kiện đường sắt như cọc ray, bu lông, sản xuất phao tạo cầu thủy 2 tấn. Vượt lên những thử thách, cán bộ công nhân viên trong Nhà máy đã hết sức cố gắng trong sản xuất, có nhiều sáng kiến đem lại lợi ích lớn cho Nhà máy, đẩy Nhà máy từng bước phát triển và khẳng định vị trí của mình. Song đây cũng là thời kỳ chịu sự chi phối của cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp, sản xuất hoàn toàn theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước nên hoạt động của Công ty mang tính thụ động, năng suất thấp. + Giai đoạn từ năm 1986 đến nay: Sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường. Nhận rõ thực trạng kém phát triển của Nhà máy, ban lãnh đạo đã kịp thời đổi mới về mọi mặt: tổ chức lại cơ cấu quản lý, tuyển thêm lao động có trình độ đồng thời giảm biên chế đối với lực lượng lao động kém, thực hiện tiêu dùng tiết kiệm nguyên vật liệu. Mặt khác, để có thể tháo gỡ những khó khăn, thử thách trong thời kỳ mới, Nhà máy đã không ngừng nghiên cứu để đa dạng hóa sản phẩm, sản xuất nhiều mặt hàng mới, mở rộng thị trường, liên doanh liên kết với nhiều Nhà máy khác. Do đó, Nhà máy đã đứng vững trong sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, bước đầu ổn định sản xuất kinh doanh. Suốt 60 năm qua kể từ ngày thành lập đến nay, Nhà máy luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ Nhà nước giao, làm phong phú thị trường cơ khí trong nước và góp phần tạo nên bộ mặt mới cho ngành Cơ khí Việt Nam. Đến nay, Nhà máy đã vinh dự đón nhận 2 huân chương lao động hạng 3 do Nhà nước trao tặng. Hiện nay, Nhà máy Cơ khí 120 là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam do Bộ Giao thông vận tải quản lý. Tính đến nay, bình quân mỗi năm Nhà máy đã sản xuất được từ 800 đến 1000 tấn. Hiện nay, Nhà máy vẫn đang cố gắng nâng cao giá trị tổng sản lượng nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường. 3. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy a. Chức năng, nhiệm vụ chung: - Nghiên cứu nhu cầu và khả năng thị trường trong các lĩnh vực được phép kinh doanh để tìm ra chiến lược phát triển cho Nhà máy, xây dựng kế hoạch dài hạn, hàng năm về sản xuất và kinh doanh. - Tổ chức tốt hoạt động sản xuất và kinh doanh theo các ngành nghề đã đăng ký. - Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư tăng năng lực sản xuất, cải tiến công nghệ để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường, mở rộng quan hệ cả trong và ngoài nước. Kinh doanh ngày càng phát triển, có hiệu quả đảm bảo uy tín với khách hàng. - Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước. - Quản lý, bảo toàn và phát triển tốt tài sản, vốn, vật tư, làm đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. - Thực hiện đúng nghĩa vụ của mình trong các hợp đồng đã ký kết với các đối tác trong khuôn khổ pháp luật. - Không ngừng đào tạo cán bộ công nhân viên của Nhà máy theo phương châm vững tay nghề, có đạo đức tốt và có bản lĩnh kinh doanh. - Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất đầy đủ cho người lao động và giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh chính trị. b. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Trước năm 1986, hoạt động sản xuất của Nhà máy được thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước giao để phục vụ ngành Giao thông vận tải. Từ khi chuyển sang cơ chế kinh tế, Nhà máy tự xây dựng kế hoạch sản xuất, mua sắm vật tư thiết bị, bán hàng theo giá cả và quan hệ cung cầu trên thị trường. Nhiệm vụ sản xuất chính của Nhà máy Cơ khí 120 là: - Sản xuất phục vụ Giao thông vận tải như làm cầu, phà, sản xuất kết cấu thép, sửa chữa ô tô, lắp ráp xe máy. - Phục vụ cho ngành điện và truyền hình như sản xuất cột điện, cột truyền hình. - Phục vụ các nhu cầu của các đơn bị khác nhằm đáp ứng các phương tiện về đầu tư cung ứng sản xuất và tiêu thụ cũng như nhu cầu của thị trường. 4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Phần lớn thiết bị máy móc của Nhà máy Cơ khí 120 được đưa vào sử dụng từ những năm 60, 70 và không có những thiết bị chuyên dùng để sản xuất sản phẩm kết cấu thép theo quy mô công nghiệp với chất lượng cao phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành giao thông vận tải và các ngành kinh tế khác. Với đặc điểm đó, Nhà máy Cơ khí 120 có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm hiện nay như sau: - Tập kết vật liệu hoặc xuất hàng hoặc lưu chuyển sản phẩm từ nơi này sang nơi khác hoặc lắp ráp gồm có một cần cẩu tháp, một xe nâng hàng nên năng lực còn hạn chế, năng suất thấp, nhất là khi cần sản xuất nhanh phải thuê cẩu bánh lốp làm chi phí tăng lên. - Tạo phôi rèn với các phôi bulon các loại, rivê, đệm các loại có trong khối lượng sản phẩm kết cấu thép đề được gia công trên các máy búa và máy dập 150 và 250. - Tạo phôi kết cấu thép: Các loại thép hình chữ L có kích thước 90 trở xuống được cắt bằng máy cắt cột Đức, còn lại là cắt bằng hơi ôxy-axtylen sau đó phải bào hoặc mài tay. Tôn tấm có chiều dày từ 8mm trở xuống được cắt bằng máy thái tôn và có thể chuyển san phay hoặc bào. Không có khả năng tạo thép hình I.U đặc chủng và phôi cong tròn. - Tạo phôi đúc: khối lượng ít nên gia công ở ngoài. - Gia công cơ khí các chi tiết: Gia công được các chi tiết tròn có Dmax = 400, Lmax = 2000, chi tiết bằng tôn có kích thước lớn nhất là 800×800 độ chính xác không cao, độ bóng bề mặt lớn: 7, độ chính xác lớn nhất là +0,1-0,2 các loại sản phẩm nhỏ như bu lông, các loại rivê đều được gia công trên máy phay, máy bào và máy khoan hiện có. - Lắp ráp các cụm chi tiết bằng hàn được thực hiện trên các máy hàn biến thế nên khả năng điều chỉnh điện áp rất thấp, các mối hàn thường xấu và không đạt yêu cầu kỹ thuật. - Các cụm chi tiết lắp ráp bằng tán được làm trên máy búa tán hơn ép Liên xô. - Kiểm tra chất lượng sản phẩm: Chỉ kiểm tra được các kích thước bao, độ cứng chi tiết nhưng không có khả năng kiểm tra chất lượng bên trong của mối hàn một công nghệ đặc trưng, quan trọng của sản phẩm kết cấu thép. - Làm sạch và sơn là khâu công nghệ cuối cùng, hiện tại thiết bị sơn còn lạc hậu, chủ yếu làm bằng thủ công nên chất lượng thấp, mẫu mã chưa đẹp. Dưới đây là quy trình công nghệ của một số sản phẩm tiêu thụ: Quy trình công nghệ sản xuất cột điện Sấy khô lau sạch Mạ kẽm Đưa phôi ngâm axit Lấy dấu các lỗ khoan Lấy dấu cắt phôi Khoan lỗ hoặc đục lỗ Phân loại đóng gói Quy trình công nghệ sản xuất dầm cầu Lấy dấu cắt phôi Gá dính hàn dầm I Gá dính hàn dầm mảnh tam giác Gia công các phụ kiện Khoan các loại dầm cả lấy dấu Dao định hình theo thiết kế Lắp ráp từng khoang toàn nhịp Nghiệm thu toàn nhịp Tháo ra Sơn một lớp Đi mạ kẽm II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ 120 Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy Cơ khí 120. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy là mô hình kiểu trực tuyến – chức năng. Trong đó: - Ban giám đốc: (5 người) 1 Giám đốc, 4 Phó giám đốc (Phó giám đốc kỹ thuật, Phó giám đốc phụ trách sản xuất, Phó giám đốc kinh doanh – nội chính, Phó giám đốc phụ trách đầu tư – dự án). - Các phòng chức năng: 8 phòng (Phòng kỹ thuật – công nghệ, Ban cơ điện, Phòng tổ chức – lao động, Phòng vật tư – điều độ, Phòng tài chính – kế toán, Phòng kinh doanh, Văn phòng nhà máy, Phòng xây dựng cơ bản). - Các đơn vị sản xuất: 3 đơn vị (Xí nghiệp sửa chữa xe máy công trình, Xí nghiệp kết cấu thép, Xí nghiệp mạ). Hình 1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy Cơ khí 120 XN mạ Phó GĐ phụ trách sản xuất Phó GĐ kinh doanh – nội chính Phó GĐ phụ trách đầu tư – dự án Phó GĐ kỹ thuật Phòng kỹ thuật công nghệ Phòng tổ chức lao động Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh Phòng vật tư điều độ Văn phòng nhà máy Phòng xây dựng cơ bản Giám đốc Ban cơ điện XN kết cấu thép XN sửachữa xe máy công trình 2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, các đơn vị sản xuất 2.1. Ban giám đốc 2.1.1. Giám đốc a. Chức năng: Là người đại diện pháp lý của Nhà máy, chịu trách nhiệm trước người lao động của Nhà máy về quản lý, điều hành mọi hoạt động của Nhà máy theo đúng đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị mệnh lệnh của cấp trên, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và Nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Nhà máy đạt hiệu quả cao nhất, định hướng chiến lược và từng bước thực hiện xây dựng Nhà máy phát triển lâu dài, ổn định. b. Nhiệm vụ: - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và chiến lược phát triển Nhà máy ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. - Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đã được cấp trên và tập thể lao động thông qua, bảo đảm việc làm cho người lao động. Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm và tiến hành tốt công tác sơ kết, tổng kết hàng năm. - Tổ chức bộ máy điều hành tinh giảm gọn nhẹ có hiệu quả cao. - Ký kết các hợp đồng kinh tế theo đúng các quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện các nội dung của hợp đồng kinh tế có hiệu quả. - Trực tiếp chỉ đạo công tác tài chính, cân đối các nguồn vốn đảm bảo thực hiện tốt các kế hoạch kinh doanh. - Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người lao động và giải quyết tốt các chế độ chính sách. - Tổ chức và thực hiện nghiêm Nghị quyết của lãnh đạo cảu tổ chức Đảng ủy các cấp, nhất là Đảng ủy cơ sở của Công Ty. 2.1.2. Phó Giám đốc Kỹ thuật a. Chức năng: Là người giúp Giám đốc chủ trì công tác kỹ thuật, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về từng mặt công tác được Giám đốc phân công phụ trách, khi được Giám đốc ủy quyền thay thế thì có trách nhiệm và quyền hạn như Giám đốc. b. Nhiệm vụ: - Thực hiện tốt nhiệm vụ và nội dung công việc được Giám đốc phân công. - Trực tiếp chỉ đạo Phòng kỹ thuật công nghệ, Ban cơ điện làm tốt nhiệm vụ được giao. - Trực tiếp đề xuất, đầu tư chiều sâu về ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đầu tư tăng năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ. - Chỉ đạo công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật và thi tay nghề hàng năm. - Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà nước, của Nhà máy về việc thực hiện các quy trình công nghệ, sáng tiến cải tiến kỹ thuật. - Tham mưu cho Giám đốc trong việc đề xuất các ý kiến chuyên môn với Hội đồng kỹ thuật, Hội đồng thi đua. - Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm, tiến hành công tác sơ kết, tổng kết hàng quý, năm đối với việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tổ chức lưu giữ hồ sơ, tài liệu trong phạm vi, chức trách nhiệm vụ. - Nếu được Giám đốc phân công nhiệm vụ khác thì phải có quy định riêng. 2.1.3. Phó Giám đốc phụ trách sản xuất a. Chức năng: Là người giúp Giám đốc chủ trì công tác sản xuất ở các Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về từng mặt công tác được Giám đốc phân công phụ trách, khi được Giám đốc ủy quyền thay thế thì có trách nhiệm và quyền hạn như Giám đốc. b. Nhiệm vụ: - Thực hiện tốt nhiệm vụ và nội dung công việc được Giám đốc phân công. - Trực tiếp chỉ đạo Xí nghiệp kết cấu thép, Xí nghiệp mạ và Xí nghiệp sửa chữa xe máy công trình làm tốt nhiệm vụ được giao, thông qua việc tổ chức, triển khai, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất của các Xí nghiệp đó. - Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà máy về thực hành tiết kiệm trong sản xuất tại các Xí nghiệp. - Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về kết quả hoạt động sản xuất tại các Xí nghiệp. - Tổ chức lưu giữ hồ sơ và các tài liệu cần thiết có liên quan đến việc thực hiện chức trách nhiệm vụ của mình theo đúng chế độ cả cấp trên và Nhà máy. - Nếu được Giám đốc phân công nhiệm vụ khác thì phải có quy định riêng. 2.1.4. Phó Giám đốc kinh doanh – nội chính: a. Chức năng: Là người giúp Giám đốc chủ trì công tác kinh doanh – nội chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về từng mặt công tác được Giám đốc phân công phụ trách, khi được Giám đốc ủy quyền thay thế thì có trách nhiệm và quyền hạn như Giám đốc. b. Nhiệm vụ: - Trực tiếp chỉ đạo Phòng kinh doanh, Văn phòng Nhà máy, làm tốt nhiệm vụ được giao. - Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, định hướng phát triển lâu dài. - Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm, thực hiện công tác sơ kết, tổng kết hàng quý, hàng năm việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra. - Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng nề nếp tác phong làm việc của cơ quan Nhà máy và văn phòng các Xí nghiệp trực thuộc. - Chỉ đạo trực tiếp việc tổ chức các hợp đồng giữa các đơn vị trong nội bộ Nhà máy. - Tổ chức lưu giữ hồ sơ, tài liệu trong phạm vi chức trách nhiệm vụ. - Nếu được Giám đốc phân công nhiệm vụ khác thì phải có quy định riêng. 2.1.5. Phó Giám đốc phụ trách đầu tư – dự án a. Chức năng: Là người giúp Giám đốc chủ trì công tác đầu tư, dự án chịu trách nhiệm trước Giám đốc về từng mặt công tác được Giám đốc phân công phụ trách, khi được Giám đốc ủy quyền thay thế thì có trách nhiệm và quyền hạn như Giám đốc. b. Nhiệm vụ: - Trực tiếp chỉ đạo Phòng xây dựng cơ bản làm tốt nhiệm vụ được giao. - Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch các dự án đầu tư của Nhà máy. - Tổ chức lưu giữ hồ sơ và các tài liệu cần thiết có liên quan đến việc thực hiện chức trách nhiệm vụ của mình theo đúng chế độ cả cấp trên và Nhà máy. - Nếu được Giám đốc phân công nhiệm vụ khác thì phải có quy định riêng. 2.2. Các phòng ban chức năng 2.2.1. Phòng Kỹ thuật – công nghệ a. Chức năng: Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về việc tổ chức hệ thống Quản lý kỹ thuật, Ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. b. Nhiệm vụ: - Tổ chức, triển khai, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. - Giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực chuyên môn trong hoạt động sản xuất, đặc biệt là khi mới ứng dụng công nghệ tiên tiến. - Kiểm tra việc thực hiện quy trình Kỹ thuật công nghệ, kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Phối hợp với phòng Tổ chức lao động để tổ chức thi nâng cấp, nâng bậc hàng năm cho công nhân, định mức đơn giá tiền lương và điều chỉnh đơn giá tiền lương cho phù hợp. - Phối hợp với phòng Tổ chức lao động tổ chức phát động, triển khai, tổng kết các phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề trong toàn bộ Nhà máy. 2.2.2. Ban cơ điện a. Chức năng: Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về các công tác liên quan đến máy móc và các thiết bị điện, hệ thống điện trong Nhà máy. b. Nhiệm vụ: - Trực tiếp lắp đặt, quản lý máy móc và các thiết bị điện trong các văn phòng và các Xí nghiệp trực thuộc Nhà máy. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động của máy móc, thiết bị, nhằm đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục, không đứt đoạn và an toàn. - Phản ứng linh hoạt, nhanh chóng giải quyết các sự cố có liên quan đến máy móc, thiết bị điện, nhằm giảm thiểu tổn thất trong quá trình sản xuất do tính chất không liên tục. - Chịu trách nhiệm đảm bảo cung cấp điện đầy đủ đáp ứng yêu cầu sản xuất. 2.2.4. Phòng vật tư - điều độ a. Chức năng: Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác cung ứng các loại vật tư, điều độ vận tải. b. Nhiệm vụ: - Lập kế hoạch điều độ, xây dựng qui trình nhập, xuất các loại vật tư, quản lý và nắm chắc về số lượng, trọng lượng, chất lượng, chủng loại, sẵn sàng cung cấp đầy đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. - Tham gia xây dựng các phương án quản lý phương tiện, thiết bị, vật tư phù hợp với yêu cầu hiện tại và định hướng phát triển lâu dài. - Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận có liên quan, động viên cán bộ công nhân viên thực hiện sử dụng, tiết kiệm, hợp lý các loại vật tư. - Tổ chức điều phối, sử dụng các lực lượng vận tải (trong và ngoài) hợp lý, đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất đúng kế hoạch. - Tổ chức thực hiện thống kê, báo cáo, luân chuyển chứng từ, mở sổ sách theo dõi thống kê nghiệp vụ nhập, xuất vật tư. - Chịu trách nhiệm về việc cung ứng đầy đủ, bảo quản tốt các loại vật tư trong quá trình xuất, nhập và lưu trữ trong kho. 2.2.5. Phòng tài chính kế toán a. Chức năng: Là bộ phận tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong Nhà máy theo đúng pháp luật của Nhà nước. b. Nhiệm vụ: - Quản lý chặt chẽ mọi nguồn vốn, tham mưu cho Giam đốc về việc sử dụng, huy động, vay vốn, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Thực hiện các biện pháp bảo toàn vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Cấp vốn cho các xí nghiệp theo kế hoạch và tiến độ. - Tham gia xây dựng phuơng hướng chiến lược, các dự án đầu tư và các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Nhà máy. - Kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động tài chính kế toán trong Nhà máy, có trách nhiệm yêu cầu các đơn vị lập đủ và đúng các chứng từ theo mẫu biểu đã hướng dân mỗi khi chi tiêu hoặc thanh toán. - Giúp Giám đốc soạn thảo và quản lý trực tiếp các Hợp đồng kinh tế. Quản lý các loại tài sản của Nhà máy, xác định rõ nguồn vốn của từng loại tài sản đồng thời phải đăng kí đầy đủ vào sổ sách kế toán và tính đầy đủ khất hao theo chế độ quy định. - Xác định và phản ánh kịp thời chính xác, đúng chế độ về kết quả kiểm kê hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục, tài liệu cần thiết cho việc xử lý làm thất thoát tài sản của Công ty. - Chỉ đạo công tác tài chính của các Xí nghiệp, tổ chức hướng dân và kiểm tra, thanh tra kế toán trong nội bọ Nhà máy: lưu giữ các tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan. Lập đầy đủ, chính xác và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê hàng kỳ lên cơ quan tài chính cấp trên và các cơ quan có liên quan theo quy định. - Xây dựng và quản lý các ngân sách hỗ trợ cho các chương trình hoạt động của Nhà máy như: Chương trình đào tạo cán bộ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển sản phẩm mới, các hoạt động Marketing… - Thường xuyên phân tích tình hình tài chính, đánh giá khái quát tình hình tài chính làm cơ sỏ tài liệu cho phòng kinh doanh đánh giá kết quả, hiệu quả kinh doanh. 2.2.5. Phòng kinh doanh a. Chức năng: Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác lập và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. b. Nhiệm vụ: - Giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và biện pháp thực hiện. Xử lý hoặc đề xuất điều chỉnh những phát sinh trong quá trình thực hiện. Tham mưu cho Giám đốc về định hướng chiến lược và kế hoạch trung hạn, dài hạn. - Tham mưu cho Giám đốc trong việc lựa chọn đối tác, ký kết quản lý hợp đồng, đôn đốc thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng. Soạn thảo các hợp đồng kinh tế. - Cung cấp các tài liệu cho phòng Tổ chức lao động, để từ đó xác định đơn giá, định mức tiền lương, cân đối với giá thành và chi phí. - Phối hợp với phòng Tổ chức lao động xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho các bộ phận, phòng ban và đơn vị trực thuộc. - Thực hiện chế độ báo cáo nhanh, định kỳ, báo cáo theo yêu cầu đột xuất. Xây dựng báo cáo sơ kết, tống kết thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng tháng, qúy, năm và phương hướng kỳ tới. - Nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu sản phẩm, đề xuất về mở rộng sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh của Nhà máy và có phương án đầu tư hợp lý. - Trực tiếp lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác quảng cáo cho sản phẩm cũng như Nhà máy trên thị trường. 2.2.6. Văn phòng nhà máy a. Chức năng: Là bộ phận phục vụ, giúp Giám đốc Nhà máy quản trị công tác văn phòng, nề nếp tác phong làm việc của cơ quan Nhà máy và văn phòng các Xí nghiệp trực thuộc, vệ sinh phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người lao động. b. Nhiệm vụ: - Quản lý con dấu, lưu trữ các tài liệu đi và đến. Mở sổ ghi chép đăng ký thu và phát công điện, công văn, tài liệu, bưu phẩm… theo đúng nguyên tắc bảo mật. Truyền đạt các chỉ thị, mệnh lệnh của Giám đốc đến các bộ phận. Kịp thời sao chép tài liệu, văn bản theo yêu cầu của các bộ phận thuộc Nhà máy. Mọi văn bản trước khi sao chép phải được Giám đốc xét duyệt. - Chăm sóc sức khỏe cho người lao động trong Nhà máy. Tiếp đón, kiểm tra, cấp phát thuốc men cho các bộ công nhân viên. Lập kế hoạch kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm đối với người lao động. - Đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực trụ sở cơ quan. Kiểm tra thường xuyên vấn đề vệ sinh môi trường tại các xí nghiệp, kịp thời có biện pháp phòng chống dịch bệnh. - Đôn đốc việc thực hiện giờ làm việc trong toàn Nhà máy, chịu trách nhiệm liên đới về nề nếp chấp hành giờ làm việc của các Xí nghiệp thuộc Nhà máy. - Tham mưu giúp việc cho Giám đốc giải quyết việc đối ngoại, xây dựng chương trình công tác tuần tháng… và kiểm tra thực hiện, chịu trách nhiệm ghi biên bản các cuộc họp của Nhà máy. 2.2.7. Phòng xấy dựng cơ bản a. Chức năng: Là bộ phận phục vụ, giúp Giám đốc Nhà máy trong công tác kỹ thuật đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn. b. Nhiệm vụ: - Xây dựng kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ bản, các dự án đầu tư trang thiết bị, sửa chữa lớn… - Lập luận chứng kinh tế, kỹ thuật, tổ chức đấu thầu xây dựng, khảo sát thiết kế thi công xây dựng, giải phóng mặt bằng. - Tổ chức giám sát thi công, kiểm tra chất lượng thi công từng hạng mục công trình, xử lý vướng mắc, nghiệm thu công trình, quyết toán hạng mục công trình. 2.2.8. Phòng Tổ chức – lao động 2.3. Các đơn vị sản xuất: 2.3.1. Xí nghiệp kết cấu thép Xí nghiệp kết cấu thép có nhiệm vụ chuyên gia công sản xuất các sản phẩm thuộc lĩnh vực sản xuất kết cấu thép như cột điện các loại từ 100KV – 500KV, sản xuất các loại dầm, cầu sản xuất cột truyền hình, các phụ kiện kết cấu thép sản xuất, các loại bulông, sản phẩm chi tiết nhỏ cần độ chính xác. 2.3.2. Xi nghiệp mạ Xí nghiệp mạ có nhiệm vụ mạ, nhũng kẽm các sản phẩm kết cấu thép như đường dây 110KV – 550KV… 2.3.3. Xí nghiệp sửa chữa xe máy công trình Xí nghiệp sửa chữa xe máy công trình có nhiệm vụ chuyên đại tu, sủa chữa lớn nhỏ các loại xe máy công trình. 3. Phòng Tổ chức – lao động 3.1. Chức năng: Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác Tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, chính sách đối với người lao động, an toàn, vệ sinh và bảo hộ lao động. 3.2. Nhiệm vụ: - Xây dựng, quản lý, hoàn thiện cơ cấu tổ chức đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý và kinh doanh của Nhà máy. - Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, tổ chức – biên chế mối quan hệ giữa các Phòng, ban và mối quan hệ cơ quan và cơ sở. - Tham mưu giúp Giám đốc về lĩnh vực pháp luật trong sản xuất kinh doanh; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đề xuất biện pháp giải quyết các vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra trong Nhà máy. - Xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện công tác thanh tra kiểm tra định kỳ, đột xuất các hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện pháp luật trong toàn Nhà máy. - Chủ trì việc xây dựng hệ thống quy chế quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tham mưu giải quyết các tranh chấp về lao động và tiền lương trong Nhà máy. - Quản lý, đào tạo và sử dụng hợp lý lao động, bảo đảm thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Tổ chức, hướng dẫn, xây dựng đơn giá tiền lương, quản lý chặt chẽ dụng quỹ lương (thưởng trong lương) và duyệt phân phối tiền lương của các Xí nghiệp, lập các báo cáo phân phối tiền lương của Nhà máy. Thực hiện chế độ phân phối đãi ngộ đến tận tay người lao động. - Hệ thống hóa và xây dựng định mức lao động, xây dựng tiêu chuẩn – chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, xây dựng quy chế trả lương. - Thanh toán tiền lương cho phân xưởng theo các sản phẩm đã được quy định theo đơn giá và định mức lương đã được ban hành. - Thường xuyên quan hệ mật thiết với Phòng Kinh doanh, Phòng Kỹ thuật công nghệ nắm chắc các nhiện vụ sản xuất, công nghệ sản xuất, quá trình thực hiện sản xuất. Nếu có vấn đề phát sinh tăng hoặc giảm các bước Công nghệ phải có biện pháp phân tích, kiến nghị, điều chỉnh kịp thời định mức lao động cho phù hợp với tính chất sản xuất. - Quản lý, thực hiện chế độ bảo hộ lao động trong toàn Nhà máy. Tiếp nhận và cấp phát trang phục, trang bị bảo hộ lao động đến đúng đối tượng. - Ký hợp đồng lao động – lập báo cáo tình hình tăng giảm lao động và quỹ tiền lương. - Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm thực hiện tổng kết lập báo cáo thu nhập tiền lương của cán bộ, công nhân trong từng phân xưởng, bộ phận . - Căn cứ vào thu nhập, tiến hành kê khai, xin cấp sổ BHXH, duyệt việc quản lý sổ lao động, sổ Bảo hiểm xã hội. - Theo dõi và quyết định toán thu, nộp BHXH đối với cơ quan BHXH địa phương theo qui định của điều lệ bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Lập kế hoạch lao động, tiền lương, Bảo hiểm xã hội và có quyết toán hàng quý, hàng năm và có trách nhiệm báo cáo với các cấp theo yêu cầu. - Tổ chức nâng lương, nâng bậc hàng năm cho cán bộ công nhân viên. - Tính thưởng theo quy chế trong dịp lễ tết. - Thực hiện chính sách với người về hưu, mất sức, thương binh liệt sĩ. - Giải quyết nghỉ hoặc thanh toán tiêu chuẩn nghỉ phép, ca 3, thêm giờ, lương độc hại của người lao động. 3.3. Quan hệ với các phòng ban khác: 3.3.1. Phòng Kỹ thuật công nghệ: - Nắm chắc các bước công nghệ đã ổn định của Phòng Kỹ thuật công nghệ định ra để làm cơ sở xây dựng định mức, đơn giá tiền lương. - Nếu Nhà máy có đầu tư thiết bị thì phối hợp cùng phòng Kỹ thuật công nghệ xét lại công nghệ điều chỉnh định mức đơn giá tiền lương. - Phối hợp với phòng Kỹ thuật công nghệ để tổ chức thi nâng cấp, nâng bậc hàng năm cho công nhân. 3.3.2. Phòng Tài chính kế toán - Cuối tháng dựa vào bảng chấm công, tổng hợp để chuyển sang phòng Tài chính kế toán làm các thanh toán lương cho cán bộ gián tiếp, lương thêm giờ, ca 3, độc hại. - Phối hợp với phòng Tài chính kế toán xây dựng kế hoạch tăng lương và quyết toán Quỹ tiền lương theo các kỳ (tháng, quý, năm) đối với từng loại đối tượng lao động - Đến kỳ lương, chuyển các phiếu thanh toán lương sản phẩm sang phòng Tài chính kế toán để có sơ sở chi trả lương cho công nhân. - Phối hợp với phòng Tài chính kế toán để giám sát, kiểm tra việc quản lý, chi phí tiền lương và phân phối của các phân xưởng. Phòng kinh doanh - Căn cứ vào hợp đồng ký kết với khách hàng xác định đơn giá, định mức tiền lương, cân đối với giá thành và chi phí. - Phối hợp với phòng kinh doanh xác định nhiệm vụ sản xuất. 3.3.4. Ban cơ điện - Phối hợp với phòng Tổ chức lao động lên kế hoạch và đảm bảo sự an toàn cho người lao động trong quá trình lao động. Xí nghiệp, phân xưởng - Theo dõi hiện trường nắm bắt các bất hợp lý trong quá trình sản xuất để điều chỉnh định mức đơn giá tiền lương. - Tập hợp các ý kiến của xí nghiệp đối với các định mức đơn giá áp dụng để xây dựng đơn giá tiền lương cho phù hợp. - Cuối tháng có trách nhiệm thanh toán lương cho phân xưởng, xí nghiệp trên cơ sở định mức đã xây dựng và phiếu khoán đột xuất. - Thường xuyên giám sats, nhắc nhở các phân xưởng, xí nghiệp trong việc quản lý, phân phối tiền lương đối với người lao động. - Phối hợp với xí nghiệp, phân xưởng để thi nâng cấp, nâng bậc hàng năm cho công nhân. 3.4. Định biên: Phòng Tổ chức lao động bao gồm 5 người: 1. Trưởng phòng: (01 người): Phụ trách chung, đi sâu vào công tác tổ chức và chế độ chính sách. 2. Phó phòng: (01 người): Phụ trách thanh toán lương, quản lý lao động. 3. Nhân viên : (03 người): - Phụ trách công tác định mức lao động và bảo hộ lao động, an toàn lao động (01 người) - Phụ trách giải quyết chế độ chính sách trong lao động (01 người) - Phụ trách thống kê nhân sự, quản lý hồ sơ (01 người) III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ 120. 1. Đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Cơ khí 120 đã được gần 60 năm. Trong quá trình phát triển đó, Nhà máy gặp không ít khó khăn, đặc biệt là giai đoạn trước năm 1986. Tuy nhiên từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường. Nhận rõ thực trạng kém phát triển của Nhà máy, ban lãnh đạo đã kịp thời đổi mới về mọi mặt: Tổ chức lại cơ cấu quản lý, tuyển thêm lao động có trình độ đồng thời giảm biên chế đối với lực lượng lao động kém, thực hiện tiêu dùng tiết kiệm nguyên vật liệu. Mặt khác, để có thể tháo gỡ những khó khăn, thử thách trong thời kỳ mới, Nhà máy đã không ngừng nghiên cứu để đa dạng hóa sản phẩm, sản xuất nhiều mặt hàng mới, mở rộng thị trường, liên doanh liên kết với nhiều Nhà máy khác. Chính vì vậy, từ đó tới nay Nhà máy đã đứng vững trong sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, bước đầu ổn định sản xuất kinh doanh và phát triển. Điều đó được thể hiện qua hai bảng sau: Bảng 2: Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Cơ khí 120 từ năm 2003 đến 2005. Đơn vị: 1000đ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Giá trị hàng hoá thực hiện 47.546.809 51.405.302 55.020.760 Doanh thu 50.205.825 54.027.510 60.097.650 Lãi 221.060 250.540 335.780 Bảng 3: Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Cơ khí 120 từ năm 2003 đến 2005. Đơn vị: % Chỉ tiêu 2004/2003 2005/2004 Giá trị hàng hoá thực hiện 8,1 7,4 Doanh thu 7,6 11.23 Lãi 13.33 34.02 Thông qua hai bảng chúng ta nhận thấy rằng, từ năm 2003 đến năm 2005 thì cả Giá trị hàng hóa thực hiện, Doanh thu và Lãi đều tăng lên cả về giá trị tuyệt đối và tương đối. Thể hiện là: - Năm 2004/2003: + Giá trị hàng hóa tăng lên gần 4 tỷ đồng, tương ứng với 8,1%. + Doanh thu tăng lên 3,82 tỷ, tương ứng là 7,6% + Lãi tăng lên 29,48 triệu, tương ứng là 13,33% - Năm 2005/2004 + Giá trị hàng hóa tăng lên gần 3,61 tỷ đồng, tương ứng với 7,4% + Doanh thu tăng lên 6,07 tỷ, tương ứng là 11,23% + Lãi tăng lên 85,24 triệu, tương ứng là 34,02% Tuy rằng giá trị hàng hóa tăng lên chậm nhưng lãi vẫn tăng lên rất nhanh, điều đó chứng tỏ rằng Nhà máy làm ăn ngày càng có hiệu quả hơn. Một phần là do bộ máy quản lý đã ngày càng thích ứng hơn với cơ chế thị trường. Một phần là Nhà máy đã luôn giữ vững mối quan hệ tốt với bạn hàng cũ, và không ngừng tìm hiểu thiết lập các mối quan hệ bạn hàng mới, vừa tạo thêm được việc làm và thu nhập cho công nhân, vừa làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Nhà máy. 2. Đánh giá về hoạt động quản trị Ưu điểm: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy mà Nhà máy lựa chọn là kiểu trực tuyến chức năng, mô hình này phát huy được ưu điểm của cả hệ thống trực tuyến và hệ thống chức năng. Các quyết định đưa ra có sự thống nhất do mối quan hệ ở cấp quản trị cao là trực tuyến. Các quản trị viên ở các phòng ban chức năng hiểu rõ việc của mình và vì vậy công việc làm sẽ tốt hơn. Xây dựng được hệ thống trao đổi thông tin hợp lý, kịp thời sắp xếp các quản trị viên tại một khu làm việc. Bố trí nơi làm việc của ban giám đốc và các phòng một cách khoa học và hợp lý nên rút ngắn được thời gian trao đổi tiếp nhận và xử lý thông tin. Số lao động ở một số phòng phù hợp với yêu cầu của công việc. Nhược điểm: Bên cạnh một số thành tựu mà Nhà máy đã đạt được thì còn tồn tại một số vấn đề sau: Sự phối hợp giữa chỉ huy trực tuyến và bộ phận chức năng nhiều khi chưa đạt được sự nhịp nhàng cần thiết. Đôi khi thông tin còn lệch lạc, chưa truyền đạt một cách đúng đắn làm giảm uy tín của cấp trên. Một số nơi làm việc chưa hợp lý tạo môi trường làm việc không yên tâm của một số người lao động có chuyên môn. IV. PHUƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY TRONG THỜI GIAN TỚI. 1. Phương hướng phát triển chung: Ban quản lý Nhà máy đã xác định rõ toàn bộ Nhà máy luôn luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, không ngừng tăng cường vị thế của mình đồng thời tạo được điều kiện tốt nhất cho mỗi cán bô, công nhân viên tron toàn Nhà máy. Vì vậy Nhà máy xác định phương hướng, mục tiêu phấn đấu tới năm 2010 là: - Hoạt động sản xuất kinh doanh đi theo đúng định hướng của cấp trên (Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt nam) - Đảm bảo thu nhập bình quân của Nhà máy tăng 15%/năm - Đảm bảo tiền thưởng tăng 10%/năm. - Đối với ban Giám đốc: + Phối hợp và chịu trách nhiệm lo đủ công ăn việc làm cho người lao động, tiếp tục chiếm lĩnh bộ máy quản trị, khắc phục những hạn chế nhược điểm còn tồn tại trong những năm qua. + Có phương pháp, biện pháp công tác khoa học, chủ động nhạy bén trong công việc để đảm bảo cho sản xuất tốt hơn, hiệu quả hơn. + Xuất phát từ thực tế để bỗi dưỡng tạo nguồn cán bộ các cấp trước mắt cũng như lâu dài. - Đối với công nhân viên chức: + Nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động với chất lượng sản phẩm, không ngừng học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu đặt ra và chuyển đổi mặt hàng. + Là công nhân ngành nào phải đủ khả năng tham gia sản xuất các công đoạn cảu sản phẩm đó, nắm vững tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ. + Sử dụng và bảo quản tốt máy móc thiết bị được giao, tực khắc phục những đơn giản cho phép. + Quan tâm đến công việc mình làm, có sang kien cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập. + Chấp hành tốt sự phân công điều động, sắp xếp của tổ chức, người quản lý thực hiện tốt trang bị bảo hô, vệ sinh an toàn lao động. Để mở rộng sản xuất kinh doanh xí nghiệp cần bổ sung thay thế lao động và quy chế tuyển dụng, đào tạo. 2. Phương hướng của phòng Tổ chức lao động - Về công tác xây dựng cơ cấu tổ chức: Do Nhà máy vừa mới chuyển vào Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam, nên trong thời gian này sẽ có rất nhiều sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức. Do đó nhiệm vụ của phòng Tổ chức lao động sẽ vô cùng nặng nề. Trước hết đó là việc xác định lại chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng đã thay đổi. Sau đó là việc đưa người phù hợp vào làm việc tại các vị trí đó. Đây là một công việc vô cùng quan trọng bởi vì nó là cơ sở, tiền đề quyết định rất lớn đến sự phát triển của Nhà máy. Do đó, một trong những nhiệm vụ đặt ra hàng đầu trong thời gian này đó là hoàn thiện được cơ cấu tổ chức, thống nhất hoạt động trong Nhà máy. - Về công tác đào tạo: Tiến hành tổ chức đào tạo, đào tạo lại nhằm bổ sung trang bị thêm kiến thức cho đội ngũ cán bộ. - Về công tác tuyển dụng: Trước đây, phần lớn người lao động vào làm việc trong Nhà máy chủ yếu là thông qua các mối quan hệ, sự quen biết, con em trong Nhà máy, mà không qua bất kỳ một hình thức thi tuyển nào. Chính vì thế mà đội ngũ cán bộ này đã không thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Thấy rõ được sự yếu kém đó, trong thời gian này Ban quản lý Nhà máy đã và đang tiến hành kiểm tra lại trình độ, tay nghề của cán bộ công nhân viên. Đối với một số lao động tiến hành đào tạo lại, một số tiến hành sa thải hoặc cho nghỉ hưu sớm, chuyển bộ phận công tác… Trong thời gian tới một trong những mục tiêu và phương hướng của phòng Tổ chức lao động đó là hoàn thiện lại công tác tuyển dụng. Căn cứ vào nhu cầu của hoạt động sản xuất, của quá trình sản xuất kinh doanh, Phòng tổ chức lao động sẽ tiến hành tổ chức thi tuyển để lựa chọn người lao động vào làm việc. Đồng thời thường xuyển tổ chức kiểm tra tay nghề, lý thuyết công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ nhằm đánh giá thực chất lao động đê có kế hoạch bố trí lao động phù hợp vào từng thời kỳ phát triển. KẾT LUẬN Có thể nói Nhà máy Cơ khí 120 trong những năm qua đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, do đó đã đạt được những thành công nhất định. Bộ máy lãnh đạo có kinh nghiệm, năng động thích nghi với nền kinh tế thị trường nên đã tạo được chỗ đứng và uy tín trên lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên với quy mô hoạt động hiện nay, so với năng lực hiện là chưa tương xứng. Chính vì thế trong thời gian tới Nhà máy đang có phương hướng mở rộng nhà máy sang một số tỉnh lân cận. Mà gần đây nhất Nhà máy đang có kế hoạch xây dựng ở Vĩnh Phúc. Tuy còn nhiều khó khăn, nhưng một khẳng định trong tương lai, Nhà máy Cơ khí 120 sẽ không ngừng phát triển hơn nữa.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35411.DOC
Tài liệu liên quan