Tài liệu Đề tài Giới thiệu về ngôn ngữ cài đặt JSP: Phần I
GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ CÀI ĐẶT
Chương I
CĂN BẢN VỀ JSP
JavaServer Pages (JSP) là một kỹ thuật server-side do đó chúng ta không thể thực hiện bất kỳ hành động nào ở client. JSP cho phép chúng ta tách thành phần động của trang ra khỏi thành phần tĩnh HTML. Rất đơn giản, chúng ta chỉ cần viết một tài liệu HTML bình thường rồi sau đó bao quanh mã của thành phần động trong các tag đặc biệt, hầu hết các tag bắt đầu với . Ví dụ, đây là một phần của trang JSP, có kết quả trả về là “Thanks for reading Van Dau book.” với URL là
Thanks for reading book.
Kỹ thuật JSP là một thành phần trong đại gia đình Java; nó sử dùng ngôn ngữ kịch bản dựa vào ngôn ngữ lập trình Java, và các trang JSP được biên dịch thành servlets. Từ đó chúng ta cũng nhận biết được, JSP thì không phụ thuộc bất kỳ nền (platform) nào. Nó đáp ứng được khuynh hướng của Sun MicroSystem là “write one...
67 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giới thiệu về ngôn ngữ cài đặt JSP, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I
GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ CÀI ĐẶT
Chương I
CĂN BẢN VỀ JSP
JavaServer Pages (JSP) là một kỹ thuật server-side do đó chúng ta không thể thực hiện bất kỳ hành động nào ở client. JSP cho phép chúng ta tách thành phần động của trang ra khỏi thành phần tĩnh HTML. Rất đơn giản, chúng ta chỉ cần viết một tài liệu HTML bình thường rồi sau đó bao quanh mã của thành phần động trong các tag đặc biệt, hầu hết các tag bắt đầu với . Ví dụ, đây là một phần của trang JSP, có kết quả trả về là “Thanks for reading Van Dau book.” với URL là
Thanks for reading book.
Kỹ thuật JSP là một thành phần trong đại gia đình Java; nó sử dùng ngôn ngữ kịch bản dựa vào ngôn ngữ lập trình Java, và các trang JSP được biên dịch thành servlets. Từ đó chúng ta cũng nhận biết được, JSP thì không phụ thuộc bất kỳ nền (platform) nào. Nó đáp ứng được khuynh hướng của Sun MicroSystem là “write one, run anywhere”.
Các trang JSP có thể gọi các thành phần JavaBeans, Enterprise JavaBeans (EJB) hoặc custom tags để thực hiện các xử lý trên server. Và như thế, kỹ thuật JSP là thành phần chủ chốt trong kiến trúc khả chuyển của Java cho những ứng dụng dựa vào Web.
Như đã biết, JSPs sẽ biên dịch thành servlets nhưng JSP không thể thay thế servlet vì các lý do sau:
Một số tác vụ được giải quyết rất tốt bằng servlet. Ví dụ, các ứng dụng xuất ra dữ liệu nhị phân hoặc chỉ xác định nơi gởi trở lại cho người dùng (bằng cách dùng response.sendRedirect) được dùng servlet thì tốt nhất.
Một số tác vụ khác lại được giải quyết rất tốt bằng JSP như các tình huống mà cấu trúc nền tảng của trang HTML là cố định nhưng các giá trị trong nó lại thay đổi.
Còn các tác vụ còn lại cần sự kết hợp cả servlet và JSP. Ví dụ, trong yêu cầu gốc được trả lời bằng một servlet mà thực hiện mọi công việc, lưu trữ các kết quả trong các Beans và điều phối yêu cầu này đến một trong những trang JSP có thể hiển thị nó.
Cả ba định hướng này đều có chổ đứng của nó. Chẳng có định hướng nào hổ trợ đầy đủ cho mọi ứng dụng .
Trước khi đi vào chi tiết công nghệ JSP, chúng tôi có một vài so sánh các công nghệ được sử dụng trong ứng dụng với các công nghệ khác.
So sánh JSP với các công nghệ khác.
I.1. JSP với ASP
ASP là công nghệ tương đương từ Microsoft. JSP có ba lợi thế so với ASP.
- Phần động được viết bằng Java, chứ không phải bằng các ngôn ngữ script như VBScript, JavaScript. Vì thế nó mạnh mẽ hơn tốt hơn đối với các ứng dụng phức tạp cần các thành phần sử dụng lại.
- JSP chạy được trên nhiều hệ điều hành và web servers khác nhau ngay cả với IIS của Microsoft (cần có plugins từ Webphere, JRun, ...)
Hỗ trợ sự mở rộng tag với custom tag.
I.2. JSP với PHP
Lợi điểm của JSP với PHP cũng như với ASP. JSP được viết bằng Java mà chúng ta đã biết với các API mở rộng cho mạng, truy cập cơ sở dữ liệu, các đối tượng phân tán, … trong khi với PHP đòi hỏi chúng ta phải học cả một ngôn ngữ mới.
II. Các thành phần script của JSP.
Các thẻ bọc mã trong JSP cho phép chúng ta chèn mã vào servlet mã sẽ được phát sinh từ trang JSP. Có ba dạng sau:
Biểu thức có dạng , được định giá trị và chèn vào luồng xuất của servlet.
Scriptlet có dạng , được chèn vào phương thức _jspService của servlet (được gọi là service).
Khai báo có dạng , được chèn vào thân của lớp servlet, như là các field của lớp thông thường.
Template text
Trong nhiều trường hợp, phần lớn các trang JSP chỉ bao gồm HTML tĩnh, được biết như là template text. Có hai ngoại lệ phụ cho quy tắc “template text được chuyển thẳng sang HTML tĩnh”. Đầu tiên, nếu chúng ta muốn có <% trong luồng xuất thì chúng ta cần phải đặt <\% trong template text. Thứ hai, nếu chúng ta muốn có chú thích trong JSP mà không có trong tài liệu kết quả, dùng:
Chú thích HTML có dạng:
thì được chuyển qua tài liệu HTML thông thường.
Cú pháp XML
Trong JSP có rất nhiều element có cú pháp XML như jsp:useBean, jsp:include, jsp:setProperty, ... Tuy nhiên scripting elements lại có hai dạng cú pháp sau:
JSP Syntax
XML Syntax
Java code
Java code
Java code
II.1. Các biến được định nghĩa sẵn trong JSP
Để đơn giản hoá mã trong các biểu thức hay scriptlets trong JSP, người ta cung cấp cho chúng ta chín đối tượng đã được định nghĩa trước, có người còn gọi là các đối tượng ngầm định. Do các khai báo trong JSP nằm ngoài phương thức _jspService (được gọi bởi service) nên các đối tượng này không cho phép các khai báo truy cập vào.
request
Biến này có kiểu là javax.servlet.http.HttpServletRequest, có phạm vi trong một yêu cầu (request). Nó cho phép chúng ta truy cập vào các tham số của request như loại request (GET, POST, …) và các incoming HTTP header (cookies).
response
Có kiểu là javax.servlet.http.HttpServletResponse, có phạm vi toàn trang (page). Chú ý rằng vì luồng xuất thì thường làm vật đệm cho nên việc gán mã tình trạng của HTTP và response header thì hợp lý trong JSP, mặc dù điều này thì không được phép trong servlet một khi đã có luồng xuất nào được gởi đến client.
out
Có kiểu javax.servlet.jsp.JspWriter và phạm vi trong một trang (page). Dùng để gởi các thông xuất đến client. Đối tượng out được dùng thường xuyên trong scriptlets, các biểu thức tự động được đưa vào luồng xuất nên hiếm khi cần tham chiếu đến đối tượng này.
session
Có phạm vi trong một phiên truyền (session) và kiểu tương ứng là javax.servlet.http.HttpSession. Gọi về các phiên truyền được tạo tự động vì thế biến này vẫn còn kết nối ngay cả chẳng có một tham chiếu incoming session nào. Một ngoại lệ là nếu chúng ta sử dụng thuộc tính session của page directive để tắc các phiên truyền, mà lại cố tham chiếu đến biến session thì sẽ gây ra các lỗi vào lúc trang JSP được dịch thành servlet.
application
Biến này có kiểu là javax.servlet.ServletContext, có phạm vi trong toàn ứng dụng (application). ServletContext lấy từ một đối tượng cấu hình servlet là getServletConfig().getContext(). Các trang JSP có thể lưu trữ dữ liệu persistent trong đối tượng ServletContext tốt hơn là trong các biến thể hiện. ServletContext có các phương thức setAttribute và setAttribute mà cho phép chúng ta lưu trữ dữ liệu
config
Biến này có phạm vi trang (page) và có kiểu tương ứng là javax.servlet.ServletConfig.
pageContext
Biến này có kiểu là javax.servlet.jsp.PageContext và có phạm vi là trang (page). pageContext cho phép một điểm truy cập duy nhất tới nhiều thuộc tính của trang và cung cấp một nơi thuận tiện để lưu trữ dữ liệu dùng chung. Biến pageContext lưu trữ giá trị của javax.servlet.jsp.PageContext cùng với trang hiện hành. Có thể xem chi tiết trong chương II về JavaBeans.
page
Biến này đồng nghĩa với this và điều này thì không hữu ích trong ngôn ngữ lập trình Java, có kiểu là java.lang.Object và có phạm vi trang (page).
exception
Trong một trang lỗi, chúng ta có thể truy cập vào đối tượng exception. Biến này có kiểu là java.lang.Throwable và phạm vị là trang (page).
II.2. Biểu thức trong JSP
Biểu thức trong JSP được dùng để chèn các giá trị trực tiếp vào luồng xuất. Nó có dạng sau:
Biểu thức này được định trị, được chuyển thành chuỗi, và được chèn vào trong trang. Sự định trị diễn ra ở thời gian runtime (khi trang được yêu cầu) và do đó có đầy đủ quyền truy cập các thông tin của yêu cầu này. Ví dụ sau đây mô tả ngày/giờ mà trang được yêu cầu:
Current time:
Trong Java mỗi câu lệnh đều có dấu ‘;’ kết thúc dòng. Tại sao biểu thức trong JSP lại không có dấu ‘;’? Vì biểu thức này được đưa vào luồng xuất chẳng hạn như PrintWriter. Với ví dụ trên có thể chuyển vào servlet như sau:
PrintWriter out = response.getWriter();
out.println(“Current time:” + new java.util.Date());
Biểu thức như là giá trị trong elements khác.
Biểu thức có thể được sử dụng trong các thuộc tính của các elements khác. Giá trị từ các biểu thức này sẽ được tính vào thời gian yêu cầu (request time). Các elements cho phép sử dụng biểu thức trong các thuộc tính của chúng là:
Tên Element
Tên thuộc tính
jsp:setProperty
name và value
jsp:include
Page
jsp:forward
Page
jsp:param
Value
II.3. JSP scriptlets
Scriptlets là những đoạn mã có chứa bất kỳ mã Java nào nằm giữa “”. Nếu chúng ta muốn thực hiện thứ gì đó phức tạp hơn là chỉ chèn vào một biểu thức đơn giản thì JSP scriptlets cho phép chúng ta thêm bất kỳ đoạn mã Java nào vào trang JSP. Các scriptlets này được đưa vào phương thức _jspService (mà được gọi bởi service) của servlet. Có cú pháp:
II.4. Khai báo trong JSP
Một khai báo trong JSP cho phép chúng ta định nghĩa các phương thức hoặc các trường (biến) có phạm vi toàn trang. Khai báo sẽ được chèn vào trong lớp của servlet (bên ngoài phương thức _jspService được gọi bởi service để xử lý một yêu cầu). Một khai báo có dạng sau:
Các khai báo trong JSP thì không phát sinh ra bất kỳ thông xuất nào, chúng thường được dùng để liên kết với các biểu thức hoặc scriptlets. Chẳng hạn, đây là một trang JSP mà in ra số lần truy cập vào trang.
III. Xử lý nhúng và chuyển hướng giữa các trang
Trong quá trình xử lý và chuyển dữ liệu cho form chúng ta có thể nhúng và triệu gọi những trang JSP khác với trang hiện hành.Ví dụ chúng ta có thể đưa một trang HTML hoặc JSP vào trong trang JSP hiện tại để hổ trợ thêm thư viện hay tính năng bổ sung nào đó. Hay khi nhận được dữ liệu submit từ trình khách, trang JSP nhận được dữ liệu có thể chuyển hướng hoặc triệu gọi đến trang JSP khác.
III.1. Nhúng file vào trang với chỉ thi include
Chỉ thị thường dùng để dem một nội dung file .html hay jsp bên ngoài vào trang hiện hành. Cú pháp sử dụng như sau:
Ví dụ: Trong chương trình chúng ta có sử dụng các hàm thư viện chứa trong file Common.jsp. Thư viện này được đưa vào trang JSP hiện hành như sau:
III.2. Sử dụng thẻ
Chỉ thị %@include % chỉ dùng để nhúng các mã nguồn tĩnh. Nếu muốn nhúng kết quả kết xuất từ các trang jsp, servlet hay .html khác vào trang hiện hành chúng ta sử dụng thẻ với cú pháp như sau:
Ví dụ: trong chương trình sử dụng thẻ để nhúng kết quả của trang Header.jsp, Footer.jsp vào các trang JSP như sau:
…
III.3. Chuyển tham số bằng thẻ
Khi nhúng trang bằng thẻ bạn có thể chuyển tham số cho trang được nhúng để nhận được kết xuất linh động hơn bằng cách sử dụng thẻ con .
Ví dụ
testParam.jsp
<%
out.println (“Goi tham so từ test1.jsp”);
%>
testParam2.jsp
<%
String param = request.getParameter (“greeting”);
out.println (“Goi tham so tu test2.jsp”);
out.println (“param: “ + param);
%>
III.4. Chuyển tiếp đến trang khác với thẻ
Chúng ta sử dụng thẻ để triệu gọi và chuyển dữ liệu cho trang jsp khác xử lý. Trong ví dụ sau chúng ta có 3 trang JSP. Trang thứ nhất hiển thị form đăng nhập yêu cầu nhập vào tên username và password. Trang thứ hai kiểm tra: nếu username, password trùng với username, password cho trước thì thông báo đăng nhập thành công, còn nếu không đúng hoặc rỗng sẽ chuyển đến trang thứ 3 thông báo yêu cầu đăng nhập những trường còn thiếu.
Ví dụ:
Login.jsp
<%
String param = request.getParameter (“sError”);
if (param.length() !=0)
{
out.println (“”+ param + “”);
}
%>
Username:
Password:
security.jsp
<%
String user = (String) request.getParametrer(“username”);
if (user.equals (“admin”))
{
%>
<%
} else {
%>
thongbao.jsp
Ban dang nhap voi usernam:
Password:
III.5. Thẻ jsp:plugin
Phương cách đơn giản nhất để sử dụng jsp:plugin là cung cấp cho nó bốn thuộc tính: type, code, width, height. Chúng ta định giá trị “applet” cho thuộc tính type và ba thuộc tính còn lại sử dụng giống như APPLET tag bình thường. Với ngoại lệ là các action thì có cú pháp XML nên các thuộc tính trong nó cũng phải theo qui ước XML. Ví dụ với APPLET tag trong HTML
<APPLET CODE=“MyApplet.class”
WIDTH=457 HEIGHT=350>
sử dụng jsp:plugin action như sau:
<jsp:plugin type=“applet”
code=“MyApplet.class”
width=“457” height=“350” />
Ngoài bốn thuộc tính này jsp:plugin còn có các thuộc tính sau và hầu hết giống (nhưng không phải là tất cả) như các thuộc tính của APPLET tag.
codebase, align, archive, hspace, name, vspace, title
Giống như APPLET tag.
jreversion
Xác định số phiên bản của Java Runtime Environment, các giá trị có thể nhận là “1.1”, “1.2”.
nspluginurl
URL cho Netscape mà có thể download Plug-In. Giá trị mật định sẽ hướng người dùng đến web site của Sun, nhưng với intranet chúng ta có thể muốn chỉ dẫn người dùng đến một bản sao cục bộ.
iepluginurl
URL cho Internet Explorer mà có thể download Plug-In.
III.6. Thẻ jsp:fallback
jsp:fallback cung cấp văn bản thay thế đối với các trình duyệt không hổ trợ OBJECT hay EMDEB. Chúng ta sử dụng action này giống như là dùng văn bản thay thế được đặt trong APPLET tag
<APPLET CODE=“MyApplet.class”
WIDTH=457 HEIGHT=350>
Error: this example requires Java.
với
<jsp:plugin type=“applet”
code=“MyApplet.class”
width=“457” height=“350” >
Error: this example requires Java.
III.7. Chuyển trang
page directive cho phép chúng ta điều khiển cấu trúc của servlet bằng cách đưa vào các lớp, đặt MIME type, …. Một page directive có thể được đặt bất cứ nơi nào trong trang JSP.
page directive định nghĩa một số thuộc tính phụ thuộc vào trang và giao tiếp giữa các thuộc tính này với JSP container.
language
Định nghĩa ngôn ngữ kịch bản được sử dụng trong scriptlets, biểu thức và khai báo. Trong JSP 1.2 là phiên bản mới nhất chỉ có hổ trợ “java” cho thuộc tính này do đó “java” này cũng là giá trị mật định.
extends
Thuộc tính này chỉ định lớp cha (superclass) của servlet sẽ được phát sinh cho trang JSP, có dạng sau:
Chú ý rằng khi sử dụng thuộc tính này phải hết sức cẩn thận vì tại server có thể đã dùng lớp cha mật định.
import
Thuộc tính này mô tả các kiểu sẵn dùng trong môi trường kịch bản (theo java). Chúng ta có thể import vào từng lớp hoặc cả một gói (package).
Nếu import vào nhiều lớp hay packages thì cách nhau dấu “,”.
session
Thuộc tính session kiểm soát liệu có hay không một trang tham gia vào HTTP session. Có hai giá trị “true” và “false”. Mật định là “true”, chỉ ra rằng biến ngầm định session nên được nối kết với session hiện hành. Giá trị “false” có nghĩa rằng chẳng có session nào được sử dụng tự động và nếu cố truy cập vào biến session sẽ trả lỗi vào lúc trang được dịch thành servlet.
buffer
Thuộc tính này xác định kích thước của vùng đệm được sử dụng bởi biến out. Có dạng sau:
Thuộc tính này có giá trị mật định là “8kb”, giá trị “none” chẳng có vùng đệm nào được cấp và tất cả dữ liệu xuất sẽ được ghi trực tiếp qua ServletResponse, PrintWriter.
autoFlush
Xác định liệu luồng xuất có vùng đệm được tự động flush (giá trị “true” mật định) khi vùng đệm đầy hay sẽ tung ra một ngoại lệ khi vùng đệm tràn (“false”).
Chú ý rằng sẽ không hợp lý nếu đặt autoFlush=“false” khi buffer=“none”.
isThreadSafe
Xác định mức độ an toàn của tiểu trình (thread) được cài đặt trong trang (với giao tiếp SingleThreadModel), “true” là giá trị mật định.
info
Định nghĩa một chuỗi có thể truy xuất từ servlet bằng phương thức getServletInfo().
errorPage
Thuộc tính này xác định một trang JSP nên bất kỳ các ngoại lệ nào được tung ra nhưng không bắt ngoại lệ này trong trang hiện hành.
Ngoại lệ tung ra sẽ có sẵn trong biến ngầm định exception.
isErrorPage
Xác định trang JSP hiện thời có thể hoạt động như một trang lỗi cho một trang JSP khác. Giá trị “false” là mật định cho thuộc tính này.
contentType
Thuộc tính này gán Content-Type cho response header, mô tả kiểu MIME của tài liệu được gởi đến client. Thuộc tính contentType có một trong hai dạng sau:
Một số kiểu MIME-Type thường dùng: “text/html”, “text/xml”, “text/plain”, “image/gif”, “image/jpeg”.
pageEncoding
Định nghĩa bộ mã hóa ký tự cho trang JSP (character encoding), thuộc tính này hổ trợ cho bộ mã Unicode và Latin-1, có giá trị mật định là “ISO-8859-1”
III.8. Chuyển hướng sang trang mới với sendRedirect()
Ngoài việc chuyển tiếp chúng ta có thể sử dụng phương thức sendRedirect() để chuyển hướng và triệu gọi trang JSP khác xử lý. Sự khác nhau giữa chuyển tiếp (forward) và chuyển hướng (redirect) đó là lệnh sendRedirect () chỉ thực hiện triệu gọi trang mà không chuyển tham số của trang hiện hành cho trang chuyển hướng.
Ví dụ: từ trang security.jsp ta có thể chuyển hướng đến trang thongbao.jsp bằng lệnh như sau:
<%
…
response.sendRedirect (“thongbao.jsp”);
%>
IV. SERVLET
IV.1. Khái niệm
Servlet là các thành phần đối tượng nhúng trên trình chủ Web server thực hiện xử lý yêu cầu và sinh ra các trang Web động trả về máy khách. Để sử dụng được Servlet chúng ta cần có các trình chủ hiểu Java và hỗ trở triệu gọi Servlet như Apache, Jrun, Web Logic ….
Ví dụ sau là một Servlet cơ bản
import javax.servlet.*;
import java.io.*;
public class helloWorldServlet extends GnericServlet
{
public void service (ServletRequest request, ServletResponse response) throws IOException
{
response.setContextType (“text/html”);
PrintWriter out = response.getWriter ();
out.println (“”);
out.println (“”);
out.println (“ Hello World Servlet! ”);
out.println (“”);
out.println (“”);
}
}
IV.2. Các phương thức xử lý cơ bản của Servlet
Lớp GenericServlet là phần cài đặt tổng quát cho đặc tả giao tiếp (interface) mang tên Servlet. Theo đặc tả của giao tiếp Servlet do Sun đưa ra một servlet cơ bản cần có những phương thức phục vụ cho các nhu cầu khởi tạo (init), hoạt động và phục vụ (service), hủy (destroy), trả về thông tin cấu hình (getServletConfig), trả về thông tin tư thân của servlet (getServletInfo). Cụ thể lớp giao tiếp Servlet được mô tả như sau:
interface Servlet
{
void destroy ()
ServletConfig getServletConfig ();
String getServletInfo ();
void init (ServletConfig config);
void service (ServletRequest req, ServletResponse res);
}
IV.2.1. Phương thức khởi tạo init ()
public void init ()
Phương thức khởi tạo này được gọi khi lần đầu tiên trình chủ Web server nạp mã thực thi của servlet từ tập tin .class vào bộ nhớ và bắt đầu cho phép servlet hoạt động. Chúng ta có thể dựa vào phương thức này để khởi tạo các biến môi trường và giá trị ban đầu cần thiết cho quá trình thực thi servlet sẽ diễn ra tiếp theo. Thường trong phương thức init () ta khởi tạo giá trị mảng, tạo sẵn kết nối với cơ sở dữ liệu, nạp các lớp thư viện cần thiết…. Ví dụ chúng ta có thể nạp trình điều khiển JDBC truy xuất cơ sở dữ liệu, tạo sẵn kết nối đến nguồn dữ liệu cho servlet trong phương thức init () như sau:
public class staffView extends GenericServlet
{
String DBDriver = “sun.jdbc.odbc.JdbcOdbcDriver”;
String strConn = “jdbc:odbc:quanliNV”;
Connection con;
public init ()
{
Class.forName (DBDriver). newInstance ();
Conn = DriverManager.getConnection (strConn);
}
}
IV.2.2. Phương thức phục vụ service ()
public void service (ServletRequest req, ServletResponse res) throws IOException
Sau khi phương thức init () đã hoàn tất, trình chủ Web server sẽ triệu gọi đến phương thức phục vụ service (). Phương thức này được xem là trung tâm xử lý của servlet mà chúng ta cần phải cài đặt. Khi trình chủ nạp servlet vào bộ nhớ, phương thức init () chỉ được gọi duy nhất một lần trong phương thức service () có thể được triệu gọi nhiều lần ứng với mỗi yêu cầu servlet phát sinh từ trình duyệt phía máy khách. Bên trong phương thức service () chúng ta có thể sử dụng đối tượng tham số ServletRequest và ServletResponse để tiếp nhận dữ liệu từ trình khách chuyển lên và kết xuất kết quả phản hồi trở lại trình khách.
Ví dụ:
public void service (ServletRequest request, ServletResponse response) throws IOException
{
response.setContextType (“text/html”);
PrintWriter out = response.getWriter ();
out.println (“”);
out.println (“”);
…
}
IV.2.3. Phương thức hủy destroy ()
Khi servlet không còn dùng nữa hoặc hết thời gian qui định lưu giữ trong bô nhớ của trình chủ Web server, nó sẽ bị trình chủ giải phóng. Trước khi servlet bị hủy phươg thức destroy () sẽ được gọi. Nếu như chúng ta dùng phương thức init () để thực hiện khởi tạo biến cho servlet thì phương thức destroy () ngược lại có thể dùng để dọn dẹp tài nguyên mà các biến chiếm giữ, đóng các kết nối mà phương thức init () đã mở…
Ví dụ: public destroy ()
{
conn.close ();
}
IV.2.4. Phương thức getServletConfig () và getServletInfo ()
Hai phương thức này nhằm mục đích cung cấp thông tin. Phương thức getServletConfig () giúp người sử dụng servlet có được đối tượng ServletConfig chưa các thông tin khởi tạo từ môi trường ngoài đưa vào servlet, getServletInfo () trả về một chuỗi thông tin mô tả ý nghĩa và mục đích của servlet.
public String getServletInfo ();
public ServletConfig getServletConfig ();
IV.3. Chu trình sống của Servlet và JSP
Chu trình sống của servlet
Chu trình sống tính từ khi servlet bắt đầu được hệ thống gọi nạp vào bộ nhớ cho đến khi nó bị loại khỏi trình chủ Web server vì không còn cần đến nữa. Quá trình sống của servlet trải qua các giai đoạn sau:
Nạp servlet
Khởi tạo servlet
Thực thi servlet
Dọn dẹp servlet
Nạp servlet
Tùy theo điều kiện, một servlet có thể nạp vào bộ nhớ ở 3 thời điểm khác nhau: khi server khởi động, khi ngừoi quả trị yêu cầu hoặc khi trình duyệt triệu gọi servlet từ máy khách. Hầu hết các Web server điều cho phép bạn chọn danh sách servlet sẽ được ưu tiên nạp lúc Web server khởi động. Tuy tốn ít thời gian hơn nhưng sau đó servlet đã trong trạng thái sẵn sàng có thể phục vụ trình khách bất kỳ lúc nào.
Khởi tạo servlet
Trình chủ Web server khởi tạo servlet bằng cách gọi đến phương thức init () mà servlet cài đặt. Phương thức này chỉ gọi một lần duy nhất. Chúng ta có thể lợi dụng cơ hội này để khởi tạo các biến toàn cục mà servlet sẽ sử dụng sau này.
Thực thi servlet
Khi trình duyệt hoặc các trang JSP triệu gọi servlet thông qua địa chỉ URL, trình chủ Web server sẽ chính thức gọi servlet thực thi thông qua các phương thức như doGet (), doPost () hoặc service (). Ví dụ khi chúng ta gọi trực tiếp servlet từ địa chỉ URL, phương thức doGet () của servlet sẽ được gọi. Nếu chúng ta gọi servlet thông qua thao tác post cua thẻ thì phương thức doPost () sẽ được gọi. Sau khi các phương thức này được gọi thực thi xong, servlet vẫn giữ lại trong bộ nhớ để phục vụ cho các lần triệu gọi tiếp theo. Đây cũng chính là ưu điểm làm cho servlet thực thi nhanh các ứng dụng CGI.
Dọn dẹp servlet
Servlet không giữ lại trong bộ nhớ vĩnh viễn, sẽ đến lúc cần loại servlet khỏi bộ nhớ. Ví dụ như khi nhà quản trị muốn dừng hệ thống, muốn Webserver khởi động lại để giải phóng rác trong bộ nhớ tăng hiệu suất thực hiện…. Trước khi chấm dứt, Web server sẽ gọi đến phương thức hủy destroy () của servlet. Đây là cơ hội để servlet thực hiện một số thao tác dọn dẹp cần thiết như lưu dữ liệu xuống đĩa, ghi nhớ trạng thái của servlet để phục vụ cho lần khởi động sau, đóng kết nối với cơ sở dữ liệu…. Và mặc dù Java có thể tự động thu gom rác trong bộ nhớ nhưng nếu chúng ta đã cấp phát một khối lượng bộ nhớ lớn cho servlet trong quá trình làm việc, chúng ta nên thực hiện giải phóng chúng trong phương thức destroy ().
Chu trình sống của JSP
Tương tự như chu trình sống của servlet, trang JSP cũng có cbhu trình sống xác định tính từ khi hệ thống đọc biên dịch trang JSP, gọi thực thi và loại trang khỏi bộ nhớ. Chu trình sống của JSP trải qua các giai đoạn sau:
Biên dịch trang JSP
Nạp trang
Khởi tạo
Thực thi
Dọn dẹp
Biên dịch trang JSP
Khi trình duyệt yêu cầu trang JSP, ví dụ triệu gọi trang JSP bằng URL Web server sẽ kiểm tra trang JSP đã được biên dịch hay chưa. Nếu chưa biên dịch hoặc đã biên dịch nhưng trang JSP mới vừa thay đổi trong mã nguồn thì Web server sẽ thực hiện biên dịch trang JSP. Quá trình biên dịch JSP thực tế là chuyển trang JSP thành servlet. File biên dịch . class của trang sẽ được đặt trong thư mục đệm. Như chúng ta thấy, quá trình biên dịch trang chỉ diễn ra một lần. Nếu trang đã biên dịch và sau đó chúng ta không có thay đổi gì trong trang nguồn thì quá trình biên dịch sẽ không xảy ra, do đó tốc độ thực thi trang sẽ nhanh hơn. Sau khi trang đã được biên dịch, mã trang sẽ được nạp vào bộ nhớ để thực thi.
Nạp trang
Kể từ giai đoạn này, quá trình nạp trang tương tư như servlet. Chỉ có một khác biệt đó là servlet chỉ được nạp một lần trong khi mã trang JSP mặc dù đã biên dịch nhưng phải nạp lại nhiều lần mỗi khi Web server nhận được yêu cầu trang từ trình duyệt.
Khởi tạo
Khi nạp mã trang thành công, Web server sẽ gọi đến phương thức khởi tạo trang. Và mặc dù, JSP được biên dịch ra servlet như phương thức khởi tạo cho trang JSP lại mang tên jspInit () chứ không phải là init () như servlet.
Thực thi
Sau quá trình khởi tạo, Web server sẽ gọi đến phương thức _jspService (). Phương thức _jspService sẽ chuyển cho chúng ta hai lớp đối tượng HttpServletRequest và HttpServletResponse để đọc và ghi kết xuất trả về trình khách.
Dọn dẹp
Khi trang JSP đã thực thi xong, trình chủ Web server sẽ gọi phương thức jspDestroy () để giải phóng mã trang khỏi bộ nhớ. Tương tự như trong servlet, chúng ta có thể cài đặt phương thức jspDestroy () thực hiện chức năng giảp phóng vùng nhớ hoặc đóng kết nối trả tài nguyên về cho hệ thống.
IV.4. Ưu và khuyết điểm của Servlet so với JSP
Do mã trang JSP khi thực thi đều được biên dịch ra servlet cho nên tất cả những gì servlet làm được cũng đồng nghĩa với trang JSP làm được. Viết trang JSP đôi lúc đơn giản hơn viết servlet vì không cần phải qua bước đăng ký và biên dịch thủ công. Tuy nhiên chúng ta cũng nên biết một số trường hợp phân biệt giữa JSP và servlet và cách sử dụng chúng.
JSP có thể trộn lẫn mã Java với các thẻ HTML cho nên thiết kế trang JSP thường đơn giản và dễ bổ sung hơn so với servlet. Tuy nhiên đây cũng là yếu tố không nên lạm dụng đối với JSP. Nếu chúng ta tập trung tất cả mã Java vào cũng với mã HTML, một khi dự án mỡ rộng và trở nên phức tạp, việc bảo trì và nâng cấp ứng dụng Web với hàng trăm trang JSP sẽ rất khó khăn. Trong quá trình phát triển ứng dụng Web theo nhóm, việc trộn lẫn mã JSp sẽ rất khó khăn. Trong qua trình phát triển ứng dụng Web theo nhóm, việc trộn lẫn mã Java và HTML trong trang JSP cho thấy không hiệu quả. Khó có thể tách rời giữa công việc viết mã cho ứng dụng và nhóm xây dựng giao diện. Mã trang JSP ở dạng thuần văn bản nên thường không che được mã nguồn của logic chương trình.
Với servlet, tuy phải biên dịch và đăng ký thủ công với trình chủ nhưng bù lại tính bảo mật cao hơn. Chúng ta chủ cần cung cấp cho trình chủ Web server bản servlet nhị phân (file .class) đã qua bước biên dịch mã không cần đến mã nguồn của servlet ban đầu. Mặc khác, các servlet có thể tương tác liên hoàn, với nhau để tạo nên những kết xuất tùy biến và đa dạng trước khi trả kết quả về cho trình khách. Servlet có thể phân rã các đơn thể của dự án và phát triển độc lập nhau như các thành phần riêng biệt để ráp lại trong một tổng thể chung. Tuy nhiên, việc kết xuất trong servlet thường dựa vào phương thức print () hoặc println (). Công việc quyết định giao diện cho kết xuất hoàn toàn phụ thuộc vào lập trình viên với hàng loạt các lệnh print () hay println () rất khó quản lý.
Quyết định sử dụng JSP, Servlet hay kết hợp cả hai là tuỳ vào từng dự án và mục đích của chương trình mà chúng ta muốn phát triển. Thông thường đối với những dự án nhỏ, yêu cầu thời gian nhanh, JSP là lưa chọn thích hợp nhất. Trường hợp với dự án cần sự độc lập và chỉ thiên về xử lý ta nên sử dụng servlet. Trường hợp với dự án lớn chúng ta nên kết hợp cả servlet và JSP. Mô hình kết hợp tốt nhất giữa servlet và JSP thường được gọi là MCV (Model – View – Controler) trong đó servlet đóng vai trò trung tâm điều khiển (controler) đưa ra các quyết định xử lý. JSP đóng vai trò thể hiện giao diện hay hiển thị dữ liệu đã xử lý. Quy trình tính toán logic của ứng dụng được giao lại cho các thành phần JavaBean hay EJB.Chương II
Tag Libraries
Tag library là gì ?
Trong kỹ thuật JavaServer Pages, các action là các element có thể tạo ra và truy cập vào các đối tượng của ngôn ngữ lập trình và xuất vào những luồng xuất chuẩn như màn hình, máy in,… JSP định nghĩa ra chín action chuẩn mà phải được cung cấp bởi bất kỳ engine nào.
Ngoài các action chuẩn này, từ JSP v1.1 trở lên cho phép xây dựng và phát triển các module có thể dùng lại được gọi là custom action. Trong trang JSP, một custom action được triệu gọi bằng cách dùng custom tag. Một tag library là một tập các custom tag.
Các ứng dụng có thể được thực hiện bằng custom action bao gồm xử lý form, truy cập cơ sở dữ liệu và các dịch vụ ở mức xí nghiệp khác như email, quản lý thư mục và điều khiển luồng. Trước khi custom action xuất hiện thì JSP có một cơ chế dùng lại mã là các thành phần JavaBean kết hợp với scriplet. Tuy nhiên với JavaBean có một bất lợi là xây dựng phức tạp và khó quản lý.
Các custom action làm dịu được vấn đề này bằng cách mang lại các lợi ích dưới góc độ khác của việc module hoá tính sử dụng lại cho các trang JSP. Các custom action gói gọn lại các tác vụ để chúng có thể được dùng lại trong hơn một ứng dụng và tăng hiệu xuất bằng cách khuyến khích phân chia công việc giữa các nhà phát triển thư viện và người sử dụng thư viện. Các tag library của JSP được tạo bởi các nhà phát triển, là người thành thạo ngôn ngữ lập trình Java và là chuyên gia trong giao tiếp với cơ sở dữ liệu và các dịch vụ khác. Các tag library được dùng bởi các nhà thiết kế ứng dụng web, là người có thể chỉ tập trung vào cách thức hiển thị hơn là quan tâm đến cách truy cập cơ sở dữ liệu và các dịch vụ khác.
Một số đặt tính của các custom tag là:
Chúng có thể được tuỳ biến thông qua các thuộc tính từ một trang đang gọi.
Chúng được phép truy cập vào tất cả đối tượng có sẵn trong trang JSP.
Chúng có thể thay đổi lời đáp mà được phát sinh bởi một trang đang gọi.
Chúng có thể được lồng với nhau và cho phép các tương tác phức tạp trong một trang.
Chúng có thể truyền thông với nhau. Chúng ta có thể tạo và khởi tạo một thành phần JavaBean, tạo một biến tham chiếu đến Bean đó trong một tag và sau đó sử dụng Bean này trong tag khác.
Cách dùng các tags trong JSP
Phần này trình bày cách thức mà tác giả của trang web sử dụng tag library trong JSP và giới thiệu các loại tag khác nhau. Các ví dụ trong phần này sẽ được định nghĩa trong phần III.
II.1. Khai báo các tag library
Trang JSP sẽ sử dụng các tag được định nghĩa trong một tag library bằng cách đưa vào taglib directive trong trang trước bất kỳ custom tag được sử dụng:
Thuộc tính uri tham chiếu tới URI đó là định danh duy nhất cho tag library. URI có thể là URI tương đối hay tuyệt đối. Nếu URI tương đối thì nó phải được ánh xạ đến một URI tuyệt đối trong taglib element của bộ mô tả triển khai ứng dụng Web, tập tin cấu hình này cùng với ứng dụng Web được phát triển theo bản đặt tả Java Servlet và JavaServer Pages.
Thuộc tính prefix định nghĩa một tiếp đầu ngữ để phân biệt với các tag library khác, do đó thuộc tính này giải quyết được vấn đề xung đột về các tên tag.
II.2. Các loại tag
Những custom action được diễn đạt bằng cú pháp XML. Chúng có start tag, nội dung và end tag:
body
Một tag mà không có nội dung được biểu diễn như sau:
II.2.1. Các tag đơn giản
Một tag đơn giản sau triệu gọi một action và xuất ra lời chào “Hello World.”.
II.2.2. Các tag có thuộc tính
Một start tag của custom action có thể chứa các thuộc tính dưới dạng attr = ‘value’. Các thuộc tính này tuỳ biến các tham số dùng trong các phương thức của một lớp java.
Các thuộc tính có thể được gán một hay nhiều tham số trong một đối tượng request hoặc từ một hằng chuổi. Chỉ có các kiểu thuộc tính trong bảng sau mới có thể được gán từ các giá trị tham số của request và của các hằng chuổi
Kiểu thuộc tính
Phương thức valueOf chuyển chuổi
boolean or Boolean
java.lang.Boolean.valueOf(String)
byte or Byte
java.lang.Byte.valueOf(String)
char or Character
java.lang.Character.valueOf(String)
double or Double
java.lang.Double.valueOf(String)
int or Integer
java.lang.Integer.valueOf(String)
float or Float
java.lang.Float.valueOf(String)
long or Long
java.lang.Long.valueOf(String)
Giá trị thuộc tính có dạng được tính vào thời gian yêu cầu. Giá trị của biểu thức tuỳ thuộc vào kiểu thuộc tính được xác định trong đối tượng cài đặt tag còn gọi là tag handler (tag handler trong phần định nghĩa các tag).
II.2.3. Các tag có nội dung
Tag có thể bao hàm các custom tag, scripting element, HTML, và nội dung nằm giữa start tag và end tag. Trong ví dụ sau sẽ đưa ra thông tin “lời chào” được cung cấp trong thân tag thay vì trong thuộc tính của nó.
Phan Van Dau
Các tag định nghĩa các biến kịch bản
Một tag có thể định nghĩa ra một biến mà biến này được dùng trong cùng một trang. Ví dụ sau đây minh hoạ cách thức định nghĩa và sử dụng một biến chứa một đối tượng được trả về.
Kết hợp các tag
Các tag kết hợp với nhau bằng các phương pháp của các đối tượng dùng chung. Trong ví dụ sau, tag1 tạo một đối tượng có tên là obj1, sau đó được sử dụng lại bởi tag2. Qui tắc này được khuyến khích bởi bảng đặt tả JSP, một tag tạo ra một tên với thuộc tính id và tag thứ hai có thuộc tính name để dùng lại tên này.
Trong ví dụ kết tiếp, dùng các tag lồng nhau tương tự như trong XML và HTML.
Định nghĩa các tag
Để sử dụng các custom tag trong trang JSP, chúng ta cần phải định nghĩa ba thành phần riêng biệt:
Phát triển tag handler và các lớp trợ giúp cho tag.
Khai báo tag trong bộ mô tả thư viện tag (tag library descriptor) dưới dạng tập tin XML.
Tạo tập tin JSP có sử dụng custom tag.
Phần này mô tả các thuộc tính của tag handler và các bộ mô tả thư viện tag, cũng trình bày cách phát triển tag handler và các element của bộ mô tả thư viện đối với mỗi loại tag được giới thiệu trong phần trước.
II.3. Tag handler
Tag handler là một đối tượng được gọi lên bởi JSP container để định trị cho custom tag trong xuốt quá trình thực thi của trang JSP có tham chiếu tới một tag nào đó. Các phương thức của tag handler được gọi bởi lớp cài đặt trang JSP vào các thời điểm khác nhau trong xuốt quá trình định trị cho tag.
Khi gặp start tag của custom tag thì lớp cài đặt trang JSP gọi các phương thức để khởi tạo các giá trị thích hợp và sau đó triệu gọi phương thức doStartTag. Khi gặp end tag của custom tag thì phương thức doEndtag được gọi.
Tuỳ theo mục đích của từng custom tag mà chúng ta xử lý các phương thức thích hợp trong từng giao tiếp cài đặt. Bảng sau mô tả các loại tag có các phương thức tương ứng để xử lý.
Loại tag handler
Các phương thức cần xử lý
Simple
doStartTag, doEndTag, release
Attributes
doStartTag, doEndTag, set/getAttribute1...N
Body, No Interaction
doStartTag, doEndTag, release
Body, Interaction
doStartTag, doEndTag, release, doInitBody, doAfterBody
Tag handler có sự truy cập vào API mà cho phép nó truyền thông với trang JSP. Con đường vào API này là đối tượng pageContext, qua đó tag handler có thể truy cập vào mọi đối tượng ngầm định khác như request, session, application từ trang JSP. Các đối tượng ngầm định có thể có các thuộc tính kết hợp với chúng. Các thuộc tính như thế được truy cập qua các phương thức [get/set]Attribute thích hợp.
Nếu tag được lồng nhau thì tag handler cũng có thể truy cập handler này (được gọi là parent) cùng với toàn bộ tag.
Các tag handler phải được cài đặt hai giao tiếp hoặc Tag hoặc BodyTag. Các giao tiếp có thể được dùng để lấy đối tượng Java đã tồn tại và tạo ra một tag handler. Để định nghĩa các tag handler mới chúng ta có thể dùng các lớp TagSupport và BodyTagSupport như là các lớp cơ sở (xem 4. Tag handler được triệu gọi như thế nào?).
II.4. Tag library descriptor
Tag library descriptor (TLD) là một tài liệu XML dùng để mô tả thư viện tag. Một TLD chứa toàn bộ thông tin về thư viện và mỗi tag chứa trong thư viện. JSP container và các công cụ phát triển JSP sử dụng TLD để xác định các tag.
Các element của TLD sau dùng để định nghĩa thư viện tag:
HelloWorldTag.java
<!DOCTYPE taglib
PUBLIC "-//Sun Microsystems, Inc.//DTD JSP Tag Library1.1//EN"
"">
... ...
Tag element yêu cầu đối với mọi tag để xác định một lớp có trong thư viện tag.
classname
...
II.5. Các ví dụ
Để tạo các custom tag chúng ta cần hai import gói cơ bản:
import javax.servlet.jsp.*;
import javax.servlet.jsp.tagext.*; // tag extension
1. Các tag đơn giản.
Tag handler
Đối với các tag đơn giản chỉ cần cài đặt hai phương thức của giao tiếp Tag là doStartTag và doEndTag. doStartTag được triệu gọi khi JSP container gặp start tag, nó trả về SKIP_BODY vì thân tag chẳng có nội dung nào cả. Ngược lại khi gặp end tag thì JSP container gọi doEndTag, trả về EVAL_PAGE nếu phần còn lại của trang cần phải định trị, nếu không trả về SKIP_PAGE.
Lớp tag handler sẽ được cài đặt như sau:
HelloWorldTag.java
public HelloWorldTag extends TagSupport {
public int doStartTag() throws JspException {
try { pageContext.getOut().print("Hello World.");
} catch (Exception ex) {
throw new JspTagException("HelloWorldTag: " +
e.getMessage());
}
return SKIP_BODY;
}
public int doEndTag() {
return EVAL_PAGE;
}
}
TLD element
Các tag mà không có thân phải khai báo nội dung của thân là rỗng.
helloworld.tld
<!DOCTYPE taglib
PUBLIC "-//Sun Microsystems, Inc.//DTD JSP Tag Library 1.1//EN"
"">
<!--Nếu có JSP v1.2 thì đổi lại
""-->
1.0
1.1
vandau
A tag library from authors at
helloWorld
HelloWorldTag
Ví dụ với tag đơn giản nhất
EMPTY
JSP page
hello.jsp
<!DOCTYPE html
PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Strict//EN"
"DTD/xhtml1-strict.dtd">
hello.jsp (tiếp theo)
II.5.1. Các tag có thuộc tính
Định nghĩa các thuộc tính trong tag handler.
Đối với mỗi thuộc tínch của tag, chúng ta phải định nghĩa theo phong cách của JavaBean, tức là phải có phương thức get/set[Attribute] trong tag handler.
Hãy nhớ rằng, nếu thuộc tính được đặt tên là id và tag handler kết thừa từ lớp TagSupport thì chúng ta không cần định nghĩa các phương thức get/set[Attribute] bởi vì những thứ này đã được TagSupport làm sẵn.
Lớp tag handler sẽ được cài đặt như sau:
HelloWorldTag.java
public HelloWorldTag extends TagSupport {
private String name = “World.”;
public void setName(String name) {
this.name = name;
}
public int doStartTag() throws JspException {
try {
pageContext.getOut().print("Hello " + name);
} catch (Exception ex) {
throw new JspTagException("HelloWorldTag: " +
e.getMessage());
HelloWorldTag.java
}
return SKIP_BODY;
}
public int doEndTag() {
return EVAL_PAGE;
}
}
TLD element
Đối với mỗi thuộc tính chúng ta phải xác định thuộc tính nào được yêu cầu (bắt buộc) và giá trị nào có thể được xác định bởi biểu thức. Nếu thuộc tính của tag không bắt buộc thì tag handler nên cung ấp giá trị mật định.
TLD cho tag handler ở trên như sau:
TLD file (overwrite helloworld.tld)
...
helloWorld
HelloWorldTag
Ví dụ với tag đơn giản nhất
name
false
false
EMPTY
JSP page
paramtag.jsp
<!DOCTYPE html
PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Strict//EN"
"DTD/xhtml1-strict.dtd">
Tag With Attributes
II.5.2. Các tag có nội dung
Tag handler
Tag handler cho loại này được cài đặt khác nhau phụ thuộc vào tag handler có tương tác với thân hay không. Tương tác có nghĩa là tag handler đọc hoặc sữa đổi nội dung của thân hoặc tạo ra giá trị lặp lại cho thân tag.
Các tag có tương tác với phần thân: nếu tag handler không cần tương tác với phần thần thì tag handler này nên cài đặt giao tiếp Tag hoặc dẫn xuất từ lớp TagSupport. Nếu thân của tag cần định trị thì doStartTag cần phải trả về EVAL_BODY_INCLUDE, ngược lại trả về SKIP_BODY.
Các tag có tương tác với phần thân: tag handler phải cài đặt giao tiếp BodyTag hoặc BodyTagSupport, thường cài đặt phương thức doInitBody và doAfterBody. Hai phương thức này tương tác với nội dung của thân được chuyển vào tag handler bởi lớp cài đặt trang JSP. Đối tượng BodyContent cung cấp vài phương thức để đọc và ghi nội dung của nó. Tag handler sử dụng các phương thức getString, getReader của BodyContent để trích thông tin từ phần thân và phương thức writeOut(out) để ghi các nội dung của thân vào luồng xuất. Phương thức getPreviousOut thường được sử dụng để bảo đảm rằng kết quả trả về của tag handler thì có sẳn đối với toàn bộ tag handler. Các phương thức chính được dùng trong loại tag này:
doInitBody: được gọi sau khi nội dung của thân được gán nhưng trước khi được định giá trị, thường được dùng để thực hiện khởi tạo giá trị mà tuỳ thuộc vào nội dung của thân.
doAfterBody: được gọi sau khi nội dung của thân được định trị. Nếu thân được trị nhiều lần lặp đi lặp lại nên trả về EVAL_BODY_TAG, ngược lại trả về SKIP_BODY.
release: tag handler nên xác lập lại trạng thái của nó và giải phóng các tài nguyên dành riêng bằng phương thức release.
Ví dụ sau đọc nội dung của thân, chuyển nội dung đó, và sau đó ghi lại những thay đổi vào luồng xuất.
TransformTag.java
public class TransformTag extends BodyTagSupport {
public int doAfterBody() throws JspTagException {
BodyContent bc = getBodyContent();
String body = bc.getString();
bc.clearBody();
try {
getPreviousOut().print(body.transform());
} catch (IOException e) {
throw new JspTagException("TransformTag: " +
e.getMessage());
}
return SKIP_BODY;
}
}
TLD element
TLD ở đây chỉ sữa đổi lại các ví dụ trên trong bodycontent tag và đặt tên file là transform.tld
...
JSP
Với các tag có phần thân thì bodycontent tag có hai giá trị. Một là JSP, phần thân bao gồm custom tag, scripting element và văn bản HTML. Tất cả các thứ còn lại có giá trị là tagdependent. Chú ý rằng giá trị của element này không ảnh hưởng tới tiến trình thông dịch của thân.
JSP page
transformtag.jsp
<!DOCTYPE html
PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Strict//EN"
"DTD/xhtml1-strict.dtd">
Tag With Body
Tag With Body
Hi! TH 40 University
II.5.3. Các tag định nghĩa các biến kịch bản
Tag handler
Tag handler đảm nhận việc tạo và gán đối tượng được tham chiếu bởi biến kịch bản vào ngữ cảnh có thể truy cập từ một trang. Để Làm được điều này bằng cách dùng hoặc phương thức pageContext.setAttribute(name, value, scope) hoặc pageContext.setAttribute(name, value). Thông thường một thuộc tính chuyển vào custom tag phải xác định “tên” của biến đối tượng; Tên này có thể truy xuất bằng cách gọi phương thức get[Attribute] của thuộc tính (xem 2) Các tag có thuộc tính).
Nếu giá trị của biến kịch bản phụ thuộc vào đối tượng hiện tại trong tag handler thì nó có thể truy xuất đối tượng này bằng cách dùng pageContext.setAttribute(name, scope). Các giá trị của tham số scope được tóm tắc trong bảng sau:
Phạm vi
Có thể truy cập từ
Thời gian sống
page
Trang hiện hành
Cho tới khi lời đáp gởi trở lại user hoặc yêu cầu được chuyển tới trang mới
request
Trang hiện hành và bất kỳ trang được include hay forward nào
Cho tới khi lời đáp gởi trở lại user
session
Yêu cầu hiện hành và bất kỳ yêu cầu tiếp theo trong cùng browser
Đời sống của một phiên làm việc (session)
application
Bất kỳ yêu cầu hiện tại và tương lai nào từ cùng một ứng dụng
Đời sống của một ứng dụng
Ngoài việc cài đặt giá trị của biến trong tag handler, chúng ta còn phải định nghĩa một lớp dẫn xuất từ lớp TagExtrInfo. Lớp này cung cấp thông tin cho JSP container về đặt tính của của biến kịch bản, phải cài đặt phương thức
getVariableInfo để trả về một mảng các đối tượng VariableInfo chứa các thông tin sau: tên biến, lớp của biến, liệu biến này có tham khảo tới một giá trị đối tượng mới hay đã có, tính sẳn dùng của biến này.
Bảng sau mô tả tính sẳn dùng của biến kịch bản và các phương thức để xác lập và xác lập lại giá trị của biến.
Value
Availability
Methods
NESTED
Giữa start tag và end tag.
Trong doInitBody và doAfterBody đối với tag handler cài đặt BodyTag; ngược lại trong doStartTag.
AT_BEGIN
Từ start tag cho đến cuối trang.
Trong doInitBody, doAfterBody, và doEndTag đối với tag handler cài đặt BodyTag; ngược lại trong doStartTag và doEndTag.
AT_END
Sau end tag cho tới cuối trang.
Trong doEndTag.
Lớp tag handler sau lấy dữ liệu từ JNDI lookup được lưu trữ như là thuộc tính của đối tượng pageContext cùng với tên của biến kịch bản.
LookupTag.java
public LookupTag extends TagSupport {
private String type;
private String name;
public void setName(String name) {
this.name = name;
}
public void setType(String type) {
this. type = type;
}
public int doStartTag() {
return SKIP_BODY;
}
public int doEndTag() throws JspException {
try {
InitialContext context = new InitialContext();
Object obj = (Object)context.lookup(name);
pageContext.setAttribute(getId(), obj);
} catch(javax.naming.NamingException e) {
throw new JspException("Unable to look up " + name
+ " due to " + e.getMessage());
}
return EVAL_PAGE;
}
}
Biến kịch bản sẽ được định nghĩa trong lớp dẫn xuất từ lớp TagExtraInfo. Do biến được truyền vào như các thuộc tính của tag nên sẽ được truy xuất bởi phương thức getAttributeString của lớp TagData và dùng để lấp đầy hàm tạo của VariableInfo. Để cho phép biến kịch bản được dùng trong phần còn lại của trang thì phạm vi của biến nên gán bằng AT_END.
LookupTagTei.java
public class LookupTagTEI extends TagExtraInfo {
public VariableInfo[] getVariableInfo(TagData data) {
VariableInfo info1
= new VariableInfo(
data.getAttributeString("id"),
data.getAttributeString("type"),
true,
VariableInfo.AT_END);
VariableInfo[] info = { info1 } ;
return info;
}
}
TLD element
Chúng ta cần phải báo cho JSP container biết nó nên dùng lớp TagExtraInfo để tạo ra biến kịch bản với phạm vi thích hợp. Đoạn TLD có tên lookup.tld như sau:
TLD file
...
com.vandau.LookupTag
com.vandau.LookupTagTEI
name
true
false
type
true
false
...
JSP page
JSP file
...
<vandau:lookup id = "sv" type = "UserTransaction"
name = "java:comp/ UserTransaction ">
III. Tag handler được triệu gọi như thế nào?
Giao tiếp Tag định nghĩa một qui ước truyền thông cơ bản giữa tag handler và lớp cài đặt trang JSP. Giao tiếp này định nghĩa chu kỳ sống và các phương thức được triệu gọi khi gặp phải start tag và end tag của một action.
Lớp cài đặt trang JSP triệu gọi các phương thức setPageContext, setParent, và các phương thức cài đặt thuộc tính trước khi gọi phương thức doStartTag. Lớp này cũng bảo đảm rằng phương thức release sẽ được gọi trong tag handler trước khi kết thúc trang. Ví dụ sau thực hiện từng bước cách gọi tag handler.
Cách thực hiện tag handler không có BodyContent
ATag t = new ATag();
t.setPageContext(...);
t.setParent(...);
t.setAttribute1(value1);
t.setAttribute2(value2);
t.doStartTag();
t.doEndTag();
t.release();
Giao tiếp BodyTag mở rộng từ giao tiếp Tag bằng cách định nghĩa thêm các phương thức cho phép tag handler truy cập vào thân của nó. Giao tiếp này cung cấp ba phương thức mới:
setBodyContent: tạo nội dung của thân tag và thêm vào tag handler.
doInitBody: được gọi trước khi định trị thân của tag.
DoAfterBody: được gọi trước khi định trị thân của tag.
Ví dụ:
Cách thực hiện tag handler có BodyContent
t.doStartTag();
out = pageContext.pushBody();
t.setBodyContent(out);
/* thực hiện các khởi tạo cần thiết sau khi nội dung của thân được gán */
t.doInitBody();
t.doAfterBody(); /**/
/* Khi doAfterBody trả về EVAL_BODY_TAG chúng ta lặp lại phần định trị cho thân tag */
...
t.doAfterBody(); /**/
t.doEndTag();
t.pageContext.popBody();
t.release();
Chương III
JAVABEAN
Khái niệm về JavaBean
Định nghĩa chính thức của JavaSoft về Bean: “JavaBean là một component phần mềm có thể dùng lại được, có thể được thực hiện trực quan bằng môi trường phát triển tích hợp IDE (Integrated Development Environment).”
JavaBean là một đối tượng Java bất kỳ cài đặt interface Serializable. Chúng ta thường truy xuất các đối tượng Java thông qua thuộc tính của nó, với JavaBean điều này cũng hoàn toàn tương tự nhưng thường JavaBean không sử dụng trực tiếp cú pháp Java để truy xuất thuộc tính. JavaBean sử dụng các thẻ tương tự như HTML để định nghĩa Bean, thiết lập hoặc lấy về các giá trị của Bean.
Khi định nghĩa Bean chúng ta phải tuân theo các quy tắc sau:
Tên lớp của Bean phải có tiếp vĩ ngữ là Bean chẳng hạn UserBean, DataAccessBean, ...Thật sự thì quy tắc này không là yêu cầu bắt buộc nhưng nó là một định hướng thông dụng và cho phép những nhà phát triển khác hiểu ngay lập tức vai trò của lớp này. Một Bean phải có một hàm tạo không có tham số. Bean không nên có bất kỳ biến thể hiện (field) nào là ‘public’. Các giá trị bền vững nên được truy cập thông qua các phương thức gọi là getXxx và setXxx. Đối với các server-side Bean không nên dùng thư viện đồ hoạ.
Mẫu chuẩn để định nghĩa JavaBean như sau:
Public class YourBean implements java.io.Serializable
{
protected int theValue;
// Phương thức khởi tạo Bean
public MyBean ()
{
}
// Khai báo phương thức đặt giá trị cho thuộc tính MyValue
public void setBeanValue (int newValue)
{
theValue = newValue;
}
// Khai báo phương thức trả về giá trị của thuộc tính MyValue
public int getBeanValue ()
{
return theValue;
}
}
Chúng ta biên dịch thành phần Bean tương tư như biên dịch các lớp đối tượng Java thông thường khác (sử dụng trình biên dịch javac của JDK). Nếu muốn triệu gọi đối tượng Bean trong trang JSP thì ta sử dụng mã Java của JSP Bean có thể được khai báo và sử dụng như sau:
<%
YourBean bean = new YourBean ();
bean.setBeanValue (11 + 2);
out.println (bean.getBeanValue ());
%>
Tuy nhiên, mục đích của JavaBean là cho phép sử dụng các thẻ thay thế cho mã Java. Hãy xem Bean được định nghĩa và sử dụng thông qua thẻ sau đây:
Trong cách viết thứ hai, hoàn toàn không có mã Java. Trang JSP sử dụng cú pháp tương tự HTML dựa vào các thẻ để gán giá trị và truy xuất thuộc tính của JavaBean. Khi sử dụng các thẻ để truy xuất thuộc tính của Bean chúng ta không sử dụng các tiếp đầu ngữ get/set.
II. Các thẻ chuẩn của JavaBean trong trang JSP
Khi chúng ta nhúng JavaBean vào trang JSP, có 3 thẻ chuẩn được định nghĩa để kết hợp JavaBean
. Thẻ này dùng định nghĩa Bean.
. Thẻ này dùng đặt thuộc tính cho Bean.
. Thẻ này dùng lấy giá trị thuộc tính của Bean.
II.1.
Thẻ được dùng để khai báo phạm vi và định danh id (identify) nhan dạng Bean. Nó tương tư như khai báo biến đối tượng của ban trong mã Java.
Thẻ này khá linh động, ngữ nghĩa chính xác phụ thuộc vào giá trị được đưa ra. Cú pháp của như sau:
Thuộc tính
Diễn giải
Id
Thuộc tính này là định danh nhận dang của đối tượng Bean trong một phạm vi cho trước. “name” là tên của Bean có phân biệt chữ hoa, thường. Nó tương tự như khai báo tên biến trong cú pháp Java.
Scope
Thuộc tính phạm vi cho biết môi trường sống của đối tượng. Phạm vi của khai báo mà thành phần Bean có hiệu lực bao gồm: page, request, session, application
BeanName
Thuộc tính này để tham chiếu đến tên của Bean.
TypeSpec
TypeSpec có thể hoặc (|) trong các thuộc tính sau:
TypeSpec ::= class = “className” | class = “className” type = “typeName” | type = “typeName” class = “className” | beanName = “beanName” type = “typeName” | type = “typeName” beanName = “beanName” | type = “typeName”
class: tên đầy đủ của lớp Bean. Đây là tên tập tin .class sau khi đã biên dịch từ mã nguồn .java. Tên này cũng hân biệt chữ hoa, thường.
page
Đây là giá trị mặc định của scope. Bean với giá trị này sẽ có sẵn từ javax.servlet.jsp.PageContext trong trang hiện hành. Bean sẽ được loại bỏ khi một response gởi trở về client hoặc request được chuyển tới một trang mới.
request
Bean có giá trị này thì có sẵn từ đối tượng ServletRequest của trang hiện hành và bất kỳ trang được include hay forward nào bằng cách sử dụng phương thức getAttribute(name). Bean sẽ bị huỷ bỏ khi một response gởi trở về client.
session
Bean được sử dụng trong bất kỳ trang nào có tham gia vào một session của client. Có phạm vi trong cả một session của client. Bean này được lưu trữ trong đối tượng HttpSession.
application
Bean được sử dụng trong bất kỳ trang nào trong ứng dụng hiện hành (cả request hiện tại và tương lai).
II.2.
Thẻ dùng gán giá trị vào thuộc tính Bean. Thuộc tính tên của Bean chỉ định cho đối tượng phải được định nghĩa và nằm trong phạm vi co phép. Cú pháp của :
options có thể hoặc (|) trong các thuộc tính sau:
options::=property =“*” | property =“propertyName” | property =“propertyName” param =“paraName” | property =“propertyName” value =“{ | string}”
Thuộc tính
Diễn giải
Name
Thuộc tính này trình bày tên của Bean được định nghĩa bởi thẻ
Property
Thuộc tính Bean cần gán giá trị
Param
Tham số cần dùng cho thuộc tính Bean
Value
Giá trị được gán vào cho thuộc tính của Bean
Ví dụ gán giá trị cho thuộc tính BeanValue nhu sau:
II.3.
Thẻ dùng lấy giá trị của thuộc tính Bean và chuyển giá trị thành kiểu chuỗi. Cú pháp cho thẻ như sau:
Thuộc tính
Diễn giải
Name
Thuộc tính trình bày tên của Bean, tên này đã được khai báo và định nghĩa bởi thẻ
Property
Thuộc tính của Bean mà bạn cần lấy giá trị
Ví dụ:
Chương IV
GIỚI THIỆU JDBC
JDBC và trình điều khiển truy xuất cơ sở dữ liệu
Công việc lập trình ứng dụng mà JSP và servlet thường thực hiện nhất đó là lưu trữ và truy xuất cơ sở dữ liệu (database), cung cấp thông tin cho trình khách. Việc truy xuất cơ sở dữ liệu trong JSP và servlet dựa vào trình truy xuất JDBC theo chuẩn Java. JDBC là các trình đạo diễn cho phép bạn truy cập vào cơ sở dữ liệu của các hệ như Access, MS SQL Server, Oracle… bằng ngôn ngữ truy vấn SQL.
Theo đặc tả của Sun có 4 kiểu JDBC sau:
Truy xuất cơ sở dữ liệu JDBC-ODBC
Java Application, Applet, Servlet
JDBC Driver
ODBC
Database driver
Cơ sở dữ liệu (Access, SQL Server, Oracle)
Mã Java
Mã đặc thù
Kiểu 1: JDBC sử dụng cầu nối ODBC. Nếu bạn đã từng làm việc với các hệ cơ sở dữ liệu trên Windows, bạn sẽ biết đến cách kết nối ODBC (Open Database Connectivity). ODBC là cách kết nối tổng quát nhất đến mội hệ cơ sở dữ liệu thông qua trình quản lý ODBc của Windows. Mỗi hệ cơ sở dữ liệu sẽ cung cấp một trình điều khiển (driver) có khả năng đọc hiểu được cơ sở dữ liệu của chúng. Trình điều khiển này sẽ được đăng ký với bộ quản lý ODBC. Tất cả các lệnh truy xuất cơ sở dữ liệu sau đó được thực thi bằng lệnh SQL. Java cung cấp cho chúng ta khả năng sử dụng JDBC để gọi ODBC và bằng cách này chúng ta có thể kiểm soát rất nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau. Quan hệ cầu nối JDBC-ODBC được thể hiện trong hình sau. Sun cung cấp sẵn thư viện kết nối JDBC-ODBC kèm theo bộ JDK.
Kiểu 2: JDBC kế nối trực tiếp với các trình điều khiển cơ sở dữ liệu. Ki Java phát triển, các nhà cung cấp hỗ trợ các trình điều khiển JDBC kết nối trực tiếp với trình điều khiển đặc thù của mỗi hệ cơ sở dữ liệu (native database driver), mà không cần phải qua trung gian ODBC của Windows nữa. Các kết nối này nhanh và hiệu quả hơn kiểu JDBC-ODBC.
JDBC truy xuất cơ sở dữ liệu kiểu 2
Java Application, Applet, Servlet
JDBC Driver
Database driver
Cơ sở dữ liệu (Access, SQL Server, Oracle)
Mã Java
Mã đặc thù
Kiểu 3: JDBC kết nối thông qua các ứng dụng mạng trung gian. Ngày nay, các ứng dụng đều gắn liền với Internet. Theo mô hình lập trình phân tán, ứng dụng trung gian (middle-ware) trên một máy chủ sẽ chịu trách nhiệm kết nối với cơ sở dữ liệu. Nhiệm vụ của trình khách là sử dụng những trình điều khiển JDBC gọn nhẹ, có khả năng giao tiếp với ứng dụng trung gian qua Internet để truy vấn dữ liệu.
Kiểu 4: JDBC kết nối thông qua các trình điều khiển đặc thù ở xa. Mô hình kết nối theo kiểu 3 do phải qua ứng dụng trung gian (middle-ware) nên có thể ảnh hưởng đến tốc độ truy xuất cơ sở dữ liệu phía máy khách. Java đưa ra kết nối JDBC kiểu 4 cho phép trình khách sử dụng các trình điều khiển gọn nhẹ kết nối trực tiếp vào trình điều khiển cơ sở dữ liệu đặc thù (thuần Java) trên máy chủ ở xa thông qua mạng Internet.
Truy xuất cơ sở dữ liệu bằng JDBC kiểu 3
Java Application, Applet, Servlet
JDBC Driver
JavaMiddle-Ware
Cơ sở dữ liệu (Access, SQL Server, Oracle)
Mã Java
Mã Java
Internet
JavaNative Driver
Truy xuất cơ sở dữ liệu bằng JDBC kiểu 4
Java Application, Applet, Servlet
JDBC Driver
Cơ sở dữ liệu (Access, SQL Server, Oracle)
Mã Java
Mã Java
Internet
JavaNative Driver
Truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua JDBC-ODBC
Hiện nay, hệ điều hành Windows cũng như các cơ sở dữ liệu chạy trên nên Windows như MS Access, MS SQLServer, .. rất phổ biến nên theo xu hướng chung đó chúng ta sử dụng các truy xuất dữ liệu bằng trình điều khiển JDBC-ODBC (kiểu 1) – đây là kiểu thông dụng và dễ dùng nhất.
I.1. Kết nối với cơ sở dữ liệu
Kết nối với cơ sở dữ liệu, JDBC đòi hỏi hai yếu tố là trình điều khiển (tương ứng với các kiểu kết nối) và thông tin để kết nối (như địa chỉ máy chủ, tên tài khoản đang đăng nhập và mật khẩu …). Đối với cơ chế truy xuất thông qua ODBC của Windows, chúng ta sử dụng trình điều khiển JdbcOdbcDriver do Sun cung cấp. Khai báo tên lớp này như sau:
String drivername = “sun.jdbc.odbc.JdbcOdbcDriver”;
Sau đó gọi phương thức tĩnh forName của lớp Class để nạp và khởi tạo trình điều khiển:
Class.forName (drivername).newInstance ();
Tiếp đó cung cấp cho trình điều khiển các thông tin cụ thể như: tên cơ sở dữ liệu, tên người dùng, mật khẩu như sau:
String connectionURL = “jdbc:odbc:quanliNV”;
String username = “sa” //Tên mặc định đặng nhập vào cơ sở dữ liệu MS SQLServer
String password = “” // Mật khẩu mặc định
Cuối cùng đối tượng Connection sẽ thể hiện kết nối đến cơ sở dữ liệu, gọi phương thức getConnection của lớp DriverManager để yêu cầu trình điều khiển nạp bởi Class.forName () trước đây tiếp nhận thông tin và thực hiện kết nối.
// Đối tượng kết nối JDBC
Connection con = null;
// Tạo kết nối
con = DriverManager.getConnection (connectionURL, username, password);
II.2. Truy vấn dữ liệu
Bước quan trọng là trích dữ liệu của các bảng trong cơ sở dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, định nghĩa câu truy vấn SQL như sau:
SELECT FROM [WHERE ] [GROUP BY [, ]…]
: danh sách các trường cần trích ra từ [danh sách] , *: liệt kê hết các trường trong bảng.
: tên 1 hoặc nhiều bảng trong CSDL
[WHERE ]: điều kiện cho phép lọc các record với một hoặc nhiều thuộc tính thỏa điều kiện tìm kiếm
Ví dụ: String sqlQuery = “SELECT * FROM NHANVIEN WHERE MANV = ‘DP06’”;
String sqlQuery = “SELECT MANV, HoNV, MACV FROM NHANVIEN”;
JDBC dựa vào đối tượng Statement để yêu cầu truy vấn dữ liệu. Đối tượng này dùng để thực thi mọi câu lệnh SQL. Riêng đối với lệnh SQL SELECT nếu truy vấn thành công, Statement sẽ trả về kết quả là tập dữ liệu truy vấn được có kiểu ResultSet.
Statement stmt = null;
ResultSet rs = null;
stmt = con.createStatement ();
rs = stmt.executeQuery (sqlQuery);
II.3. Trích xuất dữ liệu
Lệnh SELECT sau khi nhận được kết quả trả về là tập ResultSet, chúng ta gọi phương thức next () để đi đến từng mẫu tin và in ra kết quả của các cột. Phương thức next () sẽ trả về false nếu đã đến cuối tập dữ liệu.
While (rs.next ())
{
//In dữ liệu cột thứ nhất trong mẫu tin
out.println (rs.getString (1));
//In dữ liệu của cột thứ 2 trong mẫu tin
out.println (rs.getString (2));
…
}
II.4. Xử lý các lệnh SQL INSERT / UPDATE / DELETE
Ngoài lệnh SQL SELECT thường sử dụng ra, các lệnh thay đổi dữ liệu như INSERT (tạo một mẫu tin), UPDATE (cập nhật mẫu tin) và DELETE (xóa bỏ mẫu tin) cũng sẽ được sử dụng rất thường xuyên trong chương trình.
INSERT:
Cú pháp: INSERT INTO [ [, ]…] VALUES ( [, ]…)
: tên bảng cần thêm mẫu tin
: tên cột cần thêm dữ liệu, nếu không nêu tên cột nó sẽ tự động thêm dữ liệu vào các cột tương ứng trong bảng của theo mệnh đề VALUES.
Ví dụ: INSERT INTO NHOM (MANHOM, TenNhom) VALUES (‘DA’, ‘Data Entry A’)
String sSQL = “INSERT INTO NHOM (MANHOM, TenNhom) VALUES (‘DA’, ‘Data Entry A’);
stat.executeQuery (sSQL);
UPDATE:
Cú pháp:
UPDATE table_name SET column_name1 = expression1, column_name2 = expression 2, … [WHERE ]
table_name: tên bảng cần thay đổi dữ liệu
column_name1, column_name2: tên cột cần thay đổi dữ liệu
search_condition: điều kiện tìm kiếm cập nhật.
Ví dụ:
UPDATE NHOM SET MANHOM = ‘DA’, TenNhom = ‘Data Entry B’
String sSQL = “update NHOM set MANHOM = ‘DA’, TenNhom = ‘Data Entry B’;
stat.executeQuery (sSQL);
DELETE
Cú pháp:
DELETE table_name [WHERE ]
table_name: tên bảng cần xóa dữ liệu
search_condition: điều kiện tìm để xóa dữ liệu
Ví dụ:
DELETE NHOM WHERE MANHOM = ‘OF’
String sSQL = “delete NHOM where MANHOM = ‘OF’;
Stat.executeQuery (sSQL);
Phần II
PHÂN TÍCH – THIẾT KẾ – CÀI ĐẶT
Chương V
PHÂN TÍCH – THIẾT KẾ
Phân tích
I.1. Đặt vấn đề
Xuất phát từ nhu cầu quản lý nhân sự trên trang Web, thao tác thân thiện với người dùng, tránh được các sai sót không thể tránh khỏi khi làm việc trực tiếp trên CSDL có thể làm mất mát thông tin, dễ hiểu cho những người không chuyên dùng các hệ CSDL của công ty. Em xin xây dựng một web site áp dụng công nghệ JSP và dùng hệ quản trị CSDL SQL Server nhằm đáp ứng nhu cầu trên. Trong quá trình làm với vốn kiến thức còn có hạn trong bước đầu tiếp xúc với công nghệ, ngôn ngữ, mô hình quản lí CSDL mới chắc không tránh khỏi nhiều sai sót, em mong luôn nhận được những đóng góp ý kiến quí báo của thầy cô và bạn bè.
I.2. Định nghĩa các yêu cầu
Quản lý
+ Xem thông tin nhân viên
+ Thêm nhân viên mới
+ Xóa nhân viên đã nghỉ việc
+ Thông báo kế hoạch sản xuất trong quí
+ Thay đổi chức vụ, lương, … của nhân viên
Admin
+ Tạo / xóa / sửa user
+ Thêm / xóa / sửa các quyền
+ Gán quyền cho user
Nhân viên
+ Đăng ký tuyển dụng
+ Xem thông tin các nhân viên
I.3. Phạm vi đề tài
Về dữ liệu
Cập nhật dữ liệu trực tuyến
Về giao diện
Hệ thống hoặt động trên môi trường Web
Về xử lý
Cho phép đăng ký tuyển dụng
Xem thông tin nhân viên
Thêm nhân viên mới
Xóa nhân viên đã nghỉ việc
Thông báo kế hoạch sản xuất trong quí
Thay đổi chức vụ, lương, … của nhân viên
I.4. Mô hình xử lý quan niệm
I.4.1. Sơ đồ ngữ cảnh
Đổi quyền user
Đổi password
Gán quyền user
Tạo user
Xem thông tin NV
Xóa NV
Sửa thông tin NV
Thêm NV
Đổi password
Xem thông tin NV
Đổi password
Quản lý nhân viên
Nhân viên
Quản lý
Admin
I.4.2. Sơ đồ phân rã chức năng
Quản lý nhân viên
Phục vụ nhân viên
Xem thông tin NV
Đổi password
Phục vụ admin
Đổi password
Đổi quyền user
Tạo user
Gán quyền user
Phục vụ quản lý
Xem thông tin NV
Đổi password
Thêm NV
Xóa NV
Sửa thông tin NV
I.4.3. Sơ đồ hệ thống
Mức 1:
Dữ liệu NV
Password
Thông tin NV
Bảng chi tiết NV
Quản lý
Nhân viên
Đổi password
Xem thông tin NV
Đổi thông tin NV
Nhân viên
Bảng chi tiết NV
Bảng chi tiết NV
Bảng cập nhật
Dữ liệu Password
Password
Admin
Permission
Password
Đổi thông tin user
Bảng thay đổi
Dữ liệu user
Mức 2:
Phân rã xử lý đổi thông tin NV
Bảng cập nhật NV
Quản lý
Nhân viên
Dữ liệu NV
1.
Thêm NV
2.
Xóa NV
3.
Edit NV
Phân rã xử lý Đổi thông tin user
Bảng cập nhật user
Admin
Permission
Dữ liệu user
1.
Thêm user
2.
Xóa user
3.
Edit user
I.5. Mô hình dữ liệu quan niệm
Sơ đồ thực thể kết hợp
XA
-MAXA
-TenXa
NHÂN VIÊN
-Mã NV
-Họ NV
-Tên NV
-Giới tính
-Ngày sinh
-Ngày vào Cty
NGHỈ
-Mã lí do
-Mã NV
-Ngày BĐ
-Ngày KT
LÍ DO
-Mã lí do
-Tên lí do
NV-ĐT
-Số ĐT
-Mã NV
ĐT
-Số ĐT
NG NGỮ
-Mã NN
-Tên NN
NV-NN
-Mã NN
-Mã NV
-Cấp độ
NHÓM
-Mã nhóm
-Tên nhóm
TDVH
-Mã TĐVH
-Tên TĐVH
TRƯỜNG
-Mã Tr
-Tên Tr
C MÔN
-Mã CM
-Tên CM
NV-CM
-Mã NV
-Mã Tr
-Mã CM
-Ngày BĐĐT
-Ngày KTDT
LƯƠNG
-Mã lương
-Lương CB
NV-L
-Mã NV
-Mã lương
-Ngày LL
-Bậc lương
TỈNH
-Mã tỉnh
-Tên tỉnh
ĐƯỜNG
-Mã đường
-Tên đường
Đ CHỈ
-Số nhã
HUYỆN
-Mã huyện
-Tên huyện
Thiết kế
II.1.Thiết kế xử lý
II.1.1. Sơ đồ hệ thống mức vật lý
Bảng cập nhật user
Dữ liệu user
2.
Xóa user
username & password & permission
username & password & permission
Admin
Permission
1.
Thêm user
3.
Edit user
username & password & permission
user_id & username & password & permission
user_id
user_id
Bảng cập nhật NV
Quản lý
Nhân viên
Dữ liệu NV
1.
Thêm NV
2.
Xóa NV
3.
Edit NV
MANV, HoNV, TnenNV, …
MANV, HoNV, TnenNV, …
MANV, HoNV, TnenNV, …
MANV, HoNV, TnenNV, …
MANV
MANV
II.1.2. Các đơn vị thiết kế
Cập nhật Nhân viên
Thêm nhân viên:
Nhập: MANV, HoNV, TenNV, GioiTinh, NgaySinh, NgayVaoCty, MACV, MATDVH
Xuất: thông báo đã thêm / thông báo lỗi
Chỉnh sửa thông tin nhân viên:
Nhập: MANV, HoNV, TenNV, GioiTinh, NgaySinh, NgayVaoCty, MACV, MATDVH
Xuất: thông báo đã sửa / thông báo lỗi
Xóa nhân viên:
Nhập: MANV
Xuất: thông báo đã xóa
Cập nhật user:
Thêm user
Nhập: username, password, permission
Xuất: thông báo đã thêm / thông báo lỗi
Sửa
Nhập: username, password, permission
Xuất: thông báo dã sửa / thông báo lỗi
Xóa
Nhập: user_id
Xuất: thông báo đã xóa / thông báo lỗi
II.1.3. Một số giải thuật được thể hiện bằng lưu đồ
Begin
Nhập tất cả các thông tin nhân viên
Mở bảng NHANVIEN
Nhân viên đã tồn tài?
Không
Lưu các thông tin đã nhập vào CSDL
Thông báo NV đã tồn tại
Có
Thông báo đã thêm nhân viên
Tiếp tục?
Không
End
Có
Begin
Nhập username, password, permission
Mở bảng permission
username đã tồn tài?
Không
Lưu các thông tin đã nhập vào CSDL
Thông báo username đã tồn tại
Có
Thông báo đã thêm username
Tiếp tục?
Không
End
Có
II.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Table
FieldName
DataType
FieldSize
ValidationRule
NHANVIEN
MANV
Nvarchar
4
Primary Key, len() = 4
HoNV
Nvarchar
30
TenNV
Nvarchar
7
GioiTinh
Bit
0 or 1
0: Nam; 1: Nu
NgaySinh
Smalldate
>= 25/07/1985 and (<=25/07/1948 với GioiTinh = 1, <=25/07/1943 với Giới tính = 0)
NgayVaoCty
Smalldate
>= 25/07/2002 and <= ngày hiện tại
MANHOM
Nvarchar
2
FK, lookup (NHOM)
MACV
Int
FK, lookup (CHUCVU)
MATDVH
Nvarchar
3
FK, lookup (TDVH)
MANV: 4 ký tự, 2 ký tự đầu là mã NHOM, 2 ký tự sau là 2 ký số
Ví dụ: DA08: nhân viên thuộc nhóm Data Entry A
Table
FieldName
DataType
FieldSize
ValidationRule
CHUCVU
MACV
Int
>=1
TenCV
Nvarchar
25
CHUYENMON
MACM
Int
>=1
TenCM
Nvarchar
30
TgDT
Nvarchar
8
Tính bằng tháng, ví dụ: 08 Thang
DIACHI
MANV
Nvarchar
4
FK, lookup (NHANVIEN)
MADUONG
Nvarchar
3
FK, looup (DUONG), trường hợp địa chỉ người ở nông thôn, mã đường là 000
MAXA
Nvarchar
6
SoNha
Nvarchar
20
DIENTHOAI
SoDT
Nvarchar
10
PK
DUONG
MADUONG
Nvarchar
3
PK, len () = 3
TenDuong
Nvarchar
20
HUYEN
MAHUYEN
Nvarchar
4
PK, len () = 4
MATINH
Nvarchar
2
FK, lookup (TINH)
TenHuyen
Nvarchar
20
LUONG
MALUONG
Int
PK
LuongCB
Money
LIDO
MALD
Int
PK
TenLD
Nvarchar
30
NGHI
MALD
Int
FK, lookup (LIDO)
MANV
Nvarchar
4
FK, lookup (NHANVIEN)
NgayBD
Smalldate
PK
NgayKT
Smalldate
NgayBD > NgayKT
NGOAINGU
MANN
Int
PK
TenNN
Nvarchar
15
NHOM
MANHOM
Nvarchar
2
PK, len () = 2
TenNhom
Nvarchar
25
NV_CM
MANV
Nvarchar
4
FK, lookup (NHANVIEN)
MACM
Int
FK, lookup (CHUYENMON)
MATR
Nvarchar
3
FK, lookup (TRUONG)
NgayBDDT
Smalldate
NgayKTDT
Smalldate
NgayBDDT > NgayKTDT
NV_DT
MANV
Nvarchar
4
FK, lookup (NHANVIEN)
SoDT
Nvarchar
10
FK, lookup (DIENTHOAI)
NV_LUONG
MANV
Nvarchar
4
FK, lookup (NHANVIEN)
MALUONG
Int
FK, lookup (LUONG)
HeSoLuong
Real
NgayLL
Smalldate
NV_NN
MANN
Int
FK, lookup (NGOAINGU)
MANV
Nvarchar
4
FK, lookup (NHANVIEN)
CapDo
Nvarchar
10
PERMISSION
user_id
Int
PK
username
Nvarchar
30
Not Null
password
Nvarchar
15
Not Null
permission
Int
Not Null
TDVH
MATDVH
Int
PK, >=1
TenTDVH
Nvarchar
25
TINH
MATINH
Nvarchar
2
PK, len () = 2
TenTinh
Nvarchar
15
Ví dụ: TP. Ho Chi Minh
TRUONG
MATRUONG
Nvarchar
3
PK, len () = 3
TenTruong
Nvarchar
50
TUYENDUNG
Em_id
Int
PK
Ho
Nvarchar
30
Ten
Nvarchar
7
Email
Nvarchar
30
NamSinh
Smalldate
Như điều kiện của NHANVIEN
DT
Nvarchar
10
TDVH
Nvarchar
4
Ví dụ: PTTH: phổ thông trung học, DH: đại học
ViTri
Int
Ví trí được ghi trong thong báo tuyển dụng
XA
MAXA
Nvarchar
6
2kí tự đầu là mã tỉnh, 2 kí tự tiếp theo là mã huyện, 2 kí tự cuối là thứ tự của xã trong huyện
TenXa
Nvarchar
25
MAHUYEN
Nvarchar
4
FK, lookup (HUYEN)
II.3. Các ràng buộc toàn vẹn
RB1: MACV là khóa chính của CHUCVU
RB2: MACM là khóa chính của CHUYENMON
RB3: MANV & MADUONG & MAXA là khóa chính của DIACHI
RB4: SoDT là khóa chính của DIENTHOAI
RB5: MADUONG là khóa chính của DUONG
RB6: MAHUYEN là khóa chính của HUYEN
RB7: MALD là khóa chính của LIDO
RB8: MALUONG là khóa chính của LUONG
RB9: MANV & MALD & NgayBD là khóa chính của NGHI
RB10: MANN là khóa chính của NGOAINGU
RB11: MANV là khóa chính của NHANVIEN
RB12: MANHOM là khóa chính của NHOM
RB13: MANV & MACM & MATRUONG & NgayBDDT là khóa chính của NV_CM
RB14: MANV & SoDT là khóa chính của NV_DT
RB15: MANV & MALUONG & NgayLL là khóa chính của NV_LUONG
RB16: MANV & MANN là khóa chính của NV_NN
RB17: user_id là khóa chính của PERMISSION
RB18: MATDVH là khóa chính của TDVH
RB19: MATINH là khóa chính của TINH
RB20: MATRUONG là khóa chính của TRUONG
RB21: em_id là khóa chính của TUYENDUNG
RB22: MAXA là khóa chính của XA
RB23: MANV & MALD là khóa ngoại của NGHI tham chiếu đến NHANVIEN & LIDO
RB24: MANV & MACM & MATRUONG là khóa ngoại của NV_CM tham chiếu đến NHANVIEN & CHUYENMON & TRUONG
RB25: MANV & SoDT là khóa ngoại của NV_DT tham chiếu đến NHANVIEN & DIENTHOAI
RB26: MANV & MALUONG là khóa ngoại của NV_LUONG tham chiếu đến NHANVIEN & LUONG
RB27: MANV & MANN là khóa ngoại của NV_NN tham chiếu đến NHANVIEN & NGOAINGU
Thiết kế giao diện
Website QLNV
Error
Default.jsp
Trang chủ
Registration.jsp
Đăng ký tuyển dụng
ResultReg.jsp
Thông báo đã đăng ký xong
Login.jsp
Đăng nhập
AdminMenu.jsp
Admin?
Có
Manager?
Không
Có
Admin.jsp
Không hợp lệ
Các thành phần của Admin
AddNewUser.jsp
Hợp lệ
CSDL
Trang báo lỗi
AdminViewUser.jsp
Xóa user
Thông báo đã xóa user
Edit user
Add user
Thay đổi thông tin user
Hợp lệ
Không hợp lệ
…
Các thành phần của Manager
Tiếp tục
Hợp lệ
Thông tin nhân viên
Add
Thêm nhân viên
Đã thêm NV
Không tiếp tục
Tiếp tục
Hợp lệ
Thông tin tỉnh
Add
Thêm tỉnh
Đã thêm tỉnh
Không tiếp tục
Tiếp tục
Hợp lệ
Ngoại ngữ
Add
Thêm ngoại ngữ
Đã thêm NN
Không tiếp tục
…
CHƯƠNG VI
CÀI ĐẶT TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG
Các phần mềm cần thiết
Đây là ứng dụng độc lập nền nên nó có thể chạy trên các hệ điều hành khác nhau như các hệ thống Windows, Unix, …. Do đó chúng ta có thể cài đặt hệ điều hành thuộc một trong các hệ thống trên và các phần mềm sau:
Jrun 3.0 là phần mềm tạo web server cho các trang web sử dụng JSP
JDK 1.2 trở lên.
Microsoft SQLServer tử 7.0 trở lên
Internet Explorer version 4 trở lên làm browser
Vietkey hoặc các phần mềm hỗ trợ gõ phong unicode
Macromedia Dreamweaver MX dùng để thiết kế các trang web
CoffeeCup Firestarter tạo các flash động
…
Triển khai ứng dụng
Đây là 1 ứng dụng web có truy xuất CSDL và các xử lý liên quan đều được thực hiện trên server (ở đây là phần mềm giả lập server), nên khi sử dựng phải khởi động các phần mềm liên quan:
Mở MS SQLServer 2000 (Service Manager)
Mở Jrun 3.0 (Default Server)
Mở IE
Sau đó nhập địa chỉ sau vào thanh địa chỉ của IE
+ localhost: là địa chỉ máy chủ
+ 8100: là cổng dịch vụ của Jrun
CHƯƠNG VII
KẾ QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Kế quả đạt được
Trang chủ của ứng dụng
Trang login: khi muốn đăng nhập để chỉnh sửa CSDL, thay đổi quyền truy nhập qua trang này để nó đưa đến các trang mà user được sử dụng
Trang quản lý nhân sử của Manager từ trang này chúng ta có thể gọi các trang thêm, sửa, xóa một nhân viên
Trang thêm nhân viên mới được gọi từ trang AminStaffview
Trang EditStaff (chỉnh sửa thông tin nhân viên) được gọi từ trang AdminStaffView
Kết luận
Ứng dụng đã đáp ứng được yêu cầu đề ra trong giai đoạn phân tích thiết kế hệ thống.
Ứng dụng kết hợp được các công nghệ độc lập nền JSP, Microsoft SQL Server.
Về cơ sở dữ liệu, sơ đồ thực thể kết hợp đạt dạng chuẩn ba.
Hướng phát triển
Các hướng phát triển sau sẽ làm cho ứng dụng hoàn thiện hơn:
Mở rộng ứng dụng với quy mô lớn hơn, có khả năng trao đổi dữ liệu và xử lý với ứng dụng khác.
Sử dụng tiếng Việt trong cơ sở dữ liệu.
Xây dựng ứng dụng có khả năng upload các file ảnh, hồ sơ của các ứng viên vào cơ sở dữ liệu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanTN.doc