Tài liệu Đề tài Giới thiệu về bộ điều khiển khả lập trình PLC S7-200: Giới thiệu về bộ điều khiển khả lập trình PLC S7-200
Mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, việc ứng dụng những thành tựu công nghệ mới vào thực tiến sản xuất diễn ra mạnh mẽ và có những bước đột phá. Đối với công nghệ sản xuất xi măng, là lĩnh vực đòi hỏi mức độ chính xác và an toàn cao, giải pháp tự động hoá có thể coi là tất yếu trong việc giải quyết những yêu cầu công nghệ cũng như đảm bảo sự an toàn và vận hành liên tục của nhà máy.
Hiện nay ngành sản xuất xi măng ở nước ta đang phát triển rất mạnh mẽ. Đây là một ngành sản xuất công nghiệp chịu sự chi phối rất lớn về công nghệ cũng nh thiết bị của nước ngoài. Tuy nhiên, việc phân phối điện năng trong một số nhà máy chưa được tự động hoá. Việc điều phối điện năng và xử lí các phương án cấp điện bằng thiết bị điều khiển khả trình sẽ mở ra những tiềm năng lớn cho việc tối ưu hệ thống cung cấp điện.
Nhà máy xi măng Bút Sơn là một trong số những nhà máy hiện đại nhất Việt nam. Toàn bộ nhà má...
88 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giới thiệu về bộ điều khiển khả lập trình PLC S7-200, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giới thiệu về bộ điều khiển khả lập trình PLC S7-200
Mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, việc ứng dụng những thành tựu công nghệ mới vào thực tiến sản xuất diễn ra mạnh mẽ và có những bước đột phá. Đối với công nghệ sản xuất xi măng, là lĩnh vực đòi hỏi mức độ chính xác và an toàn cao, giải pháp tự động hoá có thể coi là tất yếu trong việc giải quyết những yêu cầu công nghệ cũng như đảm bảo sự an toàn và vận hành liên tục của nhà máy.
Hiện nay ngành sản xuất xi măng ở nước ta đang phát triển rất mạnh mẽ. Đây là một ngành sản xuất công nghiệp chịu sự chi phối rất lớn về công nghệ cũng nh thiết bị của nước ngoài. Tuy nhiên, việc phân phối điện năng trong một số nhà máy chưa được tự động hoá. Việc điều phối điện năng và xử lí các phương án cấp điện bằng thiết bị điều khiển khả trình sẽ mở ra những tiềm năng lớn cho việc tối ưu hệ thống cung cấp điện.
Nhà máy xi măng Bút Sơn là một trong số những nhà máy hiện đại nhất Việt nam. Toàn bộ nhà máy được nối mạng theo tiêu chuẩn mạng công nghiệp Ethernet, điều khiển bằng các PLC S5 của Siemen Đức. Việc cấp điện cho toàn bộ nhà máy hiện nay được điều khiển tại chỗ và liên động tự động.
Đồ án này thực hiện nghiên cứu giải pháp điều khiển cấp điện tự động cho nhà máy từ trạm 110KV. Đồ án gồm có 5 chương:
Chương 1: Mô tả công nghệ.
Chương 2:Giới thiệu về trạm 110kv nhà máy xi măng Bút Sơn
Chương 3:Tính chọn các trị số bảo vệ cho trạm 110kv
Phân tích hệ thống điều khiển
Xác định tín hiệu vào ra
Chương 4: Giới thiệu về bộ điều khiểnkhả lập trình PLC S7-200
Chương 5: Thiết kế điều khiển trạm 110kv bằng PLC S7-200.
1
Mô Tả Công Nghệ
1.1 Giới thiệu về nhà máy xi măng Bút Sơn
Công ty xi măng Bút Sơn được khởi công xây dựng từ ngày 27 - 08 -1995, có công suất 4000 tấn clinker/ ngày đêm (tương đương 1.4 triệu tấn xi măng/ngày đêm), với số vốn đầu tư là 195.832 triệu USD. Đây là dây truyền sản xuất xi măng hiện đại được đầu tư hoàn toàn bằng vốn trong nước. Nhà máy đặt tại xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà nam, gần quốc lộ 1, cách Hà nội 60 km về phía nam nên rất thuận tiện cho việc giao thông vận tải.
Dây chuyền sản xuất của công ty là kiểu lò quay, phương pháp khô, bao gồm các trang thiết bị hiện đại do các nước Tây Âu chế tạo thuộc loại tiên tiến nhất hiện nay. Toàn bộ dây chuyền sản xuất, từ khâu tiếp nhận nguyên, nhiên vật liệu đến khâu xuất sản phẩm cho khách đều được điều khiển hoàn toàn tự động từ phòng điều khiển trung tâm thông qua hệ thống máy tính và các tủ PLC của hãng Siemens (Cộng hoà liên bang Đức).
Việc thiết kế cung cấp thiết bị giám sát, lắp đặt và trợ giúp kĩ thuật do hãng TC CHNIP_dc (Cộng hoà Pháp) thực hiện. Ngoài ra công ty còn được trang bị các thiết bị lọc bụi, xử lí nước thải, chống ồn ... tốt nhất phù hợp với tiêu chuẩn Châu Âu (EC) góp phần bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái.
Công ty có nguồn nguyên liệu phong phú với chất lượng cao và ổn định rất phù hợp cho việc sản xuất xi măng. Kết hợp với dây chuyền thiết bị hiện đại, hệ thống phân tích nhanh bằng Xquang, chương trình tối ưu hoá thành phần phối liệu và hệ thống điều khiển tự động với hàng nghìn điểm đo, đảm bảo việc giám sát và điều khiển liên tục toàn bộ quá trình sản xuất, duy trì ổn định chất lượng sản phẩm ở mức cao nhất.
Các loại sản phẩm chính của công ty là xi măng porland PC 40, PC 50, xi măng hỗn hợp PCB 30 và các loại xi măng đặc biệt khác theo tiêu chuẩn Việt nam (TCVN), hoặc các tiêu chuẩn khác theo yêu cầu của khách hàng.
Sản phẩm xi măng của công ty được đóng trong bao phức hợp KPK, đảm bảo chất lượng xi măng tốt nhất khi đến tay người tiêu dùng. Ngoài ra công ty còn xuất xi măng rời theo yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng tiện lợi.
Xi măng Bút Sơn sử dụng trong các công trình thủy lợi, thủy điện ... Với mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất, công ty áp dụng hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 đã được chứng nhận bởi QUACERT và DVN (Na Uy).
Trong tương lai công ty sẽ đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Đồng thời sẽ đầu tư mở rộng xây dựng thêm một dây truyền sản xuất nữa phục vụ người tiêu dùng.
1.2 Những nét chính của dây chuyền công nghệ công ty xi măng Bút Sơn.
1.2.1 Chuẩn bị nguyên liệu
Các nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đá vôi và đất sét người ta còn sử dụng quặng sắt, bô xít và đá silíc làm các nguyên liệu điều chỉnh.
Đá vôi khai thác ở mỏ hồng Sơn cách nhà máy 0.6 Km bằng phương pháp khoan nổ mìn, sẽ được bốc xúc lên ô tô có tải trọng lớn (3.2 tấn/xe) để vận chuyển tới máy đập đá vôi. Máy đập đá vôi loại IM PACTAPPR 1822 có năng suất trung bình là 600 tấn/giờ. Loại máy này có thể đập được các cục đá vôi có kích thước tới 1 m và cho ra sản phẩm có kích thưóc 70 mm. Sau khi đập nhỏ, đá vôi sẽ được cân và vận chuyển bằng tải cao su để về kho đồng nhất sơ bộ và được rải thành hai đống, mỗi đống 16 000 tấn theo phương pháp rải đống CHEURON và có mức độ đồng nhất là 8:1.
Trong kho đồng nhất sơ bộ có máy đánh đống loại BAH 17,3 - 1.0 - 600 với năng suất rải là 600 tấn/ giờ và hệ thống băng cào loại BKA 30.01.600 có năng suất từ 35 - 350 tấn/giờ.
Đất sét khai thác ở mỏ Khả Phong cách nhà máy 9.5 Km, sẽ được vận chuyển bằng ô tô (20 tấn/xe) tới máy cán răng hai trục có năng suất 250 tấn/giờ. Loại máy này cho phép cán được cục đất sét có kích thước đến 800 mm độ Èm tới 15% và cho ra sản phẩm có kích thước 70 mm. Sau đó đất sét được cân và vận chuyển tới kho đồng nhất sơ bộ và rải thành 2 đống, mỗi đống 7 000 tấn, theo phương pháp rải WINDROW với mức độ đồng nhất là 8:1. Hệ thống cầu rải BEDECHI trong mỗi kho có năng suất rải 250 tấn/giờ và hệ thống cầu xúc loại BEL C150/14 có năng suất từ 15 - 150 tấn/giờ.
Quắng sắt khai thác từ Thanh Hoá và Hòa Bình.
Thạch cao mua từ Lào, Thái Lan hoặc Trung Quốc.
1.2.2 Nghiền nguyên liệu và đồng nhất
Các cầu xúc đá vôi, đất sét, quặng sắt, bô xít và đá silíc có nhiệm vụ cấp liệu vào các két chứa của máy nghiền. Từ đó qua hệ thống cân định lượng liệu được cấp vào máy nghiền. Máy nghiền nguyên liệu là loại máy nghiền con lăn trục đứng hiện đại PFEIFFER MPS 4750, có năng suất 320 tấn/giờ. Bột liệu đạt yêu cầu sẽ được vận chuyển tới si lô đồng nhất bột liệu, có sức chứa 20000 tấn, bằng hệ thống máng khí động và gàu nâng. Si lô đồng nhất bột liệu làm việc theo nguyên tắc đồng nhất và tháo liên tục. Việc đồng nhất bột liệu được thực hiện trong quá trình tháo bét ra khái si lô. Mức độ đồng nhất của silô này là 10:1.
§¸ v«i
§Êt sÐt
Phô gia
xi s¾t
Than
M¸y ®Ëp
M¸y c¸n
M¸y ®Ëp
KÐt chøa
§Þnh lîng
NghiÒn sÊy than
DÇu
H©m sÊy dÇu
ThiÕt bÞ ®ång nhÊt
KÐt chøa
KÐt chøa
KÐt chøa
§Þnh lîng
§Þnh lîng
§Þnh lîng
Lß nung Clinker
Th¹ch cao
M¸y ®Ëp
M¸y nghiÒn + sÊy
Phô gia
ThiÕt bÞ lµm l¹nh Clinker
M¸y ®Ëp Clinker
M¸y nghiÒn
Xi l« chøa Xi m¨ng
XuÊt xi m¨ng rêi
Xi l« chøa ñ Clinker
M¸y ®ãng bao
XuÊt xi m¨ng bao
Kho ®ång nhÊt s¬ bé
Kho ®ång nhÊt s¬ bé
H×nh 1. Qu¸ tr×nh c«ng nghÖ s¶n xuÊt xi m¨ng Porland
1.2.3 Hệ thống lò nung và thiết bị làm lạnh Clinker
Lò nung của công ty xi măng Bút Sơn có đường kính 4.5 m, chiều dài 72 m, với hệ thống sấy sơ bộ 2 nhánh 5 tầng cùng hệ thống calciner buồng trộn. Năng suất của lò là 4000tấn Clinker/ngày đêm. Lò được thiết kế sử dụng vòi đốt than đa kênh ROTAFLAM đốt 100% than antraxit trong đó đốt tại Calciner là 60% phần còn lại đốt trong lò. Clinker sau khi ra khỏi lò được đổ vào thiết bị làm nguội kiểu ghi MBH- SA được làm lạnh. Đập sơ bộ clinker thu được sau thiết bị làm lạnh vận chuyển tới 2 si lô để chứa và ủ clinker. Có tổng sức chứa là 220 000tấn. Bột toả hoặc clinker phế phẩm được đổ vào si lô bột toả có sức chứa 2 000 tấn có thể rót ra ngoài.
1.2.4 Nhiên liệu
Lò được thiết kế chạy 100% than antra xít, đầu MFO chỉ sử dụng trong quá trình sấy lò và chạy ban đầu. Than được sử dụng trong lò là hỗn hợp 40% than cám 3a và 60% than cám 4a. Máy nghiền than là loại máy nghiền con lăn trục đứng PFEIFFER năng suất 30 tấn/giờ. Bột than min được chứa trong 2 két than min, một két để dùng cho lò, một két dùng cho calciner. Than mịn được cấp vào lò và calciner qua hệ thống cân định lượng SCHENSK.
1.2.5 Nghiền sơ bộ clinker và nghiền xi măng
Clinker, thạch cao và phụ gia (nếu có) sẽ được chuyển lên két máy nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng. Từ két máy nghiền, clinker và phụ gia sẽ được đưa qua máy nghiền sơ bộ CKP 200 nhằm làm giảm kích thước và làm nứt vỡ cấu trúc để phù hợp với điều kiện làm việc của máy nghiền bi xi măng (kích thước bi lớn nhất trong máy nghiền bi là 70 mm). Sau đó clinker, phô gia (đã qua nghiền sơ bộ) và thạch cao sẽ được cấp vào máy nghiền xi măng để nghiền mịn.
Máy nghiền xi măng là loại máy nghiền bi 2 ngăn làm việc theo chu trình kín có phân ly trung gian kiểu SEPA. Xi măng bột được vận chuyển tới bốn xi lô chứa có tổng sức chứa là 4x10000 tấn, bằng hệ thống máng khí động và gầu nâng.
1.2.6 Đóng bao và xuất xi măng
Từ đáy các si lô chứa, phải qua hệ thống cửa tháo xi măng sẽ được vận chuyển tới các két chứa của các máy đóng bao hoặc các hệ thống xuất xi măng rời. Một hệ thống xuất xi măng rời gồm hai vòi xuất cho ô tô, năng suất 100 tấn/giờ và một vòi xuất cho tầu hoả năng suất 150tấn /giờ.
Hệ thống máy đóng bao gồm bốn chiếc máy đóng bao HAVER kiểu quay và hệ thống cân điện tử năng suất 100tấn/giờ. Các bao xi măng qua hệ thống băng tải sẽ được vận chuyển tới các máng xuất xi măng bao xuống tàu hoả và ô tô.
Công ty xi măng Bút Sơn bắt đầu đi vào sản xuất thử từ 29/8/1998 đến đầu tháng 11/1998 công ty đã đưa dây chuyền sản xuất vào vận hành ổn định. Đến tháng 4/1999, sau giai đoạn chạy thử để hiệu chỉnh các thông số cơ, điện, công nghệ hoàn thành, công ty đã bước vào sản xuất chính thức. Cũng kể từ đó lực lượng cán bộ kỹ thuật và công nhân của nhà máy đã tự đứng ra đảm nhận toàn bộ việc vận hành của nhà máy mà không cần có sự giúp đỡ của chuyên gia nước ngoài. Sản xuất của nhà máy liên tục ổn định qua các năm, 100% sản phẩm của nhà máy xuất ra đều đạt TCVN. Sản phẩm xi măng Bút Sơn ngày càng được tín nhiệm trên thị trường và được khách hàng ưa dùng. Sản lượng xuất và tiêu thụ qua các năm cụ thể nh sau:
Năm 1998: - Sản xuất 74.594,20 T clinker
41.314,00 T xi măng
- Tiêu thụ 13.218,50 T xi măng
Năm 1999: - Sản xuất 793.525,12 T Clinker
452.307,30 T Xi măng
- Tiêu thụ 296.676,85 T Clinker
457.848,60 T xi măng
Năm 2000: 11 tháng đầu năm 2000
- Sản lượng clinker sản xuất: 955.216,21 tấn đạt 100,02% kế hoạch cả năm.
- Sản lượng xi măng xuất : 688.946,54 tấn đạt 105,99% kế hoạch cả năm.
- Tiêu thụ : 496.311 tấn Clinker
646.586 tấn xi măng.
Năm 2001 sản xuất 1.175.850,1 tấn Clinker.
800.000 tấn xi măng.
1.3 Hệ thống cân của nhà máy
1.3.1 Hệ cân cấp liệu cho máy nghiền thô
Cấp đá vôi: ITEN 1214. Mức cân 35 – 350 T/h.
Cấp đá sét: ITEN 1206. Mức cân 10 – 100 T/h.
Cấp quặng sắt: ITEN 1211. Mức cân 1 – 10 T/h.
Cấp silicat: ITEN 1207. Mức cân 2 –20 T/h.
1.3.2 Cân cấp liệu cho lò
Có một cân sử dụng để cấp liệu cho lò là ITEN 318, mức cân 35 – 350 T/h (HASLER).
1.3.3 Cân cấp liệu cho nghiền than: gồm hai cân
1504A: Mức cân từ 3.5 – 35 T/h (HASLER).
1504B.
1.3.4 Cân cấp than min: gồm hai cân
Cấp cho PRECALCINER: 1533, mức cân 10 – 100 T/h.
Cấp cho lò nung: 1523, mức cân 0 – 11 T/h.
Do SHENCK chế tạo.
1.3.5 Cân cấp liệu cho máy nghiền xi măng: gồm 3 cân
Cấp đá vôi: 1626. Mức cân 10 – 100 T/h.
Cấp thạch cao: 1625. Mức cân 2 – 20 T/h.
Cấp Clinker: 1622. Mức cân 30 – 300 T/h.
Do HASLER sản xuất.
1.4 Hệ thống cung cấp điện của nhà máy xi măng Bút Sơn
Nhà máy được cấp điện qua hai lé 110 kV trên không từ Ninh Bình, qua 2 dao cách ly 110KV - rồi qua hai máy cắt 110KV,50Hz dùng khí SF6 cấp cho hai máy biến áp MS-TR-12-1 và MS-TR-12-2. Hai máy biến áp có công suất 16MVAx2 điện áp 110. Điện áp được cấp sau 2 máy biến áp cung cấp cho hai phụ tải dùng 3 sợi cáp 1x240mm (6/10KV) tới hai máy cắt 3 pha ( 2000A,6KV). Điện áp qua hai máy cắt được cấp xuống qua hai thanh cái BusA và BusB, chúng được liên lạc với nhau bằng máy cắt 6KV- 2000A.
Từ thanh cái 6KV trạm 110m, nguồn được phân phối tới 10 trạm biến áp phân xưởng từ LS1 đến LS10 bằng 10 máy cắt hợp bộ. Các máy cắt này có dòng định mức 1200A, dùng khí SF6. Các máy cắt được tác động bởi hệ thống bảo vệ Sepam. Tại các phân xưởng nguồn 6KV được cấp cho các động cơ cao áp(6KV) và các máy biến áp 6/0.4KV. Điện áp 0.4 KV được cấp cho các tủ MCC và AUX cấp cho phụ tải.
Hệ thống chiếu sáng của nhà máy được cấp từ các MBA 50KVA tại các phân xưởng và được đấu móc vòng với nhau. Ngoài ra nhà máy còn dùng máy phát điện dự phòng Diezel có công suất 630KVA cung cấp cho một số tải quan trọng như lò, giàn ghi, ... khi mất điện lưới. Hệ thống điều khiển PLC của CCR khi mất điện được dự phòng bằng nguồn UPS.
Để bảo đảm cosj đạt 0.9, nhà máy đặt hai bộ tụ bù tại thanh cái 6kV, thuộc trạm 110kV, có công suất 810 kVar – 77 A và bốn bộ tụ bù đặt tại thanh cái tủ MVSW ở các trạm LS1, công suất 540 kVar – 48A, LS6 có công suất 1000 kVar – 96A, LS4 công suất 3150 kVar – 377A, LS7 công suất 3000 kVar – 289A. Hệ thống bù cosj của nhà máy làm việc tự động.
1.5 Một số liệu pháp nhằm ổn định chất lượng và giữ vững thị trường
Giám sát chặt chẽ và duy trì ổn định chất lượng ngay từ khâu nguyên liệu đầu vào và trên toàn bộ dây chuyền làm cơ sở cho việc duy trì ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Củng cố và hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản lý chất lượng trong toàn dây chuyền. áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9002 vừa được chứng nhận bởi QUACERT và DNV (Na Uy).
Thực hiện tốt công tác bảo dưỡng sửa chữa thiết bị để đảm bảo toàn bộ các thiết bị trong dây chuyền hoạt động ổn định đồng bộ với năng suất cao và chất lượng tốt.
Không ngừng nâng cao trình độ, tay nghề cho CBCNV. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân vận hành bằng cách tổ chức các khoá đào tạo tại công ty, hoặc liên kết đào tạo với các trường đại học, các trung tâm đào tạo chuyên ngành, tổ thăm quan, thực tập tại nước ngoài và tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề...
Đẩy mạnh công tác pha phô gia vào xi măng để tăng hiệu quả sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Phấn đấu đến năm 2000 đặt tỉ lệ pha phô gia từ 20 - 25%.
Rà soát lại toàn bộ các định mức vật tư cho sản xuất quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư sản xuất, phấn đấu giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng tính cạnh tranh trên thương trường.
2
Trạm biến áp 110 KV nhà máy xi măng Bút Sơn
Trạm biến áp 110 KV, công ty xi măng Bút Sơn đặt tại đầu dây chuyền sản xuất khu vực nhà máy. Trạm có hai máy làm việc độc lập, hai lộ dây có công suất mỗi máy 16 MA. Toàn bộ thiết bị của trạm do GECLASTHOM, cộng hoà Pháp, cung cấp.
Nhiệm vụ của trạm là hạ điện áp từ 110 KV xuống cấp 6 KV cung cấp cho toàn bộ các dây chuyền sản xuất của nhà máy.
2.1 Sơ đồ cung cấp điện
Từ lưới điện quốc gia qua hai lộ đường dây trên không 110 kV, điện áp đưa qua các thiết bị truyền dẫn và đóng cắt tới hai máy biến áp (MBA) 110 kV. Hai MBA này hoạt động đồng thời và độc lập với nhau để đưa ra điện áp 6 kV ở thứ cấp. MBA 110 kV của nhà máy là loại biến áp tự động điều chỉnh điện áp dưới tải có dải điều chỉnh điện áp từ 96.8 kV ¸ 123.3 kV chia làm ±8 nấc điều chỉnh.
Điện áp 6 kV từ MBA đưa qua các thiết bị truyền dẫn và đóng cắt đến thanh cái, được chia làm hai lộ, ở giữa có đặt máy cắt liên lạc để đóng mạch thanh cái khi có sự cố một trong hai MBA. Từ thanh cái điện áp 6 kV qua 10 máy cắt hợp bộ có Iđm bằng 1250 A và 2500A cung cấp điện cho các trạm LS. Các máy cắt 110 kV và máy cắt 6 kV đều dùng khí SF6 để dập hồ quang.
2.2 Thuyết minh nguyên lý cấp điện
2.2.1 Nguyên lí cấp điện.
Nhà máy ximăng Bút sơn được cấp điện từ Ninh Bình bởi hai lé 175 và 176 có điện áp 110kV. Hai lộ này cấp điện cho hai máy biến áp độc lập T1, T2 có công suất 16MVA x 2. Trên 2 lé 110kV, hệ thống bảo vệ chống sự cố gồm có các biến áp đo lường T6-1, T6-2, các biến dòng T5-1, T5-2 và chống sét van V1, V2. Ngoài ra trên các cột còn có hệ thống chống sét thu lôi để bảo vệ cột và đường dây. Các thiết bị TU, TI được sử dụng nhằm phát các sự cố chạm đất, đứt pha, đoản mạch... đồng thời báo sự ổn định trên đường dây. Trên mỗi lộ trước khi vào biến áp, các hệ thống dao
cách li và tiếp địa được liên động cứng với nhau và sự vận hành phụ thuộc chặt chẽ vào trạng thái đóng cắt của máy cắt Q 50. Dao cách li chỉ có thể đóng mở nếu dòng tải trên dây là rất nhỏ (hoặc = 0) và dao tiếp địa chỉ hoạt động khi dao cách li thay đổi trạng thái. Nếu dao cách li mở thì lập tức dao tiếp địa liên quan đóng lại để nối đất an toàn. Trên sơ đồ hệ thống có thể thấy rằng các cặp dao cách li và tiếp địa liên động với nhau là: Q28-Q38, Q25-Q35, Q24-Q34.
Cặp Q28-Q38 nhằm bảo đảm an toàn khi sửa chữa bảo dưỡng thanh cái 110KV, máy cắt Q50. Trong đó Q27 là dao cách li liên hệ giữa hai thanh cái 110kv cấp cho hai máy biến áp độc lập.
Trên mỗi máy biến áp đều bố trí các hệ thống bảo vệ về hơi, áp suất, nhiệt độ, chạm vỏ. Đầu ra của MBA sẽ tự động diều chỉnh mức điện áp 6 kV. Bình thường khi không có sự cố , hai MBA sẽ làm việc độc lập với nhau cả về phía sơ cấp lẫn thứ cấp. Có nghĩa là dao cách li Q27 mở ra và máy cắt phân đoạn600 cũng mở.Mỗi MBA sẽ cung cấp cho một số phụ tải riêng của nhà máy.
Tuy nhiên nếu sự cố xảy ra trên 1 trong 2 lé 175, 176 thì dao cách li Q27 sẽ được nối lại để một lộ cấp cho cả 2 MBA, tất nhiên là Q27 sẽ thực hiện khi Q50 của MBA có lộ sự cố cắt tải ra khỏi hệ thống sau đó sẽ đóng lại.
Còn nếu một trong hai MBA bị hỏng thì chỉ lộ kia hoạt động bình thường nhưng máy cắt phân đoạn 600 đóng lại để cấp điện cho toàn nhà máy. Một số phụ tải Ýt quan trọng sẽ bị cắt tạm thời để tránh quá tải cho MBA.
Một trường hợp hãn hữu xảy ra nữa cũng được tính đến là đường dây lộ này bị hỏng và MBA lé kia bị sự cố. Khi đó lộ dây còn lại sẽ cấp điện cho MBA chưa hỏng, máy cắt phân đoạn đóng lại, một số phụ tải sẽ bị cắt tạm thời.
Khi hệ thống 1 lộ bị hỏng cả dây và MBA thì chỉ lộ đó bị cắt ra khỏi hệ thống, lộ còn lại vẫn hoạt động bình thường, máy catứ phân đoạn vẫn đóng để cấp nguồn chung.
Nếu phương án lộ này cấp điện cho MBA kia thì dao cách li Q27 sẽ nối thanh cái 110kv cấp nguồn cho MBA còn lại.
Khi hai lộ cùng mất điện, hệ thống tự động khởi động máy phát điện cấp điện cho một số phụ tải thiết yếu như lò, giàn ghi,hệ thống làm lạnh, chiếu sáng... Khi đó các máy cắt 631,632 sẽ tác động mở ra để cách li mạng điện nội bộ của nhà máy với nguồn sự cố.
Trong sơ đồ còn có trạm tự dùng. Trạm này có máy biến áp 6/ 0.38kv và hệ thống chỉnh lưu nhằm cung cấp nguồn 110VDC cho các thiết bị điều khiển. Trạm này được đóng cắt bởi máy cắt 642 có dòng định mức là 1250A.
Do tính chất phụ tải của nhà máy - chủ yếu là động cơ - nên nhà máy rất chú trọng đến việc bù hệ số cosj. Trên sơ đồ có hai trạm bù lớn 6KV, các tụ đấu D, và trong mỗi phân xưởng lại có một tủ tụ bù.
Dung lượng bù được chia làm hai phần là bù tĩnh và bù động. Lượng bù tĩnh là lượng bù theo tính toán cần phải có tối thiểu. còn bù động đượcđiều khiển tự động bởi các bảng điều khiển NOVAR. Bù được chia làm ba mức liên tiếp nhau, khi hệ số cosj nằm dưới khoảng đặt thì cấp bù thứ nhất được đóng. Nếu cosj vẫn chưa đủ thì cấp bù thứ hai lại được đóng, và rất có thể cấp thứ ba cũng được đóng vào để đạt được trị số cosj theo mong muốn. Nếu cosj lớn hơn mức đặt thì việc ngắt bù lại được thực hiện tuần tự ngược lại cho đến khi đạt chỉ tiêu về cosj.Tuy nhiên , để đảm bảo an toàn cho người và hệ thống, các thiết bị chấp hành sẽ được tác động sau 5s khi có lệnh điều khiển. các cấp bù được đóng vào , cắt ra sẽ cách nhau trong khoảng thời gian Ýt nhất là 15s.
Hệ thống chiếu sáng của nhà máy được thiết kế khá tối ưu. Các điểm đấu dây của trạm được móc vòng với nhau, nếu nguồn cấp trạm này bị hỏng thì sẽ có nguồn khác thay thế. Do đó các điểm sản xuất luôn được duy trì điện chiếu sáng.
Toàn bộ các hoạt động vận hành hệ thống, các chỉ thị, báo động đều được đặt tại nhà điều hành trạm 110kV của nhà máy.
2.2.2 Điều kiện cấp điện đến từng lộ
Trong quá trình thao tác cấp điện để đảm bảo an toàn và tăng tuổi thọ thiết bị và yêu cầu chất lượng cấp điện cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a. Để đóng máy cắt Q50 cần các điều kiện:
Dao tiếp địa Q38 mở ra, dao cách ly Q28 đóng vào vị trí.
Dao tiếp địa Q35 mở ra, dao cách ly Q25 đóng vào vị trí.
Dao tiếp địa Q34 mở ra, dao cách ly Q24 đóng vào vị trí.
Các rơ le bảo vệ không tác động.
Lúc đó máy cắt Q50 mới đóng cấp nguồn 110KV cho hai MBA.
b. Để cắt máy cắt Q50:
Do tính chất bảo vệ nên khi bất kì lúc nào có sự cố trên hai lộ máy cắt sẽ tác động. Khi đó nguồn 110kV bị cắt ra khỏi hệ thống, tiếp đó hệ thống dao cách ly và tiếp địa tác động để đảm bảo an toàn cho hệ thống.
3.2.3 Điều kiện ưu tiên các hoạt động liên động, bảo vệ
a. Điều kiện ưu tiên các hoạt động liên động
Trong hệ thống điện ưu tiên chức năng, nhiệm vụ và vị trí của các phần tử chấp hành là rất cần thiết.
Dao cách ly: Là khí cụ điện chỉ làm nhiệm vụ cách ly chứ không làm nhiệm vụ đóng cắt mạch điện nên khi thao tác nó chỉ đóng cắt khi máy cắt đang ở vị trí cắt.
Các hệ thống dao tiếp địa: Làm nhiệm vụ nối đất khi hệ thống bị cắt nguồn. Dao cách ly và dao tiếp địa được liên động chặt chẽ với nhau, khi cách ly mở thì tiếp địa đóng và ngược lại.
Máy cắt: Là khí cụ điện làm nhiệm vụ đóng cắt mạch điện nó chỉ tác động khi có đầy đủ điều kiện liên động cho phép.
b. Điều kiện hoạt động bảo vệ
Trong hệ thống cung cấp điện cao áp để đảm bảo cấp điện chính xác chất lượng cao, an toàn và tăng tuổi thọ của thiết bị thì công việc lắp đặt các hệ thống bảo vệ là vô cùng quan trọng và nhất thiết phải có.
c. Mạch bảo vệ MBA
MBA là thiết bị quan trọng của trạm 110KV, nã cung cấp và điều chỉnh toàn bộ năng lượng trong nhà máy, hệ thống bảo vệ như sau:
Mạch bảo vệ quá dòng: Dòng sơ cấp MBA qua bộ biến dòng được đưa vào bộ F50/51. Khi có sự cố quá dòng ba pha, nếu dòng qua máy biến dòng có giá trị ³ 0.6A ± 0.02A duy trì 2.2 giây thì rơ le sẽ tác động đóng nguồn cấp cho máy cắt Q50 tác động, máy cắt Q50 sẽ cắt nguồn cho MBA đồng thời gửi tín hiệu báo lỗi sự cố về bảng điều khiển.
Mạch bảo vệ chạm đất: Bảo vệ chạm đất vỏ máy biến áp khi có sự cố chạm vỏ MBA xảy ra. Dòng chạm vỏ MBA với đất được đưa qua máy biến dòng và đưa vào bộ F 51 N (tank), nếu dòng qua Rơle có giá trị ³0.16 ±0.04A trong thời gian 1.1s thì Rơle sẽ tác động. Rơle tác động sẽ đóng tiếp điểm cấp nguồn cho mạch điều khiển cắt máy cắt Q50, cắt thiết bị rá khỏi lưới điện và báo lỗi sự cố.
Mạch bảo vệ chạm đất sơ cấp MBA: Điểm trung tính sơ cấp MBA được nối đất. Khi có dòng chạm đất, dòng này được đưa qua máy biến dòng tới bộ F51N (Primary). Nếu giá trị dòng chạy qua Rơle ³ 0.036 ± 0.002 A trong thời gian 1.1 s thì Rơle sẽ tác động đóng tiếp điểm cấp nguồn cho mạch điều khiển Q50, tác động cắt thiết bị ra khỏi nguồn và đồng thời báo sự cố.
Mạch bảo vệ chạm đất thứ cấp MBA: Dòng chạm đất qua điện trở hạn chế, qua máy biến dòng được đưa tới bộ F 51N (secondary), nếu dòng qua cuộn dây rơ le có giá trị ³ 1.8 ± 0.4A trong thời gian 1.1s, rơ le sẽ tác động đóng tiếp điểm cấp nguồncho mạch điều khiển Q50. Máy cắt Q50 sẽ cắt loại thiết bị ra khỏi lưới điện và đèn tín hiệu báo sự cố sẽ sáng.
Như vậy để MBA có thể hoạt động bình thường thì tất cảc các liên động phải đồng thời thoả mãn.
Mạch bảo vệ máy cắt: Máy cắt là thiết bị đóng cắt cao áp quan trọng, nó phải đảm bảo tác động nhanh, chính xác để đảm bảo an toànvà chất lượng cấp điện cho hệ thống.
Mạch bảo vệ khí SF6: SF6 là khí bảo vệ cách điện và dập tắt hồ quang khi máy cắt đóng, cắt điện. Trung bình áp suất khí là 7 bar, nhưng khi áp suất khí giảm xuống £ 6.2 bar, rơle 480 tác động cấp nguồn cho K86-1 đóng tiếp điểm cấp nguồn cho mạch điều khiển máy cắt Q50 tác động cắt thiết bị ra khỏi lưới và thông báo sự cố về trung tâm.
Muốn đóng máy cắt phải đảm bảo đủ điều kiện sau:
Dao cách ly đã đóng.
Các điều kiện an toàn và bảo vệ không tác động.
Cắt máy cắt Q50: Khi có một trong các sự cố trên máy cắt sẽ cắt.
2.3 Các thiết bị chính của trạm 110 kV
2.3.1 Sứ xuyên tường (Wall Bushing)
Chức năng: Dùng cho đầu vào từ đường dây trên không vào dao cách ly và đưa điện từ dao cách ly ra MBA.
Số lượng lắp đặt 12 quả.
Thông số kỹ thuật:
Kiểu: Outdoor _ Indoor.
CPW: 17.5kV ¸ 170kV.
2.3.2 Chống sét cao thế
Chức năng: Chống sét đánh từ ĐDK lan truyền về trạm.
Số lượng lắp đặt : 6 cái.
Vị trí: tại đầu vào trạm 110KV.
Thông số kỹ thuật:
Kiểu PSC: 96 Y.
Theo tiêu chuẩn: IEC 99 – 4 10KA.
Utb: 96KV r ms.
Điện áp xung: 98KV - 10s.
Tần số lưới: 50Hz.
Iđm: 10KA.
Ixung kích: 100KA.
2.3.3 Dao cách ly:
Chức năng: Không làm nhiệm vụ đóng cắt mạch điện khi có tải chỉ làm nhiệm vụ cách ly giữa phần mang điện và phần không mang điện(Đóng cắt không tải) tạo khoảng cách an toàn trông thấy phục vụ cho sửa chữa.
Số lượng lắp đặt:
15 bộ (Cả dao tiếp địa, dao phân đoạn).
Iđm : 1250A.
Io đnhiệt: 34KA- 1s.
Khối lượng: 200Kg.
Loại dòng 2500A/6KV
Chức năng đóng ngắt nguồn cấp từ thứ cấp biến áp tới thanh cái 6KV (2 tủ) và đóng cắt phân đoạn thanh cái.
Số lượng 3 tủ.
Thông số kỹ thuật:
Iđm: 2500A.
I0 đ nhiệt: 34 KA - 1s.
Uđm : 6KV.
U xung kích: 60KV.
Khối lượng: 250Kg.
Tất cả các máy cắt 6KV là loại máy cắt hợp bộ do hãng MERLINGRIN (Pháp) chế tạo.
2.3.4 Máy biến áp 110/6KV
Chức năng: Biến đổi điện áp 110 kV xuống điện áp 6 kV cấp cho toàn bộ hệ thống dây chuyền sản xuất của nhà máy.
Số lượng: 2 cái.
Thông số kỹ thuật:
Sđm : 16MVA.
Uđm : Cao áp 110 ± 12% KV
Hạ áp : 6.2 KV.
Iđm : Cao áp : 85A.
Hạ áp : 1489.9A.
Đầu nối: Cao áp 3 pha trung tính nối đất.
Hạ áp 3 pha trung tính nối đất.
Điện trở trung gian: Trung tính thứ cấp MBA 110kV/ 6kV được nối đất qua điện trở trung gian để hạn chế dòng ngược.
Rđm = 144W.
Iđm = 50A.
Uđm = 7.2kV.
Làm mát cưỡng bức : ONAN 100%.
Tiêu chuẩn IEC 761993.
Kích thước tổng thể: Dài 4.7 m, rộng 3.6 m, cao 4.4 m.
Khối lượng: 29000kg.
2.3.5 Máy biến dòng
Chức năng: Chuyển đổi dòng sơ cấp xuống 1A.
Chức năng: Phục vụ mạch đo lường điều khiển.
Tiêu chuẩn sản xuất : IEC 185
Thông số kĩ thuật: kiểu sản xuất CTA A45-33-130 T1
Uđm =123KV
f = 50 Hz
Gồm 3 loại:
Loại 200/ 1A : 5P – 20, công suất 30VA.
Loại 300/ 1A : 5P – 10, công suất 5VA.
Loại 50/ 1A : 5P – 10, công suất 5VA.
2.3.6 Máy biến điện áp:
Thông số kĩ thuật:
Kiểu : CCV 145 - 17 - 130 - 132 - B2 - T1.
Tiêu chuẩn sản xuất IEC 186/138.
Usơ cấp : 110 /
U thứ cấp: 100 /
S tiêu thô : 100VA
Kiểu : SR16201
Uđịnh mức : 123KV
Iđm: 1600A
2.3.7 Máy cắt
* Máy cắt 110 KV
Chức năng: Đóng cắt nguồn cấp cho MBA 110 KV, bảo vệ khi sự cố.
Thông số kĩ thuật:
Kiểu: DBE58309
Uđm : 123KV
Iđm : 2500A
f : 50Hz
I0 đ.nhiệt : 25KA-3s
I 0 đ.dòng : 62.5KA
I N : 25KA
Tổng thời gian: 60 ms
Tổng thời gian mở : 37ms
Áp suất khí SF6: 7bar
Ngưỡng 1: 6.4 bar
Ngưỡng 2: 6.2 bar
* Máy cắt 6 KV - Máy cắt hợp bộ
Gồm hai loại:
Loại 1250A
Uđm = 6kV.
f = 50Hz.
Điện áp xung kích: 60kV.
Dòng ổn định nhiệt (ISC): 34 kA – 1s.
Iđm = 1250A.
Trọng lượng: 200 kg.
Loại 2500A.
Uđm = 6kV.
Điện áp xung kích: 60kV.
Iđm = 2500A.
Dòng ổn nhiệt: 34kA – 1s.
Số lượng lắp đặt:
Loại 1250A có 10 máy cắt do hãng MERLINGRIN chế tạo.
Loại 2500A có 3 máy cắt do hãng MERLINGRIN chế tạo.
2.3.8 Dao tiếp địa
Chức năng: Dao tiếp địa dùng để khử điện áp dư trên đường dây và dòng cảm ứng của các thiết bị.
Thông số kĩ thuật:
Kiểu: SR 16201.
Uđm = 123kV.
Iđm = 16 000A.
2.4 Sơ đồ điều khiển đóng cắt phía cao áp 110kV
Hai lộ cấp điện của trạm 110kV giống nhau nên ta có thể chỉ cần nghiên cứu sơ đồ cấp điện của một lộ.
2.4.1 Điều khiển đóng cắt máy cắt Q50
Với chức năng đóng cắt nguồn cấp cho biến áp 110/6KV máy cắt được dập hồ quang bằng khí SF6. Máy cắt được điều khiển tự động cắt nguồn khi có các sự cố sau:
Sự cố đường dây (Khi mất nguồn).
Bảo vệ MBA.
Bảo vệ chạm đất sơ cấp.
Bảo vệ chạm đất thứ cấp.
Bảo vệ chạm vỏ MBA.
Bảo vệ rơ le hơi.
Bảo vệ nhiệt độ dầu.
Bảo vệ an toàn.
Bảo vệ so lệch.
Bảo vệ khí SF6 thấp: Khi khí SF6 £ 6.2bar, rơ le sẽ tác độngđiều khiển cắt máy cắt.
Việc điều khiển máy cắt chỉ thực hiện được khi dao cách ly Q25, Q24 đã đóng chắc chắn (bảo vệ chống thao tác nhầm bằng tiếp điểm của Q25, Q24) và khi mạch bảo vệ không tác động.
Người vận hành điều khiển máy cắt ở ba vị trí
Tại phòng điều khiển (Remote).
Điều khiển tại chỗ (Local).
Ngoài ra ở chế độ bảo dưỡng (Man), chế độ này chỉ thực hiện khi đã cắt toàn bộ hệ thống ra khỏi lưới điện.
* Sơ đồ nguyên lý hoạt động
a. Ở vị trí Remote
Điều khiển đóng: Do dao cách ly Q24,Q25 đã đóng nên tiếp điểm vị trí F1 kín, rơ le K 2501, K 2401 có điện đóng tiếp điểm mạch bảo vệ rơ le không tác động dẫn tới K86 - 1; K86-2 không có điện, tiếp điểm kín, khoá S 10 ở vị trí đóng, tiếp điểm vị trí S1 kín (vì trước đó Q50 ở trạng thái cắt) mạch chuẩn bị làm việc.
Người vận hành vặn khoá s2250 về vị trí đóng, chân 2 có nguồn cấp cuộn hút Y2 có điện, hút chốt cơ khí, năng lượng lò xo được giải phóng, tác động đóng máy cắt. Khi máy cắt đã đóng tiếp điểm vị trí S1 mở ra cắt điện cuộn Y1, tiếp điểm S2 đóng lại chuẩn bị cho mạch cắt làm việc. Đồng thời tiếp điểm S4 ; đóng lại cấp điện cho độngcơ M quay nén năng lượng dự trữ cho lò xo. Khi dây cót đã căng, S4 ;bị tác động mở ra cắt điện động cơ M kết thúc quá trình đóng.
Điều khiển quá trình cắt: Vặn khoá S 2250 về vị trí cắt, rơ le K50 có điện đóng tiếp điểm , chân 1, 3 có nguồn cấp (khi mạch bảo vệ tác động chân 1, 3 được cấp nguồn). Do khoá S 10 đóng, tiếp điểm S2 ; kín nên cuộn Y3 có điện hút chốt cơ khí, năng lượng lò xo được giải phóng tác động cắt máy cắt. Khi cắt xong tiếp điểm vị trí S2 ; mở ra cắt điện Y3, đồng thời tiếp điểm S1 đóng lại chuẩn bị cho mạch đóng làm việc.
b. Ở vị trí Local
Người vận hành vặn khoá S 2250về vị trí đóng hoặc cắt. Hoạt động của mạch diễn ra nh khi điều khiển từ xa.
c. Chế độ bảo dưỡng MAN
Vì là chế độ bảo dưỡng nên chỉ điều khiển đóng cắt khi dao cách ly Q25,Q24 mở (tiếp điểm thường kín NF1 của Q25, Q24 kín).
Người vận hành vặn khoá về M, tiếp điểm kín do Q25, Q24 mở , rơ le K2511 có điện đóng tiếp điểm , chân có nguồn cấp. Điều khiển đóng cắt bằng hai nót Ên:
S11 là điều khiển đóng.
S12 điều khiển cắt.
Chúng được đặt tại giá đỡ của máy cắt.
Cuộn K1 có chức năng không cho điều khiển đóng máy cắt khi các yếu tố bảo vệ tác động(khi đó chân 1 có nguồn cấp) K1 có điện mở tiếp điểm K1.
* Mạch sấy
X1-80, X1-81 luôn được cấp nguồn 220V AC để sấy tại tủ điều khiển. Khi nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ yêu cầu thì tiếp điểm B1 mở ra loại R11 được bảo vệ bằng cầu chì F1, F2.
* Bảo vệ động cơ
Vì động cơ M chỉ hoạt dộng trong thời gian rất ngắn nên chỉ bảo vệ ngắn mạch bằng cầu chì F3, F4.
2.4.2 Điều khiển đóng cắt dao cách li và dao tiếp địa
Các dao cáh li và dao tiếp địa đều là những khí cụ điện không dùng để đóng cắt mạch mà chỉ làm nhiệm vụ cách li phần mang điện và không mang điện, chúng có chung mạch lực đóng cắt (thiết kế giống nhau) chỉ khác là mạch điều khiển và các tín hiệu điều khiển đóng cắt.
a. Điều khiển dao cách li Q25
Điều kiện để đóng mở dao cáh li Q25 là:
Q50 đang ở vị trí cắt (mở).
Nếu đóng Q25 thì Q35 mở và ngược lại.
Q25 được điều khiển ở ba chế độ:
Chế độ điều khiển từ xa (Remote).
Chế độ điều khiển tại chỗ (Local).
Chế độ bảo dưỡng (Man).
* Chế độ điều khiển từ xa (Remote)
Điều khiển đóng Q25: Ta đưa khoá S 2225 về vị trí đóng, lúc này dao tiếp địa Q35 đã mở trước nên tiếp điểm NF1 kín, K 3511 có điện đóng tiếp điểm . Mặt khác lúc này Q50 đang mở nên S1 kín, K 5011 có điện đóng tiếp điểm , mạch điều khiển cấp nguồn cho chân 3 chuẩn bị cho mạch làm việc. Do khoá ở vị trí REMOTE nên tiếp điểm R-L-R ở mạch điều khiển đóng tiếp điểm VW ở mạch lực kín. Cuộn hút EF có điện đóng tiếp điểm EF ở mạch lực cấp nguồn cho động cơ M. M quay qua cơ cấu truyền động dao Q25 đóng lại. Khi Q25 đóng hết tiếp điểm vị trí FCF1 mở ra, EF mất điện mở tiếp điểm ở mạch lực động cơ M dừng đồng thời, lúc này tiếp điểm FC01 đóng lại chuẩn bị cho mạch điều khiển mở Q25 làm việc.
Điều khiển mở Q25: Ta đưa khoá S 2225 về vị trí mở tiếp điểm, kín, chân 1 có điện, cuộn hút của contactor EO có điện đóng tiếp điểm E0, ở mạch lực động cơ M có điện. M quay qua cơ cấu truyền động làm Q25 mở ra. Q25 mở hết tiếp điểm FC01 mở ra cắt điện cuộn hút đồng thời tiếp điểm FCF1 đóng lại chuẩn bị cho mạch đóng Q25.
* Chế độ điều khiển tại chỗ (Local)
Trong chế độ này ta đưa khoá S 2225 về vị trí đóng hoặc mở, hoạt động của mạch diễn ra như ở chế độ điều khiển từ xa.
* Chế độ bảo dưỡng (Man)
Chế độ này chỉ hoạt động khi đã cắt hoàn toàn điện lưới khoá S 25011 về vị trí MAN. Tiếp điểm L ở mạch điều khiển và VW ở mạch lực kín.
Điều khiển đóng Q25: Ta Ên nót BPF1, contactor E0 có điện, cấp nguồn cho M. Động cơ M quay, đóng Q25, khi đóng hết, tiếp điểm FCF1 mở ra. EF mất điện, M dừng đồng thời FC01 đóng lại.
Điều khiển mở Q25: Ta Ên nót BP01, contactor E0 có điện, cấp nguồn cho động cơ M. M quay qua cơ cấu làm mở Q25. Khi Q25 mở hết, tiếp điểm EC01 mở ra cắt điện E0, M dừng, đồng thời FCF1 đóng lại.
b. Điều khiển dao tiếp địa Q35
Điều kiện đóng dao tiếp địa Q35: Dao cách li Q25 mở, Q50 không đóng.
Điều kiện mở dao tiếp địa Q35: Dao cách li mở, Q50 mở.
Đóng dao tiếp địa Q35: Ta đưa khoá S 2235 về vị trí đóng. Lúc này Q25 đang mở nên NF1 kín cuộn K 2511 có điện đóng tiếp điểm . Do khoá đặt ở chế độ REMOTE nên tiếp điểm R-L-R ở mạch điều khiển đóng, tiếp điểm VW ở mạch lực kín. Cuộn hút EF của contactor có điện đóng tiếp điểm EF ở mạch lực cấp nguồn cho động cơ m. M quay qua cơ cấu truyền động dao tiếp địa Q35 đóng lại. Khi Q35 đóng hết tiếp điểm vị trí FCF1 mở ra, EF mất điện mở tiếp điểm, mạch lực động cơ M dừng. Đồng thời lúc này tiếp điểm FC01 đóng lại chuẩn bị cho mạch mở Q35 làm việc.
Điều khiển mở dao Q35: Ta đưa khoá S 2235 về vị trí mở tiếp điểm , kín, chân 1 có điện cuộn hút contactor E0 cos điẹn đóng tiếp điểm E0 ở mạch lực động cơ có điện, M quay qua cơ câú truyền động làm Q35 mở ra. Khi Q35 mở hết, tiếp điểm FC01 mở ra cắt điện cuộn hút, đồng thời tiếp điểm FCF1 đóng lại chuẩn bị cho mạch đóng Q35.
c. Điều khiển dao cách li Q24
* Điều kiện đóng mở:
Q50 đang mở.
Nếu Q24 đóng thì Q34 mở và ngược lại.
* Q24 được điều khiển ở ba chế độ:
Chế độ điều khiển từ xa (Remote).
Điều khiển tại chỗ (Local).
Chế độ bảo dưỡng (Man).
* Điều khiển từ xa
Điều khiển đóng Q24: Đưa khoá S 2224 về vị trí đóng lúc này dao tiếp địa Q34 đã mở trước nên tiếp điểm NF1 kín, K 3411 có điện đóng tiếp điểm. Lúc này Q50 đang mở nên S1 kín, K 5011 có điện đóng tiếp điểm mạch điều khiển cấp nguồn cho chân 3, chuẩn bị cho mạch làm việc. Do khoá ở vị trí REMOTE nên tiếp điểm R-L-R ở mạch điều khiển đóng. Tiếp điểm VW ở mạch lực kín, cuộn hút EF có điện đóng tiếp điểm EF ở mạch lực cấp nguồn cho động cơ m. M quay qua cơ cấu truyền động, dao Q24 đóng lại khi Q24 đóng hết, tiếp điểm vị trí FCF1 mở ra. EF mất điện mở tiếp điểm ở mạch lực, động cơ M dừng. Đồng thời FC01 đóng lại chuẩn bị cho mạch điều khiển mở Q24 làm việc.
Điều khiển mở Q24: Đưa S 2224 về vị trí mở tiếp điểm, đóng kín, chân 1 có điện cuộn hút EO có điện đóng tiếp điểm EO ở mạch lực động cơ M có điện, M quay qua cơ cấu truyền động làm Q24 mở ra. Khi Q24 mở hết tiếp điểmFC01 mở ra, cắt điện cuộn hút, đồng thời tiếp điểm FCF1 đóng lại chuẩn bị cho mạch đóng Q24.
* Chế độ điều khiển tại chỗ
Trong chế độ này ta đưa khoá S 2224 về vị trí đóng hoặc mở hoạt động của mạch diễn ra như ở chế độ điều khiển từ xa.
* Chế độ bảo dưỡng (Man)
Chế độ này chỉ hoạt động khi đã cắt hoàn toàn điện lưới khoá về vị trí MAN. Tiếp điểm L ở mạch điều khiển và VW ở mạch lực kín.
Điều khiển đóng Q24: Ta Ên nót BPF1, contactor EF có điện, cấp nguồn cho M. Động cơ M quay, đóng Q24, khi đóng hết, tiếp điểm FCF1 mở ra. EF mất điện, M dừng đồng thời FC01 đóng lại.
Điều khiển mở Q24: Ta Ên nót BP01, contactor EF có điện, cấp nguồn cho động cơ M. M quay qua cơ cấu làm mở Q24. Khi Q24 mở hết, tiếp điểm EC01 mở ra cắt điện E0, M dừng, đồng thời FCF1 đóng lại.
d. Điều khiển dao tiếp địa Q34
Điều kiện đóng dao tiếp địa Q34: Dao cách li Q24 mở, Q50 không đóng.
Điều kiện mở dao tiếp địa Q34: Q50 mở.
Đóng dao tiếp địa Q34:Ta đưa khoá S 2234 về vị trí đóng. Lúc này Q24 đang mở nên NF1 kín cuộn K 2411 có điện đóng tiếp điểm . Do khoá đặt ở chế độ REMOTE nên tiếp điểm R-L-R ở mạch điều khiển đóng, tiếp điểm VW ở mạch lực kín. Cuộn hút EF của contactor có điện đóng tiếp điểm EF ở mạch lực cấp nguồn cho động cơ M. M quay qua cơ cấu truyền động dao tiếp địa Q34 đóng lại. Khi Q34 đóng hết tiếp điểm vị trí FCF1 mở ra, EF mất điện mở tiếp điểm, mạch lực động cơ M dừng. Đồng thời lúc này tiếp điểm FC01 đóng lại chuẩn bị cho mạch mở Q34 làm việc.
Điều khiển mở dao Q34: Ta đưa khoá S 2234 về vị trí mở tiếp điểm , kín, chân 1 có điện cuộn hút contactor E0 có điện đóng tiếp điểm E0 ở mạch lực động cơ có điện, M quay qua cơ câú truyền động làm Q34 mở ra. Khi Q34 mở hết, tiếp điểm FC01 mở ra cắt điện cuộn hút, đồng thời tiếp điểm FC01 đóng lại chuẩn bị cho mạch đóng Q34.
e. Điều khiển Q28
* Điều kiện đóng mở:
Q50 đang mở.
Nếu Q27 mở, Q28 lé 2 mở.
* Q28 được điều khiển ở ba chế độ:
Chế độ điều khiển từ xa (Remote).
Điều khiển tại chỗ (Local).
Chế độ bảo dưỡng (Man).
* Điều khiển từ xa
Điều khiển đóng Q28: Đưa khoá S 2228 về vị trí đóng lúc này dao tiếp địa Q38đã mở trước nên tiếp điểm NF1 kín, K 3811 có điện đóng tiếp điểm. Lúc này Q27, Q50 lé 1 và Q 28 lé 2 đang mở nên mạch điều khiển cấp nguồn cho chân 3, chuẩn bị cho mạch làm việc. Do khoá ở vị trí REMOTE nên tiếp điểm R-L-R ở mạch điều khiển đóng. M quay qua cơ cấu truyền động, dao Q28 đóng lại khi Q28 đóng hết, tiếp điểm vị trí FCF1 mở ra. EF mất điện mở tiếp điểm ở mạch lực, động cơ M dừng. Đồng thời FC01 đóng lại chuẩn bị cho mạch điều khiển mở Q28 làm việc.
Điều khiển mở Q28: Đưa S 2228 về vị trí mở tiếp điểm, đóng kín, chân 1 có điện, cuộn hút EO có điện đóng tiếp điểm EO ở mạch lực động cơ M có điện, M quay qua cơ cấu truyền động làm Q28 mở ra. Khi Q28 mở hết tiếp điểmFC01 mở ra, cắt điện cuộn hút, đồng thời tiếp điểm FCF1 đóng lại chuẩn bị cho mạch đóng Q28.
* Chế độ điều khiển tại chỗ
Trong chế độ này ta đưa khoá S 2228 về vị trí đóng hoặc mở hoạt động của mạch diễn ra như ở chế độ điều khiển từ xa.
* Chế độ bảo dưỡng (Man)
Trong chế độ này S 2228 được đưa về MAN, sau đó mở Y11, do Q28 mở nên NF1 đóng kín, K 2811 có điện đóng tiếp điểm K 2811. Q38 đã đóng nên F1 kín K3801 có điện đóng tiếp K 3802, cuộn có điện hút chốt cài an toàn.
Điều khiển đóng Q28: Ta Ên nót BPF1, contactor có điện, cấp nguồn cho M. Động cơ M quay, đóng Q28, khi đóng hết, tiếp điểm FCF1 mở ra. EF mất điện, M dừng, đồng thời FC01 đóng lại.
Điều khiển mở Q28: Ta Ên nót BP01, contactor E0 có điện, cấp nguồn cho động cơ M. M quay qua cơ cấu làm mở Q28. Khi Q28 mở hết, tiếp điểm EC01 mở ra cắt điện E0, M dừng, đồng thời FCF1 đóng lại.
f. Điều khiển dao tiếp địa Q38
Đóng dao tiếp địa Q38:Ta đưa khoá S 2238 về vị trí đóng. Lúc này Q28 đang mở nên NF1 kín cuộn K 2811 có điện đóng tiếp điểm . Mặt khác mất áp nên tiếp điểm của F27 đóng nên chân 3 có nguồn chờ. Do khoá đặt ở chế độ REMOTE nên tiếp điểm R-L-R ở mạch điều khiển đóng, tiếp điểm VW ở mạch lực kín. Cuộn hút EF của contactor có điện đóng tiếp điểm EF ở mạch lực cấp nguồn cho động cơ M. M quay qua cơ cấu truyền động dao tiếp địa Q38đóng lại. Khi Q38 đóng hết tiếp điểm vị trí FCF1 mở ra, EF mất điện mở tiếp điểm, mạch lực động cơ M dừng. Đồng thời lúc này tiếp điểm FC01 đóng lại chuẩn bị cho mạch mở Q38 làm việc.
Điều khiển mở dao Q38: Ta đưa khoá S 2238 về vị trí mở tiếp điểm , kín, chân 1 có điện cuộn hút contactor E0 có điện đóng tiếp điểm E0 ở mạch lực động cơ có điện, M quay qua cơ câú truyền động làm Q38 mở ra. Khi Q38 mở hết, tiếp điểm FC01 mở ra cắt điện cuộn hút, đồng thời tiếp điểm FCF1 đóng lại chuẩn bị cho mạch đóng Q38.
2.5 Mạch điều chỉnh tự động điện áp MBA 110KV
Nguyên tắc điều khiển của mạch là điều chỉnh từng nấc một thời gian điều chỉnh 1 nấc là 4.4 giây.
Mạch Rơle điều khiển điện áp MBA 110KV
* Điều chỉnh tăng điện áp
Điều khiển ban đầu để mạch hoạt động là:
Khởi động từ Q1 đóng, công tắc an toàn S8 đóng, S6 và S7 đóng. Khi có sự giảm điện áp thứ cấp MBA 110KV. Tín hiệu từ BU đưa tới Z100, Z100 tác động làm tiếp điểm AUG đóng lại chân 8 được cấp nguồn, nguồn qua K20 (51-52) đến . Cuộn K1 có năng lượng đóng các tiếp điểm K1. Mạch động cơ M đóng tiếp điểm K1, đóng K1. Cấp năng lượng cho cuộn hút K21, K21 có điện đóng các tiếp điểm K21 đóng K21và đóng các tiếp điểm K21; cấp điện cho động cơ M. Động cơ M quay đến vòng thứ 4 các vấu cam tỳ lên các công tắc S13; S14; S12 nữa.
- S14 mở ra cắt điện K1 động cơ M không quay nữa. Cuộn K1 tác động làm K21 mất điện mở ra các tiếp điểm làm K20 mất điện .
- Mạch chống chính: Dùng tiếp điểm đóng chậm K29 khi động cơ M quay đến vòng 28 thì sẽ cắt mạch qua S14. Nhưng trọng trường hợp bị chính thì tiếp điểm K29 đóng chậm sẽ đóng lại.
.
Cấp nguồn cho cuộn hút của Q1. Cuộn hút có điện sẽ hút các tiếp điểm Q1 cắt mạch lực động cơ M.
* Điều chỉnh giảm điện áp:
Nếu điện áp bị giảm từ BU có tín hiệu tác động vào Z100, Z100 đóng tiếp điểm DIN chân g có nguồn chờ. Từ chân G nguồn cấp cho cuộn hút K2. Cuộn K2 có năng lượng đóng các tiếp điểm của K2, cuộn K21 có điện, cuộn K21 có điện đóng các tiếp điểm của K21, động cơ M quay đến vòng thứ 4. Các vấu cam tác động nên công tắc S13, S14, S12, cuộn K20 có điện đóng nguồn cho cuộn K485 qua chân 13 và 7, hút tiếp điểm K485 khống chế không cho Z100 tác động.
động cơ quay đến vòng 28 tiếp điểm S13, S12 vấu cam không tì lên chúng, nên cắt ra, K20 mất điện.
K2 mất điện vì K12 mở, cắt nguồn động cơ, động cơ ngừng quay, kết thúc một nấc điều chỉnh.
Khống chế đảo dao được thực hiện qua S37 theo chiều tăng hoặc giảm.
2.6 Một số bộ điều khiển hiện tại
2.6.1 Hệ điều khiển dùng Contactor và Rơ le
a. Ưu điểm
Dễ nhìn thấy.
Giá thành thấp.
b. Nhược điểm
Cồng kềnh
Lắp đặt lâu
Liên tục phải bảo dưỡng sửa chữa.
2.6.2. Hệ điều khiển tương tự
a. Ưu điểm
Kích thước giảm
Nhạy cảm với các thay đổi đầu vào, tác động tức thời.
Khá phổ biến.
Đảm bảo yêu cầu công nghệ, khá chính xác.
b. Nhược điểm
ảnh hưởng nhiều bởi nhiễu.
Thời gian lắp đặt lâu.
Thay đổi, sửa chữa khó khăn.
2.6.3. Hệ điều khiển Logo
a. Ưu điểm
Độ chính xác cao, Ýt chịu ảnh hưởng của nhiễu.
Kích thước nhỏ gọn.
Dễ thay đổi do có khả năng lập trình.
Đảm baỏ yêu cầu công nghệ.
- Hoạt động tin cậy
b. Nhược điểm
ng có kh Giá thành cao.
Khoá khăn đối với hệ điều khiển phức tạp.
Khôả năng giao tiếp với máy tính.
2.6.4. Hệ điều khiển dùng PLC
a. Ưu điểm:
Độ tin cậy cao qua sử dụng những phần tử phi tiếp xúc.
Thay đổi dễ dàng nhờ công nghệ phích cắm.
Lắp đặt đơn giản.
Thay đổi nhanh chóngchương trình điều khiển mà không cần thay dổi phần cứng.
Kích thước nhỏ gọn.
b. Nhược điểm
Bộ thiết bị lập trình thường khá đắt.
2.6.5. Hệ thống điều khiển bằng máy tính.
Hiện nay máy tính được áp dụng hầu nh trong tất cả các công đoạn sản xuất. Máy tính có thểgiao tiếp rộng với các thiết bị, máy móc hiện đại.
Các hệ thống hiện nay thường sử dụng máy tính để điều khiển. Tuy nhiên nhược điểm của nó là khả năng điều khiển chưa mạnh nên chủ yếu nó làm chức năng giám sát trong hệ thống.
So sánh đặc tính kĩ thuật giữa các hệ thống điều khiển
Chỉ tiêu so sánh
Rơ le
Mạch sè
Máy tính
PLC
Giá thành từng chức năng
Khá thấp
Thấp
Cao
Thấp
Kích thước vật
Lớn
Rất gọn
Khá gọn
Rất gọn
Tốc độ điều khiển
Chậm
Rất nhanh
Khá nhanh
Nhanh
Khả năng chống nhiễu
Xuất sắc
Tốt
Tốt
Tốt
Lắp đặt
Mất thời gian
Mất thời gian thiết kế
Mất thời gian lập trình
Lập trình và lắp đặt đơn giản
Khả năng điều khiển tác vụ phức tạp
Không
Có
Có
Có
Khả năng thay đổi điều khiển
Rất khó
Khó
Khá đơn giản
Đơn giản
Công tác bảo trì
Kém, phải thực hiện nhiều công đoạn
Kém
Kém, có nhều mạch điện tử
Tốt vì các modul được chuẩn hoá
Nhận xét:
Qua bảng so sánh ta thấy sử dụng PLC là giải pháp tối ưu vì PLC ngày càng trở nên phổ biến và chức năng điều khiển ngày càng cao do phát triển ngày càng cao của công nghệphần mềm và công nghệ bán dẫn.
Khả năng tự động hoá cao, tiện dụng cho những hệ thống phức tạp. Tuy nhiên PLC cũng có những nhược điểm như ngôn ngữ của PLC là ngôn ngữ đọc nên thay thế rất phức tạp.
3
Tính chọn các trị số bảo vệ cho trạm 110 KV
Phân tích hệ thống điều khiển xác định tín hiệu vào ra.
3.1. Tính chọn các trị số bảo vệ cho trạm
Với bất kì thiết bị nào, để vận hành an toàn nâng cao tuổi thọ của thiết bị, thì yêu cầu bảo vệ luônlà một lĩnh vực ưu tiên hàng đầu. Đặc biệt là hệ thống cung cấp điện áp 110kV công tác bảo vệ càng phải được nâng cao để đảm bảo an toàn cho các thiết bị khi có sự cố.
Trạm 110kV công ty xi măng Bút Sơn được trang bị hệ thống bảo vệ rơ le.
*Bảo vệ máy biến áp
Máy biến áp thực hiện chức năng đổi điện áp, thực hiện liên lạc giữa các mạng điện khác với nhau. Trạm biến áp có các xuất tuyến đường dây, do đó tính toán chỉnh định rơ le cho trạm biến áp gắn liền với tính toán chỉnh định các đường dây.
a. Mạch bảo vệ quá dòng
Bảo vệ quá dòng điện là bảo vệ tác động khi dòng điện qua chỗ đặt bảo vệ trượt qua trị số định trước gọi là dòng điện chỉnh định, và sẽ tác động cắt mạch trong một thời gian định trước gọi là thời gian chỉnh định.
Bảo vệ quá dòng máy biến áp 110 kV được đặt ở sơ cấp máy biến áp.
* Tính dòng chỉnh định
Trong đó:
ICZ : Dòng điện chỉnh định.
KtC : Hệ số tin cậy bằng 1.1.
Kmm: Hệ số mở máy bằng 1.3.
KV: Hệ số trỏ về bằng 1.
Có dòng chỉnh định là:
* Dòng hiệu chỉnh rơ le:
ICp: Dòng hiệu chỉnh rơ le.
Ksd: Hệ số sơ đồ.
nl: Tỷ số biến dòng BI
* Thời gian chỉnh định:
Đặt thời gian cho rơ le tác động theo nguyên tắc giai đoạn thời gian bảo vệ phía trước (gần nguồn) có thời gian tác động bằng thời gian tác động phía sau nó cộng với một khoảng thời gian
t(i + 1) = t(i) +
Thời gian dịch chuyển phía trước lớn hơn thời gian dịch chuyển phía sau. Theo nguyên tắc trên ta chọn thời gian cắt T = 2.2 s.
b. Mạch bảo vệ chạm vỏ máy biến áp:
Khi lớp dầu cách điện không đảm bảo cách điện hay có một sự cố về độ Èm mà vỏ MBA có dòng điện rò chạm vỏ khoảng 50%Iđm sơ cấp thì rơ le tác động. Theo tỷ số máy bín dòng 300/1A. Ta có dòng chỉnh định là 48A.
Thời gian chỉnh định là : theo nguyên tắc bậc thang đặt thời gian cắt phải nhỏ hơn thời gian trước nó nên chọn t = 1.1s.
c. Bảo vệ chạm đất sơ cấp MBA
MBA 110kV công ty xi măng Bút Sơn có trung tính nối đất trực tiếp, do đó khi có chạm đất 1 pha dòng ngắn mạch sẽ rất lớn bằng dòng 3 pha do đó ta sẽ tính ngắn mạch tại thanh cái 6kV.
Ta có:
Scb = 100MA (Tự chọn); Ktc= 1.3.
Sđm = 16MA; X0 = 0.4;
Un% = 10.5%; L = 20 (km).
XåN = 0.06 + 0.65 = 0.71 (W)
Dòng hiệu chỉnh rơ le:
Thời gian chỉnh định: Chọn 1.1s.
d. Bảo vệ chạm đất thứ cấp MBA
Với các thông số:
Scb = 100MA (Tự chọn).
SdmB = 16MA; X0 = 0.4.
Un = 10.5%; l = 20 km.
Hệ số phân dòng (144 W) nối đất : 2.2
XåN = 0.06 + 0.65 = 0.71 (W)
3.2 Phân tích yêu cầu công nghệ
Trạm 110kV cung cấp năng lượng, công suất lớn cho toàn bộ thiết bị các dây chuyền sản xuất của nhà máy, chính vì vậy việc cấp điện liên tục là rất quan trọng. Để trạm vận hành liên tục an toàn, ta xét bốn phương thức cấp điện sau đây.
Đường dây trên không 175 và 176 đều cấp điện cho hai lộ hoạt động độc lập.
Đường dây trên không 175 cấp điện cho hai lộ hoạt động đồng thời hoạt động.
Đường dây trên không 176 cấp điện cho hai lộ hoạt động đồng thời độc lập.
Mét trong hai biến thế T1 hoặc T2 sự cố chỉ còn một máy hoạt động.
3.2.1 Điều khiển đóng cắt khi 175 và 176 cấp điện cho 2 lộ hoạt động độc lập.
a, Điều khiển đóng Q50 cấp điện cho hệ thống
các yêu cầu để đóng máy cắt:
Q 38 lé 1 và 2 mở ra.
Q 28 lé 1 và 2 đóng.
Q27 mở ra.
Q 35 lộ mở ra.
Q 25 đóng.
Q 34 mở.
Q24 đóng.
Máy cắt phân đoạn 600 mở ra.
K86-1 và k86-2 không tác động.
Để kiểm tra trạng thái đóng mở của các dao người ta thường gửi vào các tiếp điểmvà đèn báo tín hiệu.
áp lực khí SF6 phải đủ (p=7bar) được thể hiện khống chế bằng rơ le 480.
- Khi các điều kiện trên được thoả mãn đủ thì mới cho phép đóng máy cắt Q50, tức lá mới cấp điện cho Nhà máy.
b, Điều khiển mở Q50, cắt điện hệ thống.
Chỉ cần một trong các điều kiện liên động trên không thoả mãn thì máy cắt sẽ tác động cắt, dừng cấp nguồn cho hệ thống.
Q38
më
Q28
®ãng
Q27
më
Q35
më
Q25
®ãng
Q34
më
Q24
®ãng
MC
600
më
AND
KiÓm tra K86-1
K86-2 t¸c ®éng?
Kh«ng:
Thùc hiÖn ®ãng Q50
Cã:
Thùc hiÖn c¾t Q50
Sơ đồ khối thể hiện điều kiện đóng cắt Q 50 khi 2 lộ hoạt động độc lập:
3.2.2 Điều khiển đóng cắt chỉ có ĐDK 175 cấp điện cho hai MBA
Khi có sự cố về đường dây trên không thì một đường dây trên không sẽ phải cấp điện 110kV cho hai MBA hoạt động bình thường.
a.Các yêu cầu để đóng máy cắt
Các yêu cầu để đóng máy cắt:
Q 38 lé 1 mở.
Q 28 lé 1 đóng.
Q 28 lé 2 mở.
Q 38 lé 2 đóng.
Q27 đóng.
Q 35 mở ra.
Q 25 đóng.
Q 34 mở.
Q24 đóng.
Máy cắt phân đoạn 600 mở ra.
K86-1 và k86-2 không tác động.
Để kiểm tra trạng thái đóng mở của các dao người ta thường gửi vào các tiếp điểmvà đèn báo tín hiệu.
Áp lực khí SF6 phải đủ (p=7bar) được thể hiện khống chế bằng rơ le 480.
b. Điều khiển đóng Q50 cấp điện cho hệ thống
Q38
më
Q28
lé 1
®ãng
Q27
®ãng
Q35
më
Q25
®ãng
Q34
më
Q24
®ãng
MC
600
më
AND
KiÓm tra K86-1
K86-2 t¸c ®éng?
Kh«ng:
Thùc hiÖn ®ãng Q50
Cã:
Thùc hiÖn c¾t Q50
Q28
lé 2
më
Sơ đồ khối điều kiện đóng, cắt Q50 trường hợp ĐDK 175 cấp điện cho hai MBA.
3.2.3 Điều khiển đóng cắt Q50 khi chỉ có ĐDK 176 cấp điện cho hai lé.
a. Các yêu cầu để đóng máy cắt Q50 cấp điện cho hệ thống
Các yêu cầu để đóng máy cắt:
Q 38 lé 1 mở.
Q 28 lé 1 đóng.
Q 28 lé 2 mở.
Q 38 lé 2 đóng.
Q27 đóng.
Q 35 mở ra.
Q 25 đóng.
Q 34 mở.
Q24 đóng.
Máy cắt phân đoạn 600 mở ra.
K86-1 và k86-2 không tác động.
Để kiểm tra trạng thái đóng mở của các dao người ta thường gửi vào các tiếp điểmvà đèn báo tín hiệu.
Áp lực khí SF6 phải đủ (p=7bar) được thể hiện khống chế bằng rơ le 480.
b. Điều khiển mở Q50 cắt điện hệ thống
Chỉ cần một trong các sự cố hoặc điều kiện an toàn không đảm bảo, K86-1 và K86-2 tác động thì lập tức máy cắt Q50 mở ra cắt điện hệ thống.
Q38
më
Q28
lé 2
®ãng
Q27
®ãng
Q35
më
Q25
®ãng
Q34
më
Q24
®ãng
MC
600
më
AND
KiÓm tra K86-1
K86-2 t¸c ®éng?
Kh«ng:
Thùc hiÖn ®ãng Q50
Cã:
Thùc hiÖn c¾t Q50
Q28
lé 1
më
3.2.4 Điều khiển đóng cắt Q50 khi mét trong hai máy biến áp bị sự cố còn một máy cấp điện cho hệ thống.
a. Điều khiển đóng máy cắt Q50 cấp đIện cho hệ thống
Các yêu cầu để đóng máy cắt:
Máy cắt Q50 – 2 cắt
Q 38 mở.
Q 28 đóng.
Q27 đóng.
Q 35 mở.
Q 25 đóng.
Q 34 mở.
Q24 đóng.
Máy cắt phân đoạn 600 đóng.
K86-1 và k86-2 không tác động.
Cắt điện nghiền thô.
Cắt điện đập đá vôi
Để kiểm tra trạng thái đóng mở của các dao người ta thường đặt vào các các tiếp điểm gửi và đèn báo tín hiệu.
Áp lực khí SF6 phải đủ (p=7bar) được thể hiện khống chế bằng rơ le 480.
b. Điều khiển mở máy cắt Q50 cắt điện hệ thống
Chỉ cần một trong các đIều kiện an toàn không đảm bảo thì K86-1 và K86-2 tác động ngay lập tức máy cắt Q50 mở ra. Mặt khác để tránh quá tải khi mét MBA làm việc, phụ tải nghiền thô, đập đá vôi phải cắt ra thì máy cắt phân đoạn 600 mới đóng và cấp điện cho hai lé.
Sơ đồ một MBA cấp điện cho cả hệ thống
Q38
më
Q28
®ãng
Q27
Më
Q35
më
Q25
®ãng
Q34
më
Q24
®ãng
MC
600
®ãng
AND
KiÓm tra K86-1
K86-2, ®Ëp ®¸, nghiÒn th«, t¸c ®éng?
Kh«ng:
Thùc hiÖn ®ãng Q50
Cã:
Thùc hiÖn c¾t Q50
Q50
lé 2
më
3.3 Xác định tín hiệu vào ra
3.3.1 Các tín hiệu vào ra tù động
a. Động cơ đóng mở dao cách ly Q25
Nhận tín hiệu điều khiển từ các rơ le K5011 đóng khi Q50 ở trạng thái mở, K3511 đóng khi Q35 mở.
Tín hiệu vào: 2(digital) từ tiếp điểm K5011 và tiếp điểm K3511.
Tín hiệu ra: 2(digital) động cơ M25 nhận tín hiệu quay mở dao E025 và tín hiệu quay đóng dao EF25.
b. Động cơ mở dao tiếp địa Q35
Nhận tín hiệu từ tiếp điểm K2511 đóng kh Nhận tín hiệu từ tiếp điểm K2511 đóng khi Q25 mở và mở khi Q25 đóng
Tín hiệu vào: 1 (digital) từ tiếp điểm K2511đóng khi Q25 mở
Tín hiệu ra: 2 (digital) động cơ M35 nhận tín hiệu quay mở dao EO35 va tín hiệu quay đóng dao EF35
c. Động cơ đóng mở dao cách ly Q24
Nhận tín hiệu từ rơle K5011 đóng khi Q50 mơ và tiếp điểm K3411 đóng khi Q34 mở.
Tín hiệu vào : 2 (digital) rơle K3411 đóng khi Q34 mở và tiếp điểm K3411 đóng.
Tín hiệu ra : 2 (digital) đọng cơ M 24 nhận tín hiệu đóng dao cách ly EF24 va quay moẻ dao EO24.
d. Động cơ đóng mở dao tiếp địa Q34
Nhận tín hiệu từ rơle K2411 đóng khi Q24 mở.
Tín hiệu vào : 1 (digital) từ rơle K 2411 đóng.
Tín hiệu ra : 2 (digital) từ động cơ M34 nhận tín hiệu quay mở dao EO34 và quay đóng dao EF34.
c. Động cơ đóng mở máy cắt Q50
Nhận tín hiệu từ rơle K2501 đóng khi Q25 đóng, tín hiệu K2401 đóng khi Q24 đóng, rơ le K86-1 đóng rơle K86-2 và rơle đóng các tín hiệu an toàn và bảo vệ
Tín hiệu vào : 4 (digital) từ rơle K2501, từ rơle K2401, tín hiệu tư rơle K86-1 và tư rơle K86-2.
Tín hiệu ra : 4 (digital) động cơ M50 nhận tín hiệu quay lên giây cót từ cuộn Y1, tín hiệu đóng máy cắt từ cuộn Y2 .Tín hiệu mở máy cắt từ cuộn Y3 tín hiệu từ cuộn K1 khống chế không cho đóng máy cắt khi đang có sự cố.
e. Động cơ đóng mở dao Q28
Nhận tín hiệu từ rơle đóng cấp C- khi Q50 lé 1 mở Q50 lé 2 mở, Q28 lộ2 mở, Q27 mở tín hiệu tư rơle K3811 đóng khi Q38 mở.
Tín hiệu vào : 2 (digital) tín hiệu cấp C-, tín hiệu từ rơle K3811.
Tín hiệu ra : 2 (digital) động cơ M28 nhận tín hiệu quay đống dao EF28 và tín hiệu mở dao EO28.
f. Động cơ mở dao tiếp địa Q38
Nhận tín hiệu từ rơle K2811 đóng khi Q28 mở và từ bộ báo điện áp không F27.
Tín hiệu vào: 2(digital) từ rơle K2811, và từ bộ F27.
Tín hiệu ra : 2 (digital) động cơ đóng dao M38 nhận tín hiệu quay đóng dao từ cuộn EF38 và quay mở dao từ cuộn EO38.
g. Động cơ đóng mở dao liên lạc Q27
Nhận tín hiệu từ máy cắt Q50 lé 2 mở , tín hiệu từ Q28 lé 2 mở.
Tín hiệu vào : 2 (digital) tiếp điểm gửi đóng khi Q50 lé 2 mở, tiếp điểm gửi đóng khi Q28 lé 2 mở.
Tín hiệu ra : 2 (digital) động cơ M27 nhận tín hiệu đóng dao EF27 và tín hiệu mở dao EO27.
h. Điều khiển đóng cắt máy cắt phân đoạn 600
Nhận tín hiệu đã cắt tải từ trạm đập đá vôi LS1 và tín hiệu đã cắt tải từ nghiền thô LS4.
Tín hiệu vào : 3 (digital) tín hiệu từ LS1, từ LS4 và tín hiệu từ các thiết bị bảo vệ an tòan.
Tín hiệu ra : 4 (digital) tín hiệu đến động cơ quay lên dây cót Y1, tín hiệu đóng máy cắt Y2, tín hiệu mở máy cắt Y3 và tín hiệu khống chế không cho máy cắt đóng K1.
i. Các tín hiệu ra là các thiết bị báo động , báo hiệu khác
Đèn báo TC1: báo nguồn 110V DC đã đóng.
Đèn báo TC2 : cấp nguồn 220v cho mạch sấy và chiếu sáng tại tủ điều khiển đã có.
Đèn báo TC3 : báo dã đóng nguồn 220vAC cho các mô tơ đóng cắt các dao và máy cắt.
Đèn báo TC4 : đèn báo phát hiện đóng cắt các dao, máy cắt.
Đèn báo TC5: đèn báo sự cố khí SF6.
Đèn báo TC6: đèn báo sự cố so lệch.
Đèn báo TC7: đèn báo quá dòng.
Đèn báo TC8: đèn báo chạm vỏ máy biến áp.
Đèn báo TC9 : đèn báo chạm đất sơ cấp máy biến áp.
Đèn báo TC10: đèn bao chạm đất thứ cấp máy bién áp.
Đèn báo TC11: đèn báo rơle hơi tác động.
Đèn báo TC12: đèn báo nhiệt độ dầu quá.
Đèn báo TC13: đèn báo mạch máy cắt điều khiển tại chỗ.
Còi báo động: báo mức khí SF6.
3.3.2 Các tín hiệu vào bằng tay
K22251: Khoá Ên mở dao Q25
K22252: Khoá Ên đóng dao Q25
K22351: Khoá đóng mở dao Q35
K22352 :Khoá đóng dao Q35
K22241:Khoá mở dao Q24
K22242: Khoá đóng dao Q24
K22341:Khoá mở dao Q34
K22342:khoá đóng dao Q34
K22501:Khoá mở máy cắt Q50
K22502: Khoá đóng máy cắt Q50
K22281:Khoá mở dao Q28
K22282:Khoá đóng dao Q28
K222381:Khoá mở dao Q38
K222382:Khoá đóng dao Q38
K222271:Khoá mở dao liên lạc Q27
K222272: Khoá đóng dao Q27
KBPO1:Nút bấm mở dao cách ly
KBPF1: Nút bấm đóng dao cách ly
KS16:Nút Ên thử đèn
KS17:Nút Ên phục hồi
KS19:Nút Ên dừng còi
Sau khi phân tích tín hiệu và ra ta thấy có 40 tín hiệu vàovà 35 tín hiệu ra
Trên cơ sơ số lượng đầu vào, ra và mức độ phức tạp của chương trình điều khiển trạm 110kV, xét theo khả năng cung cấp thiết bị và sự hỗ trợ kỹ thuật của hãng SIEMENS tại Việt Nam, trong đề tài này ta chọn thiết bị điều khiển là bộ điều khiển khả lập trình PLC S7-200 của hãng SEIMENS Cộng hoà liên bang Đức
4
Giới thiệu bộ điều khiển PLC S7 - 200
4.1 Cấu trúc phần cứng
S7-200 là thiết bị điều khiển lôgic khả lập trìmh loại nhỏ của hãng SIMENS, có cấu trúc theo kiểu modul và có các môdul mở rộng. Các modul này đuợc sử dụng cho nhiều ứng dụng lập trình khác nhau. Thành phần cơ bản của S7-200 là khối vi xử lý CPU 212 hoặc CPU 214.
CPU 212 có 8 cổng vào và 6 cổng ra. Có khả năng mở rộng thêm bằng 2 môdul mở rộng.
CPU214 có 14 cổng và 10 cổng ra, có khả năng được mở rộng thêm bằng 7 modul mở rộng. S7-200 có nhiều loại modul mở rộng kác nhau.
4.1.1 CPU 212 bao gôm
512 từ đơn, tức 1K byl, để lưu chương trình thuộc miền nhớ đọc/ghi.
512 từ đơn để lưu dữ liệu, trong đó có 100 từ nhớ đọc/ghi.
8 cổng vào logíc và 6 cổng ra logíc.
Có thể ghép thêm 2 modul mở rộng, bao gồm cả modul tương tự.
Tổng số cổng lôgíc vào/ra cực đại là 64 cổng vào và 64 cổng ra.
64 bộ tạo thời gian trễ ( Timer), trong đó có 2 Timer có chế độ phân giải 1ms, 8 Timer có độ phân giải 10ms và 54Timer có độ phân giải 100ms.
64 bộ đếm (counter), chia làm 2 loại bộ đếm, chỉ đếm tiến và vừa đếm tiến vừa đếm lùi.
368 bít nhớ đặc biệt sử dụng làm các bít trạng thái hoặc các bít đặt chế độ làm việc.
Có các chế độ ngắt và sử lý tín hiệu ngắt khác bao gồm :
Ngắt truyến thống.
Ngắt theo sườn lên hay theo sườn xuống.
Ngắt theo thời gian.
Ngăt báo hiệu của bộ đếm tốc độ cao (2kHz).
Bộ nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 50 giê khi PLC bị mất nguồn nuôi.
4.1.2 CPU214
2048 từ đơn (4 kb) thuộc miền nhớ đọc/ghi để lưu chương trình.
2048 từ đơn (4 kb) kiểu đọc /ghi để lưu dữ liệu.
14 cổng vào và 10 cổng ra lôgíc.
Có thể dùng 7 modul để mở rộng thêm cổng bào /ra bao gồm cả analog.
Tổng số cổng và / ra cực đại là 64 cổng vào va 64 cổng ra.
Có 128 Timer chia làm 3 loại: có 4 timer có độ phân giải 1ms, 16 timer có độ phân giải 10 ms và 108 timer có độ phân giải 100ms.
128 bộ đếm chia làm 2 loại: loại chỉ đếm tiến , loai vừa đếm tiến vừa đếm lùi.
688 bít nhớ đặc biệt dùng để thông báo trạng thái và lắp đặt chế độ làm việc.
Các chế độ xử lý ngắt gồm : ngắt truyền thông , ngắt theo sườn lên , hoặc xuống, ngắt thời gian, ngắt của lộ đếm tốc độ cao, và ngắt truyền xung.
3 bộ đếm tốc độ cao với nhịp 2kHz và 7kHz.
2 bộ phát xung nhanh cho dãy xung kiểu PTO hoặc kiểu PWM.
2 bộ điều chỉnh tương tự.
Toàn bộ vùng nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 190 giê khi PLC mất nguồn nuôi.
4.1.3 Các cổng truyền thông
S7-200 sử dụng cổng truyền thông nối tiếp RS485 có phích nối 9 chân để phục vụ cho việc ghép nối với thiết bị lập trình hoặc các PLC khác
Sơ đồ bố trí chân
Giải thích:
chân 1 đất.
chân 2 : 24 VDC.
chân 3: truyền nhận dữ liệu .
chân 4: không sử dụng.
chân 5: đất.
chân 6: 5 VDC.
chân 7: 24 VDC (120 mA tối đa).
chân 8: truyền và nhận dữ liệu.
chân 9: không sử dụng.
4.1.4 Các chế độ làm việc của PLC
Công tắc chọn chế độ làm việc nằm phía trên, bên cạnh các cổng ra của S 7-200 có 3 vị trí cho phép chọn các chế độ làm việc khác nhau cho PLC:
RUN: cho phép PLC thực hiện chương trình trong bộ nhớ . PLC S7-200 sẽ rời khỏi chế độ RUN và chuyển sang chế độ STOP nếu trong máy có sự cố , hoặc trong chương trình gặp lệnh STOP, thậm chí ngay cả khi công tắc ở chế độ RUN. Nếu quan sát trạng thái thực tại của PLC theo đèn báo.
STOP : Cưỡng bức PLC dừng công việc thực hiện chương trình đang chạy và chuyền sang chế độ dừng PLC cho phép hiệu chỉnh lại chương trình hoặc nạp một chương trình mới.
TERM: cho phép máy máy lập trình tự quyết định một chế độ làm việc cho PLC hoặc ở RUN hoặc ở STOP.
4.1.5 Chỉnh định tương tự
Điều chỉnh tương tự ( một bộ trong CPU 212 và 2bộ trong CPU 214) cho phép điều chỉnh các biến cần phải thay đổi và sử dụng trong chương trình. Núm chỉnh analog đựơc lắp đặt dưới nắp đậy bên cạnh các cổng ra. Thiết bị chỉnh định có thể quay 2700.
a. Pin và nguồn nuôi bộ nhớ
Nguồn nuôi dùng để ghi chương trình hoặc nạp một chương trình mới. Nguồn pin có thể sử dụng để mở rộng thời gian lưu giữ cho các dữ liệu có trong bộ nhớ. Nguồn pin tự động được chuyển sang trạng thái tích cực nếu nh dung lượng bộ nhớ bị cạn kiệt và nó phải thay thế vào vị trí đó dể dữ liệu trong bộ nhớ không bị mất đi.
b. Mở rộng cổng vào/ ra
CPU 212 cho phép mở rộng nhiếu nhất 2modul và CPU 214 nhiều nhất 7 modul các modul mở rộng tương tự và số đều có trong S7-200.
Có thể mở rộng cổng vào và ra của PLC bằng cách ghép nối thêm vào nó các modul mở rộng về phía bên phải của CPU, làm thành một móc xích. Địa chỉ của các vị trí của modul được xác định bằng kiểu vào /ra và vị trí của modul trong móc xích bao gồm các modul có cùng kiểu. Ví dụ như một modul cổng ra không thể gán địa chỉ của một modul cổng vào, cũng như một modul tương tự không thể có địa chỉ như một modul số và ngược lại. Các modul mở rộng số hay rời rạc đều chiếm chỗ trong bộ đệm, tương ứng với số đầu vào/ ra của modul.
Sau đây là một số ví dụ về cách đặt địa chỉ cho các modul mở rộng trên CPU 214 :
CPU 214
Modul 10
(4vào/ 4ra)
Modul 11
(8 vào)
Modul 12
(3vào analog /4 ra analog)
Modul 13 (8ra)
IO.O QO.O
IO.1 QO.1
IO.2 QO.2
IO.3 QO.3
IO.4 QO.4
IO.5 QO.5IO.6 QO.6
IO.7 QO.7
I1.O Q1.O
I1.1
Q1.1
I1.2
I1.3
I1.4
I1.5
I2.O
I2.1
I2.2
I2.3
Q2.O
Q2.1
Q2.2
Q2.3
I3.O
I3.1
I3.2
I3.3
I3.4
I3.5
I3.6
I3.7
AIWO
AIWO2
AIWO4
AQWO
Q3.O
Q3.1
Q3.2
Q3.3
Q3.4
Q3.5
Q3.6
Q3.7
4.2 Cấu trúc chương trình của S7-200
Có thể lập trình cho PLC S7-200 bằng cách sử dụng những phần mềm sau đây:
STEP7- MICR/ DOS.
STEP7- MICR/ WIN.
Những phần mềm này đều có thể cài đặt được trên các máy lập trình họ PG7XX và các máy tính PC.
Các chương trình cho S7-200 phải có cấu trúc bao gồm chương trình chính ( main program) và sau đó đến các chương trình con và các chương trình xử lý ngắt được chỉ ra sau đây:
Chương trình chính được kết thúc bằng lệnh kết thúc chương trình ( MEND).
Chương trình con là một bộ phận của chương trình. Các chương trình con phải được viết sau lệnh kết thúc của chương trình chính (MEND).
Các chương trình ngắt là một bộ phận của chương trình. Nếu cần sử dụng chương trình sử lý ngắt phải viết sau lệnh kết thúc của chương trình chính (MEND).
Các chương trình con được nhóm lại thành một nhóm ngay sau chương trình chính. Sau đó đến ngay chương trình xử lý ngắt. Bằng cách viết như vậy, cấu trúc chương trình được rõ ràng và thuận tiện hơn trong việc đọc chương trình sau này. Có thể tự do trộn lẫn các chương trình convà chương trình xử lý ngắt đằng sau chương trình chính.
SBRO ch¬ng tr×nh con thø nhÊt
..................
RET
SBR n chongtr×nh con thø n + 1
............
RET
INTO ch¬ng tr×nh xö lý ng¾t thø nhÊt
................
RETI
INTO n ch¬ng tr×nh sö lý ng¾t thø n + 1
....................
RETI
Thùc hiÖn trong mét vßng quÐt
Thc hiÖn khi ®îc ch¬ng tr×nh chÝnh gäi
Thùc hiÖn khi cã tÝn hiÖu b¸o ng¾t
Main progam
................
MEND
4.3 Ngôn ngữ lập trình của S7-200
4.3.1 Phương pháp lập trình
S7-200biểu diễn một mạch lôgic cứng bằng một dãy các lệnh lập trình. Chương trình bao gồm một tập dẫy các lệnh. S7-200 thưc hiện chương trình bắt đầu từ lệnh lập trình đầu tiên và kếy thúc ở lệnh lập trình cuối trong một vóng. Một vòng nh vậy được gọi là một vòng quét (Scan).
Một vòng quét (Scan sycle) được bắt đầu bằng viẹc đọc trạng thái của đầu vào, và sau đó thực hiện chương trình. Scan cycle kết thúc bằng việc thay đổi trạng thái đấu ra. Trước khi bắt đầu 1 vòng quét tiếp theo S7-200 thực thi các nhiệm vụ bểntong và nhiệm vụ truyền thông.
Chu trình thực hiện chương trình là chu trình lặp.
Cách lập trình cho S7-200 nói riêng và cho các PLC của SIMEN nói chung dựa trên hai phương pháp cơ bản: Phương pháp hình thang (Ladder logic viết tắt thành LAD) và phương pháp liệt kê lệnh (Statemet list viết tắt là STL).
Nếu chương trình được viếy theo kiểu LAD, thiết bị lập trình sẽ tự tạo ra một chương trình theo kiểu STL tương ứng. Ngược lại không phải mọi chương trình được viết theo kiểu STL cũng có thể chuyển sang được dạng LAD.
Giai đoạn truyền dữ Giai đoạn nhập dữ liệụ từ ngoạivi
Liệu ngoại vi
Giai đoạn truyền thông Giai đoạn thực hiện
Nội bộ và tự kiểm tra hiện chương trình
* Một số định nghĩa cơ bản:
Định nghĩa về LAD: LAD là một ngôn ngữ lập trình đồ hoạ. Những thành phần cơ bản dùng trong LAD tương ứngvới các thành phần của bảng đièu khiển của rơle.
Trong chương trình LAD các phần tưr cơ bản dùng để biểu diễn lệnh lôgic như sau:
Tiếp điểm : Là biểu tượng ( Symbol) mô tả các tiếp điểm của rơle, các tiếp điểm đó
có thể là thường mở hoặc thường đóng
Cuộn dây ( Coil) : là biểu tượng ( ) mô tả rơle được mắc theo chiều dòng điện cung cấp cho rơle
Hộp (Box): Là biểu tượng mô tả các nhau nó làm việc khicó dòng điện chạy đến hộp. Những dạng hàm thường được biểu diễn bằng hộp là các bộ thời gian ( Timer), bộ đếm ( Counter) và các hàm toán học, cuộn dây và các hộp phải được mắc đúng chiều dòng điện.
Mạng LAD: Là đường nối các phần tử thành một mạch hoàn thiện, đi từ đường bên trái sang đường nguồn bên phải. Đường nguồn bển trái là dây nóng đường nguồn bên phải là dây trung hoà ( Neutal) hay là đường trở về nguồn cung cấp ( Đường nguồn ben phải thường không được thể hiện khidùng chương trình tiện dụng STEP7- MICRO/ WIN).Dòng điện chạy từ trí qua các tiếp điểm đóng đến các cuộn dây hoặc các hộp trở về bên phải nguồn.
* Định nghĩa về STL: Phương pháp liệt kê lệnh ( STL) là phương pháp thể hiện chương trình dưới dạng tập hợp các câu lệnh. Mỗi câu lệnh trong chương trình kể cả những lệnh hình thức biểu diễn một chức năng của PLC.
43.2 Bảng lệnh của S7-200
Hệ lệnh của S7-200 đực chia làm 4 nhóm.
Các lệnh mà khi thực hiện thì làm việc độc lập không phụ thuộc vào giá trị logic của ngăn xếp.
Các lệnh chỉ thực hiện được khi giá trị bít đầu tiên của ngăn xếp có giá trị lôgic bằng một.
Các nhãn lệnh đánh dấu vị trí trong tập lệnh.
Cả ba bảng lệnh này cùng mô tả sự thay đổi tương ứng của nội đung ngăn xếpkhi lệnh được thực hiện.
Cả hai phương pháp LAD và STL sử dụng ký hiệu I để chỉ định việc thực hiện tức thời ( Immeditely), tức là giá trị được chỉ định trong lệnh vừa được chuyển vào thanh ghi ảo đồng thời được chuyển toứi tiếp điểm được chỉ dảntong lệnh ngay khi lệnh được thực hiện chứ khong phải chờ tới giai đoạn trao đổi vớ ngoại vi của vòng quét. Điều dó khácvới lệnh không tức thời là giá trị được chỉ định trong lệnh chỉ được chuyển vào thanh ghi ảo khi thực hiện lệnh.
( Bảng lệnh của S7-200 được thực hiện vô điều kiện: Bảng 1)
( Bảng lệnh của S-7200 được thực hiện có điều kiện: Bảng 2)
Bảng 1. Bảng lệnh của S7-200 đuợc thực hiện vô điều kiện
Tên lệnh
ỷ nghĩa
= n
Giá trị của bít đầu tiên trong ngăn xếp được sao chép sang điểm n chỉ dẫn trong lệnh
= 1 n
Giá trị của bít đầu tiên trong ngăn xếp được sao chép trực tiếp sang điểm n chỉ dẫn ngay khi lệnh được thực hiện
A n
Giá trị bít đầu tiên của ngăn xếp được thựchiện bằng phép tính AND với điểm n chỉ dẫn trong lệnh. Kết quả đựơc ghi lại vào bít đầu tiên của găn xếp
AB< = n1, n2
Thực hiện lệnh AND giữa giá trị của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá tri 1 nếu giá trị byte n1 không lớn hơn giá trị của byte n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu tiên của ngăn xếp
AB = 1n 2n
Thực hiện lệnh AND giữa giá trị của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá tri 1 nếu giá trị của hai byte n1và n2 thoả mãn n1 = n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu tiên của ngăn xếp
AB > = n1, n2
Thực hiện lệnh AND giữa giá trị của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá tri 1 nếu nội dung của 2 byte n1 và n2 thoả mẵn n1> n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu tiên của ngăn xếp
AD< = n1, n2
Thực hiện lệnh AND giữa giá trị của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá tri 1 nếu nội dung của hai từ kép ( 4byte) n1 và n2 thoả mãn n1< n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu tiên của ngăn xếp
AD = n1, n2
Thực hiện lệnh AND giữa giá trị của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá tri 1 nếu nội dung của hai từ kép n1 và n2 thoả mãn n1= n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu tiên của ngăn xếp
AD> = n1, n2
Thực hiện lệnh AND giữa giá trị của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá tri 1 nếu nội dung của hai từ kép n1 và n2 thoả mãn n1> n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu tiên của ngăn xếp
AR = n1, n2(5)
Thực hiện lệnh AND giữa giá trị của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá tri 1 nếu nội dung hai số thực n1 và n2 thoả mãn n1= n2. Kết quảđược ghi lại vào bít đầu tiên của ngăn xếp
AR> = n1, n2(5)
Thực hiện lệnh AND giữa giá trị của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá tri 1 nếu nội dung hai số thực n1 và n2 thoả mãn n1> n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu tiên của ngăn xếp
AR< = n1, n2(5)
Thực hiện lệnh AND giữa giá trị của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá tri 1 nếu nội dung hai số thực n1 và n2 thoả mãn n1< n2. Kết quảđược ghi lại vào bít đầu tiên của ngăn xếp
AI n
Lệnh AND đượ thực hiện tức thời giữa giá trị của bít đầu tiên của ngăn xếp với điểm n được chỉ dẫn. Kết quả được ghi lại vào bít đầu tiên của ngăn xếp
ALD
Thực hiện lệnh AND giữa giá trị của bít đầu tiên và của bít thứ hai trong ngăn xếp, sau đó ghi lại kết quả vào bít đầu tiên. Các giá trị còn lại trong ngăn xếp được kéo lên 1 bít
AN n
Thực hiện lệnh AND giữa giá trị của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá trị nghịch đảo của điểm n trong chỉ dãn. Kết quả được ghi lại vào bít đầu tiên của ngăn xếp
ANI n
Thực hiện tức thời lệnh AND giữa giá tri của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá trị nghịch đảo của điểm n chỉ dẫn trong lệnh. Kết quả được ghi lai vào bít đầu tiên của ngăn xếp
AW< = n1, n2
Thực hiện lệnh AND giữa giá trị của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá tri 1 nếu nội dung của hai từ n1 và n2 thoả mãn n1< n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu tiên của ngăn xếp
AW = n1, n2
Thực hiện lệnh AND giữa giá trị của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá tri 1 nếu nội dung hai từ n1 và n2 thoả mãn n1= n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu tiên của ngăn xếp
AW> = n1, n2
Thực hiện lệnh AND giữa giá trị của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá tri 1 nếu nội dung hai từ n1 và n2 thoả mãn n1> n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu tiên của ngăn xếp
CTU C x x, PV
Khởi động bộ đếm tiến theo sườn lên tín hiệu đầu vào. Bộ đếm được đặt lại trạng thái ban đầu ( reset) nếu đầu vào R của bộ đếm đựơc kích.
CTUD C xx, PV
Khởi động bộ đếm tiến theo sườn lên tín hiệu đầu vào thứ nhất và. đếm lùi theo sườn lên tín hiệu đầu vào thứ hai. Bộ đếm được reset lại nếu đầu vào R đựơc kích.
ED
Đặt giá trị logic 1 vào bít đầu của ngăn xếp. Khi xuất hiện sườn xuống của tín hiệu.
ED
Đặt giá trị logic 1 vào bít đầu của ngăn xếp. Khi xuất hiện sườn lên của tín hiệu.
LD n
Nạp giá trị logic của điểm n chỉ dẫn trong lệnh vào bít đầu tiên của ngăn xếp
LDB< = n1, n2
Bít đầu tiên của ngăn xếp nhận giá trị logic 1 nếu nội dung 2 byte n1 và n2 thoả mãn n1< = n2.
LDB = n1, n2
Bít đầu tiên của ngăn xếp nhận giá trị logic 1 nếu nội dung 2 byte n1 và n2 thoả mãn n1 = n2.
LDB> = n1, n2
Bít đầu tiên của ngăn xếp nhận giá trị logic 1 nếu nội dung 2 byte n1 và n2 thoả mãn n1> = n2.
LDD = n1, n2
Bít đầu tiên của ngăn xếp nhận giá trị logic 1 nếu nội dung 2 từ kép n1 và n2 thoả mãn n1 = n2.
LDD> = n1, n2
Bít đầu tiên của ngăn xếp nhận giá trị logic 1 nếu nội dung 2 từ kép n1 và n2 thoả mãn n1 > = n2.
LDI n
Lệnh nạp tức thời giá trị logic của tiếp điểm n chỉ dẫn trong lệnh vào bít đầu tiên trong ngăn xếp
LDN
Lệnh nạp giá trị logic nghịch đảo của tiếp điểm n chỉ dẫn trong lệnh vào bít đầu tiên trong ngăn xếp
LDNI n
Lệnh nạp tức thời giá trị logic nghịch đảo của tiếp điểm n chỉ dẫn trong lệnh vào bít đầu tiên trong ngăn xếp
LDR = n1,n2 (5)
Bít đầu tiên của ngăn xếp nhận giá trị logic 1 nếu nội dung hai số thực n1 và n2 thoả mãn n1 = n2.
LDR>=n1,n2 (5)
Bít đầu tiên của ngăn xếp nhận giá trị logic 1 nếu nội dung 2 số thực n1 và n2 thoả mãn n1 > = n2.
LDR<=n1,n2 (5)
Bít đầu tiên của ngăn xếp nhận giá trị logic 1 nếu nội dung 2 số thực n1 và n2 thoả mãn n1< = n2.
LDW<= n1, n2
Bít đầu tiên của ngăn xếp nhận giá trị logic 1 nếu nội dung 2 từ n1 và n2 thoả mãn n1 < = n2.
LDW = n1, n2
Bít đầu tiên của ngăn xếp nhận giá trị logic 1 nếu nội dung 2 từ n1 và n2 thoả mãn n1 = n2.
LDW> =n1, n2
Bít đầu tiên của ngăn xếp nhận giá trị logic 1 nếu nội dung 2 từ n1 và n2 thoả mãn n1 > = n2.
LPP
Kéo nội dung của ngăn xếp lên 1 bít. Giá trị mới của bít trên là giá trị cũ của bít dưới, độ sâu của ngăn xếp giảm đi 1 bít
LPS
Sao chép giá trị của bít đầu tiên trong ngăn xếp vào bít thứ hai. Nội dung còn lại của ngăn xếp bị đẩy xuống 1 bít
LRD
Sao chép giá trị của bít thứ hai vào bít đầu tiên trong ngănxếp. Cácgiá trị còn lại của ngăn xếp giữ nguyên vị trí
MEND (1 ) ( 2 )
Kết thúc phần chương trình chính trong một vòng quét
NOT
Đảo giá trị logíc của bít đầu tiên của ngăn xếp
O n
Thực hiện toán tử OR giữa bít dầu tiên của ngăn xếp với điểm n chỉ dẫn trong lệnh. Kết quả được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp
OB < = n1, n2
Thực hiện toán tử OR giữa bit đầu tiên của ngăn xếp với giá trị logíc 1 nếu nội dung 2 byte n1 và n2 thoả mãn n1< = n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp
OB = N1, N2
Thực hiện toán tử OR giữa bit đầu tiên của ngăn xếp với giá trị logíc 1 nếu nội dung 2 byte n1 và n2 thoả mãn n1= n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp
OB > = n1,n2
Thực hiện toán tử OR giữa bit đầu tiên của ngăn xếp với giá trị logíc 1 nếu nội dung 2 byte n1 và n2 thoả mãn n1> = n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp
OD< = n1, n2
Thực hiện toán tử OR giữa bit đầu tiên của ngăn xếp với giá trị logíc 1 nếu nội dung 2 byte n1 và n2 thoả mãn n1< = n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp
OD = n1, n2
Thực hiện toán tử OR giữa bit đầu tiên của ngăn xếp với giá trị logíc 1 nếu nội dung 2 byte n1 và n2 thoả mãn n1= n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp
OD> = n1, n2
Thực hiện toán tử OR giữa bit đầu tiên của ngăn xếp với giá trị logíc 1 nếu nội dung 2 byte n1 và n2 thoả mãn n1> = n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp
OI n
Thực hiện tức thời toán tử OR giữa bit đầu tiên của ngăn xếp với điểm n chỉ dẫn trong lệnh. Kết quả được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp
OLD n
Thực hiện toán tử OR giữa bit đầu và bít thứ hai trong ngăn xếp Kết quả được ghi lại vào bít đầu tiên. Các giá trị còn lại của ngăn xếp được chuyển lên một bít.
ON n
Thực hiện toán tử OR giữa giá trị logíc của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá trị lôgíc nghịch đảo của điểm n chỉ dẫn trong lệnh Kết quả được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp
ONI n
Thực hiện tức thời toán tử OR giữa giá trị lôgíc của bit đầu tiên trong ngăn xếp với giá trị logíc nghịch đảo của điểm n chỉ dẫn trong lệnh. Kết quả được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp
OR = n1, n2 ( 5)
Thực hiện toán tử OR giữa giá trị của bit đầu tiên trong ngăn xếp với giá trị logíc 1 nếu 2 số thực n1 và n2 thoả mãn n1 = n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp
OR> =n1, n2 (5)
Thực hiện toán tử OR giữa giá trị lôgíc của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá trị logíc 1 nếu 2 số thực n1 và n2 thoả mãn n1 > = n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp
OR<=n1, n2 ( 5)
Thực hiện toán tử OR giữa giá trị logíc của bit đầu tiên trong ngăn xếp với giá trị logíc 1 nếu 2 số thực n1 và n2 thoả mãn n1< = n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp
OW= n1, n2 (5)
Thực hiện toán tử OR giữa giá trị lôgíc của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá trị logíc 1 nếu 2 từ n1 và n2 thoả mãn n1 = n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp
OW<=n1, n2 (5)
Thực hiện toán tử OR giữa giá trị lôgíc của bít đầu tiên trong ngăn xếp với giá trị logíc 1 nếu 2 từ n1 và n2 thoả mãn n1< = n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp
OW>=n1, n2 (5)
Thực hiện toán tử OR giữa giá trị lôgíc của bít đầu tiên của ngăn xếp với giá trị logíc 1 nếu nội 2 từ n1 và n2 thoả mãn n1> = n2. Kết quả được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp
RET ( 3) (1) (4)
Lệnh thóat khỏi chương trình con và trả điều khiển về chương trình đã gọi nó
RETI (3) (2) (4)
Lệnh thoá khỏi chương trình sử lý ngắt (Interrupt) và trả chương trình về chương trình chính
Bảng 2. Bảng lệnh của S7-200 được thực hiện có điều kiện
Tên lệnh
Ý nghĩa
+D IN1, IN2
Thực hiện phép cộng hai số nguyên kiểu từ kép IN1và IN2. Kết quả được ghi lại vào IN2
+I IN1, IN2
Thực hiện phép cộng hai số nguyên kiểu từ IN1 và IN2. Kết quả được ghi lại vào IN2
-D IN1, IN2
Thực hiện phép trừ hai số nguyên kiểu từ kép IN1và IN2. Kết quả được ghi lại vào IN2
-I IN1, IN2
Thực hiện phép trừ hai số nguyên kiểu từ IN1và IN2. Kết quả được ghi lại vào IN2
+R IN1, IN2 (5)
Thực hiện phép cộng hai số thực (32bít) IN1 và IN2. Kết quả được ghi lại vào IN2
-R IN1, IN2 (5)
Thực hiện phép cộng hai số thực (32bít) IN1 và IN2. Kết quả được ghi lại vào IN2
*R IN1, IN2 (5)
Thực hiện phép hai số thực (32b Ýt) IN1và IN2. Kết quả được ghi lại vào IN2
/R IN1, IN2 (5)
Thực hiện phép chia hai số thực (32bít) IN1và IN2. Kết quả được ghi lại vào IN2
AND DIN1,IN2
Thực hiện toán tử logíc AND giữa các giá trị kiểu từ kép IN1 và IN2. Kết quả được ghi lại vào IN2
ANDWIN1,IN2
Thực hiện toán tử logíc AND giữa các giá trị kiểu từ IN1 và IN2. Kết quả được ghi lại vào IN2
ATCH INT,EVENT
Khai báo chương trình xử lý ngắt INTtheo kiểu EVENT
ATT IN,OUT,LEN
Biến đổi một xâu ký tự từ mã ASCII từ vị trí IN (kiểu byte) với độ dài LEN (kiểu byte) sang mã hexa (cơ số 16) và ghi vào mảng kể từ byte OUT
ATT DATA, TABLE
Nối một giá trị kiểu từ DATA (2 byte) vào bảng TABLE
BCDI IN
Biến đổi một xâu ký tự từ mã BCD có độ dài 2 byte sang kiểu nguyên. Kết quả được ghi lại vào IN
BMB IN, OUT, N
Sao chép một mảng gồm N byte kể từ vị trí đầu IN (byte) vào mảng có vị trí đầu là OUT (kiểu byte)
BMW IN, OUT, N
Sao chép một mảng từ ( 2 byte ) có độ dài N (1 byte) và vị trí đầu IN ( 2 byte) vào mảng có vị trí đầu là OUT (2 byte)
CALL n (6) (1)
Gọi chương trình con đựơc đánh nhãn n
CRET (3) (!0 (4)
Kết thóc một chương trình con và trả điều khiển về chương trình đã gọi nó
CRETI (3) (2) (4)
Kết thóc một chương trình sử lý ngắt và trả điều khiển về chương trình chính
DECD IN
Giảm giá trị của từ kép IN đi một đơn vị
DECO IN, OUT
Gải mã giá trị của 1 byte In, sau đó gan giá trị 1 vào bít của tù OUT (2 byte) có chỉ số là IN
DECW IN
Giảm giá trị của từ IN đi một đơn vị
DISI (1)
Vô hiệu hoá tất cả các ngắt (Interrupt)
DIV IN1, IN2
Chia số nguyên 16 bít, được xác định là từ thấp của IN2 (kiểu từ kép), cho IN1 kiểu từ. Kết quả được ghi lại vào IN2
DTCH EVENT
Vô hiệu hoá một ngắt kiểu EVENT
DTR IN, OUT ( 5)
Chuyển đổi một số nguyên 32 bít IN có dấu sang thành một số thực 32 bít OUT
ENCO IN, OUT
Chuyển đổi chỉ số của bít thấp nhất có giá trị lôgíc 1trong từ IN sang thành một số nguyên và ghi vào 4 bít cuối của byte OUT
ENI (1)
Đặt tất các ngắt vào chế độ tích cực
FIFO TABLE DATA (5)
Lấy giá trị đã được cho vào đầu tiên ra khỏi bảng và chuyển nó đến vùng dữ liệu DATA được chỉ dẫn trong lệnh
FILL IN, OUT, N
Đổi giá trị của từ IN vào một mảng nhớ gồm N từ (N có kiểu byte) bắt đầu từ vị trí OUT (kiểu từ)
FND < SRC PATRN, INDX(5)
Xác định vị trí ô nhớ trong bảng SRC (kiểu từ ) kể từ ô cho bởi INDX mà ở đó giá trị nhỏ hơn giá trị của PATRN (kiểu từ )
FND SRC PATNR, INDX
Xác định vị trí ô nhớ trong bảng SRC (kiểu từ ) kể từ ô cho bởi INDX mà ở đó giá trị khác giá trị của PATRN (kiểu từ )
FND > SRC PATRN, INDX(5)
Xác định vị trí ô nhớ trong bảng SRC (kiểu từ ) kể từ ô cho bởi INDX mà ở đó giá trị lớn hơn giá trị của PATRN (kiểu từ )
FND = SRC PATRN, INDX(5)
Xác định vị trí ô nhớ trong bảng SRC (kiểu từ ) kể từ ô cho bởi INDX mà ở đó giá trị bằng giá trị của PATRN (kiểu từ )
FOR INDEX INITIAL, FINAL(1) (5)
Thực hiện các lệnh nằm giữa FOR và NEXT theo kiểu xoay vòng với bộ đếm số vòng INDEX (kiểu từ ), bắt đầu vòng số NITIAL (kiẻu từ ) và kết thúc tại vòng số FINAL (từ )
HDEF , HSC MODE(1)
Xác định kiểu thuật toán MODE cho bộ đếm tốc độ cao HSC (byte)
HSC n
Đưa bộ đếm tốc độ cao số nvào trạng thái tích cực
HTA IN , OUT LEN
Chuyển đổi một số hệ heax IN (kiếu byte ) thành dãy ký tự mã ASCII và ghi vào mảng byte bắt đầu bằng byte OUT với độ dài LEN (kiểu byte )
IBCD IN
Chuyển đổi giá tri nguyên IN (kiếu từ ) thành giá trị BCD và ghi lại vào IN
INCD IN
Tăng giá trị của từ kép IN lên một đơn vị
INCW IN
Tăng giá trị của một từ IN lên một đơn vị
INVD IN
Lấy phần bù kiểu một (đảo giá trị logíc của các bít ) của mọt từ kép IN và ghi lại vào IN
JMP xx
Chuyển điều khiển vào ô nhớ chỉ định bằng nhãn xx trong chương trình khai báo bởi lệnh LBL
LIPO TABLO, DATA(5)
Lấy giá trị đã được cho vào bảng sau cùng ra khỏi bảng TABLE và chuyển nó đến vùng dữ liệu DATA (kiểu từ )
MOVB IN, OUT
Sao gí tri của byte IN sang byte OUT
MOVD IN, OUT
Sao giá trị của từ kép IN sang từ kép OUT
MOVR IN, OUT(5)
Sao số thực IN sang OUT
MOVW IN, OUT
Sao giá trị của từ IN sang OUT
MUL IN1, IN2
Nhân số nguyên 16 bít IN1 với hai byte thấp của số nguyên 32 bít IN2 sau đó ghi lại kết quả vào IN2
NETR TABLE, PORT(5)
Khởi tạo sự truyền thông để đọc dữ liệu từ ngoại vi qua cæng PORT vào bảng TABLE
NETW TABLE, PORT(5)
Khởi tạo sự truyền thông để ghi dữ liệu của bảng TABLE ra ngoại vi qua cæng PORT
ORD IN1, IN2
Thực hiện toán tử OR cho hai từ kép IN1 và IN2, sau đó ghi lại kết quả lại vào IN2
ORW IN1, IN2
Thực hiện toán tử OR cho hai từ IN1 và IN2, sau đó ghi lại kết quả lại vào IN2
PLS X(5)
Đưa bộ phát xung nhanh đã được định nghĩa trong bộ nhớ đặc biệt vào trạng thái tích cực. Xung được ra cổng QO. X.
R S_BIT, n
Xoá một mảng gồm n bít kể từ địa chỉ S_BIT (kiểu bít)
RI S_BIT, n
Xoá tức thời một mảng gồm n bít kể từ địa chỉ S_BIT
RLT IN, N
Quay tròn từ kép IN sang trái N bít
RLW IN, N
Quay tròn từ IN sang trái N bít
RRD IN, N
Quay tròn từ kép IN sang phải N bít
RRW IN, n
Quay tròn từ IN sang phải N bít
S S_BIT,n
Đặt giá trị lôgic 1 vào một mảng n bít kể từ địa chỉ S_BIT
SEG IN, OUT
Chuyển đổi giá trị của 4 bít thấp trong byte IN sang thành mã tương ứng cho thanh ghi 7 nét và ghi vào OUT
SHRB DATA, S_BIT, n
Dịch thanh ghi gồm n bít có bít thấp nhất là S_BIT sang trái nếu n> 0 hoặc sang phải nếu n 0hoặc bít S_BIT- N nếu n< 0)
SI S_BIT, n
Đặt tức thời giá trị logic 1 vào mảng n bít kể từ bít S_BIT
SLD IN, N
Dịch từ kép IN sang trái một bít
SLW IN, N
Dịch từ IN sang phải 1 bít
STOP
Dõng “ mềm “ chương trình
SWAP IN
Đổi chỗ hai bít đầu tiên và cuối cùng của byte IN cho nhau
TOIDR T(5)
Đọc giờ và ngày tháng sau hiện thời từ đồng hồ và ghi vào bộ đệm 8 byte có byte đầu là T
TON TXX , PT
Khởi động bộ phát thời gian trễ TXX với thời gian trễ đặt trước là tích cuả PT (kiểu từ ) và độ phân giải của bộ thời gian TXX được chọn
TONR TXX PT
Khởi động bộ phát thời gian trễ có nhớ TXX với thời gian trễ đặt trước là tích cuả PT (kiểu từ ) và độ phân giải của bộ thời gian TXX được chọn
TRUNC IN, OUT
Chuyển đổi một số thực 32 bít IN thành một số nguyên 32 bít có dấu và ghi vào OUT.
WDR
Đặt chuẩn lại bộ phát xung kiểm tra (watchdog timer )
XMT TABLE, PORT
Truyền nội dung của bảng TABLE đến cổng PORT
XORD IN1, IN2
Thực hiện toán tử exclsive OR cho các bít của hai từ kép IN1 và IN2. Kết quả được ghi lại vào IN2
XORW IN1, IN2
Thực hiện toán tử exclsive OR cho các bít của hai từ IN1 và IN2. Kết quả được ghi lại vào I
Bảng 3.: Các lệnh đặt nhãn (label)
Tên lệnh
ý nghĩa
INT n(1) (2) (4)
Khai báo nhãn n cho chương trình sử lý ngắt
LBL xx
Đặt nhãn xx trong chương trình, định hướng cho lệnh nhẩy JMP
NEXT (1) (5) (7)
Lệnh kết thúc vòng lặp FOR...NEXT
NOP
Lệnh rỗng (n o operation)
XBR n (1) (2) (4)
Khai báo nhãn n cho chương trình con
( (1) Những lệnh không thực hiện được trong chương trình sử lý ngắt. lệnh INT chỉ có thể được sử dụng là lệnh bắt đầu cuả chương trình xử lý ngắt
(2) Những lệnh không thực hiện được trong một chương trình con. Lệnh SBR chỉ có thể là lệnh bắt đầu của chương trình con.
(3) Nhũng lệnh có kèm chức năng ghi lại nội dung của stack trước đó.
(4) Những lệnh không sử dụng đựơc trong chương trình chính.
(5) Những lệnh chỉ cho CPU 214.
(6) Ghi nhớ lại nội dung tức thời của stack. Đặt TOP lên một và gsn giá trị logíc O vào các bít còn lại của ngăn xếp
(7) Đặt TOP lên 1.
4.3.3 Lệnh vào / ra.
Load (LD) : lệnh LD nạp giá trị logic của một tiếp điẻm vào trong bít đầu tiên của ngăn xếp, các giá trị cũ còn lại trong ngăn xếp bị đảy lùi xuống một bít
Load Not (LDN): Lệnh LDN nạp giá trịlôgíc nghịc đảo của một tiếp điểm vào trong bít đầu tiên của ngăn xếp, các giá trị cũ còn lại trong ngăn xếp bị đẩy lùi xuống 1bít.
Các dạng khác nhau của lệnh LD, LDN cho LAD nh sau:
LAD
ý nghĩa
Toán hạng
N
Tiếp điểm sễ được đóng nếu n = 1
n : 1, Q, M, SM, T, C V ( bít)
N
Tiếp điểm thường mở sẽ được mở khi n = 1
N
Tiếp điểm thường mở sẽ đóng tức thời khi n = 1
N
Tiếp diểm thường đóng sẽ được mở khi n = 1
Các dạng khác nhau của lệnh LD, LDN cho STL nh sau :
Lệnh
ý nghĩa
Toán hạng
LD n
Lệnh nạp giá trị logíc của điểm n vào bít đầu tiên trong ngăn xếp
n : I, Q, M, SM, T, (bít ) C, V
LDN n
Lệnh nạp giá trị logíc nghịch đảo của điểm n vào bít đầu tiên trong ngăn xếp
LDI n
Lệnh nạp tức thời giá trị logíc của điểm n vào bít đầu tiên trong ngăn xếp
n : I (bít )
LDNI n
Lệnh nạp túc thời giá trị logíc nghịch đảo của điểm n vào bít đầu tiên trong ngăn xếp
Lệnh OUTPUT (=) lệnh sao chép nội dung của bít đầu tiên trong ngăn xếp vào bít được chỉ định trong lênh. Nội dung của ngăn xếp không bị thay đổi
Mô tả lệnh = bằng LAD nh sau:
LAD
ý nghĩa
Toán hạng
n
( )
Cuộn dây đầu ra ở trạng thái kích thích khi có dòng điều khiển đi qua
n : I, Q, M, SM, T, C, V (bít)
n
( )
Cuộn dây đầu ra được kích tức thời khi có dòng điều khiển đi qua
n : Q (bít )
Mô tả lệnh = bằng STL như sau:
STL
ý nghĩa
Toán hạng
= n
Lệnh = sao chép giá trị của đỉnh ngăn xếp tới tiếp điểm n được chỉ dẫn trong lệnh
n : I, Q, M, SM, T, C, V. ( bít )
= I n
Lệnh = I (Inmediate) sao chép tức thời giá trị của đỉnh stack tới tiếp điểm n được chỉ dẫn trong lệnh
n : Q (bít)
4.3.4 Các lệnh ghi / xoá giá trị cho tiếp điểm.
Lệnh SET (S) và RESET ( R )
Lệnh dùng để đóng và ngắt các điểmb gián đoạn đã đựơc thiết kế. Trong LAD, logic điều khiển dòng điện đóng hoặc ngắt các cuộn dây đầu ra. Khi dòng điều khiển đến các cuộ dây thì các cuộn day đóng hoặc mở các tiếp điểm ( hoặc một dãy các tiếp điểm)
Trong STL, lệnh truyền trạng thái bít đầu của ngăn xếp đến các điểm thiết kế. Nếu bít này có giá trị bằng 1, các Lệnh S và R sẽ đóng ngắt tiếp điểm hoặc một dãy các tiếp điểm ( giới hạn từ 1 đến 255 ).Nội dung của ngăn xếp không bị thay đổi bởi các lệnh này
Mô tả lệnh S và R bằng LAD
LAD
ý nghĩa
Toán hạng
S BIT n
( S )
Đóng một mảng gồm n các tiếp điểm kể từ S_BIT
S_BIT: E, Q, M, SM, T, C, T (bít) n : IB, QB, MB, SMB, VB (byte) AC, hằng số , * VD, * AC
S BIT n
( R )
Ngắt một mảng gồm n các tiếp điểm kể từ S_BIT. Nếu S_BIT lai chỉ vào Timer hoặc Counter thì lệnh sẽ xoá bít đầu ra của Timer / Counter đó.
S BIT n
(SI)
Đóng tức thời một mảng gồm n các tiếp điểm kể từ S_BIT
S_BIT: Q (bít) n : IB, QB, MB, SMB, VB (byte) AC, hằng số, *VD , *AC
S BIT n
(RI)
Đóng tức thời một mảng gồm n các tiếp điểm kể từ địa chỉ S_BIT
Mô tả các lệnh S (Set) và R (Reset) bằng STL nh sau:
STL
ý nghĩa
Toán hạng
S S_BIT n
Ghi giá trị logic vào một mảng gồm n bít để từ địa chỉ S_BIT
S_BIT: I,Q, M, SM, T,C,V (bít ) n: IB,QB,MB.SMB,VB (byte) AC, Hằng số * VD, *AC
R S_BIT n
Xoá một mảng gồm n bít kể từ địa chỉ S_BIT. Nếu S_BIT lại chỉ vào Timer hoặc Counter thì lệnh sẽ xoá bít đầu ra của Timer/ Counter.
SI S_BIT n
Ghi tức thời giá trị logic vào một mảng gồm n bít kể từ địa chỉ S_BIT.
S_BIT: Q (bít) . n : IB, QB, MB, SMB, VB (byte) AC, Hằng số, * VD, *AC
RI S_BIT n
Xoá tức thời một mảng gồm n bít kể từ địa chỉ S_BIT
5.3.5 Các lệnh logic đại số BooLean
Các lệnh tiếp điểm đại số BooLean cho phép tạo lập được các mạch logic ( không có nhớ). Trong LAD các lệnh này được biểu diễn thông qua cấu trúc mạch mắc nối tiếp hay song song các tiếp điểm thường đóng và các tiếp điểm thường mở . STL có thể sử dụng các lệnh A(And) và O (Or) cho các hàm hở hoặc các lệnh AN ( And và Not, ON I ) cho các hàm kín. Giá trị của ngăn xắp thay đổi phụ thuộc vào từng lệnh
Lệnh
Ý nghĩa
Toán hạng
O n A n
Lệnh thực hiện toán tử ^ (A) và v (O) giữa giá trị logic của tiếp điểm n và giá trị bít đầu tiên trong ngăn xếp. Kết quả được ghi lại vào bít đầu của ngăn xếp
N: I, Q, M, SM (bít) T, C, V
AN n ON n
Lệnh thực hiện toán tử ^ (A) và v (O) giữa giá trị logic nghịch đảo của tiếp điểm n và giá trị bít đầu tiên trong ngăn xếp. Kết quả được ghi lại vào bít đầu của ngăn xếp
AI n OI n
Lệnh thực hiện tức thời toán tử ^ (A) và v (O) giữa giá trị logic của tiếp điểm n và giá trị bít đầu tiên trong ngăn xếp. Kết quả được ghi lại vào bít đầu của ngăn xếp
n : I (bít)
ANI n ONI n
Lệnh thực hiện tức thời toán tử ^ (A) và v (O) giữa giá trị logic nghịch đảo của tiếp điểm n và giá trị bít đầu tiên trong ngăn xếp. Kết quả được ghi lại vào bít đầu của ngăn xếp
Ngoài những lệnh làm việc trực tiếp với tiếp điểm, S7-200 còn có 5 lệnh đặc biệt biểu diễn các phép tính của đại số BooLean cho cácbít trong ngăn xếp, được gọi là lệnh .....stack logic. Đó là các lệnh ALD (And Load), OLD (Or Load), LPS (logíc.... ), LRD(logic read) và LPP (logic pop). Lệnh stack logic được dùng để tổ hợp, sao chụp hoặc xoá các mệnh đề logic. LAD không có bộ đếm dành cho lệnh stack logic. STL sử dụng các lệnh stack logic để thực hiện phương trình tổng thể có nhiều biểu thức con.
Lệnh AND (A) và OR (O)
Lệnh A và O phối hợp giá trị logic của một tiếp điểm n với gí trị bít đầu tiên của ngăn xếp. Kết quả phép tính được đặt lại vào bít đầu tiên trong ngăn xếp. Giảtị của các bít còn lại trong ngăn xếp không bị thay đổi.
Lệnh AND LOAD (ALD) và lệnh OR LOAD (OLD).
Lệnh ALD và lệnh OLD thực hiện phép tính logic And và Or giữa hai bít đầu tiên của ngăn xếp. Kết quả cho phép logíc này sẽ được ghi lại vào bít đầu trong ngăn xếp. Nội dung còn lại của ngăn xếp được kéo lên một bít.
Lệnh LOGIC PUSH (LPS),
Lệnh LOGIC READ(LRD) và lệnh LOGIC POP (LPP).
Lệnh LPS, LRD và LPP là những lệnh thay đổi nội dung bít đầu tiên
của ngăn xếp. Lệnh LPS sao chép nội dung của bít đầu tiên vào bit thứ hai trong ngăn xếp, nội dung ngăn xếp sau dó bị đảy xuống 1 bít. Lệnh LRD lấy giá trị của bít thứ hai ghi vào bít đầu tiên của ngăn xếp nội dung ngăn xếp sau đó được kéo lên 1 bít. Lệnh LPP kéo ngăn xếp lên 1 bít.
Lệnh ANDW, ANDD,ORW,ORD, XORW, XORD.
Lệnh thực hiện các thuật toán logíc And, Or, và Exclusive Or của đại số Boolean trên 2 byte (mảng nhiều bít hoặc tiép điểm).
Ngoài các lệnh logic làm việc với tiếp điểm S7-200 cung cấp thêm những lệnh logic có khả năng thực hiện các thuật toan logic trên mọt mảng nhiều tiếp điểm ( hay nhiều bít).
4.3.6 Lệnh nhảy và lệnh gọi chương trình con.
Các lệnh của chương trình nếu không có những lệnh điều khiển riêng, sẽ được thực hiện theo thứ tự từ trên xuống dưới trong một vòng quét. Lệnh điều khiển chương trình cho phép thay đổi thứ tự thực hiện lệnh. Chúng cho phép chuyển thứ tự thực hiện, đáng lẽ ra là lệnh tiếp theo tới một lệnh bất cứ lúc nào khác của chương trình, trong đó nơi điều khiển chuyển đến phải được đánh dấu trước bằng một nhãn chỉ đích. Thuộc nhốm lệnh điều khiển chương trình gồm: Lệnh nhẩy, lệnh gọi chương trình con.Nhãn chỉ đích hay gọi đơn giản là nhãn, phải được đánh dấu trước khi thực hiện lệnh nhẩy hay lệnh gọi chương trình con.
Việc đặt nhãn cho lệnh nhảy phải nằm trong chương trình. Nhãn của chương trình con, hoạc chương trình sư lý ngắt được khai báo ở đầu chương trình. Không thể dùng lệnh nhảy JMB để chuyển điều khiển từ chương trình chính vào một nhãn bất kỳ trong chương trình con hoặc trong chương trình xử lý ngắt. Tương tự như vậy cũng không thể từ một chương trình con hay chương trình sử lý ngắt nhảy vào bát cứ một nhãn nào nằm ngoài các chương trình đó.
Lệnh gọi chương trình con là lệnh chuyển đièu khiển đến chương trinh con. Khi chương trình con thực hiện song các phép tính của mình thì việc điều khiển lại được chuyển trở về lệnh tiêp theo trong chương trình chính nằm ngay sau lệnh gọi chương trình con. Từ một chương trình con có thể gọi được một chương trình con khảctong nó, có thể gọi như vậy nhiều nhất là 8 lần trong S7-200. để quy (trong một chương trình con có lệnh gọi đến chính nó) về nguyên tắc không bị cấm xong phải dể ý đến giới hạn trên.
Nếu lệnh nhảy hay lệnh gọi chương trình con được thực hiện thì đỉnh ngăn xếp luôn có giá trị logic 1. Bởi vậy trong chương trình con các lệnh có điều kiện được thực hiện như các lệnh không điều kiện. Sau các lệnh LBL( đặt nhãn) và SBR, lệnh LD trong STL sẽ bị vô hiệu hoá.
Khi một chương trình con được gọi, toàn bộ nội dung của ngăn xếp sẽ được cất đi, đỉnh của ngăn xếp nhận giá trị logic mới là 1, các bít khấc còn lại của ngăn xếp nhận giá trị logic 0 và điều khiển được chuyển đến chương trình con đã được gọi. Khi thực hiện xong chương trình con và trước khi điều khiển được chuyển trở lại chương trình đã gọi nó, nội dung ngăn xếp đã được cất giữ trước đó sẽ được chuỷển trở lại ngăn xếp.
Nội dung của thanh ghi AC không được cất giữ khi gọi chương trinh con nhưng khi một chương trình xử lý ngắn được gọi, nội dung của thanh ghi AC sẽ được cất giữ trước khi thực hiện chương trình xử lý ngắt và nạp lại khi chương trình xử lý ngắt đã được thực hiện xong. Bởi vậy chương trình xử lý ngắt có thể tự do sử dụng 4 thanh ghi AC của S7-200
Lệnh JMP, CALL, LBL và SBR:
Lệnh nhẩy JMP và lệnh gọi chương trình con SBR cho phép chuyển điều khiển từ vị trí này đến một vị trí khác trong chương trình . Cú pháp của lệnh nhảy và lệnh gọi chương trình con tronh LAD và STL đều có toán hạng là nhãn chỉ đích (nơi nhảy đến nơi chứa chương trình con ).
Lệnh nhảy, lệnh gọi chương trình con, lệnh khai báo nhãn và lệnh thoát khỏi chương trình con được biểu diễn trong LAD và trong STL như sau:
LAD
STL
ý nghĩa
Toán hạng
n
(JMB)
JMB Kn
Lệnh nhảy thực hiện việc chuyển điều khiển đến nhãn n trong một chương trình
n:CPU212:- 0:63
CPU214:- 0:255
LBL:
LBL Kn
Lệnh khai báo nhãn trong một chương trình
n
(CALL)
CALL
Lệnh gọi chương trình con thực hiện phép chuyển điều khiển đến chương trình con có nhãn là n
n:CPU212: - 0:15
CPU214: - 0:255
*SBR:
SBR Kn
Lệnh gán nhãn n cho một chương trình con
(CRET)
CRET
Lệnh trở về chương trình đã gọi chương trình con có điều kiện ( bít đầu của ngăn xếp có giá trị logic bằng 1)
Không
(RET)
RET
Lệnh trở về chương trình đã gọi chương trình con không điều kiện
4.3.7 Các lệnh can thiệp vào thời gian vòng quét.
Lệnh MEND, END, STOP, NOP, và WDR.
Các lệnh này được dùng để kết thúc chương trình đang thực hiện, và koé dài khoảng thời gian của một vòng quét.
Trong LAD và STL chương trình chính phải được kết thúc bằng lệnh kết thúc không điều kiện MED. Có thể sử dụng điều kiện kết thúc có điều kiện END trước lệnh kết thúc không điều kiện.
Lệnh STOP kết thúc chương trình, nó chuyển điều khiển chươngtrình đến chế độ STOP. Nếu nh gặp lệnh STOP trong chương trình chính, hoặc trong chương trình con thì chương trinh đang được thực hiện sẽ kết thúc ngay lập tức. Nếu nh gặp lệnh STOP trong chương trình sử lý ngắt thì chương trình sử lý ngắt kết thúc ngay apj tức và tất cả các tín hiệu ngắt đang chờ sử lý sau đó đều bị bỏ qua và không được thực hiện. Phần còn lại của chương trình cũng sẽ không được thực hiện. Việc thực hiện chuyển sang chế độ STOP được thực hiện ở cuối chu kỳ quét hiện thời, sau giai đoan giao tiếp với ngoại vi của vòng quét.
Lệnh rỗng NOP không có tác dụng trong việc thực hiện chương trình. Cần lưu ý lệnh NOP phải được đặt bên trong chương trình chính, chương trình con hoặc trong chương trình sử lý ngắt.
Lệnh WDR sẽ khởi lại đồng hồ quan sát và chương trình tiếp tục được thực hiện trong vòng quét ở chế độ được quan sát. Nên cẩn thận khi sử dụng lệnh WDR. Khi trong chương trình có nhũng lệnh lặp, hoặc thời gian trễ quá lớn thì những quá trình sau đây bị hạn chế:
Truyền thông (lại trừ kiểu Freeport).
Cập nhật vào ra (trừ trường hợp vào là tức thì)
Cập nhật cưỡng bức.
Cập nhật các bít kiểu SM (SMO và SM5 đến SM29 không cập nhật được).
Chuẩn đoán thời gian chạy.
Với các vòng quét lớn hơn 25ms thì các bộ Timer có độ phân giải 10ms và 100ms sẽ làm việc không chính xác.
Nếu thời gian của vòng quét lớn hơn 300ms, hoặc gặp một ngắt có chương trình xử lý ngắt với thời gian chạy trương trình lâu hơn 300ms thì cần phải sử dụng lệnh WDR để khởi động lại đồng hồ quan sát.
Việc chuyển công tắc cứng của S7-200 vào vị trí STOP hoặc thực hiện lệnh STOP Trong chương trình sẽ là nguyên nhân đặt điều khiển vào chế độ dừng trong khoảng thời gian 1,4 giây.
Sử dụng lệnh MEND, STOP, và WDR trong LAD nh sau:
LAD
ý nghĩa
Toán hạng
(END)
Lệnh kết thúc chương trình chính hiện hành có điều kiện
Không có
(MEND)
Lệnh kết thúc không điều kiện dùng để kết thúc một chương trình hiện hành
(STOP)
Lệnh STOP kết thúc chương trình hiện hành và chuyển sang chế độ STOP
(WDR)
Lệnh WDR khởi tạo lại đồng hồ quan sát
n
(NOP)
Lệnh NOP không có hiệu lực trong chương trình hiện hành. Toán hạng n là một số năm trong khoảng 0:255
n : 0 đến 255
Sử dụng lệnh END, STOP và WDR trong STL nh sau:
STL
ý nghĩa
Toán hạng
END
Lệnh kết thúc chương trình chính hiện hành nếu bít đầu trong ngăn xếp có giá trị 1
Không có
MEND
Lệnh kết thúc vô điều kiện chương trình chính hiện hành
STOP
Lệnh STOP kết thúc chương trình hiện hành và chuỷen sang chế độ STOP
WDR
Lệnh WDR khởi lại đồng hồ quan sát
NOP
Lệnh rỗng NOP không có hiệu lực trong chương trình hiện hành. Toán hạng n là một số nằm trong khoảng 0: 255
n : 0 đến 255
4.3.8 Các lệnh điều khiển Timer.
Timer là bộ tạo thời gian trễ giữa tín hiệu vào và tín hiệu ra trong điều khiển vãn thường được gọi là khâu trễ. Nếu ký hiệu tín hiệu (Logic) vào là x(t) và thời gian trễ được tạo bằng Timer là T thì tín hiệu đầu ra của Timer đó sẽ là x( t- T ).
S7-200 có 64 Timer ( với CPU 212 ) hoặc 128 Timer ( với CPU 214) được chia làm hai loại khác nhau, đó là:
Timer tạo thời gian trễ không có nhớ ( On - Delay Timer ), ký hiệu là TON.
Timer tạo thời gian trễ có nhớ (Retentive On - Dely Timer), ký hiệu là TONR.
Hai kiểu Timer của S7-200 (TON và TONR) phân biệt với nhau ở phản ứng của nó đổi với trạng thái tín hiệu đầu vào.
Cả hai Timer kiểu TON và TONR cùng bắt đầu tạo thời gian trễ tín hiệu kể từ thời điểm có sườn lên ở tín hiệu đầu vào, tức là khi tín hiệu đầu vào chuyển trạng thái logic từ 0 lên 1, được gọi là thời điểm Timer đựơc kích, và không tính khoảng thời gian khi đầu vào có giá trị logic 0 vào thời gian trễ tín hiệu được đặt trước.
Khi đầu vào có giá trị logic bằng không, TON tự động Reset còn TONR thì không tự động Reset. TimerTON được dùng để tạo thời gian trễ trong một khoảng thời gian (miền liên thông). Còn đối với TONR thời gian trễ sẽ được tạo ra trong nhiều khoảng thời gian khác nhau.
Timer TONvà TONR bao gồm 3 loại với ba độ phân giải khác nhau, độ phân giải 1ms , 10ms và 100ms. Yhời gian trễ được tạo ra chính là tích của độ phân giải của bộ Timer được chọn và giá trị đặt trước cho Timer.
Ngoài ra tập lệnh của PLC S7-200 còn có các lệnh : Các lệnh điều khiển Counter, các lệnh số học, lệnh tăng, giảm một đơn vị và lệnh đảo giá trị thanh ghi thanh ghi, các lệnh dịch chuyển nội dung ô nhớ, các lệnh làm việc với mảng, các lệnh dịch chuyển thanh ghi, các lệnh làm việc với bảng, các lệnh tìm kiếm, các hàm biến đổi dữ liệu, xây dựng cấu trúc vòng lặp, đồng thơì gian thực, truyền thông trên mạng nhiều chủ, ngắt và sử lý ngắt, sử dụng ngắt truyền thông, sử dụng bộ đếm tốc độ cao, sử dụng hàm phát xung tốc độ cao.
Trong phạm vi khuôn khổ của đồ án, không thể trình bày và mô tả chi tiết hết các lệnh mà chỉ nêu được các lệnh phục vụ trực tiếp cho đề tài và một số lệnh cơ bản. Các lệnh còn lại khi cần có thể tra cứu trong cuốn “ Tự động hoá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Plc xmbutson 87.doc