Tài liệu Đề tài Giới thiệu tổng quan về Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam: MỤC LỤC
Lời nói đầu
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức, mức tăng trưởng kinh tế trên 6,23%/năm. Để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và quá trình hội nhập của đất nước, ngành ngân hàng Việt Nam đã và đang chuyển mình theo một xu hướng mới. Cùng với sự kiện Việt Nam vừa là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, ngành ngân hàng Việt Nam đang đứng trước những cơ hội rất lớn nhưng cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức. Là một ngân hàng có bề dày hoạt động, Ngân hàng công thương Việt Nam đã gặt hái được những thành công và đang tiếp tục đổi mới nhằm nâng cao hơn nữa vị thế của Ngân hàng trên cả nước cũng như trong khu vực.
Hoạt động trên địa bàn Thủ đô, trung tâm văn hóa, chính trị của cả nước, nơi hội tụ của nhiều doanh nghiệp lớn, nhiều tổ chức tài chính ngân hàng hoạt động, Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển song cũng p...
28 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1095 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giới thiệu tổng quan về Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức, mức tăng trưởng kinh tế trên 6,23%/năm. Để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và quá trình hội nhập của đất nước, ngành ngân hàng Việt Nam đã và đang chuyển mình theo một xu hướng mới. Cùng với sự kiện Việt Nam vừa là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, ngành ngân hàng Việt Nam đang đứng trước những cơ hội rất lớn nhưng cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức. Là một ngân hàng có bề dày hoạt động, Ngân hàng công thương Việt Nam đã gặt hái được những thành công và đang tiếp tục đổi mới nhằm nâng cao hơn nữa vị thế của Ngân hàng trên cả nước cũng như trong khu vực.
Hoạt động trên địa bàn Thủ đô, trung tâm văn hóa, chính trị của cả nước, nơi hội tụ của nhiều doanh nghiệp lớn, nhiều tổ chức tài chính ngân hàng hoạt động, Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển song cũng phải đương đầu nhiều khó khăn thách thức. 20 năm hoạt động, khoảng thời gian chưa dài so với bề dày lịch sử của ngành, nhưng cũng đủ để khẳng định rằng Sở giao dịch I đã tạo được dấu ấn đậm nét bởi những thành quả to lớn đã đạt được và những đóng góp vào sự phát triển của NHCT Việt Nam, của kinh tế thủ đô và đất nước. Những năm tới Sở giao dịch I sẽ phát triển hơn nữa để chuẩn bị cho mình những tiền đề quan trọng bước vào hội nhập cùng thế giới.
Trong 5 tuần thực tập tại Sở giao dịch I, em đã có cơ hội để tìm hiểu khái quát về đơn vị. Báo cáo thực tập tổng hợp dưới đây gồm có những nội dung sau:
- Phần I: Giới thiệu tổng quan về Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam.
- Phần II: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I– Ngân hàng công thương Việt Nam.
- Phần III: Định hướng hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam.
Nội dung
Phần I:Giới thiệu chung về Sở giao dịch I - Ngân Hàng Công Thương
Tên: Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương
Địa vị pháp lý: Ngân hàng thương mại quốc doanh
Quy mô vốn : 17.940 tỷ VNĐ
Quy mô lao động: 290 nhân viên
1. Quá trình hình thành và phát triển
Thực hiện nghị định 53/HĐQT ngày 26/3/1988 của HĐQT về việc chuyển hoạt động hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống Ngân hàng cấp 2. Ngày 1/7/1988 Ngân Hàng Công Thương ra đời và đi vào hoạt động trên cơ sở vụ tín dụng công nghiệp và vụ tín dụng thương nghiệp của Ngân Hàng Nhà Nước Trung Ương cùng với các phòng tín dụng công nghiệp, tín dụng thương nghiệp của 17 chi nhánh Ngân Hàng Nhà Nước địa phương.
Tiền thân của Sở giao dịch I là Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội, trực thuộc chi nhánh NHCT Thành phố Hà Nội. Năm 1988, nguồn vốn huy động đạt 42 tỷ đồng và 37 tỷ đồng dư nợ cho vay, sản phẩm dịch vụ ngân hàng nghèo nàn, đơn điệu, chủ yếu là cho vay ngắn hạn và huy động tiết kiệm. Từ tháng 12 năm 1989 đến tháng 11 năm 1992, Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội đổi tên thành Trung tâm giao dịch NHCT Hà Nội, nguồn vốn huy động đã đạt 270 tỷ đồng và dư nợ cho vay là 125 tỷ đồng, đây cũng là năm Trung tâm giao dịch NHCT Hà Nội triển khai hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Ngày 24/3/1993, Tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT – TCCB chuyển hoạt động chi nhánh NHCT Thành phố Hà Nội vào hội sở chính NHCT Việt Nam. Ngày 30/3/1995, Tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định số 83/NHCT – QĐ chuyển bộ phận giao dịch trực tiếp tại Hội sở chính NHCT Việt Nam để thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam. Trong giai đoạn này, cùng với những thành quả ban đầu của công cuộc đổi mới, hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch đã thu được nhiều kết quả quan trọng như củng cố và mở rộng mạng lưới, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nên đã có sự tăng trưởng cao. Đến năm 1998, nguồn vốn huy động đạt 5.572 tỷ đồng, tăng 133 lần so với năm 1988; dư nợ cho vay đạt 870 tỷ đồng, tăng 23 lần.
Ngày 30/12/1998, Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam ra quyết định số 134/QĐ-HĐQT-NHCT1 chuyển hoạt động của Sở giao dịch thành Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam kể từ ngày 1/1/1999. Một lần nữa cơ cấu tổ chức thay đổi, các phòng ban được sắp xếp lại để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới. Kế thừa thành quả và kinh nghiệm sau 10 năm hoạt động, Sở giao dịch I vẫn duy trì được sự phát triển nhanh, vững chắc, toàn diện. Từ năm 1999 đến năm 2008, các mặt hoạt động cơ bản đều có tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 20% - 25%. Sở giao dịch I đã trở thành đơn vị có quy mô hoạt động lớn, kinh danh đa năng, hiệu quả, có uy tín cao trong cộng đồng tài chính ngân hàng trong cả nước.
Sở giao dịch I ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của Ngân hàng công thương Việt Nam. Kể từ khi được thành lập đến nay, Sở giao dịch I đã không ngừng phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng, trở thành một trong những ngân hàng hiện đại, đạt hiệu quả cao trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam. Đã, đang và sẽ đáp ứng phần nào nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng – tài chính của nền kinh tế.
2. Cơ cấu tổ chức
Ngày 20/10/2003, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng công thương Việt Nam đã ban hành quyết định số 153/QĐ – HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch I theo dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Thực hiện dự án này, 9 phòng ban và một tổ bảo hiểm trước đây của Sở giao dịch I đã được tổ chức lại thành 12 phòng ban và một tổ giám đốc.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng Khách hàng
cá nhân
Phòng Khách hàng II
Phòng Khách hàng I
Phòng quản lý
rủi ro
Phòng kế toán – tài
chính
Phòng kế toán
giao dịch
Phòng thanh toán
xuất-nhập khẩu
Phòng dịch vụ thẻ
Phòng thông tin
điện toán
Phòng tiền tệ - kho
quỹ
Phòng tổng hợp
3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam có quyết định số 704/QĐ - NHCT1 và công văn số 1406/CV - NHCT1 ngày 6/4/2006 về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại chi nhánh NHCT.
Để đảm bảo tính chất chuyên môn hóa cũng như sự liên kết về nghiệp vụ và các hoạt động, mỗi phòng ban đều có một nhiệm vụ và chức năng riêng như sau:
3.1. Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
3.2. Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngân hàng công thương.
3.3. Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng công thương Việt Nam. Là đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của Nhà nước.
3.4. Phòng khách hàng I ( Doanh nghiệp lớn )
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
3.5. Phòng khách hàng II ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ )
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.6. Phòng khách hàng cá nhân
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam; Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
3.7. Phòng tổng hợp
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
Làm đầu mối các khoản đầu tư và khai thác nguồn vốn trên thị trường liên Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trong phạm vi cho phép của Tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam.
3.8. Phòng tiền tệ kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
3.9. Phòng kế toán giao dịch
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
3.10. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT Việt Nam.
3.11. Phòng dịch vụ thẻ
Là phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch I, thực hiện chức năng tham mưu cho Ban giám đốc nghiên cứu phát triển dịch vụ thanh toán các loại thẻ do NHCT phát hành. Trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo đúng quy định của NHCT Việt Nam bảo đảm an toàn hiệu quả, phục vụ khách hàng nhanh chóng, kịp thời, văn minh.
3.12. Phòng thông tin điện toán
Có nhiệm vụ phối hợp với phòng dịch vụ thẻ lắp đặt, đảm bảo đường truyền thông và các thiết bị ngoại vi để vận hành tốt máy ATM.
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động trong hệ thống mạng máy tính của chi nhánh.
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng, điều lệ của Ngân hàng Công thương Việt Nam, các quy định của pháp luật. Cung ứng đầy đủ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các cá nhân và doanh nghiệp.
Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam hoạt động như một ngân hàng đa doanh, loại hình sản phẩm dịch vụ của Sở có thể được chia thành các nhóm sau:
4.1. Nhận tiền gửi
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tài khoản không kỳ hạn, có kỳ hạn, tài khoản dự thưởng, tài khoản bậc thang…
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
4.2. Cho vay và bảo lãnh
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Cho vay trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; Chiết khấu bộ chứng từ bộ hàng xuất…
- Đồng tài trợ, uỷ thác theo các chương trình: Đài Loan, Việt Đức và các hiệp định tín dụng khung…
- Thấu chi cho vay tiêu dùng…
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh ( trong nước và quốc tế ): Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán…
4.3. Tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng, thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng xuất khẩu
- Nhờ thu xuất nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A)
4.4. Dịch vụ thanh toán
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc…
- Quản lý vốn
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả kiều hối
4.5. Dịch vụ ngân quỹ
- Mua bán ngoại tệ ( Spot, Forward, Swap)
- Mua bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu)
- Thu chi hộ tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ…
4.6. Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế ( visa, master card )
- Dịch vụ thẻ ATM và thẻ tiền mặt ( cash card )
- Internet banking, phone banking, mobile banking…
4.7. Hoạt động đầu tư
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các TCTC và các định chế trong và ngoài nước…
- Đầu tư vốn trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ trong và ngoài nước.
4.8. Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ
- Tư vấn đầu tư tài chính
- Cho thuê két sắt, quản lý vàng bạc, đá quý, giấy tờ có giá
- Cho thuê tài chính thông qua công ty cho thuê tài chính
- Môi giới, lưu ký, tư vấn, đại lý thanh toán phát hành...Chứng khoán thông qua công ty TNHH chứng khoán
- Tiếp nhận, quản lý, khái thác các tài sản xiết nợ…thông qua công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
Phần II: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I – Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
1. Tình hình huy động và sử dụng vốn
Trong những năm qua công tác huy động và sử dụng vốn của Sở giao dịch I vẫn duy trì và phát triển.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I - NHCTVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng số
Tỷ trọng
∑N vốn huy động
16.071
100%
17.448
100%
16.718
100%
I.Phân theo đtượng
1.Tiền gửi DN
10.399
64,7%
9.859
56,5%
12.735
76,2%
1.1. VNĐ
-ngoại tệ quy VNĐ
10.229
170
98,4%
1,6%
9.271
138
94%
36%
12.332
402
96,8%
3,2%
1.2. - K kỳ hạn
- Có kỳ hạn
9.226
1.173
3.362
6.497
3.624
9.111
2. Tiền gửi TK
3.220
20%
3.370
19,3%
3.144
18,8%
2.1:- VNĐ
-Ngoại tệ quy VNĐ
1.165
2.055
36,2%
63,8%
1.336
2.034
39,6%
60,4%
1.381
1.763
43,9%
56,1%
2.2. - K kỳ hạn
- Có kỳ hạn
6
3.214
7
3.363
58
3.086
3. Chứng từ có giá
T.đó: - kỳ phiếu
- Trái phiếu
- Chứng chỉ TG
688
331
220
137
4,28%
48,1%
31,97%
19,93%
620
241
379
3,55%
38,9%
61,1%
268
4
264
1,6%
1,49%
98,51%
4. Tiền gửi khác
(TCTD+TCKhác)
1.764
11,02%
3.599
20,65%
571
3,4%
II. Phân theo loại T.tệ
1. VNĐ
13.709
14.953
14.270
2. Ngoại tệ quy VNĐ
2.362
2.495
2.448
III. Phân theo kỳ hạn
1. Không kỳ hạn
9.231
3.369
3.681
2. Có kỳ hạn
6.840
14.079
13.037
Nguồn: Phòng Tổng hợp SGD I
Tổng nguồn vốn huy động của năm 2008 tăng so với các năm trước, đạt 17.940 tỷ đồng, vượt 8,4% so kế hoạch đề ra. Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 so với năm 2006 giảm 730 tỷ đồng. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 1.222 tỷ đồng tương đương tăng 7,3%. Trong đó:
- Nguồn vốn VNĐ năm 2008 đạt 14.865 tỷ đồng, vượt 21% so kế hoạch đề ra. So với năm 2007 tăng 595 tỷ đồng tương đương tăng 4,2%. Tháng 12 so với tháng 11 năm 2008 tăng 1.032 tỷ đồng tương đương tăng 7,5%.
- Nguồn vốn ngoại tệ quy VNĐ năm 2008 là 3.075 tỷ đồng, đạt 72,4% so kế hoạch đề ra. So với năm 2007 tăng 628 tỷ đồng tương đương tăng 25,6%. Tuy nhiên, tháng 12 so với tháng 11 năm 2008 giảm 223 tỷ đồng tương đương giảm 6,8%.
Nguồn vốn VNĐ tiếp tục tăng trưởng cao hơn với ngoại tệ. Năm 2008 nguồn vốn VNĐ chiếm tỷ trọng 82,8% trong khi nguồn vốn ngoại tệ chiếm tỷ trọng 17,2%.
Nguồn vốn huy động tăng đảm bảo kịp thời đầy đủ các nhu cầu vốn của nền kinh tế và tăng khả năng thanh toán nhanh. SGD I đang ngày càng mở rộng quy mô hoạt động. Qua các năm 2005, 2006, 2007, 2008 chỉ số giá cả tăng và giá vàng tăng mạnh. Hệ quả tất yếu là lãi suất ngân hàng tăng theo. Sở giao dịch đã thường xuyên bám sát để có chính sách lãi suất linh hoạt nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền. Chính sách khuyến mãi, chăm sóc khách hàng cũng được áp dụng rộng rãi để thu hút các nguồn tiền gửi.
Nguồn vốn huy động của Sở giao dịch I chủ yếu từ các doanh nghiệp và từ khu vực dân cư. Tiền gửi doanh nghiệp năm 2007 so với năm 2006 tăng 2876 tỷ đồng. Nhưng năm 2008 so với năm 2007 giảm 5357 tỷ đồng tương đương giảm 42%. Các doanh nghiệp có xu hướng tăng tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn. Năm 2007 so với năm 2005 tăng 6197 tỷ đồng, so với năm 2006 giảm 1042 tỷ đồng. Do lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thấp tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tăng cường chất lượng dịch vụ cho doanh nghiệp. Điều này giúp Sở giao dịch I thu hút được thêm khách hàng. Tiền gửi tài khoản năm 2007 so với năm 2006 giảm 226 tỷ đồng. Năm 2008 so với năm 2007 giảm 418 tỷ đồng tương đương giảm 14%. Chủ yếu là lượng tiền gửi có kỳ hạn. Điều này cho phép ngân hàng có thể ổn định được nguồn vốn.
Đạt được kết quả trên, Sở giao dịch I đặc biệt đổi mới về phong cách phục vụ khách hàng, quan tâm chăm sóc khách hàng có tiền gửi lớn, chủ động phục vụ khách hàng tại đơn vị nhất là các đơn vị và cá nhân có doanh số hoạt động lớn. Tuy nhiên tiền gửi từ việc phát hành trái phiều, cổ phiếu đang còn thấp. Chứng tỏ ngân hàng chưa thu hút được khách hàng trong hoạt động này. Việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như phát hành thẻ, thanh toán,…tiếp tục là mũi nhọn đầu tư của SDG I, nhằm đạt được hai mục tiêu: Tăng thu nhập từ phí và tăng trưởng nguồn vốn.
2. Hoạt động tín dụng
Bảng 2: Hoạt động tín dụng của SDG I – NHCT Việt Nam
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
VNĐ
Ngoại tệ quy VNĐ
Tổng số
VNĐ
Ngoại tệ quy VNĐ
Tổng số
VNĐ
Ngoại tệ quy VNĐ
Tổng số
I .Tổng dư nợ cho vay và đầu tư
3.041
899
3.940
3.618
880
4.499
3.205
1.154
4.359
T.đó: cho vay
1.889
899
2.788
1.906
870
2.776
1.958
1.142
3.101
A.Phân theo thời gian
Tđó:- Ngắn hạn
675
987
653
242
895
722
286
1.008
- Trung và dài hạn
1.214
1.801
1.253
628
1.881
1.236
857
2.093
B.Phân theo TPKT
- KT quốc doanh
2.066
2.081
2.341
- KT ngoài Qdoanh
722
695
760
C.Phân theo ngành SXKD
- Công nghiệp
994
236
1.230
- Tiêu dùng
38
38
- Thương nghiệp
435
528
963
- Dịch vụ
316
38
54
- Ngành khác
106
97
203
D.Chất lượng TD
- Dư nợ trong hạn
1886,4
894,4
2.78o,8
2.774,5
3.101
- Dư nợ quá hạn
2,6
4,6
7,2
1,5
0
Tđó:- KTQD
1,4
3,5
4,9
- KTNQD
1,2
1,1
2,3
E.Chỉ tiêu hiệu quả
Tổng doanh số cho vay
3.196
1.997
5.193
6.960
7.380
Tổng doanh số thu nợ
3.012
1.807
4.819
6.971
7.056
Nguồn: Phòng Tổng hợp SGD I
Qua bảng ta thấy, đối với hoạt động cho vay và đầu tư của SDG I ngày càng được đẩy mạnh. Năm 2008 đạt 4544 tỷ đồng, đạt 74,7% so kế hoạch đề ra, tăng 185 tỷ đồng so với năm 2007 tương đương tăng 4,2%. Hoạt động cho vay vẫn chiếm một tỷ trọng lớn qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 70,76%; 61,7%; 71,14%. Năm 2008 đạt 3882 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 85,43%. Dư nợ cho vay năm 2008 so với năm 2007 tăng 782 tỷ đồng tương đương tăng 25,2%, đạt 78,3% so kế hoạch năm 2008. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Sở giao dịch phù hợp với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn. Trong đó:
- Dư nợ cho vay VNĐ năm 2007 so với năm 2006 tăng 52 tỷ đồng. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 412 tỷ đồng, tốc độ tăng 21%, đạt 76% kế hoạch đề ra.
- Dư nợ cho vay ngoại tệ quy VNĐ năm 2007 so với năm 2006 tăng 272 tỷ đồng. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 370 tỷ đồng, tốc độ tăng 32,4%, đạt 82,2% so kế hoạch đề ra.
- Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2008 so với năm 2007 tăng 583 tỷ đồng, tốc độ tăng 58%, đạt 61,4% so kế hoạch đề ra.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2008 so với năm 2007 tăng 199 tỷ đồng, tốc độ tăng 9,5%, đạt 96,8% so kế hoạch đề ra.
Mục tiêu của hoạt động tín dụng là cơ cấu lại danh mục cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, phân tán rủi ro, tăng cường quản lý rủi ro, tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ để có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo an toàn và hiệu quả tín dụng. Ngân hàng cũng tăng đầu tư tín dụng đối với các doanh nghiệp quốc doanh. Năm 2008 tỷ trọng cho vay thành phần kinh tế quốc doanh chiếm 75% trong tổng dư nợ, tăng 17% so kế hoạch đề ra, tỷ trọng thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 25%. Các doanh nghiệp đang tiến hành cổ phần hoá, các công ty tư nhân phát triển cùng với các nhà đầu tư nước ngoài tìm cách phát triển ở thị trường Việt Nam. Để phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế, quá trình hiện đại hoá đất nước được tăng cường nên ngân hàng đã sử dụng chính sách hết sức hợp lý là đầu tư vào ngành dịch vụ, thương nghiệp và đặc biệt là công nghiệp.
Lợi nhuận/tổng dư nợ qua các năm đều tăng, năm 2007 là 10,69% Chứng tỏ hoạt động cho vay rất hiệu quả và đóng góp một phần rất lớn trong lợi nhuận của doanh thu. Một phần do ngân hàng đã thực hiện tốt chính sách ưu đãi khách hàng và chính sách cạnh tranh/marketing. Sở giao dịch I thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng thông qua các ưu đãi về lãi suất và phi tín dụng. Nguyên tắc cạnh tranh là cạnh tranh bằng lãi suất, phi tín dụng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiện ích ngân hàng. Ngân hàng áp dụng mức lãi suất và phí phù hợp hỗ trợ giảm chi phí cho khách hàng. Ưu tiên mức độ đáp ứng yêu cầu vốn ở mức lớn nhất có thể. Hỗ trợ khách hàng trong các dịch vụ ngân hàng hiện đại áp dụng kỹ thuật công nghệ thông tin như dịch vụ ngân hàng điện tử, quản lý tiền mặt, tư vấn tài chính,…Giới thiệu và thông tin cập nhập cho khách hàng những sản phẩm mới.
Chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện, biểu hiện tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng cho vay qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 0,26%; 0,05%; 0%. Năm 2005 tình trạng nợ khó đòi ở mức cao nhưng đến năm 2006, 2007, 2008 tình trạng này đã được khắc phục và đạt được tỷ lệ rất tốt. Tỷ lệ nợ xấu nợ khó đòi giảm mức tối thiểu. Do một phần Sở giao dịch I đã dùng nguồn trích dự phòng rủi ro để xoá nợ, một phần do nổ lực thu hồi nợ và do tăng truởng dư nợ. Ngân hàng ngày càng nâng cao, quán triệt quan điểm tiêu chuẩn chất lượng trong các điều kiện cấp tín dụng. Bên cạnh đó, hạn chế việc cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản. Thực hiện chủ trương điều chỉnh tỷ lệ cấp tín dụng. Sở giao dịch I luôn đặt ra hạn mức cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo đối với khách hàng và tỷ trọng cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo trong tổng cơ cấu tín dụng. Ngân hàng cũng nâng cao chất lượng của tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo phải có tính thanh khoản cao và nguồn tiền thu được từ Tài sản đảm bảo đó khi phát mại phải đủ lớn để trang trải nợ gốc và lãi. Năm 2008 ngân hàng đã thực hiện rất tốt các biên pháp quản lý tín dụng.
Ngoài ra cơ cấu cho vay cũng thay đổi qua các năm. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn được đẩy mạnh. Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2007 so với năm 2006 giảm 113 tỷ đồng. Và năm 2008 đạt 1591 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 583 tỷ đồng, tốc độ tăng 58%. Nhưng tỷ lệ cho vay trung và dài hạn vẫn chiếm một tỷ trọng rất lớn qua các năm, dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2007 so với 2006 tăng 212 tỷ đồng. Và năm 2008 đạt 2291 tỷ đồng, so với 2007 tăng 199 tỷ đồng, tốc độ tăng 9,5%. Do kế hoạch đặt ra của Sở giao dịch I vẫn tập trung trong hoạt động vay trung và dài hạn. Tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn huy động qua các năm 2007, 2008 lần lượt là 18,5%, 21,6%. Chứng tỏ tính thanh khoản của ngân hàng tương đối tốt.
Đối với hoạt động đầu tư, ngoài việc cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, Sở giao dịch I đã tăng cường đầu tư trên thị trường liên ngân hàng thông qua các hình thức như: gửi vốn, mua kỳ phiếu, trái phiếu của các ngân hàng bạn. Nhằm nâng cao hệ số sử dụng vốn và phân tán rủi ro. Dư nợ cụ thể qua các năm 2005, 2006, 2007, 2008 lần lượt là 1152, 1723, 1258, 662 tỷ đồng.
Trong những năm qua, Sở giao dịch I đã tham gia đầu tư nhiều dự án lớn, thuộc các ngành nghề, lĩnh vực chủ dạo của nền kinh tế đã và đang phát huy hiệu quả, có ý nghĩa kinh tế xã hội thiết thực đó là: Dự án phóng vệ tinh Vinasat do NHCT Việt Nam làm đầu mối, Dự án mở rộng mạng lưới viễn thông của Tập đoàn Bưu chính viễn thông, Dự án mở rộng đuôi hơi Phú Mỹ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Dự án về đổi mới đầu tàu của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam v.v…
3. Bảng kết quả kinh doanh
Bảng 3: Bảng kết quả kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng thu
1055.780
1.456.119
1.539.224
Tổng chi
708.274
1.113.034
1.207.725
Lãi hạch toán nội bộ
347.506
343.054
331.498
Nguồn: Phòng Tổng hợp SDG I
Nhìn vào bảng ta thấy lãi hạch toán nội bộ của SGD I giảm dần qua các năm. Nhưng tăng mạnh vào năm 2008, lũy kế 12 tháng đạt 361,2 tỷ đồng, tăng 29,7 tỷ đồng so với năm 2007, vượt 1,2 tỷ đồng so với kế hoạch lợi nhuận NHCT giao năm 2008 ( kế hoạch 360 tỷ đồng ).
Qua các năm SGD I đạt được mức tăng trưởng cao. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của năm 2006 so với 2005 tăng 37,92%, năm 2007 so với 2006 tăng là 5,7%. Rõ ràng tỷ lệ tăng trưởng doanh thu luôn dương và cao hơn nhiều so với tỷ lệ lạm phát. Chứng tỏ SDG I phát triển theo quy mô qua các năm do tăng cường hoạt động cho vay, điều hoà vốn và dịch vụ. Bên cạnh đó tỷ lệ chi phí năm 2006 so với năm 2005 tăng cao 57,15%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 8,51%. Trong đó phí dịch vụ năm 2007 là 16,5 tỷ đồng. Lũy kế năm 2008 đạt 19,596 tỷ đồng, đạt 75% kế hoạch NHCT Việt Nam giao ( kế hoạch 26 tỷ đồng ).
Tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh của năm 2006 so với 2005 giảm 1,28%, năm 2007 so với 2006 giảm 3,37%, nhưng tăng cao vào năm 2008, so với năm 2007 tăng 8,96%. Tỷ lệ tăng trưởng của lợi nhuận dương và rất cao vào năm 2008 chứng tỏ mức độ mở rộng về chất lượng hoạt động của công ty. Hệ số lãi ròng qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 32,91%; 23,56%; 21,54%. Hệ số này cho thấy SGD I làm ăn có lãi do tăng quy mô hoạt động. Cùng với sự phát triển của đất nước, SGD I ngày càng phát triển lớn mạnh về cả số lượng và chất lượng. Qua bảng cũng cho thấy cho vay vẫn đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động của SDG I.
Với quy mô ngày càng mở rộng, các mặt hoạt động hỗ trợ và dịch vụ cũng tăng tốc phát triển. Sở giao dịch I là nơi quản lý vốn có uy tín, thu hút nhiều khách hàng mở tài khoản giao dịch, thực hiện dịch vụ thanh toán qua ngân hàng; làm tốt đầu mối thanh toán cho các chi nhánh NHCT trong toàn quốc và các ngân hàng khác hệ thống. Đến năm 2007, doanh số thanh toán đạt 716 ngàn tỷ đồng, trong đó thanh toán chuyển khoản luôn chiếm tỷ trọng 97% - 98%, bình quân hàng năm tăng 20%. Công tác thanh toán đã góp phần hạn chế lưu thông tiền mặt, lưu chuyển vốn nhanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng. Hoạt đông kinh doanh đối ngoại cũng là nghiệp vụ trọng yếu của Sở giao dịch I, luôn được tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động. Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 521 triệu USD, bình quân hàng năm tăng 20%. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 297 triệu USD, bình quân hàng năm tăng 26%.
Từ thực tế hoạt động kinh doanh, Sở giao dịch I đặc biệt chú trọng phát triển các hoạt động dịch vụ vì đây là xu thế phát triển tất yếu của một Ngân hàng thương mại hiện đại. Do vậy bên cạnh việc cải tiến nâng cao chất lượng, tiện ích của các dịch vụ truyền thống, Sở đã phát triển mạnh các dịch vụ như dịch vụ thẻ, hiện nay dã phát hành được trên 30.000 thẻ ATM, thẻ TDQT, dịch vụ “ hỗ trợ du học”, giải ngân dự án ODA, tư vấn đầu tư tài chính, thu chi hộ tiền mặt; đưa vào ứng dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại như Internetbanking, homebanking v.v.. để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Thu từ hoạt động dịch vụ không ngừng tăng, bình quân hàng năm tăng 20%.
Phần III: Định hướng hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I – Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
1. Những ưu điểm trong hoạt động kinh doanh
Sở giao dịch I là thành viên có quy mô hoạt động lớn nhất của hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, là một ngân hàng mạnh có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và khu vực. Sở giao dịch I luôn được khách hàng đánh giá là Ngân hàng có uy tín. Bên cạnh đó Sở giao dịch I luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, sự ủng hộ hợp tác của các cơ quan ban ngành trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Mạng lưới hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I rộng lớn gồm các đơn vị giao dịch và các điểm huy động vốn tập trung ở những khu phố lớn, đông dân cư. Để đạt được kết quả đó, Sở giao dịch I đã khai thác và tận dụng những thuận lợi sau:
1.1. Về hoạt động cho vay
+ Thủ tục cho vay nhanh gọn nhằm giúp rút ngắn thời gian giao dịch. Lãi suất linh hoạt phù hợp với sự biến động của thị trường. Và đưa ra các giải pháp tài chính tối ưu.
+ Ngân hàng luôn bám sát thị trường để đưa ra chính sách lãi suất phù hợp, tính thanh khoản nhanh do đó ngân hàng luôn là điểm đến của những khách hàng là những đơn vị hoạt động vào những lĩnh vực có sản phẩm dịch vụ trọng yếu: Bưu chính, Điện lực…Đa số khách hàng có quan hệ vay vốn đều hoạt động kinh doanh có hiệu quả, vay trả song phẳng.
+ Chất lượng tín dụng luôn được đảm bảo tốt. Nợ xấu, nợ khó đòi giảm mạnh, không đáng kể. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2008 là 5,47 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,14%. Tháng 12 so với tháng 11 năm 2008 đã giảm 2,4 tỷ đồng.
+ Ngân hàng biết tận dụng quá trình phát triển kinh tế, công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá để phân bổ việc cho vay ở các ngành kinh tế. Ngành xây dựng và đặc biệt là giao thông vận tải được cho vay với tỷ trọng rất lớn.
1.2. Về hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động dồi dào, đảm bảo chủ động để đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu vốn cho hoạt động cho vay và đầu tư. Tổng nguồn vốn huy động huy động ngày càng tăng. Nhờ việc ngân hàng thu hút được một lượng lớn tiền gửi của các doanh nghiệp và khu dân cư. Ngân hàng luôn có chính sách linh hoạt để phù hợp với môi trường kinh tế trong nước và thế giới. Trong những năm qua chỉ số giá cả tăng và giá vàng tăng đột biến. Ngân hàng đã tăng lãi suất tiền gửi, gia tăng dịch vụ chăm sóc khách hàng, thực hiện nhiều chương trình khuyến mại.
1.3. Hoạt động quản lý nhân sự
Sở giao dịch đã có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Việc quản lý, sắp xếp, đào tạo, chế độ đãi ngộ cho nhân viên hợp lý. Do đó gánh nặng về chi phí nhân sự không đáng kể. Đội ngũ cán bộ được đào tạo cơ bản theo đúng chuyên ngành ngân hàng các bậc cao đẳng, đại học và trên đại học; trong đó chủ yếu là các cán bộ có trình độ đại học. Nhận thức chất lượng cán bộ là 1 yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động của Sở, Sở giao dịch I đặc biệt quan tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Hiện nay, 1/3 đội ngũ cán bộ lãnh đạo tại Sở là lực lượng trẻ, có năng lực trình độ, sẽ là nguồn lực kế cận có chất lượng để Sở giao dịch I vững bước vào giai đoạn phát triển hoạt động kinh doanh trong những năm sắp tới.
1.4. Sở giao dịch I là đơn vị có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
Tất cả các phòng ban đều được trang bị máy vi tính phục vụ cho nhu cầu lưu trữ, cập nhật thông tin và xử lý dữ liệu. Sở giao dịch I là 1 trong 4 đơn vị dẫn đầu trong hệ thống, đã triển khai thành công “Dự án hiện đại hoá ngân hàng”, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản trị và phục vụ khách hàng, là nền tảng cho sự phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại trong tương lai.
2. Những nhược điểm trong hoạt động kinh doanh
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực tế hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I trong những năm qua vẫn còn bộc lộ những nhược điểm sau:
2.1. Về hoạt động huy động vốn
Trong tổng số nguồn vốn huy động, tiền gửi doanh nghiệp biến động bất thường, lại tập trung ở một số đơn vị lớn như: Tổng công ty BCVT Việt Nam, TCT Điện lực Việt Nam và các đơn vị thành viên. Năm 2006, Tổng công ty BCVT Việt Nam sẽ có thay đổi lớn về mô hình tổ chức và có sự phân cấp quản lý vốn, không tập trung vốn tại tổng công ty như trước đây. Dự báo trong những năm tới, nguồn tiền gửi doanh nghiệp giảm mạnh, kéo theo tổng nguồn vốn huy động của Sở cũng giảm đáng kể, trong khi cạnh tranh ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, thì việc tiếp tục duy trì nguồn vốn huy động như hiện nay là hết sức khó khăn, đồng thời lãi suất đầu vào tăng lên, lợi thế về tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp sẽ giảm dần.
2.2. Về hoạt động cho vay
Dư nợ cho vay đối với các Doanh nghiệp nhà nước tại Sở giao dịch I hiện nay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, trong đó nhiều doanh nghiệp đang trong quá trình chuyển đổi, tài sản của doanh nghiệp chưa đủ thủ tục pháp lý nên khó khăn cho ngân hàng trong việc thế chấp tài sản.
Việc thu nợ tồn đọng rất khó khăn do: Các đơn vị có nợ khó đòi ngoại bảng hoạt động cầm chừng không có lãi, chỉ đủ trang trải chi phí. Một số khách hàng đã cam kết trả nợ nhưng không thực hiện. Một số đơn vị có nợ tồn đọng được xử lý đưa ra ngoại bảng không chịu trả nợ ngân hàng; Một số doanh nghiệp đã được chính phủ thông báo về việc cho xử lý nợ.
2.3. Về hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư đóng góp đáng kể cho doanh thu của ngân hàng, tuy nhiên trong những năm qua đầu tư giảm, có nhiều biến động. Năm 2006 tăng cao 571 tỷ đồng so với năm 2005, nhưng giảm 465 tỷ đồng so với năm 2007. Đặc biệt giảm mạnh vào năm 2008 còn 662 tỷ đồng.
2.4. Về hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận. Sở giao dịch I cũng như các ngân hàng khác ở Việt Nam hiện nay chưa khai thác tối đa hoạt động này. Trong khi các ngân hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế thì dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
3. Chiến lược kinh doanh của Sở giao dịch I trong những năm tới
Sở giao dịch I với vị thế là chi nhánh có quy mô hoạt động kinh doanh lớn nhất trong hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, là một Ngân hàng thương mại có quy mô lớn trên địa bàn Hà Nội. Với những kết quả đã đạt được cùng những vướng mắc còn tồn tại trong những năm qua, căn cứ vào định hướng phát triển của NHCT Việt Nam, Sở giao dịch I đề ra chiến lược kinh doanh trong những năm tới như sau:
3.1. Mục tiêu kế hoạch những năm tới
+ Tổng nguồn vốn huy động bình quân tăng: 10%.
+ Dư nợ cho vay đầu tư tăng: 25%.
+ Nợ quá hạn: dưới 1%.
+ Thu dịch vụ tăng: 15%.
+ Phát hành thẻ ATM: vượt chỉ tiêu được giao.
+ Lợi nhuận hạch toán tăng: 10%.
3.2. Chiến lược kinh doanh
+ Xây dựng Sở giao dịch I trở thành Ngân hàng đa năng, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh doanh. Kết hợp giữa bán buôn và bán lẻ, trong đó phát triển mạnh nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ có tính cạnh tranh cao. Tiếp tục giữ vững thị phần tín dụng đi đôi với cơ cấu lại danh mục tín dụng, đầu tư cho các khách hàng và ngành hàng có triền vọng phát triển.
+ Phát triển thị phần phi tín dụng: trở thành một trong các NHTM đi đầu trong phát triển các dịch vụ Thẻ, chuyển tiền du học, chuyển tiền kiều hối, cho thuê két sắt ….với sản phẩm đa dạng, giá trị gia tăng vượt bậc, chất lượng dịch vụ hoàn hảo, tạo cạnh tranh, thương hiệu và bản sắc riêng.
+ Trở thành Ngân hàng có trình độ khoa học công nghệ hiện đại, khai thác hiệu quả nhiều công nghệ mới trong hoạt động quản lý và kinh doanh; ứng dụng và cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại cho khách hàng.
+ Hình thành mạng lưới Ngân hàng và mạng lưới khách hàng để phục vụ khách hàng tiện lợi nhất và hiệu quả nhất. Trang bị đầy đủ phương tiện làm việc phù hợp với từng nghiệp vụ, trên cơ sở tiết kiệm chi phí. Cải tạo khang trang sạch đẹp các điểm giao dịch. Tích cực tìm kiếm địa điểm thích hợp để mở rộng mạng lưới, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
+ Đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư. Duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyền thống, chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội, đơn vị sự nghiệp có thu, tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới, cơ cấu cân đối, ổn định. Đặc biệt quan tâm việc nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến thủ tục giao dịch nhanh chóng, chính xác, an toàn. Chủ động nắm bắt tình hình kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn và nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ, lãi suất, phí dịch vụ… của khách hàng, để thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi linh hoạt, phù hợp và hấp dẫn khách hàng gửi tiền, ổn định và tăng cường huy động vốn.
+ Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Căn cứ vào định hướng của NHCT, chương trình phát triển kinh tế Hà Nội và diến biến của thị trường để cho vay đúng hướng. Đẩy mạnh cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế tư nhân, cá thể, hộ gia đình sản xuất. Tiếp tục bổ sung tài sản đảm bảo vốn vay, nâng tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo lên 50% tổng dư nợ cho vay.
Nâng cao năng lực thẩm định, kiểm tra, giám sát tín dụng và quản lý rủi ro để đảm bảo an toàn và hiệu quả tiền vay, không phát sinh nợ xấu. Tiếp tục làm việc với các cơ quan chức năng để xử lý thu hồi các khoản nợ tồn đọng cũ.
+ Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của các sản phẩm dịch vụ, nhằm tạo được sự khác biệt của sản phẩm và có tính cạnh tranh cao. Áp dụng linh hoạt biểu phí dịch vụ nhằm thu hút khách hàng. Đẩy mạnh phát triển thẻ ATM và đẩy mạnh các giá trị gia tăng cho sản phẩm thẻ.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo chuyên sâu theo từng loại nghiệp vụ, trong đó tăng cường đào tạo tại chỗ. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, đánh giá sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực để phát huy tác dụng tốt. Xây dựng văn hoá kinh doanh công sở nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt động kinh doanh. Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế, quy trình nghiệp vụ.
Kết luận
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, Sở giao dịch I đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, phục vụ và góp phần tích cực thực hiện đường lối chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước. Không ngừng phấn đấu vươn lên khẳng định vị trí là chi nhánh hoạt động có quy mô lớn nhất của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, có bước phát triển nhanh và đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mặt hoạt động kinh doanh, dịch vụ Ngân hàng. Trong nhiều năm liền, Sở luôn là đơn vị dẫn đầu hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam, đóng góp trên 50% vào lợi nhuận hợp nhất của hệ thống. Phát triển đồng đều giữa kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ Ngân hàng tiên tiến, có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế và bất cập trong hoạt động của Sở. Trong những năm tới, để đáp ứng nhu cầu của phát triển kinh tế đất nước cùng với sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng Nhà nước và Hội sở ngân hàng công thương Việt Nam, Sở giao dịch I đang xây dựng cho mình chiến lược phát triển phù hợp xu hướng hội nhập hiện nay, không ngừng phát triển mạnh mẽ để thực hiện phương châm hoạt động ”Hội nhập và phát triển vững chắc”.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Tuấn và các nhân viên phòng Tổng hợp đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. Giúp em có thêm những kiến thức bổ ích phục vụ đắc lực cho em thực hiện chuyên đề thực tập sắp tới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A9316.DOC