Tài liệu Đề tài Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty For Asean.jsc: LỜI MỞ ĐẦU
Là sinh viên năm cuối chuyên ngành kinh tế phát triển của trường Đại học Kinh tế quốc dân, em có cơ hộ được thực tập tại công ty cổ phần nghiên cứu kinh tế đối ngoại Asean (FOR ASEAN.JSC)
Trong thời gian thực tập tại công ty em có cơ hội được nâng cao kiến thức và cọ sát với công việc của mình trong tương lai. Sau thời gian thực tập ban đầu được sự giúp đỡ tận tình của thầy Lê Huy Đức và ban lãnh đạo của công ty FOR ASEAN.JSC để em hoàn thành bài: “Báo cáo thực tập tổng hợp” này. Báo cáo gồm 4 phần chính sau:
Chương I: Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty;
- Tình hình thực hiện, chức năng, nhiệm vụ của công ty, những kết quả đạt được;
- Phương hướng, mục tiêu đổi mới hoàn thiện công việc của công ty trong thời gian tương lai;
Chương II: Dự kiến đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng thẩm định dự án” của công ty FOR ASEAN.JSC
Do khả năng và thời gian có hạn nên bài báo cáo này có nhiều sai sót, rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của cô và c...
26 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1077 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty For Asean.jsc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Là sinh viên năm cuối chuyên ngành kinh tế phát triển của trường Đại học Kinh tế quốc dân, em có cơ hộ được thực tập tại công ty cổ phần nghiên cứu kinh tế đối ngoại Asean (FOR ASEAN.JSC)
Trong thời gian thực tập tại công ty em có cơ hội được nâng cao kiến thức và cọ sát với công việc của mình trong tương lai. Sau thời gian thực tập ban đầu được sự giúp đỡ tận tình của thầy Lê Huy Đức và ban lãnh đạo của công ty FOR ASEAN.JSC để em hoàn thành bài: “Báo cáo thực tập tổng hợp” này. Báo cáo gồm 4 phần chính sau:
Chương I: Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty;
- Tình hình thực hiện, chức năng, nhiệm vụ của công ty, những kết quả đạt được;
- Phương hướng, mục tiêu đổi mới hoàn thiện công việc của công ty trong thời gian tương lai;
Chương II: Dự kiến đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng thẩm định dự án” của công ty FOR ASEAN.JSC
Do khả năng và thời gian có hạn nên bài báo cáo này có nhiều sai sót, rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của cô và của ban lãnh đạo công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NGHIÊN CỨU
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ASEAN
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY FORASEAN.JSC
1.1 Lịch sử hình thành và đặc điểm, tình hình của Công ty cổ phần nghiên cứu kinh tế đối ngoại Asean
Ngày 24 tháng 1 năm 2006, FORASEAN được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp phép thành lập và hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103010579 với vốn điều lệ là 6,9 tỷ đồng.
+ Tên công ty: Công ty cổ phần nghiên cứu đối ngoại Asean;
+ Tên giao dịch quốc tế: ASEAN FOREIGN ECONOMY RESEARCH JOINT STOCK COMPANY;
+ Tên viết tắt: FORASEAN.JSC;
+ Địa chỉ trụ sở chính: P325/CT4 Sông Đà, Phạm Hùng, Từ Liêm, Hà Nội;
+ Điện thoại: 043.7854487/043.2120606 Fax: 043/784487
Lĩnh vực hoạt động của công ty cổ phần nghiên cứu đối ngoại Asean bao gồm:
+ Tư vấn, thiết lập, thẩm định hồ sơ dự án (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
+ Tư vấn đào tạo về kỹ năng lãnh đạo và quản lý, marketing, thư ký văn phòng;
+ Tư vấn, đào tạo giáo dục bậc trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học (chỉ được hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép);
+ Dịch vụ phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ vào cuộc sống;
+ Hoạt động cứu trợ xã hội;
+ Tư vấn du học, cung ứng nguồn lao động và chuyên gia trong nước (không bao gồm cung ứng lao động cho các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động);
+ Xây dựng, cải tạo văn phòng công sở cao cấp và thi công cơ sở hạ tầng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
+ Dịch vụ tư vấn về môi trường (tư vấn kiểm soát ô nhiễm để đề ra các giải pháp xử lý);
+ Tư vấn đầu tư trong và ngoài nước;
+ Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp;
+ Kinh doanh bất động sản;
+ Kinh doanh du lịch sinh thái;
+ Marketing thương mại, thương mại điện tử.
1.2 Những thành tựu đạt được
FORASEAN khẳng định uy tín thực hiện dự án thuộc các lĩnh vực sau đây:
+ Quy hoạch khu đô thị;
+ Thiết lập dự án xây dựng thuỷ điện;
+ Quy hoạch xây dựng trường học;
+ Quy hoạch, thiếzt lập khu du lịch sinh thái.
Công ty tự hào với các chuyên gia giàu kinh nghiệm đã cung cấp các kiến thức lien quan đến quy trình chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp trong nước góp phần xúc tiến phát triển trình độ khoa học công nghệ về: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp…
Công ty đã kết nối các doanh nghiệp trong và ngoài nước thong qua các dự án lien kết, đầu tư tài chính…Với sức trẻ - năng động – sang tạo cùng các trang thiết bị hiện đại FORASEAN luôn đem lại cho khách hang những giá trị thực sự về năng lực công nghệ thực tế, bản lĩnh nghề nghiệp và phong cách làm việc chuyên nghiệp.
1.3 Bộ máy tổ chức
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty FORASEAN.JSC
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT SSSOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG ĐẦU TƯ & DỰ ÁN
PHÒNG ĐỐI NGOẠI
PHÒNG QTNS - HC
PHÒNG
NGHIÊN CỨU & PHÁT TRTỂN
1.3.1. Đại Hội đồng cổ đông
Đại Hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và có quyền quyết định cao nhất trong công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty, thông qua báo cáo hang năm. Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán them cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ Công ty;
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- Xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
1.3.2. Ban kiểm soát
Thực hiện giám sát HĐQT, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao như:
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh;
- Thẩm định báo cáo tài chính kinh doanh, báo cáo tài chình hang năm và sáu thàng của Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT; Trình báo cáo thẩm định, báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
- Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý - điều hành hoạt động của Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ, nhóm cổ đông theo quy định;
- Kiến nghị HĐQT hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty;
- Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao và có quyền được cung cấp thông tin theo quy định.
1.3.3 Hội đồng quản trị
Quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ công ty không thuộc quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
- Quyết định mua lại cổ phần theo quy định;
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư theo quy định trong điều lệ;
- Quyết định giải pháp thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty;
- Bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc, kế toán trưởng hoặc đại diện của Công ty. Quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ quản lý, quyết định bộ máy tổ chức, nội quy, quy chế quản lý nội bộ Công ty, đề xuất và thực hiện phương án phát hành cổ phiếu, trái phiêu; chịu trách nhiệm báo cáo với Đại hội đồng cổ đông;
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và kế toán trưởng và cán bộ quản lý điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
- Kiến nghị việc tổ chức, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.
1.3.4. Giám đốc
Tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐQT và Đại hôi đồng cổ đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty; xây dựng quy chế trích lập và sử dụng các quỹ lợi nhuận sau thuế; trình HĐQT phê duyệt các báo cáo về việc trích lập và sử dụng các quỹ hàng năm của công ty.
- Kiến nghị về số lượng và cơ cấu phòng ban của công ty;
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý công ty; chuẩn bị báo cáo tài chính…
1.3.5. Phó giám đốc tài chính
Chịu sự phân công công tác của Giám đốc, hoàn thành những công việc mà Giám đốc giao phó.
Hỗ trợ Giám đốc trong công tác quản lý công ty, trực tiếp chỉ đạo bộ phận đối ngoại, bộ phận đầu tư dự án và bộ phận nghiên cứu – phát triển (trong phạm vi công việc được uỷ quyền).
1.3.6. Phó giám đốc kinh doanh
Chịu sự phân công công tác của giám đốc, hoàn thành những công việc mà giám đốc giao phó.
Hỗ trợ Giám đốc trong công tác quản lý Công ty, trực tiếp chỉ đạo hoạt động bộ phận quản trị nhân sự và hành chính kế toán (trong phạm vi được uỷ quyền).
1.3.7. Phòng Quản trị nhân sự và hành chính
Thực hiện công tác quản lý cán bộ, xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Quản lý hành chính, văn thư, quản lý định mức lao động;
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc xem xét tăng lương, thưởng, tuyển dụng lao động, xa thải, kỷ luật… theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Quy chế công ty.
1.3.8. Phòng tài chính kế toán
Thực hiện các công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán…
- Quản lý và giám sát mọi hoạt động về tài chính của công ty, quản lý các khoản thu – chi, theo dõi nguồn vốn Công ty;
- Tham mưu cho Ban giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ;
- Quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong hoạt động vay vốn và lưu chuyển tiền tệ;
- Đánh giá hoạt động tài chính của Công ty, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính;
- Quản lý tài sản, công cụ dụng cụ. hạch toán theo đúng chế độ hiện hành;
- Phối hợp với các phòng ban chức năng trong việc thực hiện mục tiêu chung của công ty.
1.3.9. Phòng đầu tư & dự án
Thẩm định các dự án đầu tư trước khi trình Ban Giám đốc thông qua.
- Xây dựng phương án huy động vốn. Sử dụng nguồn vốn đầu tư đảm bảo hiệu quả, góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty;
- Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả. Triển khai và thực hiện dự án được giao theo đúng tiến độ và đúng quy định.
- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có lien quan đến nghiệp vụ đầu tư dự án.
1.3.10. Phòng đối ngoại
Trợ giúp Ban giám đốc thực hiện chức năng đối ngoại và hợp tác quốc tế.
- Tham mưu cho Ban giám đốc về những nghi thức, phong tục tập quán, mức độ về mặt ngoại giao trong việc đón tiếp các đoàn khách nước ngoài và những nghi thức ngoại giao khi tham dự các hoạt động do các cơ quan nước ngoài tổ chức;
- Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới đối tác trong và ngoài nước;
- Xây dựng chương trình làm việc, các văn bản thoả thuần và tổ chức lễ ký kết các thoả thuận hợp tác với các đối tác trong nước và quốc tế;
- Quản lý các văn bản hợp tác và hồ sơ đối tác;
- Tổ chức các hoạt động giới thiệu, quảng bá hình ảnh Công ty.
1.3.11. Phòng nghiên cứu và phát triển
Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc điều hành và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác phát triển của Công ty.
- Tổ chức triển khai, kiểm tra và báo cáo về hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác phát triển;
- Tìm kiếm, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài và dự án hợp tác phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu và cung cấp dịch vụ;
- Hướng dẫn và phối hợp với các bộ phận triển khai chương trình, đề tài và dự án hợp tác;
- Quản lý các chương trình, đề tài và dự án quốc tế.
II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY VỀ VẤN ĐỀ THẨM ĐỊNH CỦA CÔNG TY
2.1 Tình hình thực hiện, chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.1 Các căn cứ pháp lý thẩm định
Công tác thẩm định tại công ty là việc thực hiện các chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư do đó phải tuân theo luật và các quy định của Nhà nước về quản lý dự án .Hiện nay công tác thẩm định dựa trên một số văn bản pháp quy sau:
+ Luật Ngân sách Nhà nước
+ NĐ 52/1999/NĐ –CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
+ NĐ 12/2000/NĐ –CP ngày 5/5/2000 về việc sửa đổi ,bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo NĐ 52/1999/NĐ –CP .
+ Thông tư 06/1999/TT-BKH ngày 25/12/1999 của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư hướng dẫn nội dung và tổng mức đầu tư ,hồ sơ thẩm định dự án đầu tư và báo cáo đầu tư . Và một số nghị định và thông tư khác …….
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
- Chủ trì tổ chức thực hiện công tác thẩm định ,thẩm tra các quy hoạch phát triển ngành ,quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ ;Các dự án đầu tư trong nước , đầu tư trực tiếp nước ngoài , đầu tư ra nước ngoài …Do ban lãnh đạo công ty cho phép đầu tư
- Có hội đồng thẩm định dự án đầu tư ,tổ chức thẩm định các dự án đầu tư quan trọng quốc gia theo quy định chế độ làm việc của Hội đồng .
- Làm đầu mối tổ chức thực hiện công tác giám sát tổng thể đầu tư trong phạm vi toàn quốc :Giám sát , đánh giá các dự án đầu tư trong và ngoài nước .Có thể phối hợp với các đơn vị khác để thực hiện đánh giá tổng thể đầu tư của nền kinh tế quốc dân.
- Tham gia nghiên cứu ,soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư ;chủ trì soạn thảo các văn bản quy phạm cụ thể trong lĩnh vực thẩm định và giám sát đầu tư ;Hướng dẫn nghiệp vụ thầm định ,giám sát đầu tư cho các dự án .
- Tổng kết đánh gia ,báo cáo về công tác thẩm định ,giám sát các dự án đầu tư :Cung cấp thông tin cần thiết cho các dự án đang chờ đầu tư.
- Phối hợp với các công ty khác để sự dụng đúng lệ phí thẩm định theo quy định của nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác như xin tài chính ,lập dự án ,và nhiều dịch vụ khác nữa…
2.2 Những kết quả đạt được trong thời gian qua của công ty
Qua nhiều năm công tác, tổng hợp các nhiệm vụ và các công việc đã hoàn thành có thể đánh giá những kết quả và những tồn tại chung của công ty như sau:
Trong hai năm công ty đã thực hiện và đã làm được một số công việc khối lượng rất lớn. Riêng công tác thẩm định dự án, đã xem sét được 100 hồ sơ dự án. Tính trung bình một năm khoảng 20 đến 30 dự án.
Công tác thẩm tra, thẩm định dự án theo yêu cầu quản lý đầu tư hiện hành đòi hỏi ngày càng chặt chẽ, nghiêm ngặt về mặt pháp lý và các nội dung kinh tế kỹ thuật, vì vậy nhiều vấn đề cần được kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng, đòi hỏi nhiều thời gian nghiên cứu, chuẩn bị báo cáo. Các bứơc công việc đều được thực hiện theo quy trình, quy chế chung của công ty và theo sự chỉ đạo của ban giám đốc công ty. Chất lượng công tác nói chung đã đáp ứng được nhu cầu không có sai sót, các đề suất, kiến nghị những ý kiến tham mưu được ban lãnh đạo công ty chấp nhận.
Trong công ty đã có những chuyển biến về nhận thức và đang từng bước hoàn thiện về quy trình tổ chức thực hiện công việc. Cán bộ, chuyên viên trong công ty đã quan tâm tới công tác giám sát, đánh giá đầu tư, một số chuyên viên đã triển khai công việc có hiệu quả.
Trong năm đã thực hiện giám sát tổng thể tình hình đầu tư trong cả nước và thực hiện giám sát một số dự án nhóm A, trong đó có những dự án quan trọng quốc gia. Báo cáo định kỳ giám sát tổng thể đầu tư được quan tâm chỉ đạo thực hiện theo quy định; Số lượng dự án nhóm A được theo dõi, giám sát nhiều hơn.
Việc thực hiện giám sát đầu tư đã đạt được kết quả bước đầu, cả giám sát tổng thể cũng như giám sát dự án. Kết quả giám sát tổng thể đã góp phần phản ánh. Cung cấp thêm thông tin về tình hình quản lý đầu tư của công ty.
2.3 Những hạn chế và khó khăn của công ty
2.3.1 Về bộ máy tổ chức, ban kiểm soát
Công ty mới được thành lập chưa lâu với hình thức công ty cổ phần còn rất mới mẻ ở Việt Nam, do đó không tránh khỏi những thiếu sót và khó khăn trong thời gian đầu. Song với sụ năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo trẻ và đầy tài năng công ty đã bước đầu làm ăn có hiệu quả và thu được lợi nhuận.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện giám sát đầu tư còn chưa chặt chẽ. Quy trình làm việc chưa hoàn thiện, đảm bảo sự vận hành của cơ quan giám sát nhanh và hiệu quả.
Việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chưa được chú ý đúng mức; kinh nghiệm tổ chức giám sát đánh giá còn hạn chế, nhân viên chưa được đào tạo một cách có hệ thống.
2.3.2 Về thể chế
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu hoặc chưa đảm bảo tính hệ thống… Ví dụ như: NĐ về công tác quy hoạch, Quy chế giám sát đầu tư cộng đồng chưa được ban hành…
Thiếu những tài chế nghiêm khắc quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong giám sát, đánh giá đầu tư;
Nhà nước chưa ban hành mức chi phí cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư để tạo điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ này.
2.3.3 Công tác đánh giá đầu tư
Đánh giá đầu tư là công tác phức tạp, đòi hỏi chuyên môn sâu, cần có sự tham gia của các chuyên gia tư vấn giám sát, đánh giá đầu tư. Liên quan đến nhu cầu chi phí cho công tác này, hiện tại chưa có quy định về chi phí đánh giá dự án nên công ty và các chủ đầu tư, cơ quan giám sát chưa có kinh phí riêng để triển khai thực hiện.
Quá trình thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư chưa chặt chẽ. Quy trình làm việc chưa hoàn thiện, đảm bảo sự vận hành của cơ quan giám sát nhanh và hiệu quả.
Nội dung công việc đánh giá đầu tư ngày càng phức tạp, yêu cầu ngày càng cao; trong một số trường hợp sơ sở luật pháp chưa rõ rang, chồng chéo, mâu thuẫn… gây khó khăn đến tiến độ hoàn thành dự án.
2.3.4 Tổ chức thực hiện dự án
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng vẫn vướng mắc nhiều, chưa có được các giải pháp đồng bộ để có thể chủ động giải quyết đền bù giải toả đúng tiến độ trong phạm vi kinh phí đã dự trù, thời gian giải toả thường kéo dài, chi phí thường phải điều chỉnh tăng nhiều ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư dự án và hiệu quả kinh tế chung.
Quá trình nghiên cứu điều tra cơ bản thu thập tài liệu lập dự án, chất lượng dự án thấp. Vì vậy quá trình thực hiện đầu tư path sinh khối lượng hoặc phải bổ sung them các hạng mục công trình. Hồ sơ thiết kế một số dự án không tốt nên trong quá trình thực hiện phải bổ sung sửa đổi. Nhiều dự án, chương trình đầu tư kéo dài hoặc chia làm nhiều giai đoạn thực hiện nhưng tổ chức quản lý chưa tốt, không tổ chức giám sát chặt chẽ, đánh giá từng giai đoạn gây ra nhiều khó khăn.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU ĐỔI MỚI HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY
3.1 Phương hướng, mục tiêu trong thời gian tới
Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, công ty FOR ASEAN.JSC cần có kế hoạch phát triển công ty thật cụ thể để vượt qua những khó khăn chung và đưa công ty ngày càng phát triển hơn nữa. Công ty đặc biệt chú trọng tới công tác hoàn thiện chất lượng thẩm định và giám sát đầu tư của công ty vì đây chính là lĩnh vực hoạt động chính của công ty. Hoàn thành tốt mục tiêu và phương hướng trên sẽ giúp công ty ngày một phát triển hơn và có vị thế ngày càng vững mạnh hơn trong lĩnh vực đầu tư dự án.
Do đó, phương hướng chung của công ty là xây dựng rõ nội dung, quy trình và nhiệm vụ của từng phòng, ban trong công ty. Đổi mới công tác tổ chức công việc, tập trung thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư; chuẩn hoá quy trình tiêu chuẩn đối với công việc thẩm định, thẩm tra dự án và giám sát đầu tư…Nâng cao chất lượng công tác, đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý đầu tư trong tình hình hiện nay.
Mục tiêu chủ yếu của công ty trong thời gian tới là:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động theo từng lĩnh vực công tác, trong đó xác định rõ phạm vi và trách nhiệm trong từng công việc cụ thể cho các phòng ban trong công ty. Tổ chức thực hiện đầy đủ nội dung và trách nhiệm của từng thành viên trong công ty.
- Xây dựng hoàn thiện quy trình thực hiện các công tác thẩm định, giám sát đầu tư theo yêu cầu quy định (có tiêu chí, tiêu chuẩn, mẫu hoá các loại văn bản, báo cáo…)
- Thực hiện đúng quy trình, tăng cường công tác quản lý tiến độ (chỉ đạo theo dõi, kiểm tra, đôn đốc…) chủ động phối hợp chẵt chẽ với các đơn vị trong và ngoài công ty để đẩy nhanh tiến độ thẩm định dự án.
- Tích cực, chủ động triển khai công tác giám sát đầu tư trên tất cả các mặt:
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu về các dự án đầu tư cần hoàn thành trong thời gian tới, giám sát (thiết lập phần mềm quản lý và thu thập thông tin); xây dựng mạng thông tin về công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
+ Phân trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên của công ty về theo dõi và giám sát đầu tư đi vào nền nếp.
+ Tăng cường hợp tác, phối hợp với các cơ quan, tổ chức Nhà nước.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án của công ty
Nâng cao trình độ, chất lượng của các nhân viên thẩm định dự án: Tổ chức cho nhân viên tham gia những khóa học trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ, tạo điều kiện trau dồi kiến thức và cọ xát với thực tế.
Nâng cao khả năng nắm bắt và xử lý thông tin để có kết quả kịp thời, chính xác. Thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng để tiến hành thẩm định. Không thể tiến hành công việc nếu không có thông tin. Để tiến hành thẩm định cần rất nhiều thông tin: thông tin trong hồ sơ trình duyệt, văn bản pháp luật…Không chỉ căn cứ vào văn bản sẵn có, mà còn phải cần đến những số liệu thực tế, số liệu điều tra xem có khớp với số liệu trong hồ sơ trình duyệt dự án hay không. Nhân viên thẩm định còn cần các ý kiến tham khảo của các Bộ, Ban ngành liên quan. Việc nắm bắt thông tin chậm sẽ gây ra tác động không tốt đến thẩm định và tiến hành dự án. Hiệu quả đầu tư dự án sẽ giảm do mất chi phí cơ hội, giảm tính cạnh tranh của công ty, dự án chậm đi vào hoạt động.
Việc nắm bắt thông tin không kịp thời đem lại kết quả không tốt như vậy nhưng việc nắm bắt thông tin không chính xác còn đem lại hậu quả tai hại hơn. Những thông tin không chính xác sẽ là nguyên nhân cho những kết quả thẩm định sai lầm, thậm chí đôi khi làm hỏng toàn bộ dự án. Do vậy, để nâng cao khả năng nắm bắt thông tin của nhân viên thẩm định dự án sẽ giúp hoàn thành tốt công tác thẩm định và giám sát đầu tư của công ty cần làm tốt các công việc sau:
+ Xây dựng mạng lưới thông tin với đầy đủ thông tin với chương trình quản lý dữ liệu phục vụ cho nhân viên dễ dàng truy cập khi thực hiện công tác thẩm định dự án cũng như giám sát đầu tư. Mạng thông tin phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ những thông tin chính xác liên quan đến các lĩnh vực của nghiệp vụ công việc thẩm định và giám sát đầu tư; được sắp xếp theo thứ tự hợp lý: theo hướng thông tin từ thấp đến cao, từ quy hoạch của nhà nước, định hướng của bộ, ngành đến ý kiến của các địa phương, cơ sở liên quan đến dự án mà công ty đang chuẩn bị đầu tư. Hệ thống thông tin này phải dễ truy cập và đảm bảo thông suốt để nhân viên dễ dàng truy cập.
+ Thông tin được thu thập lưu trữ trong mạng lưới thông tin. Muốn thẩm định, nhân viên phải từ thông tin đó và qua nhiều giai đoạn xử lý mới đưa vào sử dụng. Để thuận lợi cho nhân viên thẩm định, thông tin nên được xử lý bước đầu, lưu trữ và cần luôn luôn được cập nhật, đảm bảo cho sự dễ dàng trao đổi, tải xuống.
CHƯƠNG II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
3.1. Sự cần thiết khách quan của quá trình thẩm định dự án
Để thực hiện đầu tư một dự án phải trải qua nhiều bước nó là một giai đọan quan trọng trong dự án đầu tư. Các nhà đầu tư trứoc khi quyết định bỏ vốn đểu tiến hành soạn thảo chương trình dự án và đây là một công việc phức tạp liên quan nhiều nghành nghề và nhiều lĩnh vực…nên phải huy động sức lực trí tuệ của nhiều người nhiều tổ chức. Tuy nhiên vấn đề không phải đơn thuần là sự phối hợp giữa các cơ quan tổ chức, mà sự phối hợp đó ra sao, có thống nhất hay không có nhiều bất đồng không, chính vì vậy cần có sự kiểm tra rà soát, điều chỉnh lại dự án đã được soạn thảo. Việc thầm định, thẩm tra dự án còn là cách để phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của đối tác khi tham gia dự án, tránh những tranh chấp do sự sơ suất trong quá trình soạn thảo. Bởi dự án còn liên quan đến nhiều yếu tố pháp lý và đây vừa là lỗ hổng vừa là nút liên hệ giữa các bên tham gia dự án
Hơn nữa, đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư là có tính chất bất định và rủi ro cao, có mục tiên và mục đích rõ ràng. Nhà đầu tư hay tổ chức tài chính muốn tài trợ vốn cho dự án hay khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng cần có sự cân nhắc khi đưa vốn ra. Chính vì vậy, để ngăn chặn sự thất bại hay lãng phí vốn đầu tư thì việc kiểm tra thẩm tra lại tính hiệu quả, tính khả thi, tính hiện thực của dự án là điều rất cần thiết.
Bên cạch đó, môi trường hoạt động của dự án là môi trường “va chạm” nhiều yếu tố khác như yếu tố xã hội, yếu tố pháp lý... Có thể đề cập tới yếu tố xã hội như việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên đất nước hay ô nhiễm môi trường. Những vấn đề này phải được thực hiện theo yêu cầu, điều kiện quy định của nhà nước nhằm đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu tới cộng đồng, trách làm cạn kiệt tài nguyên đất nước. Nhà nước cần phải kiểm tra để hạn chế những tác động kịp thời có thể rang buộc hay hỗ trợ cho dự án một cách phù hợp.
Hầu hết các dự án được soạn thảo dựa trên tính chủ quan của người soạn thảo nó với một góc độ hẹp để nhìn nhận vần đề.Vậy thì không thề đảm bảo tính khách quan cần thiết. Chính vì vậy cần có sự tham gia của các tổ chức thẩm định với góc độ rộng hơn, khách quan hơn khi đánh giá dự án. Một điều thuận lợi của tổ chức thẩm định là họ được phép tiếp cận và có điều kiện thu thập và tổng hợp thông tin đầy đủ hơn, ít bị lợi ích của dự án chi phối một cách trực tiếp nên đảm bảo đành giá khách quan khi xem xét lợi ích cộng đồng .
Như vậy có thể nhận thấy thẩm định dự án là sự cần thiết khách quan đối với công tác quản lý đầu tư
3.2. Mục đích thẩm định dự án
- Thẩm định nhằm đánh giá tính phù hợp của dự án: mục tiêu của dự án phải phù hợp với mục tiêu phát triểu kinh tế xã hội của đất nước của ngành, địa phương.
- Đánh giá tính hợp pháp của các tài sản, tài chính tình hình nên vốn đầu tư
- Đánh giá tính hợp lý thống nhất của dự án
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: Hiệu quả của dự án trên các phương diện hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội.
- Đánh giá tính khả thi và tính hiện thực của dự án :nếu không có kế hoạch thực tổ chức hiện rõ ràng, cán bộ tổ chức không có năng lực, triển khai thực hiện dự án bị ách tắc, môi trường pháp lý không thoáng …thì dự án có thể không hoặc khó có thể thực hiện .
Nhìn chung giai đoạn thẩm định dự án bao hàm một loạt những khâu thẩm định và quyết định đưa đến kết quả là chấp nhận hay bác bỏ dự án. Thẩm định dự án nhằm trách thực hiện đầu tư các dự án không có hiệu quả và đồng thời không làm mất cơ hội đầu tư có lợi.
3.3 Các căn cứ để tiến hành thẩm định
Để có thể tiến hành công tác thẩm định cần dựa vào các căn cứ sau:
- Đối với các dự án trong nước thông thường gồm có:
+ Tờ trình chính phủ xin phép đầu tư;
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi và tiền khả thi nếu cần thiết;
+ Báo cáo xin phép đầu tư;
+ Các văn bản đảm bảo tư cách pháp nhân của đầu tư như quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh …
+ Báo cáo tài chính hợp pháp;
+ Các văn bản liên quan đến quyền sử dụng đất đai như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Các văn bản liên quan đến giải phóng mặt bằng, tái định cư;
+ Các văn bản cần thiết khác.
Khi được chính phủ phê duyệt cần gửi tới tổng công ty văn bản cho phép của chính phủ và các giấy tờ cần thiết nói trên.
- Đối với các dự án liên doanh hay nước ngoài:
+ Đơn xin cấp giấy phép đầu tư.
+ Hợp đồng liên doanh và điều lệ doanh nghiệp;
+ Văn bản xác nhận tư cách pháp lý và tình hình tài chính;
+ Giải trình kinh tế kỹ thuật;
+ Quyết định cho thuê đất;
+ Các căn bản khác.
3.4 Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định dự án
3.4.1 Thông tin và xử lý thông tin
Đây là nhân tố quan trọng trong các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định, thông tin có thể được thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau từ chủ đầu tư, từ doanh nghiệp hay thông qua các tài liệu báo chí ….và mức độ thống nhất chính xác giữa các nguồn này là rất quan trọng với cơ quan thẩm định.
Nguồn thông tin đáng tin cậy đảm bảo cho chất lượng thẩm định cao hơn nhưng ngược lại thông tin cung cấp không đầy đủ chính xác thì không chỉ ảnh hưởng tới chat lượng thẩm định mà còn ảnh hưởng tới quyết đinh đầu tư và điều này có thể dẫn tới hiệu quả nghiêm trọng đặc biệt dự án có ảnh hưởng lớn tới xã hội: dự án quy hoạch, dự án quốc phòng an ninh….
3.4.2 Nhân tố thứ hai là năng lực và kinh nghiệm của các bộ thẩm định: gồm năng lực chung và năng lực chuyên môn nghiệp vụ
3.4.3 Năng lực chung
Dược thể hiện ở những khía cạch như sau:
+ Khả năng nắm bắt chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ngành, địa phương và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế.
+ Khả năng hiểu biết về bối cảnh điều kiện và đăc điểm cụ thể của dự án và trình độ kinh tế chung của đất nước, thế giới.
+ Năng lực này còn thể hiện đạo đức nghề nghiệp của các bộ thầm định.
+ Khả năng nắm bắt hiểu biết cao cùng với mục tiêu phục vụ cho đất nước (không vụ lợi, công tư rõ ràng…)
3.4.4 Năng lực chuyên môn nghiệp vụ
Gắn trực tiếp tới nội dung công việc cần thực hiện thẩm định của từng loại dự án nên ảnh hưởng rất lớn tới quyết định đầu tư dự án.
Khả năng nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, số liệu tài chính của doang nghiệp, các quan hệ kinh tế tài chính tín dụng của doang nghiệp hoặc của chủ đầu tư với các doanh nghiệp khác, hoặc chủ đầu tư với các ngân hàng và ngân sánh của nhà nước: Đây là điều kiện để thẩm định về khía cạch tài chính của chủ đầu tư, năng lực của chủ đầu tư đảm bảơ chủ đầu tư có khả năng đưa dự án đi vào hoạt động có hiệu quả khi dự án được chấp nhận đầu tư. Sự sai lệch khi đánh giá một chủ đầu tư không có năng lực thành chủ đầu tư có năng lực và ngược lại sẽ có thể dẫn đến loại bỏ dự án tính khả thi cao hay chấp nhận một dự án không tốt.
Khả năng khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc của chủ đầu tư, các thông tin giá cả trên thị trường để phân tích hoạt động của doanh nghiệp hoặc của chủ đầu tư.
Khả năng xây dựng và kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng của dự án, khả năng thu nhập đúc kết xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp (cả trong và ngoài nước). Đây là điều kiện quan trọng đặc biệt với các dự án xây dựng, ảnh hưởng chất lượng dự án khi được đi vào thi công xây dựng và ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm là lâu dài.
Khả năng đánh giá khách quan khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án, khả năng phối hợp với các cơ quan, chuyên môn các chuyên gia trong và ngoài ngành có liên quan cả trong và ngoài nước.
Khả năng làm việc theo nhóm: sự kết hợp giữa các cán bộ thẩm định tốt là một điều kiện thuật lợi cho công tác thẩm định được diễn ra đúng tiến độ.
Có thể nói, năng lực và kinh nghiệm của các bộ thẩm định ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng công tác thẩm định. Mặc dù không bị chi phối lớn bởi dự án và dựa vào góc độ khách quan để nhìn nhận đánh giá dự án nhưng nếu cán bộ không đủ năng lực, không nắm bắt được dự án... thì việc thẩm định sẽ có thiếu sót và dự án cũng có thể khó hoăc không thực thi.
3.5 Quá trình và phương pháp thẩm định
Nội dung này phản ánh sự kết hợp giữa các cơ quan tổ chức trong suốt quá trình thẩm định dự án. Sự phồi hợp một cách ăn ý, có tổ chức giữa các cơ quant ham gia giúp công tác thẩm định hoàn thiện nhanh và thuận tiện hơn. Bên cạnh đó việc áp dụng phương pháp thẩm định nào, áp dụng nhủ thế nào cho từng loại dự án có thể đưa đến kết quả dự án được thẩm định đầy đủ, chính xác hoặc ngược lại có thể sẽ còn thiếu sót không thẩm định được một cách chặt chẽ.
3.5.1 Tính đồng bộ và thống nhất của hệ thống văn bản
Yếu tố này không chỉ ảnh hưởng tới công tác thẩm định nói riêng mà còn ảnh hưởng tới phạm vi rộng như công tác quản lý đầu tư, quản lý quy hoạch …Hệ thống văn bản phải đảm bảo thống nhất, đồng bộ từ trên xuống dưới, từ vĩ mô đến vi mô thành một hệ thống hoàn thiện. Sự thiếu cụ thể, rõ ràng trong văn bản của cấp trên có thể dẫn tới việc áp dụng sai ở cấp dưới. Thông qua hệ thống văn bản pháp luật quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ thẩm định, trên cơ sở có các bên tham gia thẩm định sẽ hoàn thành nhiệm vụ đạt hiệu quả chất lượch được nâng cao.
3.5.2 Thời hạn thẩm định dự án
Thời gian thẩm định dự án là thời gian tối đa mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định và quyết định phải hoàn thành chức năng nhiệm vụ của mình (đồng ý hay loại bỏ).
Thời hạn thẩm định được ấn định cụ thể với từng loại dự án ttrong từng thời kỳ phát triển kinh tế và thay đổi theo hướng ngày càng ngắn lại khi có sự giúp đỡ đắc lực của máy tính các quy trình thẩm định được quy chuẩn hoá, các thủ tục được đơn giản và trình độ dân trí được nâng cao.
Thời hạn thẩm định dự án dài hay ngắn đều có những mặt tích cực hay hạn chế tới chất lượng thẩm định, có thể với dự án đòi hỏi thời gian thẩm định phải đào tạo điều kiện công tác thẩm định được kỹ càng nhưng cũng có thể làm chậm tiến độ đầu tư dự kiến, lỡ dở cơ hội đầu tư. Ngược lại thời gian thẩm định quy định ngắn quá mà nội dung thẩm định đòi hỏi nhiều thời gian thì cóc thể nội dung thẩm định vẫn chưa đủ nhưng lại không đáp ứng được yêu cầu chất lượng .Nhìn chung, thời gian thẩm định ngắn hay dài tuỳ thuộc vào tính chất của dự án để đạt được chất lượng thầm định cao .theo điều 29 Nghị định 52/19990NĐ –CP có đưa ra quy định về thời gian thẩm định như sau kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
+ Dự án đầu tư thuộc nhóm A: thời hạn thẩm định không qua 60 ngày.
+ Dự án đầu tư thuộc nhóm B: thời hạn thẩm định không qua 30 ngày.
+ Dự án đầu tư thuộc nhóm C: thời hạn thẩm định không quá 20 ngày.
3.5.3 Lệ phí thẩm định dự án
Mức chi phí cho việc thẩm định dự án được gọi là lệ phí thẩm định dự án (lệ phí thẩm đinh dự án là một phần trong lệ phí thẩm định dự án đầu tư). Lệ phí thẩm định được Bộ Tài Chính hưóng dẫn và quy định đối với mỗi loại dự án.
Với dự án đầu tư theo quy định phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thì chủ đầu tư phải nộp lệ phí thẩm định theo quy định của thông tư 109/2000/TT_BTC ngày 13/11/2000 của Bộ Tài Chính.
Trên đây là một số yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm định .Các tổ chức thẩm cần nắm đựơc các yếu tố này để có biện pháp chuẩn bị cho tác động của những yếu tố này tạo ra, nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định và nâng cao tính khả thi của quyết đinh đầu tư.
3.6 Các phương diện khi thẩm định dự án
Một dự án đầu tư liên quan nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và có ảnh hưởng tới nhiều đối tượng như chủ đầu tư, xã hội….do vậy có nhiều phương diện khi xem xét một dự án đầu tư. Cũng chính vì vậy khi thẩm định dự án đẩu tư cũng cần thực hiện thẩm định trên cơ sở các phương diện, các khía cạnh đó của dự án như phân tich tài chính, phân tích kinh tế và phân tích xã hội của dự án và mỗi dự án có những quan điểm khác nhau cơ bản:
Phân tích tài chính: Đây là một nội dung quan trọng trong soạn thảo dự án đầu tư. Phân tich tài chính nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính vè kết quả của phân tích là căn cứ để chủ đầu tư quyết định có nên đầu tư hay không. Phân tich tài chính là việc xem xét đấnh giá mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư đứng trên quan điểm lợi ích của nhà đầu tư nên các dự án được đánh giá trên cơ sở đánh giá cả tài chính như thực có trên thị trường. Ngoài ra phân tich tài chính còn là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế xã hội của dự án đầ tư.
Phân tích kinh tế: là việc xem xét đánh giá mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của một dự án đứng trên quan điểm lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Điều này giữ vai trò quyết định để được các cấp có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu tư, các định chế tài quốc tế, các cơ quan viện trợ song phương và đa phương tài trợ cho hoạt động đầu tư. Mục tiêu của phân tích kinh tế dự án là tạo ra sự phân bổ nguồn lực tốt hơn, sử dụng nguồn lực đầu vào ít nhất.
Phân tích xã hội: Là phân tích ảnh hưởng của sản phẩm do dự án tạo ra đến xã hội trên quan điểm của các chuẩn mực mà xã hội quy định (đáng khen hay đáng chê, tích cực hay tiêu cực. Văn minh hay không văn minh, phân tích ảnh hưởng của dự án với môi trường, tới đời sống của người lao động …)
Việc đánh giá dự án theo các quan điểm khác nhau là rất quan bởi vì không thể có sự đồng nhất về lợi ích và chi phí giữa các quan điểm đối với một dự án .Vì vậy ,phân tích đánh giá thẩm định dự án từ nhiều phương diện khác nhau cho phép nhìn nhận một cách toàn diện và có được quyết định đúng đắn trong việc tham gia thực hiện dự án .
3.7 Các quan điểm đánh giá
3.7.1 Quan điểm Nhà nước (Quốc Gia)
Đây là quan điểm toàn diện với tất cả các khía cạnh kinh tế xã hội ,tài chính của dự án đẩu tư .
Trên góc độ quản lý vĩ mô phải xem xét đánh giá thực hiện dự án đầu tư có những tác động gì tới thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế ,có nghĩa là phải xem xét khía cạnh kinh tế xã hội của dự án . Điều này giữ vai trò rất quan trọng ,thông qua thẩm định dự án đánh giá tính khả thi của dự án ,có thể được xem xét tính định tích như sự phù hợp với quy hoạch ,sự tuân thủ các quy định ,chủ trương chính sách của nhà nước ,pháp luật góp phần cải tạo môi trường …. Hoặc đo lường bằng cách tính toán định lượng như mức tăng thu cho ngân sách nhà nước ,mức gia tăng về số người lao động ,tăng thu ngoại tệ …..
Thẩm định nhằm xem xét sự phối hợp lợi ích theo tất cả các đối tượng ,phân phối thu nhập được xác định trên cả lợi ích kinh tế và tài chính của dự án .Tuỳ theo kết quả phân phối lợi ích này cho các đối tượng (nhà nước ,chủ đẩu tư ,các đối tượng thụ hưởng …) Như thế nào để lựa chọn quyết định tham gia thực hiện của mỗi nhóm .
3.7.2 Quan điểm ngân sách
Đối với cơ quan quản lý ngân sách .người ta quan tâm tới các khoản mà Ngân sách phải chi dưới dạng trợ cấp hay trợ giá cũng như các nguồn thu từ dự án về phí hay thuế trực tiếp ,gián tiếp có thể thu từ dự án .
3.7.3. Quan điểm ngân hàng
Theo quan điểm này ,phân tích tài chính nhằm đánh giá hiệu quả chung của dự án được quan tâm hơn cả để thấy được mức độ an toàn của số vốn mà dự án có nhu cầu .Ngân hang chỉ có thể cho vay vốn khi phải nắm chắc dự án có khả năng đem kại hiệu quả tài chính và có khả năng thanh toán nợ đến hạn .Do đó công tác thẩm định trong Ngân hang giữ vị trí quan trọng .
3.7.4 Quan điểm chủ đầu tư
Đứng ở góc độ chủ đầu tư , phân tích tài chính được họ quan tâm nhất ,nó ảnh hưởng trực tiếp tới dự án mà họ nhận được từ dự án .Chủ đẩu tư quan tâm mức gia tăng ròng của dự án so với lợi ích tài chính mà họ có thể nhận được trong trường hợp không có dự án ,do vậy họ phải tích toán kỹ lưỡng những chi phí bỏ ra trong quá trình thực hiện dự án (thuế ,trả lãi vay…)
Thông qua việc thẩm định ,chủ đầu tư sẽ lựa chọn được phương án đầu tư ,có quyết định nên thực hiện dự án hay không .Quyết định đầu tư đưa ra là quan trọng không chỉ bởi vì chi phí có thể rất lớn mà vì các quyết định được đưa ra thường không thể đảo ngược được .bên cạch đó ,quyết định đầu tư luôn đi kèm với rủi ro liên quan đến tính bất định của các lợi ích mà nhà đầu tư sẽ nhận được trong tương lai.
4. Dự kiến đề tài nghiên cứu
1:Các tiêu chỉ cơ bản để đánh giá cho một Dự Án Khả Thi
2:Công tác thẩm định dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại công ty nghiên cứu kinh tế đối ngoại ASEAN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1748.doc