Tài liệu Đề tài Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt: LỜI MỞ ĐẦU
Trong vài năm trở lại đây, đặc biệt là sau khi nước ta gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO thì khái niệm về “chứng khoán”, “thị trường chứng khoán” đã trở nên vô cùng quen thuộc với mỗi người dân Việt Nam. Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy còn non trẻ và đang trong giai đoạn hoàn thiện dần song cũng đã thu hút được sự quan tâm rất lớn từ phía các nhà đầu tư trong nước và gần đây là cả các nhà đầu tư nước ngoài. Dễ dàng nhận thấy một thực tế là ngày càng có nhiều doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán ra đời như một hệ quả tất yếu của sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán nước ta. Có thể nhắc đến một vài cái tên đã tạo dựng được uy tín lớn trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán như Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn, Công ty TNHH chứng khoán ACB, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty cổ phần chứng khoán Mê Kông…Nhận thức được...
36 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong vài năm trở lại đây, đặc biệt là sau khi nước ta gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO thì khái niệm về “chứng khoán”, “thị trường chứng khoán” đã trở nên vô cùng quen thuộc với mỗi người dân Việt Nam. Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy còn non trẻ và đang trong giai đoạn hoàn thiện dần song cũng đã thu hút được sự quan tâm rất lớn từ phía các nhà đầu tư trong nước và gần đây là cả các nhà đầu tư nước ngoài. Dễ dàng nhận thấy một thực tế là ngày càng có nhiều doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán ra đời như một hệ quả tất yếu của sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán nước ta. Có thể nhắc đến một vài cái tên đã tạo dựng được uy tín lớn trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán như Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn, Công ty TNHH chứng khoán ACB, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty cổ phần chứng khoán Mê Kông…Nhận thức được sức hấp dẫn không thể phủ nhận của thị trường chứng khoán và sự xâm nhập ngày càng sâu rộng của nó đối với đời sống kinh tế nước ta hiện nay, trong buổi thuyết trình về hệ thống kiểm soát nội bộ ngày hôm nay, nhóm chúng tôi đã lựa chọn đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của một doanh nghiệp được coi là khá thành công trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán- đó là công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt( BVSC).
1.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT
1.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là công ty chứng khoán đầu tiên được thành lập tại Việt Nam với cổ đông sáng lập là Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) trực thuộc Bộ tài chính; chính thức được hoạt dộng kể từ ngày 26/11/1999 theo giấy phép hoạt động số 01/GPHĐKD do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp với vốn điều lệ ban đầu là 43 tỉ VNĐ.
Ngày 28/11/2005, Thủ tướng chính phủ đã kí quyết định số 310/2005/QĐ-TTG phê duyệt đề án cổ phần hóa tổng công ty bảo hiểm Việt Nam và thí điểm thành lập tập đoàn tài chính – bảo hiểm Bảo Việt, theo đó công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt trở thành một thành viên của tập đoàn tài chính - bảo hiểm Bảo Việt.
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt đã chi trả cổ tức năm 2005 bằng cổ phiếu cho cổ đông với mức 15% và thực hiện tăng vốn từ 43 tỷ đồng lên 49,45 tỷ đồng.
Giới thiệu về công ty:
. Tên công ty : Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt.
. Tên tiếng Anh : Baoviet Securities Company.
. Biểu tượng của Công ty:
. Vốn điều lệ: 49.450.000.000 (Bốn chín tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng).
. Trụ sở chính: Tầng 2 và 5, tòa nhà 94- Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
. Chi nhánh : 11 Nguyễn Công Trứ, quận 1, TP Hồ Chí Minh.
. Điện thoại : (84-4) 9433016, 9433017, 9433435.
. Fax : (84-4) 9433012.
. Email : bvsc@hn.vnn.vn
. Website : www.bvsc.com.vn
. Giấy CNĐKKD: Số 056655 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 20/07/1999, đăng ký thay đổi lần thứ 4 vào ngày 15/05/2006.
.Thời hạn hoạt động của công ty: 50 năm.
. Cơ cấu sở hữu hiện tại của công ty:
STT
TÊN CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP
GIÁ TRỊ VỐN GÓP (ĐỒNG)
TỶ LỆ SỞ HỮU
LOẠI CỔ PHẦN
1
2
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, đại diện:
Bà Nguyễn Thị Phúc Lâm
Ông Nguyễn Trung Thực
Ông Lê Văn Bình
Các cổ đông thể nhân khác
36.059.400.000
13.390.600.000
72,92%
27,08%
Cổ phần phổ thông
Cổ phần phổ thông
Tổng cộng
49.450.000.000
100,00%
. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động SXKD trong hai năm 2004-2005
Đơn vị tính: đồng
STT
CHỈ TIÊU
NĂM 2004
NĂM 2005
% THAY ĐỔI
1
Tổng tài sản
117.997.922.717
303.327.274.573
157%
2
Doanh thu thuần
12.715.032.717
22.605.775.320
77,8%
3
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
6.594.376.628
11.217.737.554
70,1%
4
Lợi nhuận khác
-5.268.510
-21.208.774
-75,2%
5
Lợi nhuận trước thuế
6.589.108.118
11.196.528.780
69,9%
6
Lợi nhuận sau thuế
6.589.108.118
10.022.821.558
52,1%
7
Tỷ lệ sử dụng lợi nhuận chi trả cổ tức(%)
65,26%
64,35%
-0,91%
Nguồn: báo cáo kiểm toán 2004 và 2005.
1.2 Ngành nghề kinh doanh (các dịch vụ chính của công ty):
Đấu giá bán cổ phần
Hoạt động lưu ký chứng khoán
Quản lý danh mục đầu tư
Hoạt động tự doanh
Bảo lãnh và đại lý phát hành CK
Tư vấn (quản trị, tài chính DN, niêm yết, phát hành CK…)
Môi giới chứng khoán
* Hoạt động môi giới chứng khoán: là hoạt động mà công ty đứng ra làm trung gian giao dịch (mua bán) chứng khoán cho người đầu tư.
Trong năm 2005, hoạt động môi giới của BVSC gặt hái được nhiều thành công và duy trì vị trí là một công ty chứng khoán có thị phần đứng đầu. Số lượng tài khoản khách hàng mở tại BVSC đã đạt mức trên 7.000 tài khoản, tăng hơn 50% so với năm 2004. Tổng giá trị giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đạt trên 1.400 tỷ đồng, chiếm trên 22% thị phần giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ toàn thị trường.
BVSC luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường hỗ trợ thông tin tư vấn cho người đầu tư; phối kết hợp thường xuyên và đồng bộ với các tổ chức tài chính - tín dụng như Indovina Bank (IVB), Habubank (HBB) để đưa ra các dịch vụ tiện ích như cho vay cầm cố, cho vay ứng trước tiền cổ tức và tiền bán chứng khoán, cho vay kinh doanh chứng khoán niêm yết. Ngoài ra, BVSC còn kết hợp với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Kỳ Khởi Nghĩa để cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết mang lại hiệu quả thiết thực cho nhà đầu tư. Không những thế, trong năm 2005, BVSC luôn có sự điều chỉnh một cách linh hoạt chính sách phí giao dịch đối với khách hàng, phù hợp với điều kiện thị trường nên đã thu hút được đông đảo các nhà đầu tư
Cũng trong năm 2005 BVSC đã tiến hành nâng cấp trang tin điện từ với giao diện mới thân thiện hơn, nội dung phong phú hơn và khả năng truy cập nhanh hơn nên đã đảm bảo việc truyền tải thông tin tới khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời, được đánh giá là một trong những trang thông tin được ưa thích nhất hiện nay trên thị trường chứng khoán.
Năm 2005 và 2006, hoạt động môi giới của BVSC đã có những bước tiến vượt bậc với số lượng tài khoản giao dịch của khách hàng gia tăng đáng kể, đặc biệt một số tổ chức đầu tư lớn trong và ngoài nước đã lựa chọn BVSC là nhà môi giới chính như PXP, VFM, VietNam Holding, Merrill Lynch, KIS, BVFMC,…góp phần tăng thị phần giao dịch của công ty và khẳng định vị thế lớn mạnh của BVSC trên thị trường chứng khoán.
* Hoạt động tư vấn: bao gồm:
+ Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp: đây là dịch vụ tư vấn từ khâu xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán phát hành- bao gồm tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chuyển công ty TNHH thành công ty cổ phần. Hiện nay BVSC được đánh giá là tổ chức tư vấn chuyên nghiệp hàng đầu và dành được uy tín lớn với việc tư vấn cổ phần hóa trọn gói thành công cho các doanh nghiệp lớn ( tống giá trị tài sản lên tới hàng trăm tỉ đồng) như nhà máy cà phê Biên Hòa, công ty cổ phần Kinh Đô…
+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành chứng khoán: Đây là nghiệp vụ phân tích đánh giá tình hình và tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị tài chính nhằm đảm bảo tình hình tài chính hiệu quả và lành mạnh. BVSC đã thực hiện tư vấn tài chính thành công cho nhiều doanh nghiệp như công ty cổ phần XNK Thủ công Mỹ nghệ, công ty cổ phần Kinh Đô và công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc…
Thực hiện tái cấu trúc vốn, xác định nhu cầu vốn hợp lý và xây dựng phương án phát hành, định giá và lập hồ sơ phát hành theo đúng quy định pháp luật, đại lý và/hoặc bảo lãnh phát hành. Đối với hoạt động tư vấn tài chính và phát hành chứng khoán huy động vốn cho các doanh nghiệp, BVSC đã thực hiện thành công trên cả thị trường chứng khoán tập trung và phi tập trung.
Trong năm 2007 và các năm tiếp theo, phát huy những kết quả đã đạt được, BVSC sẽ chú trọng đến mảng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành, xây dựng một quy trình chuẩn mực nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính chất lượng cao, tư vấn sáp nhập, giải thể, mua bán doanh nghiệp,…để có thể nhanh chóng thích ứng và hội nhập với thị trường tài chính hiện đại trong khu vực cũng như trên thế giới.
+ Tư vấn niêm yết chứng khoán: Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu vốn, chuẩn hóa các điều kiện theo đúng tiêu chuẩn quy định xác định giá niêm yết, soạn thảo hồ sơ tài liệu và thực hiện các thủ tục đăng kí niêm yết theo đúng quy định của pháp luật.
+ Tư vấn quản trị doanh nghiệp: xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, các quy chế điều chỉnh hoạt động của hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát và quy trình công bố thông tin đại chúng, tư vấn tổ chức đại hội đồng cổ đông, và những vấn đề liên quan đến quản trị công ty cổ phần…
+ Tư vấn đầu tư: BVSC sẽ cung cấp tới khách hàng các sản phẩm, kết quả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đối với từng loại chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung, nhằm hỗ trợ người đầu tư có cơ sở tham khảo trước khi ra các quyết định đầu tư phù hợp.
Năm 2005, tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp tiếp tục được đẩy mạnh tại tất cả các Bộ, ngành và địa phương. Với hướng đi đúng đắn mà BVSC đã xác lập ngay từ năm 2002 – 2003: lấy hoạt động tư vấn cổ phần hoá làm nền tảng, xây dựng hệ thống khách hàng ngay từ khâu chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần, từ đó khẳng định vị thế của BVSC trên thị trường và thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác phát triển, vì vậy, trong năm 2005 BVSC tiếp tục thành công trong mảng tư vấn cổ phần hoá với việc ký kết và thực hiện trên 50 hợp đồng tư vấn với các doanh nghiệp đạt doanh thu trên 4 tỷ đồng, tăng hơn 140 % so với năm 2004.
Trong năm 2005, BVSC đã triển khai hoạt động tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp một cách đồng bộ bao gồm từ các khâu xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án kinh doanh và phương án cổ phần hóa, xây dựng phương án sắp xếp lao động, xác định và tái cơ cấu vốn, tổ chức đấu giá bán cổ phần đến tổ chức đại hội cổ đông thành lập, tư vấn quản trị công ty cổ phần ... Trong mỗi khâu thực hiện của quá trình cổ phần hoá, BVSC đã nắm bắt chặt chẽ các chủ chương, đường lối chính sách của Nhà nước để triển khai một cách thận trọng, hiệu quả và theo một quy trình thống nhất. Chính điều này đã đưa BVSC trở thành một tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, được đánh giá xếp hạng hàng đầu và dành được uy tín lớn đối với các Bộ, ngành và địa phương.
Bên cạnh việc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, BVSC cũng là đơn vị đầu tiên tư vấn chuyển đổi thành công doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) sang công ty cổ phần. Trong năm 2005 BVSC đã hoàn tất quá trình chuyển đổi cho Công ty CP Dây cáp điện Taya và Công ty gạch men Changyih. Hơn thế nữa, thông qua sự tư vấn của BVSC, Taya là doanh nghiệp FDI cổ phần hoá đầu tiên thực hiện thành công việc niêm yết cổ phiếu trên TTCK Việt Nam.
Với thế mạnh của các hoạt động tư vấn truyền thống, BVSC đã thực hiện thành công hợp đồng tư vấn niêm yết cổ phiếu cho Công ty Cổ phần Gạch ngói Nhị Hiệp, Công ty Cổ phần Kinh Đô và Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya, góp phần nâng số lượng cổ phiếu niêm yết trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh lên 33 cổ phiếu. Cũng trong năm 2005, BVSC cũng là một trong số ít các công ty chứng khoán tư vấn thành công cho Công ty Cổ phần Thăng Long và Công ty Cổ phần Bao bì xin măng Bút Sơn đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội kể từ khi đi vào hoạt động. Qua đó BVSC được đánh giá là một trong những công ty chứng khoán có nhiều đóng góp cho công tác tạo hàng của TTCK Việt Nam.
Sang năm 2007, cùng với việc phát huy những kết quả đã đạt được nói trên, BVSC sẽ chú trọng đến mảng tư vấn tài chính doanh nghiệp, xây dựng thành một quy trình nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính cao cấp, tư vấn sáp nhập, giải thể, mua bán công ty... để có thể nhanh chóng thích ứng, hội nhập với thị trường tài chính hiện đại trong khu vực và trên thế giới trong tương lai.
*Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán: là hoạt động mà BVSC với tư cách là tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ giúp cho tổ chức phát hành thực hiện các công việc cần thiết của một đợt phát hành, đồng thời đưa ra các cam kết chắc chắn nhằm đảm bảo cho đợt phát hành chứng khoán được thành công. Trong những trường hợp đợt phát hành không thực hiện theo phương thức bảo lãnh, BVSC có thể đóng vai trò là tổ chức đại lý phân phối chứng khoán.
Có thể coi năm 2005 là một năm thắng lợi của BVSC trong hoạt động bảo lãnh, đặc biệt là mảng bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp. Tiếp theo thành công của đợt bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho Hacisco trong năm 2004, sang năm 2005 BVSC đã triển khai mạnh mẽ các đợt bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp, cả doanh nghiệp niêm yết và chưa niêm yết với tổng giá trị bảo lãnh lên đến 364,5 tỷ đồng.
Một số Hợp đồng bảo lãnh tiêu biểu BVSC đã thực hiện thành công trong năm qua là Hợp đồng BLPH cổ phiếu cho Công ty Cổ phần Kinh Đô với tổng giá trị là 40,8 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh Đô miền Bắc với tổng giá trị bảo lãnh là 68 tỷ đồng và thành công nhất là đợt bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho Công ty Cổ phần Cơ điện Lạnh REE với tổng giá trị bảo lãnh là 160 tỷ đồng đã góp phần nâng cao vị thế của BVSC trên thương trường. Qua sự thành công của các đợt bảo lãnh phát hành, BVSC cũng trở thành một trung gian tài chính đáng tin cậy đối với các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp.
Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ của nhiều công ty chứng khoán có lợi thể hơn hẳn, nhưng BVSC đã thực hiện thành công nhiều đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ do Quỹ hỗ trợ phát triển phát hành, trái phiếu đô thị của TP. Hồ Chí Minh và TP. Hà Nội với tổng giá trị bảo lãnh lên đến gần 2.000 tỷ đồng.
Sang năm 2007, BVSC sẽ tiếp tục chú trọng tới mảng dịch vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp và xác định đây là một trong những chiến lược phát triển chủ đạo của BVSC. Bên cạnh đó, với lợi thế là một đơn vị thành viên của Bảo Việt, BVSC sẽ tiếp tục triển khai mảng bảo lãnh phát hành trái phiếu và hướng tới các đối tượng khách hàng là các tổ chức bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.
Tính đến hết tháng 7/2006, BVSC chiếm lĩnh tới hơn 70& thị trường về tổng số lượng các đợt tư vấn phát hành cổ phiếu và giá trị nhận làm đại lý, bảo lãnh phát hành của các đơn vị phát hành ra công chúng
*Hoạt động tự doanh: là hoạt động mà BVSC đầu tư kinh doanh cho chính công ty bằng vốn của mình, vốn vay tín dụng và vì mục tiêu thu nhập. Hoạt động tự doanh là điều kiện song song bắt buộc phải có để công ty có thể triển khai thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành, một hoạt động quan trọng liên quan trực tiếp đến việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK mà hiện nay công ty đang triển khai rất mạnh mẽ. Hoạt động tự doanh được hỗ trợ rất nhiều từ hoạt động tư vấn, bảo lãnh phát hành cũng như dịch vụ tư vấn tài chính của công ty, những thông tin có được từ các hoạt động này là những yếu tố quan trọng giúp cho BVSC xây dựng được một danh mục tự doanh hợp lý, an toàn. Dựa vào những am hiểu sâu sắc về thị trường và sự lớn mạnh của các hoạt động tư vấn, BVSC đã và đang xây dựng cho mình một danh mục đầu tư tự doanh hợp lý và hiệu quả bao gồm các chứng khoán niêm yết, chưa niêm yết và trái phiếu, trên nguyên tắc đa dạng hóa đa dạng hóa danh mục đầu tư để phân tán rủi ro, đảm bảo cân bằng và tập trung vào các chứng khoán có tiềm năng tăng trưởng tốt và ổn định.
Trước những diễn biến thuân lợi của thị trường cùng với chiến lược tự doanh linh hoạt, hoạt động tự doanh của BVSC trong năm 2005 đã gặt hái được những kết quả to lớn. Đặc biệt, sự phát triển sôi động của thị trường OTC là cơ hội tốt để BVSC nâng cao hiệu quả của hoạt động tự doanh lên một bước phát triển hơn hẳn so với năm 2004. Lãi vốn từ hoạt động tự doanh cổ phiếu đạt trên1,3 tỷ đồng, bằng 111% so với năm 2004. Với mảng kinh doanh trái phiếu, BVSC đã thực hiện phân tích biến động thị trường lãi suất và áp dụng chiến lược mua bán hợp lý, tạo được lãi vốn hoạt động tự doanh trái phiếu trên 400 triệu đồng. Tổng lãi thu được từ hoạt động tự doanh trong năm 2005 (bao gồm cả lãi cổ tức, trái tức) của BVSC đạt xấp xỉ 5 tỷ đồng tỷ đồng, đạt 137% kế hoạch năm và bẳng 115% so với năm 2004.
Năm 2007, BVSC sẽ tiếp tục bám sát diễn biến thị trường để triển khai hoạt động tự doanh một cách linh hoạt và hiệu quả. Dựa trên nền tảng của hoạt động tư vấn cổ phần hoá, tư vấn phát hành, niêm yết/đăng ký giao dịch BVSC sẽ đẩy mạnh hoạt động tự doanh đối với các chứng khoán chưa niêm yết và dự kiến sẽ tăng hạn mức đầu tư để nâng cao hiệu quả lợi nhuận từ hoạt động tự doanh cho phù hợp với sự phát triển của thị trường.
*Hoạt động quản lý danh mục đầu tư: là hoạt động mà BVSC nhận ủy thác vốn từ các tổ chức, cá nhân để thực hiện đầu tư cho họ theo những mục tiêu và tiêu chí đã được thỏa thuận trước.
Trong năm 2005, BVSC tiếp tục triển khai có hiệu quả nghiệp vụ Quản lý Danh mục đầu tư với tổng giá trị nhận uỷ thác vào khoảng 120 tỷ đồng, tỷ suất thực hiện của Danh mục đạt vượt mức tỷ suất kỳ vọng trong năm… Ngoài việc đầu tư vào các cổ phiếu niêm yết trên thị trường, BVSC đã thực hiện đầu tư một tỷ lệ thích hợp cổ phiếu của các công ty có kế hoạch niêm yết và có tiềm năng tăng trưởng cao cho các Danh mục uỷ thác. Với chính sách đa dạng hoá cơ cấu đầu tư Danh mục, xác định các thời điểm thích hợp để đẩy mạnh các hoạt động quay vòng, hoán đổi chứng khoán cho Danh mục, kết quả đạt được của các Danh mục ủy thác đã vượt hẳn so với chỉ tiêu lợi nhuận đã thoả thuận với khách hàng.
Trong thời gian tới, tuỷ thuộc vào tình hình diễn biến của thị trường, BVSC sẽ mở rộng dịch vụ này tới một số tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, bảo hiểm và hướng tới mục tiêu quản lý danh mục cho người đầu tư cá nhân.
*Hoạt đông lưu ký chứng khoán: là hoạt động mà BVSC thực hiện việc lưu giữ và bảo quản tập trung chứng khoán cho khách hàng, từ đây BVSC trở thành đầu mối trung gian nối liền doanh nghiệp phát hành với các cổ đông và thực hiện các quyền có liên quan tới cổ phiếu, trung gian chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần. Từ hoạt động lưu ký, BVSC đã mở ra dịch vụ quản lý sổ cổ đông, tổ chức thực hiện quyền và đại lý chuyển nhượng theo sự uỷ quyền của tổ chức phát hành, đóng vai trò trung gian là người đại diện quyền lợi cho người sở hữu trái phiếu, đảm bảo an toàn trong dịch vụ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán cho những người đầu tư.
Năm 2005, BVSC tiếp tục thực hiện lưu giữ và bảo quản tập trung chứng khoán cho khách hàng, trở thành đầu mối trung gian giữa doanh nghiệp và cổ đông để thực hiện các quyền liên quan đến cổ phiếu, làm trung gian chuyển nhượng quyền sở hữu. Với sự hợp tác chặt chẽ của BVSC với các tổ chức niêm yết và Phòng Đăng ký - TTBT - Lưu ký chứng khoán của hai Trung tâm giao dịch chứng khoán, thời gian lưu ký được rút ngắn đáp ứng nhanh chóng nhu cầu giao dịch của khách hàng.
Bên cạnh việc thực hiện các quyền về nhận cổ tức bằng tiền mặt, nhận gốc và lãi trái phiếu, chốt danh sách họp Đại hội đồng cổ đông, nhiều công ty niêm yết còn thực hiện quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu và quyền mua chứng khoán phát hành thêm như DHA, PNC, TMS, NKD... BVSC đã thông báo và hướng dẫn các thủ tục thực hiện quyền tới từng khách hàng đảm bảo quyền lợi của khách hàng và giúp các công ty niêm yết thành công trong đợt phát hành thêm.
Năm 2005, BVSC đã thực hiện chính xác thanh toán bù trừ, đảm bảo khả năng thanh toán nên không phải sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán. Ngoài ra, BVSC tiếp tục nhận lưu ký chứng khoán chưa niêm yết cho các tổ chức đầu tư lớn như các công ty bảo hiểm và các quỹ đầu tư. Dịch vụ quản lý sổ cổ đông cho các tổ chức chưa niêm yết được mở rộng không chỉ với các công ty cổ phần hóa trong nước như Bảo Long, Công ty Dịch vụ Ôtô Hàng Xanh mà còn thực hiện với các doanh nghiệp FDI cổ phần hóa như TAYA…
Trong năm 2006, Trung tâm lưu ký chứng khoán chính thức hoạt động. Hoạt động lưu ký và thanh toán bù trừ sẽ tiến hành độc lập với hai Trung tâm giao dịch tạo điều kiện cho BVSC thực hiện tốt và tiếp cận với các thông lệ quốc tế về lưu ký chứng khoán.
*Đấu giá bán cổ phần: là tổ chức trung gian bán đấu giá, BVSC giúp doanh nghiệp xây dựng phương án bán cổ phần, quy chế tổ chức bán đấu giá và chuẩn bị các nội dung công bố thông tin, các hồ sơ khác có liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá, tính toán xác định mức giá khởi điểm theo các phương pháp định giá tiên tiến, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực tiễn thị trường và tổ chức bán đấu giá trên phần mềm; quản lý chuyên nghiệp nhằm đảm bảo tính chính xác của kết quả cuối cùng.
với năng lực, uy tín và kinh nghiệm thực tế đã triển khai bán đấu giá cho hàng trăm doanh nghiệp, với mạng lưới khách hàng rộng rãi đảm bảo khả năng thành công của mỗi đợt chào bán, BVSC đã trở thành địa chỉ tin cậy đối với các Bộ, ngành và địa phương trong việc lựa chọn tổ chức trung gian bán đấu giá cổ phần cho các DNNN cổ phần hoá. Trong năm 2005, BVSC đã triển khai bán đấu giá cổ phần cho 247 doanh nghiệp, thu về cho Nhà nước hàng trăm tỷ đồng, trong đó có nhiều đợt đấu giá lớn được tiến hành qua các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
Với chủ trương đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá của các cơ quan quản lý Nhà nước và dự kiến sẽ hoàn tất vào cuối năm 2006, BVSC sẽ tiếp tục triển khai mạnh mẽ hơn nữa hoạt động đấu giá bán cổ phần đảm bảo đúng tiến độ, tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật và đem lại hiệu quả cao nhất.
Doanh thu từng mảng dịch vụ qua các năm
Khoản mục
Năm 2004
Năm 2005
Giá trị(1.000
đồng)
Tỷ trọng(%)
Giá trị(1.000 đồng)
Tỷ trọng(%)
Doanh thu môi giới chứng khoán
2.993.442
23,54
3.242.672
14,34
Doanh thu hoạt động tự doanh
2.039.078
16,04
1.734.616
7,67
Doanh thu quản lý danh mục đầu tư
74.736
0,59
216.541
0,96
Doanh thu đại lý và bảo lãnh phát hành
3.540.015
27,84
10.184.613
45,05
Doanh thu tư vấn đầu tư chứng khoán cho người đầu tư
671.061
13,14
4.054.841
17,94
Doanh thu lưu ký chứng khoán
78.578
0,62
134.693
0,60
Doanh thu kinh doanh
2.317.513
18,23
3.037.801
13,44
Tổng doanh thu
12.715.033
100
22.605.775
100
1.3 Cơ cấu tổ chức :
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo việt được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X kỳ họp thứ V thông qua ngày 12/6/1999 và được thay thế bởi luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 đã được Quốc hộI nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29/11/2005. Các hoạt động của công ty tuân thủ Luật doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và Điều lệ tổ chức hoạt động của công ty. Điều lệ công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản ngày 17/08/2006 là cơ sở chi phối mọi hoạt động của công ty.
*Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
*Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty:
+ Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.
+ Hội đồng quản trị (HĐQT): do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có nghĩa vụ quản trị công ty giữa 2kỳ đại hội. Hiện tại HĐQT của công ty có 5 thành viên, nhiệm kỳ của HĐQT và của mỗi thành viên là 3 năm.
+ Ban kiểm soát: do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài chính của công ty. Hiện tại ban kiểm soát của công ty có 3 thành viên, nhiệm kỳ của ban kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm.
+ Ban giám đốc: do HĐQT bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo chiến lược và kế hoạch kinh doanh hằng năm đã được đại hội đồng cổ đông và HĐQT thông qua. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật của công ty, thành viên ban giám đốc có nhiệm kỳ là 3 năm.
1.4 Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác cùng ngành
Cùng với sự phát triển của TTCK Việt Nam, Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt đã nỗ lực không ngừng để đạt được sự tăng trưởng ổn định và phát triển một cách bền vững, cũng như khẳng định vị thế của một công ty chứng khoán đầu tiên được thành lập ở Việt Nam.
Với quy mô vốn hoạt động còn khiêm tốn, nhưng trong các năm qua BVSC đã luôn tự hoàn thiện mình để nâng cao uy tín và chất lượng các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Đối với hoạt động môi giới, BVSC luôn duy trì được thị phần giao dịch cổ phiếu ở mức trên 20%, số lượng tài khoản giao dịch vủa khách hàng tại BVSC liên tục tăng và chiếm gần 30% tổng số lượng tài khoản giao dịch của toàn thị trường. Trong năm 2005, BVSC đã tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp và cổ phần hóa cho gần 60 doanh nghiệp chiếm hơn 40% lượng hoạt đông tư vấn của các công ty chứng khoán, tổ chức đấu giá bán cổ phần phát hành lần đầu thành công cho hơn 250 doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, tư vấn và bảo lãnh phát hành thành công cho nhiều tổ chức phát hành trong đó có cả trái phiếu chính phủ do Bộ tài chính phát hành. Những con số trên là minh chứng rõ nét cho vị trị tiên phong của BVSC trong hoạt động nghiệp vụ môi giới, tư vấn tài chính và chuyển đổi hình thức sở hữu, tổ chức đấu giá cho các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, và đặc biệt là trong lĩnh vực tư vấn và bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Bên cạnh đó, BVSC còn luôn là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt đông nghiệp vụ- đặc biệt là hoạt động môi giới và phục vụ khách hàng đầu tư. BVSC đã phối hợp với công ty cổ phần đầu tư công nghệ FPT xây dựng thành công hệ thống phần mềm quản lý giao dịch khách hàng (BOSC) từ những ngày đầu mở cửa thị trường chứng khoán. Đây là phần mềm hạt nhân cho mọi hoạt động quản lý và tác nghiệp của BVSC, tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật và quy trình nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Bên cạnh hệ thống phần mềm quản lý và tác nghiệp, BVSC còn triển khai thành công các sản phẩm cung cấp thông tin và dịch vụ tiện ích cho khách hàng qua internet, website của công ty, các sản phẩm này đều do Phòng tin học của công ty tự triển khai nghiên cứu, xây dựng và phát triển, được nhiều chuyên gia đánh giá rất tốt về nội dung thông tin cung cấp cùng với các dịch vụ tra cứu số dư tài khoản và kết quả giao dịch, cung cấp các thông tin về giá và diễn biến giao dịch của TTCK.
Triển vọng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn tới đánh dấu bởi sự ra đời chính thức của luật chứng khoán ban hành 6/2006, có hiệu lực kể từ đầu năm 2007 sẽ tạo thời cơ tốt để các công ty chứng khoán phát huy hết năng lực và công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt hoàn toàn có thể tiếp tục khẳng định vị thế vững chắc của mình trên TTCK Việt Nam.
Qua phần tìm hiểu chung vừa rồi, chúng ta có thể thấy vị trí quan trọng và những đóng góp to lớn của BVSC trong sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng và sự phát triển kinh tế VN nói chung. Vậy với tư cách là một doanh nghiệp lớn và đang trên đà phát triển như vậy, liệu BVSC đã có những nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ và đã tổ chức nó như thế nào trong thực tế? Chúng ta sẽ cùng nhau đánh giá về vấn đề này trong phần tiếp theo của bài thuyết trình hôm nay.
2. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA BVSC:
2.1.Những kiến thức chung về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB):
2.1.1 Khái niệm về kiểm soát và hệ thống kiểm soát nội bộ:
Theo định nghĩa của ủy ban tiêu chuẩn kế toán Australia: “kiểm soát là khả năng của một thực thể trong việc chi phối quá trình ra quyết định, trực tiếp hoặc gián tiếp, trong mối quan hệ với các chính sách tài chính và vận hành của một thực thể khác, qua đó tạo khả năng cho chủ thể đó vận hành theo các mục tiêu của chủ thể kiểm soát”.
Kiểm soát nội bộ cũng không nằm ngoài định nghĩa chung ấy. Nó là một dạng của kiểm soát được gói gọn trong nội bộ của thực thể kinh doanh. Nó liên quan tới những công việc mang tính tác nghiệp cụ thể mà một bộ phận nào đó của doanh nghiệp được giao thực hiện.
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra, kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ các chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được 4 mục tiêu: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động.
*Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
-Môi trường kiểm soát chung: được hiểu là các nhân tố xung quanh tác động đến việc thiết kế, hoạt động và sự hữu hiệu của các chính sách, thủ tục kiểm soát của doanh nghiệp như đặc thù về cơ chế quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, các quyết định của pháp luật, các yêu cầu của khách hàng và cổ đông…
-Hệ thống kế toán: thông qua việc quan sát, đối chiếu, tính toán và ghi chép các giao dịch phát sinh, hệ thống kế toán không những cung cấp thông tin cho các cấp quản lý ra quyết định mà còn có tác dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp, vì thế nó là một mắt xích quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ.
-Thủ tục hay quy trình kiểm soát: là trình tự và nội dung các bước công việc mà bộ phận kiểm soát nội bộ có thẩm quyền phải thực hiện để hoàn thành trách nhiệm được giao. Tuỳ từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp mà quy trình và thủ tục kiểm soát được tiến hành khác nhau. Tuy nhiên, dù thủ tục kiểm soát có khác nhau thì vẫn phải đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản như nguyên tắc phân công, phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Hoạt động kiểm soát của công ty chứng khoán, do đó, sẽ được phân loại như sau:
@ Kiểm soát quản lý: là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ của công ty, do nhân viên độc lập với người thực hiện hoạt động đó tiến hành. Kiểm soát quản lý diễn ra thường xuyên và là hoạt động quan trọng nhất trong cơ chế kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán.
@ Kiểm soát xử lý: được đặt ra để kiểm tra việc xử lý các giao dịch, tức là kiểm tra lại những công việc mà nhân viên công ty chứng khoán đã thực hiện và đã được công nhận, cho phép, phân loại, tính toán, ghi chép và tổng hợp trong báo cáo.
@ Kiểm soát để bảo vệ tài sản: là các biện pháp, quy chế kiểm soát nhằm đảm bảo sự an toàn của tài sản và thông tin trong công ty chứng khoán.
@ Kiểm soát tổng quát: là sự kiểm soát tổng thể đối với tất cả các hoạt động và giao dịch diễn ra trong công ty chứng khoán.
-Kiểm toán nội bộ: là hoạt động đánh giá và tư vấn nội bộ trong doanh nghiệp, có tính chất độc lập và khách quan, nhằm đem lại giá trị và cải tiến công tác quản lý ở doanh nghiệp thông qua việc tăng cường kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro.
Là một trong những nhân tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát nội bộ.
2.1.2 Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Tìm hiểu về vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giải đáp rõ vì sao bạn luôn cần đến một hệ thống kiểm soát nội bộ cho dù doanh nghiệp của bạn là một tập đoàn lớn hay đơn giản chỉ là một công ty nhỏ tới vài chục thành viên.
Một thực trạng khá phổ biến ở nước ta hiện nay là phương pháp quản lý của nhiều công ty còn lỏng lẻo, khi các công ty nhỏ được quản lý theo kiểu gia đình còn những công ty lớn lại phân quyền điều hành cho cấp dưới mà thiếu sự kiểm tra đầy đủ. Cả 2 mô hình này đều dựa trên sự tin tưởng cá nhân và thiếu những quy chế thông tin, kiểm tra chéo giữa các bộ phận để phòng ngừa gian lận.
Thíêt lập một hệ thống kiểm soát nội bộ chính là xác lập một cơ chế giám sát mà ở đó bạn không quản lý bằng lòng tin mà bằng những quy định rõ ràng nhằm:
- Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh (sai sót vô tình gây ra thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch…)
- Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt , gian lận, trộm cắp…
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính.
- Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ mọi nội quy của công ty cũng như các quyết định của pháp luật.
- Đảm bảo sự dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra.
- Bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ.
2.1.3 Những yếu tố quan trọng để thực hiện thành công các biện pháp kiểm soát nội bộ:
- Một môi trường văn hoá nhấn mạnh đến sự chính trực, giá trị đạo đức và phân công trách nhiệm rõ rang.
- Quy trình hoạt động và quy trình kiểm soát nội bộ xác định rõ ràng bằng văn bản và được truyền đạt rộng rãi trong nội bộ công ty.
- Các hoạt động rủi ro được phân tách rõ ràng giữa những nhân viên khác nhau.
- Tất cả các giao dịch phải được thực hiện với sự uỷ quyền thích hợp.
- Mọi nhân viên đều phải tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Trách nhiệm kiểm tra và giám sát được phân tách rõ ràng.
- Định kỳ tiến hành các biện pháp kiểm tra độc lập.
- Mọi giao dịch quan trọng phải được ghi lại dưới dạng văn bản.
- Định kỳ phải kiểm tra và nâng cấp các bộ phận kiểm soát nội bộ.
3.1.4 Những dấu hiệu bất ổn trong hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Không có quy trình hoạt động bằng văn bản rõ ràng.
-Khi nhân viên chấp nhận làm việc không công, có thể họ đang lợi dụng một kẽ hở nào đó trong hệ thống quản lý của công ty để kiếm lợi cho mình.
- Có sự chồng chéo giữa các phòng ban, không có sự trao đổi thông tin, khi có sai xót xảy ra thì các bộ phận đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.
- Không yên tâm và hoạt động thu chi tài chính của công ty.
2.2 Mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của BVSC:
2.2.1 Các chính sách, quy định đối với việc tổ chức và vận hành HTKSNB:
Trong điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt (sửa đổi lần 2 và đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua theo hình thức lây sý kiền bằng văn bản ngày 17/8/2006) có quy định:
*Trích điều 6: Nguyên tắc tổ chức, quản trị, điều hành và hoạt động của công ty:
-Khoản 6.5: Công ty hoạt động kinh doanh chứng khoán theo các nguyên tắc sau:
6.5.1: Tuân thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
6.5.2: Giao dịch trung thực và công bằng, vì lợi ích của khách hàng
6.5.3: Kinh doanh có kỹ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm
6.5.4: Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty
6.5.5: Bảo mật thông tin liên quan đến khách hàng trừ trường hợp phải cung cấp thông tin theo yêu cầu của các cơ quan chức Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
6.5.6: Không sử dụng tiền của khách hàng để mua bán tài sản, chứng khoán của chình mình hay bên thứ ba
6.5.7: Đảm bảo có đủ nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu kinh doanh và bù đắp các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
6.5.8: Tổ chức và thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để đảm bảo hoạt động của công ty và nhân viên của công ty phù hợp với các quy định của pháp luật
…
*Trích điều 25: Ban kiểm soát
-Khoản 25.7: Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát:
25.7.1: Kiểm soát việc quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, quyết toán năm tài chính của công ty và kiến nghị khắc phục các sai phạm (nếu có)
25.7.2: Báo cáo Đại hội đồng cổ đông mọi sự kiện tài chính bất thường hoặc ảnh hưởng tới lợi ích của công ty, kết quả kiểm soát việc quản lý tài chính, hoạt động, thực hiện các nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của Hội đồng quản trị và của Ban giám đốc
25.7.6: Thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu báo cáo cũng như bí mật của công ty. Không được cung cấp bất kỳ thông tin nào của công ty mà theo quy định của công ty được coi là thông tin mật
25.7.7: Thành viên Ban kiểm soát sẽ phải chịu trách nhiệm khi bỏ qua không sử dụng những quyền hạn và phương tiện theo thẩm quyền để ngăn chặn những sự kiện mình biết sẽ gây hại cho công ty
25.7.8: Được Hội đồng quản trị tham khảo ý kiến về việc chỉ định và bãi nhiệm đơn vị kế toán, mức phí kiểm toán và các vấn đề khác có liên quan đến kế toán và kiểm toán của công ty
25.7.9: Thảo luận về những vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ các kết quả kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà đơn vị kiểm toán muốn bàn bạc đồng thời xem xét ý kiến phản hồi của Ban giám đốc công ty
25.7.10: Kiểm tra tình hợp lý và hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép và lập sổ sách kế toán và báo cáo tài chính; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quy định của Đại hội đồng cổ đông .
25.7.11: Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Như chúng ta đã biết, hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 4 yếu tố là môi trường kiểm soát chung, hệ thống kế toán, thủ tục hay quy trình kiểm soát và kiểm toán nội bộ. Mặc dù trong điều lệ công ty có nêu lên vấn đề phải tổ chức và thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ song trên thực tế cũng chưa ban hàng 1văn bản, qui định cụ thể nào về việc thành lập và tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ ra sao. Vì vậy, ở đây chúng ta chỉ có thể tập trung mô tả 1 số bộ phận, phòng ban có sự thể hiện rõ nét nhất nội dung kiểm soát nội bộ của công ty
* Ban kiểm soát: bao gồm 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra với đa số phiếu bằng hình thức bỏ phiếu trực tiếp:
- Trưởng ban kiểm soát: ông Nguyễn Hồng Tuấn là cử nhân Luật, MBA sở hữu 1.150 cổ phần
- Uỷ viên kiểm soát:
+Ông Lê Tiến Đoàn là cử nhân tài chính kế toán, sở hữu 1000 cổ phần
+Bà Trần Thị Bích là cử nhân tài chính kế toán, sở hữu 1.610 cổ phần
* Hệ thống kế toán:
Công ty cố phần chứng khoán Bảo Việt đang áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 10 nhân viên có trình độ chuyên môn về tài chính, kế toán và được bố trí thành các bộ phận như sơ đồ sau:
* Bộ phận kiểm toán nội bộ:
Trước đây, BVSC cũng có tổ chức phòng kiểm toán nội bộ song do hoạt động không hiệu quả, không có phương hướng, kế hoạch hoạt động rõ ràng dẫn tới trùng lặp với vai trò, chức năng của 1 số bộ phận khác nên đã ngừng hoạt động.
2.2.3 Mô tả hoạt động kiểm soát nội bộ đối với quá trình cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng:
Môi giới chứng khoán là 1 trong 7 dịch vụ chính của BVSC. Mặc dù là hoạt động cung cấp dịch vụ song nó mang những đặc điểm riêng khác biệt với các loại hình cung cấp dịch vụ khác (như dịch vụ kiểm toán, dịch vụ tư vấn luật…). Sự khác biệt này là do đặc thù của loại hình kinh doanh chứng khoán quyết đinh.
Quá trình thực hiện hoạt động môi giới- tức làm trung gian giao dịch chứng khoán của BVSC diễn ra như sau:
Khi khách hàng (đã mở TK tại BVSC trước đó) đến đặt lệnh mua (lệnh bán), cán bộ nhận lệnh sẽ kiểm tra trong hệ thống phần mềm quản lý chứng khoán và tiền của khách hàng xem lệnh vừa đặt có phù hợp hay không? (lệnh mua không phù hợp nếu như tài khoản tiền của khách hàng không còn đủ để mua số lượng chứng khoán loại được yêu cầu, còn lệnh bán sẽ không phù hợp nếu như tài khoản lưu ký của khách hàng không còn đủ số lượng chứng khoán mà khách hàng yêu cầu bán đi). Như vậy sẽ xảy ra 2 tình huống:
-Nếu như lệnh không phù hợp thì cán bộ nhận lệnh sẽ báo lại ngay cho khách hàng về lệnh không được thực hiện và đề nghị khách hàng đặt lệnh khác.
-Nếu như lệnh phù hợp thì cán bộ nhận lệnh sẽ ký vào tờ lệnh đó và đưa cho người duyệt lệnh (phó phòng hoặc trưởng phòng) kiểm tra và ký xác nhận. Lệnh sau khi đã có đủ chữ ký của cán bộ nhận lệnh và người duyệt lệnh sẽ được đưa cho một cán bộ khác đọc lệnh lên TTGDCK. Đại diện của công ty tại 2TTGDCK Hà Nội và TPHCM sẽ là người cuối cùng nhập lệnh lên sàn giao dịch. Cuối phiên giao dịch đó, công ty sẽ nhận được file tổng hợp từ 2 trung tâm giao dịch chứng khoán nói trên ghi tất cả các lệnh được khớp. Căn cứ vào đó, Công ty sẽ in ra phiếu tập hợp tất cả các lệnh được khớp và chuyển cho bộ phận kế toán để tiến hành hạch toán, đồng thời cắt tiền trong tài khoản tiền của khách hàng đặt lệnh mua được khớp, hoặc khoá các chứng khoán trong tài khoản lưu ký của khách hàng đặt lệnh bán được khớp. Bên cạnh đó, công ty còn tiến hành in ra sổ lệnh tập hợp tất cả các lệnh được ĐẶT trong ngày để làm căn cứ cho cán bộ kiểm soát đối chiếu với các phiếu lệnh thu được từ cán bộ nhận lệnh.
Có thể nhận thấy quá trình mua bán chứng khoán của khách hàng với vai trò trung gian của BVSC được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống máy tính với các phần mềm quản lý được thiết kế ưu việt bởi FPT và kết nổi trực tiếp với 2 trung tâm giao dịch chứng khoán lớn Hà Nội và TP HCM. Song xuyên suốt quá trình này, chúng ta có thể nhận thấy 1 số nhược điểm lớn mà theo đó sẽ chứa đựng khả năng tồn tại các sai phạm khi không có sự kiểm tra, kiểm soát hoặc kiểm tra, kiểm soát không đầy đủ, phù hợp:
Một là: lỗi do vô ý hoặc cố ý làm sai lệch lệnh đặt của cán bộ đọc lệnh và cán bộ nhập lệnh cuối cùng lên TTGDCK. Trên mẫu lệnh thỏa thuận mua chứng khoán (tham khảo ở trang sau) có thể thấy trên đó chỉ có chữ ký của cán bộ nhận lệnh và người duyệt lệnh kiểm tra phần việc của cán bộ nhận lệnh. Còn từ khi lệnh được đưa cho một cán bộ khác đọc lệnh lên trung tâm và đại diện của công ty trên trung tâm là người cuối cùng nhập lệnh lên sàn thì không hề có sự kiểm tra, giám sát của ai khác.Nếu như cán bộ đọc lệnh đọc sai hoặc cán bộ nhập lệnh nhập sai (số lượng chứng khoán được yêu cầu mua hoặc bán bị sai số lượng, loại chứng khoán…) thì sẽ không thể nào phát hiện ra để ngăn chặn kịp thời. Rủi ro kiểm soát của việc này là rất lớn. Bởi lẽ lệnh sai đó có thể không được khớp trên trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc được khớp nhưng do sai về số lượng nên làm thiệt hại đến lợi ích của khách hàng. Lỗi này có thể xảy ra do vô ý nhập sai hoặc cố tình nhập sai do thông đồng với nhà đầu tư khác cũng đang có ý định mua vào hoặc bán ra loại chứng khoán đó.
Với trường hợp lệnh không được khớp, khách hàng sau khi xem xét file dữ liệu tập hợp các lệnh được khớp mà công ty công bố trong ngày sẽ chỉ hiểu là trong phiên giao dịch đó, không tìm được người có cùng nhu cầu mua hoặc bán, số lượng chứng khoán mình cần.
Với trường hợp lệnh được khớp nhưng với số lượng mua được ít hơn (dễ xảy ra với loại chứng khoán đang tăng mạnh) hoặc số lượng bán ra ít hơn (dễ xảy ra với loại chứng khoán đang giảm mạnh) khi đó, cán bộ đọc lệnh và cán bộ nhập lệnh có thể đổ lỗi cho nhau vì không có ai kiếm tra, kiểm soát phần việc của họ khi tiến hành. Khi xảy ra sự việc này, công ty chứng khoán sẽ gặp thiệt hại về cả uy tín và tiền bạc. BVSC sẽ phải xin lỗi công khai tới khách hàng, không thu phí giao dịch của khách hàng đặt lệnh đó, đồng thời phải tiến hành mua cho đủ hoặc bán ra đủ số lượng khách hàng yêu cầu trong lệnh đặt bị sai đó trong điều kiện giá của phiên giao dịch sau chắc chắn đã thay đổi so với phiên giao dịch trước, chưa kể đến trường hợp đã hết chứng khoán loại khách hàng yêu cầu mua. Mà trong thời đại kinh tế thị trường ngày nay, nhất là với 1 lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm và nhiều rủi ro như chứng khoán thì sai sót này còn dẫn tới thiệt hại lớn cho khách hàng. Do đó, BVSC nên có quy định chặt chẽ hơn, với việc có sắp xếp cán bộ kiểm soát theo dõi việc đọc lệnh của cán bộ đọc lệnh, cán bộ kiểm soát đặt tại TTGDCK để kiếm soát việc nhập lệnh lên sàn của cán bộ nhập lệnh và cần thiết phải để lại dấu vết của sự kiểm soát để có thể phân định rõ ràng trách nhiệm cũng như truy tìm nguồn của sai phạm. Hơn nữa, việc tổ chức kiểm tra trong quá trình này của BVSC còn chưa phù hợp ở chỗ: cuối ngày, cán bộ kiểm soát tiến hành đối chiếu sổ các lệnh đặt trong ngày với phiếu lệnh tập hợp từ cán bộ nhận lệnh, trong khi phần việc của cán bộ nhận lệnh đã được người duyệt lệnh kiểm tra ký xác nhận đồng thời sau đó nó lại còn được chuyển cho cán bộ khác đọc lệnh.Sự kiểm tra, kiểm soát như thế này dẫn tới tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu” khi mà cán bộ nhận lệnh không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng về lệnh sẽ lên sàn ra sao mà lại bị kiểm tra tới 3 lần trong khi cán bộ đọc lệnh, cán bộ nhận lệnh không hề chịu sự kiểm tra, kiểm soát nào.
Hai là: Nhân viên môi giới của BVSC không thực hiện việc ghi thứ tự, thời gian đặt lệnh vào phiếu lệnh (mặc dù trên mẫu lệnh có cột ghi thời gian) và mở sổ lệnh để theo dõi thứ tự, thời gian đặt lệnh theo quy định (mà chỉ in ra sổ tập hợp lệnh đặt khi đã kết thúc phiên giao dịch trong ngày), tạo nên sự tùy tiện trong việc sắp xếp lệnh nhập vào hệ thống giao dịch của thị trường giao dịch chứng khoán, vì vậy mới xảy ra các tình huống trong thực tế: như vi phạm qui định về trật tự ưu tiên lệnh khách hàng trước lệnh tư doanh hay việc “ưu tiên’’ đặt lệnh trực tiếp vào hệ thống hệ thống giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh cho một số nhà đầu tư, kể cả tổ chức và cá nhân dẫn tới vi phạm nguyên tắc trật tự thị trường. Đối với nhược điểm thứ hai này, cần khắc phục bằng cách trên phiếu lệnh phải ghi rõ thời gian đặt lệnh và khách hàng chỉ việc ký vào lệnh đó nếu như thấy đúng thời gian, số lượng, chủng loại…Sau đó cuối mỗi phiên giao dịch hoặc cuối ngày, những người có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát sẽ kiểm tra lại tờ lệnh khách hàng đã kí, sổ lệnh và phiếu tập hợp các lệnh được khớp xem có phù hợp không.
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt (Baoviet securities company)
. Trụ sở: Tầng 2 và 5, tòa nhà 94- Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, HN
. Chi nhánh : 11 Nguyễn Công Trứ, quận 1, TP Hồ Chí Minh.
. Điện thoại : (84-4) 9433016, 9433017, 9433435
. Email : bvsc@hn.vnn.vn
LỆNH THỎA THUẬN MUA CHỨNG KHOÁN
Họ và tên khách hàng (Full name):………………………………………….……….
Số CMND/ hộ chiếu (ID.No/Passport)……………………………………………………
0
0
7
Số tài khoản (Account No):
Mã chứng khoán
Số lượng
giá
Hình thức thanh toán
Chu kỳ thanh toán
Phần dành cho công ty
Thời gian nhận lệnh
Số hiệu lệnh quảng cáo
Số hiệu lệnh giao dịch
Tài khoản bên bán
ngày … tháng …năm………
Khách hàng Người nhận lệnh Người duyệt lệnh
(ký,ghi họ tên) (ký tên) (ký tên)
3. ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU TRONG HTKSNB CỦA BVSC VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN:
3.1 Đánh giá về HTKSNB :
Mặc dù đã nhận thức được về tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát nội bộ (điều này được thể hiện qua các quy định của điều lệ công ty), song trên thực tế, BSVC đã không xây dựng được một phương án hoạt động cụ thể và có hiệu quả cho hệ thống kiểm soát nội bộ của mình.
Thứ nhất: Môi trường kiểm soát còn nhiều yếu tố không thuận lợi cho công tác kiểm soát nội bộ. Ban kiểm soát trực thuộc hội đồng quản trị được trao trách nhiệm thực toàn diện hoạt động kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, ban kiểm soát về thực chất vẫn chưa có được sự độc lập tương đối với bộ phận được kiểm tra, đặc biệt là hội đồng quản trị và ban giám đốc. Hơn nữa, sự hạn chế về nguồn lực con người và thiết bị đã hạn chế rất nhiều khả năng kiểm soát nội bộ của ban kiểm soát. Vì lẽ đó, chức năng của ban kiểm soát thuộc hội đồng quản trị mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, đánh giá các báo cáo tài chính cuối kỳ và xử lý các vấn đề đã phát sinh.
Thứ hai: Không tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ. Điều này thể hiện nhận thức còn hạn chế của những nhà quản lý BVSC. Bởi trong điều kiện hiện nay, trước những yêu cầu của hội nhập WTO, trước sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán, thì một doanh nghiệp có quy mô lớn như BVSC cần thiết phải xây dựng bộ phận kiểm toán nội bộ. Các thống kê trên thế giới cho thấy các công ty có phòng kiểm toán nội bộ thường có báo cáo đúng hạn, báo cáo tài chính có mức độ minh bạch và chính xác cao, khả năng gian lận thấp và cuối cùng là có hiệu quả kinh doanh cao hơn so với các công ty không có phòng kiểm toán nội bộ. Một doanh nghiệp có kiểm toán nội bộ sẽ làm gia tăng niềm tin của các cổ đông, các nhà đầu tư vào thị trương chứng khoán về hệ thống quản trị ở đây. Như vậy, tổ chức phòng kiểm toán nội bộ không chỉ làm yên lòng các nhà đầu trong nước mà còn góp phần thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến với các dịch vụ của BVSC trong điều kiện hội nhập hiện nay.
Song nói như vậy, không có nghĩa là chỉ cần tổ chức được bộ phận kiểm toán nội bộ là các nhà quản lý có thể hoàn toàn yên tâm rằng hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ được cải tiến đáng kể. Bởi lẽ, trong khi nhận thức đúng về tầm quan trọng và tổ chức xây dựng kiểm toán nội bộ thì đồng thời cũng phải hiểu rằng kiểm toán nội bộ chỉ là sự phát triển cao của hệ thống kiểm soát nội bộ nhưng không phải là nền tảng của hệ thống này. Xin lưu ý là hệ thống kiểm soát nội bộ chính là một mặt không thể tách rời của hệ thống quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt nếu hệ thống quản lý có vấn đề ( khi đó kiểm toán nội bộ thường “đứng ngoài’’quá trình kinh doanh của doanh nghiệp). Vì những lý do trên, doanh nghiệp nên bắt đầu cái tiến hệ thống kiểm soát nội bộ từ công tác quản lý tài chính (kiểm soát tài chính). Những công việc này liên quan đến việc tổ chức đội ngũ kế toán, nhất là kế toán quản trị, xây dựng nguồn và các kênh thông tin, hệ thống báo cáo từ các bộ phận.
Như vậy, điểm hạn chế thứ ba ở BVSC nằm ở hệ thống kế toán. Với tư cách là bộ phận quan trọng của cơ chế kiểm soát nội bộ của BVSC song hệ thống kế toán này vẫn đang trong quá trình chuyển đổi và hoàn thiện. Phòng kế toán được tổ chức hết sức đơn giản và chưa tách biệt ra hai bộ phận là kết toán tổng hợp và kế toán lưu ký. Việc tổ chức duy nhất một phòng kế toán với 10 nhân viên kế toán, thực hiện cùng lúc rất nhiều phần hành kế toán khác nhau như vậy sẽ không đảm bảo tính độc lập tương đối và kiểm tra chéo giữa các bộ phận đồng thời dễ vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kiểm tra, kiểm soát. Hơn nữa, BVSC lại là doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ đa dạng liên quan đến chứng khoán. Trong điều kiện thị trường chứng khoán đang diễn ra sôi động và diễn biến phức tạp như hiện nay, việc không tổ chức bộ phận kế toán quản trị sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của BVSC. Bởi lẽ, các báo cáo của kết toán quản trị mới cung cấp được cái nhìn, đánh giá chính xác nhất về thực trạng từng loại hình dịch vụ mà công ty đang cung cấp, giúp cho nhà quản lý vạch ra các chiến lược và dự báo nhu cầu cho tương lai.
Thứ tư, cơ chế kiểm soát nội bộ của BVSC mới chỉ chú trọng đến công tác kiểm soát xử lý và kiểm soát bảo vệ tài sản mà chưa chú ý đến công tác kiểm soát quản lý cũng như kiểm soát tổng quát. Nói cách khác, kiểm soát nội bộ chưa làm tốt chức năng ngăn chặn và giám sát mà mới chỉ thực hiện chức năng kiểm tra, phát hiện và xử lý các vấn đề phát sinh. Cơ chế kiểm soát quá tập trung vào các cuộc kiểm tra, kiểm toán đột xuất, trong khi đáng ra cơ chế kiểm soát thường xuyên cần được xây dựng và thực hiện.
3.2 Một số định hướng hoàn thiện:
Một là, cần tăng cường nhận thức về kiểm soát nội bộ trong công ty. BVSC cũng như nhiều doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán khác đang trong quá trình thực hiện dự án hiện đại hoá, mức độ phân cấp, phân quyền ngày càng cao, kể cả phân quyền đến từng nhân viên giao dịch. Vai trò của kiểm soát quản lý trở nên cực kỳ quan trọng để có thể ngăn chặn và phát hiện nhiều sai sót và tiêu cực, đảm bảo an toàn cho hoạt động của công ty.
Trong thời gian trước mắt, công ty cần chú trọng hơn nữa tới việc hoàn thiện các yếu tố của hệ thống kế toán như: hệ thống các chính sách, tài khoản kế toán ; quy trình chuẩn cho hoạt động ghi chép, lập và sử dụng báo cáo tài chính ; xây dựng hệ thống báo cáo kế toán bộ phận và báo cáo kế toán hợp nhất.
Hai là, xây dựng bộ phận kiểm toán nội bộ để chủ động thích ứng với những biến đổi lớn trong kinh doanh khi nước ta đã trở thành thành viên của WTO. Việc xây dựng này phải được thực hiện qua nhiều bước. Trước hết, doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu cụ thể và mục đích cụ thể của bộ phận này. Tiếp đó là phải xác định rõ ràng cơ cấu tổ chức, vai trò, chức năng và quyền hạn của bộ phận kiểm toán nội bộ, có thể bao gồm cả một văn kiện như điều lệ kiểm toán để đảm bảo đủ tính độc lập cho bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động. Việc tiếp theo quan trọng không kém là tuyển dụng kiểm toán viên và đào tạo họ. Một điều cần lưu ý là nghiệp vụ kiểm toán nội bộ khác nhiều kiểm toán độc lập và đòi hỏi trình độ chuyên môn và kinh nghiệm rất cao. Sau cùng, bộ phận kiểm toán nội bộ cần thực hiện kiểm toán thí điểm và nhất là có sự đánh giá của một công ty tư vấn độc lập, để rút kinh nghiệm trước khi bắt đầu xây dựng chiến lược và kế hoạch kiểm toán dài hạn.
Ba là, tăng cường ứng dụng tin học trong công tác quản trị điều hành, đặc biệt là quản lý tài chính, quản lý giao dịch và quản lý tài sản, tin học hóa hoàn toàn hệ thống kế toán. Điều này cho phép xây dựng một cơ chế giám sát tự động, thường xuyên và liên tục, hoạt động thống nhất, có khả năng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai sót phát sinh.
Bốn là, cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện mô hình tổ chức và chức năng của ban kiểm soát thuộc hội đồng quản trị đảm bảo sự phối hợp hài hoà, tránh chồng chéo công việc kiểm soát tổng quát để hạn chế tối đa rủi ro kiểm soát. Về lâu dài, cần thiết phải xây dựng ban kiểm soát độc lập với hội đồng quản trị và tổng giám đốc, do đại hội cổ đông trực tiếp bầu ra để đảm bảo tính khác quan và hiệu quả của cơ chế giám sát.
KẾT LUẬN
Bốn định hướng cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của BVSC trên đây cũng đã khép lại bài thuyết trình của nhóm chúng tôi ngày hôm nay. Cảm ơn sự chú ý lắng nghe của các bạn. Hi vọng rằng những thông tin mà chúng tôi cung cấp đã giúp các bạn hiểu hơn về tổ chức, hoạt động nghiệp vụ và thực tế vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ trong một công ty kinh doanh chứng khoán mà tiêu biểu là Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt được diễn ra như thế nào. Trong giới hạn nhận thức của mình, chúng tôi cũng đã chỉ ra và phân tích một số nhược điểm lớn của việc thực hiện cơ chế kiểm soát nội bộ ở BVSC, song chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các bạn để chúng ta có được một cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của BVSC.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24795.DOC