Đề tài Giới thiệu công ty vinaconex

Tài liệu Đề tài Giới thiệu công ty vinaconex: Lời mở đầu Qua những năm hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình Công ty Cổ phần, Công ty Cổ phần xây dựng số 12 ( VINACONEX 12 ) đã có những bước phát triển mạnh mẽ với những mục tiêu phấn đấu rõ ràng: trở thành Doanh nghiệp tăng trưởng bền vững, quan tâm đến trách nhiệm xã hội, đống góp ngày càng nhiều cho sự phát triển của đất nước. Đối với Công ty thì con người là tài sản vô giá; thực hiện đoàn kết, hợp tác trong công việc, tính kỷ luật cao, tác phong công nghiệp là giá trị cốt lõi, là truyền thống; cung cấp chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt nhất, liên tục được cải tiến, đáp ứng yêu cầu của khách hàng; trách nhiệm với xã hội là mục tiêu hàng đầu của Công ty. Công ty cũng đặt ra những nguyên tắc định hướng: Khách hàng là trung tâm của mọi công việc, là đối tượng phục vụ quan trọng nhất; chất lượng, thời gian giao nhận sản phẩm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng là ưu tiên số 1; quan hệ hợp tác rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực; liên tục đào tạo nguồn nhân lực, không ngừng cải ti...

doc17 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giới thiệu công ty vinaconex, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Qua những năm hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình Công ty Cổ phần, Công ty Cổ phần xây dựng số 12 ( VINACONEX 12 ) đã có những bước phát triển mạnh mẽ với những mục tiêu phấn đấu rõ ràng: trở thành Doanh nghiệp tăng trưởng bền vững, quan tâm đến trách nhiệm xã hội, đống góp ngày càng nhiều cho sự phát triển của đất nước. Đối với Công ty thì con người là tài sản vô giá; thực hiện đoàn kết, hợp tác trong công việc, tính kỷ luật cao, tác phong công nghiệp là giá trị cốt lõi, là truyền thống; cung cấp chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt nhất, liên tục được cải tiến, đáp ứng yêu cầu của khách hàng; trách nhiệm với xã hội là mục tiêu hàng đầu của Công ty. Công ty cũng đặt ra những nguyên tắc định hướng: Khách hàng là trung tâm của mọi công việc, là đối tượng phục vụ quan trọng nhất; chất lượng, thời gian giao nhận sản phẩm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng là ưu tiên số 1; quan hệ hợp tác rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực; liên tục đào tạo nguồn nhân lực, không ngừng cải tiến và đổi mới mọi mặt là vấn đề cốt yếu để thành công; đoàn kết mọi người cùng nhau hợp tác trong mọi công việc là cách làm việc chung của cán bộ công nhân viên của Công ty, phấn đấu là một tập thể thống nhất, mọi người tin tưởng và tôn trọng nhau. Với những giá trị cơ bản, triết lý kinh doanh, những nguyên tắc định hướng và văn hóa truyền thống của mình, hiện nay Công ty luôn đạt được mức tăng trưởng cao và ổn định, thực hiện phương châm đa dạng hóa kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, Công ty đã tận dụng mọi thế mạnh của mình nhằm phấn đấu xây dựng trở thành một doanh nghiệp mạnh, góp phần vào sự phát triển của đất nước. Phần I: Giới thiệu về công ty Trải qua 18 năm phát triển và trưởng thành, đến nay VINACONEX đã trở thành một Tổng công ty đa doanh hàng đầu trong ngành xây dựng, với chức năng chính là kinh doanh bất động sản, Xây lắp, Tư vấn đầu tư – thiết kế – khảo sát quy hoạch, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng và các ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, xuất khẩu chuyên gia và lao động ra nước ngoài, và đặc biệt đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng hàng đầu nhằm chuyển đổi cơ cấu và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, phấn đấu trở thành một tập đoàn kinh té mạnh của đất nước. Được thành lập ngày 27/09/1988, Tổng công ty XNK Xây dựng Việt Nam ( VINACONEX ) , tiền thân là Công ty dịch vụ và xây dựng nước ngoài, có nhiệm vụ quản lý cán bộ, công nhân ngành xây dựng làm việc ở các nước Bungaria, Nga, Tiệp Khắc, Liên Xô cũ, Iraq. Ngày 20/11/1995, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ xây dựng đã có quyêt định số 992/BXD-TCLD về việc thành lập lại Tổng Công ty XNK Xây dựng Việt Nam ( VINACONEX ) theo mô hình Tổng Công ty 90 với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động rộng hơn. Theo quyết định này, Tổng Công ty được Bộ xây dựng cho phép tiếp nhận một số công ty xây dựng trực thuộc Bộ về trực thuộc Tổng Công ty. Tổng Công ty hiện có trên 70 đơn vị đầu mối trực thuộc hoạt động trên khắp mọi miền của đất nước với đội ngũ hơn 40.000 cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân viên trong đó nhiều người đã được đào tạo và làm việc tại nước ngoài, có kiến thức chuyên sâu và giàu kinh nghiệm. Trong quá trình hoạt động, VINACONEX luôn coi trọng và xác định chữ tín với khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu. Đến nay, VINACONEX đã tạo dựng được uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường, được các khách hàng trong và ngoài nước tôn trọng, đánh giá cao, đặt niềm tin để thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh trong các lĩnh vực mà hai bên cùng quan tâm. Công ty cổ phần xây dựng số 12 là một trong những công ty con của Tổng Công ty XNK Xây dựng Việt Nam ( VINACONEX ). Tiền thân công ty là Công ty Cơ khí và xây lắp số 12 được thành lập theo QĐ 1044/BXD-TCLĐ ngày 3/12/1996 của Bộ Xây Dựng. Năm 1998: chuyển thành Công ty Xây dựng số 12. Năm 2003: Công ty Cổ phần Xây dựng số 12 được thành lập theo QĐ 358/BXD ngày 31/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. Ngày 1/1/2005: Công ty Cổ phần Xây dựng số 12 chuyển từ Doanh nghiệp hạng 1 lên hạng 2. Trụ sở: Số 2 ngõ 475 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội. Hiện tại: 1. Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 12. Tên giao dịch: VIET NAM CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY NO 12. Tên viết tắt: VINACONEX NO12., JSC. 2. Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 10 - Nhà CT 1-2 - Mễ Trì Hạ - Từ Liêm – Hà Nội. Điện thoại: 04.32143724. Fax: 04.37875053. 3. Mục tiêu hoạt động của Công ty: 3.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty: - Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. - Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. - Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 220KV. - Xây dựng các công trình thủy lợi. - Xây dựng đường bộ, cầu, cảng. - Trang trí nội ngoại thất và tạo cảnh quan kiến trúc công trình. - Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu thiết bị xây dựng công nghiệp, nông nghiệp. - Kinh doanh dịch vụ mua bán cho thuê bảo dưỡng, sửa chữa xe máy, thiết bị. - Sản xuất dàn giáo cốp pha. - Kinh doanh và phát triển nhà. - Khai thác và chế biến các loại cấu kiện và vật liệu xây dựng bao gồm: đá, cát, sỏi, đất, gạch, ngói, xi măng, tấm lợp, kính, nhựa đường và các loại vật liệu dùng trong xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi. - Lắp đặt các thiết bị: cơ điện, điện lạnh, nước và các thiết bị dùng trong xây dựng công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi. - Thi công san lấp nền móng, xử lý nền đất yếu. - Xây dựng các công trình cấp thoát nước. - Lắp đặt các loại đường ống công nghệ và áp lực. - Lắp đặt các loại cấu kiện bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công trình, các loại máy móc thiết bị như: thang máy, điều hòa không khí, thông gió, phòng cháy, cấp thoát nước. - Xây lắp các công trình thông tin, viễn thông. - Mua bán, lắp đặt thiết bị điện tử, tin học, viễn thông. 3.2. Mục tiêu hoạt động của Công ty: - Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn của các cổ đông đã đầu tư vào Công ty, hoàn thành các nhiệm vụ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. - Tối đa hóa hiệu quả hoạt động chung của toàn Công ty và các công ty con và công ty liên kết. - Trở thành một doanh nghiệp mạnh trong Tổng công ty và ngành xây dựng về lĩnh vực xây lắp, sản xuất công nghiệp và kinh doanh bất động sản. 4. Vốn điều lệ, cổ phần: - Vốn điều lệ của Công ty là 50.000.000.000 VND ( Bằng chữ: Năm mươi tỷ đồng VN ). Tổng số vốn điều lệ của Công ty được chia thành 5.000.000 cổ phần với mệnh giá là 10.000 VND. - Công ty có thể tăng vốn điều lệ khi được Đại hội đồng cổ đông thông qua và phù hợp với các quy định của pháp luật. - Các cổ phần của Công ty vào ngày thông qua điều lệ này đều là cổ phần phổ thông, kể cả các cổ phần do Nhà nước nắm giữ. - Công ty có thể phát hành các loại cổ phần ưu đãi khác sau khi có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông và phù hợp với các quy định của pháp luật. - Cổ phần phổ thông phải được ưu tiên chào bán cho các cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của họ trong Công ty, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông quy định khác. - Công ty có thể mua cổ phần do chính công ty đã phát hành ( kể cả cổ phần ưu đãi hoàn lại ) theo những cách thức được quy định trong Điều lệ và pháp luật hiện hành. - Công ty có thể phát hành các loại chứng khoán khác khi đựơc Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua bằng văn bản và phù hợp với quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Phần II: Sơ đồ cơ cấu bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty 1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy của Công ty: Hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc Phó GĐ 4,GĐ CTY504 Phó GĐ 3 Phó GĐ 2 Phó GĐ 1 Các phòng ban nghiệp vụ Công ty 504 Phòng ban nghiệp vụ P. KHKT P. TBĐT P. TCKT P. TCHC KHKT Các đội, công trình TCKT TCHC Mỏ Đá Trạm Trộn Công trình lẻ Đội Điện Nước Đội XD Các đội, công trình X. mộc, nội thất Đội X.Dựng Ban các CT Phía Nam CT Đường Láng CT Bắc Phú Cát CT Bắc Thăng Long CT 15T CT 57 VTP 2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: 2.1. Đại hội đồng cổ đông: - Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm. - Quyết định mức cổ tức thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần và các quyền gắn liền với loại cổ phần đó. - Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị. - Bầu, bãi miẽn và thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát và phê chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm Giám đốc điều hành. - Quyết định tổng số tiền thù lao của các thành viên Hội đồng quản trị và Báo cáo tiền thù lao của Hội đồng quản trị. - Bổ sung và sửa đổi Điều lệ Công ty. - Quyết định loại cổ phần và số lượng cổ phần mới sẽ được phát hành, chuyển nhượng cổ phần của thành viên sáng lập trong vòng ba năm đầu tiên kể từ ngày thành lập. - Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi Công ty. - Tổ chức lại và giải thể ( thanh lý ) Công ty và chỉ định người thanh lý. - Kiểm tra và xử lý các vi phạm của Hội đòng quản trị hoặc Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và các cổ đông của Công ty. - Quyết định giao dịch bán tài sản Công ty hoặc chi nhánh hoặc giao dịch mua có giá trị từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản của Công ty và các chi nhánh của Công ty được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất. - Công ty mua lại hơn 10% một loại cổ phần phát hành. - Việc Giám đốc điều hành đồng thời làm Chủ tịch Hội đồng quản trị. - Công ty hoặc các chi nhánh của Công ty ký kết hợp đồng với giá trị bằng hoặc lớn hơn 20% tổng giá trị tài sản của Công ty và các chi nhánh của Công ty được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất. 2.2. Hội đồng quản trị: - Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm. - Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được Đại hội đồng cổ đông thông qua. - Bổ nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ quản lý Công ty theo đề nghị của Giám đốc điều hành và quyết định mức lương của họ. - Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty. - Giải quyết các khiếu nại của Công ty đối với cán bộ quản lý cũng như quyết định lựa chọn đại diện của Công ty để giải quyết các vấn đề liên quan tới các thủ tục pháp lý chống lại cán bộ quản lý đó. - Đề xuất các loại cổ phiếu có thể phát hành và tổng số cổ phiếu phát hành theo từng loại. - Đề xuất việc phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các chứng quyền cho phép người sở hữu mua cổ phiếu theo mức giá định trước. - Quyết định giá chào bán trái phiếu, cổ phiếu và các chứng khoán chuyển đổi. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc điều hành hay cán bộ quản lý hoặc người đại diện của Công ty khi Hội đồng quản trị cho rằng đó là vì lợi ích tối cao của Công ty. - Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời, tổ chức việc chi trả cổ tức. - Quyết định công ty kiểm toán độc lập, mức phí kiểm toán và mọi vấn đề liên quan đến sự rút lui hay bãi nhiệm của Công ty kiểm toán độc lập. - Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty. 2.3. Giám đốc điều hành: - Điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. - Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua. - Quyết định tất cả các vấn đề không cần phải có nghị quyết của Hội đồng quản trị, bao gồm việc thay mặt Công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty theo những thông lệ quản lý tốt nhất. - Kiến nghị số lượng và các loại cán bộ quản lý mà Công ty cần thuê để Hội đồng quản trị quyết định mức lương, thù lao, các lợi ích và các điều khoản khác của hợp đồng lao động của cán bộ quản lý. - Tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị để quyết định số lượng lao động, mức lương, lợi ích, trợ cấp, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động của họ. - Vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, Giám đốc điều hành phải trình Hội đồng quản trị phê chuẩn kế hoạch kinh doanh chi tiết cho năm tài chính tiếp theo trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu của ngân sách phù hợp cũng như kế hoạch tài chính năm năm. - Thực thi kế hoạch kinh doanh hàng năm được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua. - Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý của Công ty. - Chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty ( Bản dự toán ) phục vụ hoạt động quản lý dài hạn, hàng năm, hàng tháng của Công ty theo kế hoạch kinh doanh. Bản dự toán hàng năm ( bao gồm cả bản cân đối kế toán, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự kiến ) cho từng năm tài chính sẽ phải được trình để Hội đồng quản trị thông qua và phải bao gồm những thông tin quy định tại các quy chế của Công ty. - Thực hiện tất cả các hoạt động khác theo quy định của Điều lệ này và các quy chế của Công ty, các nghị quyết của Hội đồng quản trị, hợp đồng lao động của Giám đốc điều hành và pháp luật. 2.4. Ban kiểm soát: - Đề xuất lựa chọn công ty kiểm toán độc lập, mức phí kiểm toán và mọi vấn đề liên quan đến sự rút lui hay bãi nhiệm của Công ty kiểm toán độc lập. - Thảo luận với kiểm toán viên độc lập về tính chất và phạm vi kiểm toán trước khi bắt đầu việc kiểm toán, - Xin ý kiến tư vấn chuyên nghiệp độc lập hoặc tư vấn về pháp lý và đảm bảo sự tham gia của những chuyên gia bên ngoài công ty với kinh nghiệm và trình độ chuyên môn phù hợp vào công việc của Công ty nếu thấy cần thiêt. - Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi đệ trình Hội đồng quản trị. - Thảo luận về những vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ các kết quả kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc lập muốn bàn bạc. - Xem xét thư quản lý của kiểm toán viên độc lập và ý kiến phản hồi của ban quản lý cồng ty. - Xem xét báo cáo của công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi Hội đồng quản trị chấp thuận. - Xem xét những kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của ban quản lý. 2.5. Phòng Tổ chức hành chính: - Đảm bảo các mặt về công tác lễ tân, hậu cần, quản lý đất đai nhà cửa của Công ty. - Đảm bảo công tác phục vụ, công tác văn thư bảo mật và lưu trữ. - đảm bảo công tác bảo vệ cơ quan. - Tham mưu giúp cho Đảng ủy, Lãnh đạo Công ty về các công việc sau: + Công tác tổ chức biên chế, sắp xếp, điều động nhân lực theo yêu cầu, nhiệm vụ. + Quản lý toàn bộ số lượng, chất lượng lao động hiện có của Công ty gồm cán bộ, công nhân viên và các lao động hợp đồng theo mọi hình thức. + Tuyển dụng mới lao động theo nhu cầu của sản xuất phát triển mở rộng của Công ty theo đúng Luật lao động hiện hành. + Giải quyết mọi chế độ, chính sách với người lao động gồm: giải quyết chế độ hưu, chế độ nâng lương, thi tay nghề, huấn luyện chuyên môn, đào tạo nâng cao trình độ... + Kiểm tra và duy trì công tác an toàn lao động. + Quản lý kế hoạch về tiền lương, các chế độ khoán sản phẩm với người lao động. + Thực hiện đầy đủ mọi chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động. 2.6. Phòng Tài chính – Kế toán: - Trong công tác kế hoạch thống kê: Tham gia xây dựng, tổng hợp, lập báo cáo thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty hàng tháng/quý/năm, thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp lệnh thống kê. - Trong công tác tài chính dự án, đầu tư phát triển: + Chỉ đạo công tác quyết toán tài chính cho các dự án đầu tư hoàn thành, xây dựng phương án tài chính, thu xếp nguồn vốn cho các dự án đã được phê duyệt, lập các báo cáo liên quan đến tài chính. + Tham gia xây dựng và thẩm tra các phương án kinh tế của các dự án đầu tư. - Trong công tác đầu tư tài chính: + Quản lý thực hiện các thủ tục liên quan đến chứng từ có giá, chứng khoán lưu ký, chi trả cổ tức... + Phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. + Quản lý việc kinh doanh tiền tệ của Công ty. + Phân tích việc huy động vốn, đầu tư tài chính và lập báo cáo quản trị liên quan. - Trong công tác kế toán và quản lý chi tiêu của Công ty: + Tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý hoạt động tài chính của Công ty. + Phân phối kết quả sản xuất kinh doanh, quản lý chi tiêu và các khoản công nợ, thực hiện nghĩa vụ thuế. + Giải trình các vấn đề liên quan đến tài chính. 2.7. Phòng Kế hoạch kỹ thuật: - Quản lý kế hoạch. - Quản lý đấu thầu. - Quản lý chất lượng. - Quản lý kinh tế. - Kiểm tra giám sát tiến độ, chất lượng quy trình quy phạm thi công của các đơn vị sản xuất, kiến nghị Lãnh đạo công ty tạm dừng thi công hoặc dừng thi công và yêu cầu đơn vị thi công khắc phục những sự cố sai phạm kỹ thuật, kiểm tra xác nhận khối lượng hoàn thành, chất lượng công trình, tiến độ thi công của đội sản xuất. - Kiến nghị Giám đốc Công ty khướu từ giải ngân với các đơn vị sản xuất khi: + Các phần việc của công trình không được đảm bảo tiến độ, sai phạm kỹ thuật gây thất thoát vật tư, thiết bị, nhân lực. + Hồ sơ pháp lý về công tác quản lý kỹ thuật chất lượng không đúng quy định, không đảm bảo thời gian quy định dẫn đến công tác thanh quyết toán chậm. + Đơn vị sản xuất không quản lý chặt chẽ dẫn đến thất thoát nguồn vốn đầu tư hoặc chi phí nguồn vốn đầu tư không đúng đối tượng gây ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ thi công công trình. + Việc giải ngân trái với các điều khoản của Hợp đồng giao khoán đã ký. + Không thực hiện công tác báo cáo định kỳ hàng tháng , hàng quý, năm và các báo cáo khác về công ty đúng kì hạn. - Kiến nghị Giám đốc công ty không ký kết các hợp đồng mua bán vật tư, thuê thiết bị thi công, hợp đồng nhân công nếu thấy các hợp đồng này không phù hợp với định mức thực tế hoặc đơn giá và khối lượng bất hợp lý có thể gây thiệt hại cho công ty. - Kiến nghị Giám đốc công ty không ký kết các hợp đồng kinh tế với các Chủ đầu tư mà trong đó nguồn vốn không đảm bảo, hoặc có các điều khoản gây rủi ro lớn cho công ty. 2.8. Phòng Thiết bị - Đầu tư: - Chức năng: + Tham mưu và thực hiện công tác quản lý toàn bộ xe, máy, trang thiết bị thi công ( gọi chung là thiết bị thi công ) về số lượng, chất lượng, cung ứng và quản lý vật tư thi công tại các công trình nhằm phục vụ tốt cho Công tác sản xuất, kinh doanh của Công ty. + Xây dựng kế hoạch và giám sát thực hiện công tác sửa chữa định kỳ, sửa chữa hư hỏng bất thường, chăm sóc kỹ thuật, đảm bảo thiết bị luôn sẵn sàng đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. + Thực hiện công tác kinh doanh trong lĩnh vực thuê và cho thuê sử dụng Thiết bị trong và ngoài Công ty nhằm khai thác hết năng lực của Thiết bị, đảm bảo có hiệu quả kinh tế cao. + Tham mưu và thực hiện công tác đầu tư ( bao gồm đầu tư mở rộng sản xuất và đầu tư chiều sâu ) nhằm mục tiêu phát triển và tăng năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty. - Nhiệm vụ: + Quản lý xe, máy, trang thiết bị thuộc tài sản của Công ty theo một thể thống nhất từ các đơn vị trực thuộc, các đơn vị thi công, kho cất giữ ở từng thời điểm về số lượng, chất lượng và tình trạng kỹ thuật. + Kiểm tra và giám sát việc thực hiện chế độ Kiểm định, Lưu hành. Theo dõi thời gian, biện pháp sử dụng, biện pháp chăm sóc kỹ thuật, biện pháp bảo quản Thiết bị ở các đơn vị sử dụng và ở Kho cất giữ. + Thường xuyên tập hợp nhu cầu thiết bị phục vụ thi công: xe, máy, thiết bị nhàn rỗi, thiết bị cần thanh lý, thiết bị cần đầu tư thêm. + Thiết lập và quản lý hồ sơ xe, máy, thiết bị. + Thiết lập và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa bất thường. Tổng hợp nhu cầu phụ tùng thay thế, chi tiết hay hỏng theo chủng loại, tiêu chuẩn kỹ thuật, số lượng, các địa chỉ cung ứng cho từng loại xe, máy, thiết bị. + Thiết lập, kiểm tra, điều chỉnh việc thực hiện định mức nhiên liệu, năng lượng, quy trình, quy phạm kỹ thuật trong quản lý, bảo quản sử dụng, sửa chữa xe, máy thiết bị. + Tổ chức, khai thác và thực hiện việc thuê và cho thuê xe, máy, thiết bị cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng trong và ngoài công ty. + Thực hiện công tác đầu tư ( bao gồm đầu tư mở rộng sản xuất và đầu tư chiều sâu ) theo chủ trương và kế hoạch của Công ty. + Đề xuất nội dung cần đào tạo bổ túc để nâng cao tay nghề cho Công nhân sửa chữa, vận hành nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. + Tập hợp nhu cầu về vật tư tại các công trình theo tiến độ, tìm kiếm và sàng lọc các nhà cung cấp, cung ứng vật tư đầy đủ, kịp thời cho các công trường đảm bảo chất lượng và tiến độ đề ra. + Thiết lập và vận hành hệ thống quản lý kho tại các công trường và công ty. + Quản lý hồ sơ vật tư tại các kho... 3. Cơ cấu nhân sự: 3.1. Tiêu chuẩn cán bộ bổ nhiệm: - Về chính trị: + Có tư cách phẩm chất chính trị tốt, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. + Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm đường lối chính sách phát triển kinh tế chính trị, xã hội của Đảng và Nhà nước. + Có sức khỏe, gắn bó lâu dài với Công ty, nhiệt tình hăng hái trong công việc, sẵn sàng nhận nhiệm vụ do tổ chức phân công, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Về chuyên môn, nghiệp vụ: + Có trình độ hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ được phân công quản lý, biết phương pháp tổ chức điều hành đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ, có tư duy độc lập, sáng tạo, có ý thức hợp tác, say mê với công việc. + Có trình độ Đại học trở lên. + Có ít nhất 01 ngoại ngữ trình độ A, biết sử dụng máy vi tính. + Có trình độ lý luận chính trị sơ cấp trở lên. + Có hồ sơ lý lịch cá nhân rõ ràng. 3.2. Đối với lao động trên công trường xây dựng: - Mỗi công trường xây dựng được tổ chức một đội công trình hoặc một số Đội dưới quyền chỉ huy của Ban điều hành, bao gồm: + Đội trưởng trực tiếp làm Chủ nhiệm công trình hoặc kỹ sư cán bộ có khả năng làm chủ nhiệm do Công ty quyết định ( với công trình Công ty quản lý ), do Công ty thành viên, chi nhánh ( với công trình do Công ty thành viên, Chi nhánh quản lý ) có các cán bộ làm kỹ thuật, cán bộ nghiệp vụ kinh tế, kế toán, ATLĐ, thủ kho, bảo vệ...giúp việc. + Các kỹ sư và cán bộ giúp việc do Chủ nhiệm công trình đề nghị Công ty ( hoặc Chi nhánh ) quyết định và làm việc theo sự phân công của Chủ nhiệm công trình. - Mỗi đội công trình được Công ty ( hoặc Chi nhánh ) bố trí một số công nhân kỹ thuật là người trong biên chế chính thức có tay nghề bậc khá, làm lực lượng chính. Nếu lực lượng lao động trong biên chế không đáp ứng đủ, Giám đốc công ty ủy quyền cho Chủ nhiệm công trình, Đội trưởng được quyền chọn lao động ngoài công ty và ký hợp đồng thời vụ dưới 3 tháng với người lao động. - Mọi người làm việc tại công trường đều phải học an toàn lao động trước khi thực hiện nhiệm vụ lao động sản xuất và được cấp phát BHLĐ. - Đội trưởng, Chủ nhiệm công trình có trách nhiệm tổ chức lao động sản xuất, thu xếp việc ăn ở cho cán bộ công nhân viên ở công trình. Phần III: Đánh giá kết quả hoạt động Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính KH năm 2008 Dự kiến thực hiện KH năm 2008 % so với KH 2008 Kế hoạch năm 2009 % Tăng trưởng 1 2 3 4 5 = 4/3 6 7 = 6/4 I. Tổng giá trị SXKD Tr. đg 325.000 359.586 110,6% 405.000 112,6% 1. Giá trị sản xuất xây lắp Tr. đg 260.600 349.377 134,1% 336.058 96,2% 2. Giá trị SXCN, VLXD Tr. đg 14.400 10.209 70,9% 18.942 185,5% 3. Giá trị SXKD Nhà và đô thị Tr. đg 50.000 50.000 II. Tổng doanh thu Tr. đg 250.000 262.836 105,1% 300.000 114,1% 1. Doanh thu xây lắp nt 233.690 249.265 106,7% 277.460 111,3% 2. Doanh thu sản xuất CN, VLXD nt 12.240 9.723 79,4% 18.040 185,5% 3. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhà nt 4. Doanh thu từ HĐ tài chính nt 4.070 3.848 94,5% 4.500 116,9% Tổng DT/ Giá trị tổng sản lượng Tr. đg 77% 73% 95,0% 74% 101,3% III. Tổng lợi nhuận trước thuế Tr. đg 8.750 8.755 100,1% 11.000 125,6% 1. Lợi nhuận xây lắp nt 8.750 8.243 94,2% 10.000 121,3% 2. Lợi nhuận SXVLXD nt 512 1.000 195,3% 3. Lợi nhuận HĐ tài chính nt Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng doanh thu % 3,50% 3,33% 95,2% 3,67% 110,1% IV. Tỷ suất cổ tức % 15% 15% 100,0% 15% 100,0% V. Vốn chủ sở hữu bình quân Tr. đg 50.000 30.000 60,0% 50.000 166,7% VI. Khấu hao TSCĐ Tr. đg 4.997 4.598 92,0% 5.912 128,6% * Tỷ lệ khấu hao bình quân % 17% 17% 100,0% 17% 100,0% VII. Nộp ngân sách Nhà nước Tr. đg 1- Số phải nộp: Tr. đg 9.186 10.665 116,1% 12.798 120,0% Chia ra: - Từ năm ngoái chuyển qua Tr. đg 4.314 4.314 100,0% 6.149 142,5% - Của năm nay Tr. đg 4.872 6.351 130,4% 6.649 104,7% 2- Số đã nộp: Tr. đg 8.814 8.830 100,2% 10.773 122,0% Chia ra: - Từ năm ngoái chuyển qua Tr. đg 4.314 4.314 100,0% 6.149 142,5% - Của năm nay Tr. đg 4.500 4.516 100,4% 4.624 102,4% VIII. Đầu tư Tr. đg 66.280 40.865 61,7% 72.281 176,9% * Đầu tư phát triẻn nhà, đô thị Tr. đg 55.000 36.733 66,8% 50.000 136,1% * Đầu tư mở rộng sản xuất Tr. đg 5.830 1.870 32,1% 2.705 144,7% * Đầu tư chiều sâu thiết bị Tr. đg 5.450 2.262 41,5% 19.576 865,4% IX. Lao động và tièn lương Tr. đg 1. Lao động sử dụng bình quân ( cả HĐ ) người 1.850 1.900 102,7% 2.100 110,5% 2. Thu nhập bình quân/ 1 người/ 1 tháng 1.000 đg 2.170 2.270 104,6% 2.400 105,7% Dựa vào bảng báo cáo ta có thể thấy trong năm 2008, Công ty hoạt động có lãi và thu được lợi nhuận cao, tình hình thực hiện vượt mức kế hoạch đặt ra. Có được kết quả đó là do công ty đã có các ưu điểm sau: - Ưu điểm: + ổn định lực lượng lao động từ đội sản xuát, ổn định tổ chức các phòng ban chức năng đáp ứng nhu cầu sản xuất. + Dần hoàn thiện cơ chế quản lý trong sản xuất kinh doanh, thực hiện nghiêm chỉnh hướng dẫn của Tổng Công ty về mô hình tổ chức quản lý các công trình. Do đó, trong công tác quản lý được chặt chẽ và có hiệu quả cao. + Huy động nhiều nguồn vốn, nhiều nguồn vật tư thiết bị từ các thành phần kinh tế để thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ và mang lại hiệu quả kinh tế nhất định. + Duy trì và phát triển những thị trường truyền thống, mở ra những thị trường mới. Tập trung và chỉ đạo sản xuất tốt, đáp ứng đúng yêu cầu của Chủ đầu tư, gây được lòng tin và giành được nhiều thị phần trong các dự án lớn. + Chú trọng đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực cạnh tranh trên nhiều lĩnh vực, thi công nhiều công trình có quy mô lớn và hiện đại, phức tạp đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao. + Quan tâm và chỉ đạo sát sao công tác quản lý chất lượng, tiến độ thi công, quy trình quy phạm kỹ thuật và công tác ATLĐ ngay từ khi bắt đầu thực hiện công trình, vì vậy không để xảy ra sai phạm kỹ thuật chất lượng, sai phạm về ATLĐ gây những thiệt hại về kinh tế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. + Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, thực hiện nghiêm túc công tác vệ sinh môi trường, xây dựng và hình thành những cơ chế mới trong công tác trả lương trực tiếp cho người lao động. + Xây dựng các phong trào thi đua từ ngày đầu, tổ chức phát động thi đua có các chỉ tiêu cụ thể trên công trường trọng điểm. Tích cực hưởng ứng các đợt thi đua và tham gia đầy đủ công tác xã hội do Tổng công ty phát động, góp phần thúc đẩy việc hoàn thnàh các chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2005. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại cần phải phấn đấu khắc phục: - Hạn chế: + Lực lượng lao động còn thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng nhất là công nhân có tay nghề cao, có tâm huyết gắn bó lâu dài với công ty. + Còn thiếu lực lượng cán bộ đầu ngành ( cán bộ có tầm cỡ đảm đương phụ trách các Ban, chủ nhiệm các công trình lớn...) để điều hành và quản lý các dự án lớn. + Nhiều công trình còn thực hiện thanh quyết toán còn chậm, công tác kiểm soát còn non kém, dẫn tới việc chậm được thanh toán, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Quan hệ giữa phòng ban với các đơn vị sản xuất chưa được chặt chẽ, việc cung cấp những thông tin về chế độ chính sách, các thông tư, thông báo của Công ty còn chậm nên công tác thực hiện các chế độ chính sách chưa kịp thời. + ý thức tổ chức kỷ luật lao động nói chung còn nhiều thiếu sót. ở các phòng ban một số CBCNV nghiệp vụ chưa thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao, chấp hành giờ giấc và nội quy lao động còn kém. Công ty cần phải phát huy các ưu điểm và khắc phục những tồn tại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn, phấn đấu vượt mục tiêu đề ra trong năm 2009. Phần IV: Kết luận Qua 5 năm lao động sản xuất kinh doanh theo mô hình Công ty cổ phần, đúc rut những kinh nghiệm của những năm đầu, Công ty đã có nhiều đổi mới trong cách nghĩ, cách làm, tìm tòi nhiều hướng đi mới. Tậo thể cán bộ công nhân viên với trách nhiệm là các cổ đông đã đoàn kết, năng động sáng tạo, hăng hái thi đua trên các lĩnh vực sản xuất và công tác, phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu kế hoạch đề ra. Trên mọi bước đường hoạt động sản xuât kinh doanh, trưởng thành và phát triển Công ty đều nhận được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo Tổng Công ty VINACONEX đặc biệt la Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc Tổng công ty đó là nguồn động viên khuyến khích CBCNV công ty vượt mọi khó khăn để vươn lên, vượt lên chính mình, xứng đáng là thành viên của Tổng Công ty VINACONEX lớn mạnh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6638.DOC
Tài liệu liên quan