Tài liệu Đề tài Giới thiệu chung về thị trường xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam: MỤC LỤC
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
I.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
Từ năm 2007,Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ Chức Thương mại thế giới (WTO), thực hiện các Hiệp định thương mại, kết quả hoạt động xuất khẩu tăng lên, thể hiện qua bảng trị giá mặt hàng xuất khẩu năm 2008 -2010 .
Bảng: Trị giá và mặt hàng xuất khẩu năm 2008 – 2010
Tên hàng
ĐVT
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
(1000 USD)
(1000 USD)
(1000 USD)
Tổng số
62685130
57096274
72191879
Hàng hải sản
1000 USD
4510116
4251313
450543
Hàng rau quả
"
407037
438869
194622
1134740
Hạt điều
Tấn
90250
311172
177154
846683
1217868
1851358
Cà phê
"
1059506
2111187
1183523
1730602
136515
199979
Chè
"
104459
146937
134115
179494
116859
421403
Gạo
"
4741858
2894441
5958300
2663877
1700440
564290
Than đá
Tấn
19354727
1388015
24991924
1316560
7976883
...
51 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giới thiệu chung về thị trường xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
I.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
Từ năm 2007,Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ Chức Thương mại thế giới (WTO), thực hiện các Hiệp định thương mại, kết quả hoạt động xuất khẩu tăng lên, thể hiện qua bảng trị giá mặt hàng xuất khẩu năm 2008 -2010 .
Bảng: Trị giá và mặt hàng xuất khẩu năm 2008 – 2010
Tên hàng
ĐVT
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
(1000 USD)
(1000 USD)
(1000 USD)
Tổng số
62685130
57096274
72191879
Hàng hải sản
1000 USD
4510116
4251313
450543
Hàng rau quả
"
407037
438869
194622
1134740
Hạt điều
Tấn
90250
311172
177154
846683
1217868
1851358
Cà phê
"
1059506
2111187
1183523
1730602
136515
199979
Chè
"
104459
146937
134115
179494
116859
421403
Gạo
"
4741858
2894441
5958300
2663877
1700440
564290
Than đá
Tấn
19354727
1388015
24991924
1316560
7976883
4957580
Dầu thô
"
13752305
10356846
13372877
6194595
1951061
1346378
Cao su
Tấn
658342
1603596
731383
1226857
290964
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù
"
833006
730702
203109
Sản phẩm mây, tre, cói & thảm
"
225617
178712
3435574
Gỗ và sản phẩm gỗ
"
2829283
2597649
374477
Hàng dệt may
"
9120418
9065620
5122259
Giày dép các loại
"
4767826
4066761
316933
Sản phẩm gốm, sứ
"
343983
266912
368363
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
"
793495
2731556
1280107
1049773
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện
"
2638378
2763019
3056563
Dây điện & dây cáp điện
"
1001296
885062
1577689
Hàng hoá khác
"
13719859
6564800
( Nguồn cục thống kê Việt Nam năm 2008 -2010)
Nhận xét:
Tình hình xuất khẩu của Việt Nam ngày càng phát triển, năng cao nhiều số lượng hàng hóa, giá trị hàng hóa, đạt kim ngạch xuất khẩu tăng cao, với kim ngạch xuất khẩu đạt 62,6 tỷ USD(2008) tỷ tăng lên 72,1 tỷ USD (năm 2010). Tuy nhiên, năm 2008 -2009 là giai đoạn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu Việt Nam ảnh hưởng giảm 5,6 tỷ USD
Nhìn chung, xuất khẩu Việt Nam có xu hướng tăng trưởng những mặt hàng chủ lực qua ba năm như gạo,đều, cao su, thủy sản , dệt may,… tuy nhiên cũng không ít khó khăn trong giai đoạn của thời kỳ nên kinh tế cạnh tranh hiện nay.
Hiện nay, tình hình xuất khẩu của Việt Nam ngày càng phát triển, tận dụng lợi thế nước nhà những mặt hàng chủ lực xuất khẩu nông sản và thủy sản, dệt may v.v.. tăng cao số lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu. Cụ thể một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay tính thời điểm trong tháng 6/2011 như sau:
Gạo: tháng 6/2011, cả nước xuất khẩu 668 nghìn tấn gạo, tăng 3,7%, trị giá đạt 321 triệu USD, tăng 2,2% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 6/2011, lượng xuất khẩu nhóm hàng này là hơn 4 triệu tấn, tăng 16,4% và trị giá đạt 1,98 tỷ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 2 quý đầu năm 2011, xuất khẩu gạo của Việt Nam chủ yếu tập trung sang các thị trường: Inđônêxia: 702 nghìn tấn, tăng gấp 42 lần; Philippin: 637 nghìn tấn, giảm 50,1%; Xê nê gan: 331 nghìn tấn, tăng gấp 8,7 lần; Malaixia: 309 nghìn tấn, tăng 70,8%; Cuba: 305 nghìn tấn, tăng 105%; Băng la đét: 236 nghìn tấn, tăng gấp 15 lần;…
Cà phê: Lượng cà phê xuất khẩu trong tháng 6/2011 là hơn 67 nghìn tấn, trị giá đạt 157 triệu USD, giảm 31,4% về lượng và giảm 34% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết 6 tháng/2011, lượng xuất khẩu nhóm hàng này của nước ta lên gần 865 nghìn tấn, trị giá gần 1,9 tỷ USD, tăng 27,2% về lượng và tăng 99,5% về trị giá so với 6 tháng/2010.
Thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của nước ta trong 6 tháng qua là EU: 358 nghìn tấn, tăng 34% và chiếm 41,4% tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; tiếp theo là Hoa Kỳ: 86,5 nghìn tấn, tăng 13%; Nhật Bản: 27 nghìn tấn, giảm 17%... so với 6 tháng/2010.
Cao su: Trong tháng lượng cao su xuất khẩu đạt 56 nghìn tấn, trị giá đạt 244 triệu USD, tăng 61,2% về lượng và tăng 61,6% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 6/2011, tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước đạt 289 nghìn tấn, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước, trị giá đạt 1,26 tỷ USD, tăng 91,6%.
Trung Quốc vẫn là đối tác chính nhập khẩu cao su của Việt Nam trong 6 tháng qua với 174 nghìn tấn, tăng 22,2% và chiếm tới 60,2% lượng cao su xuất khẩu của cả nước. Tiếp theo là các thị trường: EU: 25,5 nghìn tấn; Malaixia: 21,5 nghìn tấn; Hàn Quốc: 14,3 nghìn tấn; Đài Loan: 11,8 nghìn tấn;…
Hàng thủy sản: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng đạt hơn 519 triệu USD, tăng 6,4% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 2 quý đầu năm 2011 lên 2,6 tỷ USD, tăng 28,8% so với kỳ thực hiện năm 2010.
Các thị trường tiêu thụ hàng thuỷ sản chính của nước ta trong 6 tháng đầu năm 2011 là: EU đạt 641 triệu USD, tăng 23,8%; Hoa Kỳ đạt 481 triệu USD, tăng 49% và Nhật Bản đạt 377 triệu USD, tăng 2%;….
Dầu thô: Lượng xuất khẩu dầu thô trong tháng là 536 nghìn tấn, giảm 2%, kim ngạch xuất khẩu đạt 482 triệu USD, giảm 2,8% so với tháng 5/2011. Tính đến hết tháng 6/2011, lượng dầu thô xuất khẩu của nước ta đạt 3,9 triệu tấn, giảm 11,2% và kim ngạch đạt 3,41 tỷ USD, tăng 27,3% so với cùng kỳ năm 2010.
Dầu thô của nước ta trong 6 tháng đầu năm 2011 chủ yếu được xuất khẩu sang Ôxtrâylia với 707 nghìn tấn, giảm 60%; sang Hàn Quốc: 663 nghìn tấn, sang Nhật Bản: 583 nghìn tấn, sang Malaysia: 474 nghìn tấn, sang Singapore: 365 nghìn tấn, sang Trung Quốc: 355 nghìn tấn; ...
Than đá: Trong tháng, lượng xuất khẩu than đá đạt hơn 2,1 triệu tấn, trị giá đạt 188 triệu USD, giảm 1,2% về lượng và giảm 3,5% về trị giá so với tháng 5/2011. Hết tháng 6/2011, tổng lượng than xuất khẩu của cả nước là 8,9 triệu tấn, giảm 16%. Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 842 triệu USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2010.
Trong 6 tháng qua, lượng xuất khẩu than đá của Việt Nam sang các thị trường đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Trung Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhập khẩu than đá của Việt Nam với 6,9 triệu tấn, chiếm tới 77,5% tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước; tiếp theo là thị trường Hàn Quốc: 828 nghìn tấn và Nhật Bản: 746 nghìn tấn…
Hàng dệt may: Xuất khẩu nhóm hàng dệt may trong tháng đạt 1,32 tỷ USD, tăng 19,7% so với tháng trước, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 6 tháng/2011 lên 6,26 tỷ USD, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm 2010.
Tính đến hết tháng 6/2011, Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 3,18 tỷ USD, tăng 17,3%; sang EU đạt 1,16 USD, tăng 51%; sang Nhật Bản đạt 712 triệu USD, tăng 47%;…
Giày dép các loại: Kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 645 triệu USD, tăng 12,9% so với tháng 5/2011, đây là tháng xuất khẩu hàng giày dép cao nhất từ trước đến nay. Tính đến hết tháng 6/2011, xuất khẩu nhóm hàng giày dép đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 32,5% so với cùng kỳ năm 2010.
Các thị trường chính tiêu thụ nhóm hàng này của nước ta trong 2 quý đầu năm 2011 là: EU với trị giá 1,22 tỷ USD, tăng 18,1% và chiếm 40,5% kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp theo là xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 881 triệu USD, tăng 42%; sang Nhật Bản đạt 128 triệu USD, tăng 66%; sang Trung Quốc đạt 105 triệu USD, tăng 64%; ... so với cùng kỳ năm 2010.
( Nguồn cục thống kê Việt Nam 2009 -2011)
I.2. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động nhập khẩu Việt Nam gia tăng nhanh trên 20 %/ năm. 90 % trị giá hàng nhập khẩu là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, ta có thể hình dung phần nào tình hình mặt hành nhập khẩu chính yếu của Việt Nam
Bảng :Trị giá và mặt hàng nhập khẩu Việt Nam năm 2008 - 2010
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tên hàng
ĐVT
Lượng
Trị giá (1000 USD)
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
(1000 USD)
(1000 USD)
Tổng số
1000 USD
80713829
69948810
84801199
T/đó: Đầu tư NN
1000 USD
27898635
26066684
36967885
Sữa và sản phẩm sữa
1000 USD
533909
515773
708289
Lúa mỳ
Tấn
700798
292636
1384187
345268
2212692
567884
Dầu mỡ động thực vật
1000 USD
665518
495580
703913
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
1000 USD
1747296
1765455
2172516
Nguyên phụ liệu thuốc lá
"
246230
321574
299353
Clanhke
Tấn
3694536
165096
3554422
133334
2252337
86255
Hóa chất
1000 USD
1775522
1624704
2119042
Sản phẩm từ hóa chất
"
1604345
1579950
2054218
Nguyên phụ liệu dược phẩm
1000 USD
157639
168677
186555
Phân bón các loại
Tấn
3034762
1472706
4518932
1414920
3513295
1217700
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
1000 USD
473761
488495
549255
Chất dẻo nguyên liệu
Tấn
1751089
2945050
2192902
2813161
2408177
3776382
Cao su
"
185926
497057
313325
409537
298861
638273
Gỗ và sản phẩm gỗ
1000 USD
1098112
904799
1151774
Giấy các loại
"
905114
753277
1032477
770607
1034129
925156
Bông các loại
"
299563
467011
303093
392271
357398
674190
Xơ, sợi dệt các loại
"
414055
775377
503069
810782
582857
1176109
Vải các loại
1000 USD
4457807
4226364
5361519
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
"
2355102
1931907
2621027
Sắt thép các loại
Tấn
8263582
6720637
9748715
5360907
9082053
6154835
Sản phẩm từ kim loại thường khác
1000 USD
3714271
209190
322553
Máy vi tính, sản phẩm điện tử,linh kiện
"
13993753
3953966
5208600
Ô tô nguyên chiếc các loại
Chiếc
51059
1039865
80596
1268629
53841
978514
Linh kiện, phụ tùng ô tô
1000 USD
1918103
1802239
1932868
Xe máy nguyên chiếc
Chiếc
129056
139160
111466
132806
95655
123405
Linh kiện và phụ tùng xe máy
1000 USD
624626
621304
774767
Hàng hoá khác
"
15947060
7625350
10271895
(Nguồn cục thống kê 2008 -2009)
Nhận xét:
Tình hình nhập khẩu của Việt Nam ngày có xu hướng tăng, năng cao nhiều số lượng hàng hóa, giá trị hàng hóa, với kim ngạch nhập khẩu đạt 8,1 tỷ USD(2008) tỷ tăng lên 84,8 tỷ USD (năm 2010). Tuy nhiên, năm 2008 -2009 là giai đoạn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kim ngạch nhập khẩu Việt Nam ảnh hưởng giảm 10,2tỷ USD (2009 so với 2008
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy hết năm 2010, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt gần 157 tỷ USD, tăng 23,6% so với năm 2009. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 72,19 tỷ USD, tăng 26,4% và nhập khẩu là 84,8 tỷ USD, tăng 21,2%. Nhập siêu là 12,61 tỷ USD, bằng 17,5% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Nhìn chung, xuất khẩu Việt Nam có xu hướng tăng những mặt hàng công nghệ máy tính, hóa chất, ô tô nguyên chiếc, v.v..tuy nhiên, ), nhà nước giảm mạnh tình trạng nhập siêu, với người Việt Nam dùng hàng Việt Nam, tính cạnh tranh doanh nghiệp trong nước ngày càng đa dạng thu hút thị trường nội địa. Vì vậy, một số mặt hàng tăng như không đáng kể hoặc tăng chậm như dầu mở, phân bón, v.v..
Một số mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam hiện nay tính thời điểm trong tháng 6/2011 như sau:
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trong tháng, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này là 1,38 tỷ USD, tăng 15,7% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2010 lên 13,69 tỷ USD, tăng 8% so với năm 2009.
Các thị trường chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam là: Trung Quốc: 4,48 tỷ USD, tăng 7,8% so với năm 2009; Nhật Bản: 2,5 tỷ USD, tăng 11,4%; Hàn Quốc: 1,1 tỷ USD, tăng 37,7%; Đức: 906 triệu USD, tăng 11%; Hoa Kỳ: 815 triệu USD, tăng13,8%; Đài Loan: 811triệu USD, tăng 25%,....
- Nhóm hàng nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da, giày: trong tháng, nhập khẩu nhóm hàng này là hơn 1 tỷ USD, tăng 5,8% so với tháng 11/2010. Hết năm 2010, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 9,8 tỷ USD, tăng 33,6% so với năm 2009. Trong đó, trị giá vải nhập khẩu là: 5,36 tỷ USD, nguyên phụ liệu: 2,62 tỷ USD, xơ sợi dệt: 1,18 tỷ USD và bông là 674 triệu USD.
Hết năm 2010, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ thị trường: Trung Quốc dẫn đầu với 3,13 tỷ USD, tăng 50%; Hàn Quốc: 1,73 tỷ USD, tăng 20,3%; Đài Loan: 1,73 tỷ USD, tăng 17,3%; Hồng Kông: 539 triệu USD, tăng 30%; Nhật Bản: 514 triệu USD, tăng 10,2%… Tổng trị giá nhập khẩu từ 5 thị trường này là 7,63 tỷ USD, chiếm 78% tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.
- Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: nhập khẩu trong tháng là 545 triệu USD, giảm 0,8% so với tháng trước, nâng tổng trị giá nhập khẩu trong năm 2010 là 5,21 tỷ USD, tăng 31,7% so với năm 2009.
Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này chủ yếu từ: Trung Quốc với 1,68 tỷ USD, tăng 15%; Nhật Bản: hơn 1 tỷ USD, tăng 22%; Hàn Quốc: 927 triệu USD, tăng gấp 3 lần; Malaysia: 306 triệu USD, tăng 31%;…so với năm 2009.
- Sắt thép các loại: lượng nhập khẩu sắt thép trong tháng là 953 nghìn tấn với trị giá gần 517 triệu USD, tăng 15,6% về lượng và giảm 13,9% về trị giá. Hết năm 2010, tổng lượng nhập khẩu sắt thép của cả nước là hơn 9 triệu tấn, trị giá là 6,15 tỷ USD, giảm 6,8% về lượng và tăng 14,8% về trị giá so với năm 2009.
Nhập khẩu sắt thép từ một số thị trường chính tăng mạnh như Trung Quốc tăng 67%, Hàn Quốc tăng 54%, Thái Lan tăng 64%; trong khi một số thị trường khác lại giảm mạnh như thị trường Nga giảm 51%; Đài Loan giảm 32%,…
- Xăng dầu các loại: lượng nhập khẩu xăng dầu các loại trong tháng là 824 nghìn tấn, trị giá là 610 triệu USD, tăng 71,9% về lượng và tăng 86,2% về trị giá so với tháng 11/2010. Hết năm 2010, tổng lượng nhập khẩu xăng dầu của cả nước là 9,53 triệu tấn với kim ngạch 6,1 tỷ USD, giảm 25% về lượng và giảm 2,8% về trị giá.
Xăng dầu nhập vào Việt Nam trong năm 2010 chủ yếu từ: Singapore với 3,47 triệu tấn, giảm 30%, Trung Quốc: 1,5 triệu tấn, giảm 37,4%; Hàn Quốc: 1,1 triệu tấn, giảm 15%; Đài Loan: hơn 1 triệu tấn, giảm 48% ,…
- Chất dẻo nguyên liệu: trong tháng nhập khẩu 237 nghìn tấn, tăng 9,5% so với tháng trước và đạt trị giá là 379 triệu USD, tăng 6,6%. Hết năm 2010, tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của cả nước là 2,41 triệu tấn với trị giá 3,78 triệu USD, tăng 9,8% về lượng và tăng 34,2% về trị giá so với năm 2009.
Các thị trường chính cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam trong năm qua là: Hàn quốc: 437 nghìn tấn, tăng 8,2%; Ảrập Xêut: gần 437 nghìn tấn, tăng 75%; Đài Loan: 368 nghìn tấn, tăng 12%; Thái Lan: 256 nghìn tấn, giảm 9,4%,…
- Thức ăn gia súc và nguyên liệu: kim ngạch nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu trong tháng là 180 triệu USD, tăng 10% so với tháng 11, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu đến hết năm 2010 là 2,17 tỷ USD, tăng 23,1% so với năm 2009.
Việt Nam nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu chủ yếu có xuất xứ từ: Achentina với 511 triệu USD, tăng 13,2%; Ấn Độ: 412 triệu USD, giảm 12,3%; Hoa Kỳ: 357 triệu USD, tăng 103%; Braxil: 164 triệu USD, tăng mạnh 381%;…so với năm 2009.
- Ô tô nguyên chiếc: trong tháng, lượng ôtô nguyên chiếc nhập khẩu gần 6,6 nghìn chiếc, với trị giá 115 triệu USD, tăng 19,9% về lượng và tăng 24,1% về trị giá so với tháng trước. Hết năm 2010 tổng lượng nhập khẩu ô tô của cả nước là 53,8 nghìn chiếc với trị giá là 979 triệu USD.
Xe ôtô nguyên chiếc nhập khẩu vào Việt Nam trong năm 2010 chủ yếu có xuất xứ từ Hàn Quốc với 28,1 nghìn chiếc, giảm 40% so với năm 2009. Tiếp theo là nhập khẩu từ Nhật Bản: 5,39 nghìn chiếc, giảm 25%; từ Đài Loan: 5,1 nghìn chiếc, tăng 16%; từ Trung Quốc: 4,2 nghìn chiếc, giảm 4%;… so với năm 2009.
(Nguồn Số liệu Thống kê Hải quan Việt Nam)
I.3. THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
Năm 2010 đánh dấu nhiều sự kiện quan trọng: Việt Nam là chủ tịch luân phiên ASEANs, là năm mà nhà nước có nhiều chủ trương lớn nhằm đưa đất nước ra khỏi ành hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 -2009, với chính sách chủ trương hoạt động ngoại thương ngày càng tăng trưởng mạnh
Biểu đồ 3: kim ngạch xuất nhập khẩu, cán cân thương mại của Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2010
Thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc, các nước ASEANs, Nga, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc.. Hiện nay Việt Nam đang nhập siêu rất lớn ( cao nhất so với các nước ASEANs), được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Tình hình nhập siêu của Việt Nam 2000 -2010
Năm
XK
NK
Nhập siêu
2000
14482,7
15.636,50
-1.154
2001
15.027
16.162
-1.135
2002
16.530
19.300
-2.7700
2003
20.200
25.200
-5.000
2004
26.485
31.969
-5.484
2005
32.419,90
36.978
-4.558
2006
39.605
44.410
-4.805
2007
48.560
60.680
-12.120
2008
62.685
80.656
-17.971
2009
56.600
68.800
-12.200
2010
72191,9
84.801
-12.609
( Nguồn: Tính toán từ số liệu của bộ công thương)
Biểu đồ 4: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam 6 tháng đầu năm giai đoạn 2005-2011
Trong 6 tháng qua, có 5 thị trường Việt Nam nhập siêu trên 1 tỷ USD là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan và Singapore. Việt Nam tiếp tục nhập siêu nhiều nhất từ Trung Quốc với 6,52 tỷ USD nhưng chỉ tăng 237 triệu USD so với cùng kỳ năm 2011. Trong khi đó, nhập siêu lại tăng mạnh từ hai thị trường là Singapore với 2,13 tỷ USD, tăng 1,25 tỷ USD và Đài Loan là 3,6 tỷ USD, tăng 967 triệu USD.
Biểu đồ 5: Một số thị trường nhập siêu chính của Việt Nam 6tháng/2011
Biểu đồ 6: Một số thị trường xuất siêu chính của Việt Nam 6 tháng/2011
Ở chiều ngược lại, Việt Nam tiếp tục xuất siêu mạnh sang thị trường Hoa Kỳ với 5,55 tỷ USD, tương ứng tăng 976 triệu USD. Tiếp theo là thị trường Campuchia và Anh với 857 triệu USD và 825 triệu USD. Thị trường Nam Phi trong 6 tháng cũng đã đạt được mức thặng dư lên tới 754 triệu USD, tăng 607 triệu USD do xuất khẩu nhóm hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng mạnh đã đưa thị trường này lên vị trí thứ 4 trong các thị trường xuất siêu của Việt Nam (6 tháng 2010 đứng ở vị trí thứ 15).
Riêng đối với thị trường châu Phi 6 tháng đầu năm 2011 ghi nhận sự tăng mạnh về kim ngạch trong buôn bán với Việt Nam. Cụ thể kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 2,23 tỷ USD, tăng gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ 2010.
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục trong 6 tháng/2011
Thị trường
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Kim ngạch (triệu USD)
Tỷ trọng(%)
So với cùng kỳ 2010 (%)
Kim ngạch (triệu USD)
Tỷ trọng(%)
So với cùng kỳ 2010 (%)
Châu Á
21.944
51
40,4
39.827
80,5
29,4
- ASEAN
6.553
15,2
21,9
10.385
21,0
34,1
- Trung Quốc
4.588
10,7
59,8
11.111
22,4
21,3
Châu Âu
8.963
20,8
26,8
4.485
9,1
8,4
- EU(27)
7.415
17,2
49,4
3.498
7,1
16,5
Châu Đại Dương
1.184
2,8
-23,0
1.246
2,5
57,7
Châu Mỹ
9.281
21,6
24,4
3.397
6,9
16,1
- Hoa Kỳ
7.685
17,8
21,8
2.140
4,3
23,0
Châu Phi
1.690
3,9
115,1
545
1,1
75,5
Tổng
43.061
100,0
32,6
49.500
100,0
27,1
Ghi chú: Tỷ trọng là tỉ lệ kim ngạch xuất khẩu/nhập khẩu với châu lục, nước/khối nước đó so với tổng kim ngạch xuất khẩu/nhập khẩu của Việt Nam.
Hoa Kỳ: mặc dù tiếp tục là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng hoá của nước ta nhưng tăng trưởng hàng hoá xuất khẩu sang Hoa Kỳ của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm nay chỉ đạt 21,8%, thấp hơn nhiều so với mức tăng xuất khẩu sang thị trường lớn thứ 2 là EU. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong 2 quý đầu năm 2011 là: Sản phẩm dệt may: 3,18 tỷ USD, chiếm 41,4% tổng trị giá hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ và tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước; giày dép: 881 triệu USD, tăng 42,3%; sản phẩm gỗ: 619 triệu USD; hàng thuỷ sản: 481 triệu USD,…
Trung Quốc : Đây là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lên tới 15,7 tỷ USD, tăng 30,5% trong 6 tháng đầu năm nay. Xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Trung Quốc tăng trưởng mạnh (tăng gần 60%), đạt trị giá là 4,6 tỷ USD, chiếm 10,7% trị giá xuất khẩu của cả nước. Nhập khẩu hàng hoá từ thị trường này cũng tiếp tục dẫn đầu với kim ngạch đạt 11,1 tỷ USD, tăng 22,4% và chiếm tới 21,3% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.
EU: đây được xem là thị trường xuất khẩu thành công nhất của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm với với tốc độ tăng là 49,4% và kim ngạch lên tới 7,41 tỷ USD, chỉ thấp hơn Hoa Kỳ 270 triệu USD.
Xuất khẩu sang khối EU tăng trưởng cao đặc biệt ở một số nhóm hàng sau: dệt may tăng 51%, cà phê tăng 110%, thuỷ sản tăng 23,8%,…
ASEAN: trị giá xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang khu vực thị trường này trong 6 tháng/2011 đạt 6,55 tỷ USD, tăng 21,9% so với 6 tháng/2010 và chiếm 30% trị giá hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang Châu Á. Gạo và dầu thô là 2 mặt hàng chính xuất khẩu sang ASEAN nhưng lại giảm mạnh lần lượt là 11,4% và 14,7% trong 2 quý đầu 2011.
Nhập khẩu của Việt Nam từ các nước ASEAN trong hai quý đầu năm nay là 7,39 tỷ USD, tăng 34,1% so với cùng kỳ năm 2010.
II. GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM
II.1.THỊ TRƯỜNG HOA KỲ (MỸ)
II.1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
Kể từ sau khi ký kết Hiệp định thương mại tự do (BTA) năm 2001, Hoa Kỳ đã trở thành thị trường đem lại nhiều cơ hội xuất khẩu hàng hóa nhất cho Việt Nam. Đây là thị trường có nhu cầu nhập khẩu rất lớn và đa dạng, nhất là đối với những mặt hàng mà Việt Nam đang có tiềm năng và thế mạnh xuất khẩu lớn, tuy nhiên đây cũng là thị trường có nhiều thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam.
Hoa Kỳ là thị trường khổng lồ, đa dạng và có nhu cầu lớn đối với nhiều loại hàng hóa vì là quốc gia đa chủng tộc, GDP trên đầu người cao, xếp thứ 10 trên thế giới, kim ngạch nhập khẩu hàng năm lên tới 1850 tỷ USD chiếm hơn 22.5% tổng kim ngạch nhập khẩu toàn thế giới. Người dân Hoa Kỳ có thói quen mua sắm và dịch vụ tài chính phát triển. Ngoài ra, hàng hóa Việt Nam có nhiều cơ hội xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ hơn các thị trường Nhật Bản và Tây Âu do người tiêu dùng nước này không quá khó tính như nhiều quốc gia khác. Nhờ vậy, số lượng mỗi đơn hàng thường lớn hơn.
Tuy nhiên, trở lại lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của các mặt hàng Trung Quốc. Hiện nay, Trung Quốc đã vượt Canada, trở thành nước xuất khẩu lớn nhất vào Hoa Kỳ.
II.1.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG HOA KỲ
Dựa trên các dữ liệu thu thập được qua các năm, Hoa Kỳ vẫn đang là thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam:
Năm
XK sang Mỹ
NK từ Mỹ
Tổng kim ngạch buôn bán 2 chiều
Kim ngạch
% tăng giảm
Kim ngạch
% tăng giảm
Kim ngạch
% tăng giảm
2008
11.868,5
2.635,3
14.503,8
2009
11.355,7
95,67
3.009,4
114.96
14.365,1
99,04
2010
14.238,1
125,3
3.766,9
125.1
18.005
125.33
(Nguồn: Niên giám thống kê 2010 và tổng cục Thống kê)
Bảng 1: Tình hình thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ giai đoạn 2008-2010. (ĐVT: triệu USD)
Kim ngạch ngoại thương giữa Việt Nam và Mỹ trong năm 2010 đã đạt hơn 18 tỷ USD, tăng 25,33% so với tổng kim ngạch của năm 2009. Đây là mức trao đổi thương mại hai chiều cao kỷ lục kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1995, thời điểm tổng kim ngạch đứng ở mức 300 triệu USD.
Trong năm 2010, Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ lượng hàng hóa trị giá 14,238 tỷ USD, tăng 25.3% so với năm trước đó, kim ngạch nhập khẩu đạt 3,7669 tỷ USD.
Các mặt hàng xuất khẩu nhiều của Việt Nam sang thị trường Hoa kỳ là: dệt may, đồ gỗ, giày dép, thiết bị điện, sản phẩm âm thanh, thủy hải sản…
Mặt hàng XK
2009
2010
May mặc
Kim ngạch
5000
5.760
Tốc độ tăng %
15,2
Đồ gỗ
Kim ngạch
1.100
1.820
Tốc độ tăng %
65,45
Giày dép
Kim ngạch
1.038,8
1.620
Tốc độ tăng %
55,95
Thiết bị điện, sản phẩm âm thanh
Kim ngạch
639,7
778,6
Tốc độ tăng %
21,7
Thủy hải sản
Kim ngạch
522,1
646,4
Tốc độ tăng %
23,8
Thiết bị cơ khí và phụ tùng
Kim ngạch
406
621,2
Tốc độ tăng %
53
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Bảng 2: Những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong 2 năm 2009 và 2010 (ĐVT: triệu USD)
Theo Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, năm 2010, Việt Nam giữ vị trí thứ 27/221 nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ. Dệt may là mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch cao nhất đạt 5,76 tỷ USD và tăng 15,2% so với năm 2009. Tiếp đến là đồ gỗ đạt 1,82 tỷ USD và giày dép đạt 1,62 tỷ USD. Thiết bị điện, sản phẩm âm thanh vượt lên chiếm vị trí thứ tư trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Mỹ với giá trị xuất khẩu đạt 778,6 triệu USD, tăng 21,7% so với năm 2009. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy hải sản của Việt Nam sang Mỹ năm qua đạt 646,4 triệu USD, tăng 23,8%.
Theo số liệu thống kê, thì nửa đầu năm 2011, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam, với 7,6 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2010, trong đó kim ngạch xuất khẩu trong tháng 6 đạt 1,5 tỷ USD, tăng 19,58% so với tháng 6/2010.
Bảng : Những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong Tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2010- 2011 (ĐVT: USD)
Mặt hàng
KNXK T6/2011
KNXK 6T/2011
KNXK 6T/2010
% tăng giảm KN so với T6/2010
% tăng giảm KN so với kỳ 2010
Tổng kim ngạch
1.531.945.163
7.685.447.907
6.299.690.950
19,58
22,00
hàng dệt, may
645.884.879
3.184.184.861
2.754.329.464
16,38
15,61
Giày dép các loại
167.875.944
880.769.770
619.282.137
40,08
42,22
Gỗ và sản phẩm gỗ
122.428.881
627.172.347
619.536.910
5,32
1,23
Hàng thuỷ sản
100.352.617
481.126.647
323.394.737
51,40
48,77
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
52.114.680
245.266.184
133.599.406
128,92
83,58
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
49.024.291
239.408.037
262.660.377
-19,26
-8,85
Túi xách, ví,vali, mũ và ôdù
43.368.306
223.960.043
14.611.442
1.347,24
1.432,77
Cà phê
22.151.432
210.444.012
113.011.945
70,88
86,21
Dầu thô
50.000.000
197.416.347
191.155.506
-15,31
3,28
Hạt điều
41.326.042
166.197.223
138.983.391
14,79
19,58
Sản phẩm từ sắt thép
28.435.908
115.789.941
49.386.342
209,92
134,46
Phương tiện vân tải và phụ tùng
13.542.921
85.504.018
Điện thoại các loại và linh kiện
16.655.903
84.156.110
129.159.016
-32,15
-34,84
Dây điện và dây cáp điện
14.469.634
83.957.653
Hạt tiêu
22.788.067
68.244.306
33.000.186
261,54
106,80
Giấy và các sản phẩm từ giấy
6.968.504
55.296.956
52.700.010
-47,15
4,93
Sản phẩm từ chất dẻo
10126557
53.891.196
50.685.154
1,79
6,33
Kim loại thường khác và sản phẩm
8.549.272
46.410.907
Cao su
8.479.477
35.711.864
17.067.377
52,24
109,24
Đá quý,kim loại quý và sản phẩm
3.944.363
30.428.038
22.560.476
-33,39
34,87
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
2.402.422
21.256.164
65.813.063
-79,79
-67,70
Xơ, sợi dệt các loại
4.597.887
19.737.560
Sản phẩm gốm sứ
2.514.846
19.494.072
16.249.912
38,17
19,96
sản phẩm từ cao su
4.579.967
19.400.829
16.139.129
40,16
20,21
Xăng dầu
2.662.832
15.088.400
thuỷ tinh và các Sản phẩm từ thuỷ tinh
2.955.098
14.862.158
25.810.617
-32,00
-42,42
Sản phẩm mây tre, cói và thảm
2.560.367
14.821.488
157.335.415
-92,03
-90,58
Hàng rau quả
2.616.090
13.785.474
11.737.468
23,13
17,45
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
2.262.043
13.369.561
11.112.316
11,57
20,31
Sản phẩm hoá chất
1.322.822
8608317
5.315.152
10,90
61,96
Hoá chất
2061603
7500468
5.893.691
7,77
27,26
Gạo
648.668
3.914.645
Sắt thép các loại
469.038
3.592.653
4.603.268
-41,24
-21,95
Chè
343.072
1.975.288
2.704.937
-31,87
-26,97
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong nửa đầu năm 2011 là : sản phẩm dệt may: 3,1 tỷ USD chiếm 41,4% tổng trị giá hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ và tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước; giày dép: 881 triệu USD, tăng 42,3%; sản phẩm gỗ: 619 triệu USD; hàng thuỷ sản: 481 triệu USD,…
Trong nửa đầu năm 2011, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ có thêm mặt hàng mới góp phần làm tăng kim ngạch đó là: xơ, sợi dệt các loại với 19,7 triệu USD và kim loại thường khác và sản phẩm với 46,4 triệu USD.
Nhìn chung, nửa đầu năm nay các mặt hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ đều tăng trưởng về kim ngạch. Đáng chú ý, mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ và ô dù, tuy nhiên kim ngạch chỉ đạt 223,9 triệu USD, nhưng lại có sự tăng trưởng cao nhất trong nhóm hàng xuất sang Hoa Kỳ (tăng 1.432,5%) so với nửa đầu năm trước.
Ngược lại, Việt Nam cũng nhập khẩu rất lớn từ Hoa Kỳ, trong quý I năm 2011 mặt hàng đạt giá trị cao nhất trong số các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là bông bao gồm vải dệt và sợi (đạt 150,8 triệu USD), đồng thời đạt tỷ lệ tăng trưởng cao nhất so với cùng kỳ năm 2010(286%). Đứng thứ hai về giá trị nhập khẩu từ Hoa Kỳ là máy móc, thiết bị cơ khí và phụ tùng, với kim ngạch đạt 109,6 triệu USD, tăng 17,6%; tiếp đến là phương tiện giao thông với giá trị đạt 80,8 triệu USD, tăng 40,5%. Nhập khẩu thiết bị điện và phụ tùng từ Hoa Kỳ tăng mạnh trong quý đầu năm, với giá trị đạt 79,8 triệu USD, tăng 202%; nhập khẩu sắt thép và hàng nhựa của Mỹ đều đạt giá trị trên 54 triệu USD, tăng khoảng 80% so với cùng kỳ năm 2010.
II.1.3. THÀNH CÔNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN HẠN CHẾ KHI VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG HOA KỲ.
a) Thành công và thuận lợi
Nhìn chung, các năm gần đây và nửa đầu năm 2011 các mặt hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ đều tăng trưởng về kim ngạch. Theo số liệu thống kê, thì nửa đầu năm 2011, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam. Đây là thành công lớn góp phần vào sự phát triển kinh tế nước nhà đồng thời tăng mối quan hệ hữu nghị giữa 2 nước Hoa Kỳ và Việt Nam.
Hoa Kỳ luôn là thị trường xuất khẩu số 1 của Việt Nam. Năm 2010, xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ chiếm khảo 24% tổng kim ngạch xuất khẩu nhưng chỉ chiếm 2,4% tổng kim ngạch nhập khẩu của nước này. Với một thị trường rộng lớn như Mỹ, doanh nghiệp Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng để khai thác xuất khẩu
Hoa Kỳ cần nhập khẩu rất nhiều hàng hóa mà Việt Nam có thể sản xuất như: may mặc, giày dép, sản phẩm gỗ, các loại nông sản nhiệt đới...
Hiệp định thương mại Việt – Mỹ nếu thực thi tốt sẽ tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ nói riêng và ra thị trường thế giới nói chung.
Chính phủ xây dựng nhiều chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia triển lãm, tham quan, hội thảo về thị trường Mỹ.
Các tổ chức phi chính phủ và các hiệp hội ngành hàng của Mỹ có những chương trình phổ biến thông tin về thị trường Mỹ cho các doanh nghiệp Việt Nam, qua đó các doanh nghiệp nắm những thuận lợi và khó khăn khi thâm nhập thị trường này từ đó đề xuất những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu.
b) Khó khăn hạn chế Việt Nam gặp phải khi xuất khẩu sang Hoa Kỳ
Việt Nam có khả năng cạnh tranh tốt ở những lĩnh vực sản xuất cần nhiều lao động khéo tay và ở phân khúc thị trường cần chất lượng và mức độ phức tạp của sản phẩm ở mức tương đối cao. Tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ chủ yếu phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh trong sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay, quy mô sản xuất nhỏ và dựa vào gia công thuần túy là những trở ngại lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam trong quan hệ với các đối tác nước ngoài nói chung và Hoa Kỳ nói riêng.
Nước Mỹ có hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý hàng nhập khẩu rất phức tạp, đặc biệt cơ chế quản lý các mặt hàng dệt may, hàng nông sản thực phẩm.
Tính cạnh tranh của thị trường Mỹ rất cao, hàng Việt Nam đưa vào thị trường Mỹ sẽ phải cạnh tranh với hàng Trung Quốc, hàng hóa của các nước ASIAN, của các nước Nam Mỹ cùng chủng loại. Mặc dù từ năm 2006, Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất khẩu số một của Việt Nam, nhưng so với các nước khác trong khu vực, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường này còn ở mức khiêm tốn.
Hàng rào bảo hộ thị trường nội địa của Mỹ hết sức tinh vi: Mỹ dùng luật chống bán phá giá, các rào cản kỹ thuật: tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, nguyên vật liệu được phép sử dụng để sản xuất hàng, nguồn gốc xuất xứ hàng… Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam hiểu biết về thị trường Mỹ còn hạn chế, cho nên đẩy mạnh xuất khẩu gặp khó khăn.
Mỹ đã bắt đầu áp dụng các biện pháp gây trở ngại cho hàng hóa Việt Nam đưa vào thị trường Mỹ: như quy định giám sát nhập khẩu đối với mặt hàng dệt may, áp dụng luật chống bán phá giá đối với cá ba sa, tôm sú…
Thị trường của Mỹ xa, chi phí kinh doanh lớn nếu như xuất khẩu nông sản thô không sử dụng công nghệ bảo quản tốt sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa.
II.1.4. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ.
Nhằm tháo gỡ khó khăn cũng như đưa hoạt động xuất khẩu vào quỹ đạo kiểm soát, doanh nghiệp Việt Nam cần thực hiện một số biện pháp thay vì sản xuất các mặt hàng giá thành cao, tập trung vào những đối tượng khách hàng có nhu cầu với những sản phẩm chất lượng trung bình trở lên, giảm sự cạnh tranh với những mặt hàng thấp giá rẻ của Trung Quốc. Việc tham dự các hội chợ triển lãm sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội quảng bá sản phẩm của mình một cách tốt nhất.
Để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ, các doanh nghiệp Việt Nam cần nắm những hàng rào bảo hộ mậu dịch của Mỹ.
Đối với những mặt hàng khó cạnh tranh bằng giá và số lượng thì cạnh tranh bằng tính độc đáo và khác biệt của sản phẩm để thâm nhập vào các thị trường ngách (niche market) có thể là chiến lược mà các doanh nghiệp Việt Nam phải lựa chọn. Các doanh nghiệp cần phải tập trung đầu tư để khai thác tốt lợi thế cạnh tranh nổi bật của Việt Nam hiện nay là lao động rẻ, khéo tay và dễ đào tạo, nhằm tạo ra những mặt hàng độc đáo khác với những sản phẩm đang tiêu thụ trên thị trường, nhất là những mặt hàng đòi hỏi tay nghề cao và có giá trị gia tăng tương đối cao để cạnh tranh xuất khẩu nói chung và tại Hoa Kỳ nói riêng.
Mỹ hiện đang là đất nước ứng dụng Thương mại điện tử lớn nhất thế giới, song Việt Nam chưa dùng nhiều công cụ này để tiếp cận thị trường, phục vụ xuất khẩu. Do đó, để thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường này năm 2011 các doanh nghiệp Việt Nam cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và đẩy mạnh ứng dụng Thương mại điện tử nói riêng để có thể tìm được nhiều cơ hội hợp tác mới.
Cần xây dựng thương hiệu hàng xuất khẩu để vươn tới mạng lưới bán buôn và bán lẻ Hoa Kỳ. Biện pháp này có thể vẫn được áp dụng ít nhất tại thị trường Hoa Kỳ và Tây Âu trong vòng ít nhất 5 – 10 năm tới.
Trong vòng 5 năm tới để tăng kim ngạch xuất khẩu nói chung và sang Hoa Kỳ nói riêng đối với các doanh nghiệp Việt Nam là tổ chức lại sản xuất để có thể cạnh tranh trở thành các nhà sản xuất theo hợp đồng cho các công ty nước ngoài, trong đó có các công ty Hoa Kỳ. Hầu hết các doanh nghiệp Trung Quốc hiện đang phát triển theo hướng này.
Hiện nay, trên thế giới và Hoa Kỳ, có rất nhiều công ty bán buôn, bán lẻ, phân phối, hoặc kinh doanh thương mại chuyên bán các sản phẩm do các công ty khác sản xuất (Original Equipment Manufacturrer OEM). Tuy được gọi là Original Equipment Manufacturrer, song các công ty này thực tế không sản xuất mà chỉ bán hàng đến người tiêu dùng. Những hàng hóa họ tiêu thụ có thể do chính họ thiết kế sau đó đặt sản xuất hoặc do chính các nhà sản xuất thiết kế. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, trong khi chưa tự nghiên cứu và phát triển được sản phẩm và chưa có đủ năng lực tài chính để xây dựng thương hiệu sản phẩm riêng, thì cách đi phù hợp nhất hiện nay là tận dụng lao động rẻ và khéo tay trong nước, tổ chức lại sản xuất hợp lý và hiệu quả để trở thành nhà sản xuất chiến lược theo hợp đồng cho các OEM và các công ty có nhu cầu out sourcing theo đề tài và mẫu/mốt hoặc thương hiệu của họ. Bước tiếp theo là tự thiết kế và sản xuất sản phẩm chào bán cho các OEM với thương hiệu của họ. Khi sản xuất đã ổn định với qui mô đủ lớn và có tích lũy tài chính, lúc đó có thể tính đến việc xây dựng thương hiệu sản phẩm riêng của mình. Trước mắt, thay vì cho xây dựng thương hiệu sản phẩm nhắm đến người tiêu dùng, các doanh nghiệp Việt Nam nên tập trung xây dựng thương hiệu doanh nghiệp (quảng bá khả năng sản xuất lớn, ổn định về số lượng và chất lượng, giá cả cạnh tranh, đảm bảo thời gian giao hàng) để thu hút sự hợp tác của các OEM.
II.2. THỊ TRƯỜNG EU:
II.2.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU :
Giới thiệu thị trường EU
Liên minh châu Âu hay Liên hiệp châu Âu (tiếng Anh: European Union), viết tắt là EU, là một liên minh kinh tế chính trị bao gồm 27 quốc gia thành viên thuộc Châu Âu. Bao gồm: Bỉ, Đức, Ý, Luxembourg, Pháp, Hà Lan , Đan Mạch, Ireland, Anh , Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha , Áo, Phần Lan, Thụy Điển ,Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Cộng hòa Síp, Romania, Bungary.
Mặt hàng xuất khẩu: Máy móc, mô tô, hàng không, nhựa, dược phẩm, hóa chất, nhiên liệu, sắt và thép, kim loại không chứa thép, giấy và các sản phẩm từ bột giấy, dệt kim, thịt, hàng tiêu dùng hàng ngày, cá, đồ uống có chứa cồn
Mặt hàng nhập khẩu : Máy móc, phương tiện vận tải, hàng không, nhựa, dầu thô, hóa chất, hàng dệt may, kim loại, thực phẩm
Đặc điểm thị trường EU:
EU là nền kinh tế lớn nhất thế giới, tổng kim ngạch thương mại hai chiều năm 2009 đạt gần 15.000 tỷ USD, chiếm khoảng 21% GDP toàn cầu tính theo ngang giá sức mua. Tổng kim ngạch ngoại thương đạt trên 3.600 tỷ USD, chiếm gần 15% thương mại toàn cầu. Nếu tính cả mậu dịch nội khối thì tổng kim ngạch ngoại thương lên tới 5.600 tỷ USD, chiếm 23% thương mại thế giới. EU còn đứng đầu thế giới về xuất khẩu dịch vụ, chiếm gần 41% thị phần thế giới, gấp 2 lần Mỹ. Đầu tư ra nước ngoài chiếm 37% FDI toàn cầu và nhận khoảng 20% đầu tư từ bên ngoài. EU cũng là nhà tài trợ phát triển lớn nhất thế giới, chiếm 60% tổng viện trợ của thế giới. Cả khối đã cung cấp 49 tỷ Euro viện trợ trong năm 2009 cho các nước đang phát triển. Năm 2010, EU có 161 trong số 500 công ty lớn nhất thế giới. Đồng tiền chung Euro tuy mới ra đời, nhưng đã nhanh chóng trở thành đồng tiền chủ chốt toàn cầu. Với ưu thế của một thị trường thống nhất, thực thi chính sách kinh tế thương mại chung một đồng tiền chung. Với sức mạnh kinh tế, chính trị, khoa học công nghệ, EU trở thành mục tiêu đối ngoại của nhiều nước.
EU là một thị trường có nhiều quy định kỹ thuật khắt khe, chủ yếu nhằm bảo vệ sức khỏe con người, môi trường và phát triển bền vững. Hơn thế EU là một thị trường “sang trọng” và rất “khó tính”. Thị hiếu của người tiêu dùng EU hướng nhiều về các yếu tố sức khỏe và thể chất. Người dân châu Âu đặc biệt quan tâm đến những sản phẩm có tính năng bảo vệ sức khỏe, chất liệu từ thiên nhiên, hạn chế hóa chất. Người tiêu dùng khu vực này ngày càng có xu thế ăn uống lành mạnh, tăng các hoạt động ngoài trời có lợi cho sức khỏe. Ngoài ra việc thu nhập tăng và dân trí cao khiến người dân ở đây quan tâm hơn đến những mặt hàng chất lượng cao, đặc biệt thể hiện được tính cá thể, người tiêu dùng muốn họ là trung tâm, sản phẩm phải phục vụ nhu cầu và đề cao tính cá nhân của họ.
Tăng trưởng kinh tế của EU giai đoạn 2000 - 2010
GDP của khu vực EU trong giai đoạn 2000 - 2010 thể hiện cụ thể như ở bảng dưới.
Bảng: Thống kê GDP của EU giai đoạn 2000 - 2010
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
GDP
13.577.391
14.374.629
16.574.443
17.607.657
17.465.138
17.175.742
Đơn vị tính : Triệu USD Nguồn: IMF
Bảng: Tốc độ tăng trưởng GDP của EU giai đoạn 2000 - 2010
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009**
2010**
EU-27
3,9
2,0
1,2
1,3
2,5
2,0
3,2
2,9
0,7
-4,1
1,7
Nguồn: European Commission: Statistical Annex of European Economy, Spring 2010.
Tăng trưởng kinh tế của EU trong 10 năm đầu thế kỷ XXI có diễn biến đa chiều, trong đó có khoảng 4 năm (2004 - 2007) kinh tế EU được đánh giá là phát triển ổn định và có khoảng 2 năm (2008 - 2009) kinh tế EU lâm vào suy thoái do ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
II.2.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO EU
Theo Cơ quan thống kê châu Âu (Eurostat), đến giữa năm 2010, EU vẫn vượt Mỹ, tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu các thị trường Nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam. Năm 2009, EU nhập khẩu từ Việt Nam 9,38 tỷ USD trong tổng kim ngạch XNK 15.2 tỷ USD. Hàng hóa EU NK từ Việt Nam chủ yếu tập trung vào những chủng loại sản phẩm sử dụng nhiều lao động như giày dép, thủy – hải sản, nông sản, đồ gỗ… chiếm tới 80% tổng kim ngạch XK hàng hóa của Việt Nam sang EU. Đến nay, EU là nhà đầu tư lớn thứ 2 vào Việt Nam (sau Nhật Bản) xét trên pương diện tổng vốn đầu tư được giải ngân. Thời điểm năm 1990, EU chỉ có vài dự án FDI tại Việt Nam, thì đến giữa năm 2010 đã có hơn 800 dự án của 20 (trong tổng số 27 nước thành viên EU) tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký hơn 12 tỷ USD. EU là nhà đầu tư có tỷ lệ vốn thực hiện trên tổng vốn đăng ký cao nhất, chiếm khoảng hơn 60% (đạt trên 7 tỷ USD). Các dự án FDI của EU đang hướng vào những lĩnh vực mà Việt nam đang có nhu cầu lớn như dầu khí, xây dựng hạ tầng cơ sở, chế biến nông sản, thủy sản.
Dưới đây là bảng số liệu về kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU theo nguồn của Eurostat.
Bảng: Thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam vào EU
Đơn vị tính: triệu Euro
Tổng KN XNK
VN- EU
Tổng KN XNK
năm 2007
Tổng KN XNK
năm 2008
Tổng KN XNK
năm 2009
Tổng KN XNK
năm 2010
Qúy I năm 2011
VN xuất khẩu
7.866,333
8.550,869
7.773,188
8.571,429
3.051,324
VN nhập khẩu
3.591,299
3.351,090
3.747,996
3.950,000
966,417
Cán cân
+4.275,034
+5.199,779
+4.025,192
+3.941,428
+2.084,907
Tổng kim ngạch XNK
11.457,632
11.901,959
11.521,184
12.521,429
4.017,742
Nguồn của Eurostat.
Qua bảng số liệu ta thấy rằng cho tới cuối năm 2010 Việt Nam là nước xuất siêu vào thị trường EU.
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang EU
STT
1 số mặt hàng XK chủ lực của VN
(Mã số)
Tổng KN XK năm 2008
Tổng KN XK năm 2009
Tổng KN XK năm 2010
Tổng KN XK 3 tháng đầu năm 2011
1
Giày dép
(64011010 – 64SSS999)
2.287,047
1.873,958
1.969,669
542,594
2
Dệt may
(61011010 – 62SSS999)
1.248,855
1.197,381
1.349,830
406,819
3
Cà phê các loại
(09011100 – 0901S071)
766,372
633,288
665,261
225,814
4
Gỗ - nội thất từ gỗ
(Mã 44 và mã 94)
824,728
694,082
782,481
281,288
5
Thuỷ hải sản
(03011010 – 03SSS999)
684,442
682,564
742,341
184,730
6
Valy, túi sách
( Mã 42 )
258,403
242,165
292,167
55,187
7
Hàng CN nhẹ, đồ gia dụng và TCMN
( Mã 45-60 và 65 -70)
417,063
358,528
434,701
84,381
Đơn vị tính: Triệu Euro
Nguồn của Eurostat.
STT
1 số m/h VN NK từ EU(Mã số)
Tổng KN XNK năm 2008
Tổng KN XNK năm 2009
Tổng KN XNK năm 2010
Tổng 3 tháng đầu năm 2011
1
SP điện tử, linh kiện
(85011010 – 85SSS999)
416,331
415,760
391,634
76,680
2
Máy móc, thiết bị CN
(84011000 – 84SSS999 )
870,419
863,812
983,690
22,425
3
Dược phẩm,thiết bị y tế
(30011010 - 30SSS999)
215,945
255,368
310,238
82,405
4
Mỹ phẩm - hoá chất (33011000 – 38SSS999)
128,396
145,201
208,907
53,781
5
Sắt thép &K/loại khác
(72011011 – 80SSS999)
183,719
350,351
336,402
652,621
Bảng: Số liệu nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt Nam từ EU
Đơn vị tính: Triệu Euro
Nguồn của Eurostat.
Nhận xét: Qua bảng số liệu thống kê trên ta có thể thấy rằng :
+ Xuất khẩu:
Năm 2008 tình hình xuất khẩu của Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công rực rỡ: các mặt hàng xuất khẩu chủ lực thu về 1 khoảng ngoại tệ lớn cho đất nước.
Năm 2009 kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam giảm mạnh và bắt đầu tiếp tục tăng trở lại vào năm 2010 và triển vọng năm 2011 sẽ tiếp tục tăng.
Việt Nam xuất khẩu sang EU chủ yếu ở các mặt hàng yêu cầu cần nhiều lao động như hàng giày dép, dệt may là 2 ngành chiếm giá trị kim ngạch lớn nhất.
+ Nhập khẩu:
Việt Nam chủ yếu nhập các mặt hàng có tính áp dụng khoa học kỹ thuật như linh kiện điện tử, máy móc thiết bị công nghiệp.
Mặt hàng dược phẩm, mỹ phẩm hóa chất cũng chiếm giá trị kim ngạch nhập khẩu lớn.
II.2.3. THÀNH CÔNG, THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CỦA VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU
a. Thành công và thuận lợi
Trải qua 20 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Eu, Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành tựu to lớn:
Trong thời gian qua EU đã trở thành đối tác thương mại quan trọng với Việt Nam. Quan hệ kinh tế - thương mại giữa Việt Nam với nhiều nước EU đang mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu.
Mở rộng quan hệ bạn hàng với các tập đoàn lớn của Châu Âu.
Duy trì và phát huy lợi thế của Việt Nam các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
Các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam dần dần mang tính chất công nghệ cao hơn.
Gia tăng xuất khẩu các sản phẩm có tính chất chế biến, tính tinh xảo cao (nông sản, thủy sản, giày da, đồ gỗ...)
Các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sáng Eu gia tăng về chủng loại hàng hóa cũng như kim ngạch xuất khẩu
Thương mại hai chiều giữa EU và Việt Nam đã đạt gần 13 tỷ USD vào năm 2009, so với 1,5 tỷ USD trong năm 1995.
b. Khó khăn và hạn chế:
Khả năng quản lý và tầm nhìn chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế.
Quy mô các doanh nghiệp Việt Nam còn tồn tại ở quy mô vừa và nhỏ tương đối nhiều.
Sự thiếu vốn đầu tư cơ sở vật chất, vốn sản xuất kinh doanh gây cho các doanh nghiệp Việt Nam không ít khó khăn.
Trình độ khoa học kỹ thuật của các Doanh nghiệp Việt Nam chưa bắt kịp sự tiến bộ khoa học kỹ thuật của thế giớ.
Một số mặt hàng của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của Eu.
Một số doanh nghiệp làm ăn “gian lận” làm ảnh hưởng tới hình ảnh hàng Việt Nam trên thị trường.
Khả năng về ngôn ngữ quốc tế còn hạn chế.
c. Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường EU:
Trên phương diện tổng thể, quan hệ thương mại Việt Nam – châu Âu có cả cơ hội và thách thức:
Cơ hội:
Quan hệ chính trị - ngoại giao song phương cơ bản tốt. Chính phủ Việt Nam củng cố và phát triển quan hệ đối tác chặt chẽ nhiều mặt với các nước châu Âu.
Thị trường châu Âu rộng lớn, đa dạng có nhu cầu nhập khẩu nhiều loại hàng hoá do Việt Nam sản xuất, trong đó có những sản phẩm như dệt may, giày dép, chè, cà phê, hạt tiêu, thủy sản và cao su tự nhiên đã chiếm giữ được thị phần đáng kể tại nhiều nước châu Âu.
Sức mua của người tiêu dùng châu Âu lớn và tương đối bền vững, đặc biệt là người tiêu dùng tại các nước Đức, Pháp, Anh, Hà Lan, Italy, Thụy Điển, Nga, Ucraina và Ba Lan.
Việt Nam và Eu có nên kinh tế tương hỗ lẫn nhau: Việt Nam nhập khẩu các sản phẩm mà EU có thế mạnh và có tính cạnh tranh cao như công nghiệp cơ khí, chế tạo, hoá chất, giao thông vận tải, hàng không, dược phẩm, mỹ phẩm cao cấp, thực phẩm, đồ uống và dịch vụ có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng lớn… Ngược lại Eu nhập khẩu các mặt hàng là thế mạnh của Việt Nam như hàng thủ công mỹ nghệ, giày dép, may mặc, thuỷ sản, cà phê, chè, hạt tiêu,…
Cộng đồng người Việt Nam tại châu Âu tương đối đông có nhu cầu tiêu dùng và phân phối hàng hóa sản xuất tại Việt Nam khá lớn.
Tình hình an ninh, chính trị tại hầu hết các nước châu Âu đều cơ bản ổn định. Đây là nhân tố quan trọng tạo tâm lý an tâm cho các doanh nhân và góp phần giảm thiểu các chi phí phòng ngừa rủi ro.
Thách thức:
Hàng rào thuế quan: một số sản phẩm của Việt Nam như giày mũ da, xe đạp, chốt cài inox vẫn thuế cao trên thị trường châu Âu.
Hàng rào kỹ thuật được Uỷ ban châu Âu áp dụng đối với thủy sản (tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm), hàng dệt may (thay đổi cách phân loại), hóa chất và các sản phẩm dùng hóa chất (qui định về đăng ký và cấp phép), v.v....
Bên cạnh đó, các hàng rào thương mại phi thuế quan khác vẫn còn được sử dụng.
Một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU như thủy sản, đồ gỗ, rau quả, thực phẩm có thể sẽ gặp khó khăn khi EC ban hành các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ môi trường.
Với qui mô EU ngày càng mở rộng, việc thiết kế và quyết định chính sách thương mại chung cho cả khối sẽ trở nên ngày càng khó khăn và chậm chạp. Việc vận động hành lang đối với các chính sách này cũng trở nên vô cùng nan giải và tốn kém, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam.
Suy thoái kinh tế tại châu Âu làm giảm nhu cầu nhập khẩu và có thể lặp lại theo chu kỳ.
Tại một số nước hoặc khu vực vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định về an ninh nội bộ và trong quan hệ với các nước láng giềng.
Khác biệt về tập quán kinh doanh : Trong khi châu Âu có văn hoá kinh doanh phương Tây (dựa vào luật pháp và uy tín thương hiệu) thì Việt Nam vẫn mang đậm đặc trưng văn hoá phương Đông (chịu ảnh hưởng lớn của quan hệ và uy tín cá nhân).
Trở ngại ngôn ngữ.
II.2.4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM VÀO EU
Đầu tư đổi mới thiết bị hiện đại, áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất
Chú trọng nâng cao năng lực thiết kế mẫu mã, kiểu dáng các mặt hàng mang tính thời trang như giầy, dép, dệt-may để đáp ứng xu hướng biến đổi nhanh về thị hiếu của người tiêu dùng EU
Chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển để sản xuất các sản phẩm có hàm lượng chế biến cao, giá trị lớn như thủy sản, nông sản...
Đẩy mạnh việc tiếp cận hệ thống phân phối tại thị trường EU và hạn chế thông qua các nhà bán buôn.
II.3. THỊ TRƯỜNG ASEAN
II.3.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG ASEAN
ASEAN có tiền thân là một tổ chức được gọi là Hiệp hội Đông Nam Á được thành lập năm 1967, tính đến năm 1999 ASEAN đã có 10 nước thành viên. Các nước này có nhiều lợi thế tương đồng, thói quen mua sắm, tiêu dùng và sản phẩm gần giống nhau nên vừa là thuận lợi vừa là thách thức cho các doanh nghiệp trong cùng khu vực. ASEAN hiện nay được đánh giá là thị trường năng động nhất thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 5,8 – 6,5%//năm và có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu khá cao. Điều này được thể hiện ở các biểu đồ sau:
Qua các biểu đồ trên ta thấy tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu và kim ngạch xuất nhập khẩu giữa các nước là không đồng đều. Cụ thể là Singapore có kim ngạch xuất nhập khẩu là lớn nhất (663 tỷ USD), thấp nhất là Lào (3 tỷ USD). Indonexia có tốc độ tăng trưởng lớn nhất 38%, thấp nhất là Myanma 20%.
Riêng Việt Nam có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và tốc độ tăng trưởng xếp hạng trung bình trong khu vực. Điều đó cho ta thấy Việt Nam cũng có vị trí khá tốt trong ASEAN và cần có nhiều giải pháp hơn nữa để đẩy mạnh kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trong thời gian tới.
II.3.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO ASEAN
Từ 1995, Việt Nam đã ký kết và trở thành thành viên của ASEAN và từ đó đến nay ASEAN là thị trường chủ lực của Việt Nam. Mặt dù Việt Nam và các nước ASEAN có nhiều lợi thế tương đồng và sản phẩm gần giống nhau nhưng nhờ các chương trình hợp tác kinh tế mà hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam vào ASEAN qua các năm có xu hướng tăng. Sau đây là bảng tổng hợp tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam vào ASEAN trong các năm gần đây.
Bảng : Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam vào ASEAN trong những năm gần đây
Năm
Việt nam XK sang ASEAN(triệu USD)
Việt nam NK sang ASEAN(triệu USD)
Cán cân TM+ Xuất siêu- Nhập siêu
2008
10195
19571
-9376
2009
8592
13813
-5221
2010
10351
16408
-6057
6 tháng 2011
5242
7583
-2341
Nguồn: Tổng cục thống kê
Qua bảng số liệu ta thấy Việt nam là nước nhập siêu, tuy nhiên qua các năm thì tình trạng nhập siêu có xu hướng giảm. Cụ thể là năm 2008 cán cân thương mại là (-9376) nhưng đến năm 2010 là (-6057). Điều này cho thấy hàng hóa của Việt Nam đã từ từ chiếm lĩnh thị trường ASEAN, có khả năng cạnh tranh với hàng hóa của các nước bạn.
Các mặt hàng nhập khẩu và xuất khẩu của Việt nam vào thị trường ASEAN
- Nhập khẩu:
Bảng: Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chính của Việt nam từ ASEAN 6 tháng đầu năm
ĐVT: triệu USD
Mặt hàng
6 tháng
/2009
6 tháng
/2010
% tăng, giảm 6T/2010 so với 6T/2009
% trị giá NK của VN từ ASEAN so với KNNK từ các thị trường
Xăng dầu
1.362
1.536
12,8
46,9
Máy móc thiết bị phụ tùng
372
462
24,3
7,4
Chất dẻo nguyên liệu
335
419
25,0
24,2
Máy vi tính, sản phẩm điện tử, linh kiện
329
409
24,1
18,9
Dầu mỡ động thực vật
202
224
11,0
80,9
Gỗ, sản phẩm gỗ
165
221
34,1
43,8
Linh kiện xe máy
134
221
65,0
60,2
GIấy
197
218
10,4
53,3
Hoá chất
155
203
31,2
21,4
Linh kiện ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống
122
194
59,2
48,3
Hàng hoá khác
2.538
3.478
37,0
15,5
Tổng cộng
5.910
7.583
28,3
19,6
Nguồn:Tổng cục thống kê
Qua bảng thống kê ta thấy rằng các nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ thị trường ASEAN chủ yếu là những mặt hàng thiết yếu, nguyên phụ liệu đầu vào phục vụ sản xuất trong nước như: xăng dầu các loại; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; chất dẻo nguyên liệu, giấy, dầu mỡ động vật… Trong đó linh kiện xe máy, linh kiện ô tô trong năm 2010 so với năm 2009 có kim ngạch nhập khẩu tăng cao nhất so với các mặt hàng khác.
Xuất khẩu:
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chính của Việt nam sang ASEAN 6 tháng đầu năm
ĐVT: triệu USD
Mặt hàng
6 tháng
/2009
6 tháng
/2010
% tăng, giảm 6T/2010 so với 6T/2009
% trị giá XK của VN sang ASEAN so với KNXK sang các thị trường
Gạo
1.082
1.054
-2,6
60,9
Dầu thô
1.293
872
-32,6
32,5
Xăng dầu
253
387
53,3
64,8
Máy móc thiết bị phụ tùng
151
303
101,4
22,0
Sắt thép
116
278
140,2
54,2
Máy vi tính, sản phẩm điện tử, linh kiện
272
273
0,2
17,8
Dệt may
89
114
27,5
2,4
Thuỷ sản
90
96
7,2
4,8
Sản phẩm từ chất dẻo
52
94
80,7
20,1
Sản phẩm từ sắt thép
61
76
25,9
21,2
Hàng hoá khác
986
1695
72,0
10,4
Tổng cộng
4.443
5.242
18,0
16,1
Qua bảng thống kê ta thấy những nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là gạo, dầu thô, sắt thép. Bên cạnh đó, trong 10 nhóm hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường ASEAN thì chỉ có gạo và dầu thô đạt tốc độ tăng trưởng âm, các nhóm hàng còn lại đều đạt tốc độ tăng trưởng dương, thậm chí tăng mạnh như máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng tăng gấp hơn 2 lần, sắt thép tăng 2,4 lần; xăng dầu các loại tăng 53,3% so với cùng kỳ năm trước.
Như vậy có thể thấy rằng xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN chủ yếu là nông sản và khoáng sản thô, sơ chế có giá trị thấp, hàm lượng giá trị gia tăng không cao. Những mặt hàng này tuy hầu hết đều được hưởng thuế NK ưu đãi CEPT tại các nước nhập khẩu nhưng do có giá trị thấp, giá cả phụ thuộc vào biến động trên thế giới, nên kim ngạch xuất khẩu không ổn định.
Hàng công nghiệp tiêu dùng có hàm lượng chế biến và giá trị gia tăng như may mặc, giày dép… chỉ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang ASEAN. Gần đây Việt Nam bắt đầu xuất khẩu được một số mặt hàng chế tạo mới sang ASEAN như dây điện và dây cáp điện, đồ chơi trẻ em, xe đạp và phụ tùng xe đạp….những mặt hàng này tuy có nhiều triển vọng nhưng kim ngạch vẫn còn khá khiêm tốn.
II.3.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CỦA VIỆT NAM KHI XUẤT KHẨU VÀO ASEAN
a) Thành công và thuận lợi
Hiện nay Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ 5 trong khu vực điều đó đã khẳng định hàng hóa Việt Nam cũng có vị trí đứng trên thị trường và đang từng bước thâm nhập vào thị trường.
Kim ngạch xuất khẩu qua các năm đều tăng và nhập siêu giảm.
Hàng xuất khẩu của Việt nam đưa vào các nước ASEAN thuế sẽ thấp, khả năng cạnh tranh về giá sẽ tăng thêm, hàng hóa nguyên vật liệu mua của các nước ASEAN được giảm thuế nhập khẩu , điều này sẽ làm giảm chi phí sản xuất, nhờ đó hàng sản xuất từ nguyên liệu ASEAN sẽ rẻ hơn.
Đến năm 2015 ASEAN sẽ trở thành thị trường chung thống nhất , các rào cản thuế quan và phi thuế quan được bãi bỏ, cơ hội thương mại với các nước ASEAN sẽ gia tăng.
Nhiều chương trình hợp tác thương mại của ASEAN được mở rộng với các khu vực khác, vì thế sẽ mở rộng thị trường thương mại cho Việt Nam.
Việt Nam có thể hợp tác kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm sản xuất và kinh doanh xuất khẩu với các nước trong khu vực.
b) Những hạn chế và khó khăn, thách thức
Hạn chế:
Chất lượng hàng hóa chưa có khả năng cạnh tranh tranh mạnh so với các nước trong khu vực
Gía khá cao.
Thủ tục hải quan còn rườm rà, phức tạp làm hạn chế thương mại với các nước trong khu vực.
Khả năng phân tích sự biến động thị trường và cập nhật thị hiếu người tiêu dùng của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao.
Khó khăn và thách thức:
Khi có chương trình cắt giảm thuế quan thì nếu không tăng nhanh khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ASEAN thì hàng hóa VN chẳng những khó xuất khẩu mà còn khó tiêu thụ tại thị trường nội địa.
Sản phẩm xuất khẩu có cơ cấu xuất khẩu giống nhau nên nếu sản phẩm VN không tốt hơn, giá cả không rẻ hơn thì sẽ khó thâm nhập vào thị trường ASEAN và khó duy trì thị phần thương mại trên thị phần nội địa.
II.3.4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ASEAN
Nắm thông tin về thị trường bằng cách đi khảo sát, nghiên cứu cụ thể từng mặt hàng để biết nhu cầu sản phẩm của các nước ASEAN từ đó đề ra biện pháp thâm nhập thị trường.
Nắm lộ trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung và các cơ chế để VN được hưởng lợi thuế nhập khẩu thấp.
Nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bằng cách mạnh dạn đầu tư vào kỹ thuật tiên tiến, đầu tư cho khâu nghiên cứu sản phẩm, khâu nghiên cứu thị trường.
Thâm nhập thị trường ASEAN thông qua các dự án đầu tư
II.4. THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TRUNG QUỐC
II.4.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC.
Trung Quốc vẫn là thị trường có tiềm năng lớn cho xuất khẩu của Việt Nam. Với quy mô dân số gần 1,4 tỷ người, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng bình quân 20,8%/năm và thu nhập bình quân đầu người trên 3.000USD/năm, có tốc độ tăng trưởng lớn nhất thế giới: GDP tăng 10%/năm, tổng kim ngạch xuất khẩu đứng đầu thế giới và tổng kim ngạch nhập khẩu đứng thứ 2 thế giới vào năm 2009.
Sau đây là bảng số liệu thể hiện tình hình xuất nhập khẩu Trung Quốc qua các năm 2000 – 2008
Bảng :Tình hình xuất nhập khẩu Trung Quốc qua các năm 2000 - 2008
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Xuất khẩu (triệu USD)
249203
266100
325600
438228
593326
761953
968969
1217780
1428546
Nhập khẩu khẩu (triệu USD)
225094
243550
295170
412760
561229
659953
791461
955950
1133086
Cán cân thương mại
24109
22550
30430
25468
32097
102001
177508
261830
295459
Nguồn: cục thống kế
Qua bảng số liệu này ta thấy Trung Quốc là nước xuất siêu với tỷ trọng lớn trên thế giới, bên cạnh đó tình hình nhập khẩu Trung Quốc qua các năm cũng đều tăng. Điều này cho thấy dung lượng thị trường nhập khẩu Trung Quốc còn rất lớn đối với việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường này.
II.4.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC.
Bảng 1: Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc
Năm
Xuất khẩu (triệu USD)
Nhập khẩu (triệu USD)
Cán cân thương mại
2008
4536
15652
-11116
2009
4909
16441
-11532
2010
7300
20100
-12800
6 tháng 2011
4588
11000
-6412
Qua bảng số liệu trên ta thấy qua các năm 2008 – 2010 và 6 tháng đầu năm 2011 cán cân thương mại giữa Việt nam và Trung Quốc luôn âm, điều này cho thấy Việt Nam là nước nhập siêu lớn từ Trung Quốc. Tuy nhiên trong những năm gần đây mức nhập siêu có tốc độ giảm dần và kim ngạch xuất khẩu tăng dần điều đó cho thấy sản phẩm Việt Nam đang tăng dần khả năng cạnh tranh và thay thế các sản phẩm từ Trung Quốc.
Mặc dù thế nhưng kim ngạch xuất khẩu có tốc độ tăng chậm điều đó cho thấy Việt Nam cần có những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc.
Những mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam vào Trung Quốc
+ Các mặt hàng chủ lực xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc 2010.
Chủng loại mặt hàng
KNXK năm 2010
KNXK năm 2009
% so sánh
Cao su
1.420.788.726
856.712.920
+65,84
Than đá
961.855.120
935.843.407
+2,78
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
659.432.561
287.186.672
+129,62
Sắn và các sản phẩm từ sắn
516.295.862
506.104.085
+2,01
Gỗ và sản phẩm gỗ
404.908.645
197.904.038
+104,60
Xăng dầu các loại
391.324.584
118.139.059
+231,24
Dầu thô
367.631.900
462.623.331
-20,53
Máy móc, thiết bị phụ tùng khác
250.386.302
133.594.762
+87,42
Hạt điều
183.366.754
177.476.333
+3,32
Hàng thủy sản
162.557.600
124.857.336
+30,19
Từ bảng số liệu trên ta thấy Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cao su, xăng dầu các loại, linh kiện điện tử, máy móc, thiết bị phụ tùng, gỗ,… sang Trung Quốc và các mặt hàng này có tốc độ xuất khẩu tăng so với năm 2009.
Trong đó xăng dầu có tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu cao nhất, điều đó cho thấy từ khi nhà máy lọc dâu Dung Quốc ra đời đã mang lại cho tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam một số khá lớn, nó phản ảnh lến chất lượng sản phẩm Xăng Dầu của Việt Nam đáp ứng được tiêu chí chất lượng và được thị trường thế giới cũng như thị trường Trung Quốc chấp nhận, bên cạnh đó thì Việt Nam hạn chế xuất khẩu dầu thô vì để phục vụ cho công nghiệp chế biến xăng dầu thành phẩm.
Sản phẩm có tổng kim ngạch xuất khẩu lớn và tốc độ tăng trưởng thứ hai là máy tính và linh kiện điện tử và sản phẩm Gỗ các loại: các chỉ số đó phản ánh lên một chỉ số quan trọng là nên công nghiệp mang tính kỹ thuật cao của Việt Nam có vị thế và có đủ sức cạnh tranh trên thị trường Trung Quốc, với lợi thế giá nguyên vật liệu và nhân công rẻ nên các sản phẩm linh kiện điện tử của Việt Nam đã dần dần thâm nhập và được người tiêu dung cũng như các doanh nghiệp Trung Quốc chấp nhận khá cao, cùng với sự phát triển của các sản phẩm mang nặng tính công nghệ cao thì các sản phẩm thiên về mỹ nghệ như các sản phẩm về Gỗ cũng chiếm được thị trường khó tính này:
Trung Quốc là thị trường lớn và giàu tiềm năng nếu các sản phẩm Việt Nam có thể giữ nguyên tốc độ phát triển thì giá trị xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc sẽ chiếm vị trí số một trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và mang về nước nhà một nguồn lợi lớn.
+ Các mặt hàng chủ lực xuất nhập khẩu sang thị trường Trung Quốc 6 tháng 2011.
Xuất khẩu:
Hàng nông, lâm, thủy sản
44%
Nhiên liệu thô & khoáng sản
19%
Dệt may, giày dép
4%
Xăng dầu
6%
Máy vi tính, SPĐT& linh kiện
6%
Hàng hóa khác
21%
Tổng cục thống kê 2011
Đến nay Việt Nam vẫn là nước thuần nông nghiệp nên các mặt hàng về nông lâm thủy sản chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao nhất 44%, khai thác và tận dụng lợi thế cạnh tranh cùa Việt Nam về điều kiện thiên nhiên ưu đãi.
Việt Nam có bờ biển dài và trong những năm gần đây chính phủ Việt Nam đã nhận ra được thế mạnh về biển và các sản phẩm nông lâm nghiệp nên chính phủ đã đưa ra các chính sách nhầm thúc đẩy nên kinh tế Nông Lâm Ngư nghiệp phát triển, chính vì thế đã làm cho tỷ trong xuất khẩu của các sản phẩm Nông Lâm Thủy sản của Việt Nam trong những năm gần đầy luôn chiếm tỷ trọng khá lớn.
Nhập Khẩu:
Máy móc. Tbi & phụ tùng khác
22%
Nhóm NL,PL ngày dệt may, da giày
18%
Sắt thép & SP
9%
Máy vi tính, SPĐT & linh kiện
8%
Xăng dầu
6%
Điện thoại &linh kiện
5%
Hóa chất & sản phẩm
5%
Hàng hóa khác
27%
Tổng cục thống kê 2011
Việt Nam đang trong tiến trình Công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, chuẩn bị cơ sơ vật chất và kỹ thuật cho nền đại công nghiệp, nên theo bảng số liệu nói trên thì các mặt hàng May móc, thiết bị và phụ tùng chỉm chỉ trong nhận khẩu cao. Điều này hoàn toàn đùng và mang tình tất yếu trong quá trinh phát triển đất nước hiện nay.
Bên cạnh đó thì Việt Nam vẫn còn nặng về các ngành chiếm dụng lao động cao như dệt may và da giầy nên tỷ trọng nhập khẩu nguyên vật liệu phụ trợ cho các ngành công nghiệp này chiếm khá cao. Chính sự nhập khẩu nhiều các mặt hàng phụ trợ nó phản ánh lên cơ cấu phát triển công nghiệp của Việt Nam thiếu tinh bền vững và còn phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới về các ngành sản xuất phụ trợ.
Biểu đồ 1: Cơ cấu hàng xuất khẩu sang Trung Quốc 6 tháng 2011
Biểu đồ 2:Cơ cấu hàng nhập khẩu từ Trung Quốc 6 tháng 2011
Tóm lại, qua số liệu và biểu đồ cho thấy sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc vẫn là hàng nông sản, thủy hải sản mang khối lượng lớn và giá trị thấp, chiếm 44% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2011, kế đến là nguyên liệu thô và khoáng sản chiếm 19%. Nhìn chung thì các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam thâm dụng lao động cao.
Ngược lại, Việt Nam tập trung nhập khẩu các may móc thiết bị chiếm 22% và phần lớn các sản phẩm mang tính công nghệ cao, sản phẩm it nhưng giá trị lớp điều đó làm cho cán cân thương mại của Việt Nam vẫn trong tình trang nhập siêu.
Hiện tượng nhập siêu nay hoàn toàn phù hợp vì nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa nên việc tập trung nhập khẩu trang thiết bị để phát triển kinh tế nước nhà.
II.4.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ, THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC.
a) Thành Công và thuận lợi
Các sản phẩm sản xuất từ Việt Nam đã xây dựng được thương hiệu và độ tin cây của người tiêu dung TQ
Tổng kim ngạch xuất khẩu qua các năm đều tăng.
Việt Nam và Trung quốc có nền văn hóa tương đồng nhau, nên đa số các sản phẩm sản xuất ở Việt Nam đều dễ chấp nhận và tiêu thụ nhanh ở thị trường Trung Quốc.
Trung Quốc là thị trường lớn và nhiều tiềm năng.
Hai nước sát nhau về lãnh thổ: có tuyến đường sắt và đường bộ hỗ trợ cho giao lưu thương mại.
Các nông, lâm sản nhiệt đới đều được ưa chuộng và tiêu thụ mạnh.
Được hưởng chế độ MFN từ Trung Quốc nên hàng hóa Việt Nam dễ dàng thâm nhập vào thị trường này hơn.
Chính phủ có nhiều chương trình hỗ trợ xúc tiến thương mại ở thị trường Trung Quốc như chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ,. Khảo sát thị trường tại Trung Quốc,…
Chính phủ đang tăng cường đầu tư phát triển cơ sơ hạ tầng ở sát biên giới Trung Quốc nhằm tạo điều kiện thúc đẩy phát triển hoạt động xuất nhập khẩu
Trung Quốc và các nước Asian đang xúc tiên nhanh thực hiện chương trình mậu dịch tự do Trung Quốc-ASIAN, điều nay làm cho hàng hóa của Việt Nam dễ dang thâm nhập và có lợi thế trên trên thị trường Trung Quốc.
b) Những hạn chế, khó khăn và thách thức.
Hạn Chế
Giá các mặt hàng của Việt Nam còn cao và chưa có khả năng cạnh tranh cao với các công ty trên thị trường Trung Quốc.
Mẫu mà hàng háo chưa đa dạng, tiện lợi cho người tiêu dung.
Thủ tục Xuất khẩu còn nhiều khó khăn, phức tạp và mất nhiều thời gian
Khả năng nhận biết và đánh giá thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao
Khó khăn và thách thức:
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp VN ở các mặt hàng công nghiệp như: dệt may, giày dép, thủ công mỹ nghệ ,… kém hơn Trung Quốc nên khó xâm nhập vào thị trường này.
Trung Quốc nỗi tiếng với hàng nháy, kém chất lượng và lượng hàng này chiếm một thị phần lớn và ảnh hưởng đến thương hiệu và thị phần của các sản phẩm sản xuất từ Việt Nam.
Trung Quốc tăng cường kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa thủy sản, nông sản, thực phẩm nhập khẩu,…nên doanh nghiệp VN cần nghiên cứu kỹ các quy định về an toàn thực phẩm trước khi xuất khẩu.
Thanh toán thương mại giữa 2 nước chưa cải thiện, rủi ro trong thanh toán cao.
Thông tin về thị trường Trung Quốc còn ít.
Đặc biệt hiện nay giữa Việt Nam và Trung Quốc đang có tranh chấp mâu thuẫn về tình hình sở hữu biển Đông nên mối quan hệ 2 nước đang căng thẳng sẽ ảnh hưởng đến thương mại Việt – Trung.
II.4.4 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC.
Vấn đề nổi cộm trong quan hệ hai nước hiện nay là mất cân bằng về cán cân thương mại bởi Việt Nam đang nhập siêu lớn từ nước này. Một trong những biện pháp quan trọng giảm bớt tình trạng nhập siêu lớn của Việt Nam hiện nay là đẩy mạnh xuất khẩu sang Trung Quốc. Tuy nhiên, do kinh tế khó khăn, thị trường hàng hoá xuất khẩu bị hạn chế nên việc khai phá và tìm đường cho hàng hoá xuất khẩu của ta càng gặp khó khăn hơn bởi Trung Quốc và các nước khác đều áp dụng biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước láng giềng.
Do đó để thúc đẩy hàng hóa VN xuất khẩu sang thị trường này có một vài giải pháp sau:
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng các bến bãi, khu kiểm hoá tại các khu vực cửa khẩu biên giới.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại tại các khu vực cửa khẩu biên giới như kho tàng, chợ biên mậu, khu gia công chế xuất, phân loại đóng gói hàng hoá xuất khẩu; cung cấp thông tin về thị trường, cơ chế , chính sách của Trung Quốc.
Hướng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính để đảm bảo ổn định và tránh được những rủi ro do chính sách biên mậu của Trung Quốc thay đổi. Đồng thời có cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hoá vào sâu nội địa Trung Quốc.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống dịch vụ phân phối biên mậu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá vào sâu trong nội địa của Trung Quốc.
Tập trung hàng háo chất lượng cao để cạnh tranh với các hàng hóa thị trường Trung Quốc
Đăng ký thương hiệu và đẩy mạnh luật chóng hàng nháy để tăng cương lợi thế và sức cạnh tranh trên thị trường Trung Quốc.
Trung Quốc là thị trường rộng lớn và biến động nhanh, vì thế các doanh nghiệp luôn khao sát tình hình kinh tế, chính sách của chính phủ để đưa ra các chính sách quan lý, sản xuất, chính sách giá, quản cáo, và phân phối một cách hiệu quả.
Luôn tận dụng tốt chính sách và hiệp ước thương mại của Trung Quốc và các nước ASIAN để giảnh ưu thế trên thị trường Trung Quốc.
Trong thời kỳ suy thối nền kinh tế trầm trọng như hiện nay thì các doanh nghiệp Việt Nam nên chủ động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả, tập trung sản xuất và đầu tư vào các thị trường chủ lực.
KẾT LUẬN
Ngay từ thời điểm giành được độc lập chủ quyền thì nước ta chủ yếu chỉ có quan hệ ngoại thương với Trung Quốc qua hình thức tiểu ngạch thì đến năm 2010 Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại với 235 nước, trong số này Việt Nam thực hiện xuất siêu với trên 70 nước. Nhận diện rõ thị trường xuất khẩu sẽ giúp cho nhà kinh doanh có thêm đầy đủ thông tin để phân tích và đề ra chiến lược phát triển ở từng thị trường cụ thể cho doanh nghiệp mình.
Hiện tại có khoảng 16 thị trường mà ở đó Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, điển hình là Hoa Kỳ, EU, ASIAN, Trung Quốc, Nhật Bản…Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt hơn 72 tỷ USD năm 2010. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 7 tháng đầu năm 2011 ước đạt 51,5 tỷ USD, tăng 33,5% so với cùng kỳ năm 2010. Riêng tháng 7 năm 2011, xuất khẩu các mặt hàng ra các quốc gia đã thu về cho Việt Nam 8,4 tỷ USD, tăng 35,8% so với tháng 7 năm 2010, song giảm nhẹ 0,7% so với tháng 6 năm 2011.
Phân tích trên từng thị trường tiêu biểu ở thời điểm gần nhất là 6 tháng đầu năm 2011 cho thấy Hoa Kỳ mặc dù tiếp tục là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam nhưng tăng trưởng hàng hoá xuất khẩu Việt Nam-Hoa Kỳ trong giai đoạn này chỉ đạt 21,8%, thấp hơn nhiều so với mức tăng xuất khẩu sang thị trường lớn thứ 2 là EU. Thị trường ASIAN cũng chiếm phần đáng kể với mức tăng trưởng 21,9% chiếm 15,2% về tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Và đáng quan tâm là thị trường Trung Quốc, thị trường này thuận lợi đối với Việt Nam về vị trí địa lý, tương đồng văn hóa và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam ta, trong 6 tháng đầu năm 2011 đã dẫn đầu về mức tăng trưởng đến 59,8% và chiếm 10,7% về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu.
Các mặt hàng mà Việt Nam đã và đang có thế mạnh xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu trên bao gồm các hàng hóa mà Việt Nam có thể sản xuất như: may mặc, giày dép, sản phẩm gỗ, các loại nông sản nhiệt đới, thủy hải sản, dầu thô… Hầu hết ở các mặt hàng này thì kim ngạch đều có xu hướng tăng, và nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng từ việc tăng giá các mặt hàng trên thị trường thế giới.
Nghiên cứu, phân tích thị trường xuất khẩu chủ lực và các mặt hàng xuất khẩu vào từng thị trường này sẽ giúp cho nhà nước có những chính sách điều tiết hợp lý nền kinh tế và đề ra chiến lược phát triển ở từng thị trường cụ thể, từng bước đưa Việt Nam phát triển, chuyển đổi thành 1 quốc gia có nền kinh tế “xuất siêu”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-------o0o------
[1] Sách
GS.TS. Võ Thanh Thu, Thạc sĩ Ngô Thị Hải Vân, Kinh tế & phân tích hoạt động kinh doanh thương mại, NXB tổng hợp TPHCM
GS.TS. Võ Thanh Thu, Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Lao động – xã hội
[2] Web
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH083.doc