Tài liệu Đề tài Giới thiệu chung về nhà máy điện Phả Lại: MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY ĐIỆN PHẢ LẠI
I. Giới thiệu chung
II. Các thông số kỹ thuật của nhà máy và một tổ máy
III. Giới thiệu chung về sơ đồ nhiệt một tổ máy
IV. Giới thiệu lò hơi và các thiết bị của lò
V. Giới thiệu về tua bin
VI. Giới thiệu hệ thống chế biến than
PHẦN II : KHẢO SÁT HỆ THỐNG VÀ CÁC BỘ ĐIỀU CHỈNH
HIỆN CÓ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH LÒ HƠI
§I. Vai trò nhiệm vụ của bộ điều chỉnh mức nước bao lò hơi
§II . Các yếu tố ảnh hưởng tới mức nước bao hơi
§III. Điều khiển lò hơi
§IV. Hệ thống điều khiển mức nước bao hơi
I. Sơ đồ cấu trúc hệ thống
II. Phân tích nguyên lý làm việc đặc tính của các thiết bị đo
III. Nguyên lý làm việc các khối chức năng có trong sơ đồ
§V. Các bộ tự động hiện có để điều khiển lò hơi
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY ĐIỆN PHẢ LẠI
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY ĐIỆN PHẢ LẠI
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Nhà máy điện Phả Lại được xây dựng tại Thị trấn Phả Lại - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương, cách Thủ đô Hà Nộ...
159 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giới thiệu chung về nhà máy điện Phả Lại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY ĐIỆN PHẢ LẠI
I. Giới thiệu chung
II. Các thông số kỹ thuật của nhà máy và một tổ máy
III. Giới thiệu chung về sơ đồ nhiệt một tổ máy
IV. Giới thiệu lò hơi và các thiết bị của lò
V. Giới thiệu về tua bin
VI. Giới thiệu hệ thống chế biến than
PHẦN II : KHẢO SÁT HỆ THỐNG VÀ CÁC BỘ ĐIỀU CHỈNH
HIỆN CÓ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH LÒ HƠI
§I. Vai trò nhiệm vụ của bộ điều chỉnh mức nước bao lò hơi
§II . Các yếu tố ảnh hưởng tới mức nước bao hơi
§III. Điều khiển lò hơi
§IV. Hệ thống điều khiển mức nước bao hơi
I. Sơ đồ cấu trúc hệ thống
II. Phân tích nguyên lý làm việc đặc tính của các thiết bị đo
III. Nguyên lý làm việc các khối chức năng có trong sơ đồ
§V. Các bộ tự động hiện có để điều khiển lò hơi
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY ĐIỆN PHẢ LẠI
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY ĐIỆN PHẢ LẠI
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Nhà máy điện Phả Lại được xây dựng tại Thị trấn Phả Lại - Huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương, cách Thủ đô Hà Nội 60 Km về phía Đông Bắc, phía Tây và phía Bắc nhà máy là sông Lục Đầu Giang nơi hội tụ của 6 con sông rất thuận tiện cho việc chuyên chở than bằng đường thuỷ cũng như việc cung cấp nguồn nước tuần hoàn cho nhà máy, phía Đông rất gần với các mỏ than Đông Triều, Mạo Khê của tỉnh Quảng Ninh. Nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất điện năng từ nguyên liệu chính là than đá.
Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại là nhà máy Nhiệt điện lớn nhất nước ta xây dựng với tổng công suất thiết kế đợt một là 440 MW. Từ tháng 10- 1983 đến nay nhà máy đã sản xuất và hoà vào lưới điện quốc gia hơn 20 tỷ KWh điện. Hiện nhà máy đang được mở rộng với hai tổ máy có công suất 300MW/1tổ. Đưa Phả Lại thành trung tâm nhiệt điện lớn có công suất trên 1000MW.
Nhà máy đã góp phần đáng kể vào công cuộc điện khí hoá toàn quốc và cùng với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Gián tiếp góp phần thúc đẩy nghành than phát triển tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân.
Nhà máy điện Phả Lại hiện tại cũng như trong tưong lai cùng với hai tổ máy Phả Lại II đáp ứng nhu cầu phụ tải của khu vực phía Đông Bắc Bộ và tham gia vào lưới điện quốc gia.
Với quy mô và tầm vóc to lớn như vậy hiện nay nhà máy với gần 2400 công nhân viên chức được biên chế thành hơn 30 Phòng, Ban, Phân xưởng và 5 kíp vận hành theo 3 ca liên tục 24/24h trong ngày.
*Hiện nay nhà máy có hơn 200 kỹ sư và gần 500 cán bộ có trình độ trung cấp cao đẳng kỹ thuật. Nhà máy Điện Phả Lại có 4 tổ máy vận hành theo khối độc lập với nhau, mỗi khối gồm có 2 lò hơi và một tua bin máy phát với công suất 110 MW.
*Nhiên liệu chủ yếu của nhà máy là than đá được khai thác từ các mỏ than ở Hòn Gai, Cẩm Phả, Mạo Khê. Từ các mỏ than được vận chuyển về nhà máy bằng hai đường, đường sông và đường sắt.
- Đường sông : Than được trở về nhà máy bằng các xà lan có trọn tải lớn được hệ thống cẩu cảng bốc lên thông qua các hệ thống băng tải để đưa về lò hoặc kho dự trữ.
- Đường sắt :Than đực vận chuyển về nhà máy bằng đường tàu hoả và được quang lật toa rót vào hệ thống băng tải để đưa vào lò hoặc kho than kín.
Ngoài nguyên liệu chính là than đá còn có dầu nhiên liệu (FO) được sử dụng khi đốt lò và để duy trì quá trình cháy của lò, dầu này được nhập ngoại ở cảng vật cách và đưa về nhà máy bằng đường thuỷ. Lượng dầu FO tiêu thụ hàng năm khoảng 150.000 tấn .
*Về phần điện nhà máy có 3 trạm phân phối: 1 trạm 110 KV và 2 trạm 220 KV(trạm 220KV của Phả Lại I và II được liên lạc với nhau qua hệ thống thanh góp), các tổ máy số I và II được nối với cả hai hệ thống thanh góp qua các máy biến áp tự ngẫu 3 pha, các máy phát của tổ máy số III và IV được nối vào thanh cái 220 KV qua các máy biến áp 3 pha 3 dây quấn, tổ máy số V và VI (thuộc Phả Lại II) được nối lên thanh cái 220KV qua 2 máy biến áp 3 pha 2 dây quấn. Mỗi một tổ máy được bố trí một máy biến áp tự dùng lấy điện từ đầu cực máy phát và cấp cho thanh cái 6 KV tự dùng.
- Các phụ tải 110KV: Phả Lại, Bắc Giang, Uông Bí, Hải Dương, Đông Anh.
- Các phụ tải 220KV: Mai Động, Hà Đông, Đồng Hoà, Sóc Sơn, Bắc Giang.
II . CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA NHÀ MÁY VÀ 1 TỔ MÁY
Bảng I-1
Công suất thiết kế
Sản lượng điện trong một năm
Tỷ lệ tự dùng
Hiệu suất khử bụi
440MW
2.86 Tỷ KWh
10.15 %
99%
Lò hơi
Kiểu
Năng suất hơi
Nhiệt độ hơi quá nhiệt
áp suất hơi
Hiệu suất thô của lò
БKZ-220-100-10C
220 T/h
540oC
100 ata
86.05 %
Tua bin
Kiểu
Công suất định mức
áp suất hơi vào tua bin
Nhiệt độ hơi vào tua bin
TBF-120-2T3
110 MW
90 ata
535oC
Máy phát
Kiểu
Công suất
Tốc độ
Điện áp đầu cực máy phát
T- 120
120 MW
3000 vòng / phút
10.5 KV
III. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SƠ ĐỒ NHIỆT MỘT TỔ MÁY
Nhà máy điện phả lại có 4 tổ máy, mỗi tổ máy gồm 2 lò hơi và một tua bin các lò hơi vận hành độc lập với nhau.
Nước ngưng từ bình ngưng tụ A và B được hai bơm ngưng bơm qua qua 2 ejectơ chính I và II sau đó được đưa qua các bình gia nhiệt từ số 1 đến số 5 tại đây nước ngưng được gia nhiệt bởi hơi nước trích ra từ các cửa trích hơi của tua bin.
Các bình từ số 1 ¸5 được gọi là các bình gia nhiệt hạ. Sau khi đi qua gia nhiệt hạ nước ngưng được đưa lên bình khử khí 6 ata ở đây nước được khử hết các bọt khí có trong nước để chống ăn mòn kim loại.
Nước sau khi khử khí được các bơm cấp nước bơm qua thiết bị bình gia nhiệt cao từ số 6¸8 tại đây nước ngưng tiếp tục được gia nhiệt bởi hơi nước trích ra từ các cửa trích hơi ở xi lanh cao áp của tuabin. Sau khi được gia nhiệt bởi gia nhiệt cao nước được đưa qua hai bộ hâm nước ở đuôi lò để hâm nóng thêm trước khi vào bao hơi.
Nước ở bao hơi theo vòng tuần hoàn tự nhiên, nước chảy xuống các giàn ống sinh hơi, nhận nhiệt năng từ buồng đốt của lò biến thành hơi nước và trở về bao hơi. Trong bao hơi phần trên là hơi bão hoà ẩm, phía dưới là nước ngưng.
Hơi bão hoà ẩm trong bao hơi không được đưa ngay vào tua bin mà được đưa qua các bộ xấy hơi, tại đây hơi được xấy khô thành hơi quá nhiệt có nhiệt độ 540oC và áp suất P =100 ata.
Hơi quá nhiệt được đưa vào tua bin, tại tua bin động năng của dòng hơi được biến thành cơ năng quay tua bin máy phát để sản xuất ra điện năng.
Hơi sau khi sinh công ở các tầng cánh của tuabin được ngưng tụ thành nước ở bình ngưng tụ. Công do tua bin sinh ra làm quay máy phát điện. Như vậy nhiệt năng của than đá đã biến đổi thành cơ năng và điện năng, còn hơi nước là môi chất được biến đổi theo một vòng tuần hoàn kín. Nước ở đây là môi chất trung gian để chuyển nhiệt năng của than đá, dầu thành cơ năng và điện năng.
CƠ NĂNG
MÁY FÁT
HƠI
NƯỚC
Điện năng
Nhiệt năng
Hình I.1
Nước dùng để làm mát bình ngưng được lấy từ trạm bơm nước tuần hoàn gồm 4 máy bơm loại trục đứng, nước làm mát sau khi ra khỏi bình ngưng được đưa ra hệ thống kênh thải và thải ra sông. Một phần nước thải được đưa đi phục vụ cho nông nghiệp.
Bình ngưng của tua bin gồm có 2 ngăn A và B mỗi ngăn có tới 1570 ống đồng cho cho nước làm mát chảy qua. Hơi nước ở ngoài ống và bị nước làm mát lấy nhiệt và ngưng tụ lại thành nước
IV. GIỚI THIỆU LÒ HƠI VÀ CÁC THIẾT BỊ CỦA LÒ
1. Giới thiệu cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò hơi :
Mỗi tổ máy của nhà máy gồm có hai lò và một tua bin. Lò hơi loại БKZ-110-220-10C do Liên Xô chế tạo. Là loại lò hơi một bao hơi, ống nước đứng, tuần hoàn tự nhiên, nguyên liệu cung cấp cho lò là than đá lấy từ các mỏ than Mạo Khê, Hòn Gai, Cẩm Phả, Quảng Ninh.
Lò có cấu tạo hình “P”. Buồng đốt chính là nhánh đi lên đầu tiên, tại đây nước được gia nhiệt thành hơi.Trên đường khói nằm ngang trên lò có đặt các bộ quá nhiệt để xấy khô hơi trước khi đưa sang tua bin. Trên đường khói thoát người ta đặt xen kẽ các bộ hâm nước và bộ xấy không khí nhằm tận dụng lượng nhiệt của khói thoát để tăng hiệu suất của lò.
Buồng đốt của lò kiểu hở cấu tạo bởi các đường ống sinh hơi hàn sẵn, các giàn ống sinh hơi ở vách trước và vách sau phía dưới tạo với nhau thành mặt nghiêng của phễu lạnh với góc nghiêng là 50°.
Buồng đốt được lắp đặt bốn vòi đốt chính kiểu xoáy lắp tại 2 vách bên của lò ở độ cao 9.85m và 12.7 m, có 4 vòi đốt gió cấp 3 đặt ở 4 góc lò, vòi đốt này tận dụng gió sau khi than mịn được phân ly và được đẩy vào lò qua quạt tải bột máy nghiền.
Để khởi động và duy trì sự cháy cho lò hơi người ta lắp đặt một vòi phun dầu mazut bên cạnh vòi đốt chính có công suất 2 tấn/ giờ.
Nhằm có được hơi với chất lượng cao lò sử dụng sơ đồ bốc hơi 2 cấp, cấp bốc hơi thứ nhất đặt ngay trong bao hơi, gồm tổ hợp các xyclon trong thiết bị rửa hơi, cửa chớp và mặt sàng cấp bốc hơi thứ 2 là 4 xyclon ngoài, đặt thành từng khối ở bên phải và bên trái lò.
Bao hơi của lò có cấu tạo hình trụ có đường kính trong là 1600 mm, chiều dài là 12.7 m và độ dầy là 88 mm. Mức nước trung bình ở trong bao hơi thấp hơn trục hình học của bao hơi là 200 mm trong quá trình vận hành lò mức nước trong bao hơi có thể cho phép giao động ± 50 mm so với mức trung bình 0.
Trong quá trình khởi động lò bao hơi của lò được sấy nóng bằng hơi bão hoà lấy từ các lò khác, ngoài ra trong bao hơi còn đặt các đường ống xả sự cố, ống đưa phốt phát vào lò để chống đóng cáu cặn.
Sự tuần hoàn của lò được phân chia theo các giàn ống, thành 14 vòng tuần hoàn nhỏ độc lập nhằm tăng độ tin cậy của quá trình tuần hoàn.
Bộ quá nhiệt của lò là bộ quá nhiệt hỗn hợp nửa bức xạ, nửa đối lưu, dọc theo đường hơi gồm 4 bộ quá nhiệt từ bộ quá nhiệt cấp I ¸ IV. Việc điều chỉnh nhiệt độ của hơi quá nhiệt được thực hiện nhờ bộ phun giảm ôn cấp I và cấp II. Nước đi phun giảm ôn "Làm mát hơi" là nước ngưng lấy từ bình ngưng phụ đặt trên đỉnh lò khi khởi động lò dùng nước cấp để đi phun. Để làm sạch khói thoát trước khi thải ra ngoài trời, khói được đưa qua bộ lọc bụi tĩnh điện, tại đây 99% lượng bụi bay theo khói được giữ lại.
Trong quá trình vận hành các bề mặt trao đổi nhiệt của lò thường xuyên bị bám bẩn, để làm sạch ống sinh hơi người ta bố trí các vòi thổi bụi. Dùng hơi bão hoà có áp lực 30 ¸ 40 KG/cm2. Để làm sạch ống sinh hơi, sử dụng các máy thổi nông OM - 35, với bộ quá nhiệt dùng các máy thổi sâu OG.
Ở phía đuôi lò có lắp đặt bộ thải xỉ liên tục đã được cơ giới hoá.
2. Các thông số kỹ thuật chính của lò hơi
Kiểu lò
: БKZ-220-100-10C
Năng suất hơi của lò
: Dx = 220 T/h
Nhiệt độ hơi quá nhiệt
: tqn = 540oC
Áp suất hơi quá nhiệt
: Pqm = 100 ata
Áp suất bao hơi
: Pbh = 112.6 ata
Nhiệt độ nước cấp
: to = 230oC
Nhiệt độ khói thoát
: toKT = 133oC
Hiệu suất thô của lò
: hthô = 86.05%
Tổn thất do khói thoát
: q2 = 5.4%
Tổn thất do toả ra môi trường
: q5 = 0.54%
Tổn thất do cơ giới
: q4 = 8%
Tổn thất do xỉ mang đi
:q6 = 0.06%
3. Các thiết bị phụ của lò
a) Quạt gió
Để cung cấp không khí cho quá trình cháy của lò và quá trình chế biến than, vận chuyển than bột người ta lắp đặt một động cơ và quạt gió có các thông số như sau:
- Quạt gió kiểu ДA -30-2-17-44-8T1
- Động cơ: Pđm = 630 KW: Iđm =73,5 A: h= 0.93: Uđm =6KV: cosj = 0,88
b) Quạt khói :
Để tạo chân không trong buồng đốt và thải khói ra ngoài trời người ta lắp đặt một quạt khói có các thông số :
- Quạt gió kiểu ДA -30-2-17-64-10T1
- Động cơ
Pđm = 630 KW: Iđm =77 A: h= 94%: U đm =6 KV: cosj = 0.88
V. GIỚI THIỆU VỀ TUA BIN
1. Cấu tạo của tua bin
Tua bin của nhà máy là loại tua bin hơi kiểu K-100-90-7 được chế tạo tại Liên Xô với công suất là 110 MW dùng để quay máy phát điện TBF-120-250 là một tổ máy một trục được cấu tạo từ hai xi lanh: cao áp hạ áp.
Roto cao áp được đúc kiêủ khối bằng thép chịu nhiệt gồm 20 tầng cánh động trong đó có một tầng điều chỉnh và 19 tầng áp lực, các tầng cánh động được rèn liền khối với trục.Trên xi lanh cao áp có 5 cửa trích hơi từ số 1 đến số 5. Hơi trích được đưa đến các hình gia nhiệt cao và khử khí.
Tua bin được trang bị hệ thống phân phối hơi gồm 4 cụm vòi phun gọi là 4 van điều chỉnh được đặt trong các hộp hơi hàn liền với vỏ xi lanh cao áp hai van đặt phía trên, hai van đặt phía dưới.
Roto hạ áp được chế tạo kiểu thoát hơi về hai phía mỗi phía có 5 tầng cánh, cánh động hạ áp được chế tạo riêng rẽ và lắp ép vào trục, xi lanh hạ áp có hai đường thoát hơi nối với hai bình ngưng A và B kiểu bề mặt “nước làm mát đi bên trong hơi đi bên ngoài”. Trên xi lanh hạ áp có 3 cửa trích hơi từ số 6 đến số 8, trích hơi đi gia nhiệt nước cấp ở các hình gia nhiệt hạ.
Hơi quá nhiệt được đưa từ hai lò sang bằng hai nhánh qua van STOP vào hộp hơi sau đó và 4 ống chuyển tiếp vào van điều chỉnh vào xi lanh cao áp, sau khi sinh công ở đây hơi sẽ theo hai ống liên thông sang xi lanh hạ áp, từ xi lanh hạ áp dòng hơi đi xuống bình ngưng tụ A và B.
2. Các thông số kỹ thuật của tua bin
Kiểu : K100-90-7
Áp suất hơi trước van STOP
: 90 ata
Nhiệt độ hơi vào tua bin
: 535 oC
Lưu lượng nước làm mát
: 16000 m3/h : to = 23oC
Nhiệt độ nước làm mát
: to = 23o C
Chân không bình ngưng
: PCK =- 0.062 ata
3. Thông số của các cửa trích hơi
Bảng I-2
Số cửa trích
Tên gia nhiệt cấp hơi từ cửa trích
Thông số hơi cửa trích
Lưu lượng hơi(T/h)
Pdư KG/cm2
To hơi oC
1
Gia nhiệt cao số 8
31.9
400
30
2
Gia nhiệt cao số 7
19.7
343
20
3
Gia nhiệt cao số 6
11
280
15
4
Gia nhiệt hạ số 5
3.1
170
14
5
Gia nhiệt hạ số 4
1.2
120
9
6
Gia nhiệt hạ số 3
- 0.29
90
8
7
Gia nhiệt hạ số 2
- 0.6
75
7
8
Gia nhiệt hạ số 1
- 0.82
57
6
VI. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHẾ BIẾN THAN
Nhiên liệu chính của nhà máy điện Phả Lại là than đá, được vận chuyển từ các mỏ than ở Quảng ninh về nhà máy bằng đường sông và đường sắt. Than từ kho than, từ cảng sông, đường sắt, được chuyển vào lò bằng hệ thống băng tải đưa tới các máy nghiền than thông qua các máy cấp than nguyên.
Việc xấy than được thực hiện trong các máy nghiền than bằng gió nóng có nhiệt độ 400oC . Gió này được lấy từ quạt gió thổi qua hai bộ xấy không khí ở đuôi lò.Trên đường gió nóng đến máy nghiền có lắp một lá chắn không khí lạnh thông với khí quyển.
Trong thùng nghiền, than được nghiền nhỏ, hỗn hợp than và không khí nóng được quạt tải bột hút về bộ phân ly than thô, tại đây những hạt to trọng lượng lớn được đưa trở lại máy nghiền để nghiền lại, những hạt than nhỏ đủ tiêu chuẩn được đưa lên phân ly than mịn (xyclon). Xyclon có nhiệm vụ tách than ra khỏi hỗn hợp than và không khí, từ đây than bột được đưa vào kho chứa than bột hoặc được đưa vào vít truyền than bột để đưa đến lò khác.
Không khí nóng được tách ra sau khi phân ly vẫn còn lẫn một lượng khoảng 10 % than nhỏ mịn được quạt tải bột đưa vào các vòi gió cấp 3 ở 4 góc lò để tiết kiệm lượng than này.
Than bột trong kho than bột được đưa vào ống dẫn than nhỏ nhờ các máy cấp than bột, mỗi ống cấp than bột dùng hai máy cấp than bột. Việc vận chuyển than bột từ kho than bột đến các vòi đốt chính bằng đường không khí cấp I Có nhiệt độ tới 4000C.
* Các chế độ và thông số kỹ thuật của hệ thống chế biến than
+ Máy nghiền than:
Kiểu
: ЩБM – 370/850
Đường kính thùng nghiền
: d= 3.7 m
Chiều dài thùng nghiền
: l=8.5 m
Năng suất nghiền than
: Dth = 33.1 tấn / giờ
Trọng lượng bi
: Mb = 65.5 tấn
Tốc độ của thùng nghiền
: ntn =17.62 vòng /phút
+ Động cơ máy nghiền :
Kiểu
: CД3-2-22-41-60TB2
Công suất
: Pđm = 1600KW
Tốc độ
: n = 100 vòng / phút
Điện áp đính mức
: Uđm = 6KV
Dòng điện kích từ
: IKT = 265 A
Điện áp kích từ
: UKT =165 V
Hiệu suất
: h = 93.8 %
+ Động cơ quạt tải bột :
Kiểu: ДА-30-13-50-4T2
Công suất: Pđm = 395KW
Điện áp: Uđm = 6KV
Tốc độ: nđm = 1480 vòng / phút
+ Động cơ máy cấp than nguyên là động cơ điện một chiều kích từ song song có các thông số sau :
Kiểu: 2P-6225-04
Công suất định mức: Pđm = 9KW
Điện áp định mức: Uđm = 220V
Tốc độ định mức: nđm = 300 ¸ 1500 vòng / phút
+Động cơ máy cấp than bột là động cơ điện một chiều kích từ song song có các thông số sau:
Kiểu: P -52-72
Công suất định mức: Pđm =1.9KW
Điện áp định mức: Uđm = 220VDC
Tốc độ định mức: nđm = 300 ¸ 1500 vòng / phút
+ Thành phần hoá học của than
Nhiệt trị của than
Qtblv =5.035 Kcal/Kg
Độ tro
A= 28.3 %
Độ ẩm
W=9.65%
Hàm lượng ô xy
O2 = 2.22 %
Hàm lượng hiđrô
H2 = 2.32%
Hàm lượng lưu huỳnh
S = 0.73%
Ni tơ
N2 = 0.4 %
Hàm lượng các bon
C= 56.3%
PHẦN II
Khảo sát hệ thống và các bộ điều chỉnh hiện có để điều chỉnh lò hơi
PHẦN II: KHẢO SÁT HỆ THỐNG VÀ CÁC BỘ ĐIỀU CHỈNH HIỆN CÓ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH LÒ HƠI
§I. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA BỘ ĐIỀU CHỈNH MỨC NƯỚC BAO HƠI
Mức nước bao hơi là một trong những thông số quan trọng trong quá trình vận hành lò hơi, nó phản ánh sự cân bằng của vòng tuần hoàn tự nhiên của lò hơi.
Nếu mức nước trong bao hơi tăng cao dẫn đến thể tích chứa hơi trong bao hơi giảm, làm giảm năng suất hơi của lò, dẫn đến làm giảm hiệu suất của lò đồng thời làm giảm nhiệt độ hơi quá nhiệt. Nếu mức nước trong bao hơi tang quá mức cho phép sẽ làm thay đổi nhiệt độ của bộ quá nhiệt đột ngột. Hơi ẩm sẽ tràn sang tua bin gây ra hiện tượng biến dạng và làm rỗ cánh tua bin.
Nếu mức nước trong bao hơi giảm sẽ làm mất đi sự tuần hoàn tự nhiên của lò, các đường ống sinh hơi không được làm mát có thể dần đến biến dạng hoặc phồng nổ.
Trong quá trình vận hành lò hơi mức nước bao hơi luôn thay đổi và dao động lớn, đòi hỏi người công nhân vận hành phải điều chỉnh mức nước bao hơi kịp thời và luôn ổn định ở một giá trị cho phép. song vì lò hơi có nhiều thông số cần theo dõi và điều chỉnh cho nên người công nhân vận hành không thể điều chỉnh kịp thời và liên tục mức nước trong bao hơi ổn định được.
Chính vì những lý do trên người ta thiết kế bộ điều chỉnh tự động cấp nước cho lò để ổn định mức nước trong bao hơi nhằm làm giảm cường độ lao động của người công nhân vận hành, đồng thời đảm bảo an toàn cho thiết bị, tăng hiệu suất của lò hơi.
§II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỨC NƯỚC BAO HƠI
1. Lưu lượng nước cấp và lò vào lưu lượng hơi sang tua bin chênh lệch nhau
- Khi lưu lượng hơi sang tua bin tăng lên thì lượng nước trong bao hơi bay hơi càng nhiều nó làm cho mức nước trong bao hơi giảm đi, và ngược lại khi lưu lượng hơi sang tua bin giảm đi thì lượng nước hoá hơi cũng giảm làm cho nước trong bao hơi tăng lên.
- Khi lưu lượng nước cấp vào lò tăng lên thì mức nước trong bao hơi tăng lên và ngược lại khi lưu lượng nước cấp vào lò giảm thì mức nước cũng giảm.
2. Khi thay đổi lượng nhiệt cấp cho lò hơi
Khi lượng nhiệt cấp cho lò hơi thay đổi thì mức nước trong bao hơi cũng thay đổi theo.
-Khi lò hơi đang vận hành bình thường vì một lý do nào đó mà lượng nhiệt cấp cho lò tăng lên, cụ thể là tăng lượng than và không khí vào lò thời gian đầu trong khoảng 1430 giây mức nước sẽ tăng vọt lên do tăng hàm lượng hơi trong hệ thống đột ngột đó là hiện tượng sôi bồng. Sau thời gian này, nếu lượng nhiệt cấp cho lò vẫn tăng thì mức nước trong bao hơi lại bắt đầu giảm dần do lượng nước hoá hơi tăng.
-Khi giảm lượng than và không khí cấp cho lò thì mức nước bao hơi sẽ thay đổi theo chiều ngược lại, lúc này lượng nước hoá hơi ít đi dẫn đến mức nước trong bao hơi tăng lên.
3. Áp suất trong bao hơi thay đổi
- Khi áp suất trong bao hơi thay đổi thì mức nước trong bao hơi thay đổi theo quan hệ : khi áp suất (P) tăng thì mức nước(H) giảm và P¯ thì H. Quan hệ này được giải thích như sau:
+ Khi áp suất tăng thì mức nước trong bao hơi giảm xuống do áp suất hơi nén nước xuống.
+Ngược lại khi áp suất hơi giảm thì dẫn đến mức nước trong bao hơi tăng.
§III. ĐIỀU KHIỂN LÒ HƠI
a) Khái niệm chung
Điều khiển lò hơi về cơ bản là các hệ thông điều chỉnh tự động nhằm duy trì các thông số làm việc của lò hơi trong một giới hạn cho phép, đáp ứng các thay đổi phụ tải và các nhiễu loạn khác bao gồm :
- Điều khiển chân không buồng đốt
- Điều khiển nhiệt độ hơi quá nhiệt
- Điều khiển quá trình cháy của nhiên liệu trong buồng đốt của lò
- Bộ điều chỉnh xả liên tục
- Điều chỉnh áp lực hơi đi thổi bụi
- Điều chỉnh mức nước trong bao hơi
Tất cả các quá trình điều khiển trên đều liên quan chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng lẫn nhau.
Như chúng ta đã biết lò hơi có nhiệm vụ biến nhiệt lượng của than thành năng lượng quay tua bin và máy phát điện. Việc cung cấp năng lượng này phải đảm bảo cân bằng nhu cầu năng lượng của lưới điện vốn luôn luôn thay đổi. Ngoài ra các hệ thông điều khiển lò hơi còn phải thoả mãn các yêu cầu về hiệu quả kinh tế, an toàn, môi trường.
b) Sơ đồ điều khiển lò hơi
Trong quá trình vận hành các quá trình xảy ra có liên quan mật thiết với nhau ta mô tả hệ thống như sơ đồ sau:
~
W
PT
Đặt chế độ làm việc
f(t)
f(t)
BÙ TĂNG ÁP SUẤT HƠI
Bù tổn thất hơi
Điều khiển áp suất hơi và lưu lượng nước cấp
Đ/c P
Lò hơi
Nước cấp
Không khí
Nhiên liệu
D
E
A
B
C
Hơi quá nhiệt
Hình II.1: Sơ đồ điều khiển lò hơi
Trong sơ đồ:
A - là thiết bị đặt các thông số kỹ thuật chính.
B - được tạo nên để thích ứng với đặc tính thời gian của quá trình sinh hơi và các bề mặt tiếp xúc với nhiệt độ buồng đốt của lò.
C - mô phỏng thời gian chậm trễ của qúa trình.
F - hệ thống phụ so sánh áp suất hơi cấp cho tua bin và năng lượng điện đang được sản sinh tạo một tín hiệu phụ đưa tới bộ điều khiển năng lượng, cùng với thiết bị phụ D thiết lập sự ổn định cho toàn bộ hệ thống, tránh những “xung lực áp suất” xuất hiện khi năng lượng tích trữ trong hệ thống bị thay đổi để đáp ứng được những thay đổi bất ngờ của hệ thống điện.
§IV. HỆ THỐNG ĐIỀU CHỈNH MỨC NƯỚC BAO HƠI
I. SƠ ĐỒ CẤU TRÚC HỆ THỐNG
Bộ điều chỉnh mức nước H
SS2
Cơ cấu chấp hành ( 7)
Đo Gs
(4)
ĐTĐC
(8)
SS1
Bộ điều chỉnh lưu lượng GW
Đo Gw
(5)
Đo H
(6)
Đặt H
+
-
+
+
+
+
-
Qs
Hs
Hình II.2: Sơ đồ cấu trúc
(3)
(2)
(2)
Bộ đặt mức.
Bộ so sánh SS1, SS2.
Bộ điều chỉnh mức “H”, bộ điều chỉnh “GW”.
Khối đo lưu lượng hơi “GS”.
Khối đo lưu lượng nước “GW”.
Khối đo mức nước trong bao hơi “đo H”.
Cơ cấu chấp hành.
Đối tượng điều chỉnh “DTDC”.
II . PHÂN TÍCH NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC, ĐẶC TÍNH CỦA CÁC THIẾT BỊ ĐO
Các thiết bị đo lưu lượng hơi, lưu lượng nước và mức nước trong bao hơi còn được gọi là các “Đát trích”. Nó có nhiệm vụ cảm nhận các tín hiệu không điện là các tín hiệu mức nước trong bao hơi lưu lượng nước cấp vào lò và lưu lượng hơi ra khỏi lò sang tua bin, thành các tín hiệu điện một chiều chuẩn từ 0 ¸5mA. Đưa đến khối so sánh U04 của bộ tự động.
1. Đát trích do mức nước trong bao hơi ДMЭ-630
Sơ đồ nguyên lý của đát trích được thể hiện trên hình vẽ (Hình II.3)
- Sơ đồ gồm mạch đầu vào của cầu đo, khuếch đại một chiều, khuyếch đại công suất, máy phat cung cấp cho cầu từ trường MMP và khối nguồn cấp.
- Mạch đầu vào tạo bởi điện trở R1và R2 đi ốt chỉnh lưu ЭM1 và tụ lọc C1 cùng với cuộn kích thích MMP tạo thành cầu đo. Ở một đường chéo của cầu được cung cấp điện áp dạng xung tam giác tần số 400 Hz do máy phát xung đặc biệt cấu tạo bởi vi mạch tích phân ЭМ3 . Ở đường chéo kia lấy ra tín hiệu không cân bằng dưới dạng điện áp một chiều. Tín hiệu này được đưa đến đầu vào của bộ khuyếch đại một chiều tạo bởi vi mạch tích phân ЭM2.
Tín hiệu khuyếch đại dòng một chiều qua điện trở hạn chế R12 đưa đến khuyếch đại công suất T. Tín hiệu ra của mạch khuyếch đại công suất đưa đến đầu 13, 14 nối với tải.
- Trong mạch cực phát của bóng T có dấu hiệu trở phản hồi âm R14, trong mạch cực góp có dấu hiệu trở gánh R13 để hiệu chỉnh dải đo của thiết bị. Ở điện trở gánh R13 một phần dòng ra điện trở R6 đưa đến cuộn phản hồi âm MMP được nối tới đầu 5,6. Để đảm bảo cho thiết bị MMP đồng thời được khuếch đại và giảm nhỏ xung động tín hiệu ra, trong mạch khuếch đại có thiết kế mạch liên hệ ngược động tạo bởi C3, R1,R2.
- Máy phát xung để cung cấp cho MMP các xung tam giác tần số 400 Hz tạo thành bởi vi mạch tích phân ЭM3 có điện trở đầu vào là R3 và R4. Phản hồi dương được đấu vào đầu ra của vi mạch qua điện trở R11, ở đầu vào không đảo chiều của vi mạch, còn phản hồi âm qua điện trở R9 và R10 tụ C2, các phần tử C2 và R10 xác định tần số của máy phát xung.
- Nguồn cung cấp của thiết bị khuếch đại tạo thành từ biến áp lực TP có hai cuộn thứ cấp W2 và W3 để cung cấp nguồn cho khuếch đại và máy phát.
- Ở cuộn W2 có đấu cầu chỉnh đối lưu ЭM4 , tụ lọc C4 cuôn cảm ДP và ổn áp Д4, Д5, Д6.
- Ở cuộn thứ cấp W3 có đấu cầu chỉnh lưu ЭM5 tụ lọc C5, R17 và ổn áp Д2, Д3
- Các ổn áp dùng để nâng cao chất lượng điện áp Д2, Д3 cho nguồn cấp ЭM3, Д4, Д5 cho ЭM2 và Д5, Д6 cho T. Điện trở R15 đảm nhận được đặc tính của bộ khuếch đại chạy qua điểm 0.
- Để bù cho sự không tuyến tính của đát trích trong bộ khuếch đại có thể có thêm một số mạch không tuyến tính sau:
- Để bù sự không tuyến tính âm có mạch diot Д1 và R7.
- Để bù cho sự không tuyến tính dương có mạch Д1 và R8
- Điện trở R7 và R8 xác định khi hiệu chỉnh đát trích.
- Điện trở R5 để bù sai số nhiệt độ của đát trích, điện trở R16 để giảm nhỏ nhiễu loạn do thay đổi điện trở tải.
* Nguyên lý hoạt động của đát trích :
Thông số cần đo mức "L" được biến đổi bằng phần trở cảm hoá thành sự dịch chuyển tỷ lệ của nam châm vĩnh cửu để tạo lên tác động điều khiển dưới dạng từ thông Fm. Bộ phận cảm ứng từ biến đổi sự khác nhau của từ thông điều khiển và từ thông phản hồi ngược, thành tín hiệu mất tương ứng ở dạng điện áp và đưa đến bộ khuếch đại. Tại đây nó được khuếch đại và biến đổi thành tín hiệu dòng một chiều chuẩn từ 0 ¸5mA ở đầu ra của đát trích đo mức nước.
Tín hiệu ra của đát trích có quan hệ tuyến tính với chênh áp
Trong đó:
I max: là giá trị lớn nhất của tín hiệu ra = 5mA
DP : Chênh áp đo
DP max : Chênh áp lớn nhất của thiết bị đo = 630 KG/cm2
r,,
r ,
TIM BAO HƠI
BẢO ÔN
Hình II.3: Sơ đồ lấy mẫu đo mức nước bao hơi
r
h
DR
h1=415
h2=215
H=630
Trong sơ đồ thiết bị lấy mẫu đo mức nước bao hơi ta có:
DP =[(H-h)(r,-r,,)+h1(r-r,)] Kg/cm2
r: tỉ trọng của nước.
r,: tỉ trọng của nưốc trong bao hơi.
r,,: tỉ trọng của hỗn hợp hơi.
H: giới hạn mức nước lấy mẫu =630mm.
h: mức nước cần đo.
h1, h2: các mức nước cố định.
h1= 415mm; h2= 215mm.
(hình II.4)
2. Đát trích đo lưu lượng nước cấp và đát trích đo lượng hơi sang tua bin
Đát trích đo lưu lượng hơi sau lò có chênh áp: DPmax = 1.6 KG/cm2
Đát trích đo lưu lượng nước cấp vào lò có chênh áp : DPmax = 0.63 KG/cm2
Về sơ đồ nguyên lý hai đát trích này có đặc điểm giống nhau, chỉ khác nhau phần giới hạn đo.
Sơ đồ nguyên lý của đát trích đo lưu lượng hơi và lưu lượng nước như hình vẽ (Hình II.5)
Đát trích gồm các phần chính sau:
- Bộ phận cảm ứng
- Từ trường của nam châm vĩnh cửu
- Cảm ứng từ
- Bộ khuếch đại
- Bộ khai căn
- Mạch phản hồi
Nguyên lý hoạt động của đát trích đo lưu lượng hơi và đo lưu lượng nước về cơ bản giống đát trích đo mức nước. Tín hiệu ra của đát trích có quan hệ bậc hai với chênh áp của đát trích:
I = I max
Trong đó:
I max : là giới hạn lớn nhất của tín hiệu đo
h :Là chênh áp đo
hmax : giới hạn lớn nhất của chênh áp
(Hình II.5)
Nguyên lý thiết bị tạo chênh áp để đo lưu lượng hơi và lưu lượng nước bằng nghẽn tiêu chuẩn.
Trong đó:
a: Hệ số lưu lượng
e: Độ nhớt của chất lỏng (hơi, nước)
g: Tỉ trọng chất lỏng.
g: Gia tốc trọng trường.
P1: áp suất trước tiết lưu.
P2: áp suất sau tiết lưu.
Q: lưu lượng vật chất (nước, hơi) qua nghẽn.
(+)
(-)
W1, P1, v1
W2, P2, v2
F0
P
l
P’
P2’
Sp
Hình II.6: Sơ đồ thiết bị lấy mẫu bằng nghẽn tiêu chuẩn
Fo: Tiết diện tiết lưu.
III. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CÁC KHỐI CHỨC NĂNG THEO SƠ ĐỒ
1. Khối đo lường U04 ( Khối so sánh)
Sơ đồ nguyên lý (Hình II.7)
- Nhiệm vụ : Khối đo lường U04 được sử dụng trong các bộ tự động với nhiệm vụ cộng đại số các tín hiệu vào và tín hiệu đặt trước, so sánh và tạo tín hiệu sai lệch ở đầu ra đưa tới bộ điều chỉnh.
Các tín hiệu đưa vào U04 là tín hiệu chuẩn: I= 0 ¸ 5 mA
- Nguyên lý làm việc của khối U04
Khối U04 có tác dụng tổng hợp các tín hiệu chuẩn một chiều 0 ¸ 5 mA và tín hiệu đặt trước 3y11 có thể đưa vào khối đo lường 4 xung có trị số khác nhau.
Tín hiệu ra của khối U04 là tín hiệu điện áp một chiều có cực tính thay đổi từ - 2,5 ¸ 0 ¸ + 2,5 V.
Khối đo lường U04 có 4 nhánh tỷ lệ từ KP14KP4 và 4 môđun biến đổi MP - 04, bộ phận tạo xung MG-2 khối nguồn cấp UП-1, nhánh dung hoà.
- Các tín hiệu nối vào đầu 12 ¸ 19 được đưa vào các điện trở R4, trên các điện trở này tạo điện áp tỷ lệ với dòng điện đầu vào. Các tín hiệu điện áp này được đưa vào các môđun biến đổi MP - 04, ở đó chúng được biến đổi và tái biến đổi liên hệ với nhau bằng một biến thế, các khoá "dung hoà" và sử dụng các bóng tranzistor.
Điện áp điều khiển các khoá lấy từ bộ tạo sóng cao tần MG-2. Bộ tạo sóng cao tần MG-2 cấu tạo bởi 2 bóng cao tần làm nhiệm vụ biến điện áp một chiều thành xoay chiều với tần số cao » 10KHz.
Các tín hiệu ra của mô đun biến đổi đưa đến bộ phận tỷ lệ R5 - R12, tại đây các tín hiệu đó được nhân lên với các hệ số tỷ lệ, các biến trở R9 ¸ R12 (KP14KP4) có tác dụng chỉnh tinh. Các tín hiệu ra của bộ phận biến đổi tỷ lệ kết hợp nối tiếp với nhau và kết hợp với các tín hiệu của bộ phận dung hoà. Bộ phận dung hoà là một cầu dung hoà được cấu tạo bởi các điện trở R13, R14, R19, R20. Các biến trở R15, R16, R18, tương ứng với bộ phận chỉnh thô R15 và chỉnh tinh với R18.
Các biến trở R16, R17 dùng để thay đổi dải hoạt động của bộ phận phát xung chuẩn ở ngoài khối.
- Tín hiệu ra của khối đo lường U04 được lấy ra từ các đầu 4 - 5.
- Nguồn cung cấp cho cầu dung hoà và bộ tạo sóng cao tần lấy từ bộ nguồn UП-15
- Các núm biến đổi KP1¸KP4 dùng để hiệu chỉnh các hệ số tỷ lệ của các bên tương ứng thay đổi được từ 0 ¸ 1.
- Khoá định trị rời rạc để điều chỉnh dải hoạt động của bộ phát xung chuẩn ngoài khối từ 0 ¸ 100% hoặc từ 0 ¸ 40% của phạm vi hoạt động của từng kênh.
- Các núm " Kopeop" để điều chỉnh các thông số điều chỉnh của khối đo lường trong giới hạn từ 0 ¸ 100% núm điều chỉnh thô và từ 0 ¸ 5% núm điều chỉnh tinh của giới hạn, có thể điều chỉnh của từng kênh tín hiệu nối vào.
Các lỗ cắm A, B để kiểm tra điện áp đầu ra của khối đo lường.
(Hình II.7)
2. Bộ điều chỉnh P 21
Bộ điều chỉnh sử dụng trong bộ điều chỉnh mức nước lò hơi là bộ điều chỉnh PI (tỷ lệ tích phân) sử dụng khối điều chỉnh rơ le P21.
Khối điều chỉnh rơ le P21 sử dụng thông tin dưới dạng dòng một chiều quy chuẩn từ 0 ¸ 5mA hoặc tín hiệu điện áp –2.5 ¸ 0 ¸ 2.5v từ khối so sánh U04 đưa tới.
Trong quá trình làm việc khối điều chỉnh P21 tạo ra các xung điện áp một chiều ± 24V đưa tới các thiết bị khởi động từ để điều khiển cơ cấu chấp hành đảm bảo quy luật điều chỉnh tích phân hay quy luật điều chỉnh tỷ lệ tích phân.
*Tín hiệu vào khối:
Uvào = 0 ± 2.5V
Hoặc Ivào = 0 ¸ 5mA
Điện áp ra Ura = ± 24V
Sơ đồ điều chỉnh khối P21 trên hình vẽ (Hình II.8)
Trong đó :
UП15 là khối cấp nguồn một chiều
Điện áp vào khối ~ 220V - 50 Hz
Điện áp ra của khối
Ura 1 = ± 60V: Ura 2 = ± 40V: Ura 3 = ± 24V
Khối yB - 41 là khối khuyếch đại
Khối yP - 2 là khối làm nhiệm vụ biến đổi tín hiệu sau yB- 41 thành tín hiệu điện áp một chiều để điều khiển khuếch đại từ yP-2 cấu tạo chủ yếu bằng mạch khuếch đại từ.
Điện áp cung cấp cho cả hai bộ khuếch đại đều lấy từ bộ cấp nguồn UП15. Khi khối P21 tác động của đầu ra của yP-2 xuất hiện điện áp liên hệ ngược.
*Các thông số hiệu chỉnh của khối.
Thay đổi thời gian của mạch hoãn xung “ДЕМПΦ” thay đổi được từ 0 ¸ 10s.
Thay đổi vùng không nhạy của khối. “ЗОНА” thay đổi được từ 0.2¸1.6 %
Thay đổi thời gian xung “UМПΥΛБ ” từ 0.1¸1s
Thay đổi thời gian tích phân TI = 5 ¸ 500s.
Thay đổi tốc độ mạch phản hồi µÕ = 0.5 ¸10 %/s
Lỗ kiểm tra tín hiệu vào khuếch đại rơle B,Б.
Lỗ kiểm tra tín hiệu không cân bằng ở mạch vào AБ.
(Hình II.8)
3. Bộ biến đổi HPR - 1M
Bộ biến đổi HPR-1M là bộ biến đổi tín hiệu điện trở thành tín hiệu dòng điện quy chuẩn từ 0 ¸ 5 mA đưa đến đồng hồ (%) B12 để chỉ thị bộ đóng mở của van nước cấp vào lò.
- Tín hiệu vào từ 0 ¸ 120W
- Tín hiệu ra từ 0 ¸ 5mA
- Nguồn cấp cho bộ biến đổi là nguồn xoay chiều 220V
4. Khối hợp tải B12
Khối hợp tải B12 có tác dụng phối hợp trở kháng giữa trở kháng ra của khối rơle P21 và trở kháng vào là cuộn dây của khởi động từ PME
- Khi đấu tắt có điện trở RH < 140 KW
- Khi hở mạch có điện trở RH ³ 140 KW
5. Khởi động từ có tiếp điểm PME – 211
Khởi động từ PME-211 dùng để cấp điện cho động cơ và đảo chiều quay của động cơ để đóng hoặc mở van cấp nước cho lò.
6. Đồng hồ phần trăm B12
Đồng hồ phần trăm B12 gồm có hai cơ cấu điện từ :
- Cơ cấu 1 : Dùng để chỉ thi độ đóng mở của van cấp nước
- Cơ cấu 2 : Dùng chỉ sai lệch bộ tự động
7. Khối đặt mức
Khối đặt mức 3y11 được sử dụng trong bộ điều chỉnh mức nước và trong các hệ thống tự động điều chỉnh khác. Trong quá trình làm việc nó đóng vai trò đặt trước của thông số cần điều chỉnh hay dùng để thay đổi giá trị đặt của thông số cần điều chỉnh.
1
3
2
H II. 9 : Sơ đồ khối đặt mức
Thực chất khối đặt mức 3y11 là một biến trở điều chỉnh có 3 đầu ra
- Góc quay của biến trở 0 ¸ 270o
- Dòng điện cho phép 75 mA
8. Khoá đặt chế độ làm việc Бy 21
Khoá Бy21 được sử dụng trong các hệ thống điều khiển tự động dùng để thay đổi chế độ làm việc tự động, bằng tay hay cắt bộ tự động.
Khoá Бy21 có 3 vị trí làm tự động, từ xa và cắt .
- Vị trí tự động : ở vị trí này tín hiệu từ bộ điều chỉnh được đưa đến cơ cấu chấp hành.
- Vị trí từ xa : Khi đặt khoá ở vị trí này, các tiếp điểm chờ tín hiệu điều khiển bằng tay ấn các nút ấn theo chiêù đóng van hoặc mở van.
- Vị trí cắt : Cắt các chế độ tự động và bằng tay chuyển sang thao tác đóng mở van trực tiếp bằng tay quay gắn trên thân van.
*Các thông số kỹ thuật của Бy21.
- Tín hiệu vào là điện áp một chiều hay xoay chiều điện áp từ 24- 380 V dòng điện từ 0.3 ¸ 0.6 A
- Tín hiệu ra là tín hiệu một chiều hay xoay chiều trên khoá có bố trí 2 mạch đèn báo là đóng van hay mở van.
9. Cơ cấu chấp hành
Cơ cấu chấp hành được sử dụng trong bộ điều chỉnh mức nước gồm có động cơ xoay chiều 3 pha roto lồng sóc, động cơ này được gắn với một bộ truyền tốc nối với van cấp nước vào lò.
*Các thông số động cơ :
Uđm=380V: Iđm =3.5A: nđm =1450 vòng/phút: cosj = 0.82: h= 68.5 %
§V. CÁC BỘ ĐIỀU CHỈNH TỰ ĐỘNG HIỆN CÓ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH LÒ HƠI
1. Bộ điều chỉnh mức nước bao hơi
a) Tầm quan trọng của bộ điều chỉnh mức nước bao hơi
Mức nước bao hơi là một trong những thông số quan trọng của lò hơi. Mức nước bao hơi thay đổi quá giới hạn cho phép sẽ gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng hơi sang tua bin, và ảnh hưởng tới độ bền kim loại vì vậy người ta lắp đặt bộ điều chỉnh mức nước.
b) Sơ đồ khối bộ điều chỉnh mức nước bao hơi
(Hình II.10)
Các thiết bị và khối chức năng sử dụng trong sơ đồ
Sơ đồ sử dụng 3 xung tín hiệu vào là các xung
Xung mức nước “H”: DP = 630 KG/m2
Xung lưu lượng hơi : GH =1.6 KG/cm2
Xung lưu lượng nước: GN =0.63 KG/cm2
U04 : Khối so sánh
P21 : Khối điều chỉnh
3y11 : Khối đặt mức
Бy21: Khoá điều chỉnh
PME - 211: Khởi động từ
Д: Động cơ không đồng bộ 3 pha P= 1.3 KW
HPR-2M : Bộ biến đổi
B12 : Đồng hồ chỉ thị độ mở của van
B21: Khối hợp tải
(Hình II.10)
c) Hoạt động của sơ đồ hệ thống điều chỉnh mức nước bao hơi lò BKZ- 220-100-10C
Sơ đồ bộ điều chỉnh cấp nước cho bao hơi là điều chỉnh theo kiểu hai mạch vòng.
Mạch vòng 1 ( Là mạch vòng chính ) dùng tín hiệu của đát trích mức nước “H” đo lại bao hơi.
Mạch vòng 2 ( Là mạch vòng phụ ) gồm các tín hiệu của đát trích lưu lượng nước cấp “W” và lưu lượng hơi “D”
Các tín hiệu mức, lưu lượng nước, lưu lượng hơi được bộ phận cảm biến của 3 đát trích H, D,W biến đổi thành các tín hiệu điện dưới dạng quy chuẩn một chiều từ 0¸5 mA. Được đưa về khối đo lường U04, tại U04 các tín hiệu phát về cộng với tín hiệu định trị ngoài tuỳ theo sự mất cân bằng, khối U04 sẽ tạo ra điện áp một chiều từ 0 ¸ ±2.5V, tín hiệu ra của U04 được đưa sang khối điều chỉnh rơle P21, khối P21 sẽ tạo xung điều khiển với điện áp ± 24 V qua khoá Бy21 tới khởi động từ PME để điều khiển cơ cấu chấp hành cấp điện 3 pha cho động cơ đi đóng hay mở van nước cấp, cấp nước vào lò làm tăng hay giảm lượng nước cấp vào lò để duy trì mức nước trong bao hơi luôn ổn định ở mức 0.
Tín hiệu từ vị trí đóng hay mở van được đưa về bộ biến đổi HPR-1M đưa ra tín hiệu 0 ¸5 mA đưa tới đồng hồ chỉ thị B12 chỉ thị vị trí đóng hay mở van bao nhiêu % của cơ quan điều chỉnh.
d) Sơ đồ mạch điều khiển động cơ van nước cấp chính
*Các phần tử trong sơ đồ
- SF1: Là áptômát cấp nguồn xoay chiều 3 pha Iđm = 4 A
- Бy21: Khoá điều chỉnh
- KCC1, KCT1 : Rơ le 24 V
- KMC,KMT : Khởi động từ 3 pha
- Д : Động cơ 3 pha
- B12 : Đồng hồ chỉ trị độ đóng mở van.
*Sơ đồ nguyên lý (Hình II.11a)
БY-21
26
25
27
2
6
1
4
8
32
31
3
Mạch đèn chỉ thị
Tự động
Từ xa
1
Щ3
2
5
7
1
2
3
Щ2
Щ1
1
B
12
2
3
31
KMT
KMC
KMT
KMC
B1
C1
Д
B2
C2
A2
A1
R
-31A
+32A
H1
A1
A1
3
KL1
4
A17
SQ4
10
12
SQ3
SQ1
7
8
2
1
A11
A15
KMT
KMC
KMT
KMC
A13
A18
SB
H12
H1
A1
A1
KL1
1
2
KCC1
KCT1
1
2
1
2
H11
H1
R2
A1
K16
KL1
H1
A19
Từ sơ đồ bảo vệ lò
A
SF1
SF1
SF1
C
B
H
KMC
KMT
SƠ ĐỒ ĐIỀU KHIỂN VAN 3 PHA
VỚI KHỞI ĐỘNG TỪ PME-221
* Nguyên lý hoạt động của sơ đồ:
Ở chế độ tự động
(khoá Бy21 đặt ở vị trí A)
- Khi có tín hiệu mở van từ P21 đưa sang thì cuộn dây KCC1 có điện, đây là rơle một chiều 24V, lúc này tiếp điểm thường mở KCC1 đóng lại dòng điện qua (2-4) của Бy21 qua công tắc hành trình SQ1 qua tiếp điểm thường đóng KMT đến khởi động từ KMC. KMC có điện tác động đóng các tiếp điểm thường mở KMC cấp điện cho động cơ mở thêm van cấp nước vào lò, đồng thời KMC còn tác động làm mở tiếp điểm thường đóng KMC trên mạch điều khiển đóng van nước cấp vào lò.
- Khi có tín hiệu đóng van từ P21 đưa tới cuộn dây KCT1 rơ le này là rơle một chiều 24V. Lúc này tiếp điểm thường mở KCT1 đónglại dòng điện qua (6-8) của Бy21qua công tắc hành trình SQ3 qua tiếp điểm thường đóng KMC đến khởi động từ KMT cấp điện cho KMT đóng các tiếp điểm thường mở KMT cấp điện cho động cơ đóng bớt van cấp nước vao lò.
Động cơ đóng hay mở van kéo theo bộ phận chuyển động kéo theo biến trở R thay đổi của điện trở này đưa tới B12 chỉ thị độ đóng mở van. đồng thời bộ phận chuyển động của vankhi chuyển động hết đến cuối hành trình mở hay đóng van sẽ tác động lên công tắc hành trình SQ1 hay SQ3 cắt điện làm cho động cơ dừng lại.
Ở chế độ từ xa
( khoá Бy21 đặt ở vị trí P )
- Khi người vận hành ấn nút “M” lúc này các chân (1-32), trên Бy21 đóng lại khởi động từ KMC tác động đóng tiếp điểm thường mở ở mạch động lực làm cho van chuyển động theo chiều đóng van.
- Khi người vận hành ấn nút ”Б” lúc này các chân(1-31), trên Бy21 đóng lại, khởi động từ KMT tác động đóng tiếp điểm thường mở ở mạch động lực làm cho van chuyển động theo chiều mở van.
Ở chế độ cắt
( khoá Бy21 đặt ở vị trí B)
tay quay SB đẩy công tắc cắt điện trên mạch điều khiển đến các khởi động từ. Người vận hành thao tác bằng tay quay trực tiếp trên cơ cấu đóng hay mở van.
Bảo vệ dừng lò
Khi dừng lò tín hiệu từ sơ đồ bảo vệ lò làm đòng tiếp điểm thường mở KL16, KL16 có điện cấp điện cho KL1 đi đóng tiếp điểm thường mở KL1 (3-4) cấp điện cho khởi động từ KMT đi đóng các tiếp điểm KMT để đóng van nước cấp vào lò.
2. Bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt
Áp suất hơi bão hoà là một trong hai thông số chính của chất lượng hơi đưa sang tua bin. Trong quá trình lò vận hành, áp suất hơi bão hoà luôn luôn thay đổi làm ảnh hưởng đến chất lượng hơi và các thông số khác của lò như lưu lượng hơi và nhiệt độ hơi. Để giữ cho áp lực hơi bão hoà luôn luôn ổn định người ta lắp đặt bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt.
a) Các thiết bị và chức năng các khối sử dụng trong sơ đồ bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt
- Đát trích MPE - 160 ata, ДМЭ-P-1.6 ata
- Khối vị phân Д01
- Khối đo lường U04
- Khối định trị dòng 3y05
- Khối định trị điện áp 3y11
- Khối điều chỉnh tương đương P12
- Khối điều khiển tương đương Бy12
b) Nguyên lý làm việc của bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt trong sơ đồ có sử dụng 2 tín hiệu vào là:
- Tín hiệu áp suất hơi bão hoà được đát trích MPE cảm nhận và biến đổi thành tín hiệu dòng quy chuẩn từ 0 ¸ 5mA được đưa đến khối vi phân Д01 lấy tốc độ biến thiên của áp suất hơi bão hoà đưa vào khối đo lường U04.
- Tín hiệu lưu lượng hơi của lò cũng được đát trích ДМЭ-P-1.6 ata cảm nhận và biến đổi thành dòng điện một chiều chuẩn từ 0 ¸ 5mA đưa tới khối U04.
Khối U04 có nhiệm vụ cộng đại số các tín hiệu lưu lượng hơi sau lò, tốc độ thay đổi của áp suất hơi bão hoà tín hiệu đặt trước của 3y11, tạo tín hiệu mất cân bằng.
Tín hiệu mấy cân bằng này được đưa đến khối điều chỉnh tương đương P12. Khối P12 có nhiệm vụ tạo ra dòng điều khiển để đưa đến bộ điều chỉnh tốc độ động cơ cấp than bột vào lò đốt, để điều chỉnh lượng than bột cấp vào lò ít hay nhiều. Lượng nhiên liệu vào lò sẽ thay đổi làm cho áp suất hơi bão hoà được giữ ở mức ổn định.
H II.11b: Sơ đồ điều chỉnh phụ tải nhiệt
Д 01
P
U 04
P 12
БΥ 12
3Y 11
GH
3Y 05
BỘ ĐIỀU CHỈNH MÁY CẤP THAN BỘT
3. Bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt
Nhiệt độ hơi quá nhiệt là một hệ số quan trọng trong quá trình vận hành lò hơi.
- Nếu nhiệt độ hơi quá nhiệt thấp làm cho hơi còn lẫn các hạt nước khi đưa hơi này sang tua bin có thể làm rỗ cánh tua bin.
- Nếu nhiệt độ hơi quá nhiệt quá cao làm ảnh hưởng đến cơ tính các vật liệu cuả lò hơi.
Để duy trì nhiệt độ hơi quá nhiệt ở giá trị thích hợp, nhiệt độ hơi sau lò là 540oC. Người ta thiết kế hai bộ làm mát hơi cho mỗi nhánh hơi. Để điều chỉnh nhiệt độ hơi sau lò, sau mỗi bộ làm mát hơi người ta thiết kế bộ điều chỉnh phun giảm ôn-“Bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt”. Mỗi lò có hai bộ phun giảm ôn cho hai nhánh A và B
- Bộ giảm ôn phun cấp I
- Bộ giảm ôn phun cấp II
Mỗi bộ điều chỉnh phun giảm ôn sử dụng hai tín hiệu nhiệt độ
1- Tốc độ thay đổi của nhiệt độ hơi quá nhiệt sau bộ làm mát hơi
2- Nhiệt dộ hơi quá nhiệt sau bộ quá nhiệt tiếp theo
a) Hoạt động của bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt
Tín hiệu nhiệt độ hơi quá nhiệt được cặp nhiệt ngẫu TXA-600 là tín hiệu điện áp “mV” được bộ biến đổi đo lường HP-T11-M biến thành dòng điện một chiều quy chuẩn từ 0 ¸5 mA và đưa về khối vi phân Д01.
Ở khối vi phân Д01 cảm nhận tốc độ thay đổi nhiệt độ ở sau bộ làm mát hơi. Tín hiệu nhiệt độ hơi quá nhiệt ở bộ quá nhiệt tiếp theo đưa về khối đo lường U04. Tín hiệu đặt trước là khối định trị điện áp 3y11.
Tại khối đo lường U04 tín hiệu được so sánh và đưa ra tín hiệu mất cân bằng đưa sang khối điều chỉnh rơ le P21. Khối điều chỉnh rơ le tạo ra tín hiệu xung điều khiển qua khoá điều khiển Бy21 và khởi động từ PME-211 điều khiển động cơ mở van nước đi phun làm cho lượng nước đi phun thay đổi và nhiệt độ hơi qúa nhiệt sau lò luôn được duy trì ở nhiệt độ 540oC
b) Các thiết bị sử dụng trong sơ đồ bộ điều chỉnh
- Cặp nhiệt ngẫu TXA - 600; Số lượng : 08
- Khối biến đổi đo lường НП-ТΛ1-M; Số lượng : 04
- Khối vi phân Д01; Số lượng : 04
- Khối đo lường U04; Số lượng : 04
- Khối định trị điện áp 3y11; Số lượng 04
- Khối điều chỉnh rơle P21; Số lượng 04
- Khoá điều khiển Бy21; Số lượng 04
- Khởi động từ có tiếp điểm PME -211; Số lượng 04
- Động cơ không đồng bộ 3 pha; Số lượng 04
~
~
~
~
НПТΛ.1M
НПТΛ.1M
3Y11
Д01
U 04
P 21
БΥ 21
ПМЭ
НПТΛ.1M
НПТΛ.1M
3Y11
Д01
U 04
P 21
БΥ 21
ПМЭ
НПТΛ.1M
НПТΛ.1M
3Y11
Д01
U 04
P 21
БΥ 21
ПМЭ
НПТΛ.1M
НПТΛ.1M
3Y11
Д01
U 04
P 21
БΥ 21
ПМЭ
Hơi vào tua bin
HII.12: Sơ đồ bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt
4. Bộ điều chỉnh áp suất hơi đi thổi bụi
Trong quá trình vận hành lò hơi để làm sạch các giàn ống sinh hơi người ta dùng các máy thổi bụi. Các máy thổi bụi có nhiệm vụ đưa hơi thổi vào các giàn ống sinh hơi để làm sạch bề mặt nhận nhiệt của các giàn ống sinh hơi.
- Nếu áp suất hơi thấp thì quá trình làm sạch sẽ không hiệu quả.
- Nếu áp suất hơi đi thổi bụi quá lớn sẽ làm chấn động cơ học các giàn ống sinh hơi.
Vì vậy người ta phải duy trì áp suất hơi đi thổi bụi ở giá trị thích hợp (30¸ 40)KG/ cm2. Để duy trì được áp suất hơi đi thổi bụi thích hợp người ta đã thiết kế bộ điều chỉnh áp suất hơi đi thổi bụi.
a) Hoạt động sơ đồ bộ điều chỉnh áp suất hơi đi thổi bụi
Tín hiệu áp suất hơi đi thổi bụi được đát trích ДМЭ cảm nhận và biến đổi thành dòng quy chuẩn từ 0 ¸ 5mA và đưa vào khối đo lường U04 ở đây tín hiệu đưa về được so sánh với tín hiệu đặt trước của định trị dòng điện 3y05 tạo ra tín hiệu mất cân bằng, rồi đưa sang khối điều chỉnh rơ le P21. Khối điều khiển rơle P21 tạo tín hiệu điều khiển thiết bị khởi động từ 0 tiếp điểm ПБР-2М làm cơ cấu chấp hành dịch chuyển dẫn tới cơ quan điều chỉnh thay đổi vị trí làm cho áp suất hơi đi thổi bụi thay đổi, để duy trì áp suất hơi đi thổi bụi trong phạm vi ưu việt.
Trong quá trình đi thổi bụi áp suất hơi luôn thay đổi vì vậy bộ điều chỉnh có nhiệm vụ duy trì áp suất hơi đi thổi bụi.
b) Các thiết bị sử dụng trong bộ điều chỉnh áp suất hơi đi thổi bụi
- Đát trích ДМЭ - 60KG/cm2 .
- Khối định trị dòng điện 3y05
- Khối đo lường U04
- Khối điều chỉnh rơle P21
- Khoá điều khiển Бy21
- Khởi động từ không tiếp điểm ПБР-2М
- Cơ cấu chấp hành МЭО
U 04
P
P 21
БΥ 21
ПБР-2М
3Y 05
H II.13: Sơ đồ bộ điều chỉnh áp lực hơi đi thổi bụi
Hơi đi thổi bụi
МЭО
5. Bộ điều chỉnh chân không buồng đốt
Bộ điều chỉnh chân không buồng đốt có nhiệm vụ duy trì chân không trong buồng đốt có giá trị PCK (0.3 ¸ 0.5) KG/cm2.
Với độ chân không đảm bảo lò sẽ ở chế độ cháy tối ưu nhất, đồng thời đảm bảo cho người và thiết bị xung quanh lò an toàn, nâng cao hiệu suất của lò.
- Khi chân không buồng đốt giảm có thể dẫn tới ngọn lửa trong lò phì ra ngoài làm cháy thiết bị cũng như gây nguy hiểm cho con người xung quanh lò, đồng thời làm mất nhiệt của lò dẫn tới giảm hiệu suất của lò.
- Khi chân không trong buồng đốt tăng làm cho quá trình cháy nhiên liệu không hoàn toàn, làm giảm hiệu suất lò, có thể gây cháy ở vùng đuôi lò ảnh hưởng không tốt đến các thiết bị ở đuôi lò.
* Những yếu tố ảnh hưởng xấu tới chân không buồng đốt
- Lưu lượng gió đưa vào lò không phù hợp
- Độ kín của lò không đảm bảo
- Hệ thống khử bụi làm việc không tốt
- Chế độ nhiên liệu và gió vào lò không phù hợp
- Tốc độ quạt khói thay đổi
- Để duy trì chân không trong buồng đốt người ta thiết kế bộ điều chỉnh chân không buồng đốt.
a) Hoạt động sơ đồ bộ điều chỉnh chân không buồng đốt
Tín hiệu chân không buồng đốt được đát trích CAP cảm nhận và biến đổi thành dòng một chiều quy chuẩn 0 ¸ 5mA và được đưa sang khối đo lường U04.
Tại đây tín hiệu dòng được so sánh với tín hiệu định trị dòng đặt trước 3y05. Tín hiệu mất cân bằng được lấy ra ở khối U04 đưa sang khối điều chỉnh rơ le P21. Khối rơle P21 tạo tín hiệu điều khiển thiết bị khởi động từ không tiếp điểm ПБР-2М làm cho cơ cấu thừa hành dịch chuyển dẫn đến cơ quan điều chỉnh thay đổi “ Cánh hướng quạt khói” làm thay đổi chân không buồng đốt.
b) Các thiết bị sử dụng trong sơ đồ bộ điều chỉnh chân không buồng đốt
- Khối so sánh U04
- Đát trích CAP
- Khối định trị dòng 3y05
- Khối điều chỉnh rơle P21
- Khoá điều khiển Бy21
- Khởi động từ không tiếp điểm ПБР-2М
- Cơ cấu chấp hành МЭО
U 04
P
P 21
БΥ 21
ПБР-2М
3Y 05
Quạt khói
H II.14: Sơ đồ bộ điều chỉnh chân không buồng đốt
6. Bộ điều chỉnh chân không máy nghiền
a) Tầm quan trọng của bộ điều chỉnh chân không máy nghiền
Bộ điều chỉnh chân không trong máy nghiền có nhiệm vụ duy trì chân không trong máy nghiền ở một giá trị thích hợp, để hiệu suất nghiền than là cao nhất đảm bảo an toàn cho người, thiết bị và môi trường.
- Nếu chân không trong máy nghiền tăng sẽ làm cho hiệu suất nghiền bị kém chất lượng vì than nguyên vừa mới đưa vào thùng nghiền đã bị hút lên phân ly.
- Nếu chân không trong máy nghiền giảm, dẫn đến than bột bị lọt ra ngoài, gây mất an toàn cho người và thiết bị, đồng thời gây ô nhiễm môi trường và không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Để duy trì chân không trong máy nghiền ở giá trị thích hợp người ta lắp đặt bộ điều chỉnh chân không trong máy nghiền.
b) Hoạt động bộ điều chỉnh chân không trong máy nghiền
Tín hiệu chân không trong máy nghiền được đát trích ДСЭН 100 KG/m2 cảm nhận và biến đổi thành dòng một chiều chuẩn từ 0 ¸ 5mA và được đưa đến khối so sánh U04 tại đây tín hiệu chân không trước máy nghiền so sánh với tín hiệu đặt trước của định trị dòng 3y05 và tạo ra tín hiệu mất cân bằng. Tín hiệu này được đưa sang khối điều chỉnh rơle P21. Khối điều chỉnh rơle P21 tạo tín hiệu điều khiển khối khởi động từ không tiếp điểm ПБР-2М làm cơ cấu chấp hành dịch chuyển, sự dịch chuyển cơ cấu chấp hành làm thay đổi cơ quan điều chỉnh làm cho chân không máy nghiền thay đổi và bộ điều chỉnh tự động giữ chân không máy nghiền ở giá trị thích hợp.
c) Các thiết bị sử dụng trong bộ điều chỉnh chân không trong máy nghiền
- Đát trích ДСЭН 100KG/m2
- Khối đo lường U04
- Khối điều chỉnh rơle P21
- Khoá điều khiển Бy21
- Khởi động từ không tiếp điểm ПБР-2М
- Cơ cấu chấp hành МЭО
P
U 04
Máy nghiền
P 21
БΥ 21
ПБР 2М
3Y 05
H II.15: Sơ đồ khối bộ điều chỉnh chân không máy nghiền
Không khí nóng
МЭΟ
7. Bộ điều chỉnh xả liên tục :
*Ý nghĩa của bộ điều chỉnh xả liên tục.
Để đảm bảo chất lượng hơi vào tua bin và hạn chế sự đóng cáu cặn và các muối bám vào cánh tua bin người ta phải xả bẩn ở các bộ lọc hơi xyclon đặt trong bao hơi.
- Nếu lượng nước xả bẩn ít thì chất lượng hơi không đảm bảo.
- Nếu xả nhiều sẽ gây lãng phí nước sạch đã qua sử lý làm giảm hiệu suất của lò.
Vì vậy người ta chỉ khống chế xả một lượng vừa đủ tỷ lệ với lưu lượng hơi của lò. Để đạt được điều đó người ta lắp đặt bộ điều chỉnh xả liên tục cho lò hơi.
a) Nguyên lý hoạt động của sơ đồ
Các tín hiệu lưu lượng nước xả liên tục và lưu lượng hơi sau lò được các đát trích cảm nhận và biến đổi thành dòng một chiều chuẩn 0 ¸ 5mA. Đưa vào bộ so sánh U04 các tín hiệu này được so sánh với tín hiệu đặt trước của khối 3y11 và tạo tín hiệu sai lệch đưa vào khối P21 tạo xung điều khiển van đóng hay mở xả đi một lượng nước bẩn phù hợp với lưu lượng hơi sau lò.
b) Các thiết bị và khối chức năng được sử dụng trong sơ đồ bộ điều chỉnh
- Đát trích ДMЭ-P- 2500KG/m2, ДMЭ-P-1.6KG/m2
- Khối so sánh U04
- Khối định trị 3y11
- Khối điều chỉnh rơle P21
- Khoá điều khiển Бy21
- Khởi động từ ПМЭ-211
- Động cơ không đồng bộ 3 pha
Gnx
GH
U 04
~
ЗΥ11
P 21
БΥ21
PM$-2M
Từ xi-clon
Nước xả
Hơi vào tuabin
HII.16: Sơ đồ bộ điều chỉnh xả liên tục
HII.16: Sơ đồ bộ điều chỉnh xả liên tục
PHẦN III
NÂNG CẤP BỘ ĐIỀU CHỈNH NƯỚC CẤP CHO BAO HƠI NHÀ MÁYĐIỆN PHẢ LẠI
PHẦN III: NÂNG CẤP BỘ ĐIỀU CHỈNH NƯỚC CẤP CHO BAO HƠI
NHÀ MÁY ĐIỆN PHẢ LẠI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mức nước trong bao hơi là một trong những thông số cần duy trì ở một giá trị nhất định ( điểm 0 quy ước). Cho nên trong quá trình vận hành, các thiết bị của bộ điều chỉnh cấp nước cho bao hơi phải làm việc với cường độ liên tục và có độ tin cậy cao nếu không đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật, các thiết bị hay phải sửa chữa do hỏng hóc, sai lệch thì phải ngừng lò, ảnh hưởng xấu đến phụ tải và làm thiệt hại về kinh tế rất lớn.
Bộ điều chỉnh cấp nước bao hơi hiện tại đang sử dụng ở nhà máy điện Phả Lại là bộ điều chỉnh tự động tỷ lệ tích phân “PI” với thiết bị tương tự do Liên Xô chế tạo, công nghệ lạc hậu từ những thập niên 50. Trải qua nhiều năm làm việc liên tục trong môi trường bụi bẩn, ồn, có nhiệt độ cao nên hầu hết các thiết bị đều bị hư hỏng và già cỗi nên rất hay phải ngừng lò để sửa chữa. Khi bộ điều chỉnh tự động làm việc thì độ chính xác không cao, nếu cần phải thay đổi bất kỳ một thông số nào thì phải cắt toàn bộ bộ điều chỉnh và phải thí nghiệm lại, mất rất nhiều thời gian và công sức của người công nhân.
Trong điều kiện kỹ thuật phát triển với tốc độ rất lớn như hiện nay các tổ hợp vi mạnh, các IC thuật toán được sử dụng rộng rãi và có những ưu điểm vượt trội so với các thiết bị cũ. Do đó dựa trên điều kiện thực tiễn ở nhà máy điện Phả Lại để duy trì cho bộ tự động điều chỉnh cấp nước trong bao hơi làm việc chính xác, liên tục và tin cậy cần chuyển bộ điều chỉnh cũ sang bộ điều chỉnh mới tổng hợp bằng các vi mạch.
1. Những yêu cầu đối với bộ tự động điều chỉnh mức nước bao hơi
Trong quá trình vận hành lò hơi mức nước bao hơi là một trong những thông số cần phải điều chỉnh ở một giá trị nhất định là 600mm tính từ đáy bao hơi lên do đó bộ tự động điều chỉnh phải làm việc với độ tin cậy cao. Đồng thời mức nước trong bao hơi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như áp suất trong bao hơi, lưu lượng nước vào lò, lưu lượng hơi sang tua bin.. Vì vậy yêu cầu của bộ điều chỉnh cấp nước khi làm việc trong dải điều chỉnh của phụ tải lò cần duy trì mức nước ở giới hạn sau.
- Ở chế độ vận hành bình thường ổn định, có nghĩa là không có sự thay đổi đột ngột của phụ tải,của nhiệt độ lò lúc đó sai lệch mức nước lớn nhất cho phép không được quá ± 20 mm so với mức nước “0”.
- Khi có sự thay đổi bước nhảy đột ngột của phụ tải từ 10 ¸ 50 % định mức thì sự sai lệch cho phép không được lớn hơn ± 50 mm.
- Khi ở chế độ làm việc ổn định thì số lần tác động của bộ tự động trong một phút không qúa 6 lần. Như vậy ta cho bộ tự động điều chỉnh đảm bảo tác động khi có độ sai lệch về mức nước trong bao hơi là ± 20 mm.
II. SƠ ĐỒ KHỐI CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU CHỈNH TỰ ĐỘNG
Từ yêu cầu công nghệ và nguyên lý cũ do Liên Xô thiết kế và chế tạo ta đưa ra sơ đồ khối của hệ thống điều chỉnh tự động như sau
Sơ đồ của bộ điều chỉnh có cấp nước cho bao hơi có hai mạch vòng chính là
1. Mạch vòng 1
Là mạch vòng bên trong, là mạch vòng tác động nhanh, nhằm ổn định mức nước khi lò đang vận hành với phụ tải không đổi, lúc đó lưu lượng nước và lưu lượng hơi quan hệ với nhau theo công thức Qh = 1.005*Qn đây là mạch vòng ổn định lưu lượng gồm có hai tín hiệu.
-Tín hiệu vào : Là tín hiệu lưu lượng hơi cần cấp cho tua bin để quay máy phát điện theo yêu cầu của phụ tải.
-Tín hiệu phản hồi : Là tín hiệu lưu lượng nước cần cấp vào lò. Yêu cầu điều chỉnh của mạch vòng là lượng nước cấp vào lò, tỷ lệ tương đối với lượng hơi đưa ra mà vẫn ổn định được mức nước trong bao hơi ở vị trí mức “0” quy ước nghĩa là ở mức 600 mm tính từ đáy bao hơi lên .
+ Giả sử lò hơi đang vận hành ở chế độ tải nhỏ với 50% công suất lượng nước vào bao hơi rồi sang tua bin cân bằng. Khi ta tăng dầu phụ tải lên 90 % công suất thì lượng hơi yêu cầu sang tua bin phải tăng lên lúc đó lượng nước hoá hơi cũng phải tăng lên theo làm cho mức nước trong bao hơi giảm xuống, đồng thời khi lưu lượng hơi sang tua bin tăng sẽ làm cho tín hiệu sai lệch “e” thay đổi. Do tín hiệu lưu lượng hơi được so sánh với tín hiệu lưu lượng nước lúc đó khối tích phân RF sẽ đưa ra tín hiệu điều chỉnh động cơ đi mở thêm van cấp nước vào lò.
+Tương tự khi lò đang vận hành với công suất lớn nhưng do yêu cầu phát điện hoặc do sự cố mà công suất phải giảm xuống 50% lúc đó lưu lượng hơi sang tua bin sẽ giảm xuống, thiết bị đo đưa tín hiệu về so sánh với tín hiệu của lưu lượng nước. Lúc đó hai tín hiệu sẽ mất cân bằng dẫn đến có sai lệch e lúc đó RF sẽ tạo tín hiệu đi đóng bớt van cấp nước vào lò do động cơ đảm nhiệm.
2. Mạch vòng 2
Là mạch vòng ổn định mức nước trong bao hơi, lượng đặt đầu vào là yêu cầu ổn định mức nước trong bao hơi tương ứng vơi 600mm là mức “0” quy ước, tín hiệu phảm hồi là mức nước thực tế mà thiết bị đo “đát trích” đo được.
- Khi có sự thay đổi tải đột ngột, mức nước trong bao hơi sẽ nhanh chóng tăng hoặc giảm lúc đó thiết bị đo sẽ đo được và đưa tín hiệu ra qua khâu hiệu chỉnh tín hiệu ra U1 hoặc U2 có chiều tương ứng để điều chỉnh động cơ đi đóng hoặc mở van cấp nước đến khi mức nước ở điểm “0” thì dừng lại.
3. Các khối chức năng trong sơ đồ
Rqh : Khâu hiệu chỉnh mạch lưu lượng hơi
RH : Là khối hiệu chỉnh P (khâu tỉ lệ) của mạch vòng ổn định mức nước
RF : Là khâu hiệu chỉnh PI của mạch vòng ổn định lưu lượng
Rh : Là hàm truyền của khâu đo lưu lượng hơi
RN : Là hàm truyền của khâu đo lưu lượng nước
RM : Là hàm truyền của khâu đo mức nước trong bao hơi
Bộ điều chỉnh H
Bộ điều chỉnh QN
Van cấp nước
Bao hơi
Đo QN
Đo H
Đo Qh
Qh
WB
H
Rqh
Rh
Rv
RN
RF(PI)
RH
RM
_
+
+
e
u
_
+
e1
Rbh
Coi hàm truyền của cơ cấu chấp hành và khâu tạo đặc tính đóng mở là một khâu (Rv) ta có hình vẽ sau:
HÌNH III.1: SƠ ĐỒ KHỐI CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU CHỈNH TỰ ĐỘNG
III. TÍNH TOÁN CÁC THAM SỐ CỦA BỘ ĐIỀU CHỈNH
1. Hàm truyền của khâu đo mức nước trong bao hơi
a) Đát trích đo mức nước
Lấy mức “0” tiêu chuẩn của mức nước bao hơi làm chuẩn thì:
- Khi mức nước trong bao hơi tăng đến mức đầy +315mm so với mức “0” lúc đó đầu ra của đát trích sẽ có dòng điện là 0mA.
- Khi mức nước cạn dần xuống qua “0” và xuống đến mức –315mm so với “0” lúc đó đầu ra của đát trích sẽ có dòng điện là 5mA. Có nghĩa là khi ở mức “0” đát trích sẽ có tín hiệu ra là 2.5 mA.
Đường đặc tính của đát trích đo mức nước trong bao hơi cũng là một đường thẳng tuyến tính với mực nước từ +315mm qua “0” rồi xuống –315mm tương ứng với đầu ra của đát trích từ 0 ¸ 5mA.
Khi mức nước trong bao hơi vận hành bình thường thì đát trích có tín hiệu ra là 2.5 mA.
L(mm)
+315
-315
I(mA)
0
1
2
3
4
5
Hình III.2: Đặc tính của đát trích đo mức nước trong bao hơi.
b) Hàm truyền của khâu đo mức nước trong bao hơi RM
- Khi mức nước đầy tới 315 mm thì tín hiệu ra của cảm biến là 0mA.
- Khi mức nước cạn xuống còn –315 mm thì tín hiệu ra là 5mAÞ Hàm truyền của cảm biến mức nước trong bao hơi là một khâu khuếch đại có hàm truyền :
Trong đó :
- Hệ số khuếch đại của thiết bị đo mức nước(chọn dòng quy chuẩn là 045mA)
=
Tf : Thời gian trễ của khâu đo lường thường lấy Tf = 0.005s
Vậy hàm truyền của khâu đo mức nước là:
2. Tính toán hàm truyền của khâu đo lưu lượng hơi và lưu lượng nước
a) Đặc tính của đát trích đo lưu lượng nước cấp và lưu lượng hơi sau lò
Tấn/giờ
I(mA)
0
1
2
3
4
5
50
100
150
200
250
Đường đặc tính của đát trích đo lưu lượng nước và lưu lượng hơi là một đường thẳng tuyến tính giữa lưu lượng nước và dòng điện do chênh áp sinh ra. Khi lưu lượng hơi hoặc lưu lượng nước là 0 thì không có dòng điện sinh ra khi lưu lượng đạt tới giới hạn lớn nhất là 250T/ h thì lúc đó đầu ra của đát trích sẽ có tác dòng điện cực đại là 5mA.
Hình III.3: Đặc tính đát trích đo lưu lượng hơi và nước
b) Hàm truyền của khâu đo lưu lượng hơi sau lò và khâu đo lưu lượng nước cấp vào lò
(Chọn dòng quy chuẩn 0¸5mA)
Trong đó coi Qh = QN ta có:
Vậy hàm truyền của khâu đo lưu lượng là:
3. Tính toán hàm truyền của van nước cấp
a) Đặc tính của van điều chỉnh cấp nước vào trong bao hơi
Lưu lượng lớn nhất qua van là 250 T/ h
Lưu lượng nhỏ nhất qua van = 0
Trong thực tế van có độ kín khít khi làm việc nên người ta đã chế tạo để van vận hành có độ chính xác cao độ an toàn lớn, cho nên khi van mở đến 80% thì lưu lượng nước qua van là 250 T/ h và khi van đóng đến 15% thì lưu lượng nước qua van = 0 , thời gian để van đi hết hành trình từ 0 ¸100% là 40s.
Độ mở van (%)
Tấn/giờ
0
50
100
150
200
250
20
40
60
80
1000
240
Hình III.4: Đặc tính của van điều chỉnh nước cấp
b) Hàm truyền của van nước cấp
Hàm truyền của van nước cấp, cấp nước vào lò hơi gần đúng là một khâu quán tính có hàm truyền:
Trong đó :
K: Là hệ số khuếch đại của van
Tv : Là thời gian trễ
*Xác định hệ số khuếch đại K:
Thực tế khi van mở đến 80% thì lưu lượng nước là 250 (T/h) và khi van đóng đến 15 % thì lưu lượng nước qua van = 0 khoảng thời gian mở van từ 15% đến 80% là 18s.
Dựa vào đặc tính van nước cấp ta có:
*Xác định thời gian trễ Tv
Vận tốc cấp nước vào lò:
Trong đó : Qn- Lưu lượng nước cấp vào lò, Qn=220 T/h
d- Đường kính ống dẫn nước vào lò, có d=175mm Þ
Xác định thời gian quá độ Tqđ:
Trong đó : S - Chiều dài đường ống từ van nước đến thiết bị lấy mẫu S = 20m.
v - Vận tốc nước cấp vào bao hơi
Tqđ
Tv
Þ
HÌNH III.5
Thông thường thời gian Tv được tính:
Như vậy:
Vậy hàm truyền của van cấp nước là (lò hơi có hệ số tích phân T=20s)
Suy ra
4. Tính toán tham số của mạch vòng điều chỉnh lưu lượng nước
RF(p)
_
Sơ đồ cấu trúc mạch vòng lưu lượng nước
HÌNH III.6
*Hàm truyền hệ hở là :
Trong đó: K1=Kv.Kđqn =3.86*0.072 = 0.278 (mA/s)
Theo tiêu chuẩn mô đun hàm chuẩn có dạng:
Để hàm truyền hệ kín
Nếu chọn bộ điều chỉnh PI:
Có thể bù hằng số thời gian lớn bằng cách chọn: 1+Tp =1+Tvp
Hàm truyền hệ trở bây giờ là:
*Hàm truyền hệ kín:
Để thì
Như vậy theo tiêu chuẩn mô đun tối ưu và bộ điều chỉnh có cấu trúc PI thì hàm truyền sẽ là:
5. Tính toán tham số của mạch vòng mức nước bao hơi
RH(p)
_
Rv
Rbh
Rn
Hđ
BỎ QUA THÀNH PHẦN BẬC CAO COI TA CÓ:
HÌNH III.7: SƠ ĐỒ CẤU TRÚC MẠCH VÒNG ĐIỀU CHỈNH MỨC NƯỚC
*Hàm truyền hệ hở là
(Bỏ qua thành phần bậc cao coi: )
Trong đó:
Hàm truyền hệ hở bây giờ là:
F02=SO2*RH
*Hàm truyền hệ kín là
Để hệ kín có hàm truyền: .
Chọn RH là khâu hiệu chỉnh tỉ lệ P:
Thì hàm truyền hệ hở lúc này sẽ là:
Với : ta có
Hàm truyền hệ kín là:
Để thì :
Như vậy theo tiêu chuẩn mô đun tối ưu và bộ điều chỉnh mức nước là bộ điều chỉnh tỷ lệ:
6. Tổng hợp bộ điều chỉnh lưu lượng hơi bằng phương pháp bù nhiễu
Hệ thống có hai tín hiệu vào đó là hai đại lượng đặt lưu lượng hơi và lưu lượng hơi qua thiết bị lấy mẫu. Vì đây là hệ tuyến tính ta áp dụng nguyên lý xếp chồng tín hiệu H(t) được chia thành hai thành phần.
H(t) khi Qđ= 0 và Qh ¹ 0
+
Qđ
Qh
Rqh(p)
_
HÌNH III.8
Hđ(t) khi Qđ(t) ¹ 0 và Qh (t) = 0
Theo nguyên lý xếp chồng thì:
Để tín hiệu ra không phụ thuộc vào sự biến thiên của lưu lượng hơi Qh(p) thì biểu thức:
= 0 Þ
Tf : Là hằng số thời gian nhỏ do vậy đặt
Với
Hàm truyền bộ điều chỉnh lưu lượng hơi là :
ta có bộ điều chỉnh mức nước cấp vào bao hơi như hình vẽ.
+
_
RH
Rqh
RF
Rv
RN
RM
Hình III.9: Hàm truyền đạt của bộ điều chỉnh mức bao hơi
Rh
Rbh
IV. TÍNH CHỌN MẠCH THAY THẾ CÁC SƠ ĐỒ CŨ
1. Chọn sơ đồ nguyên lý mạch khuếch đại tổng hợp thay thế sơ đồ cũ (U04)
Trong sơ đồ nguyên lý của U04 có rất nhiều điện trở, máy phát xung cao tần.. cho nên thiết bị rất cồng kềnh, phức tạp từ đó sẽ rất dễ bị hư hỏng trong quá trình vận hành, đồng thời các thiết bị chi tiết do Liên Xô chế tạo từ lâu nên không có chi tiết để thay thế. Để khắc phục những yếu điểm và từ công nghệ yêu cầu của bộ điều chỉnh phải đảm bảo chất lượng về kỹ thuật, ta có mạch tổng hợp tín hiệu thay thế như sau:
- Tín hiệu vào của bộ khuếch đại tổng hợp là tín hiệu ở các đầu ra của thiết bị đo (các thiết bị này là các đát trích của Liên Xô có dòng điện quy chuẩn từ 0¸5mA)
- Mạch khuếch đại tổng hợp tín hiệu được chọn như sau:
+ Khối hiệu chỉnh mạch vòng mức nước: Gồm có các khâu khuếch đại BO5,BO1 và BO2
+Tín hiệu phản hồi sau đo mức nước có dòng quy chuẩn 0¸5mA là Iv3 qua điện trở R14 thành điện áp một chiều Uv3 có điện áp 0¸2.5V, qua khâu khuếch đại đảo BO5 có điện áp ra là Ura3 . Tín hiệu chủ đạo là tín hiệu đặt mức nước được đặt qua chiết áp với mức “0” có Uvo=2.5V. Tín hiệu phản hồi và chủ đạo được tổng hợp ở khâu khuếch đại BO1 qua BO2, tạo ra tín hiệu Ura4= 0¸(±10V) ở đầu ra của BO2
Tín hiệu đo lưu lượng hơi từ đát trích đo lưu lượng hơi sau lò đưa sang Iv1 qua R tạo ra điện áp Uv1=0¸2.5V qua khuếch đại BO3 và BO4 tạo ra Ura1 từ 0¸10V. Là tín hiệu chủ đạo của mạch vòng thứ hai ( Mạch vòng điều khiển lưu lượng) tương ứng với lưu lượng hơi từ 0¸ Qhmax.
Tín hiệu đo lưu lượng nước từ đát trích đo lưu lượng vào bao hơi có I= 0¸5mA qua R18 tạo ra điện áp Uv2 có điện áp Uv2= 0¸2.5V qua khuếch đại đảo cho tín hiệu Ura2=0¸10V tương ứng với lưu lượng nước từ 0¸ QNmax đây là tín hiệu phản hồi âm.
+ Ba tín hiệu là tín hiệu đo mức nước trong bao hơi, tín hiệu đo lưu lượng hơi sang tua bin và tín hiệu đo lưu lượng nước cấp vào bao hơi, được tổng hợp vào chân đảo của khuếch đại thuật toán BO7 cho điện áp Ur6 rồi qua khuếch đại thuật toán BO8 (Đây là khâu hiệu chỉnh PI của mạch vòng trong), tín hiệu ra là tín hiệu điện áp ra “U” dùng để điều khiển đóng mở van cấp nước vào bao hơi có (U=±12V).
2. Xây dựng công thức tính hệ số khuếch đại của khâu U04 - dùng vi mạch IC
R3
R2
R1
R
Iv1
BO3
R4
BO4
Ura1
R5
Uv1
a) Mạch tổng hợp tín hiệu hơi “Rh”
b) Mạch khuếch đại tổng hợp tín hiệu lưu lượng nước
R20
BO6
IV2
R19
R18
Ur2
+
_
R21
c) Mạch khuếch đại tín hiệu phản hồi mức nước
R16
R15
R14
Iv3
BO5
Ur3
+
_
d) Mạch khuếch đại tổng hợp tín hiệu mạch vòng mức nước
R111
R10
R97
BO1
R12
BO2
Ur4
Ur5
Uv0
_
+
_
+
R13
R67
R77
R87
đặt
Thay giá trị Ur5 , Ur3 vào Ur4 ta có:
Đặt:
e) Tổng hợp tín hiệu mạch vòng trong
R23
R22
BO7
R24
BO8
C2
U
Ur6
_
+
+
_
R13
Ur4
R5
R21
Ur1
Ur2
Đặt: T2 = R23C2 ta có
Đặt các hệ số A, B, C ta được
Thay các giá trị Ur1, Ur2, Ur4 vào U ta có:
Đặt: H=C.E; N=K1.A; L=K2.B; M=C.D ta có
Thay các giá trị đặt được:
U=Uvo.H+Uv1.N- Uv2.L- Uv3.M
Tính hệ số K
Tính hệ số N
Tính hệ số L
Tính hệ số M
(Hình III.10)
2. Sơ đồ nguyên lý mạch tạo đặc tính thay thế khối điều chỉnh Rơ le P21
Từ tín hiệu U ở đầu ra của khâu U04, là khâu khuếch đại tổng hợp tín hiệu. Tín hiệu này có giá trị thay đổi từ -Umax¸ +Umax , như sơ đồ đặc tính vào ra
U
e
Hình III.11: Sơ đồ đặc tính vào ra
Trong đó :
e : Là sai lệch điều chỉnh mạch vòng thứ 2
e(+) : Tương ứng với chiều mở van để tăng thêm mức nước
d
d
-DU
+DU
UT
UN
U
e(-) : Tương ứng với chiều đóng van để giảm bớt mức nước yêu cầu trong sơ đồ phải có một mạch tương ứng với mạch P21 để tạo ra đặc tính đóng mở như hình vẽ.
Hình III.12: Sơ đồ đặc tính đóng mở
Trong đó khoảng ± DU là vùng không nhạy của đặc tính điều chỉnh (± DU = 0.2 ¸1.6 %)
d : Là khoảng trễ để đảm bảo sự ổn định của hệ thống khi có bước nhảy d tạo ra độ trễ do đó theo yêu cầu của hệ thống cấp nước cho bao hơi nhà máy điện Phả Lại. (d = 0.0240.05%).
Hình III.13
Từ các sơ đồ của thiết bị cũ do Liên xô chế tạo và những yêu cầu công nghệ của hệ thống ta chọn ra sơ đồ nguyên lý mạch tạo đặc tính mới cho hệ thống tự động điều chỉnh cấp nước cho bao hơi nhà máy điện Phả Lại như hình III.13
Trong sơ đồ có K1,K2 là hai khâu so sánh tín hiệu vào(Là tín hiệu ra từ mạch khuếch đại tổng hợp có điện áp ±12V) Với tín hiệu U với tín hiệu của vùng không nhạy ± DU. Trong đó nhánh Điôt D1, trở R2 và diot D2, trở R6 là hai đường tín hiệu phản hồi tạo ra vùng trễ d cho hệ thống.
+ Mạch so sánh K1 :Khi U tương ứng giới hạn U < DU điện áp U1»-12V lúc đó điôt D3 thông UT= 0 (UT : Là tín hiệu điện áp điều khiển động cơ van quay theo chiều mở van).
+Mạch so sánh K2: Khi U dương thì điện áp ra U2 luôn luôn dương với giá trị U2»+12V và diôt D4 thông làm cho N = 0 (N là tín hiệu điện áp điều khiển động cơ quay theo chiều đóng van)
- Khi U(+): tăng với giá trị UR =U> +DU mà DU=Uss ( U So sánh ) Thì đầu ra của K1 là U1 chuyển trạng thái sang (+) với giá trị U1»+12V khi đó diốt D3 làm việc với chức năng của điôt ổn áp với thông số chọn Uz=5V điện áp ra UT =5V. Dẫn đến điều khiển động cơ van quay theo chiều thuận (Chiều mở van cấp thêm nước vào bao hơi).
Ở mạch so sánh K2 :U(+) dẫn đến U2 vẫn dương lúc đó U2» +12V Þ N = 0.
Khi mạch K1 có điện áp UR > +DU thì điện áp đầu ra U1 »+12V, điôt D1 thông và đưa tín hiệu phản hồi qua R2 về đầu vào của K1, làm cho điện áp trên UR tăng thêm một lượng d. Khi đó , do đó ở giá trị U=Uo=U (là giá trị ngưỡng) của U để chuyển trạng thái đầu ra K1 từ (-) sang (+).
Nếu không có mạch phản hồi diôt D1 và điện trở R2 thì khi U > Uo mạch K1 chuyển từ trạng thái (-) sang (+), ngược lại U< Uo mạch K1 chuyển từ trạng thái (+) sang (-), trong trường hợp này d =0.
Với mạch của ta, mạch phản hồi diôt D1 và trở R2 thì khi U tăng từ 0 đến Uo mạch chuyển trạng thái từ (-) sang (+). Khi chuyển sang (+) thì có tín hiệu phản hồi từ đầu ra về đầu vào qua R2 và D1, do đó điện áp rơi trên R là UR tăng một lượng bù cố định là d, vì vậy khi ở trạng thái này khi UR <Uo ( thì trạng thái đầu ra vẫn không thay đổi, cho đến khi UR<Uo+d’ thì đầu ra của K1 mới chuyểntrạng thái). Do đó với mạch này ta đã tạo ra được đoạn trễ là d trên đặc tính điều khiển.
- Khi U(-):
+ Mạch so sánh K1: khi U(-) thì điện áp ra U1 luôn luôn (-) với giá trị U1» -12V và diôt D3 thông làm cho UT =0 (UT là tín hiệu điều khiển động cơ quay theo chiều mở van)
+ Mạch so sánh K2: khi U(-) với giá trị U(-)<-DU điện áp ra U2» +12V và diốt D4 thông làm cho N = 0.
Khi U(-) tăng với giá trị thì đầu ra của K2 là Ud chuyển trạng thái sang (-) với giá trị U2»-12V khi đó diot D4 làm việc với chức năng của diốt ổn áp với thông số chọn UZ=-5V điện áp đầu ra N = -5V dẫn đến điều khiển động cơ quay ngược (chiều đóng bớt van cấp nước vào bao hơi).
Còn ở mạch so sánh K1: U(-) dẫn đến U1 vẫn âm khi đó U1»-12V Þ UT =0.
Khi mạch K2 có điện áp U2>-DU thì điện áp đầu ra U2»-12V diôt D2 thông và đưa tín hiệu phản hồi qua R6 về đầu vào của K2, làm cho điện áp UR12 tăng thêm một lượng d. Khi đó: .
Do đó ở giá trị -U= -Uo= là giá trị ngưỡng của -U để chuyển trạng thái đầu ra của K2 từ (+) sang (-).
Nếu không có mạch phản hồi diot D2 và trở R6 thì khi U(-) >-Uo mạch K2 chuyển trạng thái từ (+) sang (-) và ngược lại khi U(-) <-Uo mạch K2 chuyển trạng thái từ (-) sang (+). Trong trường hợp này thì d=0.
Với mạch K2, mạch phản hồi Diot D2 và trở R6 thì khi U(-) tăng từ 0 đến -Uo mạch chuyển từ trạng thái (-) sang (+). Khi chuyển sang (-) thì có tín hiệu phản hồi từ đầu ra về đầu vào , qua điện trở R6 và diot D2.
Do đó điện áp rơi trên R12 là UR12 tăng thêm một lượng cố định d. Vì vậy ở trạng thái này U(-) <-Uo thì trạng thái đầu ra vẫn không thay đổi, cho đến khi U(-)<-Uo+d thì đầu ra của K2 mới chuyển trạng thái. Do đó đã tạo được đoạn trễ d trên đặc tính điều khiển.
3. Thay thế khởi động từ có tiếp điểm PME-211 bằng khởi động từ phi tiếp điểm
Mạch điều khiển mở thyzistor
*Nguyên lý làm việc mạch điều khiển mở, khoá Thyzistor
+Khi có tín hiệu mở van UT ở trạng thái “1” thì UN ở trạng thái “0”, mạch điều khiển sẽ đưa xung tới để mở các cặp Thyzistor T1,T2,T3,T4,T5, T6 ( Theo chiều thuận là chiều mở van tăng nước cấp vào bao hơi).
+ Khi có tín hiệu đống van từ khâu đặc tính đưa sang thì UN ở trạng thái “1” và UT ở trạng thái “0” mạch điều khiển đưa xung tới mở các cặp Thyzistor (T5¸ T6) ; (T7¸ T8); (T9¸ T10) cấp điện cho động cơ quay theo chiều ngược đóng bớt van cấp nước vào bao hơi.
+ Khi UNº 0; UTº 0 lúc đó không có xung điều khiển, động cơ dừng tương ứng với hệ ổn định mức nước ở trạng thái cân bằng và lưu lượng hơi và nước ở tỉ lệ cân bằng.
Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển logic mở khoá các Thyzistor (Hình III.14)
*Nguyên lý làm việc như sau:
Xung chùm để điều khiển mở Thyzistor được tạo ra nhờ mạch phát xung sử dụng IC NE555 với tần số xung được tính chọn có f=10Hz độ rộng của xung mở > 50 ms. Theo công thức:
f=1.44/(R1+R2) . C
t1=(R1+R2).C.ln2 (Độ rộng xung mở )
t2=R2.C.ln2
t1
t2
Ở trạng thái UT º1 ; UN º 0 là tín hiệu mở van lúc đó X2 =X; X5 =X; X4 =0 Tranzistor Tr1,Tr3 được điều khiển mở bởi xung chùm X gửi xung đến mở các cặp Thyzistor (T1¸ T2) ; (T3¸ T4); (T5¸ T6) cấp điện cho động cơ quay theo chiều thuận lợi để mở thêm van cấp nước cho lò.
- Khi UT= 0 , 5N=5V là tín hiệu đóng bớt van có thể nghép nối với tín hiệu logíc 5V ta dùng mạch đảo để tín hiệu 5N có giá trị từ 0¸5V như hình vẽ (Hình III.14) Ở trạng thái UT º0 ; UN º 1 khi đó X2 =0; X5 =X; X4 =X Tranzistor Tr2vàTr3 được điều khiển mở bởi xung chùm X gửi xung chùm đến mở Thyzistor (T5¸ T6); (T7¸ T8); (T9¸ T10) cấp điện cho động cơ quay theo chiều ngược đi đóng bởt nước cấp cho bao hơi đảm bảo mức nước ở vị trí “0” quy ước.
Hình III.14
b) Mạch động lực nguyên lý làm việc
Trong quá trình vận hành lò hơi, mức nước bao hơi luôn luôn thay đổi quanh mức “0” nên lượng nước cấp vào bao hơi cũng phải thay đổi theo để duy trì mức nước trong bao hơi ở điểm “0”. Chính vì thế độ đóng, mở của van phải luôn thay đổi để lưu lượng nước cấp vào lò thay đổi đảm bảo mức nước trong bao hơi. Do đó các khởi động từ luôn phải làm việc để cấp điện cho động cơ quay thuận hay ngược để mở thêm hoặc đóng bớt van. Trong quá trình đóng mở liên tục và có tải nên các tiếp điểm bị phát nhiệt do ma sát, do hồ quang sinh ra ở hai má của tiếp điểm làm ăn mòn các bề mặt tiếp xúc của tiếp điểm, gây hư hỏng cho các tiếp điểm. Nên khởi động từ có độ tin cậy thấp dẫn đến ha phải thay thế và sửa chữa làm ảnh hưởng tới dây truyền gây thiệt hại về kinh tế.
Để khắc phục các nhược điểm của khởi động từ có tiếp điểm ta áp dụng phương án thay thế việc đóng ngắt bằng phi tiếp điểm dùng Thyzistor để cấp điện cho mạch động lực. Nhằm tạo độ tin cậy cao trong dây truyền sản xuất đồng thời giảm thời gian tác động do khâu quám tính ở khởi động từ có tiếp điểm
*Phương án thay thế dùng Thyzistor.
Động cơ dùng để đóng mở van cấp nước, nước cấp vào bao hơi nhà máy điện Phả Lại là loại động cơ xoay chiều không đồng bộ ba pha Roto lồng sóc có các thông số kỹ thuật sau:
Uđm=380V: Iđm=380V: nđm=1480v/p: cosj= 0.82: h=68.5%
Động cơ điều chỉnh van nước cấp được đóng cắt điện và đảo chiều quay bởi 5 cặp Thyzistor( Mỗi cặp Thyzistor gồm 2 Thyzistor đấu song song ngược) 1(T1+T2) ; (T3+T4); (T5+T6); (T7+T8), (T9+T10).
- Cụ thể là 3 cặp Thyzistor (T1+T2); (T3+T4); (T5+T6) cấp điện cho động cơ quay thuận (Kéo cơ cấu truyền động để mở van nước cấp). Thứ tự pha như sau : A®1;B®2;C®3.
- Còn cặp Thyzistor(T5+T6); (T7+T8) ;(T9+T10) cấp điện cho động cơ quay ngược (kéo cơ cấu truyền động để đóng van nước cấp ) Theo thứ tự pha như sau: A®3;B®2;C®1 các cặp Thyzistor được mở bằng các xung chùm X từ máy phat xung IC NE555 đưa sang.
Trong đó các cặp (T1+T2 );(T3+T4) được mở khoá bằng Tranzistor Tr1 được điều khiển mở bởi các xung chùm X gửi xung đến mở các cặp Thyzistor. Tranzistor Tr2 được điều khiển bởi xung chùm X gửi xung đến mở các cặp Thyzistor (T7+T8), (T9+T10). Tranzistor Tr3 được điều khiển bởi các xung chùm X gửi xung đến mở cặp Thyzistor (T5+T6).
Hình III.15
- Phương pháp mở Thyzistor:
Khi đầu 1 được nối vào một pha của lưới điện xoay chiều (380V) còn đầu 2 được nối với một pha của động cơ thì ở hai đầu 1 và 2 sẽ xuất hiện một hiệu điện thế. Muốn mở Thyzistor thì Tranzistor gửi xung đến các cổng G của haivế Thyzistor. Các xung này gọi là xung điều khiển kích mở dưới tác động của các xung điện điều khiển thì các van sẽ mở dòng động lực được dẫn qua 2 điểm 1®2 dễ dàng cả hai chiều dòng điện.
Dòng điện điều khiển chỉ có tác động ở đầu các chu kỳ dòng điện động lực, còn khi các van đã thông dòng điện Anot sẽ tự duy trì trong suốt bán kỳ đó. Khi hai van đã thông thì hiệu điện thế giữa hai điểm 1-2 sẽ còn rất nhỏ từ (0.9 ¸ 2 )V.
- Phương pháp khoá Thyzistor :
Tranzistor ngừng không cấp xung kết thúc bán kỳ động lực, dòng điện Anot của các Thyzistor lần lượt giảm về 0. Các chu kỳ tiếp theo không có các xung điện điều khiển gửi tới các cực G nữa. Mạch động lực được khoá hẳn không có điện chảy qua điểm 1-2.
B2
D2
T2
T1
D1
B1
1
2
G
G
C1
R1
Hình III.16: Sơ đồ nguyên lý mở khoá thyristor
PHẦN II
KHẢO SÁT HỆ THỐNG VÀ CÁC BỘ ĐIỀU CHỈNH HIỆN CÓ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH LÒ HƠI
PHẦN II: KHẢO SÁT HỆ THỐNG VÀ CÁC BỘ ĐIỀU CHỈNH HIỆN CÓ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH LÒ HƠI
§I. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA BỘ ĐIỀU CHỈNH MỨC NƯỚC BAO HƠI
Mức nước bao hơi là một trong những thông số quan trọng trong quá trình vận hành lò hơi, nó phản ánh sự cân bằng của vòng tuần hoàn tự nhiên của lò hơi.
Nếu mức nước trong bao hơi tăng cao dẫn đến thể tích chứa hơi trong bao hơi giảm, làm giảm năng suất hơi của lò, dẫn đến làm giảm hiệu suất của lò đồng thời làm giảm nhiệt độ hơi quá nhiệt. Nếu mức nước trong bao hơi tang quá mức cho phép sẽ làm thay đổi nhiệt độ của bộ quá nhiệt đột ngột. Hơi ẩm sẽ tràn sang tua bin gây ra hiện tượng biến dạng và làm rỗ cánh tua bin.
Nếu mức nước trong bao hơi giảm sẽ làm mất đi sự tuần hoàn tự nhiên của lò, các đường ống sinh hơi không được làm mát có thể dần đến biến dạng hoặc phồng nổ.
Trong quá trình vận hành lò hơi mức nước bao hơi luôn thay đổi và dao động lớn, đòi hỏi người công nhân vận hành phải điều chỉnh mức nước bao hơi kịp thời và luôn ổn định ở một giá trị cho phép. song vì lò hơi có nhiều thông số cần theo dõi và điều chỉnh cho nên người công nhân vận hành không thể điều chỉnh kịp thời và liên tục mức nước trong bao hơi ổn định được.
Chính vì những lý do trên người ta thiết kế bộ điều chỉnh tự động cấp nước cho lò để ổn định mức nước trong bao hơi nhằm làm giảm cường độ lao động của người công nhân vận hành, đồng thời đảm bảo an toàn cho thiết bị, tăng hiệu suất của lò hơi.
§II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỨC NƯỚC BAO HƠI
1. Lưu lượng nước cấp và lò vào lưu lượng hơi sang tua bin chênh lệch nhau
- Khi lưu lượng hơi sang tua bin tăng lên thì lượng nước trong bao hơi bay hơi càng nhiều nó làm cho mức nước trong bao hơi giảm đi, và ngược lại khi lưu lượng hơi sang tua bin giảm đi thì lượng nước hoá hơi cũng giảm làm cho nước trong bao hơi tăng lên.
- Khi lưu lượng nước cấp vào lò tăng lên thì mức nước trong bao hơi tăng lên và ngược lại khi lưu lượng nước cấp vào lò giảm thì mức nước cũng giảm.
2. Khi thay đổi lượng nhiệt cấp cho lò hơi
Khi lượng nhiệt cấp cho lò hơi thay đổi thì mức nước trong bao hơi cũng thay đổi theo.
-Khi lò hơi đang vận hành bình thường vì một lý do nào đó mà lượng nhiệt cấp cho lò tăng lên, cụ thể là tăng lượng than và không khí vào lò thời gian đầu trong khoảng 1430 giây mức nước sẽ tăng vọt lên do tăng hàm lượng hơi trong hệ thống đột ngột đó là hiện tượng sôi bồng. Sau thời gian này, nếu lượng nhiệt cấp cho lò vẫn tăng thì mức nước trong bao hơi lại bắt đầu giảm dần do lượng nước hoá hơi tăng.
-Khi giảm lượng than và không khí cấp cho lò thì mức nước bao hơi sẽ thay đổi theo chiều ngược lại, lúc này lượng nước hoá hơi ít đi dẫn đến mức nước trong bao hơi tăng lên.
3. Áp suất trong bao hơi thay đổi
- Khi áp suất trong bao hơi thay đổi thì mức nước trong bao hơi thay đổi theo quan hệ : khi áp suất (P) tăng thì mức nước(H) giảm và P¯ thì H. Quan hệ này được giải thích như sau:
+ Khi áp suất tăng thì mức nước trong bao hơi giảm xuống do áp suất hơi nén nước xuống.
+Ngược lại khi áp suất hơi giảm thì dẫn đến mức nước trong bao hơi tăng.
§III. ĐIỀU KHIỂN LÒ HƠI
a) Khái niệm chung
Điều khiển lò hơi về cơ bản là các hệ thông điều chỉnh tự động nhằm duy trì các thông số làm việc của lò hơi trong một giới hạn cho phép, đáp ứng các thay đổi phụ tải và các nhiễu loạn khác bao gồm :
- Điều khiển chân không buồng đốt
- Điều khiển nhiệt độ hơi quá nhiệt
- Điều khiển quá trình cháy của nhiên liệu trong buồng đốt của lò
- Bộ điều chỉnh xả liên tục
- Điều chỉnh áp lực hơi đi thổi bụi
- Điều chỉnh mức nước trong bao hơi
Tất cả các quá trình điều khiển trên đều liên quan chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng lẫn nhau.
Như chúng ta đã biết lò hơi có nhiệm vụ biến nhiệt lượng của than thành năng lượng quay tua bin và máy phát điện. Việc cung cấp năng lượng này phải đảm bảo cân bằng nhu cầu năng lượng của lưới điện vốn luôn luôn thay đổi. Ngoài ra các hệ thông điều khiển lò hơi còn phải thoả mãn các yêu cầu về hiệu quả kinh tế, an toàn, môi trường.
b) Sơ đồ điều khiển lò hơi
Trong quá trình vận hành các quá trình xảy ra có liên quan mật thiết với nhau ta mô tả hệ thống như sơ đồ sau:
~
W
PT
Đặt chế độ làm việc
f(t)
f(t)
Bù tăng áp suất hơi
Bù tổn thất hơi
Điều khiển áp suất hơi và lưu lượng nước cấp
Đ/c P
Lò hơi
Nước cấp
Không khí
Nhiên liệu
D
E
A
B
C
Hơi quá nhiệt
Hình II.1: Sơ đồ điều khiển lò hơi
Trong sơ đồ:
A - là thiết bị đặt các thông số kỹ thuật chính.
B - được tạo nên để thích ứng với đặc tính thời gian của quá trình sinh hơi và các bề mặt tiếp xúc với nhiệt độ buồng đốt của lò.
C - mô phỏng thời gian chậm trễ của qúa trình.
F - hệ thống phụ so sánh áp suất hơi cấp cho tua bin và năng lượng điện đang được sản sinh tạo một tín hiệu phụ đưa tới bộ điều khiển năng lượng, cùng với thiết bị phụ D thiết lập sự ổn định cho toàn bộ hệ thống, tránh những “xung lực áp suất” xuất hiện khi năng lượng tích trữ trong hệ thống bị thay đổi để đáp ứng được những thay đổi bất ngờ của hệ thống điện.
§IV. HỆ THỐNG ĐIỀU CHỈNH MỨC NƯỚC BAO HƠI
I. SƠ ĐỒ CẤU TRÚC HỆ THỐNG
Bộ điều chỉnh mức nước H
SS2
Cơ cấu chấp hành ( 7)
Đo Gs
(4)
ĐTĐC
(8)
SS1
Bộ điều chỉnh lưu lượng GW
Đo Gw
(5)
Đo H
(6)
Đặt H
+
-
+
+
+
+
-
Qs
Hs
Hình II.2: Sơ đồ cấu trúc
(3)
(2)
(2)
Bộ đặt mức.
Bộ so sánh SS1, SS2.
Bộ điều chỉnh mức “H”, bộ điều chỉnh “GW”.
Khối đo lưu lượng hơi “GS”.
Khối đo lưu lượng nước “GW”.
Khối đo mức nước trong bao hơi “đo H”.
Cơ cấu chấp hành.
Đối tượng điều chỉnh “DTDC”.
II . PHÂN TÍCH NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC, ĐẶC TÍNH CỦA CÁC THIẾT BỊ ĐO
Các thiết bị đo lưu lượng hơi, lưu lượng nước và mức nước trong bao hơi còn được gọi là các “Đát trích”. Nó có nhiệm vụ cảm nhận các tín hiệu không điện là các tín hiệu mức nước trong bao hơi lưu lượng nước cấp vào lò và lưu lượng hơi ra khỏi lò sang tua bin, thành các tín hiệu điện một chiều chuẩn từ 0 ¸5mA. Đưa đến khối so sánh U04 của bộ tự động.
1. Đát trích do mức nước trong bao hơi ДMЭ-630
Sơ đồ nguyên lý của đát trích được thể hiện trên hình vẽ (Hình II.3)
- Sơ đồ gồm mạch đầu vào của cầu đo, khuếch đại một chiều, khuyếch đại công suất, máy phat cung cấp cho cầu từ trường MMP và khối nguồn cấp.
- Mạch đầu vào tạo bởi điện trở R1và R2 đi ốt chỉnh lưu ЭM1 và tụ lọc C1 cùng với cuộn kích thích MMP tạo thành cầu đo. Ở một đường chéo của cầu được cung cấp điện áp dạng xung tam giác tần số 400 Hz do máy phát xung đặc biệt cấu tạo bởi vi mạch tích phân ЭМ3 . Ở đường chéo kia lấy ra tín hiệu không cân bằng dưới dạng điện áp một chiều. Tín hiệu này được đưa đến đầu vào của bộ khuyếch đại một chiều tạo bởi vi mạch tích phân ЭM2.
Tín hiệu khuyếch đại dòng một chiều qua điện trở hạn chế R12 đưa đến khuyếch đại công suất T. Tín hiệu ra của mạch khuyếch đại công suất đưa đến đầu 13, 14 nối với tải.
- Trong mạch cực phát của bóng T có dấu hiệu trở phản hồi âm R14, trong mạch cực góp có dấu hiệu trở gánh R13 để hiệu chỉnh dải đo của thiết bị. Ở điện trở gánh R13 một phần dòng ra điện trở R6 đưa đến cuộn phản hồi âm MMP được nối tới đầu 5,6. Để đảm bảo cho thiết bị MMP đồng thời được khuếch đại và giảm nhỏ xung động tín hiệu ra, trong mạch khuếch đại có thiết kế mạch liên hệ ngược động tạo bởi C3, R1,R2.
- Máy phát xung để cung cấp cho MMP các xung tam giác tần số 400 Hz tạo thành bởi vi mạch tích phân ЭM3 có điện trở đầu vào là R3 và R4. Phản hồi dương được đấu vào đầu ra của vi mạch qua điện trở R11, ở đầu vào không đảo chiều của vi mạch, còn phản hồi âm qua điện trở R9 và R10 tụ C2, các phần tử C2 và R10 xác định tần số của máy phát xung.
- Nguồn cung cấp của thiết bị khuếch đại tạo thành từ biến áp lực TP có hai cuộn thứ cấp W2 và W3 để cung cấp nguồn cho khuếch đại và máy phát.
- Ở cuộn W2 có đấu cầu chỉnh đối lưu ЭM4 , tụ lọc C4 cuôn cảm ДP và ổn áp Д4, Д5, Д6.
- Ở cuộn thứ cấp W3 có đấu cầu chỉnh lưu ЭM5 tụ lọc C5, R17 và ổn áp Д2, Д3
- Các ổn áp dùng để nâng cao chất lượng điện áp Д2, Д3 cho nguồn cấp ЭM3, Д4, Д5 cho ЭM2 và Д5, Д6 cho T. Điện trở R15 đảm nhận được đặc tính của bộ khuếch đại chạy qua điểm 0.
- Để bù cho sự không tuyến tính của đát trích trong bộ khuếch đại có thể có thêm một số mạch không tuyến tính sau:
- Để bù sự không tuyến tính âm có mạch diot Д1 và R7.
- Để bù cho sự không tuyến tính dương có mạch Д1 và R8
- Điện trở R7 và R8 xác định khi hiệu chỉnh đát trích.
- Điện trở R5 để bù sai số nhiệt độ của đát trích, điện trở R16 để giảm nhỏ nhiễu loạn do thay đổi điện trở tải.
* Nguyên lý hoạt động của đát trích :
Thông số cần đo mức "L" được biến đổi bằng phần trở cảm hoá thành sự dịch chuyển tỷ lệ của nam châm vĩnh cửu để tạo lên tác động điều khiển dưới dạng từ thông Fm. Bộ phận cảm ứng từ biến đổi sự khác nhau của từ thông điều khiển và từ thông phản hồi ngược, thành tín hiệu mất tương ứng ở dạng điện áp và đưa đến bộ khuếch đại. Tại đây nó được khuếch đại và biến đổi thành tín hiệu dòng một chiều chuẩn từ 0 ¸5mA ở đầu ra của đát trích đo mức nước.
Tín hiệu ra của đát trích có quan hệ tuyến tính với chênh áp
Trong đó:
I max: là giá trị lớn nhất của tín hiệu ra = 5mA
DP : Chênh áp đo
DP max : Chênh áp lớn nhất của thiết bị đo = 630 KG/cm2
r,,
r ,
TIM BAO HƠI
BẢO ÔN
Hình II.3: Sơ đồ lấy mẫu đo mức nước bao hơi
r
h
DR
h1=415
h2=215
H=630
Trong sơ đồ thiết bị lấy mẫu đo mức nước bao hơi ta có:
DP =[(H-h)(r,-r,,)+h1(r-r,)] Kg/cm2
r: tỉ trọng của nước.
r,: tỉ trọng của nưốc trong bao hơi.
r,,: tỉ trọng của hỗn hợp hơi.
H: giới hạn mức nước lấy mẫu =630mm.
h: mức nước cần đo.
h1, h2: các mức nước cố định.
h1= 415mm; h2= 215mm.
(hình II.4)
2. Đát trích đo lưu lượng nước cấp và đát trích đo lượng hơi sang tua bin
Đát trích đo lưu lượng hơi sau lò có chênh áp: DPmax = 1.6 KG/cm2
Đát trích đo lưu lượng nước cấp vào lò có chênh áp : DPmax = 0.63 KG/cm2
Về sơ đồ nguyên lý hai đát trích này có đặc điểm giống nhau, chỉ khác nhau phần giới hạn đo.
Sơ đồ nguyên lý của đát trích đo lưu lượng hơi và lưu lượng nước như hình vẽ (Hình II.5)
Đát trích gồm các phần chính sau:
- Bộ phận cảm ứng
- Từ trường của nam châm vĩnh cửu
- Cảm ứng từ
- Bộ khuếch đại
- Bộ khai căn
- Mạch phản hồi
Nguyên lý hoạt động của đát trích đo lưu lượng hơi và đo lưu lượng nước về cơ bản giống đát trích đo mức nước. Tín hiệu ra của đát trích có quan hệ bậc hai với chênh áp của đát trích:
I = I max
Trong đó:
I max : là giới hạn lớn nhất của tín hiệu đo
h :Là chênh áp đo
hmax : giới hạn lớn nhất của chênh áp
(Hình II.5)
Nguyên lý thiết bị tạo chênh áp để đo lưu lượng hơi và lưu lượng nước bằng nghẽn tiêu chuẩn.
Trong đó:
a: Hệ số lưu lượng
e: Độ nhớt của chất lỏng (hơi, nước)
g: Tỉ trọng chất lỏng.
g: Gia tốc trọng trường.
P1: áp suất trước tiết lưu.
P2: áp suất sau tiết lưu.
Q: lưu lượng vật chất (nước, hơi) qua nghẽn.
(+)
(-)
W1, P1, v1
W2, P2, v2
F0
P
l
P’
P2’
Sp
Hình II.6: Sơ đồ thiết bị lấy mẫu bằng nghẽn tiêu chuẩn
Fo: Tiết diện tiết lưu.
III. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CÁC KHỐI CHỨC NĂNG THEO SƠ ĐỒ
1. Khối đo lường U04 ( Khối so sánh)
Sơ đồ nguyên lý (Hình II.7)
- Nhiệm vụ : Khối đo lường U04 được sử dụng trong các bộ tự động với nhiệm vụ cộng đại số các tín hiệu vào và tín hiệu đặt trước, so sánh và tạo tín hiệu sai lệch ở đầu ra đưa tới bộ điều chỉnh.
Các tín hiệu đưa vào U04 là tín hiệu chuẩn: I= 0 ¸ 5 mA
- Nguyên lý làm việc của khối U04
Khối U04 có tác dụng tổng hợp các tín hiệu chuẩn một chiều 0 ¸ 5 mA và tín hiệu đặt trước 3y11 có thể đưa vào khối đo lường 4 xung có trị số khác nhau.
Tín hiệu ra của khối U04 là tín hiệu điện áp một chiều có cực tính thay đổi từ - 2,5 ¸ 0 ¸ + 2,5 V.
Khối đo lường U04 có 4 nhánh tỷ lệ từ KP14KP4 và 4 môđun biến đổi MP - 04, bộ phận tạo xung MG-2 khối nguồn cấp UП-1, nhánh dung hoà.
- Các tín hiệu nối vào đầu 12 ¸ 19 được đưa vào các điện trở R4, trên các điện trở này tạo điện áp tỷ lệ với dòng điện đầu vào. Các tín hiệu điện áp này được đưa vào các môđun biến đổi MP - 04, ở đó chúng được biến đổi và tái biến đổi liên hệ với nhau bằng một biến thế, các khoá "dung hoà" và sử dụng các bóng tranzistor.
Điện áp điều khiển các khoá lấy từ bộ tạo sóng cao tần MG-2. Bộ tạo sóng cao tần MG-2 cấu tạo bởi 2 bóng cao tần làm nhiệm vụ biến điện áp một chiều thành xoay chiều với tần số cao » 10KHz.
Các tín hiệu ra của mô đun biến đổi đưa đến bộ phận tỷ lệ R5 - R12, tại đây các tín hiệu đó được nhân lên với các hệ số tỷ lệ, các biến trở R9 ¸ R12 (KP14KP4) có tác dụng chỉnh tinh. Các tín hiệu ra của bộ phận biến đổi tỷ lệ kết hợp nối tiếp với nhau và kết hợp với các tín hiệu của bộ phận dung hoà. Bộ phận dung hoà là một cầu dung hoà được cấu tạo bởi các điện trở R13, R14, R19, R20. Các biến trở R15, R16, R18, tương ứng với bộ phận chỉnh thô R15 và chỉnh tinh với R18.
Các biến trở R16, R17 dùng để thay đổi dải hoạt động của bộ phận phát xung chuẩn ở ngoài khối.
- Tín hiệu ra của khối đo lường U04 được lấy ra từ các đầu 4 - 5.
- Nguồn cung cấp cho cầu dung hoà và bộ tạo sóng cao tần lấy từ bộ nguồn UП-15
- Các núm biến đổi KP1¸KP4 dùng để hiệu chỉnh các hệ số tỷ lệ của các bên tương ứng thay đổi được từ 0 ¸ 1.
- Khoá định trị rời rạc để điều chỉnh dải hoạt động của bộ phát xung chuẩn ngoài khối từ 0 ¸ 100% hoặc từ 0 ¸ 40% của phạm vi hoạt động của từng kênh.
- Các núm " Kopeop" để điều chỉnh các thông số điều chỉnh của khối đo lường trong giới hạn từ 0 ¸ 100% núm điều chỉnh thô và từ 0 ¸ 5% núm điều chỉnh tinh của giới hạn, có thể điều chỉnh của từng kênh tín hiệu nối vào.
Các lỗ cắm A, B để kiểm tra điện áp đầu ra của khối đo lường.
(Hình II.7)
2. Bộ điều chỉnh P 21
Bộ điều chỉnh sử dụng trong bộ điều chỉnh mức nước lò hơi là bộ điều chỉnh PI (tỷ lệ tích phân) sử dụng khối điều chỉnh rơ le P21.
Khối điều chỉnh rơ le P21 sử dụng thông tin dưới dạng dòng một chiều quy chuẩn từ 0 ¸ 5mA hoặc tín hiệu điện áp –2.5 ¸ 0 ¸ 2.5v từ khối so sánh U04 đưa tới.
Trong quá trình làm việc khối điều chỉnh P21 tạo ra các xung điện áp một chiều ± 24V đưa tới các thiết bị khởi động từ để điều khiển cơ cấu chấp hành đảm bảo quy luật điều chỉnh tích phân hay quy luật điều chỉnh tỷ lệ tích phân.
*Tín hiệu vào khối:
Uvào = 0 ± 2.5V
Hoặc Ivào = 0 ¸ 5mA
Điện áp ra Ura = ± 24V
Sơ đồ điều chỉnh khối P21 trên hình vẽ (Hình II.8)
Trong đó :
UП15 là khối cấp nguồn một chiều
Điện áp vào khối ~ 220V - 50 Hz
Điện áp ra của khối
Ura 1 = ± 60V: Ura 2 = ± 40V: Ura 3 = ± 24V
Khối yB - 41 là khối khuyếch đại
Khối yP - 2 là khối làm nhiệm vụ biến đổi tín hiệu sau yB- 41 thành tín hiệu điện áp một chiều để điều khiển khuếch đại từ yP-2 cấu tạo chủ yếu bằng mạch khuếch đại từ.
Điện áp cung cấp cho cả hai bộ khuếch đại đều lấy từ bộ cấp nguồn UП15. Khi khối P21 tác động của đầu ra của yP-2 xuất hiện điện áp liên hệ ngược.
*Các thông số hiệu chỉnh của khối.
Thay đổi thời gian của mạch hoãn xung “ДЕМПΦ” thay đổi được từ 0 ¸ 10s.
Thay đổi vùng không nhạy của khối. “ЗОНА” thay đổi được từ 0.2¸1.6 %
Thay đổi thời gian xung “UМПΥΛБ ” từ 0.1¸1s
Thay đổi thời gian tích phân TI = 5 ¸ 500s.
Thay đổi tốc độ mạch phản hồi µÕ = 0.5 ¸10 %/s
Lỗ kiểm tra tín hiệu vào khuếch đại rơle B,Б.
Lỗ kiểm tra tín hiệu không cân bằng ở mạch vào AБ.
(Hình II.8)
3. Bộ biến đổi HPR - 1M
Bộ biến đổi HPR-1M là bộ biến đổi tín hiệu điện trở thành tín hiệu dòng điện quy chuẩn từ 0 ¸ 5 mA đưa đến đồng hồ (%) B12 để chỉ thị bộ đóng mở của van nước cấp vào lò.
- Tín hiệu vào từ 0 ¸ 120W
- Tín hiệu ra từ 0 ¸ 5mA
- Nguồn cấp cho bộ biến đổi là nguồn xoay chiều 220V
4. Khối hợp tải B12
Khối hợp tải B12 có tác dụng phối hợp trở kháng giữa trở kháng ra của khối rơle P21 và trở kháng vào là cuộn dây của khởi động từ PME
- Khi đấu tắt có điện trở RH < 140 KW
- Khi hở mạch có điện trở RH ³ 140 KW
5. Khởi động từ có tiếp điểm PME – 211
Khởi động từ PME-211 dùng để cấp điện cho động cơ và đảo chiều quay của động cơ để đóng hoặc mở van cấp nước cho lò.
6. Đồng hồ phần trăm B12
Đồng hồ phần trăm B12 gồm có hai cơ cấu điện từ :
- Cơ cấu 1 : Dùng để chỉ thi độ đóng mở của van cấp nước
- Cơ cấu 2 : Dùng chỉ sai lệch bộ tự động
7. Khối đặt mức
Khối đặt mức 3y11 được sử dụng trong bộ điều chỉnh mức nước và trong các hệ thống tự động điều chỉnh khác. Trong quá trình làm việc nó đóng vai trò đặt trước của thông số cần điều chỉnh hay dùng để thay đổi giá trị đặt của thông số cần điều chỉnh.
1
3
2
H II. 9 : Sơ đồ khối đặt mức
Thực chất khối đặt mức 3y11 là một biến trở điều chỉnh có 3 đầu ra
- Góc quay của biến trở 0 ¸ 270o
- Dòng điện cho phép 75 mA
8. Khoá đặt chế độ làm việc Бy 21
Khoá Бy21 được sử dụng trong các hệ thống điều khiển tự động dùng để thay đổi chế độ làm việc tự động, bằng tay hay cắt bộ tự động.
Khoá Бy21 có 3 vị trí làm tự động, từ xa và cắt .
- Vị trí tự động : ở vị trí này tín hiệu từ bộ điều chỉnh được đưa đến cơ cấu chấp hành.
- Vị trí từ xa : Khi đặt khoá ở vị trí này, các tiếp điểm chờ tín hiệu điều khiển bằng tay ấn các nút ấn theo chiêù đóng van hoặc mở van.
- Vị trí cắt : Cắt các chế độ tự động và bằng tay chuyển sang thao tác đóng mở van trực tiếp bằng tay quay gắn trên thân van.
*Các thông số kỹ thuật của Бy21.
- Tín hiệu vào là điện áp một chiều hay xoay chiều điện áp từ 24- 380 V dòng điện từ 0.3 ¸ 0.6 A
- Tín hiệu ra là tín hiệu một chiều hay xoay chiều trên khoá có bố trí 2 mạch đèn báo là đóng van hay mở van.
9. Cơ cấu chấp hành
Cơ cấu chấp hành được sử dụng trong bộ điều chỉnh mức nước gồm có động cơ xoay chiều 3 pha roto lồng sóc, động cơ này được gắn với một bộ truyền tốc nối với van cấp nước vào lò.
*Các thông số động cơ :
Uđm=380V: Iđm =3.5A: nđm =1450 vòng/phút: cosj = 0.82: h= 68.5 %
§V. CÁC BỘ ĐIỀU CHỈNH TỰ ĐỘNG HIỆN CÓ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH LÒ HƠI
1. Bộ điều chỉnh mức nước bao hơi
a) Tầm quan trọng của bộ điều chỉnh mức nước bao hơi
Mức nước bao hơi là một trong những thông số quan trọng của lò hơi. Mức nước bao hơi thay đổi quá giới hạn cho phép sẽ gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng hơi sang tua bin, và ảnh hưởng tới độ bền kim loại vì vậy người ta lắp đặt bộ điều chỉnh mức nước.
b) Sơ đồ khối bộ điều chỉnh mức nước bao hơi
(Hình II.10)
Các thiết bị và khối chức năng sử dụng trong sơ đồ
Sơ đồ sử dụng 3 xung tín hiệu vào là các xung
Xung mức nước “H”: DP = 630 KG/m2
Xung lưu lượng hơi : GH =1.6 KG/cm2
Xung lưu lượng nước: GN =0.63 KG/cm2
U04 : Khối so sánh
P21 : Khối điều chỉnh
3y11 : Khối đặt mức
Бy21: Khoá điều chỉnh
PME - 211: Khởi động từ
Д: Động cơ không đồng bộ 3 pha P= 1.3 KW
HPR-2M : Bộ biến đổi
B12 : Đồng hồ chỉ thị độ mở của van
B21: Khối hợp tải
(Hình II.10)
c) Hoạt động của sơ đồ hệ thống điều chỉnh mức nước bao hơi lò BKZ- 220-100-10C
Sơ đồ bộ điều chỉnh cấp nước cho bao hơi là điều chỉnh theo kiểu hai mạch vòng.
Mạch vòng 1 ( Là mạch vòng chính ) dùng tín hiệu của đát trích mức nước “H” đo lại bao hơi.
Mạch vòng 2 ( Là mạch vòng phụ ) gồm các tín hiệu của đát trích lưu lượng nước cấp “W” và lưu lượng hơi “D”
Các tín hiệu mức, lưu lượng nước, lưu lượng hơi được bộ phận cảm biến của 3 đát trích H, D,W biến đổi thành các tín hiệu điện dưới dạng quy chuẩn một chiều từ 0¸5 mA. Được đưa về khối đo lường U04, tại U04 các tín hiệu phát về cộng với tín hiệu định trị ngoài tuỳ theo sự mất cân bằng, khối U04 sẽ tạo ra điện áp một chiều từ 0 ¸ ±2.5V, tín hiệu ra của U04 được đưa sang khối điều chỉnh rơle P21, khối P21 sẽ tạo xung điều khiển với điện áp ± 24 V qua khoá Бy21 tới khởi động từ PME để điều khiển cơ cấu chấp hành cấp điện 3 pha cho động cơ đi đóng hay mở van nước cấp, cấp nước vào lò làm tăng hay giảm lượng nước cấp vào lò để duy trì mức nước trong bao hơi luôn ổn định ở mức 0.
Tín hiệu từ vị trí đóng hay mở van được đưa về bộ biến đổi HPR-1M đưa ra tín hiệu 0 ¸5 mA đưa tới đồng hồ chỉ thị B12 chỉ thị vị trí đóng hay mở van bao nhiêu % của cơ quan điều chỉnh.
d) Sơ đồ mạch điều khiển động cơ van nước cấp chính
*Các phần tử trong sơ đồ
- SF1: Là áptômát cấp nguồn xoay chiều 3 pha Iđm = 4 A
- Бy21: Khoá điều chỉnh
- KCC1, KCT1 : Rơ le 24 V
- KMC,KMT : Khởi động từ 3 pha
- Д : Động cơ 3 pha
- B12 : Đồng hồ chỉ trị độ đóng mở van.
*Sơ đồ nguyên lý (Hình II.11a)
БY-21
26
25
27
2
6
1
4
8
32
31
3
Mạch đèn chỉ thị
Tự động
Từ xa
1
Щ3
2
5
7
1
2
3
Щ2
Щ1
1
B
12
2
3
31
KMT
KMC
KMT
KMC
B1
C1
Д
B2
C2
A2
A1
R
-31A
+32A
H1
A1
A1
3
KL1
4
A17
SQ4
10
12
SQ3
SQ1
7
8
2
1
A11
A15
KMT
KMC
KMT
KMC
A13
A18
SB
H12
H1
A1
A1
KL1
1
2
KCC1
KCT1
1
2
1
2
H11
H1
R2
A1
K16
KL1
H1
A19
Từ sơ đồ bảo vệ lò
A
SF1
SF1
SF1
C
B
H
KMC
KMT
SƠ ĐỒ ĐIỀU KHIỂN VAN 3 PHA
VỚI KHỞI ĐỘNG TỪ PME-221
* Nguyên lý hoạt động của sơ đồ:
Ở chế độ tự động
(khoá Бy21 đặt ở vị trí A)
- Khi có tín hiệu mở van từ P21 đưa sang thì cuộn dây KCC1 có điện, đây là rơle một chiều 24V, lúc này tiếp điểm thường mở KCC1 đóng lại dòng điện qua (2-4) của Бy21 qua công tắc hành trình SQ1 qua tiếp điểm thường đóng KMT đến khởi động từ KMC. KMC có điện tác động đóng các tiếp điểm thường mở KMC cấp điện cho động cơ mở thêm van cấp nước vào lò, đồng thời KMC còn tác động làm mở tiếp điểm thường đóng KMC trên mạch điều khiển đóng van nước cấp vào lò.
- Khi có tín hiệu đóng van từ P21 đưa tới cuộn dây KCT1 rơ le này là rơle một chiều 24V. Lúc này tiếp điểm thường mở KCT1 đónglại dòng điện qua (6-8) của Бy21qua công tắc hành trình SQ3 qua tiếp điểm thường đóng KMC đến khởi động từ KMT cấp điện cho KMT đóng các tiếp điểm thường mở KMT cấp điện cho động cơ đóng bớt van cấp nước vao lò.
Động cơ đóng hay mở van kéo theo bộ phận chuyển động kéo theo biến trở R thay đổi của điện trở này đưa tới B12 chỉ thị độ đóng mở van. đồng thời bộ phận chuyển động của vankhi chuyển động hết đến cuối hành trình mở hay đóng van sẽ tác động lên công tắc hành trình SQ1 hay SQ3 cắt điện làm cho động cơ dừng lại.
Ở chế độ từ xa
( khoá Бy21 đặt ở vị trí P )
- Khi người vận hành ấn nút “M” lúc này các chân (1-32), trên Бy21 đóng lại khởi động từ KMC tác động đóng tiếp điểm thường mở ở mạch động lực làm cho van chuyển động theo chiều đóng van.
- Khi người vận hành ấn nút ”Б” lúc này các chân(1-31), trên Бy21 đóng lại, khởi động từ KMT tác động đóng tiếp điểm thường mở ở mạch động lực làm cho van chuyển động theo chiều mở van.
Ở chế độ cắt
( khoá Бy21 đặt ở vị trí B)
tay quay SB đẩy công tắc cắt điện trên mạch điều khiển đến các khởi động từ. Người vận hành thao tác bằng tay quay trực tiếp trên cơ cấu đóng hay mở van.
Bảo vệ dừng lò
Khi dừng lò tín hiệu từ sơ đồ bảo vệ lò làm đòng tiếp điểm thường mở KL16, KL16 có điện cấp điện cho KL1 đi đóng tiếp điểm thường mở KL1 (3-4) cấp điện cho khởi động từ KMT đi đóng các tiếp điểm KMT để đóng van nước cấp vào lò.
2. Bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt
Áp suất hơi bão hoà là một trong hai thông số chính của chất lượng hơi đưa sang tua bin. Trong quá trình lò vận hành, áp suất hơi bão hoà luôn luôn thay đổi làm ảnh hưởng đến chất lượng hơi và các thông số khác của lò như lưu lượng hơi và nhiệt độ hơi. Để giữ cho áp lực hơi bão hoà luôn luôn ổn định người ta lắp đặt bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt.
a) Các thiết bị và chức năng các khối sử dụng trong sơ đồ bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt
- Đát trích MPE - 160 ata, ДМЭ-P-1.6 ata
- Khối vị phân Д01
- Khối đo lường U04
- Khối định trị dòng 3y05
- Khối định trị điện áp 3y11
- Khối điều chỉnh tương đương P12
- Khối điều khiển tương đương Бy12
b) Nguyên lý làm việc của bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt trong sơ đồ có sử dụng 2 tín hiệu vào là:
- Tín hiệu áp suất hơi bão hoà được đát trích MPE cảm nhận và biến đổi thành tín hiệu dòng quy chuẩn từ 0 ¸ 5mA được đưa đến khối vi phân Д01 lấy tốc độ biến thiên của áp suất hơi bão hoà đưa vào khối đo lường U04.
- Tín hiệu lưu lượng hơi của lò cũng được đát trích ДМЭ-P-1.6 ata cảm nhận và biến đổi thành dòng điện một chiều chuẩn từ 0 ¸ 5mA đưa tới khối U04.
Khối U04 có nhiệm vụ cộng đại số các tín hiệu lưu lượng hơi sau lò, tốc độ thay đổi của áp suất hơi bão hoà tín hiệu đặt trước của 3y11, tạo tín hiệu mất cân bằng.
Tín hiệu mấy cân bằng này được đưa đến khối điều chỉnh tương đương P12. Khối P12 có nhiệm vụ tạo ra dòng điều khiển để đưa đến bộ điều chỉnh tốc độ động cơ cấp than bột vào lò đốt, để điều chỉnh lượng than bột cấp vào lò ít hay nhiều. Lượng nhiên liệu vào lò sẽ thay đổi làm cho áp suất hơi bão hoà được giữ ở mức ổn định.
H II.11b: Sơ đồ điều chỉnh phụ tải nhiệt
Д 01
P
U 04
P 12
БΥ 12
3Y 11
GH
3Y 05
BỘ ĐIỀU CHỈNH MÁY CẤP THAN BỘT
3. Bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt
Nhiệt độ hơi quá nhiệt là một hệ số quan trọng trong quá trình vận hành lò hơi.
- Nếu nhiệt độ hơi quá nhiệt thấp làm cho hơi còn lẫn các hạt nước khi đưa hơi này sang tua bin có thể làm rỗ cánh tua bin.
- Nếu nhiệt độ hơi quá nhiệt quá cao làm ảnh hưởng đến cơ tính các vật liệu cuả lò hơi.
Để duy trì nhiệt độ hơi quá nhiệt ở giá trị thích hợp, nhiệt độ hơi sau lò là 540oC. Người ta thiết kế hai bộ làm mát hơi cho mỗi nhánh hơi. Để điều chỉnh nhiệt độ hơi sau lò, sau mỗi bộ làm mát hơi người ta thiết kế bộ điều chỉnh phun giảm ôn-“Bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt”. Mỗi lò có hai bộ phun giảm ôn cho hai nhánh A và B
- Bộ giảm ôn phun cấp I
- Bộ giảm ôn phun cấp II
Mỗi bộ điều chỉnh phun giảm ôn sử dụng hai tín hiệu nhiệt độ
1- Tốc độ thay đổi của nhiệt độ hơi quá nhiệt sau bộ làm mát hơi
2- Nhiệt dộ hơi quá nhiệt sau bộ quá nhiệt tiếp theo
a) Hoạt động của bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt
Tín hiệu nhiệt độ hơi quá nhiệt được cặp nhiệt ngẫu TXA-600 là tín hiệu điện áp “mV” được bộ biến đổi đo lường HP-T11-M biến thành dòng điện một chiều quy chuẩn từ 0 ¸5 mA và đưa về khối vi phân Д01.
Ở khối vi phân Д01 cảm nhận tốc độ thay đổi nhiệt độ ở sau bộ làm mát hơi. Tín hiệu nhiệt độ hơi quá nhiệt ở bộ quá nhiệt tiếp theo đưa về khối đo lường U04. Tín hiệu đặt trước là khối định trị điện áp 3y11.
Tại khối đo lường U04 tín hiệu được so sánh và đưa ra tín hiệu mất cân bằng đưa sang khối điều chỉnh rơ le P21. Khối điều chỉnh rơ le tạo ra tín hiệu xung điều khiển qua khoá điều khiển Бy21 và khởi động từ PME-211 điều khiển động cơ mở van nước đi phun làm cho lượng nước đi phun thay đổi và nhiệt độ hơi qúa nhiệt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BK11.docx