Tài liệu Đề tài Giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - Xã hội của quận Thanh Xuân đến năm 2010: MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Với kế hoạch đến năm 2010, phấn đấu xây dựng quận Thanh Xuân trở thành quận phát triển toàn diện về kinh tế - văn hoá - xã hội, cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ, có vai trò động lực phát triển của Thành phố Hà Nội ở cửa ngõ phía Tây Nam . Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi quận Thanh Xuân không ngừng vươn lên theo kịp tiến trình lớn mạnh của Thủ Đô, để thực hiện được điều này không thể không kể đến những đóng góp của ngành kế hoạch. Đặc biệt , đối với cấp quận huyện thì vai trò này càng trở nên quan trọng và không thể thiếu , trong đó bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp quận , huyện là một công cụ vô cùng quan trọng góp phần làm cho bộ máy quản lý nhà nước ở địa phương hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Mặc dù có tàm quan trọng như vậy nhưng hiện nay công tác thực hiện kế hoạch ở cấp quận Thanh Xuân đang bộ lộ một số hạn chế , yếu kém không đáp ứng được yêu cầu phát triển của địa phương trong tình hình mới. Vì vậy, việc tìm ra những ...
62 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - Xã hội của quận Thanh Xuân đến năm 2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Với kế hoạch đến năm 2010, phấn đấu xây dựng quận Thanh Xuân trở thành quận phát triển toàn diện về kinh tế - văn hoá - xã hội, cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ, có vai trò động lực phát triển của Thành phố Hà Nội ở cửa ngõ phía Tây Nam . Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi quận Thanh Xuân không ngừng vươn lên theo kịp tiến trình lớn mạnh của Thủ Đô, để thực hiện được điều này không thể không kể đến những đóng góp của ngành kế hoạch. Đặc biệt , đối với cấp quận huyện thì vai trò này càng trở nên quan trọng và không thể thiếu , trong đó bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp quận , huyện là một công cụ vô cùng quan trọng góp phần làm cho bộ máy quản lý nhà nước ở địa phương hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Mặc dù có tàm quan trọng như vậy nhưng hiện nay công tác thực hiện kế hoạch ở cấp quận Thanh Xuân đang bộ lộ một số hạn chế , yếu kém không đáp ứng được yêu cầu phát triển của địa phương trong tình hình mới. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp thiết thực , tối ưu nhất để nâng cao chất lượng thực hiện bản kế hoạch thực sự đang trở thành một yêu cầu tất yếu. Với việc thực hiện đề tài “ Giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận Thanh Xuân đến năm 2010” em hy vọng sẽ đáp ứng một phần yêu cầu đó.
Dựa trên sự phát triển kinh tế xã hội của quận,mục đích chính của việc thực hiện đề tài này là do em hy vọng có thể đóng góp những suy nghĩ, quan điểm cũng như những tìm hiểu,nghiên cứu của mình cho việc đổi mới công tác thực hiện kế hoạch phát triển kế hoạch tại Quận. Từ đó,có thể đưa ra một số giải pháp giúp cho việc thực hiện các bản kế hoạch thực sự có thể đi vào cuộc sống.
Ngoài phần mở đầu, danh mục , bảng biểu , kết luận ,tài liệu tham khảo thì kết cấu của bài bao gồm ba chương :
Chương một : Lý luận chung về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Chương hai : Kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch Quận Thanh Xuân
Chương ba : Những giải pháp thực hiện kế hoạch
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Phạm văn Vận , cùng tập thể cán bộ phòng Tài Chính – Kế Hoạch quận Thanh Xuân , thành phố Hà Nội đã tận tình giúp em hoàn thành bài viết này. Nhưng do kỹ thuật và trình độ còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót trong khi làm bài. Rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô , các cô chú , các anh chị trong đơn vị thực tập để bài làm của em có thể hoàn thiện hơn nữa.
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
I . Khái niệm,đặc điểm,bản chất kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
1 . Khái niêm :
Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều vĩ mô nền kinh tế quốc dân,nó là sự cụ thể hóa các mục tiêu,định hướng của chiến lược phát triển theo từng thời kỳ bằng hệ thống các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định hướng phát triển và hệ thống các chính sách, cơ chế áp dụng trong thời kỳ kế hoạch.
Từ đó,ta có thể đưa ra một định nghĩa chung về kế hoạch như sau ; Kế hoạch kinh tế quốc dân là tổng hợp những mục tiêu,phương hướng,chính sách, biên pháp kinh tế quốc dân được biểu hiện trong một hệ thống các bảng cân đối,trên cơ sở nhận thức và thỏa mãn các yêu cầu của các quy luật kinh tế của nền kinh tế quốc dân và trên cơ sở khai thác có hiệu quả kinh tế xã hội cao mọi tài nguyên nhân - tài – vật - lực của đất nước.
2. Đặc điểm của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Theo giáo sư Tony Killick ( viện nghiên cứu phát triển Oxford – Mỹ ) đưa ra 6 đặc điểm sau đây trong một kế hoạch :
Xuất phát từ những quan điểm và mục tiêu chính trị của chính phủ ,việc đặt ra kế hoạch nhằm xác định những mục tiêu chiến lược có liên quan trực tiếp đến sự phát triển trong tương lai của nền kinh tế đất nước.
Môt kế hoạch phát triển đề ra một chiến lược mà thông qua đó người ta dự định được những mục tiêu , mà những mục tiêu này thường được biến thành các chỉ tiêu cụ thể.
Kế hoạch được thể hiện bằng một loạt các nguyên tắc và chính sách được phối hợp từ Trung ương, cos nhất quán về nội dung được xem như là phương tiện tối ưu đẻ thực hiện các mục tiêu,chỉ tiêu và được sử dụng như một khuôn mẫu để hướng dẫn các quyết định cụ thể.
Kế hoạch bao hàm toàn bộ nền kinh tế. Việc lập kế hoạch quốc gia bắt đầu bằng việc xây dựng các chiến lược mục tiêu và các chỉ tiêu quốc gia. Trên cơ sở đó, các ngành cụ thể hóa các chương trình và chiến lược trung thành các kế hoạch của ngnahf trong đó bao gồm các hoạt động cụ thể. Các ngành cụ thể các yếu tố của vùng và mối liên hệ giữa các ngành.
Để đảm bảo tính tối ưu và tính nhất quán,hệ thống kế hoạch phát triển được cụ thể hóa bằng các chương trình,các dự án xem như là các hoạt động kinh tế cụ thể trong tương lai.
kế hoạch phát triển thường kéo dài 5 năm và thể hiện như kế hoạch trung hạn ,có thể kết hợp với kế hoạch viễn cảnh dài hạn và được bổ sung bằng kế hoạch hàng năm.
3. Bản chất của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Bản chất của kế hoạch hóa trước hết được thể hiện là một loạt các mục tiêu kinh tế xã hội cần đạt được trong khoảng thời gian đã định sẵn. một kế hoạch toàn diện đặt ra những mục tiêu bao hàm tất cả mọi mặt trong nền kinh tế quốc dân. Một kế hoạch từng phần sẽ đề cập đến một phần của kinh tế. Kế tiếp bản chất của kế hoạch hóa được đúc kết lại, đó là cách thức tác động, hướng dẫn và điêu khiển của chính phủ.
II. Quy trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
1. Xây dựng kế hoạch
Trên cơ sở đánh giá một cách cụ thể,chính xác thực trạng thực hiện các nhiêm vụ và các chỉ tiêu kế của thời kỳ trước,xem xét kết quả của việc thực hiện các dự án ,chương trình xây dựng đã và đang triển khai cũng như các yếu tố nguồn lực bên trong,bên ngoài cac nhà kế hoạch tiến hành:
Cụ thể hóa và tính toán con số chỉ tiêu,mục tiêu phát triển
Xác định cái giá phải trả cho mục tiêu đặt ra của thời kỳ kế hoạch. Đây là việc xác định nhu cầu về các yếu tố nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu như : nhu cầu về vốn,nhu cầu lao động,tahy đổi các yếu tố về công nghệ - kỹ thuật,nguồn tài nguyên.
Đo lường các yếu tố nguồn lực hiện có trong thời kỳ kế hoạch như nguồn tích lũy,nguồn thu từ ngân sách,nguồn huy động vốn từ dân cư… các nguồn lực vật chất cụ thẻ kết hợp với những giới hạn về trình độ, thể chế,cơ chế hnahf chính,tổ chức sẽ là những ràng buộc tác động đến khả năng đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội đạt ra.
Cân đối các yếu tố nguồn lực chủ yếu trong thời kỳ kế hoạch ,thực chất đây là việc xây dựng các kế hoạch biện pháp cần có phản ánh thực trạng cân đối giữa mục tiêu với các yếu tố nguồn lực. Trong đó,điều quan trọng là chỉ ra các mất cân đối và hướng giải quyết các mất cân đối nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra.
2. Thực hiện kế hoạch
Trong bước này,vấn đề quan trọng trước hết là phải đưa ra được các chính sách,cơ chế,chính sách khuyến khích hay rang buộc để tạo ra môi trường vĩ mô thích hợp cho các ngành,các cấp ,các đơn vị kinh tế,các doanh nhân có cơ hội phát huy nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Mặt khác các nhà tổ chức cần phải đặt ra các kiến nghị,giải pháp cần thay đổi trong thể chế,cơ chế hoàn thiện các tổ chức kinh tế,bộ máy quản lý có liên quan để xóa bỏ các trở ngại trong quá trình vận hành. Toàn bộ các phương tiện về chính sách,thể chế, công cụ này cần đặc biệt hướng vào việc khai thác,huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lực một cách có hiệu quả nhất để thực hiện mục tiêu kế hoạch.
3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
Cần phải xác định các dạng thức hoạt động triển khai công tác kế hoạch,theo dõi tổ chức quá trình đánh giá và thực hiện kế hoạch.Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phải dựa trên các mục tiêu,các chỉ tiêu đã đề ra,với các mục tiêu chỉ tiêu ấy kế hoạch đã hoàn thành,chưa hoàn thành hay vượt mức đề ra.Phân tích hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế -xã hội đảm bảo các luận cứ quan trọng cho việc xây dựng các kế hoạch của các thời kỳ tiếp theo. ví dụ các như các mục tiêu đinh hướng gắn kiền nhằm ổn định sự phát triển vĩ mô của nền kinh tế như :
Tăng trưởng kinh tế nhanh;
Tăng thu nhập bình quân đầu ngươi;
Giải quyết công ăn việc làm
ổn đinh mức giá cả;
Giảm thiểu đối nghèo và bất công trong thu nhập
…
4. Điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết
Để xử lý những bất cập trong quy trình kế hoạch hóa cần lưu ý các vấn đè cơ bản:
Phải khẳng định quá trình kế hoạch hóa là vô cùng quan trọng và các nhà lãnh đạo chính trị tất yếu có một mối quan hệ áp đặt nhất định đối với quá trình kinh tế. Điều đó đòi hỏi các nhà kế hoạch phải có tác động tích cực nhất bằng cách lồng ghép những cân nhắc kinh tế một cách kiên quyết vào trong các quyết định chính trị,lượng hóa các yếu tố mà các nhà kế hoạch có thể tính toán được đẻ chứng minh tính chất đúng đắn của các vấn đề kinh tế.
Tăng cường cho các nhà lãnh đạo chính trị các kiến thức về kinh té học nói chung và lĩnh vực kinh tế của riêng họ. Điều đó sẽ giúp các nhà lãnh đạo chính trị đưa ra các quyết định có căn cứ hơn, có hiệu quả hơn và đây cũng chính là mục tiêu cuối cùng của kế hoạch hóa phát triển.
Trong nghững trường hợp cụ thể có thể thay đổi một cách linh hoạt để giải quyết tình trạng bế tắc. Các nhà kế hoạch có thể bắt đầu bằng việc hình thành các mục tiêu và thứ tự ưu tiên rồi soạn thảo ra các kế hoạch lựa chọn. Việc đó giúp các nhà chính trị có căn cứ trong việc đánh giá mối quan hệ qua lại giữa các mục tiêu khác nhau.
III. Vai trò của kế hoạch
1. Vai trò của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch hóa không chỉ là lập kế hoạch mà còn là quá trình tổ chức, thực hiện và theo dõi, đánh giá kết quả. Lập kế hoạch là lựa chọn một trong những phương án hoạt động cho tương lai của toàn bộ hay từng bộ phận của nền kinh tế. Còn tổ chức theo dõi và thực hiện bằng hệ thống các chính sách áp dụng trong thời kỳ kế hoạch xem như là những cam kết của chính phủ đối với hệ thống kinh tế. Mặt khác kế hoạch còn là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế.
2. Vai trò thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Chính là sắp xếp các thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu,kết hợp với các nguồn lực sẵn có và việc tổ chức các hệ thống, các đơn vị, cá nhân và phối hợp hoạt động của những bên, những bộ phận trong hệ thống tổ chức có liên quan với nhau, thông qua những cơ chế, thể chế và cách thức tiến hành cụ thể nhằm tiến đến mục tiêu, hoàn thiện kế hoạch một cách tốt nhất.
CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA QUẬN THANH XUÂN
I.Giới thiệu về quận Thanh Xuân
1. Qúa trình hình thành quận Thanh Xuân
Quận Thanh Xuân_Thành Phố Hà Nội được thành lập theo nghị định 74/CP Chính Phủ ngày 22/11/1996,chính thức hoạt động có hiệu lực từ ngày 01/1/1997.
Quận Thanh Xuân nằm ở phía Tây Nam Thành phố Hà Nội: Bắc giáp quận Đống Đa và Cầu Giấy, Đông giáp quận Hai Bà Trưng và Hoàng Mai, Nam giáp huyện Thanh Trì, Tây giáp huyện Từ Liêm và Thị xã Hà Đông (Tỉnh Hà Tây).Diện tích tự nhiên 913,2 ha. Dân số tính đến tháng 10/2004 là 192.377 người
Bộ máy hành chính Nhà nước của Quận được tổ chức thành 11 đơn vị cấp phường: Phương Liệt, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Trung, Nhân Chính, Thượng Đình, Hạ Đình, Khương Đình, Kim Giang,Khương Trung,Khương Mai.
Trên địa bàn Quận có nhiều di tích lịch sử văn hóa, Học viện, Trường Đại học, Cao đẳng, Viện nghiên cứu khoa học, doanh nghiệp Nhà nước của Thủ đô và Bộ ngành Trung ương.
Đường Nguyễn Trãi, vành đai 3, Trường Chinh là những trục giao thông chính nối Quận với Trung tâm Thành phố, các quận huyện và tỉnh bạn. Nhân dân Quận Thanh Xuân đã có nhiều đóng góp sức người, sức của trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Thủ đô, bảo vệ đất nước góp phần làm nên truyền thống lịch sử Cách mạng, văn hóa và lối sống mang bản sắc riêng của người Hà Nội.
8 năm qua, Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc , các đoàn thể và nhân dân trong quận đoàn kết, ra sứ thi đua xây dựng quận trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và giành được những kết quả quan trọng.
2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên:
2.1. Điều kiện tự nhiên
Quận Thanh xuân được thành lập theo Nghị định 74/CP của chính phủ và đi vào hoạt động từ 1/1/1997 với 11 đơn vị hành chính cấp phường, có diện tích tự nhiên 913,2ha. Nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của Thủ đô. Có các đường giao thông huyết mạch đi qua đó là Quốc lộ số 1, Quốc lộ số 6 và 2 tuyến đường vành đai của Thành phố là đường Vành Đai 2, Vành đai 3 nên rất thuận tiện cho việc giao lưu mở rộng thị trường phát triển kinh doanh dịch vụ. Quận thuộc khu vực dự kiến phát triển đô thị của Thành phố trung tâm do đó có lợi thế để thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội; địa hình của quận tương đối bằng phẳng thuận lợi cho quá trình phát triển đô thị. Trên địa bàn quận có nhiều cơ sở nghiên cứu khoa học, có 8 trường Đại học, Cao đẳng, 5 trường Trung học chuyên nghiệp dạy nghề và nhiều Nhà máy xí nghiệp với đông đảo đội ngũ các nhà khoa học, công nhân kỹ thuật lành nghề là nguồn lực dồi dào cho sự phát triển của quận.
2.2. Tài nguyên thiên nhiên:
So với các quận nội thành của Hà nội, quận Thanh Xuân có quỹ đất tương đối lớn và thuận lợi cho việc bố trí xây dựng mới các công trình công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Ngoài 80,275ha đất canh tác nông nghiệp và đất chưa sử dụng, trên địa bàn quận nhìn chung các công trình về nhà ở của dân giá trị thấp, bố trí không phải mặt đường; các công trình kiến trúc khác chất lượng còn thấp, trị giá không lớn thuận lợi cho giải pháp mặt bằng đền bù ít tốn tiền, đây là điều kiện thuận lợi, là tiềm năng lớn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quận Thanh Xuân.
2.3. Kết cấu hạ tầng:
+Hệ thống cung cấp điện: Hiện nay trên địa bàn quận có hơn 180 trạm biến thế 6-10/0,4KV - Tổng công suất 88,990KVA và 2 trạm cắt điện 6KV. Các nhà máy, xí nghiệp, khu nhà ở lớn các trạm biến thế sử dụng trạm xây, còn lại đa số là trạm biến thế treo; mật độ trạm được đánh giá là lớn, bán kính phục vụ trung bình 200m nên điều kiện phân phối thuận lợi, hệ thống đường dây cột điện cơ bản được cải tạo, nâng cấp, dây tải điện chủ yếu là cáp kín độ an toàn cao. Hệ thống chiếu sáng toàn bộ các tuyến ngõ xóm, phố có mặt cắt từ 2m trở lên đều được lắp đặt đèn cao áp chiếu sáng.
+Cấp nước: Ngoài hệ thống đường ống truyền dẫn và ống phân phối trên địa bàn quận có một số trạm cấp nước cục bộ của các cơ quan đơn vị doanh nghiệp có công suất từ 800-6000m3/ngày đêm.
Hiện tại đa số các phường còn khó khăn về nước sinh hoạt, một số phường hệ thống đường ống dẫn xuống cấo chậm được sửa chữa nên nguồn nước yếu và thiếu nhất là vào mùa hè, một số khu dân cư đến nay vẫn phải dùng giếng nước khoan.
+Giao thông:
Mô hình mạng lưới giao thông đường bộ của quận Thanh Xuân chưa hoàn chỉnh và đồng bộ do quận mới thành lập. Trên địa bàn quận có 2 đường quốc lộ chính ra vào trung tâm Thành phố là quốc lộ 6 và quốc lộ 1A; đường vành đai gồm có Vành đai2 và Vành đai 3. Một số đường khu vực được hình thành từ lâu xuấ phát trên cơ sở tuyến đường liên xã, liên huyện hoặc đến các khu nhà ở đều được xây dựng hoàn chỉnh theo thiết kế quy hoạch. Đến nay các tuyến đường ngõ xóm cơ bản được cải tạo nâng cấp bê tông hoá.
Nút giao thông quận có nhiều nút giao thông cắt, hiện có 2 nút đồng mức là Ngã tư vọng và Ngã tư sở.
Đường sắt tuyến đi phía nam chạy qua địa bàn quận Thanh Xuân từ Ngã tư vọng đến đường Định Công dài 1350m.
+Thông tin liên lạc:
Quận Thanh Xuân có các tổng đài: Đại La dung lượng 4024 số, Thương Đình dung lượng 4756 số, Thanh Xuân Nam dung lượng 1008 số, Thanh Xuân Bắc dung lượng 1264 số. Ngoài tổng đài Thanh Xuân Bắc sử dụng 100% công suất, còn lại mới chỉ sử dụng khoảng 70% công suất.
Tuyến thông tin bưu điện phục vụ thuê bao chủ yếu đi nổi treo cùng các loại dây khác không đảm baỏ an toàn và làm mất mỹ quan đô thị.
2.4. Tiềm năng du lịch:
Quận Thanh Xuân nắm tiếp giáp với các huyện ngại thành, khu vực ngoại ô đang được đầu tư xây dựng thành khu du lịch của Hà nội tạo thành một quần thể du lịch thu hút khách du lịch.
Quận có 29 di tích lịch sử văn hoá, trong đó có một số di tích khá nổi tiếng; đa số các di tích đều có giá trị lich sử, đây là nền tảng có thể khơi dậy và phát huy, vừa phục vụ cho yêu cầu xây dựng bản sắc văn hoá dân tộc vừa ó thể khai thác hình thành các điểm phục vụ kinh doanh du lịch. Trên địa bàn quận ngoài một số khu nhà cao tầng đã được xây dựng theo quy hoạch với kiến trúc tương đối hoàn chỉnh, còn có khu làng xóm cũ đang dần được đô thị hoá dọc theo các trục đường lớn nhìn chung phía sâu trong làng vẫn giữ được nét cổ truyền nhà thấp, có sân vường rộng nằm đan xen là nhiều công trình di tích đình chùa tạo nên cảnh quan chung của khu vực.
Hiện tại trên địa bàn quận còn nhều hồ, an, đầm được quy hoạch để cải tạo kết hợp với xây dựng công viên cây xanh tạo nên những khu vực vui chơi giải trí có cảnh quan đẹp. Sông Tô Lịch và sông Lừ chảy qua địa bàn quận hiện là tuyến thoát nước chính đang được đầu tư naọ vét làm sạch dòng chảy, trồng cây xanh kết hợp với làm đường dạo 2 bên sẽ tạo nên một trục không gian đẹp cho quận. Trên địa bàn phường Kim Giang quận đang dự kiến xây dựng trường đua ngựa, là trường đua đầu tiên của Hà nội, đây sẽ là một trong những lợi thế tạo thành một quần thể vui chơi giải trí và du lịch trên địa bàn quận.
2.5. Nguồn nhân lực
Dân số của quận khi mới thành lập (1997) là 133.400 người với 32.185 hộ, đến thời điểm giữa năm 2003 dân số trên 18 vạn người với gần 50 nghìn hộ, số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ 67,7% dân số. Do đặc điểm về sự hình thành nên quận có cơ cấu dân cư khá phức tạp. Ngoài bộ phận chủ yếu dân cư là các gia đình cán bộ, công nhân, bộ đội, công an, các trường đại học... còn có bộ phận dân cư làm nghề nông. Mật độ dân số trung bình toàn quạn năm 2002 khoảng trên 19 nghìn người/km2. Trên địa bàn còn có một bộ phận đáng kể người lao động ngoại tỉnh đến làm ăn, sinh sống tạm thời.
Do là quận ven đô đang trong quá trình phát triển đô thị và xây dựng nên dân số có xu hướng tăng nhanh. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế đã có chuyển biến tích cực phù hợp với quá trình đô thị hoá toàn quận đến năm 2001: lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp và có chiều hướng giảm rõ rệt ước tính khoảng 0,93%; lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có chiều hướng ổn định chiếm 36,31%; lao động các ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ lệ rất cao và có chiều hướng tăng lên chiếm 62,75%. Về lao động đang làm việc theo khu vực: khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỷ lệ cao nhất gần 2/3 lực lượng lao động của quận; số lao động khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ lệ thấp hơn khoảng 34,63%; lao động làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài từ 2-3%.
Hiện tại tỷ lệ lao động của quận chưa được đào tạo chiếm tỷ lệ thấp so với mức bình quân của Thành phố và giảm đáng kể qua từng năm. lao động có trình độ công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao gần 20%; Tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm trên 25% đây là một lợi thế rất lớn của quận. Mặt khác trên địa bàn quận có nhiều trường đại học, trung tâm, viện nghiên cứu khoa học đây là nguồn tiềm năng rất lớn về chất xám, lao động kỹ thuật để tham gia vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Tuy nhiên do những điều kiện khách quan của một quận mới thành lập hiện vẫn còn một số lượng tương đối lớn lao động không có việc làm, còn số lượng không nhỏ học sinh phổ thông, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học... đã tốt nghiệp nhưng chưa có việc làm ổn định. Đây là trở ngại không nhỏ cho sự phát triển kinh tế đặt ra những vấn đề về quản lý nguồn lao động đang có xu hướng tăng nhanh dưới tác động của quá trình đô thị hoá.
II. Kế hoạch phát triển kinh tế quận Thanh Xuân đến năm 2010
1. Mục tiêu và các chỉ tiêu
1.1. Mục tiêu
Đến năm 2010, phấn đấu xây dựng quận Thanh Xuân trở thành quận phát triển toàn diện về kinh tế - văn hoá - xã hội, với cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ, có vai trò động lực phát triển của Thành phố Hà nội ở cửa ngõ phía Tây Nam. Cụ thể:
- Xây dựng quận thành một khu đô thị mới văn minh, hiện đại, với hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ ngang tầm với các nước trong khu vực.
- Xây dựng quận thành một trong các khu vực kinh tế trọng điểm của Thành phố vèe tổ chức sản xuất kinh doanh các ngành công nghiệp mũi nhọn và các hoạt động dịch vụ; đồng thời là khu vực đào tạo cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao của Thành phố và cả nước.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn quận theo hướng: công nghiệp - dịch vụ.
- Xây dựng Thanh Xuân trở thành khu vực được đảm bảo tốt về an ninh, chính trị, trật tự xã hội và có môi trường xanh, sạch, đẹp của Thủ đô.
Mục tiêu chung:
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất các ngành kinh tế bình quân trong giai đoạn 2001-2010 là 12,5%-13,5% (thời kỳ 2001-2005 là 13,5%, thời kỳ 2006-2010 là 12,5%), trong đó ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng là 12%-13%/ năm, dịch vụ là 17%-18%/năm.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân đầu người trên địa bàn quận hàng năm thời kỳ 2001-2005 từ 9% đến 10%, thời kỳ 2006-1010 tăng từ 8% đến 9%.
Giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế,hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu,chi ngân sách cho đúng luật. Tiếp tục tạo mọi điều kiện cho phát triển kinh tế,khai thác mọi tiềm năng,nguồn vốn,tăng cường xã hội hóa đầu tư,thúc đẩy các thành phần kinh tế tăng trưởng ,tạo ra nhiều cơ hội giải quyết việc làm.
Phấn đấu hoàn thành các nội dung đề án số 30,31,32 của thành ủy và 3 kế hoạch thực hiện các đề án của Quận ủy đã được UBND quận cụ thể hóa bằng các kế hoạch số 32 về cải cách hành chính,kế hoạch số 34 về nâng cao hiệu quả kinh tế,kế hoạch số 35 về cải thiện môi trường và tập trung cao thực hiện kế hoạch số 19/KH – UB của UBND quận về tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng,quản lý xây dựng,quản lý đất đai,quản lý TTXD,đô thị.
Giữ vững ổn định về ANCT,TTATXH,tăng cường công tác quốc phòng gắn với đẩy nhanh quá trình đô thị hóa,làm chuyển biến rõ các mặt đời sống kinh tế,chính trị,văn hóa,xã hội trên địa bàn quận.
Tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu lực của chính quyền.Phấn đấu hoàn thành mục tiêu Đại hội Đảng bộ quận lần thứ 2 (2000 – 2005) đã đề ra.
1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu trong giai đoạn 2006 – 2010
Tốc độ tăng GTSX bình quân 14.5% (TP là 14,5% - 15,5%).
Tốc độ tăng bình quân TMDV 10,5 – 11%.
Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống < 1,05% ở năm 2010.
Giải quyết việc làm bình quân 4000- 4500 lao động/năm.
Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 95% ở năm 2010
Tỷ lệ trểm suy dinh dưỡng trong độ tuổi < 10% ở năm 2010.
Tỷ lệ hộ nghèo đến 2010 giảm còn dưới 1% so với hộ dân và bình quân hàng năm giảm 30% số hộ hiện có.
Tỷ lệ phổ cập THPT và tương đương trong độ tuổi đến 2010 là 80%
Tỷ lệ hộ được dùng nước sạch 100% ở năm 2010.
100% trạm y tế đủ điều kiện CSVC và đội ngũ cán bộ hoạt động có hiệu quả ở năm 2010.
Hệ thống GTĐT cơ bản hoàn thành các tuyến đường chính giải quyết cơ bản tình trạng ùn tắc giao thông.
2. Nội dung kế hoạch
2.1. Lĩnh vực kinh tế.
Tiếp tục đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân,tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,tạo mội điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Quản lý tốt nguồn thu ngân sách.
Trong thời kỳ đầu của kế hoạch 2006-2010 quận triển khai thực hiện quyết định 142/QĐ- UB của UBND Thành phố Hà Nội về việc chuẩn bị các điều kiện để chuyển dần Ban quản lý chợ thành doanh nghiệp kinh doanh theo luật.
Tạo điều kiện để các hoạt động tài chính ngân hàng thương mại và các trung tâm giao dịch,siêu thị,trung tâm thể thao văn hóa,vui chơi giải trí,có điều kiện phát triển trên địa bàn quận.
Tăng cường công tác thu ngân sách trên địa bàn quận,đảm bảo thu đúng thu đủ,thu công khai và tận dụng tất cả các nguồn thu cho ngân sách để phát triển kinh tế của quận.
Bối cảnh quốc tế trên cũng đòi hỏi quận phải nhanh chóng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, chủ động tránh được những khó khăn gây ra từ quá trình phân công lại lao động quốc tế và tổ chức lại nền kinh tế thế giới. Bên cạnh việc duy trì các mối quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế đã có; cần mở rộng hơn nữa mối quan hệ kinh tế với các nước khối EU, các nước có nền kinh tế phát triển... đón dòng đầu tư từ Hoa Kỳ, Nhật Bản và các nước Đông Á... tranh thủ tối đa hiệp định thương mại thế giới để tạo ra những khả năng mở rộng thị trường, tăng xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư và phát triển những mối hợp tác kinh tế khác.
Có cơ chế phù hợp để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước và khai thác lợi thế của các doanh nghiệp lớn trên địa bàn phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động.
Trong đó bản kế hoạch đề ra:
KH 2009
KH 2010
1. Thu ngân sách trên địa bàn
132,500
137,200
- Trong đó thu từ KT ngoài QD
71,200
75,500
2. Chi ngân sách quận
110,000
110,100
- Trong đó chi đầu tư XDCB
32
32
3. Tổng giá trị sản xuất (Gía 1994)
9572,732
10630,700
- Công nghiệp ngoài quốc doanh
727,315
909,144
4. Gía trị tăng them
1.203,62
1.057,97
- Công nghiệp ngoài quốc doanh
121,219
181,829
5. Vốn đầu tư ngân sách do quận quản lý
110,0
110,1
6. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cơ cấu ngành
159
111
a. Vốn do quận quản lý
32
32
a1. Vốn sự nghiệp có tính chất xây XDCB
17
17
a.2. Vốn phân cấp theo quyết định 116
15
15
b. Vốn do thành phố đầu tư trên địa bàn
127
79
- Giao thông đô thị
35
38
- Giáo dục đào tạo
10
8
- Văn hóa thể thao
70
21
- Nhà ở
10
10
- các lĩnh vực khác
2
2
Đơn vị : Tỷ đồng
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng:
- Duy trì tăng trưởng ổn định các cơ sở công nghiệp hiện có ở 3 khu vực tập trung là Thượng Đình, Nhân Chính, Giáp Bát theo hướng đầu tư chiều sâu, thay đổi thiết bị và công nghệ mới để nâng cấp chất lượng và hạn chế ô nhiễm.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành địch vụ: thương mại, du lịch, đào tạo nghề, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học công nghệ, pháp luật, dịch vụ đối ngoại... trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh của quận, coi đó là một trong những khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của quận.
- Công nghiệp: tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2010 dự kiến là 12,5%-13,5%/ năm với điều kiện khả năng huy động vốn cao (mỗi năm khoảng 170-200 tỷ đồng).
- Tập trung ưu tiên phát triển các ngành mũi nhọn: cơ khí, sản xuất thiết bọ điện, điện tử, tin học, chế biến nông sản, dệt, da giầy, may mặc, vật liệu xây dựng cao cấp.
- Định hướng tổ chức không gian công nghiệp: cơ bản duy trì 3 khu công nghiệp hiện có. Hạn chế bố trí các doanh nghiệp công nghiệp mới ra ngoài 3 khu đó.
* Ngành xây dựng: Dự kiến tốc dộ tăng trưởng giai đoạn 2001-2005 tăng 12%/năm; giai đoạn 2006-2010 tăng 10%/năm.
* Tiểu thủ công nghiệp:
- Dự kiến tốc độ tăng trưởng: giai đoạn 2001-2005 tăng 24,5%; giai đoạn 2006-2010 tăng 21,5%.
- Hướng quy hoạch phát triển các ngành: chế biến nông sản, lâm sản, dệt, may mặc, cơ khí xây dựng và cơ khí dân dụng.
- Tạo điều kiện cho tiểu thủ công nghiệp phát triển, cùng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, tạo thành cơ cấu kinh tế công nghiệp nhiều tầng liên kết chặt chẽ với nhau.
+ Dịch vụ:
* Định hướng phát triển các ngành dịch vụ
- Phát triển dịch vụ thương mại phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống.
- Phát triển các trung tâm thương mại
- Tạo điều kiện phát triển các dịch vụ cao cấp: tài chính, ngân hàng, tư vấn, bảo hiệm, du lịch...
* Quy hoạch hệ thống chợ
- Xoá các chợ tạm, chợ cóc, ổn định và khai thác có hiệu quả các chợ Thượng Đình, Khương Đình, Thanh Xuân Bắc, Kim Giang.
- Hình thành khuôn viên các chợ đầu mối theo đúng vị trí quy hoạch.
+ Nông nghiệp thuỷ sản:
Từ 2005 trở đi, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp và thuỷ sản sẽ không đáng kể. Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn quận năm 2005 là 0,016% và năm 2010 là 0,006%
2.2. Lĩnh vực đầu tư xây dựng và quản lý đô thị:
Trên cơ sở kết quả của kế hoạch 19/KH- UB,UBND quận tiếp tục thực hiện một số nhiệm vụ chính trong lĩnh vực đầu tư,triển khai xây dựng khu di dân,hoàn thiện xây dựng một số trường theo quy hoạch đã được thành phố phê duyệt. Cải tạo và quy hoạch lại một số trường học để đảm bảo các trường đủ điều kiện về cơ sở vật chất ,phấn đấu được công nhận trường chuẩn quốc gia.
Tăng cường đầu tư theo hướng xã hội hóa và phối hợp đầu tư xây dựng các khu công viên cây xanh Nhân Chính,hồ điều hòa Khương Đình và Hạ Đình. Phối hợp với sở giao thông công chính để cải tạo và mở rộng hệ thống cấp nước sạch sinh hoạt cho nhân dân và đảm bảo cho việc cấp hoat nước không ngập úng. Đầu tư cải tạo và hoàn thiện các công trình công cộng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần của người dân.. Tăng cường sử dụng hợp lý và có hiệu quả vốn đầu tư,chống thất thoát lãng phí và tham nhũng trong đầu tư xây dựng.
Hoàn thành xây dựng quy hoạch chi tiết tất cả các phường,quản lý đô thị theo quy hoạch được duyệt.
Quận cũng đã chú trọng đầu tư XDCB.Trong đó đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách được tổng hợp như sau:
Tổng số vốn quản lý từ năm 2006 – 2010 là 157 tỷ đồng,được chia ra các ngành giao thông đô thi 60 tỷ,giáo dục đào tạo 49 tỷ, y tế 1,9 tỷ, văn hóa thể thao 22 tỷ, các ngành khác 24,1 tỷ.
Vốn do thành phố đầu tư trên địa bàn quận là 821 tỷ,dược chia ra các ngành giao thông đô thị 283 tỷ,giáo dục đào tạo 75 tỷ, văn hóa thể thao 326 tỷ, nhà ở 120 tỷ,các ngành khác 17 tỷ.
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2001 – 2005
Giai đoạn 2006 – nay
Cơ cấu theo ngành(%)
Tổng vốn đầu tư(Tỷ đồng)
Cơ cấu theo ngành(%)
Tổng vốn đầu tư(Tỷ đồng)
Tổng cộng
339,106
978
I- Vốn do Quận quản lý:
100
122,195
100
157
Chia ra các ngành:
- Giao thông đô thị
39,54
48,32
38,22
60
- Giáo dục – đào tạo
31,32
38,266
31,2
49
- Y tế
1,37
1,67
1,2
1,9
- Văn hóa thể thao
15,18
18,551
14
22
- Các ngành khác
12,6
15,388
15,4
24,1
II- Vốn do TP đầu tư trên địa bàn quận
100
216,911
100
821
Chia ra các ngành:
- Giao thông đô thị
34,86
75,613
34,5
283
- Giáo dục – đào tạo
27,76
60,204
9,14
75
- Y tế
10,51
22,807
39,7
326
- Văn hóa thể thao
24,59
53,331
14,62,2,07
120
- Các ngành khác
2,28
4,956
17
Công tác giáo dục đào tạo – văn hóa – TT-TDTT-công tác y tế - dân số và giải quyết việc làm.
Duy trì phổ cập THCS đúng độ tuổi,tiếp tục hoàn tất các điều kiện để chuyển các trường mần non sang bán công,thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia về y tế,nâng cao trách nhiệm chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân,đảm bảo nâng cao chất lượng sống. Công tác phòng bệnh ngày càng được chú trọng,không đẻ xảy ra các vụ dịch nguy hiểm.
Đẩy mạnh có chiều sâu phòng trào toàn dân tham gia giữ gìn vệ sinh công cộng,nâng cao chất lượng và duy tì vệ sinh đô thị,khắc phục tình trạng đổ phế thải,không đúng nơi quy định,từng bước khắc phục ô nhiễm môi trường.
Đẩy mạnh công tác xây dựng đời sống văn hóa, lấy mục tieu chính là xây dựng người Hà Nội văn minh – thanh lịch và hiện đại làm nông cốt.
Công tác giải quyết việc làm được chú trọng,quận phấn đấu bình quân mỗi năm giải quyết từ 4000 – 4500 việc làm cho người lao động.
Thực hiện tốt chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình,tuyên truyền sâu rộng tromng nhân dân Pháp lệnh dân số,duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của quận còn < 1,05% ở năm 2010.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân xuống dưới 1% so với số hộ dân hiện có ở giai đoạn 2006-2010 và bình quân hàng năm giảm 30% số hộ nghèo hiện có. Giai quyết tốt chính sách đối với người có công,gia đình chính sách,hộ nghèo,cô đơn.
LAO ĐỘNG – VĂN HOÁ – XÃ HỘI
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện 2000
Thời kỳ 2001 – 2005
Giai đoạn 2006 - 2010
TH 2001
TH 2002
TH 2003
TH 2004
TH 2005
KH 2006
KH 2007
KH 2008
KH 2009
KH 2010
1.Lao động
Số người trong độ tuổi lao động
Ngh. Người
95,94
99,492
100,210
102,583
108,300
110,000
120,000
130,000
1.350,000
140,000
145,000
Số người được giải quyết việc làm/năm
Người
2.783
3.272
3.147
3.852
3.848
4.200
4.500
4.600
4.600
4.700
4.700
2. Văn hoá
Số phường có nhà văn hóa
1
2
4
5
5
6
7
8
9
10
Tỷ lệ phường có nhà văn hoá
%
0
9
18
36,3
45,5
45,5
54,5
63,6
72,7
81,8
90,9
Điểm văn hoá vui chơi cho trẻ em
Điểm
10
14
13
3
15
15
10
5
6
4
3
III. Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của quận đến năm 2010
1. Các kết quả đã đạt được
1.1. Về kinh tế
Là quận nội thành của Thủ đô, quận Thanh Xuân có nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội, đó là:
- Giá trị SXCN chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế 78,7% tổng giá trị sản xuất trên địa bàn, trong đó có nhiều ngành sản xuất mũi nhọn của Thành phố, đây là lợi thế quan trọng để thu hút lực lượng lao động và tạo đà thúc đẩy các hoạt động dịch vụ.
- Vị trí địa lý của quận rất thuận tiện cho phát triển thương mại và dịch vụ, mở rộng giao lưu hàng hoá, có thể trở thành trung tâm phát luồng, phục vụ phần lớn nhu cầu hàng hoá cho các tỉnh phía bắc và phía nam.
- Trên địa bàn quận có khá nhiều di tích lịch sử văn hoá và có nhiều trường đại học, viện nghiên cứu nên có lợi thế thúc đẩy phát triển văn hoá - xã hội.
- Trong những năm tới phát triển Thủ đô đã được xác định là trọng điểm trong chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc và sẽ được ưu tiên đầu tư; là một bộ phận cấu thành của Thủ đô, quận Thanh Xuân sẽ có điều kiện thu hút vốn đầu tư để đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội.
- Trong tương lai, do quá trình đô thị hoá nhanh, sản xuất nông nghiệp của quận sẽ thu hẹp trong một số vườn trồng hoa, cây cảnh và nuôi trồng thuỷ sản ở một số ao hồ lớn.
Là quận nội thành của Thủ đô, quận Thanh Xuân có nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội, đó là:
- Giá trị SXCN chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế 78,7% tổng giá trị sản xuất trên địa bàn, trong đó có nhiều ngành sản xuất mũi nhọn của Thành phố, đây là lợi thế quan trọng để thu hút lực lượng lao động và tạo đà thúc đẩy các hoạt động dịch vụ.
- Vị trí địa lý của quận rất thuận tiện cho phát triển thương mại và dịch vụ, mở rộng giao lưu hàng hoá, có thể trở thành trung tâm phát luồng, phục vụ phần lớn nhu cầu hàng hoá cho các tỉnh phía bắc và phía nam.
- Trên địa bàn quận có khá nhiều di tích lịch sử văn hoá và có nhiều trường đại học, viện nghiên cứu nên có lợi thế thúc đẩy phát triển văn hoá - xã hội.
- Trong những năm tới phát triển Thủ đô đã được xác định là trọng điểm trong chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc và sẽ được ưu tiên đầu tư; là một bộ phận cấu thành của Thủ đô, quận Thanh Xuân sẽ có điều kiện thu hút vốn đầu tư để đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội.
- Trong tương lai, do quá trình đô thị hoá nhanh, sản xuất nông nghiệp của quận sẽ thu hẹp trong một số vườn trồng hoa, cây cảnh và nuôi trồng thuỷ sản ở một số ao hồ lớn.
Các thành phần kinh tế phát triển khá,số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng nhiều. Quận đã tạo mọi điều kiện để các thành phần kinh tế trên địa bàn quận phát triển;công tác quản lý nhà nước về kinh tế trên dịa bàn từng bước được nâng cao.Đã hoàn thành việc chuyển đổi HTX theo luật. Thực hiện đề án 17/TU về phát triển kinh tế HTX, UBND quận đã tạo điều kiện thúc kinh tế HTX trên địa bàn phát triển ,xây dựng và triển khai thực hiện đế án phát triển kinh tế HTX và kin h tế tư nhân đạt hiệu quả.
- Công nghiệp : trên địa bàn quận đang được chuyển dịch theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Quận Thanh Xuân có các khu công nghiệp tương đối phát triển so với các quận khác trong đó 2 khu công nghiệp truyền thống Giáp Bát và Thượng Đình với các ngành nghề sản xuất đa dạng phong phú như: dệt, thuốc lá, cao su, hoá chất, xe có động cơ, khoáng phi kim loại, thiết bị điện, chế biến thực phẩm, cơ khí, giày da, chế biến gỗ v.v....
Ngành công nghiệp giai đoạn 1996 - 2000 tuy phải vượt qua khó khăn, thách thức của cơ chế thị trường nhưng đã có bước phát triển. Giai đoạn 2001 - 2005 tuy còn nhiều khó khăn nhưng tiếp tục tăng trưởng và phát triển khá. Nhịp độ tăng giá trị sản xuất trong 10 năm đạt 21,2%; thời kỳ 1996 - 2000 bình quân 26,5%/năm, thời kỳ 2001 - 2005 là 16%/năm. Năm 2005 đạt 3.318 tỷ đồng (tính theo giá cố định 1994) tăng gấp 2,1 lần năm 2000 và 6,8 lần năm 1995. Hai năm 2006-2007 tăng bình quân 24,4%/năm và năm 2007 đạt 4.826 tỷ đồng. Công nghiệp trung ương chiếm 4%, công nghiệp quốc doanh địa phương chiếm 18%, các thành phần kinh tế khác chiếm đến 78%. Số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp tăng khá, từ 13.810 cơ sở năm 2000 đã tăng lên khoảng 17.870 cơ sở năm 2005 và trên 20.600 cơ sở năm 2007, chủ yếu là các doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh.
Về cơ sở vật chất và công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp: các doanh nghiệp như ô tô Hoà Bình, phân xưởng bóng đèn của Công ty liên doanh bóng đèn phích nước rạng đông, một số doanh nghiệp sản xuất giày vải, giầy da, may mặc, cao su... có công nghệ hiện đại, còn lại hầu hết các cơ sở công nghiệp thuộc các ngành cơ khí hoá chất, dệt có cơ sở vật chất và quy mô khá lớn nhưng công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh thấp.
Trong cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn quận năm 2003, công nghiệp - xây dựng - tiểu thủ công nghiệp chiếm 78,7%, trong đó chủ yếu là công nghiệp trung ương, công nghiệp ngoài quốc doanh đã ó sự phát triển đáng kể song vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ.
CÔNG NGHIỆP
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện 2000
Thời kỳ 2001 – 2005
Giai đoạn 2006 - 2010
Bình quân năm thời kỳ 2001 - 2005
Bình quân năm thời kỳ 2006 - 2010
TH 2001
TH 2002
TH 2003
TH 2004
TH 2005
KH 2006
KH 2007
KH 2008
KH 2009
KH 2010
1. Tổng giá trị sản xuất
Tỷ đồng
2.184,349
2.631,074
3.464,184
4..257,45
4.380,263
5..521,252
6..294,227
7..238,361
8..324,115
9..572,732
10.630,700
4.050,8448
8.412,027
- Công nghiệp ngoài quốc doanh
Tỷ đồng
60,950
138,640
247,814
478,827
556,225
336,722
420,900
505,080
606,096
727,315
909,144
8.854,704
351,6456
2. Giá trị tăng them
Tỷ đồng
83,274
446,725
833,11
793,267
122,812
1.140,99
772,975
944,134
1.085,75
1.203,62
1.057,97
667,3806
1.012,8896
- Công nghiệp ngoài quốc doanh
Tỷ đồng
20,101
77,690
109,174
231,013
77,398
219,503
84,178
84,180
101,016
121,219
181,829
142,9556
114,4844
- Dịch vụ : Các hoạt động dịch vụ đang phát triển. Trên địa bàn quận chưa hình thành các trung tâm thương mại lớn, các loại hình dịch vụ cao cấp (tài chính, bảo hiểm, tư vấn, du lịch...) đã hình thành nhưng chưa phát triển. Hệ thống màng lưới chợ hiện có 5 chợ được đầu tư xây dựng theo quy hoạch, bước đầu hoạt động chưa ổn định song cần phải được tăng cường quản lý để khai thác hiệu quả hơn.
- Nông nghiệp : Sản xuất nông nghiệp đang có xu hướng giảm, giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2005 chỉ chiếm 0,045% trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn quận. Phấn đấu đến năm 2010 chỉ còn chiếm 0,018%.
BẢNG THU CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện 2000
Thời kỳ 2001 - 2005
Giai đoạn 2006 - 2010
Bình quân năm thời kỳ 2001 - 2005
Bình quân năm thời kỳ 2006 - 2010
TH 2001
TH 2002
TH 2003
TH 2004
TH 2005
KH 2006
KH 2007
KH 2008
KH 2009
KH 2010
1. Thu ngân sách trên địa bàn
Tỷ đồng
67,316
88,094
98,736
145,657
116,584
107,690
113,100
118,753
124,800
132,500
137,200
111,352
125,271
- Trong đó: Thu từ KT ngoài QD
Tỷ đồng
10,154
14,299
20,001
29,486
48,487
58,100
65,100
70,000
71,100
71,200
75,500
34,146
70,580
2. Chi ngân sách Quận
Tỷ đồng
45,624
60,437
71,433
73,691
63,737
97,911
100,000
105,300
110,000
110,000
110,100
73,441
107,080
Trong đó: Chi đầu tư XDCB
Tỷ đồng
27,73
27,367
26,738
20,498
19,592
28
30
31
32
32
32
24,439
31,4
Hoàn thành và vượt mức thu ngân sách nhà nước trên địa bàn,năm 2001 thu từ sự nghiệp kinh tế của Quận là 34,78 tỷ,năm 2004 ước đạt 77,6 tỷ. Trong đó thu thuế ngoài quốc doanh của quận thực hiện năm 2001 là 14,3 tỷ đồng,năm 2004 dự kiến thu 58 tỷ đồng gấp hơn 3 lần năm 2001. Giai đoạn 2001- 2004 thu từ sự nghiệp kinh tế của quận tăng bình quân 45%/năm.
Hoàn thiện báo cáo quyết toán thu chi ngân sách năm 2007 trình HĐND quận phê chuẩn và báo cáo thành phố.
Tổng thu NSNN trên địa bàn quận 7 tháng đầu năm 2009, thực hiện 365 tỷ 762 triệu đồng, đạt 82,4 % KH thành phố giao và 79,6 % KHHĐND quận quyết định,tăng 80% so với cùng kỳ năm 2007; trong đó số quận thu 302 tỷ 865 triệu đồng đạt 76,6% KH thành phố giao và 73,7 % HĐND quận quyết địn, tăng 71% so với cùng kỳ 2007; ước cả năm 2008 vượt 28% thu 570.198 triệu.
Chi ngân sách 7 tháng,thực hiện 99 tỷ 137 triệu đồng( bao gồm cả chi tiêu thành phố), đạt 45,8% KH năm; trong đó chi thường xuyên thực hiện 65 tỷ 754 triệu đồng, đạt 54,4% KH ; ước thực hiện cả năm 211,151 triệu đồng,đạt 97% KH thành phố giao đầu năm và bằng 87 % dự toán do HĐND giao. Đảm bảo tiết kiệm,đúng quy định.
1.2.Về đầu tư xây dựng và quản lý đô thị
1.2.1. Về đầu tư xây dựng:
Trong 4 năm đầu vốn đầu tư xây dựng cơ bản của quận liên tục tăng,số lượng và chất lượng công trình hoàn thành đạt chất lượng cao,đã giải quyết một phần nhu cầu dân sinh trên địa bàn quận:
Hạ tầng đo thị,hạ tầng xã hội và các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư và quan tâm thường xuyên.
Khu đô thị mới Nhân Chính đã được xây dựng,đưa vào xây dựng một phần.
Công tác quản lý đô thị có tiến bộ. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở, cấp phép xây dựng được nâng lên qua từng năm.
Đã thực hiện xã hội hóa thu gom rác thải 3/11 phường.
Đã đẩy mạnh công tác đầu tư,quản lý đất đai,quản lý trật tự xây dựng đô thị. Công tác giải phóng mặt bằng có nhiều cố gắng.
Đã xây dựng và nghiệm thu “quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội quận Thanh Xuân đến năm 2020”. Chỉ đạo rà soát các công trình dự án xếp theo thứ tự ưu tiên để tích cực chuẩn bị đầu tư theo kế hoạch và thanh toán khối lượng thi công hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng,các công trình chuyển tiếp năm 2007.
Giải ngân 7 tháng thực hiện 36 tỷ 503 triệu đồng đạt 30% KH TP giao, gồm :
- Nguồn vốn XDCB tập trung : 4 tỷ 10 triệu đồng đạt 8,5 % KH
- Nguồn vốn phân cấp trong ngân sách : 22 tỷ 660 triệu đồng đạt 46 % KH
- Nguồn vốn đấu giá QSD đất :3 tỷ 685 triệu đạt 38,8% KH
- Nguồn vốn chống xuống cấp 3 tỷ 733 triệu đồng đạt 40%KH
- Nguồn vốn sự nghiệp giao thông đô thị : 2 tỷ 375 triệu đồng đạt 34%KH
Thực hiện chỉ đạo của thành phố, UBND quận đã quyết định đình ,nhà văn hóa phường Thanh Xuân Trung (đang xin thành phố cho phép được tiếp tục được triển khai thực hiện) và dãn tiến độ dự án trường THPT Khương Đình;
Công tác xã hội hóa thu hút đầu tư,thực hiện quyết định 159 và quyết định 3096 của UBND thành phố gồm 6 dự án : đã hoàn thành xây dựng đưa vào klhai thác sử dụng 4 sân tennis tại TT VHTDTT ; tổ chức đấu thầu dự án xây dựng trung tâm thương mại Khương Đình; đã mở thầu xây dựng dự án xây dựng bệnh viên đa khoa Thanh Xuân;tập trung hoàn thành các thủ tục hồ sơ mời thầu dự án trung tâm thương mại Hạ Đình.
Tiến hành lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị ở 5 phường theo tiến độ kế hoạch đề ra. Tăng cường công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật và công tác môi trường đô thị;kiểm tra sử dụng hè phố và chủ động kế hoạch duy tu hệ thống hạ tầng hè phố, nạo vét thoát nước.
Đã cấp 584 giấy phép xây dựng nhà ở , tăng 56% so với cùng kỳ 2007 và cấp 9 giấy phép xây dựng công trình, dự án;7 giấy phép sử dụng tạm thời hè phó. Tăng cường công tác kiểm tra, ngăn chặn những trường hợp vi phạm.
Tiến hành kiểm kê quỹ dất đang quản lý , sử dụng các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo chỉ đạo của UBND thành phố;giao cho 8/11 UBND các phường quản lý diện tích đất công, đất nông nghiệp , xem xét theo kế hoạch sử dụng dất đã được HĐND thông qua. Đã cấp 1202 giấy phép quyền sở hữu nhà. QSD đất tăng
Duy trì phong trào vệ sinh môi trường ở các khu dân cư, tổ chức ra quân tổng vệ sinh môi trường ở các khu dan cư, tổ chức ra quân tổng vệ sinh môi trường vì thủ đô xanh sạch đẹp.
ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện 2000
Thời kỳ 2001 - 2005
Giai đoạn 2006 - 2010
Bình quân năm thời kỳ 2001 - 2005
Bình quân năm thời kỳ 2006 - 2010
TH 2001
TH 2002
TH 2003
TH 2004
TH 2005
KH 2006
KH 2007
KH 2008
KH 2009
KH 2010
1. Vốn đầu tư ngân sách Nhà nước do Quận quản lý
Tỷ đồng
45,62
60,437
71,433
73,691
63,74
97,911
100,0
105,3
110,0
110,0
110,0
73,442
107,08
2. Vốn đầu tư XDCB phân theo cơ cấu ngành
Tỷ đồng
41,895
56,907
41,096
57,188
81,645
102,270
286,0
220,0
202,000
159
111
67,821
195,60
a. Vốn do Quận quản lý
Tỷ đồng
27,730
27,367
26,738
20,498
19,592
28
30
31
32
32
32
24,439
31,400
a.1. Vốn sự nghiệp có tích chất XDCB
Tỷ đồng
27,730
27,367
26,74
16,66
10,75
13
16
17
17
17
17
18,903
16,800
- Giao thông đô thị
Tỷ đồng
15,92
14,924
9,163
4,464
4,366
5,5
6
7
7
7
7
7,683
6,800
- Chống xuống cấp
Tỷ đồng
11,81
12,443
17,575
12,193
6,386
7,5
10
10
10
10
10
11,219
10,000
+ Giáo dục – đào tạo
Tỷ đồng
6,341
8,159
6,93
6,269
0,556
2,4
3
6
5
4
4
4,863
4,400
+ Y tế
Tỷ đồng
0,441
0,489
0,05
0
0,131
1
1
0,6
0,1
0,1
0,1
0,334
0,38
+ Văn hoá
Tỷ đồng
2,45
3,027
6,842
2,471
2,261
2,75
4
3
2
2
3
3,334
2,8
+ Các lĩnh vực khác
Tỷ đồng
2,578
0,768
3,753
3,453
3,438
1,34
2
0,4
2,9
3,9
2,9
2,552
2,42
a.2. Vốn phân cấp theo QĐ 116
Tỷ đồng
0
0
0
3,841
8,84
15
14
14
15
15
15
5,536
14,600
- Giao thong đô thị
Tỷ đồng
1,941
4,162
3,8
5
5
5
6
5
7,181
5,200
- Giáo dục – đào tạo
Tỷ đồng
1,9
3,252
8,8
5
5
6
5
6
2,790
5,400
- Văn hoá Thể thao
Tỷ đồng
0
0
1,2
2
2
1
1
2
0,240
1,600
- Các lĩnh vực khác
Tỷ đồng
0
1,426
1,2
2
2
3
3
2
0,525
2,400
b. Vốn do TP đầu tư trên địa bàn (Vốn XDCBTT)
Tỷ đồng
14,165
29,540
14,358
36,690
62,05
74,270
256
189
170
127
79
43,382
164,200
- Giao thông đô thị
Tỷ đồng
0,164
3,638
8,013
15,317
47,98
0,67
100
60
50
35
38
15,123
56,600
- Giáo dục – đào tạo
Tỷ đồng
9,429
22,248
3,785
5,931
4,88
23,36
30
15
12
10
8
12,041
15,000
- Văn hoá Thể thao
Tỷ đồng
0,165
3,654
2,037
10,056
7
0,06
70
80
85
70
21
4,561
65,200
- Nhà ở
Tỷ đồng
0
0
0,523
0,61
2,198
50
50
30
20
10
10
10,666
24,000
- Các lĩnh vực khác
Tỷ đồng
4,407
0
0
4,776
0
0,18
6
4
3
2
2
0,991
3,400
1.2.2 Quản lý trật tự đô thị
Trong những năm qua công tác quản lý trật tự xây dựng của quận đã được quan tâm và có nhiều chuyển biến tich cực;số hộ được cấp phép xây dựng tăng so với trước,quản lý theo quy hoạch từng bước được thực hiện tốt. Quận đã triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết phường Khương Đình , Hạ Đình, Nhân Chính báo cáo sở quy hoạch – kiến trúc thẩm định trình UBND Thành phố phê duyệt.công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dung đất được đảy mạnh,hang năm đều đạt và vượt chỉ tiêu thành phố giao. Việc triển khai xây dựng 12 tuyến đường “ An toàn giao thông,trật tự đô thị và văn minh thương mại;Việc tổ chức thực hiện kế hoạch 19/KH-UB của UBND quận được triển khai tích cực,kết quả bước đầu đã thu hồi trên 11.000 m2 đất,từng bước đưa hoạt động quản lý trật tự xây dựng đô thị vào nề nếp.
2.1.3. Công tác giải phóng mặt bẳng
Công tác GPMB rất khó khăn phúc tạp nhưng với sự chỉ đạo tập trung,quyết liệt,đạt được một số kết quả góp phần tích cực thực hiện công tác đầu tư của quận. Năm 2004 công tác GPMB của quận được chỉ đạo quyết liệt,đã hoàn thành bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư tại nút giao thông ngã tư Vọng,ngã tư Sở và một số dự án khác
Tiếp tục thực hiện GPMB các dự án đường vành đai 3 và nút giao thông Thanh Xuân, đến nay đã hoàn thành việc cắm mốc giới thực địa. Đang đẩy nhanh các công việc theo đúng chỉ đạo của Thành phố,chỉ đạo của quận ủy và ban chỉ đạo GPMB quận ; đang tiếp tục triển khai đẩy nhanh việc thực hiện giải phóng mặt băng dự án thoát nước song Tô Lịch, dự án đấu giá QSD đất Hạ Đình và một số dự án khác. Kết quả đã hoàn thành khảo sát ,điều tra xây dựng 167 phương án bồi thường để tổ chức công khai; ra quyết định phê duyệt 83 phương án , với diện tích mặt bằng thu hồi 3387,435 m2.
1.2 .Công tác văn hóa – giáo dục – y tế - xã hội
Công tác dân số,lao động việc làm,chăm sóc sức khỏe,giáo dục đào tạo,chính sách đối với người có công được chú trọng thường xuyên và thực hiện đạt kết quả cao. Các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, văn hoá, y tế, thể thao đã có nhiều tiến bộ đáp ứng với yêu cầu phát triển. Quận chưa có trung tâm đào tạo nghề,khai thác được lợi thế so sánh cuả một quận có nhiều trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu đóng trên địa bàn quận. Các điều kiện chăm sóc và vui chơi giải trí cho trẻ em, người cao tuổi, phục vụ yêu cầu khám chữa bệnh cho đang từng bước đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Công tác quản lý đô thị đã đi vào nề nếp nhưng vẫn còn biểu hiện buông lỏng. Tình trạng lấn chiếm đất đai và sử dụng đất không hợp lý của các cơ quan doanh nghiệp chưa được giải quyết dứt điểm, tình trạng xây dựng không phép còn diễn biến phức tạp.
Cùng với quá trình đô thị hoá, quận Thanh Xuân đang là điểm đỗ của các thành phần lao động từ nơi khác đến, tốc độ tăng dân số cơ học rất cao.
Nằm trong khu vực mở rộng phát triển đô thị của Thành phố trung tâm và đang có tốc độ đô thị hoá nhanh nhưng quản lý và phát triển theo quy hoạch còn gặp nhiều khó khăn và khách quan tác động ảnh hưởng đến quá trình xây dựng phát triển chung của quận. Điều đó đang gây nhiều khó khăn cho sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá trên địa bàn quận.
Hệ thống chính sách và cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, không phù hợp đặc biệt là cơ chế phân cấp cho cấp quận và cấp phường đang gây khó khăn cho công tác quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn quận
Công tac giáo dục đào tạo được thực hiện theo chương trình,kế hoạch phát triển GD-ĐT . Đã đầu tư,cải tạo nâng cấp,xây mới một số trường học ,chăm lo nhà ở vật chất phục vụ nâng cao chất lượng dạy và học ở 3 cấp. Công tác bồi dưỡng kiến thức quản lý,bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và cán bộ công nhân viên trong các trường học được quan tâm thường xuyên,vì vậy trình độ đội ngũ giáo viên và công nhân viên các trường. ngày càng được nâng lên. Công tác ứng dụng tin học trong quản lý nhà nước,trong quản lý giáo dục đạt được một số kết quả
* Công tác VHTT,TDTT
Đã tập trung phục vụ tốt các hoạt động mừng đảng,mừng Xuân,chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước như Seagame 22, Asean 5,kỷ niệm 50 năm chiến thắng Điện Biên Phủ,50 năm giải phóng thủ đô,các hoạt động bầu cử HĐND các cấp… Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng dời sống văn hóa được chú trọng và triển khai đồng bộ, sâu rộng trong quần chúng nhân dân. Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa của quận năm 2004 đạt 86%. Công tác quản lý văn hóa – thể dục thể thao đi vào chiều sâu có hiệu quả. Chủ chương đầu tư văn hóa thông tin tôn tạo các di tích lịch sử được quan tâm đúng mức.
* Công tác y tế
Thực hiện tốt các chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.Làm tốt công tác VSMT,vệ sinh ăn uống,phòng chống dịch bệnh; Tăng cường công tác kiểm tra ATVSTP ở các cơ sở ăn uống và các nhà hang tổ chức tốt việc trực cấp cứu, khám chữa bệnh. Công tác phòng chống dịch bệnh chỉ đạo đạt kết quả,đặc biệt tập trung chỉ đạo dập tắt các ổ dịch khi mới bùng phát,có biên pháp tuyên ruyền bảo vệ sức khoeer được triển khai thực hiên tốt.Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong độ tuổi qua các năm đã được quận duy trì và thực hiện đạt kết quả,đến năm 2008 ỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng của quận giảm 12,27%.
* Công tác dân số gia đình và trẻ em
Công tác dân số tăng tỷ lệ tự nhiên cơ bản đạt ké hoạch thành phố giao. Các chương trình mục tiêu về dân số hoàn thành kế hoạch,công tác giáo dục trẻ em và các chương trình quốc gia về trẻ em thực hiện tốt. Đến năm 2008 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của quận còn 14,1%. Chất lượng dân số tăng lên,thể hiện ở tuổi thọ bình quân của người dân tăng cao.
* Lao động việc làm và các chính sách đối với người có công
Hàng năm duy trì giải quyết việc làm cho người lao động,công tác đền ơn đáp nghĩa được triển khai sâu rộng,công tác giải quyết các vấn đề liên quan đến người có công,gia đình chính sách,hộ nghèo,hộ cô đơn,người tàn tật đã được quận quan tâm thường xuyên và triển khai thực hiện tốt. Hàng năm giảm 30% số hộ nghèo hiện có. Thực hiện nghĩa vụ lao động công ích đều hoàn thành kế hoạch thành phố giao.
CÁC CHỈ TIÊU VỀ XÃ HỘI VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện 2000
Thời kỳ 2001 – 2005
Giai đoạn 2006 - 2010
Bình quân năm thời kỳ 2001-2005
Bình quân năm thời kỳ 2006-2010
TH 2001
TH 2002
TH 2003
TH 2004
TH 2005
KH 2006
KH 2007
KH 2008
KH 2009
KH 2010
1. Xoá đói giảm nghèo
- Tổng số hộ gia đình
Hộ
400
249
168
86
53
30
900
(Theo chuẩn mới)
- Số hộ nghèo theo chuẩn QG
Hộ
13
166
87
93
48
30
200
- Số hộ thoát nghèo
Hộ
2. Cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã đặc biệt khó khănvà người nghèo
- Tổng số phường
Phường
11
11
11
11
11
11
11
11
11
11
11
- Số phường có trạm Y tế phường
Phường
10
10
10
10
10
11
11
11
11
11
11
+ Tỷ lệ phường có trạm Y té
%
90,9
90,9
90,9
90,9
90,9
100
100
100
100
100
100
95,45
100
- Số phường có trường tiểu học, nhà trẻ, lớp mẫu giáo
Phường
10
10
11
11
11
11
11
11
11
11
11
10,8
11
- Tỷ lệ số hộ được sử dụng nước sạch
%
60
60
65
65
65
80
90
100
100
100
100
67
98
Trong đó: Khu vực thành thị
%
3. Tạo việc làm
- Tổng số người có việc làm mới trong năm
Người
2783
3272
3292
3852
3800
4100
4300
4500
4500
4500
4500
3663,2
4460
- Số hộ đươch vay vốn tạo việc làm
Hộ
1195
1096
1045
783
650
900
1000
1100
1100
1100
1200
894,8
1100
4. Giáo dục
- Tổng số học sinh đầu năm
22547
23228
24035
23348
23610
23850
24250
24250
24850
25350
23353,6
24510
+ Trong đó : Mẫu giáo
Hsinh
3515
3557
4499
4042
4265
4350
4400
4500
4600
4850
3975,6
4540
Tiểu học
Hsinh
10500
10713
10444
9978
10000
10200
10500
10600
10800
11000
THCS
Hsinh
8532
8958
9092
9328
9250
9300
9350
9400
9450
9500
- Tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đi học mẫu giáo
%
90
90
95
95
95
95
95
95
95
95
- Tỷ lệ học sinh đi học TH đúng tuổi
%
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
- Phổ cập THCS
Hsinh
39
42
53
37
59
60
62
65
70
75
5. Ytế
- Tỷ lệ phường có Bác sỹ
%
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
- Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD
%
16,5
14,5
13,39
13,5
12,72
12
11,2
10,5
10
<10
<10
13,22
<10
1.3. Công tác vệ sinh môi trường,an ninh quốc phòng
* Vệ sinh môi trường
Những năm qua công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn quận đã được cải thiện. UBND quận đã phối hợp với các sở,ngành chức năng thành phố triển khai thực hiện tốt coog tác thu gom rác thải và từng bước xã họi hóa công tác thu gom rác thải. Các khu cong nghiệp lớn trên địa bàn đã từng bước thay đổi công nghệ,các hộ kinh doanh sản xuất cá thể gây ô nhiễm cũng được kiểm tra thường xuyên, có nhiều thay đổi về máy móc và các thiết bị sản xuất để giảm thiểu o nhiễm môi trường trên địa bàn. Các điểm ngập úng cục bộ đã giảm dần và được khắc phục.
* An ninh quốc phòng
ANCT-TT ATXH được giữ vững ổn định,bảo vệ tuyệt đối an toàn các ngày lễ lớn,sự kiện trọng đại của dân tộc và những kỳ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp. Phạm pháp hình sự giảm,tỷ lệ điều tra khám phá tăng,không có những vụ trọng án đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn,không có tụ điểm tệ nạn xã hội bức xúc.thường xuyên duy trì sẵn sang chiến đấu,huấn kuyeenj giáo dục quốc phòng,xây dựng lực lượng và thực hiện tốt chính sách hậu phương quuaan đội ,hoàn thành tốt chỉ tiêu,kế hoạch thành phố giao.
Các mặt hành chính về trật tự xã hội ,an toàn xã hội,an toàn giao thông,vệ sinh môi trường,mỹ quan của quận đều đạt kết quả.
2. Những hạn chế,tồn tại trong việc thực hiện kế hoạch
2.1. Những hạn chế,tồn tại
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị còn khoảng cách khá xa so với yêu cầu xây dựng đô thị văn minh hiện đại. Hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn quận nói chung thuộc loại yếu kem so với các quận thành cũ của Hà Nội. Mạng lưới giao thông của quận thiếu các trục đường cơ bản theo quy hoạch , các tuyến đường khu vực còn ít và chưa được quan tâm đầu tư theo hướng quy hoạch đô thị hiện đại.
Dân số trên địa bàn quận đã và đang tăng nhanh, trong đó chủ yếu là tăng cơ học. Tình hình đó sẽ có thể tiếp tục gây quá tải cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Đồng thời xu thế đó cũng sẽ gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý xã hội và môi trường trên địa bàn quận.
Một số doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Quận có công nghệ sản xuất lạc hậu, đang ảnh hưởng xấu đến môi trường không khí, môi trường nước thải.
Quỹ đất tuy thuận lợi cho pát triển đô thị song cơ cấu sử dụng đất hiện nay vẫn chưa hơp lý, một số khu dân cư đan xen hoặc bao bọc xung quanh các doanh nghiệp. Một số khu tập thể cũ được xây dựng từ những năm 1970 đến nay vẫn tiếp tục sử dụng trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Trên địa bàn Quận quỹ đất cho phát triển công trình công cộng còn hạn chế, tỷ lệ đất dành cho giao thông còn quá thấp so với tiêu chuẩn của các đô thị hiện đại , trong khi chi phí GPMB ngày càng tăng nhanh. Do vậy , nếu GPMB càng chậm, sẽ càng tăng chi phí GPMB về dất đai. Ngoài ra, nếu không căn cứ mốc quản lý ranh giới quy hoạch mở đường và các dự án đã xác định ranh giới sẽ làm tăng chi phí đền bù các công trình kiến trúc khi GPMB. Cuộc chạy đua với thời gian theo đó là với chi phí GPMB cho việc xây dựng các công trình công cộng đang là thách thức lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội quân Thanh Xuân.
Khi chuyển sang kinh tế thị trường , cơ chế huy động vốn để phát triển các khu đô thị mới ngày càng ít phụ thuộc vào nguồn vốn từ ngân sách nhà nước . Tuy nhiên , cũng theo cơ chế thị trương, chi phí GPMB cho các dự án đầu tư đang có xu hướng tăng nhanh . Đây cũng là một thách thức không nhỏ trong quá trình đô thị hóa tren địa bàn quận Thanh Xuân
Việc triển khai nhiệm vụ ,kế hoạch công tác của một số đơn vị chưa kịp thời;tiến đọ thi công một số dự án,công tác giải phóng mặt bằng,thanh quyết toán các công trình dự án đã hoàn thành đã đưa vào sử dụng từ năm 2007 trở về trước chậm. Công tác quản lý đất đai ở một số phường chưa tốt;quản lý trật tự xây dựng đô thị ở một số địa bàn phường hiệu quả chưa cao. Việc thực hiện tổ chức điều hành nhiệm vụ của một số đơn vị,cá nhân còn chậm chạp,chưa đạt yêu cầu. Công tác kiểm tra giám sát của thủ trưởng các đơn vị đối với một số công chức phòng ban còn yếu.
2.3. Nguyên nhân
Khách quan:
Tình hình lạm phát những tháng đầu năm 2008 tăng cao đã tác động lớn làm hạn chế sự phát triển của đất nước và thủ đô, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội của quận, nhất là công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND quận đã có sự thay đổi sau khi thực hiện nghị định số 14/CP của chính phủ và quyết định 1601/QĐ-UBND của UBND thành phố. Năm 2008 tiếp tục thực hiện phân quản lý KTXH của thành phố, khối lượng công việc đã tăng thêm nhiều, nhưng biên chế cán bộ công chức chưa đủ đáp ứng nhu cầu công việc.
Những yếu kém vốn có của nền kinh tế đã dồn tích từ nhiều năm nhưng chậm được xử lý, khắc phục. Cơ cấu kinh tế chậm cải thiện; công tác khai thác tài nguyên và gia công vẫn chiếm tỷ trọng lớn,công nghiệp khai thác tài nguyên và gia công vãn chiếm tỷ trọng lớn, công nghiệp phụ trợ chậm phát triển phần lớn vật tư, nguyên liệu trung gian cho sản xuất phải nhập khẩu ; giá trị gia tăng sản xuất công nghiệp thấp. Tình trạng đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước vẫn còn dàn trải , không đảm bảo tiến độ, còn nhiều thất thoát , hiệu quả thấp… kéo dài chậm được khắc phục. Quản lý tài chính, tiền tệ , thị trường , giá cả, xuất nhập khẩu chưa chặt chẽ..
- Công tác dự báo và dự kiến các bioeenj pháp , kế hoạch ứng phó với những tác động tiêu cực của kinh tế thế giới trong điếu kiện hội nhập chưa được quan tâm đúng mức ; các cơ quan nghiên cứu , tham mưu phát hiện chưa kịp thời khi tình huống xảy ra, do chưa có kinh nghiệm và chủ động trong việc ứng phó nên chỉ đạo, xử lý của một số ngành chức năng có lúc còn lung túng , chưa kịp thời , thiếu phối hợp đồng bộ , thiếu linh hoạt. Có chính sách , giải pháp chưa tạo được sự đồng thuận cao trong địa bàn Quận.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến , giải thích tình huống không kịp thời, nhất là trong những trường hợp ban hành các chính sách , giải pháp có tính nhạy cảm , ảnh hưởng đến lợi ích của nhân dân và nhà đầu tư , gay tâm lý lo lắng trong xã hội.
Vào thời điểm khủng hoảng kinh tế trầm trọng cuối năm 2008 và đầu năm 2009 ở một số nước lớn trên thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự nghiệp phát triển kinh tế của cả nước nói chung và của quận Thanh Xuân nói riêng. Nó đa gây ra tình trạng thất nghiệp do các công ty ,xí nghiệp khi chưa tim được lối thoát cho viêc tìm đầu ra cho sản phẩm của mình.
Bên cạnh đó,tỷ giá bấp bênh,đồng Việt Nam đồng bị mất giá khiến doanh thu ở các công ty giảm do chi phí đầu vào quá cao. Chịu sức ép không nhỏ từ các daonh nghiệp nước ngoài
Về chủ quan:
Công tác lập, triển khai thực hiện kế hoạch ở một số đơn vị còn yếu, vai trò tham mưu đề xuất những lĩnh vực, nội dung công tác mới của một số đơn vị chưa kịp thời, hiệu quả thấp; năng lực tổ chức thực hiện, trách nhiệm cá nhân một số vị trí, đơn vị, cơ sở hạn chế, cá biệt có những trường hợp phải xử lý kỷ luật. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có việc chưa dứt điểm.
Chất lượng của các bản kế hoạch vẫn còn thấp việc thể hiện nội dung của nó vẫn còn máy móc theo những khuôn mẫu nhất định, thiếu đi những điểm đổi mới. Dẫn đến đánh giá đưa ra 1 cách chung chung,là không tìm dược nguyên nhân của các vấn đề. Các bản kế hoạch thiế tính khả thi trong thực hiện điều này xuất phát từ nguyên nhân chính là việc lập kế hoach không gắn với nguồn lực, thiếu tính xác thực, thiếu sự tham gia của các bên liên quan. Chính vì vậy việc xác định thực trạng , cũng như việc xác định các định hướng , mục tieu, chỉ tiêu và đè xuất các chính sách không thực tế.
Công tác chỉ đạo, kiểm tra của ủy ban nhân dân quận tuy đã quyết liệt, chỉ đạo phối hợp công tác đã có chuyển biến, song còn những việc cụ thể chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đề ra.
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Về phát triển kinh tế
Bám sát vào định hướng tại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Thanh Xuân đến năm 2020, tiếp tục tạo điều kiện mội trường pháp lý để các thành phần kinh tế trên địa bàn quận phát triển; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, các vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế cho doanh nghiệp, nâng cao trình độ quản lý, mở rộng thị trường và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiếp tục thực hiện một cách có hiệu quả các giải pháp theo chỉ đạo của chính phủ và thành phố về kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
Đẩy mạnh công tác rà soát hộ và quản lý các doanh nghiệp, chú trọng các nguồn thu thuế nhà, thuế đất, thuế ngoài quốc doanh, nhà cho thuê và thuế kinh doanh vận tải. Đấu tranh mạnh mẽ, ngăn chặn các hoạt động sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế và các hoạt động gian lận thương mại khác.
Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra thuế theo luật thuế mới, phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch thu. Đảm bảo cân đối đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi ngân sách. Thường xuyên hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng chính sách, chế độ để kịp thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm trong quản lý tài chính.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hóa, nâng cao chất lượng hoạt động của ban chỉ đạo xã hội hóa, kêu gọi đầu tư với các dự án đã được thành phố phê duyệt.Thực hiện các chính sách nhằm bình ổn giá cả, chống lạm phát,khắc phục khủng hoảng kinh tế.
Chính sách tài chính : Cùng với các biện pháp để tăng thu ngân sách cho nhà nước cần thực hiện chính sách tài chính chặt chẽ , tiết kiệm chi tiêu thường xuyên, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
Thực hiện chính sách tiết kiệm đồng bộ, chặt chẽ , nghiêm ngặt trong cả hệ thống chính trị xã hội. Đưa nội dung thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách trong sản xuất và đời sống vào chương trình cuộc vận động “ học tập và làm theo gương đạo đức của Hồ Chí Minh” trong năm 2009 và những năm tiếp theo để giảm bội chi ngân sách xuống mức thấp hơn 5% GDP.
Ngoài việc tiết kiệm 10% chi thường xuyên , cần cắt giảm them việc mua sắm những thứ chưa cần thiết ; giảm các hội nghị, giảm các khoản chi tiếp khách bằng vốn ngân sách mà không thiết thực. Giamr các hoạt động lễ hội, lễ kỉ niệm, đón nhậ huân chương ,danh hiệu thi đua gây tốn kém, lãng phí…;tiết kiệm năng lượng , phương tiện triệt để hơn nữa. Không bổ sung ngân sách ngoài dự toán, ngoài những khoản chi hết sức cần thiết.
Tạo điều kiện môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp huy dộng nguồn vốn và quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác đầu tư, khuyến khích áp dung công nghệ mới, kỹ thuật tiên tiến. Mở rộng mặt hàng sản phẩm tăng sức cạnh tranh và tiêu thu giải quyết việc làm, thu nhập ổn định cho công nhân viên.
Ưu tiên phát triển kinh tế ngoài quốc doanh và kinh tế hợp tác xã theo luật. Đổi mới công tác quản lý chợ, sắp xếp khai thác chợ có hiệu quả và chuyển ban quản lý chợ sang mô hình hoạt động hạch toán; thực hiện giải tỏa chợ tạm, chợ cóc theo mô hình của thành phố.
Tập trung cao tình trạng thanh quyết toán các công trình đã hoàn thành từ những năm trước;bảo đảm kế hoạch thu chi ngân sách trên cơ sở tăng cường công tác quản lý thị trường, công tác khoán biên chế, chi phí hành chính. Trước hết là việc thu các sắc thuế đảm bảo công khai công bằng, thu đúng thu đủ để vượt kế hoạch chi ngân sách để phat triển kinh tế của quận.
Phát huy có hiệu quả các nhân tố động lực mới (tin học hoá, công nghệ sinh học, vật liệu mới, năng lượng mới và công nghệ sạch, bảo vệ môi trường) và các nhân tố động lực truyền thống của KHCN (điện khí hoá, cơ giới hoá) phát huy tiềm lực nội sinh, khai thác kịp thời các thời cơ và xu thế thị trường nhằm góp phần thích đáng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Nghiên cứu ứng dụng và triển khai là hướng được ưu tiên để đổi mới công nghệ với cơ cấu nhiều trình độ, vừa tuần tự đi từ thủ công đến cơ giới, vừa đi thẳng vào công nghệ hiện đại ở những lĩnh vực kinh tế đã được chọn lựa. Tăng cường đầu tư cho công tác điều tra cơ bản để KHCN đóng góp có hiệu quả trong việc tham mưu cho tỉnh và các ngành kinh tế có được những quyết định đổi mới công nghệ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đảm bảo nền kinh tế có tốc độ phát triển cao đồng thời không lạc hậu trong quá trình phát triển.
2. Về công tác đầu tư xây dựng, GPMB, quản lý đất đai, quản lý đô thị.
Đẩy mạnh công tác chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư một số công trình trọng điểm và các công trình phúc lợi công cộng trùng tu và nâng cấp một số di tích lịch sử, di tích văn hóa, tạo điều kiện cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa cho nhân dân trong quận.
Phối hợp nghiên cứu xây dựng quy hoạch đường vành đai 2,5 và dự án nhà 2 bên đường theo chỉ đạo của UBND thành phố.
Tiếp tục tổ chức triển khai phổ biến chính sách mới cho quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cho các chủ đầu tư, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các ngành, lĩnh vực và quy hoạch các vùng kinh tế; nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng.... làm cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Xây dựng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm và phân kỳ đầu tư các dự án được xác định ưu tiên trong Quy hoạch để làm định hướng phát triển phù hợp với từng giai đoạn. Làm tốt công tác kế hoạch hoá đầu tư và chuẩn bị đầu tư.
Quy hoạch phải có căn cứ khoa học, có tầm nhìn dài hạn, thu hút rộng rãi ý kiến đóng góp, tranh thủ sự giám sát thực hiện của nhân dân. Trừ một số nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, tất cả các loại quy hoạch đều phải được công khai hoá.
Xây dựng quy hoạch tổng thể theo ngành, vùng và khu vực với kịch bản phát triển có định lượng.
Tăng cường chất lượng các dự báo và các nghiên cứu về thị trường trong các dự án tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm phát triển chủ động và bền vững. Chú trọng quy hoạch không gian, quy hoạch thuộc các lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quy hoạch các điểm dân cư nông thôn. Khắc phục tình trạng phát triển chồng chéo và mâu thuẫn giữa ngành và lãnh thổ. Quy hoạch phát triển các ngành sản xuất, kinh doanh, quy hoạch các sản phẩm chủ lực chỉ mang tính dự báo, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh của mình.
Nhanh chóng tạo dựng khung khổ pháp lý nhằm phân công, phân cấp rõ ràng, tạo sự thống nhất về quy trình, thời gian lập quy hoạch cho tất cả các loại quy hoạch, tạo sự đồng bộ và phối hợp giữa các quy hoạch. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng lực lượng cán bộ chuyên trách đủ năng lực về công tác quy hoạch ở tất cả các cấp, các ngành.
Hoàn thiện và nâng cao năng lực của chủ đầu tư cho quản lý, giám sát các dự án đầu tư xây dựng. Đảm bảo tập trung ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, thi công đúng tiến độ đảm bảo chất lượng và thanh quyết toán đúng quy định. Tăng cường phối hợp các phòng ban thuộc quận, làm tốt công tác giám sát cộng đồng, đánh giá hiệu quả đầu tư.
Chấn chỉnh và nâng cao vai trò trách nhiệm của UBND các phường trong lĩnh vực quản lý đất nông nghiệp, đất công; quản lý tốt quy hoạch đô thị trong quá trình đô thị hóa. Triển khai thực hiện tốt kế hoạch sử dụng và quản lý quỹ đất, chống lấn chiếm. Tổ chức thu hồi đất của các đơn vị sử dụng sai mục đích, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn quận có dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng. Hoàn thành cơ bản quy hoạch khu chức năng đô thị ở tất cả các phường còn lại thuộc quận. Chủ động phối hợp với các sở ngành của thành phố đầu tư cải tạo hệ thống cấp thoát nước ở một số khu vực trên địa bàn quận còn khó khăn về nước sạch.
Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch, tiến độ công tác giải phóng mặt bằng các công trình, dự án của trung ương và thành phố như dự án vành đai 3, dự án thoát nước Hà Nội và các công trình đầu tư xây dựng có giải phóng mặt bằng đang triển khai trên địa bàn quận.
Sử dụng vốn trong xây dựng một cách triệt để và có hiệu quả.bên cạnh đó cần phải có những biện pháp cụ thể nhằm ngăn chặn thất thoát của công, tham ô tham nhũng.
Điều chỉnh kịp thời giá dự toán các công trình đang triển khai có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có khả năng phát huy hiệu quả nhanh đẻ sớm hoàn thành và đưa vào hoạt động. Giamr thuế thu nhập doanh nghiệp cho những doanh nghiệp gặp khó khăn trong một thời gian nhất định.
Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng. Rà soát và kiên quyết cắt giảm , không bố trí vốn đầu tư các công trình chưa thật sự cấp bách trong năm hoặc hiệu quả đầu tư thấp. Tập trung các nguồn vốn để đảm bảo hoàn thành vào năm 2009,2010 đúng như tieens độ không để kéo dài. Điều chỉnh kịp thời giá đầu vào các công trình đầu tư từ ngân sách để bảo đảm đúng tiến độ.Rà soát, chấn chỉnh hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp lớn.
Đổi mới công tác xây dựng đầu tư, lập dự án; rà soát quy hoạch trường, trạm y tế, chợ. Tổ chức thực hiên dự án, quản lý đầu tư, quản lý công trình, thanh quyết toán. Tăng cường kiểm tra, giám sát ,đánh giá năng lực trách nhiệm của chủ đầu tư khi tham gia đấu thầu các công trình và trách nhiệm của các đơn vị , cá nhân trực tiếp thực hiện. Tiếp tục công tác thu hồi đất có hiệu quả.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có kết quả kế hoạch 19 và kế hoạch 34 của UBND quận ; nâng cao trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn và cấp phường trong quản lý đất đai ; quản lý quy hoạch. TTXD đô thị; rà soát xử lý dứt điểm các vụ việc vi phạm, tồn đọng về đất đai, trật tự xây dựng.
Chủ động phối hợp vói các sở , ngành đầu tư cải tạo hệ thống cấp nước và hoàn thiện hệ thống chiếu sang ngõ xóm có mặt cắt 2m trở lên trên địa bàn. Phối hợp với sở giao thông công chính và các ngành chức năng của thành phố để có kế hoạch hoàn thành viwr hè dọc sông tô lịch, sông lừ,sông sét; tăng tỷ lệ hộ dân được dòng nước sạch trong các khu dân cư.
Việc giải phóng mặt bằng nhanh hay chậm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư xây dựng. Hiện nay, việc giải phóng mặt bằng của nhiều dự án đầu tư trên địa bàn quận đang bị ách tắc trong vấn đề đền bù làm kéo dài thời gian gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư và làm nản lòng nhiều nhà đầu tư. Để cải thiện và đẩy nhanh độ giải phóng mặt bằng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư. Quận Thanh Xuân đã thực hiện một số biện pháp sau:
- Tuyên truyền vận động : Các cấp ủy Đảng của địa phương, các cấp chính quyền làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, Nhà Nước, các quy định của pháp luật về thu hút vốn đầu tư nước ngoài và đẩy nhanh hoạt động đầu tư trong nước, cũng như các chủ trương của Thanh phố về thu hút đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh để nhân dân biết và thực hiện.
Đối với các khu vực đã quy hoạch để làm khu công nghiệp, cập ủy chính quyền địa phương phải công bố công khai quy hoạch trong từng thời kỳ, tuyên truyền để nhân dân thấy rõ lợi ích của cá nhân, lợi ích chung của tỉnh sẵn sàng cho chuyển đất làm công nghiệp.
- Thống nhất việc xác định chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng.Căn cứ vào quy định của Nhà nước và của quận vào tình hình thực tế của địa phương, xây dựng và công bố công khai về:
Giá tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư tại tưng khu vực trong quận.
Tổng đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư bao gồm đền bù quyền sử dụng đất, đền bù chuyển đổi ngành nghề, hỗ trợ địa phương, chi phí cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng…
Đơn giá này có giá trị ổn định từ 3-5 năm, có tính khả thi, các địa phương và người bị thu hồi đất có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc. Trên cơ sở đó, các nhà đầu tư có thể tính toán ngay được các chi phí đầu tư để quyết định đầu tư, có thể cùng với lãnh đạo địa phương nhanh chóng hoàn thành các thủ tục ban đầu, không phải đi lại bàn bạc nhiều lần như hiện nay.
- Cải tiến việc tổ chức tiến hành đền bù, giải phóng mặt bằng bàn giao đất cho chủ đầu tư.
Việc tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng từ năm 1997 đến nay chủ yếu do nhà đầu tư tự thực hiện với sự tham gia của địa phương. Căn cứ các quy định của luật đầu tư nước ngoài ( sửa đổi) và các văn bản có liên quan về đầu tư trong nước, việc đền bù giải phóng mặt bằng là trách nhiệm của địa phương. Trong giai đoạn trước mắt, trong khi chờ Chính Phủ cho phép thành lập khu công nghiệp theo quy chế khu công nghiệp tập trung, giao trách nhiệm trực tiếp tiến hành công tác đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư tại các phường.
3. Công tác văn hóa xã hội.
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học theo hướng chuẩn hóa, bồi dưỡng kiến thức quản lý chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đặc biệt quan tâm đổi mới và nâng cao chất lượng dạy và học.
Đẩy mạnh hoạt động văn hóa quần chúng, phong trào thể dục thể thao, chuẩn bị tốt các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, internet trên địa bàn.
Đẩy mạnh hoạt động các chương trình quốc gia về văn hóa, y tế, nâng cao chất lượng giáo dục, xã hội hóa giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác, tăng cường đầu tư trường lớp, đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Mọi thành viên đến tuổi lao động về cơ bản đều được đào tạo một nghề. Phấn đấu đến năm 2010, đạt chuẩn quốc gia về phổ cập bậc trung học phổ thông, tỷ lệ lao động qua đào tạo và bồi dưỡng nghề đạt khoảng 50%, đến năm 2020 khoảng 60-70%. Đến năm 2010, có trên 80% lao động có việc làm sau khi đào tạo.
Phấn đấu thực hiện đạt các mục tiêu kế hoạch đề ra về chương trình dân số, y tế, chăm sóc bảo vệ trẻ em.
Thực hiện tốt chương trình giải quyết việc làm từ vay vốn quỹ quốc gia tạo thêm nhiều việc làm, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh, các dịch vụ về y tế phục vụ nhân dân; chủ động ngăn ngừa và xử lý kịp thời các dịch bệnh, quản lý và xử lý kịp thời những vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tập trung tháo gỡ cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất phát triển đi đôi với việc tăng cường các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm đời sống nhân dân.
Triển khai tốt cơ chế chính sách và hỗ trợ kịp thời những nơi gặp phải thiên tai, dịch bệnh nhanh chóng khôi phục và phát triển sản xuất, kinh doanh ổn định đời sống. Có chính sách khuyến khích đầu tư cho các cơ sở tư nhân và thu hút vốn.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản công khai, minh bạch về thủ tục , đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chúc giảm phiền hà,tiêu cực tạo điều kiện thuận lợi,hấp dãn cho thu hút đầu tư và hoạt động doanh nghiệp. Có biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh bị anh hưởng do giá nguyên nhiên liệu tăng cao.
Tăng cường thực hiện chương trình hỗ trợ người nghèo. Tiết kiệm chi tiêu, dành ngân sách và đẩy mạnh việc huy động từ nguồn lực xã hội bổ sung cho các chương trình trợ giúp người nghèo, vùng nghèo bằng nhiều hình thức phong phú đa dạng .
Đảm bảo môi trường , trật tự đô thị và có biện pháp ngăng chặn tình trạng đổ phế thải không đúng nơi quy định.Đẩy nạh công cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh và giữ gìn trật tự công cộng tạo sự chuyển biến mới về TTATGT giảm tai nạn và tránh ùn tắc giao thông. Tăng cường giải pháp nhằm ngăn chặn tệ nạn xã hội, mại dâm và ma túy. Phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu kế hoạch về chương trình giải quyết việc làm từ vay vốn quỹ quốc gia; chương trình gỉai quyết việc làm để giảm tỷ lệ that nghiệp Nâng cao thể lực toàn diện cho người lao động mà trước hết là cải thiện dinh dưỡng (đạt tiêu chuẩn 2700 Kcal/ngày/người năm 2010). Cải thiện mạng lưới bảo vệ sức khoẻ nhân dân, xoá bỏ cơ bản các loại bệnh truyền nhiễm (sốt rét, tả, dịch tả, thương hàn...).Mở rộng đào tạo nghề nghiệp và chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động nhằm nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo lên 40 - 42% năm 2010 và 50-60% vào năm 2020.; chương trình xóa đói giảm nghèo; các chương trình quốc gia về y tế; chương trình chăm sóc người có công, thương bệnh binh và chương trình chính sách; làm tốt công tác gia đình và tree m và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
4. Công tác an ninh quốc phòng.
Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận. Tiếp tục đấu tranh có hiệu quả với các tội phạm hình sự, tội phạm kinh tế, tội phạm ma túy và các loại tệ nạn xã hội.
Tiếp tục phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc có bề rộng và chiều sâu, đảm bảo thiết thực và hiệu quả.
Công tác quốc phòng- quân sự địa phương: duy trì nghiêm các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, chú trọng công tác xây dựng lực lượng quân dân tự vệ-dự bị động viên đảm bảo chỉ tiêu được giao, tổ chức hoàn thành chương trình huấn luyện giáo dục quốc phòng cho các đối tượng.
Bên cạnh đó cần có những chính sách nhằm khuyến khích cũng như đảm bảo cho đội ngũ cán bộ công an, dân phòng có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Nâng cao tinh thần và trách nhiệm của các cán bộ nhằm tránh tình trạng vô trách nhiệm, đùn đẩy công việc,tác phòng làm việc chậm chạp, không kịp thời.Tạo được long tin đối với nhân dân.
5. Công tác cải cách hành chính, thanh tra, tư pháp, xây dựng chính quyền, công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng.
Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, giải quyết các thủ tục hành chính cho cá nhân và các tổ chức trên địa bàn quận nhanh gọn, đúng quy định, không gây phiền hà. Thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của ủy ban nhân dân quận đã ban hành, quy chế của từng đơn vị và quy chế phối hợp giữa các phòng, ban đơn vị và UBND các phường. Thường xuyên quan tâm bồi dưỡng năng lực, trình độ nghiệp vụ và đạo đức tác phong cho cán bộ từ quận đến phường. Thực hiện tốt công tác đánh giá, nhận xét cán bộ, có kế hoạch đào tạo, quy hoạch, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên chức cả về chuyên môn và nghiệp vụ.
Tăng cường công tác kiểm tra quá trình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân; gắn việc đánh giá nhận xét cán bộ công chức viên chức với kết quả thực hiện của các đơn vị và cá nhân trong năm.
Đẩy mạnh hoạt động quản lý, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn, gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000; xây dựng kế hoạch triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 ở các phường.
Tiếp tục thực hiện chỉ thị 18/2000/CT-TTg ngày 21/09/2000 của thủ tướng chính phủ về tăng cường công tác dân vận của cấp chính quyền và quy chế dân chủ cơ sở.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai và tăng cường kiểm tra , giám sát thực hiện đề án số 32 của thành ủy. Chỉ đạo các phòng ban chức năng tiếp tục công tác cải cách hành chính.
Rà soát , đánh giá kiện toàn đủ bộ máy lãnh đạo , cán bộ công nhân vien chức có kế hoạch đào tạo , bồi dưỡng nâng coa chất lượng đội ngũ cán bộ. Thực hiện chương trình đưa tin học vào công tác quản lý hoạt đọng hành chính.
Phát huy tốt hơn trách nhiệm chính trị và vật chất đối với các tổ chức và cá nhân trong các ngành, các cấp, các doanh nghiệp. Cung cấp cho cán bộ công chức đầy đủ thông tin về chính sách, pháp luật của nhà nước để vận dụng, giải quyết công việc theo chức trách và thẩm quyền. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, chế độ thông tin công khai cho nhân dân về chủ trương, chính sách của nhà nước của chính quyền địa phương; có quy định về định kỳ trực tiếp gặp gỡ, đối thoại của lãnh đạo chủ chốt ở các ngành Trung ương và địa phương để giải quyết các vấn đề do nhân dân và doanh nghiệp đặt ra. Phát huy hiệu lực các thiết chế thanh tra, kiểm tra để bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước, giữ gìn kỷ cương xã hội. Mở rộng dịch vụ tư vấn pháp luật cho nhân dân, cho người nghèo, người thuộc diện chính sách và đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Tạo điều kiện cho các luật sư họat động tư vấn có hiệu quả theo pháp luật.
Cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch phát triển trong các kế hoạch 5 năm và hàng năm. Trong các kế hoạch phát triển, xác định những quy định mang tính pháp lệnh, bắt buộc và những dự kiến mang tính hướng dẫn, định hướng. Tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện kế hoạch, đặc biệt là sự tham gia của người dân, cộng đồng, các tổ chức xã hội trong việc xây dựng kế hoạch, thực hiện và giám sát ở rất cả các cấp từ trung ương đến cơ sở.
Tăng cường năng lực quản lý của các cấp chính quyền địa phương các cấp (huyện, xã). Chú ý đến điều kiện và khả năng hiện có của từng cấp để có cơ sở thực hiện việc phân cấp theo từng bước, tương ứng với đổi mới bộ máy tổ chức và cán bộ ở từng cấp. Tổ chức nghiên cứu kỹ để thực hiện các cơ chế phân cấp khác nhau cho các địa bàn khác nhau.
Thường xuyên theo dõi hoạt động đầu tư trên địa bàn, có những chỉ đạo kịp thời khi khó khăn phát sinh, nhất là giai đoạn thoả thuận về chủ trương để hình thành dự án đầu tư, lập phương án đền bù giải toả. Chủ động rút ngắn thời gian xem xét ra quyết định về đầu tư, kịp thời chỉ đạo các ngành liên quan tạo mọi điều kiện giúp đỡ nhà đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
Chỉnh sửa những chính sách đã ban hành trước đây cho phù hợp với tình hình hiện nay, nhất là các quy định về ưu đãi đầu tư của Trung ương và địa phương. Thúc đẩy triển khai dự án sau khi cấp phép một các rõ ràng, cụ thể hơn đảm bảo thời hạn đầu tư, tránh để nhà đầu tư phải chờ hoặc gặp khó khăn trong khâu thủ tục.
Phổ biến kịp thời các thông tin kinh tế, nhất là về cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội của các thành phần kinh tế. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước của các cấp, các ngành và công tác kiểm tra đôn đốc, tháo gỡ khó khăn của các đơn vị cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính. Tăng cường công tác “hậu kiểm” tạo mọi điều kiện thuận lợi để tổ chức, công dân được tự do kinh doanh theo pháp luật.
KẾT LUẬN
Hiện nay , quá trình đổi mới công tác kế hoach hóa của nước ta đang diễn ra mạnh mẽ từ trung ương tới địa phương. Đây là xu hướng tất phát triển tất yếu nhằm đáp ứng những yêu cầu trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng. Tuy nhiên , thực tế tồn tại đa số các cấp cơ sở như quận , huyện thì lại đang diễn ra một thực tế trái ngược với điều đó. Việc đổi mới và tìm ra những giải pháp cũng đã được thực hiện nhưng với tốc độ rất chậm hoặc chưa tìm ra được. Và bản kế hoạch của quận Thanh Xuân cũng chưa thoát khỏi tình trạng đó . Vì vậy qua thời gian tìm hiểu , thực tập tại phòng Tài Chính – Kế Hoạch Thanh Xuân , thì việc thực hiện đề tài này em muốn đóng góp một số ý kiến , một số giải pháp nhằm giúp cho bản kế hoạch thực sự nâng cao được chất lượng cũng như tính khả thi của nó khi đi vào thực tế. như :
Đổi mới công tác lãnh đạo ,chỉ đạo khoa học đi đôi với nâng cao năng lực,hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn quận. Tăng cường xã hội hóa trong đầu tư
Hoàn thiện quy chế của các phòng ban,UBND các phường và các quy chế phối hợp trong quá trình giải quyết công việc.
Chú trọng yếu tố con người,kiện toàn sắp xếp hợp lý bộ máy tổ chức và công tác cán bộ phù hợp.
Tăng cường công tác phối hợp với các sở ,ngành trong việc giải quyết công việc liên quan.
Phân công công việc cụ thể,rõ người rõ việc,rõ trách nhiệm,khen thưởng kịp thời đi đôi với xử lý nghiêm các vi phạm.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm cá nhân,tăng cường sự giám sát của mặt trận tổ quốc và các tổ chức hội đoàn thể,các hội. Thực hiện phương châm hướng về cơ sở để tháo gỡ,hỗ trợ trực tiếp UBND các phường,góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ.
Tăng cường công tác thanh tra,kiểm tra và đi sâu đi sát cơ sở của các đồng chí lãnh đạo quận.
Qua việc thực hiện đề tài này, bên cạnh việc muốn tìm hiểu sâu hơn về cả lý luận và thực tiễn của bản kế hoạch của cả nước nói chung và của quận Thanh Xuân nói riêng thì em mong muốn mình có thể đóng góp phần nào công sức của mình để sớm giúp bản kế hoạch sớm thành công, đưa Thanh Xuân phát triển đúng với tiềm năng vốn có của nó. Do trình độ và kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài này không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy , em rất mong nhân được sự góp ý của thầy và các anh chị , cô chú tại phong tài chính – kế hoạch Thanh Xuân để đề tài được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của quận Thanh Xuân các năm 2006, 2007, 2008.2009, 2010
Bản kế hoạch phat triển kinh tế xã hội 5 năm của quận Thanh Xuân giai đoạn 2005 – 2010
Bản quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội quận Thanh Xuân đến năm 2010
Giáo trình kế hoạch hóa
Giao trình kinh tế phát triển
Dữ liệu của tổng cục thống kê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A6253.DOC