Tài liệu Đề tài Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Krông Păk: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông PăkMỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những những thập kỷ gần đây, xu hướng tự do hoá, toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống NH. Sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế cho phép NH sử dụng vốn hiệu quả hơn. Đồng thời thị trường được mở rộng, hoạt động kinh doanh trở lên phức tạp hơn, áp lực cạnh tranh giữa các NH trở lên gay gắt hơn cùng với nó mức độ rủi ro cũng tăng lên.
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi. Kinh tế thị trường làm đa dạng hoá các thành phần kinh tế, bình đẳng hoá hoạt động của các thành phần này và thúc đẩy cạnh tranh lẫn nhau. Rủi ro tuy là sự bất trắc gây ra mất mát thiệt hại, là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi, song lại là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doa...
60 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1082 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Krông Păk, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông PăkMỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những những thập kỷ gần đây, xu hướng tự do hoá, toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống NH. Sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế cho phép NH sử dụng vốn hiệu quả hơn. Đồng thời thị trường được mở rộng, hoạt động kinh doanh trở lên phức tạp hơn, áp lực cạnh tranh giữa các NH trở lên gay gắt hơn cùng với nó mức độ rủi ro cũng tăng lên.
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi. Kinh tế thị trường làm đa dạng hoá các thành phần kinh tế, bình đẳng hoá hoạt động của các thành phần này và thúc đẩy cạnh tranh lẫn nhau. Rủi ro tuy là sự bất trắc gây ra mất mát thiệt hại, là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi, song lại là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, trong quá trình cạnh tranh. Rủi ro xuất hiện ở những điểm yếu, kém hiệu quả, mất cân đối trong phát triển kinh tế. Rủi ro vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của những hoạt động kinh tế không có hiệu quả. Nó tạo tiền đề cho quá trình đào thải tự nhiên các doanh nghiệp yếu kém, thúc đẩy sự chấn chỉnh, sự thích nghi của các doanh nghiệp, tạo xu hướng phát triển ổn định và có hiệu quả cho nền kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk nói riêng cũng không nằm ngoài sự tác động trên. Thậm chí với hoạt động NH hầu như không có loại nghiệp vụ nào, không có loại dịch vụ nào của NH là không có rủi ro. Bởi lẽ, NHTM được coi là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền này để cho vay, thực hiện các dịch vụ ngân. Với đặc trưng cơ bản như vậy hoạt động kinh doanh NH chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như môi trường, kinh tế xã hội, pháp lý, cơ chế chính sách vĩ mô, vi mô. Do vậy, hoạt động kinh doanh NH chứa đựng tiềm ẩn những rủi ro lớn. Hay nói cách khác, kinh doanh NH chính là chấp nhận rủi ro đổi lại NH sẽ có lợi nhuận. Để hạn chế những rủi ro vốn có này, việc quản lý rủi ro là vấn đề thiết yếu trong kinh doanh NH, đặc biệt trong môi trường kinh tế hoà nhập, toàn cầu hoá như hiện nay, thị trường tài chính phát triển với sự đa dạng hoá các công cụ tài chính các dịch vụ NH ngày càng phát triển thì quản lý rủi ro kinh doanh NH là một vấn đề quan tâm hàng đầu trong quản trị NH. Trước những đề cập tính chất thiết yếu của phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong kinh doanh NH chúng em nhận thấy rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng trở thành vấn đề cấp bách nên đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk” làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề thực tập tổng hợp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề mang tính chất lý luận về tín dụng NH, rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh NH, các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
- Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk, đồng thời nêu ra những thực trạng hoạt động tín dụng của NH, những thành tích đạt được và những khó khăn cần giải quyết.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hạn chế rủi ro và duy trì sự an toàn trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại NHNo& PTNT chi nhánh Krông Păk.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh KrôngPăk.
-Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong thời gian 01 tháng: từ 15/10/2011 đến 15/11/2011.
Số liệu thu thập qua 3 năm từ 2008 đến 2010.
-Phạm vi về không gian: Đề tài này được nghiên cứu tại NHNo&PTNT chi nhánh KrôngPăk, 303 Giải Phóng, Thị trấn Phước An - Krông Păk, Tỉnh Đăk Lăk.
PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
(bat buoc phai sang trang dau cac phan)
2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng NH
2.1.1. Khái niệm về tín dụng NH
“Tín dụng NH là giao dịch về tài sản giữa người cho vay và người đi vay, trong đó người cho vay chuyển giao tài sản cho người đi vay, sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả nợ cả gốc và lãi một cách vô điều kiện khi đến hạn thanh toán”. [1]
Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả giữa một bên là NH với một bên là tất cả các tổ chức và cá nhân trong xã hội, được thực hiện trên cơ sở NH huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn phát sinh trong hoạt động kinh doanh và tiêu dùng.
Tín dụng NH là sản phẩm đặc thù NHTM trong đó hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho NH. Tín dụng NH có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường thông qua việc thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng phát triển trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, điều hoà vốn trong nền kinh tế do đó tín dụng NH được xem như là đòn bẩy trong chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
2.1.2. Đặc trưng hoạt động tín dụng NH trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường đã đáp ứng được nhu cầu về vốn giữa một bên có vốn nhàn rỗi và một bên thiếu vốn do đó tín dụng NH là một kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế thị trưòng qua đó hoạt động tín dụng NH mang đầy đủ các đặc trưng sau:
- Hoạt động tạo lập nguồn vốn: Do tính chất và đặc thù của NH hoạt động kinh doanh dựa trên nguyên tắc huy động vốn và sử dụng vốn vay để sinh lời tạo ra thu nhập cho NH. NH huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức trong xã hội bằng nhiều hình thức.
- Hoạt động cho vay: Để có thể tồn tại và phát triển thì hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu mang lại doanh thu, lợi nhuận chủ yếu cho NH và đây là chức năng quan trọng nhất của NH dựa trên nguyên tắc: “đi vay để cho vay” thì hoạt động cho vay đã mang lại cho các NHTM vừa tạo ra các nguồn thu nhập cho mình vưà đáp ứng nhu cầu về vốn trong xã hội góp phần quan trọng trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh NH
2.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
“Rủi ro tín dụng rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của NH cho khách hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho NH”. [2]
Theo cuốn Risk Management in Banking của Joel Bessis thì rủi ro tín dụng được hiểu là: “Những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay”.
Do đó có thể phân rủi ro tín dụng thành các loại sau:
- Rủi ro đọng vốn: Đó là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và lãi vay. Sự sai hẹn này do trễ hạn.
- Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và lãi vay. Sự sai hẹn này là do không thanh toán.
2.2.2 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
* Nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân từ phía NH
NH chưa khai thác đầy đủ lượng thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định để ra quyết định cho vay đối với một khách hàng cũng như giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng còn nới lỏng các bước trong quy trình tín dụng tất cả nhưng nguyên nhân đó đều dẫn đến rủi ro không trả được nợ, làm tăng nợ quá hạn cho NH. Đó là do đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ.
Rủi ro tín dụng ở khâu tiếp nhận đơn đề nghị xin vay vốn của khách hàng. Công việc đầu tiên của cán bộ tín dụng là đánh giá sơ bộ. Do cán bộ tín dụng cố gắng tìm ra những điều kiện có thể chấp nhận được nên đã khuyếch đại lên dẫn đến rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng do khâu thẩm định và đánh giá khoản vay không chính xác. Đây là khâu chủ chốt ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NH. NH sẵn sàng cấp tín dụng hay không cấp tín dụng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: năng lực tài chính, tính khả thi của dự án vay vốn, thực trạng và triển vọng sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp.
Rủi ro tín dụng phát sinh do cán bộ tín dụng phân tích báo cáo tài chính chưa tốt, việc kiểm tra cơ sở của khách hàng và phỏng vấn trực tiếp khách hàng không đạt được kết quả mong muốn do mức độ trung thực của thông tin dẫn đến các trường hợp rủi ro.
*Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân từ phía khách hàng:
- Đối với khách hàng là cá nhân
Mặc dù quan hệ giữa NH và khách hàng là cá nhân đơn giản hơn so với khách hàng là doanh nghiệp song thực tế cho thấy khách hàng là cá nhân có số lượng lớn hơn, phân tán giá trị khoản vay nhỏ nên việc tìm hiểu nguyên nhân từ phía khách hàng là cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng.
Với khách hàng là cá nhân thì nguyên nhân dẫn đến rủi ro có thể là:
Hoạt động kinh doanh không thuận lợi, khả năng quản lý yếu kém.
Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản mất hoặc bị suy giảm do mất việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động.
Cá nhân gặp những chuyện bất thường trong cuộc sống.
Đạo đức cá nhân không tốt: cố tình lừa NH, sử dụng tiền vay bừa bãi.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Doanh nghiệp gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh:
Thứ nhất là thiệt hại về thị trường cung cấp:
Do giá nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào tăng bất thường dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh tăng làm giá bán tăng do đó doanh nghiệp không tiêu thụ hết mặt hàng sản xuất, gây ra ứ đọng sản phẩm.
Do không đảm bảo về chất lượng, quy cách phẩm chất của các nguyên vật liệu cung ứng, gây khó khăn cho khâu tiêu thụ.
Do không đủ số lượng nguyên vật liệu cung cấp cho các doanh nghiệp do đó không đảm bảo hết công suất sản xuất của doanh nghiệp làm cho giá sản phẩm tăng và số lượng người mua giảm.
Thứ hai là thiệt hại về thị trường tiêu thụ:
- Giá bán thị trường giảm làm thu nhập giảm.
- Khách hàng đã huỷ hợp đồng làm doanh nghiệp bị thua lỗ.
- Hệ thống phân phối không làm tốt chức năng.
- Nền kinh tế trì trệ, thu nhập bình quân của người dân giảm.
- Số lượng sản phẩm doanh nghiệp cung ứng trên thị trường lớn hơn nhu cầu thị trường.
- Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Thứ ba là do suy giảm chất lượng quản lý:
Sự yếu kém của đội ngũ nhân viên của một doanh nghiệp làm cho kế hoạch kinh doanh thực hiện không thành công, kém hiệu quả.
+ Nguyên nhân khác:
Do sự biến động chính trị-xã hội làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm sản xuất kinh doanh bị trì trệ, khách hàng không thu hồi được vốn đầu tư dẫn đến rủi ro cho cả khách hàng và NH.
Do môi trường kinh tế không ổn định: Sự biến động của thị trường đã làm ảnh hưởng đến lãi suất NH, tỷ lệ lạm phát cao, chính sách tiền tệ thắt chặt… không khuyến khích đầu tư dẫn đến sản xuất bị trì trệ, nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ.
Do điều kiện tự nhiên: Hạn hán, lũ lụt, động đất… đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra rủi ro không lường trước được đối với NH.
Do môi trường pháp lý không thuận lợi: Hệ thống pháp luật ban hành không đồng bộ và không phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh nhiều khi gây cản trở cho hoạt động kinh doanh.
2.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
2.1.3.1. Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của NH (hay khả năng trả nợ vay của khách hàng) và cho biết số tiền mà ngân thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số tín dụng. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của NH càng hiệu quả và ngược lại.
2.1.3.2. Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trong đó:
Dư nợ đầu kì + Dư nợ cuối kì
Dư nợ bình quân =
2
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính luân chuyển của nó. Đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và đem lại nhiều lợi nhuận cho NH.
2.1.3.3. Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động (%, lần)
Tổng dư nợ Tổng dư nợ
= x 100%
Vốn Nguồn vốn huy động
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra, chỉ số này còn giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của NH.
2.1.3.4. Mức độ rủi ro tín dụng
Nợ quá hạn
Mức độ rủi ro tín dụng = x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của NH nói chung và đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng một cách rõ nét. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của NH càng kém và ngược lại. Mức giới hạn cho phép của mức độ rủi ro tín dụng do NHNN quy định là 5%.
2.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
+ Đối với NH: Mặc dù hạn chế rủi ro đối với các NHTM trước hết là vấn đề của từng NHTM nhưng rủi ro tín dụng gây ra đã ảnh hưởng rất lớn đến NH. Ảnh hưởng đến lợi nhuận, uy tín và sự phát triển của NH, điều này đồng nghĩa với quả trình mở rộng hoạt động kinh doanh của NH gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, nếu một NH gặp rủi ro lớn thì làm cho dân chúng mất lòng tin vào NH và như vậy NH rất khó khăn trong việc huy động vốn và khi không có nguồn vốn huy động đủ lớn thì NH khó có thể cấp tín dụng cho khách hàng được. Quá trình này kéo dài sẽ làm cho NH sụp đổ.
+ Đối với thành phần kinh tế: Hiện nay khách hàng hoạt động kinh doanh không chỉ dựa hoàn toàn vào vốn tự có của bản thân họ mà chủ yếu là vay NH. Vì vậy khi NH gặp rủi ro lớn thì NH cũng thận trong hơn trong quyết định cho vay đối với một khách hàng. NH không dám cho vay nhiều, co cụm vốn, nếu vốn thừa thì họ điều chuyển lên NH cấp trên. Điều này dẫn đến hiện tượng vốn của NH thì thừa nhưng các thành phần kinh tế không có vốn để hoạt động kinh doanh.
+ Đối với những khách hàng gửi tiền: NH gặp rủi ro thì khả năng thanh toán của NH gặp khó khăn có khi NH còn mất khả năng thanh toán.
+ Đối với nền kinh tế: Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng những rủi ro và nó không chỉ ảnh huởng đến chính doanh nghiệp sản xuất đó ở tầm vi mô mà nó còn ảnh hường đến nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ngành tài chính NH không nằm ngoài quy luật trên, khi rủi ro xảy ra nó gây không chỉ thiệt hại về tài chính mà còn tổn thất của cải của nền kinh tế.
2.2.5. Dấu hiệu dẫn đến rủi ro tín dụng
Thực tế hoạt động của các NHTM trong thời gian qua cho thấy, rủi ro tiềm ẩn lớn nhất là rủi ro tín dụng. Nên quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ và là yêu cầu bắt buộc đối với các NH. Để hạn chế được rủi ro tín dụng, vấn đề đặt ra đối với các NHTM là phải phân tích, đánh giá được những nguyên nhân chính gây lên rủi ro tín dụng để có những biện pháp thích hợp. Quá đó để có thể hạn chể rủi ro thấp nhất cán bộ tín dụng phải biết cách nhận biết chúng một cách có hệ thống. Do vậy, ta có thể xếp các dấu hiệu của rủi ro tín dụng thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với NH:
- Các hoạt động cho vay
Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
Thường xuyên yêu cầu NH cho đáo hạn.
Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Phương thức tài chính
Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn.
Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất.
Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.
Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.
Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng:
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích quản trị, điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện:
- Thiếu quan tâm đến vấn đề lợi ích của cổ đông, của chủ nợ.
- Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý: bao gồm các mối quan hệ tranh chấp giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành với các cổ đông khác, chính quyền địa phương, nhân viên, người cho vay, khách hàng chính.
Có các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh:
Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: khách hàng bị ấn tượng bởi một khách hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở lên lệ thuộc; Ban giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm đạt được hợp đồng lớn.
Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.
Sự cấp bách không thích hợp như: do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản phẩm dịch vụ ra quá sớm; các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế; tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại:
Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm.
Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; cập nhật kỹ thuật mới; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh.
Những thay đổi từ chính sách của nhà nước: Đặc biệt chú ý sự tác động của các chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động môi trường.
Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán:
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính
Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy:
- Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên.
- Khả năng tiền mặt giảm.
- Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có.
- Những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán.
2.2.6. Yêu cầu và các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng
2.2.6.1. Yêu cầu đối với việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phải được khống chế trên cơ sở tiêu chí chấp nhận rủi ro từng thời kỳ của NH.
Do rủi ro tồn tại một cách tất yếu khách quan vì vâỵ hội đồng tín dụng của NH đề ra một mức rủi ro cho phép cho từng thời kỳ cụ thể, có thể từ 0% - 3% trên tổng dư nợ hoặc từ 0% - 30% so với vốn tự có. Tại mức rủi ro này NH vẫn hoạt động kinh doanh bình thường và vẫn đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.
Phòng ngừa rủi ro tín dụng phải chú trọng đến quản lý tài sản làm đảm bảo hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trên cơ sở phân loại tín dụng và xác lập hệ số rủi ro cho từng khoản vay. Việc phân loại tín dụng định kỳ là hết sức cần thiết nhằm sớm phát hiện rủi ro tiềm tàng trong các khoản tín dụng để có những biện pháp để xử lý. Xác lập hệ số rủi ro đối với từng khoản cho vay theo chủ thể, theo ngành nghề, theo mức độ đảm bảo… cũng là yêu cầu phòng ngừa và hạn chế rủi ro tốt hơn.
2.2.6.2. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
- Thực hiện đầy đủ và đúng quy trình tín dụng
- Đánh giá khách hàng
NH cần thường xuyên tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, thẩm định để đánh giá chính xác về khách hàng, từ đó có quyết định cho vay đúng đắn và phát hiện được rủi ro tiềm ẩn kịp thời.
Đánh giá uy tín khách hàng: xem xét sự sẵn lòng trả nợ NH của khách hàng.
Đánh giá năng lực pháp lý của doanh nghiệp như: quyết định thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, năng lực pháp lý của người đại diện...
Phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, đánh giá ảnh hưởng của nó đến mức độ rủi ro của khoản vay sau này.
Phân tích khả năng tạo ra lợi nhuận hay năng lực kinh doanh.
Phân tích điều kiện kinh doanh: NH đánh giá sự biến động của nền kinh tế: khi tăng trưởng sẽ mở rộng cho vay, thắt chặt khi suy thoái.
- Tăng cường công tác kiểm tra của NH
Kiểm tra khách hàng cả trước trong và sau khi cho vay; cần kiểm tra khách hàng khi khách hàng bắt đầu đặt quan hệ tín dụng với NH đến khi NH duyệt song kế hoạch vay vốn và cuối cùng là thu hồi hết vốn. Sau khi đã cho vay NH cần kiểm tra việc sử dụng tiền vay có đúng mục đích hay không, tiến độ thực hiện dự án và việc thực hiện trả nợ gốc và lãi NH đúng hạn.
- Đa dạng hoá tín dụng: Đa dạng hoá đối tượng cho vay vào các lĩnh vực khác nhau nhằm phân tán rủi ro trong tín dụng NH, không lên cho vay tập trung ở một khu vực hay một lĩnh vực kinh tế nào đó, không lên tập trung vốn vay cho một hoặc một số đối tượng khách hàng. Đối với dự án lớn và có triển vọng NH có thể thực hiện liên danh liên kết với NH khác dưới hình thức đồng tài trợ.
- Thực hiện bảo hiểm tín dụng: Đây là hình thức phòng ngừa và hạn chế rủi ro hết sữc mới mẻ. NH yêu cầu khách hàng tham gia bảo hiểm đối với khoản vay, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của họ.
- Nhân tố con người là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại trong quản trị tín dụng. Các NHTM phải chú trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ của cán bộ quản lý.
- NH cần phải vận dụng các công cụ của mình nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng bằng các hợp đồng swap như: hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai…
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận ,doanh số thu nợ, doanh số tín dụng, nợ quá hạn… được lấy từ bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo nội tệ năm 2008, 2009, 2010 và định hướng phát triển của NH trong năm 2011.
Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo thêm thông tin trên các tạp chí, sách báo có liên quan đến NH, kết hợp với những ý kiến góp ý của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ tín dụng NH.
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối.
=> Các phương pháp này sẽ cho ta thấy tốc độ tăng giảm của từng chỉ tiêu qua các năm là ít hay nhiều, từ đó có thể đánh giá được tình hình thực tế là tốt hay xấu và trên cơ sở đó có thể dự báo cho năm tiếp theo.
2.3.3. Phương pháp thống kê
+ Thống kê mô tả: mô tả cơ cấu, tổ chức NH, các quy trình trong hoạt động tín dụng của NH.
+ Thống kê so sánh: so sánh các giá trị tương đối và tuyệt đối của các chỉ tiêu qua 3 năm 2008, 2009, 2010.
2.3.4. Phương pháp sử lý số liệu
+ Sử dụng máy tính với phần mềm Excel để lập và tính toán các bảng số liệu.
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk
3.1.1 Đặc điểm địa bàn huyện Krông Păk
Krông Pắk là một huyện của tỉnh Đắk Lắk. Phía Tây giáp Buôn Ma Thuột, phía Tây-Bắc Giáp huyện Cư Mgar, Phía Bắc giáp Huyện Buôn Hồ, Phía Đông giáp Huyện EaKar, Phía Đông Nam giáp huyện Krông Bông. Huyện Krông Pắk bao gồm thị trấn Phước An (huyện lị) và 15 xã: Ea Hiu, Ea Kênh, Ea Kly, Ea Knuêc, Ea Kuăng, Ea Phê, Ea Uy, Ea Yiêng, Ea Yông, Hòa An, Hòa Đông, Hòa Tiến, Krông Buk, Tân Tiến, Vụ Bổn.
Với diện tích tự nhiên 625,81 km², huyện Krông Păk với bình quân 1 đơn vị xã, thị trấn là 39,11 km². Trong đó:
- Đất nông nghiệp: 435,62 km²
- Đất lâm nghiệp: 46,23 km²
- Đất chuyên dùng: 16,35 km²
- Đất ở đô thị (đất thổ cư) : 10,31 km²
- Đất ở nông thôn (đất thổ cư): 107,45 km²
- Đất chưa sử dụng và sông suối: 9,85 ha
Trong đó diện tích đất nông nghiệp chủ yếu là đất đỏ bazan thuận lợi cho phát triễn cây cà phê. Chính vì vậy cây cà phê đã trở thành cây trồng chủ lực của huyện.
Về dân cư và mật độ dân số, người dân nơi đây chủ yếu là người dân tộc bản địa Ê Đê và Mơ Nông, còn lại là người dân tại các tỉnh thành khác đi xây dựng khu kinh tế mới và ổn định cuộc sống ở đây, trong đó dân tộc Kinh chiếm khoảng 65%. Và được phân bố như sau:
Bảng 3.1. Cơ cấu dân cư và mật độ dân số
Số TT
Đơn vị hành chính
Diện tích (Km2)
Dân số Trung bình (Người)
Mật độ dân số (Người/Km2)
Tổng số
625,81
199.711
319,12
1
Xã Ea Hiu
30,56
12.562
411,06
2
Xã Ea Kênh
34,81
13.056
375,06
3
Thị Trấn Phước An
12,31
20.534
1.668,07
4
Xã Ea Kly
53,49
14.826
277,17
5
Xã Ea Knuêc
39,12
11.529
294,71
6
Xã Ea Kuăng
45,67
11.723
256,69
7
Xã Ea Phê
48,96
13.610
277,98
8
Xã Ea Yiêng
49,24
9.428
191,47
9
Xã Ea Uy
40,32
13.078
324,36
10
Xã Ea Yông
36,71
12.578
342,63
11
Xã Hòa An
37,29
12.147
325,74
12
Xã Hòa Đông
32,56
11.836
363,51
13
Xã Hòa Tiến
33,86
10.132
299,23
14
Xã Krông Buk
47,93
11.667
243,42
15
Xã Tân Tiến
33,61
11.582
344,60
16
Xã Vụ Bổn
49,37
9.423
190,86
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk
NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk được thành lập theo quyết định số 515/QĐ-TCCB ngày 15/2/1988 của NHNo&PTNT Tỉnh Đăk Lăk.
- Tên gọi: NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Krông Păk
- Trụ sở chính: 303 Giải Phóng, Thị trấn Phước An - Krông Păk, Tỉnh Đăk Lăk.
- Mã số thuế: 60002342765490
- Điện thoại: (0500) 3.522.745
- Fax: (0500) 3.522.745
Cùng với sự lớn mạnh và phát triển của hệ thống NH Việt Nam qua 33 năm hoạt động và trưởng thành, NHNo&PTNT chi nhánh Krông Pắk là một trong những chi nhánh huyện hoạt động khá hiệu quả. Trụ sở chính đóng tại 303 đường Giải Phóng, Khối 02 thị trấn Phước An, Huyện Krông Pắk với 01 Phòng giao dịch trực thuộc đặt tại xã Tân Tiến. Dưới sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Tỉnh Đăk Lăk bằng sự nổ lực cố gắng chung của tập thể CBCNV, NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk đã không ngừng lớn mạnh góp phần quan trọng và công cuộc đổi mới xây dựng và phát triển kinh tế ổn định góp phần cải thiện nâng cao đời sống của nhân dân trong huyện, kìm chế lạm phát và ổn định sức mua của đồng tiền.
NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk được thành lập vào năm 1988 với chức năng là một NH chuyên doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Thời gian đầu thành lập biên chế của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk có 20 người đến nay với hơn 30 cán bộ công nhân viên, có 01 văn phòng trung tâm và 01 Phòng giao dịch.
NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk với chức năng là một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng và đa dạng các sản phẩm dịch vụ nhưng địa bàn hoạt động chính là nông nghiệp nông thôn lấy nông dân là chủ yếu của mình. NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm xây dựng một đội ngũ cán bộ vừa có đạo đức, phẩm chất chính trị, vừa có năng lực công tác chuyên môn. Từng bước nâng cao chất lượng phục vụ, bám sát chương trình phát triển kinh tế địa phương, tập trung huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế tạo nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất, cải thiện kỷ thuật góp phần vào sự nghiệp xoá đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư, thúc đẩy sự phát triển toàn diện nông nghiệp nông thôn của huyện nhà đáp ứng yêu cầu cho công cuộc CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước, hạn chế được cho vay nhận lãi, bán sản phẩm non trên địa bàn.
3.1.3. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk
NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk là một chi nhánh thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Đắk Lắk. Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk
Giám Đốc
Phòng Kế HoạchKinh Doanh
Phòng Kế Toán Ngân Quỹ
Phòng Giao Dịch Tân Tiến
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
Chức năng của các phòng ban:
Giám đốc(1 người): Ngoài việc chịu sự chỉ đạo của cơ quan chủ quản là NHNo&PTNT Tỉnh ĐăkLăk còn là người điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ mọi công việc của chi nhánh, có sự thông qua của cơ quan cấp trên. Cụ thể là việc ra quyết định cho mọi hoạt động của hai phòng: Phòng tín dụng và Phòng kế toán ngân quỹ, Phòng giao dịch Tân Tiến
Phó giám đốc(2 người): + Phụ trách công tác kế toán ngân quỹ + Phụ trách kế họach kinh doanh
Phòng tín dụng(8 người): Có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, có trách nhiệm xem xét, giải quyết các thủ tục vay vốn, thẩm định hồ sơ vay vốn, lựa chọn các dự án đầu tư, xây dựng chiến lượt khách hàng, phân loại khách hàng và tổng kết báo cáo công tác tín dụng theo định kỳ.
Phòng kế toán và ngân quỹ(12 người): Làm nhiệm vụ giao dịch với khách hàng trong việc giao và nhận tiền, làm các dịch vụ chuyển tiền, quản lý hạch toán, kế toán các nhiệm vụ kinh doanh của NH, cung cấp số liệu thông tin chính xác, kịp thời cho các cấp lãnh đạo.
Phòng giao dịch(7 người): Làm nhiệm vụ giao dịch với khách hàng cho vay và các dịch vụ của NH theo sự chỉ đạo của giám đốc.
3.1.4 Cơ cấu lao động
Lao động là yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, số lượng lao động và chất lượng lao động đống vai trò quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX Đảng ta đã khẳng định: “Tăng cường đầu tư vào phát triển con người thông qua phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Đảm bảo nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của CNH–HĐH”. Tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk, trong những năm qua việc đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên cũng được ban lãnh đạo quan tâm và chú trọng hàng đầu, để thấy được điều đó, chúng ta nghiên cứu tình hình biến động về lao động của chi nhánh qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.2: Tình hình lao động của chi nhánh qua 3 năm
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu lao động
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
%
%
Tổng số lao động
30
100%
30
100%
30
100%
0
0
0
0
1. Phân theo trình độ
- Đại học
22
73,3
22
73,3
25
83,3
0
0
3
14
- Cao đẳng
4
13,3
4
13,3
3
10
0
0
-1
-25
- Trung cấp
4
13,3
4
13,3
2
6,7
0
0
-2
-50
2. Tính chất công việc
- Ban giám đốc
3
10
3
10
3
10
0
0
0
0
- Tín dụng
12
40
12
40
12
40
0
0
0
0
- Kế toán ngân quỹ
15
50
15
50
15
50
0
0
0
0
3. Phân theo giới tính
- Nam
13
43,3
13
43,3
13
43,3
0
0
0
0
- Nữ
17
56,7
17
56,7
17
56,7
0
0
0
0
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng 3.2 ta thấy tổng số lao động của chi nhánh qua 3 năm không có sự thay đổi, tổng số lao động vẫn là 30 người. Tuy nhiên, có sự thay đổi rõ rệt trong trình độ học vấn của các bộ công nhân viên, cụ thể là:
Năm 2008, trình độ đại học tại là 22 người, chiếm tỉ lệ 73,3% trong số tổng số nhân viên thì năm 2010 đã tăng lên 3 người, chiếm tỉ lệ 83,3% trong tổng số nhân viên tại chi nhánh. Trong khi đó trình độ cao đẳng và trung cấp có sự giảm xuống, năm 2008 trình độ cao đẳng là 4 người, chiếm 13,3% trong tổng số lao động thì năm 2010 chỉ còn 3 người, chiếm tỉ lệ 10%, trình độ trung cấp tại chi nhánh của năm 2008 là 4 người, chiếm 13,3% trong tổng số lao động thì năm 2010 chỉ còn có 2 người, chiếm tỉ lệ 6,7% trong tổng số lao động tại chi nhánh. Tất cả những điều đó cho thấy rằng, trong những năm qua ban lãnh đạo NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk rất quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ nhân viên trong chi nhánh, bố trí, sắp xếp cán bộ nhân viên cho phù hợp với tính chất công việc cũng như chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi người, sự biến động trên mang tính tích cực, phát huy hết khả năng làm việc của mỗi người nhằm tạo nên kết quả tốt nhất trong hoạt đông kinh doanh của mình.
3.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk
3.1.5.1. Tình hình huy động vốn
Chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk đã tận dụng tốt những cơ hội, bằng nhiều biện pháp hữu hiệu như điều hành lãi suất huy động vốn một cách linh hoạt, huy động vốn với nhiều hình thức phong phú hấp dẫn như: tiết kiệm dự thưởng… đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng kịp thời, nhanh chóng, chính xác, an toàn, thuận lợi đã thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào NH.
Bảng 3.3: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
2008/2009
2010/2009
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
I.
Tổng nguồn VHĐ
135.575
180.766
25.8237
45.192
33,33
77.471
42,86
1
HĐV bằng VNĐ
135.575
180.766
258.237
45.192
33,33
77.471
42,86
2
HĐV bằng ngoại tệ quy ra VNĐ
0
0
0
0
0
0
0
II
Phân theo nguồn VHĐ
1
Tiền gửi của TCKT
105.884
143.221
210.458
37.337
35,26
67.237
46,95
2
Tiền gửi tiết kiệm
29.691
37.545
47.779
7.855
26,45
10.234
27,26
3
Tiền gửi kỳ phiếu và trái phiếu
0
0
0
0
0
0
0
4
Tiền gửi của TCTD
0
0
0
0
0
0
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Trong nguồn vốn huy động thì tất cả đều được huy động bằng VNĐ, nguyên nhân là do tình hình kinh tế của địa phương. Năm 2009, nguồn vốn tăng chủ yếu là tăng tiền từ tiền gửi tiết kiệm 7.854 triệu đồng tăng 26,45% so với năm 2008 đây là nguồn vốn tương đối ổn định, tiền gửi tiết kiệm tăng do chi nhánh đã tạo được uy tín đối với khách hàng do đó khách hàng đã gửi tiền của mình vào chi nhánh và hơn nữa mặt bằng về lãi suất tiền gửi của NHNo&PTNT cao hơn so với các NHTM khác. Còn nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng không đáng kể đây là nguồn vốn không ổn định nhưng có mức lãi suất đầu vào thấp. Huy động vốn từ tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu và tiền gửi của TCTD của chi nhánh là không có, nguyên nhân là do đặc thù của địa phương, quyền hạn của chi nhánh. NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk đã thực hiện tốt công tác huy động vốn, do đó tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng cao hơn so với các NHTM khác trên cùng địa bàn. Năm 2010 nguồn vốn huy động tiếp tục tăng cao và tăng hơn hẳn so với năm 2008 đây là một bước tiến đáng kể trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk.
NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk đã có rất nhiều cố gắng trong công tác huy động trong những năm qua. Có được kết quả trên là do chi nhánh rất quan tâm và coi trọng công tác huy động vốn là một trong những công tác quan trọng hàng đầu nhằm phục vụ cho nhu cầu đầu tư và phát triển, bản thân chi nhánh có nhiều nỗ lực bằng nhiều biện pháp, hình thức huy động vốn phong phú, hấp dẫn thực hiện bảo hiểm tiền gửi, tạo được niềm tin đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân, nhằm thu hút và khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đáp ứng cho nhu cầu đầu tư và phát triển địa phương, thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh của chi nhánh, luôn khẳng định và giữ được vị thế của chi nhánh trên địa bàn huyện Krông Păk.
3.1.5.2. Tình hình sử dụng vốn
Cùng với việc đẩy mạnh huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn, việc sử dụng vốn cũng được chi nhánh luôn quan tâm, thường xuyên nắm bắt kịp thời sự chỉ đạo của NHNN&PTNT tỉnh ĐăkLăk đề ra phương hướng biện pháp kinh doanh đúng hướng, có hiệu quả phù hợp với từng thời kỳ. Căn cứ vào báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm cho thấy: doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ đều tăng trưởng, chất lượng tín dụng không ngừng được tăng lên. Trong các năm từ năm 2008 đến năm 2010 thì doanh số cho vay của chi nhánh tăng trưởng rất đều và ổn định điều này cho thấy chi nhánh không chỉ tập trung đầu tư vào một lĩnh vực kinh tế mà đầu tư cho vay đối với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn. Doanh số thu nợ năm sau cao hơn năm trước đây là dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh chi nhánh thể hiện được công tác hoạt động tín dụng nói chung và chất lượng thẩm định các món vay cũng được nâng cao. Cùng với sự tăng trưởng về dư nợ là sự tăng lên của nợ quá hạn điều nay cho thấy mức độ tiềm ẩn rủi ro của khoản tín dụng.
Ta có thể thấy tình hình sử dụng vốn qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.4: Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tăng giảm 2009 so với 2008
Tăng giảm 2010 so 2009
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1
Tổng nguồn vốn huy động
135.575
180.766
258.237
45.192
33,33
77.471
42,86
2
Doanh số cho vay
153.703
194.537
217.889
40.834
26,57
23.352
12,00
3
Doanh số thu nợ
114.638
142.082
190.871
27.44
23,94
48.789
34,34
4
Dư nợ
169.840
208.906
261.361
39.065
23,00
52.455
25,11
5
Nợ quá hạn
8.713
8.837
4765
124
1,42
-4.072
-46,08
6
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%)
5,13
4,23
1,82
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Doanh số cho vay qua các năm đều tăng, năm sau tăng nhanh hơn năm trước cụ thể: năm 2009 tăng 40.834 triệu đồng so với năm 2008, tốc độ tăng 26,57%, năm 2010 tăng 23.352 triệu đồng so với năm 2009, tốc độ tăng 12%. Điều này khẳng định sự ổn định và phát triển trong hoạt động cho vay của chi nhánh. Doanh số thu nợ cũng vậy, năm 2009 tăng 27.444 triệu đồng so với năm 2008, tốc độ tăng 23,94%, năm 2010 tăng 48.789 triệu đồng so với năm 2009, tốc độ tăng 34,34%. Doanh số thu nợ tăng mạnh đặc biệt là trong năm 2010 chứng tỏ công tác thu hồi nợ, khả năng đảm bảo nợ vay của chi nhánh ngày càng được chú trọng. Dư nợ năm 2009 tăng 39.065 triệu đồng so với năm 2008, tốc độ tăng 21,8 %, nợ quá hạn năm 2009 tăng 124 triệu so với năm 2008 , tốc độ tăng 1,42 % đây là điều đáng lo ngại làm tăng rủi ro tín dụng của chi nhánh trong năm 2009. Tuy nhiên sang năm 2010, điều này đã được khắc phục, nợ quá hạn năm 2010 đã giảm 4.072 triệu đồng so với năm 2009, tốc độ giảm 46,08%, một dấu hiệu đáng mừng cho công tác sử lý nợ quá hạn của chi nhánh.
Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk từ những năm 2008 đến năm 2010 cho thấy chất lượng sử dụng vốn của chi nhánh rất tốt, mở rộng cho vay nâng cao chất lượng tín dụng, tuy phát sinh nợ quá hạn có tăng chút ít trong năm 2009 nhưng với những biện pháp giảm giảm nợ quá hạn và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của chi nhánh đã khắc phục tình trạng này trong năm 2010.
3.1.5.3. Các hoạt động khác
* Công tác kế toán thanh toán và kết quả tài chính:
- Công tác thanh toán
Chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk thực hiện tốt công tác kế toán, thanh toán, xử lý nhanh chóng, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh đáp ứng nhu cầu thanh toán, giữ được chữ tín với khách hàng, thực hiện tốt chương trình bù trừ điện tử liên NH, khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt ngày một gia tăng số lượng tài khoản nội và ngoại bảng.
- Kết quả tài chính
Công tác kế toán tài chính thường xuyên duy trì, thực hiện tốt cơ chế quản lý tài chính của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk và chế độ kế toán hiện hành, thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và thực hành tiết kiệm đã góp phần là cho lợi nhuận của chi nhánh không ngừng tăng lên qua các năm. Đó là dấu hiệu đáng mừng cho chi nhánh. Cụ thể:
Năm 2008
- Tổng thu nhập đạt 27.159 triệu đồng
- Tổng chi phí 20.413 triệu đồng
- Lợi nhuận đạt 6.746 triệu đồng
Năm 2009
- Tổng thu nhập đạt 34.199 triệu đồng
- Tổng chi phí 25.531 triệu đồng
- Lợi nhuận đạt 8.668 triệu đồng
Năm 2010
- Tổng thu nhập đạt 39.782 triệu đồng
- Tổng chi phí 27.968 triệu đồng
- Lợi nhuận đạt 11.814 triệu đồng
* Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ :
Chi nhánh luôn quan tâm và không ngừng nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Kết quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đã góp phần ngăn ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đặc biệt là hoạt động tín dụng đã góp phần đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm qua đã thu được những kết quả tốt, các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản đều tăng trưởng đạt và vượt kế hoạch mà NHNo&PTNT tỉnh Đăk Lăk giao, thu nhập không ngừng được nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện. Điều này, giúp cho toàn thể cán bộ công nhân viên của đơn vị nhiệt tình hơn, tự tin hơn trong công việc, đồng thời góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương không ngừng phát triển.
3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk
3.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk
3.2.1.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk
Với phương châm “Phát triển - an toàn - hiệu quả” chi nhánh đã thường xuyên bám sát vào các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, của hệ thống NHNo&PTNT tỉnh ĐăkLăk để đề ra phương hướng chiến lược kinh doanh của chi nhánh phù hợp với từng thời kỳ, đảm bảo chất lượng và hiệu quả và đã hoàn thành kế hoạch mà NHNN&PTNT tỉnh ĐăkLăk đã giao cho chi nhánh. Có được kết quả trên là do chi nhánh có nhiều biện pháp để mở rộng thị phần cho, tăng trưởng tín dụng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của huyện và phù hợp với khả năng quản lý của chi nhánh. Thực hiện tốt chính sách khách hàng nên đã giữ được những khách hàng truyền thống, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chi nhánh đã chú trọng cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn. Đầu tư xây dựng, đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại, trên cơ sở đó mở rộng đầu tư ngắn hạn. Chúng ta có thể thấy được điều đó qua bảng kết quả hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk.
Bảng 3.5: Tình hình cho vay
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tăng giảm 2009 so với 2008
Tăng giảm 2010 so 2009
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1
Tổng doanh số cho vay
153.703
194.537
217.889
40.834
26,57
23.352
12,00
2
Doanh số cho vay ngắn hạn
112.381
146.253
174.813
33.871
30,14
28.559
19,53
3
Doanh số cho vay trung và dài hạn
41.322
48.284
43.077
6.963
16,85
-5.207
-10,78
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Qua bảng trên cho ta thấy, doanh số cho vay đều tăng trưởng qua các năm với tốc độ tăng nhanh năm sau cao hơn năm trước. Trong năm 2009, doanh số cho vay tăng 40.834 triệu đồng, tỷ lệ đạt 26,57%, doanh số cho vay ngắn hạn tăng 33.871 triệu đồng, tỷ lệ đạt 30,14%, doanh số cho vay trung dài hạn tăng 6.963 triệu đồng tỷ lệ đạt 16,85%. Và trong năm 2010, sự tăng trưởng này có sự suy giảm nhưng không đáng kể, doanh số cho vay tăng 23.352 triệu đồng, tỷ lệ đạt 12%, doanh số cho vay ngắn hạn tăng 28.559 triệu đồng, tỷ lệ đạt 19,53%, doanh số cho vay trung dài hạn giảm 5.207 triệu đồng tỷ lệ giảm 10,78%. Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn giảm trong năm 2010 là do sự biến động của nền kinh tế, sự thay đổi thường xuyên của lãi suất cho vay khiến cho chi nhánh hạn chế cho vay trung và dài hạn để giảm thiểu rủi ro. Cơ cấu cho vay ngắn hạn và trung dài hạn nhìn chung trong 2 năm là phù hợp với định hướng, chỉ tiêu mà hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam đưa ra, cụ thể là: 70% đối với dư nợ ngắn hạn, 30% đối với dư nợ trung và dài hạn.
Doanh số cho vay tăng qua các năm (153.703 triệu đồng năm 2008, 194.537 triệu đồng năm 2009 và 217.889 triệu đồng năm 2010) điều này cho thấy chất lượng tín dụng được nâng cao, chi nhánh đã chủ động đầu tư vào nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Trong khi đó doanh số cho vay ngắn hạn liên tục tăng cao và năm sau tăng hơn năm trước điều này thể hiện rõ doanh số cho vay ngắn hạn tăng còn doanh số cho vay trung dài hạn giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do sự chỉ đạo của cấp trên tích cực cho vay ngắn hạn và giảm cho vay trung, dài hạn.
Bảng 3.6: Tình hình thu nợ
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tăng giảm 2009 so với 2008
Tăng giảm 2010 so 2009
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1
Doanh số thu nợ
114.638
142.082
190.871
27.444
23,94
48.789
34,34
2
Doanh số thu nợ ngắn hạn
79.908
96.451
113.953
16.544
20,70
17.501
18,15
3
Doanh số thu nợ trung và dài hạn
34.730
45.631
76.918
10.901
31,39
31.288
68,57
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Qua bảng trên ta thấy, doanh số thu nợ năm 2009 so với năm 2008 là 27.444 triệu đồng, tăng 23,94% điều này cho thấy rằng chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh rất tốt và mức độ tăng về doanh số thu nợ là chủ yếu do các khoản tín dụng ngắn hạn đến hạn thanh toán. Trong năm 2010 doanh số thu nợ tiếp tục tăng so với năm 2009 là 48.789 triệu đồng, tăng 34,34%. Doanh số thu nợ trong năm 2010 tăng cao nguyên nhân chủ yếu là không những doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2010 tăng mà doanh số thu nợ trung và dài hạn cũng tăng đây là một dấu hiệu đáng mừng cho hoạt độn kinh doanh, nó phản ánh lợi nhuận trong năm của chi nhánh.
Trong hoạt động kinh doanh của NH chỉ tiêu dư nợ tín dụng là một trong những chỉ tiêu hàng đầu, nó phản ánh hoạt động tín dụng được mở rộng hay thu hẹp nhưng để tăng cường khả năng tài chính của mình bắt buộc các NH phải mở rộng tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng.
Tình hình dư nợ tại chi nhánh trong những năm qua được thể hiện như sau:
Bảng 3.7: Tình hình dư nợ
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tăng giảm 2009 so với 2008
Tăng giảm 2010 so 2009
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tổng dư nợ
169.841
208.906
261.361
39.065
23.00
52.455
25,11
A
Tổng dư nợ = VND
169.841
208.906
261.361
39.065
23.00
52.455
25,11
1
Dư nợ ngắn hạn
126.633
159.107
208.909
32.474
25.64
49.802
31,30
2
Dư nợ trung và dài hạn
43.207
49.799
52.453
6.592
15.26
2.654
5,33
B
Tổng dư nợ = ngoại tệ quy ra VND
-
-
-
-
-
-
-
1
Dư nợ ngắn hạn
-
-
-
-
-
-
-
2
Dư nợ trung và dài hạn
-
-
-
-
-
-
-
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh có tốc độ tăng trưởng cao so với trước cả về cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn đặc biệt là cho vay trung, dài hạn. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2008 đạt 169.841 triệu đồng, đến năm 2009 đạt 208.906 triệu đồng tăng 39.065 triệu đồng, tỷ lệ tăng 23%. Tất cả đều là dư nợ bằng VNĐ. Trong đó, cho vay ngắn hạn bằng VNĐ năm 2009 tăng 32.474 triệu đồng, tỷ lệ tăng 25,64%, dư nợ cho vay trung dài hạn bằng VNĐ năm 2009 tăng 6.592 triệu đồng, tỷ lệ tăng 15,26%. Còn trong năm 2010, dư nợ cho vay ngắn hạn bằng VNĐ tăng 49.802 triệu đồng, tỷ lệ tăng đạt 31,30%, dư nợ cho vay trung dài hạn tăng 2.654 triệu đồng với tốc độ tăng 5,33%. Tỷ lệ giữa dư nợ ngắn hạn cao hơn và tăng nhanh hơn so với dư nợ trung và dài, nguyên nhân là do định hướng cho vay của chi nhánh như đã nói ở trên, tức là chi nhánh có sự thay đổi trong cơ cấu cho vay.
3.2.1.2. Nhận xét chung về tình hình cơ cấu tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk
Nhìn chung cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay trung và dài hạn. Từ năm 2008 đến này tỷ trong cho vay ngắn hạn luôn tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước . Bảng số liệu trên cho thấy chiến lược về hoạt động tín dụng của chi nhánh có tầm nhìn xa và rất phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nhà nước nói chung cũng như huyện Krông Păk nói riêng. Những năm trước dư nợ cho vay trung và dài hạn thấp là do hoạt động kinh tế ở huyện Krông Păk chủ yếu là hoạt động nông nghiệp, công nghiệp phát triển chậm nên chi nhánh không có điều kiện để mở rộng đầu tư cho vay trung và dài hạn. Nhưng từ năm 2008 huyện Krông Păk đã hình thành nhiều công ty, doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nền kinh tế từ đó mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, dây truyền sản xuất công nghệ tiên tiến. Đồng thời sự phát triển thị trường tiêu thụ cà phê, cây trồng chủ lực của huyện Krông Păk đã tạo ra nhu cầu vốn dài hạn cho khu vực này. Với cơ hội thuận lợi trên, NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk đã kịp thời đáp ứng nhanh chóng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp, phục vụ cho mục tiêu kinh tế chung của huyện, kết quả cho vay trung và dài hạn tăng lên.
Có thể nói kết quả cho vay của chi nhánh có xu hướng phát triển tốt, cho vay ngoài quốc doanh tăng nhưng việc đầu tư có sàng lọc và lựa chọn khách hàng, lựa chọn dự án phương án đầu tư ở mọi lĩnh vực tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo với quy trình cho vay chặt để quyết định cho vay trên cơ sở định hướng đúng phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế nên chất lượng tín dụng qua nhiều năm tốt, không để phát sinh nợ quá hạn khó đòi, tuy nhiên tỷ lệ NQH khó đòi còn cao, đi vào chi tiết từng khoản nợ trên bảng cân đối kế toán ta thấy có những khoản nợ tồn tại qua nhiều năm mà cuối năm 2010 chi nhánh vẫn chưa xử lý hết. Song cũng cần phải làm rõ thực trạng cũng như nguyên nhân của các khoản nợ này, để từ đó có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thời gian tới có hiệu quả hơn nữa.
3.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng
3.2.2.1. Tình hình nợ xấu
Rủi ro tín dụng có thể được biểu hiện trực tiếp là vốn cho vay ra không thu hồi được đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, hoặc cũng có thể được biểu hiện dưới dạng rủi ro tiềm ẩn như là những khoản nợ được giãn nợ, khoanh nợ, gia hạn nợ hoặc nợ trong hạn nhưng thực tế đã có nguy cơ khách hàng không trả được nợ đúng hạn trong tương lai khi đến hạn do sản xuất kinh doanh thua lỗ hoặc do những nguyên nhân khác mà hiện tại khách hàng và NH không lường trước hết được.
Bảng 3.8: Thực trạng NQH theo thời gian quá hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
2009/2008
2010/2009
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng dư nợ
169.841
208.906
261.361
Tổng NQH
8.713
8.837
4.765
124
1,42
-4.072
-46,08
NQH < 180 ngày
8.397
8.502
4.620
105
1,25
-3.883
-45,67
180 <NQH < 360
180
174
76
-6
-3,30
-99
-56,48
NQH > 360
135
160
69
25
18,33
-91
-56,83
NQH/Tổng dư nợ
5,13%
4,23%
1,82%
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy NQH có xu hướng tăng trong năm 2009 tăng 124 triệu đồng, tốc độ tăng 1,42% nhưng lại giảm trong năm 2010 giảm 4.072 triệu đồng, tốc đô giảm 46,08%. Trong 3 năm thì nợ quá hạn dưới 3 tháng luôn chiếm tỷ trọng gần như toàn bộ nợ quá hạn 96,38% năm 2008, 96,21% năm 2009 và 96,96% năm 2010. NQH năm 2009 tăng chủ yếu là do chuyển từ nợ khoanh, nợ giãn có thời hạn phát sinh từ những năm trước mà chi nhánh vẫn chưa xử lý được triệt để. Đến năm 2010 tình hình NQH đã được khắc phục nhanh chóng. Điều này khẳng định được sự hiệu quả trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh và những cố gắng bằng những biện pháp tích cực để thu hồi NQH.
Để phân tích và tìm ra nguyên nhân dẫn đến NQH tập trung ở loại cho vay nào và đối với các thành phần kinh tế nào ta tiếp tục xem xét diễn biến NQH của chi nhánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.9: NQH theo tài sản đảm bảo
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
NQH
8.713
100
8.837
100
4.765
100
Không có TSĐB
3.241
37,20
3.093
35,00
1.466
30,76
Có TSĐB
5.472
62,80
5.744
65,00
3.299
69.,24
NQH phân theo thành phần kinh tế
8.713
100
8.837
100
4.765
100
KTQD
514
5,90
514
5,82
0
0,00
KTNQD
8.199
94,10
8.323
94,18
4.765
100
NQH phân theo thời hạn cho vay
8.713
100
8.837
100
4.765
100
NQH ngắn hạn
6.238
71,60
6.208
70,25
3.246
68,12
NQH trung và dài hạn
2.474
28,40
2.629
29,75
1.519
31,88
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Qua bảng số liệu ta thấy: Trong cơ cấu NQH thì NQH có TSBĐ chiếm tỷ trọng lớn và tăng đều qua các năm, năm 2008 NQH có TSĐB chiếm 62.8% trong tổng NQH, năm 2009 con số này là 65% và năm 2010 là 69,24%. Việc NQH có TSĐB chiếm tỷ trong lớn và tăng lên qua 3 năm là một dấu hiệu tốt cho chi nhánh bởi lẽ khi có TSĐB thì công tác thu hồi NQH sẽ được thuận lợi hơn, khả năng mất vốn sẽ được hạn chế.
NQH của chi nhánh trong 3 năm chủ yếu là của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Trong năm 2008 và 2009 chỉ còn tồn tại một món nợ quá hạn 514 triệu đồng của Doanh nghiệp sản xuất gỗ Tây Nguyên, là doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn. Đến năm 2010 món nợ này đã được xóa theo quyết định của NHNo&PTNT Tỉnh Đắk Lăk.
Vì hoạt động cho vay của chi nhánh tập trung nhiều vào cho vay ngắn hạn, nên trong cơ cấu NQH thì NQH ngắn hạn luôn chiếm tỷ trong cao hơn so với NQH trung và dài hạn. Tuy nhiên cơ cấu nà có xu hướng giảm qua các năm, năm 2008 nợ quá hạn ngắn hạn chiếm 71.6% trong tổng NQH, thì sang năm 2009 giảm xuống còn 70.25% và năm 2010 là 68.12%. Đây là điều cần được chú ý của chi nhánh.
3.2.2.2. Trích lập dự phòng rủi ro
Trích dự phòng cụ thể cho từng nhóm nợ:
Theo Quyết Định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng thì tổng dư nợ của chi nhánh được phân thành các nhóm nợ như sau:
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn):
+ Nợ còn trong hạn, chưa đến thời hạn thanh toán và được NH đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Khách hàng không còn món nợ nào khác đã quá hạn.
+ Nhóm này không trích dự phòng.
- Nhóm 2 (nợ cần chú ý):
+ Nợ đã quá hạn từ 1 đến dưới 90 ngày.
+ Nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn.
+ Những khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng bị suy giảm khả năng trả nợ.
+ Mức trích dự phòng là 5% trên nhóm nợ.
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn):
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn dưới 90 ngày.
+ Nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Mức trích dự phòng là 20%.
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ):
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ được được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
+ Vì vậy mức trích dự phòng cho nhóm này chiếm 50% tổng số tiền của nhóm nợ.
- Nhóm 5 (nợ có khả năng bị mất vốn):
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ được được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180 ngày.
+ Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi.
+ Với đặc điểm như trên thì mức trích dự phòng chiếm 100%.
Và tình hình phân loại nhóm nợ và trích dự phòng cho từng nhóm nợ của chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.10: Nợ quá hạn phân theo nhóm
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Nội dung
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Tổng dư nợ
169.841
100
208.906
100
261.361
100
2
Nhóm 1
161.128
94,87
200.069
95,77
256.597
98.18
3
Nhóm 2
5.943
3,50
5.932
2,84
2.988
1,14
4
Nhóm 3
2.454
1,44
2.570
1,23
1.631
0,62
5
Nhóm 4
180
0,11
174
0,08
76
0.03
6
Nhóm 5
135
0,08
160
0,08
69
0.03
7
Tỉ lệ nợ xấu
1,63%
1,39%
0,68%
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Dựa vào bảng số liệu đã được tính toán xong, ta có thể đánh giá về hiệu quả tín dụng của chi nhánh như sau:
Trong 3 năm 2008, 2009 và 2010 tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh thấp. Năm 2008 là 1,63%, tỷ lệ này năm 2009 là 1,39% và tới năm 2010 chỉ còn là 0,68%. NQH của chi nhánh chủ yếu tập trung vào nhóm 2 và 3 còn dư nợ nhóm 4, 5 chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2008 nợ nhóm 2 là 5.543 triệu đồng, chiếm 3,5% tổng dư nợ, nhóm 3 là 2.454 triệu đồng, chiếm 1,44% tổng dư nợ, dư nợ nhóm 4, 5 lần lược là 180 và 135 triệu đồng. Năm 2009 nợ nhóm 2 đã giảm xuống còn 5.932 triệu đồng và chiếm 2,84% tổng dư nợ, tuy nhiên nợ nhóm 3 lại tăng lên mức 2.570 triệu đồng và chiếm 1,23% tổng dư nợ, nợ nhóm 4 thì giảm còn 174 triệu đồng nhưng nợ nhóm 5 thì tăng và đạt 160 triệu đồng, chiếm 0,08% tổng dư nợ, đây là điều mà chi nhánh cần phải chú ý, tuy nhiên do tỷ trọng của từng nhóm nợ so với tổng dư nợ năm 2009 không có sự dịch chuyển xấu (tức là chuyển từ nhóm nợ 2, 3 sang nhóm nợ 4, 5) so với năm 2008 nên tình hình dư nợ xấu vẫn trong tầm kiểm soát của chi nhánh. Và trong năm 2010, dư nợ của các nhóm nợ quá hạn đã giảm đi rất nhiều so với những năm trước, dư nợ nhóm 2 là 2.988 triệu đồng, chiếm 1,14% tổng dư nợ, còn nợ nhóm 3 là 1.631 triệu đồng, chiếm 0,62% tổng số dư nợ. Dự nợ nhóm 4, 5 đã giảm đi rất nhiều chỉ còn là 76 và 69 triệu đồng. Điều này chứng tỏ rủi ro tín dụng của chi nhánh đã được hạn chế và đây là kết quả của hoạt động quản lý nợ và công tác thu hồi nợ hạn của chi nhánh.
Với những nhóm nợ được phân như trên thì ta có bảng trích lập dự phòng cho từng nhóm nợ như sau:
Bảng 3.11: Trích lập dự phòng cho từng nhóm nợ
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Nội dung
Năm 2008
Năm 2009
năm 2010
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Nhóm 1
0
0
0
0
0
0
2
Nhóm 2
297
29,34
297
28,04
149
25,65
3
Nhóm 3
491
48,45
514
48,60
326
55,99
4
Nhóm 4
90
8,88
87
8,23
38
6,52
5
Nhóm 5
135
13,33
160
15,13
69
11,84
6
Tổng
1.013
100
1.058
100
583
100
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Nhìn chung tổng số tiền trích dự phòng của từng nhóm nợ của chi nhánh qua 3 năm có sự biến động, năm 2008 là 1.013 triệu đồng trong đó chiếm phần lớn là trích dự phòng của nhóm 3 số tiền là 491 triệu đồng, chiếm 48,45% tổng số tiền cần trích. Qua năm 2009, tổng số tiền trích dự phòng là 1.058 triệu đồng tăng 45 triệu đồng so với năm 2008, sự gia tăng này là do sự tăng lên của khoản trích dự phòng cho nhóm 3 và nhóm 5, năm 2009 số tiền trích dự phòng cho nhóm 3 là 514 triệu đồng, chiếm 48,60% tổng số tiền trích dự phòng năm 2009. Đến năm 2010, như đã nói ở phần trên, do nợ quá hạn trong năm 2010 đã giảm đi rất nhiều so với những năm trước, vì vậy số tiền trích dự phòng cũng giảm theo, tổng số tiền cần trích cho từng nhóm nợ chỉ còn là 583 triệu đồng, trong đó chiếm đa số vẫn là khoản trích dự phòng của nhóm 3, cụ thể số tiền là 326 triệu đồng, chiếm 55,99% tổng số tiền cần trích dự phòng năm 2010.
Như vậy có thể khẳng định hiệu quả của chi nhánh trong công tác giảm thiểu và xử lý NQH, dư NQH của từng nhóm nợ có thể nói là giảm dần qua 3 năm, điều này đã làm cho số tiền mà chi nhánh phải trích dự phòng cho từng nhóm nợ đã giảm. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh cũng như giảm chi phí của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk.
Trích dự phòng chung:
Cũng với quyết định trên, thì việc trích dự phòng chung cũng được quy định cụ thể:
Số tiền phải trích = (Tổng dư nợ - Nợ nhóm 5) * 0.75%
Từ đó ta có bảng số liệu sau:
Bảng 3.12: Trích lập dự phòng chung
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Số tiền phải trích
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
1
Năm 2008
169.841
1.273
5,13%
2
Năm 2009
208.906
1.566
4,23%
3
Năm 2010
261.361
1.960
1,82%
( Nguồn: Phòng Kế toán)
Đây là khoản trích dự phòng chung khi một khoản tiền được cho vay, dùng để dự phòng rủi ro. Theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam thì khoản trích này chiếm 0.75% tổng dư nợ sau khi đã trừ đi nợ quá hạn nhóm 5. Số dự phòng này được sử dụng để bù đắp những tổn thất do rủi ro tín dụng không xác định được nguyên nhân cũng như không có nguồn bù đắp.
Đối với chi nhánh, vì tổng dư nợ tăng năm sau cao hơn năm trước nên khoản trích dự phòng này cũng tăng đều qua các năm. Năm 2008 là 1.273 triệu đồng, năm 2009 là 1.566 triệu đồng và năm 2010 là 1.960 triệu đồng. Do dự phòng chung được trích từ lợi nhuận của chi nhánh nên sẽ làm cho lợi nhuận giảm. Nhưng đây là điều cần thiết để phòng ngừa rủi ro tín dụng của chi nhánh.
3.3. Đánh giá chung tình hình rủi ro tín dụng
3.3.1. Kết quả đạt được của hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng
Trong thời gian qua, toàn NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk đã có nhiều cố gắng, quan tâm đến việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, thị phần tiếp tục được giữ vững; cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực; kết quả tài chính phù hợp với mục tiêu để ra; các hoạt động kinh doanh được giữ vững, ổn định và mở rộng có hiệu quả. Trong 4 tháng đầu năm 2011, bám sát định hướng kinh doanh do NHNo&PTNT Tỉnh Đăk Lăk chỉ đạo và các mục tiêu mà Đại Hội Công Nhân Viên Chức đề ra, toàn chi nhánh nỗ lực vào các công việc sau:
-Tổ chức các Hội nghị: Tổng kết hoạt động kinh doanh 2010, đề ra mục tiêu, giải pháp trọng tâm hoạt động kinh doanh 2011; quyết toán kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính năm 2010; Hội nghị khách hàng; Hội nghị đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, thi đua và hoạt động công đoàn, nhiệm vụ giải cho những tháng tiếp theo. Qua đó phân tích những mặt được, tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm, đồng thời xác định mục tiêu phấn đấu giải pháp thực hiện.
- Xây dựng chương trình kế hoạch và giải pháp thực hiện về công tác huy động vốn, đầu tư tín dụng nông nghiệp nông thôn; ứng dụng công nghệ tin học, hiện đại hoá NH; chương trình hành động thực hiện tiết kiệm chống lãng phí; thực hiện các nghị định của NHNo&PTNT Việt Nam về chương trình tín dụng phát triễn nông nghiệp nông thôn…
- Về nguồn vốn: NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk đã có chủ trương đúng đắn là cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng ổn định; tăng cường huy động nguồn vốn từ dân cư và nguồn vốn trung dài hạn, giảm dần và tiến tới không đi vay ở tổ chức tín dụng khác, đảm bảo vốn thanh toán.
-Tiếp tục đẩy mạnh việc huy động vốn thông qua việc đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ hướng tới khách hàng là dân cư để chủ động về nguồn vốn, giảm dần sử dụng vốn cấp trên.
- Về tín dụng: Tập trung tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng trường nguồn vốn. Tiếp tục củng cố và mở rộng thị phần của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk. Chất lượng tín dụng thường xuyên quan tâm và nâng cao hơn trước nợ xấu 1,2 % thấp hơn so với kế hoạch giao (2.5%). Tổ chức phân loại khách hàng để có định hướng cho vay.
- Về tài chính: Tăng thu, tiết kiệm chi; có giải pháp tích cực thu hồi nợ sau xử lý rủi ro; đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu ra trừ lãi suất đầu vào theo kế hoạch được giao. Đảm bảo tài chính tăng trưởng bền vững, đủ quỹ thu nhập để thu lương theo chế độ. Việc đầu tư XDCB và mua sắm tài sản đã thực hiện theo đúng kế hoạch do cấp trên phê duyệt. Công tác an toàn kho quỹ được thường xuyên quan tâm.
3.3.2. Tồn tại trong hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng
Bên cạnh những thuận lợi mà NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk đã đạt được thì còn tồn tại một số khó khăn vướng mắc:
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tuy khá nhanh nhưng không đều; cơ cấu nguồn vốn có tiến bộ nhưng vẫn chưa vững chắc. Bình quân nguồn vốn thấp so với toàn hệ thống.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng còn thấp so với chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn còn thấp so với dư nợ ngắn hạn. Bình quân dư nợ thấp so với toàn hệ thống.
- Chất lượng tín dụng được quan tâm hơn nhưng vẫn còn chứa đựng một số vốn chậm luân chuyển. Kết quả thu hồi nợ đã xử lý rủi ro còn thấp, vẫn còn tồn tại những món nợ đã qua xử lý rủi ro chưa có biện pháp thu hồi được.
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát đã có nhiều cố gắng nhưng nhìn chung chất lượng chưa cao; chưa thực sự làm tốt công tác cảnh báo, dự báo những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh.
- Công tác maketing còn hạn chế đẫn đến việc phát triễn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh thực sự vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn.
3.3.3. Định hướng hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNN huyện Krông Păk
Để tiếp tục thực hiện chương trình đổi mới, với mục tiêu cơ cấu lại chi nhánh, thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện. NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk đề ra định hướng kinh doanh như sau:
- Phát triển và mở rộng mạng lưới chi nhánh, đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới dựa trên công nghệ hiện đại đến với hộ sản xuất.
- Nâng cao công tác giám sát, quản lý trong nội bộ chi nhánh để các hoạt động trong chi nhánh được thông suốt.
Trong đó: Định hướng cho hoạt động tín dụng
- Đa dạng hoá các hình thức cho vay, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
- Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cần có vốn để đầu tư phát triển. Do đó vai trò huy động vốn của các NHTM có vị trí hết sức quan trọng. Với mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn để thực hiện mục tiêu kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk sẽ duy trì và phát triển bền vững an toàn và hiệu quả với các mục tiêu sau:
Nguồn vốn tăng trưởng bình quân từ 20%-30%/ năm.
Dư nợ tăng trưởng bình quân từ 20%/ năm.
Nợ quá hạn < 3% so với tổng dư nợ.
Đảm bảo thu nhập cho người lao động và hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước .
- Duy trì tăng trưởng hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời.
Song song với việc mở rộng tín dụng, NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk thường xuyên ngăn ngừa và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất, nâng cao chất lượng tín dụng.
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk cần phải nỗ lực trong việc thực hiện những mục tiêu mà ban lãnh đạo đề ra nhằm hoàn thành mục tiêu chiến lược cho sự phát triển lâu dài của NH. Hơn thế nữa, NH cần có những giải pháp mang tính chất hỗ trợ: giải pháp của Chính phủ, giải pháp của NHNN, của NHNo&PTNT Việt Nam để tạo ra một cơ chế quản lý linh hoạt, một hành lang pháp lý chặt chẽ có hiệu quả.
3.4. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Thực tiễn ở nước ta cũng cho thấy rủi ro tín dụng muôn hình muôn vẻ. Trong gần 25 năm đổi mới nền kinh tế và đổi mới hoạt động NH thì tính tự chủ của NHTM ngày càng cao, đồng thời rủi ro tín dụng lại có những diễn biến phức tạp mới đòi hỏi phải có giải pháp phù hợp.
Sau đây chúng em xin được đề xuất một số giải pháp sau đây đối với NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk:
3.4.1. Giải pháp trực tiếp
3.4.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đối với bất kỳ một NH nào thì vấn đề lao động bao giờ cũng là vấn đề hàng đầu và quyết định đến việc thực hiện mục tiêu của NH đó. Tuy nhiên, điều đó không không đồng nghĩa với việc cứ nhiều lao động hơn thì kết quả cao hơn. Thực tế một NH có ít lao động hơn lại có thể đem lại kết quả cao hơn. Điều quan trọng chính là do sự chi phối của vấn đề chất lượng nguồn nhân lực. Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk với mục tiêu, nhiệm vụ là phân bổ nguồn vốn có hiệu quả; bảo đảm cung cấp vốn tới các dự án khả thi, phục vụ nhu cầu phát triển nền kinh tế; mang lại lợi nhuận cho chi nhánh và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, để bảo đảm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ công tác tín dụng thì yêu cầu người cán bộ tín dụng phải có những kiến thức sâu rộng về các vấn đề sau:
- Các loại hình tín dụng (tín dụng khách hàng, tín dụng thế chấp, bao thanh toán, tín dụng tiêu dùng…), đặc trưng của từng loại hình tín dụng, những loại rủi ro, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro, và những điều kiện gắn liền với các loại hình tín dụng đó.
- Chu trình cấp tín dụng từ khâu nhận hồ sơ, phê chuẩn tín dụng, giải ngân tín dụng đến khâu giám sát các khoản tín dụng sau khi cho vay.
- Kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư, đánh giá khách hàng.
- Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng, cách thức phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro.
- Kiến thức về kinh tế, luật pháp và các chính sách liên quan đến quyền sở hữu tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm, phát mại tài sản… ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của NH.
3.4.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Xu hướng hiện nay, quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng tín dụng, mỗi khách hàng ngày càng lớn hơn. Các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn, lĩnh vực kinh doanh phức tạp hơn. Do đó, công tác thẩm định lại càng quan trọng hơn trước, khi quyết định cho vay. Việc thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh chính là việc đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ của dự án, phương án đó. Để chất lượng thẩm định dự án, phương án đạt chất lượng cần bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khoá học về thẩm định dự án để cập nhật thông tin, cách thức thẩm định dự án.
Trong quá trình thẩm định dự án cần thẩm định uy tín, khả năng tài chính của khách hàng. Thẩm định tài chính giúp cho chi nhánh đánh giá đúng thực trạng tài chính của khách hàng trước khi có quyết định đầu tư, chẳng hạn chỉ xét duyệt cho vay đối với các dự án khả thi và khách hàng có đủ nguồn vốn tự có tham gia như cam kết… sẽ hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Thẩm định dự án đồng thời cũng là tư vấn cho khách hàng trong việc vay vốn làm sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất.
3.4.1.3. Thẩm định hiệu quả và tính khả thi của dự án
Muốn đạt được yêu cầu cán bộ tín dụng phải nắm được toàn bộ ngành nghề và các nguồn thu nhập, chi tiêu của gia đình hộ vay. Để dự án được thực hiện được tốt thì tổ chức tín dụng giải quyết cả 3 vần đề trong quan hệ tín dụng là giá cả, rủi ro và lòng tin. Với 3 vấn đề trên thì công việc thẩm định cần làm là:
- Một là: nguồn từ quyết toán khoản vay là nguồn trả nợ từ chính hiệu quả của khoản vay nó phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận của người vay mà trực tiếp là phương án vay vốn.
- Hai là: tài sản bảo đảm (cầm cố, thế chấp…) là nguồn thu sau cùng từ phía khách hàng. Nguồn này tỏ ra khá chắc chắn do tính “ưu quyền“của NH trên giá trị tài sản đảm bảo. Tuy không phải là nguồn gắn liền với bản chất của tín dụng do tính thanh lý chậm, tốn kém chi phí và sức lực, khó tìm kiếm thị trường.
Trong cho vay cán bộ tín dụng cần kiểm tra tính chính xác và hợp lý của các số liệu được khách hàng đưa vào bảng dự trù doanh thu của dự án, phương án. Khi phân tích hệ số tài chính ngoài các chỉ tiêu NPV, IRR, NH lên chú trọng đến việc phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu này không chỉ giúp cho nhà thẩm định xác định được giới hạn biến động tối đa của các biến số sao cho dự án không bị thua lỗ mà còn giúp họ xác định được trong các dự án, nhân tố nào ảnh hưởng quan trọng nhất đến chỉ tiêu hiệu quả để kiểm soát chặt chẽ sự biến động của nhân tố đó trong quá trình cho vay. Việc thẩm định một cách kỹ lưỡng sẽ là cơ sở để xác định mức cho vay, thời hạn thu nợ, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi.
3.4.1.4. Thẩm định khách hàng vay vốn
Uy tín của khách hàng phải được đề cập trong thẩm định và cụ thể hơn, nó phải có nội dung trong tờ trình của cán bộ tín dụng, với các tiêu thức cụ thể là: Thẩm định qua hồ sơ quá khứ của khách hàng, thẩm định qua phỏng vấn trực tiếp với mục đích cần đạt rõ ràng là tìm hiểu phẩm chất, tư cách, năng lực của khách hàng trên góc độ như động cơ vay, sự liêm chính, thái độ sẵn lòng trả nợ, thẩm định danh tiếng hoặc tai tiếng, uy tín của khách hàng.
3.4.1.5. Tuân thủ chặt chẽ quy trìn tín dụng
Giải pháp này được coi là thường trực trong hoạt động tín dụng, không thể coi nhẹ hay vì lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng, giữ khách hàng mà bỏ qua một khâu nào. Nội dung của giải pháp này được đề xuất như sau:
- Trong thực hiện quy trình tín dụng cần tuân thủ đúng quy trình, việc xét duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Thông thường cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
+ Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay…
+ Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tượng, nhu cầu vay của khách hàng…
+ Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích đề nghị vay không, thường kiểm tra thực tế tài sản đảm bảo sau khi vay để tránh việc khách hàng không tuân thủ những nguyên tắc về tài sản bảo đảm.
- Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra có thể định kỳ, hay đột xuất. Việc kiểm tra giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá được chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và tránh việc bố trí khi có sự kiểm tra từ phía chi nhánh.
3.4.1.6. Kiểm tra, giám sát tín dụng chặt chẽ hơn
Thực hiện đúng mục đích an toàn, hiệu quả. Ở NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk với số lượng khách hàng đông do đó việc kiểm tra kiểm soát tín dụng thừơng xuyên là tương đối khó khăn. Chính vì vậy nên việc cán bộ tín dụng cần nâng cao hơn kỹ năng giám sát của mình, sao cho thời gian giám sát không nhiều nhưng khai thác được nhiều thông tin là hết sức cần thiết.
Thông qua việc theo dõi vốn vay cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng, nếu khách hàng có khó khăn chính đáng trong việc trả nợ thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập giấy xin điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, còn nếu khách hàng khó khăn của khách hàng không phải do nguyên nhân khách quan mà là do nguyên nhân chủ quan thì chi nhánh phải tư vấn khách hàng để có biện pháp tháo gỡ khó khăn.
3.4.1.7. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
Trước những lợi ích và hiệu quả mà thông tin tín dụng mang lại đã góp phần hạn chế những rủi ro mà chi nhánh gặp phải. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh nên thu thập và lưu trữ thông tin thành kho dữ liệu trong đó tập hợp thông tin thành từng lĩnh vực địa lý, kinh tế khác nhau. Công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho công tác thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin tín dụng cũng cần được hiện đại hoá hơn nữa, để làm tăng số lượng cũng như độ chính xác, cập nhật thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng.
3.4.1.8. Nâng cao hiệu quả các công cụ bảo đảm tín dụng
Thông thường các khoản vay được xác định nguồn trả nợ từ kết quả của dự án sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên không ai dám chắc 100% các món vay hoàn trả đúng hạn. Bảo đảm tín dụng dùng để bù đắp khi kinh doanh của người vay bị rủi ro, ngoài ra còn có tác dụng nâng cao trách nhiệm trả nợ của người vay, hạn chế lừa đảo trong vay vốn.
Chi nhánh nhận tài sản thế chấp để cho vay vốn ở nông thôn hiện nay đang còn nhiều vướng mắc là khả năng chuyển nhượng, tiêu thụ tài sản khó, đất ở nhiều nơi chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…
Hiện nay Nghị định 178/1999/NĐ- CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính Phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2002 của Chính Phủ sử đổi, bổ xung Nghị định 178/1999/NĐ-CP đã bị bãi bỏ và thay vào đó là Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm.
3.4.1.9. Thực hiện biện pháp san sẻ rủi ro
Giải pháp san sẻ rủi ro nhằm phân tán rủi ro bất khả kháng, khó tránh khỏi như thiên tai, hoả hoạn… chi nhánh có thể phân tán rủi ro tín dụng qua các hình thức sau:
- Đa dạng hoá danh mục đầu tư bằng cách cho vay với nhiều đối tượng khác nhau, nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.
- Đa dạng hoá phương thức cho vay: Trong hoạt động tín dụng có nhiều phương thức cho vay như cho vay hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay theo món, cho vay đồng tài trợ… Ngoài ra còn có các hình thức khác như cho vay trả góp, cho vay ủy thác, cho vay theo dự án đầu tư…
- Thực hiện đồng tài trợ: Trong kinh doanh có những doanh nghiệp có nhu cầu những khoản vốn lớn mà chi nhánh không thể đáp ứng được vì bị ràng buộc bởi luật NH quy định thì chi nhánh có thể áp dụng hoạt động đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng, đó là quá trình hợp tác giữa các tổ chức tín dụng để cùng cho vay, bảo lãnh đối với một dự án của khách hàng nhằm cùng thu lợi nhuận và cùng chia sẻ rủi ro.
- Bảo hiểm tín dụng cũng là biện pháp hết sức quan trọng nhằm dàn trải rủi ro. Bảo hiểm có lợi về mặt kinh tế cho mọi người, nó làm giảm thiệt hại rủi ro xảy ra.
3.4.1.10. Xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi
Đây chính là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra. Việc xử lý nợ quá hạn cần có biện pháp cụ thể như:
- Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó có biện pháp tháo gỡ. Đối với những khoản nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, chi nhánh xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay. Việc cho vay bảo đảm thu hồi vốn, giúp khách hàng vượt qua khó khăn.
- Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả nợ, chi nhánh cần quản lý chặt chẽ khoản vay và khách hàng như sau:
+ Đối với khoản vay có tài sản bảo đảm:
Chi nhánh rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn.
Phối hợp cùng với các Bộ, Ban, Ngành cho tiến hành thanh lý, phát mại các tài sản bảo đảm cho vay theo chỉ định để thu hồi vốn.
Đối với trường hợp cho vay chỉ định, nếu tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn vay, chi nhánh hoàn thiện thủ tục để trình Chính phủ xử lý.
+ Đối với khoản vay không có bảo đảm:
Trong trường hợp này cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các công trình qua thông báo vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỳ thu tiền đối với lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam kết thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại chi nhánh.
- Biện pháp khởi kiện ra toà: Hiện nay, trong quan hệ kinh tế, việc khởi kiện ra toà chưa thành thói quen đối với mọi người, trong nền kinh tế thị trường chúng ta cần quen dần với việc giải quyết các vụ việc kinh tế qua toà án kinh tế. Việc khởi kiện ra toà sẽ có tác dụng đối với các khách hàng không có thiện trí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Tận thu nợ ngoại bảng và khoanh nợ ngoại bảng, nợ khoanh chính là những khoản nợ không sinh lời, thông thường được chi nhánh chuyển ra ngoại bảng hoặc không tính lãi. Khoản nợ trên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của chi nhánh, do phải lấy từ nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp, đây chính là lợi nhuận của chi nhánh. Nếu nợ ngoại bảng tăng lên thì chi nhánh có thể không có lãi do phải trích dự phòng nhiều, vì vậy việc tận dụng thu nợ ngoại bảng, nợ khoanh chính là góp phần lành mạnh hoá tình hình tài chính của chi nhánh. Sau đây là một số biện pháp để thu hồi được số nợ trên.
3.4.1.11. Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ
Để hạn chế rủi ro tín dụng cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ làm công tác tín dụng. Nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng do cán bộ tín dụng luôn đối mặt với rủi ro cần phải có chế độ tiền lương đặc biệt để khuyến khích người làm công tác tín dụng tránh xảy ra rủi ro đạo đức nghề nghiệp.
Trong hoạt động NH, cán bộ tín dụng vừa là người trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, vừa là người trực tiếp quan hệ với khách hàng. Vì vậy, mối quan hệ giữa cán bộ NH và khách hàng quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng.
3.4.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.4.2.1. Tăng cường vốn tự có
Trong hoạt động kinh doanh NH, vốn tự có được xem như “tấm đệm“ để phòng chống rủi ro. Nguồn vốn tự có của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk còn nhỏ so với yêu cầu kinh doanh. Do vậy không chỉ gây khó khăn cho chi nhánh trong việc cho vay các dự án có giá trị lớn. Về nguyên tắc vốn tự có phải được bổ xung dần dần từ lợi nhuận song nếu áp dụng phương thức đó mất rất nhiều thời gian. Bởi vậy cách thức tối ưu chi nhánh xin cấp vốn bổ xung từ NHNo&PTNT Tỉnh ĐăkLăk.
Việc gia tăng nguồn vốn tự có cho chi nhánh sẽ tạo tiền đề cho chi nhánh có thể tăng cường hơn nữa hiện đại hoá công nghệ, mở rộng cho vay, yên tâm chú trọng vào các chiến lược kinh doanh lâu dài.
3.4.2.2. Cân đối khả năng huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn để tăng trưởng tín dụng một cách phù hợp, an toàn và đạt hiệu quả cao
Nhu cầu thị trường về vốn vay là rất lớn. Trong khi đó khả năng huy động vốn trung và dài hạn ngày càng khó khăn. Trong bối cảnh như vậy, công tác cân đối vốn và quản trị rủi ro cần được thực hiện tốt nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả bền vững.
3.4.2.3. Tăng cường kiểm soát nội bộ chi nhánh
Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Để có thể kịp thời và ngăn chặn những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh NH thì NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk cần thiết lập hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ đầy đủ và hiệu quả.
Công tác kiểm tra, kiểm soát giúp chi nhánh phát hiện ra các dấu hiệu rủi ro phát sinh trong từng nghiệp vụ riêng lẻ để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời, đồng thời có khả năng dự báo được các rủi ro trong tương lai.
PHẦN THỨ TƯ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk.
Trên đà tăng trưởng hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt là sự gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO) nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và lĩnh vực tài chính NH nói riêng đã mang lại cho nền kinh tế Việt Nam một gương mặt khác về kinh tế - chính trị - xã hội.
Trong đó hoạt động kinh doanh NH chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường bên ngoài. Dự báo được các yếu tố tác động của môi trường sẽ giúp cho hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và hệ thống NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk nói riêng hoạt động một cách chủ động và hiệu quả hơn. Dự đoán trong năm 2011 và các năm tiếp theo hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk có một số thuận lợi sau:
- Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao so với các nước trong khu vực. Thêm vào đó tình hình chính trị, xã hội ổn định.
- Nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng cao: rõ ràng khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế thì Việt Nam cần phải nỗ lực trong việc thực hiện lộ trình cổ phần hoá doanh nghiệp nên nhu cầu về vốn rất cao. Trước tình hình đó thì chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk cần phải biết tận dụng lợi thế đó nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn phát triễn nông nghiệp, nhà ở, phương tiện sinh hoạt…
Bên cạnh những thuận lợi trên, NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn cũng như thách thức sau:
- Do địa bàn huyện Krông Păk với nhiều NHTM khác nhau, nên mức độ cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng trở lên gay gắt và quyết liệt nhằm mở rộng thị phần cho vay.
- Nhu cầu hấp thụ vốn của nền kinh tế thành phố còn ở mức độ thấp. Trong khu vực nông nghiệp việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao còn chậm, chưa có biện pháp đồng bộ kiểm soát sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy việc cho vay hộ sản xuất còn nhiều hạn chế.
- Mặc dù đã có những khung pháp lý về bảo đảm tiên vay như NĐ178, NĐ85 của chính phủ và hướng dẫn của NHNN, đã trao quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm cho các NHTM cũng như NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk khi cho vay thì một trong những biện pháp bảo đảm tiền vay là tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh vay vốn để bảo đảm an toàn vốn vay vẫn còn gặp một số khó khăn về các thủ tục hành chính có liên quan đến cấp các giấy tờ sở hữu, quyền sử dụng, quyền đăng ký… vì vậy việc cho vay khu vực kinh tế nông thôn cũng còn nhiều khó khăn vướng mắc.
4.2. Một số kiến nghị
Vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM nói chung và NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk nói riêng hiện coi là nhiệm vụ chủ yếu và có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Để góp phần thực hiện tốt những giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk, chúng em xin đề xuất kiến nghị một số giải pháp sau:
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan
- Phát triển hơn nữa các hoạt động bảo hiểm để chia sẻ rủi ro với chi nhánh như bảo hiểm tiền gửi, bảo hiểm tín dụng …
- Do đặc thù của địa bàn nên chính phủ cần có những giải pháp cụ thể hơn đối với vấn đề nông nghiệp, nông thôn. Như chính sách hỗ trợ sau thu hoạch, hỗ trợ trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi…
- Ủy ban nhân dân và sở địa chính các tỉnh thành phố và của huyện sớm xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân cũng như thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay vốn tại các NHTM có tài sản bảo đảm để đảm bảo về mặt luật pháp cho nguồn thu nợ thứ hai của chi nhánh.
- Các cơ quan bảo vệ và thi hành pháp luật cần đẩy nhanh tiến độ xét xử các vụ án liên quan đến hoạt động chi nhánh, tránh kéo dài dây dưa gây đọng vốn cho chi nhánh. Cơ quan thi hành án cần nghiêm túc quy định cưỡng chế buộc người vay thi hánh án.
4.3.2 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam
- Cần có những đề án, qui hoạch phát triển lâu dài về mọi mặt.
- Chính sách lãi suất, ưu đãi hỗ trợ lãi suất nên linh hoạt hơn nữa, cụ thể đến từng địa bàn có đặc điểm hoạt động khác nhau, nên có những chương trình khuyến mại thích hợp trong các dịp lễ, tết.
- Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ theo các đề án vạch ra, công nghệ thông tin phải trang bị đồng bộ giữa các cấp, đảm bảo thông tin liên lạc, truyền số liệu thông suốt.
4.3.3. Đối với NHNo&PTNT tỉnh Đắk Lắk
-Thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát đối với NH cơ sở, nắm bắt tình hình, thấy được nững khó khăn vướng mắc mà NH cơ sở gặp phải từ đó đề xuất hướng sửa đổi hoặc khắc phục.
- Trung tâm điều hành nên nghiên cứu hạn chế bớt số lượng các loại báo cáo để các chi nhánh dành thời gian tập trung vào việc tăng trưởng dư nợ và nâng cao chất lượng tín dụng.
- Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ để nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với xu thế hội nhập.
4.3.4. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk
Nhu cầu vốn trong kinh tế nông nghiệp và thị trường nông thôn là rất lớn. Thực tế cho thấy tại địa bàn huyện có rất nhiều đất nông - lâm nghiệp chưa được khai thác. Cơ sở hạ tầng ở các xã cũng đang cần một lượng vốn lớn. Đặc biệt là các xã ở phiá tây của huyện đường xá gập ghềnh rất khó đi.
Việc hướng nông dân làm thủ tục lập dự án vay vốn như nuôi con gì? Trồng cây gì? Cho hiệu quả và phù hợp với thổ nhưỡng, điều kiện tự nhiên của từng vùng nhằm vừa nâng cao đời sống cho người dân vừa đảm bảo trả nợ đi vay là một việc làm hết sức cấp bách.
Chi nhánh cần tăng cường thêm vốn trung và dài hạn cho các hộ nông dân. Đây là điều hết sức cần thiết bởi nếu như không có vốn trung và dài hạn thì những dự án sản xuất kinh doanh của các hộ sẽ bị thu hẹp không phát triển được. Qua thời gian thực tập để hoàn thành khóa luận này chúng em thấy rằng chi nhánh cho vay vốn ngắn hạn đối với hộ nông dân là chủ yếu.
Chi nhánh hiện chưa có cơ quan chuyên trách giúp đỡ nông dân lập dự án phát triển kinh doanh. Chính vì vậy chi nhánh cần cử cán bộ tín dụng đi học các khóa đào tạo để thành thạo trong từng lĩnh vực nhằm giúp người dân làm tốt công tác này.
Chi nhánh cần phối hợp với các cấp chính quyền địa phương để xử lý nghiêm những hộ vay vốn theo quyết định 67 của thủ tướng chính phủ chây lý trong vấn đề trả nợ.
Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên ở chi nhánh.
Chi nhánh cần thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn và hướng dẫn hộ nông dân sử dụng vốn có hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Xem huong dan viet tai lieu tham khao
Vi du:
Hồ Diệu (2001), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê.
Nguyễn Đăng Dờn (2002), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
Trần Đình Định (2006), Những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng, NXB Tư Pháp.
Phan Thị Thu Hà (1999), Rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam, SBV.
Trần Huy Hoàng (2003), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Thống kê.
----------
1. [1] Giáo trình “Lý thuyết tiền tệ và NH"
- Học viện NH
2. Nghiệp vụ kinh doanh NH
TS. Tô Ngọc Hưng - Học Viện NH
3. [2] Quản trị rủi ro trong kinh doanh NH
TS . Nguyễn Văn Tiến - Học Viện NH
4. Tín dụng NH
TS. Hồ Diệu - Học Viện NH
5. Quản trị NHTM
Peter Rose
6. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro
( Kỷ yếu Hội thảo Khoa học )
7. Tạp chí NH
8. Báo cáo tổng kết chi nhánh NHNo&PTNT Krông Păk (2009 -2010 )
9. Phương hướng nhiệm vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Krông Păk 2011
10. Các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động của NH nhà nước, chi nhánh NHNo&PTNT Krông Păk
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Krông Păk.doc