Đề tài Giải pháp phát triển thương hiệu ổn áp Standa trên thị trường miền Bắc

Tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển thương hiệu ổn áp Standa trên thị trường miền Bắc: LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại cho sản phẩm hình ảnh riêng, dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói cách khác đưa thương hiệu vào tâm trí của khách hàng. Một thương hiệu không thể phát triển nếu công ty sở hữu nó không có các chiến lược hợp lý để duy trì và phát triển thương hiệu dựa trên những định hướng phát triển chung của công ty và những biến động của môi trường. Quá trình duy trì và phát triển thương hiệu nhằm nuôi dưỡng và cố định hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng, tạo cơ hội thu hút ngày càng nhiều khách hàng biết đến, chấp nhận, ghi nhớ và có thái độ tích cực đối với thương hiệu của công ty. Trong xu thế hội nhập kinh tế ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển bên cạnh đó không thể không kể đến sự phát triển vượt bậc của ngành điện dân dụng. Được sự quan tâm chú trọng của nhà nước, các doanh nghiệp sản xuất mặ...

docx70 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển thương hiệu ổn áp Standa trên thị trường miền Bắc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại cho sản phẩm hình ảnh riêng, dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói cách khác đưa thương hiệu vào tâm trí của khách hàng. Một thương hiệu không thể phát triển nếu công ty sở hữu nó không có các chiến lược hợp lý để duy trì và phát triển thương hiệu dựa trên những định hướng phát triển chung của công ty và những biến động của môi trường. Quá trình duy trì và phát triển thương hiệu nhằm nuôi dưỡng và cố định hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng, tạo cơ hội thu hút ngày càng nhiều khách hàng biết đến, chấp nhận, ghi nhớ và có thái độ tích cực đối với thương hiệu của công ty. Trong xu thế hội nhập kinh tế ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển bên cạnh đó không thể không kể đến sự phát triển vượt bậc của ngành điện dân dụng. Được sự quan tâm chú trọng của nhà nước, các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng điện dân dụng cũng từng bước vươn lên. Hiện nay, thị trường đang tồn tại gần 30 nhãn hiệu ổn áp trong và ngoài nước, trong đó hơn 10 nhãn hiệu là của các nhà sản xuất trong nước. Trong thế giới bão hòa thông tin như hiện nay doanh nghiệp nào, thương hiệu nào cũng cần phải khẳng định mình trong tâm trí và lòng tin của người tiêu dùng. Sau hơn 4 năm hoạt động trong lĩnh vực ổn áp, công ty cổ phần Tiêu chuẩn Việt đã tạo cho mình một thị phần tương đối lớn so với các đối thủ cạnh tranh. Song, người tiêu dùng biết đến thương hiệu ổn áp STANDA chủ yếu thông qua sự giới thiệu và uy tín của các đại lý mà công ty phân phối sản phẩm. Trong khi đó lại phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn mạnh như Lioa – một doanh nghiệp đi tiên phong trong việc sản xuất ổn áp và các thiết bị bảo vệ đồ điện, cũng như rất nhiều đối thủ trong và ngoài nước. Bên cạnh đó còn gặp phải những thách thức như nạn hàng nhái, hàng giả giá rẻ, kém chất lượng xuất hiện, sự xâm nhập của các thương hiệu mới. Để tiếp tục tồn tại và phát triển hơn nữa trong môi trường khắc nghiệt như vậy công ty cần phải nghĩ tới giải pháp phát triển thương hiệu ổn áp Standa ngày càng mạnh hơn nữa. Hiện nay, trong khi các đối thủ cạnh tranh đã tiến hành xây dựng, duy trì và phát triển thương hiệu ngày càng chuyên nghiệp thì hoạt động xây dựng, phát triển thương của công ty CP Tiêu chuẩn Việt mới bước đầu được chú trọng, do đó vẫn còn rất nhiều tồn tại cần giải quyết và khắc phục. Vì vậy, sinh viên lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển thương hiệu ổn áp Standa trên thị trường miền Bắc”, đề tài tập chung nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động phát triển thương hiệu của công ty CP Tiêu chuẩn Việt và những đánh giá của người tiêu dùng về thương hiệu Standa so với các thương hiệu cạnh tranh. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn tiến trình phát triển thương hiệu, để thương hiệu STANDA đến với đông đảo người tiêu dùng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài chuyên tập trung đề nghiên cứu ba mục tiêu chính: Tìm hiểu thực trạng hoạt động phát triển thương hiệu ổn áp STANDA của công ty CP Tiêu chuẩn Việt. Phân tích những thành công và tồn tại của hoạt động phát triển thương hiệu của công ty trong mối tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường qua đánh giá của người tiêu dùng. Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hoạt động phát triển thương hiệu ổn áp STANDA. 3. Đối tượng, phương pháp, phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các đối tượng sau Thực trạng phát triển thương hiệu ổn áp STANDA của công ty CP Tiêu chuẩn Việt. Các hoạt động phát triển thương hiệu của đối thủ cạnh tranh Nhận thức của người tiêu dùng về thương hiệu Standa và các thương hiệu cạnh tranh Phương pháp nghiên cứu: tìm hiểu tài liệu và thông tin thu thập được bằng các phương pháp: Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp quan sát, điều tra bảng hỏi: Sinh viên thực hiện một cuộc nghiên cứu nhỏ để thu thập thêm dữ liệu thứ cấp, góp phần hoàn thiện hơn đánh giá của mình và giúp đưa ra những giải pháp khả thi. Phương pháp tư duy, so sánh đối chiếu Phạm vi nghiên cứu Về thời gian tập trung nghiên cứu từ năm 2003 đến nay Về không gian tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp, người tiêu dùng ổn áp trên thị trường Miền bắc. 4. Cấu trúc chuyên đề Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài bao gồm ba phần chính đó là: Chương 1 – Thương hiệu Standa của Công ty CP Tiêu chuẩn Việt trên thị trường Miền Bắc Chương 2 - Thực trạng phát triển thương hiệu STANDA của Công ty CP Tiêu chuẩn Việt Chương 3 - Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát triển thương hiệu STANDA trên thị trường Miền Bắc CHƯƠNG I THƯƠNG HIỆU STANDA CỦA CÔNG TY CP TIÊU CHUẨN VIỆT TRÊN THỊ TRƯỜNG ỔN ÁP MIỀN BẮC Tổng quan về công ty cổ phần Tiêu chuẩn Việt Công ty CP Tiêu chuẩn Việt thành lập năm 2003, đến nay đã qua hơn 4 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thiết bị điện dân dụng và tủ giá thiết bị trường học. Sau đây là một số thông tin cơ bản về công ty: Tên công ty: Công ty cổ phần Tiêu chuẩn Việt Tên giao dịch quốc tế: Viet STANDA Joint Stock Company (V-STANDA.,JSC) Thành lập: ngày 18 tháng 09 năm 2003 Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VND (10 tỷ) Trụ sở chính: 18 Nguyễn Chí Thanh - Quận Ba Đình – Hà Nội. Tel: (84 – 4) 7 718 721 Fax: (84 – 4) 7 716 526 Wibsite: www.standa.com.vn Email: standatcv@fpt.vn Tài khoản số: 0571100014006 Mở tại: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội, chi nhánh Điện Biên Phủ Logo: V-STANDA Công ty CP Tiêu chuẩn Việt được thành lập năm 2003, tiền thân là trung tâm điện tử công nghệ thuộc công ty máy tính Việt Nam I một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ công nghiệp thành lập từ năm 1986. Khi doanh nghiệp này cổ phần hoá, ngày 18/09/2003 trung tâm tách ra thành một doanh nghiệp độc lập lấy tên là Công ty cổ phần Tiêu chuẩn Việt. Công ty CP Tiêu chuẩn Việt ra đời kế thừa toàn bộ hệ thống sản xuất kinh doanh đã định hình trong nhiều năm, cụ thể là năng lực công nghệ và kinh nghiệm sản xuất, đội ngũ kỹ thuật và công nhân, sản phẩm cũng như khu vực thị trường. Sau khi thành lập, ngoài việc duy trì và mở rộng các mặt hàng truyền thống, công ty cũng chủ trương nghiên cứu phát triển các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới. Quan điểm phục vụ và định hưóng phấn đấu của công ty cổ phần Tiêu chuẩn Việt: Công ty CP Tiêu chuẩn Việt luôn mong muốn mang đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất với phương châm: “Chất lượng sản phẩm gắn với quyền lợi của khách hàng và cùng phát triển bền vững”. Với phương châm như vậy, trong nhiều năm qua công ty luôn chú trọng đổi mới công nghệ, bồi dưỡng năm lực cán bộ và nhân viên kỹ thuật, triển khai các hoạt động hỗ trợ khách hàng kịp thời. Công ty đã triển khai hệ thống dịch vụ khách hàng online cùng với đội xe lưu động nhanh chóng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình cung ứng. Không thoả mãn với những thành công bước đầu, công ty đang đặt ra cho toàn thể công nhân viên nhiệm vụ trong năm tiếp theo phấn đấu tăng trưởng về mọi mặt nhằm đáp ứng tốt hơn nữa những yêu cầu của khách hàng và thị trường. Phấn đấu để trở thành một trong những nhà cung ứng sản phẩm tốt nhất. Ngành nghề kinh doanh của công ty CP Tiêu chuẩn Việt: - Sản xuất và buôn bán các sản phẩm điện, điện tử, điện máy cơ khí - Sản xuất và mua bán thiết bị trường học - Buôn bán thiết bị điện công nghiệp, vật tư ngành điện, cơ khí - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình điện đến 35KV - Trang trí nội ngoại thất công trình - Mua bán, thuê và cho thuê máy móc, thiết bị trong ngành điện Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty: - Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị trường học - Sản xuất các loại tủ phân phối điện, các loại tủ viến thông, tủ văn phòng, cột bơm xăng. - Sản xuất gia công các sản phẩm điện, điện tử, điện máy cơ khí - Dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Công ty CP Tiêu chuẩn Việt thành lập đến nay đã hơn bốn năm, trong hai năm đầu kết quả kinh doanh còn chưa ổn định, nhưng từ năm 2005 đến nay hoạt động sản xuất kinh donah đã đi vào nề nếp. Dưới đây là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 và 2006: (nguồn tại phòng kế toán) Bảng 3 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 và 2006 (Đơn vị tính: đồng) Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch (+/-) Chênh lệch % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14.613.339.289 15.045.085.936 431.746.647 2.95 Các khoản giảm trừ 0 0 Doanh thu thuần 14.613.339.289 15.045.085.936 Giá vốn hàng bán 13.360.810.099 13.362.964.397 Lợi nhuận gộp 1.252.529.190 1.682.121.539 Chi phí bán hàng 857.516.962 1.013.699.876 156.182.914 18.2 Lợi nhuận trước thuế 147.015.191 275.630.597 Thuế thu nhập doanh nghiệp 41.079.137 77.176.567 Lợi nhuận sau thuế 105.623.068 198.454.030 92.830.962 87.9 Qua bảng báo cáo trên ta thấy sự tăng trưởng rõ nét qua hai năm 2005, 2006: Năm 2005, doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tương đối lớn trên 14 tỷ. Đến năm 2006, doanh thu thuần đạt là xấp xỉ 15 tỷ, tăng 2.92% so với năm 2005. Tuy tỷ lệ doanh thu tăng lên chưa lớn song ước tính trong năm 2007 là trên 20 tỷ (chưa có báo cáo chính xác). Tốc độ tăng trưởng so với ngành như vậy là chưa lớn, mặc dù doanh thu như vậy về con số tuyệt đối là ở mức cao. Cụ thể doanh thu cho từng nhóm sản phẩm của công ty như sau: những năm đầu khi mới thành lập công ty chọn nhóm sản phẩm tủ giá và thiết bị trường học làm mặt hàng chính nên tập trung nguồn lực để sản xuất.Do đó doanh thu năm 2005 của nhóm sản phẩm này chiếm xấp xỉ 70% doanh thu của công ty, trong khi đó sản phẩm ổn áp và thiết bị điện chỉ chiếm gần 30%. Nhưng hiện nay với sự phát triển chung của nền kinh tế và của ngành, thì nhóm sản phẩm tủ giá và thiết bị trường học đã không còn là nhóm hàng chủ lực. Hiện nay, doanh thu của nhóm sản phẩm ổn áp và các thiết bị điện đạt xấp xỉ gần 10 tỷ đồng, chiếm 65% doanh thu năm 2006. Chi phí bán hàng trong năm 2006 tăng 18.2% so với năm 2005, điều này cho thấy việc tập trung vào hoạt động vẫn ở mức tương đối. Công ty đang dần dần từng bước mở rộng quy mô thị trường. Tổng chi phí bán hàng và giá vốn hàng bán chiếm 97.3% doanh thu thuần vào năm 2005, điều này làm cho lợi nhuận của công ty vẫn còn rất thấp. Con số này đến năm 2006 là 95.5%, tuy đã giảm đi song vẫn còn rất cao. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng 87.9% so với năm 2005, điều này cho thấy công tác quản tác quản lý chi phí rất hiệu quả làm cho hiệu suất trên một đơn vị chi phí cao hơn. Thực trạng hoạt động marketing của công ty Công ty CP Tiêu chuẩn Việt mới được thành lập chưa lâu, hoạt động sản xuất kinh doanh mới bước đầu ổn định. Trong khi đó, thị trường đang cạnh tranh rất sôi động với nhiều thương hiệu lâu năm. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh đó, ban lãnh đạo công ty cũng nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động marketing. Tuy nhiên, đến đầu năm 2006 bộ phận marketing mới hình thành, bộ phận này thuộc phòng kinh doanh. Từ năm 2005 trở về trước chi phí marketing của công ty là rất thấp, hầu như chỉ chủ yếu là việc bán hàng. Đến nay, chi phí cho hoạt động marketing chiếm 2% doanh thu, ước tính xấp xỉ 400 triệu (dự kiến chi phí năm tới là xấp xỉ 1tỷ). Bộ phận Marketing hình thành đầu năm 2006 mới chỉ là một bộ phận riêng của phòng kinh doanh nên công việc chủ yếu của bộ phận Marketing là truyền thông. Nhiệm vụ và chức năng cụ thể như sau: - Thiết kế bao bì, nhãn mác, tem sản phẩm, các mẫu quảng cáo - Lập kế hoạch cho các chương trình truyền thông (quảng cáo, khuyến mại, PR, bán hàng trực tiếp và đề xuất lên cấp trên - Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá các chương trình truyền thông đã được phê duyệt thực hiện. - Xây dựng hệ thống truyền thông thi giác chuẩn cho thương hiệu Bên cạnh đó, một số hoạt động Marketing khác cũng được công ty tiến hành thực hiện, song được thực hiện bởi phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật và một số bộ phận khác như: - Hoạt động nghiên cứu và phát triển: hoạt động này được đảm nhiệm bởi hai bộ phận. Một là xuất phát từ nhu cầu của các khách hàng tiêu dùng, sau đó được các nhân viên kinh doanh nắm bắt và đề xuất. Hai là từ phòng kỹ thuật nghiên cứu. - Các hoạt động bán hàng, các hoạt động, quyết định liên quan đến kênh phân phối, cũng như các phương thức khuyến mại cho từng đối tượng khách hàng do phòng kinh doanh phụ trách. - Các quyết định về giá, sản phẩm do ban lãnh đạo cấp cao của công ty thực hiện, gồm có Giám đốc, Phó giám đốc, các trưởng phòng… Kế hoạch marketing do trưởng phòng kinh doanh kết hợp với phó phòng kinh doanh (kiêm trưởng bộ phận bán hàng), phụ trách bộ phận marketing cùng nhau thực hiện. Kế hoạch marketing được lập căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ trước, mục tiêu sản xuất kinh doanh trong kỳ tới và tình hình thực tế của hoạt động marketing trong kỳ trước (về chi phí marketing, hiệu quả marketing) để đề xuất cho các hoạt động của kỳ tới. Thực chất kế hoạch marketing của bộ phận marketing đưa ra chỉ là kế hoạch về hoạt động truyền thông, còn các vấn đề khác thì do trưởng và phó phòng kinh doanh đề xuất. Các bản kế hoạch này được tập hợp lại gửi lên Giám đốc và Phó tổng giám đốc phê duyệt. Khi một bản kế hoạch marketing được phê duyệt thì Phó giám đốc là người trực tiếp giám sát việc thực hiện kế hoạch đó. Còn việc thực hiện cụ thể thì do phòng kinh doanh thực hiện theo đề xuất của mình, trong đó kế hoạch truyền thông của bộ phận marketing chịu sự kiểm tra giám sát của trưởng phòng kinh doanh. Về sản phẩm: Hiện nay, công ty sản xuất hai mặt hàng chính là các thiết bị điện dân dụng và tủ giá thiết bị trường học. Cơ cấu, chủng loại sản phẩm ổn áp hiện nay tương đối đa dạng gồm máy ổn áp 1 pha với các dải điện áp từ 0.35KVA đến 50 KVA, máy ổn áp 3 pha với các dải điện áp từ 6K3F đến 200K3F, bên cạnh đó công ty cũng sản một số các thiết bị điện dân dụng khác như ổ cắm, thiết bị bảo vệ tủ lạnh, invecter. Kế hoạch sản xuất sản phẩm được bộ phận phát triển sản phẩm mới cùng đội ngũ nhân viên kinh doanh đưa ra sau khi nghiên cứu nhu cầu thực tế của người tiêu dùng. Vì vậy, việc sản xuất đã kịp thời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong thời gian hiện tại. Ổn áp Standa sử dụng chiến lược sản phẩm tập trung về chất lượng, mặc dù chủng loại chưa phong phú và đa dạng như những thương hiệu mạnh, nhưng khi khu công nghiệp hoàn thành công ty sẽ tiến hành đầu tư thêm dây chuyền công nghệ để phát triển đa dạng sản phẩm hơn nữa và sẽ không thua kém thương hiệu nào. Về giá cả: Các quyết định về giá của công ty CP Tiêu chuẩn Việt được đưa ra bởi ban lãnh đạo công ty. Do đặc thù của sản phẩm ổn áp đã có rất nhiều nhà cung ứng cung cấp trên thị trường, chính vì vậy giá là một trong những yếu cạnh tranh rất quan trọng. Công ty Cp Tiêu chuẩn Việt đã sử dụng rất thành công công cụ này trong việc tạo dựng sự trung thành của các nhà bán buôn, bán lẻ cũng như thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng. Trước khi đưa ra các chính sách giá công ty đều tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng như: mục tiêu kinh doanh của công ty, mục tiêu marketing, giá của các đối thủ cạnh tranh, chi phí sản xuất, chu kỳ sống sản phẩm để mức giá đưa ra cuối cùng luôn đảm bảo bù đắp chi phí, thu lợi nhuận và vẫn có tính cạnh tranh. Do chính sách giá chiết khấu khác nhau cho các khu vực khác nhau nên hiện nay công ty đang gặp phải tình trạng giá cả sản phẩm không đồng đều trên các khu vực thị trường điều này ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người tiêu dùng, cũng như gây ra xung đột giữa các đại lý, cửa hàng. Về phân phối: Sản phẩm ổn áp của công ty được cung cấp đến người tiêu dùng qua hệ thống kênh hỗn hợp gồm phân phối trực tiếp từ nhà sản (đặt hàng theo hợp đồng), phân phối qua đại lý, phân phối qua các cửa hàng bán lẻ. Hiện nay, việc phân phối sản phẩm tương đối hiệu quản nhưng do sự tập trung vào các khu vực thị trường là khác nhau nên chưa có sự phân bổ đồng đều vẫn gây khó khăn cho người tiêu dùng khi tìm mua sản phẩm. Trước kia, công ty từng sử dụng kiểu phân phối thông qua hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm song chưa có sự đầu tư thích đáng cho việc quản lý các cửa hàng này nên hình thức phân phối này đã không còn. Về hoạt động xúc tiến hỗn hợp: Công ty đã sử dụng các công cụ xác tiến như quảng cáo, khuyến mại, PR (quan hệ công chúng), bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp. Song việc tiến hành các chương trình này chưa có sự thống nhất, chưa có kế hoạch chi tiết nên vẫn còn thiếu tính chuyên nghiệp dẫn đến hiệu quả không cao. Sản phẩm ổn áp Standa có chất lượng tốt, giá cả phù hợp hoàn toàn đủ sức cạnh tranh với các thương hiệu khác trên thị trường. Nhưng trên thực tế, việc kinh doanh của công ty chưa thực sự tốt, nhận biết của người tiêu dùng về nhãn hiệu Standa không nhiều. Do chiến lược kinh doanh phối hợp 4P chưa hiệu quả nên chưa tạo được sự khác biệt cho thương hiệu Standa trong tâm trí người tiêu dùng. Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng về thương hiệu ổn áp Standa và các thương hiệu cạnh trạnh trên thị trường ổn áp miền Bắc. Nhận biết của người tiêu dùng về thương hiệu chính là mục tiêu ban đầu của các chương trình truyền thông. Hiện nay, nhãn hiệu Standa đã được người tiêu dùng chấp nhận thị phần thị trường đang có xu hướng mở rộng một trong những bước quan trọng trong chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu là đo lường mức độ biết đến và yêu thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm qua đó có những điều chỉnh cho phù hợp. Khi sản phẩm, thương hiệu đã đi vào tâm trí người tiêu dùng và duy trì được vị trí đó thì lúc đó thương hiệu mới có giá trị. Giá trị thương hiệu là lợi ích mà công ty có được khi sở hữu thương hiệu của mình. Sự trung thành của thương hiệu giúp công ty duy trì những khách hàng cũ trong thời gian dài. Sự trung thành sẽ được tạo ra bởi bốn thành tố trong tài sản thương hiệu: sự nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, thuộc tính thương hiệu, và các yếu tố sở hữu khác. Chất lượng cảm nhận và thuộc tính thương hiệu công thêm sự nổi tiếng của thương hiệu sẽ tạo thêm niềm tin và lý do để khách hàng mua sản phẩm, cũng như các thành tố này sẽ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Gia tăng sự trung thành về thương hiệu đống vai trò rất quan trọng ở thời điểm mua hàng khi mà các đối thủ cạnh tranh luôn sáng tạo và có những sản phẩm mới cải tiến vượt trội. Sự trung thành thương hiệu là một thành tố trong tài sản thương hiệu nhưng cũng bị tác động bởi tài sản thương hiệu. Sự trung thành thương hiệu là một trong những giá trị mà tài sản thương hiệu mang đến cho công ty. Tài sản thương hiệu giúp công ty thiết lập chính sách giá cao và ít lệ thuộc vào các chương trình khuyến mại. Trong khi thương hiệu của công ty có vị thế chưa tốt thì thường phải sử dụng các chính sách khuyến mại để hỗ trợ bán hàng. Nhờ chính sách gía cao mà công ty càng có thêm lợi nhuận. Tài sản thương hiệu giúp cho việc mở rộng và tận dụng tối đa kênh phân phối. Cũng tương tự như khách hàng, các điểm bán hàng sẽ e ngại hơn khi phân phối nhữung sản phẩm có thương hiệu không nổi tiếng. Một thương hiệu mạnh sẽ hỗ trợ trong việc có được một diện tích lớn để trung bày sản phẩm trong cửa hàng. Bên cạnh đó các thương hiệu lớn sẽ nhận được sự hợp tác của các nhà phân phối trong các chương trình tiếp thị. Tài sản thương hiệu còn mang lại lợi thế cạnh tranh, cụ thể là tạo ra rào cản để hạn chế sự xâm nhập thị trường của các đối thủ cạnh tranh mới. Giá trị thương hiệu mang lại lợi ích rất lớn cho công ty, chính vì vậy nếu được người tiêu dùng đánh giá đúng và được nhìn nhận thì chiến lược truyền thông thương hiệu đã thành công. Cuộc nghiên cứu về mức độ nhận biết của người tiêu dùng - đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty và các thương hiệu cạnh tranh được thực hiện thông qua bảng hỏi được thiết kế sẵn (đính kèm phụ lục). Phạm vi của cuộc nghiên cứu các tỉnh trên đại bàn khu vực Miền Bắc chia làm năm khu vực : - Khu vực 1: Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên - Khu vực 2: Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình - Khu vực 3: Hà Tây, Vĩnh Phúc - Khu vực 4: Bắc Giang, Bắc Ninh - Khu vực 5: Hà Nội, Thái Nguyên Đối tượng nghiên cứu là những người dân đang sử dụng sản phẩm ổn áp, sinh sống trên địa bàn của các tỉnh, thành phố trên (quy mô mẫu 75). Đánh giá của người tiêu dùng về thương hiệu Standa Thương hiệu giúp người tiêu dùng phân biệt nhanh chóng sản phẩm cần mua, trong số rất nhiều những sản phẩm cùng loại khác. Thông thường tại mỗi điểm bán sẽ có rất nhiều hàng hoá cùng loại được bày bán, người tiêu dùng sẽ phải đưa ra quyết định lựa chọn sản phẩm của nhà cung cấp này thay vì lựa chọn sản phẩm của nhà cung ứng khác. Khi đó, có 3 khả năng có thể xảy ra: Một là, khách hàng đã biết đến, đã tiêu dùng và đã tin tưởng ở một thương hiệu nào đó, khi đó quá trình lựa chọn sẽ diễn ra nhanh chóng. Ngay lập tức, người tiêu dùng sẽ chọn hàng hóa mang thương hiệu ưa thích không cần đắn đo hoặc có so sánh chút ít với những thương hiệu cạnh tranh khác. Hai là, khách hàng tuy chưa tiêu dùng hàng hoá mang thương hiệu nào đó, nhưng qua thông tin mà họ có được (hiệu quả của hoạt động truyền thông) họ có những cảm nhận và ấn tượng ban đầu về một thương hiệu, khi đó khả năng lựa chọn sẽ thiên về thương hiệu đã được biết đến ít nhiều so với thương hiệu khác. Lượng thông tin về thương hiệu đó càng nhiều thì khả năng lựa chọn thương hiệu đó là rất cao. Ba là, khách hàng chưa có một cảm giác hay ấn tượng về hàng hoá sẽ lựa chọn. Khi đó họ sẽ cân nhắc, suy nghĩ lựa chọn một hàng hoá có thương hiệu bất kỳ, tên thương hiệu lúc này không đủ để lôi kéo khách hàng họ cần thêm thông tin từ bao bì hàng hoá như xuất xứ… Trong cả ba trường hợp, sự nổi bật, hấp dẫn của thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng để thu hút, lôi kéo khách hàng. Trong bảng hỏi, sinh viên tập trung nghiên cứu những đánh giá của người tiêu dùng về thương hiệu ổn áp Standa thông qua 3 cấp độ: mức độ biết đến, sự hài lòng, mức độ trung thành của họ. Mức độ biết đến Cuộc nghiên cứu tập trung vào đối tượng là người tiêu dùng ổn áp, mẫu nghiên cứu 75 người được mời trả lời, trong 100% người sử dụng ổn áp thì có 35 người đã từng, đang sử dụng ổn áp Standa chiếm 46.7% trong tổng số. Như vậy gần 50% người được đã biết đến và sử dụng ổn áp của thương hiệu Standa. Khi đề cập đến vấn đề tìm kiếm thông tin về thương hiệu Standa trước khi đưa ra quyết định mua sắm và tiêu dùng thì thu được kết quả như sau: Bảng 4 - Tỷ lệ khách hàng tìm kiếm thông tin qua các hình thức Các hình thức số người cùng ý kiến lựa chọn tỷ lệ % số người cùng ý kiến không lựa chọn tỷ lệ % Trên quảng cáo truyền hình 2 5.6% 33 94.4% Tại cửa hàng, đại lý 35 100% Trên tạp chí chuyên ngành 11 30.6% 25 69.4% Giới thiệu của bạn bè, người thân 5 13.9% 31 86.1% Như vậy, trong tất cả các hình thức tìm kiếm thông tin về sản phẩm trước khi mua tìm hiểu tại cửa hàng là hình thức được lựa chọn nhiều nhất có 100% người tiêu dùng khi mua ổn áp thì đến tận các cửa hàng, đại lý để tìm kiếm thông tin về chất lượng, giá cả, các đặc tính của sản phẩm. Chứng tỏ hiệu quả của kênh truyền thông này rất cao, công ty cần tiếp tục duy trì và phát triển cách thức quảng cáo này. Quảng cáo trên truyền hình có 2 trên tổng số 35 người biết về thương hiệu ổn áp Standa đã được xem quảng cáo về thương hiệu này (chiếm 5.6%). Từ khi bắt đầu thực hiện các chương trình truyền thông cho đến nay có duy nhất một lần công ty sử dụng truyền hình làm công cụ truyền thông. Chương trình này được thực vào khoảng thời gian tháng 5 – 6/2007, ở các tỉnh ngoại thành Hà Nội. Với con số thống kê như trên chứng tỏ hiệu quả của chương trình quảng cáo trên là rất thấp nguyên nhân có thể do chưa hướng đúng đến đối tượng nhận tin mục tiêu, thông điệp không rõ ràng, không độc đáo nên không lưu lại trong tâm trí người tiêu dùng. Theo số liệu thống kê có 30.6% người tiêu dùng trả lời đã tìm kiếm thông tin trên tạp chí chuyên ngành, đây cũng là con số đáng chú ý, công ty chưa từng quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành hay các tờ mua và bán, báo sài gòn tiếp thị… Nhưng với tâm lý người tiêu dùng khi mua các sản phẩm máy móc, công nghệ thì có thể tìm kiếm thông tin trên các báo chuyên ngành, công ty cần tận dụng đặc điểm này để lựa chọn các phương tiệ truyền thông cho phù hợp và đạt hiệu quả. Theo nghiên cứu, về mức độ nhận biết của người tiêu dùng về những dấu hiệu của thương hiệu Standa thu đựoc kết quả như sau: 91.4% người đã và đang sử dụng nhận dạng đúng được logo của Standa, chứng tỏ họ đã có sự chú ý đến logo của sản phẩm mình tiêu dùng, và logo của Standa cũng được thiết kế ở vị trí bắt mắt trên bao bì hoặc, hoạt động quảng cáo đã có hiệu quả trong việc lưu lại hình ảnh trong tâm trí người tiêu dùng. Nhưng bên cạnh đó chỉ có 31.4% nguời tiêu dùng sản phẩm ổn áp Standa phân biệt được slogan của công ty, còn lại hơn 30% người tiêu dùng nhầm lẫn với slogan mà công ty dùng cho các sản phẩm khác nhưng mang nhãn hiệu Standa là ổ cắm, thiết bị bảo vệ tủ lạnh. Việc nhầm lẫn nguyên nhân từ phía công ty đã không có tính nhất quán trong việc sử dụng các câu khẩu lệnh gây ra khó khăn cho người tiêu dùng trong việc nhân biết các dấu hiệu của thương hiệu. Sự hài lòng Sự hài lòng được đánh giá thông qua sự tiêu dùng lặp lại của khách hàng đối với sản phẩm. khi những nhu cầu, mong muốn của khách hàng được đáp ứng tạo cho người tiêu dùng cảm nhận tốt, đánh giá tốt về sản phẩm. Sự hài lòng là cội nguồn của lòng trung thành đối với thương hiệu. Trong bảng hỏi điều tra, sinh viên có đề cập đến sự thoả mãn, hài lòng của khách hàng đối với ổn áp Standa thu được kết quả như sau: Bảng 5 - tỷ lệ hài lòng của người tiêu dùng đối với sản phẩm ổn áp Standa Số người cùng ý kiến tỷ lệ % tỷ lệ trên tổng số người được phỏng vấn Hài lòng 22 62.9% 29.3% Bình thường 10 28.6% 13.3% Không hài lòng 3 8.5% 4% Tổng số 35 100% 46.6% Trong tổng số 35 người đã và đang sử dụng ổn áp Standa có 22/35 người hài lòng với việc tiêu dùng sản phẩm (chiếm 62.9%) con số này rất đáng ghi nhận. Chứng tỏ, sản phẩm mang nhãn hiệu Standa đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, đã được người tiêu dùng ghi nhận. Có 28.6% không tỏ thái độ gì đối với việc tiêu dùng sản phẩm 8.5% không hài lòng với sản phẩm của Standa, khi hỏi rõ nguyên nhân thì do không hài lòng vì giá cả vẫn còn đắt, chưa phù hợp và không hài lòng vì dịch vụ bảo hành trong thời gian quá lâu, các trung tâm bảo hành không thuận tiện cho khách hàng trong việc đi lại. Với thông tin thu được công ty cần chú trọng đến nguyên nhân vì sao khiến khách hàng không hài lòng về sản phẩm, nhãn hiệu để có những điều chỉnh cho phù hợp vì sự hài lòng lâu dài sẽ trở thành lòng trung thành đối với thương hiệu, đây là tài sản vô giá của doanh nghiệp và cũng là mục đích cuối cùng của các hoạt động duy trì phát triển thương hiệu. Mức độ trung thành Lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu là tài sản vô cùng giá trị của công ty, nó giúp tiết kiệm kinh phí, tăng lợi nhuận thông qua việc giảm chi phí tiếp thị, chi phí cạnh tranh, chi phí phát huy hệ thống phân phối, tăng doanh thu nhờ lôi kéo khách hàng mới. Sự trung thành của khách hàng gắn với sự trải nghiệm của hành vi mua, nghĩa là trước đó đã mua và tiêu dùng. Để đo lường sự trung thành của khách hàng đối với một thương hiệu người ta đánh giá thông qua nhu cầu mua sản phẩm đó, tần suất mua lặp lại của người đó. Sinh viên có đề cập đến quyết định mua lặp lại của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm ổn áp thông qua bảng hỏi thì thu được kết quả như sau: Bảng 6 - Tỷ lệ khách hàng tiếp tục sử dụng ổn áp Standa số người cùng ý kiến tỷ lệ % tỷ lệ so với tổng số người phỏng vấn Sẽ tiếp tục sử dụng 22 62.9% 29.3% Không biết 13 37.1% 17.3% tổng số 35 100% 46.6% Như vậy, trong tổng số 35 người đang sử dụng nhãn hiệu Standa có 22/35 người trả lời sẽ tiếp tục sử dụng chiếm 62.9%, so với tổng số người phỏng vấn chiếm 29.3%. Trong khi đó không có một trường hợp nào trả lời sẽ không tiếp tục sử dụng ổn áp điều cho thấy sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, trong quá tình tiêu dùng tạo được cho họ sự hài lòng. Bên cạnh đó vẫn còn 37.1% khách hàng đang tiêu dùng sản phẩm lưỡng lự khi được hỏi có tiếp tục tiêu dùng sản phẩm không, điều này cho thấy nhãn hiệu Standa vẫn còn chưa tạo cho khách hàng niềm tin khi sử dụng sản phẩm, khiến họ vẫn còn đắn đo khi đưa ra quyết định sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm. Có năm cấp độ trung thành của khách hàng: cấp khách qua đường, cấp những người mua quen biết, cấp những nguời mua với chi phí chuyển đổi, cấp người mua ưa thích thương hiệu, cấp những người mua hết lòng. Công ty cần nghiên cứu cấp độ trung thành của khách hàng để đưa ra chiến lược phù hợp để duy trì lòng trung thành. Phải định vị rõ ràng lợi ích mà họ nhận được, tối đa hoá lợi nhuận của họ trong ngân sách tiêu dùng, đáp ứng cả những giá trị mà người tiêu dùng mong muốn khi sử dụng sản phẩm Đánh giá của người tiêu dùng về thương hiệu Standa và các thương hiệu cạnh tranh Những tiêu chuẩn mà người tiêu dùng đặt ra cho sản phẩm ổn áp Standa được thống kê bao gồm chất lượng sản phẩm, khối lượng, mẫu mã, giá cả, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ bản hành sửa chữa. Sau đây là bảng thống kê đánh giá cuar khách hàng về mức độ quan trọng của các tiêu chí: Bảng 7 - Mức độ quan trọng của các tiêu chí đối với ổn áp Standa Chất lượng Giá cả Khối lượng Mẫu mã Vận chuyển Bảo hành, sửa chữa Quan trọng 65.7% 25.7% 14.3% 0 54.3% 97.1% Bình thường 34.3% 62.9% 22.9% 17.1% 40% 2.9% Không quan trọng 0 11.4% 62.9% 82.9% 5.7% 0 Với sự đánh giá của người tiêu dùng, 65.7% người tiêu dùng cho rằng chất lượng quan trọng, không một người nào lựa chọn câu trả lời không quan trọng cho tiêu chí này. Cho thấy ngưòi tiêu dùng rất quan tâm và đề cao chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó vẫn còn 34.3% cho rằng chất lượng quan trọng ở mức bình thường tức là họ có thể sẵn sàng chọn sản phẩm chất lượng trung bình để được ưu tiên hơn về những tiêu chí khác. Về yếu tố giá cả có 62.9% cho rằng nó quan trọng ở mức bình thường tức là nếu họ có nhu mua sản phẩm thì giá cả không phải là yếu tố quá quan trọng gây cản trở cho họ trong quá trình ra quyết định mua. Các yếu tố như mẫu mã, khối lượng không phải là quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua của họ vì với sản phẩm ổn áp việc giảm khối lượng có khi còn gây ra sự nghi ngờ về kỹ thuật không đảm bảo. Các yếu tố về dịch vụ được đánh giá rất cao 97.1% cho rằng dịch vụ bảo hành sửa chữa là quan trọng, 54.3% cho rằng dịch vụ vận chuyển là cần thiết, như vậy với đặc trưng riêng của loại sản phẩm này mà nhu cầu về dịch vụ nếu như đựoc đáp ứng thì sự hài lòng của khách hàng là rất cao. Công ty cần quan tâm đến đánh giá này để có thể đưa ra các chiến lược hợp lý nhằm phát triển nhãn hiệu Standa. Sau đây là những đánh giá so sánh của người tiêu dùng về các thương hiệu hiện đang có mặt trên thị trường. Bảng 8 – So sánh các chỉ tiêu giữa các nhãn hiệu ổn áp Các nhãn hiệu ổn áp Chất lượng tốt nhất tỷ lệ % Giá cả hợp lý nhất tỷ lệ % Hệ thống phân phối thuận tiện nhất tỷ lệ % hoạt động truyên thông hiệu quả nhất tỷ lệ % Cung ứng dịch vụ tốt nhất tỷ lệ % Lioa 19 25.7 18 24 26 34.7 31 41.3 31 41.3 Standa 14 18.9 23 30.7 15 20 14 18.7 18 24 Robot 13 17.3 11 14.7 6 8 11 14.7 12 16 Ruler 12 16.0 9 12 17 22.7 7 9.3 7 9.3 Hanshin 11 14.7 9 12 8 10.7 7 9.3 4 5.3 khác 5 6.7 5 6.7 3 4 1 1.3 3 4.0 + Chất lượng sản phẩm: Hiện nay về chất luợng sản phẩm ổn áp có 19/75 người tiêu dùng lựa chọn Lioa là tốt nhất (25.7%), 14/75 người cho rằng Standa là ổn áp tốt nhất. Trong tâm trí người tiêu dùng hiện nay, chất luợng của Lioa vẫn được đánh giá cao nhất phù hợp với chiến lược định vị của Lioa, định giá cao thể hiện đẳng cấp về chất lượng. Thương hiệu Standa của công ty cũng được đánh giá khá cao đứng ngay sau vị trí của lioa, cho thấy chất lượng của Standa cũng được đánh giá khá tốt, cần tiếp tục phát huy như một điểm của mình + Dịch vụ cung ứng cho khách hàng: Với mật độ các trạm bảo hành dày đặc như hiện nay Lioa là thương hiệu được người tiêu dùng đánh giá cao nhất trong việc cung ứng các dịch vụ 31/75 người chọn Lioa là nhà cung ứng dịch vụ tốt nhất. Tiếp theo sau là 14/75 người chọn thương hiệu standa có dịch vụ cung ứng cho khách hàng là tốt nhất song con số này chưa bằng 50% đánh giá của người tiêu dùng cho sản phẩm của Lioa. Các thương hiệu khác thì dịch vụ này được đánh giá rất thấp do chiến lược của họ sử dụng giá cả thấp để thu hút người tiêu dùng. + Giá cả sản phẩm: nhãn hiệu được đánh giá có mức giá phù hợp nhất là nhãn hiệu ổn áp Standa với 23/75 người lựa chon, điều này cho thấy mức giá sẽ là phù hợp khi những lợi ích khách hàng nhận được là bằng hoặc nhiều hơn những gì mà họ bỏ ra. Được người tiêu dùng đánh giá như vậy, nhãn hiệu Standa có thêm một lợi thế so với đối thủ của mình. Với chính sách giá hiện tại, thể hiện được vị trí địnhvị của công ty chất lượng tốt trong khi giá không phải là rẻ thì trở nên hợp hợp lý.. + Hình thức phân phối: Hiện nay, 26/75 người tiêu dùng đánh giá là Lioa có hệ thống kênh phân phối thuận tiện nhất với ưu thế hệ thống phân phối dày đặc với 500 đại lý đọc quyền, 70 trung tâm phân phối hệ thống cửa hàng của Lioa ở khắp các nơi, các cửa hàng được trang trí thiết kế cùng gam màu, với hệ thống các yếu tốt nhận biết thương hiệu đồng bộ khiến cho người tiêu dùng đi đến đâu cũng có thể nhận ra. Hệ thống phân phối của Standa chỉ được đánh bằng 50% của Lioa, điều này cho thấy sự phân bố các cửa hàng, đại lý của Standa vẫn chưa tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng trong việc tìm kiếm vì chưa có hệ thống cửa hàng riêng biệt, các đại lý mà công ty lựa chọn cũng không đồng đều về mặt địa lý nên sự thuận tiện mọi lúc mọi nơi là không có. + Hoạt động truyền thông: Hoạt động truyền thông được người tiêu dùng nhận xét là hiệu quả nhất là của Lioa (41.3%), điều này không thể phủ nhận khi chiến lược truyền thông của Lioa đã thực hiện rất thành công, không chỉvì nó là thương hiệu đi đầu trong ngành sản xuất ổn áp mà nó đã có những đầu tư thích đáng cho hoạt động truyền thông. Trong khi đó, các hoạt động của thương hiệu khác so với Standa cũng được đánh giá khá cao Rôbot là một trong những công ty có hệ thống nhận diện thương hiệu nhất quán ổn định, song miền bắc mới chỉ là thị trường mới nên robot chưa tập trung phát triển Bản đồ định vị các thương hiệu ổn áp Sau khi nghiên cứu và tiến hành đánh giá, xin đưa ra sơ đồ định vị của các thương hiệu ổn áp hiện nay như sau: Dịch vụ khách hàng tốt Standa Lioa Ruler Chất luợng Hanshin Robot Chất lượng sản phẩm kém sản phẩm tốt Standard Dịch vụ khách hàng kém Qua những đánh giá trên của người tiêu dùng, tiêu chuẩn được đưa ra để xây dựng, định vị hình ảnh cho các nhãn hiệu ổn áp là chất lượng và các dịch vụ mà công ty sản xuất cung cấp cho khách hàng. Hiện nay, vị trí số một về chất lượng vẫn là ổn áp Lioa, đứng thứ hai là ổn áp Standa. Về tiêu chí cung ứng dịch vụ thì dịch vụ của Lioa đang được đánh giá cao hơn do hệ thống các cửa hàng, trung tâm phân phối và khuyến mại của Lioa đang phân bố với mật độ dày. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU STANDA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊU CHUẨN VIỆT Thực trạng hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty CP Tiêu chuẩn Việt Trước khi công ty CP Tiêu chuẩn Việt được thành lập thì nhãn hiệu ổn áp Standa được đăng ký bản quyền thuộc về Công ty CP Máy tính & Truyền thông Việt Nam. Công ty CP Tiêu chuẩn Việt lúc đó là Trung tâm điện tử & Công nghệ của Công ty CP Máy tính & Truyền thông Việt Nam. Tháng 3/2003, trung tâm này tách ra thành công ty CP Tiêu chuẩn Việt sản xuất các dòng sản phẩm chính là ổn áp, ổ cắm Standa, tủ giá thiết bị trường học TCV (Tiêu chuẩn Việt). Từ những ngày đầu thành lập, ban quản trị công ty định đổi tên nhãn hiệu cho sản phẩm ổn áp, ổ cắm thành Stavol nhưng sau khi thay đổi thấy doanh số của mặt hàng này giảm đi rõ rệt vì các lý do: thương hiệu Standa tồn tại và phát triển gần 10 năm, đã tạo được một chỗ đứng trong tâm trí người tiêu dùng. Đồng thời vẫn là sản phẩm đó khi thay đổi tên gọi thì lại mất một khoảng thời gian dài để xây dựng từ những bước đầu làm quen với thị trường, làm quen với các đại lý dần dần mới dẫn đến tiêu dùng và trung thành với sản phẩm đó. Nhãn hiệu Standa cuối cùng đã trở thành nhãn hiệu riêng cho sản phẩm ổn áp Standa do công ty CP Tiêu chuẩn Việt sản xuẩt. Những năm đầu công ty cũng đầu tư xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu song vẫn còn nhiều điểm tồn tại. Sau đây sinh viên sẽ đề cập đến từng bước trong chiến lược phát triển thương hiệu mà công ty cổ phần tiêu chuẩn Việt đã làm. Mục tiêu phát triển thương hiệu Nhãn hiệu Standa đã có mặt trên thị trường hơn 10 năm, đó là khoảng thời gian khá dài cho một nhãn hiệu khi ra nhập thị trường. Sau khi công ty CP Tiêu Chuẩn Việt được thành lập, ổn áp Standa trở thành một mặt hàng chính của công ty. Với mục đích đưa thương hiệu Standa của Công ty CP Tiêu Chuẩn Việt đến với đông đảo người tiêu dùng, Công ty đã đặt ra mục tiêu cho chiến lược thương hiệu của mình như sau: Tập trung vào việc phát triển sản xuất để cho ra đời những sản phẩm ổn áp có chất lượng, đặc tính chuyên biệt về kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu của đông đảo người tiêu dùng trên cả nước. Xây dựng mối quan hệ vững chắc, hài hoà tạo điều kiện hai bên cùng phát triển với các đại lý, cửa hàng bán buôn bán lẻ nhằm phân phối sản phẩm ổn áp đến với người tiêu dùng một cách đồng đều nhất. Tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông hướng tới đối tượng là khách hàng tiêu dùng sản phẩm ổn áp. Nhằm truyên tải thông tin về nhãn hiệu ổn áp Standa, về hình ảnh công ty tới rộng rãi người tiêu dùng trong cả nước. Những mục tiêu trên được ban quản lý công ty đặt ra cho phòng kinh doanh và cho toàn bộ công ty. Đến nay, hầu hết công việc đều được tiến hành song các mục tiêu vẫn còn mang tính tổng quát chung chung nên chưa thu được hiệu quả như mong muốn. Đặc biệt là các hoạt động truyền thông, mới chỉ mang tính đối phó tức là đối thủ cạnh tranh làm, mình cũng phải làm nên chưa có một kế hoạch xuyên suốt, chưa có những mục tiêu cụ thể đặt ra cần phải đạt được những điều này khiến cho công ty tốn kém mà hiệu quả không như mong đợi. Trước khi đưa ra mục tiêu cho chiến lược phát triển thương hiệu không đề cập đến việc xây dựng chiến lược định vị cho sản phẩm, cho công ty. Bên cạnh đó, các yếu tố của thương hiệu cũng chưa được xây dựng một cách chuyên nghiệp bài bản. Chiến lược thương hiệu Công ty CP Tiêu chuẩn Việt sản xuất hai loại sản phẩm chính là các thiết bị điện dân dụng và tủ giá thiết bị trường học nên chiến lược thương hiệu mà công ty áp dụng chính là mô hình chiến lược đa thương hiệu. Đây là mô hình tạo dựng đồng thời cả thương hiệu gia đình và thương hiệu cá biệt. Các sản phẩm điện dân dụng thì lấy tên nhãn hiệu là Standa, còn các sản phẩm tủ giá thiết bị trường học lấy tên nhãn hiệu là TCV (tiêu chuẩn việt). Các sản phẩm được lấy nhãn hiệu Standa gồm: ổn áp, ổ cắm, thiết bị bảo vệ tủ lạnh, invester. Xuất phát từ ưu điểm của mô hình này là vừa khai thác được lợi thế của mô hình thương hiệu cá biệt vừa khắc phục được những nhược điểm của mô hình thương hiệu gia đình. Tuy đã lựa chọn được một chiến lược thưong hiệu tốt song việc tiến hành truyền thông thương hiệu lại gặp phải những khó khăn do chính công ty tạo ra như: - Không có sự phân biệt rõ ràng trong truyền thông điển hình như việc lấy logo của công ty là logo Standa đồng thời là logo của ổn áp, nhưng trong khi sử các công cụ truyền thông như bảng biển, băng rôn…thì có thêm logo TCV, điều này rất dễ gây cho người tiêu dùng sự thắc mắc khó hiểu khiến cho hok khó phân biệt để lưu giữ vào trong nhận thức của mình. - Không có sự rõ ràng trong việc sử dụng màu sắc đắc trưng của thương hiệu: màu đặc trưng cho nhãn hiệu Standa màu cam vàng và đỏ màu tượng trưng của điện, nhưng Website thiết kế cho toàn công ty thì lấy màu đen, xanh màu đặc trưng của sản phẩm tủ giá thiết bị trường học điều nay không có tính thống nhất trong việc lựa chọn màu sắc. - Các hoạt động truyền thông thường truyền tải không đầy đủ những dấu hiệu nhận biết cơ bản của một thương hiệu. - Slogan (khẩu hiệu) không có tính bền vững, sử dụng nhiều câu khẩu hiệu gây sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng Hệ thống nhận diện thương hiệu Thương hiệu phải có tính nhất quán, đây là yếu tố khá quan trọng của một thương hiệu. Thông tin chính yếu của thương hiệu phản ánh tính nhất quán trong lĩnh vực kinh doanh của công ty, nhờ đó mà khách hàng mới tin tưởng vào thông tin đó. Tính nhất quán còn là nền tảng cần thiết trong mọi tác động đến khách hàng. Tính nhất quán còn thể hiện sự hợp lực giữa thông điệp của thương hiệu và các phương tiện truyền thông. Thông điệp của công ty trên website màu sắc và cách thể hiện phải đồng nhất với thông điệp tại các cửa hàng, các thông điệp quảng cáo trên truyền hình và trên radio cũng cần mang tính thống nhất về âm sắc và nội dung khi đó hiệu quả đối với người tiêu dùng sẽ chắc chắn hơn, dễ lưu giữ lại trí nhớ hơn. Tính nhất quán của thương hiệu được biểu hiện qua hệ thống nhận diện thương hiệu. Hệ thống nhận diện thương hiệu (Brand Identity System – BIS) bao gồm các yếu tố người tiêu dùng nhìn thấy, nghe thấy thương hiệu trong cuộc sống thường ngày. Trong nền kinh tế thị trường mở, cạnh tranh tự do, giao thương phát triển toàn cầu, người tiêu dùng rất có lợi vì đuợc tiếp xúc với nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau, từ tên gọi đến chức năng, tính năng, công dụng và giá cả. Niềm tin về thương hiệu sẽ giúp người tiêu dùng ra quyết định nhanh chóng và tin dùng lâu dài. Niềm tin đó là các giá trị cuối cùng mà người tiêu dùng nhận được thông qua sự trải nghiệm về thương hiệu, nó thoả mãn tối ưu nhu cầu và cảm xúc của họ. Hệ thống nhận diện thương hiệu có vai trò giúp người tiêu dùng “nhận diện” được thương hiệu của doanh nghiệp vì những dấu hiệu khác biệt với BIS của đối thủ cạnh tranh. Hệ thống nhận diện thương hiệu bao gồm các thuộc tính thương hiệu (brand attributes) như: tên gọi, biểu tượng (logo), khẩu hiệu (slogan), màu sắc đặc trưng, kiểu chữ, bố cục… Ngoài ra các yếu tố cơ bản tạo nên một thương hiệu có giá trị còn bao gồm: - Lợi ích thương hiệu (brand benefits): những lợi ích lý tính (công dụng của sảm phẩm, lợi ích mà sản phẩm đem lại…) và cảm tính (thể hiện được giá trị cá nhân của người sử dụng ….) mà thương hiệu mang đến cho người tiêu dùng. - Niềm tin thương hiệu (brand beliefs): là những lý do mà người tiêu dùng có thể tin tưởng rằng thương hiệu có thể mang đến những lợi ích nói trên. - Tính cách thương hiệu (brand personality): là tính cách, vẻ ngoài của thương hiêu. - Văn hoá thương hiệu. Ban lãnh đạo công ty đã nhìn nhận được vai trò quan trọng của hoạt động xây dựng và duy trì thương hiệu nên hệ thống nhận diện thương hiệu của nhãn hiệu Standa đã đuợc hình thành song, chưa có tính nhất quán của một thương hiệu mạnh. Logo: hiện nhãn hiệu ổn áp Standa đang sử dụng logo với kiểu viết cách điệu của chữ Standard (tiêu chuẩn việt). Ý nghĩa của logo biểu trưng cho tên gọi của Công ty và cũng thể hiện lợi ích mà công ty muốn mang lại cho người tiêu dùng, luôn mang đến những sản phẩm đạt tiêu chuẩn về chất lượng và mẫu mã. V-STANDA Bên cạnh đó, trên các bao bì đóng gói công ty còn sử dụng thêm một logo nữa logo của công ty TCV, viết tắt của tên công ty. Điều này gây ra tính không nhất quán trong truyền thông, có thể gây cho người tiêu dùng sự nhầm lẫn, khó lưu giữ trong bộ nhớ khi phải tiếp xúc với hai logo nếu như không có sự giải thích rõ ràng. Trong khi đó, trên các bảng biển quảng cáo chỉ sử dụng một logo STANDA. Câu khẩu lệnh: cũng chưa có sự nhất quán vẫn còn sử dụng đồng thời nhiều câu khẩu lệnh. Việc sử các câu khẩu hiệu được đưa ra cho những chủng loại sản phẩm ví dụ đối với ổ cắm điện “tiêu chuẩn lựa chọn của mọi gia đình”, đối với thiết bị bảo vệ tủ lạnh và invester sử dụng câu “giải pháp chống mọi trực trặc của nguồn điện”, đối với sản phẩm ổn áp thì sử dùng câu “sự lựa chọn số 1 của bạn”. Khẩu lệnh cũng là một dấu hiệu giúp cho người tiêu dùng có thể lưu giữ thương hiệu trong đầu ví dụ không dùng sản phẩm của Viettel cũng có thể biết câu “hãy nói theo cách của bạn”. Câu khẩu lệnh cần phải được sáng tạo ngắn gọn dễ nhớ, đặc trưng và truyền tải được thông điệp của công ty đến với người tiêu dùng. Màu sắc: các chương trình truyền thông của Công ty CP Tiêu chuẩn Việt vẫn chưa có một hệ thống màu sắc thống nhất. Tờ rơi, catalogue thường xuyên thay đổi, mỗi lần một gam màu sắc khác nhau, không có sự thông nhất ngay cả với màu chữ trên STANDA cũng không giống nhau. Lioa là một thương hiệu đã sử dụng rất thành công hệ thống nhận diện thương hiệu. Tất cả bảng, biển, băng rôn, tờ rơi, catalogue ở các cửa hàng, đại lý đều có gam màu vàng cam, chữ ghi trên đó thì màu đỏ, logo màu đỏ nền trắng, website của Lioa cũng được trang trí với gam màu tương tự. Điều này đem lại hiệu quả rất cao, trên phố phường chỉ cần nhìn khu vực nào có gam màu như vậy có thể biết ngay có cửa hàng của Lioa ở đó. Hiệu ứng của màu sắc giúp người tiêu dùng nhận biết rất nhanh. Standa chưa làm được điều này. Hoạt động phát triển thương hiệu thông qua marketing – Mix Sản phẩm Sau khi nhãn hiệu Standa trở thành một nhãn hiệu riêng biệt của công ty CP Tiêu chuẩn Việt, công ty đã có những đầu tư nhằm phát triển hơn nữa các chủng loại sản phẩm. Duy trì hệ thống sản xuất công nghệ cao được nhập từ Nhật Bản, Đức, Mỹ đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao đồng đều, tạo uy tín tốt đối với khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm. Duy trì đội ngũ cán bộ công nhân viên trình độ tay nghề cao, hàng năm tổ chức cuộc thi “công nhân giỏi” tại các xưởng sản xuất, phần thưởng xứng đáng dành cho những người có tinh thần trách nhiệm trong công việc, năng suất lao động cao mà tiết kiệm. Ngoài ra, bộ phận phát triển sản phẩm cũng tổ chức cuộc thi “sáng tạo viên” những nhân viên tham gia trong bộ phận này tham gia tìm những phương án sản xuất mới tiết kiệm chi phí cho công ty, tìm kiếm những sản phẩm mới, đặc tính độc đáo, mở rộng danh mục sản phẩm. Cuộc thi này được tổ chức vào dịp mừng sinh nhật của công ty, đã thu được rất nhiều thắng lợi. Giá cả Chiến lược giá mà công ty đang sử dụng hiện rất thành công, Công ty sử dụng hình thức chiết khấu cho các cửa hàng, đại lý khi lấy với số lượng nhiều khi đó mức chiết khấu sẽ cao hơn so với những đại lý lấy với số lượng nhỏ. Điều này rất có lợi cho các đại lý, song họ thường lợi dụng việc mình được chiết khấu nhiều mà bán giá thấp hơn so với các đại lý khác gây ảnh hưởng lớn đến uy tín của công ty, gặp phải sự phản kháng của các cửa hàng, đại lý khác. Bên cạnh đó, công ty đã thành công trong việc áp dụng chính sách giá theo cạnh tranh, sản phẩm của công ty được định vị chất lượng cao nên, giá của công ở mức cao so với rất nhiều đối thủ khác, nhưng việc đảm bảo chất luợng sản phẩm ổn định đã khiến công ty duy trì được mức giá ổn định mà vẫn giũ vững hình ảnh định vị của mình. Các đối thủ cạnh tranh như hanshin, ruler sử dụng giá làm một công cụ cạnh tranh đặt mức giá thấp hơn hẳn chính vì vậy chất lượng không được đảm bảo tốt đồng đều gây ra ấn tượng xấu trong mắt người tiêu dùng. Ban lãnh đạo công ty luôn kết hợp các yếu tố trên khi đưa ra quyết định về giá cuối cùng. Khi mới thành lập, do trên thị trường đã có sẵn các đối thủ cạnh tranh chính vì vậy cần áp dụng giá cạnh tranh. Mục tiêu kinh doanh là tăng thị phần và vậy mức giá của các sản phẩm được coi là một công cụ thu hút người tiêu dùng, vừa phải đảm bảo chất lượng cao ổn định và bù đắp chi phí cũng như thu được lợi nhuận. Vì vậy công ty đã chọn mức giá vừa phải để thu hút khách hàng, đảm bảo cạnh trạnh, nhưng cũng không qua thấp để bù đắp chi phí và không gây liên tưởng đến chất lượng kém. Hiện nay, sản phẩm ổn áp STANDA đang ở giai đoạn phát triển, tuy nhiên ngày càng nhiều các sản phẩm cạnh tranh với các dịch vụ thu hút, chính vì vậy công ty cần điều chỉnh giá để không bị đánh bại bởi các đối thủ cạnh tranh. Bảng 9 - So sánh giá cả của các thương hiệu ổn áp trên thị trường (đơn vị VNĐ) Loại Ổn áp Standa Lioa Robot 1KVA (90V – 240V) 1.030.000 1.160.000 Không có 3KVA (90V-240V) 1.940.000 2.150.000 1.600.000 5KVA (90V-240V) 2.850.000 3.140.000 2.250.000 10K3F (380V) 6.100.000 7.070.000 5.000.000 15K3F 10.200.000 11.700.000 6.900.000 100K3F 63.700.000 73.600.000 49.500.000 Như so sánh ở trên, hiện nay giá của ổn áp Lioa là cao nhấtdo họ lựa chọn chiến lược định vị cao cấp tức là chất lượng tốt giá phải cao, giá của Lioa cao hơn so với ổn áp Standa từ 12% - 15.5%, so với ổn áp Robot thì Lioa cao hơn từ 34.3% đến 48.%. Trong khi đó, giá của Stan da đứng thứ hai trong bảng giá, ngoài ra còn các thương hiệu khác như ruler họ sử dụng định giá thấp để thu doanh số cao giá có thể thấp hơn ổn áp Standa từ 40% đến 50%. Một trong những biện pháp hữu hiệu mà công ty sử dụng để chống lại sự cạnh tranh của các đối thủ là sử dụng mức giá phân biệt theo khách hàng. Cụ thể doanh nghiệp nhận tiền đặt hàng của các trung gian sau đó tiến hành phân phối sản phẩm tuỳ theo lượng tiền công ty sẽ chiết khấu phần trăm trên bảng giá, trung gian nào tiêu thụ được nhiều hàng cho công ty thì công ty chiết khấu phần trăm trong lợi nhuận của doanh nghiệp tặng cho họ dưới dạng hàng hoá hoặc tiền vàng. Chính sách giá phân biệt này đã được công ty khai thác rất hiệu quả, tuy nhiên còn tồn tại khó khăn là gặp phải sự phản ứng của khách hàng khi phát hiện ra sự không công bằng trong giá cả. Kênh phân phối Chiến lược phát triển thương hiệu thông qua kênh phân phối của công ty hiện đang thực hiện tương đối tốt. Đội ngũ nhân viên kinh doanh phụ trách từng khu vực thị trường có trách nhiệm làm việc với các đại lý duy trì quan hệ thân thiết, trao đổi giúp các đại lý cùng công ty phát triển. Ngoài việc phân phối sản phẩm đến tận nơi, có chính sách thưởng cho những thành viên kênh đạt doanh số bán cao trong tháng hoặc quý, các nhân viên bán hàng của phòng kinh doanh còn thường xuyên xuống tận nơi tạo mối quan hệ thân thiết với các thành viên kênh. Bên cạnh đó còn thực hiện đổi trả bảo hành tận nơi cho các thành viên kênh, tiết kiệm chi phí vận chuyển. Ngoài ra, công ty còn sử dụng chính sách đặt tiền trước. Tuỳ theo số lưọng tiền đặt trước mà các thành viên kênh nhận được mức chiết khấu phù hợp hoặc được nhận lô sản phẩm ở mức giá cũ thấp hơn mức giá hiện hành. Nhân các dịp lễ tết thì các thành viên kênh cũng nhận được các chương trình khuyến mại, hoặc các món quà. Các hoạt động cụ thể đã thực hiện với hệ thống các thành viên kênh: tổ chức cuộc thi “đạt doanh số thưởng vàng” giữa các đại lý, cửa hàng. Trong cuộc thi này, công ty là người đứng ra phát động, nhân viên kinh doanh phụ trách từng khu vực thị trường có trách nhiệm theo dõi kiểm tra doanh số hàng tháng, hàng quý của đại lý sau đó thống kê lại, báo cáo với trưởng phòng kinh doanh người quản lý chương trình này. Phần thưởng cuộc thi là vàng nếu đại lý nào đạt mức doanh thu theo quy định từ 200 – 500 máy trong một tháng, từ 700 - 1000 máy trong một quý sẽ được tặng từ 1 đến 5 chỉ vàng, đại lý có quyền đổi thành tiền, hoặc quy ra hàng. Vào thời điểm mùa đông khi, mức độ tiêu thụ sản phẩm rất chậm do nhu cầu của người tiêu dùng về việc sử dụng điện và các thiết bị điện trong thời điểm này thấp công ty cũng đưa ra chương trình “tặng thưởng xe máy” cho đại lý, cửa hàng nào có mức tiêu thụ ổn định đồng đều qua các tháng, các quý sẽ được tặng một xe máy Wave µ. Tổng kết chương trình có 5 đại lý ở 5 khu vực thị trường được công ty tặng thưởng xe máy. Hoạt động này rất thành công trong việc tạo điều kiện cho các đại lý tập trung tiêu thụ sản phẩm của công ty, không những đem lại lợi nhuận lớn cho cả công ty và đại lý mà còn tạo điều kiện cho sản phẩm của công ty đến với đông đảo người tiêu dùng, đây là một hoạt động đem lại nhiều thành công trong việc phát triển thương hiệu của công ty. Bên cạnh đó, chiến lược quản lý kênh phân phối vẫn còn những hạn chế như: số lượng các đại lý không được được phân bổ đồng đều trên các khu vực thị trường, nên chưa có sự thuận tiện trong mua sắm cũng như trong việc tiêu dùng các dịch vụ s chữa bảo hành chưa. Việc phân phổ không đồng đều dẫn đến doanh thu ở các khu vực thị trường không đều. Minh hoạ biểu đồ dưới đây: Biểu 1 - Tỷ lệ phần trăm doanh thu trên từng khu vực thị trường - Khu vực 1: Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên - Khu vực 2: Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình - Khu vực 3: Hà Tây, Vĩnh Phúc - Khu vực 4: Bắc Giang, Bắc Ninh - Khu vực 5: Hà Nội, Thái Nguyên Có sự không đồng đều này là do, công ty đang tập trung mở rộng thị trường phát triển ở các tỉnh ngoại thành, doanh thu khu vực năm là Hà Nội, Thái Nguyên thấp hơn hẳn là do đây là khu vực thị trường mục tiêu của Ổn áp Lioa chính vì vậy việc tiêu thụ trên điạ bàn này khó hơn. Hơn nữa, ở các khu sản xuất , khu công nghiệp như Hưng Yên, Hải Dương thì doanh thu lại cao 37.8% do họ có nhu cầu nhiều và sản phẩm công ty được tin dùng do chất lượng tốt. Sự không đồng đều này khiến cho người tiêu dùng ở nhiều khu vực không biết đến sự tồn tại của thương hiệu Standa (chỉ 3/15 người ở khu vực Hà Nội trả lời biết đến thương hiệu Standa, trong khi 11/15 người ở khu vực Hải Dương – Hưng Yên biết đến thương hiệu Standa trong đó có 9 người đang sử dụng Standa). Hoạt động khuếch trương thương hiệu không có hiệu quả cao đối với những khu vực thị trường ít đại lý phân phối sản phẩm cho Standa, như vậy muốn phát triển thương hiệu cần phải mở rộng quy mô, phân phối sản phẩm đến khu vực một cách hợp lý. Hệ thống kênh phân phối của Standa hiện nay vẫn còn chưa sử dụng đến hình thức đại lý độc quyền. Đây là một kiểu thành viên kênh có quan hệ rất chặt chẽ với công ty, có sự rằng buộc với công ty thông qua hợp đồng, đại lý độc quyền sẽ chịu trách nhiệm phân phối duy nhất sản phẩm của công ty. Hiện nay, Lioa có quan hệ mật thiết với mạng lưới 7000 các điểm bán lẻ trên toàn quốc. Để hiểu và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng cũng như các bạn hàng. Lioa đã thiết lập hệ thống kinh doanh chủ động theo mô hình các tập đoàn lớn trên thế giới. Mô hình này đem lại dịch vụ tại chỗ cho khách hàng thông qua hệ thống 500 đại lý độc quyền, 70 trung tâm phân phối và hơn 100 nhân viên làm việc tại tất các tỉnh trên toàn quốc. Bên cạnh hệ thống phân phối số một ngành điện tại Việt Nam, Lioa còn phát triển mạng lưới các bạn hàng trên toàn cầu như Đức, Tiệp, Canada, Nhật Bản, Trung Quốc … để tiếp tục đưa sản phẩm đến nhiều khách hàng hơn. Còn Ổn áp Robot đã có hơn 1000 đại lý ở khắp các tỉnh thành trên toàn quốc trong đó thị trường chính là miền Nam: Daklak, Khánh Hoà, Đồng Nai, Bình Thuận, Vĩnh Long, Cần Thơ,… Ngoài ra, thương hiệu khác cón có các cửa hàng giới thiệu sản phẩm nhưng ổn áp Standa vẫn chưa, đây là một trong những điều công ty cần chú ý quan tâm hơn nữa khi tiến hành hoạt động phát triển thương hiệu. Truyền thông Truyền thông được coi là chiến lược quan trọng trong tiến trình phát triển thương hiệu của công ty, đây là hoạt động chính được ban lãnh đạo công ty giao cho bộ phận marketing đảm nhiệm, dưới sự kiểm tra giám sát của trưởng phòng kinh doanh. Hoạt động này được chú trọng từ đầu năm 2006, nó được coi là một công cụ để cạnh tranh và xây dựng duy trì thương hiệu. Song cho đến nay việc tiến hành các hoạt động truyền thông mới chỉ ở những bước đầu. Các công cụ xúc tiến hỗn hợp được công ty sử dụng là quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng, bán hàng trực tiếp. Trong đó quảng cáo là công cụ chủ yếu và tỏ ra hiệu quả nhất. + Quảng cáo: các hình thức quảng cáo mà công ty đã thực hiện là quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, quảng cáo bằng tờ rơi, catalogue, quảng cáo ngoài trời. - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: loại hình này được sử dụng ít do chi phí cao, chỉ có một đợt trong năm 2007 công ty có thực hiện một đoạn clip quảng cáo trên các đài truyền hình của các địa phương (không quảng cáo ở Hà Nội), trong vòng một tháng. Tuy nhiên vì tần suất quá ít nên hiệu quả quảng cao hầu như rất thấp. Khi được hỏi đến thì chỉ có 2/35 người biết nhãn hiệu ổn áp Standa qua quảng cáo truyền hình. Điều này có thể giải thích bởi các nguyên nhân: do thông điệp mà công ty hướng tới đối tượng mục tiêu không truyền tải đầy đủ những lợi ích mà sản phẩm, thương hiệu cung cấp cho họ, do hướng không đúng tới đối tượng khách hàng mục tiêu dẫn đến thông điệp không còn ý nghĩa hoặc bị hiểu sai ý nghĩa, thời gian lựa chọn để phát các chương trình quảng cáo không phù hợp… Quảng cáo trên các phương tiện khác như báo, tạp chí chuyên ngành… thì công ty không sử dụng để quảng cáo, điều này đã bỏ qua một cơ hội để nhãn hiệu Standa đến với người tiêu dùng - Quảng cáo bằng tờ rơi, catalogue: Đây là hình thức được công ty thực hiện thường xuyên. Hàng tháng công ty đều chuyển các tờ rơi, catalogue giới thiệu sản phẩm xuống các đại lý phân phối, các cửa hàng bán lẻ. Việc thiết kế, in phun các tờ rơi, catalogue công ty đi thuê ngoài, với chất liệu giấy màu có phủ bóng kính bên ngoài. Trên tờ rơi, catalogue in hình các chủng loại máy ổn áp với dải điện áp khác nhau, trên đó ghi các thông số kỹ thụât, đặc tính của sản phẩm, các dịch vụ bảo hành, sửa chữa, thời gian, địa chỉ bảo hành. Ngoài ra còn có các yếu tố giúp người tiêu dùng nhận diện được thương hiệu như logo, phương trâm hoạt động kinh doanh, slogan. Về màu sắc chưa được sử dụng thống nhất, trong các giai đoạn khác nhau màu sắc in trên tờ rơi, catalogue thay đổi không có sự nhất quán: tờ rơi năm 2005 – 2006 có gam màu xanh lam, năm 2007 hệ thống tờ rơi, catalogue đã có tính thống nhất hơn màu vàng cam với phông chữ màu đỏ, đen cùng màu với hệ thống bản biển quảng cáo đặt tại các cửa hàng, đại lý. - Quảng cáo ngoài trời: Hình thức quảng cáo chính của công ty là sử dụng biển bảng treo tại các điểm có bán sản phẩm của công ty. Các điểm đó có thể là các đại lý phân phối, các của hàng bán lẻ. Hình thức quảng cáo này tương đối hiệu quả, chi phí không cao (100% người trả lời đã biết đến qua quảng cáo tại các cửa hàng, đại lý). Việc thiết kế bảng biển đều được đi thuê ngoài, với phần ý tưởng là của nhân viên bộ phân marketing thông qua sự đồng ý của trưởng phòng kinh doanh. Song hình thức này đã được Lioa sử dụng rất thành công, chính vì vậy công ty cần lựa chọn các điểm có thể tiến hành mà vẫn tạo được hiệu quả cạnh tranh. Các hình thức quảng cáo ngoài trời khác như: đặt các biển quảng cáo tấm lớn tại các khu trung tâm, trên đường cao tốc, quảng cáo trên các phương tiện giao thông (xe bus, ôtô khách, ôtô vận chuyển hàng hoá của công ty...), treo băng rôn, phướn trên đường phố… chưa được công ty tận dụng trong việc gia tăng hình ảnh thương hiệu trong nhận thức của người tiêu dùng. Ngoài ra, các thương hiệu hiện nay sử dụng một công cụ quảng cáo hữu hiệu đó là sử dụng Website riêng của công ty. Website của Robot, Lioa, Hanshin đã được đầu tư thương đối công phu, tạo điều kiện cho người tiêu dùng tìm kiếm thông tin. Công ty Tiêu chuẩn Việt đã tiến hành xây dựng website, nhưng chưa có sự phong phú, thông tin chưa đầy đủ, những yếu tố nhận diện thương hiệu không được nhất quán, điều này đã khiến doanh nghiệp bỏ lỡ một công cụ truyền thông thương hiệu một cách hiệu quả ít tốn kém. + Khuyến mại: các hình thức khuyến mại mới chỉ được công ty sử dụng cho các đại lý là chiết khấu giảm giá và tặng quà (đã phân tích kỹ ở phần hệ thống phân phối) - Chiết khấu giảm giá: được thực hiện khi các đại lý lấy hàng với khối lượng lớn, đặt tiền trước cho công ty. Việc này được thực hiện thường xuyên trong cả năm hoạt động của doanh nghiệp để khuyến khích các đại lý tiêu thụ và thu hút thêm các cửa hàng bán lẻ từ phía đại lý. - Tặng quà: quà có thể là mua một sản phẩm tặng một sản phẩm khác kèm theo, tặng phần thưởng cho các đại lý, cửa hàng có doanh số bán hàng cao, ổn định. Các chương trình này được thực hiện vào các dịp lễ, hoặc cuối tháng, quý. Hiện nay, công ty chưa có một chương trình khuyến mại nào dành cho các khách hàng tiêu dùng, đây là một thiếu xót rất lớn của công ty vì hình thức khuyến mại này thu hút rất đông sự quan tâm của người tiêu dùng, các chương tình khuyến mại là một trong nhưng lí do khiến cho người tiêu dùng biết đến thương hiệu. + Bán hàng trực tiếp: công ty sử dụng đội ngũ bán hàng là nhân viên của phòng kinh doanh. Các nhân viên trực tiếp đến từng đại lý, cửa hàng đặt mối quan hệ. Sau đó tiếp tục thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng: quan tâm thăm hỏi, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng của mình. Mỗi đợt nhân viên kinh doanh phụ trách mang hàng đến các đại lý, cửa hàng họ có thể hỗ trợ các cửa hàng trong việc bán hàng, tư vấn cho khách hàng, quan sát, đưa ra những ý kiến tư vấn cho chính đại lý đó trong việc sắp xếp hàng hóa, bố trí lại cửa hàng, cách thức bán hàng hiệu quả. Cách thức này, tạo được hình ảnh tốt về thương hiệu thông qua yếu tố con người, qua đội nhân viên bán hàng có tư duy, sáng tạo. Ngoài ra, công ty còn gửi các sản phẩm cùng các nhân viên bán hàng đến các triển lãm, hội chợ ở các địa phương để quảng bá giới thiệu sản phẩm cũng như thương hiệu của công ty. Hình thức tham gia triển lãm này tạo điều kiện cho người tiêu dùng được tiếp xúc với những dấu hiệu về thương hiệu qua cách trang trí các gian hàng, màu sắc đặc trưng của gian hàng, dù không thể giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định mua ngay lập tức nhưng cũng để lại trong tâm trí họ hình ảnh về thương hiệu, hình ảnh về sản phẩm, về công ty. + Quan hệ công chúng: Đây là vấn đề đã được ban lãnh đạo công ty quan tâm tới, nhưng hiệu quả của nó còn rất thấp. Công ty có tài trợ cho một đoàn nghệ thuật của Thanh Hoá, đã được họ dựng một vở kịch có nội dung về công ty. Tham gia ủng hộ cho các chương trình vì trẻ em, đồng bào gặp khó khăn. Ngoài ra, khi tham gia các chương trình triển lãm giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước cũng là một cách mà doanh nghiệp quảng cáo mình cho các phương tiện thông tin đại chúng, báo giới để họ có cơ hội viết về công ty, về thương hiệu của công ty. PR là một công cụ rất tốt nhưng công ty vẫn chưa biết khai thác một cách có hiệu quả. Hiện nay, Lioa đã và đang sử dụng rất thành công hoạt động xúc tiến hỗn hợp như một công cụ để thành công quan trọng không kém gì chất lượng sản phẩm. Từ những ngày đầu tiên mới thành lập (cách đây 15 năm) Lioa đã sử dụng quảng cáo bằng các tấm pano, rồi các chương trình quảng cáo trên truyền hình trên báo, tốn rất nhiều chi phí cho hoạt động quảng cáo thời bấy giờ. Cho đến nay, khi đã xây dựng được cho thương hiệu của mình một chỗ đứng vững chắc, xây dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp, xây dựng hệ thống tín hiệu nhận biết đồng bộ: sử dụng một gam màu trên các biển quảng cáo tại các đại lý, sử dụng thống nhất logo, hình ảnh để quảng cáo. Bây giờ chiến lược xúc tiến của họ đang được thay đổi, họ tập trung chăm sóc cho đại lý, các nhà phân phối và người tiêu với mục đích sau khi bán hàng thì nguời bán bán thuyết phục người tiêu dùng mua sản phẩm, tạo được niềm tin cho người tiêu dùng sau khi sử dụng. Chiến lược này ngược lại so với kế hoạch xúc tiến của thương hiệu Standa. + Marketing trực tiếp: hoạt động này được nhân viên kinh doanh của công ty thực hiện rất bài bản và chuyên nghiệp. Hàng ngày, trước khi xuống thị trường nhân viên kinh doanh gọi điện trực tiếp xuống cho các đại lý, các cửa hàng khu vực mình phụ trách để biết được tình hình tiêu thụ hàng hoá, ghi các thông tin đặt hàng, cung cấp thông tin về những mặt hàng mới, các chủng loại sản phẩm đang được tiêu thu tốt, khuyến khích họ đặt thêm hàng, thăm hỏi các thông tin về cá nhân để có những quan tâm đúng mực, tạo dựng hình ảnh đẹp về văn hoá của nhân viên trong công ty. Nhân viên kinh doanh là người nghiên cứu các khu vực thị trường mới phát hiện ra những khác hàng tiềm năng, tìm kiếm thông tin về họ, đưa ra các chương trình chào hàng thu hút họ trở thành một thành viên kênh của công ty. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động phát triển triển thương hiệu của công ty CP Tiêu chuẩn Việt Thứ nhất, chưa có một phòng Marketing hoạt động một cách bài bản, chuyên nghiệp. Nguồn nhân lực chuyên nghiệp về marketing cũng thiếu. Như chúng ta đã biết con người đóng vai trò vông cùng quan trọng, góp phần duy trì mọi hoạt động của một công ty, góp phần mang lại thành công và sự phát triển bền vững cho một thương hiệu. Hiện nay, bộ phận marketing của Công ty CP Tiêu chuẩn Việt mới chỉ do một nhân viên phụ trách, vì vậy rất khó trong việc quản lý công việc theo trình tự và thu được hiệu quả cao. Hơn nữa, toàn thể nhân viên trong công ty từ ban lạnh đạo đến nhân viên cùng nhau làm marketing nhưng không có đầy đủ kiến thức làm marketing chuyên nghiệp. Thứ hai, hệ thống nhận diện thương hiệu chưa được hoàn thiện, chưa có tính nhất quán, đồng bộ. Các yếu tố cơ bản của thương hiệu như logo, tên gọi, khẩu hiệu, màu sắc chưa được thống nhất. Các chương trình quảng cáo được thực hiện chưa theo một hệ thống quy chuẩn về các yếu tố truyền thông động và tĩnh. Dẫn đến hiệu quả tạo ra đối với khách hàng mục tiêu trong việc nhận biết thương hiệu là rất thấp. Thứ ba, chi phí dành cho marketing nói chung và phát triển thương hiệu nói riêng chưa cao, chưa được thực hiện theo một kế hoạch chính vì vậy vẫn gây tốn kém trong khi hiệu quả không cao. Chi phí thấp kéo theo các chiến lược phát triển thương hiệu diễn ra rời rạc không có hệ thống, không truyền tải được thông điệp xuyên suốt mà công ty muốn truyền tải đến người tiêu dùng. Kế hoạch kinh phí marketing hiện nay phần lớn sử dụng hình thức khuyến mại cho các đại lý chính vì vậy phần kinh phí bỏ ra cho việc quảng bá truyền thông còn thấp. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thương hiệu của công ty Khách hàng Công ty CP Tiêu chuẩn Việt tập trung phân phối sản phẩm ổn áp đến những nơi những nơi có điều kiện điện lưới không ổn định, hay bị mất hoặc cắt điện, lưới điện yếu cần phải có ổn áp để đảm bảo sự an toàn cho các thiết bị điện hoặc giữ cho nguồn điện luôn đủ công suất và ổn định, những khu công nghiệp nhiều nhà máy, hợp tác xã sản xuất. Đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty chia làm 3 nhóm: nhóm khách hàng tổ chức (nhà máy, hợp tác xã…); nhóm khách hàng gồm các cửa hàng, đại lý bán buôn, bán lẻ, các công ty xuất nhập khẩu; nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình. +) Nhóm khách hàng tổ chức Nhóm khách hàng này bao gồm nhà máy, xí nghiệp sản xuất, hợp tác xã. Đặc điểm của đoạn thị trường này mua với số lượng tương đối lớn, thường mua theo đơn đặt hàng, thường mua để sử dụng trong sản xuất kinh doanh, sản phẩm thường là các loại máy ổn áp công suất lớn. Phương thức mua bán có thể trực tiếp hoặc thông qua đấu thầu. +) Nhóm khách hàng đại lý, cửa hàng bán buôn, bán lẻ Nhóm khách hàng là các đại lý, cửa hàng bán buôn, bán lẻ có đặc điểm mua với khối lượng lớn, chủng loại sản phẩm đa dạng, nhu cầu thường xuyên liên tục, chiết khấu lớn, dịch vụ bảo hành, bảo trì cũng như vận chuyển tốt, kịp thời. Nhóm khách hàng này phản ứng nhanh nhạy trước nhu cầu của người tiêu dùng, cũng như trước các chiến lược kinh doanh của các thương hiệu khác nhau. Do vậy khi tiếp cận nhóm khách hàng này cần đáp ứng tốt về thời gian giao hàng, bảo hành đúng lúc, chính sách kinh doanh như chiết khấu, giá cả phù hợp với từng khu vực thị trường. +) Nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình Nhóm khách hàng này trực tiếp sử dụng và tiêu dùng sản phẩm ổn áp của công ty, vì vậy đây là đối tượng khách hàng quan trọng. Đặc điểm của đối tượng này là tiêu dùng nhỏ lẻ, đa dạng chủng loại máy từ công suất nhỏ đến trung bình (từ 0.35KVA đến 15KVA). Những cá nhân và hộ gia đình có sử dụng và tiêu dùng các sản phẩm điện tử điện lạnh như: máy giặt, điều hoà, bình nóng lạnh, tivi, tủ lạnh…Đặc điểm nhân khẩu học: có thu nhập cao và ổn định. Đặc điểm về địa lý sống ở những khu vực có lưới điện yếu, chập chờn không ổn định. Giải pháp sinh viên đưa ra tập trung vào đối tượng là người tiêu dùng cuối cùng, những cá nhân, hộ gia đình có thu nhập trung bình từ 3/người triệu trở lên. Trong gia đình có sử dụng nhiều các thiết bị điện như: ti vi, tủ lạnh, máy giặt, điều hoà, bình nóng lạnh… Những khách hàng này có trình độ học vấn tốt, lối sống hiện đại chính vì vậy việc tiếp xúc với các kênh thông tin truyền thông là rất nhiều. Ngày nay khi đời sống ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng tăng, hàng hoá ngày càng đa dạng, trước khi mua sắm họ đứng trước nhiều sự lựa chọn giữa các thương hiệu, chủng loại sản phẩm khác nhau. Chính vì vậy đã hình thành một xu hướng tiêu dùng theo thương hiệu, họ sẽ lựa chọn những sản phẩm, dịch vụ có thương hiệu đã được người khác tiêu dùng, kiểm nghiệm qua, đã được công chúng chấp nhận. Đối với người tiêu dùng hiện nay yếu tố thương hiệu đã quá quan trọng, nhận thức của người tiêu dùng đối với thương hiệu của công ty là mục đích cuối cùng của các hoạt động khuếch trương phát triển thương hiệu. Quá trình nhận thức của khách hàng về thương hiệu bao gồm: “phát hiện”, “chú ý”, “tìm hiểu”, “chấp nhận”, “phản ứng”, “ghi nhớ”. Ở mỗi giai đoạng khác nhau thì khách hàng có những nhận thức khác nhau về thương hiệu, công ty cần phân tích rõ những thay đổi đó để có những giải pháp cụ thể cho từng nhóm đối tượng khác nhau. Giai đoạn “phát hiện” người tiêu dùng nghe đến, nhìn thấy nhãn hiệu Standa của công ty qua những kênh thông tin như: Bảng biển tại các cửa hàng, đại lý tiêu thụ sản phẩm Standa, tờ rơi, catalogue giới thiệu sản phẩm Những tặng phẩm của công ty như lịch để bàn, lịch treo tường năm mới Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, radio, quảng cáo trên các phương tiện giao thông. Các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành, báo mua bán…. Giới thiệu của người thân, bạn bè… Giai đoạn “chú ý”, ở giai đoạn này cần tạo ra những điểm khác biệt, dễ đánh dấu, dễ gây chú ý đối với người tiêu dùng như: Có hệ thống nhận diện thương hiệu nổi bật, đặc sắc: logo thiết kế đặc biệt, tên gọi dễ nhớ, Slogan đơn giản truyền tải được những lợi ích mà công ty mang đến cho người tiêu dùng Bao bì sản phẩm thiết kế độc đáo, trang trí nổi bật Bảng biển quảng cáo, màu sắc tại đại lý, cửa hàng được trang trí giống nhau Cách thức bán hàng của các nhân viên kinh doanh khi xuống thị trường tiếp xúc với các đại lý Giai đoạn “tìm hiểu”, những yếu tố nổi bật của thương hiệu đã khiến cho người tiêu dùng chú ý, họ sẽ tìm kiếm thông tin để kiểm nghiệm xem sản phẩm của công ty có thực sự tốt và nổi bật đáng chú ý như vậy không. Trong giai đoạn tìm hiểu này, công ty cung cấp cho khách hàng đầy đủ thông tin về các chủng loại sản phẩm, mẫu mã, thông số, các dải điện áp. Người tiêu dùng có thể tìm hiểu thương hiệu qua: Cửa hàng. đại lý bán các sản phẩm của công ty: qua cách trưng bày, sự đa dạng của các chủng loại sản phẩm, các thông số in trên bao bì sản phẩm Website của công ty standa.com.vn trên website có thể cung cấp các thông tin về công ty mà khách hàng đang quan tâm, thông qua sự phong phú về chủng loại sản phẩm, thông tin đầy đủ về sản phẩm. Bạn bè, người thân xem họ có biết về nhãn hiệu Standa không, đã từng sử dụng chưa, chất lượng thế nào… Giai đoạn “chấp nhận”, sau khi qua giai đoạn tìm hiểu thông tin về thương hiêu người tiêu dùng chấp nhận thông tin về các sản phẩm, thông số kỹ thuật, những dấu hiệu của thương hiệu, những đánh giá về thương hiệu. Họ sẽ có những cảm nhận khác nhau qua sự suy đoán của bản thân về những thông tin tìm hiểu được, có thể có cảm nhận tốt hoặc xấu vì các nguồn thông mà họ tìm hiểu được có tốt hoặc không tốt cho công ty. Công ty cũng cần hiểu rõ để đưa ra những giải pháp marketing nhằm khuếch trương những điểm tốt, cải thiện và làm lu mờ những điểm chưa tốt. Giai đoạn “phản ứng”, khi người tiêu dùng đã chấp nhận thương hiệu thì họ sẽ có những phản ứng lại với những người xung quanh: giới thiệu cho người khác về sản phẩm của công ty, những cảm nhận đánh giá của họ khi sử dụng sản phẩm… Nhưng cũng có những phản ứng chưa tốt về thương hiệu của công ty như dịch vụ bảo hành chưa tốt, khó nhận biết thương hiệu ở những khu vực thị trường khác nhau…Giai đoạn này người tiêu dùng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến truyền thông thương hiệu của công ty. Giai đoan “ghi nhớ”, thương hiệu của công ty lúc này đã chiếm một vị trí trong tâm trí người tiêu dùng, khi có nhu cầu về sản phẩm họ sẽ lục tìm thông tin. Tuy nhiên không phải như vậy là 100% người tiêu dùng sẽ có quyết định mua sản phẩm Standa nhưng khi thương hiệu đã có vị trí trong lòng khách hàng thì chiến lược về khuếch trương thương hiệu đã thành công. Khi lên kế hoạch cho Chiến lược phát triển thương hiệu Standa, cần chú ý phân tích những biến đổi trong nhận thức của người tiêu dùng để có những động thái phù hợp từ khâu đàu tiên như thiết kế thông điệp truyền thông, lựa chọn các công cụ, các chiến lược cho 4P… Đối thủ cạnh tranh +) Ổn áp Lioa Lioa được biết đến ở thị trường Việt Nam là địa chỉ đáng tin cậy cho các sản phẩm thiết bị điện. Bắt đầu từ những năm 90 của thế kỉ 20 khi nền kinh tế Việt Nam bắt đầu phát triển, nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng trong khi nguồn cung cấp luôn thiếu và không ổn định, mọi người quen gọi các sản phẩm ổn áp là “cái Lioa”. Tới những năm cuối thế kỉ 20, nhận biết sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam sẽ dẫn có những thay đổi về mạng lưới điện, Lioa đã đầu tư một nhà máy dây và cáp điện hiện đại, với dây chuyền đồng bộ nhập từ Đức, Ý để sản xuất ra các chủng loại dây và cáp điện cao cấp cho xe ôtô, xe máy, cáp ngầm trung thế. Các khách hàng trên thế giới cũng đã biết đến Lioa sang Việt Nam để tạo mối quan hệ và mua sản phẩm. Đến nay các sản phẩm của Lioa đã được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Đức, Tiệp, Nga, Malaysia, Mianma… Lioa đã tiến hành rất nhiều hoạt động nhằm duy trì và phát triển thương hiệu của mình, các hoạt động này cũng thông qua 4P. Sản phẩm: với phương trâm sản xuất kinh doanh của Lioa là đem lại cho người tiêu dùng và các ngành công nghiệp Việt Nam những sản phẩm hữu dụng, bền bỉ, an toàn, sang trọng. Năm 2006, Lioa đã được người tiêu dùng đánh giá là thương hiệu nổi tiếng nhất ngành điện - điện tử - điện gia dụng, trong chương trình bình chọn thương hiệu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam kết hợp với tập đoàn Nghiên Cứu thị trường AC Nielsen. Tới nay, sản phẩm của Lioa đã có mặt ở hơn 10 triệu hộ gia đình Việt Nam. Các ngành công nghiệp cũng coi Lioa là sự lựa chọn số một bởi sự tin cậy về chất lượng, tính ổn định của sản phẩm và đảm bảo về dịch vụ. Đặc biệt là các ngành kỹ thuật cao và cần sự ổn định nguồn điện cao đã hoàn toàn chọn Lioa (100% các công ty viễn thông lựa chọn Lioa cho các trạm phát sóng của mình. Lioa phát triển hệ thống cơ sở sản xuất theo hướng phát triển của các tập đoàn bằng sự kết hợp giữa các cơ sở sản xuất trực tiếp của công ty với những cơ sở vệ tinh do công ty bao thầu toàn bộ hoạt động của vệ tinh. Tới nay, công ty đã sở hữu và điều hành trực tiếp 1 nhà máy ổn áp lớn nhất toàn cầu, 1 nhà máy biến áp, 1 nhà máy công tắc ổ cắm, 1 nhà máy nhựa kỹ thuật cao số 1 Việt Nam, một nhà máy cơ khí tự động. Công ty cũng đồng sở hữư và phối hợp điều hành tổ hợp nhà máy dây cáp điện lớn nhất Việt Nam. Bên cạnh những cơ sở trên, Lioa còn bao thầu 20 cơ sở sản xuất vệ tinh trên toàn quốc để đáp ứng nhu cầu của hệ thống sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên. Giá cả: Ngay từ ban đầu Lioa đã định vị cho mình là sản phẩm cao cấp, chất lượng tốt, giá cao. Hiện nay, chính sách giá của Lioa luôn cao hơn so với các đối thủ họ vẫn tiếp tục duy trì chiến luợc giá này để khẳng định sức mạnh thương hiệu mà họ đã tạo dựng được Hệ thống phân phối: Lioa có quan hệ mật thiết với mạng lưới 7000 các điểm bán lẻ trên toàn quốc. Để hiểu và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng cũng như các bạn hàng. Lioa đã thiết lập hệ thống kinh doanh chủ động theo mô hình các tập đoàn lớn trên thế giới. Mô hình này đem lại dịch vụ tại chỗ cho khách hàng thông qua hệ thống 500 đại lý độc quyền, 70 trung tâm phân phối và hơn 100 nhân viên làm việc tại tất các tỉnh trên toàn quốc. Bên cạnh hệ thống phân phối số một ngành điện tại Việt Nam, Lioa còn phát triển mạng lưới các bạn hàng trên toàn cầu như Đức, Tiệp, Canada, Nhật Bản, Trung Quốc … để tiếp tục đưa sản phẩm đến nhiều khách hàng hơn. Hoạt động truyền thông thương hiệu của Lioa đã tỏ ra rất thành công, chiến của họ áp dụng trong kinh doanh sử dụng kết hợp chiến lược kéo đẩy. Trước đây, khi mới hình thành họ cũng sử dụng những công cụ như quảng cáo, khuyến mại để làm cho người tiêu dùng biết đến ổn áp Lioa. Đến nay, sau khi thương hiệu của họ đã có chỗ đứng trên thị trường và trong tâm trí người tiêu dùng họ sử dụng chính sách khuyến mại chiết khấu cho đại lý, cửa hàng để họ trực tiếp đẩy hàng của công ty đi. Các hoạt động cụ thể: Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu có tính nhất quán đồng bộ từ logo, câu khẩu hiệu, màu sắc đặc trưng. Hệ thống nhận diện này được truyền tải đến người tiêu dùng một cách thống nhất trên các kênh truyền thông như quảng cáo trên Website, quảng cáo trên bảng biển tại các cửa hàng, hệ thống tờ rơi, catalogue giới thiệu sản phẩm. Hoạt động PR: Lioa được nhiều giải thưởng dnah tiếng của nhà nước trao, tặng mỗi lần như vậy báo chí rất ca ngợi và không ít người tiêu dùng biết đến qua những bài báo. Lioa tham gia các chương trình triển làm trong và ngoài nước, ở đâu cũng đặc trưng với màu vàng, người tiêu dùng rất dễ nhận ra. Không chỉ được ưa chuộng trong nước khi tham gia các chương trình triển lãm giới thiệu sản phẩm ở Trung Quốc, các nước Châu Á đã đánh bại được sản phẩm của nhiều nước khác. Lioa tham gia tài trợ cho các chương trình lớn, các giải bóng đá Liên doanh, liên kết với các công ty nước ngoài tham gia vào các lĩnh vực khác như sản xuất dây cáp điện, cáp quang… +) Ổn áp Rôbôt Công ty sản xuất các sản phẩm ổn áp, các thiết bị điện, ổ cắm điện, dây đồng tráng mem, dây và cáp điện, cáp tín hiệu… Đây cũng là một trong các thương hiệu hàng đầu Việt Nam, Rôbôt đã có mặt không chỉ các tỉnh thành trong nước mà còn ở các nước như: Mỹ, Australia, Đài Loan , Hàn Quốc… trong mọi lĩnh vực dân dụng, công nghiệp, công trình với những sản phẩm có mẫu mã đa dạng, chất lượng cao, đúng tiêu chuẩn và giá cả canh tranh. Với chiến lược phát triển toàn diện, bền vững, ngay từ khi khởi sự công ty đã đầu tư đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động nhiều kinh nghiệm, xây dựng văn hoá doanh nghiệp theo mục tiêu cơ bản “luôn hướng tới quyền lợi của khách hàng”. Rôbôt đã liên tục đạt các giải thưởng do người tiêu dùng bình chọn và các đơn vị trong và ngoài nước trao tặng. Năm yếu tố tạo nên sự thành công của công ty bao gồm: triết lý kinh doanh, sản phẩm cao cấp, giá cả ưu đãi, dịch vụ hậu mãi, giao hàng đúng hẹn. Để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, công ty quyết tâm thực hiện Slogan “Rôbôt trên cả sự an toàn”. Qua đó, công ty xác định sứ mệnh “cung ứng sản phẩm về điện phải tuyệt đối an toàn và có nhiều lợi ích hơn nữa cho khách hàng”. Cụ thể: Chất lượng tốt, đúng tiêu chuẩn: sử dụng tốt hơn, bền hơn, ít hao điện hơn, hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng cao hơn. Giá cả hợp lý, cạnh tranh, chính sách giá rõ ràng, một giá, đảm bảo quyền lợi khách hàng Chế độ chăm sóc khách hàng, hậu mãi tốt nhất, Rôbôt đầu tư rất lớn vào hệ thống bảo hành tại địa phương rất thuận lợi và hiệu quả cho đại lý và người tiêu dùng Đặc biệt, Rôbôt là công ty đầu tiên và duy nhất hiện nảytong ngành ổn áp mua bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm cho người và tài sản của khách hàng trên toàn quốc với mệnh giá trên 10 tỷ đồng. Sản phẩm: Ngoài việc đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại cùng hệ thống quản trị toàn diện, khoa học để cho ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành thấp, công ty còn đặc biệt quan tâm đến chính sách hậu mãi, chăm sóc khách hàng thoả mãn hôn nữa các nhu cầu của khách hàng với các chương trình khuyến mại thường xuyên. Quảng bá thương hiệu thu hút hơn nữa, Rôbôt cũng thưồng xuyên thực hiện và duy trì các hoạt động có tính cộng đồng cao như tham gia các công tác xã hội, từ thiện, tài trợ các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao trong nước và quốc tế, góp phần phát triển đời sống văn hoá, kinh tế xã hội. Sau hơn 1 năm xây dựng năm 1999 Robot đã được người tiêu dùng trên cả nước tín nhiệm bình chọn danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng cao, ngoài ra còn nhận rất nhiều bằng khen từ phía nhà nước. Phân phối: Hiện nay, Công ty đã có hơn 1000 đại lý ở khắp các tỉnh thành trên toàn quốc trong đó thị trường chính là miền Nam: Daklak, Khánh Hoà, Đồng Nai, Bình Thuận, Vĩnh Long, Cần Thơ,… Truyền thông: Ngoài việc đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại cùng với hệ thống quản trị khoa học để cho ra những sản phẩm chất lượng cao, công ty còn đặc biệt quan tâm đến các chính sách hậu mãi, chăm sóc khách hàng nhằm thoả mãn hơn nữa nhu cầu của khách hàng với các chương trình khuyến mại thường xuyên. Các chương trình quảng bá thương hiệu thu hút khách hàng cũng hết sức rầm rộ: Quảng cáo: quảng cáo rầm rộ trên các phương tiện như bảng biển tại các cửa hàng, quảng cáo trên đường cao tốc Thường xuyên thực hiện và duy trì các hoạt động có tính cộng đồng cao như tham gia các công tác từ thiện, công tác xã hội, tài trợ các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể thao trong nước và quốc tế, góp phần phát triển đời sống văn hoá, kinh tế xã hội. Tổ chức “ngày hội robot”: hội nghị khách hàng tại các khách sạn, phối hợp với các chương trình du lịch Thái Lan, Singapore, Phú Quốc, Đà Lạt … Ngoài hai đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường ổn áp còn tồn tại các thương hiệu khác như: Hanshin, Ruler… +) Ổn áp Hanshin Ra đời và phát triển từ tổ hợp Điện - Điện tử Đông Á – TP. Hồ Chí Minh, những chiếc ổn áp, biến thế điện đầu tiên mang nhãn hiệu Hanshin đã được xuất xưởng từ năm 1990. Phương trâm kinh doanh của công ty là chất lượng là hàng đầu. Cho đến nay, Hanshin là nhãn hiệu ổn áp đầu tiên tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO – 9002. Xác định phát triển sản xuất phải đi đôi với quan tâm và duy trì quyền lợi lâu dài của khách hàng, công ty đã chọn phương thức kinh doanh đúng đắn, tạo sự phát triển ổn định và bền vững, gắn quyền lợi của nhà sản xuất với quyền lợi của khách hàng. Hiện nay ổn áp Hanshin cũng đang tập trung mở rộng quy mô thị trường, họ đang tập trung để mở rộng thi phần và ngày càng lớn mạnh. +) Ổn áp Standard Công ty Việt Mỹ thành lập năm 2005, sản phẩm chính là ổn áp Standard. Hiện nay, công ty chuyên sản xuất các sản phẩm ổn áp tương tự như các sản phẩm khác nhưng giá bán lại rất thấp, chất lượng nhiều khi không đảm bảo cho người tiêu dùng. Công ty thực hiện chiến lược định vị theo thương hiệu sẵn có trên thị trường, điều này gây ảnh hưởng nhiều đến thương hiệu Standa của Công ty CP Tiêu chuẩn Việt. +) Ổn áp Ruler Ổn áp Ruler hiện nay cũng đang khá phổ biến ở các tỉnh miền Bắc. Công này sử dụng chính sách giá cả đắptng thị phần, họ sử dụng chính sách ưu đãi về giá cả cho các đại lý phân phối và sử dụng giá thấp để thu hút sưk quan tâm của người tiêu dùng có thu nhập thấp. 1.3.2.2. Các sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế của ổn áp chính là máy biến áp, nếu sử dụng máy biến áp thì có thể thay thế nhiều máy ổn áp. Một máy biến áp có thể sử dụng cho nhiều hộ gia đình, thường một khu vực địa lý nhất định sẽ có trạm đặt biến áp. Hiện nay, các công ty đều sản xuất đồng thời cả hai loại biến áp và ổn áp. Do chi phí cho máy biến rất lớn mà không phải hộ gia đình nào cũng có thể sử dụng máy biến áp nên hiện nay ổn áp vânc là sản phẩm phù hợp hơn. Yếu tố bên trong công ty +) Năng lực tài chính Công ty CP Tiêu chuẩn Việt được thành lập với vốn pháp định là 10 tỷ VND, cho đến nay công ty đang cho xây dựng một khu sản xuất lớn tại khu công nghiệp Quang Minh – Vĩnh Phúc với nguồn vốn gần 30tỷ, dự kiến đến cuối năm 2008 thì hoàn thành và đưa vào sản xuất khi đó các xưởng sản xuất sẽ được đưa về khu công nghệ sản xuất thiết bị điện và điện tử. Sau đây là các chỉ tiêu tài chính của công ty trong 2005 và 2006: (nguồn tại phòng kế toán) Doanh thu: những năm đầu đến năm 2006 doanh thu hàng năm chỉ đạt xấp xỉ 15 tỷ VNĐ, trong khi đố năm 2007 tăng lên gần 25 tỷ VNĐ. Điều này chứng tỏ công việc kinh doanh ngày càng chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao hơn. Cơ cấu nguồn vốn: năm 2005, trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, nợ phải trả chiếm 43.8 %, trong đó nợ ngắn hạn và nợ dài hạn gần tương đương nhau, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm gần 60 phần trăm. Tỷ lệ này cho thấy sự phụ thuộc về vốn của công ty là ít, vì nguồn vốn chủ yếu là vốn sở hữu của chính công ty. Điều này làm hạn chế khả năng rủi ro về tài chính cho công ty. Nợ phải trả trong năm 2006 đã tăng lên, và cơ cấu đã thay đổi hoàn toàn, chủ yếu hơn 90% là nợ ngắn hạn. Như vậy trong năm 2006, áp lực tài chính đã tăng nhanh gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng từ 10 tỷ đến nay công ty đầu tư gần 30 tỷ cho dự án xây dựng khu sản xuất công nghiệp Quang Minh – Vĩnh Phúc. +) Năng lực sản xuất Công ty có một đội ngũ cán bbộ kỹ thuật thuộc bộ phận nghiên cứu chế thử, chịu trách nhiệm nghiên cứu thiết kế mẫu. Trung tâm này được trang bị thiết bị đồng bộ các phương tiện làm việc gồm máy tính, các máy đo chuyên dụng và phần mềm thiết kế chuyên nghiệp như cad, autodesk, proengineer, corel… Các mẫu trước khi được đưa vào sản xuất đều phải trải qua một loạt quy trình thử nghiệm nghiêm ngặt và thăm dò ý kiến khách hàng cũng như thời gian thử nghiệm cần thiết. Với khả năng thiết kế như vậy có thể đáp ứng được các yêu cầu về sản xuất sản phẩm mẫu theo tiêu chí của khách hàng trong một thời gian rất ngắn, thậm chí từ 5 đến 7 ngày. Bảng 1 - Mặt bằng sản xuất kinh doanh TT Mặt bằng Diện tích 1 Xưởng sản xuất ổn áp, thiết bị điện 2.000 M2 2 Xưởng sản xuất bàn ghế 1.500 M2 3 Xưởng sản xuất ổ cắm điện 500 M2 4 Xưởng sản xuất cơ khí tủ, giá và các sản phẩm tấm mỏng. 2.500 M2 5 Xưởng sơn tĩnh điện 1.500 M2 6 Kho vật tư 500 M2 7 Kho thành phẩm các sản phẩm điện 500 M2 8 Kho thành phẩm các sản phẩm tủ giá, bàn ghế 1.500 M2 9 Trạm bảo hành 100 M2 10 Văn phòng 200 M2 Hiện nay, dự án khu công nghiệp Quang Minh đang được tiến hành dự kiến sẽ hoàn thành cuối năm 2008 với diện tích hơn 15.000M2, như vậy mặt bằng sản xuất đang ngày càng mở rộng thêm tạo điều kiện cho công ty tăng quy mô sản xuất. +) Năng lực kỹ thuật, bảo hành, bảo trì Bảo hành chung: bảo hành là một trong những hoạt động được công ty rất chú trọng. Công tác bảo hành của công ty được thực hiện theo cách thức sau: - Thành lập trung tâm bảo hành đặt tai xưởng sản xuất và kho dự trữ - Xây dựng hệ thống cán bộ kỹ thuật trực tiếp bảo hành tại các trung tâm và cửa hàng của công ty. Xưởng bảo hành của công ty thực hiện việc bảo hành nói chung. Đây là nơi cung cấp các thiết bị, linh kiện cho công tác bảo hành của toàn công ty và cũng là đầu mối phối hợp để thực hiện công tác bảo hành khi cần thiết. Hệ thống các cán bộ kỹ thuật bảo hành tại các cửa hàng là bộ phận trực tiếp thực hiện công tác bảo hành sau bán hàng. Tại Hà Nội và một số tỉnh thành lân cận đã triển khai dịch vụ bảo hành tại nhà. Việc bảo hành sản phẩm của công ty ở các tỉnh, thành phố khác được thực hiện thông qua các điểm bảo hành tại các công ty, các đại lý bán hàng được uỷ quyền có uy tín tại địa phương đó. Các địa điểm này đã đương nhiên trở thành các điểm bảo hành của công ty CP Tiêu chuẩn Việt mà không cần đến bất kỳ giấy tờ thành lập nào. +) Năng lực nhân sự Hiện nay công ty CP Tiêu chuẩn Việt có khoảng hơn 200 lao động, trong đó160 công nhân sảm xuất, còn lại là nhân viên khối tài chính, kế toán và khối kinh doanh. Tại các xưởng sản xuất, các công nhân được tuyển chọn đều những người có tay nghề, thành thạo với công việc. Hầu hết đã tốt nghiệp PTTH, một số có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học. Với mức lương bình quân 1.200.000 đồng/người/tháng, đây là lực lượng đã giúp cho hoạt động sản xuất của công ty được duy trì và phát triển nhiều năm qua. Bảng 2 - Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty Tiêu Chuẩn Việt STT Trình độ nguồn nhân lực Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Trên đại học (tiến sỹ) 1 0.004% 2 Đại học 40 18% 3 Cao đẳng, trung cấp 65 29.3% 4 Tốt nghiệp PTTH 117 52.696% Tổng cộng 222 100% Khối kinh doanh: phòng kế toàn gồm 4 nhân viên: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán công nợ, một thủ quỹ, một kế toán theo dõi hoạt động hàng ngày của các kho. Phòng tổ chức hành chính có một nhân viên. Lao động của khối tái chính kế toán đều có trình độ đại học trở lên, trong đó có một tiến sĩ kinh tế. Nhân viên kinh doanh gồm 11 nhân viên làm việc tại văn phòng và gần 10 nhân viên làm việc tại các xưởng và kho. Các nhân viên của khối kinh doanh đều có trình độ đại học, các nhân viên hỗ trợ tại các xưởng, kho có trình độ từ trung cấp trở lên. Một điểm mạnh lớn của lực lượng này chính là sức trẻ, năng lực và tinh thần làm việc rất nhanh nhẹn, linh hoạt, thành thạo với công việc. Hầu hết các nhân viên đều bắt đầu làm việc tại công ty từ những ngày đầu công ty mới thành lập nên khả năng nắm bắt công việc rất tốt, họ chính là lực lượng giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty phát triển. Môi trường vĩ mô + Môi trường kinh tế Nền kinh tế ngày càng mở rộng, hàng hoá của nước ngoài du nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều, tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Thương hiệu Standa muốn tồn tại thì phải có chiến lược xây dựng phát triển ngày càng lớn mạnh hơn. Sản phẩm của công ty là một sản phẩm có tính đặc thù riêng, liên quan nhiều đến các hoạt sản xuất kinh doanh của các loại hình kinh doanh khác. Vì vậy sự biến động của môi trường kinh tế có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của toàn ngành nói chung và công ty nói riêng. Trước đây, khi các ngành sản xuất công nghiệp chưa phát triển thì việc tiêu thụ các thiết bị bảo vệ nguồn điện còn rất hạn chế. Khi nền kinh tế phát triển hơn như hiện nay, các khu công nghiệp, các nhà máy mọc lên nhiều cho thấy việc tiêu thụ điện là rất lớn, chình vì vậy nhu cầu việc tiêu thụ các thiết bị bảo vệ nguồn điện tăng lên rất nhiều. Bên cạnh đó khi đời sống của người dân tăng lên, họ sử dụng ngày càng nhiều các sản phẩm điện hiện đại như máy giặt, tủ lạnh, ti vi, …nên việc bảo vệ các thiết bị đắt tiền đó là rất cần thiết. Vì vậy, các sản phẩm của công ty có cơ hội phát triển rất lớn. Sự phân hóa dân cư cũng ảnh hưởng lớn đến cơ cấu thị trường của công ty. Nước ta có sự phân biệt rõ rệt giữa dân cư thành thị và nông thôn. Những người có thu nhập cao thường tập trung nhiều ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng… và ở trung tâm các tỉnh. Vì thế hiện tại thị trường của công ty tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã trung tâm các tỉnh ngoại thành. Xu hướng giảm bớt sự phân hoá thu nhập trong tương lai sẽ là cơ hội tốt để thị trường của công ty được mở rộng. Sự lạm phát của nền kinh tế cũng có tác động rất lớn đến sự phát triển của công ty. Khi nền kinh tế lam vào lạm phát, giá cả của tất cả các mặt hàng gia tăng khiến cho chi phí sản xuất tăng lên. Vì vậy công ty buộc phải tăng giá bán sản phẩm để bù đắp cho chi phí tăng lên, điều này sẽ gặp phải sự phản ứng của người tiêu dùng, điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Môi trường luật pháp Việt Nam là một nước có môi trường chính trị luật pháp ổn định. Nhà nước ban hành những chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, cạnh tranh lành mạnh. Những ảnh hưởng của môi trường luật pháp còn thể hiện ở những quy định về đăng ký, bảo hộ thương hiệu. Việc thực hiện các chuơng trình marketing như quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, pạno, các thông tin trên nhãn mác …cũng phải theo quy định của pháp luật. Hiện nay, việc bảo vệ thương hiệu đã và đang trở thành một nhu cầu cấp thiết, trong khi đó đối với việc bảo hộ nhãn hiệu luật pháp Việt Nam vẫn còn nhiều bất đồng với luật pháp quốc tế. + Môi trường công nghệ Đây là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của công ty vì với sản phẩm của công ty thì công nghệ là một yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh. Hiện nay, công nghệ phát triển với tốc độ chóng mặt, yêu cầu bắt buộc cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp là phải theo kịp tốc độ phát triển đó. Nhà máy sản xuất của công ty được trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại từ Nhật Bản, Hàn Quốc như dây chuyền pha cắt, đột dập, sơn tĩnh điện. Tuy nhiên, công nghệ có thể nhanh chóng bị lỗi thời, lạc hậu và vậy quan tâm đến công nghệ là việc làm cần thiết không chỉ của riêng công ty. Hơn nữa, sự phát triển về công nghệ tạo cơ hội cho công ty phát triển các sản phẩm mới, thị trường mới khẳng định được thương hiệu thông qua giá trị sản phẩm. Ngoài ra, sự ảnh hưởng của công nghệ còn thể hiện ở hệ thống thông tin liên lạc của công ty. Khi công nghệ viễn thông phát triển, việc liên lạc ngày càng đa dạng và hiện đại qua điện thoại, máy fax, mạng điện tử… làm tăng hiệu quả truyền thông lên rất nhiều. Các phương tiện truyền thông hiện đại ngày càng phổ biến tạo điều kiện cho người tiêu dùng dễ dàng tiếp nhận những thông tin về sản phẩm, thương hiệu. Thương hiệu Standa cũng tận dụng được những lợi thế đó từ sự phát triển của công nghệ. + Môi trường văn hoá xã hội Văn hoá hiện nay đã du nhập vào doanh nghiệp hình thành văn hoá doanh nghiệp, văn hoá thương hiệu làm cho thương hiệu trở nên khác biệt so với các thương hiệu cạnh tranh. Văn hoá thương hiệu phản ánh giả trị lợi ích, giá trị truyền thống mà công ty hướng tới, những giá trị đạo đức tích cực cổ vũ niềm tin cho người tiêu dùng. Các chương trình truyền thông thương hiệu cần phải chú ý đến những ảnh hưởng của yếu tố văn hoá xã hội tại đại phương mà tổ chức thực hiện để nó phù hợp với văn hoá nơi đó thì mới đem lại hiệu ứng tích cực vho thương hiệu của công ty. Phân tích SWOT cho công ty CP Tiêu chuẩn Việt trong việc phát triển thương hiệu ổn áp Standa Điểm mạnh Nhãn hiệu ổn áp Standa của công ty CP Tiêu chuẩn Việt đã tồn tại thời gian khá lâu trên thị trường và đã chiếm được thị phần tương đối vững chắc. Điều này cho thấy chất lượng sản phẩm Standa đã được người tiêu dùng công nhận sử dụng và mức độ trung thành đối với sản phẩm ngày càng gia tăng. Theo điều tra nghiên cứu, 100% người tiêu dùng sử dụng sản phẩm ổn áp Standa đánh giá là có chất lượng tốt, trên 80% cho rằng sẽ tiếp tục sử dụng ổn áp Standa trong tương lai. Tại thị trường miền Bắc, thị phần của nhãn hiệu ổn áp Standa đứng thứ hai sau Lioa chiếm 26.3% bằng trên 50% thị phần của ổn áp Lioa. Biểu 2 - Thị phần thị trường ổn áp khu vực phía Bắc Ban lãnh đạo công ty đang ngày càng chú trọng đến việc phát triển thương hiệu. Chiến lược phát triển thương hiệu không nằm ngoài mục tiêu phát triển của toàn công ty. Hoạt động marketing nói chung đang ngày càng được chú trọng, thể hiện bằng việc chi phí dành cho marketing đang ngày càng tăng và dự kiến trong năm 2008 tăng hơn 50% so với năm 2007. Biểu 3 – Chi phí marketing của công ty CP Tiêu chuẩn Việt qua các năm Nhận thức của ban lãnh đạo công ty về vai trò của thương hiệu ngày càng rõ ràng và chính vì vậy hệ thống nhận diện thương hiệu cũng như các chương trình marketing nhằm phát triển thương hiệu đang ngày càng chuyên nghiệp và hiệu quả hơn. Trong kế hoạch marketing của công ty trong năm 2008, ban lãnh đạo công ty yêu cầu đối với bộ phận marketing lên các chương trình truyền thông dài hạn và ngắn hạn dự kiến trong vòng từ 1 đến 3 năm. Trong đó, sau mỗi chương trình thì phải đánh giá hiệu quả thu được để định hướng khắc phục cho các chương trình sau, nhằm đạt hiệu quả cao hơn và sử dụng kih phí sao cho hợp lý nhất. Việc tổ chức thực hiện các hoạt động Marketing nói chung và các hoạt động truyền thông thương hiệu nói riêng đã được quán triệt đến từng bộ phận trong công ty ngay từ bộ phận sản xuất cho đến bộ phận kinh doanh tiếp xúc trực tiếp với các khách hàng. Khu công nghiệp với quy mô lớn sắp được đưa vào hoạt động là một điểm mạnh của thương hiệu Standa vì khi đó chất lượng sản phẩm sẽ được duy trì thậm chí còn có thể tốt hơn. Đây là một điểm mạnh có thể sử dụng để khuếch trương cho thương hiệu và bên cạnh đó còn giúp duy trì long tủng thành của người tiêu dùng đối với sản phẩm Standa. Ngoài ra, thương hiệu ổn áp Standa còn được hỗ trợ bởi một số các điểm mạnh khaá như: - Về con người: Đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo và có trình độ chuyên môn đồng đều, có kinh nghiệm trong lĩnh vực điện, điên tử. Nhân tố con người cũng là một trong những yếu tố quan trọng tạo dựng nên hình ảnh của thương hiệu, chính nó tạo nên sự khác biệt hoá giữa thương hiệu này với các thương hiệu khác. - Thiết lập quan hệ tốt với hệ thống các đại lý sẵn có trên thị trường. Dịch vụ chăm sóc khách hàng tương đối tốt. Mặt khác, đại lý cũng là những người giúp truyền thông tốt cho thương hiệu. Họ chính là những người giới thiệu, đưa sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng và hình thức quảng cáo tại các đại lý trên các khu vực địa lý khác nhau hiện đang thu được hiệu quả. - Hệ thống phân phối rộng khắp trên địa bàn miền bắc và miền trung là một ưu thế lớn của công ty. Đến nay, công ty đã có 2 xưởng sản xuất và 2 kho sản phẩm tại Hà Nội. Hiện nay, công ty còn đang đầu tư một khu nhà xưởng sản xuất tại khu công nghiệp Quang Minh – Vĩnh Phúc. Nguồn lực sản xuất tốt hơn cũng tạo điều kiện tăng sản lượng và doanh thu mở rộng quy mô sản xuất, tạo điều kiện tăng kinh phí cho hoạt động marketing nói chung và các hoạt động truyền thông phát triển thương hiệu nói riêng. - Hệ thống sản xuất với dây chuyền công nghệ hiện đại của Nhật và Đức sẽ tạo điều kiện duy trì chất lượng sản phẩm tốt, phất triển thêm các mặt hàng mới làm phong phú đa dạng hơn chủng loại sản phẩm, tạo thêm giá trị cho thương hiệu Standa trogn tâm trí người tiêu dùng. - Sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thành phù hợp với người tiêu dùng tại từng đại phương. Hiện nay, sản phẩm của công ty đã trở thành 1 trong những thương hiệu được ưu chuộng, chiếm thị phần tương đối lớn so với các đối thủ cạnh tranh. Điểm yếu Nhân sự của bộ phận marketing quá ít mới chỉ do một nhân viên kinh doanh phụ trách. Các hoạt động khác của marketing (ngoài hoạt động truyền thông) do các nhân viên kinh doanh thực hiện, như vậy làm cho việc tiến hành các chương trình marketing thiếu tính chuyên nghiệp và đồng bộ. Trong khi đó, phòng kinh doanh chỉ có hai nhân viên được đào tạo theo chuyên ngành marketing. Đây là một điểm yếu rất lớn cho công ty khi làm marketing chuyên nghiệp. Bộ phận marketing của công ty không có người phụ trách phát triển thương hiệu, các hoạt động truyền thông thương hiệu hiện nay vẫn đi thuê ngoài, nhiều khi gây tốn kém mà chưa hiệu quả. Các chương trình chỉ mang tính thời điểm chưa có chiến lược lâu dài nên khó thu được hiệu quả như mong muốn. Việc thực hiện các chương tình truyền thông chưa chuyên nghiệp, chưa có sự đồng bộ, việc quảng cáo chủ yếu thông qua tờ rơi, catalogue, còn các hình thức khác chưa được sử dụng hiệu quả. Chất lượng sản phẩm vẫn chưa đạt được sự ổn định cao, vẫn còn sản phẩm lỗi, sai mẫu mã, quy cách đóng gói, việc cung cấp các chủng loại mặt hàng vẫn chưa đồng đều. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến tâm lý của người tiêu dùng khi tiêu dùng sản phẩm, khi đó có thể gây ra hình ảnh xấu cho ổn áp Standa trong tâm trí người tiêu dùng Chi phí cho marketing và truyền thông ngày càng tăng song vẫn chưa phải cao, vấn chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu hàng năm 2% điều này cũng gây khó khăn cho những người phụ trách trong việc phân bổ nguồn ngân sách cho các chương trình mà vẫn phải đạt hiệu quả cao. Cơ hội Các công ty truyền thông làm việc ngày càng chuyên nghiệp hơn, tiết kiệm hơn chi phí cho công ty trong các chương trình truyền thông. Điều này khiến cho công ty không ngần ngại khi tiếp xúc và làm việc với họ. Tính chuyên nghiệp còn khiến cho hiệu quả truyền thông ngày càng cao hơn tạo được uy tín cho công ty khi quyết định tiêu dùng dịch vụ của họ Môi truờng vĩ mô: nền kinh tế ngày càng phát triển GDP trong năm 2007 là 8.5, Việt Nam gia nhập WTO được một năm các doanh nghiệp Việt Nam đang dần quen với cách thức làm ăn mới, hiệu quả. Tạo điều kiện phát triển cho các ngành nghề kinh doanh nói chung. Trước đây, khi các ngành sản xuất công nghiệp chưa phát triển thì việc tiêu thụ các thiết bị bảo vệ nguồn điện còn rất hạn chế. Khi nền kinh tế phát triển hơn như hiện nay, các khu công nghiệp, các nhà máy mọc lên nhiều cho thấy việc tiêu thụ điện là rất lớn, chình vì vậy nhu cầu việc tiêu thụ các thiết bị bảo vệ nguồn điện tăng lên rất nhiều. Bên cạnh đó khi đời sống của người dân tăng lên, họ sử dụng ngày càng nhiều các sản phẩm điện hiện đại như máy giặt, tủ lạnh, ti vi, …nên việc bảo vệ các thiết b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT19.docx
Tài liệu liên quan