Tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị: Phần mở đầu
Kinh tế thị trường tạo môi trường để các doanh nghiệp phát triển trong mói quan hệ kinh tế đa dạng, đan xen các hình thức sở hữu về vấn đề tài sản. Điều đó dã và đang diễn ra trong nền kinh tế nước ta; ngày nay doanh nghiệp không chỉ tồn tại trong khu vực kinh tế quốc doanh với hình thức doanh nghiệp Nhà nước, nó còn tồn tại và phát triển với các hình thức: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty tư nhân, Công ty liên doanh… thuộc sở hữu các thành phần kinh tế. Doanh nghiệp Nhà nước không những phải giữ vai trò điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, tiến hành các nhịm vụ sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề có sự cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác. Khi điều kiện cơ chế quản lý thay đôỉ, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống càn của mỗi doanh nghiệp thì ku vực kinh tế quốc doanh đã rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, mà biểu hiện tập trung nhất là cuộc kủng hoảng về vốn. Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng này và tồn...
63 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần mở đầu
Kinh tế thị trường tạo môi trường để các doanh nghiệp phát triển trong mói quan hệ kinh tế đa dạng, đan xen các hình thức sở hữu về vấn đề tài sản. Điều đó dã và đang diễn ra trong nền kinh tế nước ta; ngày nay doanh nghiệp không chỉ tồn tại trong khu vực kinh tế quốc doanh với hình thức doanh nghiệp Nhà nước, nó còn tồn tại và phát triển với các hình thức: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty tư nhân, Công ty liên doanh… thuộc sở hữu các thành phần kinh tế. Doanh nghiệp Nhà nước không những phải giữ vai trò điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, tiến hành các nhịm vụ sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề có sự cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác. Khi điều kiện cơ chế quản lý thay đôỉ, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống càn của mỗi doanh nghiệp thì ku vực kinh tế quốc doanh đã rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, mà biểu hiện tập trung nhất là cuộc kủng hoảng về vốn. Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng này và tồn tại được trong môi trường cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác, các doanh nghiệp Nhà nước phải vượt qua hai thử thách mới là đói với phương thức tạo vốn và đổi mơí cơ chế quản lý vón để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được. việc giải quýet hai vấn đề trên thực chất là đi tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong những mô hình tổ chức doanh nghiệp có khả năng thu hút và quản lý vốn thích ứng với cơ chế thị trường.
Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị là một trong những mô hình doanh nghiệp có những ưu thế về tạo vốn và quản lý sử dụng vốn phù hợp với cơ chế đó.
Xuất phát từ thực tế trên, sau thời gian thực tập tại Công ty được sự giúp đỡ của giám đốc - chủ tịch hội đồng quản trị. Chú Lương Quốc Bình, chú Nguyễn Nam Linh - phó chủ tịch hội đồng quản trị - phó giám đốc xây dựng cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thu Thảo, em đã lựa chọn đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị". Đây là nội dung rất cần thiết cho các doanh nghiệp quốc doanh ở nước ta, đặc biệt là hiện nay, mục tiêu cổ phần hoá để tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả nhằm đổi mới và phát triển khu vực doanh nghiệp Nhà nước đang được tiến hành với nhịp độ khẩn trương trên cả nước./.
Chuyên đề có kết cấu như sau:
Chương I: Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng cơ bản và vật tư thiết bị.
Chương I
Vốn trong hoạt động kinh doanh
I. Vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Phàm đã có vốn, ai cũng muốn tìm cách làm cho số vốn đó không ngừng sinh sôi. Đó là lẽ thường tình và cũng là động cơ thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Người chu sở hữu vốn có quyền lựa chọn một trong nhiều cơ hội đầu tư như: mua vàng, gửi tiền vào ngân hàng, mua bất động động sản, mua chứng khoán…v.v. Còn nếu để thành lập một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn càng là điều kiện không thể thiếu được. Ngoài số vốn tối thiểu phải có vốn pháp định, do pháp luật Nhà nước quy định, vốn còn phải đủ khả năng duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh, tạp ra lợi nhuận, làm tăng thêm giá trị cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Trong một thị trường cạnh tranh, ngoài tài năng và bản lĩnh của người chèo lái con thuyền doanh nghiệp, vốn là yếu tố rất quan trọng để đem lại chiến thắng do doanh nghiệp. Vậy vốn là gì, vai trò của vốn đối với doanh nghiệp như thế nào sẽ là vấn đề được nghiên cứu đầu tiên của chương này.
Lý thuyết kinh tế phân chia các nhân tố sản xuất thành ba loại: tài nguyên thiên nhiên, Tài nguyên nhân lực (được coi là những nhân tố sơ yếu của sản xuất) và hàng tư bản (vốn). Vốn là những hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn cũng có thể được cho thuê trên thị trường như cho thuê đất hoặc những giờ lao động (Kinh tế học - Paula. Samuelson ). Theo quan điểm Karl Marx, vốn (tư bản) là có giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Ông coi những thành tựu kỹ thuật và việc tích luỹ tư bản là những động lực của lịch sử. Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử nên Mar vẫn còn bị hạn chế khi quan niệm chỉ có khu vực sản xuất tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Còn trong cuốn kinh tế học D.bogg tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp: Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác; vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
Các quan điểm về vốn trên. Tuy thể hiện được vai trò tác dụng trong những điều kiện lịch sử cụ thể nhưng vẫn hạn chế bởi sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn là tài sản là hai mặt giá trị và hiện vật của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của sản xuất mà còn để cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt mà trong toàn bộ mọi quá trình sản xuất liên tục xuốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như các đặc trưng của vốn. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp chỉ khi nào các doanh nghiệp hiểu rõ được tầm quan trọng và giá trị đồng vốn thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó một cách hiệu quả được.
1- Các đặc trưng cơ bản của vốn
* Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
* Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng vốn nhất định mới có thể phát huy hết tác dụng và sản xuất kinh doanh.
* Vốn có giá trị về mặt thời gian; Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
* Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định không thể có đồng vốn vo chủ và không có ai quản lý.
* Vốn được quan niệm như một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt được biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình (tài sản vô hình của doanh nghiệp có thể là vị trí kinh doanh, lợi thế trong sản xuất, bằng phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ…)
2- Phân loại vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuy vào mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo các tiêu chuẩn khác nhau.
2.1. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển:
Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm 2 bộ phận: Vốn cố định và vốn lưu động; mỗi bộ phận này được chia nhỏ thành nhiều yếu tố hoặc khoản mục khác nhưu tuỳ theo tính chất của chúng.
2.1.1. Vốn cố định
Sự vận động của vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định.
Vì vậy, nghiên cứu về vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định.
a- Tài sản cố định.
Căn cứ vào tính chất và tác dụng khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tư liệu sản xuất bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Chỉ khi nào chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt kinh tế thì khi đó chúng mới bị thay thế, đổi mới.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chúng là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học của doanh nghiệp. Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm…v.v. Khi tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm tuỳ theo mực độ hao mòn về vật chất của tài sản cố định. Bộ phận chuyển dịch vào trong giá trị sản phẩm mới được tính là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm và được thu hồi sau khi tiêu thụ được sản phẩm.
Một tư liệu lao động được coi là tài sản cố định phải đạt đủ hai tiêu chuẩn:
+ Thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên.
+ Giá trị phải đạt được một độ lớn nhất trong từng thời kỳ.( Từ năm triệu đồng trở lên - thời giá 1997).
* Căn cứ vào mục đích kinh doanh thì tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định: Loại 1. Nhà cửa, vật kiến trúc.
Loại 2. Máy móc, thiết bị dùng cho SXKD.
Loại 3. Phương tiện vận tải, chuyền dẫn.
Loại 4. Thiết bị và dụng cụ quản lý .
Loại 5. Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc.
Loại 6. Tài sản cố định khác.
- Tài sản cố định vô hình: ( Tài sản cố định không có hình thái vật chất) biểu hiện như lợi thế thương mại, uy tín doanh nghiệp, nhãn hiệu…
* Ngoài mục đích kinh doanh, Tài sản cố định còn được dùng cho mục đích, an ninh quốc phòng, phúc lợi, đối với doanh nghiệp Nhà nước thì tài sản cố định được doanh nghiệp bảo quản, cất giữ hộ Nhà nước.
* Căn cứ vào tình hình sử dụngthì taid sản cố định của doanh nghiệp được chia thành:
+ Tài sản cố định đang sử dụng.
+ Tài sản cố định chưa sử dụng.
+ Tài sản cố định không cần dùng đang chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết tổng quát tình hình sử dụng tài sản cố định, mức độ huy động chúng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho Nhà nước đánh giá hiện trạng của doanh nghiệp để định giá trước khi tiến hành cổ phiếu hoá doanh nghiệp.
b, Vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Việc đầu tư thành lập doanh nghiệp cũng coi như là hoạt động bỏ vốn vào xây dựng nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, cơ sở phụ trợ, tiện ích khác và các chi phí trước vận hành (Preoperating cosT). Sau khi hoàn thành và đưa vào hoạt động thì vốn đầu tư ban đầu đó đã chuyển thành vốn cố định của doanh nghiệp.
Vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định; Đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành khi tài sản cố định đã hết khấu hao. Hiện nay, Nhà nước ta đang khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện khấu hao nhanh có điều kiện điều kiện hoá và nhanh chóng đổi mới công nghệ. Đối với các doanh nghiệp, quyết định tài chính đúng hướng sẽ mang lại hiệu quả và sức cạnh tranh tốt hơn trong cơ chế thị trường.
2.1.2. Vốn lưu động.
a- Tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bên cạnh tài sản cố định, doanh nghiệp luôn có một khối lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình sản xuất như: Dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, đây chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, gía trị của tài sản lưu động thường chiếm 50% - 70% tổng giá trị tài sản. Tài sản lưu động chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình sản xuất. Đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chi kỳ sản xuất do đó toàn bộ giá trị của chúng được chuyển một lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá.
Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chi thành 2 phần: Một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…). Cùng với các công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế được dự trữ hoặc sử dụng, chúng tạo thành tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất của doanh nghiệp.
Bên cạnh tài sản lưu động khác nằm trong khâu lưu thong, thanh toán. Đó là các vật tư phục vụ quá trình tiêu thụ, các hàng gửi bán, các khoản phải thu. Do vậy, trước khi bước vào sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một lượng vốn thích đáng để đầu tư vào những tài sản ấy, số tiền ứng trước về tài sản lưu động đó được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
b- Vốn lưu động
Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và lại quay trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành sự chu chuyển của vốn. Vậy vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý vốn lưu động vó vai trò rất quan trọng. Một doanh nghiệp được đánh giá là quản lý vốn lưu động có hiệu quả khi với một lượng vốn không lớn doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển vốn để vốn lưu động đó chuyển biến nhanh từ hình thái này sang hình thái khác, đap sứng được các nhu cầu phát sinh. Muốn quản lý tốt vốn lưu động, trên cơ sở đó để ra được các biện pháp quản lý phù hợp với từng loại.
Căn cứ vào công dụng của các tài sản lưu động vốn lưu động bao gồm:
* Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất. Vì dụ vốn nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vốn về công cụ dụng cụ…
* Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất: Vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn bán thành phẩm tự chế, vốn về chi phí tổn được phân bổ…
* Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông: Vốn thành phẩm và hàng hoá mua ngoài, vốn tiền tệ, vốn tạm ứng…
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gòm:
* Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được
* Các khoản phải thu
* Các khoản dự trữ: Vật tư, hàng hoá…
2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau. Sau đây là các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng:
2.2.1. Vốn chủ sở hữu:
a- Vốn phát định: là số vốn tối thiểu phải có thể thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn này do ngân sách Nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách (như các khoản làm tăng giá trị tài sản, các khoản phải nộp được để lại trong doanh nghiệp).
b- Vốn tự bổ dung: là vốn chủ yếu do doanh nghiệp được lấy một phần từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp hoặc tử cổ tức không chia.
Ngoài ra, doanh nghiệp Nhà nước còn được để lại toàn bộ số khấu hao cơ bản tài sản cố định để đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định. Đây là nguồn tự tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
2.2.2. Vốn huy động của doanh nghiệp
Trong thực tế, nguồn vốn chủ sở hữu mặc dù rất quan trọng nhưng cũng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn. Sau một thời gian hoạt động và mở rộng hoạt động kinh doanh thì nguồn vốn này không còn đủ khả năng duy trì hoạt động bình thường của Công ty. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái phiéu và các hình thức khác.
a- Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng các cá nhân, đơn vị kinh tế đẻ tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
Vốn tín dụng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó đáp ứng đảm bảo nguồn tài chính trong những trường hợp cần thiết trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Vốn vay trên thị trường chứng khoán.
Một nguồn tài chính rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, ccá doanh nghiệp thường cố gắng duy trì tỷ lệ nợ/ vốn cổ phần để giữ vững khả năng thanh toán, củng cố uy tín tài chính. Khi tỷ lệ này ở mức thấp, nếu cần vốn thì Công ty chọn cách phát hành trái phiếu (tăng nợ mà không tăng thê tỷ lệ nợ /vốn cổ phần bằng các phát hành cổ phiếu.
b- Vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để mở rộng phạm vi kinh doanh. Hoạt động này thường gắn với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
c- Vốn tín dụng thương mại. Các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại (hay còn gọi là tín dụng của nhà cung cấp). Nguồn vốn này được khai thác một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh; mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên, các khoản tín dụng thương mại. Thừờng có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học nó có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học nó có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
d- Vốn tín dụng thuê mua:
Tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh của minhg. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng giữa người thuê và người cho thuê. Người thuê được sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người thuê theo thời hạn hợp đồng.
Có hai dạng tín dụng thuê mua:
* Thuê vận hành: (còn gọi là thuê hoạt động). Hình thức thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản. Điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn. Người thuê chỉ phải trả tiền thuêm bên cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành như bảo trì, bảo hiểm, thuế, tài sản… cùng với mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản. hình thức này hoàn toàn phù hợp với những hoạt động có tính chất thời vụ, đem lại cho bên thuê thuận lợi là không phải phản ánh tài sản loại này vào sổ sách kế toán.
* Thuê tài chính: Là phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn. Người cho thuê th]ờng mua tài sản, thiết bị mà người cho thuê cần và đã thương l]ợng từ trước các điều kịn mua tài sản từ người ngươì cho thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có đặc trưng:
- Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn đời sóng hữu ích của tài sản ; giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. trong thời gian thuê chính thức các bên không được tự ý huỷ hợp đồng.
- Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả, các loại chi phí bảo dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản cũng như các rủi ro khác đối với tài sản bên thuê phải chịu cuãng như tài sản Công ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phatý triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.
3. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần phỉa có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là phải có một lượng vốn nhất định (Vốn pháp định) là lượng vốn tối thiểu mà pháp luật cho từng loại hình doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát nhập… Như vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn không những được đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị lúc ban đầu mà còn bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị đầu tư hiện đại hoá công nghệ … Tất cả những yếu tố này muốn đạt được đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp được tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
II, Hiệu quả sử dụng vốn.
1, Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn.
Trong môi trường cạnh tranh, mô hình tổ chức của các doanh nghiệp hết sức đa dạng và linh hoạt để phù hợp với khả năng về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý. Trên cơ sở công nghệ thích hợp, doanh nghiệp pghải tìm mọi biện pháp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn thu hút được để thu được lợi nhuận lớn nhất. Từ đó4, một mặt đảm bảo trả lãi cho các khảon vay và chia lãi cho người hùn vốn, mặt khác bảo đảm bù đắp và phát triển số vốn hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh. Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế qua việc sử dụng các nguồn lực cuả doanh nghiệp để đạt đựơc kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bát buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tói đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị taig sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời , tốc độ luân chuyển vốn…
Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết qủa thu được càng cao so với chi phí vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
* Phải khai thác nguồn kực vốn một cách triệt để có nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà không sử dụng, sinh lời.
* Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn sử dụng sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Muốn thực hiện được, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn.
Có hai phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
a- Phương pháp so sánh
Phương pháp sánh dùng để xác định xu hướng, mức độ phổ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản như các định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh xác định biến động tuyệt đối và mức biến tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Mức biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc: phản ánh quy mô, sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với sổ gốc nhằm đánh giá được đúng đắn hơn mức chênh lệch thực tế kế hoạch sau khi đa điều chỉnh kế hoạch theo 1 hướng quyết định quy mô, khối lượng công tác.
So sánh số tương đối thường được kết hợp với số tuyệt đối để đánh giá bổ sung kết cấu của mọt chỉ tiêu kinh tế.
b- Phương pháp phân tích tỷ lệ.
Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiến. Các tỷ lệ tài chính trong doanh nghiệp được phân thành các nhóm phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động như: nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ về khả năng sinh lời. Tuỳ theo góc độ phân tích mà người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu phù hợp.
2- Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá chính xácm, có cơ sở khoa học hiệu quả sử dụng vốn cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm ccá chỉ tiêu tổng hợp (khái quát) và các chỉ tiêu trên chi tiết (cụ thể). Trong đó việc được quan tâm đầu tiêu cần xem xét là hiệu quả sử sụng vốn dưới góc độ sinh lợi thông qua chỉ tiêu.
* Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
=
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất
(Max)
(Min)
Tổn thất
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả chung nhất của hiệu quả sử dụng vốn có sự tối thiểu của nguồn vốn sử dụng và tối đa hoá sử dụng vốn.
* Sức sinh lợi của vốn SXKD
=
Lợi nhuận (Lợi tức thuần)
Vốn kinh doanh (giá trị TSCĐbq + Giá trị TSLĐ bq
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Đối với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu người ta dùng chỉ tiêu:
Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này càng cao phản ánh trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp là rất tốt.
Ngoài những chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn ở trên, các nhà phần tích còn trú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lưu động.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sủ dụng vốn cố định
Tài sản cố định là biểu hiện vật chất của vốn cố định, vì vậy để đánh giá được hiệu quả của vốn cố định cần phải phân tích hiệu quả sử dụng của TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiều doanh thu thuần trong một năm
Sức sinh lợi của vốn cố định
=
Lợi nhuận
Nguyên giá bình quân TSCĐ
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng đầu tư cho TSCĐ (giá trị còn lại) tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Suất hao phí TSCĐ
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng bằng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiều đồng nguyên giá TSCĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Để phân tích tình hình mới nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định, người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu là hệ số đổi mới tài sản cố định và hệ số loại bỏ tài sản cố định.
Hệ số loại bỏ TSCĐ
=
Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
Hệ số đổi mới TSCĐ
=
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Hai chỉ tiêu này không những phản ánh sự tăng, giảm cơ cấu tỷ lệ trong thiết bị sản xuất mà cần phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đặc điểm của vốn lưu động là không ngừng biến đổi. Nó mang nhiều hình thái khác nhau như từ tiền chuyển thành nguyên vật liệu rồi sang sản phẩm dở dang, trở thành sản phẩm để tiêu thụ rồi lại quay về hình thái ban đầu là tiền. Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thực chất là phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể dùng 3 chỉ tiêu sau:
* Số vòng luân chuyển vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu vòng quay tăng chứng tở hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
* Thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động
=
Số ngày của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
* Sức sinh lợi của vốn lưu động
=
Lợi nhuận
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biếy cứ 1 đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn và cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể, trong điều kiện vốn không đổi thì:
* Tổng số doanh thu thuần
=
Vốn lưu động bình quân
x
Hệ số luân chuyển
Trên đây là những chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phân tích được cần phải có những nguồn thông tin số lượng và giá trị, trong đó thông tin kế toán là một nguồn thông tin đặc biệt cần thiết được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán.
+ Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Nó được lập trên cơ sở những thứ mà doanh nghiệp có (tài sản) và nhữn thứ mà doanh nghiệp nợ (nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối (tài sản = nguồn vốn). Bên phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ.
Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích đánh giá được bức tranh toàn cảnh của tài chính doanh nghiệp, trong đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ.
Báo cáo kết quả kinh doanh: Cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật, trình độ quản lý… Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, cho phếp dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
+ Báo cáo ngân quỹ (Bảng lưu chuyển tiền tệ): là một kế hoạch tài chính cực ngắn hạn để cho nhà quản lý tại bất kỳ thời điểm nào cũng kiểm soát được luồng tiền thực nhập và thực xuất ra vào doanh nghiệp. Xử lý sự cân bằng các đồng tiền này để ngân quỹ luôn ở mức tối ưu cũng nằm tromg giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
3- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động của các doanh nghiệp của các doanh nghiệp tuy có khác biệt nhau về quy trình công nghệ, về tính chất hoạt động nhưng vẫn chung một đặc điểm quan trọng là: Trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra để trao đổi (bán). Nói cách khác, chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp càng ngắn thì doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi được vốn nhằm tái tạo, mở rộng kinh doanh sẽ nhanh chóng thu hồi được vốn nhằm tái tạo, mở rộng kinh doanh và ngược lại: chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ bị ứ động vốn và gánh nặng trả lại cho các khoản vay. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong cuộc đời kinh doanh. Sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất giảm chi phí không cần thiết trong sử dụng vốn sẽ đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. Một hình thái khá quan trọng và phổ biến hiện nay - đó là Công ty cổ phần với thành phần kết cấu nguồn vốn có ảnh hưởng rất nhiều từ quyền lợi của các cổ động. Tăng hiệu quả sử dụng vốn cũng làm tăng thêm lợi nhuận từ đó cũng làm tăng giá trị cổ phiếu phản ánh lòng tin của các nhà đàu tư đối với hoạt động của Công ty, tạo nên uy tín của Công ty trên thị trường. Trong mỗi bộ phận kinh doanh, giữa cổ đông và nhà quản lý, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn là những nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn.
Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế xã hội phức tạp và luôn biến động. Doanh nghiệp phải làm chủ được và dự đoán trước sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Duy trì một cơ cấu thích hợp và một chi phí vốn tối ưu thông qua việc sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp đứng vững được trên thị trường.
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật có tác động tới một số chỉ tiêu quan trong phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian, công suất…
Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhưng tính cạnh tranh lại thấp và khó đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng về sản phẩm.
- Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ công nghệ cao sẽ có lợi thế trong cạnh tranh nhưng sẽ làm giảm lợi nhuận trên vốn do chi phí.
Một nhân tố nữa cần phải bàn đến là sản phẩm của doanh nghiệp.
Đặc điểm của sản phẩm phản ánh rất lớn đến hiệu quả sủ dụng vốn của doanh nghiệp: Thời hạn tiêu thụ sản phẩm, thị trường mà sản phẩm phục vụ, tính cạnh tranh của sản phẩm…
Ngoài các nhân tố kể trên còn rất nhiều các nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như:
- Chính sách Nhà nước: Vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước như bảo hộ, khuyến khích, hạn chế có thể làm tăng, giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những phương hướng, định hướng kinh tế của Nhà nước qua từng thời kỳ có ảnh hưởng khác nhau đến việc sử dụng vốn tại doanh nghiệp
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Hiện nay, tốc độ phát triển khoa học công nghệ không ngừng gây nên sự chênh lệch rất lớn giữa các nước phát triển và đang phát triển và đang phát triển. Làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng, một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cập nhật với trình dodọ công nghệ mới, mặt khác đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Để sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp nên đầu tư vào công nghệ nào và sau thời gian là bao lâu sẽ hoàn vốn và có lãi…
Các yếu tố khách quan trong thiên nhiên cũng tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và do đó cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn: như khí hậu, địa điểm, thiên thai…
* Để thực hiện tốt những tục tiêu đa đẻ ra thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu qảu sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện chiến lược củ doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh và đảm bảo sự tồn tại an toàn của doanh nghiệp về tài chính. Song song với việc huy động nguồn vốn nhằm tăng năng lực sản xuất thì việc sử dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng đem lại lợi nhuận và uy tín cho doanh nghiệp.
Chủ trương chuyển đổi các doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phàn đã đặt ra những thách thức và triển vọng mới cho các doanh nghiệp. Công ty cổ phần có tầm hoạt động với quy mô lớn, khả năng cạnh tranh cao và là một nhân tố cho sự ra đời của thị trường chứng khoán. Đảm bảo yêu cầu hiệu quả kinh tế cuối cùng không những là yêu cầu khi thành lập Công ty mà còn là mong muốn của các nhà đầu tư và các nhà thành lập Công ty mà còn là mong muốn của các nàh dầu tư và các nàh hoạch định chính sách vì sự đổ vỡ của nó sẽ gây ra khủng hoảng tài chính ở tầm vĩ mô.
Để nghiên cứu kỹ hơn vấn đề này, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Xây dựng và vật tư thiết bị - thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chương II
Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phàn xây dựng và vật tư thiết bị
I- Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị.
Công ty vật tư thiết bị và xây dựng là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty được thành lập theo quyết định số 102/QĐ/TCCB ngày 15//1993 của Bộ trưởng Bộ thuỷ lợi các Bộ, ngày 21/9/1996, Công ty được đổi tên thành Công ty Vật tư thiết bị và xây dựng, chuyển từ hạch toán độc lập sang hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty xây dựng thuỷ lợi I. Công ty có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng Công ty, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng Công ty. Ngược lại, Tổng Công ty Xây dựng thuỷ lợi I chịu trách nhiệm cuối cùng vè các nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của Công ty vật tư thiết bị và xây dựng. Công ty được ký các hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hợp đồng kinh doanh, hoạt động tài chính và tổ chức nhân sự theo phân cấp của Tổng Công ty. Với sự nỗ lực của ban giám đốc và đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty, sau một thời gian hoạt động, nhưng sản phẩm của Công ty đã mở rộng rất nhiều so với khi thành lập, cụ thể là những ngành nghề sau:
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi
- Xây dựng các công trình giao thông
- Xây dựng các công trình dân dụng, kiến trúc, vỏ bao che công trình công nghiệp.
- Xây dựng công trình cấp thoát nước (nước sách và vệ sinh môi trường nông thôn)
- Xây dựng trạm biến áp đến 35kv và đường dây tải điện
- Khai thác vật liệu xây dựng, cung ứng vật tư, thiết bị phụ tùng thuỷ lợi
- Tư vấn mua sắm vật tư thiết bị thuỷ lợi và lắp máy
- Nhập khẩu các thiết bị (vật tư xe máy theo các dự án thuỷ lợi
- Vận tải vật tư, thiết bị hàng hoá bằng đường bộ
Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước, thi công các công trình mang tính chất chiến lược của Đảng và Nhà nước, các công trình mang tính chất phúc lợi xã hội có tầm quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước như đập Võ Lao (Lao Cai - 1995 - 1996) đắp đe Hoàng Long - Gia Lâm 96 - 97; hệ thống tiêu úng và chống lũ Phú Cường - Hoà Bình 98 - 99, bê tông hoá kênh Nậm Rốm - Lai Châu… Nói chung, Công ty luôn đảm bảo thi công đúng tiến độ và bàn giao công trình đúng kế hoạch. Công ty đã tham gia đấu thầu và thắng thầy xây lắp cũng như được Tổng Công ty giao nhiều hợp đồng quan trọng. Đó là những ghi nhận bước đầu về một phương hướng hoạt động kinh doanh hợp lý của Công ty.
Tuy vậy, Công ty còn rất nhiều hạn chế do là một doanh nghiệp trước đây chủ yếu là cung ứng vật tư, thiết bị theo kế họach, cơ chế giao lưu vốn vẫn còn chịu sức ép nặng nề của các mệnh lệnh hành chính và chỉ tiêu, làm mất đi quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Đối với Công ty vật tư thiết bị và xây dựng, nguồn vốn kinh doanh được hình thành chủ yếu từ vốn ngân sách Nhà nước, vốn tự bổ sung và vốn vay qua hệ thống ngân hàng, còn vốn huy động từ các nguồn khác như huy động cán bộ công nhân viên đóng góp thì rất ít và không đáng kể. Với thị trường vốn thiếu hụt như hiện nay nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty khi xác định một cơ cấu vốn tối ưu và lựa chọn nguồn tài trợ thích trợ nhất.
Để phù hợp với đòi hỏi ngày càng cao của thị trường xây dựng và thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp của chính phủ, ngày 7/3/ 2000 Bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ký quyết định số 22/2000 /QĐ/ BNN- TCCB chuyển Công ty vật tư thiết bị, có tên giao dịch quốc tế là Material Equipnent Supply and Contruction Company, viết tắt là MESCO. Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 3B phố Thể Giao - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Công ty có các thành viên trực thuộc như sau:
- Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn số 1.
Địa chỉ: Km 10 thị trấn Văn Điển.
- Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn số 2.
Địa chỉ: Km 10 thị trấn Văn Điển.
- Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn số 3.
Địa chỉ : Tầng 1 số 3B Thể giao- Quận Hai Bà Trưng.
- Xí nghiệp xây dựng dân dụng
Địa chỉ : Tầng 1 số 3B Thể Giao.
- Xí nghiệp đê kè và phát triển hạ tầng.
Địa chỉ : Tầng 1 số 3B Thể Gao .
- Xí nghiệp kho vận .
Địa chỉ : km 10 Thị trấn Văn Điển.
- Đội cơ giới
Địa chỉ : Km 10 Thị Trấn Văn Điển .
- Trung tâm Thương Mại:
Địa chỉ : Km 10 Thị trấn văn Điển.
- Trạm tiếp nhận Vật tư - Hải Phòng.
Địa chỉ : Số 8 Nguyễn Trãi Hải Phòng.
Việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đã biến tài sản trong doanh nghiệp trở thành sở hữu hỗn hợp của nhiều chủ thể, trong đó bao gồm sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu của nhiều cá nhân. trên cở chế độ góp vốn như vậy, đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý của Công ty phải được thiết kế một cách tối ưu nhất để bảo toàn và phát triển nguồn vốn này. Do đặc thù của nghành xây dựng, Công ty phải phân bổ lực lượng của mình trên nhiều công trình với nhiều đối tượng công việc khác nhau. Nên việc quản lý chỉ đạo từ ban giám đốc xuống tới các đội sản xuất phải được kết cấu sao cho không bị chống chéo và mọi thông tin tình hình sản xuất phải được thông báo kịp thời từ dưới lên trên. Sau đây là mô hình tổ chức hoạt động của Công ty.
Tổ chức thi công công trường
1. Giám đốc công ty hoặc phó giám đốc công ty phụ trách XDCB:
- Bổ nhiệm các chức danh Ban chỉ huy công trường
- Chỉ đạo Chỉ huy trưởng công trường về:
+ Tổ chức triển khai công trường.
+ Chất lượng kỹ, mỹ thuật công trình .
+ Tiến độ thi công.
+ Chế độ lao động công trường.
2. Phòng kỹ thuật và quản lý công trình:
- Thực hiện và triển khai các chức năng nhiệm vụ:
+ Tổ chức theo dõi, giám sát công trường.
+ Báo cáo giám đốc phụ trách về: Tiến độ, chất lượng và các vấn
đề liên quan công trình.
+ Quản lý thống kê các dữ liệu công trình (hồ sơ kỹ rhuật,
kinh tế).
+ Cùng với Ban chỉ huy công trường làm thủ tục nghiệm thu bàn
giao công trình.
- Đề xuất Giám đốc phụ trách bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh khi
ban chỉ huy công trường.
+ Vi phạm quy trình, quy phạm.
+ Không đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình.
+ Vi phạm nghiêm trọng các chế độ an toàn lao động.
- Theo dõi các chế độ lao động, an toàn lao động công trường.
3. Phòng tài chính - kế toán:
- Báo cáo Giám đốc phụ trách kế hoạch vốn cho công trường.
- Kiểm tra quản lý các chứng từ thanh toán công trình.
- Làm thủ tục đăng ký thuế của công trường với chi cục thuế tại địa phận thi công.
- Thanh quyết toán công trình đã được nghiệm thu bàn giao.
4. Ban chỉ huy công trường:
4.1. Chỉ huy trưởng công trường:
- Báo cáo Giám đốc quản lý, các phòng chức b\năng về :
+ Tiến độ thi công.
+ Biện pháp thi công.
+ Tổ chức nhân sự, lao động .
+ Kế hoạch vốn thi công.
- Làm việc, quan hệ với Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan đến công trình .
- Tổ chức:
+ Biện pháp thi công.
+ Bố trí, phân công lực lượng lao động.
+ Quản lý an ninh trật tự.
+ An toàn lao động .
+ Xác nhận khối lượng nghiệm thu ngày, giai đoạn, tháng, quý…
+ Quản lý các đội tham gia thi công bằng các hình thức: Khoán,
quản lý tài chính, quản lý nhân sự…
+ Lập hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ nghiệm thu bàn giao công trình, hồ
sơ hoàn công.
+ Lập chứng từ thanh toán công trình nộp về phòng tàI vụ.
- Chịu trách nhiệm và giảI quyết các vấn đề liên quan đến công trình ngay cả khi công trình đã hoàn thành như:
+ Bảo hành.
+ Thanh quyết toán.
+ Thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền.
4.2. Các đội thi công:
- Các đội thi công trực thuộc ban chỉ huy công trường chịu sự quản lý, giám sát trực tiếp của Ban chỉ huy.
- Các đội có trách nhiệm:
+ Triển khai và hoàn thành khối lượng nhiệm vụ công việc do Ban chỉ huy công trường chỉ đạo.
+ Thi công đảm bảo các chế độ an toàn, quy trình quy phạm.
+ Ký kết hợp đồng nội bộ và thanh toán với Ban chỉ huy công trường.
+ Hoàn thành trách nhiệm khác đã thỏ thuận với Ban chỉ huy
công trường.
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát của cac Ban, ngành quản lý nội bộ
Công ty.
II- Đặc đIểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng
1. Những đặc điểm của ngành xây dựng:
1.1. Khái quát về sản phẩm của ngành xây dựng:
Sản phẩm của ngành xây dựng với tư cách là công trình xây dựng đã hoàn chỉnh theo nghĩa rộng là tổng hợp và kết tinh sản phẩm cuả nhiều ngành sản xuất như các ngành chế tạo máy, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, ngành năng lượng, hoá chất, luyện kim… và lẽ dĩ nhiên là của ngành xây dựng , ngành đóng vai trò tổ chức cấu tạo công trình ở khâu cuối cùng để đưa chúng vào hoạt động.
Sản phẩm trực tiếp của ngành công nghiệp xây dựng chỉ bao gồm các công việc kiến tạo các kết cấu xây dựng làm chức năng bao che và nâng đỡ các công việc lắp đặt các thiết bị, máy móc cần thiết vào công trình xây dựng để đưa chúng vào hoạt động.
Vì các sản phẩm công trình xây dựng thường rất lớn và phảI xây dựng trong nhiều năm, nên để phù hợp với yêu cầu của công việc thanh quyết toán về tàI chính, cần phân biệt sản phẩm trung gian với sản phẩm cuối cùng của xây dựng. sản phẩm trung gian có thể là các công việc xây dựng, các giai đoạn và đợt xây dựng đã hoàn thành và bàn giao. sản phẩm cuối cùng ở đây là công trình hay hạng mục công trình xây dựng hoàn chỉnh có thể bàn giao đưa vào sử dụng.
Công trình xây dựng bao gồm một hay nhiều hạng mục công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ và hoàn chỉnh để làm ra sản phẩm cuối cùng được nêu ra trong bản luận chứng kinh tế - kỹ thuật, liên hợp công trình xây dựng bao gồm nhiều công trình xây dựng tập trung tại một địa điểm hay một khu vực, hình thành các giai đoạn sản xuất rõ rệt và có liên quan hữu cơ với nhau về mặt công nghệ sản xuất, để làm ra sản phẩm cuối cùng.
1.2. Các đặc đIểm của sản phẩm xây dựng:
Đặc đIểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức sản xuất và quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sản phẩm xây dựng với tư cách là một công trình xây dựng hoàn chỉnh thường có các tính chất sau:
Sản phẩm của xây dựng là những công trình nhà cửa được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính chất lưu động cao và thiếu ổn định.
Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào đIều kiện địa phương, mang nhiều tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cách cấu tạo và phương pháp chế tạo.
Sản phẩm xây dựng có kích thước lớn, chi phí lớn, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây nên lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. Sản phẩm xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ và bao che, không tác đọng trực tiếp lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất (trừ một số loại công trình đặc biệt như đường ống, công trình thuỷ lực, lò luyện gang thép…).
Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp nguyên vật liệu cả về phương diện sử dụng sản phẩm của ngành xây dựng làm ra. Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá, nghệ thuật và quốc phòng.
2. Những đặc điểm của sản xuất trong xây dựng:
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có thể thấy được đặc điểm của sản xuất trong xây dựng như sau:
Thứ nhất, tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là trong xây dựng, con người và công cụ lao động luôn luôn phải di chuyển từ công trường này đến công trường khác, còn sản phẩm xây dựng (tức là công trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành khác. Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn luôn phải thay đổi theo từng địa đIểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây ra những khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú ý tăng cường tính cơ động , linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ, các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng, như các dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng…
Thứ hai, chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài. Đặc đIểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng lâu lại công trình đang còn xây dựng , các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình , do tiến bộ của khoa học và công nghệ, nếu thời gian xây dựng quá dài. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phương án, phải lựa chọn phương án có thời gian hợp lý, phải có chế độ thanh toán và kiểm tra chất lượng trung gian thích hợp, dự trữ hợp lý…
Thứ ba, sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể, vì sản xuất xây dựng rất đa dạng, có tính cá biệt cao và chi phí lớn.
Sản phẩm xây dựng được sản xuất ra theo những yêu cầu về giá trị sử dụng, chất lượng đã định trước của người giao thầu. Do đó tiêu thụ sản phẩm xây dựng tức là bàn giao công trình đã hoàn thành cho đơn vị giao thầu và thu tiền về. Việc tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng khách quan của chế độ thanh toán như có thể áp dụng phương thức thanh toán theo hạng mục công trình và khối lượng hoàn thành theo giai đoạn quy ước hoặc thanh toán theo đơn vị hạng mục công trình đã hoàn thành. Do đó doanh thu cũng phụ thuộc vào thời gian và tiến độ hoàn thành công việc. Mặt khác, khi thi công các công trình, công ty phải bỏ ra một lượng vốn ban đầu khá lớn nhưng khi công trình hoàn thành thì thường bên A (khác hàng) không trả hết ngay mà sau một thời gian mới thu đủ thậm chí việc thu cũng rất khó khăn qua nhiều khâu thủ tục. Vì vậy, nó đã làm cho vòng quay của vốn chậm và gây không ít rủi ro cho công ty xây dựng. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải có nhiều kinh nghiệm cho các trường hợp xây dựng cụ thể và phải tính toán cẩn thận khi nhận thầu.
Thứ tư, quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia xây dựng công trình phải cùng nhau kéo đến hiện trường thi công với một diện tích có hạn để thực hiện phần việc của mình, theo một trình tự nhất định về thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức xây dựng tổng thầu, hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
Thứ năm, sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên phải chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc, ảnh hưởng của thời tiết làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của tổ chức xây dựng không được sử dụng điều hoà theo bốn quý, gây khó khăn cho việc lựa chọn cho trình tự thi công, đòi hỏi dự trữ vật tư nhiều hơn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ... đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động trong năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xưởng một cách hợp lý để giảm bớt thời gian thi công tại hiện trường áp dụng cơ giới hoá hợp lý, chú ý độ bền chắc của máy móc , đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân , chú ý đến nhân tố rủi ro về thời tiết khi tính toán tranh thầu , quan tâm phát triển phương pháp xây dựng trong điều kiện nhiệt đới...
Thứ sáu, sản xuất xây dựng xhịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện của địa điểm xây dựng đem lại. Cùng một loại công trình xây dựng nhưng nếu nó được đặt ở nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu xây dựng, nguồn máy móc xây dựng cho thuê và sẵn nhân công thì người nhận thầu xây dựng ở trường hợp này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu được lợi nhuận cao hơn.
Tất cả các đặc điểm kể trên đã ảnh hưởng đến mọi khâu của sản xuất kinh doanh xây dựng, kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ sản xuất, lập phương hướng phát triển khoa học - kỹ rhuật xây dựng, xác định trình tự của quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tư, cấu tạo vốn và trang bị vốn cố định, quy định chế độ thanh toán, lập chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm đến khâu hạch toán sản xuất kinh doanh trong xây dựng nói chung và quản lý sử dụng tài sản nói riêng. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng cần có những giải pháp phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ rhuật của ngành.
III. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị :
1. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây:
Trong những năm vừa qua, được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của Tổng công ty xây dựng Thuỷ lợi 1 cùng với sự giúp đỡ rất lớn của Tổng công ty về giải quyết việc làm, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất đổi mới phương hướng kinh doanh và mua sắm thêm thiết bị tiên tiến nên công ty đã đứng vững được trên thị trường và từng bước làm ăn có lãi.
Ta có thể thấy rõ hơn thông qua các chỉ tiêu dưới đây:
Bảng 1: kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 98, 99, 2000.
* Doanh thu của công ty tăng nhanh qua các năm:
- Năm 1999 tăng 15.255.189.648 - 11.614.771.700 = 3.640.417.948
( tăng 131.34% so với năm 1998)
- Năm 2000 tăng 20.000.000.000 - 15.255.189.648 = 4.744.810.352
(Tăng 131.1% so với năm 1999).
Kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước với mức tăng khá đồng đều (>131%). Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng:
- Năm 1999 lợi nhuận tăng: 232.062.642 - 181.459.921 = 50.602.721
chiếm 127.9% so với năm 1998.
- Năm 2000 tăng: 300.000.000 - 232.062.642 = 67.937.358 với tỷ trọng bằng 129.3% so với năm 1999.
Mặc dù lợi nhuận tăng với tỷ lệ không lớn bằng tỷ lệ tăng doanh thu nhưng trong tình hình thị trường khó khăn như hiện nay thì kết quả trên mà công ty đạt được là rất tốt.
Về nguồn vốn kinh doanh / doanh thu ( tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng kinh doanh) có xu hướng tăng, riêng năm 1999 tăng mạnh nhất 10,33% (cứ 10,33 đồng vốn tạo ra 100 đồng doanh thu) có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường vì có nhiều công ty cùng hoạt động trong lĩnh vực này. Trong năm 2000, công ty nhận đấu thầu một số công trình lớn như : kè đê biển Phú Thụy - Hải Phòng, kê PAM Thái Thuỵ - Thái Bình, bê tông hoá kênh núi Cố... nên đã mua sắm thêm thiết bị phục vụ cho sản xuất, vì vậy nguồn vốn cố định năm 2000 tăng lên và hiệu suất sử dụng vốn tốt hơn so với năm 98, 99. để làm rõ hơn ta tiếp tục xét bẳng 2: tình hình tài chính của công ty qua các năm.
Qua những số liệu tính toán trên đây có thể thấy được khái quát tình hình tài chíng của công ty: trước hết tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm, năm 2000 tổng tài sản tăng 18,52%so với năm 1999, năm 99 tăng 43,28% so với năm 1998. Giá trị tổng tài sản tăng từ 8.658.820.038 đồng lên 14705442789 đồng, điều đó cho thấy công ty cố gắng trong việc huy động vốn tài chợ cho tài sản để sản xuất kinh doanh. Về tỷ suất tự tài trợ, năm 1998 chỉ tiêu này là 14,12% đến năm 1998 giảm xuống còn 12,66%. Trong khi tổng nguồn vốn tăng nhanh mà nguồn vốn chủ sở hữu lại có su hướng giảm, sự biến động như vậy là không hợp lý, nó cho thấy mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp là thấp. Sang năm 2000, do chuyển biến hình thức trong hình thức sở hữu nên công ty đẵ hồi phục lại vấn đề này.
Về tỷ suất đầu tư, năm 1998 tài sản cố điịnh chiếm tới 16,56% và tỷ trọng này giảm dần năm 99 là 11,52% và đến năm 2000 còn 9,05%. Sự chuyển biến về cơ cấu tài sản như vậy giúp doanh nghiệp giảm bớt giá đấu thầu cao do phải trích khấu hao tài sản cố định lớn.
Ngoài ra tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản tăng nhanh qua các năm, năm 2000 tỷ trọng này là 86,90% là lớn so với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tỉ trọng này tăng 1,01lần so với 1998. Điều này rễ thấy vì nợ phải trả của công ty liên tục tăng nă 1999 tỉ lệ này tăng 45,71% so với 1998, năm 2000 tăng 17,94 % so với năm 1999. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là vốn vay do đó tiền lãi phải trả cao mà thực tế việc sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn trong đấu thầu bỏ giá thấp, vốn bị ứ đọng tại công trình gây ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Tỉ suất thanh toán ngắn hạn (hiện hành) của công ty tăng dần từ 1,24 (năm 98) lên 2,31 (năm 99) và 4,66 (năm 2000) chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán tốt những khoản nợ trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh .
Trong 3 năm tỉ suất thanh toán tức thời của công ty là cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay, ngân quỹ của công ty hoạt động rất hiệu quả.
Ngoài ra ta xét các chỉ tiêu
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Vốn hoạt động thuần 1998 : 88.619.616.
1999 : 247.990.746.
2000 : 595.594.733.
Ta có thể nhận xét rằng mức vốn hoạt động thuần tăng tỷ lệ thuận với sự phát triển sản xuất kinh doanh và của công ty trong những năm gần đây. Điều này được thể hiện bằng hiệu quả sử dụng vốn thông qua bảng dưới đây:
Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị.
thị trường
Chỉ tiêu
Đ vị
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Doanh thu
Đồng
11.614.771.700
15.255.189.648
20.000.000.000
2
Lợi nhuận
Đồng
181.459.921
232.062.642
300.000.000
3
Tổng tài xản
Đồng
8.658.820.038
12.406.711.648
14.705.442.789
4
Vốn chủ sở hữu
Đồng
1.222.892.282
1.571.625.212
1.925740.318
5
Hiệu suất sử dụng tổng TS
1/3
1.34
1,23
1.36
6
Doanh lợi vốn
2/3
2.09
1,8
20,4
7
Doanh lợi vốn CSH
2/4
0,15
0,15
0,16
Năm 1998 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 3,14 nhưng sang năm 99 còn 1,2. Nó cho biết một đồng tài sản đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu, nguyên nhân năm 99 giảm do doanh nghiệp chưa đầu tư vào thiết bị để phù hợp với trình độ sản xuất đòi hỏi. Sang năm 2000 doanh nghiệp đã khắc phục được yếu tố này nên hiệu suất tăng nên rõ rệt. Doanh lợi vốn năm 99 giảm so với năm 1998 là do công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, cụ thể là phải cạnh tranh bỏ giá thầu thấp, chi phí xây dựng công trrình lớn. Năm 2000 hiệu quả sử dụng vốn đẵ tăng lên, trong đó doanh lợi vốn chủ sở hữu là 0,16 % Chứng tỏ khi công ty chuyển sang cổ phần hoá thì đồng vốn được quản lý tốt hơ.
Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây có thể thấy rằng hình thức sở hữu vốn bằng cách cổ phần hoá doanh nghiệp đẵ có tác dụng thúc đẩy công ty trrong việc sử dụng vốn có hiệu quả vào sản xuất kinh doanh, nâng cao trách nhiện quản lý nguồn vốn trong đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty.
2- Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng và VTTB
2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành tài sản cần phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồng vốn ngắn hạn và nguoòn vố dài hạn. Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ. Theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng kết quả sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp xây dựng cần một lượng vốn đầu tư rất lớn vì vậy cần xem xét mức độ sử dụng nguồn vốn nợ vay và nguồn vốn chủ sở hữu để có một cơ cấu vốn hợp lý:
Bảng 4: bảng cơ cấu vốn (trang bên)
Công nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng hàng năm về số tương đối và tuyệt đối nhưng tỉ trọng của chúng ít thay đổi. Tuy nhiên, công nợ phải trả chiếm tỉ trọng khá lớn (Cả 3 năm đều chiếm hơn 85 %). Nguồn vốn vay ngắn hạn hàng năm đều tăng mạnh: 99/98 là 150 %, 2000/1999 là 119 % còn nguồn vốn vay dài hạn lại giảm qua các năm. Việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro của luồng tiên thu của công ty, tuy nhiên có thể vì tỉ lệ lợi nhuận thực tế thấp hơn mục tiêu, việc mở rộng vốn bàng cách tăng sử dụng nợ sẽ đem lại lãi xuất mong đợi cao hơn do đó làm tăng giá cổ phiếu cho công ty sau khi cổ phần hoá .
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do công ty đã thiết lập được các quỹ, trong đó có luồng tiền nội bộ có thể tái đầu tư là cổ phiếu không chia.
Bảng 5: Bảng cơ cấu tài sản.
Bảng phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy tài sản cố định giảm qua các năm cả về số lượng tương đối và tuyệt đối. Mặc dù giá trị TSCĐ trong các năm 98, 99, 2000 đều được côngty bổ xung song không bù đắp nổi giá trị hao mòn luỹ kế tương đối lớn. Về tỉ trọng của tài sản cố định trong tổng số tài sản qua các năm cùng giảm: năm 99 chiếm 10,76 %, năm 2000 chiếm 8,08% so với tổn sản phẩm (con số này là thấp so với doanh nghiệp xây dựng cơ bản). Điều này là một bất lợi đối với công ty và có thể thấy rõ hơn qua phân tích tỉ xuất đầu tư.
Tỉ xuất đầu tư 1999 =
1.429.634.466
x 100 = 11,53%
12.406.711.648
Tỉ xuất đầu tư 2000 =
1.330.145.585
x 100 = 9,15%
14.705.442.789
Tỉ trọng đầu tư giảm chứng tỏ công ty chưa thực sự chú ý đến nâng cao năng lực sản xuất.
Về tài sản lưu động, tiền mặt dự chữ của công ty là thấp (Năm 1999 chiếm 5,47 %, năm 2000 chiếm 5,93% trong tổng tài sản). Các khoản phải thu chiếm tỉ trọng lớn:năm 1999 là hơn 10 tỷ đồng chiếm 80,75% năm 2000là hơn 12 tỉ chiếm 84,3 %. Rõ ràng điều này ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tuy nhiên hàng tồn kho lại giảm xuống, từ 84,3 % năm 1999xuống còn 16,8 % năm 2000.Rõ ràng là công ty đã tiêu thụ được nhiều sản phẩm của mình vào các công trình như khách hàng bị chậm tthanh toán cho công ty gây ra khó khăn về vòng quay vốn lưu động và đảm bảo đủ lượng vốn đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trrrình thi công. Như vậy, công ty phải có các biện pháp để thu hồi các khoản vốn bị chíếm dụng và cần phải tái đầu tư cho tài sản cố định hơn nữa. Vì cơ cấu tài sản cố định tốt (đầu tư máy móc, thiết bị.. .) sẽ giúp cho công ty đạt chất lượng và tiến độ tốt hơn khi tiến hành xây dựng công trình.
Để tổng hợp phần trên, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ). Đây là một công cụ hữu hiệu giúp nhà quản lý xác định được rõ những trọng điểm đầu tư vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn và các nguồn tài trợ cho nó. Nguyên tắc lặp bảng.
Sử dụng vốn: Tăng tài sản (Hoặc giảm nguồn).
Nguồn vốn: Giảm tài sản (Hoặc tăng nguồn)
Nhận xét: công ty khai tác nguồn vốn bằng cách chủ yếu là vay ngắn hạn đi đôi với củng cố nguồn vốn chủ sở hữu, trong đó có khai thác nguồn vốn mới ở phương thức phát hành cổ phiếu. Với số vốn này, công ty đã dùng để tài trợ chủ yếu vào gia tăng dự trữ và các khoản phải thu, tài trợ một phần nhỏ cho lợi nhuận không chia (1999).
Trên góc độ quản lý ngân quỹ, việc xác định các dòng tiền tăng giảm thể hiện qua bảng như sau
Các khoản làm tăng tiền
1999/1998
2000/1999
Lợi nhuận sau thuế
4.638.200
99.488.881
Tăng tiền do tăng khoản vay ngắn hạn
3.593.158.650
2.050.616.035
Giảm dự trữ
175.924.713
Giảm TSCĐ
4. 638.200
99.488.881
Các khoản làm giảm tiền
Tăng các khoản phải thu
2.392.508.211
Giảm vay dài hạn
194.600.000
0
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị.
Trong phần trên chúng ta đã có một bức tranh toàn cảnh về tình hình sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị. Để làm rõ hơn vấn đề này, chúng ta sẽ nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua các chỉ tiêu ở bảng sau:
Bảng 7 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định
TT
Chỉ tiêu
Năm
% tăng giảm 99/98
% tăng giảm 2000/99
1998
1999
2000
1
Doanh thu thuần
11.238.216.911
14.635.704.947
19.039.673.942
30,2
30,1
2
Lợi nhuận trước thuế
181.459.921
232.062.642
300.000.000
27,9
29,3
3
Nguyên giá bình quân TSCĐ
1.686.761.354
1.726.434.238
1.726.434.238
2,4
0
4
Vốn cố định bình quân
419.234.755
837.134.755
1.000.000.000
99,7
19,5
5
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
6,7
8,5
11
26,9
29,4
6
Sức sinh lợi của TSCĐ
0,1
0,1
0,2
0
200
7
Suất hao phí TSCĐ
0,2
0,1
0,1
-0,5
0
8
Hiệu suất sử dụng vốn CĐ
26,8
17,5
19
65,3
108,6
9
Hiệu quả sử dụng vốn CĐ
0,4
0,30,3
0,3
-7,5
0
Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ không tăng trong hai năm 98, 99 nhưng tăng gấp đôi vào năm 2000, mặc dù nguyên giá TSCĐ của công ty không thay đổi nhiều. Điều này chứng tỏ công ty đã rất cố gắng đẩy mạnh hiệu suất sử dụng TSCĐ và giảm thiểu suất hao phí TSCĐ trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong khi nguồn vốn cố định hai năm 99, 2000 tăng lên rõ rệt thì hiệu suất sử dụng vốn lại kém đi dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm xuống 75% năm 99 và năm 2000 thì không tăng chút nào. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của đặc điểm sản xuất ngành xây dựng với cơ chế đấu thầu hiện nay thì thường muốn thắng thầu, công ty phải chấp nhận với mức bỏ thầu thấp nhất và sau đó phải đầu tư một lượng vốn lớn vào thi công công trình.
Do phải mua sắm những phương tiện hiện đại để đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công nên những máy mocs thiết bị này chưa phát huy được hết năng lực sản xuất trong khi tính khấu hao không phản ánh đúng năng lực thực tế sử dụng máy móc thiết b, ví dụ như máy đào Kato HOạT đẫNG 1430 (Nhật), máy ủi D65E (Nhật), ô tô cẩu HYUNDAI H1500 (Hàn Quốc)..
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn ưu động tại công ty cổ phẩn và vật tư thiết bị.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta dùng các chỉ tiêu như sức sinh lời, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay vốn lưu động, thời gian một vòng luân chuyển.
thị trường
Chỉ tiêu
Năm
% tăng giảm 99/98
% tăng giảm 2000/99
1998
1999
2000
1
DT thuần
11.238.216.911
14.635.704.947
19.039.673.942
30,2
30,1
2
LN trước thuế
181.459.921
232.062.642
300.000.000
27,9
29,3
3
VLĐ bình quân
318.380.286
738.380.286
750.000.000
23
1
4
Sức sinh lời VLĐ
0,6
0,3
0,4
-0,5
1,3
5
Số vòng quay VLĐ
35,3
19,8
25,4
0,6
1,3
6
T/g một vòng luân chuyển
10,3
18,4
14,4
1,8
-0,8
Ta nhận thấy sức sinh lới của vốn lưu động liên tục giảm qua các năm so với năm 98 năm 99 giảm xuống còn 50%, năm 2000 cũng giảm so với năm 98. Vốn lưu động bình quân vẫn tiếp tục tăng nhưng sức sản xuất lại có chiều hưóng giảm. Nguyên nhân là số vòng quay của vốn lưu động đã chậm lại, thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động dài hơn chứng tỏ công ty đã bị khách hàng nợ đọng nhiều và phải duy trì thường xuyên một khối lượng sản phẩm dở dang lớn, vì vậy công tác thu hồi công nợ và quản lý vốn lưu động trong khâu sản xuất là rất cần thiế
IV. Đánh giá tổng quát về công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng & VTTB.
1. Nhưng mặt đã làm được trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty:
Là một doanh nghiệp trước đây chủ yếu là cung ứng vật tư , thiết bị theo kế hoạch , sau khi chuyển sang hoạt động theo kinh tế thị trường, tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty đã từng bước chuyển hướng sản xuất kinh doanh, đổi mới phương thức quản lý nên đã giải quyết được công ăn vlệc làm ổn định cho người lao động, đồng thời từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Qua các số liệu phần trên, có thể thấy rằng mặc dù hiệu quả kinh tế chưa cao nhưng công ty đã cố gắng vận dụng mọi nguồn lực của toàn bộ công nhân cán bộ trong công ty và sự giúp đỡ của Tổng công ty xây dựng I để sản xuất kinh doanh và đem lại hiệu quả cuối cùng cho công ty là làm aưn có lãi. Việc chuyển thành công ty cổ phần trong năm 2000 vừa là một thời cơ nhưng cũng là một thách thức mới cho công ty. Từ đây, hình thức sở hữu và sử dụng vốn trở nên đa dạng hơn, năng động hơn, đòi hỏi trách nhiệm của những người quản lý phải cao hơn đối với nguồn vốn hiện có, đồng thời cũng chịu một sự giám sát chặt chẽ từ các cổ đông về cách thức làm ăn sao cho hiệu quả. Tuy nhiên, công ty đã bắt nhịp vào được xu hướng chung của thời đại, đó là cổ phần hoá sẽ làm tiền đề cho thị trường chứng khoán phát triển, tạo điều kiện lưu thông nguồn vốn trong nước cũng như Quốc tế .
2. Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn ở công ty cổ phần xây dựng & VTTB.
Mặc dù đã đạt được những thành tích trong sản xuất kinh doanh nhưng công ty vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, trong đó có khâu quản lý và sử dụng vốn.
2.1. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định:
Như đã trình bày trong các phần trước, để có thể thắng thầu khi tham gia trnah thầu các công trình xây dựng, doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư đổi mới máy móc thiết bị , đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lớn, do đó nhu cầu về vốn cố định tăng lên. Thực tế công ty đã không đầu tư đúng mức cho nguồn vốn này mà đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ , do đó trong công tác quản lý & sử dụng vốn cố định đã gặp nhiều trở ngại về một cơ cấu vốn không hợp lý. Hơn nữa, việc đầu tư tài sản cố định trong năm 2000 vừa qua đã không đạt được hiệu quả như mong muốn vì tài sản cố định mới chưa phát huy được hết năng lực cũng như khai thác tối đa công suất thiết kế và thời gian sử dụng máy. Rất nhiều tài sản cố định không cần dùng vào sản xuất kinh doanh mà vẫn phải tính khấu hao, như vậy đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch doanh thu của công ty.
2.2. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động tại công ty cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác trong ngành xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh. Trong phần phân tích tình hình tài chính ở công ty cho thấy việc đảm bảo vòng quay của vốn lưu động là rất khó khăn. Tình trạng bị chiếm dụng vốn và dùng các khoản vay nợ ngắn hạn để sản xuất kinh doanh sẽ gây ra những rủi ro và chi phí lớn đối với công ty.
2.3. Công tác quản lý các khoản phải thu:
Việc số lượng và quy mô các khoản phải thu tăng lên gây ra sự ứ đọng ốn lưu động trong khâu thanh toán, ảnh hưởng không nhỏ đến việc kế hoạch hoá ngân quỹ cũng như tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên thực tế, từ khi công ty hoàn thành thi công cho đến khi được thanh toán đầy đủ là một quá trình kéo dài và rất phức tạp. Công tác thu hồi nợ khó khăn khiến các khoản phải thu liên tục tăng: năm 98 chiếm 78.25/ tổng số vốn; năm 99 là 80.75% / tổng số vốn và năm 2000 là 84.3%/ tổng số vốn. Điều này gây ra tình trạng thiếu vốn trầm trọng trong hoạt động tài chính của công ty.
Chương III:
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng & VTTB
(Tổng công ty xây dựng thuỷ lợi I )
I. Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới:
Cùng với đà phát triển của nền kinh tế, bước sang thiên niên kỷ mopứi, Tổng công ty xây dựng Thuỷ lợi I nói chung cũng như Công ty xây dựng & VTTB nói riêng đã đưa ra phương hướng và các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể để phấn đấu nâng cao năng lực sản xuất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong bối cảnh chung hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang chủ trương xoá bỏ dần khoảng cách giữa nông thôn , thành thị thì Bộ nông nghiệp & Phát triển nông thôn cũng đã xây dựng kế hoạch vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng năm 2001 ở nông thôn. Đây là một cơ hội tốt để các doanh nghiệp xây dựng , đặc biệt là công ty cổ phần xây dựng & VTTB tham gia đâuid thầu.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển, công ty đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu như sau
* Hướng đầu tư phát triển.
Mua thêm thiết bị thi công gồm: 1.000.000.000 đ
- Máy đào (Nhật cũ) từ 0.8 m3 đến 1m3 : 500000000.
- 2 máy ủi:
+ DT 75: 220000000.
+ KOMASTU: 280000000.
* Tăng vốn l;ưu động: 500000000.
Công ty cũng lập kế hoạch sắp xếp lại sản xuất và tổ chức quản lý công ty:
- Tổ chức lại văn phòng Công ty và các tổ chức kinh doanh.
- Tổ chức trung tâm tư vấn mua sắm vật tư thiết bị thuỷ lợi.
- Tổ chức hệ thống thương mại dịch vụ .
- Kiện toàn hệ thống quản lý xây dựng cơ bản .
- Xây dựng 3 Xí nghiệp xây lắp.
Mục tiêu của công ty trong năm 2001-2002.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị
Năm
2001
2002
1. Doanh thu
đồng
20650000000
30900000000
2. Lợi nhuận trước thuế
đồng
384750000
478500000
3. Quỹ để lại
đồng
61071187
64546875
4. Lợi tức
% năm
10.5
11.08
5. Thu nhập bình quân/ tháng
đồng
750000
800000
Để đạt được chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra thì công ty còn phải vượt qua rất nhiều khó khăn:
Thứ nhất, công ty phải thi công các công trình trong điều kiện xa nguồn nguyên vật liệu, việc giải phóng mặt bằng chậm nên cần một lực lượng lớn máy móc thiết bị cũng như nhân công để đảm bảo hoàn thiện công trình theo kế hoạch.
Thứ hai, công việc được giao là rất lớn (...PAM Thái Thụy - Thái Bình; Bê tông hoá kênh núi Cốc,...), đây vừa là cơ hội song cũng là sự thách thức rất nặng nề, cần có sự chuẩn bị về nhân lực cũng như nguồn vốn để triển khai thi công công trình.
Thứ ba, biến động thời tiết gây nhiều bất lợi cho công ty, ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
Ngoài ra, còn có một số khó khăn lớn của công ty là thực trạng hiệuquả sử dụng vốn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, công ty cần phải có những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệuquả sử dụng vốn đảm bảo kinh doanh có lãi.
II. Giải pháp nần cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần xây dựng & vật tư thiết bị:
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
1.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định :
Đối với các doanh nghiệp xây dựng hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định thường theo hai xu hướng:
Một là: đầu tư "đón đầu" đó là cách doanh nghiệp đầu tư trước khi tham gia đấu thầu công trình. Việc đầu tư tài sản cố định nhằm tăng năng lực về máy móc thiết bị cũng như công nghệ tiên tiến, tăng tính đồng bộ của máy móc thiết bị, đảm bảo khả năng thi công với kỹ rhuật cao... làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty khi tham gia đấu thầu. Tuy vậy, đầu tư theo cách này thường gây ra tình trạng máy móc thiết bị đầu tư mới phải nằm chờ việc, doanh nghiệp phải mất chi phí bảo quản, trích khấu hao cho những tài sản có giá trị lớn mà không phát huy được năng lực. Ngoài ra, nếu thông tin về thị trường xây dựng cunbgx như thông tin khoa học công nghệ không đầy đủ thì việc đầu tư này sẽ gây ra sự lãng phí rất lớn, đầu tư tràn la mà không phát huy được hiệu quả.
Xu hướng thứ hai trong đầu tư tài sản cố định là các doanh nghiệp sau khi thắng thầu các công trình, căn cứ vào yêu cầu kỹ rhuật của công trình và tình trạng tài sản cố định của công ty mà có kế hoạch đầu tư tài sản cố định. Theo cách này, việc đầu tư tài sản cố định có trọng điểm hơn, nhanh chónh phát huy được năng lực sản xuất.
Qua phân tích thực trạng ở công ty cổ phần xây dựng & VTTB thì phần tài sản cố định so với phần tài sản lưu động chưa nhiều nên trong thời gian tới , công ty cần đầu tư vào tài sản cố định nhiều hơn theo cách đầu tư thứ hai, nghĩa là đầu tư trọng điểm vào các công trình có tính chất lâu dài và quan trọng.
Các công trình mà công ty được Tổng công ty giao và công ty trúng thầu nằm rải rác khắp nơi như Nam Định, Hải phòng, Thái bình, Huế,... nên việc di chuyển trang thiết bị cũng rất khó khăn, còn đầu tư mới dẫn đến trùng lặp về chủng loại của nhiều máy móc thiết bị mới trong toàn công ty. Trong thời gian gần đây, với sự tham gia của một số công ty tài chính trên lĩnh vực xây dựng cơ bản đã mở ra một hướng mới trong việc đầu tư vào tài sản cố định các doanh nghiệp xây dựng. Thay vì phải đầu tư toàn bộ cho việc mua mới, các công ty có thể thuê sử dụng các thiết bị thi công theo đúng yêu cầu.
Vì vậy, với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng là thường thi công các công trình đơn chiếc, nằm rải rác trên cả nước, có loại thiết bị chỉ sử dụng trong thời gian ngắn nên việc thuê mua tài sản , đặc biệt là hình thức thuê vận hành là rất phù hợp với công ty nhằm triệt để tận dụng những ưu thế của phương thức đầu tư này: Công ty không phải bỏ ra một lần toàn bộ chi phí đầu tư, không cần có tài sản thế chấp vì tài sản đi thuê vẫn thuộc sở hữu của bên cho thuê, doanh nghiệp không phải trích khấu hao cho tài sản đi thuê, tránh được hao mòn vô hình của tài sản. cụ thể phương án này có thể được cân nhắc thay thế cho việc mua mới đối với một số trường hợp:
* Các máy móc thiết bị có tần suất sử dụng thấp, thường chỉ phục vụ cho một số ít các công trình hoặc trong một giai đoạn ngắn trong toàn bộ quá rình thi công cho một công trình.
* Công ty cùng lúc thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau tại các địa phương cách xa nhau và một vài chủng loại máy móc thiết bị phục vụ thi công của công ty hạn chế về số lượng, khó khăn cho việc vận chuyển trực tiếp máy thi công tới.
* Các máy móc thiết bị mà công ty đã có nhưng đang bận thi công tại các công trình khác chưa điều động về kịp.
1.2. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định quyết định đến phần lớn hiệu quả sử dụng vốn cố định. Người ta thường dùng 2 hệ số sau để đánh giá việc khai thác sử dụng máy móc thiết bị:
(a) =
Hệ số sử dụng mmtb về thời gian
Thời gian sử dụng MMTB thực tế
Tổng quỹ thời gian công tác của MMTB
Công suất thiết kế
TyhT
Công suất thực tế của MMTB
(g) =
Hệ số sử dụng mmtb về công suất
Theo số liệu tính toán thống kê của công ty cho thấy để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư thì máy móc thiết bị phải sử dụng tối thiểu với a = 70% nhưng thực tế hiệu suất sử dụng của máy móc thiết bị chưa cao.
Giải pháp quan trọng nhất để nâng cao hiệu suất sử dụng là đẩy mạnh hơn nưa công tác tìm kiếm việc làm: công ty phải tích cực chủ động tìm kiếm và tham gia đấu thầu các công trình, không thụ động chờ Tổng công ty giao việc. Có việc làm công ty mới có thể phát huy năng lực của máy móc thiết bị. Đồng thời công ty phải lập kế hoạch sản xuất thật cụ thể, đặc biệt là kế hoạch thi công của từng công trình để từ đó có kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị sao cho các hiệu quả nhất.
Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý các đội thi công, tăng cường mối quan hệ giữa các đơn vị sản xuất với nhau cũng như sự chỉ đạo sát sao của công ty với các đội sản xuất tăng khả năng cơ động linh hoạt của số máy móc thiết bị hiện có.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp xây dựng, vốn lưu động chiếm một tỷ trọng rất lớn. Vốn lưu động nằm ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất và do chu kỳ kéo dài, vốn bị ứ đọng ở nhiều khâu như: trong giá trị sản phẩm dở dang, trong các khoản phải thu, các khoản tạm ứng thi công. Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động phải giải quyết được mâu thuẫn giữa khối lượng vốn lớn và tốc độ luân chuyển nhanh. Sau đây là một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
2.1. Quản lý tốt hơn vốn lưu động trong khâu sản xuất:
Những đặc điểm phức tạp của hoạt động xây dựng đã gây rất nhiều khó khăn cho công ty trong việc quản lý vốn lưu động nói chung cũng như giá trị sản phẩm dở dang nói riêng. Những trở ngại làm cho giảm hiệu suất sử dụng vốn như: công ty phải chờ chỉnh sửa, thiết kế cho phù hợp với các tình huống thực tế phát sinh nên phải dừng thi công công ty cần yêu cầu chủ đầu tư khảo sát thật kỹ lưỡng và có cam kết cụ thể về trách nhiệm vật chất khi làm chậm tiến độ thi công, lấy đó làm căn cứ yêu cầu chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với những tỏn thất do ngừng thi công gây ra.
2.2. Việc thu hồi nợ và thanh toán các khoản công nợ là rất cần thiết:
Trong điều kiện hiện nay, chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp đó là điều không thể tránh khỏi. Cuối năm 2000 số vốn bị chiếm dụng là 12409536877 chiếm 84.3% so với tổng nguồn vốn. Đây cũng là nguyên nhân làm cho công ty thiếu vốn, không những nó không sinh lời mà còn có độ rủi ro lớn. Nguyên nhân khách quan và chủ quan của việc chiếm dụng vốn là do hiện tượng thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh hiện nay là khá phổ biến, đồng thời cũng do công ty không có sự lựa chọn và đánh giá chính xác về khả năng tài chính của bạn hàng.
Lượng vốn của công ty bị chiếm dụng chủ yếu là do các bên A chưa thanh toán trong đó có một số không có khả năng thanh toán. Khó khăn lớn nhất của công ty hiện nay là thiếu vốn nghiêm trọng. để giải quyết tình trạng này công ty phải tìm cách thu hồi nhanh chóng lượng vốn bị chiếm dụng và tránh các khoản nợ dây dưa đặc biệt là các khoản nợ không có khả năng thanh toán.
Đối với các khoản doanh nghiệp khác nợ công ty, công ty có thể thu hồi bằng cách tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp nợ hoặc mua lại tài sản cố định. Tuy nhiên, để thực hiện được, công ty phải bỏ ra một lượng vốn nhất định cho công tác bán hàng.
Khi ký kết hợp đồng xây dựng công trình, công ty cần chú ý vấn đề sau: Tìm hiểu rõ nguồn đầu tư xây dựng công trình. Nếu vốn đầu tư do một tổ chức hay cá nhân bỏ ra, công ty cần phải xem xét tình hình tài chính và khả năng thanh toán của họ, còn nếu đầu tư do Nhà nước cấp hay một tổ chức nước ngoài tài trợ, công ty cần phải quyết định cấp vốn và các khâu cấp vốn. Thông qua đó, công ty tiếp cận với nguồn vốn nhanh nhất tránh qua các khâu trung gian làm phát sinh những khoản chi phí không đáng có. Trong nội dung hợp đồng ký kết xây dựng công trình, công ty cần chú ý các điều khoản quy định về mức tiền ứng trước, điều khoản thanh toán, điều khoản về mức phạt nếu thanh toán chậm so với quy định. Thông thường mức phạt là 5% đến 10% giá trị thanh toán chậm. Đối với các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, đầu tư tài chính, công ty phải tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của bạn hàng, qua các thông tin quan trọng đó, công ty lựa chọn bạn hàng có tài chính lành mạnh.
Đồng thời để tăng khả năng thu hồi nợ, công ty cần theo dõi chặt chẽ các khoản nợ. Nếu khách hàng không còn mối quan hệ với công ty thì cần thu hồi ngay tránh kéo dài dễ dẫn đến mất vốn không đòi đưọc. Nếu khách hàng còn quan hệ thì công tác thu hồi nợ theo phương pháp cuốn chiếu: thu hồi và tiến tới chấm dứt các khoản nợ cũ, tiến hành đốc thúc thu hồi các khoản nợ mới phát sinh. Nếu thực hiện được thì không những tạo khả năng quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo cho công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty. Cốt lõi của ún đề này chính là sử dụng hợp lý hiệu quả nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
3. Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ
Qua số liệu kế toán, công ty biết được số vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành, các biến động tăng, giảm trong kỳ, mức đảm bảo vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán. Nhờ đó mà công ty không bị động truớc những nhu cầu vốn đột xuất trong mùa xây dựng, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo các chương trình kế toán đề ra như: cơ chế thanh toán, thu hồi công nợ, xử lý vốn thừa...
Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán ở công ty nhanh chóng chuyển đổi công tác kế toán theo chế độ kế toán mới là một giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý kiểm tra kiểm soát quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Đối với mỗi công ty, phòng tài chính kế toán là phòng đầu tiên cần phải trang bị máy tính. Hiện nay tổ chức công tác kế toán - tài chính của công ty vẫn còn tính toán thi công mất nhiều thời gian. Công ty nên chuyển đổi công tác kế toán theo chế độ kế toán máy, đảm bảo chính xác cao trong việc tính đúng, hỗ trợ và đảm bảo lưu trữ được các thông tin cần thiết cho công tác kế toán, đồng thời giúp cho nhà quản lý đưa ra được biện pháp kịp thời qua nối mạng máy tính trong công ty.
4. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý:
4.1. Kiến nghị với Tổng công ty:
Do công ty cổ phần xây dựng & vật tư thiết bị mới chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trước đây vẫn là theo kế hoạch, vì vậy việc chuyển ssang hoạt động theo kinh tế thị trường công ty gặp rất nhiều khó khăn, lao động dư thừa nhiều. Để công ty đứng vững và hoàn thành xây lắp các công trình đề nghị Tổng công ty Thuỷ lợi I :
- Giúp đỡ, tạo công ăn việc làm cho công ty để có thể khai thác năng lực máy móc thiết bị và con người.
- Giúp đỡ công ty trong việc hoàn tất mọi hoạt động theo cơ chế công ty cổ phần.
4.2. Kiến nghị với Nhà nước:
Là một công ty chuyển hướng kinh doanh, lao động dôi dư nhiều, không có tay nghề chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với hoạt động kinh doanh mới, đề nghị Nhà nước hỗ trọ kinh phí để giải quyết cho số lao động nghỉ việc theo chế độ và kinh phí đào tạo lại lao động.
- Giúp đỡ công ty trong việc hoà nhập vào thị trường chứng khoán trong nước cũng như Quốc tế để khỏi tăng nguồn vốn cũng nhuư nội lực của công ty. Trước mắt, trong thời gian từ 2-3 năm đầu hoạt động Nhà nước cần miễn hoàn toàn các phí phát hành, phí lưu ký, phí niêm yết..., điều chỉnh các chính sách về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty tham gia vào thị trường chứng khoán.
Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng & vật tư thiết bị. Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế cũng như tính chất phức tạp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một lĩnh vực, một thị trường rất sôi động và đầy thử thách, chắc chắn những kiến nghị trên còn nhiều điểm chưa phù hợp và cần tiếp tục xem xét. Tuy nhiên đó là những cố gắng trong việc tìm ra những giải pháp khả thi trên cơ sở những nghiên cứu nghiêm túc về thực trạng tài chính và các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng & vật tư thiết bị trong thời gian vừa qua.
Kết luận
Sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong các doanh nghiệp hiện nay là vấn đề rất cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang hình thức Cổ phần, với quy mô không lớn, trình độ khoa học công nghệ cũng như trình độ quản lý còn nhiều hạn chế, công ty đang gặp không ít khó khăn bởi áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường. Việc tìm ra giải pháp để công ty sử dụng có hiệu quả hơn nữa những nguồn lực sẵn có của mình có ý nghĩa rất quan trọng.
Sau thời gian tiếp xúc thực tế tại công ty Cổ phần xây dựng & vật tư thiết bị, được sự giúp đỡ tận tình của giám đốc, - chủ tịch HĐQT, chú Lương Quốc Bình, chú Nguyễn Nam Linh - phó giám đốc - phó chủ tịch HĐQT cùng với sự chỉ bảo cặn kẽ của cô giáo - Tiến sỹ Nguyễn Thị Thu Thảo, trên cơ sở những kiến thức thu lượm được trong quá trình học tập, tôi đã hoàn thành bài viết này.
Tôi không có tham vọng có thể đưa ra những giải pháp hòn toàn đúng, đem lại hiệu quả trực tiếp, tức thì trong quản lý tài chính của công ty mà chỉ là sự so sánh, đối chiếu giữa thực tế và những kiến thức đã học để đưa ra những nhận xét, gợi ý, hướng giải quyết để hoàn thiện hơn nữa việc quản lý & sử dụng vốn ở công ty.
Tôi rất mong được các thầy cô, bạn be, các cô chú cán bộ công nhân viên trong công ty Cổ phần Xây dựng & vật tư thiết bị đưa ra những nhận xét, góp ý để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa bài viết này cũng như kiến thức của bản thân.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thu Thảo, chú Lương Quốc Bình, chú Nguyễn Nam Linh đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực tập cũng như hoàn thành bài viết này.
Sơ đồ tổ chức hiện trường Chỉ huy trưởng công trường
Ban giám đốc
đội thi công cơ giới
Kỹ sư trưởng
công trường
Ban QLDA
(Đ/D chủ đầu tư)
Phòng tài chính - kế toán
đội xây dựng số :
1,2 ...
Cán bộ giám sát của ban QLDA
Phòng kỹ thuật & quản lý công trình
đội cung ứng vật tư
Bảng 1 : kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 98, 99, 2000
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Số tiền (đ)
Tỷ suất trong doanh thu
Số tiền (đ)
Tỷ suất trong doanh thu
Số tiền (đ)
Tỷ suất trong doanh thu
1. Kết quả sản xuất kinh doanh
Doanh thu
11.614.771.700
100%
15.255.189.648
100%
20.000.000.000
100%
Chi phí
11.433.311.779
98,44%
15.023.127.006
98,48%
19.700.000.000
98,5%
Lãi
181.459.921
1,56%
232.062.642
1,56%
300.000.000
1,5%
2. Nộp ngân sách
839.000.000
1.223.000.000
1.498.000.000
3. TSCĐ
1.422.174.470
1.334.104.754
1.187.811.554
Nguyên giá
1.686.761.354
1.726.434.238
1.726.434.238
Giá trị hao màn luỹ kế
264.586.884
392.392.484
538.622.684
4. Nguồn vốn kinh doanh
737.615.041
6,35%
1.575.515.041
10,33%
1.750.000.000
8,75%
Vốn lưu động
318.380.286
738.380.286
750.000.000
Vốn cố định
419.234.755
837.134.755
1.000.000.000
5. Các khoản phải thu
6.890.519.964
10.017.028.666
12.409.536.887
6. Các khoản phải trả
7.435.927.756
10.385.086.436
12.779.702.471
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị.
Bảng 5: Bảng phân tích theo cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu
1999
2000
99 / 98
2000 / 99
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
A. TSLĐ và Đ.tư ngắn hạn
10.977.077.182
88,47
13.375.297.200
90,95
3.752.529.810
151,9
2.398.220.022
121,8
I. Tiền
679.634.147
5,47
872.468.571
5,93
674.411.431
130,1
192.834.424
128,4
II. Đ.tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản pơhải thu
10.017.028.666
80,75
12.409.536.877
84,3
3.126.436.702
145,4
2.392.508.211
123,8
IV. Hàng tồn kho
211.426.613
1,7
35.501.900
0,24
-39.299.819
84,3
-175.294.713
16,8
V. TSCĐ khác
68.987.756
0,55
57.789.886
0,48
-9.018.504
88,4
-11.197.900
83,8
B. TSLĐ và Đ.tư dài hạn
1.429.634.466
11,53
1.330.145.585
9,05
-4.638.200
99,7
-99.488.881
93,0
I. TSCĐ
1.334.104.754
10,76
1.187.811.554
8,08
-88.069.716
93,8
-146.293.200
98
II. Đ.tư tài chính dài hạn
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
95.529.712
0,77
142.334.031
0,97
83.431.516
789,6
46.804.319
149
Tổng tài sản
12.406.711.648
100
14.705.442.789
100
3.747.891.610
143,3
2.298.731.141
118,5
Bảng 6: Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn
a. tài sản
1998
1999
2000
Sử dụng vốn
Nguồn vốn
1999/1998
2000/1999
1999/1998
2000/1999
Tiền chứng khoán dễ bán
5.222.716
679.634.147
872.468.571
674.411.431
192.834.424
Các khoản phải thu
6.890.590.964
10.017.028.666
12.409.536.877
2.392.508.211
Dự trữ
211.426.613
35.501.900
175.924.713
TSCĐ
1.434.272.666
1.429.634.466
1.330.145.585
4.638.200
99.488.881
b. Nguồn vốn
Nợ ngắn hạn
7.135.927.756
10.729.086.436
12.779.702.471
3.593.158.680
2.050.616.035
Nợ dài hạn
300.000.000
105.400.000
194.600.000
Vốn chủ sở hữu
1.222.892.282
1.571.625.212
1.925.740.318
348.732.930
354.115.106
Cổ phiếu thường
58.969.000
58.969.000
Lợi nhuận không chia
109.867.033
74.010.171
172.592.277
35.856.862
98.582.106
Bảng 2: tình hình tài chính công ty qua các năm
TT
Chỉ tiêu
Đv
Năm
Chênh lệch 1999/1998
Chênh lệch 2000/1999
1998
1999
2000
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1
Tổng tài sản
đ
8.658.820.038
12.406.711.648
14.705.442.789
3.747.891.610
43,28
2.298.731.141
18,52
2
Tài sản lưu động
"
7.224.547.372
10.977.077.182
13.375.297.204
3.752.529.810
51,94
2.398.220.022
21,84
3
Vốn bằng tiền
"
5.222.716
679.634.147
872.468.579
674.411.431
130,13
8.062.834.424
28,37
4
Tài sản cố định
"
1.434.272.666
1.429.634.466
1.330.145.585
-4.638.200
-99,67
-99.488.881
-93,04
5
Tổng nguồn vốn
"
8.658.820.038
12.406.711.648
14.705.442.789
3.747.891.610
43,28
2.298.731.141
18,52
6
Nợ phải trả
"
7.435.927.756
10.835.086.436
12.779.702.471
3.399.356.680
45,71
1.944.616.035
17,94
7
Nợ ngắn hạn
"
7.135.927.756
10.729.086.436
12.779.702.471
3.593.158.680
50,35
2.050.616.035
19,11
8
Vốn chủ sở hữu
"
1.222.892.282
1.571.625.212
1.925.704.318
348.732.930
28,51
354.115.106
22,53
9
Tỉ suất tài trợ (8/5)
%
14,12
12,66
13,09
-
-
-
-
10
Tỉ suất đầu tư (4/1)
%
16,56
11,52
9,05
-
-
-
-
11
Tỉ lệ nợ phải trả/Tổng TS (6/1)
%
85,88
86,48
86,90
-
-
-
-
12
Tỉ suất thanh toán hiện hành (2/7)
%
1,24
2,31
4,66
-
-
-
-
13
Tỉ suất thanh toán tức thời (3/7)
%
0,073
6,33
6,82
-
-
-
-
14
Tỉ suất thanh toán của vốn lưu động (3/2)
%
0,072
6,19
7,1
-
-
-
-
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị.
Bảng 4: Bảng cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Tỉ trọng so với tổng nguồn vốn %
1999/1998
2000/1999
98
99
2000
Số tiền (đồng)
Tỉ trọng(%)
Số tiền (đồng)
Tỉ trọng (%)
A. Nợ phải trả
85,88
87,3
86,9
3.399.158.680
145,7
1.944.616.035
117,95
I/ Nợ ngắn hạn
82,42
86,48
86,48
3.539.758.680
150,36
2.050.016.035
119,10
II/ Nợ dài hạn
3,46
0,85
0,0
-194.600.000
135,13
-105.400.000
0,00
B. nguồn vốn chủ sở hữu
14,12
12,67
13,1
348.732.930
128,52
354.115.106
122,53
I/ Nguồn vốn quý
14,12
12,67
13,1
348.732.930
128,52
354.115.106
122,53
II/ Nguồn kinh phí
0,00
0,00
0.0
Tổng
100,00
100
100
3.747.891.610
143.,30
2.298.731.141
118,50
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12780.DOC