Tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội: Bảng ký hiệu chữ viết tắt
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
TK : Tài khoản
TD : Tín dụng
KT : Kế toán
NH : Ngân hàng
DN : Doanh nghiệp
TDNH : Tín dụng Ngân hàng
KTNH : Kế toán Ngân hàng
KH : Khách hàng
BIDV : Ngân hàng đầu tư Việt Nam
BCEL : Ngân hàng ngại thương Lào
CBTD : Cán bộ tín dụng
CBKT : Cán bộ kế toán.
lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Gần 20 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế, Việt Nam đang trên đà phát triển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước khiến cho hoạt động NH ngày càng trở nên sôi động hơn.
Trong công cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, nhu cầu về vốn để đầu tư, phát triển nền kinh tế hạ tầng là một vấn đề bức xúc, mọi nguồn vốn trong và ngoài nước đang được khai thác để đáp ứng nhu cầu đầu tư. Đứng trước tình hình đó thì NH chiếm vị trí vô cùng quan trọng, nó là hệ “thần kinh”, hệ “tuần hoàn”, là...
84 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng ký hiệu chữ viết tắt
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
TK : Tài khoản
TD : Tín dụng
KT : Kế toán
NH : Ngân hàng
DN : Doanh nghiệp
TDNH : Tín dụng Ngân hàng
KTNH : Kế toán Ngân hàng
KH : Khách hàng
BIDV : Ngân hàng đầu tư Việt Nam
BCEL : Ngân hàng ngại thương Lào
CBTD : Cán bộ tín dụng
CBKT : Cán bộ kế toán.
lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Gần 20 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế, Việt Nam đang trên đà phát triển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước khiến cho hoạt động NH ngày càng trở nên sôi động hơn.
Trong công cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, nhu cầu về vốn để đầu tư, phát triển nền kinh tế hạ tầng là một vấn đề bức xúc, mọi nguồn vốn trong và ngoài nước đang được khai thác để đáp ứng nhu cầu đầu tư. Đứng trước tình hình đó thì NH chiếm vị trí vô cùng quan trọng, nó là hệ “thần kinh”, hệ “tuần hoàn”, là “huyết mạch” của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống NH lành mạnh. Không thể có nền kinh tế tăng trưởng trong khi hệ thống tổ chức và hoạt động NH yếu kém và lạc hậu. Như vậy đòi hỏi NH phải phát triển tương xứng và hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ.
Khách hàng của các NHTM ngày nay không chỉ là các DN nhà nước mà còn bao gồm các thành phần kinh tế khác nhau như: các tổ chức kinh tế, các cá nhân... Việc cho các tổ chức kinh tế, dân cư vay không chỉ đem lại cho NH lợi nhuận mà còn giúp cho các thành phần kinh tế này phát triển sản xuất kinh doanh góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Trong những năm qua, hoà nhập vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, ngành NH đã triển khai thắng lợi công cuộc đổi mới toàn ngành, có sự chuyển biến cả về chất lượng lẫn số lượng trong mọi mặt hoạt động, đặc biệt là hoạt động TD. Là một trong các nghiệp vụ chủ yếu của NH, TDNH là một nghiệp vụ phức tạp, có liên quan chặt chẽ với nghiệp vụ kế toán cho vay. Thực tế cho thấy, muốn thực hiện được các nghiệp vụ TD có chất lượng cao không thể không làm tốt nghiệp vụ kế toán cho vay. Nhận thức được điều này, hệ thống NH liên doanh Lào Việt nói chung, NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội nói riêng đã có nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ này. Tuy nhiên hiện nay nghiệp vụ TD cũng như kế toán cho vay vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần phải quan tâm nghiên cứu để có thể tìm ra những biện pháp hoàn thiện hơn nữa các mặt nghiệp vụ này.
Với kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tế trong kỳ thực tập vừa qua, xuất phát từ tầm quan trọng của nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội” làm bài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của khoá luận:
Đánh giá thực trạng hoạt động kế toán cho vay của ngân hàng.
Tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của khoá luận:
Đối tượng: nghiên cứu hoạt động kế toán của NH từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và hoạt động kế toán cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động kế toán cho vay trong mối quan hệ mật thiết với nghiệp vụ cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục đích đề ra, Khoá luận kết hợp sử dụng một số phương pháp như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê... đồng thời quán triệt vận dụng đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ.
5. Kết cấu của Khóa luận.
Tên đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội”.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, bản Khóa luận được chia thành 03 chương cụ thể như sau:
Chương I: Lí luận cơ bản về nghiệp vụ tín dụng và kế toán cho vay của NHTM.
Chương II: Thực trạng nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội.
chương i
lí luận cơ bản về nghiệp vụ tín dụng và kế toán cho vay của ngân hàng thương Mại
1.1. Khái quát hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Từ tín dụng xuất phát từ tiếng La-tinh "credo" có nghĩa là "sự giao phó" hay "tôi đặt niềm tin vào đó", hoặc từ tiếng La-tinh "credittum" có nghĩa là "sự tín nhiệm".
TD NH là một phạm trù kinh tế tồn tại qua nhiều hình thức xã hội khác nhau. Tuỳ theo những cách tiếp cận khác nhau ta có những cách biểu hiện khác nhau. Theo quan niệm truyền thống TD là mối quan hệ kinh tế trong đó một người chuyển giao cho người khác, tổ chức kinh tế khác quyền sử dụng một lượng giá trị hoặc một lượng hiện vật nào đó với những điều kiện được hai bên thoả thuận trước, những điều kiện đó thường về số lượng, chất lượng, thời gian hoàn trả và lượng giá trị tăng thêm. Hay nói cách khác TD là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo Luật các tổ chức TD: Cấp TD là việc tổ chức TD thoả thuận để KH sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ khác.
Hoạt động TD có từ rất xa xưa và phát triển qua các chế độ xã hội khác nhau. TD nặng lãi tồn tại phổ biến trong xã hội phong kiến và hiện nay vẫn còn tồn tại ở một số nơi, một đặc điểm của hình thức TD này là lãi suất cho vay rất cao từ vài chục cho đến hàng trăm %. TD nặng lãi không thúc đẩy nền sản xuất mà nó chỉ nhằm mục đích phục vụ những nhu cầu tối thiểu của con người.
Nền sản xuất kinh doanh hàng hoá ngày càng phát triển, các nhà kinh doanh tư bản hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu, họ phải xem xét tới chi phí vay vốn của mình, để có lãi trong kinh doanh nhà tư bản không vay vốn với lãi suất cao hơn tỷ suất lợi nhuận. Do đó, xuất hiện một hình thức TD phù hợp hơn đó là tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại là hình thức mua bán chịu lẫn nhau giữa các nhà sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân với nhau, giữa các nhà sản xuất với các thương nhân. Theo C.Mác "Tín dụng thương mại không phải cho vay bằng hàng hoá mà cho vay bằng tiền của hàng hoá đem bán chịu". Quan hệ mua bán chịu này chỉ diễn ra trong một phạm vi nhỏ của nền kinh tế, chỉ giữa các đơn vị có liên quan trực tiếp với nhau, có thông tin đầy đủ về nhau. Vì vậy hình thức TD này cũng không đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Từ những hạn chế của tín dụng thương mại, TD NH ra đời. Hoạt động tín dụng này có liên quan đến chủ thể rất quan trọng đó là NH. Khi nói về vấn đề này C.Mác nhận xét "NH ra đời với vai trò môi giới tài chính trung gian và tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế đem cho các nhà DN và công chúng vay. Bằng cách đó tạo ra sức mua cho họ mà không làm giảm sức mua của bất cứ ai. Đó chính là nét nổi bật trong vai trò của NH, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ".
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất đối với bản thân các NHTM, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. TD là hoạt động tài trợ của NH cho khách hàng (còn được gọi là TDNH).
1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động tín dụng ngân hàng.
Là một phạm trù kinh tế xuất hiện trong nền sản xuất hàng hoá, TD ra đời không chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu cần điều hoà vốn trong xã hội mà còn là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng của một nước. Về nội dung kinh tế, TD thực chất là một quan hệ phân phối hình thái vận động đặc biệt của nguồn tài chính, sự vận động này được thực hiện theo một chu kỳ khép kín mang tính quy luật. Nói một cách khác "tín dụng là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn tạm thời giữa người cho vay và người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa trên sự tín nhiệm ", nhờ có tín dụng mà nguồn tài chính đã luân chuyển trong nền kinh tế quốc dân từ chủ thể này sang chủ thể khác nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.2.2.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và phục vụ sản xuất kinh doanh.
Hoạt động TD của NH làm nhiệm vụ "thông dòng" để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua việc thực hiện hoạt động đi vay và cho vay. Điều này được thể hiện qua việc thu hút các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình luân chuyển vốn của các DN, các khoản thu nhập khác bằng tiền của các tổ chức và cá nhân chưa sử dụng, từ đó đáp ứng nhu cầu thiếu vốn của các đối tượng vay.
Tuy nhiên, trong quá trình đầu tư tín dụng không rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư được tập trung cho DN lớn kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là tất yếu trên cơ sở đảm bảo các điều kiện TD sẽ tránh được rủi ro và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy, củng cố chế độ hạch toán kinh tế .
Đặc trưng cơ bản của TD là vận động trên cơ sở hoàn trả và có lãi theo đúng kỳ hạn cả vốn và lãi. Do đó, các DN phải sử dụng vốn vay vào sản xuất, kinh doanh sao cho được đảm bảo an toàn cho NH cũng như chính bản thân DN.
Thông qua cho vay, vốn TD được cung cấp kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, đồng thời kiểm soát được hoạt động kinh tế đối với DN vay vốn. Làm cho người vay vốn ngày càng hoàn thiện hơn việc quản lý đồng vốn thông qua quá trình hạch toán kinh tế, góp phần củng cố chế độ hạch toán.
1.1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Với hình thức đa dạng hoá các thành phần kinh tế thì các loại hình DN ngày càng phát triển phong phú hơn. Điều này đã đòi hỏi sức vươn lên của từng DN bởi khi đã có nhiều các DN cùng tham gia vào một thị trường thì cạnh tranh là quy luật tất yếu xẩy ra. Do vậy, nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các DN mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, giúp các DN đứng vững trong cạnh tranh. Các DN phải cạnh tranh nhau nên sẽ tạo ra những sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao hợp thị hiếu mọi người và cuối cùng là tạo cho người tiêu dùng tâm lý yên tâm, tin tưởng vào chất lượng hàng hoá tạo ra sự công bằng giữa người tiêu dùng và người sản xuất.
1.1.2.2.4. Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ nền kinh tế chiến lược, mũi nhọn.
Một trong các hoạt động quan trọng của NH là tập trung mọi hoạt động nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng nằm ngoài quá trình sản xuất kinh doanh phân tán ở mọi thành phần kinh tế như nằm trong tay dân cư, các DN, các tổ chức, cơ quan Nhà nước để từ đó phân phối lại vốn vay đối với các thành phần kinh tế, giải đều cho mọi chủ thể kinh tế có nhu cầu. Tuy nhiên, quá trình đầu tư TD chỉ được thực hiện một cách tập trung có mục đích chủ yếu cho các DN lớn, các DN kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là một quá trình tất yếu đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hạn chế rủi ro.
Trong điều kiện nước ta, là một nước nông nghiệp có trình độ còn thấp, sản xuất trong nước đang cố gắng đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho xã hội. Do đó, nông nghiệp được coi như là mặt trận hàng đầu làm cơ sở để phát triển công nghiệp. Vì thế trong giai đoạn trước mắt Nhà nước cần phải tập trung đầu tư phát triển nhưng để giải quyết nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó Nhà nước cần phải tập trung tín dụng đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, vì phát triển các ngành này sẽ tạo điều kiện để tăng nguồn thu ngoại tệ cho Nhà nước, lôi cuốn các ngành khác phát triển theo như sản xuất hàng xuất khẩu...
1.1.2.2.5. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
TDNH đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế giữa các nước với vai trò của TDNH đã ngày càng tạo điều kiện cho các DN trong nước có cơ hội mở rộng hoạt động của mình ra nước ngoài một cách có hiệu quả hơn. Qua đó TDNH đóng vai trò trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá trên thị trường quốc tế, góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước.
1.1.3. Các phương thức cho vay.
Hiện nay, các tổ chức TD áp dụng các phương pháp cho vay theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NH Nhà nước Việt Nam. Theo đó, các tổ chức tín dụng thoả thuận với KH về việc lựa chọn phương án cho vay theo một trong các phương thức cho vay sau:
Cho vay có thời hạn: là những khoản cho vay trong một thời gian nhất định. Nhất quán với thông lệ quốc tế, ở Việt Nam các khoản vay này được định nghĩa như sau:
- Vay ngắn hạn là khoản vay được thanh toán trong vòng một năm kể từ ngày giải ngân;
- Vay trung hạn là khoản vay được thanh toán trong thời hạn lớn hơn 1 năm đến 5 năm;
- Vay dài hạn là khoản vay được thanh toán sau 5 năm trở lên
Cho vay dự án đầu tư: Tổ chức TD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Chúng thường là các khoản vay trung hạn hoặc dài hạn và thường cần có sự hợp vốn của nhiều NH
Cho vay hợp vốn (cho vay đồng tài trợ): là một nhóm các tổ chức TD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn của KH, trong đó có một tổ chức TD làm đầu mối (gọi là NH đầu mối), dàn xếp phối hợp với các tổ chức TD khác (các NH đồng tài trợ). Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức TD do Thống đốc NH Nhà nước ban hành.
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, KH và tổ chức TD thực hiện thủ tục cho vay vốn cần thiết và kí kết HĐTD.
Cho vay theo hạn mức tín dụng:Mỗi lần vay vốn KH và tổ chức TD thoả thuận một hạn mức TD duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn tổ chức TD và KH xác định, thoả thuận số lãi vốn vay phải trả với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức TD cam kết sẵn sàng cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức TD nhất định. Tổ chức TD và KH thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức TD dự phòng, mức phí trả cho hạn mức TD dự phòng.
Cho vay qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:Tổ chức TD chấp nhận cho KH được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức TD để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức TD. Khi cho vay, phát hành và sử dụng thẻ TD, KH phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NH Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ TD.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức TD thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho KH chi vượt số tiền có trên TK thanh toán của KH phù hợp với các quy định của Chính phủ NH Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phương thức cho vay là một nội dung quan trọng của kỹ thuật cung ứng vốn TD đối với các tổ chức kinh tế, việc xác định được phương thức cho vay thích hợp với một tổ chức kinh tế sẽ tạo ra điều kiện tốt để thực hiện các nghiệp vụ TD, gắn sự vận động của tổ chức TD với sự vận động của đối tượng vay vốn.
1.1.4. Chỉ tiêu đánh chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chất lượng TD là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung, trong đó có nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Do vậy, trong một số trường hợp khi nói đến chất lượng TD theo nghĩa hẹp người ta có thể chỉ nêu lên tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM hiện nay, chất lượng TD vẫn là một nội dung được đặc biệt quan tâm không chỉ của các nhà quản lý, điều hành trong NH mà còn là mối quan tâm lo ngại của nhiều cấp, nhiều ngành từ Trung ương đến địa phương. Mặc dù vậy, cho đến nay cũng chưa có quy định cụ thể về hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TD của các NHTM. Đây là yêu cầu cần thiết không chỉ đối với đội ngũ thanh tra trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm soát các NHTM mà còn là cơ sở để các NHTM tự đánh giá độ an toàn và chất lượng của đồng vốn mà họ cho vay đối với mỗi KH.
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng TD vừa có chỉ tiêu mang tính định tính, vừa có chỉ tiêu mang tính định lượng. Nhưng hiện nay ở nước ta việc quy định cho các chỉ tiêu mang tính định tính rất khó do nó chỉ mang tính tương đối. Vì vậy, nếu xét về bản chất và yêu cầu đối với một NHTM, theo tôi, trước mắt NHNN Việt Nam cần quy định hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng TD của các NHTM theo các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn được tính không chỉ mang tính tổng quát mà phải cụ thể theo cấp độ của từng khoản vay. Ví dụ:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là khách quan, do đó nợ quá hạn của NHTM là tất yếu, không thể tránh khỏi. Song, nếu một NHTM có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mà đây là điều tệ hại dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán và giảm thu nhập. NHTM nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng TD thấp. Đây là chỉ tiêu hiện nay thường được sử dụng khi phân tích đánh giá chất lượng TD của NHTM.
Cơ cấu vốn đầu tư:
Một trong các chỉ tiêu trong khi xem xét và đánh giá chất lượng TD của NHTM là chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu tư tín dụng. Việc phân tích cơ cấu vốn đầu tư TD chính là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân NH cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các NHTM có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất.
Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay:
Nếu xét về bản chất TD, thì nguồn trả nợ cho NH của người vay về nguyên tắc là được trích ra từ phần thu nhập do hoạt động sản xuất kinh doanh của KH, nó bao gồm các chi phí lao động vật hoá (chi phí nguyên, nhiên vật liệu, khấu hao tài sản cố định) và phần giá trị mới sáng tạo ra. Tuy vậy, có nhiều trường hợp do sử dụng vốn kém hiệu quả, bị mất vốn (sản xuất kinh doanh thua lỗ, phá sản ...) nên người vay phải bán tài sản (có thể do tự nguyện hoặc bắt buộc) để trả nợ NH. Số tiền do bán tài sản có thể đủ để trả hết nợ món vay, nhưng cũng có thể chỉ trả được một phần nợ vay, song trong trường hợp nào đi chăng nữa thì vẫn có thể đánh giá là chất lượng TD thấp. Công thức tính tỷ lệ này có thể được xác định như sau:
Số tiền thu nợ do KH bán tài sản
Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay
x 100%
=
Tổng doanh số thu nợ
Tỷ lệ này được các NHTM tính theo định kỳ (tháng, quý, năm), số dư nợ do bán tài sản có thể thống kê theo báo cáo của TD.
ở Việt Nam, từ khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì hoạt động TD của các NHTM đã được đổi mới một bước, các khoản TD cấp ra về nguyên tắc đều yêu cầu phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay (trừ các trường hợp cho vay theo chỉ định của Chính phủ). Tuy nhiên, nội dung này vẫn là vấn đề nan giải đối với các NHTM. Theo thống kê của NHNN Việt Nam thì trong số hơn 10.000 tỷ đồng giá trị tài sản bắt nợ, xiết nợ mà các NHTM đang quản lý thì có tới hơn một nửa là loại tài sản khó bán.
1.2. vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay.
1.2.1.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng.
Kế toán NH, thực hiện nhiệm vụ ghi chép, phản ánh toàn bộ đầy đủ, chính xác các mặt nghiệp vụ, hoạt động tài chính ở mỗi hệ thống NH để hình thành hệ thống chỉ tiêu thông tin kinh tế, tài chính phục vụ công tác quản lý, kiểm tra và bảo vệ an toàn tài sản.
Hạch toán kế toán là kế hoạch quản lý, nghiên cứu quá trình tái sản xuất xã hội thông qua sự hình thành và vận động tài sản (vốn) trong nền kinh tế xã hội. Do vậy, để quản lý tốt nền kinh tế đưa đất nước phát triển theo đúng mục tiêu của Đảng và Nhà nước thì phải tổ chức tốt công tác kế toán.
Trong " Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước " ban hành kèm Nghị định 25/HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng bộ trưởng có nêu: "... Kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng kiểm tra việc chấp hành Ngân sách Nhà nước để điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với các tổ chức xí nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra bảo vệ tài sản, vật tư tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ của DN".
Nghiên cứu hoạt động NH chúng ta sẽ thấy được vai trò, ý nghĩa của kế toán NH nói chung và kế toán cho vay nói riêng.
1.2.1.1.Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng:
Để có thể phát huy đầy đủ vai trò của mình, kế toán NH phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi nhận phản ánh đầy đủ tạm thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn của NH theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước và các chế độ thể lệ kế toán NH. Trên cơ sở đó để bảo vệ an toàn tài sản của bản thân NH cũng như tài sản của toàn xã hội đang được bảo quản tại NH .
- Phân loại nghiệp vụ tổng hợp với số liệu theo đúng phương pháp kế toán và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời để phục vụ công tác lãnh đạo thực thi chính sách kinh tế vĩ mô, đồng thời quản lý chỉ đạo hoạt động kinh doanh của NH.
- Giám sát quá trình sử dụng tài sản (vốn) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản thông qua kiểm soát trước (tiền kiểm) các nghiệp vụ bên Nợ và bên Có ở từng đơn vị NH cũng như toàn hệ thống góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Tổ chức giao dịch phục vụ KH một cách khoa học, văn minh, giúp đỡ KH nắm được những nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ NH nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán nói riêng góp phần thực hiện chiến lược KH của NH.
1.2.1.2. Vai trò của kế toán ngân hàng
Là một bộ phận trong hệ thống kế toán của nền kinh tế nên kế toán NH cũng phát huy vai trò của kế toán nói chung. Tuy nhiên, xuất phát từ những đặc điểm của hoạt động NH nên vai trò của kế toán NH cũng có khác với vai trò của kế toán của các ngành khác.
Đứng trên góc độ kinh tế, mọi hoạt động phải dựa trên cơ sở thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Mọi hoạt động của DN đều được phản ánh thông qua các tài khoản có tại NH. Vì thế việc ghi chép của kế toán NH không chỉ phản ánh được các hoạt động của ngành mà còn phản ánh được các hoạt động của các ngành khác. Từ đó các ngành liên quan có đủ các thông tin để đưa ra được các quyết định kịp thời. Mặt khác, NH chịu sự quản lý của Nhà nước nên các Bộ ngành trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, thống kê cũng được cung cấp đầy đủ các thông tin để xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, xây dựng chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, quản trị NH cũng là một vai trò của kế toán NH. Kế toán được tiến hành trên cơ sở hoạt động của các mặt nghiệp vụ như nghiệp vụ tiền tệ, thanh toán... do vậy số liệu của kế toàn đã phản ánh được kết quả các mặt hoạt động nghiệp vụ của từng đơn vị cũng như toàn ngành NH. Qua hệ thống số liệu này có thể chỉ ra những kết quả đạt được cũng như tồn tại trong quá trình hoạt động, từ đó các nhà lãnh đạo có thể sử dụng nó như một công cụ hữu hiệu để chỉ đạo, điều hành, quản trị NH có hiệu quả.
1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Cho vay thuộc nghiệp vụ TD và là nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của NHTM, bởi một mặt tín dụng NH cung ứng khối lượng vốn rất lớn cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, mặt khác là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của các NHTM.
Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ tín dụng và tính pháp lý cao của các khoản vay nên kế toán cho vay cũng rất phong phú, phức tạp. Việc tổ chức hạch toán đòi hỏi phải rất khoa học, chính xác và tuân thủ các quy định của chế độ tín dụng. Kế toán cho vay là công việc tính toán ghi chép đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay của NH, bảo vệ an toàn vốn NH trong quá trình đầu tư vào các ngành kinh tế, cũng như đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng. Trên cơ sở đó hình thành thông tin phục vụ chỉ đạo quản lý TD đạt hiệu quả cao.
Để phát huy vai trò của mình, kế toán cho vay phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản vay, thu nợ, theo dõi thu nợ, qua đó phản ánh hoạt động tín dụng và bảo vệ an toàn số vốn cho vay.
- Quản lý hồ sơ cho vay theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ kịp thời khi khoản vay đến hạn trả nợ. Chuyển nợ quá hạn nếu người vay không có khả năng trả nợ đúng hạn.
- Tính và thu lãi cho vay chính xác, kịp thời.
Thông qua hạch toán và quản lý tài khoản cho vay để đề xuất các giải pháp quản lý nợ của khách hàng vay vốn NH.
1.3. nội dung nghiệp vụ kế toán cho vay.
1.3.1. Tài khoản sử dụng.
Tuỳ thuộc vào mỗi phương thức cho vay mà người ta có cách áp dụng từng loại tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay riêng để có thể theo dõi các món vay đầy đủ chặt chẽ. Các tài khoản dùng trong kế toán cho vay phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản Có của NH (nghiệp vụ bên có). Các tài khoản này dùng để ghi chép, phản ánh số tiền cho vay của NH đối với người đi vay, đồng thời cũng ghi chép phản ánh số tiền người vay trả nợ NH theo những kỳ hạn nhất định.
Khi các tổ chức kinh tế, các DN, tư nhân... (gọi chung là KH) có đủ điều kiện vay vốn và được NH cho vay thì kế toán NH sẽ mở cho mỗi KH một TK cho vay thích hợp (TK phân tích).
Nói chung các TK cho vay có kết cấu như sau:
Bên vế Nợ: Phản ánh số tiền vay
Bên vế Có: Phản ánh số tiền thu nợ.
hoặc số tiền chuyển nợ quá hạn.
Hàng tháng, kế toán dùng TK tiền lãi cộng dồn dự thu để phản ánh số lãi cộng dồn tính trên các TK cho vay các KH. Khi hạch toán vào TK này thì không cần quan tâm đến việc đã được trả tiền chưa mà định kỳ hạch toán vào TK thu nhập những khoản lãi sẽ thu được tại một thời điểm trong tương lai, không phụ thuộc vào thời điểm tính và hạch toán lãi chưa thu được.
* Kết cấu TK lãi cộng dồn dự thu :
Bên Nợ: Số tiền tính lãi cộng dồn dự thu
Bên Có: Số tiền thực tế KH vay trả.
Số tiền lãi đến kỳ hạn mà không nhận được chuyển ngoại bảng: “lãi chưa thu”.
Dư nợ:Phản ánh số lãi cho vay dự thu mà NHTM chưa được thanh toán.
Đến hạn KH phải chủ động trả nợ cả gốc và lãi. Nếu KH không chủ động trả nợ thì NH có quyền trích TK Tiền gửi của KH để thanh toán nợ, người vay nếu không đủ khả năng trả nợ và cũng không được gia hạn nợ thì sẽ bị chuyển sang quá hạn. Trong trường hợp này, NH phải sử dụng TK Nợ quá hạn để tiện theo dõi.
* Kết cấu TK nợ quá hạn:
Bên Nợ: Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (từ TK cho vay chuyển sang)
Bên Có: Ghi số tiền trả nợ quá hạn.
hoặc số tiền được điều chỉnh lại sang TK cho vay.
Dư nợ: Phản ánh số nợ quá hạn chưa trả.
Các tài khoản cho vay, tiền lãi cộng dồn dự thu, nợ quá hạn đều được mở cho từng loại vay (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn). Ngoài ra còn có thêm TK dự phòng phải thu khó đòi, TK này dùng để phản ánh việc lập, dự phòng và sử lý các khoản dự phòng về các khoản cho vay của NHTM đối với các KH nhưng không có khả năng thu hồi vào cuối niên độ kế toán.
* Kết cấu TK dự phòng rủi ro tín dụng:
Bên Nợ: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi trích vào chi phí
Bên Có: Các khoản nợ phải thu khó đòi không thu được phải xoá nợ
Dư có: Phản ánh số dự phòng các khoản phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ.
Cuối cùng là các TK ngoại bảng, TK lãi cho vay chưa thu được (bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ).
* Kết cấu TK lãi cho vay chưa thu được:
Bên Nhập: Số tiền lãi chưa thu được.
Bên Xuất: Số tiền lãi thu được.
Còn lại: số tiền lãi cho vay chưa thu được còn đến một thời điểm nào đó.
1.3.2. Chứng từ kế toán cho vay.
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là loại giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của NH. Mọi khoản tranh chấp về các khoản cho vay hay trả giữa NH và người vay đều phải giải quyết trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Chứng từ kế toán cho vay bao gồm nhiều loại khác nhau để có thể phục vụ cho công việc hạch toán và theo dõi thu nợ một cách chặt chẽ nhất.
- Chứng từ gốc: Chứng từ gốc được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành, làm căn cứ chứng minh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, gồm: giấy đề nghị vay vốn, HĐTD hoặc khế ước vay tiền, các loại giấy tờ xác nhận tài sản thế chấp, cầm cố...
Chứng từ ghi sổ gồm: giấy lĩnh tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt); Nếu cho vay bằng chuyển khoản: chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như UNC, UNT..., nếu NH chủ động trích TK tiền gửi của người vay để thu nợ thì dùng phiếu chuyển khoản, phiếu tính lãi hàng tháng..
1.3.3. Nghiệp vụ kế toán cho vay theo phương thức cho vay thông thường.
Phương thức cho vay thông thường là phương thức cho vay để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong sản xuất kinh doanh, được áp dụng đối với KH có nhu cầu vay trả không thường xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo từng thương vụ. Đặc điểm của từng phương thức này là: việc cho vay và thu nợ được phân định ranh giới một cách rõ ràng, dễ nhận biết được lúc nào cho vay lúc nào thu nợ, nghĩa là nó định thời hạn trả nợ rõ ràng, khi đến hạn trả nợ người đi vay phải có trách nhiệm trả nợ cho NH. Việc cho vay, thu nợ được thực hiện thông qua TK Cho vay thông thường.
1.3.3.1. Giai đoạn phát tiền vay:
Mỗi KH khi có nhu cầu vay vốn đều phải làm đơn đề nghị vay vốn gửi tới các NH để NH xem xét và ra quyết định cho vay.
Nếu được chấp nhận cho vay thì KH và NH tiến hành ký kết HĐTD. Sau khi hoàn thành các thủ tục giấy tờ xin vay theo quy định của NH, KH lập giấy lĩnh tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt) hoặc giấy UNC, UNT để nhận tiền vay (nếu cho vay bằng chuyển khoản). Căn cứ vào chứng từ, kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính:
Bút toán phản ánh khi cho vay:
Nợ :TK cho vay của KH
Có : TK Tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt)
TK Tiền gửi của người thụ hưởng (nếu vay bằng chuyển khoản)
TK thanh toán vốn giữa các NH (thanh toán khác NH)
Trường hợp khoản vay có thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Kế toán ghi nhập TK ngoại bảng: TK “TS Thế chấp cầm cố của KH”- giá trị của khoản thế chấp cầm cố, bảo lãnh theo sự định giá của CBTD và các chứng từ pháp lý.
Sau khi giải ngân, NH lưu lại bản HĐTD gốc cùng các loại chứng từ khác trong hồ sơ vay vốn của KH. Hồ sơ vay vốn của KH phải được lưu giữ đầy đủ và sắp xếp một cách khoa học đảm bảo an toàn, thuận tiện cho quá trình trả - thu nợ khi đến hạn. Nếu kế toán cho vay đã được tin học hoá thì phần hạch toán và phần theo dõi kỳ hạn nợ được thực hiện trên máy vi tính theo chương trình phần mềm KT cho vay.
Định kỳ kế toán tiến hành sao kê các số dư của các HĐTD để đối chiếu với dư nợ TK Cho vay. Nếu có chênh lệch thì phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh đảm bảo cho tổng dư nợ trên hợp đồng bằng tổng dư nợ của các khoản vay tương ứng.
1.3.3.2. Kế toán giai đoạn thu nợ.
Cơ sở để thu hồi các khoản cho vay theo phương thức thông thường là kỳ hạn nợ được ghi trên HĐTD. Việc định kỳ hạn trả nợ của các khoản cho vay là công việc, trách nhiệm của CBTD, nhưng việc theo dõi kì hạn nợ để thu hồi nợ theo kì hạn nợ là trách nhiệm của CBKT. Do vậy CBKT và CBTD phải phối hợp để theo dõi tình hình trả nợ của KH theo đúng kỳ hạn đã định; hoặc xử lí chuyển nợ quá hạn nếu người vay không có khả năng trả trả nợ đúng hạn và không được gia hạn nợ.
Theo quy chế TD hiện hành, Khi đến hạn trả nợ người vay phải trả NH một lần toàn bộ số tiền vay bằng cách chủ động nộp tiền mặt hay trích tài khoản tiền. Nếu người vay không chủ động trả nợ trong khi TK của người vay có đủ tiền trả nợ thì kế toán cho vay chủ động lập phiếu chuyển khoản trích TK Tiền gửi của người vay để thu nợ, khi thu nợ kế toán ghi:
Nợ : TK Tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt)
TK Tiền gửi của KH (nếu chuyển khoản)
TK Thanh toán giữa các NH (nếu KH có TK tại NH khác
Có : TK Cho vay của KH.
Đồng thời với việc hạch toán, kế toán cho vay xoá nợ trên HĐTD bằng cách ghi số tiền đã thu nợ vào cột "Số tiền trả nợ", và rút số dư. HĐTD đã thu hết nợ (số dư bằng 0) được xuất khỏi hồ sơ TD để đóng thành tập riêng, hoặc đống vào tập nhật ký chứng từ nếu số lượng HĐTD ít.
Đối với những khoản vay có thế chấp kế toán làm thủ tục để ghi xuất TK ngoại bảng 994 và trả lại các giấy tờ được nhận làm thế chấp tài sản cho bên vay.
1.3.3.3. Kế toán chuyển nợ quá hạn:
Đến hạn trả nợ, bên vay mà không đủ khả năng trả nợ vay và khoản vay đó không được gia hạn nợ, điều chuyển kỳ hạn nợ hoặc thời gian gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ đã hết thì kế toán NH làm thủ tục chuyển toàn bộ dư nợ gốc kể cả phần dư nợ chưa theo hạn định sang nợ quá hạn. Khi chuyển nợ kế toán ghi:
Nợ : TK Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi
Có :TK Cho vay của người vay
Sau khi hạch toán chuyển nợ quá hạn CBKT phải phối hợp với CBTD để theo dõi đôn đốc người vay trả nợ quá hạn; đồng thời áp dụng lãi suất chế tài tín dụng (áp dụng lãi suất quá hạn tối đa bằng 1,5 lần lãi suất cho vay trong hạn). Nếu thời hạn 180 ngày mà bên vay không trả được nợ thì kế toán lập phiếu chuyển khoản sang TK Nợ quá hạn cao hơn:
Nợ :TK Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày có khả năng
thu hồi.
Có :TK Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi.
Các chứng từ nợ quá hạn được lưu riêng trong hồ sơ nợ quá hạn của bên vay. Khi bên vay trả nợ, căn cứ chứng từ, kế toán ghi:
Nợ :TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt)
hoặc TK Tiền gửi của bên vay.
Có :TK Nợ quá hạn thích hợp.
Nếu bên vay không còn khả năng trả nợ (vì lý do nào đó) thì NH có thể tạm giữ tài sản cầm cố, thế chấp của người vay (hoặc người bảo lãnh) để "xiết nợ". Trường hợp này kế toán lập chứng từ để hạch toán số tài sản xiết nợ vào TK ngoại bảng 995 – “Tài sản gán xiết nợ chờ xử lý”:
Ghi nhập :TK 995.
1.3.3.4. Kế toán thu lãi cho vay:
Có hai phương pháp tính lãi cho vay là tính theo phương thức thông thường và tính theo tích số. Việc áp dụng cách tính lãi nào là do sự thoả thuận giữa NH cho vay và bên vay vốn. Mức lãi suất và cách trả lãi được ghi trên HĐTD.
Thu lãi theo phương thức thông thường là số tiền lãi thu cùng gốc khi bên vay trả nợ NH theo kỳ hạn nợ. Tuy nhiên, theo nguyên tắc tính dồn tích thì hàng tháng NH vẫn tính lãi để hạch toán vào TK “Tiền lãi cộng dồn dự thu”, khi bên vay trả nợ gốc và lãi sẽ tất toán tài khoản này.
Công thức:
Số tiền lãi phải thu = Số tiền vay x lãi suất cho vay x thời gian cho vay
Trong đó:
- Số tiền cho vay: là số tiền bên vay nhận nợ với NH, được ghi trên
HĐTD và hoàn trả một lần khi đến hạn.
- Lãi suất : Theo khung lãi suất do Tổng giám đốc NHTM công bố
cho từng loại vay; hoặc theo sự thoả thuận giữa NH và
người vay được ghi trên HĐTD
- Thời gian cho vay: là khảng thời gian thực tế KH sử dụng tiền vay của
NH đến lúc trả nợ
Hạch toán khi thu lãi cho vay: Hàng tháng kế toán tiến hành thu lãi của tháng đó để hạch toán vào TK Dự thu.
Nợ :TK Tiền lãi tính dồn dự thu
Có :TK Thu nhập- thu lãi cho vay.
Khi bên vay trả lãi NH hạch toán:
Nợ :TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt)
TK Tiền gửi (nếu trích từ TK Tiền gửi của bên vay)
Có :TK Tiền lãi tính dồn dự thu.
Trường hợp số lãi phải thu đã được hạch toán vào TK Tiền lãi cộng dồn dự thu đối với những khoản cho vay trong hạn nhưng bên vay không thanh toán được lãi đúng hạn ghi trong HĐTD; hoặc khoản vay đã chuyển sang nợ quá hạn, nợ khó đòi thì kế toán lập phiếu chuyển khoản để ghi giảm thu toàn bộ số tiền lãi dự thu, hạch toán:
Nợ :TK Thu nhâp- thu lãi cho vay
Có :TK Tiền lãi cộng dồn dự thu.
Đồng thời hạch toán ngoại bảng: Ghi nhập: TK Lãi cho vay chưa thu được.
Sau khi hạch toán ngoại bảng CBKT phối hợp với CBTD đôn đốc bên vay tiếp tục trả lãi NH. Khi bên vay trả lãi kế toán căn cứ chứng từ hạch toán:
Nợ :TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt)
hoặc TK Tiền gửi (nếu trích TK Tiền gửi)
Có :TK Thu lãi cho vay.
Ghi xuất ngoại bảng: TK Lãi cho vay chưa thu được.
1.3.4. Đặc điểm quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được sử dụng dưới hình thức “thấu chi” TK Tiền gửi thanh toán hoặc cho vay vốn lưu động. Thấu chi là hình thức cấp TD ứng trước đặc biệt được thực hiện trên cơ sở hạn mức tín dụng ghi trong HĐTD nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán.
Cho vay theo hạn mức có đặc điểm:
áp dụng với người vay có nhu cầu vay vốn, trả nợ thường xuyên, có khả năng tài chính lành mạnh và có uy tín. Đối tượng cho vay là toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt, vì vậy phải xác định hạn mức tín dụng để làm cơ sở cho việc giải ngân.
Trong quá trình cho vay, thu nợ NH sẽ kiểm soát chặt chẽ hạn mức tín dụng còn thực hiện.
Ví dụ: Hạn mức tín dụng là 500 triệu đồng
Dư nợ tài khoảm phản ánh cho vay là 300 triệu đồng
Hạn mức tín dụng còn thực hiện là 200 triệu đồng (500 Tr – 300 Tr)
Các lần giải ngân tiếp theo không được vượt quá 200 triệu đồng.
Trả nợ được thực hiện bằng cách nộp tiền bán hàng hay các khoản thu nhập khác vào bên Có TK Tiền gửi thanh toán hoặc TK Cho vay.
Khi sử dụng phương thức cho vay này thì ngoài việc đảm bảo 3 điều kiện vay vốn, các KH còn phải đảm bảo sản xuất kinh doanh ổn định, vay vốn trả nợ thường xuyên, có uy tín trong quan hệ tín dụng với NH. Điều này khẳng định mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa KH vay vốn và NH. Cho vay theo hạn mức tín dụng các KH phải là các doanh nghiệp có vòng quay vốn đạt tối thiểu 3 vòng/quý.
Khi cho vay thấu chi TK Tiền gửi thanh toán của KH, kế toán hạch toán:
Nợ: TK Tiền gửi thanh toán của KH
Có: TK Thích hợp.
Cuối ngày, nếu TK tiền gửi thanh toán của KH dư nợ do trong ngày thực hiện cho vay thấu chi thì phải kết chuyển dư nợ sang TK cho vay đối với KH.
Khi cho vay vốn lưu động áp dụng cho vay theo hạn mức đối với DN, khi thu nợ có thể thu trực tiếp tiền bán hàng vào TK cho vay. Do đó, trong ngày tài khoản cho vay có thể dư có, cuối ngày kế toán lập phiếu chuyển khoản tất toán sang TK Tiền gửi thanh toán cho KH.
Tính và thu lãi cho vay theo hạn mức thường tính theo phương pháp tích số. Ngoài ra cũng có thể tính theo món nếu NH định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân.
chương ii
thưc trạng nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại ngân hàng liên doanh lào
việt - chi nhánh hà nội
2.1. khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng liên doanh lào việt chi nhánh hà nội
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng liên doanh Lào Việt
Sự ra đời của NH liên doanh Lào - Việt dựa trên sự đoàn kết, tình hữu nghị giữa hai dân tộc, hai quốc gia và mối quan hệ rất chặt chẽ về chính trị cững như các mặt khác: kinh tế - văn hoá - xã hội... để cải thiện tốt hơn nữa mối quan hệ đã có thì chính phủ, nhà nước của hai bên đã chỉ định thành lập một NH liên doanh có tên gọi là NH liên doanh Lào - Việt. Đó là sự kết hợp giữa NH Ngoại thương Lào với NH Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Sự ra đời của NH liên doanh Lào - Việt cho thấy hoạt động kinh tế của hai nước Lào và Việt Nam đã có thêm một bước thuận lợi và là cầu nối giúp các DN có nhu cầu xuất nhập khẩu thanh toán giữa hai nước nhanh chóng hơn, an toàn và chính xác, tạo lập uy tín với khách hàng nhất là khách hàng có quan hệ kinh tế với nước Lào và Việt Nam.
Với phương châm hoạt động kinh doanh có hiệu quả là mục tiêu chủ yếu của NH, ở hội sở chính cũng như là ở các chi nhánh đã cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ cuả NH tốt nhất. Vì vậy cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội của hai nước, hoạt động cơ bản ban đầu của chi nhánh là huy động vốn và cho vay, việc huy động vốn chủ yếu là nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, vay vốn của các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế. Phần lớn về thanh toán NH dùng tiền LAK, VND, USD và các loại ngoại tệ khác.
Qua thời gian hoạt động nhờ có sự tâm huyết nhiệt tình, năng động và sáng tạo của Ban lãnh đạo, NH ngày càng phát triển, vững mạnh nên hiệu quả hoạt động của NH không chỉ dần vào thế ổn định mà ngày càng không ngừng mở rộng được các mặt hoạt động cơ bản của NH như : hoạt động huy động vốn, huy động tín dụng, hoạt động đồng tài trợ, dịch vụ thanh toán...
Với sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ và NH Nhà nước hai nước, và đặc biệt là hai ngân hàng mẹ BIDV và BCEL. Hệ thống ngân hàng Liên doanh Lào Việt đã dần phát triển với sự ra đời của các chi nhánh: Chi nhánh Hà Nội ngày 27/03/2000, Chi nhánh Pakse (tỉnh Champasak) ngày 22/06/2000và Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh năm 2003.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Liên doanh Lào Việt Chi nhánh Hà Nội.
Trong bối cảnh của sự phát triển và hội nhập kinh tế và giao lưu chính trị, NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội được thành lập và khai trương ngày 27/03/2000 - là một chi nhánh ra đời sớm nhất trong hệ thống NH Liên doanh Lào Việt. Với vai trò của mình, Chi nhánh Hà Nội đã dần trở thành cầu nối thanh toán quan trọng cho DN hai nước có mối quan hệ hợp tác, đồng thời, Chi nhánh Hà Nội cũng là điểm tin cậy của các DN, cá nhân về hoạt động vay vốn, thanh toán, chuyển đổi đồng tiền VND/LAK giữa Việt Nam và Lào.
Đến nay sau gần 4 năm thành lập với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã phát triển không ngừng. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh là 27 người. Trong công tác tổ chức của chi nhánh thường xuyên có biến động lớn do đặc thù công tác của cán bộ theo nhiệm kỳ 3 năm nên về công tác tuyển dụng, Chi nhánh đã tổ chức thi tuyển công khai, rà soát lại các cán bộ trong Chi nhánh để bố trí công việc phù hợp, đảm bảo phát huy tốt khả năng của cán bộ. Đồng thời chi nhánh đã tiến hành tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ vơi nhiều hình thức như tổ chức học nghiệp vụ, gửi sang BIDV đào tạo chuyên sâu, cử cán bộ tham gia các khoá học ngắn hạn theo từng chuyên đề phù hợp do các trường đại học tổ chức. Vì vậy, đội ngũ cán bộ tại Chi nhánh đã từng bước vững vàng về mặt chuyên môn nghiệp vụ, ổn định về tư tưởng công tác và đang cống hiến hết sức mình cho mục tiêu chung của Chi nhánh... Mô hình tổ chức của NH Liên doanh Lào Việt Chi nhánh Hà Nội được trình bày theo sơ đồ sau:
Phòng
kinh doanh
p.hành chính
tổng hợp
Phòng
Kế toán
Tổ kiểm soát
Phó giám đốc
Giám đốc
Theo sơ đồ trên hiện Chi nhánh có 5 phòng ban trực thuộc dưới sự lãnh đạo của giám đốc, mỗi phòng đảm nhiệm một chức năng nhiệm vụ riêng, đồng thời tham mưu cho Giám đốc trong các mặt nghiệp vụ trong việc ra các quyết định kinh doanh. Với bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ CBCNV có trình độ, NH Liên doanh Lào Việt Chi nhánh Hà Nội luôn đạt được những kết quả đáng khích lệ. Có được kết quả đó là nhờ sự chỉ đạo sáng suốt của Giám đốc, kết hợp với sự phối hợp hoạt động các phòng ban, sự đoàn kết thống nhất cao trong nội bộ.
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội.
2.1.3.1. Môi trường hoạt động.
Việt Nam và Lào là hai nước cố đường biên giới giáp nhau nên việc lưu thông kinh tế giữa hai nước thường diễn ra rất thuận tiện. NH Liên doanh Lào Việt ra đời trên cơ sở kết quả của tình đoàn kết hữu nghị, hợp tác toàn diện giữa hai nước Việt Nam và Lào và giữa hai dân tộc. Mối quan hệ truyền thống về văn hoá, chính trị trên đã tạo nền móng hình thành nên mối giao lưu kinh tế giữa hai nước.
Trong điều kiện hoạt động kinh doanh tại hai nước và do ảnh hưởng từ môi trường kinh tế Thế giới nói chung, NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội cũng có những thuận lợi và khó khăn sau:
Thuận lợi:
Quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước vẫn tiếp tục phát triển, các dự án hợp tác giữa hai Chính phủ tiếp tục được thực hiện và có nhiều dự án mới được triển khai tại Lào như: Dự án đường 8, các dự án thuỷ điện, xây dựng trường học...
Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển tích cực và tương đối toàn diện, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,24%, thu ngân sách vượt kế hoạch. Có nhiều cơ chế, chính sách mới tạo hành lang pháp lí thuận lợi cho hoạt động NH như Nghị định của chính phủ về đảm bảo tiền vay, Cơ chế TD theo quyết định 1627, Cơ chế cho vay theo lãi suất thoả thuận ...
Chi nhánh luôn được sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ, NH Nhà nước và Cơ quan hữu quan hai nước, đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam và NH Ngoại thương Lào, sự chỉ đạo trực tiếp, kịp thời của NH Liên doanh Lào - Việt Hội Sở Chính, đã giúp cho hoạt động của chi nhánh luôn đi đúng hướng, kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng đúng chủ trương, chính sách về hợp tác kinh tế toàn diện giữa hai Nhà nước. Hoạt động của Chi nhánh ngày càng ổn định và có hướng phát triển tốt. Thị trường Việt Nam là một thị trường tiềm năng, có nhu cầu đầu tư lớn và đa dạng, chính vì vậy Chi nhánh có nhiều cơ hội cung cấp TD và các dịch vụ khác phù hợp với khả năng hiện có của mình.
Khó khăn:
Trong năm qua, nền kinh tế Thế giới đã bị ảnh hưởng nhiều bởi những sự kiện như; dịch SARS, chiến tranh Iraq, Mỹ cắt giảm lãi suất... do đó nó cũng có tác động rất lớn tới sự tăng trưởng kinh tế của các nước ASEAN trong đó có cả Lào và Việt Nam. Ngoài ra, việc phát triển kinh tế còn nhiều thách thức như sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế còn thấp, thị trường xuất khẩu thu hẹp, giá xuất khẩu thấp, đầu tư nước ngoài giảm sút, thiên tai liên tiếp xẩy ra gây nhiều thiệt hại về người và của.
Địa bàn Hà Nội với nhiều tổ chức TD lớn hoạt động cạnh tranh quyết liệt, hơn nữa việc không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, áp dụng lợi thế trong kinh doanh của các tổ chức TD trên địa bàn đã ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Quyết định số 525/QĐ-NHNN của Thống đốc NH nhà nước cho phép Chi nhánh được huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư bằng VND, song lại không cho phép huy động bằng ngoại tệ, điều này không những làm cho số dư huy động tiết kiệm bằng ngoại tệ của Chi nhánh tiến về số không mà còn ảnh hưởng rất lớn đế công tác huy động tiết kiệm bằng VND. Ngoài ra, Chi nhánh chưa có mạng lưới NH đại lý tại Việt Nam cũng như trên Thế giới điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán thanh toán quốc tế - một dịch vụ không thể thiếu trong kinh doanh NH tại Việt Nam. Bên cạnh đó, một số DN có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lào gặp khó khăn trong khâu thanh toán khối lượng và thanh lí hợp đồng nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
2.1.3.2. Tình hình huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn, NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đã tích cực vận động, khích lệ mỗi KH thuộc mọi thành phần kinh tế, mỗi tổ chức, mỗi cá nhân có tiền nhàn rỗi gửi vào NH. Đổi mới về cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng đa dạng hoá các loại hình huy động đã góp phần làm tăng tỉ trọng vốn lưu động từ các tổ chức kinh tế và các tổ chức TD. Dưới đây là những số liệu cụ thể phản ánh tình hình huy động vốn tại NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội trong những năm gần đây:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng vốn huy động
105.620
100
134.435
100
+28.815
+27,28
TGTK của cá nhân
23.279
22
17.459
12,97
-5820
-25
TG của tổ chức KT
10.899
10,32
19.074
14,17
+81.75
+75
TG của tổ chức TD
71.442
67,64
97.812
72,76
+26.370
+36,91
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2002, 2003.)
Qua bảng 2.1 ta thấy, tổng vốn huy động của NH năm 2003 đã tăng lên so với năm 2002 là 28.815 triệu đồng, tương ứng 27,28%. Đây là biểu hiện tích cực vì nguồn vốn huy động tăng lên giúp cho NH thuận lợi hơn trong các lĩnh vực khác như cho vay, thanh toán... Qua đó chứng tỏ NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đã nâng cao được uy tín của mình, có thể nói trong lúc việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn thì đây là kết quả đáng khích lệ.
Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ về cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh trong các năm gần đây:
Biểu 1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh
Tình hình huy động vốn của Chi nhánh thể hiện qua biểu đồ ta thấy, trong tổng số huy động vốn năm 2003 là 134.435 triệu thì chủ yếu là tiền gửi của tổ chức TD khác, chiếm 72,76% và đã tăng lên so với cùng kỳ năm trước là 36.91%. Đây là nguồn vốn có chi phí huy động rẻ, có vai trò quan trọng đối với chi nhánh trong thời gian qua. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn kém ổn định nhất vì chúng có thời hạn ngắn, ảnh hưởng tới các hoạt động khác của Chi nhánh. Bên cạnh đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế vá cá nhân lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Điều đó chứng tỏ tình hình huy động vốn của Chi nhánh từ các tổ chức kinh tế và dân cư của Chi nhánh là không tốt. Huy động tiền gửi dân cư chỉ đạt 17.459 triệu, giảm 25% so với cùng kỳ năm trước, đây là nguồn vốn quan trọng, tính ổn định cao nhưng hiện tại Chi nhánh đang gặp khó khăn bởi Chi nhánh không được phép huy động tiền gửi tiết kiệm bằng USD theo quyết định của NHNN và điều đó cũng ảnh hưởng đến tiền gửi tiết kiệm bằng VND. Để có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình Chi nhánh nên tìm các giải pháp để nâng cao hơn nữa tỉ trọng tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân.
2.1.3.3. Tình hình hoạt động sử dụng vốn.
Kinh doanh NH là một loại hình kinh doanh đặc biệt, kinh doanh "quyền sử dụng tiền tệ " và một trong những hoạt động cơ bản của NH là TD. Đây là nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM đem lại thu nhập cho NH. Nếu NHTM chỉ thực hiện tốt công tác nguồn vốn mà không quan tâm đến tình hình sử dụng vốn thì kết quả hoạt động kinh doanh của NH chắc chắn sẽ thấp. Trong các năm qua, kết quả công tác sử dụng vốn (VND) tại NH liên doanh Lào Việt Chi nhánh Hà Nội được biểu hiện cụ thể qua các số liệu sau:
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002
31/12/2003
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tài sản có
203.820
100
238.354
100
336.053
100
1. Ngân quỹ
18.276
9
10.853
5
12.367
3,7
2. Cho vay
104.775
51,4
179.604
75,4
257.961
76,8
3. Đầu tư chứng khoán
30.573
15
21.354
9
25.153
7,5
4. TG tại NHNN
12.803
6,3
6.210
2,6
15.026
4,5
5. TG TCTD khác
16.697
8,2
8.275
3,5
15.920
4,7
6. TSCĐ
20.696
10
8.608
3,6
6.287
2,9
Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy tình hình sử dụng tài sản của Chi nhánh khá hợp lí. Chi nhánh luôn quan tâm đến các hoạt động cho vay và đầu tư vì đây là các nguồn thu nhập chính của NH. Cụ thể, doanh số cho vay của Chi nhánh năm 2001 là 104.775 triệu, chiếm 51,4% tổng tài sản, năm 2002 con số đó đã tăng lên là 179.604 triệu đồng chiếm 75,4% tổng tài sản có, đến năm 2003, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh là 257.961 triệu đồng, điều đó chứng tỏ hoạt động cho vay của Chi nhánh thường xuyên tăng lên cả về số lượng lẫn tỷ trọng. Không dừng lại ở hoạt động đầu tư TD, Chi nhánh còn chú trọng đến hoạt động đầu tư chứng khoán và tỷ trọng của hoạt động này cũng chiếm khá lớn trong tổng tài sản có. Việc gửi tiền ở NHNN và các tổ chức TD khác mặc dù không mang lại nhiều lợi nhuận nhưng hoạt động này đã giúp cho Chi nhánh mở rộng thêm được mạng lưới thanh toán, tạo uy tín trong kinh doanh.
Bên cạnh hoạt động đầu tư nhằm thu lợi nhuận thì hoạt động về ngân quỹ cũng luôn được Chi nhánh quan tâm một cách thoả đáng. Đến ngày 31/12/2001, tổng số tiền trong ngân quỹ của Chi nhánh là 18.276 triệu chiếm 9% trong tổng tài sản, số lượng này là khá lớn nhưng đây cũng là điều dễ hiểu vì năm 2001 là một trong những năm đầu Chi nhánh đi vào hoạt động nên số lượng tiền cho vay chưa nhiều. Sang năm 2002 và năm 2003 số lượng tiền trong ngân quỹ đã được Chi nhánh giảm xuống rất nhiều cả về số lượng lẫn tỷ trọng nhưng vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán. Song song với việc quan tâm về tình hình ngân quỹ thì đầu tư cho tài sản cố định cũng là một vấn đề quan trọng của Chi nhánh vì nếu đầu tư cho tài sản quá nhiều sẽ làm giảm tài sản sinh lời của NH. Năm 2001 nhu cầu về đầu tư tài sản của Chi nhánh là khá lớn vì Chi nhánh mới được thành lập, tài sản cố định đang còn thiếu nhiều. Năm 2002, tổng số tiền đầu tư vào tài sản cố định là 8.608 triệu đồng, giảm đi so với năm 2001 là 12.088 triệu đồng tương đương với 58,4%. Năm 2003, tổng số tiền đầu tư vào tài sản cố định của Chi nhánh chỉ còn 6.287 triệu đồng tương đương với 2,9% trong tổng số tài sản có.
2.1.3.4. Công tác thanh toán tiền tệ và kinh doanh dịch vụ ngân hàng
Tất cả các hoạt động trao đổi trong nền kinh tế cuối cùng đều kết thúc bằng khâu thanh toán. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán qua NH được tạo lập giúp cho các tác nhân kinh tế tiến hành quá trình thanh toán thuận lợi và tiết kiệm hơn. Với sự quan tâm chỉ đạo của hai NH mẹ BIDV và BECL, NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đã từng bước trang bị công nghệ hiện đại, thực hiện nối mạng cục bộ trong và khác hệ thống, đưa máy vi tính vào sử dụng không chỉ ở quầy giao dịch mà còn sử dụng ở tất cả các phòng ban. Về hoạt động thanh toán trong nước, Chi nhánh đã thực hiện tham gia thanh toán điện tử liên NH, đây là một trong những kênh thanh toán tốt nhất ở Việt Nam, giải quyết việc thanh toán chậm trễ trước đây, đáp ứng nhu cầu chuyển tiền nhanh, an toàn và thuận tiện của KH. Bên cạnh đó nghiệp vụ thanh toán liên NH cũng đã đáp ứng được yêu cầu của công tác nguồn vốn liên NH giữa Chi nhánh và các tổ chức TD khác, nâng cao uy tín của Chi nhánh trên thị trường tiền tệ. Ngoài ra, với nghiệp vụ thanh toán tập trung, thanh toán bù trừ Chi nhánh có thể xử lý tức thời các khoản phải thu, phải trả của KH một cách nhanh chóng, chính xác, tạo tâm lý thoải mái, tin cậy đối với KH.
Tổng mức thanh toán năm 2003 của Chi nhánh là 1.657 tỷ đồng tăng 27,6% so với năm 2002, trong đó thanh toán không dùng tiền mặt là 1.384 tỷ đồng tăng lên so với năm 2002 là 206 tỷ đồng ( tăng tương ứng là 17% ).
Song song với nghiệp vụ thanh toán trong nước thì thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ hết sức quan trọng, nếu làm tốt sẽ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động TD tài trợ xuất nhập khẩu, đồng thời tăng nguồn thu đáng kể cho Chi nhánh. Vì vậy, năm 2003 Chi nhánh đã cử 2 cán bộ tu nghiệp thêm nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Sở Giao dịch BIDV nhằm bổ sung và nâng cao trình độ cho cán bộ nghiệp vụ, đảm bảo đáp ứng được nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh, thu hút được KH. Nhờ sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh nên năm qua, Chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ như: thực hiện được 42 món L/C nhập khẩu và 1 L/C xuất khẩu. Doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh đạt 289 triệu đồng.
Đối với nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế, đặc biệt là chuyển và nhận tiền từ Việt Nam sang Lào và từ Lào về Việt Nam đã và đang được Chi nhánh rất quan tâm. Chi nhánh Hà nội đã dần trở thành cầu nối thanh toán quan trọng cho DN hai nước có mối quan hệ hợp tác. Sau đây là kết quả về doanh số chuyển tiền của Chi nhánh trong các năm gần đây:
Bảng 2.3: Tình hình chuyển tiền của Chi nhánh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Chuyển tiền đi
217.540
342.950
397.270
Chuyển tiền đến
207.019
250.645
320.476
(Nguồn: Bảng báo cáo tài chính các năm 2001, 2002, 2003)
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số chuyển tiền đi và chuyển tiền đến của Chi nhánh tăng lên hàng năm điều đó chứng tỏ KH sử dụng dịch vụ chuyển tiền của Chi nhánh đang ngày tăng lên. Bên cạnh đó cũng có nghĩa là dịch vụ chuyển tiền của Chi nhánh đã và đang ngày càng có uy tín đối với KH, thu hút được nhiều KH đến với NH.
Về công tác ngân quỹ: công tác ngân quỹ của Chi nhánh cũng được sự quan tâm đúng mực, do vậy trong những năm qua hoạt động kho quỹ đảm bảo tuyệt đối an toàn, không xảy ra trường hợp sai sót nào. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã tự xây dựng được kho tiền riêng, đảm bảo chủ động trong công tác quản lí thu chi tiền mặt.
2.2. khái quát thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng liên doanh lào việt – chi nhánh hà nội.
2.2.1. Đặc điểm khách hàng vay vốn.
Ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội là một NH thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên KH của NH là tất cả các đối tượng có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. KH của Chi nhánh thường được phân thành hai loại chính là KH có hoạt động kinh doanh trong nước và các KH có hoạt động kinh doanh với nước ngoài mà ở đây chủ yếu là các DN có hoạt động kinh doanh tại nước bạn Lào. NH liên doanh Lào Việt là một NH mới được thành lập nên KH đến với Chi nhánh phần lớn chưa hiểu nhiều về Chi nhánh, quan hệ còn mang tính chất thăm dò, tìm hiểu. Ngoài ra, KH đến quan hệ với NH thường là các KH đang có nhu cầu về nguồn lưu động nên khối lượng các khoản vay thường không lớn lắm và tính ổn định thấp.
2.2.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của hoạt động TD
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của một NH thương mại vì đây là hoạt động mang lại thu nhập chính cho NH, nó có thể quyết định sự tồn tại và phát triển của một NH. Do nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này nên NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đã không ngừng cố gắng mở rộng hoạt động TD tạo đà cho sự phát triển của mình và cạnh tranh cùng với các tổ chức TD khác trên cùng địa bàn. Bảng thống kê số liệu trang sau sẽ cho thấy quy mô và tốc độ tăng trưởng hoạt động TD trong những năm gần đây của Chi nhánh:
Bảng 2.4: Quy mô hoạt động tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tổng dư nợ
104.775
179.604
257.961
Tổng tài sản
203.820
238.354
336.053
Tỷ trọng (%)
51,4
75,4
76,8
Tốc độ tăng trưởng(%)
50,2
71,4
43,6
(Nguồn: Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động TD của Chi nhánh đã tăng lên cả về mặt số lượng lẫn tỷ trọng. Cụ thể, năm 2001 tổng dư nợ đạt 104.775 triệu đồng chiếm 51,4% tổng tài sản, năm 2002 tổng dư nợ đã tăng lên 179.604 triệu đồng chiếm 75,4% tổng tài sản. Không dừng lại ở đó, tính đến cuối năm 2003 toàn bộ công nhân viên của Chi nhánh đã đưa tổng dư nợ tăng lên 257.961 triệu đồng, chiếm 76,8% tổng tài sản. Qua số liệu phân tích trên ta thấy quy mô tín dụng của Chi nhánh khá cao so với tổng tài sản, ngoài ra các cán bộ TD vẫn đang cố gắng để đưa tổng dư nợ ngày một tăng lên. Không chỉ tăng lên về quy mô mà sự tăng lên của TD còn được thể hiện qua sự tăng về tốc độ. Cụ thể năm 2002 tổng dư nợ của Chi nhánh đã tăng lên so với năm 2001 là 74.829 triệu đồng ( tương ứng 71,4%), năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 78.357 triệu ( tương ứng 43,6%). Tốc độ tăng trưởng về TD của Chi nhánh là khá lớn chứng tỏ hoạt động TD của NH đang rất có hiệu quả.
2.2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng
NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội thực hiện phương châm "Đi vay để cho vay", ngay từ đầu năm 2003, Chi nhánh đã tích cực mở rộng hoạt động TD trên nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả, chủ động tìm kiếm KH, quán triệt đến từng cán bộ về thái độ phục vụ tận tình trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng KH, nhằm mục đích đưa đồng vốn đến KH để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, làm ăn có hiệu quả góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế đất nước, kiềm chế lạm phát, nâng cao giá trị đồng Việt Nam, ổn định giá trị ngoại tệ hợp lý. Sau đây là bảng số liệu về tình hình tín dụng của Chi nhánh trong những năm gần đây:
Bảng 2.5: Tình hình cho vay theo thời hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng dư nợ
104.775
100
179.604
100
257.961
100
Dư nợ ngắn hạn
77.157
73,7
115.485
64,3
141.879
55
Dư nợ trung-dài hạn
27.597
26,3
64.119
35,7
116.064
45
(Nguồn:Báo cáo hoạt động kinh doanh 2001, 2002,2003).
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng doanh số cho vay của Chi nhánh các năm sau đều tăng lên so với năm trước mà cụ thể: năm 2002 đã tăng lên so với năm 2001 là 74.829 triệu (hay tăng 74,4%). Năm 2003 cũng đã tăng lên so với năm 2002 là 78.357 triệu (hay tăng 43,6%). Để có được thành tích trên là sự có gắng không ngừng của tất cả cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh và điều đó cũng cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của NH cho nền kinh tế ngày càng lớn, số dự án khả thi được vay vốn nhiều hơn, thu hút được khối lượng KH đông đảo hơn.
Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ về cơ cấu dư nợ tín dụng của Chi nhánh trong ba năm qua:
Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn theo thời hạn
Qua biểu đồ ta thấy, trong các năm 2001, 2002 phần lớn vốn TD của NH được đầu tư ngắn hạn, tỷ trọng của tổng đầu tư ngắn hạn chiếm mức cao so với tổng dư nợ. Năm 2001 dư nợ ngắn hạn chiếm 73,7% trong tổng dư nợ, sang năm 2002 mặc dù có giảm nhưng vẫn chiếm 64,3%, điều đó chứng tỏ dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm số lượng lớn gấp đôi so với dư nợ trung dài hạn. Năm 2003, cơ cấu dư nợ của NH đang dần đi đến sự cân bằng, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chỉ chiếm 55% trong tổng dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn đã tăng lên 45%. Từ đó cho thấy NH đang cố gắng làm cho cơ cấu dư nợ ngày càng hợp lí hơn giảm bớt tình trạng kém ổn định do nợ ngắn hạn có tỷ trọng quá cao.
Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá KH từ ngày thành lập đến nay NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội cùng với việc củng cố và phát triển quan hệ tín dụng với các KH là DN Nhà nước, Chi nhánh luôn chú trọng đẩy mạnh thực hiện đa dạng hoá loại hình KH thuộc mọi thành phần kinh tế. Tính đến 31/12/2003 dư nợ của các DN Nhà nước đạt 167.675 triệu quy đổi, tăng 9% so với năm 2002 và chiếm 65% trên tổng dư nợ, dư nợ của các DN ngoài quốc doanh đạt 74.809 triệu quy đổi, tăng gấp 3,2 lần so với năm 2002, chiếm 29% tổng dư nợ. Cho vay tư nhân, cá thể đạt 15.477 triệu quy đổi, tăng gấp 3 lần năm 2002, chiếm 6% tổng dư nợ. Bên cạnh đó, Chi nhánh luôn dành sự quan tâm đặc biệt đối với những DN đang hoạt động và kinh doanh tại nước bạn Lào, trong năm qua dư nợ của các DN đang hoạt động tại Lào đạt 10.226 triệu.
Song song với hoạt động cho vay thì công tác thu nợ cũng luôn được các CBTD thường xuyên quan tâm nhằm cố gắng đạt kết quả tốt, điều đó được thể hiện thông qua việc họ luôn bám sát KH vay vốn để thu nợ và xử lý kịp thời khi cần thiết. Bảng tổng kết dưới đây sẽ cho thấy tình hình thu nợ của Chi nhánh trong những năm gần đây:
Bảng 2.6: tình hình thu nợ của Chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng dư nợ
104.775
179.604
257.961
Tổng doanh số thu nợ
97.596
100
91.141
100
175.896
100
Ngắn hạn
96.231
98,6
89.635
98,3
164.287
93,4
Trung - dài hạn
1.365
1,4
1.506
1,7
8.394
6,6
Tỷ lệ thu nợ(%)
93,1
50,7
68,2
( Nguồn: Bảng báo cáo tài chính năm các 2001,2002,2003)
Qua bảng chi tiết trên ta thấy tình hình thu nợ của Chi nhánh năm 2002 đã giảm đi so với năm 2001 cả về số lượng lẫn tỷ trọng, cụ thể doanh số thu nợ năm 2001 là 97.596 triệu đạt 93,1%, năm 2002 doanh số thu nợ chỉ đạt 91.141 triệu đạt 50,7%. Năm 2003, doanh số thu nợ của Chi nhánh đã tăng lên rất nhiều so với cả hai năm trước nhưng về tỷ trọng thì chưa cao. Biên cạnh đó ta thấy, trong tổng doanh số thu nợ thì chủ yếu vẫn là nợ ngắn hạn mà cụ thể: Năm 2001 tỷ trọng thu nợ ngắn hạn chiếm 98,6% tổng doanh số thu nợ, năm 2002 tỷ trọng thu nợ ngắn hạn chiếm 98,3% tổng doanh số thu nợ, sang năm 2003 tình hình có thay đổi, tỷ trọng thu nợ trung và dài hạn đã tăng lên 6,6% nhưng không đáng kể vì tỷ trọng thu nợ cho vay ngắn hạn vẫn là chủ yếu. Tuy nhiên, những kết quả mà Chi nhánh đã đạt được là phù hợp vì đây là một NH mới được thành lập, các khoản vay dài hạn phần lớn chưa đến hạn trả nợ.
Qua số liệu về tình hình thu nợ của Chi nhánh cho thấy công tác thu hồi nợ của Chi nhánh là khá tốt, năm 2002 doanh số về thu nợ có giảm đi nhưng nguyên nhân là do doanh số thu nợ ngắn hạn giảm đi còn doanh số thu nợ dài hạn thì đã tăng lên vì các khoản vay dài hạn đã bắt đầu đến hạn nhiều hơn. Đến năm 2003 Chi nhánh đã tích cực đưa doanh số thu nợ tăng lên rất nhiều so với các năm trước cả về ngắn hạn lẫn dài hạn chứng tỏ NH đã luôn theo dõi, bám sát KH vay vốn để thu nợ. Để có được kết quả này là do Chi nhánh đã biết tập trung năng lực và trí tuệ, tạo điều kiện để giải quyết tối đa nhu cầu vốn của KH. Bên cạnh đó, Chi nhánh có đội ngũ cán bộ tận lực với công việc, luôn có những ý kiến sáng tạo nhằm giúp Chi nhánh giải quyết có hiệu quả nguồn vốn phát ra. Những hoạt động này đã giúp Chi nhánh đứng vững và đủ sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường như hiện nay.
2.2.4. Phương thức cho vay áp dụng.
ở Việt Nam hiện nay các NH thường sử dụng nhiều hình thức cho vay song song với nhau theo Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NH Nhà nước Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của KH. NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội là một NH liên doanh với nước ngoài nhưng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nên cũng không phải là ngoại lệ. Các phương thức cho vay tại NH bao gồm:
Cho vay từng lần: là loại hình cho vay thường được áp dụng với KH có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, KH có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, hoặc KH mà NH cho vay xét thấy phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng tiền vay chặt chẽ, an toàn. Tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội thì đối tượng KH mà NH áp dụng cho vay từng lần thường là các cá nhân, các công ty có hoạt động kinh doanh không thường xuyên hoặc có nhu cầu ay vốn từng lần như Công ty Cổ phần Văn Minh, Công ty Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy, Công ty TNHH Vận tải Hoa Phượng, Công ty Xây lắp điện Bắc Thái, Công ty TNHH KD thép và VT Tổng hợp...
Cho vay theo hạn mức TD theo chu kỳ sản xuất kinh doanh quý, năm hoặc theo thời vụ: là loại hình cho vay áp dụng cho KH sản xuất, kinh doanh ổn định; có quan hệ TD thường xuyên với NH, tín nhiệm trong vay, trả với NH, có TK tiền gửi thanh toán và hoạt động chủ yếu tại NH. Các KH thuộc đối tượng vay theo hạn mức tín dụng tại Chi nhánh phần lớn là các DN có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam như Công ty Thăng Long - BQP, Công ty giầy Thượng Đình, Công ty TNHH ĐTTM và XNK Hải An. Bên cạnh đó Chi nhánh cũng có áp dụng phương thức cho vay này đối với một số doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lào như Công ty XD CTGT Việt - Lào, Công ty XL và VTXD 1, Công ty TMLS Hà Nội (VINAFOR Hà Nội).
Cho vay theo dự án: là loại hình cho vay áp dụng cho KH có dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đảm bảo các điều kiện, thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
Cho vay hợp vốn, đồng tài trợ: NH và tổ chức TD khác thực hiện cho vay hợp vốn, đồng tài trợ đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của một KH khi nhu cầu vay vốn của KH vượt quá khả năng cho phép của một NH hoặc nhằm mục đích phân tán và chia sẻ rủi ro, trong đó có một tổ chức làm đầu mối, giàn xếp. Việc cho vay hợp vốn, đồng tài trợ thực hiện thông qua hợp đồng. Năm 2002, Chi nhánh đã thực hiện đồng tài trợ với SGDI - BIDV để tài trợ ứng trước và thực hiện hợp đồng cho CEI 18 thực hiện công trình xây dựng truyến đường hành lang Đông Tây đoạn phía Lào với giá trị tài trợ150 tỷ VNĐ, tài trợ cho công ty XD CTGT 889, Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng đầu tư xây dựng các công trình trong nước. Chi nhánh luôn tranh thủ sự hỗ trợ của NHĐT và PTVN và phối hợp chặt chẽ với NHĐT và PTVN để thực hiện tốt các dự án đồng tài trợ đảm bảo an toàn, có hiệu quả. Đến 31/12/2003 doanh số về cho vay hợp vốn và đồng tài trợ tại Chi nhánh đạt 52 tỷ VNĐ, doanh thu từ hoạt động này đạt 1.254 triệu đồng.
Ngoài ra NH còn áp dụng một số phương thức cho vay khác phù hợp với quy định của NH Nhà nước Việt Nam.
2.2.5. Chất lượng tín dụng.
Như ta đã biết, hiện nay tại Việt Nam đang áp dụng phương pháp đánh giá chất lượng TD của một NHTM thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Sau đây là bảng tổng kết về tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ của NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội trong những năm gần đây.
Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2002
Nợ quá hạn
2.372
3.912
8.378
Tổng dư nợ
104.775
179.604
257.961
NQH có tài sản đảm bảo
2.372
3.905
8.365
NQH không có tài sản đảm bảo
0
7
13
2,3
2,2
32
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2001, 2002, 2003.)
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng nợ quá hạn tại Chi nhánh đang ngày một tăng lên. Năm 2001, nợ quá hạn của Chi nhánh là 2.372 triệu đồng chiếm 2,3% tổng dư nợ, năm 2001 nợ quá hạn là 3.912 triệu đồng chiếm 2,2% tổng dư nợ trong đó có 7 triệu đồng là nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo. Sang năm 2003, số lượng nợ quá hạn của Chi nhánh đã là 8.378 triệu đồng chiếm 3,2% tổng dư nợ trong đó có 13 triệu đồng là nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn không quá 5% tổng dư nợ hàng năm và tỷ lệ nợ khó đòi thấp thì được đánh giá là TD có chất lượng tốt, ngược lại là có vấn đề. Điều đó cho thấy mặc dù số lượng nợ quá hạn của Chi nhánh đang ngày một tăng lên nhưng chất lượng TD của Chi nhánh vẫn tốt vì tỷ lệ tăng vẫn đang nằm trong giới hạn cho phép và Chi nhánh lại không có nợ khó đòi.
2.3. thực trạng kế toán cho vay tại ngân hàng liên doanh lào việt - chi nhánh hà nội.
Bước sang thời kỳ mới, sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế dần dần được loại bỏ mặc dù thành phần kinh tế Quốc doanh vẫn nắm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Nhưng Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp, nhiều chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Điều này đã được khẳng định trong các văn kiện Đại hội Đảng VII, VIII. Trong phần III mục I của chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của nước ta đến năm 2010 có viết: Nền kinh tế hàng hoá có cơ cấu nhiều thành phần với nhiều loại hình sở hữu, nhiều tổ chức kinh tế, mọi đơn vị không phân biệt quan hệ sở hữu và hình thức tổ chức đều bình đẳng trước pháp luật". Do vậy trong hoạt động kinh doanh của NH cũng không nằm ngoài hướng đi đó. Hoạt động NH được coi như "huyết mạch" của nền kinh tế, nó có vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế của đất nước. Vì thế, KTNH càng trở nên quan trọng hơn khi mà nghiệp vụ KTNH không chỉ là việc theo dõi, hạch toán kịp thời, chính xác tài sản của bản thân NH mà còn là tài sản của dân chúng, xã hội. Muốn vậy, bộ phận KT của NH phải làm sao đảm bảo an toàn cho mặt hoạt động, đảm bảo quyền lợi của KH, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của NH. Vì vậy, trước hết CBKT phải là những người giỏi chuyên môn, hiểu và làm đúng quy chế, quy định chế độ một cách linh hoạt.
Để triển khai được nghiệp vụ TD phải tổ chức tốt nghiệp vụ KT cho vay. Trên thực tế tại NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội nghiệp vụ KT cho vay vẫn còn tồn tại một số vấn đề, nhưng nghiệp vụ KT cho vay cũng đã góp phần thực hiện tốt nghiệp vụ kinh doanh của NH. Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu công tác KT cho vay tại NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội để thấy được những hoạt động tại Chi nhánh này.
2.3.1. Quy trình về chứng từ kế toán cho vay
Ngân hàng Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội áp dụng nhiều phương thức cho vay và mở TK cho vay thông thường đối với tất cả các KH có quan hệ vay vốn với NH.
Căn cứ vào luật các tổ chức TD ngày 12/12/1997 của nước CHXHCN Việt Nam quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN1 ngày 30/09/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “V/v ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng”, Căn cứ điều lệ Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt ngày 18/05/1999”. Hồ sơ xin vay bao gồm:
Đơn xin vay
Hợp đồng tín dụng
Đối với cho vay ngắn hạn có ba bản có giá trị pháp lý ngang nhau (1 bản gửi cho KH, 1 bản CBTD giữ, 1 bản CBKT cho vay giữ) và loại HĐTD ngắn hạn có hai loại:
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn cho vay theo món
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên
Đối với cho vay dài hạn có 5 bản có giá trị pháp lý ngang nhau (NH giữ 3 bản và KH giữ hai bản).
Đối với KH là cá nhân và các DN ngoài quốc doanh khi vay vốn cần có thế chấp hoặc cầm cố tài sản qua công chứng nhà nước, cam kết của người vay có chính quyền địa phương ký và đóng dấu.
Để đảm bảo cho công tác TD đạt hiệu quả, Bên vay vốn phải gửi giấy đề nghị vay vốn đến NH ít nhất trước một ngày làm việc. Trong thời gian đó, CBTD tiến hành thẩm định các dự án, phương án sản xuất kinh doanh để đưa ra một quyết định dúng đắn có cho vay hay không cho vay. Nếu có thể cho vay được thì CBTD hướng dẫn bên vay vốn lập HĐTD, HĐTD yêu cầu phải đúng mẫu theo quy định của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
Ngược lại, đối với đơn xin vay mà xét thấy không có hiệu quả, không thể cho vay được thì CBTD phải thông báo cho KH bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Đối với những món vay theo hạn mức TD, trên giấy nhận nợ từng lần ngoài các yếu tố như trên, còn phải có thêm chữ ký của KT trưởng của bên xin vay vốn, chữ ký của trưởng phòng TD.
Sau khi kiểm tra tính chất pháp lý, đầy đủ, hợp lệ và chính xác, CBTD chuyển hồ sơ cho CBKT để tiến hành phát tiền vay.
2.3.2 Kế toán phát tiền vay
Căn cứ HĐTD vay vốn đã được Giám đốc (hoặc người uỷ quyền) ký duyệt, kế toán tiến hành hạch toán phát tiền vay. Kế toán trưởng căn cứ vào bộ hồ sơ thấy đầy đủ điều kiện pháp lý thì tiến hành mở tài khoản cho KH vay vốn, kế toán viên giữ tài khoản tiền vay sau khi kiểm tra hồ sơ, chứng từ hợp lệ, hợp pháp thì sẽ tiến hành hạch toán:
Nợ : TK Cho vay thích hợp
Có : TK Cho vay của KH (nếu cho vay bằnh tiền mặt)
TK Người thụ hưởng (nếu cho vay bằng chuyển khoản)
Đối với những món vay được đảm bảo bằng biện pháp thế chấp, cầm cố, kế toán ghi:
Nhập : TK Tài sản cầm cố thế chấp giá trị tài sản đã được định giá.
Căn cứ vào chứng từ đã được kiểm soát, nhập vào máy và có đầy đủ dấu chữ ký của kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) thủ quỹ tiến hành giải ngân.
Với tất cả món vay theo HMTD, bên vay vốn có thể nhận vốn vay vào nhiều lần khác nhau tuỳ theo tiến độ thi công công trình và khối lượng thanh toán giữa người vay và người cung cấp.
Thông qua các TK đã hạch toán mà khi nhìn vào TK, kế toán có thể thấy được số tiền mà KH đang nợ NH là bao nhiêu và biết được KH vay vốn NH dưới hình thức nào.
Ví dụ: Công ty XD số 2 có nhu cầu vay vốn để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh với số tiền là 800 triệu đồng trong thời gian 2 năm thì phải làm đơn xin vay gửi đến phòng TD. CBTD sẽ xem xét, thẩm định đánh giá tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tại thời điểm xin vay, nếu thấy khả năng tài chính của công ty tốt và có đủ tư cách pháp nhân, đánh giá giá trị tài sản thế chấp (nếu có) thì CBTD sẽ lập tờ trình đề nghị duyệt cho vay vốn. Khi giám đốc Chi nhánh và hội đồng TD đồng ý thì yêu cầu KH đến làm hồ sơ vay vốn theo từng loại thời hạn cho vay khác nhau. Sau khi CBTD và KH làm xong hồ sơ vay vốn thì chuyển sang cán bộ kế toán để CBKT đăng ký mã KH, mở tài khoản tiền vay cho KH... và thực hiện giải ngân cho KH, ghi:
Nợ : TK 211101.A 800 trđ
Có : TK 101101 800 trđ
Hoặc TK 431101.A 800 trđ
Giả sử công ty có thế chấp tài sản trị giá 975 triệu đồng, kế toán ghi Nhập tài khoản ngoại bảng “TK 994”: 975 trđ.
2.3.3. Kế toán giai đoạn thu nợ
Đến hạn trả nợ, bên vay phải có trách nhiệm trả nợ NH bằng tiền mặt hay trích TK Tiền gửi thanh toán. Hạn trả nợ do NH và bên vay vốn thoả thuận với nhau và được ghi rõ trong HĐTD. Việc trả nợ có thể là một hoặc nhiều lần trong mỗi kỳ hạn vay tuỳ thuộc vào phương thức vay vốn.
CBKT cho vay phối hợp với CBTD đôn đốc bên vay trả nợ NH đúng kỳ hạn , khi bên vay trả nợ, KT căn cứ chứng từ nhập dữ liệu vào máy. Khi hạch toán thu nợ, KT viên sẽ hạch toán:
Nợ :TK Tiền mặt
TK Tiền gửi của KH
TK Thích hợp khác
Có : TK Cho vay
Đối với những KH có tài sản thế chấp, cầm cố thì ngoài bút toán trên mỗi lần tất toán hết nợ KT viên ghi Xuất TK ngoại bảng: "TK Thế chấp, cầm cố".
Khi thu lãi, tuỳ theo thoả thuận giữa CBTD với KH vay đã ký kết trong HĐTD. Sau mỗi lần thu nợ, KT phải tiến hành xoá nợ trên khế ước.
Ví dụ: Cũng ví dụ trên, khi đến hạn trả nợ kế toán cho vay sẽ lập giấy thông báo đến hạn trả nợ cho công ty, nếu sau khi nhận được giấy thông báo nợ thì công ty có thể trực tiếp đến NH để trả nợ hoặc NH sẽ trích từ tài khoản tiền gửi của công ty để thu nợ. Kế toán sẽ hạch toán:
Nợ : TK 101101 :800 trđ
Hoặc TK 431101A : 800 trđ
Có : TK 211101A : 800 trđ
Giả sử lãi suất cho vay là 0,6%/năm thì tiền lãi thu được kế toán sẽ hạch toán:
Nợ : TK 101101 : 9,6 trđ
Hoặc TK 431101.A :9,6 trđ
Có : TK 217 :9,6 trđ
Sau khi thu được nợ thì tiến hành trả tài sản thế chấp, kế toán hạch toán:
Xuất TK ngoại bảng “TK994”: 975 trđ
2.3.4. Tình hình định kỳ hạn trả nợ và thu lãi tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội.
Định kỳ hạn nợ.
Năm 1990, đánh dấu sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, theo đó các đơn vị, tổ chức kinh tế cũng phải có những thay đổi phù hợp với cơ chế mới không phân biệt các đơn vị trong hay ngoài quốc doanh, đơn vị hành chính sự nghiệp hay đơn vị kinh doanh... mà tất cả đều phải lo cho sự tồn tại của đơn vị mình. Không nằm ngoài cơ chế đó, NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội cũng phải lo cho hoạt động kinh doanh của mình, nếu không thu được nợ thì Chi nhánh mất vốn và phải bù vào số chưa tiền chưa thu được đó.
Định kỳ hạn nợ là công tác nghiệp vụ của các CBTD nhưng lại liên quan đến việc thanh toán lãi của KH nên trong KT cho vay - một trong những giai đoạn của công tác cho vay cũng cần phải tìm hiểu để kiểm tra lại tính chính xác. Việc định kỳ hạn nợ trong quá trình cho vay cho từng KH vay và từng món vay là rất khó lại liên quan đến nguồn thu nhập chính cũng như chất lượng TD của NH, nên đòi hỏi CBTD không những phải giỏi kỹ thuật nghiệp vụ mà còn phải hiểu được đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh của từng đối tượng vay vốn.
Năm 2002, tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội có 56 món, trị giá 3.275 triệu đồng chiếm 1,82% trong tổng dư nợ. Sang năm 2003, số nợ trả trước hạn đã tăng lên 82 món, trị giá 4.925 triệu đồng chiếm 1,9% trong tổng dư nợ. Mặc dù, tỷ lệ nợ trả trước hạn trên tổng dư nợ tăng lên là không lớn nhưng về khối lượng thì đã tăng lên rất nhiều, cụ thể giá trị nợ trả trước hạn năm 2003 đã tăng lên so với năm 2002 là 1.650 triệu đồng và mức tăng tương ứng là 50,38%. Do số lượng nợ trả trước hạn khá lớn và đã tăng dần qua các năm đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh và thu nhập của NH.
Định kỳ hạn nợ là quy định thời hạn trả nợ của từng món vay, trong đó việc thu lãi được tiến hành từng tháng (thu nợ gốc và lãi riêng). Với việc định kỳ hạn nợ và thu lãi như vậy, nếu đảm bảo được tính ổn định thì thu nhập của NH cũng được ổn định bởi phần lớn doanh thu - thu nhập của NH là thu từ lãi cho vay.
Đối với các KH có vòng quay vốn nhanh, thu nhập thường xuyên ổn định như Công ty may mặc Thăng Long có vòng quay vốn lưu động là 10,7 vòng/năm, cao hơn vòng quay vốn lưu động chung của ngành là 0,7 vòng, Công ty Xuất nhập khẩu Thuỷ sản có vòng quay vốn lưu động là 8,4, cao hơn vòng quay vốn lưu động chung của ngành là 0,5 vòng... nếu định kỳ hạn nợ dài hơn thời gian một vòng quay của vốn lưu động họ có thể quay vòng khoản vốn đó vào mục đích khác, điều đó rất dễ dẫn đến việc không trả được nợ đúng hạn và xa hơn có thể xảy ra rủi ro TD. Do không có sự theo dõi sát sao của NH nên đến kỳ hạn trả nợ KH mà không trả được nợ thì NH lại phải gia hạn nợ hoặc chuyển nợ quá hạn, và như vậy khả năng nợ chưa thu hồi càng cao. Đối với những KH là các DN sản xuất theo mùa vụ, tốc độ luân chuyển vốn chậm thì việc thu nợ của NH không tránh khỏi khả năng không thu được nợ vì KH chưa đến vụ thu hoạch do đó họ chưa có nguồn thu. Mặt khác, với các món vay có giá trị nhỏ như cho vay cá nhân, số lãi thu hàng tháng rất ít, điều này làm tăng thêm khối lượng công việc của KT cho vay, thêm vào đó là chi phí cho việc theo dõi và thu nợ là không nhỏ.
Kế toán giai đoạn thu lãi:
Mọi khế ước vay của KH đều được mã khoá và quản lý bằng hệ thống máy tính, nên viềc tính lãi được diễn ra nhanh chóng và thuận lợi. Theo quy định hiện hành, việc tính lãi cho một khế ước trong một tháng tại Chi nhánh thường được tính vào ngày 26 hàng tháng, dù khế ước nào đó vẫn chưa đủ một tháng thậm chí chỉ có 3 hoặc 5 ngày. Hàng tháng, vào những ngày cuối tháng kế toán cho vay tiến hành in các phiếu tính lãi của KH, đối với KH ở xa Chi nhánh các phiếu lãi này sẽ được gửi trực tiếp cho họ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán nợ. Đối với những KH vay vốn này định kỳ hàng tháng CBKT cùng CBTD sẽ đến thu nợ, điều này tạo nhiều thuận lợi cho KH nhằm thu hút thêm KH vay vốn tại Chi nhánh.
Việc tính lãi được tính theo phương pháp tích số, theo quyết định số: 652/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quyết định theo phương pháp tính lãi và hạch toán thu, trả lãi của NHNN - TCTD.
Số lãi phải thu theo tháng = Di x Ni x R/30 ngày.
Trong đó: Di là dư nợ thứ i.
R là lãi suất (tháng).
Ni là số ngày dư nợ Di.
Mặt khác, ta có công thức tính lãi sau:
Lãi phải trả = Số dư nợ vay x Số ngày thực tế x lãi suất tháng/30.
Khi thu lãi, KT viên sẽ hạch toán:
Nợ : TK Tiền mặt hoặc tiền gửi của đơn vị
Có : TK Thu nhập của NH phần thu lãi.
Qua việc hạch toán này ta có thể biết được KH trả nợ cho NH đầy đủ hay chưa, còn nợ bao nhiêu và số lãi NH thu được của KH là bao nhiêu từ TK thu nhập của NH.
Khi đến hạn trả nợ, KT thông báo cho CBTD phụ trách để đôn đốc KH trả nợ, nếu KH không chủ động đến trả nợ thì kế toán sẽ chủ động trích tiền từ TK tiền gửi của KH để thu nợ (nếu có). Nếu TK tiền gửi của KH không có tiền hoặc không đến nộp tiền vào TK và cũng không có đơn xin gia hạn thì kế toán sẽ chuyển món vay của KH sang nợ quá hạn và tính lãi suất nợ quá hạn. Đối với những KH không có TK tại NH thì kế toán phải hạch toán tiền đó vào TK ngoại bảng: “lãi chưa thu”.
Việc thu lãi hàng tháng nếu KH thực hiện trả đầy đủ, đều đặn thì không sao nhưng trên thực tế thì hoàn toàn không đơn giản như vậy. Nhất là các món vay nợ quá hạn khi trả ưu tiên thu gốc trước, thu lãi sau gây nên tình trạng gốc đã trả hết mà lãi vẫn còn nhiều. Tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội hàng năm tổng số lãi chưa thu được chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của Chi nhánh. Cụ thể, năm 2001, tổng số lãi chưa thu được của Chi nhánh là 257 triệu đồng chiếm 2,2% tổng doanh thu của Chi nhánh. Năm 2002, tổng số lãi chưa thu của Chi nhánh là 585 triệu đồng tăng lên 328 triệu so với năm 2001 (tương ứng với mức tăng là 122%) và chiếm 8,9% tổng doanh thu. Đến 31/12/2003 tổng số lãi chưa thu của Chi nhánh là 378 triệu đồng, giảm so với năm 2002 là 207 triệu và chiếm 1,7% tổng doanh thu của Chi nhánh. Qua số liệu trên ta thấy mặc dù số lượng lãi chưa thu năm 2003 đã giảm đi so với năm 2002 nhưng vẫn chiếm khá cao trong tổng doanh thu của Chi nhánh. Vậy đứng trước tình hình trên thì nhiệm vụ đặt ra cho Chi nhánh lúc này là làm thế nào để có thể giảm bớt tỷ trọng lãi chưa thu nhằm tăng thu nhập?
2.3.5. Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là những khoản nợ của KH vay vốn NH đến hạn không trả được, nếu không được NH gia hạn nợ thì NH sẽ chuyển nợ quá hạn . Nợ quá hạn phải chịu mức lãi suất phạt tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn. Ngoài ra, những khoản nợ vay mà KH sử dụng sai mục đích đã ghi trong HĐTD, nếu bị NH kiểm tra phát hiện thì NH sẽ thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển sang nợ quá hạn.
Khi chuyển nợ quá hạn, KT hạch toán:
Nợ : TK Nợ quá hạn dưới 180 ngày
Có :TK Cho vay của người vay.
Nếu quá 180 ngày mà KH chưa trả hết nợ thì kế toán hạch toán tiếp:
Nợ : TK Nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày
Có : TK Nợ quá hạn dưới 180 ngày.
Nếu quá 360 ngày mà KH chưa trả hết nợ thì kế toán hạch toán tiếp:
Nợ : TK nợ khó đòi
Có : TK Nợ quá hạn từ 180 đến 306 ngày.
Trường hợp xuất hiện "lãi chưa thu" thì buộc các CBKT phải theo dõi ngoại bảng để tránh trường hợp thất thoát về lãi khó kiểm soát.
Ví dụ: Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Thành Long vay của NH 425 triệu đồng, đến hạn trả nợ nhưng công ty không đến trả nợ tài khoản tiền gửi thanh toán của công ty không còn số dư và công ty cũng không có đơn xin gia hạn nợ thì kế toán tiến hành chuyển nợ quá hạn:
Nợ : TK 211211.C :425
Có : TK 211111.C :425
Số tiền lãi chưa thu được ghi:
Nhập: Tài khoản ngoại bảng “lãi chưa thu” giá trị tiền lãi.
Với số tiền chuyển sang nợ quá hạn thì tính theo lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất nợ trong hạn.
Nếu quá 180 ngày mà Công ty vẫn không thanh toán nợ thì kế toán sẽ hạch toán:
Nợ :TK 211311.C
Có : TK 211211.C
Nếu quá 360 ngày mà Công ty vẫn chưa trả được hết nợ thì kế toán lại tiếp tục hạch toán:
Nợ :TK 211811.C
Có :TK 211311.C
2.3.6. Lưu giữ và quản lý hồ sơ
Chứng từ, hồ sơ kế toán trong NH là những tài liệu chứng minh về tính pháp lý sự phát sinh và sự hoàn thành một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là căn cứ để vào sổ sách KT và cũng là cơ sở để giải quyết tranh chấp. Do các nghiệp vụ NH nói chung và nghiệp vụ kế toán cho vay nói riêng diễn ra thường xuyên và có tính liên tục, cho nên chứng từ kế toán NH có khối lượng lớn. Vì vậy, việc lưu giữ quản lý hồ sơ KH là rất quan trọng.
Các khoản vay khi phát sinh ra được bộ phận TD chuyển hồ sơ sang thì CBKT giữ tài khoản cho vay phải kiểm tra nội dung khế ước hoặc HĐTD, nội dung các giấy tờ khác có liên quan như: đơn xin vay, các giấy tờ về tài sản thế chấp (nếu có)... Kiểm tra kỹ chữ ký của CBTD, của Giám đốc có đúng mẫu không. Ngoài ra kế toán viên phải kiểm tra số dư nợ cũ trong hạn hoặc quá hạn (nếu có) để số tiền vay không vượt quá hạn mức TD nếu KH vay theo hạn mức. Kiểm tra xem KH còn dư nợ cũ hay không đối với trường hợp KH vay theo món.
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ xong nếu thấy đúng, đủ điều kiện thì kế toán viên làm nhiệm vụ là vào máy để đăng ký khế ước, nếu KH chưa mở tài khoản tiền vay tại NH thì kế toán trưởng hay người được uỷ quyền sẽ làm thủ tục mở tài khoản tiền vay cho KH và đăng ký số tài khoản tiền vay cho KH vào máy tính. Kế toán viên lập phiếu chi hoặc phiếu chuyển khoản theo yêu cầu của KH rồi trình kế toán trưởng, Giám đốc ký sau đó chuyển toàn bộ giấy tờ cho kiểm soát trước quỹ để kiểm soát vào sổ và đưa sang thủ quỹ để phát tiền vay cho KH.
Sau khi giải ngân xong KT viên có trách nhiệm lưu giữ và theo dõi hồ sơ của KH một cách khoa học, kịp thời để theo dõi tình hình trả nợ, trả lãi một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, đúng hạn và đầy đủ. Các HĐTD được lưu giữ thành các cặp riêng: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Mỗi KH thường có một hoặc nhiều HĐTD (vay ngắn hạn) nên trong cặp HĐTD của KH được xếp theo trình tự thời gian thu nợ để tiện theo dõi và dễ tìm khi KH muốn xem hồ sơ.
Tất cả các giấy tờ trong bộ hồ sơ cho vay đều được kế toán cho vay lưu cùng các giấy tờ vay vốn (như: phiếu thẩm định, tái thẩm định, phiếu kiểm tra sử dụng vốn vay) của KH thành một bộ hồ sơ lưu trữ, bảo quản như một tài sản đặc biệt. Các loại phiếu, biên bản, thông báo nợ đến hạn, nợ quá hạn...đều phải lập hai liên có nội dung văn bản như nhau; NH sẽ giữ một bản và KH giữ một bản. Sau đó, kế toán viên lập thành một bộ hồ sơ lưu giữ có danh mục theo dõi đối với mỗi KH vay vốn và được lưu giữ lâu dài tại phòng kế toán, đảm bảo an toàn, tuyệt đối, có phiếu Xuất - Nhập và mở sổ theo dõi kịp thời, chính xác và khách quan.
Cán bộ quản lý khế ước phải luôn theo dõi, kiểm tra để thu hồi vốn đúng hạn cả gốc và lãi. Hàng tháng phải chấm khớp đúng với sao kê khế ước do máy vi tính in ra, nếu không cần phải kiểm tra lại và điều chỉnh. Sau khi kết thúc trả nợ, tiến hành tất toán HĐTD . HĐTD đã tất toán được đóng vào tập nhật ký chứng từ của ngày tất toán hoặc có thể đóng thành tập riêng kèm theo là các chứng từ thu nợ, hồ sơ của kế toán đơn vị vay vốn, kế hoạch vay, đơn xin gia hạn nợ (nếu có).
Qua thực tế nghiên cứu cho thấy vấn đề bảo quản hồ sơ cho vay của KH tại NH Liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội đều được kế toán cho vay lưu giữ cùng với các giấy tờ vay vốn rất cẩn thận, gọn gàng khi cần xem lại các hồ sơ cũ có thể lấy ra ngay không phải mất nhiều thời gian cho việc tìm kiếm cũng như mỗi bộ hồ sơ đều vẫn còn như mới, không bị nhàu nát...
2.3.7. Vấn đề tin học trong công tác kế toán cho vay
Trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, NH với nhiều nghiệp vụ đa dạng, phong phú và với khối lượng KH lớn, bao gồm cả DN và tư nhân. Công việc KT nói chung là phải cập nhật một số khối lượng số liệu hàng ngày với yêu cầu chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận tiện do đó việc đưa tin học vào NH là một công việc đòi hỏi cần thiết và cấp bách. Mặt khác, nhờ tin học hoá trong công tác thanh toán nên việc chuyển tiền, giao dịch ngoại tỉnh từ nơi này đến nơi khácđược nhanh chóng thuận tiện, đảm bảo an toàn tài sản cho KH, NH cũng có thêm nguồn thu nhập mới trong kinh doanh qua các dịch vụ chuyển tiền cho KH.
NH liên doanh Lào Việt ra đời trên cơ sở liên doanh giữa hai NH BIDV Việt Nam và NH BCEL Lào. Hiện nay, hệ thống NH Đầu tư và phát triển Việt Nam đã trang bị hệ thống máy vi tính nối mạng từ trung ương đến địa phương. NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội là một NH trực thuộc NH đầu tư Nhà nước Việt Nam nên cũng không nằm ngoại lệ. Chi nhánh đã mở các lớp tập huấn nghiệp vụ giao tiếp qua mạng vi tính cho tất cả các cán bộ công nhân viên của mình. Đội ngũ KT của Chi nhánh đều có thể sử dụng máy tính thành thạo cho công tác nghiệp vụ của mình nên đã ứng dụng tin học vào tất cả các nghiệp vụ kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư TD.
Nhờ có máy tính mà toàn bộ hồ sơ của KH được lưu giữ trong máy nhằm đảm bảo an toàn chính xác về việc quản lý tài sản tránh việc thất thoát, ngoài ra việc quản lý hồ sơ trên máy còn giúp cho việc cung cấp, cập nhật sổ sách, số liệu được nhanh chóng thuận tiện đáp ứng được hoạt động kinh doanhngày càng có hiệu quả. Mặt khác việc ứng dụng tin học vào hoạt động nghiệp vụ cũng giúp cho Chi nhánh giảm bớt được khối lượng cán bộ gián tiếp để tăng cường cán bộ trực tiếp làm cho hoạt động của NH ngày càng thu được hiệu quả cao.
Trong nghiệp vụ KT khi nhập dữ liệu theo dõi KH vay vốn đòi hỏi phải cung cấp thông tin đầy đủ về KH như: đăng ký mã KH ; tên và địa chỉ của KH; đối tượng kinh doanh; cấp nào quản lý... Từ đó mới được mở TK nội bảng và ngoại bảng cho từng KH nên đảm bảo tuyệt đối an toàn. Căn cứ vào mã KH đã đăng ký trong máy rồi tiến hành ghi nợ - ghi có theo số tiền vay và nhập ngoại bảng giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay. Khi thu nợ căn cứ vào số tiền KH trả nợ mà ghi nợ - ghi có vào các TK tương ứng.
Nhờ ứng dụng tin học trong KT cho vay mà công tác kiểm tra, kiểm soát thông tin KH, đặc biệt là phòng ngừa rủi ro của các phòng chức năng được nhanh nhạy và theo dõi chặt chẽ với mọi KH vay vốn. Công tác theo dõi nợ, kỳ hạn nợ của KH được quản lý chặt chẽ, chính xác với từng KH tránh được sự sửa chữa kỳ hạn nợ tuỳ tiện của cán bộ TD.
Cuối cùng, bên cạnh những khâu của nghiệp vụ KT cho vay được thực hiện trên máy vi tính thì cũng còn nhiều khâu phải thực hiện một cách thủ công như: các khâu liên quan đến việc phát tiền vay, việc lập phiếu chi. Cuối tháng KT viên vẫn phải lập sao kê khế ước phản ánh toàn bộ quá trình theo dõi kỳ hạn nợ, quá trình trả nợ, trả lãi của KH đối chiếu với sổ sách theo dõi tổng hợp, rồi thông báo cho CBTD biết món nào đã hết nợ, tình hình trả lãi từng món ... Đây là công việc hết sức khó khăn đối với CBKT cho vay của Chi nhánh. Hơn nữa, điều này làm mất nhiều thời gian cho kế toán viên và gây nên sự giải quyết chậm chạp cho KH vay vốn khi đến thanh toán nợ. Đây là một vấn đề tồn tại của Chi nhánh, cần tìm ra biện pháp tối ưu nhất để tháo gỡ những khó khăn cho nghiệp vụ KT cho vay nhằm đáp ứng được đầy đủ yêu cầu ngày càng cao của KH đến vay vốn.
2.3.8. Mối quan hệ giữa CBTD và CBKT cho vay.
Quá trình để thực hiện một món vay kể từ khi CBTD thực hiện từng bước thẩm định, xét duyệt cho vay đến khi KT cho vay thực hiện giải ngân khoản vay và theo dõi ngày trả nợ, trả lãi của KH là một quá trình liên quan chặt chẽ với nhau. CBTD thực hiện công tác thẩm định và kiểm tra, đánh giá KH càng chính xác thì việc theo dõi tình hình KH trả nợ, trả lãi của CBKT càng nhanh chóng và chuẩn xác hơn.
Ngược lại , CBKT sẽ bảo quản hồ sơ cho vay và theo dõi việc trả nợ, trả lãi của KH theo kỳ hạn một cách chính xác, sao kê kịp thời và phải thật chính xác đối với những món vay sắp đến hạn, đã đến hạn hoặc đã quá hạn vay cho CBTD, khi đó sẽ tạo điều kiện cho CBTD thực hiện việc đôn đốc KH trả nợ, trả lãi đúng hạn vay để từ đó đảm bảo nguồn vốn và tạo thu nhập cho NH. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa CBTD và CBKT cho vay trong công tác cho vay đối với KH sẽ góp phần nâng cao chất lượng TD cũng như hiệu quả cho vay của NH.
2.3.9. Những nhận xét về hoạt động TD, KT cho vay tại Ngân hàng Liên doanh Lào Việt - chi nhánh Hà Nội
Năm 2003 là năm đầu tiên chi nhánh đưa công tác phân loại TD khách hàng vào thí điểm để hoàn thiện. Tính đến 31/12/2003, tổng tài sản của Chi nhánh là 336.053 triệu đồng tăng 37% so với năm trước. Tổng vốn huy động tại chỗ đạt 134.435 triệu tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng số cho vay nhìn chung chiếm 3,27% ...
Trong năm qua, nhất là giai đoạn đầu năm do sự cạnh tranh quyết liệt giữa các tổ chức TD về lãi suất huy động vốn nhưng công tác chỉ đạo hoạt động nguồn vốn của Chi nhánh đã thường xuyên nắm bắt được lãi suất thị trường, điều chỉnh kịp thời, linh hoạt cơ chế lãi suất vừa đáp ứng được nhu cầu huy động vốn, đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh, mặt khác lại đảm bảo được nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của KH.
Hoạt động kinh doanh đa dạng của NH đã góp phần chuyển dịch cơ cấu sủ dụng vốn có triển vọng. Ngoài các dịch vụ truyền thông (bảo lãnh, chuyển tiền), các dịch vụ đặc thù, Chi nhánh còn thực hiện tốt các công tác khác như thanh toán quốc tế thu hút thêm nhiều KH tham gia thanh toán, số KH đến quan hệ với Chi nhánh ngày một tăng lên. Trong năm qua, đã có hơn 4000 lượt khách đến gửi tiền tại Chi nhánh, trong đó có 65 KH mới, đưa tổng số KH mở tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh tăng lên 357 KH, với lượng tiền gửi bình quân trên 70 tỷ đồng.
Về kế toán cho vay: kế toán cho vay là bộ phận quan trọng trong kế toán NH, kế toán cho vay đã góp phần không nhỏ trong hoạt động kinh doanh cả Chi nhánh nói chung và nghiệp vụ TD nói riêng. Kế toán cho vay đã giúp cho việc tính toán , ghi chép, thu phát tiền vay, đôn đốc việc thu nợ được chính xác kịp thời.
Năm qua, vì mục tiêu nâng cao năng lực cho các cán bộ Chi nhánh đã cử cán bộ đi đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn về các lĩnh vực như: chuẩn mực kế toán, luật pháp về thế chấp, cầm cố bảo đảm tiền vay cơ chế chính sách về quản lý đất đai và kinh doanh ngoại hối, trong đó luôn có cán bộ Lào tham gia.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được Chi nhánh vẫn còn một số mặt hạn chế cần được khắc phục trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình:
Công tác TD vẫn còn những tồn tại cần khắc phục để làm cho hoạt động TD ngày càng phát triển và an toàn.
Dư nợ tín dụng tuy có tăng nhưng tính ổn định không cao, tỷ lệ nợ vay trung dài hạn còn thấp, đặc biệt là hầu hết các KH vay vốn đều mở và sử dụng nhiều tài khoản tiền gửi, tiền vay tại nhiều tổ chức TD khác trên địa bàn. Mặt khác, Chi nhánh còn gặp khó khăn trong việc khai thác các KH mới vì ảnh hưởng bởi những khó khăn khác của Chi nhánh, bởi vậy Chi nhánh cần đưa ra những biện pháp và nỗ lực hơn nữa để cải thiện tình hình trên.
Chưa xây dựng được Chính sách TD, các quy định về nghiệp vụ đang áp dụng tại Chi nhánh còn nhiều điểm chưa phù hợp với quy định của NH Nhà nước Việt Nam, các quy trình nghiệp vụ còn thiếu hoặc chưa được sửa đổi phù hợp. Cụ thể: số liệu kế toán NH, hạch toán theo chế độ hiện hành chưa phản ánh đúng chất lượng TD và nghiệp vụ kế toán còn phức tạp, phát sinh nhiều bút toán và chứng từ cần lưu giữ.
Công tác chỉ đạo thu hồi nợ quá hạn chưa toàn diện và chưa thực sự kiên quyết. Trong phạm vi trách nhiệm được chỉ đạo phân công CBTD và CBKT chưa thực sự bám sát đơn vị vay vốn, chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác thu hồi nợ nói chung và công tác thu nợ quá hạn nói riêng. Bên cạnh đó việc chuyển nợ quá hạn từ trong hạn, chuyển nợ quá hạn từ nhóm 1 sang nhóm 2, nhóm3 và từ nợ quá hạn sang nợ trong hạn còn nhiều bất cập.
Quy trình kế toán chuyển nợ quá hạn theo Quyết định1627 còn phức tạp, đồng thời số liệu của kế toán cho vay vẫn không phản ánh đúng chính xác chất lượng nợ vay.
chương iii
giải pháp Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại ngân hàng liên doanh lào việt - chi nhánh hà nội
3.1. Định hướng phát triển kinh tế của ngân hàng liên doanh lào việt – chi nhánh hà nội năm 2004
Trước những khó khăn và thách thức khi bước vào hoạt động kinh doanh nhưng với tinh thần đoàn kết của tất cả các cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh quyết tâm vượt qua khó khăn. Trên cơ sở kết quả đã đạt được trong những năm qua đã tạo thế và lực mới cho Chi nhánh xác định được mục tiêu kinh doanh trong năm tới của mình.
Trong khi nhu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao thì với những kết quả đạt được của NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội trong năm qua phần nào đã tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong năm 2004 này tuy nhiên chúng ta cũng không thể phủ nhận khó khăn chung. Qua đó NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội cần xác định phải tiếp tục phát triển toàn diện, vững chắc, an toàn, hiệu quả cả về huy động vốn, dịch vụ NH, cho vay, thanh toán và tài chính...
3.1.1. Công tác huy động vốn
Xác định công tác huy động vốn là mặt trận hàng đầu, là cơ sở để giúp Chi nhánh có thể chủ động hơn trong việc triển khai và mở rộng hoạt động tín dụng NH, bởi vậy Chi nhánh đã đặc biệt chú trọng đến hoạt động này. Hiện nay tình hình huy động vốn có nhiều hạn chế từ môi trường, điều kiện kinh doanh cũng như từ cơ chế, chính sách, bởi vậy Chi nhánh đã chủ động tăng cường công tác huy động vốn từ KH bằng nhiều giải pháp, nhiều hình thức. Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra, NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội phấn đấu thực hiện công tác huy động vốn, duy trì và mở quan hệ với các ngành, các đơn vị có nguồn vốn lớn, tạo nguồn vốn rẻ và dồi dào cho Chi nhánh hoạt động, phát triển dịch vụ NH. Bên cạnh đó Chi nhánh cần tập trung mở rộng mạng lưới huy động trong dân cư vì đây là nguồn vốn có tính chất ổn định cao. Việc huy động vốn cũng có sự khác nhau giữa huy động vốn từ dân cư và huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và tổ chức TD. Đối với việc huy động vốn từ dân cư Chi nhánh cần có các chính sách cụ thể như thường xuyên theo dõi lãi suất trên thị trường để đưa ra mức lãi suất phù hợp vừa mang tính cạnh tranh vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Chi nhánh cũng cần mở thêm nhiều hình thức huy động đáp ứng nhu cầu tiền gửi của dân cư, chú trọng công tác tiếp thị, quảng cáo nhằm thu hút khách hàng. Đối với các tổ chức kinh tế và tổ chức TD thì Chi nhánh cũng cần có các chính sách ưu đãi cho các KH có số lượng tiền gửi lớn như được miễn phí hoặc phải chịu mức phí thấp khi sử dụng một số dịch vụ của NH, chú trọng làm tốt công tác thanh toán qua NH đặc biệt là thanh toán giữa Việt Nam và Lào, xem xét chính sách khuyến mãi phí chuyển tiền giữa Việt Nam - Lào và chuyển đổi giữa VND và LAK để thu hút KH quan hệ và gửi tiền tại NH. Ngoài ra, Chi nhánh cần duy trì và mở rộng mối quan hệ với các Tổ chức TD khác để nhận tiền gửi và đầu tư tiền gửi.
3.1.2. Công tác tín dụng và bảo lãnh
Tín dụng là công tác đặc biệt quan trọng bởi vậy sang năm 2004 Chi nhánh đã có các chính sách nhằm nâng cao hoạt động TD như sau:
Chi nhánh sẽ chấn chỉnh những tồn tại, khắc phục khó khăn, tích cực tiếp thị tìm kiếm KH với phương châm an toàn, hiệu quả và tăng trưởng, tập trung vào các DN vừa và nhỏ, đa dạng các lĩnh vực trong phục cho vay, bảo lãnh, đưa tỷ lệ cho vay có đảm bảo trong tổng dư nợ lên cao và đặc biệt là tập trung phục vụ cho vay, bảo lãnh đối với các DN có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lào. Thường xuyên tổ chức gặp gỡ KH để nắm bắt nhu cầu đầu tư và ý kiến phản hồi của KH về NH. Tăng cường đánh giá, phân loại KH, có chính sách KH phù hợp, linh hoạt, nhất là đối với KH truyền thống, tiếp tục đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo. Đối với các khoản vay cũ cần phải thường xuyên phân tích đánh giá thực trạng, đặc biệt là các khoản vay có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro dẫn đến khả năng không thu hồi được nợ, các khoản nợ quá hạn và xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng sẽ đơn giản hoá các thủ tục vay vốn, bảo lãnh nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ quy chế và an toàn vốn trong kinh doanh, thống nhất các biểu mẫu và thực hiện nhanh chóng các thủ tục này. Cải tiến lề lối làm việc và phong cách phục vụ....
Triển khai tiếp thị đối với KH thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các cơ chế, chính sách mới về trao đổi k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20369.DOC