Tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty điện tử Công nghiệp: Lời mở đầu
Thế kỷ XXI là thế kỷ của khoa học và công nghệ, thế kỷ mà khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp không thể thiếu được đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Nằm trong tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới Đảng và nhà nước ta đã xác định rõ khoa học và công nghệ là hai yếu tố quan trọng nhất và là động lực cho sự phát triển của quốc gia. Với chủ trương đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 Đảng ta đã đề ra nhiều biện pháp để thực hiện điều đó, trong đó chú trọng phát triển một số ngành trọng điểm làm đầu tàu cho sự phát triển của quốc gia. Ngành điện tử và tin học là một trong những ngành trọng điểm và được đặc biệt chú trọng.
Là một sinh viên chuyên ngành QTKD CN-XD thuộc thoa QTKD với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển của đất nước thông qua sự phát triển của ngành điện tử và tin học em đã quyết định cho Công ty điện tử Công nghiệp là đơn vị để hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp của mình. Sau mộ...
79 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1059 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty điện tử Công nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Thế kỷ XXI là thế kỷ của khoa học và công nghệ, thế kỷ mà khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp không thể thiếu được đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Nằm trong tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới Đảng và nhà nước ta đã xác định rõ khoa học và công nghệ là hai yếu tố quan trọng nhất và là động lực cho sự phát triển của quốc gia. Với chủ trương đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 Đảng ta đã đề ra nhiều biện pháp để thực hiện điều đó, trong đó chú trọng phát triển một số ngành trọng điểm làm đầu tàu cho sự phát triển của quốc gia. Ngành điện tử và tin học là một trong những ngành trọng điểm và được đặc biệt chú trọng.
Là một sinh viên chuyên ngành QTKD CN-XD thuộc thoa QTKD với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển của đất nước thông qua sự phát triển của ngành điện tử và tin học em đã quyết định cho Công ty điện tử Công nghiệp là đơn vị để hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp của mình. Sau một thời gian thực tập tại Công ty điện tử Công nghiệp em nhận thấy mặc dù trên 20 năm hoạt động Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể song bên cạnh đó, Công ty vẫn có những hạn chế còn tồn tại làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ tình hình đó, em đã quyết định chọn chủ đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty điện tử Công nghiệp” làm đề tài của chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã được sự giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi nhất của ban giám đốc, các phòng ban chức năng trong công ty để em có thể hoàn thành kế hoạch thực tập tốt nghiệp của mình theo đúng yêu cầu của nhà trường. Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Cô giáo, người đã trang bị đầy đủ cho em những kiến thức và cách tiếp cận các vấn đề một cách khoa học, người đã hướng dẫn em, giúp đỡ em hoàn thành quá trình thực tập này. Đó là PGS-TS Đinh Thị Ngọc Quyên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này gồm ba phần:
Phần 1: khái quát về Công ty điện tử công nghiệp.
Phần 2: phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty điện tử Công nghiệp.
Phần3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Điện tử Công nghiệp.
Do thời gian thực tập và thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp này có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú tại Công ty điện tử Công nghiệp cũng như các bạn sinh viên luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện và có thể phát triển, áp dụng vào điều kiện thực tế tại Công ty điện tử Công nghiệp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Phần I : Khái quát về công ty điện tử công nghiệp
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty điện tử công nghiệp.
1. Sự ra đời và các giai đoạn phát triển của công ty.
Tên công ty: Công ty điện tử công nghiệp.
Tên giao dịch quốc tế: industrial electronic company.
Tên viết tắt: CDC
Địa chỉ trụ sở: Số 444 Đường Bạch Đằng - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Điện thoại : 04.9843427.
fax : 04.9710167
E-mail : cdc-hat@fpt.vn
Giấy chứng nhận ĐKKD : Số110782 - Ngày 01/07/1996.
Công ty điện tử công nghiệp, viết tắt là CDC là đơn vị thành viên trực thuộc tổng sông ty Điện tử và tin học Việt Nam.
Ngày 24/10/1984, Công ty được thành lập theo Quyết định của Bộ Công nghiệp nặng (nay là Bộ Công nghiệp). Theo Quyết định số 160/QĐ của tổng cục trưởng Tổng cục điện tử kỹ thuật tin học lấy tên là Công ty điện tử vescoi.
Ngày 22/5/1993, theo Quyết định số 269/QĐ/TC-NSĐT của Bộ Công nghiệp nặng đổi tên thành Công ty điện tử dịch vụ I.
Ngày 26/6/1996, theo Quyết định số 179/QĐ-TCCB của Bộ Công nghiệp, Công ty đổi tên thành Công ty điện tử công nghiệp.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh ban đầu của Công ty là: Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo hành, bảo trì các thiết bị điện, điện tử và kinh doanh các sản phẩm điện tử và tin học.
Ngày 22/6/1996 Công ty đăng ký mở rộng ngành nghề kinh doanh: Xây lắp đường dây, trạm điện và kinh doanh thương mại các sản phẩm tự động hoá.
Ngày 25/3/1998 Công ty đăng ký bổ xung ngành nghề kinh doanh mới: Kinh doanh thương mại các sản phẩm tự động hoá và chất trợ nghiền xi măng.
Ngày 6/3/2001 Công ty đăng ký bổ xung ngành nghề kinh doanh: Thiết kế, tổ chức, lắp đặt, các thiết bị vật tư điện tử tin học phục vụ các ngành điện lạnh, thiết bị phụ kiện cho đường dây tải điện, trạm điện và các thiết bị cảnh báo, cảnh vệ mạch tích hợp, các hệ thống điện, dịch vụ tư vấn tin học và làm đại lý cho các hãng nước ngoài về các lĩnh vực trên.
Ngày 6/7/2001 Công ty đăng ký bổ xung ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ kỹ thuật và kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, trang thiết bị và dụng cụ y tế.
Ngày 18/6/2002 Công ty đăng ký bổ xung thêm ngành nghề kinh doanh: kinh doanh các thiết bị vật tư, khoa học kỹ thuật, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị môi trường, thiết bị đo lường kiểm nghiệm, kinh doanh máy công cụ và tư liệu sản xuất, nghiên cứu, thiết kế, sản xuất hệ thống truyền hình kỹ thuật số.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Công ty
2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Ngành nghề đăng ký và được phép hoạt động của Công ty bao gồm:
- Thiết kế sản xuất sửa chữa, bảo hành các thiết bị điện ,điện tử kinh doanh các sản phẩm điện tử và tin học.
- Xây lắp đường dây và trạm điện.
- Kinh doanh thương mại các sản phẩm tự động hoá và chất trợ nghiền xi măng.
- Đại lý kinh doanh các sản phẩm điện tử tin học viễn thông.
- Sản xuất kinh doanh các thiết bị truyền hình số, truyền hình vệ tinh, catv.
- Sản xuất kinh doanh các thiết bị đo lường và điều khiển công nghiệp, nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, cung cấp các thiết bị khoa học kỹ thuật. Công ty có phạm vi hoạt động trên cả nước và nước ngoài với nhiều hình thức khác nhau để đáp ứng phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Công ty được phép sản xuất kinh doanh các ngành nghề theo đúng dăng ký kinh doanh của Công ty.
2.2 Quyền hạn và trách nhiệm của Công ty:
Công ty điện tử công nghiệp là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập tự chủ về mặt tài chính có tư cách pháp nhân có tài khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam tại Hà Nội, được sử dụng con dấu riêng theo thể chế quy định của nhà nước. Công ty được sản xuất kinh doanh các mặt hàng theo dăng ký kinh doanh.
Công ty là một doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty Điện tử và tin học Việt Nam - Bộ Công nghiệp, và chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty tử và tin học Việt Nam.
3. Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của công ty:
Từ những năm đầu khi mới thành lập công ty, trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Tính đến nay Công ty đã liên tục phát triển và không ngừng lớn mạnh về doanh thu, năng lực sản xuất lắp ráp, cơ sở vật chất được cải thiện đội ngũ nhân sự có trình độ, năng động, nhiệt tình và có thể làm chủ được công nghệ hiện đại. Công ty đã được khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm. Những năm đầu thành lập công ty không có trụ sở phải đi thuê địa điểm tại phố Huế, đến nay Công ty đã xây dựng được cơ sở vật chất của riêng mình tại 444 đường Bạch Đằng - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội với cơ sở vật chất về nhà cửa, phòng ban làm việc khang trang và các thiết bị máy móc hiện đại. Điều này được thể hiện ở một số chỉ tiêu kinh kinh doanh chủ yếu sau:
Biểu1: Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của Công ty qua các năm:
Đvt: triệu VNĐ
STT
Chỉ tiêu
tài chính
Năm 2001
Năm 2002
Năm2003
KH
TH
So sánh
KH
TH
So sánh
KH
TH
So sánh
CL
%
CL
%
CL
%
1
Doanh thu
112.000
123.770
11.770
110,5
130.000
147.562
17.562
113,5
165.000
231.125
66.125
140
2
Lợi nhuận
100
109
9
109
165
160
-5
96,9
260
270
15
103,8
3
Nộp NSNN
1.350
1.419
69
105,1
3.500
4.108
608
117,3
6.000
5.979
-21
99,65
Nguồn số liệu: báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Cồn ty qua các năm 2001, 2002, 2003
II. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty.
1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Cùng với quá trình lớn mạnh của công ty, danh mục sản phẩm sản xuất của công ty cũ không ngừng được mở rộng. Danh mục các sản phẩm của công ty bao gồm:
- Sản phẩm sản xuất các hệ thống cân trọng lượng và điều khiển trọng lượng: Hệ thống cân ôtô, cân chuyên dụng ( cân đóng bao sản phẩm rời như xi măng, hạt nhựa cân giấy, cân bì thư, trạm cân và trạm trộn bê tông, cân và trộn bê tông nhựa nóng asphan, ...)
- Thiết bị điều khiển: các bộ điều khiển khả trình ( PLC ), các bộ phận điều khiển tốc độ động cơ một chiều hoặc xoay chiều, các thiết bị điều khiển chuyên dụng ( điều khiển dây chuyền sản xuất, bộ điều khiển piđ, hệ thống điều khiển vật liệu hệ thông điều khiển cấp liệu xi lò xi măng đứng, hệ thống điều khiển chuyên dụng cho các lò hơi, nung tiêu thụ than , dầu khí , điều khiển cắt xén giấy, ....)
- Thiết bị đo lường các thông số về điện: Các thiết bị đo điện áp xoay chiều, dòng điện một chiều đo công xuất P,Q đo năng lượng tiêu thụ, đo tần số F, đo hệ số cosặ...của hệ thống lưới điện 35 KW và các hộ tiêu thụ, các trạm biến áp...
- Thiết bị đo lường không điện : máy đo điều khiển nhiệt độ, độ ẩm, máy đo và phân tích nông độ các chất khí công nghiệp năng hoặc khí thải (O2, H2, CO2...) máy đo các đại lượng áp suất, lưu lượng, giảm sát rung động cơ, hệ thống đo lường và giám sát độ rung cho các khôi trục turbine máy phát, đo tốc độ vòng quay, thiết bị đo các thông số lực, mômen thiết bị đo chất lỏng, chất rắn.
- Tử phân phối điện: các hệ thống phân phối điện công nghiệp, trạm biến áp...
- Thiết bị bảo vệ: bộ bảo vệ động cơ ( quá dòng, quá áp, kẹt rôto, chập mạch...) Bảo vệ công nghệ ( bảo vệ chống cháy nổ hầm lò khai thác than, các thiết bị chống theo dõi trộm cắp ...)
- Phần máy tính chế tạo các phần mềm chuyên dụng như phần mềm thu thập dữ liệu từ xa scada, phần mềm điều khiển, lưu dữ các thông số của hệ thống công nghệ hoặc vận hành quản lý. Chế tạo các phần mềm quản lý và lưu dữ các dữ liệu về các hệ thống cân khác nhau như : cân ôtô, cân định lượng, điều khiển trạm trộn...
- Các thiết bị bảo vệ trong ngành an ninh quốc phòng: các thiết bị camera, báo cháy báo khói, chống trộm , chống đột nhập, thiết bị kiểm tra hơi rượu của lái xe cho cảnh sát giao thông , các thiết bị đo mức băng rađa cho các bồn, bể...
- Sản phẩm viễn thông : Tổng đài thông tin , điều độ sản xuất, tổng đài viba, thiết bị thu tín hiệu vệ tinh ( hệ thống mạng truyền hình cáp smatv , catv , tvro, hệ thống mạng truyền thanh nội bộ AM, fa, thiết bị định vị vệ tinh cho tàu biển, thiết bị thông tin cho đánh bắt xa bờ...
Sản phẩm tiết kiệm điện năng: thiết bị tăng giảm năng lượng cho động cơ, tiết giảm năng lượng cho toà nhà , tiết kiệm năng lượng nhiệt năng.
- Các sản phẩm viễn thông như:
+ Tổng đài thông tin , điều độ sản xuất
+ Tổng đài viba.
+ Thiết bị thu tín hiệu vệ tinh ( hệ thống mạng Truyền hình cáp smatv, smatv, catv, tvro; hệ thống mạng truyền thanh nội bộ ( AM,fa);
+ Thiết bị định vị vệ tinh cho tầu biển.
+ Thiết bị thông tin cho đánh bắt cá xa bờ.
+ Thiết bị tiết giảm năng lượng cho toà nhà.
+ Tiết kiệm năng lượng nhiệt năng.
Ngoài ra Công ty Điện tử Công nghiệp còn kinh doanh các mặt hàng khác như: Thiết bị điều khiển hệ thống cân tàu hoả, cân ôtô, thang máy, các thiết bị camera quan sát bí mật hoặc công khai, hệ thống điều hoà trung tâm...
Các dịch vụ: Công ty Điện tử Công nghiệp tham gia tư vấn thiết kế, cung cấp thiết bị lắp đặt và chuyển giao công nghệ các dịch vụ kinh doanh bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống liên quan đến điện tử, tự động hoá, viễn thông như: các thiết bị phục vụ công tác thí nghiệm điện, kiểm nhiệt , kiểm hoá, ... của các hãng lớn trên thế giới như: babcock & willcox, mitsuibancock, druck, siemens, SBB, pessure measurment, migatronnic (máy hàn) Pasific Satellite international Ltd, Humax, Scopus, Echostar, Winersat,...
Ngoài ra Công ty Điện tử Công nghiệp còn kinh doanh các mặt hàng khác như: Các mặt hàng điện tử, điện gia dụng, điện lạnh, phục vụ nhu cầu của khách hàng trong địa bàn thành phố Hà Nội.
Đặc điểm về quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
Sản phẩm sản xuất của công ty và các công trình lắp đặt như cung cấp, lắp đặt các thiết bị đo lường, bộ kiểm tra rơ le 3 pha, cung cấp lắp đặt hệ thống điều hoà không khí. Các sản phẩm này đơn chiếc, theo đơn đặt hàng. Thông thường công ty phải tham gia dự thầu để có được, hoặc nhờ các môi giới và nhờ các bộ phận nhân viên trong công ty. Bộ phận sản xuất của công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng vì sản phẩm có giá trị rất lớn, mang tính đơn chiếc không thể sản xuất đồng loạt. Quy trình sản xuất một sản phẩm như sau: Công ty nhận đơn đặt hàng, sau đó tiến hành khảo sát, nghiên cứu thiết kế sản phẩm, chế tạo lắp đặt, nghiệm thu và bàn giao công trình.
Quy trình đó có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm:
Khảo sát
Thiết kế
Chế tạo
Bàn giao công trình
Nghiệm thu
Lấp đặt
Trong các quá trình trên thì quá trình khảo sát, thiết kế là quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả thông qua việc khảo sát để lập giá dự thầu. Thông thường khi nhận được hợp đồng hoặc đơn đặt hàng thì một bộ phận của công ty sẽ tiến hành khảo sát, thu thập những thông tin liên quan đến sản phẩm và các thông tin này được chuyển đến cho bộ phận thiết kế của công ty. Sau đó bộ phận này tiến hành thiết kế đưa ra tất cả các thông số về sản phẩm từ kích thước cho đến mẫu mã, hình dáng, màu sắc, các thông tin trên được đưa đến bộ phận chế tạo của công ty. Bộ phận này chỉ tiến hành chế tạo một hoặc một số chi tiết nào đó của sản phẩm, phần còn lại công ty tiến hành nhập linh kiện hoặc sản phẩm nguyên chiếc để tiến hành lắp ráp hoàn thành sản phẩm. Sau đó bộ phận này sẽ tiến hành lắp ráp theo dúng yêu cầu của khách hàng. Sau khi lắp ráp khách hàng và bộ phận nghiệm thu của công ty sẽ tiến hành nghiệm thu công trình. Nếu đạt yêu cầu thì công trình sẽ được bàn giao cho khách hàng.
3. Đặc điểm về vật liệu chế tạo của Công ty.
Do đặc điểm về ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất lắp ráp theo đơn đặt hàng vì thế khi có hợp đồng Công ty thường tiến hành nhập linh kiện hoặc nhập sản phẩm nguyên chiếc về lắp ráp nên rất khó để xác định được chủng loại vật liệu của Công ty. Điều này giúp Công ty giảm chi phí dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên việc nhập ngoại phần lớn vật liệu lắp ráp làm cho hiệu quả kinh doanh của Công ty lại bị phụ thuộc vào sự biến động, lên xuống của thị trường nguyên vật liệu nhập khẩu, mà thị trường vật liệu nhập ngoại lại luôn luôn biến động, giá cả thất thường, thậm chí đôi khi Công ty không mua được vật liệu để đáp ứng nhu cầu là giảm uy tín của Công ty, giảm doanh thu qua đó giảm lợi nhuận.
4. đặc điểm Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty:
* Các trung tâm:
Hiện tại công ty có 5 trung tâm:
- Trung tâm tự động hoá: Có nhiệm vụ chuyên sản xuất các thiết bị dây chuyền tự động hoá. Năm 2002 trung tâm tự động hoá có 11 nhân viên. Đứng đầu trung tâm là giám đốc trung tâm, là người chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động của trung tâm và chịu trách nhiệm với ban lãnh đạo công ty về trung tâm. Trung tâm nay đặt tại công ty.
- Trung tâm đo lường điều khiển: Là trung tâm chuyên sản xuất kinh doanh các thiết bị đo lường, điều khiển công nghệ như các thiết bị điều khiển động cơ, các hệ thống cân ôtô, cân dây chuyền xi măng. Năm 2002 trung tâm có 8 nhân viên. Đứng đầu trung tâm là giám đốc trung tâm, là người chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động của trung tâm với cấp trên. Trung tâm này cũng đặt tại công ty.
- Trung tâm ứng dụng công nghệ điện tử viễn thông: Trung tâm này đặt tại số 8 Lý Thường Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Trung tâm có nhiệm vụ chuyên cung cấp, tư vấn, lắp đặt thiết bị truyền hình (TVRO), camera quan sát (CCTV), truyền thanh công cộng, hội nghị hội thảo (PA), máy chiếu (Projector). Năm 2002 trung tâm có 13 nhân viên. Đứng đầu trung tâm là giám đốc trung tâm.
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty
Các trung tâm
Ban quản lý và phát triển DA
Các cửa hàng
Trung tâm đo lường điều khiển
Cửa hàng số 9
–8 Lý Thường Kiệt -HN
Cửa hàng số 6
–216 Nguyễn TrãI -HN
Cửa hàng số 6
–23 quang Trung -HN
Cửa hàng số 3
–126 Cầu Giấy -HN
Các trung tâm đào tạo tin học 1,2,3
Trung tâm xây lắp điện
Trung tâm ứng dụng CN điện tử viễn thông
Trung tâm tự động hoá
- Trung tâm xây lắp điện: Trung tâm này đặt trụ sở chính tại công ty. Quản lý trung tâm là giám đốc trung tâm. Trung tâm có chức năng xây dựng các đường dây trạm điện có thể tới hiệu điện thế tới 35kv. Năm 2002 trung tâm có 24 nhân viên trong đó chủ yếu là nhân viên kĩ thuật.
- Các trung tâm tin học: Bao gồm ba trung tâm tin học là trung tâm tin học 1-Trung tự - Hà Nội; Trung tâm tin học 2-23 Phan Đình Phùng- Hà Nội. Đây là các trung tâm chuyên đào tạo các khoá học về tin học, công nghệ thông tin, hệ thống điều khiển. Mỗi trung tâm có 7 nhân viên đứng đầu trung tâm là giám đốc trung tâm. Do mô hình quả lý trực tuyến của công ty các trung tâm này không có quan hệ trực tiếp với nhau mà phải thông qua cấp trên trực tiếp của trung tâm đó.
* Ban quản lý và phát triển dự án: Đặt trụ sở tại công ty: 44 Bạch Đằng- Hoàn Kiếm - Hà Nội. Trung tâm có nhiệm vụ điều hành hoạt động của các bộ phận chức năng để thực hiện các dự án, có khả năng thiết kế điều hành, quản lý các dự án. Năm 2002 trung tâm có 6 người. Đứng đầu trung tâm là giám đốc trung tâm.
* Các cửa hàng: Hiện tại công ty có 4 cửa hàng ở Hà Nội và một chi nhánh tại Thành Phố Hô Chí Minh.Đó là:
- Cửa hàng số 3: Trung tâm bảo hành bảo trì sản phẩm điện tử-126 Cầu Giấy. Cửa hàng có 5 nhân viên.
- Cửa hàng số 6: Điện lạnh điện tử-32 Quang Trung. Cửa hàng này có 3 nhân viên.
- Cửa hàng số 9 vật liệu điện-126 Nguyễn Trãi có 3 nhân viên.
- Cửa hàn số 9 chuyên kinh doanh các sản phẩm điện tử viễn thông-số 8 Thường Kiệt. Cửa hàng có 4 nhân viên.
Đứng đầu các cửa hàng là các cửa hàng trưởng. Đây là người điều hành mọi hoạt động của cửa hàng và là người chịu trách nhiệm chính về hoạt động của cửa hàng đối với công ty.
- Chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh: Đây là nơi trưng bày giới thiệu và bán các sản phẩm của công ty. Đối với thị trường khu vực phía Nam đây cũng là nơi thu thập tìm hiểu các thông tin về thị trường khu vực phía Nam cung cấp cho công ty. Chi nhánh này có 5 nhân viên, đứng đầu chi nhánh là chi nhánh trưởng.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Giám Đốc
Phòng hành chính quản trị
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng tổ chức nhân sự và đào tạo
Phòng tư vấn và chuyển giao công nghệ
Phòng khoa học và nghiên cứu
Trung tâm xây lắp điện
Ban quản lý và phát triển dự án
Trung tâm tin học
Trung tâm tin học 1
Trung tâm tin học 2
Trung tâm tin học3
Cửa hàng điện tử CH3
Cửa hàng điện lạnh và thiết bị điện
Của hàng vật liệu điện
Cửa hàng điện tử viễn thông CH10
Chi nhánh tại thành phố HCM
Qua sơ đồ ta thấy: Với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 150 người (năm 2003) và cơ sở vật chất hiện có, kết hợp với thực tế công ty, công ty đã xây dựng được mô hình quản lý trực tuyến. Giám đốc là người trực tiếp lãnh đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Một cấp quả trị nào đó chỉ nhận lệnh từ một cấp trên trực tiếp, hai bộ phận không cùng cấp không liên hệ trực tiếp với nhau đều phải thông qua bộ phận cấp trên chung của hai bộ phận đó. Hệ thống này giúp công ty toạ được tính thông nhất trong bộ máy quản lý tránh được sự chồng chéo chức năng trong quản lý xoá bỏ được việc một cấp quản trị nào đó phải nhận nhiều mệnh lệnh từ nhiều cấp trên khác nhau. Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi người giám đốc phải là người năng động, nhạy bén trong các quyết định kinh doanh.
Lãnh đạo công ty là giám đốc công ty, là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty với cấp trên, cơ quan quản lý nhà nước và pháp luật. Dưới giám đốc là các trưởng phòng của các phòng ban chức năng trong công ty.
Phòng hành chính quản trị: Phòng hành chính quản trị có 13 người; Trong đó có một trưởng phòng,một phó phòng và 11 nhân viên. Trưởng phòng là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của phòng và là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng với lãnh đạo công ty. Phòng hành chính quản trị có chức năng tham mưu, giao việc cho ban giám đốc về các chi nao ban có liên quan đến các quá trình sản xuất của công ty. Phòng có nhiệm vụ đưa ra các đề xuất các phương án sản xuất tối ưu, tổ chức quá trình chế biến, tổ chức bán các loại sản phẩm trên thị trường và thu lợi nhuận, tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng.
Phòng tài chính kế toán: Phòng có 7 nhân viên đứng đầu là kế toán trưởng. Phòng có chức năng tổ chức hoạch toán kế toán,tổ chức các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp và do đó phòng có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất hình thức hoạch toán kế toán, thiết lập hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, nghiên cứu phân tích các hoạt động tài chính phát sinh như về vốn, tài sản, theo dõi và phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ các hoạt động kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý kinh tế, nghiên cứu dự thảo các văn bản về quản lý tài chính, kế hoạch, dự án tài chính kế toán của công ty, lập biểu, báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo công ty và cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Phòng có 5 nhân viên. Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh có chức năng phối hợp, điều hành hoạt động của phòng và chịu mọi trách nhiệm của phòng với lãnh đạo công ty. Phòng kế hoạch kinh doanh có chức năng tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất các kế hoạch liên quan đến thị trường, khách hàng, giá cả hàng hoá dịch vụ lập dự thảo kế hoạch trình lên cấp trên và lên tổng công ty điện tử và tin học Việt Nam, triển khai thực hiện kế hoạch năm, quý, tháng và kế hoạch tác nghiệp.
Phòng tổ chức nhân sự và đào tạo: Phòng có 5 nhân viên, đứng đầu là trưởng phòng. Phòng tổ chức nhân sự và đào tạo có chức năng tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương và do đó phòng tổ chức nhân sự có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất về công tác tổ chức bộ máy thích hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, bố trí sắp xếp cán bộ của cấc phòng ban, các trung tâm, các cửa hàng, chi nhánh trực thuộc công ty; nghiên cứu đề xuất việc đào tạo tuyển dụng, bố trí lao động ở các đơn vị, đào tạo và đào tạo lai đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật đáp ứng yêu cầu ổn định và mở rộng sản xuất của công ty; Nghiên cứu và đề xuất giải quyết các quyền lợi về tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi xã hội, chế độ bảo hiểm đối với cán bộ nhân viên của công ty.
Phòng tư vấn và chuyển giao công nghệ: Phòng tư vấn và chuyển giao công nghệ có 9 người. Lãnh đạo phòng là trưởng phòng là người trực tiếp lãnh đạo mọi hoạt động của phòng. Phong có nhiệm vụ nghiên cứu, tư vấn, cung cấp các thông tin cần thiết cho Công cũng như khách hàng về công nghệ tiên tiến. nghiên cứu, ứng dụng nó vào trong sản xuất thông qua các hình thức chuyển giao công nghệ.
Phòng khoa học và nghiên cứu: phòng khoa học và nghiên cứu có 7 nhân viên. Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng với lãnh đạo Công ty. Phòng có chức năng triển khai, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty và như vậy phòng có nhiệm vụ tham gia nghiên cứu các lĩnh vực về công nghệ sản xuất, tham gia thiết kế sản phẩm nghiên cứu sản phẩm mới.
Các phòng ban nêu trên đều được quản lý trực tiếp bởi giám đốc Công ty. Dưới các phòng ban là các trung tâm, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc công ty. Đứng đầu các trung tâm, chi nhánh trực thuộc Công ty là giám đốc các trung tâm. là người điều hành mọi hoạt động của trung tâm và là người chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng với lãnh đạo công ty. Đứng đầu các cửa hàng là các cửa hàng trưởng. Các trung, chi nhánh, của hàng trực thuộc Công ty bao gồm:
Trung tâm xây lắp điện.
Trung tâm đo lường điều khiển.
Trung tâm ứng dụng công nghệ điện tử viễn thông.
Trung tâm tự động hoá.
Trung tâm tin học 1.2.3
Ban quản lý và phát triển dự án.
Của hàng điện tử số 3.6.9.10
Chi nhánh của công ty tại thành phố HCM
Phần II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty điện tử công nghiệp
phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty:
Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp:
Biểu đồ 6: Chỉ tiêu chủ yếu về hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Biểu 6: Các chỉ tiêu chủ yếu về hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2002 - 2001
So sánh
2003 - 2001
2001
2002
2003
Chênh lệch
%
chênh lệch
%
1
Doanh thu
123.770
147.562
231.125
23.792
19,2
107.355
86,7
2
Lợi nhuận
109
160
270
51
46,7
161
147,7
3
Nộp ngân sách
1.419
4.108
5.979
2.689
189,5
4560
321,4
Từ những năm đầu mới thành lập trải qua nhiều giai đoạn phát triển, đến nay Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong phát triển kinh tế cũng như đạt được mục tiêu mà Tổng công ty Điện tử và tin học Việt Nam giao cho Công ty. Đặc biệt là trong những năm đầu của thế kỷ XXI. Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách Nhà nước liên tục tăng nhanh qua các năm. Cụ thể như sau:
Năm 2001 doanh thu đạt 123,770 tỷ VNĐ. Năm 2002 doanh thu của Công ty đạt 147,562 tỷ VNĐ tăng lên 23,792 tỷ VNĐ, tương ứng với tốc độ tăng là 19,2%. Năm 2003 doanh thu đặt 231,125 tỷ VNĐ tăng lên 107,355 tỷ VNĐ so với năm 2001, tương ứng với tốc độ tăng là 86,7%. Đây cũng là một tốc độ tăng rất cao thể hiện sự lớn mạnh không ngừng của Công ty.
Năm 2001 lợi nhuận của Công ty đạt 109 triệu VNĐ, năm 2002 lợi nhuận của Công ty là 160 triệu VNĐ, tức là lợi nhuận tăng lên 51 triệu VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là 46,7%. Năm 2003 lợi nhuận của Công ty đạt 270 triệu VNĐ, tăng lên 161 triệu VNĐ so với năm 2001 tương ứng với tốc độ tăng là147,7%. Tốc độ tăng lợi nhuận rất cao qua các năm của Công ty thể hiện hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng tăng qua các năm. Tuy nhiên mặc dù tốc độ tăng rất cao song tỷ lệ lợi nhuận so với GTSXCN, so với doanh thu chiếm tỷ lệ rất nhỏ thể hiện hiệu quả kinh doanh cuối cùng của Công ty là chưa cao.
Năm 2001 Công ty nộp ngân sách Nhà nước là 1,419 tỷ VNĐ, Năm 2002 Công ty nộp ngân sách Nhà nước là 4,108 tỷ VNĐ, tăng lên 2,689 tỷ VNĐ so với năm 2001, tương ứng với tốc độ tăng là 189,5%. Năm 2003 Công ty nộp ngân sách Nhà nước đạt 5,979 tỷ VNĐ. Tăng lên 4,660 tỷ VNĐ so với năm 2001, tương ứng với tốc độ tăng là 321,4%. Một tốc độ tăng rất cao thể hiện sự thực hiện nghĩa vụ của Công ty với Nhà nước là rất tốt.
2. phân tích Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội.
Sau gần 20 năm hoạt động Công ty Điện tử Công nghiệp đã đạt được một số thành tựu nhất định về mặt kinh tế xã hội bên cạnh những thành tích đạt được về kinh tế. Cụ thể Công ty đạt được một số thành tựu trong một số lĩnh vực trên:
2.1 Đầu tư phát triển và hợp tác quốc tế:
* Đầu tư phát triển
Công ty phối hợp thực hiện dự án tự động hoá công nghệ quốc gia "ứng dụng kỹ thuật công nghiệp mới chế tạo, sản xuất một số thiết bị Điện tử - Tự động hoá dây chuyền công nghiệp" ( bắt đầu từ năm 2000 kết thúc năm 2003) Công ty Điện tử công nghiệp đã sửa chữa, xây dựng mới 04 phòng khoa học và thí nghiệm chuyên đề tổng trị giá đầu tư 450 triệu đồng kịp thời đưa vào sử dụng đạt kết quả tốt cụ thể như sau:
-Phòng khoa học - nghiên cứu cứu phát triển: Trong phòng đã triển khai song hệ nghiên cứu ALLBradley của Mỹ vào áp dụng, thiết kế, kiểm thử các sản phẩm tự động hoá đưa đi áp dụng lắp đặt cho khách hàng.
-Trung tâm công nghệ tự động hoá thực hiện nhiều công trình như lập trình hoàn thiện hệ thống điều khiển cho dây chuyền sản xuất kính của nhà máy kính Đáp Cầu. Gang thép Thái Nguyên, phần điều khiển, truyền số liệu cho hệ thống cân điều khiển công ty ximăng Bỉm Sơn, bộ điều khiển động cơ vinapac....
-Ban quản lý dự án: Nghiên cứu, thiết kế, ứng dụng các sản phẩm công nghệ mới như lọc bụi, thổi bụi, nâng cấp các thiết bị tự động điều khiển Tua Bin, lò hơi cho các nhà máy điện. Triển khai thực hiện tốt các dự án trên phục vụ cho nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩm tự động hoá, đào tạo lập trình phần Micro chip, PLC, SCADA và Intelltion, giá trị đầu tư 400 triệu đồng ( Do chương trình quốc gia về tự động hoá hỗ trợ). Việc thực hiện các dự án trên được cho là tốt và được chương trình quốc gia về công nghệ tiếp tục hỗ trợ.
Ngoài ra công ty còn được Tổng công ty Điện tử và tin học Việt Nam giao nhiệm vụ tham gia thực hiện một phần dự án: Nghiên cứu, xây dựng hệ điều hành LINUX cho Việt Nam. Công ty đăng triển khai gấp rút các bước tiến hành xây đựng tại công ty một trung tâm thiết kế "Chip" điện tử (Đã được ghi vào nghị định thư về hợp tác công nghệ giữa hai nước Việt Nam và Belarus).
* Hợp tác quốc tế.
Trong nước: Công ty hợp tác với nhiều đơn vị, nhà máy thuộc các ngành sản xuất : Điện, Điện tử, Than, Sát, Thép, Xi măng, Giấy, Dệt, Nhựa, Nước sạch.... Tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra công ty còn hợp tác với các công ty và lĩnh vực khác như AIC, CAC, FPT, HANEL, VITEL, Hoàng Quốc, Thuận Quốc IMI, VTC phối hợp giải quyết các hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật.
Quốc tế: Công ty có quan hệ mật thiết với những văn phòng đại diện, nhà phân phối của SCHMIDT, SIEMENS, OMRON, TOSIBA (ROCKELL... Công ty đã trở thành nhà tích hợp hệ thống (SI) và phân phối sản phẩm cho các hãng như : SCHNEIDER và ALLIED SOLUTION, trong thời gian qua công ty đã có nhiều đàm phán bàn về việc hợp tác trong lĩnh vực tự động hoá và tin học với các đoàn của Trung Quốc, Hồng Công, Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ.
Công ty đăng tích cực triển khai hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9001-2000 cho một đơn vị của công ty nhằm làm hạt nhân và mở rộng trong toàn Công ty.
Năm 2002 công ty đã triển khai 3 đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Bộ về cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất lắp ráp sản phẩm và Công ty đã đề nghị Tổng Công ty có tác động tích cực giúp đỡ Công ty thực hiện các dự án nói trên.
2.2. Đào tạo phát triển:
Công ty điện tử Công nghiệp là tổ chức chuyên ngành có kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu lắp đặt đào tạo hướng dẫn bảo hành các thiết bị máy móc cho khách hàng ngoài các chương trình đào tạo cơ bản hàng năm cán bộ kỹ thuật của Công ty con được đào tạo nâng cao trình độ ở nước ngoài.Thông qua các chương trinh này cán bộ của Công ty điện tử công nghiệp được các nhà sản xuất chứng nhận về trình độ và khả năng chuyển giao công nghệ, lắp đặt hướng dẫn sử dụng, bảo hành thiết thiết công nghệ tại Việt Nam. Bên cạnh đó Công ty điện tử công nghiệp còn có nhiều công tác viên chuyên môn trong ngành và các hiệp hôi kỹ thuật khác nhau, liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam. Các hoạt động dịch vụ kỹ thuật của Công ty được hỗ trợ bởi các cộng tác viên trong nước và nhiều chuyên gia nước ngoài. Mục tiêu của Công ty trong việc đào tạo cán bộ hợp tác với các công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực đo lường và bảo hành thiết bị tại Việt Nam.
2.3. Vấn đề công ăn việc làm và phúc lợi xã hội:
Từ khi mới thành lập đến nay đội ngũ lao động của Công ty không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh cạnh sự lớn mạnh về số lượng đó chế độ đãi ngộ với người lao động đối với người lao đông không ngừng được cải thiện, đời sống người lao động trong Công ty không ngừng được cải thiện cả về vật chất và tinh thần. Thu nhập bình quân đầu người không ngừng được cải thiện.
- Tiền lương: Cùng với sự lớn mạnh của đội ngũ công nhân viên, quỹ tiền lương của Công ty liên tục được mở rộng và thu nhập bình quân đầu người của cán bộ công nhân viên trong Công ty không ngừng được cải thiện. Biểu hiện:
Biểu 7: Biểu thu nhập bình quân của Công ty qua các năm.
Năm
Đơn vị
2001
2002
2003
Thu nhập bình quân một người
VNĐ/người/tháng
750.000
950.000
120.000
- Tiền thưởng: ở Công ty chưa có quỹ khen thưởng phúc lợi do đó cán bộ công nhân viên của công ty chỉ được nhận mức lương chính hàng tháng mà không có một khoản khen thưởng nào cho dù đã hoàn thành xuất sắc công việc. Đây là một vấn đề bất cập trong công tác tiền lương tiền thưởng của Công ty. Tiền thưởng là khoản tiền nhận được ngoài lương và phụ cấp. Nó có tác dụng kích thích lao động nhiều nhất. Tuy nhiên ở Công ty lại bỏ qua vấn đề này nên chưa kích thích được tinh thần lao động trong Công ty, điều này có tác động tiêu cực làm giảm năng xuất lao dộng của Công ty qua đó tác động làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Phúc lợi xã hội: Mặc dù Công ty không có quỹ khen thưởng song tất cả cán bộ công nhân viên chính thức của Công ty đều được tham gia bảo hiểm xã hội. Điều này thể hiện vừa là quyền lợi của người lao động, vừa là trách nhiệm và sự quan tâm của Công ty đối với người lao động.
3. Phân tích các chỉ tiêu sử dụng, khai thác các yếu tố
Biểu 8: Các chỉ tiêu khai thác, sử dụng các yếu tố
Stt
Chỉ tiêu hiệu quả
Năm
So sánh 2002 - 2001
So sánh 2003 - 2002
So sánh 2003 - 2001
2001
2002
2003
chênh lệch
%
chênh lệch
%
Chênh lệch
%
I
Chỉ số về tài chính
1
Chỉ số khả năng thanh toán
1.1
Tỉ xuất tài trợ
0,089
0,067
0,100
-0,022
-25
0,033
49,2
0,011
12,3
1.2
Tỉ xuất thanh toán ngắn hạn
1,062
1,047
1,067
-0,015
-1,4
0,02
1,9
0,005
0,47
1.3
Tỉ xuất thanh toàn tức thời
0,203
0,046
0,101
-0,157
-77
0,055
119
-0,10
-50
2
Chỉ số về khả năng hoạt động
2.1
Số vòng quay của VLĐ
6,003
3,078
3,863
-2,925
-49
0,785
25,5
-2,14
-36
2.2
Hệ số đảm nhận của VLĐ
0,167
0,324
0,259
0,157
94
-0,065
-20
0,092
55
3
Chỉ số về doanh lợi
3.1
Chỉ số doanh lợi tiêu thụ
0,0009
0,0011
0,0012
0,0002
22
0,0001
9,1
0,0003
33,3
3.2
Chỉ số doanh lợi vốn KD
0,0051
0,0032
0,0043
-0,0019
-37
0,0011
34
-0,0008
-16
3.3
Chỉ số doanh lợi vốn CSH
0,056
0,048
0,048
-0,008
14,3
0
0
-0,008
14,3
II
Chỉ tiêu sử dụng các yếu tố SX
1
Doanh lơi sử dụng lao động
0,964
1,221
1,8
0,257
26,7
0,579
49
0,836
86,7
2
Doanh lợi sử dụng TSCĐ
0,083
0,095
0,091
0,012
14,5
-0,004
4,4
0,008
9.6
3
Doanh lợi sử dụng TSLĐ
0,0053
0,0033
0,0045
-0,002
-37,7
0,0012
36,4
-0,0008
-15
3.1. Phân tích hiệu quả về mặt tài chính:
3.1.1. Tỉ xuất tài trợ:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty.Bởi vì hầu hết tài sản mà Công ty có được đều được đầu tư bằng vốn của mình.Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Qua biểu 8 ta thấy: tỉ xuất tài trợ của Công ty là rất thấp, năm 2001 chỉ số này chỉ đạt là 0,089, năm 2002 tỉ xuất này lại tiếp tục giảm xuống còn 0,06 tương ứng với tốc độ giảm là 25%. Năm 2003 tỷ suất này là 0,1 đã tăng lên so với năm 2001 là 12,3% tuy có tăng song tỷ xuất này còn rất nhỏ chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty là rất thấp.
2.1.2. Tỉ xuất thanh toán ngắn hạn:
Tỉ xuất này cho biết khả năng đáp ứng các khoảng nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của Công ty là thấp hay cao. Qua biểu 8 ta thấy năm 2001 tỉ xuất thanh toán của Công ty là 1,062, năm 2002 tỉ lệ này là 1,047, năm 2003 tỉ lệ này là 1,067, tăng lên so với năm 2001 là 0,47%. Tuy tỉ lệ tăng chưa cao bằng tỉ lệ mà ở các năm đều lớn hơn 1 chưng tỏ Công ty có đủ khả năng thanh toán các khoảng nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của Công ty nói chung là bình thường.
2.1.3. Tỉ xuất thanh toán tức thời:
Chỉ tiêu này nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán là tương đối khả quan. Qua tính toán ta thấy tỉ xuất thanh toán tức thời của Công ty là 0,203, năm 2002 tỉ xuất này giảm xuống còn 0,046 và năn 2003 tỉ xuất này là 0,101 tức là đã giảm 50% so với năm 2001. điều đó chứng tỏ Công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và do đó, có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán.
2.2 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của Công ty.
2.2.1. Số vòng quay của vốn LĐ:
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong một kỳ kinh doanh. Qua biểu 8 ta thấy: Năm 2001 số vòng quay của vốn lưu động là 6,003 vòng, thì đến năm 2002 số vong quay chỉ đạt 3,078 vòng. Năm 2003 con số nà là 3,863 vòng. Tuy có tăng lên so với năm 2002 song so sánh với năm 2001 thì số vòng quay của vốn đã giảm tới 36%, điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty là không cao và lại có xu hướng giảm dần.
2.2.2. Hệ số đảm nhận vốn lưu động:
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, vốn tiết kiệm được càng nhiều. Chỉ tiêu này cũng cho biết để tạo ra được một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Qua tính toán ở biểu trên ta thấy: Năm 2001 hệ số đảm nhận vốn lưu đông của Công ty là 0,167, năm 2002 chỉ tiêu này là 0,324 tăng lên 94% so với năm 2001. Đến năm 2003 thì để tạo ra một đồng doanh thu thì cần 0,259 đồng vốn lưu động, tăng lên 55% so với năm 2001.Mặc dù chỉ tiêu này có xu hướng tăng qua các năm song ở Công ty chỉ tiêu này lại rất thấp chứng tỏ hoạt động tạo ra doanh thu của Công ty là rất hiệu quả.
2.3 Các chỉ số về doanh lợi:
2.3.1. Doanh lợi tiêu thụ:
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra được một đồng lợi nhuận thì cần bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Qua số liệu tính toán ở trên ta thấy năm 2001 doanh lợi tiêu thụ của Công ty đạt là 0,0009, năm 2002 con số này là 0,0011, năm 2003 doanh lợi tiêu thụ đạt là 0,0012. Tuy so với năm 2001 doanh lợi tiêu thụ đã tăng lên 33% song tỉ lệ doanh lợi tiêu thụ của Công ty lại rất thấp, thể hiện hiệu quả kinh doanh của Công ty không cao.
2.3.2. Chỉ số doanh lợi vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đêm lại máy đồng lợi nhuận. Qua tính toán ta thấy: Năm 2001 chỉ số doanh lợi vốn kinh doanh của Công ty là 0,0051, năm 2002 chỉ số này là 0,0032, năm 2003 chỉ số doanh lợi vốn kinh doanh của Công ty là 0,0043 tuy có tăng lên 24% so với năm 2002 xong chỉ tiêu này lại giảm 16% so với năm 2001, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty chưa cao và lại có su hướng giảm dần qua các năm.
2.3.3 Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu:
Chỉ số này cho biết sức sinh lời của vốn CSH. Năm 2001 doanh lợi vốn CSH của Công ty là 0,056, năm 2002 chỉ tiêu này là 0,048, năm 2003 là 0,048 giảm 14,3% so với năm 2001 chứng tỏ sức sinh lời của vốn CSH của Công ty giảm, hiệu quả kinh doanh của Công ty không cao.
2.4 Các chỉ tiêu sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất.
2.4.1. Chỉ số doanh lợi sử dụng lao động:
Chỉ tiêu này cho biết một lao động một năm tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo kết quả tính toán ta thấy, năm 2001 một lao động của Công ty tạo ra được 0,964 triệu VNĐ lợi nhuận, năm 2002 con số này là 1,221 triệu VNĐ, năm 2003 Con số này là 1,8 triệu VNĐ, tuy đã tăng lên 86,7% so với năm 2001 song con số này lại rất thấp. Hiệu quả kinh doanh của Công ty chưa cao.
2.4.2 Chỉ số doanh lợi TSCĐ:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ đêm lại mấy đồng lợi nhuận.Theo kết quả ở biểu 8 ta thấy: Năm 2001 doanh lợi TSCĐ là 0,083, năm 2002 là 0,095, năm 2003 là 0,094, tuy năm 2993 doanh lợi TSCĐ tăng so với năm 2001 là 9,6% song các chỉ số này lại rất thấp, thấp hơn rất nhiều so với mức bình quân trong ngành.
2.4.3 Chỉ số doanh lợi TSLĐ:
Chỉ tiêu này cũng cho ta biết đẻ tạo ra được một đồng lợi nhuận thì cần bao nhiêu đồng vốn LĐ? Nếu như năm 2001 doanh lợi TSLĐ là 0,0053 thì đến năm 2002 con số này giảm xuống còn 0,0033, năm 2003 lại tăng lên là 0,0045 tăng lên 36,4% so với năm 2002 nhưng lại giảm 15% so với năm 2001 và chỉ số này cũng rất thấp, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty chưa cao.
II. phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty:
1. Nhân tố bên trong:
1.1 đặc điểm về sản phẩm:
Ngành điện tử tin học là một ngành tuy không còn mới song lại là một ngành còn khá non trẻ, tốc độ phát triển khá nhanh ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường này làm cho sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt dẫn tới tỉ lệ lợi nhuận của ngành giảm xuống nhanh chóng. Công ty Điện tử Công nghiệp tham gia vào thị trường này với ngành nghề đăng ký ban đầu là thiết kế, sửa chữa, bảo hành bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị điện tử. Thêm vào đó khi thực hiện công trình Công ty không trực tiếp sản xuất các linh kiện, phụ tùng mà Công ty chỉ nhập linh kiện phụ tùng từ nước ngoài về lắp ráp vì thế Công ty chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự lên xuống, biến động của thị trường nước ngoài làm cho hiệu quả kinh tế của Công ty chưa cao.
Công ty điện tử Công nghiệp là Công ty chuyên sản xuất lắp ráp các thiết bị điện, điện tử, thiết bị công nghệ cao, các thiết bị đo lường chính xác, thiết bị điều khiển, thiết bị bảo vệ thiết bị điện năng, các sản phẩm trên của công ty rất đa dạng và phong phú xong chúng có hai mục đích là phục vụ sản xuất và phục vụ tiêu dùng.
Sản phẩm phục vụ sản xuất: Loại sản phẩm này bao gồm các sản phẩm như: hệ thống cân trọng lượng, các thiết bị điều khiển, các thiết bị bảo vệ động cơ, đây là nâng sản phẩm phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình sản xuất do đó khách hàng mua sản phẩm này thường là các cá nhân sản xuất, nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất, ngoài việc phục vụ cho sản xuất các sản phẩm này còn có đặc điểm chung đó là: những sản phẩm này có kết cấu hết sức phức tạp,yêu cầu phải có tính chính xác rất cao chất lượng phải đảm bảo tuyệt đối việc bảo quản và vận chuyển phức tạp, bao gói sản phẩm phải là những loại bao gói đặc biệt có độ an toàn cao. Những đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của Công ty cụ thể công ty phải luôn đầu tư cho những thiết bị công nghệ cao, thiết bị chính xác làm cho chi phí của công ty tăng cao ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cuối cùng.
Sản phẩm phục vụ tiêu dùng: Loại sản phẩm này bao gồm các sản phẩm như thiết bị đo lường các thông số về điện, theo dõi, giám sát, bảo vệ, các thiết bị thu tín hiệu vệ tinh, các thiết bị truyền hình, các sản phẩm tiêu dùng điện gia dụng, người tiêu dùng các sản phẩm này của công ty là các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, công ty, xí nghiệp. Các sản phẩm ngoài mục đích phục vụ tiêu dùng còn có các đặc điểm sau: đây là những sản phẩm có khối lượng nhỏ nhưng giá trị lớn, kết cấu hết sức phức tạm đòi hỏi độ chính xác cao, chất lượng đảm bảo. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì Công ty phải đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại để đáp ứng và theo kịp nhu cầu tiến bộ khoa học công nghệ cập nhật.
1.2. Chính sách phân phối của Công ty:
Công ty thực hiện hiện hai hình thức phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng:
+ Công ty thực hiện kênh phân phối trực tiếp không qua trung gian hay sử dụng các đại lý. Người tiêu dùng của công ty trong trường hợp này thường là các hợp đồng lắp đặt các thiết bị điện, điện tử, các thiết bị âm thanh, ánh sáng, nghe nhìn... cho các Công ty, đơn vị, cơ sở trong cả nước. Với hình thức phân phối này Công ty có thể tiết kiệm được các chi phí phân phối trung gian trong khâu phân phối nhưng với hình thức phân phối này Công ty thương nhận được hợp đồng thông qua hình thức đấu thầu. Tuy nhiên việc tham gia đấu thầu của Công ty còn nhiều hạnh chế đặc biệt là trong hồ sơ dự thầu nên số Công trình mà Công ty nhận được từ thắng thầu là chưa cao làm giảm doanh thu của Công ty, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
+ Trường hợp bán hàng trực tiếp thông qua các đại lý của công ty thì sản phẩm thường là các sản phẩm tiêu dùng của gia đình, điện tử, điện lạnh, giảng dạy tin học...Các đại lý trực thuộc và chi nhánh của công ty bao gồm:
- Trung tâm tin học 1- Địa chỉ 23 Phan Đình Phùng.
- Trung tâm tin học 2 - Địa chỉ 109 K1 Giảng Võ.
- Trung tâm tin học 3- địa chỉ 15 Đặng Văn Ngữ.
- Cửa hàng số 3:Trung tâm bảo hành, bảo trì sản phẩm điện tử 126 Cầu
- Cửa hàng số 6: Điện lạnh thiết bị điện tử - 23 Quang Trung.
- Cửa hàng số 9: Vật liệu điện - 216 Nguyễn Trãi.
- Cửa hàng số 10 : Điện , Điện tử viễn thông- Số 8 Lý Thường Kiệt
- Chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Cơ cấu tiêu thụ của công ty được mô tả bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tiêu thụ của Công ty.
Công Ty
Người tiêu dùng
Đại lý
Với hình thức phân phối trên Công ty có lợi thế là Công ty bao phủ được thị trường theo khu vực địa lý, sản phẩm của Công ty tiếp cận trực tiếp với khách hàng, giảm chi phí vận chuyển và thu hút được nhiều khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty, nhưng bên cạnh đó Công ty còn phải chịu nhiều chi phí tiêu thụ liên quan đến các đại lý của Công ty như chi phí thuê của hàng, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí hàng tồn đọng trong khâu tiêu thụ...
1.3 Chất lượng lao động:
Biểu 2: Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm 2001, 2002, 2003. Đvt: Người
Stt
Cơ cấu lao động
2001
2002
2003
KH
TH
So sánh
KH
TH
so sánh
KH
TH
so sánh
CL
%
CL
%
CL
%
Tổng cán bộ công nhân viên
Trong đó:
110
113
3
102,7
125
131
6
104,8
139
150
11
107,9
1
Theo trình độ
-
Trên đại học
2
2
0
100
4
5
1
125
8
8
0
100
-
Đại học
75
77
2
102,7
85
84
-1
98,8
88
91
3
103,4
-
Trung cấp KT
33
34
1
103,3
36
42
6
116,7
43
51
8
118,6
-
Sơ cấp
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
-
PTTH
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
Theo cơ cấu nghề nghiệp
-
Lao động QL
35
39
4
111.4
45
45
0
100
47
50
3
106,4
-
Nhân viên KT
75
74
-1
98,7
80
86
6
107,5
92
100
8
108,7
3
Theo giới tính
-
Nam
83
86
3
103,6
91
92
1
101,1
95
99
4
104,2
-
Nữ
27
27
0
100
34
39
5
114,7
44
51
7
115,9
4
Theo độ tuổi
-
Từ 20-27
37
39
2
105,4
42
48
6
114,3
55
63
8
114,5
-
Từ 28-35
48
49
1
102,1
54
56
2
103,7
60
62
2
103,3
-
Từ 36-55
25
25
0
100
29
27
-2
93,1
24
25
1
104,2
Biểu đồ 1: Số liệu về lao đông của Công ty
Một cách tổng quát ta thấy, lực lượng lao động của Công ty tuy không lớn nhưng lại luôn tăng nhanh qua các năm. Nếu như năm 2001 Công ty chỉ có 113 cán bộ công nhân viên thì đến năm 2003 số cán bộ công nhân viên của Công ty đã là 150 người tăng lên 37 người tương ứng với tốc độ tăng là 37%, một con số rất cao thể hiện sự lớn mạnh không ngừng của Công ty. Mặt khác đội ngũ lao động của Công ty có trình độ tương đối cao và đồng đều đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và ngành nghề của Công ty là một lợi thế rất lớn tác động tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Do đặc điểm chủ yếu là hoạt động lắp ráp, thương mại và dịch vụ nên cơ cấu lao động của Công ty có những nét đặc trưng so với những doanh nghiệp khác. Điểm khác biệt rõ nhất là Công ty không có công nhân mà chỉ có nhân viên quản lý và nhân viên kỹ thuật và do đó cán bộ công nhân viên của Công ty ít nhất cũng có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên, lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ cao. Qua đó Công ty dễ quản lý lao động và mọi người đầu có ý thức trách nhiệm, có trình độ đáp ứng được nhu cầu cũng như đòi hỏi của công việc. Đặc điểm này chi phối rất nhiều tới hiệu quả hoạt động của Công ty.
Biểu đồ 2: Biến động cơ cấu lao động của Công ty theo trình độ.
Về cơ cấu lao động theo giới tính cũng do đặc điểm ngành nghề sản suất kinh doanh của Công ty nên lao động của Công ty chủ yếu là lao động nam giới. Nữ giới trong Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ và chủ yếu là các nhan viên quản lý, các nhan viên bán sản phẩm, giới thiệu sản phẩm của Công ty tại các cửa hàng, trung tâm trực thuộc Công ty. Nhưng qua các số liệu lao động ta thấy lực lượng lao động nữ của Công ty tăng lên rất nhanh qua các năm. Nếu như năm 2001 lực lượng lao động nữ của Công ty chỉ là 27 người chiếm 23,8% tổng lực lượng lao động toàn Công ty, thì đến năm 2003 lực lượng lao động nữ của Công ty đã là 51 người chiếm tỷ lệ 34%. Con số tăng tuyệt đối là 24 người trong 3 năm tương ứng với tốc độ tăng là 88,9% đây la hiện tượng tốt, vì lực lượng lao động nữ này có những dặc tính phù hợp với công việc mà họ đảm nhận như đã nêu ở trên, góp phần không nhỏ vào tăng doanh thu của Công ty.
Biểu đồ 3: Cơ cấu lao động của Công ty theo giới tính.
Về cơ cấu lao động theo độ tuổi ta thấy lực lượng lao động trẻ của Công ty đã liên tục tăng nhanh lên qua các năm thể hiện sự trẻ hoá lực lượng lao động của Công ty góp phần rất lớn và việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty thông qua việc tạo ra đội ngũ lao động nhiệt tình, năng động, nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu của thị trường
Biểu đồ 4: Cơ cấu lao động của Công ty theo độ tuổi
Độ tuổi từ 20- 27: Là độ tuổi của những người vừa mới ra trường hoặc đã công tác một vài năm, họ có sức trẻ và sự nhiệt tình tuy còn non yếu trong kinh nghiệm song họ lại là những người được đào tạo để tiếp thu công nghệ, khoa học hiện đại, phương phấp quản lý tiên tiến. Đây chính là lực lượng lao động tương lai của Công ty, họ góp phần tạo nên sự năng động nhạy bén trong việc sử lý các tình huống kinh doanh của Công ty và do đó lực lượng lao động này tác động mạnh mẽ tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Độ tuổi từ 28-35: Là độ tuổi tương đối trưởng thành cả về kiến thức lẫn kinh nghiệm. Công ty cần khai thác triệt để lực lượng nay về kinh nghiệm, kiến thức truyền lai cho các thế hệ sau của Công ty.
Độ tuổi từ 36-55: Là độ tuổi tương đối trưởng thành và có đầy đủ kinh nghiệm, kiến thức nhưng tuổi đã cao và sự nhiệt tình cũng đã giảm. Công ty cần tận dụng khai thác triệt để lực lượng lao động này về kinh nghiệm, kiến thức để truyền lại cho các thế hệ lao động sau của Công ty.
Do đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty là Công ty phải thường xuyên tham gia đấu thầu để có được hợp đồng sản xuất, lắp ráp va khi có được hợp đồng thì Công ty lại phải tuyển thêm lao động hoặc thuê lao động mùa vụ nên nếu không nhận được hợp đồng thì Công ty có thể bị thừa lao động tạm thời nhưng khi có nhiều hợp đồng cùng một lúc thì Công ty lại bị thiếu lao động tạm thời. Biện pháp giải quyết vấn đề tốt nhất trong trường hợp này là việc Công ty thuê lao động tạm thời, lao động thời vụ. Ngoài lực lượng lao động chính trong biên chế không thể thiếu thì Công ty có thể thuê lao động tạm thời khi có nhiều hợp đồng hoặc đa dạng hoá các sản phẩm, ngành nghề kinh doanh, mở thêm cửa hàng kinh doanh để tận dụng lao động dư thừa. góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty.
1.4 Cơ cấu vốn kinh doanh:
Biểu4: Cơ cấu tài sản- nguồn vốn của Công ty qua các năm. Đvt: VNĐ
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tài sản
A
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
20.615.933.689
47.615.933.689
59.837.609.129
I
Tiền
4.047.036.918
2.084.591.487
5.646.542.320
1
Tiền mặt
164.389.996
14.086.990
91.150.000
2
Tiền gửi ngân hàng
3.882.646.992
1.943.504.497
555.392.320
II
Các khoản phải thu
13.340.565.001
37.964.715.557
41.081.473.269
1
Phải thu của khách hàng
5.691.495.925
13.754.519.502
21.157.305.000
2
Phải thu khác
7.649.069.076
24.210.196.005
19.927.168.269
III
Hàng tồn kho
2.528.000
0
343.245.000
IV
Tài sản lưu động khác
3.224.803.770
7.884.012.090
12.763.348.540
B
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
1.308.981.115
1.728.275.594
2.958.401.750
I
Tài sản cố định
1.308.981.115
1.728.275.594
2.958.401.750
1
Nguyên giá
1.538.317.239
2.034.471.678
2.444.645.549
2
Giá trị hao mòn luỹ kế
-229.336.084
-306.196.084
-472.267.265
II
Đầu tư tài chính dài hạn
0
0
0
Tổng tài sản
21.924.914.844
49.661.954.728
62.323.743.614
Nguồn vốn
A
Nợ phải trả
19.967.278.908
46.353.318.795
56.687.017.723
I
Nợ ngắn hạn
19.406.195.908
45.792.235.795
56.125.932.723
II
Nợ dài hạn
561.083.000
561.083.000
561.083.000
III
Nợ khác
0
0
0
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
1.957.635.267
3.308.635.933
5.636.725.891
I
Nguồn vốn kinh doanh
1.848.635.267
3.148.635.933
5.366.725.891
II
Lợi nhuận chưa phân phối
109.000.000
160.000.000
270.000.000
Tổng nguồn vốn
21.924.914.175
49.661.954.728
62.323.743.614
Xét theo tính chất, công dụng của vốn:
- Năm 2001 tổng số vốn của công ty là 21.942.914.175 ( VNĐ) trong đó vốn lưu động là 20.615.933.689 ( VNĐ) chiếm 93,39% tổng số vốn. Vốn cố định là 1.326.980.486 (VNĐ) chiếm 6,61% tổng số vốn.
- Năm 2002 tổng số vốn của Công ty là 49.661.954.728 (VNĐ) trong đó vốn lưu động là: 47.933.319.134 (VNĐ) chiếm 96,5% tổng số vốn, vốn cố định là 1.728.635.594 (VNĐ) chiếm 3,5% tổng số vốn.
- Năm 2003 tổng số vốn là 62.323.743.614 (VNĐ) trong đó vốn cố định là 59.837.609.129 (VNĐ) chiếm 96,1% tổng số vốn, vốn cố định là 2.486.137.485 (VNĐ) chiếm 3,9 % tổng số vốn.
Biểu đồ 5: Biểu đồ cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định của Công ty:
Xét về nguồn vốn:
Nguồn hình thành vốn chủ yếu của Công ty bao gồm vốn chủ sở hữu (vốn ngân sách nhà nước cấp) và vốn vay. Cơ cấu vốn như sau:
- Năm 2001 tổng nguồn vốn là 21.942.914.175 (VNĐ) trong đó nợ phải trả là: 19.967.278.267 (VNĐ) chiếm 90,9% tổng nguồn vốn; tổng nguồn vốn chủ sở hữu là 1.975.635.908 (VNĐ) chiếm 9,1% tổng nguồn vốn.
- Năm 2002 tổng nguồn vốn là 49.661.954.728 (VNĐ) trong đó nợ phải trả là: 46.353.318.623 (VNĐ) chiếm 93,33% tổng số nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu là: 3.308.635.933 (VNĐ) chiếm 6,67 % tổng nguồn vốn.
- Năm 2003 tổng nguồn vốn là: 62.323.743.614 (VNĐ) trong đó nợ phải trả là: 56.687.014.723 (VNĐ) chiếm 90,95% tổng nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu là: 5.636.728.891 (VNĐ) chiếm 9.05% tổng nguồn vốn.
Do tính chất sản phẩm điện tử thường có giá trị rất lớn nên ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của Công ty, tỷ trọng vốn lưu động thường rất lớn so với tổng vốn kinh doanh của Công ty. Thêm vào đó hoạt động dịch vụ của Công ty thường là các hoạt động sửa chữa, lắp ráp, thiết kế, đào tạo. Các hoạt động này cũng đòi hỏi lượng vốn lưu động rất lớn. Chẳng hạn khi Công ty nhận được một hợp đồng thiết kế lắp đặt sản phẩm điện tử cho khối điều khiển bảo vệ module của nhà máy nghiền than của nhà máy nhiệt điện Phả Lại, ở đây khi nhận được hợp đồng thì Công ty bắt đầu nghiên cứu, thiết kế sau đó Công ty tiến hành đàm phán với các nhà cung ứng để mua linh kiện thiết bị về tiến hành lắp ráp cho nhà máy. Hoạt động trên đòi hỏi lượng vốn lưu động rất lớn để mua thiết bị về lắp ráp cho đối tác, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu vốn của Công ty. Ví dụ trên cho ta thấy tại sao tỷ lệ vốn lưu động và vốn cố định của Công ty lại chênh lệch nhau đến như vây? Vốn cố định của Công ty thường xuyên chiếm tỷ lệ dưới 10%. Các hoạt động của Công ty không cần phải đầu tư nhiều cho tài sản cố định. Mặt khác do đặc điểm kinh doanh của Công ty, các sản phẩm khi nhập về phục vụ kinh doanh hay lắp ráp thường có giá trị lớn và rất khó mua trên thị trường nên khi mua Công ty thường bị chiếm dụng vốn, tức là phải ứng trước cho người bán làm cho lượng vốn bị chiếm dụng của Công ty tăng lên ảnh hưởng tới hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Khi thực hiện hợp đồng do hợp đồng có giá trị lớn nên các đối tác nợ lại cũng rất nhiều. Như vậy công ty bị hai lần chiếm dụng vốn, việc này đòi hỏi Công ty phải tập trung vào lượng lớn vốn lưu động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc vốn lưu động bị chiếm dụng, ứ đọng quá nhiều làm cho Công ty bị thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi Công ty vẫn luôn luôn phải chịu chi phí sử dụng vốn, lam giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Đây chính là nguyên nhân làm cho hiệu quả kinh sản xuất kinh doanh của công ty không cao.
Năm 2001 ngân sách nhà nước cấp là 1.175.285.936 (VNĐ)
Năm 2002 ngân sách nhà nước cấp là 1.448.635.936 (VNĐ)
Năm 2003 ngân sách nhà nước cấp là 2.048.635.936(VNĐ)
Điều này chứng tỏ việc huy động vốn của công ty là khá hiệu quả. Ngày nay theo cơ chế mới nhà nước càng ít can thiệp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc một doanh nghiệp hàng năm được nhà nước cấp vốn như trên là rất ít. Điều này ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm tới.
1.5 Cơ cấu, tính chất máy móc thiết bị công nghệ:
Vì hầu hết các sản phẩm của công ty đều là các sản phẩn gia công, lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, giá trị hợp đồng là rất lớn, nhưng các sản phẩm này lại rất đa dạng và phong phú nó phụ thuộc vào hợp đồng mà công ty nhận được. Vì thế để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị về mặt công xuất cũng như về mặt giá trị thì phần lớn máy móc thiết bị phục vu sản xuất, lắp đặt ở Công ty mà có giá trị lớn đều được đi thuê dưới dạng thuê tài chính.
Biểu 3: Máy móc thiết bị chủ yếu của công ty:
STT
Nội dung
Slg
Chức năng
Ghi chú
1
Thiết bị đo dòng điện một chiều (Có dòng tới 5000A FLUKE ).
10
Đo dòng điện một chiều khi kiểm tra, hiệu chỉnh hệ thống.
Được huy động khi
thực hiện
2
Thiết bị đo dòng điện áp một chiều có điện áp tới 1200 VDC.
5
Kiểm tra điện áp ra vào của hệ thống.
Được huy động khi
thực hiện
3
Thiết bị đo điện áp xoay chiều FLUKE.
10
Kiểm tra điện áp xoay chiều của hệ thống.
Được huy động khi
thực hiện
4
Thiết bị oxiloscope 2 tia tốc độ cao DIGITAL (LKUKE 100 ).
2
Kiểm tra các đặc tính của hệ thống.
Được huy động khi
thực hiện
5
Hệ thống phát triển bộ vi điều khiển Intel 8051,8031 8931,8951.
4
Phục vụ nghiên cứu thử nghiệm các sản phẩm ứng dụng vi điều khiển công nghiệp.
Được huy động khi
thực hiện
6
Thiết bị đo tốc độ truyền số liệu thông tin RS485, loại FLUKE 9000.
1
Phục vụ thí nhiệm, hiệu chỉnh các hệ thống có ứng dụng truyền tin CN.
Được huy động khi
thực hiện
7
Phần mềm mô tả hệ thống điều khiển và mạch điện EEPIS-Mỹ sản xuất.
1
Thử nghiệm các dạng tín hiệu trong hệ thống điều khiển.
Được huy động khi
thực hiện
8
Phần mềm mô phỏng các hệ thống điều khiển theo hàm toán học: MATLAP-Mỹ sản xuất.
1
Mô phỏng hệ điều khiển để kiểm tra đặc tính điều khiển với các tín hiệu vào khác nhau.
Được huy động khi
thực hiện
9
Thiết bị truyền hình qua vệ tinhTVRO,thiết bị Camera quan sát CCTVSYSTEM
5
Giám sát Camera theo dõi kiểm soát mọi hoạt động CCTVSYSTEM.
Được huy động khi
thực hiện
Việc thuê tài chính phần lớn máy móc, thiết bị có giá trị rất lớn như trên làm giảm đáng kể lượng vốn bỏ ra cho đầu tư máy móc thiết bị, tránh được tình trạng ứ đọng vốn lớn mang lại hiệu quả kinh kế cao trong điều kiện Công ty phải thường xuyên tham gia ký kết hợp đồng. Tuy nhiên việc thuê tài chính máy móc thiết bị đôi khi xẩy ra tình trạng Công ty không huy động được kịp thời máy móc thiết bị khi có hợp đồng thực hiện dẫn đến tình trạng cong ty mất khách hàng hoặc không thực hiện được hợp đồng theo đúng tiến độ của bên A, cũng có trường hợp để thực hiện đúng tiến độ của bên A Công ty đã phải đi thuê máy móc thiết bị với giá rất cao làm tăng chi phí sử dụng máy móc thiết bị của Công ty dẫn đến làm tăng giá thành công trình ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh cuối cùng của Công ty.
2. nhân tố bên ngoài:
2.1 Thị trường, khách hàng:
Với phương trâm đáp ứng và thoả mãn nhu cầu tối đa của khách hàng. Có thể phân loại thị trường của Công ty thành thị trường theo ngành và thị trường theo địa lý.
Thị trường theo ngành:
Với việc cung cấp các thiết bị điện, điện tử, các thiết bị đo lường chính xác, các thiết bị theo dõi, thiết bị truyền hình thì thị trường ngành của Công ty rất đa dạng và phong phú bao gồm một số ngành sau
- Ngành điện tử, tin học: Đối với ngành này Công ty luôn cung cấp các thiết bị máy tính, hệ thống mạng máy tính, phần mềm, thiết bị tin học, xây dựng kho dữ liệu cho các trường đại học, cấp Công ty, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, sở giáo dục, đào tạo... Đây là thị trường lớn nhất của doanh nghiệp đòi hỏi chất lượng hàng hoá, dịch vụ phải đảm bảo chính xác, là thị trường tương đối khắt khe và khó tính song Công ty có ưu thế là doanh nghiệp Nhà nước có mối quan hệ rộng rãi, thêm vào đó chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của Công ty luôn luôn đảm bảo. Do đó Công ty cũng luôn được thị trường này tín nhiệm, dù thị trường này còn có sự cạnh tranh gay gắt và phải kể đến các Công ty lớn như FPT, VASC, SACOM.
Ngành phát thanh truyền hình: Đối với ngành này công ty chuyên cung cấp , lắp đặt hệ thống âm thanh hội thảo, hội nghị, các hệ thống phát thanh truyền hình, thiết bị chiếu phim cho khách sạn lớn, các phòng hội thảo, các ngân hàng, các nhà khách chính phủ: như khách sạn Daewoo, Sunred River, Hạ Long plaza, việc cung cấp các sản phẩm trên cho khách hàng thể hiện ưu thế tuyệt đối của Công ty trong lĩnh vực này. Thị trường này tuy khách hàng không nhiều nhưng giá trị hợp đồng thường rất lớn, ví dụ hợp đồng cung cấp máy tính, thiết bi truyền hình TVRO, Camera quan sát cho Đại học Quốc Gia Hà Nội có giá trị là 1.350.000.000. Mặt khác ta thấy đây là thị trường đòi hỏi chất lượng hàng hoá, dịch vụ, hình thức thể hiện tương đối cao.
- Ngành điện lực: Công ty lắp đặt, cung cấp các hệ thống đo nồng độ chất khí, thiết bị cho lò thổi bụi, Khối điều khiển bảo vệ cho các nhà máy điện phía Bắc như nhà máy nhiệt điện Phả Lại, nhiệt điện Ninh Bình, uông Bí. Đây là thị trường truyền thống và thường xuyên của Công ty do có các quan hệ mật thiết với các đối tượng trên. Thị trường này đòi hỏi chất lượng sản phẩm ở mức bình thường như dịch vụ bảo hành sửa chữa thương xuyên phải đảm bảo. Đây là thi trường có những hợp đồng tương đối lớn có giá trị rất cao, có hợp đồng trị giá tới 5,5 tỷ đồng.
- Ngành xi măng: Công ty cung cấp các hệ thống cân ô tô, cân cơ khí cho các nhà máy ximăng ở miền Bắc như nhà máy ximăng Hà Bắc, Bỉm Sơn, Hải Phòng. Đây là thi trường của những sản phẩm cơ khí chính xác và chất lượng đòi hỏi một cách không nghiêm ngặt như các thị trường trên.
- Các ngành khác: Công ty cung cấp các thiết bị thí nghiệm, cảnh báo, quan trắc cho các trung tâm nhà máy, các viện nghiên cứu, Uỷ ban thể dục thể thao. Tuy không phải thị trường truyền thống nhưng đối với ngành này đôi khi Công ty nhận được những hợp đồng có giá trị rất lớn như hợp đồng cung cấp các thiết bị đo thành tích môn điền kinh cho Uỷ ban thể dục thể thao giá trị hợp đồng tới 10,838 tỉ đồng vì vậy doanh nghiệp cần tận dụng những mối quan hệ của Công ty để khai thác tận dụng thị trường này.
Thị trường theo khu vực địa lý:
- Khu vực phía Bắc: Đây là thị trường chính, chủ yếu và là thị trường truyền thống của doanh nghiệp bao gồm các thành phố như Hà Nội, Hải Phòng. Quảng Ninh và các tỉnh phía Bắc khác. Khách hàng trong khu vực này là các khu công nghiệp, khu chế xuất các Công ty lớn, các trương Đại học, một số bộ ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố, các khách sạn. Hầu hết doanh thu của doanh nghiệp có được đều từ thị trường này. Đối với khu vực thị trường này doanh nghiệp cần tận dụng khai thác lợi thế về bạn hàng quen biết hữu hảo lâu dài để mở rộng và phát triển thị trường lâu dài góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thị trường nước ngoài: Đây là thị trường nằm trong chiến lược phát triển lâu dài của Công ty trong tương lai. Đây là thị trường hoàn toàn mới đối với Công ty và có nhiều điểm khác biệt so với thị trường trong nước như đòi hỏi về chất lượng hành hoá, dịch vụ, mẫu mã, phương thức thanh toán cực kỳ cao và luôn luôn biến động.
2.2. Sự biến động của thị trường vật liệu đầu vào và nhà cung ứng:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất lắp ráp theo đơn đặt hàng hàng nên khi nhận được hợp đồng Công ty phải tổ chức nhập vật liệu về lắp ráp cho khách hàng nên thị trường vật liệu đầu vào của Công ty ảnh hưởng rất lớn đến chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty, mà thị trường vật liệu đầu vào của Công ty lại luôn luôn biến động, giá cả lên xuống thất thường gây ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty.
Do đặc thù về kinh doanh của Công ty nên yêu cầu về công tác mua hàng đối với bộ phận thu mua là rất linh hoạt, để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì bộ phận mua hàng. Trong công tác thu mua hàng hoá Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau trong hoạt động khai thác và tạo nguồn hàng, ví dụ Công ty vẫn áp dụng biện pháp khoán theo doanh số mua hàng, bán nhanh có thưởng cho nhân viên. Biện pháp này đã có tác dụng kích thích bộ phận mua hàng của Công ty hơn trong việc khai thác các nguồn hàng. Công ty đã tổ chức được hệ thống thông tin kinh tế về các nguồn hàng về Công ty bằng cách cử đại diện ở nhiều nơi, chọn cộng tác viên hoặc quan hệ thường xuyên với các đơn vị cung cấp trong và ngoài nước góp phần làm giảm chi phí mua hàng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
2.3 Đối thủ cạnh tranh:
Có thể nói trong thi trường của nhành điện tử Công nghiệp thì Công ty Điện tử Công nghiệp luôn luôn dẫn đầu về thị phần với những hợp đồng cung cấp, lắp ráp thiết bị lớn như: Hợp đồng cung cấp thiết bị âm thanh cho nhà khách Chính phủ, thiết bị âm thanh, ánh sáng, thiết bị theo dõi, bảo vệ, thiết bị báo cháy cho các khách sạn lớn như khách sạch DAEWOO, Hạ long plada, Khách sạn Hà Nội, khách sạn MELIA... các hợp đồng cung cấp thiết bị cho các nhà máy nhiệt điện, nhà máy giấy có hợp đồng trị giá tới hơn 5 tỷ VNĐ. Tuy nhiên ngành Điện tử Công nghiệp cũng như ngành điện tử nói chung là một ngành luôn luôn phát triển với tốc độ cao, lợi nhuận bình quân ngành cũng ở mức cao nên có rất nhiều Công ty tham gia vào thị trường này làm cho thị phần của các doanh nghiệp trong ngành giảm xuống. Thêm vào đó hao mòn vô hình máy móc thiết bị trong ngành diễn ra rất nhanh chóng vì thế những doanh nghiệp đi sau luôn luôn có lợi về máy móc thiết bị hiện đại có thể đi tắt đón đầu của khoa học và công nghệ. Công ty Điện tử Công nghiệp luôn phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ lớn như: Công ty FPT, VASC, SACOM....Các Công ty này đếu có chi phí quảng cáo, quan hệ công chúng rất tốt nên các Công ty này đều có lợi thế về uy tín, và do đó thị phần của các công ty này ngày càng lớn so với thi phần của Công ty Điện tử Công nghiệp, gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị phần cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thị trường ngành điện tử công nghiệp là một thị trường đăng phát triển, quy mô thị trường không lớn, nhưng lại đăng có rất nhiều doanh nghiệp tham gia dẫn đến cạnh thanh rất khắc nhiệt. Do đây là một ngành liên tục được đổi mới, là ngành ứng dụng những tiến bộ, phát minh nhanh nhất vào sản xuất làm cho công nghệ bị hao mòn vô hình cao, giá cả liên tục giảm, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2.4 Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước:
Ngành điện tử công nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn rất được nhà nước quan tâm và đầu tư phát triển, Bộ công nghiệp cũng như tổng công ty điện tử và tin học Việt Nam tạo điều kiện để ngành này phát triển là đầu tàu kéo theo các ngành khác phát triển. Bằng những chính sách bảo hộ sản xuất trong nước thông qua hàng rào các loại thuế nhập khẩu. Điều này gây ra không ít khó khăn cho Công ty vì Công ty phải thường xuyên nhập khẩu linh kiện, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, lắp ráp của Công ty, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giai đoạn từ nay đến năm 2010 là những năm trong giai đoạn đầu của quá trình Việt nam tham gia đầy đủ lộ trình cept/afta. Thuế xuất nhập khẩu sẽ giảm mạnh vào năm 2006 chỉ còn từ 0 – 5%, Việt Nam cũng đăng tích cực chuẩn bị gia nhập wto vào cuối năm 2005. thực hiện hiệp định khung ASEAN- trung Quốc, yêu cầu từng bước rỡ bỏ các hàng rào bảo hộ đầu tư, thương mại trở nên cấp bách. Vì vậy áp lực cạnh tranh ngày càng lớn, giá vàng, Đô la, euro tăng cao chứa đựng nhiều bất ổn về tỷ giá của đồng tiền nên sẽ có những khó khăn nhất định.
III. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty điện tử công nghiệp
Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua, kết hợp với việc xem xét các đặc điểm về kinh tế kỹ thuật cho thấy Công ty có những thành tích và tồn tại sau:
Những thành tích đạt được:
Từ năm 2001 đến năm 2003 nhìn chung Công ty đạt dược một số thành tích sau:
Giá trị sản xuất công nghiệp liên tục tăng nhanh qua các năm và hoàn thành mức kế hoạch đặt ra, năm 2003 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 102% so với năm 2001.Một tỉ lệ tăng rất cao thể hiện sự lớn mạnh không ngừng của Công ty.
Doanh thu qua các năm đều tăng rất cao đều vượt kế hoạch đặt ra. Năm 2003 doanh thu của Công ty đạt 231 tỷ VNĐ tăng 86% so với năm 2001.
Lợi nhuận liên tục tăng nhanh qua các năm.Năm 2003 lợi nhuận tăng 147% so với năm 2001.
Sử dụng hiệu quả tài sản cố định.
Nộp ngân sách Nhà nước ở mức cao và liên tục tăng nhanh qua các năm.
Thu nhập bình quân đầu người ngày một tăng; Cụ thể:
Năm 2001 thu nhập bình quân đầu người là 750.000 VNĐ
Năm 2002 thu nhập bình quân đầu người là 950.000 VNĐ
Năm 2002 thu nhập bình quân đầu người là 120.000 VNĐ
Đảm bảo công ăn việc làm cho 150 lao động
Đảm bảo đời sống tinh thần cho người lao động.
Bên cạnh những thành quả đạt được Công ty còn một số tồn tai sau:
Những tồn tại:
Doanh thu tử các năm 2001 đến 2003 liên tục tăng cao nhưng lợi nhuận của Công ty so với tổng doanh thu lại rất thấp.
Nộp ngân sách Nhà nước có xu hướng chững lại năm 2003 không hoàn thành kế hoạch đề ra.
Cơ cấu tổ chức quản lý còn nhiều bất cập chưa hợp lý.
Các chỉ tiêu hiệu quả của Công ty còn quá thấp.
Hiệu quả sử dụng lao động chưa cao, tỉ lệ lợi nhuận trên đầu người còn quá thấp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định,vốn lưu động không ổn định qua các năm khả năng sinh lời của vốn chưa cao.
Những tồn tại trên làm ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.Vậy đâu là những nguyên nhân chính.
3. Nguyên nhân:
Như đã trình bày ở phần trên, những nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty chính là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Những nguyên nhân đó bao gồm:
3.1. Nguyên nhân bên trong:
Nguyên nhân về đặc điểm sản phẩm sản xuất.
Nguyên nhân về chính sách phân phối của Công ty.
Nguyên nhân về mạng lưới tiêu thụ của Công ty.
Nguyên nhân về chất lượng lao động và trình độ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Nguyên nhân về cơ cấu vốn kinh doanh chưa hợp lý, vốn lưu động chiếm tỷ lệ quá cao so với vốn cố định của Công ty.
Nguyên nhân về cơ cấu máy móc thiết bị công nghệ.
3.2. Nguyên nhân bên ngoài:
Nguyên nhân về thị trường và khách hàng của Công ty.
Nguyên nhân về thị trường cung ứng vật liệu đầu vào.
Nguyên nhân về đối thủ cạnh tranh.
Nguyên nhân về cơ chế chính sách quản lý của nhà nước.
Phần III: giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty đIện tử Công nghiệp
I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty đến năm 2010.
1. phương hướng phát triển:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, của khoa học công nghệ, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt của thị trường, Công ty Điện nghiệp không ngừng đổi mới và phát triển.Trong thời gian qua, Công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao sản xuất tiêu thị tăng cao qua các năm. Tất cả những kết quả đó tạo một nền tảng vững chắc cho sự phát triển của công ty.
2. mục tiêu phát triển của Công ty:
Mục tiêu trong những năm tới được thể hiện rõ trong kế hoạch phát triển của công ty.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 20-35%.
Doanh thu tăng từ 25-40% qua các năm.
Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 10-15%.
Công ty tăng cường cho đầu tư nghiên cứu sản xuất ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật của các hãng nổi tiếng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá,dịch vụ có giá trị gia tăng lớn.
Phát huy các thế mạnh sẵn có về sản phẩm, khách hàng truyền thống trong các lĩnh vực tích hợp hệ thống và thiết bị của các ngành đồng thời đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng mới và xuất khẩu.
Hoàn thiện về chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban chức năng trên cơ sở những nguyên tắc mới phù hợp với cơ chế và điều lệ của mô hình công ty mẹ, công ty con (Cuối năm 2004 đầu năm 2005 công ty trở thành công ty con của viện máy và dụng cụ công nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ và công ty con).
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty điện tử công nghiệp.
Giải pháp 1: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường làm cơ sở cho việc phân đoạn thị trường, tăng khả năng tiêu thụ :
* Cơ sở lí luận.
Trong cơ chế thị trường bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải gắn với thị trường. Hiểu được các quy luật vận động của thị trường, kiểm soát được hành vi của mình trên thị trường tức là đã có thị trường, có khách hàng. Điều này là cơ sở căn bản để công ty có thể giải quyết được nhu cầu hàng hoá đầu vào, xúc tiến tiêu thị cho hàn hoá đầu ra. Không những thế theo xu hướng ngày nay “Bán những gì thị trường cần chứ không phải bán những gì mình sẵn có” thì công tác nhiên cứu thị trường ngày càng có vai trò quan trọng hơn. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế như hiện nay thì công tác nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường là một việc làm cần thiết vì qua đó công ty sẽ thu được những thông tin về quy mô, cơ cấu và sự biến động của thị trường và những thông tin về tập quán, thói quen tiêu dùng, khối lượng, nhu cầu cụ thể nhằm giúp công ty có chiến lược, kế hoạch sản xuất ngay từ khâu mua sắm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, cho tới khâu tiêu thụ thông qua việc phân đoạn thị trường khách hàng của doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp mình từ đó tìm mọi biện pháp thoả mãn tối đa nhu cầu của đoạn thị trường đã chọn
* Cơ sở thực tiễn:
Trong những năm qua mặc dù công ty đạt được những thành tích nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh song công tác nghiên cứu thị trường ở công ty chưa được chú trọng, Công ty chưa có phòng marketing riêng, những thông tin mà công ty thu thập được về thị trường, khách hàng chưa đầy đủ và độ chính xác không cao gây rất nhiều khó khăn cho ban lãnh đạo công ty trong việc ra quyết định liên quan đến thi trường.
* Phương thức tiến hành
Thành lập phòng marketing:
Thực tế cho thấy do bị giới hạn về số lượng lao động và nguồn tài chính hạn hẹp nên công ty điện tử công nghiệp chưa có phòng marketing, mọi hoạt động marketing của công ty chỉ đạt đến mức giải pháp đối phó chưa có chiến lược dài hạn cụ thể mà chỉ có kế hoạch chi tiết cho từng năm. Do đó công ty nên thành lập một phòng marketing riêng biệt để thuận lợi cho việc ra các kế hoạch chiến lược và các quyết định liên quan đến thị trường một các nhanh chóng, chính xác, kịp thời, Đồng thời qua đó phòng marketing có thể tiến hành phân doanh thị trường hiện tai của Công ty để có thể thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trong đoạn thị trường của Công ty. Cơ cấu của phòng marketing thể hiện theo sơ đồ sau:
Trưởng phòng Marketing
Bộ phận nghiên cứu mua bán các yếu tố đầu vào
Bộ phận nghiên cứu nhu cầu chất lượng -giá cả
Bộ phận nghiên cứu phân phối, tiêu thụ
Bộ phận nghiên cứu quảng cáo yểm trợ, xúc tiến bán
Bộ phận nghiên cứu các cơ chế chính sách của NN
Sơ đồ 4: Cơ cấu phòng marketing.
Do bị hạn chế về số lượng lao động trong Công ty nên mỗi bộ phận chỉ cần giao một đến hai nhân viên phụ trách.
Trưởng phòng marketing: Có nhiệm vụ nghiên cứu nắm vũng toàn bộ chiến lược sản xuất kinh doanh ở toàn Công ty, mục tiêu cần đạt được để từ đó nghiên cứu và đề ra các chính sách marketing cho phù hợp. Đồng thời trưởng phòng phải thực hiện chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các nhân viên dưới quyền để ra các quyết định cuối cùng. Do đó trưởng phòng phải là người có trình độ quản lý, có đầu óc chiến lược, nhạy bén với sự thay đổi của thị trường, đặc biệt là phải am hiểu kỹ thuật sản xuất sản phẩm của Công ty. Công ty có thể trả lương cho trưởng phòng marketing là 1.900.000 VNĐ/ tháng/người. Đối với chức danh này Công ty có thể tuyển dụng người có kinh nhiệm, đáp ứng được các yêu cầu công việc, hoặc Công ty có thể điều nhân viên có năng lực, kinh nghiệm từ phòng kế hoạch kinh doanh đảm nhiệm do từ trước đến nay mọi thông tin marketing đều do phòng kế hoạch kinh doanh thực hiện nên các nhân viên của phòng này vừa có kinh nhiệm về marketing lại vùa hiểu biết kỹ lưỡng về ngành nghề kinh doanh của Công ty, qua đó công ty giảm được chi phí cho đào tạo lại.
Bộ phận nghiên cứu nhu cầu chất lượng, giá cả: Bộ phận này có nhiệm vụ chuyên thu thập thông tin về nhu cầu chất lượng, giá cả sản phẩm của Công ty cũng như của đối thủ cạnh tranh, những thông tin về nhu cầu, sở thích, thói quen, tập quán tiêu dùng của người tiêu dùng sau đó phải lập được bảng thốn kê các đặc điểm, yêu cầu của từng đối tượng tiêu dùng cũng như từng khu vực thị trường về chất lượng, hình thức, giá cả sản phẩm. đây phải là những người có trình độ chuyên môn, tốt nghiệp chuyên ngành marketing, có khả năng phán đoán hành vi mua của khách hàng để nhận định được yêu cầu của từng phân đoạn thị trường. Mỗi tháng họ được trả khoảng 1.200.000 VNĐ/Người. Để thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu trên nhân viên bộ phận này phải có sự kết hợp với phòng kỹ thuật để trao đổi thông tin về các sản phẩm hiện tại cũng như dự kiến cho sản phẩm mới. Bộ phận này cần có hai người phụ trách. Một người phụ trách về nhu chất lượng, giá cả hàng hoá của Công ty cũng như của đối thử cạnh tranh, một người còn lại chuyên phụ trách về thái độ, hành vi mua của người tiêu dùng. Nhân viên của bộ phận này Công ty có thể tuyển trực tiếp thông qua thi tuyển
Bộ phận nghiên cứu, mua bán các yếu tố: đây phải là người rất am hiểu và nhạy bén với giá cả của các yếu tố trên thị trường bao gồm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, các yếu tố phục vụ cho bộ phận quản lý của Công ty. Bộ phận nầy cần liêu hệ trực tiếp với bộ phận thu mua vật liệu của Công ty Bộ phận này nên trả lương khoảng 1.200.000 VNĐ/tháng/người. Bộ phận này chỉ cần một người phụ trách, và Công ty có thể tuyển từ bên ngoài.
Bộ phận nghiên cứu phân phối và tiêu thụ: yêu cầu nhân viên phải có đầy đủ kiến thức, kinh nhiệm trong lĩnh vực phân phối và am hiểu về các chính sách giá cả, hiểu được tác động của chính sách giá cả. Bộ phận này có nhiệm vụ tìm kiếm các trung gian phân phối và tạo mối quan hệ với khách hàng đồng thời thực hiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ, thực hiên quản lý theo nhu cầu thi trường. Đây là công việc đòi hỏi phải mất chi phí rất lớn nên Công ty nên trả lương cho nhân viên bộ phận này là khoảng 1.200.000VNĐ/tháng, bộ phận này nên có hai nhân viên phụ trách
Bộ phận nghiên cứu quảng cáo, yểm trợ xúc tiến bán hàng: thực hiện các biện pháp khuếch trương, quảng cáo, truyền thông, tuyên truyền để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, ký được nhiều hợp đồng xây lắp, bảo hành, bảo dưỡng. Bộ phận nà có nhiệm vụ điều hành công tác tiếp thị, tổ chức hội nghị khách hành, tham gia hội chợ, triển lãm. Đặc biệt là phải đưa ra các logo, biểu tượng về Công ty và các sản phẩm của Công ty. Bộ phận này lương tháng khoảng 1.000.000 VNĐ, cộng với hoa hồng theo doanh thu hợp đông ký được. Bộ phận này cũng nên có 2 nhân viên phụ trách, Công ty có thể tuyển nhân viên mới tốt nghiệp đại học chuyên ngành marketing quảng cáo.
Bộ phận nghiên cứu các chế độ chính sách của nhà nước: có nhiệm vụ nghiên cứu, cập nhật các thông tin về các chính sách, định hướng phát triển, chế độ ưu đãi của Nhà nước, Bộ công nghiệp và tổng Công ty điện tử và tin học Việt Nam. Bộ phận này nhận được mức lương khoảng 800.000 VNĐ/người/tháng, và chỉ cần một người phụ trách.
Như vậy theo kế hoạch khi thành lập phòng marketing cần có 9 người chuyên trách công việc này. Với mức lương bình quân như hiện nay 1.200.000 VNĐ/người/tháng. Thì công ty phải chi thêm một khoảng lương là 12x9x1.200.000 = 129.600.000 VNĐ trong một năm để duy trì sự hoạt động của phòng marketing, chưa kể các chi phí khác như chi phí văn phòng, chi phí giao dịch, chi phí tìm kiếm thông tin. Những chi phí này cũng rất lớn dự kiến khoảng 80.000.000 triệu đồng trên năm. Vậy tổng chi phí khi phòng marketing đi vào hoạ động trong một năm dự kiến là 129,600 + 80,000 = 209,6 triệu VNĐ
*Hiệu quả của giải pháp:
Khi thành lập phòng marketing dự kiến doanh thu của Công ty tăng lên 1.5% mỗi năm. Năm 2003 doanh thu của Công ty đạt 231.125 tỷ VNĐ và như vậy sang năm 2004 phần doanh thu của Công ty tăng do phòng marketing mới dự kiến mang lại sẽ là 231.125x1,5% = 3.466,875 tỷ VNĐ, và như vậy sau khi thành lập phòng marketing dự kiến doanh thu của Công ty tăng thêm sau khi đã trừ chi phí hoạt động của phòng marketing ( chưa tính chi phí sản xuất lắp ráp) là 3.466,875 – 0,2096 = 3.466,6654 tỷ VNĐ.
Ngoài ra khi thực hiện giải pháp này Công ty còn nhận được một số lợi ích sau:
Công ty sẽ chủ động trong sản xuất kinh doanh, giải quyết một cách nhanh chóng, giảm tồn kho và tăng cường kinh doanh những mặt hàng có hiệu quả.
Công ty sẽ nắm bắt được tình hình thị trường một cách tốt hơn giúp cho việc lập kế hoạch chính xác, việc huy động vốn phù hợp với yêu cầu thực tế, tránh tình trạng phán đoán sai nhu cầu thị trường.
Công ty sẽ phân loại được các thị trường trọng điểm để có các biện pháp kích thích tiêu thụ thích hợp.
Công ty sẽ hiểu rõ hơn về đối thủ cạnh tranh, biết được đối thủ áp dụng chính sách giá cả như thế nào, chiến lược phát triển thị trường ra sao, chất lượng sản phẩm và chính sách hỗ trợ bán như thế nào.
Giải pháp 2: Tăng cường công tác quản lý công nợ nhằm giảm các khoản phải thu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
* Cơ sở lý luận của giải pháp:
Vốn là yếu tố vô cùng cần thiết giúp cho Công ty có thể trang trải chi phí sản xuaat kinh doanh và dùng để tái sản xuất mở rộng, bởi vậy nếu không có vốn thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cúng không không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được. Mặt khác trong cơ chế thi trường việc mua bán chịu là một việc không thể tránh khỏi. Việc mua bán chịu trước hết sẽ tác động tới doanh thu tiêu thụ của Công ty, bởi vì việc bán chịu cũng là một trong những biện pháp kích thích tiêu thụ rất hiệu quả mà các công ty thường xuyên áp dụng, và việc mua bán chịu cũng giúp cho công ty giảm được hàng hoá tồn kho, giảm chi phí bảo quản hàng hoá vật tư... Tuy nhiên việc mua bán chịu sẽ là cho vốn của Công ty sẽ bị các dợn vị khác chiếm dụng trong khi Công ty vẫn phải chịu chi phí sử dụng vốn dẫn tới tình trạng thiếu hụt vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Vì thế tăng cường công tác quả lý công nợ sẽ giúp Công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuaat kinh doanh.
* Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay Công ty điện tử Công nghiệp mặc dù đã huy động được nguồn vốn tương đối lớn song cơ cấu vốn lại mất cân đối, vốn lưu động chiếm tỉ lệ quá cao trong tổng số vốn. Thêm vào đó hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là tương đối thấp, doanh lợi vốn chủ sở hữu, vốn kinh doanh quá thấp so với các doanh nghiệp trong ngành. Trong khâu bán hàng cũng như khâu thu mua vật liệu đầu vào công ty luôn bị đối tác chiếm dụng một lượng vốn lớn.. Mặt khác do đặc điểm kinh doanh của Công ty, các sản phẩm khi nhập về phục vụ kinh doanh hay lắp ráp thường có giá trị lớn và rất khó mua trên thị trường nên khi mua Công ty thường bị chiếm dụng vốn, tức là phải ứng trước cho người bán làm cho lượng vốn bị chiếm dụng của Công ty tăng lên. Khi thực hiện hợp đồng do hợp đồng có giá trị lớn nên các đối tác nợ lại cũng rất nhiều. Như vậy công ty bị hai lần chiếm dụng vốn, việc này đòi hỏi Công ty phải tập trung vào lượng lớn vốn lưu động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh Vì vậy việc tăng cường công tác quản lý công nợ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một giải pháp hết sức quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
*Phương thức tiến hành:
- Khi tiến hành lắp đặt công trình cho khách hàng cũng như khi bán hàng chịu cho khách hàng công ty cần quan tâm tới những vấn đề sau:
Cần phải xem xét phẩm chất tư cách pháp nhân, tinh thần trách nhiệm trong hoạt động thanh toán các khoản nợ của khách hàng là cao hay thấp.
Vốn và năng lực thanh toán công nợ của khách hàng.
Khả năng phát triển của khách hàng trong thời gian tới.
Mối quan hệ của khách hàng với Công ty là thường xuyên hau không thường xuyên.
Công ty cần tiến hành thẩm định năng lực tài chính của khách hàng thông qua một số kết quả kinh doanh trong thời gian qua, mục tiêu và chiến lược kinh doanh của khách hàng trong thời gian tới. Bên cạnh đó Công ty cần nắm bắt được tình hình ngân quỹ của khách hàng để xác định thời hạn cho việc thanh toán của khách hàng, đảm bảo hợp lý nhất cho khách hàng luôn trong tình trạng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đối với Công ty, Các tài liệu Công ty có thể tiến hành phân tích tài chính của khách hàng bao gồm bảng cân đối tài sản, bảng kế hoạch ngân quỹ và đặc biệt là giấy bảo lãnh của ngân hàng khi mà Công ty tham gia đầu thầu những công trình giá tri lớn.
- Công ty cần xác định một mức giá bán hợp lý khi khách hàng trả chậm tiền hàng. mức giá này phải đảm bảo bù đắp được do việc thu hồi chậm vốn kinh doanh như chi phí sử dụng vốn kinh doanh, lạm phát... Giá bán chịu của Công ty được xác định như sau:
Giá bán trả chậm (bán chịu) = Giá bán thanh toán ngay x ( 1+ r + p )
Trong đó:
r: Tỷ lệ là chi phí sử dụng vốn ( có thể tính bằng tiền lãi tín dụng ngân hàng)
p: Là tỷ lệ lạm phát, trượt giá
- Công ty cần tiến hành theo dõi thường xuyên các khoản phải thu căn cứ vào kỳ thu tiền bình quân và Công ty cần phải sắp xếp thời hạn các khoản phải thu theo độ giài thời gian để theo dõi, có kế hoạt biện pháp thu nợ khi đến hạn.
Song song với việc sử lý các khoản phải thu Công ty cần quan tâm chú trọng hơn nữa đến các khoản tạm ứng, ký gửi của Công ty khi tiến hành thu mua vật liệu đầu vào vì như đã đề cập do đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phải tiến hành thu mua nguyên vật liệu với khối lượng lớn nên thường xuyên phải ứng trước cho người bán (đặt cọc trước khi giao hàng). Hoạt động này cũng gây ra ứ đọng một lượng vốn lưu động lớn cho công ty, vì vậy Công ty cần phải tăng cường áp dụng các hình thức tín dụng thương mại trong khâu mua hàng, xây dựng mối quan hệ hữu hảo, lâu dài, ổn định với một số các nhà cung ứng vật liệu đầu vào lớn của Công ty
*Hiệu quả của giải pháp:
Khi thực hiện giải pháp trên Công ty sẽ thu được một số hiệu quả sau:
Công ty xác định được các khách hàng có khả năng và điều kiện thanh toán để từ đó tiên hành cung cấp, lắp đặt thiết bị hàng hoá dịch vụ cho đối tác, làm giảm rủi ro các khoản phải thu quá hạn, các khoản phải thu không có khả năng thanh toán, làm giảm ứ đọng vốn kinh doanh nưng cao được các chỉ tiêu sử dụng vốn.
Đồng thời Công ty cũng tránh được tình trạng ứ đọng vốn quá nhiều trong khâu thu mua vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giản pháp 3: Hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty
* Cơ sở lý luận:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và được giao những quyền hạn và trách nhiệm nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp. Bộ máy quản lý quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì thế tất cả các Công ty luôn muốn hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty mình
Cơ sở thực tiễn:
Thực tế cho thấy Công ty điện tử Công nghiệp tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến, quyền quyết định cao nhất thuộc về giám đốc Công ty nhân viên cấp dưới chỉ có nhiệm vụ thi hành. Cơ cấu này làm cho bộ máy quản lý của Công ty hoạt động không hiệu quả, không tận dụng được trình độ kinh nghiệm của các quản trị viên cấp dưới trong việc ra quyết định quản lý việc này dẫn tới những quyết định của ban lãnh đạo Công ty đôi khi không thực sự chính xác và kịp thời dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty không cao vì vậy cần phải có giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty theo hướng đơn giản, hiệu quả và tiết kiệm.
Phương thức tiến hành.
Công ty nên tổ chức lại cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo kiểu mô hình này giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng,các chuyên gia, hội đồng tư vấn trong việc suy nghĩ, nghiên cứu bàn bạc tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên quyền quyết định nhưng vấn đề ấy vẫn thuộc về giám đốc Công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty nên được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức của Công ty
Giám đốc Công ty Điện tử Công nghiệp
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng KH-KD
Văn phòng
Phòng TCNS & ĐT
Phòng KH & NCPT
Phòng Marketing
Giám đốc các trung tâm khác của Công ty
Giám đốc trung tâm CNTĐH
Cửa hàng trưởng các cửa hàng của Công ty
Nhóm kỹ thuật mới
Nhóm kỹ thuật dịch vụ
Nhóm kỹ thuật tổng hợp
Ghi chú: Thông tin chỉ đạo và báo cáo cấp Công ty.
Thông tin chỉ đạo báo cáo cấp trung tâm.
Thông tin trao đổi hỗ trợ giữa các phông ban chức năng trong Công ty với giám đốc trung tâm.
Với đội cán bộ công nhân viên hiện tại của Công ty cơ cấu tổ chức của Công nên được sắp sếp lại theo mô hình trên. Cơ cấu tổ chức các phong ban chức năng khác của Công ty không có gì thay đổi ngoại trừ có thêm phòng marketing (đã trình bày ở giải pháp 1); chuyển Phòng tư vấn và chuyển giao công nghệ thành Trung tâm tư vấn và chuyển giao Công nghệ để thực hiện các chức năng của một trung tâm của Công ty; chuyển phòng hành chính quản trị thành Văn phòng Công ty:
Phòng hành chính quản trị nên đổi tên thành “Văn phòng Công ty” thực hiện đúng các chức năng một văn phòng của một Công ty đó là:
- Quản lý văn phòng, văn thư, đánh máy, in ấn, cấp phát tài liệu công văn đến và đi.
- Lập và thực hiện kế hoạch chăm lo chính sách văn phòng, trang bị văn phòng, bảo vệ và quản lý tốt các cuộc họp, tiến hành tổ chức hội nghị, hội thảo, bố trí phương tiện đi lại cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Các trung tâm của Công ty nên được tổ chức theo hướng đơn giản, gọn nhẹ nhưng đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Chẳng hạn trung tâm Công nghệ tự động hoá nên được tổ chức thành 3 nhóm:
- Nhóm kỹ thuật mới: có nhiệm vụ thiết kế, tích hợp hệ thống, lập trình các phần mềm, khảo sát làm các dịch vụ cho các thiết bị, công trình....
- Nhóm kỹ thuật dịch vụ: Chuyên sản xuất lắp ráp các mạch, bộ điều khiển, tủ điều khiển,. Thi công rắp ráp công trình theo thiết kế và thực hiện các dịch vụ sửa chữa....
- Nhóm kỹ thuật tổng hợp: có nhiệm vụ lập các dự án kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu khoả sát, thiết kế, theo dõi, sử lý, kiểm soát các vấn đề của trung tâm, thực hiện các kế hoạch điều phối nhân lực tham gia vào chương trình đào tạo nâng cao trong và ngoài nước.
Những quyết định quản lý do các phong chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được giám đốc thông qua biến thành mệnh lệnh được chuyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định. Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến, đặc biệt cần nhấn mạnh các phòng chức năng không có quyền ra các quyết định xuống các bộ phận sản xuất các cửa hàng, trung tâm trực thuộc Công ty.
*Lợi ích của giả pháp:
Kiểu cơ cấu này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng vừa đảm bao quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến. Các thông tin, quyết định quản trị được thực hiện một cách chính xác kịp thời và manh lại hiệu quả khinh tế cao góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tạo điều kiện khuyến khích các cấp quản lý trong Công ty thể hiện vai trò làm chủ của mình ở các mức độ và phạm vi khác nhau, phát huy tính dân chủ trong Công ty bằng cách làm cho mọi người hiểu được vai trò, quyền lợi, nghĩa vụ của mình đối với Công ty, chỉ ra giới hạn hoạt động của tất cả các cấp để mọi người đều làm tốt vai trò quản lý trong cơ chế mới, cơ chế phân quyền chứ không còn là “cơ chế một thủ trưởng”. Và mô hình cơ cấu quản lý này còn phù hợp với mô hình cơ cấu tổ chức theo hệ thỗng quản lý chất lượng ISO 9001-2000 mà Công ty đăng theo đuổi.
Giải pháp 4: Nâng cao khả năng thắng thầu thông qua hoàn thiện hồ sơ dự thầu.
Cơ sở lý luận của giải pháp:
Ngày nay để đảm bảo cho sự công bằng trong lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư thường lựa chọn nhà thầu thông qua đấu thầu. đấu thầu trong xây dựng cơ bản là phương thức mà chủ đầu tư tổ chức sự cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng nhằm lựa chọn đơn vị có khả năng thực hiện tốt nhất các yêu cầu,nhiệm vụ đầu tư. Tham gia đấu thầu có nhiều chủ thể kinh tế khác nhau. Mỗi chủ thể có những phương thức thi công, thời hạn bàn giao công trình, giá thành khác nhau. Chủ đầu tư sẽ căn cứ vào hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng tốt nhất yêu cầu của họ. Vì vậy hồ sơ dự thầu là yếu tố cơ bản quyết định xem công ty có trúng thầu hay không, chính vì vậy các doanh nghiệp luôn luôn cố gắng hoàn thiện hồ sơ dự thầy của doanh nghiệp mình sao cho phù hợp nhất đối với bên mời thầu để có thể thắng thầu.
Cơ sở thực tiễn của giải pháp:
Thực tế cho thấy phần lớn doanh thu của Công ty Điện tử Công nghiệp Hà Nội đạt được đều thông qua đấu thầu. Vì vậy đấu thầu là hoạt động hết sức quan trọng đối với Công ty. Trong nhiều trường hợp Công ty tham gia đấu thầu song không phải tất cả các hoạt động đấu thầu của Công ty đều thành công. Nguyên nhân quan trọng là do hồ sơ dự thầu của Công ty không đáp ứng được các tiêu chuẩn của bên mời thầu. Thêm vào đó ngày nay ngành điện tử công nghiệp là ngành có sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty lớn như FPT, VASC... vì vậy hoàn thiện hồ sơ dự thầu là yếu tố hết sức quan trọng nhằm nâng cao khả năng thắng thầu góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phương thức tiến hành:
Hồ sơ dự thầu bao gồm:
- Đơn dự thầu theo mẫu của bên mời thầu.
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ nghề nghiệp.
- Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu.
- Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công chi tiết hạng mục công trình.
- Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện công trình.
- Bản dự toán giá dự thầu.
- Bảo lãnh dự thầu.
Trong tất cả các tài liệu mà bên mời thầu yêu cầu thì phần dự toán giá dự thầu là một phần hết sức quan trọng mà công ty điện tử công nghiệp còn nhiều vướng mắc, khi thì Công ty dự toán giá thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh dẫn đến công ty không trúng thầu, khi thì mặc dù trúng thầu song giá dự thầu của Công ty quá cao so với giá của đối thủ cạnh tranh có giá sát với giá của Công ty nhất, dẫn tới tình trạng mặc dù trúng thầu song hiệu quả từ gói thầu đó của Công ty không cao.
Để hoàn thiện hồ sơ dự thầu đặc biệt là trong phần dự toán giá dự thầu Công ty cần thực hiện một số bước công việc sau:
Bước 1: Thu thập thông tin về gói thầu: Công việc này do cán bộ phòng marketing thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Công ty. Để có các thông tin về các gói thầu Công ty nên thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, các hồ sơ mời thầu) từ các bên mời thầu gửi thông báo trực tiếp xuống hoặc từ Tổng Công ty gửi xuống.
Bước 2: Tiếp xúc ban đầu và tham gia sơ tuyển (nếu có): Sau khi có được thông báo mời thầu đối với các gói thầu mà Công ty quan tâm, Công ty sẽ cử người tiếp xúc trực tiếp với chủ đầu tư để tìm hiểu thêm các thông tin mà Công ty chưa rõ để quyết định có tham gia hay không tham gia. Nếu Công ty quyết định tham gia thì sẽ tiến hành mua hồ sơ dự thầu.
Công ty nên cử ngay cán bộ có nhiều kinh nghiệm, nghiên cứu hồ sơ mời thầu nhằm rút ra những yêu cầu cơ bản mà nhà thầu phải tuân theo và những điều kiện ràng buộc để thực hiện gói thầu đó.
Công ty cần nghiên cứu kĩ bản vẽ thiết kế, bản vẽ thi công công trình để từ đó rút ra những đặc điểm cần lưu ý để đưa ra những biện pháp kỹ thuật và phương án tổ chức thi công hợp lý. Tiến hành nghiên cứu đánh giá về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế nơi xây dựng công trình
Công ty nên tiết hành nghiên cứu đánh giá đối thủ canh tranh về năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật cũng như khoảng giá dự thầu mà các đối thủ có thể đưa ra.
Bước 3: Chuẩn bị và tiến hành lập đơn giá:
Dựa trên những nghiên cứu ở trên, phòng kế hoạch kinh doanh phối hợp với các phòng ban chức năng của Công ty phân công những người có năng lực chuyên môn, mỗi người phụ trách một mảng. Bộ phận lập giá dự thấu, lập hồ sơ dự thầu phải thực hiện những công việc sau:
Xác định chính xác khối lượng công việc cần phải thực hiện trong hồ sơ mời thầu.
Xác định các yêu cầu kĩ thuật, các loại vật tư, vật liệu, thiết bị phụ tùng để thi công lắp đặt công trình.
Tập hợp giá cả vật tư, thiết bị theo giá cả tại thời điểm đó dùng để thi công lắp đặt công trình.
Căn cứ vào các yếu tố trên kết hợp với giá nhân công, năng lực tài chính, năng lực, trình độ bộ máy quản lý, các yếu tố liên quan đến giá của đối thủ cạnh tranh để xác định giá dự thầu hợp lý.
Giá dự thầu = Giá thi công xây lắp (dự toán) + Lợi nhuận dự kiến.
Mức lợi nhuận dự kiến có thể giao đông trong vòng lớn hơn 0 và nhỏ hơn 6% tuỳ tuộc vào từng công trình và các thông tin về đối thủ cạnh tranh.
Bước 5: Liên hệ với ngân hàng nơi Công ty mở tài khoản để đăng ký bảo lãnh dự thầu.
Bước 6: Hoàn thiện hó sơ dự thầu và xác định giảm giá dự thầu (nếu cần thiết) căn cứ vào tương quan giữa các nhà thầu cùng tham gia dự thầu, căn cứ tình hình công việc của Công ty tai thời điểm lập hồ sơ và dự phòng cho thời gian tới, căn cứ vào khả năng có thể tiết kiệm được của các đơn vị gio giảm được những chi phí không cần thiết.
Lợi ích của giải pháp:
Do hồ sơ dự thầu là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của việc tham gia dự thầu. Vì vậy khi hồ sơ được hoàn thiện thì Công ty sẽ nâng cao được khả năng thắng thầu, tăng doanh thu, lợi nhuận, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và nâng cao uy tín của Công ty đối với thị trường trong nước và qua đó nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường quốc tế.
Giải pháp 5: Tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên của Công ty
* Cơ sở lý luận của giải pháp:
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, vì vậy lực lượng lao động và đặc biệt là chất lượng lao động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các Công ty. Nếu Công ty có đội ngũ lao động giỏi điều đó sẽ giúp cho Công ty có thể khắc phục được những khó khăn, tồn tại và phát triển trên thị trường đặc biệt là trong cơ chế thi trường khi mà các quyết định dưa ra phải đòi hỏi độ chính xác cao và phải nhanh nhạy kịp thời mà điều đó chỉ thực sự có được với những Công ty có đội ngũ lao động có chất lượn cao mà không phải Công ty nào cũng có đội ngũ lao động ban đầu đạt tiêu chuẩn đề ra vì vậy các Công ty phải thường xuyên đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên của các Công ty.
* Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay dù hầu hết cán bộ công nhân viên của công ty đều có trình độ trưng cấp kỹ thuật trở lên song nhìn chung trình độ chuyên môn chung của toàn Công ty là chưa cao, chưa nắm bắt được những tiến bộ của khoa học công nghệ cũng như những phương pháp quản lý tiên tiến đặc biệt là Công ty hoạt động trong lĩnh vực tin học điện tử, đây là lĩnh vực có tốc độ phát triển rất nhanh các phát minh sáng chế, tiến bộ công nghệ kỹ thuật được phát triển với tốc độ rất cao vì vậy Công ty thường xuyên phảI đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ công nhan viên của Công ty để theo kịp với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ, trình độ quản lý cũng như hoàn thiện kỹ năng kỹ sảo cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
* Phương thức tiến hành:
Hàng năm song song với việc tuyển dụng thêm lao động Công ty cần tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn Công ty theo một số giải pháp sau:
Đối với đội ngũ lao động gián tiếp: Đây là lực lượng lao động chốt, là đội ngũ lao động quản lý quan trọng và đảm bảo chất lượng của Công ty. Hiện nay đội ngũ lao động này làm việc chưa có hiệu quả mà nguyên nhân chính là do việc tuyển dụng không căn cứ trên một chuẩn mực nhất định, mà đôi khi chỉ là giải quyết công ăn việc làm cho con cháu một số cán bộ công nhân viên trong Công ty dẫn đến bất cập về kiến thức quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật công nghệ. Do vậy họ cần phải cập nhật thông tin, kiến thức mới nhất trong nghề, bổ xung các kiến thức cần thiết cho các vị trí đăng tuyển dụng. Bên cạnh đó Công ty phải tạo nên cơ chế linh hoạt trong tổ chức, các tiêu chuẩn cụ thể cho các cáp cán bộ, loại bổ nhanh chóng những cán bộ thừa và chuẩn bị sẵn sàng nguồn để bổ xung kế cận. Để nâng cao chất lượng của bộ máy điều hành lãnh đạo, Công ty cần quan tâm đặc biệt vào chu trình nguồn nhân lực, các khâu trong chu trình đều có quan hệ chặt chẽ với nhau, các phòng ban chức năng phải có trách nhiệm tư vấn một cách nhanh chóng và chính xác cho lãnh đạo Công ty trong từng khâu của chu trình để xây dựng được một đội ngũ lao động đạt yêu cầu của Công ty và đáp ứng được yêu cầu của thị trường.. Công ty cần có xu hướng trẻ hoá lực lượng lao động này bằng cách tăng cường số cán bộ trẻ cào các vị trí trong các phòng ban chức năng, liên tục cử cán bộ công nhân viên của Công ty đi bồi dưỡng, đào tạo lại tại các trường đại học, năm nào Công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24261.DOC