Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 4

Tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 4: LờI Mở ĐầU Trong cơ chế thị trường và sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung các doanh nghiệp phải thực sự chủ động trong phưng thức làm ăn chính của mình. Cơ hội và thách thức cũng rất lớn, để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đòi hỏi Doanh nghiệp năng động sáng tạo trong kinh doanh, đồng thời phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm phát huy nội lực và tận dụng ngoại lực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mình Thực tế trong những năm vừa qua sau đại hội đảng lần thứ VI (1986) đất nước ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong thời gian đó có những chuyển đổi to lớn song cũng không gặp ít khó khăn. Tồn tại là mục tiêu mà bất cứ Doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế , nền kinh tế muốn phát triển thì trước hết tế bào đó phải khoẻ mạnh và phát triển. điều đó muốn nói lên rằng Do...

doc56 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 4, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LờI Mở ĐầU Trong cơ chế thị trường và sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung các doanh nghiệp phải thực sự chủ động trong phưng thức làm ăn chính của mình. Cơ hội và thách thức cũng rất lớn, để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đòi hỏi Doanh nghiệp năng động sáng tạo trong kinh doanh, đồng thời phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm phát huy nội lực và tận dụng ngoại lực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mình Thực tế trong những năm vừa qua sau đại hội đảng lần thứ VI (1986) đất nước ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong thời gian đó có những chuyển đổi to lớn song cũng không gặp ít khó khăn. Tồn tại là mục tiêu mà bất cứ Doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế , nền kinh tế muốn phát triển thì trước hết tế bào đó phải khoẻ mạnh và phát triển. điều đó muốn nói lên rằng Doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả , hiệu quả ấy về mặt lượng thể hiện tương quan doanh thu thu được và kết quả bỏ ra, vì vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu các Doanh nghiệp, no phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, là chỉ tiêu để Doanh nghiệp đánh giá kết quả của mình sau một thời gian hoạt động, thường là quý, năm ... Sau thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4, tôi thấy Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 là Doanh nghiệp cổ phần làm ăn có hiệu quả , Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, nhưng bên cạnh đó còn tồn tại những nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty như doanh thu chưa ổn định, công tác maketing chưa tốt ... Thấy được tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp nói riêng va sự phát triển nền kinh tế nói chung nên tôi quyết định chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 “ làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề gồm 2 phần chính Phần 1: Phân tích tình hình hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 Phần 2: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn –TS Lê Văn Tâm cùng các cô chú cán bộ công nhân viên trong Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề chuyên đề này Hà nội, ngày 14 tháng 05 năm 2004 SV: Lê thế Âu PHầN I : Phân tích tình hình hiệu quả kinh doanh Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 4 I Giới thiệu công ty Quá trình hình thành và phát triển Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 trước đây là một phòng kỹ thuật tổng hợp của viện cơ khí xây dựng (thuộc liên hợp các xí nghiệp cơ khí xây dựng sau này ) Đến năm 1978, theo quyết định QĐ 1801/BXDTCCB của bộ xây dựng được tách ra thành lập xí nghiệp thiết kế cơ khí xây dựng số 4 trực thuộc các xí nghiệp cơ khí xây dựng. Tuy trực thuộc nhưng xí nghiệp có đủ tư cách pháp nhân và hoạch toán kinh tế độc lập với nhiệm vụ : -Nghiên cứu các vấn đề công nghiệp chế tạo của ngành cơ khí. -Thiết kế mặt bằng dây chuyền công nghệ của các xí nghiệp cơ khí của nghành xây dựng. -Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thử nghiệm các thiết bị cơ khí của ngành xây dựng bao gồm : các máy sản xuất vật liệu xây dựng, máy xây dựng, máy thi công, công cụ cơ giới, công cụ nửa cơ giới ... -Nghiên cứu các tiêu chuẩn, định mức, quy trình, quy phạm kỹ thuật, và chất lượng sản phẩm, thông tin khoa học kỹ thuật . -Những ngày đầu mới thành lập với diện tích quy mô nhỏ hẹp là 750 m2 và số vốn đầu tư ít ỏi của nhà nước là 467.854.000 đồng nên xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn như: thiếu vốn, thiếu đội ngũ cán bộ, công nhân viên ít ... Tổ chức nghiên cứu của xí nghiệp hiện giờ chỉ có bốn xưởng xưởng thiết kế máy xây dựng xưởng thiết kế vật liệu xây dựng xưởng thiết kế công nghệ xưởng thực nghiệm Đến năm 1991 bộ xây dựng quyết định giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho cho xí nghiệp nhưng nói chung nhiệm vụ chính của xí nghiệp vẫn là việc nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, thí nghiệm sản xuất , làm dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho công nghệ xây dựng và phát triển đô thị trong những năm 1978 đến 1991, xí nghiệp đã thực hiện tốt mọi nhiệm vụ, chỉ tiêu nhà nước, bộ xây dựng giao cho. Xí nghiệp đã nghiên cứu thiết kế được nhiều loại sản phẩm phục vụ cho thị trường mà chủ yếu là thiết bị cơ khí phục vụ xây dựng. Việc kinh doanh của xí nghiệp ngày càng phát triển hơn, thời kỳ này xí nghiệp làm ăn cơ lãi, đời sống công nhân viên ổn định, đảm bảo, xí nghiệp không còn vay vốn bên ngoài . Năm 1992, bộ xây dựng quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Xí nghiệp lại bước vào khó khăn và thuận lợi mới. Với tình hình như vậy, xí nghiệp đã cố gắng đi sâu nhiệm vụ sửa chữa, phục hồi các thiết bị cơ khí chuyên ngành xây dựng và lĩnh vực này cũng đã trở thành lĩnh vực múi nhọn của xí nghiệp : chiếm tỷ trong trên 75% tổng doanh thu của xí nghiệp. Nhờ phát triển tốt phương hướng phát triển của nghành và nhu câu của thị trường nên từ năm 1992 – 1994 tình hình xí nghiệp đã tăng cao với tốc độ nhanh Năm 1996 khi cơ quan quản lý trực tiếp của xí nghiệp cơ khí xây dựng số 4 là liên hợp các xí nghiệp cơ khí được đổi tên thành Công Ty Cơ Khí Xây Dựng thì đến ngày 4/7/1996 xí nghiệp cơ khí xây dựng số 4 cũng được đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4. Nhiệm vụ của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 cũng được chuyển đổi từ thiết kế sang trực tiếp sản xuất. Lại một khó khăn nữa của Công ty bởi vì tài sản trước đây của Công ty chỉ dùng cho việc thiết kế, khi chuyển đổi Công ty phải đầu tư mua sắm máy móc thiết bị để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Tuy gặp khó khăn nhưng nhờ sự quyết tâm, kiên trì của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty nên Công ty đã vượt qua khó khăn đó và ổn định được hoạt đọng sản xuất kinh doanh của đơn vị . Đội ngũ cán bộ trong Công ty là 100 người trong đó trên 80 % có trình độ kỹ sư và trung cấp có tay nghề cao, công nhân lành nghề. Cũng trong năm 1996 Công ty đã sản xuất và lắp ráp được dây chuyền sản xuất gạch nung lò tuynen với 20 triệu viên mối năm. Chất lượng sản phẩm ổn định và ngày một nâng cao hơn, sản phẩm của Công ty đã được nhiều bạn hàng chấp nhận và gây được uy tín trên thị trường Năm 1998 sản phẩm Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 tham gia vào hội thi đề tài khoa học VIOTEC đã đạt giải khuyến khích, Công ty cũng đã nhận được bằng khen về việc đề tài trên phạm vi toàn quốc. đón nhận huy chương hạng ba do nhà nước trao tặng Thực hiện chủ trường của đảng và nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, Công ty cơ khí xây dựng được bộ xây dựng và tổng Công ty cơ khí xây dựng cho tiến hành cổ phần hoá chuyển thành Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 theo quyết định 982/QĐ - BXD ngày 12 tháng 8 năm 1999 và thông tư ngày 16/12/1999 công ty hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần Tên Công ty : Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 Gọi tắt : COMA-4 Tên giao dịch đối ngoại : joint- Stock construction Machinery Company N o4 Tên giao dịch đối ngoại viết tắt : COMA-4 Trụ sở chính Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đặt tại : số 252v – phố Minh Khai – quận Hai Bà Trưng – thành phố Hà Nội Mặc dù hình thức pháp lý Công ty thay đổi nhưng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty không thay đổi nhiều so trước đây mà chỉ thay đổi ở hình thức sở hữu : như trước đây là một Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty cơ khí xây dựng, thuộc sở hữu nhà nước thì nay thuộc sở hữu tập thể trong đó nhà nước là một cổ đông. Công ty phải tự chủ trong việc tìm kiếm bạn hàng thực hiện việc đấu thầu và thực hiện hợp đồng nếu trúng thầu và không phụ thuộc nhiều vào Công ty. Chức năng nhiệm vụ hiện nay của Công ty : kinh doanh sản xuất chuyên ngành cơ khí xây dựng và xây lắp theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước và thị trường, cụ thể : -nghiên cứu thiết kế chế tạo máy móc, thiết bị chuyên ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và công trình đô thị . -Xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng, đô thị, dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng chất lượng cao ( lò nung sấy tuynel, lò quay, sấy phun ...) -Tư vấn thiết kế xây dựng và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng. Trong quá trình hoạt động Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã gặp không ít khó khăn, tuy nhiên bên cạnh đó có nhiều thuận lợi . 2 . Những đặc điểm có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty 2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quả lý tốt quá trình sản xuất, Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, qủan lý theo chế độ một thủ trưởng. Về cơ cấu bộ máy quản lý Công ty bao gồm : + Một chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc là người có quuyền lực cao nhất, chụi trách nhiệm với cơ quan chức năng chủ quản, với khách hàng, với cán bộ công nhân viên trong công ty. + Một phó chủ tịch hội đồng quản trị kiêm phó giám đốc là người được Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề kỹ thuật, đảm bảo quá trình sản xuất và các khâu từ sản xuất đến khâu kiểm tra, đánh giá kết quả, được tiến hành thông suốt liên tục. Đồng thời là người phụ trách nhân sự và cung ứng nguyên vật liệu cho tổ chúc sản xuất. Cùng các trưởng phòng ban và quản đốc phân xưởng. Có 4 phòng ban bao gồm các phòng : + Phòng kinh tế tài chính : Ngoài việc cung cấp thông tin về tài chính, và kết quả kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra quyết định kinnh doanh, còn cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về dự trứ sử dụng từng loại sản phẩm, tài sản để góp phần quản lý và sử dụng từng loại tài sản đó được hợp lý. Theo dõi các hợp đồng kinh tế với khách hàng, thực hiện nhiệm vụ với lao động với tiền lương để cung cấp các phong ban cho giám đốc tình hình lao động và tiền lương , tiền thưởng. + Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ về các vấn đề về hồ sơ của Công ty: văn thư, y tế, quản trị, đời sống, bảo vệ, hộ nghị và tiếp khách ... +Phòng kế hoạch - vật tư: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch sản xuất tiêu thụ, kế hoạch về giá thành. Nghiên cứu khảo sát thị trường, đề xuất với ban giám đốc về các giải pháp kinh tế đối ngoại trên cơ sở quy định hiện hành của nhà nước, có kế hoạch dự trù vật liệu, nhiên liệu máy móc thiết bị. Tổ chức thiết lập mỗi quan hệ kinh tế trong và ngoài nước, tổ chức việc thực hiện, theo dõi các hợp đồng kinh tế, đảm bảo cung cấp đầy đủ về số lượng chủng loại và chất lượng cho sản xuất, đảm bảo sản xuất thường xuyên liên tục, thường xuyên tổ chức tình hình xuất nhập vật tư một cách chặt chẽ và lập lại chứng từ về nhập xuất vật tư. + Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ thiết kế và chế tạo bản vẽ, mô hình để phục vụ sản xuất. Các phòng ban chức năng này không những phải hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn phải phối hợp nhau để hoạt động sản xuất của Công ty được liên tục Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty : Hội đồng quản trị -ban giám đốc- Xí nghiệp cơ khí Xí nghiệp xây lắp Thiết kế kỹ thuật Kế hoạch vật tư Kinh tế tài chính Tổ chức hành chính 2.2 Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ , máy móc thiết bị Về máy móc thiết bị của công ty tương đối lạc hậu, va gần như được khấu hao gần hết , các thiệt bi chỉ có chức năng gia công cơ khí đơn giản như tiện khoan , cắt mài , công ty đã liên kết với cac nhà máy trên địa bàn Hà nội như cac công ty cơ khí Trần hưng đạo , cơ khí Mai động , cơ khí Quang trung ...các công ty này có thiết bị hiện đại để gia công cac thiết bị đòi hỏi kỹ thuật cao .Tình hình máy móc thiết bị của công ty của công ty năm 2003 được phản ánh trong bảng sau STT Tên máy móc thiết bị Số lượng Năm Nước sản xuất Khấu hao 1 Máy cắt 2 1970 Trung quốc 80 2 Máy mài đá 1 1970 Liên xô 90 3 Máy bào B665 2 1971 Việt nam 70 4 Máy tiệnTUD25A 2 1975 Ba lan 70 5 Máy khoan cần KC125 1 1980 Việt nam 80 6 Máy tiện T630 1 1982 Việt nam 95 7 Máy khoan cần 1 1985 Việt nam 60 8 Máy cắt hơi 1 1986 Việt nam 90 9 Máy hàn hồ quang 2 1981 Việt nam 95 10 Quạt lò rèn 2 1972 Việt nam 85 11 Quạt công nghịêp 1 1988 Việt nam 75 12 Máy phun sơn 2 1986 í 80 13 Máy khoan tay mikata 1 1976 Liên xô 95 14 Máy mài cầm tay Makita 2 1976 Nhạt 90 15 Kích răng 5 tấn 2 1972 Nhật 75 16 Xe nâng hàng thủ công 2 1985 đài loan 80 17 Pălăng xích 1,5 tấn 1 1984 Nhật 95 18 Máy tiện TDU40 2 1983 Ba lan 80 Bên cạnh đó công ty đã đầu tư nhiều công trình đáp ứng nhu cầu sản xuất , như năm 2001 đã đầu tư xây dựng trạm biến thế 100KVAgiá trị 160 triệu đồng đáp ứng sản xuất ngày càng phát triển, đầu tư hệ thống bù có để nâng cao chất lượng điện trị giá 20 triệu đồng Về công nghệ chế tạo sản phẩm , công ty chủ yếu sản xuất các máy thi công phục vụ cho ngành xây dựng như cac loại máy : máy lọc, máy nhào , máy đùn , máy cán, băng tải, cáp liệu thùng,….. những mặt hàng này có ý nghĩa cao về mặt kinh tế, vì vậy không thể sản xuất bừa bãi và tiêu thụ cách tuỳ tiện mà phải có những quy định cụ thể với tưng loại mẫu mã, số lượng chủng loại , và chất lượng, sản phẩm của công ty thường là đơn đặt hàng , hợp đồng kinh tế nên phải lo láng sự cạnh tranh doanh nghiẹp khác trên thị trường Nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất các loại máy phục vụ cho ngành xây dựng máy nhào, máy đùn, máy lọc, máy cán, băng tải, cấp liệu thùng ... Đây là những mặt hàng có ý nghĩa cao về mặt kinh tế nên không thể sản xuất và tiêu thụ cách tuỳ tiện mà phải có quy định cụ thể về mẫu mã, số lượng cũng như chất lượng Công ty Máy móc thiết bi và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn quá trình sản xuất kinh doanh, đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vi thế cần phải được bảo dưỡng và sưa chữa, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty 2.3 đặc điểm về lao động của công ty Lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh và quyết định sự thành bại của Doanh nghiệp. Năm 1999, tổng số laođộng là 70 người, chi tiết được thể hiện như sau : Biểu: tình hình lao động Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 trong năm 1999. Chỉ tiêu Số lượng (người ) Số lao động trong biên chế Số lao động trong hợp đồng Lao động nữ Lao động nam Số kỹ sư đại học Số trung cấp kỹ thuật Công nhân kỹ thuật 34 36 8 62 17 12 41 Qua bảng số liệu trên ta thấy số lao động hợp đồng lớn hơn số lao động công nhân viên trong biên chế hình thức. Số lao động hợp đồng chiếm hơn 51,43% lao động toàn công ty. Trong điều kiện hiện nay, việc ký hợp đồng lao động dài hoặc ngắn hạn là phương cách tốt nhất để tuyển dụng hoặc cho thôi việc, khi tình hình sản xuất kinh doanh có xu hướng mở rộng, công ty có thể ký hợp đồng ngắn hạn để thuê thêm lao động. Ngược lại, khi sản xuất bị thu hẹp, Công ty có thể kết thúc hợp đồng ngắn hạn mà không gặp trở ngại và thệt hại gì. Trong điều kiện sản xuất nghành cơ khí hiện đại Công ty có thể dễ dàng thu được những người cơ trình độ thích hợp đảm bảo yêu cầu về chiến lược sản phẩm. Số lượng lao động gián tiếp của Công ty là 29 người chiếm tỷ lệ 41%, số lao động trực tiếp chiếm 41 người chiếm 59% tổng số lao động của Công ty. Nhìn vào biểu chất lượng công nhân kỹ thuật thì số lượng công nhân có trình độ đã qua đào tạo về tay nghề là : 95,1% cụ thể bậc thợ trung bình của công nhân trong công ty là 4. Số công nhân thợ bậc 4 trở lên là 28 chiếm 68,3% số công nhân sản xuất. Như vậy có thể nói rằng trình độ tay nghề của Công ty là tương đối cao, họ đã được tiếp tục học hỏi cái mới để làm quen với kỹ thuật sản xuất hiện đại , đây là một thuận lợi để Công ty thực hiện các chiến lược đề ra. Với số lượng công nhân sản xuất có tay nghề cao trực tiếp sản xuất do đó đảm bảơ chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất ra, đây sẽ là một thuận lợi đối Công ty Bảng chất lượng chất lượng công nhân kỹ thuật của Công ty STT Nghành nghề Số lượng Bậc thợ Cấp bậc thợ bình quân 3 4 5 6 7 3/7 5.5/7 3,8/7 4,3/7 4,75/7 4/7 3,7/7 5/7 1 1 2 1 2 3 4 5 1. Công nhân cơ giới lái xe ô tô 2.công nhân xây lắp lắp đặt thiết bị lắp đặt cơ khí 3 công nhân cơ khí hàn tiện mài, doa, phay, khoan bào, mạ nguội, lắp ráp, điện 1 2 5 14 4 2 10 1 39 1 3 2 5 1 9 2 2 3 1 1 2 1 1 1 2 1 Nhìn vào bảng thống kê chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn có thể thấy : + Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đều có trình độ đại học, được đào tạo cơ bản. + Số cán bộ có trình độ đại học chiếm 24,3% tổng số lao động toàn Công ty. Đây là một thuận lợi đối với Công ty vì có lực lượng thiết kế giàu kinh nghiệm và có trình độ + Số lượng cán bộ làm công tác hành chính chiếm một tỷ lệ nhỏ chỉ có 3 người điều này làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Nếu căn cứ vào độ tuổi thì Công ty có đội ngũ lao động tương đối già, số người trong độ tuổi từ 25 đến 40 chiếm 40% tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty. Tỷ lệ nữ trong Công ty chiếm một tỷ lệ nhỏ là 11,43% , điều này hợp lý vì đặc điểm của lao động trong Công ty là lao động nặng nhọc, vất vả nên công việc chỉ để cho nam giới. 2.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm của công ty chủ yếu là các thiết bị máy móc sản vật liệu xây dựng cho hầu hết các tỉnh trong nước, nguyên vật liệu đa dạng phong phú, có khối lượng sản xuất rất lớn, cung cấp đầy đủ nghuyên vật liệu cho quá trinh sản xuất là một khó khăn, nguyên vât liệu ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy đáp ứng đồng bộ là quá trình rất khó khăn, nhưng nếu không đáp ứng đồng bộ thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoăc không thể diễn ra được, chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, việc sử dụng nguyên vật liệu ảnh hưỏng hiệu quả sử dụng vốn tiêt kiệm nguyên vật liệu là tiết kiệm vốn, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, các nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh Nguyên vật liệu chính ở công ty hiện nay là thép hợp kim các loại, trong đó khoảng 50% phải nhập từ nước ngoài. Các loại như bánh răng, thép ống thép tròn thép hình… đều được mua thông qua nhập khẩu. Ngoài ra công ty còn ký hợp đồng với các đơn vị cung cấp vật tư quốc doanh như: Tổng Công ty thép Việt Nam, Công ty cơ khí Trường Sơn, Công ty hoá chất…nhằm tạo nguồn cung cấp vật tư ổn định, đảm bảo chất lượng. STT Tên quy cách đơn vị tính 1 Phôi thép đúc thô dùng cho máy gạch Kg 2 Gang đúc bán thành phẩm dùng cho máy gạch Kg 3 Gang đúc thô Kg 4 Thép đúc bán thành phẩm Kg 5 Sat tròn 06-0200 Kg 6 Thép tấm các loại thép L các loại Kg 7 Thép làm bạc máy, giáy gối máy Kg 8 Thép ống các loại Kg 9 Thép chữ U các loại Met 10 Thép chữ Y các loại Kg 11 Lưói thép, thép dẹt các loại Kg 12 Các loại vỏ máy Cái 13 động cơ điện các loại Cái 14 Trục máy các loại Kg 15 Các loại thanh đỡ con lan Kg 16 Các loại bánh răng Bộ 17 Các loại bánh tải Bộ 18 Các loại kích cầu xe Cái 19 Các loại hộp số Bộ 20 Sơn màu các loại Hộp 21 đất đèn Kg 22 Que hàn Kg 23 Mỡ đặc công nghiệp Kg 24 Dỗu công nghiệp Kg 25 Than đá Kg 26 Ma tit Kg 27 Dây đai các loại Met 28 Bu lông các loại Kg 29 Vòng đệm các loại Vòng 30 Đai ốc các loại Kg 31 ẩng Nứơc các loai Kg 32 Lò so các loại Bộ 33 Cao su các loại Tấm 34 Kẹp cáp Bộ 35 Vong bi các loại vòng Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty cổ phần cơ khi xây dựng số 4 là doanh nghiệp co quy mô nhỏ, sản xuất công nghiệp phuc vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế, sản phẩm chủ yếu sản xuất tư nhiều nguyên liệu khác nhau ,như cao su gang thép .....nên NVL rất phong phú đa dạng về mẫu mã chủng loại, quy cách, hiện nay trên thị trường nứơc ta có nhiều vật liệu phục vụ cho quá trinh sản xuất của công ty, giá cẩ ít biến động, đó cũng là điều kiện thuận lợi cho công ty không phải dự trứ nhiệù nguyên vật liệu tránh tình trạng ứ đọng vốn mỗi vật liệu có tính chất riêng nên dự trũ bảo quả tránh hư hỏng là rất khó vật liệu công ty nhập theo hinh thức sau -vật liệu do công ty mua ngoài -phế liệu thu hồi trong giá thành nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên tiết kiệm nguyên vật liệu để hạ giá thành, nâng cao hiểu quả kinh doanh của công ty 2.5 Đặc điểm về tài chính Công ty cổ phần cơ khí xây xựng số 4 là công ty gồm cả phần vốn của cổ đông và phần vốn nhà nước, nguồn vốn của công ty gồn vốn vay ngắn hạn và cả vốn vay ngân hàng nhà nứơc , số vốn của công ty đựơc thể hiện như sau qua các năm Năm Tổng vốn Vốn cố định Vốn lưu động Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % 2001 1126,79 583,67 56,55 573.12 53,55 2002 1135,45 527,77 51,32 632.68 58,68 2003 1130,65 599,77 54,12 510.88 55,88 Qua bảng số liêu ta thấy số vốn công ty qua các nam tăng, tuy nó không ổn định giưa tỷ trọng vốn lưu động và vốn cố định, nhìn chung , ta thấy vốn lưu động có xu hướng tăng, chứng tỏ rằng hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty la có hiệu quả công ty đã chú trọng đến việc bảo toàn và phát triển vốn, từ bảng ta thấy , năm 2001 số vốn của công ty la 1126,79 triệu đồng, trong đó số vốn cố định la 583,67 chiếm 56,55%, vốn lưu động la 573,12 chiếm 53,55% Năm 2002 tổng vốn của công ty la 1135,45 tăng lên, trong đó số vốn cố định chiếm 51,32%, và vốn lưu động tăng lên la 632,68 chiếm 58,68%, chứng tỏ có sự thay đổi lớn trong vốn này la gio công ty các nguồn vốn vay ngắn hạn để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh Năm 2003 số vốn công ty lai giảm có sự biến động trong số vốn, số vốn giảm nhưng, trong đó số vốn cố định tăng lên và vốn lưu động giảm xuống, do công ty mua máy móc thiết bị để thay thế các may móc đã lạc hậu va khấu hao gần hết giá trị Mặc dù hàng năm Công ty đều có vốn bổ sung từ lợi nhuận, nhưng tỷ lệ vốn bổ sung còn quá nhỏ chưa đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy Công ty phai vay ngân hàng để bổ sung nguồn vốn lưu động, do đó dấn tới tình trạng chi phí cao làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để giảm bớt chi phí lãi vay Công ty thực hiện lãi vay toàn bộ công nhân viên, huy động từ khoản đóng góp của công nhân viên, góp phần nao giảm bớt gánh năng đó, tuy nhiên việc huy động vốn lớn mà huy động từ công nhân viên là khó thực hiện ở Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 Nguyên nhân do đặc điểm sản phẩm của Công ty la nhưng thiết bị có giá trị lớn nên việc thanh toán thường bị trả chậm, khách hàng sau khi ký hợp đồng chỉ đạt 24 % giá trị thiết bị, sau khi lắp đặt xong chạy thử mới thanh toán xong 65% giá trị còn lại, còn lai giữ để bảo hành máy móc thiết bị, sau khi hết hợp đồng. Đây là đối doanh nghiệp thực hiện đúng hợp đồng đặt ra, còn những Doanh nghiệp sau khi hết thời hạn hợp đồng mà không thanh toán, có thể nói tình trạng chiếm dụng vốn ở những Doanh nghiệp quốc doanh la khá phổ biến, trong khi dó nguyên vật liệu của Công ty thì không thể chiếm dụng vốn của cá nhân Doanh nghiệp khác mà thường phải thanh toán ngay, đây là điểm yếu mà Công ty chưa giải quyết được 2.6 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm Thị trường của Công ty đã được giữ vững trong nhiều năm qua, trong thời gian gần đây công tác tiếp thị tuyên truyền, quảng cáo, xúc tiến bán(qua cac công cụ truyền thông trong va ngoài ngành ) đã được chú trọng, đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp thị và đấu thầu cũng được củng cố. Năng lực của Công ty trong đấu thầu va công tác sản xuất cũng được phát huy mạnh.Công ty đã thực hiện mở rộng và liên kết các quan hệ, đã có nhiều kinh nghiệm trong tìm kiếm bạn hàng, nay mở ra trong toàn nước từ bác chí nam ( các tỉnh tây nguyên ) với uy tín về chế tạo máy vật liệu của Công ty với chất lượng cao, giá cả và kinh nghiệm đấu thầu lâu năm, nhiều công trình đã được chủ đầu tư chỉ định cho Công ty thắng thầu tạo điều kiện hơn nữa cho Công ty. Như chúng ta đã biết sản phẩm sản xuất ra nhằm thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, đáp ứng được nhu cầu thị trường tức là sản phẩm đã thoã mãn một phần nào đó nhu cầu của người tiêu dùng, yếu tố thị trường đóng vai trò quan trọng tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty mac dù chủng loại sản phẩm của Công ty đa dạng nhưng có thể chia thành các loại thị trường như là : Thị trường xây dựng cơ bản : hiện nay đất nước trong giai đoạn phát triển, hệ thống cầu đường giao thông cần cải tạo và xây dựng để đáp ứng phù hợp yêu cầu mới, vì vậy thị trường này sẽ có tiềm năng phát triển Thị trường công nghiệp nhẹ: đây là thị trường ma nhà nươc đang quan tâm ưu tiên phát triển nên Công ty đang cần chú trọng vao, do các nhu cầu về máy móc thiết bị để chế biến sản phẩm tăng lên đây là thi trường mà Công ty cần khai thác tạn dụng Bên cạnh đó Công ty chuyên sâu trong việc chế tạo thiết bị vật liệu xây dựng: thiết bị sản xuất gạch nung đất lò tuynen, trạm trộn bê tông, thiết bị gạch không nung, thiết bị nghiền đá .... nên Công ty ngày cang mở rộng thị trường, được khách hàng tín nhiệm, đồng thời với việc tự chủ tìm kiếm việc làm Công ty đã chủ ký được nhiều hợp đồng kinh tế, sản xuất phát triển, luôn có việc làm cho người lao động II. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua 1 phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 là doanh nghiệp vùa cổ phần hoá. Trong những năm qua Công ty không ngừng nỗ lực vươn lên tìm chỗ đứng trên thị trường, sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản xuất các mặt hàng máy xây dựng. Với sự cố gắng nỗ lực của mình, sản phẩm của Công ty đã được tiêu thu trên toàn quốc từ các tỉnh phía bắc nay đã mở rộng thị trường ra khắp cả nước, đánh giá sự phát triển vượt bậc của Công ty Trong tình hình hiện nay sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị trường, không ít Doanh nghiệp phá sản và bên bờ phá sản. vì thế Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, mặc dù trong quá trình phát triển Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã gặp không ít khó khăn về vốn, cơ sở sản xuất nghèo nàn lạc hậu, khủng hoảng tài chính tiền tệ kéo dài đã gây ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, tới xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, ở trong tình trạng chung sản xuất cơ khí và vật liệu xây dựng, máy chế tạo máy bị ngưng trệ,. Mặt khác sự cạnh tranh của nước ngoài làm cho Công ty càng thêm khó khăn.Thực trạng vào tình hinh khó khăn như vậy nhưng Công ty vẫn nố lực ngày cang phát triển, điều đó chứng tỏ sự cố gắng cao của tập thể lao động công nhân viên Công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, sản phẩm Công ty chủ yếu tiêu thụ thị trường trong nước, sản phẩm được khách hàng tín nhiệm, cung đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm gắn bó Công ty, sản phẩm Công ty không ngừng được cải tiến và đổi mới nâng cao năng suất chât lượng đáp ứng đòi hỏi tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự cố gắng đó đã đem lai cho Công ty những kết quả đáng khích lệ, thể hiện sự tăng trưởng của Công ty, chỉ tiêu lợi nhuận va doanh thu của Công ty trong những năm qua thể hiện điều đó Năm đơn vị 2001 2002 2003 So sánh 2002/2001 2002/2001 Chênh lệch % Chênh lệch % Doanh thu Triệu đồng 18600 21469,45 22542,92 2803,45 115 1133,47 105 Giá trị sl Triệu đồng 19902 22971,83 24120,42 3069,83 115 1148,59 105,6 Nộp ngân sách Triệu đồng 840 1370,18 1450 530,18 163,1 79,82 105,8 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 550 665,5 698,8 115,5 121 33,3 105 đầu tư xây dựng cơ bản Triệu đồng 200 235 250 35 117,5 15 107,5 Tiền lương Triệu đồng 1,380 1,408 1410 0,28 102 0,02 101 Lao động Triệu đồng 86 115 115 29 133,7 0 100 1.1 Doanh thu Qua bảng ta thấy kết quả kinh doanh của Công ty đã đem lại lợi nhuận tương đối cao trong ba năm gần đây, lợi nhuận các năm tương đối tăng . Năm 2001 là 550 triệu đồng , đến năm 2002 tăng lên la 665,5 triệu đồng tương ứng mức tăng là 21%, năm 2003 tăng so năm 2002 là 33,3 triệu đồng tương ứng la 5%, tổng sản lượng tăng nhanh, năm 2001 là 19902 triệu đồng thì đến năm 2002 là 22971,83 triệu đồng tăng 3069,83 triệu đồng tương ứng 15%, và năm 2003 tăng o năm 2002 là 1148,59 triệu đồng tương ứng 5% .Đồng thời doanh thu cũng tăng lên với tỷ lệ tăng la 5,6% chứng tỏ Công ty không ngừng cải tiến nâng cao chât lượng sản phẩm, và đồng thời thị trường tiêu thụ cũng không ngừng được mở rộng, sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn, kêt quả kinh doanh được nâng cao Nhìn chung tổng quát về bảng số liệu ta thấy năm 2003 có tốc độ tăng chậm hơn so năm 2002, thực tế là chỉ tăng có 5% đó là do những nguyên nhân chủ quan và khách quan của nó, đó là nhu cầu khách hàng thay đổi, chu kỳ sản xuất kinh doanh co khi kéo dài , sản phẩm Công ty gửi tiêu thụ bị khách hàng chiếm dụng vốn, tuy nhiên Công ty đã có những giải pháp kịp thời để hạn chế những nguyên nhân va khó khăn trên và đồng thời đề ra phưong hướng trong năm 2004 1.2 Lợi nhuận lợi nhuận là đích cuối cùng mà Doanh nghiệp hướng tới, đó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, tinh hinh thực hiện lợi nhuận của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 được thể hiện qua bảng sau Năm 2001 2002 2003 Tổng doanh thu 18600 21409,45 22542,92 Các khoản giảm trừ +giảm giá hàng bán + hàng bán bị trả lại thuế TTD, thuế XNK phải nộp 56,691 31,561 24,130 45,985 30,655 15,330 55,689 35,221 23,123 1. doanh thu thuần 18.644,30 21376,42 22489,98 2. giá vốn hàng bán 16.355 18.365 18.489 3. lợi nhuận gộp 2.399,30 2.398,42 3.564,98 4. Chi phí bán hàng 574,33 654,37 663,214 5. Chi phí quản lý Doanh nghiệp 621,95 631,25 666,32 6. lợi nhuận thu từ hoạt động kinh doanh 950,56 985,23 984,23 7. Thu nhập từ hoạ động TC 414,83 415,68 426,98 8. Chi phí từ hoạt động tài chính 240,22 237,68 237,68 9. lợi nhuận thu từ hoạt động TC 225,35 266,39 286,35 10. các khoản thu nhập bất thường 11. chi phí bất thường 12. Lợi nhuận bất thường 13. tổng lợi nhuận trước thuế 550 665,5 698,80 14. Thuế TNDN phải nộp 217,65 285,36 299,35 15. Lợi nhuận sau thuế 342,52 388,58 433,55 Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu năm 2002 tăng so năm 2001 la 15% nên cùng đó lợi nhuận tăng theo là 21% , nhưng do lơi nhuận ảnh hưởng từ các yếu tố như doanh thu nên năm 2003 có giảm nên lợi nhuận giảm, do các khoản giảm trừ , (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại), ảnh hưởng của giá vốn hàng bán, nếu giá vốn hàng bán cang tăng thì lợi nhuận càng giảm, bên cạnh đó còn do ảnh hưởng chi phí bán hàng, cũng như giá vốn hàng bán thì chi phí càng tăng thì lợi nhuận càng giảm. ảnh hưởng chi phí quản lý, ảnh hưởng thu chi hoạt động tài chính 1.3 Nguồn vốn kinh doanh Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm thể hiện trong bảng sau Chỉ tiêu 2001 2002 2003 A.Tổng vốn 1.126,797 1.1345,110 1.130,659 1. vốn lưu động 610,627 564,369 613,355 Tiền mặt 211,398 191,237 222,356 Phải thu 60,362 236,256 86,321 Hàng tồn kho 268,367 215,681 289,338 Tài sản lưu động khác 41,566 13,689 65,321 2. vốn cố định 562,366 627,772 599,012 Nhìn bảng ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty có xu hướng ngày càng tăng trong khi vốn cố định lại ngày càng giảm, chứng tỏ rằng khoản chi phải tăng, đó là do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất các máy móc thiết bị lớn nên đòi hỏi vốn lớn, trong khi đó khách hàng mua bằng hình thức trả chậm, trả góp, mà Công ty sản xuất nhiều sản phẩm thì số vốn chiếm dụng ngày càng nhiều Tài sản cố định giảm do tài sản của Công ty la những tài sản cũ, đã qua khấu hao nhiều năm hoặc khấu hao hết nhưng chưa được tu bổ. Trong bảng ta thấy năm 2003 tăng so năm 2002 la do công ty mua máy móc thiết bị mới để thay thế dần thiết bị cũ lạc hậu, phục vụ cho sản xuất kinh doanh nên đã làm tăng vốn cố định Nhìn chung vốn kinh doanh của Công ty trong những năm qua đã được sử dụng có hiệu quả, nó phản anh ở doanh thu hàng năm của Công ty tăng lên, bên cạnh đó lợi nhuận cung đã tăng,Công ty lam ăn có hiệu quả hơn 1.4 chi phí Chi phí Công ty được thể hiện như sau Năm Tổng chi phí Chênh lệch 2001 18050 2002 20743,95 2693,95 2003 21844,12 1100,17 Qua bảng trên cho ta thấy chi phí Công ty thay đổi thất thường, sự thay đổi đó do sự thay đổi nguyên vật liệu và nhân công trong đó nhân công thay đổi từ 86 lên 115, mặt khác tiền lương công nhân thay đổi từ 1,380 triệu đồng năm 2001 lên 1,408 năm 2002 triệu đồng và năm 2003 la 1,410 triệu đồng năm 2003. Thu nhập bình quân tăng nên quý lương tăng do đó nó cũng ảnh hưởng tới chi phí của Công ty 2 phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty 2.1 Hiệu quả kinh tế tổng hợp Để đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp chúng ta thương sử những chỉ tiêu như lợi nhuận, lao động, vốn, tổng doanh thu, chi phí kinh doanh, giá vốn hàng bán ... hiệu quả kinh tế cũng có thể đánh giá dựa trên tổng doanh thu / tổng chi phí .Năm 2001 la 1,03, năm 2002 là 1,08, năm 2003 là 1,082 có nghĩa là khi bỏ ra một đồng chi phí thì ta sẽ thu được tương ứng la : năm 2001 la 1,03 đồng doanh thu, năm 2002 là 1,08 và năm 2003 là 1,082 đồng doanh thu hiệu quả kinh tế có xu hướng tăng do tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng chi phí trong năm. Do vậy doanh nghiệp cần cố gắng tăng doanh thu đồng thời giảm chi phí bằng nhiều biện pháp khác nhau như mua may móc thiết bị mới thay thế dần máy móc thiết bị lạc hậu, nâng cao tay nghề của người lao động, hiệu qủa lao động,sản phẩm sản xuất ra có chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường. Giảm chi phí bằng thu mua nguyên vật liệu hợp lý tránh hư hỏng mất mát Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế được phản ánh trong bảng sau đây Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 Tốc độ tăng trưởng % % Doanh thu Triệu đồng 18600 21409,45 22542,92 15 5,6 Chi phí Triệu đồng 18050 20743,95 21844,12 11,6 9,8 Lợi nhuận Triệu đồng 550 665,5 698,8 21 5 Vốn Triệu đồng 1126,97 1135,11 1130,59 4,7 -2,8 DT/CF 1,03 1,032 1,030 0,019 -0,58 LN/CF 0,035 0,049 0,041 31,7 -9,47 LN/DT 0,0332 0,0436 0,0397 31,4 -9,43 LN/V 0,2346 0,3415 0,4736 29,7 38,9 Qua phân tích ta thấy các chỉ tiêu phản ánh nhứng vấn đề nhất định, các chỉ tiêu phản ánh về chi phí, doanh thu, về lợi nhuận Năm 2001 bỏ ra một đồng chi phí thu được là 1,03 đồng doanh thu, năm 2002 là 1,032 và năm 2003 là 1,030 đồng doanh thu. Ta thấy năm 2002 tăng so năm 2001 la 0,002 tương ứng tốc độ tăng là 0,019%, năm 2003 là giảm so năm 2002 với tốc độ giảm la 0,58%.Năm 2002 tỷ lệ doanh thu trên chi phí là cao nhất do Doanh nghiệp phải đầu tư mua máy móc thiết bị,nâng cao hiệu quả kinh doanh thay thế những may moc thiết bị lac hậu hay đã khâú hao hết giá trị , nên hiệu quả kinh doanh của Công ty nâng cao Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua một đồng chi phí se thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận nó phản ánh sát thực nhất hiệu quả kinh doanh của Công ty, nó cho ta thấy Công ty đã đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ, hầu như đều tăng qua các năm chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty đã ngày càng được nâng cao.Năm 2002 so năm 2001 tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí nên chỉ số lợi nhuận trên chi phí đạt là 31,7% trong khi đó năm 2003 là giảm so năm 2002 là 9,47% vi do tốc độ tăng nhanh của chi phí nên Công ty cần cố gắng giảm chi phi, những khoản chi phí không cần thiết hoặc láng phí Chỉ tiêu lợi nhuận/ doanh thu phản anh một đồng doanh thu sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ta thấy Năm 2001 một đồng doanh thu sẽ thu được là 0,0332 đồng lợi nhuận Năm 2002 một đồng doanh thu sẽ thu được là 0,0436 đồng lợi nhuận Năm 2003 thì là 0,0397 đồng lợi nhuận Ta thấy chỉ tiêu này năm 2002 lớn hơn năm 2001 nhưng năm 2003 lại giảm, điều đó chứng tỏ tốc độ gia tăng không đồng đều giữa doanh thu so với lợi nhuận vì vây Công ty cần có biện pháp nhằm ổn định doanh thu theo chiều tăng và đồng thời hạ chi phí để nhằm hạn chế những biến động của nhu cầu va điều kiện ngoại cảnh để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp Chỉ tiêu lợi nhuận/vốn.Năm 2001 bỏ ra một đồng vốn thu được 0,2346 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,3451 và năm, 2003 là 0,4736 xu hướng cho thấy vốn bỏ ra rất có hiệu quả, Doanh nghiệp cần phát huy hơn nữa, 2.2 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Vốn kinh doanh = VLD+VCD trong mấy năm gần đây thực tế vốn kinh doanh của Doanh nghiệp đã có xu hướng tăng, ta xem xét bang sau đây STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Vốn 1126,797 1134,511 1130,659 2 VCĐ 633,678 627,770 599,772 3 VLĐ 493,019 506,741 530,887 4 Doanh thu 18600 21409,45 22542,92 5 Lợi nhuận 550 665,500 698,8 6 LN/VKD 0,2188 0,341 0,473 7 LN/VCĐ 0,5267 1,154 1,453 8 LN/VLĐ 0,374 0,485 0,703 9 DT/VCĐ 15,67 26,474 36,505 10 Sức sản xuất VCĐ theo doanh thu 0,063 0,0377 0,0365 11 Hệ số đảm nhiêm VLĐ 0,089 0,085 0,056 12 Số Vòng quay của vốn 11,230 12,658 18,691 Sưc sinh lời của vốn là là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, qua số liệu cho ta thấy Năm 2001 con số này là 0,2188 tưong ứng 21,88% tức là một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được là 0,2188 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,431 tương ứng là 34,15% cho thấy tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn, điều đó cho ta thấy hiệu quả của việc sử dụng vốn . không những thế trong năm 2003 một đồng vốn bỏ ra thu được 0,473 đồng lợi nhuận ăng hơn so năm 2002 là 35,54%. Bên cạnh đó ta thấy Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 là doanh nghiệp không có hoạt động đầu tư dài hạn nên số vốn cố định băng tài sản cố định Việc sử dụng vốn lưu động của Công ty rất có hiệu quả tỷ suất của vốn lưu động trong Công ty tương đối cao, thể hiện qua tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động Năm 2001 tỷ suất này là 0,5267 đó là kết quả đạt được khã cao trong nền kinh tế hiện nay của nước ta , trong giai đoạn đang phát triển Năm 2002 tỷ số nay đã tăng nhanh chóng đạt đến côn số là 1,1547 tức là tăng gần gấp ba, điều đó cúng cho thấy một đồng vốn lưu động bỏ ra co thể thu được là 1,1547 đồng lợi nhuận Vơí những kết qủa mà Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 trong điều kiện hiện nay thật đáng khen ngợi, hiệu quả sử dụng vốn là rất tốt, Công ty cần phát huy những gì đạt được Không chi có vốn lưu động mà vốn cố định của Công ty cũng đã tăng liên tục qua các năm. Năm 2001 cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thu được là 0,374 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,3415 và năm 2003 là 0,4736 tốc độ tăng trưởng cũng khã cao, năm 2003 có tốc độ tăng cao nhất có sự khác biệt như vậy là gio khi đó máy móc của Công ty đã và đang phát huy hiệu quả, no làm co sự khác biệt giữa tốc đọ tăng của vốn cố định và lợi nhuận thu được, tỷ lệ tăng vốn cố đinh năm 2002 nhanh hơn tốc độ tăng của các năm 2001 và năm 2003 . Một lần nưa cho thấy Công ty sử dụng vốn có hiệu quả Qua ba năm từ năm 2001 đến năm 2003 Công ty vốn lưu động bình quân quay vòng nhiều nhất. Năm 2001 là 11,23 vòng, sang năm 2002 thi số vòng không tăng mà còn giảm xuống là 11,12 vòng, nhưng đến năm 2003 thì số vòng lai tăng lên 18,69 vòng. Những con số đó thể hiện cứ một đồng vốn lưu động dung vào sản xuất kinh doanh sẽ cho binh quân là 11,23 đồng doanh thu trong năm 2001 và 11,12 đồng doanh thu trong năm 2002 và 18,69 đồng doanh thu trong năm 2003 Qua đó ta thấy trong năm mà doanh nghiệp đàu tư mau máy móc thiết bi để sản xuất kinh doanh thì số vòng quay của vốn lưu động giảm xuống nhưng không đáng kể , mà năm sau nó đã phát huy hiệu quả kinh doanh thể hiện vòng quay của vốn lưu động tăng lên nhanh điều đó đồng nghĩa với doanh thu của Doanh nghiệp cung tăng cao. Như vậy gio sự tăng lên của doanh thu đã làm cho vong quay của vốn lưu động tăng nhanh. Trong quá trinh sản xuất vốn lưu động vận động không ngừng thường xuyên tăng qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn góp phần giải quyết vấn đề về vốn của Doanh nghiệp Từ chỉ tiêu đó ta có thể tính được số chu kỳ của một vòng kinh doanh bằng cánh lấy thời gian kinh doanh trong năm chia cho số vòng Năm 2001 chu kỳ kinh doanh là 21,7 ngày cho thấy sự kinh doanh hiệu quả của Công ty Ngoài những chỉ tiêu đã nêu còn những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của Công ty như tỷ lệ vốn lưu động trên doanh thu, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động,các chỉ tiêu nay trong bảng cũng đã phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty Nhìn chung Công ty đã sử dụng tôt nguồn vốn kinh doanh của minh , nâng cao hiệu quẫn kinh doanh của mình 2.3 Hiệu quả sử dụng lao động Lao động đóng một vai trò qua trọng trong hiệu quả kinh doanh của Công ty, lao động quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty . Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ta xét các chỉ tiêu sau đây Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Giá trị sl Triệu đồng 19902 22971,83 24220,42 Lao động bình quân Nguời 86 115 115 Năng suất LĐ Triệu đồng 231,41 119 209,9 Sức sinh lời binh quân Lđ Triệu đồng 30 25 29 Lợi nhuận Triệu đồng 550 665,5 698,8 Tổng tiền lương Triệu đồng 118,680 161,920 162,150 Là Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 nên tỷ lệ công nhân trực tiếp sản xuất là rất cao binh quần là 89%. Trình độ sử dụng lao động được khái quát bảng trên Sức sinh lời bình quân lao động năm 2001 là 30 có nghĩa là một năm lao động tạo ra 30 triệu lợi nhuận thuần đây là chỉ tiêu không nhỏ và đẻ đạt được điều đó Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã có nhứng chính sách đào tạo nguồn nhân lực đầu vào rất kỹ lưỡng và thường xuyên bồi dưỡng nâng cao tay nghề ngưòi lao động hơn nưa nhân viên văn phòng được đào tạo để thực hiện nhiều chức năng tận dụng tối đa khả năng lao động của nhân viên, thủ quý kiêm thư ký văn phòng, kiêm thủ kho và phụ trách vật tư. Kế toán trưởng thực hiện chức năng giao dịch, bán hàng và xuất nhập khẩu Cũng qua biểu trên ta thấy sự biến động sức sinh lời binh quân lao động .Năm 2001 là năm làm an tốt nhất của Công ty, do Công ty có những thuận lợi nhât định, sang năm 2002 có giảm xuống do Công ty đầu tư vào mua máy móc thiết bị nên khả năng sản xuất của công nhân bị hạn chế va nó đã được phục hồi sang năm 2003 Năng suất lao động đã giảm trong năm 2002 mặc dù giá trị sản lượng tăng nhưng gio công nhân tăng nên tốc độ tăng của giá tri sản lượng không bằng tốc độ tăng của công nhân, và mặt khác lao động chua thich ứng công viêc mới Sản lượng của Công ty đã tăng lên qua các năm do công ty ngày cang làm an co hiệu quả, được khách hàng tin nhiệm và tìm đến nên Công ty cố gắng để sản xuất ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn và chất lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng Sản lượng hàng năm của công ty tăng lên, năm sau cao hơn năm trước là do số công nhân tăng cùng nhu cầu thi trường ngày càng cao về sản phẩm của Công ty. Giá trị sản lượng các năm như sau Năm2001 là:19902 Năm 2002 là: 22971,83 Nâưm 2003 là : 24220,42 Quý lương doanh nghiệp tăng lên khi lai động tăng lên từ 86 công nhân năm 2001 lên 115 công nhân năm 2002 va năm 2003, với việc tuyển thêm lao động cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, giúp người lao động có công ăn việc làm với một mức thu nhập binh quân khá cao : năm 2001 là 1,308 triệu đồng người / tháng, sang năm 2002 là 1,408 triệu đồng và năm 2003là 1,410 triệu đồng một tháng Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng lao động là rất tốt Doanh nghiệp cần phát huy đồng thời không ngừng nâng cao tay nghề của người lao động .bên cạnh đó cần quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, có thưởng phạt nghiêm minh, công bằng để làm tằng hiệu quả kinh doanh của Công ty 2.4 Chỉ tiêu sử hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu nguyên vật liệu là đối tượng lao động một trong những yéu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở cấu thành sản phẩm trong Doanh nghiệp việc sản xuất phụ thuộc rất nhiều việc cung cấp nguyên vật liêụ, là điều kiện đảm bảo sản xuất liên tục và có hiệu quả , mặt khác nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành khoảng từ 50-70% vì vậy việc tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng tình hình sử dụng nguyên vật liệu của Doanh nghiệp được thể hiện qua bảng sau đây STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Giá trị NVL 10.304 11.572,67 12.808,47 2 Doanh thu 18.600 21.409,45 22.542,92 3 Lợi nhuận 550 665,5 698,8 4 Sức sinh lời của NVL theo doanh thu 1,8 1,85 1,76 5 Sức sinh lời của NVL theo lợi nhuận 0,035 0,057 0,054 Sức sinh lời của nguyên vật liệu theo doanh thu có nghĩa là một đồng nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 1,8 đồng doanh thu năm 2001, 1,85 đồng doanh thu năm 2002 và 1,76 đồng doanh thu năm 2003. Ta thấy năm 2002 tăng nhưng năm 2003 lai giảm do doanh thu co tốc độ tăng nhanh hay chậm hơn tốc độ tăng của nguyên vật liệu, tỷ suất này cũng ảnh hưởng tới tỷ suất của nguyên vật liệu theo lợi nhuận Vì vậy Doanh nghiệp cần có biên pháp hợp lý để sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyên vật liệu III. Đánh gía thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 1.Đánh gía tổng quát Nhìn chung thị trường và tình hình sản xuất của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 có nhiều biến động, đó là sự cạnh tranh gay gắt số lượng người tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tăng lên do đó thị trường có rất nhiều người mua và bán. trong tình trạng đó dẫn đến các khuyết tật của thị trường như buôn lậu ... nên giá thành bán ra rất thấp từ đó ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhưng với uy tín lâu năm của công ty nên phần nào hạn chế được những mặt trái đó, doanh thu hàng năm của Công ty vẫn tăng đều đặn. Các mặt hàng truyền thống của Công ty như may trộn bê tông, máy nghiền bột đá kiểu đứng, máy gạch tuynel bán ra có số lượng như kế hoạch Về thị trường .Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã thành công trong việc mở rộng thị trường của mình ra các tỉnh khác không chi nằm ở phạm vi thành phố Hà nội mà còn ra các tỉnh phía bắc va miền trung như : Nghệ an, Hà tĩnh, quảng bình quảng trị....các tỉnh phía bắc như Nam địn, Ninh bình ... và nay đã là khắp cả nước Chi phí. Công ty còn có hạn chế là tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn của doanh thu vì vậy công ty cần có biện pháp để thực hiện giảm chi phí Lao động của Công ty là nhìn chung tốt, lao động tăng theo hằng năm, theo tỷ lệ tăng của doanh thu. Năng suốt lao động tăng theo hàng năm và tỷ lệ là khá cao, thu nhập ổn định, đời sống công nhân viên được nâng cao Hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng tăng, hàng năm đều có lợi nhuận và con số này cư tăng hàng năm cho thấy tình hình kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã có thành công trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình. Chỉ trong mấy năm cổ phần hoá chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần tình hình kinh doanh của Công ty đã chuyển biến rõ rệt, doanh thu không những tăng cao mà còn thể hiện khả năng đáp ứng thị trường ngày càng tăng, vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh thì cần nâng cao doanh thu. Hơn nữa cần có biện pháp kịp thời để nắm vững tình hình chuyển biến của thị trường . trong quá trình Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã có những liên kết, sáng tạo , đòan kết thể hiện sức mạnh của cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty đã sử dụng tối nguồn lực của mình, huy động làm thêm giờ , thuê nhân công thời vụ, khai thác hết khả năng của máy móc thiết bị sẵn có , cán bộ công nhân viên có đủ công ăn việc làm 2.Khó khăn và thành tích đạt được Những thành tựu mà Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đạt được trong ba năm qua nói chung là được đánh giá cao, nó thể hiện ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh, thể hiện ở lợi nhuận của Công ty đêù tăng cao trong các năm qua, một trong những Doanh nghiệp thành công trong nghành cơ khí với sụ nố lực của cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Sản phẩm của Công ty đạt chất lượng không thua kém gì sản phẩm nhập ngoại , bên cạnh đó giá cả lại phải chăng nên thị trường trong nứoc dần dần Công ty chiếm lĩnh từ các tỉnh phía bắc cho tới phía nam. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và trìhh độ cao hàng năm được bồi dưỡng và đào tạo thêm nên quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả . trong ba năm qua Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã có sự linh hoạt khac cao trong cơ chế mới, tạo cho sản phẩm giá cả phù hợp chất lượng phải chăng. Hàng năm Công ty đều tham gia hội chợ và triển lãm và đã đạt được huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm Giải thưởng VìOTEC của bộ khoa học công nghệ và môi trường của liên hợp quốc cùng liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật việt nam Năm 2002 nhận hai huy chương vàng của hội chợ triển lãm cơ khí - điên điện tử –luyện kim về máy nháo ép chân không EVA350 và máy rung gạch block RE400 Nhờ vao cac cuôc hội chợ và triển lãm Công ty đã vùa giới thiệu sản phẩm của mình vừa tinh hiểu đối thủ cạnh tranh của mình, đồng thời thiết lập mối liên hệ các nhà cung ứng nguyên vật liệu Bên cạnh đó những thành tựu khác mà Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đạt được đó là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty, tạo công ăn việc làm cho người lao động tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái bảo vệ sức khoẻ cho mọi người . Bên cạnh những thành công, thì còn có những hạn chế mà Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 cần khắc phục như : sản phẩm mới chỉ tiêu thụ trong nước mà chưa xâm nhập thị trường nứơc ngoài, tài sản cố định có phần lạc hậu và chưa được đâù tư tu bổ, vì thế trong thời gian tới cần tu bổ và nâng cao hiệu quả kinh doanh, đó là nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá cả tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường 3.Nguyên nhân do khủng hoảng tài chính kéo dài trên khu vực và thế giới ảnh hưởng đến đầu tư xay dựng cơ bản của công trình phục vụ kết cấu hạ tầng, sản xuất vật liệu nói chung và tổng công ty cơ khí xây dựng. Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 nói riêng cũng gặp không ít khí khăn nhất là trong tình trạng sản xuất cơ khí, chế tạo máy trong nước đang bị đình trệ , khó tiêu thụ do sản phẩm nước ngoài cạnh tranh là doanh nghiệp nhà nước mới chuyển sang Công ty cổ phần nên cơ chế hoạt động còn nhiều hạn chế do dây chuyền sản xuất của Doanh nghiệp chủ yếu là máy móc thiết bị cũ và lac hậu, không còn đồng bộ do vậy năng suất thấp và chi phí bỏ ra lớn nên ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Thị trường của Công ty mới chỉ là thị trường trong nứơc chưa quan tâm thị trường nước ngoài do đó tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc vào tình hình biến động của trong nước, và tốc độ tăng trưởng kinh tế Công tác đào tạo và nâng cao tay nghề của công nhân viên trong Công ty tuy đã coi trọng song hiệu quả đạt được chưa cao, sỡ dĩ như vậy vì kinh phí hạn hẹp vì thế cho nên hiệu quả của việc đào tạo chưa cao Khả năng huy động vốn tuy đã cải thiện nhưng chưa gọi là tốt nhất, so trước thi vẫn chưa tiến bộ hơn nhiều Phần 2 : giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì bản thân doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo, hạn chế những kho khăn, phát triển thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Vai trò của Doanh nghiệp được thể hiện qua hai mặt : thứ nhất , biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi từ môi trường bên ngoài và thứ hai , Doanh nghiệp phải chủ động tạo ra những điều kiện, những yếu tố chính cho bản thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cầc được phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa các nguồn lực, kinh doanh mới đạt được hiệu quả tối ưu định hướng trong thời gian tới những thành tích mà Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đạt được trong ba năm qua đang chú ý, nhằm đạt kết quả tôt hơn nưa trong kinh doanh, bởi phát triên không bao giờ có điểm dừng, Công ty đã đề ra những phương hướng và mục tiêu phát triển trong thời gian tới về lao động không ngừng nâng cao tay nghề của người lao động cho cả cán bộ gián tiếp và cả công nhân trực tiếp sản xuất, bằng nhiều hình thức đào tạo khác nhau, như cho học nghề, học chính quy tại các trường đại học trung học chuyên nghiệp, tinh giảm tối đa bộ máy của Công ty mình mà vẫn đảm bảo sản xuất có hiệu quả cao.Đồng thời săp xếp lại bộ máy cơ cấu, theo hình thức chuyên môn hoá, khoán sản phẩm cho công nhân nhằm nâng cao tính tự giác trong sản xuất kinh doanh máy móc thiết bị của Công ty cần tăng cường tu sửa và thay đổi cho phù hợp vơí tiến bộ khoa học công nghệ, dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại nâng cao chất lượng và năng suất lao động đồng thời bên cạnh đó cần quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, cần phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể Bên cạnh đó Công ty cần tiết kiệm chi phí sản xuất quản lý chi phí sao cho hiệu quả nhất như xây dựng định mức, giảm giá thành hàng năm xuống nhằm tăng sản lượng tiêu thụ nhanh và đạt hiệu quả , Tiếp thị và maketting là khâu yếu của Công ty, vì vậy cần tăng cường làm tốt hoạt động tiếp thị tạo cho công ty một thi trường ổn định lâu giài, có quan hệ tốt với các bạn hang, tạo uy tín và niềm tin trong khách hàng về hình ảnh của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 Tăng cường nghiên cứu để sản xuất ra sản phẩm mới và tốt hơn, đáp ứng kịp thời sự biến động thị trường tạo đà phát triển cho Công ty 2.giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vốn là yếu tố vô cùng cần thiết giúp cho Công ty có thể trang trải chi phí va dùng để tái sản xuất mở rộng,bởi vậy nếu không có vốn thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được.Những Công ty lớn thường là Công ty co nguồn lực tài chính mạnh.Do đó dể có nguồn vốn lớn thì vốn tự có là chưa đủ,Công ty cần phải huy đọng thêm nguồn vốn từ bên ngoài và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất. Hiện nay Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 mặc dù đã huy động được nguồn vốn tương đối lớn song cơ cấu vốn lại mất cân đối,vốn lưu động chiếm tỉ lệ quá cao trong tổng số vốn.Thêm vào đó hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là tương đối thấp,doanh lợi vốn chủ sở hữu,vốn kinh doanh quá thấp so với các doanh ngiệp trong ngành.Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một giải pháp hết sức quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuển vốn lưu dộng.Chính vì vậy Công ty cần phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng giai đoan của quá trình sản xuất lắp ráp,thực hiện các hợp đồng.Nếu không tính đúng tính đủ thì Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn như khả năng thanh toán của Công ty có thể bị giảm, Công ty không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu nhập linh kiện ,thiết bị phục vụ cho thi công công trình, cho sản xuất kinh doanh .Còn ngược lại nếu Công ty thừa vốn lưu động sẽ gây sự lãng phí, giảm tốc đọ luân chuyển vốn như vậy hiệu quả kinh doanh sẽ giảm.Mặt khác trong quá trình huy động các nguồn vốn lưu động Công ty cần xem xét tính thích hợp về mục đích sản xuất,thích hợp về thời gian và phương thức thanh toán.Các hình thức mà công ty có thể huy động như:vay ngân hàng, vay các tổ chức tiến dụng,phát hành cổ phiếu tăng phiếu khi công ty cổ phần hoá …Còn trong quá trình thực hiện các hợp đồng cung ứng sản xuất lắp ráp nếu Công ty thừa những khoản vốn lưu động nào đó Công ty có thể sử lý bằng một số biện pháp như: mở rộng sản xuất,tăng năng lực thắng thầu cho các đơn vị khác vay,mua tín phiếu…Nhằm không ngừng phát huy hiệu quả sử dụng vốn lưu động vốn của Công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng đồng nghĩa với việc tổ chức tốt các công đoạn nhập linh kiện, máy móc thiết bị giảm thời gian sản xuất kinh doanh ,quay vòng vốn lưu động nhanh.Đối với công đoạn nhập linh kiện máy móc thiết bị cần đảm bảo chi phí nhập tối thiểu,tối ưu giá nhập đồng thời xác định thời điểm nhập hàng một cách hợp lý với quá trình sản xuất kinh doanh cần đảm bảo sử dụng tốt nguyên nhiên liệu đảm bảo mức tiêu hao vật tư,máy móc thiết bị trong định mức cho phép đồng thời ngày càng phải nâng cao năng xuất chất lượng sản phẩm.Đối với công đoạn tiêu thụ cần đẩy nhanh hoạt động tiêu thụ bằng việc mở rộng hệ thống các đại lý,đa dạng hoá các hình thức bán hàng đồng thời tránh tình trạng chiếm dụng vốn của các chủ dầu tư. :Huy động vốn đầu tư cho công nghệ hiện đại nhằm tăng năng lực sản xuất lắp ráp,tăng chất lượng sản phẩm,giảm chi phí nâng cao khả năng cạnh tranh góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có một cơ cấu vốn hợp lý. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động,vốn cố định được nâng cao. 2.2 Hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau,được chuyên môn hoá và được giao những quền hạn và trách nhiệm nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp.Bộ máy quản lý quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực tế cho thấy Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến,quyến quyết định cao nhất thuộc về giám đốc Công ty nhân viên cấp dưới chỉ có nhiệm vụ thi hành.Cơ cấu này làm cho bộ máy quản lý của Công ty hoạt động không hiệu quả,không tận dụng được trình độ kinh nghiệm của các quản trị viên cấp dưới trong việc ra quyết định quản lý việc này dẫn tới những quyết định của ban lãnh đạo Công ty đôi khi không thực sự chính xác và kịp thời dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty không cao vì vậy cần phải có giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty theo hướng đơn giản,hiệu quả và tiét kiệm . Công ty nên tổ chức lại cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng.Theo kiểu mô hình này giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng,các chuyên gia,hội đồng tư vấn trong việc suy nghĩ,nghiên cứu bàn bạc tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp.Tuy nhiên quyền quyết định nhưng vấn đề ấy vẫn thuộc về giám đốc Công ty. Những quyết định quản lý do các phong chức năng nghiên cứu,đề xuất khi dược giám đốc thông qua biến thành mệnh lệnh được chuyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định.Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến,đặc biệt cần nhấn mạnh các phòng chức năng không có quyền ra các quyết định xuống các bộ phận sản xuất các cửa hàng,trung tâm trực thuộc Công ty. Kiểu cơ cấu này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng vừa đảm bao quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.Các thông tin, quyết định quản trị được thực hiện một cách chính xác kịp thời và manh lại hiệu quả kinh tế cao góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tạo điều kiện khuyến khích các cấp quản lý trong Công ty thể hiện vai trò làm chủ của mình ở các mức độ và phạm vi khác nhau, phát huy tính dân chủ trong Công ty bằng cách làm cho mọi người hiểu được vai trò, quyền lợi, nghĩa vụ của mình đối với Công ty,chỉ ra giới hạn hoạt động của tấ cả các cấp để mọi người đều làm tốt vai trò quản lý trong cơ chế mới,cơ chế phân quyền chứ không còn là “cơ chế một thủ trưởng”. 2.3 làm tốt công tác maketting Trong cơ chế thị trường bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào cung phảI gán với thị trường.Hiểu được các quy luật vận động của thị trường,kiểm soát được hành vi của mình trên thị trường tức là đã có thị trường,có khách hàng.Điều này là cơ sở căn bản dẻ công ty có thể giải quyết được nhu cầu hàng hoá đầu vào,xuc tiến tiêu thị cho hàn hoá đầu ra.Không những thế theo xu hướng ngày nay “Bán những gì thị trường cần chứ không phải bán những gì mình sẵn có” thì công tác nhiên cứu thị trường ngày càng có vai trò quan trọng hơn.Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế như hiện nay thì công tác nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường là một việc làm cần thiết vì qua đó công ty sẽ thu được những thông tin về quy mô,cơ cấu và sự biến động của thị trường và những thông tin về tập quán,thói quen tiêu dùng,khối lượng,nhu cầu cụ thể nhằm giúp công ty có chiến lược,kế hoach sản xuất ngay từ khâu mua sắm nguyên vật liệu,máy móc thiết bị. Trong những năm qua mặc dù công ty đạt được những thành tích nhất định xong công tác nghiên cứu thị trường ở công ty chưa được chú trọng,Công ty chưa có phòng marketing riêng,những thông tin mà công ty thu thập được về thị trường,khách hàng chưa đầy đủ và độ chính xác không cao rất gây nhiều khó khăn cho ban lãnh đạo công ty trong việc ra quyết định liên quan đến thi trường. Thành lập phòng marketing chức năng: Thực tế cho thấy do bị giới hạn về số lượng lao động và nguồn tàI chính hạn hẹp nên Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 chưa có phòng Marketing,mọi hoạt động Marketing của công ty chỉ đạt đến mức độ mức độ giải pháp đối phó chưa có chiến lược dài hạn cụ thể mà chỉ có kế hoạch chi tiết cho từng năm.Do đó công ty nên thành lập một phòng Marketing riêng biệt để thuận lợi cho việc ra các kế hoạch chiến lược và các quyết định một các nhanh chóng,chính xác,kịp thời. Cơ cấu nhân sự của phòng Marketing có thể bố trí theo sơ đồ sau: Sơ đồ bố trí nhân sự phòng Marketing chức năng của Công ty. Nghiên cứu các cơ chế chính sách của NN Nghiên cứu quảng cáo yểm trợ, xúc tiến bán Trưởng phòng Marketing Nghiên cứu phân phối, tiêu thụ Nghiên cứu mua bán các yếu tố đầu vào Nghiên cứu nhu cầu chất lượng –giá cả Do bị hạn chế về số lượng lao động trong Công ty nên mỗi bộ phận chỉ cần giao một đến hai nhân viên phụ trách. Trưởng phòng Marketing: Có nhiệm vụ nắm bắt toàn bộ chiến lược sản xuất kinh doanh ở toàn Công ty, mục tiêu cần đạt được để từ đó nghiên cứu và đề ra các chính sách Marketing cho phù hợp.Đồng thời trưởng phòng phải thực hiện chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các nhân viên dưới quyền để ra các quyết định cuối cùng.Do đó trưởng phòng phải là người có trình độ quản lý, có đầu óc chiến lược, nhạy bén với sự thay đổi của thị trường, đặc biệt là phải am hiểu kỹ thuật sản xuất sản phẩm của Công ty.Công ty có thể trả lương cho trưởng phòng Marketing là 1.500.000 VNĐ/ tháng/người. Nhân viên ngiên cứu nhu cầu chất lượng, giá cả: chuyên thu thập thông tin về nhu cầu chấ lượng, giá cả sản phẩm của người tiêu dùng sau đó phải lập được bảng thống kê các đặc điểm, yêu cầu của từng đối tượng tiêu dùng cũng như từng khu vực thị trường về chất lượng, hình thức, giá cả sản phẩm. đây phải là những người có trình độ chuyên môn, tốt nghiệp chuyên ngành, có khả năng phán đoán hành vi mua của khách hàng để nhận định được yêu cầu của từng phân đoạn thị trường.Mỗi tháng họ được trả khoảng 1.200.000 VNĐ.Để thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu trên nhân viên bộ phận này phải có sự kết hợp với phòng kỹ thuật để trao đổi thông tin về các sản phẩm hiện tại cũng như dự kiến cho sản phẩm mới. Nhân viên nghiên cứu, mua bán các yếu tố: đây phải là người rất am hiểu và nhạy bén với giá cả của các yếu tố trên thị trường bao gồm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, các yếu tố phục vụ cho bộ phận quản lý của Công ty. Bộ phận này nên trả lương khoảng 1.000.000 VNĐ/tháng/người. Nhân viên nghiên cứu phân phối và tiêu thụ: yêu cầu nhân viên phải có đầy đủ kiến thức và chính sách phân phối, Có nhiệm vụ tìm kiếm các trung gian và tạo mối quan hệ đồng thời hỗ trợ các chính sách hỗ trợ tiêu thụ, thực hiên quản lý theo nhu cầu thi trường. Đây là công việc đòi hỏi phải mất chi phí rất lớn nên Công ty nên trả lương cho nhân viên bộ phận này là khoảng 1.200.000. Nhân viên quảng cáo, yểm trợ xúc tiến bán hàng: thực hiện các biện pháp khuếch trương, quảng cáo, tuyên truyền để đẩy nhanh tóc độ tiêu thụ sản phẩm, ký được nhiều hợp đồng xây lắp, bảo hành, bảo dưỡng. Bộ phận này lương tháng khoảng 1.000.000 VNĐ. Bộ phận nà có nhiệm vụ điều hành công tác tiếp thị, tổ chức hội nghị khách hành, tham gia hội chọ, triển lãm. Đặc biệt là phải đua ra các logo, biểu tượng về Công ty và các sản phẩm của Công ty. Nhân viên nghiên cứu các chế độ chính sách của nhà nước: có nhiệm vụ nghiên cứu, cập nhật các thông tin về các chính sách, định hướng phát triển, chế độ ưu đãi… của Nhà nước, Bộ công nghiệp và tổng Công ty điện tử và tin học Việt Nam.Bộ phận này nhận được mức lương khoảng 800.000 VNĐ/người/tháng. Như vậy theo kế hoạch khi thành lập phòng Marketing cần có 6 người chuyên trách công việc này.Với mức lương bình quân như hiện nay 1.200.000 VNĐ/người/tháng.Thì công ty phải chi thêm một khoảng lương là 12x6x1.200.000 = 86.400.000 VNĐ trong một năm để duy trì sự hoạ động của phòng Marketing, chưa kể các chi phí khác như chi phí văn phòng, chi phí giao dịch,chi phí tìm kiếm thông tin… Những chi phí này cũng rất lớn dự kiến khoảng 50.000.000 triệu đồng trên năm Khi thành lập phòng Marketing dự kiến doanh thu của Công ty tăng lên 3% mỗi năm.Ngoài ra khi thực hiện giải pháp này Công ty còn nhận được một số lợi ích sau: Công ty sẽ chủ động trong sản xuất kinh doanh, giải quyết một cách nhanh chóng, giảm tồn kho và tăng cường kinh doanh những mặt hàng có hiệu quả. Công ty sẽ nắm bắt được tình hình thị trường một cách tốt hơn giúp cho việc lập kế hoạch chính xác,việc huy động vốn phù hợp với yêu cầu thực tế, tránh tình trạng phán đoán sai nhu cầu thị trường. Công ty sẽ phân loại được các thị trường trọng điểm để có các biện pháp kích thích tiêu thụ thích hợp. Công ty sẽ hiểu rõ hơn về đối thủ cạnh tranh, biết được đối thủ áp dụng chính sách giá cả như thế nào, chiến lược phát triển thị trường ra sao, chất lượng sản phẩm và chính sách hỗ trợ bán như thế nào. 2.4Nâng cao khả năng thắng thầu thông qua hoàn thiện hồ sơ dự thầu. Ngày nay để đảm bảo cho sự công bằng trong lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư thường lựa chọn nhà thầu thông qua đấu thầu. đấu thầu trong xây dựng cơ bản là phương thức mà chủ đầu tư tổ chức sự cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng nhằm lựa chọn đơn vị có khả năng thực hiện tốt nhất các yêu cầu,nhiệm vụ đầu tư.Tham gia đấu thầu có nhiều chủ thể kinh tế khác nhau.Mỗi chủ thể có những phương thức thi công,thời hạn bàn giao công trình,giá thành khác nhau.Chủ đầu tư xẽ căn cứ vào hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng tốt nhất yêu cầu của họ.Vì vậy hồ sơ dự thầu là yếu tố cơ bản quyết định xem công ty có trúng thầu hay không,chính vì vậy các doanh nghiệp luôn luôn cố gắng hoàn thiện hồ sơ dự thầy của doanh nghiệp mình sao cho tốt nhất để có thể thắng thầu Đấu thầu xây lắp thiết bi mang lại doanh thu không nhỏ cho Công ty . Vì vậy đấu thầu là hoạt động hết sức quan trọng đối với Công ty. Trong nhiều trường hợp Công ty tham gia đấu thầu xong không phải tất cả các hoạt động đấu thầu của Công ty đều thành công. Nguyên nhân quan trọng là do hồ sơ dự thầu của Công ty không đáp ứng được các tiêu chuẩn của bên mời thầu. Thêm vào đó ngày nay ngành công nghiệp là ngành có sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty lớn ,vì vậy hoàn thiện hồ sơ dự thầu là yếu tố hết sức quan trọng nhằm nâng cao khả năng thắng thầu góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hồ sơ dự thầu bao gồm: Đơn dự thầu theo mẫu của bên mời thầu. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ nghề nghiệp. Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu. Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công chi tiết hạng mục công trình. Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện công trình. Bản dự toán giá dự thầu. Bảo lãnh dự thầu. Để hoàn thiện hồ sơ dự thầu Công ty cần thực hiện một số bước công việc sau: Bước 1: Thu thập thông tin về gói thầu: Công việc này do cán bộ phòng marketing thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Công ty. Để có các thông tin về các gói thầu Công ty nên thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, các hồ sơ mời thầu…) từ các bên mời thầu gưởi thông báo trực tiếp xuống hoặc từ Tổng Công ty gửi xuống. Bước 2: Tiếp xúc ban đầu và tham gia sơ tuyển (nếu có): Sau khi có được thông báo mời thầu đối với các gói thầu mà Công ty quan tâm, Công ty xẽ cử người tiếp xúc trực tiếp với chủ đầu tư để tìm hiểu thêm các thông tin mà Công ty chưa rõ để quyết định có tham gia hay không tham gia. Nếu Công ty quyết định tham gia thì xẽ tiến hành mua hồ sơ dự thầu. Công ty nên cử ngay cán bộ có nhiều kinh nghiệm, nghiên cức hồ sơ mời thầu nhằm rút ra những yêu cầu cơ bản mà nhà thầu phải tuân theo và những điều kiện ràng bược để thực hiện gói thầu đó. Công ty cần nghiên cứu kĩ bản vễ thiết kế, bản vẽ thi công công trình để từ đó rút ra những đặc điểm cần lưu ý để đưa ra ngững biện pháp kỹ thuật và phương án tổ chức thi công hợp lý. Tiến hành nghiên cứu đánh giá về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế nơi xây dựng công trình Công ty nên tiết hành nghiên cứu đánh giá đối thủ canh tranh về năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật cũng như khoảng giá dự thầu mà các đối thủ có thể đưa ra. Bước 3: Chuẩn bị và tiến hành lập đơn giá: Dựa trên những nghiên cứu ở trên, phòng kế hoạch kinh doanh phối hợp với các phòng ban chức năng của Công ty phân công những người có năng lực chuyên môn, mỗi người phụ trách một mảng. Bộ phận lập giá dự thấu, lập hồ sơ dự thầu phải thực hiện những công việc sau: Xác định chính xác khối lượng công việc cần phải thực hiện trong hồ sơ mời thầu. Xác định các yêu cầu kĩ thuật, các loại vật tư, vật liệu, thiết bị phụ tùng để thi công lắp đặt công trình. Tập hợp giá cả vật tư, thiết bị theo giá cả tại thời điểm đó dùng để thi công lắp đặt công trình. Căn cứ vào các yếu tố trên kết hợp với giá nhân công, năng lực tài chính, năng lực, trình độ bộ máy quản lý, các yếu tố liên quan đến giá của đối thủ cạnh tranh… để xác định giá dự thầu hợp lý. Giá dự thầu = Giá thi công xây lắp (dự toán) + Lợi nhuận dự kiến. Mức lợi nhuận dự kiến có thể giao đông trong vòng lớn hơn 0 và nhỏ hơn 6% tuỳ thược vào từng công trình và các thông tin về đối thủ cạnh tranh. Bước 5: Liên hệ với ngân hàng nơi Công ty mở tài khoản để đăng ký bảo lãnh dự thầu. Bước 6: Hoàn thiện hó sơ dự thầu và xác dịnh giảm giá dự thầu(nếu cần thiết) căn cứ vào tương quan giữa các nhà thầu cùng tham gia dự thầu, căn cứ tình hình công việc của Công ty tai thời điểm lập hồ sơ và dự phòng cho thời gian tới, căn cứ vào khả năng có thể tiết kiệm được của các đơn vị gio giảm được những chi phí không cần thiết. Do hồ sơ dự thầu là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của việc tham gia dự thầu. Vì vậy khi hồ sơ được hoàn thiện thì Công ty sẽ nâng cao được khả năng thắng thầu, tăng doanh thu, lợi nhuận, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và nưng cao uy tín của Công ty đối với thị trường trong nước và qua đó nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường quốc tế. 2.5 Tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên của Công ty Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, vì vậy lực lượng lao động và đặc biệt là chất lượng lao động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nưng cao hiệu quả kinh doanh của các Công ty. Nếu Công ty có đội ngũ lao động giỏi điều đó xẽ giúp cho Công ty có thể khắc phục được những khó khăn, tồn tại và phát triển trên thị trường đặc biệt là trong cơ chế thi trường khi mà các quyết định đưa ra phải đòi hỏi độ chính xác cao và phải nhanh nhạy kịp thời mà điều đó chỉ thực sự có được với những Công ty có đội ngũ lao động có chất lượng cao mà không phải Công ty nào cũng có đội ngũ lao động ban đầu đạt tiêu chuẩn đề ra vì vậy các Công ty phải thường xuyên đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên của các Công ty. Hiện nay dù hầu hết cán bộ công nhân viên của công ty đều có trình độ trưng cấp kỹ thuật trở lên song nhìn chung trình độ chuyên môn chung của toàn Công ty là chưa cao, chưa nắm bắt được những tiến bộ của khoa học công nghệ cũng như những phương pháp quản lý tiên tiến đặc biệt là Công ty hoạt động trong lĩnh vực thiết kế và chế tạo, đây là lĩnh vực có tốc độ phát triển rất nhanh các phát minh sáng chế, tiến bộ công nghệ kỹ thuật được phát triển với tốc độ rất cao vì vậy Công ty thường xuyên phảI đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên của Công ty để theo kịp với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ, trình độ quản lý cũng như hoàn thiện kỹ năng kỹ sảo cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Hàng năm song song với việc tuyển dụng thêm lao động Công ty cần tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn Công ty theo một số giả pháp sau: Đối với đội ngũ lao động gián tiếp: Đây là lực lượng lao động chốt, là đội ngũ lao động quản lý quan trọng và chủ chốt đảm bảo chất lượng của Công ty. Hiện nay đội ngũ lao động này làm việc chưa có hiệu quả mà nguyên nhân chính là do việc tuyển dụng không căn cứ trên một chuẩn mực nhất định, mà đôI khi chỉ là giải quyết công ăn việc làm cho con cháu một số cán bộ công nhân viên trong Công ty dẫn đến bất cập về kiến thức quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật công nghệ… Do vậy họ cần phải cập nhật thông tin, kiến thức mới nhất trong nghề, bổ xung các kiến thức cần thiết cho các vị trí đăng tuyển dụng. Bên cạnh đó Công ty phải tạo nên cơ chế linh hoạt trong tổ chức, các tiêu chuẩn cụ thể cho các cáp cán bộ, loại bổ nhanh chóng những cán bộ thừa và chuẩn bị sẵn sàng nguồn để bổ xung kế cận. Để nâng cao chất lượng của bộ máy điều hành lãnh đạo, Công ty cần quan tâm đặc biệt vào chu trình nguồn nhân lực,các khâu trong chu trình đều có quan hệ chặt chẽ với nhau, các phòng ban chức năng phải có trách nhiệm tư vấn một cách nhanh chóng và chính xác cho lãnh đạo Công ty trong từng khâu của chu trình để xây dựng được một đội ngũ lao động đạt yêu cầu của Công ty và đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Công ty cần có xu hướng trẻ hoá lực lượng lao động này bằng cách tăng cường số cán bộ trẻ cào các vị trí trong các phòng ban chức năng, liên tục cử cán bộ công nhân viên của Công ty đi bồi dưỡng, đào tạo lại tai các trường đại học, năm nào Công ty cũng mở các lớp đào tạo về tiếp thị, marketing, vi tính… ngay tại Công ty cho cán bộ công nhan viên của Công ty. Với lực lượng lao động trực tiếp: nhân viên kỹ thuật kiến thức và trình độ lành nghề của lực lượng này là yếu tố chủ yếu để thể hiện năng lực và trình độ thi công lắp ráp, bảo hành, bảo dưỡng của Công ty. Là yếu tố quan trọng để dữ khách hàng, thị trường…hiện nay Công ty có hai nhóm lao động là nhóm lao động thuộc biên chế và nhóm lao động không thuộc biên chế của Công ty, tương ứng với hai loại hợp đồng là hợp đồng dài hạn và hợp đông ngắng hạn. Với nhóm lao động thược biên chế là lực lượng lao động chủ yếu của công ty, phải có sự tuyển dụng tốt, tinh giảm lực lượng lao động này trong công ty, nhằm nâng cao hiệu quả lao động của Công ty. Với nhóm lao động không thuộc biên chế Công ty, là nhóm lao động cũng có vai trò quan trọng, mặt trái của nhóm này là trình độ cơ bản về tay nghề, kiến thức không cao. Để nâng cao chất lượng lao động của đội ngũ lao động trực tiếp, ngoài việc cạnh tranh chọn lọc công ty cần có hệ thống phân loại đánh giá để theo dõi trình độ của các nhân viên. Công ty nên duy trì hai hình thức sau: Hình thức thứ nhất mang tính thường xuyên: toàn Công ty duy trì không khí trao đổi nghề nghiệp giữa những nhân viên có tay nghề với những nhân viên mới vào nghề, nhằm thống nhất phương pháp, quy trình chất lượng cho Công việc, sản phẩm và những kiến thức kinh nghiệm này được áp dụng, thực hành ngay trong sản xuất; hình thức thứ hai mang tính đào tạo có chọn lọc: Chọn ra những nhân viên nòng cốt trong công việc để đào tạo tay nghề và tiếp thu những công nghệ tiên tiến nhất của ngành để áp dụng vào trong sản xuất lắp ráp… Cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty phải thấy rõ vai trò to lớn của việc nâng cao trình độ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tương lai của công ty.Vì vậy công ty phải giành thời gian và chi phí nhất định để thực hiện tốt công việc này Chi phí cho bộ máy gián tiếp giảm, góp phần giảm chi phí chung cho toàn công ty để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có một cơ cấu lao động hợp lý, công việc phù hợp với trình độ năng lực của cán bộ công nhân viên giúp họ làm chủ được công việc. Đời sống vật chất tinh thần được chăm lo giúp cán bộ công nhân viên trong công ty yên tâm sản xuất hết lòng vì sự phát triển của công ty. Kết luận Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển kinh doanh về cơ khí xây dựng, xây dựng các lĩnh vực khác nhằm thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng lợi tức cho cổ đông, đóng góp cho ngấn sách nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. để thực hiện mục tiêu đó các nhà quản trị của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 đã phấn đấu thực hiện nâng cao hiệu quả kinh doanh phát huy tối đa hiệu quả các công cụ quản lý cũng như sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mình . Từ khi thành lập năm 1978 đến nay trải qua hơn hai mươi lăm năm hoạt động và phát triển công ty đã góp phần không nhỏ vào thực hiện các mục tiêu chung của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong thời gian đầu của giai đoạn chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 cũng gặp rất nhiều khó khăn như bao doanh nghiệp nhà nước khác nhưng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty,của đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty đã ổn định và đi vào phát triển không ngừng. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp, là cơ sở để tăng thu nhập,tăng vốn cho quá trình sản xuất và đầu tư mở rộng sản xuất.Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nên Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 luôn tìm mọi biên pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sau một thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 tôI đã học được nhiều kiến thức thực tế rất bổ ích và nhận thấy rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vô cùng quan trong đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thiện chuyên đề, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo –TS Lê Văn Tâm cùng các cô chú cán bộ công nhân viên trong Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4 Một lần nữa tôi bày tỏ sự biết ơn về những lời chỉ bảo và sự giúp đỡ đến tất cả mọi người và mong rằng sẽ nhận được sự giúp đỡ nhiều hơn nữa để chuyên đề của tôi được hoàn thành Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các Doanh nghiệp – trung tâm đào tạo QTKDTH Trường Đại học kinh tế quốc dân 2.Giáo trình quản trị nhân lực –khoa quản trị nhân lực trường Đại học kinh tế quốc dân. 3.Hiệu quả sản xuất kinh tế -Đỗ Hữu Đào 4.Quả trị học –Nguyễn Hải Sản-NXB Thống kê 5.Kinh tế học của tổ chức phát triển kinh tế Việt nam –PTS Phan thanh Phố 6.Kinh tế xã hội Việt Nam – thực trạng và giải pháp –PTS Lê Mạnh Hùng 7.Kinh tế thương mai dịch vụ – NXB Thống kê 8.Tạp chí công nghiệp 9Tài liệu của Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 4

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24752.DOC