Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á

Tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á: LỜI CẢM ƠN Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của thầy cô trong bốn năm qua và được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị tại ngân hàng thương mại cố phần Đông Nam Á, em đã hoàn thành chuyên đề của mình. Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp em có được nền tảng học vấn vững chắc phục vụ cho quá trình nghiên cứu, thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và quá trình công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Đăng Anh Tuấn đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm chuyên đề. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú,anh chị tại phòng phát triển sản phẩm và thị trường, ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành chuyên đề của mình. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu lĩnh vực huy động vốn quá ngắn,lại không có kinh nghiệm thực tiễn nên em không tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Kính mong được sự hướng dẫn...

doc61 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của thầy cô trong bốn năm qua và được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị tại ngân hàng thương mại cố phần Đông Nam Á, em đã hoàn thành chuyên đề của mình. Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp em có được nền tảng học vấn vững chắc phục vụ cho quá trình nghiên cứu, thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và quá trình công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Đăng Anh Tuấn đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm chuyên đề. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú,anh chị tại phòng phát triển sản phẩm và thị trường, ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành chuyên đề của mình. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu lĩnh vực huy động vốn quá ngắn,lại không có kinh nghiệm thực tiễn nên em không tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Kính mong được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến của thầy cô. Hà Nội ngày tháng năm Sinh viên thực hiện Nguyễn Thuỳ Ninh LỜI MỞ ĐẦU Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá của nước ta. Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, nước ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triển do vậy lượng vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do vậy quá trình nhận và truyền vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Có thể nói ở Việt Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung cấp. Do đó vai trò của Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là cực kỳ quan trọng. Như vậy công tác huy động vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của ngân hàng nói riêng. Trong thời gian học tập tại trường và thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á em đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu kỹ về công tác huy động vốn và chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á” Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các phương thức huy động vốn của ngân hàng thương mại, các nhân tố ảnh hưởng đến các phương thức đó. Thực trạng về công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (các phương thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng, các nhân tố ảnh hưởng tới nó), từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được hình thành gồm có 3 chương. Chương I. Họat đông huy động vốn của ngân hàng thương mại Chương II. Thực trạng công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại cố phần Đông Nam Á Chương III. Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại cố phần Đông Nam Á CHƯƠNG I HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 Nguồn vốn của Ngân Hàng Thương Mại 1.1.Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn tự có do ngân hàng tạo lập được thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốncủa ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vì đây là nguồn vốn ổn định, nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại được coi như tài sản đảm bảo, gây lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của NHTM được hình thành bởi vốn điều lệ (vốn pháp định), vốn tự bổ sung (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…). 1.2. Vốn huy động Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn.Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), huy động từ các tầng lớp dân cư (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu) và nguồn vốn đi vay. 1.3. Vốn đi vay Là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay và đối tượng vay khác nhau. Nó là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHNN, giữa các NHTM với nhau, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác trong nước hoặc nước ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng. 1.4. Vốn khác Ngoài các hình thức huy động vốn trên thì ngân hàng có thể huy động từ: + Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập được trong quá trình làm trung gian thanh toán. + Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, uỷ thác đầu tư, làm đại lý, để cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng điểm của Nhà nước. 2. Các hình thức huy động vốn của NHTM. 2.1. Phân loại theo thời gian huy động * Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian ngắn. Nguồn vốn này tối đa là một năm. * Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ một năm đến ba năm. Nguồn vốn này được các NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp. * Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và được NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước như: đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy… Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn này thường rất cao. 2.2. Phân loại theo đối tượng huy động * Huy động từ các tổ chức kinh tế: Với tư cách là trung tâm thanh toán, các NHTM thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho các khách hàng. Từ đó một khối lượng tiền khổng lồ được chuyển qua các NHTM để thực hiện chức năng thanh toán của nó theo yêu cầu của chủ tài khoản. Do đó sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, cho nên hệ thống tài khoản thanh toán của ngân hàng luôn hình thành một số dư tiền gửi nhất định và nó đã trở thành nguồn vốn huy động có chi phí thấp, nếu biết khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của NHTM. * Huy động từ các tầng lớp dân cư: Mỗi một gia đình và cá nhân trong xã hội đều có những khoản tiền tiết kiệm để dự phòng cho những nhu cầu chi dùng cho tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì khoản dự phòng này càng lớn. Nắm được tình hình đó, các NHTM đã tìm mọi hình thức nhằm huy động tối đa các khoản tiết kiệm này, từ đó tạo ra một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu được lợi nhuận cho bản thân ngân hàng. * Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay. 2.3. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng. * Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà không có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi này ngân hàng chỉ phải trả với một mức lãi suất thấp. Bởi vì tiền gửi loại này rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền đảm bảo để có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. * Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng… mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. LãI suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. 2.4. Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá. * Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng. * Trái phiếu chuyển đổi : là một loại trỏi phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu cụng ty theo một tỉ lệ công bố trước và vào một khoảng thời gian xác định trước. Thông thường bao giờ người phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng dành cho người mua quyền quyết định có chuyển đổi sang cổ phiếu hay không. Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền không chuyển sang cổ phiếu nếu tại thời điểm chuyển đổi, công ty làm ăn không tốt. * Kỳ phiếu ngân hàng: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hạn hơn trái phiếu, vì vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng. Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường. 3. Nội dung các biện pháp tạo vốn của NHTM 3.1. Biện pháp kinh tế Khi sử dụng các biện pháp kinh tế để huy động vốn tức là việc ngân hàng sử dụng đòn bẩy kinh tế để thu hút khách hàng, được thể hiện bằng lãi suất hay phí dịch vụ. áp dụng lãi suất cạnh tranh là việc ngân hàng nâng cao lãi suất huy động hạ phí dịch vụ so với bình quân thị trường (việc này không có lợi cho ngân hàng vì làm tăng chi phí nhưng ngân hàng vẵn phải sử dụng trong thị trường nhất định ). Phải sử dụng việc thâm nhập thị trường hoặc tìm được đầu ra có thu nhập cao. * Chính sách lãi suất huy động phù hợp: Muốn xác định chính sách lãi suất huy động phù hợp phải dựa trên những nguyên tắc chung của ngân hàng. Với ngân hàng thì qua nghiên cứu nghị định 166/1999, doanh thu chính là thu nhập. Lãi suất của ngân hàng cần được xác định trên cơ sở xem xét các yếu tố thu nhập và chi phí nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Như vậy lãi suất được xác định ở mức tại đó thu nhập biên bằng chi phí biên. * Chính sách lãi suất cụ thể: - Chính sách lãi suất phù hợp với từng nguồn tiền huy động theo nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao - Chính sách lãi suất thâm nhập thị trường ( lãi suất cạnh tranh) Với mức lãi suất này ngân hàng trả mức lãi suất tiền gửi cao hơn huặc thu phí dịch vụ thấp hơn so với các ngân hàng khác Chính sách lãi suất này thường được các ngân hàng đang ở giai đoạn thâm nhập thị trường áp dụng. Những ngân hàng này thuờng là những ngân hàng còn non trẻ, mới thành lập, nguồn vốn còn thiếu. Vì thế nên việc họ áp dụng chính sách lãi suất này nhằm tăng nhu cầu vốn lưu động để có thể đứng trên thị trường ngân hàng cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Những ngân hàng này thường đưa ra mức lãi suất cao hơn đáng kể so với tứ đại ngân hàng Khi các ngân hàng muốn tăng nhu cầu vốn, mở rộng thị trường, đặc biệt là cần tiền cho một dự án thì họ cũng áp dụng chính sách này.Ví dụ như khi NHNT muốn huy động ngoại tệ cho một số dự án của họ ở giai đoạn 2001 – 2010, họ đã huy động trái phiếu thời hạn 5 năm, với lãi suất năm đầu tiên là 4,2%, trong khi lãi suất năm tại thời điểm đó ở NHNT là 2,25%/năm. Tuy nhiên chúng ta không thể thường xuyên áp dụng chính sách này vì sẽ làm tăng chi phí, giảm thu nhập. Các ngân hàng cũng chỉ nên áp dụng chính sách này trong từng thời kỳ cụ thể, đặc biệt là các NHTMCP. - Chính sách định giá mục tiêu trọng điểm Ngân hàng mong muốn thu hút các cá nhân và doanh nghiệp gửi tiền thông qua các điều khoản tiền gửi hấp dẫn với hy vọng nhận được các khoản tiền gửi quy mô lớn, nhằm tăng cường khả năng huy động vốn. Ngân hàng áp dụng những chương trình quảng cáo công phu cũng như lãi suất hấp dẫn để thu hút những khách hàng có địa vị trong xã hội. Đối với khách hàng có số dư thấp, ít ổn định ngân hàng định giá cao hơn để hạn chế. Chiến lược này thường kết hợp với chương trình nhà ngân hàng cá nhân (personal banhker), theo đó mỗi khách hàng lớn được một cán bộ ngân hàng chịu trách nhiệm đáp ứng tất cả các nhu cầu dịch vụ ngân hàng. Việc áp dụng chính sách này giảm được chi phí nhờ có được nhiều tài khoản có số dư cao và ổn định. Nhưng cũng có những bất lợi là khó áp dụng được với những ngân hàng nằm tại những khu vực không phát triển thịnh vượng. - Chính sách lãi suất trên cơ sở mối quan hệ tổng thể với khách hàng: Ngân hàng quy định mức phí thấp hơn và mức thu nhập cao hơn cho khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng và ngân hàng định giá theo số lượng dịch vụ khách hàng sử dụng. Cơ sở của chính sách này là quan điểm cho rằng: khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ hơn sẽ trung thành hơn và trong dài hạn sẽ tạo ra thu nhập lớn hơn cho ngân hàng. 3.2. Biện pháp kỹ thuật: * Về sản phẩm: Ngân hàng phải đảm bảo các dịch vụ huy động đa dạng, hữu ích tiện lợi cho khách hàng. Sự đa dạng thể hiện từ các mức kỳ hạn, các dạng gửi tiền đến những tiêu chí khác. ở Việt nam, sự đa dạng thể hiện qua kỳ hạn chỉ chủ yếu tập trung ở tiền gửi ngắn hạn, còn đối với trung dài hạn thì chưa nhiều. Các dạng gửi tiền cũng còn nghèo nàn. Chỉ tập chung chủ yếu là gửi tiền kỳ hạn và không kỳ hạn. Những loại tiền gửi khác như tiết kiệm tích luỹ theo niên kim (một dạng gửi góp) chỉ mới bước đầu phát triển. Những loại tiết kiệm theo mục đích phát triển rất nhiều ở nước ngoài như : Tiết kiệm cho con đi học đại học, tiết kiệm cho các kỳ nghỉ du lich… Hầu như chưa xuất hiện ở việt nam. Việc sử dụng quá nhiều tiền mặt ở việt nam cũng hạn chế đưa ra nhiều dịch vụ huy động tiền gửi của ngân hàng. Những dịch vụ như thanh toán lương cho nhân viên của các công ty qua tài khoản của ngân hàng cũng phát triển rất mạnh. Nhưng ở việt nam(hầu như chỉ phát triển với chính cán bộ của các ngân hàng). Một vấn đề nữa là tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng. Các ngân hàng nước ngoài triển khai vấn đề này theo hai hướng đưa ra các dịch vụ huy động đa năng (tài khoản ký thác vạn năng) và tiết kiệm điện tử (gửi một nơi rút tiền nhiều nơi). ở việt nam, tiết kiệm điện tử mới chỉ là bước đầu được triển khai ở một số NHTM lớn như ICB, VCB dịch vụ tiết kiệm đa năng hầu như chưa được định hướng. Việc tạo ra các sản phẩm đa năng được các ngân hàng nước ngoài triển khai rất hiệu quả: Ví dụ với một tấm thẻ mang tên ACCESS của ANZ Bank các khách hàng có thể sử dụng một loạt dịch vụ: Tiết kiệm, đầu tư tự động, chuyển các nguồn thu nhập vào tài khoản, chỉ trả các hoá đơn và vay tiền. * Phân phối: Đối với các khách hàng cá nhân, địa điểm thuận tiện là một trong những vấn đề quan trọng. Ngày nay, để tiếp cận một ngân hàng khách hàng không chỉ có cách duy nhất là tới các chi nhánh, họ có thể tiếp cận với ngân hàng một cách gián tiếp thông qua các hệ thống homebanking, EFTPOS, máy rút tiền tự động. Nếu một ngân hàng có đầy đủ các hệ thống trên sẽ thu hút đuợc khách hàng gửi tiền tại ngân hàng của mình. Bên cạnh đó, không thể phủ nhận sự tồn tại của các chi nhánh, các phòng giao dịch. Những phòng giao dịch khang trang với hệ thống máy móc hiện đại hoặc nằm trong những cao ốc luôn tạo những cam giác an toàn với khách hàng. Ngày nay, một số ngân hàng việt nam đã chú ý đến vấn đề này. 3.3. Biện pháp tâm lý: * Con người: Khách hàng luôn có rất nhiều ấn tượng với phong cách phục vụ của các nhân viên. Các ngân hàng việt nam đang quan tâm đến vấn đề này thông qua việc đầu tư xây dựng những quyền cẩm nang phục vụ khách hàng. Phong cách ở đây được hiểu là cả thái độ phục vụ lẫn trình độ chuyên môn của nhân viên. Trong quyển cẩm nang đó nhân viên được dậy cách tiếp cận sao cho hiệu quả với khách hàng mới, với khách hàng đã từng nhiều lần đến gửi tiền. Vấn đề trình độ chuyên môn cũng như khả năng xử lý thành thạo quy trình nghiệp vụ cũng được đề cập tới. Các nhân viên sẽ được hướng dẫn cách xử lý các tình huống hàng ngày * Khuyếch trương: Hoạt động khuyếch trương của ngân hàng bao gồm từ các trương trình quảng cáo công phu, các đợt gửi tiền có thưởng và những quà tặng dành cho những khách hàng lớn. Tại các ngân hàng nước ngoài dựa trên các application form của khách hàng, ngân hàng đã gửi những món quà vào đúng ngày sinh nhật của khách hàng. Mở rộng mạng lưới chi nhánh, hiện đại hóa công nghệ đặc biệt đa dạng hóa kênh phân phối để tăng diện tiếp xúc với khách hàng. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ tiết kiệm đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán. Cải tiến quy trình phải đảm bảo nhanh gọn, chính xác, phù hợp với khả năng của nhân viên đồng thời đảm bảo tiện lợi cho khách hàng. 4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu . Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn cũng có nhiều loại khác nhau . Bài viết này chỉ xin đánh giá hiệu quả huy động vốn dựới góc độ một nhà ngân hàng . Để đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên khả năng sử dụng vốn và chi phí của đồng vốn. 4.1 Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian : Đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn . Nguồn vốn tăng đều qua các năm ( 1 năm sau - trước > 0 ) đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định . Nguồn vốn có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của nguồn vốn cao . 4.2 Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng : Đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng , thanh toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động đã đáp ứng bao nhiêu. Ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu đó 4.3 Chi phí huy động vốn a, Lãi suất huy động Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Người gửi muốn một lãi suất cao , người vay lại muốn lãi suất thấp . Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên , ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên , trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng . Vì vậy trong huy động vốn , mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường . Chi phí huy động được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân (tính bằng bình quân gia quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của từng nguồn và đặc biệt là lãi suất cạnh tranh NEC. Mặt khác , cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân , sự đa dạng hoá trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết , Sự đa dạng hoá lãi suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra . Nếu có chính sách lãi suất phù hợp , hiệu quả , ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi phí trong khi vẫn hoàn thanh kế hoạch về nguồn vốn . b , Chi phí khác Bên cạnh chi phí chính là lãi suất , trong quá trình huy động vốn còn có các chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động , chi phí in ấn phát hành , chi phí cơ sở vật chất , chi phí giao dịch quảng cáo … Tuy chi phí này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng. 5. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn 5.1.Nhân tố chủ quan Đứng ở góc độ bản thân ngân hàng thì những nhân tố chủ quan luôn là những nhân tố đóng vai trò quyết định. Có thể kể ra 1 số nhõn tố chớnh sau: * Uy tín của ngân hàng: Với bất kỳ ai có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào một ngân hàng nào đó thì vấn đề đầu tiên mà họ đặt câu hỏi: Liệu gửi vào đó có an toàn không? Nếu uy tín của ngân hàng cao thì câu trả lời sẽ có ngay; nhưng uy tín của ngân hàng còn chưa cao thì khách hàng sẽ lưỡng lự đắn đo, lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng nào có uy tín cao hơn. Hệ số an toàn vốn (vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro, Capital Adequacy Ratio – CAR) là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của các ngân hàng. Chỉ tiêu này được dùng để xác định khả năng của ngân hàng trong việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Chớnh vỡ võy hệ số an toàn vốn là yếu tố quan trọng quyết định uy tín của ngân hàng. CAR = Vốn ngõn hàng/ Tài sản cú điều chỉnh rủi ro * Chính sách khách hàng: Khi uy tín được lựa chọn khách hàng sẽ đánh giá xem các chính sách khách hàng có ưu ái không? Có tiện ích gì không? Bạn sẽ gửi tiền vào một ngân hàng khi ngân hàng đã có chương trình khuyến mại quà tặng cho bạn. Đó là sở thích và mong muốn của khách hàng. Ngân hàng nào nhanh nhạy, thấu đáo điều này thì sẽ giành được nhiều thị phần hơn. * Chính sách Marketing: Đây là chính sách rất quan trọng đối với các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành ngân hàng hiện nay. Để khách hàng biết đến mình, hiểu về những chính sách khách hàng … thì ngân hàng phải quảng cáo mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. * Chính sách lãi suất: Cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng bởi vì nếu ngân hàng có chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Bên cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố như: trình độ công nghệ, thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên hay nhu cầu vốn của NHTM trong từng thời kỳ cũng tác động không nhỏ tới tình hình huy động vốn của ngân hàng. 5.2. Nhân tố khách quan. Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài ngân hàng, nhưng không có nghĩa là nó không quan trọng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng không được xem nhẹ nhân tố này. Đó là: * Sự phát triển của nền kinh tế: Như ta đã biết mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của các tổ chức cá nhân. Chính vì vậymột nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập của các tổ chức cá nhân càng lớn. Điều đó có nghĩa là sẽ có một khoản tiền nhàn rỗi đưa vào tích luỹ bằng cách gửi vào ngân hàng. Đây là yếu tố quyết định đến khả năng huy động vốn của ngân hàng. * Chính sách của Nhà nước: NHTM là tổ chức chịu sự tác động lớn nhất bởi các chính sách của Nhà nước. Ví như khi NHNN thay đổi chính sách lãi suất thì khả năng huy động vốn của NHTM cũng thay đổi. “Khả năng huy động vốn luôn tỷ lệ thuận với lãi suất tiền gửi”. * Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Cũng là nhân tố khách quan khá quan trọng. Bởi lẽ NHTM là trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế và phân phối vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì khả năng huy động vốn của ngân hàng cũng giảm. * Yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính : Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng . Do đó cạnh tranh có xu hướng gia tăng mạnh, làm giảm đi sự khác biệt giữa các ngân hàng thương mại với các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng càng gia tăng do các yếu tố như thay đổi chính sách tài chính tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ … Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức. Các ngân hàng có thể áp dụng những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền. Vì lý do này, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và được phổ biến nhanh chóng . Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi ngân hàng có thể huy động tiền gửi có kỳ hạn, thậm chí còn cung cấp các tài khoản không kỳ hạn. Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên đại b àn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng, Để có thể tồn tại và phát triển, ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thắng trong cạnh tranh với ngân hàng khác. Trong quá trình cạnh tranh với đối thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, thực hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường và làm t ốt công tác marketing. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động huy động vốn. Ngoài những nhân tố trên đây thì những nhân tố như thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng hay cơ cấu dân cư, vị trí địa lý cũng phần nào tác động đến khả năng huy động vốn của NHTM. Như vậy qua những vấn đề trên cho thấy, công tác huy động vốn có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với các nhà quản lý kinh doanh ngân hàng thì việc mở rộng, tăng cưòng nguồn vốn huy động là vấn đề cần quan tâm hàng đầu vì mức vốn tự có của ngân hàng so với tổng vốn huy động là rất nhỏ. Để cân đối được vốn trong kinh doanh đảm bảo được cho sự tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản trị kinh doanh ngân hàng luôn phải nghiên cứu nhu cầu thị trường, những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn để đưa ra các biện pháp, các hình thức huy động vốn phù hợp vừa phát triển vừa đảm bảo mục đích kinh doanh có lợi nhuận. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐÔNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Nam Á 1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank (SeABank) được thành lập từ năm 1994, Hội sở chính đặt tại 16 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội. Là một trong những Ngân hàng TMCP có mặt sớm nhất tại Việt Nam, SeABank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đã đạt được những thành công hết sức khả quan. Đặc biệt trong những năm gần đây, SeABank liên tục có sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động. Tính đến ngày 31/12/08, vốn điều lệ của SeABank là hơn 4.068 tỷ đồng, bằng 136% so với năm 2007. Tổng tài sản của ngân hàng là gần 22.729 tỷ đồng, tổng huy động 16.726 tỷ đồng và gần 51.000 khách hàng tại khắp các tỉnh thành trên cả nước, tăng 20% so với năm 2007. Tổng dư nợ  thị trường 1 của SeABank trong năm 2008 là gần 7.586 tỷ đồng. Doanh thu phí dịch vụ đạt 37,343 tỷ đồng, tăng 246% so với năm 2007. Lợi nhuận trước thuế của SeABank là 457 tỷ đồng, tăng 12% so với lợi nhuận trước thuế năm 2007. Hết năm 2008 SeABank đã có gần 70 điểm giao dịch tại các khu vực kinh tế trọng điểm trên cả nước, trong đó năm 2008 ngân hàng đã mở thêm 29 điểm giao dịch tại nhiều địa bàn mới cũng như các địa phương đã có điểm giao dịch của SeABank như: Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bình Dương, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ninh, Bắc Ninh... Đặc biệt, trong năm 2008 hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đã thu dược những kết quả rất khả quan với doanh thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt gần 16 tỷ đồng, bằng 232% so với năm 2007. Từ giữa năm 2008 SeABank đã chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa S24+ và đã thu được những kết quả rất tốt. Tính đến cuối tháng 12/2008 SeABank đã phát hành được 15.359 thẻ cho các khách hàng tại tất cả những địa phương có điểm giao dịch của ngân hàng và triển khai lắp đặt hơn 30 máy ATM SeABank trên toàn quốc. Trong thời gian tới SeABank sẽ tiếp tục nghiên cứu để cho ra đời nhiều sản phẩm thẻ mới tiện dụng hơn, có thể kể đến như: thẻ tín dụng quốc tế dành cho đối tượng doanh nhân, cấp quản lý điều hành, thẻ trả trước dành cho giới trẻ… Đồng thời SeABank sẽ gia tăng thêm nhiều dịch vụ tiện ích khác cho thẻ S24+ như: giao dịch trực tuyến, các dịch vụ thấu chi, tiết kiệm đồng thời tích lũy điểm thưởng áp dụng trên mỗi lần thanh toán hóa đơn hay mua hàng hóa dịch vụ… để mang đến cho các khách hàng sản phẩm thẻ đa năng, an toàn và tiện ích nhất. Tháng 12/2008 SeABank đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận cho phép thành lập Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản SeABank – SeABank AMC, nhằm phục vụ nhu cầu quản lý nợ và khai thác tài sản của ngân hàng, đảm bảo kinh doanh an toàn và bền vững, đồng thời phục vụ nhu cầu xử lý nợ và tài sản tồn đọng của các doanh nghiệp khác, giúp nguồn vốn trong nền kinh tế lưu chuyển minh bạch và thông thoáng hơn. SeABank cũng liên tục đưa ra các sản phẩm mới như: Đồng Hành cùng Honda; Nguồn năng lượng vàng của SeABank; Tiêu dùng cùng doanh nhân; Chương trình ưu đãi đặc biệt: Doanh nghiệp vàng; An Phú cư; Bao Thanh toán; … Triển khai thành công các dịch vụ ngân hàng hiện đại như SMS Banking, Email Banking và Internet Banking... Việc triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại này đã khẳng định những sáng tạo mang tính đột phá trong mô hình liên kết cung ứng sản phẩm dịch vụ nhằm đem lại những tiện ích tối đa cho khách hàng. Không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng lưới và sản phẩm – dịch vụ, SeABank không ngừng nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin. Hệ thống quản trị Ngân hàng T24 đã được triển khai hoàn thiện trong quý I năm 2007. Đây thực sự là một bước tiến quan trọng trong quá trình hiện đại hóa cơ sở hạ tầng công nghệ của SeABank. Hệ thống này sẽ là nền tảng công nghệ để SeABank nhanh chóng phát triển sản phẩm mới, kịp thời cải tiến các quy trình hiện đại để đáp ứng nhanh hơn các nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường thực hiện cam két không ngừng phát triển, nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.  Hình ảnh về một ngân hàng hiện đại, tăng trưởng bền vững, luôn vì lợi ích của khách hàng đang được SeABank nỗ lực xây dựng và từng bước được công nhận từ phía khách hàng. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban như sau: Phòng kinh doanh: Tổ chức thực hiện tại Hội sở các thể lệ, chế độ, quy định về đầu tư tín dụng của SeABank. Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch đầu tư tín dụng đã được duyệt tại Hội sở. Tiếp xúc, tìm hiểu khách hàng; thẩm định và lập thủ tục cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tại Hội sở SeABank theo quy định hiện hành. Nhận và chuyển giao giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo cho bộ phận lưu giữ hồ sơ theo quy định của SeABank; định kỳ kiểm tra tình trạng an toàn của tài sản đảm bảo. Phụ trách công tác xử lý nợ. Làm đầu mối giao dịch với khách hàng về hoạt động thanh toán quốc tế. Thực hiện trao đổi, đàm phán với khách hàng về các hợp động mua bán ngoại tệ; thông báo với phòng nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ để lập hợp đồng và trình lãnh đạo ký kết sau khi đạt được thỏa thuận với khách hàng. Trên cơ sở thực tế kinh doanh, thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về thị trường và hoạt động tín dụng; kiến nghị các chính sách khách hàng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng; xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng quý, năm trình với Ban Tổng Giám Đốc. Phối hợp với phòng Marketing thực hiện việc thăm dò ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm hiện hành của SeABank, tổng hợp thông tin gửi về các phòng chức năng và Ban Tổng Giám Đốc để có những điều chỉnh hợp lý. Tham gia ý kiến bổ sung, hoàn thiện chế độ, thể lệ tín dụng SeABank. Đề xuất về bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên tín dụng tại Hội sở. Thực hiện các công việc khác do Tổng Giám Đốc giao. Phòng nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ: Lập, xác nhận giao dịch các Hợp đồng mua bán ngoại tệ, nhận, gửi vốn...trên thị trường liên ngân hàng. Theo dõi, quản lý và điều hành nguồn vốn trên toàn hệ thống nhằm đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của SeABank. Yêu cầu các phòng chức năng, các chi nhánh cung cấp các kế hoạch sử dụng vốn của mình để tổng hợp và xây dựng kế hoạch nguồn vốn, sử dụng vốn trên toàn hệ thống. Theo dõi, tổng hợp các hoạt động về huy động vốn và sử dụng vốn để từ đó thực hiện việc cân đối nguồn vốn trong toàn hệ thống và thực hiện các giao dịch cần thiết để đáp ứng nguồn vốn kinh doanh hàng ngày cho ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh khoản, kiểm soát các rủi ro. Nhận và chuyển giao giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo cho bộ phận lưu giữ hồ sơ theo quy định của SeABank; định kỳ kiểm tra tình trạng an toàn của tài sản đảm bảo. Phụ trách công tác xử lý nợ. Làm đầu mối giao dịch với khách hàng về hoạt động thanh toán quốc tế. Trên cơ sở thực tế kinh doanh, thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về thị trường và hoạt động tín dụng; kiến nghị các chính sách khách hàng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng; xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng quý, năm trình Ban Tổng Giám Đốc. Phòng thanh toán quốc tế: Thiết lập, quản lý và xúc tiến các quan hệ đại lý giữa SeABank với các ngân hàng trên thế giới. Quản lý mã khóa giao dịch giữa SeABank và các ngân hàng bạn. Thực hiện tổng hợp, phân tích, đánh giá đối với hoạt động thanh toán đối ngoại. Thực hiện việc hạch toán và quản lý tài khoản liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế và Ngân hàng đại lý trên toàn hệ thống SeABank. Thực hiện vai trò trung tâm phát và nhận điện từ SeABank đi nước ngoài và từ nước ngoài về SeABank trong hoạt động thanh toán quốc tế trên cơ sở các giao dịch với khách hàng do các bộ phận giao dịch khách hàng tại Hội sở và chi nhánh đảm nhiệm. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát sau đối với các giao dịch thanh toán quốc tế đã được thực hiện. Chỉ đạo các chi nhánh trong việc thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh đối ngoại. Hướng dẫn và chỉ đạo về mặt nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các đơn vị trực thuộc Hội sở. Phòng kế toán tài chính: Quản lý, thực hiện các công việc liên quan đến công tác tài chính. Quản lý, thực hiện các công việc liên quan đến công tác hạch toán kế toán. Giám sát việc thực hiện kế toán tài chính. Tham mưu chi Tổng Giám Đốc trong hoạt động kế toán, tài chính. Thực hiện chức năng của một trung tâm thanh toán trong nước cho toàn hệ thống SeABank thông qua các tài khoản tiền gửi của SeABank mở tại các ngân hàng, TCTD trong nước. Quản lý tài khoản thanh toán liên chi nhánh trong toàn hệ thống. Quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của các TCTD tại SeABank. Quản lý tài khoản tiền gửi của SeABank tại các TCTD khác. Kiểm tra, kiểm soát các giao dịch vốn và giao dịch tiền tệ ngoại hối trên thị trường liên ngân hàng. Cập nhật các giao dịch và báo cáo. Phòng ngân quỹ: Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kho quỹ tại Hội sở SeABank. Thực hiện kiểm ngân, thu – chi tiền mặt nội, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và chứng từ có giá khác theo chứng từ kế toán hợp pháp tại Hội sở SeABank. Cập nhật sổ quỹ và tổ chức kiểm quỹ hàng ngày theo chế độ quy định. Quản lý kho quỹ tại Hội sở, đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp cụ Ngân quỹ cho phòng Kế toán giao dịch, các Chi nhánh và đơn vị phụ thuộc. Tiếp nhận, mở sổ sách nhật ký theo dõi, cất giữ và đảm bảo an toàn tuyệt đối các tài sản đảm bảo, tài sản quý hiếm do khách hàng ký gửi bảo quản hộ. Định kỳ 6 tháng, 1 năm tiến hành sơ kết, tổng kết công tác kho quỹ, đảm bảo an toàn kho quỹ. Phòng pháp chế: Tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc và các đơn vị trên toàn hệ thống SeABank trong việc chỉ đạo và thực hiện hoạt động quản lý, điều hành, kinh doanh theo đúng pháp luật. Giúp Ban Tổng Giám Đốc trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng cũng như của cán bộ, nhân viên Ngân hàng. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản, quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ, biểu mẫu theo sự phân công của Ban Tổng Giám Đốc. Thẩm định hoặc tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với những dự thảo văn bản do các phòng, ban, bộ phận khác soạn thảo trước khi trình Ban Tổng Giám Đốc. Thẩm định hoặc tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với các hợp đồng ký kết nhân danh ngân hàng của các phòng, ban nhằm đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng cũng như lợi ích hợp pháp của ngân hàng. Tổ chức rà soát và hệ thống hóa văn bản do SeABank ban hành và đề xuất phương án xử lý kết quả rà soát. Cập nhật thường xuyên văn bản pháp luật mới ban hành về lĩnh vực ngân hàng; nghiên cứu và đề xuất kiến nghị Ban Tổng Giám Đốc về việc ban hành các văn bản, quy trình quy chế của SeABank theo yêu cầu văn bản pháp luật mới. Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nội quy, quy chế của Ngân hàng cho cán bộ, nhân viên; phối hợp với phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng và kiến nghị những biện pháp xử lý vi phạm. Phòng phát triển sản phẩm và thị trường: Theo dõi, phân tích, nắm bắt hiện trạng, xu thế phát triển của ngành ngân hàng, các nhu cầu luôn thay đổi và phát triển của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, khả năng tiềm lực của SeABank và các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài ngành ngân hàng. Tiến hành công tác phân đoạn thị trường và kiến nghị với Ban Tổng Giám Đốc về việc lựa chọn các phân đoạn khách hàng/ thị trường mục tiêu phù hợp nhất với SeABank. Xây dựng các kế hoạch phát triển các sản phẩm ngân hàng theo từng giai đoạn, theo kế hoạch hàng năm của SeABank nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược, chính sách phát triển dài hạn. Xây dựng, phát triển và kiến nghị với Ban Tổng Giám Đốc xem xét các chiến lược, chính sách phát triển kinh doanh, sản phẩm chính và hỗ trợ. Lập quy trình và phương án triển khai đối với các sản phẩm mới trong hệ thống SeABank; đồng thời đánh giá hiệu quả của việc triển khai các sản phẩm mới. Xây dựng và thực hiện các chương trình phát triển sản phẩm ngân hàng không định kỳ để phản ứng kịp thời với các biến động và thay đổi của thị trường và đối thủ cạnh tranh. Quản lý quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ; giám sát các quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, các quá trình phát triển sản phẩm Xây dựng và thực hiện các chương trình phát triển sản phẩm ngân hàng không định kỳ để phản ứng kịp thời với các biến động và thay đổi của thị trường và đối thủ cạnh tranh. Phòng PR Xây dựng các kế hoạch tiếp thị ngân hàng theo từng giai đoạn, theo kế hoạch hàng năm của SeABank nhằm thực hiện các mục tiêu của các chiến lược, chính sách phát triển dài hạn. Thực hiện theo dõi việc thực hiện các kế hoạch về tiếp thị, chương trình khuyến mại đã được Ban lãnh đạo ngân hàng phê duyệt. Xây dựng và thực hiện các chương trình tiếp thị không định kỳ để phản ứng kịp thời với các biến động và thay đổi của thị trường và đối thủ cạnh tranh. Thực hiện các kế hoạch và hoạt động quảng cáo, khuyến mại định kỳ và không định kỳ để nâng cao sự nhận biết và ưa chuộng của công chúng, của khách hàng mục tiêu đối với các sản phẩm cũng như đối với thương hiệu, hình ảnh của SeABank. Xây dựng và triển khai thực hiện các quy định về sử dụng thiết kế tên và biểu tượng của SeABank trên các văn bản, ấn phẩm, công văn giấy tờ,... để đảm bảo tính nhất quán, dễ nhận biết của thương hiệu SeABank tại mọi nơi, mọi chỗ. Tham gia phối hợp trong các công việc có ảnh hưởng trực tiếp đến bản sắc, thương hiệu SeABank như thiết kế bàn quầy, phối cảnh trang trí quầy giao dịch, thùng thư góp ý... đảm bảo thể hiện các giá trị và bản sắc của thương hiệu SeABank. 1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một công tác quan trọng, luôn được chú trọng tại SeABank. Cùng với những chương trình khuyến mại, các chính sách lãi suất linh hoạt, công tác Huy động vốn của Ngân hàng luôn thu được những thành quả nhất định. Với việc liên tục điều chỉnh lãi suất huy động nhằm đáp ứng với tình hình thị trường nhiều biến động, trong những năm qua, SeABank luôn nằm trong tốp những ngân hàng có lãi suất huy động vốn ưu đãi nhất trên thị trường tài chính, ngân hàng Việt Nam và là một địa chỉ gửi tiền tiết kiệm tin cậy của các khách hàng cá nhân. Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ 2006-2008 Đơnvị: VND Thời điểm Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Tiền gửi và vay của các tổ chức tín dụng 4.834.293.686.879 52,9 9.504.696.433.766 41,5 814.289.7341.675 25,2 2.T iền gửi của khách hàng 3.511.683.088.735 38,5 10.744.177.803.665 47 858.247.6272.677 26,5 3. Phát hành giấy tờ có giá - - 2.000.000.000.000 8,7 1000.000.000.000 30,9 4. Các khoản nợ khác 798.904.238.310 8,6 625.724.989.388 2,8 559.199.239.203 17,4 5. Tổng 9.144.881.013.924 100 22.874.599.226.819 100 18.284.614.853.555 100 Nguồn: bảng cân đối kế toán – báo cáo thường niên 2006-2008 Trong năm 2007, công tác huy động vốn của SeABank có tốc độ tăng trưởng đáng kể. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động đạt gần 22.875 tỷ đồng, tăng 243% so với tổng vốn huy động năm 2006, đạt 110% kế hoạch năm 2007. Trong đó, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư chiếm tỷ lệ tương đối trong tổng huy động của SeABank với gần 10.744 tỉ đồng, gấp 244% so với năm 2006 . Hoạt động kinh doanh liên ngân hàng cũng có mức tăng trưởng mạnh mẽ, số dư huy động trên thị trường liên ngân hàng đạt gần 9.505 tỷ đồng, tăng 197% so với năm 2006. So với mức tăng trưởng vốn của năm 2006 và kế hoạch năm 2007, hoạt động huy động vốn trong năm 2007 của SeABank đã có bươc phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và loại hình, hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Với các chương trình khuyến mại như: ” Lời cảm ơn đầu năm”; “Bảo an mỗi ngày, nhận ngay quà tặng”; “Lãi suất bậc thang” …SeABank đã nhiều lần tăng lãi suất huy động vốn nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng đồng thời tạo nguồn vốn dồi dào phục vụ cho hoạt động tín dụng không ngừng gia tăng trên toàn hệ thống. Với các quà tặng hấp dẫn như: mũ bảo hiểm Protec (kèm khóa chống mất mũ), áo mưa, ô cá nhân, móc đeo chìa khóa… cùng lãi suất tiết kiệm ưu đãi, các chương trình huy động vốn đã được sự hưởng ứng nhiệt tình của các khách hàng. Đóng góp vào sự thành công chung trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng là sự phát triển vượt bậc của các chi nhánh trong toàn hệ thống. Đặc biệt, các chi nhánh mới thành lập cũng đã nỗ lực thu hút khách hàng như chi nhánh Bắc Ninh, Quảng Ninh, Nha Trang... Bên cạnh việc đa dạng hóa sản phẩm, SeABank cũng thường xuyên mở rộng quan hệ với các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước nhằm tiếp cận nguồn vốn mới, tăng lượng vốn huy động cho ngân hàng. Tuy nhiên do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, năm 2008 công tác huy động vốn của SeABank giảm sút khá nhiều. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động đạt gần 18.284 tỷ đồng, giảm 20% so với tổng vốn huy động năm 2007. Hoạt động tín dụng - đầu tư: Hoạt động tín dụng là một trong những khâu quan trọng góp phần vào sự thành công của SeABank thời gian qua. Trong những năm qua, đối tượng khách hàng mà SeABank hướng tới trong hoạt động tín dụng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân. Tính đến ngày 31/12/08, Tổng dư nợ của SeABank trong năm 2008 là hơn 19.764 tỷ đồng,tăng 79% tổng dư nợ năm 2007, trong đó dư nợ từ thị trường 1 chiếm 38,4% tổng dư nợ. SeABank cung cấp đa dạng các sản phẩm vay theo các hình thức khác nhau về thời hạn, mục đích vay như: tiêu dùng, vay mua ô tô, vay mua và sửa chữa nhà, vay sản xuất kinh doanh cá thể, vay bổ sung vốn lưu động doanh nghiệp; vay tài trợ xuất nhập khẩu, vay tài trợ dự án… Bên cạnh đó, SeABank cũng triển khai nhiều chương trình khuyến mại, giảm lãi suất cho vay để thu hút thêm nhiều khách hàng cá nhân và doanh nghiệp với nguồn vốn và chi phí hợp lý để mua sắm tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống và đầu tư tăng năng suất lao động , mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp… Bảng 2: Tỷ trọng các khoản mục cho vay trong tổng nguồn sử dụng Đơn vị tính : VNĐ Thời điểm Chỉ tiêu 31/12/2006 31/122007 31/12/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Cho vay khách hàng 3.353.998.641.372 61,8% 10.994.812.441.436 73,2% 7.508.714.612.988 75,6% II. Nghiệp vụ đầu tư 2.067.500.000.000 38,2% 4.012.900.000.000 26,8% 2.424.002.000.000 24,4% 1. Chứng khoán đầu tư 2.040.000.000.000 37,6% 3.968.000.000.000 26,4% 2.340.000.000.000 23,5% 2. Góp vốn đầu tư dài hạn 27.500.000.000 0,5% 44.900.000.000 0,2% 84.002.000.000 0,9% Tổng 5.421.498.000.000 100% 15.007.712.441.436 100% 9.932.716.612.988 100% Nguồn: bảng cân đối kế toán – báo cáo thường niên 2006-2008 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ thanh toán quốc tế: Sự tăng tốc của hoạt động thanh toán quốc tếlà 1 trong những điểm sáng thành công hòa vào trong nỗ lực vượt bậc của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng cũng như đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Sự tăng tốc cả về số lượng,quy mô giao dịch và khách hàng cũng đa dạng hơn. Ngày càng có nhiều khách hàng là doanh nghiệp xuất nhập khẩu đánh giá cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế do SeAbank đáp ứng. Đặc biệt Năm 2007 là năm ghi nhận nhiều thành công của SeABank trong đó có hoạt động Thanh toán Quốc tế. Thành công đó không chỉ dừng lại ở kết quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ mà còn được khẳng định ở uy tín của SeABank trên trường Quốc tế. Tính đến hết 31/12/2007, doanh số thanh toán quốc tế của SeABank đạt 4.026 tỷ đồng, tăng 213% so với năm 2006, trong đó L/C nhập khẩu là hơn 2000 tỷ đồng và doanh thu phí đạt gần 7 tỷ đồng, tăng 180% so với năm 2006, tỷ lệ điện chuẩn của SeABank đạt hơn 95%. Các điều kiện về cơ sở hạ tầng như: mạng thanh toán, hệ thống tài khoản Nostro, nhân sự cũng như mạng lưới ngân hàng đại lý của SeABank không ngừng mở rộng ra khắp các nước trên thế giới và hạn mức tín dụng cấp cho SeABank liên tục được nâng lên, trong đó món chuyển tiền có giá trị lớn nhất lên tới 16 triệu USD, mở L/C nhập khẩu trị giá gần 6 triệu USD… chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của SeABank luôn được khách hàng tin cậy và đánh giá cao. Cùng với sự tăng trưởng cả về số lượng và quy mô của giao dịch thanh toán quốc tế là sự củng cố vững chắc niềm tin của các khách hàng trong nước và của các Ngân hàng đại lý nước ngoài đối với SeABank. Ngân hàng đã có những khách hàng lớn với những giao dịch Thanh toán Quốc tế lên tới hang chục triệu USD. Thêm vào đó, hàng loạt các ngân hàng hàng đầu thế giới như CitiBank USA, Wachovia USA, Bank of Nova Scotia,… đã tự đề xuất tăng hạn mức tín dụng (Clean line) cho SeABank để có thể mở được những L/C xác nhận lên tới gần chục triệu USD. Với những thành công đó, SeABank đã được Wachovia, một trong 4 ngân hàng lớn nhất của Mỹ trao giải thưởng “Ngân hàng có hoạt động thanh toán quốc tế xuất sắc nhất năm 2007”, tiếp đó Ngân hàng đã ký thỏa thuận hợp tác trong hoạt động thanh toán quốc tế với Bank of China, một trong những ngân hàng lớn nhất Trung Quốc và tiếp tục nhận “ Giải thưởng Thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2007” do HSBC trao tặng… Đặc biệt, trong năm 2008 hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đã thu dược những kết quả rất khả quan với doanh thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt gần 16 tỷ đồng, bằng 232% so với năm 2007. Hiện nay SeABank đã có quan hệ đại lý với hàng trăm ngân hàng và các chi nhánh của họ trên khắp thế giới đồng thời mở rộng sang cả những nước châu Phi… Trong thời gian tới SeABank sẽ tiếp tục mở rộng thêm quan hệ đại lý với các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng bản địa ở các quốc gia trên thế giới. Ho¹t ®éng dÞch vô cña ng©n hµng: Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, với sự tham gia của hàng chục thương hiệu ngân hàng uy tín khác nhau, SeABank xác định tìm đến với khách hàng mục tiêu của mình bằng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và các sản phẩm cần phải xây dựng trên cơ sở hướng đến nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm mới là trụ cột thiết yếu để có thể mở rộng thương hiệu SeABank khi mà nhóm khách hàng mục tiêu của ngân hàng là khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa & nhỏ (SMEs) – những khách hàng rất nhạy cảm về chi phí, chất lượng và hình thức của sản phẩm cũng như chế độ khuyến mại. Từ chỗ chỉ thực hiện các nghiệp vụ truyền thống đơn thuần là huy động vốn và cho vay, đến nay SeABank để có thể cung cấp tất cả các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện có tại Việt Nam. Các sản phẩm tín dụng của ngân hàng ngày càng đa dạng và chuyên môn hóa cao, thủ tục được cải tiến, thay đổi phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Nếu sản phẩm được xem là nền tảng cơ bản của thương hiệu thì SeABank đã có một nền tảng khá vững chắc, tạo sự khác biệt hóa rõ nét về hình ảnh trước các đối thủ cạnh tranh. Trong huy động vốn, ngân hàng triển khai nhiều dịch vụ độc đáo và tiện ích: Giao dịch ngân hàng tại nhà - “HomeTeller”, dịch vụ “Tài chính cá nhân/ phòng V.I.P” tại nơi giao dịch, … bên cạnh đó thời gian giao dịch liên tục được kéo dài liên tục từ 7h30 đến 19h00 hàng ngày (trừ thứ 7, Chủ nhật và các ngày lễ). Những dịch vụ này luôn tạo ra những bất ngờ thú vị và tạo điều kiện thuận tiện nhất đối với các khách hàng khi đến với SeABank. Ngoài ra, với các khách hàng có nhu cầu về vốn khi đến với SeABank sẽ được cung cấp các sản phẩm tín dụng ưu đãi đặc biệt như: “Đồng hành cùng Honda” và “Xe hơi mới”. Khách hàng có nhu cầu mua xe ô tô trả góp sẽ được hưởng mức lãi suất linh hoạt, mức tài trợ tối đa từ 90 - 95% giá trị chiếc xe. Hay như gói sản phẩm cho vay mua nhà trả góp “An Phú Cư” với thời hạn cho vay kéo dài tối đa lên tới 15 năm, mức tài trợ tối đa từ 70 - 85% giá trị tài sản cùng các mức lãi suất linh hoạt, cạnh tranh và ưu đãi cho các khách hàng lâu năm của ngân hàng. Ngoài ra, khách hàng còn có thể lựa chọn các dịch vụ gia tăng kèm theo trọn gói như: Dịch vụ thanh toán tiền mua bán nhà qua ngân hàng; Cho vay mua nhà mới kèm nội thất, tiện nghi gia đÌnh; Cho vay sửa chữa nhà; Cho vay hoán đổi nhà; Tư vấn pháp lý về nhà đất; Hỗ trợ dịch vụ tư vấn thiết kế nội thất … Hướng tới nhóm đối tượng cho vay mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), SeABank đã phát triển những sản phẩm rất đặc thù, phù hợp với nhóm đối tượng này như: “Tiêu dùng cùng doanh nhân” - sản phẩm cho vay tín chấp với mức vay lên tới 200 triệu đồng được thiết kế dành riêng cho các cán bộ quản lý, điều hành cấp cao tại các tổ chức, doanh nghiệp; “Nguồn năng lượng vàng từ SeABank” - được nhận định là một sản phẩm mới mẻ và mang tính xã hội sâu rộng thông qua việc hỗ trợ tài chính cho các dự án tiết kiệm năng lượng có hiệu quả cho nền kinh tế Việt Nam, nằm trong chương trình Tiết kiệm Năng lượng Thương mại thí điểm (CEEP) do WorldBank (WB) tài trợ. Triển khai dịch vụ “Bao Thanh toán” - một hình thức cấp tín dụng, trong đó, SeABank sẵn sàng mua lại các khoản phải thu của Bên bán hàng (với thời hạn còn lại không quá 180 ngày) phát sinh từ quan hệ mua - bán hàng hóa đã được Bên bán hàng và Bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa trả chậm; qua đó doanh nghiệp có thể sử dụng khoản phải thu như tài sản đảm bảo khoản vay cho ngân hàng, đồng thời ngân hàng có thể tài trợ vốn lên tối đa từ 70% - 85% giá trị hóa đơn. Sản phẩm “Doanh nghiệp vàng” - gói sản phẩm ưu đãi về phí dịch vụ và lãi suất dành cho các khách hàng lần đầu tiên giao dịch với SeABank … Sự linh hoạt trong chính sách cho vay kết hợp với sự tận tình, chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên đ. giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn vốn với chi phí hợp lý. Ngoài ra là các sản phẩm thẻ triển khai đầu quý II năm 2008 với nhiều giá trị gia tăng nổi bật cho khách hàng, cùng dịch vụ “ứng tiền mặt thẻ quốc tế” cho các khách hàng sở hữu thẻ VISA, MASTER và JCB qua máy đọc thẻ EDC với thủ tục đơn giản, đồng tiền thanh toán phong phú (VND, USD, EURO…), mức phí hợp lý và phương thức thu phí linh hoạt. Hệ thống SeABank cũng đang hướng tới các dịch vụ ngân hàng đầu tư như Quản l. Danh mục đầu tư, Quản lý tài sản, các dịch vụ phi tài chính… thông qua các công ty Chứng khoán, Bảo hiểm Nhân thọ có vốn của SeABank như Công ty Chứng khoán SeABank (SeABS), Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Vietcombank - Cardif, cũng như xúc tiến phát triển các kênh đầu tư hải ngoại cho khách hàng cá nhân. 2. Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á 2.1 Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế Các tổ chức kinh tế chủ yếu gửi các khoản tiền vào ngân hàng để hưởng các dịch vụ thanh toán, chuyển khoản, thu và chi khi mua bán hàng hóa, dịch vụ với các tổ chức kinh tế khác. Do vậy, khoản tiền này thường có kì hạn ổn định,gồm có:tiền gửi không kì hạn,tài khoản của các tổ chức kinh tế,tiền gửi có kì hạn. Đây là loại tiền gửi có chi phí đầu vào tương đối rẻ và ổn định vì các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích để thuận tiện hơn trong giao dịch chứ không phải với mục đích hưởng lãi như tiền gửi dân cư. Cho nên, xu hướng ngày nay các ngân hàng chú trọng nâng cao loại tiền gửi này. Thời gian qua SeAbank đã chú trọng tới các biện pháp tăng tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Ngân hàng đã có những biện pháp thực hiện chính sách khách hàng để giữ và phát triển khách hàng, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng qua việc rút ngắn thời gian xét duyệt, đơn giản hoá các thủ tục cho vay, thường xuyên có những buổi tiếp xúc với khách hàng lớn để nhanh chóng tiếp thu ý kiến đóng góp và nắm bắt kịp thời các yêu cầu mới của khách hàng. Ngân hàng chủ yếu thu hút các khách hàng có tiềm năng tài chính tốt, do vậy cùng với nguồn tiền gửi thì số lượng khách hàng của chi nhánh bước đầu có chuyển biến. Đến ngày 31/12/2008 số dư tiền gửi của các tổ chức kinh tế là gần 8143 tỷ đồng, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đã trở thành một nguồn huy động quan trọng của ngân hàng tuy rằng là nguồn ngắn hạn nhưng trong những năm qua chi nhánh đã duy trì được một tỉ lệ nhất định do đảm bảo được luồng tiền vào-ra ổn định và đều đặn Tuy nhiên nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế có xu hướng giảm năm 2008 , nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua làm cho hầu hết các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả hơn so với năm 2007. Nhìn vào bảng 3 ta thấy: năm 2007 tiền gửi của các tổ chức kinh tế là xấp xỉ 9505 tỷ đồng, tăng so với năm 2006 là 4679 tỷ , tăng 96,6% năm 2008 là 8143 tỷ đồng, giảm 1361 tỷ tương đương 14,3%. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế của ngân hàng có thể đánh giá là khá cao. Năm 2006 tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm 47,3% tổng nguồn vốn, năm 2007 tỉ lệ này là 36,2% và năm 2008 là 35,8% nhưng ta không thể phủ nhận một điều rằng số tiền này có chiều hưóng giảm trong các năm. Nguyên nhân là do Ngân hàng đó đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và tập trung vào tiết kiệm dân cư và phát hành giấy tờ có giá. Bảng 3: Biến động tiền gửi của các tổ chức kinh tế Đơn vị tính:VND Thời điểm Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế So sánh thời điểm sau với thời điểm trước Số tuyệt đối Só tương đối 4.834.293.686.879 9.504.696.433.766 +4.670.402.747.887 +96,6% 8.142.897.341.675 -1.361.799.092.091 - 14,3% Nguồn: phòng kế toán và ngân quĩ 2.2 Huy động từ tiền gửi dân cư: Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các Ngân hàng Thương mại. Nguồn tiền gửi tiết kiệm thường chiếm tỉ trọng tương đối lớn và khá ổn định trong tổng nguồn, đây cũng là nguồn phát sinh chi phí chủ yếu của các Ngân hàng Thương mại. Sự biến động của nguồn này phụ thuộc chặt chẽ vào thu nhập của dân cư, tỉ lệ lạm phát, biến động lãi suất huy động và lãi suất tín phiếu kho bạc, các yếu tố tâm lý xã hội. Chuyển sang hạch toán theo cơ chế mới, chi nhánh đã sử dụng nhiều biện pháp tích cực như: áp dụng lãi suất mềm dẻo, linh hoạt do đó nguồn tiền gửi tiết kiệm đã tăng lên đáng kể qua các năm , cụ thể là: Năm 2006 huy động động được gần 3512 tỷ đồng, năm 2007 tăng lên 10744 tỷ đồng về số tuyệt đối tăng 7232 tỷ đồng, về số tương đối tăng 206%; năm 2008 gần 8583 tỷ đồng, giảm 2161 tỷ so với năm 2007. Ta thấy xu hướng tăng của tiền gửi tiết kiệm nhanh hơn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, chi nhánh cần mở rộng loại tiền gửi này hơn nữa để tăng tổng nguồn huy động vì nó có tính ổn định và lãi suất huy động thường nhỏ hơn mức lãi suất khác. Bảng 5: Cơ cấu tiền gửi của dân cư và tình hình phát hành giấy tờ có giá Đơn vị tính: triệu đồng Thời điểm Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tiền gửi tiết kiệm 3.511.683.088.735 100 10.744.177.803.665 84,3 8.582.476.272.677 89,5 2. Phát hành giấy tờ có giá - - 2.000.000.000.000 15,6 1000.000.000.000 10,5 Tổng 3.511.683.088.735 100% 12.744.177.803.665 100% 9.582.476.272.677 100% Nguồn: phòng kế toán và ngân quĩ 2.3 Phát hành cổ phiếu, trái phiếu ngân hàng Năm 2007, HĐQT Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank đã ban hành quyết định quyền mua khen thưởng cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi cho CBNV SeABank trong quý III năm 2007. Theo đó, tổng quyền mua khen thưởng cổ phiếu là gần 4,8 tỉ đồng (mệnh giá 10.000đ/CP và tổng quyền mua trái phiếu là hơn 5 tỉ đồng (mệnh giá 10.000.000đ/trái phiếu). Mặc cho bầu không khí ảm đạm của TTCK Việt Nam, việc phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu chuyển đổi của SeABank vẫn dành được nhiều sự quan tâm của tất cả CBNV cũng như các nhà đầu tư bên ngoài. Sau khi công bố cổ đông chiến lược đầu tiên của mình là MobiFone - một người khổng lồ trong lĩnh vực thông tin di động, SeABank đã khẳng định được vị trí thương hiệu của mình trên thị trường tài chính ngân hàng trong nước. Việc phát hành cổ phiếu nội bộ nhằm mục đích động viên, khuyến khích CBNV tích cực làm việc, gắn bó lâu dài và cùng xây dựng một SeABank gắn kết, phát triển bền vững. Ngoài quyền mua khen thưởng, chính sách còn ban hành quyền mua thu hút  nhằm thu hút những người có năng lực, trình độ, kinh nghiệm về công tác và làm việc lâu dài tại SeABank với mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự chất lượng cao, gắn bó và sáng tạo giá trị gia tăng cho ngân hàng. Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Tp.Hà Nội, từ ngày 28/12/07, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank chính thức nâng vốn điều lệ lên 3000 tỷ và trở thành một trong ba ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Trong năm 2007, SeABank đã 5 lần tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng lên thành 3000 tỷ đồng. Với việc phát hành 2.000 tỷ trái phiếu chuyển đổi trong quý 3 và quý 4 năm 2007 (sẽ chuyển đổi thành cổ phiếu lần lượt sau 1 năm và 2 năm) cùng các đợt phát hành cổ phiếu khác. Căn cứ trên kỳ hạn trái phiếu này thì đây là nguồn để Seabank tăng vốn điều lệ lên trên 4000 tỷ đồng và trong tương lai khả năng ngân hàng này sẽ còn tăng vốn lên 5000 tỷ đồng. Đại diện SeABank cho biết, việc tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng và phát hành 2000 tỷ đồng trái phiếu của SeABank nằm trong chiến lược nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong  việc mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất,  công nghệ,  tăng cường khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu vốn, sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng cao của khách hàng. Việc phát hành trái phiếu chuyển đổi của SeABank được chia làm 2 kỳ hạn 01 năm và 02 năm. Lãi suất của trái phiếu SeABank là 8%/năm. Mục đích của việc phát hành trái phiếu của SeABank là nhằm huy động thêm nguồn vốn cho việc tăng vốn điều lệ, bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh đang phát triển không ngừng của ngân hàng, phát triển mạng lưới và mở rộng quy mô hoạt động… 2.4 Đi vay Một hình thức được Ngân hàng dùng để huy động vốn có hiệu quả đó là đi vay thông qua phát hành các công cụ nợ, đó là phát hành các kì phiếu,trái phiếu ngân hàng. Qua bảng 5 ta thấy huy động qua phát hành kì phiếu, trái phiếu bắt đầu được ngân hàng áp dụng từ năm 2007: năm 2006 ngân hàng chưa sử dụng hình thức huy động vốn này nhưng tới năm 2007ngân hàng đó huy động được 2000 tỷ đồng thông qua phát hành giấy tờ có giá, năm 2008 đạt 1000 tỷ đồng, giảm 1000 tỷ so với năm 2007. Huy động bằng hình thức phát hành kì phiếu hấp dẫn đối với dân chúng ở lãi suất cao và thời hạn ngắn. Trong thực tế kì phiếu có thời hạn 3 tháng, 6 tháng rất được dân cư ưa chuộng. 2.5 Huy động vốn nợ thông qua hình thức đầu tư. Ngoài nhận tiền gửi và phát hành các công cụ nợ, năm 2007 ngân hàng đó huy động được lượng vốn 30 triệu đồng từ hình thức nhận tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCDN chịu rủi ro. Tuy nhiên năm 2008 ngân hàng đó tạm dừng hoạt hoạt động này lại do sự khó khăn chung của tình hình kinh tế, mặt khác ngân hàng muốn tập trung vào các hình thức huy động truyền thống như nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư và đi vay. 2.6 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro Trong 3 năm, duy nhất năm 2007 ngân hàng huy động vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro với số tiền là 30.000.000. Hình thức huy động này hầu như không được ngân h àng quan tâm nhiều với lý do như đã đề cập ở trên, ngân hàng luôn đặt các hình th ức huy động truyền thống lên hàng đầu, ch ính vì vậy năm 2008 ngân hàng đã tạm dừng kênh huy động này. * Trong 3 năm 2006, 2007, 2008 SeAbank không có bất kỳ khoản vay nào từ ngân hàng nhà nước. 3. Đánh giá về hoạt động huy động vốn của ngân hàng 3.1 Những thành công Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của NHTMCP Đông Nam Á có sự tăng trưởng toàn diện, các mặt chỉ tiêu đều đảm bảo chất lượng và hiệu quả an toàn trong hoạt động. Riêng công tác huy động vốn đã được những thành công sau: Nguồn vốn huy động lớn Ngân hàng đã biết phát huy năng lực của mình cũng như các ưu thế hiện có được để huy động vốn có hiệu quả, thể hiện ở chỗ vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư khá cao hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động cho vay và đầu tư của Ngân hàng. Ngân hàng có cơ cấu vốn tương đối hợp lý và ổn định Qua số liệu phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong một số năm qua ta thấy tỉ trọng các nguồn huy động ít thay đổi và tỉ trọng này là khá hợp lý so với tình hình hoạt động của Ngân hàng. Điều này chứng tỏ Ngân hàng đã cố gắng nhiều trong công tác huy động vốn Ngân hàng đã tạo được mối quan hệ gắn bó, sâu sắc và uy tín với khách hàng Điều này thể hiện ở chỗ Ngân hàng đã thu hút được nhiều đối tượng khách hàng bằng cách mở rộng màng lưới và tăng cường công tác tuyên truyền, tiếp thị nên đã giữ được chữ tín với khách hàng trong việc gửi tiền. Hiện tại SeABank đã có gần 70 điểm giao dịch tại các khu vực kinh tế trọng điểm trên cả nước, trong đó năm 2008 ngõn hàng đó mở thờm 29 điểm giao dịch tại nhiều địa bàn mới cũng như các địa phương đó có điểm giao dịch của SeABank như: Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bình Dương, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ninh, Bắc Ninh... Bằng những biện pháp thiết thực, Ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng trong việc thu hút vốn, tạo nên thành công chung trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng đã hiện đại hoá giao dịch ngân hàng: Hiện nay tất cả các phòng ban của Ngân hàng đều được trang bị máy vi tính, góp phần hiện đại hoá hoạt động ngân hàng. Riêng phòng nguồn vốn, kế toán và ngân quĩ đảm nhiệm chức năng quản lý nguồn vốn của Ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ hiện đại đã giảm nhẹ rất nhiều công việc, mọi giao dịch đều thông qua máy và việc quản lý nguồn vốn huy động cũng chính xác hơn, đơn giản hơn, góp phần vào hiệu quả công tác huy động vốn. Ngân hàng đã phát huy được tinh thần đoàn kết tập thể trong việc huy động vốn Nhận thức được tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đội ngũ cán bộ ngân hàng đã có nhiều sáng kiến đóng góp trong quá trình huy động vốn tạo nên thành công của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn. Từ đó khơi gợi tinh thần đoàn kết của mỗi cán bộ vì sự phát triển không ngừng của Ngân hàng trong tương lai. Công tác huy động vốn của NHTMCP Đông Nam Á đã đạt được những thành công đáng kể, góp phần vào thành công chung của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Ngày 29/4/2008, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ra quyết định trao tặng Bằng khen cho tập thể Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank và cá nhân là bà Nguyễn Thị Nga –Chủ tịch HĐQT SeABank vì “Đã có thành tích xuất sắc góp phần hoàn thành nhiệm vụ Ngân hàng năm 2006 - 2007”. SeABank là một trong hai ngân hàng duy nhất tại miền Bắc vinh dự được trao giải thưởng này cho những thành tích kinh doanh xuất sắc của ngân hàng trong năm 2007. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại cần phải khắc phục để ngày một hoàn thiện công tác này hơn 3.2 Những hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế Ngân hàng chưa có biện pháp tăng cường huy động vốn cụ thể trong tình hình mới (cạnh trang gay gắt) vì thế lượng vốn huy động trong năm 2008 đã giảm so với năm 2007. Sự sụt giảm này cho thấy ngân hàng cần phải tích cực cải thiện tình hình huy động vốn hơn nữa để đẩy nhanh tốc độ tăng vốn huy động đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động tiếp thị chưa được quan tâm thực hiện. Mỗi đợt huy động vốn được triển khai thì chủ yếu lượng khách hàng cũ, truyền thống của ngân hàng tham gia phần lớn, nhiều khách hàngmới tiềm năng không hề biết đến. Nguyên nhân của việc này là do thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới chưa được truyền tải rộng rãi đến họ. Chưa thực sự có biện pháp và kế hoạch triển khai hữu hiệu thu hút khách hàng có tiền gửi tiềm năng. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải nhanh chúng hoàn thiện vầ triển khai chính sách về khách hàng, chính sách khuyếch trương giao tiếp để hoạt động huy động vốn đạt được kết quả cao hơn. Trình độ, năng lực đa số cán bộ tuy đã được nâng lên song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.Số cán bộ có trình độ ngoại ngữ, giỏi vi tính còn ít, do đó khả năng tiếp cận khai thác chương trình công nghệ mới phục vụ khách hàng bị hạn chế. Công tác tiếp thị chưa có hiệu quả. *Nguyên nhân Nguyên nhân đầu tiên gây ra những khó khăn trong công tác huy động vốn của ngân hàng là sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính khác, các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện… càng trở nên gay gắt. Ngoài ra, trong xu thế hội nhập ngân hàng còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính và công nghệ hiện đại. Nền kinh tế chưa ổn định, tỷ lệ lạm phát trong thời gian qua còn ở mức cao làm giảm lãi suất thực mà người dân được nhận, từ đó ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền. Ngoài ra, điều kiện kinh tế của Việt Nam chưa phát triển, thu nhập dân cư nhìn chung còn thấp, chỉ đủ cho chi dùng nên tích luỹ chưa nhiều.Vả lại, người Việt Nam có thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán nên muốn thay đổi thói quen này cần trải qua thời gian dài. Trình độ dân trí còn thấp, hiểu biết về hoạt động ngân hàng còn ít cũng là một hạn chế lớn cho hoạt động giao dịch với ngân hàng. Trình độ cán bộ chưa toàn diện mang tính chất chuyên môn hoá cao theo từng lĩnh vực như kế toán, ngân quỹ, kế toán tổng hợp…dẫn đến khi nộp hay thiếu tiền, khách hàng phải trải qua rất nhiều công đoạn rất mất thời gian. Bên cạnh đó có nhiều cán bộ mới tuy có nhiệt tình say mê công việc, nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế, kỹ năng nghiệp vụ còn hạn chế. Không có một ai có thể lường trước được những khó khăn, mọi biến động có thể xảy ra nhưng hoàn toàn có thể chủ động kiến tạo cho mình tầm nhìn chiến lược, năng lực quản lý để có thể đối phó với mọi tình huống. CHƯƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Mỗi một nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên cơ sở các yếu tố sản xuất, bao gồm : Lao động - Vốn - Đất đai, ngoài ra là công nghệ và quản lý. Trong đó vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội. Trong bất kỳ một nền kinh tế thị trường nào thì việc huy động vốn trong nước thông qua hệ thống ngân hàng luôn có tầm quan trọng. Vì ngân hàng đóng vai trò thu gom vốn trong nền kinh tế từ những người có vốn sang người cần vốntrong hoạt động của ngân hàng thương mại, huy động vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng . Huy động vốn là điều kiện, tiền đề để thực hiện nghiệp vụ sử dụng vốn . Nó là khâu quyết định đến khả năng sinh lời của đồng vốn ngân hàng, nếu nghiệp vụ sử dụng có hiệu quả thì nó tác động tích cực đến công tác huy động vốn của ngân hàng . Qua phân tích tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đạt được nhiều thành công, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh , phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế của thành phố . Song mục tiêu của chi nhánh trong thời gian tới là vẫn tăng trưởng nguồn vốn huy động và mở rộng công tác tín dụng. 1. Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ nay đến năm 2010 đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên của toàn bộ nền kinh tế, trong đó vai trò của Ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt. Mặt khác để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn, vì vậy công tác huy động vốn luôn được nhấn mạnh là mục tiêu hàng đầu của ngành Ngân hàng. Những năm qua với nguồn vốn huy động được Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã mở rộng cho vay và đóng góp rất lớn vào sự nghiệp xây dựng kinh tế đất nước. Năm 2009, SeABank đặt mục tiêu : Tiếp tục cải tiến công tác huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ổn định, hợp lý về thời gian, loại tiền, đáp ứng yêu cầu về cân đối vốn và sử dụng nguồn vốn, mở rộng khả năng huy động vốn của Ngân hàng đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh toán, tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn đáp ứng cho vay trung dài hạn. Hoàn thiện và phát triện mạng lưới, từng bước nâng cao hơn nữa uy tín đối với khách hàng góp phần huy động được nguồn vốn ngày càng ổn định phù hợp với quy mô và yêu câu phát triển. Më réng cho vay ®Çu t­ Cụ thể tăng vốn điều lệ lên hơn 5.000 tỷ đồng và 644 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. Trong đó, tổng tài sản SeABank đạt 30.000 tỷ đồng, tổng huy động thị trường 1 đạt 18.098 tỷ đồng, tổng dư nợ thị trường 1 là 15.376 tỷ đồng và  mở rộng mạng lưới giao dịch lên 100 điểm giao dịch trên toàn quốc. Nghiêm túc thực hiện các quy chế, quy trình nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm soát kịp thời khắc phục. An toàn bảo mật thông tin tại nơi làm việc 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn 2.1 Đa dạng hoá các hình thức và thời gian huy động vốn . Hình thức huy động vốn: Bên cạnh các hình thức huy động huy động vốn truyền thống như : nhận tiền gửi các loại, thì ngân hàng cần triển khai và đưa ra các hình thức huy động vốn mới như : tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi góp, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đảm bảo bằng vàng, trái phiếu ngân hàng thương mại.....với nhiều kỳ hạn như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 5 năm với mức lãi suất vừa nhạy cảm, vừa đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, vừa đảm bảo quyền lợi cho cho ngân hàng và người đi vay . Ngoài các hình thức huy động vốn bằng VNĐ, Ngân hàng thương mại phải mở rộng các hình thức huy động vốn bằng ngoại tệ như gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, làm dịch vụ chi trả kiều hối .Ngân hàng chú trọng khai thác hiệu quả các nguồn vốn trung và dài hạn . Vì đây là nguồn vốn rất cần thiết phục vụ cho công tác đổi mới đất nước, tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế, đồng thời phải sử dụng các nguồn vốn này với hiệu quả cao, phục vụ cho các chương trình, dự án đầu tư . Thời gian huy động vốn Do chu trình kinh doanh các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể... trên địa bàn diễn ra khác nhau trong sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Cho nên thời gian nhàn rỗi về vốn của các đơn vị đó cũng khác nhau. Nhiều Ngân hàng thương mại đã nắm bắt được sự thay đổi trên và đang áp dụng các hình thức huy động vốn thời hạn rất đa dạng để huy động tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi. Nhưng hiện nay Ngân hàng TMCP Đông Nam Á mới đang huy động loại tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Vì thế lượng vốn trung và dài hạn còn thiếu nhiều. Để giải quyết tình trang này, đồng thời đảm bảo khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với nhiều thời hạn dài hơn và đưa ra một mức lãi suất phù hợp với từng hình thức khác nhau. 2.2 Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ ngân hàng. - Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và thẻ thanh toán : Kinh tế phát triển, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn là rất cần thiết, vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong giao dịch kinh tế, vừa giúp Ngân hàng huy động được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Hơn nữa, nguồn vốn này tuy có biến động nhưng luôn tồn tại một số dư nhất định và Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Các dịch vụ này lãi xuất huy động thấp, thậm chí không phải trả lãi đối với tài khoản tiền gửi thanh toán. Ngân hàng có điều kiện hạ thấp lãi xuất huy động bình quân, từ đó hạ thấp lãi xuất cho vay đối với doanh nghiệp. - Khuyến khích sử dụng séc cá nhân: cần sớm cho phép phát hành séc tiền mặt tạo điều kiện cho chủ tài khoản thực hiện thanh toán, để cho người chưa có tài khoản tại Ngân hàng vẫn có thể rút tiền được thuận lợi và dễ dàng. Theo quy định hiện tại, cá nhân có tài khoản tiền ở Ngân hàng muốn phát hành séc thanh toán có giá trị hơn 5 triệu đồng thì đến Ngân hàng làm thủ tục bảo chi séc. Do đó, chưa khuyến khích được nhiều khách hàng sử dụng hình thức này, mà họ thường thích dùng tiền mặt để thanh toán thuận tiện hơn. - Phát hành thẻ thanh toán: việc sử dụng thẻ thanh toán cũng gặp nhiều khó khăn do thu nhập của dân cư còn thấp và sự hiểu biết về dịch vụ này là rất thấp. Hơn nữa, trang thiết bị của Ngân hàng cũng chưa đủ hiện đại để có thể phát triển hình thức này do kinh phí đầu tư khá lớn. Nhưng tương lai không xa, việc phát hành thẻ thanh toán cần được tính toán để sớm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng lớn của nền kinh tế phát triển. Muốn thực hiện được tốt công việc trên cần chú ý: bước đầu là vận động khách hàng dùng thẻ thanh toán để khách hàng thấy việc sử dụng thẻ thanh toán thật sự tiện lợi, dễ dàng và không phải mang theo tiền mặt. Mặt khác, các tổ chức kinh tế, siêu thị, nhà hàng, các dịch vụ vận tải, nhà ga…thực hiện nhận tiền qua thẻ bằng các thiết bị tại điểm bán lẻ (EFTPOS) và các máy rút tiền tự động – ATM. Thực hiện tốt khâu thanh toán không dùng tiền mặt, áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng đảm bảo cho việc chu chuyển vốn nhanh chóng, tiết kiệm được nguồn vốn trong khâu thanh toán, đưa ra các phương thức thanh toán tiện lợi như thanh toán qua thẻ tín dụng ... 2.3 Nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ . Trong điều kiện hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, hoạt động nghành ngân hàng phải thường xuyên đào tạo bồi dưỡng về trình độ nghiệp vụ, trang bị các kiến thức nội nghành và ngoại ngành cho đội ngũ cán bộ để họ thích ứng và nắm bắt kịp thời những yêu cầu của ngân hàng hoạt động trong cơ chế thị trường . Về mặt chuyên môn nghiệp vụ, các lớp huấn luyện nâng cao kiến thức sẽ giúp nhân viên rèn luyện và hoàn thiện kỹ năng làm việc. Ngân hàng có thể chủ động tổ chức những lớp huấn luyện này trong nội bộ ngân hàng. Đó có thể là những buổi thảo luận, hướng dẫn chi tiết cách thức áp dụng các văn bản pháp luật, các quy định mới liên quan đến huy động vốn vào thực tiễn công việc tại ngân hàng. Bến cạnh đó sự truyền đạt kinh nghiệm, học tập trong quá trình tác nghiệp giữa các nhân viên trong ngân hàng cũng rất quan trọng. Mặt khác ngân hàng phải thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho toàn thể cán bộ, có tinh thần thái độ đúng đắn với khách hàng, để khách hàng thực sự tin tưởng khi đến ngân hàng giao dịch . Huy động vốn không phải là hoạt động có thể tiến hành riêng lẻ . Nó cần sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận liên quan. Mỗi phòng cần có sự phân công , phân nhiệm rõ ràng cho nhân viên, tránh sưo chồng chéo hay mất cân đối trong khối lượng công việc. Ngân hàng có thể thành lập những tổ chuyên trách có nhiệm vụ phụ trách chăm sóc, tiếp thị từng nhóm khách hàng cụ thể. 2.4. Tạo lập uy tín cho Ngân hàng. Trong công tác huy động vốn việc đầu tiên là tạo lập được uy tín, lòng tin với khách hàng. Phải nói rằng lòng tin là một trong những vấn đề sống còn của Ngân hàng, Ngân hàng có hoạt động được hay không là nhờ vào lòng tin của khách hàng. Người gửi tiền có quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ cho là an toàn nhất, cán bộ Ngân hàng có thái độ phục vụ văn minh lịch sự, sẵn sàng hướng dẫn cho họ hình thức tiết kiệm có lợi nhất. Một Ngân hàng mà không giữ được chữ "tín" thì không thể đạt kết quả như mong muốn. Trong khi thị trường vốn dài hạn chưa phát triển, việc cung cấp vốn dài hạn cho nền kinh tế đều được thực hiện qua kênh Ngân hàng. Vì vậy thông qua các hoạt động tạo vốn, mở rộng đầu tư, cho vay, khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả nhất để nâng cao uy tín của Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng cần thường xuyên tăng cường kiểm tra, thanh tra kịp thời, nhân rộng những gương người tốt, việc tốt và xử lý các hành vi gây hại làm tổn thương đến uy tín của Ngân hàng. 2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với Ngân hàng : Thực hiện kết hợp giữa lợi ích của khách hàng với lợi ích của Ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đi đôi với việc đề cao tinh thân yêu nước của nhân dân trong việc đóng góp vốn để xây dựng đất nước thì Ngân hàng cần chú ý đến quyền lợi người gửi tiền. Nếu lãi suất huy động thấp sẽ không kích thích được khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Ngược lại nếu lãi huy động cao bắt buộc Ngân hàng phải đẩy đầu ra lên cao, do đó Ngân hàng không cho vay được. Vì vậy khi có một chính sách lãi suất hợp lý, phù hợp sẽ hấp dẫn được nhiều khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng với những khoản tiền lớn, thời hạn dài. Đồng thời Ngân hàng phải đảm bảo đầu ra vừa phải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của người vay vốn thế mới đảm bảo được lợi ích của Ngân hàng. Các chính sách cơ bản của Ngân hàng, đặc biệt chính sách khách hàng cần phải hấp dẫn, khuyến khích vật chất, tạo sự thân mật, tin tưởng cho khách hàng. Riêng đối với tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền gửi thanh toán séc, Ngân hàng có thể thu hút khách hàng bằng hình thức thanh toán nhanh không thu phí dịch vụ chuyển tiền, lệ phí mở séc bảo chi, mở thư tín dụng kèm theo đó là một loạt các hình thức khuyến mại khác, tác động trực tiếp vào tâm lý người gửi tiền, sẽ có tác dụng tích cực trong việc thu hút họ gắn bó thường xuyên với Ngân hàng mình. Hiện nay việc mở tài khoản cá nhân còn chưa hấp dẫn đối với khách hàng cho nên doanh số tương đối thấp. Do vậy, bằng các phương tiện thông tin đại chúng, ở từng thời điểm nhất định: Thứ 7, chủ nhật, ngày lễ... Để người dân hiểu được nội dung, thủ tục mở và sử dụng tài khoản cá nhân, đồng thời chỉ ra cho họ thấy được những lợi ích, công dụng của chúng. Mặc khác phải có biện pháp khắc phục sự chênh lệch lãi suất tiền gửi của tài khoản cá nhân và tiền gửi không kỳ hạn. Có như vậy mới khuyến khích họ gửi tiền vào nhiều hơn. 2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn : Muốn công tác huy động vốn được tăng cường thì phải kết hợp với sử dụng vốn có hiệu quả. Đối với vốn trung và dài hạn phải được đầu tư theo dự án, trên cơ sở các dự án sản xuất kinh doanh đã được thẩm định kỹ lưỡng, đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao. Căn cứ vào số lượng vốn cần huy động, thời hạn cụ thể là bao lâu mà Ngân hàng cần lựa chọn các hình thức huy động thích hợp : Không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hoặc trên 1 năm, kỳ phiếu, trái phiếu ... với mức lãi suất hợp lý. Như vậy sử dụng có hiệu quả vốn có thể nói là một biện pháp có tính quyết định rất lớn đối với công tác huy động vốn của Ngân hàng, hay nói cách khác là "Có cầu mới có cung". 2.7. Đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi cho tới các thủ tục cho vay. Hiện nay, nếu một người gửi tiền thông thường phải mất 15 - 30 phút cho một lần gửi hoặc rút. Đối với xin vay, thủ tục còn kéo dài nhiều ngày. Các thủ tục này ngân hàng làm theo quy định, nhưng ngân hàng cần nghiên cứu biện pháp rút ngắn thời gian. Chẳng hạn như trang bị máy vi tính cho các quỹ tiết kiệm; máy của kế toán được nối với máy của kế toán trưởng và thủ quỹ, qua đó có thể kiểm tra lẫn nhau, đảm bảo tính chính xác, giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng. SeAbank nên nghiên cứu triển khai hình thức tiết kiệm gửi một nơi, rút ở nhiều nơi. Đối với ngân hàng, hình thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc từng bước nâng cao khả năng phục vụ khách hàng với chất lượng cao hơn, đối tượng rộng rãi hơn, lựa chọn địa điểm linh hoạt hơn đồng thời là bước tiếp theo trong việc hiện đại hoá dịch vụ thanh toán.. 2.8 Ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ, hoàn thiện các tiện ích như thanh toán, thu chi hộ,... Ngân hàng phải luôn luôn cải tiến, đổi mới công nghệ và quy trình nghiệp vụ để đảm bảo lợi ích và sự tiện dụng cho khách hàng mà ngân hàng phục vụ . Thứ nhất: Ngân hàng phải giữ chữ tín với khách hàng, đảm bảo khả năng thanh toán trong mọi điều kiện, không được phép khất chi, hoãn chi với khách hàng vì lý do thiếu tiền mà còn phải làm nhanh công tác thanh toán cho khách hàng. Ngân hàng cần trang bị máy vi tính, máy đếm tiền, máy soi tiền.. và sử dụng các hình thức thanh toán hiện đại như: thanh toán điện tử, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch ...Tham gia thanh toán bù trừ với tất cả cả các ngân hàng ngoài hệ thống trong cả nước và thanh toán liên hàng với các ngân hàng trong cùng hệ thống mà không cần hạn mức như hiện nay. Khi ngân hàng thực hiện được những yếu tố này thì uy tín của ngân hàng trên thị trường sẽ được tăng lên, vị thế cạnh tranh của ngân hàng sẽ được củng cố và khách hàng sẽ gửi tiền vào ngân hàng ngày càng nhiều hơn . Thứ hai: Để khách hàng có thể tìm hiểu được ngân hàng và lựa chọn cho mình một ngân hàng tốt để giao dịch, Ngân hàng cần phải thông báo kết quả kinh doanh cũng như năng lực tài chính thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tạo điều kiện cho mọi người tìm hiểu ngân hàng mình. Mặt khác, ngân hàng phải biết xây dựng mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương và cấp uỷ đảng nơi mình hoạt động. Luôn hướng hoạt động của mình vào các mục tiêu kinh tế xã hội của địa phương, đồng thời qua đó tranh thủ được sự ủng hộ của các ngành, các cấp. Thứ ba: Cần mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất để thu hút họ tới tham gia giao dịch tại ngân hàng. Đồng thời họ cũng được hưởng những tiện ích do ngân hàng mang lại. Cụ thể: Ngân hàng phục vụ dịch vụ ngân hàng tại nhà như nhận tiền gửi, cho vay tại nhà, cuối ngày đi thu gom tiền bán hàng trên các khu vực thương mại, các cửa hàng... Mặt khác thời gian làm việc của ngân hàng còn chưa thật sự hợp lý với tất cả các đối tượng muốn gửi tiền. Do vậy, ngân hàng cần có giải pháp về làm việc ngoài giờ, tăng thời gian giao dịch với khách hàng nhằm thoả mãn được tối đa nhu cầu của khách hàng trong công tác huy động vốn. 2.9. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt: Lãi suất là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc thu hút vốn tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Thấy rõ được điều đó, SeAbank rất chú trọng đến việc thay đổi lãi suất trong từng thời kỳ sao cho phù hợp với lãi suất thị trường nhằm thu hút nguồn tiền gửi của mọi thành phần trong nền kinh tế. SeAbank cần xác định được rằng biện pháp tăng lãi suất để thu hút được nguồn vốn huy động có tác động rất mạnh và nhanh. Tuy nhiên, đây là biện pháp có giới hạn, bởi việc tăng lãi suất huy động đồng nghĩa với tăng chi phí đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Đồng thời có liên quan trực tiếp đến lãi suất cho vay và tác động đến toàn bộ hoạt động tín dụng của Sở.Vì thế, mức lãi suất đưa ra là tuỳ theo mức độ cần thiết của nguồn vốn, tuỳ theo từng thời điểm, từng khu vực, phù hợp với khung lãi suất do NHNN quy định và có lợi cho người gửi, người vay và cả Ngân hàng. Đặc biệt, với cơ chế lãi suất theo tín hiệu thị trường như hiện nay càng đòi hỏi sự năng động, linh hoạt của SeAbank trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn để cho vay 2.10. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi : Thường xuyên nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng cần chủ động tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm đảm an toàn cho người gửi tiền. Việc tham gia bảo hiểm tiền gửi có ỹ nghĩa thiết thực đối với Ngân hàng trong việc huy động vốn. bởi vì, những người gửi tiền có lý do nào đó nghi ngờ Ngân hàng có thể vỡ nợ, họ sẽ lập tức rút tiền ra. Ngân hàng đó mất di các khoản tiền dự trữ, thậm chí có tổn thất do dòng tiền rút ra sau đó rất lớn. Tác động dây chuyền này dẫn đến dân cư đổ xô đến Ngân hàng rút tiền, làm cho Ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn, không đủ khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. Do đó, các ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi là để khách hàng yên tâm. 2.11. Thực hiện chính sách Marketing Ngân hàng năng động : Hiện nay hoạt động của các Ngân hàng ngày càng tăng về số lượng cũng như chất lượng, cạnh tranh giữa các Ngân hàng diễn ra gay gắt. Do đó để tồn tại và phát triển kinh doanh có hiệu quả, các Ngân hàng phải có các biện pháp cụ thể nhằm thu hút khác hàng và thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của họ. Một trong những biện pháp đó là phải xây dựng cho được một chính sách Marketing Ngân hàng năng động, với chính sách giá cả, chính sách sản phẩm, chính sách khách hàng phù hợp. Để thu hút được các loại khách hàng, đòi hỏi Ngân hàng TMCP Đông Nam Á phải có chính sách khuyến khích các chi nhánh khai thác hết các mối quan hệ, đặc biệt là quan hệ xã hội, các hình thức tiếp cận và thuyết phục khách hàng đến đặt kế hoạch với mình như: Lên kế hoạch cụ thể, chi tiết để tiếp xúc với khác hàng mới, củng cố khác hàng truyền thống, thực hiện tốt các đợt huy động và chi trả tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu... nhằm cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, ngân hàng nên áp dụng một chính sách ưu đãi linh hoạt, mềm dẻo luôn có lợi hơn so với các Ngân hàng thương mại khác. Đó là sự hấp dẫn về lợi ích vật chất đối với khách hàng và độ tin cậy đầy sức thuyết phục. Đặc biệt Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo về chức năng nhiệm vụ, quy mô hoạt động của Ngân hàng, các hình thức huy động tiền gửi và cho vay cùng mức lãi suất thích ứng trong từng thời kỳ để khách hàng biết và thấy được sự chuyển biến của Ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ mọi khách hàng, nhằm đem lại cho họ những tiện lợi trong giao dịch gửi tiền, rút tiền mặt, thanh toán... từ đó khách hàng sẽ tìm hiểu Ngân hàng và có quan hệ gửi tiền và vay vốn Ngân hàng. 3. Một số kiến nghị 3.1 Đối với Chính phủ và Nhà nước ổn định môi trường kinh tế vĩ mô . Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . Do vậy nhà nước phải đưa ra các định hướng, chiến lược phát triển kinh tế trong thời gian dài, tạo môi trường kinh tế ổn định, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thiểu phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước . Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, tranh thủ các nguồn tài chính của các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới . Từ đó mở rộng quan hê. tín dụng trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thương mại . Về lâu dài, Chính phủ cần có sự đánh giá lại các mặt của nền kinh tế và yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ có sự tổng kết đánh giá những thành công và hạn chế trong hoạt động đó được triền khai. Chính phủ, thông qua Ủy ban Chứng khoán nhà nước, cần có sự kiểm soát chặt hơn thị trường chúng khoán. Sự mới mẻ của thị trường này kết hợp với tâm lý không ổn định, tính không chuyên nghiệp của nhà đầu tư khiến nó có những biến động mạnh ngoài dự kiến , tác động xấu đến nền kinh tế. Chính phủ cần chỉ đạo các cơ quan có lien quan xem xét lại, điều chỉnh chiến lược phát triển thị trường, hoàn thiện dần hệ thống văn bản pháp quy làm cơ sở cho các hoạt động của các chủ thể kinh tế. Từng bước hoàn thiện củng cố môi trường pháp lý lành mạnh, xây dựng đồng bộ các luật, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư, cho các doanh nghiệp và ngân hàng, hướng dẫn các tầng lớp dân cư tiêu dùng tiết kiệm, khuyến khích đầu tư trong nước và ngoài nước, thực hiện sử phạt nghiêm minh các trường hợp tham ô, làm thất thoát đến tài sản của nhà nước, của nhân dân . Nhà nước quan tâm đến lợi ích của các ngân hàng, khuyến khích các ngân hàng thương mại huy động các nguồn vốn trung và dài hạn vì đây là nguồn vốn rất quan trọng, tạo cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện giảm thuế lợi tức cho các ngân hàng thương mại 3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Xây dựng hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đủ mạnh về nguồn vốn, vững về bộ máy tổ chức, hiện đại về công nghệ, mạng lưới hoạt động rộng khắp, tuyên truyền đến các thành phần kinh tế về bộ luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, từng bước thực hiện cải tiến và mở rộng các hình thức thanh toán, tuyên truyền vận động các tầng lớp dân cư thực hiện thanh toán chi trả hàng hoá dịch vụ qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, để nhân dân tin cậy và thành tập quán sử dụng các công cụ thanh toán qua ngân hàng, thường xuyên quan tâm, nâng cao hiệu quả của từng dịch vụ ngân hàng, củng cố sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả và tỷ giá hối đoái, nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tín dụng, tạo lập và củng cố uy tín của hệ thống ngân hàng . Hoàn thiện thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán , thiết lập củng cố và mở rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, đòi hỏi các ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng đổi mới hoạt động, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động, đưa ra các công cụ và phương tiện thanh toán thuận tiện phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường liên ngân hàng, đảm bảo điều hoà kịp thời giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn . Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính nước ngoài, tranh thủ sự giúp đỡ và tài trợ các nguồn vốn với lãi suất thấp, mở rộng quan hệ tín dụng, đa dạng hoá các hoạt động về ngoại tệ, tham gia hoạt động thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, điều hành tỷ giá đồng Việt nam một cách lonh hoạt phù hợp với tình hình hoạt động thị trường Ngân hàng nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt động thanh tra, chấn chỉnh xử lý kịp thời những hành vi, biểu hiện sai trái làm thất thoát vốn của nhà nước, của nhân dân, đưa hoạt động của các ngân hàng thương mại đi vào nề nếp , có hiệu quả, phục vụ tốt cho chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước và không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế . KẾT LUẬN Huy động vốn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước -Đây là biện pháp rất quan trọng, góp phần quyết định cho sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa xã hội ở nước ta . Nó đòi hỏi các ngân hàng thương mại nói riêng và hệ thống ngân hàng ở nước ta nói chung phải không ngừng đổi mới về hoạt động, đưa ra các giải pháp và biện pháp thích hợp với từng vùng kinh tế, từng khu vực trên đất nước để làm sao huy động được tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước, nhằm phát huy tối đa nội lực của nền kinh tế, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của nhân dân . Bên cạnh đó về phía Nhà nước cũng phải có chính sách, biện pháp hỗ trợ cho sự hoạt động phát triển của hệ thống Ngân hàng, để cho hoạt động của ngành ngân hàng ngày càng tác động tích cực vào công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nước. Trong thời gian qua Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã đạt được kết quả rất khả quan, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần khắc phục. Vì vậy trong thời gian tới, cùng với sự giúp đỡ của ngân hàng cấp trên, sự giúp dỡ của khách hàng và sự nỗ lực của bản thân ngân hàng, em hy vọng Ngân hàng TMCP Đông Nam Á sẽ nâng cao được chất lượng của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Tuy nhiên đây là vấn đề rất lớn, phức tạp, trong khi đó thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế và khả năng của bản thân còn những hạn chế nhất định, khá nhiều số liệu được coi là tài liệu mật, không thể công bố vì vậy bài luận văn của em không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em kính mong các Thầy, Cô giáo đóng góp ý kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo và các cô, các chú tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đặc biệt là thầy giáo ThS Đặng Anh Tuấn người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian viết chuyên đề tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Giáo trình Ngân hàng thương mại – PGS.TS. Phan Thị Thu Hà. Nhà xuất bản thống kê năm 2004 2 Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – F.Miskhin 3 Báo cáo thường niên NHTMCP Đông Nam Á năm 2006,2007,2008 4 Thời báo ngân hàng. 5 Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ. 6 Ph.D & Edward K. Gill Ph.D: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại . 7 Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001 – 2010. 8 Các website: seabank.com.vn vneconommy.co.vn cafef.vn Baomoi.com Vietbao.vn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA9391.DOC