Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác đầu tư tại Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam

Tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác đầu tư tại Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam: LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay cùng với những cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại là những thách thức mà nền kinh tế nói chung và thị trường ngân hàng tài chính nói riêng của Việt Nam cần phải đối mặt. Trước sự phát triển không ngừng đó các dịch vụ ngân hàng- tài chính ngày càng được đa dạng hóa và phát triển linh hoạt với chất lượng ngày càng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngân hàng không còn chiếm vị thế độc tôn là trung gian trên thị trường tài chính mà thêm vào đó còn có sự góp mặt của các công ty Tài chính cùng với các dịch vụ tài chính truyền thống như tín dụng cá nhân,tín dụng doanh nghiệp,chiết khấu giấy tờ có giá…bên cạnh những dịch vụ truyền thống đó, các Công ty tài chính còn tung ra một số loại hình dịch vụ tài chính mới mẻ nhằm cạnh tranh với các ngân hàng vào tạo chỗ đứng cho riêng mình. Đồng thời khi nền kinh tế phát triển, ngày càng có nhiều cá nhân, tổ chức sở hữu khối lượng tài sản lớn dẫn đến nhu cầu quản lý tài sản và đầu tư tài sản đó sao cho hiệu quả nhất....

docx80 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác đầu tư tại Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay cùng với những cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại là những thách thức mà nền kinh tế nói chung và thị trường ngân hàng tài chính nói riêng của Việt Nam cần phải đối mặt. Trước sự phát triển không ngừng đó các dịch vụ ngân hàng- tài chính ngày càng được đa dạng hóa và phát triển linh hoạt với chất lượng ngày càng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngân hàng không còn chiếm vị thế độc tôn là trung gian trên thị trường tài chính mà thêm vào đó còn có sự góp mặt của các công ty Tài chính cùng với các dịch vụ tài chính truyền thống như tín dụng cá nhân,tín dụng doanh nghiệp,chiết khấu giấy tờ có giá…bên cạnh những dịch vụ truyền thống đó, các Công ty tài chính còn tung ra một số loại hình dịch vụ tài chính mới mẻ nhằm cạnh tranh với các ngân hàng vào tạo chỗ đứng cho riêng mình. Đồng thời khi nền kinh tế phát triển, ngày càng có nhiều cá nhân, tổ chức sở hữu khối lượng tài sản lớn dẫn đến nhu cầu quản lý tài sản và đầu tư tài sản đó sao cho hiệu quả nhất. Nắm bắt được những điều kiện và nhu cầu đó,Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí(PVFC) đã đi tiên phong trong việc triển khai một dịch vụ hoàn toàn mới: dịch vụ ủy thác đầu tư. Đây là dịch vụ hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển nên việc này đặt ra cho Tổng công ty Tài chính Dầu khí(PVFC) nhu cầu cấp thiết để có những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty cổ phẩn Tài chính Dầu khí, em đã có cơ hội được tiếp xúc với các quy trình, văn bản hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ này .Đồng thời nhận thấy những nét mới lạ, tiềm năng, vai trò của dịch vụ ủy thác đầu tư trong chiến lược kinh doanh chung của cả Tập đoàn Tài chính Dầu khí và những hạn chế cần khắc phục của nghiệp vụ em đã chọn đề tài cho khoá luận tốt nghiệp là: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác đầu tư tại Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam”. Đề tài này đã được tiếp cận và nghiên cứu bởi các phương pháp thống kê,phân tích và thực nghiệm để đưa ra được cái nhìn chung nhất về dịch vụ ủy thác đầu tư mà Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí (PVFC) đang triển khai thực hiện. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của khoá luận gồm 3 phần như sau: Chương I: Khái quát chung về công ty tài chính và hoạt động ủy thác đầu tư của công ty tài chính. Chương II: Thực trạng hoạt động ủy thác đầu tư của Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam(PVFC). Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác đầu tư tại Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam(PVFC). Chương I Khái quát chung về công ty tài chính và hoạt động ủy thác đầu tư của công ty tài chính 1.1.Công ty tài chính và các hoạt động của công ty tài chính. 1.1.1. Công ty tài chính và các loại hình công ty tài chính 1.1.1.1.Đặc điểm cơ bản của công ty tài chính Khái quát về công ty tài chính: Công ty tài chính được hiểu là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, một tổ chức tài chính phi ngân hàng. Các công ty này huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu, thương phiếu và dùng tiền thu được để cho vay. Các khoản cho vay của công ty tài chính thường đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và người tiêu dùng nhỏ vì thường là các món tiền nhỏ Federic S. Minskhin . Theo Nghị định số 79/2002/NĐ-CP, Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm. Đặc trưng cơ bản của công ty tài chính: - Tuy cũng là một trung gian tài chính nhưng hình thức thu hút vốn của công ty tài chính khác với các ngân hàng thương mại, hình thức thu hút vốn chủ yếu là thông qua việc phát hành các loại chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu), đặc biệt là không nhận tiền gửi của các tổ chức và dân cư. Công ty tài chính huy động các nguồn vốn lớn và cho vay chủ yếu là các món tiền nhỏ, đặc biệt thích hợp với nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và người tiêu dùng. Kỳ hạn của các khoản cho vay của các công ty tài chính chủ yếu là trung và dài hạn. Công ty tài chính thực hiện các nghiệp vụ cho thuê và thuê mua( leasing) Thực hiện cầm cố các giấy tờ có giá, kinh doanh tiền tệ Tư vấn tài chính, marketing, giám định các công việc chuẩn bị để ký kết hợp đồng, thành lập các công ty liên doanh, tư vấn phát hành cổ phiếu… Trợ cấp tài chính cho các dự án phát triển kinh tế ký thuật( các dự án được xét duyệt bởi Nhà nước hay dự án của tập đoàn đối với các công ty tài chính trực thuộc tập đoàn) Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh vàng bạc,đá quý, mua bán chuyển nhượng các loại chứng khoán. Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh, bao thanh toán… Phân biệt công ty tài chính với các ngân hàng thương mại: - Điểm khác biệt đầu tiên của 1 công ty tài chính so với các NHTM là các công ty tài chính không được phép nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế xã hội,của cá nhân…với thời hạn ngắn( dưới 1 năm) dưới hình thức mở tài khoản. Vì vậy để tăng lượng vốn huy động các công ty tài chính thường phát hành các loại tín phiếu, trái phiếu dài hạn. Công ty tài chính không được cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài khoản và tiền mặt cho cá nhân và tổ chức, không được sử dụng vốn vay của dân cư để làm phương tiện thanh toán. Một số lĩnh vực mà công ty tài chính không bị Chính phủ kiểm soát chặt chẽ như các NHTM ,ví dụ như: Chính phủ chỉ kiểm soát, hạn chế số tiền cực đại mà các công ty tài chính có thể cho các cá nhân vay,kỳ hạn của các hợp đồng nợ nhưng không hạn chế về số lượng chi nhánh, về tài sản mà họ nắm giữ và thu nhập vốn của họ. Điều đó cho phép các công ty tài chính linh hoạt hơn để phục vụ khách hàng tốt hơn nữa. 1.1.1.2.Các loại hình và đặc trưng của từng loại hình công ty tài chính Phân loại theo đối tượng khách hàng: Công ty tài chính bán hàng: thực hiện các món cho vay cho những người tiêu dùng để mua các món hàng từ một nhà bán lẻ hoặc một nhà sản xuất riêng.Các công ty tài chính bán hàng trực tiếp cạnh tranh với các ngân hàng về cho vay tiêu dùng và người được tiêu dùng sử dụng bởi vì các món vay thường được thực hiện nhanh hơn và tiện lợi hơn tại nơi mua hàng Công ty tài chính người tiêu dùng: thực hiện các món cho vay cho người tiêu dùng để mua những món hàng riêng như đồ đạc và dụng cụ gia đình để cải thiện nhà cửa hoặc để giúp thanh toán những món nợ nhỏ. Các công ty tài chính người tiêu dùng là các công ty riêng biệt hoặc do các ngân hàng sở hữu. Các công ty này cho người tiêu dùng vay mà không có tín dụng từ những nguồn khác và thu lãi suất cao hơn. Công ty tài chính kinh doanh: cung cấp các dạng tín dụng đặc biệt cho các doanh nghiệp bằng cách mua những khoản tiền sẽ thu (các hóa đơn của hãng) có chiết khấu. Việc cung cấp tín dụng này được gọi là bao thanh toán. Ngoài việc bao thanh toán các công ty tài chính kinh doanh cũng chuyên môn hóa trong việc cho thuê thiết bị,là những thứ mà họ mua và cho các nhà kinh doanh thuê một số năm( leasing). Phân loại theo quan hệ sở hữu Điều 3, NĐ 79/2002/ NĐ - CP : theo điều 3 Nghị định 79/2002/NĐ-CP. Công ty tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Công ty tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức Công ty cổ phần. Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân. Công ty tài chính liên doanh: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. Phân loại theo tính độc lập trong hoạt động - Công ty tài chính hoạt động độc lập: là những công ty tài chính hoạt động thực thể kinh tế độc lập, tự quyết định trong mọi hoạt đông kinh doanh. - Công ty tài chính trực thuộc tập đoàn kinh tế: là những công ty tài chính là thành viên của tập đoàn,hoạt động chủ yếu của các công ty này là tìm kiếm được các nguồn vốn đầu tư để cung ứng cho các thành viên trong tập đoàn, điều hòa vốn giữa các thành viên trong tập đoàn, trong quan hệ với các ngân hàng và các đối tác; quản lý áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tài chính cho các thành viên,cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính khác cho các thành viên tập đoàn. 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty tài chính 1.1.2.1.Huy động vốn Điều 17/ NĐ 79/2002/ NĐ-CP - Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành; - Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế. - Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. So với các ngân hàng, nguồn vốn huy động được của các công ty tài chính phải chịu mức chi phí cao hơn do họ chỉ được phép huy động các nguồn vốn trung và dài hạn. Bên cạnh đó, công ty tài chính không được phép vay từ cửa sổ chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước dễ dàng như các NHTM. Ở Mỹ, các công ty tài chính không được tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng nên họ không cần phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc mà chỉ cần trích lập quỹ dự phòng rủi ro và duy trì tỷ lệ đảm bảo an toàn. 1.1.2.2.Hoạt động tín dụng. Các công ty tài chính được phép hoạt động tín dụng dưới các hình thực cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê (leasing) và bao thanh toán( factoring). Hoạt động tín dụng của công ty tài chính cũng có những nét khác biệt các NHTM, thể hiện qua 3 đặc điểm sau: Công ty tài chính chủ yếu cho vay trung và dài hạn, họ chủ yếu thực hiện vay các món lớn rồi chia thành các món nhỏ để cho vay- điều này hoàn toàn ngược lại so với các NHTM. Đồng thời vì chi phí vốn vay lớn hơn các NHTM nên công ty tài chính thường gặp khó khăn hơn trong việc tìm kiếm các hợp đồng cho vay hoặc phải chấp nhận cho vay các hợp đồng hay dự án có rủi ro cao. Công ty tài chính có các hình thức cho vay như: cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp, cho vay theo ủy thác của chính phủ, cá nhân và tổ chức đã phê duyệt. Bên cạnh đó, công ty tài chính còn chiết khấu các giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật,thực hiện bảo lãnh bằng uy tín của mình…. 1.1.2.3.Các dịch vụ tài chính khác Bên cạnh hai hoạt động chủ chốt là huy động vốn và tín dụng - hoạt động đặc trưng của một trung gian tài chính,các công ty tài chính còn thực hiện thêm những hoạt động khác như đầu tư, nhận ủy thác,tư vấn tài chính, kinh doanh vàng và ngoại tệ….Tất cả những hoạt động này đều tuân theo quy định và giám sát của các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Trong tất cả các hoạt đông trên, hoạt động nhận ủy thác để đầu tư hoặc cho vay đóng vai trò quan trọng,làm nên sự khác biệt của các công ty tài chính so với các NHTM. 1.2. Dịch vụ ủy thác đầu tư của công ty tài chính 1.2.1.Quan niệm chung về ủy thác 1.2.1.1.Quan niệm về ủy thác Theo từ điển “Kinh tế hiện đại”, ủy thác là việc tài sản của người này được giao cho người khác để quản lý và kinh doanh. Người nhận quản lý tài sản sẽ không được hưởng lợi tức sinh ra từ tài sản đó mà chỉ được nhận một khoản phí hoặc một phần lợi nhuận nào đó theo thỏa thuận với người chủ tài sản được ủy thác. Theo Whasington State Bar Association: ủy thác là một bản hợp đồng mà theo đó, tài sản được nắm giữ và quản lý bởi một người vì quyền lợi của một người khác. Thuật ngữ ủy thác ra đời từ khi có sự tách biệt giữa một bên là chủ sở hữu tài sản và một bên quản lý tài sản. Chủ sở hữu tài sản có thể giao phó tài sản của mình cho người khác(người thụ thác) nắm giữ và sử dụng nó trong phạm vi mối quan hệ của họ và theo hợp đồng thỏa thuận. Hoạt động ủy thác làm này sinh mối quan hệ: một bên hoạt động cho lợi ích của bên kia theo như hợp đồng thỏa thuận và người hưởng thụ sẽ cũng có thể là bên thứ ba. Trên thế giới, dịch vụ ủy thác ra đời từ rất sớm, đầu tiên xuất hiện ở Mỹ và Anh. Trong giai đoạn đầu này các chức năng ủy thác được thực hiện bởi các công ty bảo hiểm hoặc các cá nhân. Một đặc điểm quan trọng trong giai đoạn này đó là chưa có sự tham gia của pháp luật trong điều hành hoạt động ủy thác vì vậy các bên chỉ thỏa thuận trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau, đôi bên cùng có lợi. Ở Mỹ, mãi đến năm 1913, các ngân hàng mới được quyền thực hiện các dịch vụ ủy thác và cho đến bấy giờ,hoạt động ủy thác thường gắn liền với hoạt động của các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán…Ở Việt Nam,các công ty tài chính là cha đẻ của các loại hình dịch vụ ủy thác và ngày nay cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam càng có nhiều các quỹ ủy thác đầu tư xuất hiện. Qua hai khái niệm trên ta hiểu về bản chất ủy thác biểu hiện mối quan hệ giữa hai hay nhiều bên tham gia, bao gồm: - Người ủy thác: trustor - Người nhận ủy thác: trustee - Người thụ hưởng: beneficiary (người thụ hưởng thường là chính người ủy thác) Trong mối quan hệ này, người ủy thác phải giao quyền nắm giữ tài sản cho người nhận ủy thác và “tài sản” được hiểu theo nghĩa rộng là tiền mặt, bất động sản,giấy tờ có giá hoặc một công việc ý muốn nào đó cần được thực hiện. Ủy thác có 4 đặc điểm cơ bản sau: - Ủy thác dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người này với người khác, do đó thuật ngữ Trust được sử dụng để chỉ nghiệp vụ này. - Mang tính trung gian: người ủy thác không trực tiếp thực hiện quản lý và kinh doanh tài sản. - Là một loại hình dịch vụ vì nó không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản mà vẫn mang lại lợi ích và cung cấp 1 giải pháp nào đó cho khách hàng. - Ủy thác không chỉ đem lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn sinh lời cho chính tổ chức hay cá nhân nhận ủy thác. 1.2.1.2.Các loại hình ủy thác. 1.2.1.2.1.Căn cứ vào chức năng của ủy thác: Ủy thác quản lý vốn và tài sản: đây là sản phẩm dịch vụ ủy thác mà cá nhân hay tổ chức nhận quản lý và kinh doanh giúp sinh lời tài sản mà bên ủy thác giao phó. Ủy thác thực hiện công việc: loại hình ủy thác này được hiểu là bên nhận ủy thác có trách nhiệm phải hoàn thành một hay một nhóm các công việc do bên ủy thác giao phó, ví dụ như: ủy thác ký hợp đồng, ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay… 1.2.1.2.2.Căn cứ vào đối tượng khách hàng: Tùy vào nhu cầu của từng khách hàng mà có rất nhiều loại hình dịch vụ ủy thác : Ủy thác của cá nhân. Ủy thác của tổ chức 1.2.2.Khái quát hoạt động ủy thác đầu tư 1.2.2.1.Khái niệm hoạt động ủy thác đầu tư. Khái niệm ủy thác đầu tư: Một trong những trách nhiệm lớn nhất của người nhận ủy thác(người thụ thác) là đầu tư sao cho hiệu quả, hợp lý nguồn vốn ủy thác, như vậy để hiểu thế nào là “ủy thác đầu tư”, trước hết cần hiểu rõ thuật ngữ “ đầu tư”. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư cũng luôn là hoạt động quan trọng của bất kỳ thành phần kinh tế nào, đó là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lời cho tương lai. Vì vậy đầu tư được hiểu là một quy trình từ khi xác định nguồn tài trợ, phương thức tài trợ, chi phí của nguồn tài trợ, đầu tư vào đâu, xác suất hiệu quả như thế nào… Đầu tư là hoạt động lâu dài vì thế luôn luôn phải cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích kỳ vọng trong tương lai, đòi hỏi người đầu tư phải am hiểu thị trường,kiến thức tài chính... Bản thân hoạt động đầu tư luôn tiềm ẩn những rủi ro mà nhiệm vụ của người đầu tư là tối đa hóa lợi ích, tối thiểu hóa rủi ro. Do đó, không phải cá nhân hay tổ chức nào có vốn cũng có thể thực hiện tốt hoạt động đầu tư. Thêm vào đó, để đầu tư nhiều khi cần phải bỏ ra một lượng chi phí khá lớn để thu thập thông tin mà chi phí này đôi khi lớn hơn cả lợi nhuận thu được. Từ thực tế và những đòi hỏi trên mà dịch vụ ủy thác đầu tư ra đời nhằm đầu tư hiệu quả những nguồn vốn để mang lại lợi nhuận tối đa. Thuật ngữ “ủy thác đầu tư” được hiểu là: hình thức khách hàng giao một số vốn nhất định của mình bên nhận ủy thác để tham giam gia đầu tư vào dự án, doanh nghiệp hoặc lĩnh vực cụ thể nhằm thu được các lợi ích nhất định từ hoạt động đầu tư nói trên. Thực chât ủy thác đầu tư là một hình thức đầu tư gián tiếp, vậy lợi ích của ủy thác đầu tư so với các hình thức đầu tư khác là gì? Khi một người nắm giứ một khoản tiền nhàn rỗi, có có thể đứng trước nhiều chọn lựa đầu tư:gửi tiết kiệm ngân hàng,mua trái phiếu chính phủ, chứng khoán hoặc trực tiếp đem vốn đi đầu tư…Mua trái phiếu hay công trái chính phủ, gửi tiết kiệm ngân hàng,đây là những giải pháp an toàn, mức độ rủi ro thấp nhưng tương xứng với nó là mức lợi nhuận thu về không cao. Thông thường trong một vài năm gần đây lãi suất trái phiếu chính phủ thường chỉ ở mức 8.5%/năm và tiền gửi tiết kiệm khoảng 9%/năm. Trong điều kiện lạm phát ở Việt Nam đầu năm 2008, lãi suất là 11%-12%/ năm và hiện khoảng 15%/năm trong thời điểm hiên tại. Trong khi đó đầu tư trực tiếp đem lại những mức lợi suất cao hơn gấp nhiều lần nhưng bù lại độ rủi ro cũng cao hơn rất nhiều,đặc biệt đối với những nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Từ đây, sản phẩm ủy thác đầu tư ra đời là sản phẩm trung hòa giữa 2 phương án đầu tư trên. 1.2.2.2.Hoạt động ủy thác đầu tư có những đặc điểm sau: Dịch vụ ủy thác đầu tư là hình thức đầu tư gián tiếp trong đó, bên ủy thác có thể lựa chọn một trong hai hình thức đầu tư: ủy thác đầu tư dự án, ủy thác đầu tư góp vốn mua cổ phần. Ủy thác đầu tư còn có đặc điểm riêng là: - Tùy từng loại hình ủy thác đầu tư và tùy theo hợp đồng ủy thác mà lợi tức bên ủy thác thu được có thể thay đổi hoặc cố định theo tình hình dự án đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh. Đây chính là điểm khác biệt quan trọng để phân biệt ủy thác đầu tư với cho vay hay gửi tiết kiệm vì trong 2 hình thức này khách hàng thường chỉ thu được lợi tức cố định như đã thỏa thuận. - Ủy thác đầu tư mang tính chất vô hình, không ổn định và khó xác định chất lượng. - Thời hạn của ủy thác đầu tư không chỉ phụ thuộc ý muốn chủ quan của bên ủy thác mà còn phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh sản xuất,thời hạn của dự án, do đó ủy thác đầu tư thường mang tính trung gian và dài hạn. 1.2.2.3.Mục tiêu và yêu cầu của đầu tư ủy thác: Mỗi hợp đồng ủy thác cung cấp cho khách hàng đều có những đặc điểm và đòi hỏi riêng vì vậy mỗi tài khoản ủy thác đều phải có mục tiêu đầu tư riêng biệt. Một lợi tức ổn định có độ an toàn cao sẽ là thích hợp với những khách hàng cao tuổi trong khi đó làm hài lòng các khách hàng trẻ tuổi lại là việc theo đuổi sự phát triển thông qua khoản mục đầu tư, bao gồm đa dạng hóa các cổ phần đem lại một tỷ lệ lợi tức lớn hơn. Như vậy,dù cho bản chất hay nguồn gốc của nguồn vốn được ủy thác là gì đi chăng nữa thì bên thụ thác phải tìm kiếm được lợi tức cao nhất trong phạm vi giới hạn của sự lựa chọn các tài sản đầu tư. Nhiều giới hạn đối với việc đầu tư ủy thác, đầu tư qua các quỹ ủy thác đã được giới hạn bởi hệ thống pháp luật và bởi chính các hợp đồng ủy thác. Lợi ích giữa các bên trong hoạt đầu ủy thác đầu tư: - Lợi ích đối với bên ủy thác: một hợp đồng ủy thác đầu tư sẽ là một giải pháp tốt để trung hòa giữa hai thái cực rủi ra và lợi nhuận cho bên ủy thác. Thông qua việc ủy thác đầu tư cho các nhà đầu tư chuyên nghiệp( bên thụ thác), các cá nhân, tổ chức ủy thác có thể yên tâm hơn về lợi nhuận của các khoản đầu tư từ tài sản của mình bởi hơn ai hết những nhà đầu tư chuyên nghiệp kia hiểu rõ nên lựa chọn đầu tư vào đâu, vào tài sản nào,có lợi nhất với mức rủi ro thích hợp. Bên ủy thác không những được biết rõ tài sản của mình được đầu tư vào đâu mà còn theo dõi được khả năng sinh lời của khoản vốn đó trong suốt quá trình đầu tư. - Lợi ích đối với bên nhận ủy thác( thụ thác): thông qua dịch vụ nhận ủy thác đầu tư, bên thụ thác có thể huy động được một nguồn vốn nhàn rỗi lớn với thời hạn dài,đồng thời họ cũng được chia sẻ phần nào gánh nặng rủi ro với các bên tham gia. Đối với bên nhận ủy thác là các tổ chức tín dụng, việc nhận ủy thác đầu tư sẽ giải quyết được vấn đề về hạn mức đầu tư mà pháp luật qui định với các tổ chức tín dụng do đầu tư bằng nguồn vốn của người ủy thác, huy động vốn cho các dự án một cách tốt hơn. Dịch vụ ủy thác đầu tư góp phần làm đa dạng hóa các dịch vụ tài chính của các công ty tài chính,tổ chức tín dụng, đông thời giúp các tổ chức này mở rộng quan hệ với khách hàng của mình. 1.2.2.4.Các nguyên tắc và quy trình của hoạt động ủy thác đầu tư. 1.2.2.4.1.Các nguyên tắc của hoạt động ủy thác đầu tư. Nguyên tắc tương hỗ cho hoạt động đầu tư: Hoạt động ủy thác đầu tư là hoạt động hỗ trợ cho chiến lược đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước, nước ngoài cho danh mục đầu tư của công ty. Đồng thời hình thành dịch vụ tài chính mới đảm bảo tính an toàn, hiệu quả cho toàn bộ chiến lược đầu tư hay kinh doanh của mình. Nguyên tắc đảm bảo an toàn pháp lý trong hoạt động nhận ủy thác đầu tư. Hoạt động ủy thác đầu tư của một công ty tài chính phải tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan như luật đầu tư, luật quy định hoạt động của các tổ chức tín dụng….Đối với hoạt động nhận ủy thác đầu tư từ các tổ chức và cá nhân trong nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tỷ lệ sở hữu của tổ chức và cá nhân nước ngoài trong một doanh nghiệp cổ phần, quy định về quản lý ngoại hối và các quy định có liên quan khác. Nguyên tắc minh bạch, rõ ràng, công khai. Hoạt động ủy thác đầu tư phải đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong quá trình cung cấp thông tin, tư vấn cho khách hàng cũng như các quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Trong quá trình tiến hành đầu tư từ nguồn vốn ủy thác, bên ủy thác có quyền giám sát các kết quả đầu tư và quá trình. Mọi thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của bên thụ thác và ủy thác đều được làm rõ trong hợp đồng ủy thác đã ký. Nguyên tắc đảm bảo cam kết về quyền và lợi ích hợp pháp với bên ủy thác vốn. Các cam kết đối với khách hàng về điều kiện nhận ủy thác đầu tư, khả năng sinh lời, tính chịu rủi ro của phần vốn đầu tư,quá trình cung cấp thông tin, thủ tục chuyển nhượng vốn đầu tư và các điều kiện liên quan khác phải được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng thời hạn. Nguyên tắc bảo mật thông tin. Mọi thông tin về hoạt động nhận ủy thác đầu tư và toàn bộ các thông tin liên quan khác đều phải được bảo mật và không được tiết lộ cho bất cứ bên thứ ba nào khác trừ khi có yêu cầu hoặc đồng ý của bên thụ thác và bên ủy thác. Nguyên tắc tôn trọng quyền lựa chọn phương thức ủy thác đầu tư của bên ủy thác. Bên cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tư có quyền giới thiệu đầy đủ các sản phẩm và đặc tính của các sản phẩm ủy thác đầu tư mà mình cung cấp song quyết định lựa chọn sử dụng loại hình nào phải là quyết định cuối cùng của khách hàng, được pháp lý hóa bằng hợp đồng ủy thác. 1.2.2.4.2.Quy trình hoạt động ủy thác đầu tư. Bên ủy thác đầu tư: Lựa chọn một hoặc một nhóm các cơ hội đầu tư trên cơ sở danh mục các cơ hội đầu tư do bên thụ thác giới thiệu hoặc đưa ra yêu cầu của mình. Ký hợp đồng ủy thác đầu tư, giao vốn và ủy quyền cho bên thu thác thực hiện đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định. Được hưởng mọi kết quả đầu tư bao gồm lợi nhuận,giá trị gia tăng và rủi ro- nếu có theo cơ chế phân chia kết quả đầu tư như trong hợp đồng thỏa thuận. Trả phí dịch vụ cho bên thụ thác theo thỏa thuận. Bên nhận ủy thác đầu tư - Thay mặt người ủy thác thực hiện hoạt động đầu tư và giám sát quy trình đó trong thời hạn được ủy thác. - Định kỳ báo cáo kết quả đầu tư thực tế và trả lợi nhuận theo thỏa thuận cho bên ủy thác. - Hoàn trả vốn ủy thác cho bên ủy thác khi thời hạn trong hợp đồng đã hết. Như vậy, ủy thác đầu tư được xem như hoạt động ủy thác công việc mà người thụ thác sẽ thay mặt người ủy thác đầu tư vào một trong hai hình thức sau: - Ủy thác đầu tư dự án. - Ủy thác đầu tư góp vốn mua cổ phần. Sơ đồ quy trình(1.1) 2 1 Dự án được ủy thác Bên nhận ủy thác Bên ủy thác …… 4 3 (1) Giao vốn: người ủy thác và người nhận ủy thác ký kết hợp đồng ủy thác và chuyển giao vốn. (2) Đầu tư: người nhận ủy thác đầu tư vào dự án hoặc chứng khoán được ủy thác. (3) Thu kết quả kinh doanh: dự án hoặc chứng khoán được ủy thác sinh lời. (4) Thanh toán phí và lợi tức: người nhận ủy thác thanh toán lợi tức cho người ủy thác và người ủy thác trả phí ủy thác và các phí liên quan cho người nhận ủy thác. Sơ đồ trên cũng cho thấy để hình thành nên một quan hệ ủy thác đầu tư cần có 5 yếu tố: người ủy thác, người nhận ủy thác, người thụ hưởng, vốn ủy thác và hợp đồng ủy thác. Trong đó: - Người ủy thác là người cung cấp vốn thiếp lập ủy thác. Người ủy thác còn được gọi là người tài trợ( trustor, grantor, donor..) - Người nhận ủy thác(trustee) là cá nhân hoặc tổ chức có quyền hợp pháp đối với vốn được ủy thác,có trách nhiệm quản lý vốn đó theo đúng thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng ủy thác - Người thụ hưởng (beneficiary): là người nhận được quyền hoặc lợi ích phát sinh từ quan hệ ủy thác. - Vốn ủy thác( trust property): có thể là cổ phiếu, bất động sản,tiền mặt, công việc kinh doanh hoặc bảo hiểm.. - Hợp đồng ủy thác (trust agreement): là hợp đồng được ký kết giữa các bên theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc được ủy quyền được đưa ra trong hợp đồng. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động ủy thác đầu tư 1.2.3.1.Chỉ tiêu phản ánh qui mô ủy hoạt động ủy thác đầu tư - Tổng giá trị nguồn vốn ủy thác. - Số lượng hợp đồng ủy thác. - Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ủy thác và số lượng hợp đồng. - Danh mục các dự án đầu tư, giá trị các dự án đầu tư… - Tỷ trọng thu nhập do nghiệp vụ ủy thác đầu tư mang lại trong tổng doanh thu. Các tiêu chí trên đực xác định căn cứ vào kế hoạch của từng công ty tài chính. Nghiệp vụ ủy thác đầu tư của công ty tài chính được coi là phát triển xét về lượng nếu các chỉ tiêu số lượng hợp đồng ủy thác, tổng giá trị ủy thác và tỷ trọng thu nhập do nghiệp vụ này đem lại đạt được kế hoạch đề ra hàng năm và tăng theo thời gian. 1.2.3.2.Chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động ủy thác đầu tư Trước hết để hoạt động ủy thác đầu tư đem lại hiệu quả cao nhất thì điều đó phục thuộc vào các chỉ tiêu tài chính, phản ánh chất lượng của dự án đầu tư bằng nguồn vốn ủy thác, đó là các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Ý nghĩa: phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án. - Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với số vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hóa tại mốc 0. Phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư Lợi nhuận năm i quy về thời điểm hiện tại RRi = Vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại RRi: tỷ suất sinh lời vốn đầu tư năm i. Ý nghĩa: phản ánh lợi nhuận trên một đơn vị vốn đầu tư. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn tự có. Wi REi = Ei Trong đó: rEi là tỷ suất sinh lời vốn tự có năm i Ei là vốn tự có bình quân năm i Wi là lợi nhuận thuần năm i Ý nghĩa: chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận từng năm trên 1 đơn vị vốn tự có bình quân của năm đó. Số lần quay vòng vốn lưu động. Oi Lwi = Wi Trong đó: Lwi: là số lần quay vòng vốn lưu động trong năm Oi : Doanh thu thuần bình quân năm I của dự án. Wi : Vốn lưu động bình quân năm của cả dự án Ý nghĩa: Vốn lưu động quay vòng càng nhanh hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao. Tỷ số giữa lợi ích và chi phí: B/C Trong đó: B là lợi ích thu được C là chi phí Thời gian thu hồi vốn đầu tư (PP): Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi PP = n + Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn n: là năm ngay trước năm thu hồi vốn đầu tư. Ý nghĩa: phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án,nó cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư, do vậy PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn. Phản ánh tương đối độ rủi ro của dự án. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ( IRR) : là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu tại đó NPV = 0. Ý nghĩa:phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án( chỉ tiêu tương đối) Điểm hòa vốn(BP): là mức sản lượng mà tại đó nhà đầu tư thu hồi đủ vốn đầu tư. Trên đây là một số chỉ tiêu thẩm định dự án mà bên thụ thác sử dụng để đánh giá chất lượng dự án đầu tư nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất có thể cho hoạt động ủy thác đầu tư. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư: hiệu quả vốn đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế- xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định. Hiệu quả đầu tư được biểu hiện bởi chính công thức: Các kết quả mà DN thu được do đầu tư Số vốn đầu tư mà DN đã thực hiện để tạo ra kết quả trên Etc = Etc hiệu quả khi Etc > Etc(định mức) Hiệu quả đầu tư là một trong những chỉ tiêu quan trọng mà các khách hàng quan tâm và cân nhắc khi quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ. Dự án đầu tư có khẳ năng sinh lời cao, thời gian quay vòng vốn nhanh mới có thể tạo uy tín với các khách hàng uỷ thác và giúp các công ty tài chính cung cấp dịch vụ uỷ thác thu hút khách hàng. Vì vậy để tạo dựng thương hiệu cho công ty và nâng cao chất lượng dịch vụ uỷ thác của mình, các công ty tài chính cần không ngừng nâng cao chỉ tiêu chất lượng đầu tư. Để đáh giá chỉ tiêu này cần so sánh Etc thực tế của công ty với chỉ tiêu Etcđm mà công ty đề ra và so sánh với mức chung toàn ngành… Mức độ chặt chẽ trong quy trình ủy thác đầu tư: Quy trình nghiệp vụ đầu tư chặt chẽ,chuyên nghiệp cũng là một trong những chỉ tiêu quan trong để nâng cao hiệu quả hoạt động uỷ thác đầu tư. Quy trình chặt chẽ, logic, phương thức tiếp nhận và đầu tư vốn hợp lý sẽ hạn chế những rủi ro cho các bên trong qua trình đầu tư, tạo được sự an tâm cho bên uỷ thác vốn. Mức độ thỏa mãn của khách hàng. Dịch vụ uỷ thác đầu tư được cung cấp không chỉ đáp ứng yều cầu về lợi nhuận mà còn phải thoả mãn mục đích đầu tư được chỉ định( nếu có) của khách hàng vì thế công ty tài chính cung cấp dịch vụ uỷ thác đầu tư cần phải linh hoạt và có một danh mục đầu tư đa dạng để đáp ứng yêu cầu khách hàng và bắt kịp xu hướng thị trường. Khách hàng( bên uỷ thác) sẽ chỉ hài lòng khi hợp đồng uỷ thác đầu tư đem lại lợi nhuận cao như giá trị đã thoả thuận, thanh toán đúng hạn số lợi nhuận và vốn uỷ thác. Ngoài ra một công ty tài chinh có hiệu quả đầu tư tốt còn thoả mãn khách hàng nếu khi thanh toán hợp đồng uỷ thác còn có phần giá trị tăng thêm của số lợi nhuận đã đề ra. Quyền lợi khách hàng( bên uỷ thác) còn được đảm bảo tối ưu khi vốn hợp đồng uỷ thác có tính thanh khoản cao,ức là có thể rút ra trước hạn nếu khách hàng muốn thay đổi thời gian đáo hạn của hợp đồng hoặc trong trường hợp công ty tài chính không đáp ứng được những yêu cầu trong hợp đồng uỷ thác thì có thể chuyển nhượng hoặc cầm cố khi có nhu cầu. 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ủy thác đầu tư. 1.2.4.1.Nhân tố chủ quan. - Mục tiêu chiến lược phát triển của công ty tài chính: Mục tiêu chiến lược là nhân tố định hướng cho tất cả các hoạt động hay nghiệp vụ của một tổ chức hay một công ty bất kỳ. Nếu nghiệp vụ uỷ thác đầu tư được công ty tài chính coi trọng và coi là loại hình dịch vụ mũi nhọn thì tất cả những yếu tố liên quan đến nó sẽ được đầu tư và nâng cấp đúng mực, từ các yếu tố vật chất, thiết bị, công nghệ, qui trình cho đến con người. Nghiệp vụ uỷ thác đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của chiến lược phát triển chung của một công ty tài chính bởi nghiệp vụ này vừa liên quan đến hoạt động huy động vốn của công ty, vừa liên quan đến các lĩnh vực đầu tư – hai mảng đầu ra và đầu vào chủ chốt. Nhờ có nguồn vốn từ ủy thác đầu tư mà các dự án có nguồn tài trợ,ngược lại đầu tư vào chứng khoán và các dự án sẽ tạo hàng hóa cho danh mục của dịch vụ ủy thác đầu tư. Chính vì vậy, dù công ty tài chính có đẩy mạnh hoạt động đầu tư nhằm kiếm lời theo hướng nào thì dịch vụ ủy thác đầu tư đều có những cơ hội tốt để phát triển. Bên cạnh đó, để cạnh tranh với các ngân hàng thương mại thì ủy thác đầu tư là chiêu bài chiến thuật giúp các công ty tài chính, giúp các công ty này cạnh tranh tín dụng với các ngân hàng và là con đường đi riêng của họ. Do các công ty tài chính có quy mô vốn hạn hẹp hơn các ngân hàng nên họ thường hướng tới các dịch vụ đầu tư trong đó có việc khai thác triệt để nguồn vốn ủy thác đầu tư.Vì vậy việc phát triển hoạt động ủy thác đầu tư trong hoạt động của các công ty tài chính về cơ bản có nhiều thuận lợi. - Chất lượng thẩm định dự án: để cung cấp một dịch vụ ủy thác đầu tư tốt các công ty tài chính cần có những dự án đầu tư tốt để thu hút vốn ủy thác đầu tư của khách hàng. Nghĩa là, công tác thẩm định dự án đầu tư phải kỹ lưỡng và có chất lượng. Một dự án được xét duyệt vào danh mục đầu tư của công ty cần phải được tiến hành rà soát, kiểm tra,thẩm định một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án,các yếu tố liên quan đến dự án( điều kiện kinh tế-xã hội, kỹ thuật, tài chính). Tất cả các công việc đó phải được tiến hành theo đúng qui trình nhằm khẳng định tính hiệu quả và khả thi của việc đầu tư. Như vậy chất lượng thẩm định dự án sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động ủy thác đầu tư từ đó tác động đến việc quyết định ủy thác đầu tư của khách hàng, ảnh hưởng đến khả năng mời chào ủy thác đầu tư và các điều khoản trong hợp đồng ủy thác…. - Chất lượng nhân sự: Con người luôn là nhân tố quan trọng trong mọi lĩnh vực, không phải ngẫu nhiên mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đề cao yếu tố nhân lực khi muốn duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Ủy thác đầu tư là một loại hình dịch vụ mà chất lượng của hoạt động này không chỉ đòi hỏi ở những quy trình khoa học, logic mà còn đòi hỏi chuyên viên thực hiện nghiệp vụ này phải nắm vững nhu cầu thị trường, thị hiếu khách hàng, trình độ chuyên môn vững vàng mới có thể thẩm định và quản lý tốt các dự án hiện thời, đồng thời tím kiếm được các dự án,các cơ hội đầu tư mới hấp dẫn hơn. Chuyên viên thực hiện dịch vụ này cũng cần có sự nhạy bén, năng động để ứng phó kịp thời với những biến động khôn lườn của thị trường tài chính, những thay đổi trong chính sách pháp luật, những tiến bộ trong công nghệ. Một đội ngũ chuyên viên, cán bộ lành nghề như vậy sẽ giúp cho chất lượng của dịch vụ ủy thác đầu tư nói riêng và hiệu quả đầu tư của toàn công ty nói chung được nâng cao. - Hoạt động marketing: trong một thị trường tự do cạnh tranh ngày càng khốc liệt và gay gắt như ngày nay, một công ty hay một loại hình dịch vụ muốn tồn tại được thì bản thân các công ty và loại hình dich vụ đó phải tiếp thị mình đến với các khách hàng, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và marketing đảm nhận nhiệm vụ đó. Bộ phận marketing có chức năng kết nối mọi hoạt động của công ty tài chính nói chung và dịch vụ ủy thác đầu tư nói riêng ra thị trường. Đối với loại hình dịch vụ tài chính như ủy thác đầu tư thì phải coi thị trường làm chỗ dựa vững chắc nhất cho quyết định kinh doanh. Chiến lược marketing tốt sẽ giúp các công ty tài chính xác định được thị trường mục tiêu cho sản phẩm của mình từ đó hoàn thiện dịch vụ ủy thác đầu tư để có thể đáp ứng nhu cầu thị trường tốt hơn các đối thủ cạnh tranh của mình. Nâng tầm vị thế và uy tín của công ty, tăng sự nối tiếng của dịch vụ ủy thác mà công ty cung cấp, tăng thêm mức độ trung thành của các khách hàng hiện tại và thu hút các khách hàng tiềm năng chính là nhờ vào một công tác marketing tốt. 1.2.4.2.Nhân tố khách quan. - Sự phân cấp đầu tư: Hướng phát triển của dịch vụ ủy thác đầu tư của công ty tài chính độc lập phụ thuộc vào mức độ ưu tiên đầu tư của toàn công ty, đối với các công ty tài chính mà tập đoàn nắm phần vốn góp chi phối thì dịch vụ đó phụ thuộc vào chính sách đầu tư chung của toàn khối tập đoàn,sự phân cấp trong đầu tư. Với các dự án mà tập đoàn phê duyệt, là trong tâm trong chiến lược đầu tư của tập đoàn( thường là các dự án trong ngành) thì các công ty tài chính luôn phải dành một phần vốn nhất định ưu tiên cho các dự án này. Vì vậy đối với các công ty tài chính 100% vốn của tập đoàn thì dịch vụ ủy thác đầu tư còn bị hạn chế phát triển ra bên ngoài. - Tình hình kinh tế- xã hội: Tình hình kinh tế xã hội là những nhân tố tác động không nhỏ đến hoạt động đầu tư, hiệu quả của dịch vụ ủy thác đầu tư. Trong điều kiện kinh tế thuận lợi, tình hình sản xuất kinh doanh tiến triển tốt sẽ tác động tích cực đến hiệu quả đầu tư và kéo theo đó là kích thích cho dịch vụ ủy thác phát triển.Ngược lại nếu tình hình kinh tế,tài chính không thuận lợi sẽ làm mức độ rủi ro trong đầu tư tăng lên ảnh hưởng xấu đến hoạt động ủy thác đầu tư của các công ty tài chính. Đây là những tác động khách quan, không thể tránh khỏi, đòi hỏi các công ty tài chính có khả năng dự báo tốt để hạn chế tối đa những tác động xấu của thị trường đến hoạt động đầu tư của mình. - Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý được hiểu là tất cả những văn bản pháp luật, những quy chế pháp lý liên quan đến nghiệp vụ ủy thác đầu tư nói riêng và hoạt động đầu tư nói chung. Những văn bản này tạo nên một khung pháp lý để điều chỉnh và kiểm soát các hoạt động. Nó mang tính cưỡng chế, tính bắt buộc, đòi hỏi nhà cung ứng dịch vụ ủy thác và khách hàng( bên thụ thác) đều phải tuân theo vô điều kiện. Ngược lại, môi trườn pháp lý hoàn thiện sẽ bảo vệ lợi ích công bằng cho các bên tham gia và khuyến khích phát triển nghiệp vụ. Chương II Thực trạng hoạt động ủy thác đầu tư của Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí. 2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí. 2.1.1. Sự ra đời của Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí. Tổng Công ty Cổ phần Tài chính Dầu khí(PVFC) là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng và là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam(Petro Vietnam-PV). Tên tiếng Việt: Tổng Công ty Cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam Tên tiếng Anh: Petrovietnam Finance Joint Stock Corporation. Tên viết tắt: PVFC Tổng Công ty Cổ phần Tài chính Dầu khí được thành lập theo quyết định số 04/2000/QĐ-VPCP ngày 30 tháng 3 năm 2000 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng chính phủ. Công ty bắt đầu hoạt động từ ngày 01 tháng 12 năm 2000 theo cấp Giấy phép hoạt động số 12/GP-NHNN ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 456/2000/ QĐ- NHNN và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và Đầu tư cấp. PVFC bắt đầu thành lập với 100% vồn ban đầu của Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia. Ngành nghề kinh doanh chính của PVFC là: huy động vốn, cho vay,thu xếp vốn cho các dự án đầu tư, nhận ủy thác và quản lý vồn , cung cấp các dịch vụ tài chính cho các đơn vị thành viên của Tập đoàn Tài chính Dầu khí Quốc gia và các tổ chức tài chính( chiết khấu các giấy tờ có giá, mua bán ngoại tệ,…) PVFC có trụ sở chính tại 72 Trần Hưng Đạo,Hoàn Kiếm,Hà Nội. PVFC có tài khoản và con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, được cấp vốn điều lệ, hạch toán độc lập, tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là 100 tỷ đồng, thời hạn hoạt động là 50 năm. 2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty Cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam(PVFC) Công ty tài chính và ngân hàng thương mại về cơ bản có vị trí trung gian trên thị trường tài chính, giữ một vai trò quan trọng trong quá trình luôn chuyển nguồn vốn từ nơi có vồn sang nơi cần vốn và Tổng Công ty Cổ phần Tài chính Dầu khí VN (PVFC) cũng có chức năng và nhiệm vụ như vậy. Giống như các ngân hàng thương mại, PVFC giúp huy động nguồn vốn để phục vụ đầu tư mà cụ thể là phục vụ nhu cầu đầu tư của Tập đoàn Tài chính Dầu khí Quốc gia, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hỗ trợ hoạt động bán hàng,cung cấp dịch vụ, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, điểm khác biệt căn bản trong hoạt động của PVFC so với các ngân hàng thương mại ở chỗ: PVFC không được thực hiện các hoạt động thanh toán, không được nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư. PVFC thực hiện nhiệm vụ là trung tâm tài chính tiền tệ và công cụ quản lý đầu tư tài chính của Tập đoàn. Thực hiện các nhiệm vụ do Tập đoàn ủy quyền như: phát hành trái phiếu dầu khí trong và ngoài nước, quản lý và vận hành hiệu quả các nguồn vốn ủy thác của Tập đoàn, quản lý dự án….Nâng cao chất lượng dịch vụ và thực hiện thu xếp vốn cho mọi dự án đầu tư phát triển của Tập đoàn và tạo ra các sản phẩm tài chính phục vụ CBCNV ngành dầu khí. 2.1.3.Nguyên tắc điều hành Tổng Công ty Cổ phần Tài chính Dầu khí VN trong mô hình Tập đoàn Dầu khí. Tuy là đơn vi hạch toán độc lập nhưng PVFC còn phải chịu nhiều sự chi phối từ Tập đoàn Dầu khí như các quyết định về đầu tư, phân bổ nguồn vốn. Vì vậy, bộ máy quản lý PVFC còn khá cồng kềnh, nhiều cấp và các bộ phận chưa có sự gắn kết và phối hợp nhuần nhuyễn với nhau trong quản lý. Ngoài sự quản lý của Tập đoàn Tài chính Dầu khí Việt Nam, PVFC còn chịu sự quản lý chung của Hiến pháp, Luật các tổ chức tín dụng, nghị định hướng dẫn hoạt động của công ty tài chính. Ngân hàng Nhà nước quản lý PVFC về phạm vi và nội dung hoạt động. Giám đốc của PVFC do Tập đoàn PV bổ nhiệm theo tiêu chuẩn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Một số hoạt động như bao thanh toán, kinh doanh ngoại hối ….của PVFC phải đước sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước. Do còn bị chi phối bởi nhiều cấp quản lý, PVFC bị đã hạn chế nhiều trong hoạt động kinh doanh của mình và đây cũng là một trong những khó khăn của PVFC. 2.1.4.Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban trong Tổng công ty cổ phần tài chính Dầu khí (PVFC) PVFC là đơn vị thành viên, một định chế của Tập đoàn tài chính dầu khí Quốc Gia Việt Nam, thực hiện ủy quyền của Tập đoàn về đầu tư tài chính và quản trị vốn đầu tư. PVFC hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó: Công ty mẹ là PVFC, hệ thống các công ty con là các công ty cổ phần chuyên ngành trong các lĩnh vực đầu tư tài chính, bất động sản, quản lý quỹ, truyền thông và một số công ty TNHH 1 thành viên tài chính khu vực. Ngoài ra PVFC còn góp vốn vào một số công ty liên kết. Việc thành lập các công ty con độc lập và chuyên ngành nhằm thu hút thêm nguồn vốn và lao động bên ngoài, mở rộng lĩnh vực và địa bàn hoạt động, nâng cao năng lực quản lý và phân tán rủi ro trong hoạt động của công ty mẹ, đồng thời nâng cao tính chuyên sâu, năng động và độc lập trong hoạt động kinh doanh của PVFC. PVFC sẽ tăng cường mở rộng các mạng lưới hoạt động trong các khu vực tỉnh thành trên cả nước: Thanh Hóa, Quảng Ninh, Huế, Vũng Tàu….và thành lập một số chi nhánh,văn phòng đại diện ở nước ngoài phục vụ cho hoạt động đầu tư nước ngoài của Tập đoàn và kết nối với các trung tâm tài chính quốc tế. Sơ đồ công ty cổ phần tài chính Dầu khí Việt Nam(Công ty Mẹ)(2.1) Trong giới hạn của bài viết này, người viết chỉ đề cập đến chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban có liên quan trực tiếp đến nghiệp vụ ủy thác đầu tư. 2.1.4.1. Chức năng nhiệm vụ của Ban đầu tư. Ban đầu tư của PVFC là bộ phận kinh doanh ,có nhiệm vụ tổ chức tổng hợp phân tích nghiên cứu thông tin thị trường để tham mưu cho ban giám đốc về định hướng đầu tư của PVFC, trên cơ sở phát triển cả tập đoàn dầu khí. Triển khai nghiên cứu, thực hiện các dự án đầu tư đã được phê duyệt,thực hiện kinh doanh chứng từ có giá, đầu tư cổ phần… 2.1.4.2.Chức năng nhiệm vụ của Phòng Quản lý vốn ủy thác đầu tư. Là bộ phận kinh doanh của PVFC có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh dưới hình thức nhận ủy thác, ủy quyền. Chức năng: phòng quản lý vốn ủy thác đầu tư là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong công việc nghiên cứu, tổ chức triển khai huy động và quản lý nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức & cá nhân trong nước, ngoài nước. Nhiệm vụ: Tổ chức nghiên cứu và triển khai qui trình nhận vốn ủy thác đầu tư từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Tư vấn đầu tư vốn ủy thác cho các cá nhân và tổ chức Xây dựng và quản lý danh mục đầu tư của Tổng công ty sao cho hiệu quả nhất. Phân tích hiệu quả đầu tư, chính sách đầu tư của Tổng công ty Định kỳ tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả từng mặt công tác,hoàn thiện qui trình nghiệp vụ. Phối hợp với các đơn vị chức năng khác trong công ty thực hiện nhiệm vụ chung. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. Cơ cấu tổ chức gồm: Tổ huy động vốn ủy thác đầu tư trong nước. Tổ huy động vốn ủy thác đầu tư Quốc tế. Tổ tổng hợp quản lý danh mục đầu tư. 2.1.5. Các sản phẩm dịch vụ tài chính của tổng công ty TCDK 2.1.5.1.Dịch vụ với tư cách là trung gian tài chính trên thị trường tài chính tiền tệ. Với tư cách là tổ chức tín dụng phi ngân hàng PVFC thực hiện các nghiệp vụ sau:huy động vốn, cho vay,kinh doanh tiền tệ,đầu tư tài chính… Huy động vốn: - Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành; - Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế; - Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Trong năm đầu tiên hoạt động, số vốn huy động tại thời điểm 31/12/2001 là 255,7 tỷ đồng và đến 31/12/2002 là 1074 tỷ đồng, gấp 4 lần so với năm trước. Các năm về sau tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tăng khoảng từ 3-4 lần năm trước và có những giai đoạn tăng đột biến. Cơ cấu của nguồn vốn huy động năm 2005 gồm có: Bảng biểu 2.2 Đơn vị: tỷ đồng Huy động từ tổ chức tín dụng Tiết kiệm từ cán bộ công nhân viên Các tổ chức kinh tế Hệ thống tài khoản trung tâm của PV Ủy thác 180 22 26.3 48 798 Biểu đồ 2.3 Cho vay: - Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước: PVFC không được cho vay mỗi khách hàng vượt quá 15% vốn tực có của PVFC, nếu vượt quá, PFVC được phép thực hiện đồng tài trợ với các tổ chức tín dụng khác. - Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật các tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác. - Cho vay theo tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp. Số dư cho vay liên tục tăng trưởng qua các năm, tốc độ tăng trung bình từ 5-6 %/ năm. Năm 2001 đạt 170,9 tỷ đồng, năm 2002 đạt 931 tỷ đồng, tăng 5,5 lần so với năm 2001.Năm 2003 đạt 1600 tỷ đồng tăng 1,7 lần so với 2001.Năm 2006 đạt 5325 tỷ đồng tăng gấp 31 lần so với 2001. Biểu đồ 2.4 Biểu đồ giá trị cho vay qua các năm của PVFC Hoạt động bảo lãnh. PVFC được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Việc bảo lãnh của Công ty Tài chính Dầu khí phải được theo quy định tại Điều 58, Điều 59, Điều 60 Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Hiện nay PVFC thực hiện các hình thức bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh bảo hành và các loại bảo lãnh khác. Tuy số lượng hợp đồng bảo lãnh tăng lên nhưng đối tượng khách hàng chủ yếu vẫn là những người có quan hệ tín dụng với PVFC. Biểu đồ 2.5 Hoạt động bao thanh toán : Được thực hiện dưới hình thức chiết khấu chứng từ trên cơ sở PVFC tài trợ tín dụng cho cá nhân và tổ chức đó. Theo đó PVFC mua lại các khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh từ việc bán hàng trả chậm và cấp tín dụng cho các doanh nghiệp đó. Bao thanh toán là nghiệp vụ khá mới nên hiện đang từng bước được hoàn thiện. Hoạt động đầu tư tài chính: Hoạt động đầu tư dự án: Hiện nay hoạt động này đã đi vào ổn định và đã hoàn thành một số dự án như: Trạm phân phối LPG Mỹ Đình 2, dự án sông Hồng Gas, dự án tàu EPSO… Hoạt động kinh doanh tài chính tiền tệ: kinh doanh chứng khoán, mua giấy chứng từ có giá, mua cổ phần, mua bán nợ. 2.1.5.2.Dịch vụ với tư cách là định chế tài chính của tập đoàn Dầu khí QG(PV) Thu xếp vốn tín dụng cho các dự án đầu tư Trong các năm qua hoạt động thu xếp vốn cho dự án là thế mạnh của PVFC. PVFC đóng vai trò vừa là người thay mặt bên cho vay tìm kiếm các dự án, đại diện cho bên đi vay ký hợp đồng tín dụng. Năm 2003, PVFC đã thu xếp vốn cho được 30 dự án đạt giá trị là 5100 tỷ đồng trong đó tham gia đồng tài trợ với 12 Ngân hàng thương mại. Phát hành trái phiếu trong và ngoài nước cho PV với tổng giá trị hàng trăm triệu USD. Nhận ủy thác và quản lý vốn cho các đơn vị thành viên PV,cán bộ công nhân viên của PV. Năm 2001, PVFC nhận uỷ thác đầu tư cho Vietsopetro và đem lại doanh thu 5,4 tỷ. Năm 2002 PVFC kí thêm 3 hợp đồng tư vấn lập phương án tài chính cho các đơn vị thành viên. Năm 2006, 2007 các hợp đồng ủy thác của đơn vị thành viên luôn tăng lên không ngừng cả về lượng và chất, không kể hàng trăm hợp đồng ủy thác của CBCNV của PV. 2.2. Dịch vụ ủy thác đầu tư của Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu Khí 2.2.1. Vai trò dịch vụ ủy thác đầu tư trong hoạt động của của Tổng công ty TCDK. Dịch vụ ủy thác đầu tư tuy đã có từ rất lâu trên thế giới song ở Việt Nam, loại hình này mới chỉ xuất hiện trong mấy năm gần đây. Tổng công ty Tài chính Dầu khí là đơn vị đi tiên phong trong việc cung cấp dịch vụ này. Dịch vụ ủy thác đầu tư ra đời không chỉ giúp đa dạng hóa các danh mục sản phẩm dịch vụ của PVFC mà còn hỗ trợ cho việc huy động vốn, hỗ trợ cho hoạt động đầu tư và tài trợ dự án của PVFC. Càng ngày ủy thác đầu tư càng chứng tỏ tầm quan trọng của mình trong tổng thể các hoạt động tài chính của PVFC- một công ty tài chình có uy tín.Vai trò quan trọng đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Nguồn vốn ủy thác trong tổng nguồn huy động. Bảng biểu 2.6 Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu 2,004 2,005 2,006 2,007 2,008 Số tiền Tỷ lệ số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tiền gửi và tiền vay của các tổ chức tài chính khác 1 510 38.7% 2 613 40.2% 4 302 26.0% 13 000 29.3% 20 250 29.9% Tiền gửi và tiền vay của các khách hàng cá nhân 140 3.6% 110 1.7% 447 2.7% 785 1.8% 1 200 1.8% Nguồn vốn ủy thác 1 654 42.4% 3 623 55.7% 7 825 47.3% 28 350 63.9% 41 800 61.8% Phát hành giấy tờ có giá 665 4.0% 1 800 4.1% 3 665 5.4% Các khoản phải trả khác 593 15.2% 159 2.4% 3 318 20.0% 410 0.9% 770 1.1% Tổng 3 897  100% 6 505 100% 16 557 100% 44 345 100% 67 685 100% Nguồn: Báo cáo tài chính và phương án cổ phần hóa Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn huy động được từ dịch vụ ủy thác đầu tư luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn huy động được qua các năm, tỷ lệ này luôn chiếm từ 40% đến 60%. Trong đó, nguồn ủy thác vốn lớn là tự các tổ chức kinh tế, tiếp đến là tiền gửi, tiền vay các tổ chức tín dụng. Số dư huy động vốn của PVFC chủ yếu vẫn là nhận ủy thác từ các tổ chức kinh tế và phụ thuộc quá lớn vào một số khách hàng truyền thống như VSP,PTSC, Bộ Tài chính. Do vậy trong những năm tới, hoạt động huy động vốn của PVFC cần mở rộng nhiều hơn nữa đối tượng khách hàng nhưng dự kiến tỷ trọng nguồn vốn huy động từ ủy thác vẫn chiếm nguồn lớn bởi các nguyên nhân sau: Thứ nhất, PVFC là một công ty tài chính trực thuộc tập đoàn, đi vào hoạt động mới được hơn 7 năm nên qui mô nguồn vốn tự có còn hạn hẹp, mới chỉ đạt 1000 tỷ VNĐ, mặt khác theo Luật hiện hành PVFC không được sử dụng quá 40% vốn điều lệ cho các hoạt động đầu tư và tất yếu điều này gây hạn chế không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của PVFC. Thứ hai, nếu sử dụng nguồn vốn tự có hoặc nguồn từ quỹ đầu tư phát triển đều phải thông qua Tập đoàn,thời gian xét duyệt kéo dài làm lỡ mất cơ hội đầu tư, thêm vào đó,PVFC cũng không được sử dụng 2 nguồn này cho hoạt động đầu tư vào dự án ngoài ngành bởi vậy việc mở rộng hoạt động đầu tư không thể trông chờ bằng 2 nguồn vốn này. Thứ ba, đối với nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư, PVFC có toàn quyền quyết định nhận vốn và đem đi đầu tư cho các dự án trong và ngoài ngành nên thông qua dịch vụ ủy thác đầu tư này PVFC vừa có thể huy động nguồn vốn lớn , vừa có thể sử dụng nó một cách linh hoạt và chủ động cho hoạt động đầu tư và kinh doanh của mình. Từ những lý do trên,ta thấy được tầm quan trọng của nghiệp vụ ủy thác đầu tư của PVFC đối với hoạt động của toàn tổng công ty. Ủy thác đầu tư là hoạt động tiềm năng của PVFC. Doanh thu từ nguồn ủy thác đầu tư qua các năm của PVFC Bảng biểu 2.7 Đơn vị : triệu đồng Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh thu từ UTĐT 110 180 2 239 28 194 112 134 Biểu đồ 2.8 Nguồn: phòng Quản lý vốn ủy thác đầu tư 2.2.2. Các loại hình ủy thác đầu tư của công ty TCDK Tuỳ theo cơ chế phân chia kết qủa kinh doanh và mức chấp nhận rủi ro trong từng cơ hội đầu tư cụ thể, khách hàng có thể lựa chọn một trong các hình thức Uỷ thác đầu tư  dưới đây:       2.2.2.1.Ủy thác đầu tư lợi tức cố định. Là hình thức khách hàng ủy thác vốn cho PVFC đồng thời ủy quyền PVFC thay mặt khách hàng đầu tư và quản lý khoản đầu tư theo danh mục của PVFC và được hưởng một mức lợi tức cam kết cố định từ khoản đầu tư QĐ số 2711 và 1711/2007/QĐ-TCDK . PVFC có toàn quyền đầu tư khoản tiền đó vào các lĩnh vực không trái với Pháp luật. PVFC sẽ gánh chịu 100% rủi ro trong quá trình sử dụng nguồn này để đầu tư. Trong trường hợp hiệu quả của khoản đầu tư ủy thác mang lại cao hơn mức lợi tức cam kết cố định,khách hàng được hưởng phần thưởng từ chia sẻ kết quả ủy thác đầu tư theo mức đã thỏa thuận tại Hợp đồng ủy thác đầu tư. Việc xác định phần thưởng ủy thác đầu tư phải theo nguyên tắc: mức lợi tức cố định cam kết thấp thì tỷ lệ chia sẻ phần thưởng cho khách hàng cao và ngược lại. Thời hạn ủy thác đầu tư của sản phẩm này là thời hạn nhận ủy thác đầu tư được xác định theo phương án nhận ủy thác đầu tư trình Tổng giám đốc công ty xem xét quyết định Đối với loại sản phẩm này, phương án sử dụng vốn được xây dựng riêng cho từng nguồn UTĐT có thời hạn khác nhau và không phải xin phê duyệt của Tổng công ty khi quyết định đầu tư. Mục đích của việc huy động nguồn vốn ủy thác này là để giải quyết nhu cầu vốn cho đầu tư, do đó phải được đem đầu tư vào các dự án sinh lời cao.  Đối với nguồn UTĐT có thời gian ủy thác dài từ 5 – 10 năm được sử dụng để đầu tư vào các dự án( dự án đóng tàu, công trình xây dựng) và góp vốn vào các Công ty cổ phần mới thành lập. Trong trường hợp có sự chênh lệch về kỳ hạn nhận ủy thác đầu tư và vòng đời của dự án thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra. Để phòng ngừa điều này, một khoản lãi và gốc của các chứng từ có giá đang nắm giữ sẽ được PVFC sử dụng để đảm bảo khả năng thanh toán. Bên cạnh những nguồn ủy thác đầu tư có thời gian từ 5- 10 năm là các nguồn ủy thác có kỳ hạn 2 năm sẽ được sử dụng để đầu tư chứng từ có giá ngắn hạn hoặc kinh doanh cổ phiếu trên thị trường phi tập trung ( OTC). Trong năm 2006 - 2007, công ty chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Agriseco đã ủy thác chỉ định mục đích cho PVFC 15 tỷ VNĐ để đầu tư. Tuy đây là nguồn vốn dồi dào cho các dự án song rủi ro vẫn có thể xảy ra trong các trường hợp sau: Nếu quy trình rút vốn UTĐT chỉ định ra và đưa vốn UTĐT vào không xảy ra tương thích sẽ dẫn đến tình trạng kẹt vốn. Bên cạnh đó, việc sử dụng nguồn vốn UTĐT này đòi hỏi phải trả một mức lãi suất theo định kỳ cho bên ủy thác, nếu như khả năng sinh lời của dự án hạn chế thì thu nhập từ đầu tư vào dự án và phí ủy thác sẽ không đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Việc quản lý dự án, giám sát quá trình đầu tư chính là nhân tố quyết định đến hiệu quả đầu tư của nguồn vốn. Như trên đã nói nguồn ủy thác đầu tư này thường dùng làm nguồn vốn tiên phong đổ vào các dự án, “mở đường” cho các nguồn ủy thác khác. Nhưng khi nguồn vốn ủy thác chỉ định lĩnh vực này được rút ra không phải lúc nào cũng có các dự án chờ sẵn trong khi PVFC vẫn luôn phải trả một chi phí cố định cho nguồn này theo định kỳ. Giải quyết vấn đề đó,PVFC đã kết hợp với mảng dịch vụ kinh doanh giấy tờ có giá, tức là nguồn vốn ủy thác chỉ định mục đích sau khi được rút ra, trong lúc chờ dự án mới để đầu tư sẽ được sử dụng để đầu tư vào giấy tờ có giá trong ngắn hạn nhằm bù đắp chi phí vốn. PVFC cũng đang xây dựng phương án tái ủy thác để hưởng chênh lệch % giữa chi phí ủy thác thu được và chi phí vốn bỏ ra. 2.2.2.2.Ủy thác đầu tư có chỉ định không chia sẻ rủi ro Là hình thức khách hàng ủy thác vốn cho PVFC để PVFC thay mặt khách hàng đầu tư và quản lý khoản đầu tư theo chỉ định của khách hàng trong danh mục đầu tư của PVFC. Trong đó, thỏa thuận khách hàng sẽ được hưởng toàn bộ thu nhập từ khoản đầu tư đồng thời phải chịu toàn bộ rủi ro(nếu có). Thời hạn ủy thác đầu tư đối với hình thức sản phẩm ủy thác đầu tư không chia sẻ rủi ro được quy định mức thời hạn tối thiểu hoặc không xác định. Đối với loại hình sản phẩm này, thu nhập của PVFC là phí ủy thác đầu tư. 2.2.2.3.Ủy thác đầu tư có chỉ định chia sẻ rủi ro Là hình thức khách hàng ủy thác vốn cho PVFC để PVFC thay mặt khách hàng đầu tư và quản lý khoản đầu tư theo chỉ định của khách hàng trong danh mục đầu tư của PVFC. Trong đó có điều kiện về chia sẻ phần thưởng từ thu nhập của khoản đầu tư khi khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư đạt từ mức kỳ vọng trở lên. Đối với hình thức sản phẩm này, thu nhập của PVFC là phí ủy thác và phần thưởng chia sẻ kết quả ủy thác đầu tư theo cam kết tại Hợp đồng ủy thác đầu tư. Thời hạn ủy thác đầu tư đối với hình thức sản phẩm ủy thác đầu tư có chia sẻ rủi ro bằng thời gian tồn tại của sản phẩm đó(bằng đời dự án hoặc thời hạn sản phẩm theo phương án nhận ủy thác đầu tư) Việc lựa chọn hình thức sản phẩm nhận ủy thác đầu tư có chia sẻ rủi ro được xác định dựa trên các tiêu chí sau: Tính hấp dẫn của khoản đầu tư ủy thác cao. Lợi tức đem lại của khoản đầu tư lớn. Đối tượng khách hàng ủy thác đầu tư phù hợp. Biểu đồ 2.9 Uỷ thác đầu tư lãi suất cố định Uỷ thác đầu tư có chỉ định cùng chia sẻ rủi ro Uỷ thác đầu tư có chỉ định, không chia sẻ rủi ro. 1. Thời hạn UTĐT (T) T ³ 12 tháng T ³ 12 tháng hoặc Theo thời gian hoạt động của dự án hoặc công ty T ³ 12 tháng hoặc Theo thời gian hoạt động của dự án hoặc công ty 2. Phí UTĐT --- Có phí Có phí 3. Lãi khách hàng UTĐT được hưởng Lãi suất cố định hoặc Lãi suất thả nổi Lợi tức hưởng định kỳ hàng năm Theo kết quả kinh doanh của hoạt động đầu tư. Lợi tức hưởng định kỳ hàng năm Theo kết quả kinh doanh của hoạt động đầu tư. Lợi tức hưởng định kỳ hàng năm 4. Rủi ro của khách hàng 0 Khách hàng và PVFC cùng chia sẻ Khách hàng chịu hoàn toàn rủi ro 5. Tính thanh khoản Không được rút vốn trước hạn Được quyền chuyển nhượng cho người thứ 3 Được chuyển nhượng cho bên thứ 3 hoặc PVFC Được chuyển nhượng cho bên thứ 3 hoặc PVFC 6. Quyền cầm cố vay vốn tại PVFC Được cầm cố vay vốn  theo các điều khoản thoả thuận cụ thể. Được Có thể được cầm cố vay vốn (tuỳ từng cơ hội đầu tư cụ thể). 7. Giá trị khách hàng thu được tại thời điểm kết thúc HĐ UTĐT Vốn UTĐT ban đầu Vốn UTĐT ban đầu bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu khách hàng đã Uỷ thác. Một phần vốn UTĐT tăng thêm hoặc cổ phiếu thưởng theo cơ chế phân chia kết quả đầu tư quy định tại HĐ UTĐT. Vốn UTĐT ban đầu bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu khách hàng đã Uỷ thác. 100% vốn UTĐT tăng thêm hoặc cổ phiếu thưởng theo kết quả đầu tư thực tế. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu khách hàng, PVFC còn phân chia các hình thức ủy thác đầu tư theo các loại hình sau: Biểu đồ 2.10 STT Các loại hình dịch vụ Khách hàng cá nhân Khách hàng tổ chức Chưa áp dụng Đã áp dụng Chưa áp dụng Đã áp dụng 1 UTĐT chỉ định lĩnh vực lãi suất cố định X X 2 UTĐT chỉ định, chia sẻ rủi ro X X 3 UTĐT chỉ định,không chia sẻ rủi ro, góp vốn chậm X X 4 UTĐT trước đấu giá X X Nếu trong giai đoạn từ năm 2005 đến đầu năm 2007, đầu tư vào cổ phiếu, đặc biệt là các cổ phiếu blue-chip ngành Dầu khí sẽ mang lại cho PVFC và khách hàng ủy thác một khoản lợi nhuận đáng kể từ 14%-15% thậm chí nhiều hơn thế. Đặc biệt là sản phẩm ủy thác đầu tư trước đấu giá đã thực sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng lúc bấy giờ. Với sản phẩm ủy thác đầu tư trước đấu giá, khách hàng (bên ủy thác cho PVFC) chỉ mất một khoản tiền đặt cọc và sẽ được PVFC đứng gia đấu giá mua cổ phần, thu xếp và ứng trước 1 tỷ lệ vốn nhất định nếu khách hàng yêu cầu. Sản phẩm này đã giúp PVFC cạnh tranh tốt hơn với các Công ty chứng khoán và các Công ty tài chính khác. PVFC đã thực hiện thành công đấu giá mua cổ phần trong đợt IPO của Vietcombank, Sabeco…với tỷ lệ trúng thầu cao. Song từ trong thời gian từ giữa năm 2007 trở lại đây, thị trường chứng khoán đang trên đà xuống dốc, mệnh giá của các cổ phiếu trên thị trường sụt giảm mạnh, cổ phiếu đã không còn là kênh đầu tư sinh lời nhiều như trước trong khi đầu tư cổ phiếu là hoạt động chủ yếu của dịch vụ ủy thác đầu tư,vì vậy, PVFC phải luôn linh hoạt trong việc xây dựng danh mục đầu tư cho nguồn ủy thác không chỉ định mục đích và đồng thời đa dạng hóa các loại hinh đầu tư để giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng sinh lời cho dịch vụ ủy thác đầu tư này. 2.2.3. Hợp đồng ủy thác đầu tư Hợp đồng ủy thác đầu tư là hợp đồng được ký kết giữa bên ủy thác( khách hàng) với PVFC và các văn bản bổ sung, quy trình quan hệ ủy thác và nhận UTĐT của hai bên, nó là văn bản pháp lý ràng buộc quan hệ ủy thác giữa bên thụ thác và bên ủy thác. Hợp đồng ủy thác đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc an toàn về pháp lý, các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng phải đảm bảo cân bằng lợi ích của các bên, thông tin công khai, đầy đủ và minh bạch nhằm đảm bảo uy tín và thương hiệu của Công ty. Hợp đồng ủy thác đầu tư phải thể hiện được các nội dung sau: - Đối tượng ủy thác đầu tư. - Giá trị vốn ủy thác đầu tư. - Thời hạn ủy thác đầu tư. - Phí ủy thác đầu tư. - Các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng. - Quy định về chuyển quyền sở hữu trực tiếp. - Các quy định liên quan đến các quyền lợi bổ sung cho khách hàng như quyền trả chậm vốn ủy thác, quyền ủy quyền bán cổ phiếu khi chưa hoàn tất nghĩa vụ nộp vốn ủy thác đầu tư và các quy định liên quan. - Quy định về chuyển nhượng hợp đồng, phí chuyển nhượng hợp đồng… - Quy định về chế độ báo cáo. Hợp đồng ủy thác đầu tư phải thể hiện được quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia. 2.2.3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác. 2.2.3.1.1. Quyền của bên ủy thác: Quyền hưởng các quyền lợi của và kết quả do hoạt động đầu tư mang lại theo lãi cố định hoặc lợi nhuân phát sinh theo tỷ lệ phân chia đã thỏa thuận. trong hợp đồng. Quyền cầm cố hợp đồng ủy thác đầu tư để xin vay tại PVFC. Trong đó, cầm cố hợp đồng ủy thác đầu tư để vay vốn là hình thức cho vay cầm cố giấy tờ có giá do PVFC phát hành, với các điều kiện như sau: - Mức cho vay không vượt quá 80% vốn UTĐT. - Thời hạn cho vay tối đa bằng thời hạn còn lại của hợp đồng ủy thác đầu tư. - Trong thời gian cầm cố, bên ủy thác vẫn được hưởng lãi và chịu phí ủy thác. Quyền chuyển nhượng hợp đồng ủy thác đầu tư cho bên thứ 3 khi có nhu cầu. Trong trường hợp bên ủy thác không tìm được đối tác chuyền nhượng hoặc bên thụ thác (PVFC) không thống nhất phương án chuyển nhượng cho bên ủy thác( khách hàng) đề xuất, PVFC sẽ đề xuất phương án khác hỗ trợ khách hàng tìm kiếm đối tượng chuyển nhượng theo phương án đã thống nhất. Nếu bên ủy thác(khách hàng) vẫn không tìm được đối tượng chuyển nhượng, bên thụ thác (PVFC) sẽ cam kết mua lại số vốn ủy thác đầu tư của khách hàng. Quyền hưởng một phần hoặc toàn bộ giá trị thanh lý tài sản theo tỷ lệ vốn góp khi kết thúc hợp đồng ủy thác đầu tư nếu tham gia liên tục suốt đời dự án. Quyền ngưng ủy thác đầu tư và thu hồi tiền đầu tư trước hạn trong trường hợp bên thụ thác (PVFC) dùng số tiền đầu tư sai mục đích, vi phạm nội dung đã thỏa thuận tại hợp đồng. Quyền khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại do ủy thác đầu tư gây ra. 2.2.3.1.2. Nghĩa vụ của bên ủy thác: Giao vốn ủy thác cho người nhận ủy thác theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng Nghĩa vụ thanh toán đầy đủ phí dịch vụ ủy thácvà phí liên quan cho người nhận ủy thác. 2.2.3.2. Quyền và nghĩa vụ bên thụ thác( PVFC): 2.2.3.2.1. Quyền lợi của bên thụ thác (PVFC) Quyền hưởng phí ủy thác theo thỏa thuận trong hợp đồng và các phí liên quan. Quyền nhận tiền thưởng khi tỷ suất lợi nhuận thực tế vượt quá tỷ suất lợi nhuận khu vực đã thỏa thuận trong hợp đồng. Quyền yêu cầu người ủy thác cung cấp các thông tin,tài liệu cần thiết và thanh toán đầy đủ các khoản phí trong quá trình thực hiện dịch vụ ủy thác đầu tư. Quyền khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại do người ủy thác gây ra. Quyền chỉ định người khác làm người nhận ủy thác thay mình ở những bộ phận ngoài phạm vi quản lý của mình. Quyền chủ động đầu tư vốn ủy thác theo thỏa thuận đã ký trong hợp đồng và chia nhỏ vốn ủy thác đầu tư thành nhiều khoản ủy thác khác nhau. 2.2.3.2.2. Nghĩa vụ của bên thụ thác: Thực hiện đúng các cam kết đã ký trong hợp đồng ủy thác Giữ bí mật về hoạt động đầu tư của bên ủy thác Cung cấp cho bên ủy thác các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện hợp đồng ủy thác khi được thực hiên yêu cầu. Thanh toán các khoản thuế liên quan 2.2.4.Qui trình và thực trạng dịch vụ ủy thác đầu tư của Tồng công ty TCDK 2.2.4.1.Qui trình dịch vụ ủy thác đầu tư của tổng công ty tài chính dầu khí. Để hạn chế tối đa rủi ro trong quá trình thực hiện dịch vụ ủy thác đầu tư cũng như đảm bảo chất lượng của dịch vụ, PVFC đã lập nên một qui trình thực hiện nghiệp vụ theo từng bước như sau: Bước 1: Thu thập thông tin về các dự án, các cơ hội đầu tư, nhu cầu vốn ủy thác đầu tư. Bước 2: Lập phương án ủy thác đầu tư. Bước 3: Tiếp xúc, marketing sản phẩm và đàm phán với khách hàng ủy thác đầu tư. Bước 4: Hướng dẫn thủ tục ký kết hợp đồng ủy thác đầu tư cho khách hàng Bước 5: Thông báo chuyển vốn ủy thác. Bước 6: Nhận vốn ủy thác Bước 7: Theo dõi,quản lý,thực hiện hợp đồng. Bước 8: Chuyển nhượng hợp đồng trước hạn. Bước 9: Thanh lý,chấm dứt hợp đồng. Bước 10: Hoàn vốn ủy thác đầu tư cho khách hàng. Trong quy trình này, vốn đầu tư được tiếp nhận và đầu tư theo phương thức sau: Sơ đồ 2.11 Vốn tự có Vốn UTĐT chỉ định mục đích Nhận vốn UTĐT Rút vốn ứng trước Dự án đầu tư bằng nguồn vốn UT Phương án sử dụng vốn khác 1 2 3 4 Theo quy trình này, trước một dự án đầu tư đang cần vốn, PVFC sẽ lên phương án huy động vốn từ các nguồn ủy thác. Nguồn vốn ủy thác có thể đến trước hoặc đến sau 1 khoảng thời gian nhất định( ủy thác trả chậm). Nếu dòng tiền từ nguồn vốn ủy thác trả trậm, PVFC có trách nhiệm ứng trước 1 khoản vốn tự có hoặc nguồn vốn từ ủy thác đầu tư chỉ định mục đich để đầu tư vào dự án trước( bước 1). Sau khi nhận vốn ủy thác đầu tư về( bước 2), PVFC sẽ rút dần vốn ứng trước( bước3) từ dự án đang thực hiện và dử dụng nguồn vốn này cho một dự án khác( bước 4). Qua đó ta thấy các bước luân chuyển dòng tiền khi thực hiện đầu tư của nghiệp vụ ủy thác phải diễn ra nhịp nhàng, tránh tình trạng ứ đọng vốn nhàn rỗi quá lâu cũng như thời han thu hồi vốn ủy thác trả chậm phải theo đúng tiến độ để việc quay vòng vốn ứng trước cho nhiều dự án được nhanh chóng. Để các quy trình nghiệp vụ trên được diễn ra trôi chảy không thể không nhắc đến sự hộ trợ của công nghệ. Các phần mềm quản lý quy trình đều được tin học hóa giúp cho quá trình thực hiện nghiệp vụ nhanh hơn, chính xác hơn. Thông tin khách hàng và thông số của các dự án đều được bảo mật an toàn. Mối quan hệ ràng buộc của khách hàng ủy thác và PVFC( bên thụ thác) được ghi nhận bằng hợp đồng ủy thác. Hợp đồng ủy thác đầu tư là hợp đồng được ký kết giữa khách hàng ủy thác với PVFC và các văn bản bổ sung, quy định quan hệ ủy thác và nhận ủy thác đầu tư của hai bên. Trong hợp đồng ủy thác, tùy thuộc vào loại hình dịch vụ mà khách hàng lựa chọn sử dụng mà các điều khoản ràng buộc được qui định chi tiết tại hợp đồng, bao gồm các danh mục chính sau: - Quyền và nghĩa vụ của PVFC - Quyền và nghĩa vụ của khách hàng. - Phân phối thu nhập giữa khách hàng và PVFC. Khi hợp đòng ủy thác được thực hiện, khách hàng sẽ được phần lợi nhuận theo thỏa thuận và bên cung cấp dịch vụ- PVFC thu về các khoản thủ lao như:phí ủy thác,phí giám sát và các chi phí phát sinh…. 2.2.4.2. Nguyên tắc tính giá và phân chia giá trị ủy thác đầu tư cho bên ủy thác( khách hàng). Giá mà PVFC đưa ra khi chào bán các sản phẩm ủy thác của mình được tính toán dựa trên những căn cứ và chuẩn mực nhất định. Đối với mỗi loại sản phẩm ủy thác đầu tư, giá mà PVFC đưa ra được xác định theo những công thức khác nhau, cụ thể như sau: Trường hợp nhận ủy thác đầu tư trước khi PVFC sở hữu khoản đầu tư. Phương pháp tính giá: Nếu đầu tư được hình thành qua đấu giá: giá nhận ủy thác đầu tư được xác định trên cơ sở giá trúng thầu bình quân của PVFC khi đấu giá thành công bằng các phương thức khác nhau và các chi phí phát sinh có liên quan. Nếu khoản đầu tư được hình thành không phải qua đấu giá: giá nhận ủy thác là giá mua thực tế và các chi phí phát sinh có liên quan. Nguyên tắc phân chia: Giá trị vốn đầu tư thức tế của khách hàng Tổng giá trị đầu tư PVFC sở hữu thực tế = Tổng giá trị PVFC đã đăng ký đầu tư * Giá trị vốn ủy thác đầu tư khách hàng đăng ký Đồng thời,giá trị vốn ủy thác đầu tư trước khi PVFC sở hữu khoản đầu tư thực tế này không vượt quá mức tối đa đối với một khách hàng theo từng phương án nhận ủy thác đầu tư. Trường hợp nhận ủy thác đầu tư sau khi PVFC sở hữu khoản đầu tư. Phương pháp tính giá: Giá nhận ủy thác = giá mua thực tế + các chi phí phát sinh có liên quan. Nguyên tắc phân chia: Việc phân chia tỷ lệ giá trị ủy thác đầu tư trong trường hợp này được thực hiện trên cơ sở phân chia đến các đối tượng khách hàng theo đăng ký theo thứ tự ưu tiên và theo phương án do PVFC quy định. Trong trường hợp nhu cầu ủy thác đầu tư lớn hơn tổng hạn mức nhận ủy thác đầu tư,PVFC có thể tổ chức các hình thức phân chia kết quả đăng ký nhận ủy thác đầu tư theo các phương thức sau: - Tổ chức chào hàng cạnh tranh. - Tổ chức đấu giá công khai. 2.2.4.3. Phân phối thu nhập giữa khách hàng và Tổng công ty tài chính Dầu khí( PVFC). Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư từ nguồn vốn ủy thác sẽ được phân chia giữa khách hàng và PVFC được căn cứ theo tương quan giữa tỷ suất lợi nhuận thực tế( TSLNTT) và tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng(TSLNKV), trong đó: Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng: là tỷ lệ % doanh thu ủy thác trên tổng giá trị vốn ủy thác đầu tư của khách hàng mà PVFC và khách hàng ủy thác đầu tư thống nhất và kỳ vọng thu được khi ủy thác đầu tư. Tỷ lệ này được xác nhận ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng ủy thác đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận thực tế: là tỷ lệ % giữa số lợi nhuận thu được từ việc ủy thác vốn cho PVFC trên tổng giá trị vốn ủy thác đầu tư của khách hàng. Tỷ lệ này được xác định tại thời điểm tròn hàng năm của hợp đồng ủy thác đầu tư và được xác định lần cuối vào thời điểm thanh lý hợp đồng. Bảng biểu 2.12 Loại hình UTĐT TSLNTT≤ TSLNKV TSLNTT ≥ TSLNKV Khách hàng PVFC Khách hàng PVFC Lợi tức cố định Lãi cố định Phí UTĐT Lãi cố định Phí UTĐT Chỉ định không chia sẻ rủi ro TSLNTT Phí UT TSLNTT - Phí UT - Tiền thưởng 10%-20% Chỉ định chia sẻ rủi ro Không có thu nhập Tiền thưởng 50% r 2.2.4.4. Thực trạng nghiệp vụ ủy thác đầu tư của công ty tài chính dầu khí. Chính thức đi vào hoạt động từ năm 2002, dịch vụ ủy thác đầu tư của tổng công ty tài chính Dầu khí (PVFC) đã trải qua một chằng đường phát triển với nhiều biến chuyển lớn về cơ cấu đối tượng phục vụ và chất lượng dịch vụ. Bảng số liệu 2.13 2.2.4.4.1.Giá trị nhận ủy thác đầu tư theo đối tượng khách hàng: Giá trị nhận ủy thác theo đối tượng khách hàng Bảng biểu 2.14 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Cá nhân 8 559 9 549 214 947 640 007 1 880 751 Tổ chức 16 000 17 000 80 758 96 341 Biểu đồ 2.15 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 Từ năm 2005 trở đi,giá trị nhận ủy thác tăng lên 1 bước đột phá từ 9,5 tỷ lên 214,9 tỷ đồng,tăng gấp 24 lần, và đến năm 2007 giá trị ủy thác của cá nhân đạt 1 880 tỷ. Giá trị nhận ủy thác tăng không ngừng qua các năm với tốc độ tăng nhảy vọt từ 2005 lên 2006, tăng 375%. PVFC đã ký kết hợp đồng với các tổ chức tên tuổi nổi tiếng như VietNam Partner, Woori. Điều đó cũng khẳng định rằng, dịch vụ ủy thác đầu tư của PVFC thực sự đã xác định được chỗ đứng trên thị trường trong nước và hoàn toàn có tiềm năng để phát triển đối với thị trường Quốc tế. Tính từ tháng 7 năm 2005 đến cuối năm 2006 số lượng khách hàng đăng ký dịch vụ ủy thác đầu tư tài TP.HCM gồm 3 tổ chức và 1300 cá nhân, mang lại 241 tỷ đồng vốn ủy thác, trong đó 136 tỷ là vốn ủy thác trả chậm.Như vậy ta thấy số lượng khách hàng ủy thác là tổ chức còn quá ít so với khách hàng cá nhân. Năm 2006 số dư nhận ủy thác đầu tư của PVFC không ngừng tăng lên, thường xuyên đạt 100% khối lượng cổ phần bán ra của các tổ chức phát hành, các đợt nhận UTĐT thường xuyên kết thúc trước hạn, giá trị nhận ủy thác đầu tư không ngừng tăng lên. Tuy nhiên giá trị nhận ủy thác đầu tư chủ yếu vẫn là từ các khách hàng là cá nhân, thực chất là các cán bộ công nhân viên trong ngành, trong cùng Tập đoàn, điều này cũng xuất phát từ chiến lược phát triển bước đầu của PVFC: giúp luân chuyển vốn cho tập đoàn. Trong tương lai, PVFC sẽ cần chú trọng thu hút các khách hàng là tổ chức, sẽ không chỉ là các tổ chức trong ngành ủy thác quản lý vốn mà thu hút được các tổ chức có danh tiếng bên ngoài ủy thác vì đây sẽ là nguồn vốn ủy thác nhiều tiềm năng, giảm được nhiều chi phí quản lý vốn. Huy động được nhiều vốn ủy thác từ các tổ chức uy tín, vị thế của PVFC trên thị trường tài chính sẽ ngày càng được nâng cao. 2.2.4.4.2.Cơ cấu và hạn mức nhận ủy thác đầu tư theo ngành nghề năm 2007 Bảng biểu 2.16 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Số SP UTĐT Giá trị vốn UTĐT Dầu khí năng lượng 12 1 487 768 Tài chính ngân hàng 3 335 689 Nhóm ngành khác 5 153 635 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 Biểu đồ 2.17 Theo quy chế đầu tư của PVFC, các ngành nghề sau được phép đầu tư đó là: Các hoạt động dầu khí và năng lượng. Các hoạt động trực tiếp phục vụ dầu khí và năng lượng Du lịch cao cấp. Các ngành nghề khác. Cơ cấu ngành nghề thực hiện ủy thác đầu tư của PVFC đã chỉ rõ, vì là định chế tài chính của Tập đoàn Dầu khí nên các ngành được PVFC đầu tư chủ yếu là dầu khí năng lượng, chiếm 83%, tiếp theo là tài chính ngân hàng với 9,8% và các ngành khác là 7% nguồn vốn ủy thác. Vốn ủy thác đầu tư trước hết được ưu tiên cho các dự án trong ngành, các công ty trong ngành như: ủy thác đầu tư cho cổ phiếu của Công ty phân đạm hóa chất dầu khí, Công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí(PVI), Công ty cổ phần vận tải Dầu khí(PV Trans), công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật Dầu khí( PTSC)… và một số đối tác lớn ngoài ngành như: Tổng công ty Xây dựng Sông Đà, Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 5 (CIENCO 5), Tổng công ty Xây dựng Nhà Hà Nội (HUD), Công ty Xây dựng và đầu tư Việt Nam (CAVICO.VN)… để cùng hợp tác đầu tư trên nhiều lĩnh vực như Dầu khí, Thuỷ điện, xây lắp, đầu tư khu du lịch sinh thái … Gần đây nhất, ngày 22/4/2008, tại Hà Nội, PVFC đã tham gia lễ ký kết Hợp đồng Đồng tài trợ vốn cho Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VITACO thực hiện Dự án “đầu tư mua mới tàu chở dầu SLS-472 trọng tải 40.019 DWT”. Đối với nhóm ngành Tài chính- ngân hàng, PVFC đã nhận ủy thác đấu giá cổ phần các ngân hàng như : Anbinhbank, Sacombank,Vietcombank… 2.2.4.4.3.Cơ cấu nhận ủy thác đầu tư theo khu vực năm 2007 Bảng biểu 2.18 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Giá trị nhận UTĐT PGD Láng Hạ 670 477 CN Thăng Long 194 469 CN TP.Hồ Chí Minh 546 831 CN. Sài Gòn 9 845 CN. Vũng Tàu 432 912 CN. Đà Nẵng 42 065 CN. Hải Phòng 38 554 CN. Nam Định 15 927 CN Cần Thơ 26 012 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 Dịch vụ ủy thác đầu tư phát triển mạnh ở 3 khu vực chính Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Vũng Tàu, là 3 điểm chủ chốt có trụ sở của PVFC. Các chi nhánh ở khu vực còn lại do quy mô nhỏ hẹp nên doanh số còn chưa cao. 2.2.4.4.4.Kết quả hoạt động kinh doanh từ dịch vụ UTĐT Bảng biểu 2.19 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Giá trị nhận ủy thác đầu tư 231946 721 884 1 977 092 Số dư vốn ủy thác đầu tư chậm 104 543 378 454 1 119 848 DT từ hoạt động UT 2 239 28 194 112 134 DT từ phí dịch vụ các loại 305 24 028 74 184 DT từ phí trả chậm 1 934 4 166 15 332 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 Hoạt động ủy thác đầu tư luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ doanh thu từ hoạt động kinh doanh của PVFC. Năm 2007, doanh thu từ ủy thác đầu tư cũng có một bước tăng ngoạn mục từ hơn 28 tỷ lên 112 tỷ ( tương đương với mức tăng của tổng doanh thu). Trong đó, số dư của nguồn vốn ủy thác đầu tư trả chậm chiếm phần đa số bởi hình thức ủy thác trả chậm là một trong những cách để PVFC cạnh tranh huy động nguồn vốn ủy thác. Qua bảng số doanh thu nói trên trên ta cũng thấy được tầm quan trọng của dịch vụ ủy thác trong hoạt động kinh doanh của PVFC, doanh thu từ hoạt động này luôn lớn gấp nhiều lần so với nguồn thu từ phí và dịch vụ các loại. 2.2.4.4.1.Kết quả thực hiện ủy thác đầu tư đối với dự án Hoạt động ủy thác đầu tư của PVFC chủ yếu đối với các dự án trong ngành, theo nhu cầu vốn của tập đoàn và thực hiện dự án với các đối tác chiến lược. Một trong những dự án đầu tiên PVFC thực hiện đầu tư bằng nguồn vốn ủy thác đó là dự án tàu FPSO Ruby Princess, tiếp theo là các dự án Sông Ông, An Điềm II, và Nhạn Hạc liên tiếp được thực hiên sau dự án tàu FPSO. Dự án tàu FPSO là một trong những dự án đầu tiên nhận ủy thác đầu tư của PVFC, là sự hợp tác kinh doanh giữa 3 đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia, trong đó: 75% vốn do Công ty dịch vụ kỹ thuật Dầu khí góp và chịu mọi trách nhiệm quản lý vận hành, khai thác một cách độc lập. 15% vốn do Công ty Bảo hiểm Dầu khí góp. 10% vốn cho Tổng công ty phần tài chính Dầu khí (PVFC) góp. Phương án nhận UTĐT như sau: Hình thức ủy thác đầu tư kết hợp giữa chỉ định chia sẻ rủi ro và chỉ định không chia sẻ rủi ro. Thời gian nhận ủy thác từ khi bắt đầu cho đến khi thanh lý hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa ba tổ chức trên. Mức nhận ủy thác tối đa là 30 000USD và tối thiểu là 10 000USD. Quy trình đưa vốn đầu tư vào dự án như sau: PVFC rót 500 000USD vốn tự có vào dự án trước, sau đó rút dần vốn ra để nhận nguồn vốn ủy thác vào, bao gồm:70% vốn ủy thác từ Công ty, 30% vốn ủy thác từ các cán bộ công nhân viên trong ngành( trừ PTSC và PV Insurance) Phí và lợi tức được thanh toán như sau: Với UTĐT không chỉ định, áp dụng lãi suất theo biểu lãi suất chung cho mọi dự án. Với UTĐT chỉ định chia sẻ rủi ro: tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng là 5%. Với UTĐT chỉ định không chia sẻ rủi ro:phí ủy thác là 1% tính trên vốn ủy thác đầu tư và PVFC chịu mọi khoản thuế cho khác hàng Kết quả hoạt động của tàu Ruby Princess như sau: Tàu FPSO Ruby Princess đã đi vào hoạt động từ ngày 22/10/2002. Doanh thu đem lại mỗi năm 36 000USD Tỷ suất lợi suất thực tế là 9.89%/năm. Lãi được chia từ kết quả kinh doanh tàu Bảng biểu 2.20 Đơn vị : triệu VND Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Lãi được chia 2 370 3 300 1 643 2 180 2 950 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2.2.5. Đánh giá kết quả đạt được của tổng công ty TCDK 2.2.5.1.Những thành tựu đạt được. * Qui mô hoạt động: So với các hoạt động truyền thống như tín dụng, huy động vốn đã xuất hiện từ rất lâu, dịch vụ ủy thác đầu tư tuy mới ra đời vào năm 2004 nhưng đã sớm được Tập đoàn Dầu khí xác định là một trong những dịch vụ trọng điểm của PVFC. Khi mới đi vào triển khai thực hiện, dịch vụ ủy thác đầu tư chỉ là một bộ phận rất nhỏ trong phòng Đầu tư của PVFC và bộ phận tổng hợp của Ban chứng khoán thì nay đã được tách thành phòng Quản lý vốn ủy thác đầu tư rồi đổi thành phòng Quản lý và kinh doanh vốn ủy thác.Từ đây,dịch vụ này ngày càng được hoàn thiện và phát triển hơn. * Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ: Trong 2 năm đầu hoạt động,dịch vụ ủy thác đầu tư luộn phải đối mặt với khó khăn trong mô hình ủy thác có chỉ định,đó là sự bị động. Trước sự biến động không lường của nền kinh tế trong năm 2004-2005, PVFC luôn phải cố gắng để đảm bảo thực hiện đúng danh mục đầu tư theo chỉ định của khách hàng với tỷ lệ lợi suất theo yêu cầu. Đến tháng 11/2005, PVFC lần đầu tiên cho ra đời sản phẩm nhận ủy thác đầu tư có chỉ định trước đấu giá, nhờ đó mà dịch vụ nhận ủy thác đầu tư có chỉ định của PVFC đã có thể triển khai mạnh mẽ, mở rộng hạn mức nhận UTĐT tối đa theo nhu cầu của khách hàng. Nhờ có sản phẩm dịch vụ này mà một số cơ hội đầu tư tốt như PTSC, Petrosetco…đã đạt hạn mức nhận đầu tư lên đến 100% khối lượng cổ phần phát hành lần đầu của các đơn vị này. Ngoài ra , PVFC hiện cũng đẩy mạnh nghiệp vụ “repo” nhằm đa dạng hóa dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng. * Những tiến bộ trong quy trình thực hiện dịch vụ ủy thác đầu tư. Cải tiến phương thức triển khai dịch vụ: Để khách hàng cảm thấy thuận tiện và thoải mái hơn khi sử dụng dịch vụ, các quy trình hiện đã được đơn giản hóa nhưng vẫn đảm bảo sự chặt chẽ, đơn cử như: hợp đồng ủy thác đã được thay bằng sổ ủy thác đầu tư, thời gian làm thủ tục đơn giản và nhanh chóng hơn rất nhiều. Việc phát hành hợp đồng ủy thác đầu tư dạng sổ đã góp phần tạo nên tính chuyên nghiệp và quản lý các giao dịch ủy thác được thuận tiện hơn,tạo nên sự độc lập trong quy trình quản lý bằng phần mềm khi xảy ra có trục trặc, sự cố… * Xác lập được vị thế của dịch vụ ủy thác đầu tư trên thị trường Tài chính Việt Nam. Là đơn vị đi tiên phong trong việc thực hiện dịch vụ ủy thác đầu tư ở Việt Nam, cộng với hàng loạt các hoạt động Marketing quảng bá thương hiệu, PVFC ngày càng khẳng định chỗ đứng và uy tín của mình trên thị trương tài chính. Với một loạt các danh mục đầu tư tốt, đa dạng, PVFC luôn cung cấp cho khách hàng những cơ hội đầu tư tốt với giá ủy thác thấp hơn giá trúng thầu bình quân trên thị trường. Niềm tin của khách hàng với dịch vụ ủy thác đầu tư của PVFC ngày càng được củng cố. 2.2.5.2.Những mặt tồn tại và nguyên nhân của dịch vụ ủy thác đầu tư. 2.2.5.2.1.Những mặt tồn tại. * Chưa triển khai được các loại hình sản phẩm UTĐT đa dạng cho các tổ chức trong và ngoài nước. Trong năm 2007, Phòng quản lý và kinh doanh các sản phẩm ủy thác đầu tư trước đây là phòng QLVUT ĐT, mới chỉ dừng lại ở việc tập trung vào các mảng sản phẩm UTĐT cá nhân có chỉ định mục đích: thiết kế sản phẩm, triển khai nghiệp vụ mới, hoàn thiện các vấn đề còn tồn tại từ thời gian trước đó, hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ cho các chi nhánh… Còn một số sản phẩm chưa triển khai được theo kế hoạch đặt ra như: - Chưa ký thêm được Hợp đồng UTĐT nào với các tổ chức tín dụng nước ngoài cho sản phẩm UTĐT không chỉ định mục đích,lãi suất cố định. - Các hợp đồng ủy thác đầu tư đối với tổ chức còn hạn hẹp cả về số lượng hợp đồng và, giá trị. Các tổ chức chính là nguồn vốn ủy thác đầu tư tiềm năng mà PVFC chưa khai thác hết. - Hoạt động nhận ủy thác đầu tư không chỉ định mục đích,lãi suất cố định đối với các tổ chức trong nước vẫn dừng lại ở kết quả rất hạn chế, chưa có tiến triển nào so với năm trước. - Hoạt động nhận ủy thác đầu tư có chỉ định mục đích với khách hàng tổ chức đã được triển khai với một số khách hàng, tuy nhiên giá trị nhận ủy thác đầu tư chưa nhiều. Khách hàng có tổ chức có xu hướng chuyển nhượng hợp đồng ủy thác đầu tư cho các cá nhân ngay khi họ đạt mức lợi nhuận kỳ vọng, hoặc là chuyển quyền đầu tư trực tiếp, ủy quyền bán khi có cơ hội. Mặc dù, cuối năm 2006, đầu năm 2007, P.QLV UTĐT đã đề xuất và xây dựng hai loại hình sản phẩm dành cho tổ chức đó là: - Nhận UTĐT lãi suất cam kết có chia sẻ rủi ro - Nhận UTĐT theo giỏ sản phẩm. Tuy nhiên, các sản phẩm này vẫn chưa thực sự được xúc tiến triểu khai một cách hoàn thiện để đưa vào phục vụ khách hàng. * Các lĩnh vực đầu tư chưa được đa dạng hoá. So với các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thì danh mục đầu tư của các sản phẩm uỷ thác của PVFC còn bị giới hạn để phục vụ mục đích luân chuyển vốn của tập đoàn. Lĩnh vực đầu tư của những tổ chức này đa dạng hơn PVFC, đầu tư được trải rộng trên nhiều lĩnh vực ngành nghề hơn, bao gồm cả: năng lượng, ngân hàng,thực phẩm, y tế, giáo dục…. Vì vậy khi nền kinh tế có biến động thì rủi ro trong các sản phẩm uỷ thác đầu tư sẽ được san sẻ nhiều hơn, đồng thời các bản chào danh mục uỷ thác đầu tư của các tổ chức khác sẽ đa dạng và hấp dẫn hơn. * Công tác quản lý số liệu, hệ thống thông tin phục vụ UTĐT chưa tốt: Việc tập hợp các báo cáo từ chi nhánh về số liệu HĐ UTĐT còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập. Các báo cáo chưa được gửi đúng hạn quy định, đúng mẫu quy định, …gây khó khăn cho phòng Quản lý và kinh doanh các sản phẩm ĐT trong việc tập hợp báo cáo số liệu, dẫn đến ảnh hưởng tới việc quản lý chung trong hoạt động UTĐT. 2.2.4.2.2.Nguyên nhân những mặt tồn tại Nguyên nhân khách quan: PVFC bị giới hạn bởi sự phân cấp đầu tư trong tập đoàn. Với chủ trương ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho các dự án trong tập đoàn, cộng với các thủ tục xét duyệt rườm rà khi trình duyệt lên cấp trên nên nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn ở bên ngoài đã bị bỏ qua. PVFC bị ràng buộc bởi nhiều văn bản pháp Luật chồng chéo, do đó hạn chế PVFC trong việc mở rộng các dịch vụ đầu tư như nhận ủy thác,tư vấn, môi giới. Riêng bản thân dịch vụ ủy thác đầu tư,PVFC chủ yếu nhận ủy thác đầu tư cổ phiếu, đấu giá cổ phẩn…hoạt động kinh doanh chứng khoán này không những phải chịu sự điều chỉnh của Luật chứng khoán 2007 mà còn chịu sự điều tiết của luật Đầu tư, luật doanh nghiệp. Theo quy định của ngân hàng nhà nước, PVFC không được nhận ủy thác đầu tư quá 20% vốn điều lệ đối với một khách hàng, không được đầu tư quá 40% vốn điều lệ của công ty vào một dự án…đã hạn chế phần nào hoạt động đầu tư của PVFC. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân PVFC tăng cường mở nhiều công ty con để đầu tư như PVFC Invest, PVFC Land… Sự biến động bất lợi của thị trường: Nếu như năm 2006 là năm thành công nở rộ với thị trường chứng khoán trong nước thì năm 2007 cho đến nay là một giai đoạn khó khăn với thị trường và cả các nhà đầu tư mà trong đó có PVFC. Tình hình kinh tế diễn biến thay đổi đã ảnh hưởng không đến kết quả hoạt động ủy thác đầu tư của PVFC bởi uỷ thác đầu tư vào cổ phiếu là lĩnh vực chủ đạo trong hoạt động nhận ủy thác đầu tư của PVFC. Nguyên nhân chủ quan: Nghiệp vụ mới mẻ nên trong quá trình triển khai còn chưa chuyên nghiệp và cán bộ đầu tư còn thiếu kinh nghiệm. Sự thay đổi cơ cấu nhân sự trong năm 2007,sự sụt giảm nhân sự của Phòng ủy thác quản lý vốn UTĐT khi sáp nhập vào Ban Đầu tư đã khiến cho nguồn lực hạn chế, không có điều kiện để xúc tiến và đưa các sản phẩm mới này vào triển khai thực tế nhằm đẩy mạnh hoạt động nhận UTĐT, đặc biệt đối với mảng khách hàng tổ chức. Chất lượng thẩm định dự án còn thấp do PVFC chưa thiết lập được một hệ thống thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Đây cũng là một nhược điểm lớn mà PVFC cần khắc phục. Hệ thống thông tin phục vụ công tác chuyên môn còn nghèo nàn lạc hậu. Các hồ sơ nghiệp vụ, hồ sơ tài liệu về các phương án đầu tư chưa được sắp xếp một cách khoa học, trật tự. Một số hồ sơ còn bị thât lạc hoặc thiếu tài liệu gốc. Chính việc này dẫn đến khó khăn khi thực hiện nghiệp vụ chuyên môn. Cho đến thời điểm hiện tại mới chỉ có PGD Láng Hạ áp dụng phần mềm vào công tác quản lý số liệu UTĐT, mặc dù phầm mềm này còn chưa đồng bộ,còn nhiều sai sót khi điều chỉnh, bổ sung. Số liệu hoạt động UTĐT trên toàn hệ thống vẫn được tập hợp và quản lý, báo cáo chủ yếu bằng phương pháp thủ công ma khối lượng công việc của bộ phận UTĐT tại các phòng giao dịch và Phòng quản lý và kinh doanh các sản phẩm đầu tư là rất lớn,phát sinh thường xuyên nên việc xảy ra sai sót là khó tránh khỏi; nhất là trong điều kiện đội ngũ cán bộ chuyên môn,đa phần là cán bộ mới,vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về trình độ nghiệp vụ. Hoạt động marketing còn mỏng và yếu. Các hình thức PVFC tiếp thị đến các khách hàng còn chưa phong phú( gửi bản chào UTĐT , tổ chức giới thiệu cơ hội UTĐT,sử dụng hyperlink) và kém hiệu quả. Sau khi phương án UTĐT được duyệt các hoạt động Marketing mới được triển khai.Do đó PVFC thường rơi vào thế bị động, dẫn đến khả năng tiếp cận khách hàng không cao. Chương III Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác đầu tư tại Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam 3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty cổ phần Tài chính dầu khí VN (PVFC) xung quanh hoạt động ủy thác đầu tư. 3.1.1. Chiến lược kinh doanh và phát triển chung của Tổng công ty cổ phẩn Tài chính dầu khí giai đoạn đến năm 2011. 3.1.1.1. Mục tiêu: Xây dựng Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí trở thành Tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam. Đến năm 2015 Công ty Tài chính Dầu khí sẽ là Tập đoàn tài chính quan trọng nhất, là xương sống trong các định chế tài chính khác của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đáp ứng được tối đa nhu cầu vốn cho các dự án của Tập đoàn. 3.1.1.2. Chiến lược: Chiến lược xuyên suốt trong quá trình phát triển PVFC là dựa vào nền tảng tài chính và nhu cầu dịch vụ tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, chính sách hội nhập của nền kinh tế Việt Nam,PVFC phải được xây dựng thành một tập đoàn tài chính mạnh cả về quy mô vốn, công nghệ ngân hàng,có khả năng hợp tác và hội nhập với hệ thống các định chế tài chính trong nước và quốc tế, đảm đương vị trí xương sống trong các định chế Tài chính Dầu khí Việt Nam. Một mặt PVFC tạo vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển của tập đoàn, mặt khác nâng cao vị thế để cùng hợp tác với các định chế tài chính Việt Nam trong hội nhập kinh tế. 3.1.2. Chiến lược phát triển dịch vụ ủy thác đầu tư của Tồng công ty cổ phần Tài chính dầu khí VN( PVFC). Dự kiến vốn huy động giai đoạn 2008- 2011 Bảng biểu 3.1 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tiền gửi và tiền vay của các tổ chức tài chính khác 20 250 29.91% 26 150 27.38% 34 500 27.3% 40 600 27.23% Tiền gửi và tiền vay của các khách hàng cá nhân 1 200 1.77% 1 600 1.67% 2 044 1.62% 2 550 1.71% Nguồn vốn ủy thác 41 800 61.76% 62 150 63.1% 82 500 65.29% 96 850 64.97% Phát hành giấy tờ có giá 3 665 5.41% 4 500 4.71% 5 800 4.59% 6 850 4.59% Các khoản phải trả khác 770 1.14% 1 109 1.12% 1 509 5.73% 2 218 1.49% Tổng 67 685 100% 95 509 100% 126 353 100% 149 068 100% Theo nguồn: Phương án cổ phần hóa Ủy thác đầu tư được xác định là sản phẩm chiến lược của PVFC trong giai đoạn hiên nay, Ban lãnh đạo PVFC đã đưa ra định hướng cho hoạt động nhận UTĐT của PVFC trong năm 2008 như sau: Trong năm 2007, Phòng quản lý và kinh doanh sản phẩm ủy thác đầu tư trực thuộc Ban đầu tư được thành lập và đưa ra các nhiệm vụ là: - Huy động tối đa nguồn vốn UTĐT từ các cá nhân và tổ chức. - Cơ cấu danh mục sản phẩm đầu tư của PVFC, thiết kế sản phẩm và xây dựng phương án nhận UTĐT đối với các cá nhân và tổ chức trong& ngoài nước, đầu mối hoạt động nhận UTĐT cá nhân trên toàn hệ thống.. - Chuyển giao dần các nghiệp vụ UTĐT cá nhân cho các phòng giao dịch( thanh lý,ủy quyền bán…). Phòng quản lý và kinh doanh sản phẩm ủy thác đầu tư chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn và tổng hợp số liệu. - Xây dựng và triển khai các sản phẩm UTĐT với nhiều phương án đầu tư độc đáo, hấp dẫn để đẩy mạnh việc huy động vốn UTĐT từ các tổ chức để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư theo kế hoạch kinh doanh của PVFC. - Tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng nghiệp vụ đối với nhóm khách hàng cá nhân, thực hiện tốt chính sách nhân viên của công ty và của Tập đoàn dầu khí. 3.1.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ ủy thác đầu tư trên toàn hệ thống. - Cơ sở hạ tầng công nghệ cho dịch vụ ủy thác đầu tư ngày càng hoàn thiện hơn. - Bổ sung nhân sự có chất lượng, tổ đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ nghiệp vụ. - Phát huy những sáng kiến, cải tiến nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ và đưa ra những sản phẩm đầu tư tài chính mới. 3.1.2.2. Chiến lược về thị trường mục tiêu và sản phẩm Nhằm giảm sức cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài, PVFC đề ra chiến lược phát triển sản phẩm ủy thác đầu tư như sau: Bảng biểu 3.2 Vị trí SP Khách hàng Thị trường mục tiêu Sản phẩm Nhóm sản phẩm cơ bản Tổ chức Trong nước Tổ chức TCNH và các tổ chức khác… Nhận ủy thác đầu tư chỉ định Nhận ủy thác đầu tư trước đấu giá Nhận ủy thác đầu tư có chỉ định vào các dự án. Quốc tế Tổ chức TCNH, Quỹ đầu tư… Cá nhân Trong nước -CBCNV trong ngành -CBCNV của đối tác chiến lược của PVFC -Cá nhân khác. Nhận UTĐT có chỉ định trước đấu giá. Nhận UTĐT có chỉ định vào các dự án/ cổ phần thuộc sở hữu của PVFC hoặc của đơn vị chủ quản. Quốc tế -Mọi cá nhân có nhu cầu - Nhận UTĐT có chỉ định trước đấu giá -Nhận UTĐT có chỉ định vào các dự ná/ cổ phần thuộc sở hữu của PVFC. Nhóm sản phẩm chiến lược Tổ chức Trong nước DN có vốn nhàn rỗi và hoạt động đầu tư tài chính chưa phát triển Tổ chức TCNH Nhận UTĐT lãi suất cố định, thưởng kết quả kinh doanh. Nhận UTĐT có chỉ định theo danh mục sản phẩm - Nhận UTĐT có chỉ định vào các dự án của PVFC - Các sản phẩm tài chính phái sinh. Quốc tế Tổ chức TCNH, Quỹ đầu tư… Cá nhân Trong nước Nhận UTĐT các khách hàng do đối tác chỉ định theo các Hợp đồng cung cấp dịch vụ: Với các đơn vị trong ngành Dầu khí. Với các đối tác chiến lược của PVFC. -Nhận UTĐT theo giỏ sản phẩm, lãi suất cố định chia thưởng kết quả kinh doanh -Các sản phẩm tài chính phái sinh. Quốc tế Mọi cá nhân có nhu cầu. Trong 2 nhóm sản phẩm trên, mỗi nhóm sản phẩm đều có vụ trí và mục tiêu riêng. - Nhóm sản phẩm cơ bản là những sản phẩm đem lại nguồn thu ổn định cho toàn bộ hoạt động UTĐT nhưng sẽ dần bị thay thế bởi các sản phẩm chiến lược khi nhóm sản phẩm chiến lược vào giai đoạn phát triển. - Nhóm sản phẩm chiến lược sẽ giúp PVFC có những bước đột phá trong tác động UTĐT . Khi còn ở giai đoạn chuẩn bị và thử nghiệm để đưa ra sản phẩm chiến lược, vấn đề lợi nhuận,doanh thu không được coi trọng bằng tiền đề thiết lập quan hệ với các đối tác để thử nghiệm sản phẩm. 3.1.2.3. Lộ trình thực hiện: Giai đoạn 2007-2008: - Thúc đẩy hoạt động ủy thác đầu tư với các tổ chức trong nước và quốc tế. - Duy trì và phát triển nhóm các sản phẩm cơ bản với các thị trường mục tiêu. - Xây dựng, thí nghiệm các nhóm sản phẩm chiến lược với các thị trường mục tiêu. Giai đoạn 2009-2010 - Tập trung phát triển nhóm các sản phẩm chiến lược với các thị trường mục tiêu. - Thu hẹp dần quy mô nhóm các sản phẩm cơ bản. 3.2. Những thuận lợi và thách thức trong quá trình phát triển hoạt động ủy thác đầu tư của PVFC. 3.2.1. Những thuận lợi PVFC có được trong hoạt động ủy thác đầu tư. - Nền kinh tế Việt Nam được dự báo là sẽ duy trì được sự phát triển vững chắc với tốc độ tăng trưởng cao trong các năm tới. Hội nhập kinh tế toàn cầu diễn ra mạnh mẽ là cơ hội lớn cho sự phát triển thị trường tài chính tiền tệ nói chung và PVFC nói riêng. Nguồn vốn đổ vào thị trường tài chính Việt Nam sẽ càng nhiều và tạo cơ hội cho dịch vụ ủy thác phát triển trên cả 2 phương diện huy động vốn ủy thác và đầu tư vốn ủy thác. - Sự phát triển tăng tốc của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên của Tập đoàn là những cơ hội rất thuận lợi cho sự phát triển của PVFC. Các đơn vị thành viên trong tập đoàn hiện là những đối tượng phục vụ chính của PVFC vì lẽ đó mà sự phát triển của các đơn vị kinh tế trên sẽ thúc đầy ủy thác đầu tư của PVFC phát triển. - Sau 7 năm thành lập, PVFC đã tạo ra một thương hiệu có uy tín trên thị trường tài chính Việt Nam, khẳng định vị thế tiên phong của mình trong lĩnh vực ủy thác đầu tư trên thị trương tài chính VN. - Nguồn nhân lực của PVFC đa số có tuổi đời trẻ, cần cù, chịu khó học hỏi và thường xuyên được đào tạo. Đây là nguồn nhân lực đóng vai trò chủ chốt giúp cho dịch vụ ủy thác đầu tư phát triển ngày càng đa dạng và gần gũi với nhiều đối tượng khách hàng. 3.2.2. Những thách thức trong quá trình phát triển hoạt động ủy thác đầu tư của Tổng công ty tài chính Dầu khí VN. 3.2.2.1. Sức ép cạnh tranh từ các tổ chức Tài chính trong nước Tổng công ty tài chính dầu khí(PVFC) là một trung gian tài chính, kinh doanh các loại hình dịch vụ gần tương tự với các Ngân hàng nên vượt qua các đối thủ có thâm niên lâu năm trên thị trường tài chính như các tổ chức tín dụng này được xem như một thách thức của PVFC. Trong hoạt động của PVFC với tư cách là một công ty tài chính,qui mô vốn còn nhỏ nên cũng gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh hoạt động đầu tư sư dụng nguồn vốn ủy thác, huy động vốn ủy thác với các ngân hàng. Đối với quá trình huy động vốn, hạn chế của PVFC là không được nhận tiền gửi tiết kiệm, đối với đầu tư, PVFC thường phải tìm kiếm các hợp đồng có rủi ro cao hơn, kỳ vọng mang lại lợi suất lớn hơn để thu hút khách hàng. Ngoài các tổ chức tín dụng ra, PVFC còn gập phải sự cạnh tranh của các các công ty chứng khoán trong nước,các quỹ đầu tư trong và ngoài nước vốn đã rất chuyên nghiệp…. Những đối tượng này là đối thủ đáng ghờm của PVFC trong cung cấp dịch vụ thác đầu tư hiện tại và trong tương lai,đặc biệt là ủy thác cá nhân,uỷ thác đấu giá. Các công ty chứng khoán gần đây có các quỹ ủy thác, cung cấp sản phẩm ủy thác đầu tư như:PTSC, xi măng Bút Sơn và Vinaconex, PV In, PV Trans…Các công ty chứng khoán cũng tung ra các sản phẩm ủy thác đầu tư trước đấu giá dành cho khách hàng với mức phí và dịch vụ, điều kiện thời hạn hấp dẫn…Mặt khác PVFC hiện cũng gặp phải sự cạnh tranh trong chính sản phẩm UTĐT với những định chế tài chính khác trong Tập đoàn Dầu khí đó là GP bank và PVFC Invest. 3.2.2.2. Sức ép cạnh tranh từ quá trình hội nhập WTO. Khi Việt Nam đã ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì việc cạnh tranh của các tổ chức trong nước với các tổ chức nước ngoài là điều tất yếu. Với sự gia nhập thị trường của các tổ chức tài chính nước ngoài, các ngân hàng, các quỹ đầu tư 100% vốn nước ngoài, PVFC càng đứng trước sức ép cạnh tranh mạnh mẽ. Hiện tại đã có 10 công ty tài chính được cấp phép thành lập và hàng chục bộ hồ sơ đang chờ được NHNN cấp phép, các tổ chức này có lợi thế về vốn, nguồn lực,kinh nghiệm trên thương trường,đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, hệ thống các dịch vụ tài chính đầu tư đa dạng….đòi hỏi PVFC phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ toàn diện để trụ vững và cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập. 3.2.2.3. Rủi ro khi thị trường biến động tiêu cực. Trong giai đoạn đầu năm 2008 đến nay, tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung luôn có những biến động phức tạp. Đầu năm 2008,thị trường chứng khoán thế giới “gặp bão” và thị trường chứng khoán Việt Nam cũng sụt giảm không ngừng, lạm phát tăng cao, lãi suất tăng cao nạn đầu cơ….đầu tư trong nước đứng trước nhiều khó khăn. Các hợp đồng ủy thác vì thế cũng không còn đem lại lợi nhuận như trước nữa. Các nhà đầu tư muốn thanh toán hợp đồng trước hạn, tính thanh khoản của các hợp đổng ủy thác đấu giá cổ phiếu giảm mạnh khi giá cổ phiếu trên thị trường đang giảm từ 40-50% giá trị ban đầu. Điều này ảnh hưởng bất lợi cho sản phẩm ủy thác đầu tư đặc biệt là ủy thác đầu tư lợi tức cố định. Đây chính là những rủi ro trong đầu tư của các nhà đầu tư nói chung và PVFC nói riêng đang phải đối mặt. 3.3.Giải pháp mở rộng qui mô hoạt động của dịch vụ ủy thác đầu tư. 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện & mở rộng các loại hình sản phẩm. 3.3.1.1. Hoàn thiện các sản phẩm ủy thác đầu tư có chỉ định. - PVFC cần nhanh chóng thành lập mô hình các trung tâm giao dịch, phân công việc trực tiếp cho các phòng giao dịch nhằm chủ động hơn trong việc phục vụ khách hàng - Cần có sự kiểm tra chồng chéo giữa kế toán và ủy thác đầu tư.Hoạt động kiểm tra chéo này sẽ giúp cho tiến trình quản lý nguồn vốn ủy thác đầu tư, cũng như quá trình đầu tư được chặt chẽ và hiệu quả hơn. - Thông báo kịp thời phương án phân bổ, giá trúng thầu nhằm đưa các sản phẩm ủy thác nhanh chóng kịp thời đến các nhà đầu tư, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ. - Một giải pháp nhằm tăng tính hấp dẫn cho các sản phẩm ủy thác đầu tư, đó là giảm phí chuyển nhượng khi khách hàng muốn chuyển nhượng lại hợp đồng cho bên thứ ba hoặc cho PVFC. Giảm phí chính là một hình thức cạnh tranh bằng giá cả, một trong những tiêu chí quan trọng để thu hút khách hàng. - Bên cạnh việc giảm phí,PVFC cần linh hoạt trong viêc cho phép chuyển quyền đầu tư trực tiếp khi hoàn thành các nghĩa vụ chính. - Tính toán và dừng ngay số lượng đăng ký khi cần thiết để nâng cao tỷ lệ phân bổ. - Thực hiện chăm sóc khách hàng và marketing tới từng đơn vị trong, ngoài ngành. 3.3.1.2. Phát triển các sản phẩm ủy thác đầu tư không chỉ định, lãi suất cố định. - Đối với sản phẩm ủy thác đầu tư không chỉ định cần thường xuyên cập nhật các danh mục đầu tư sao cho hiệu quả nhất. - Thường xuyên tìm kiếm để đa dạng các cơ hội đâu tư s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTC07.docx
Tài liệu liên quan