Tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm kinh doanh tổng hợp Nguyễn Kim - Công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim: ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH
TỔNG HỢP NGUYỄN KIM - CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM
Chuyên Đề Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại học
Ngành Quản Trị Kinh Doanh
GVHD: Ths NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI
SVTH: VÕ NGUYỄN PHƯƠNG THANH
MSSV: 506401290
TP.HCM, 2011
Đề Tài
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại Trung tâm Kinh doanh Tổng hợp Nguyễn Kim –
Công ty Cổ Phần TM Nguyễn Kim, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20…
Tác giả
Võ Nguyễn Phương Thanh
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, cùng quý thầy cô khoa Quản Trị
Kinh doanh - Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm c...
82 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1075 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm kinh doanh tổng hợp Nguyễn Kim - Công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH
TỔNG HỢP NGUYỄN KIM - CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM
Chuyên Đề Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại học
Ngành Quản Trị Kinh Doanh
GVHD: Ths NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI
SVTH: VÕ NGUYỄN PHƯƠNG THANH
MSSV: 506401290
TP.HCM, 2011
Đề Tài
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại Trung tâm Kinh doanh Tổng hợp Nguyễn Kim –
Công ty Cổ Phần TM Nguyễn Kim, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20…
Tác giả
Võ Nguyễn Phương Thanh
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, cùng quý thầy cô khoa Quản Trị
Kinh doanh - Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn quý báu trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Tuyết Mai, Thạc sĩ giảng viên Trường
Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Xin cám ơn ban Giám đốc cùng toàn thể anh chị các phòng ban trong Trung
tâm Kinh doanh Tổng hợp Nguyễn Kim đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp
đỡ tôi rất nhiều trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin cảm ơn tất cả các bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong những năm tháng
học tập tại trường.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Võ Nguyễn Phương Thanh
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
________________________________________________________
XÁC NHẬN CỦA GVHD
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT.KDTH Trung tâm Kinh doanh tổng hợp
SP Sản phẩm
Thuế VAT Thuế giá trị gia tăng
KD Kinh doanh
BQ Bình quân
CN/NV Công nhân/ Nhân viên
CP Chi phí
DTT Doanh thu thuần
DV Dịch vụ
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
ĐTDH Đầu tư dài hạn
HQKT Hiệu quả kinh tế
HTSCĐ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
HTS Hiệu quả sử dụng tài sản
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
LN Lợi nhuận
NSLĐ Năng suất lao động
SXKD Sản xuất kinh doanh
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
VLĐ Vốn lưu động
VSX Vốn sản xuất
MMTB Máy móc thiết bị
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp”, NXB Thống kê 2008.
2. “Phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp”, NXB Thống kê 2005.
3. “Quản trị chiến lược”, NXB thống kê 2005.
4. Website: www.doanh nhân 360.com.vn.
5. Tài liệu của Trung Tâm KDTH Nguyễn Kim - CTY CP TM Nguyễn Kim.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Các quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh: ........................................................................................................... 7
1.1.1 Một số quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh doanh: ............................................. 7
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh: ....................................................................... 7
1.1.3 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ........................................... 8
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp......................... 8
1.2.1 Các yếu tố bên ngoài:.............................................................................................. 9
1.2.1.1 Yếu tố thuộc môi trường tự nhiên ...................................................................... 9
1.2.1.2 Môi trường Chính trị - Pháp luật ....................................................................... 9
1.2.1.3 Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh .......................................................... 9
1.2.2 Các yếu tố bên trong:............................................................................................ 10
1.2.2.1 Tài lực.................................................................................................................. 10
1.2.2.2 Nguồn nhân lực .................................................................................................. 10
1.2.2.3 Yếu tố quản trị doanh nghiệp ........................................................................... 11
1.3 Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ......................... 12
1.3.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp ............................................................................ 12
1.3.2 Hiệu quả trong sử dụng lao động, nguồn nhân lực............................................ 13
1.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn ........................................................................................... 13
1.3.3.1 Đánh giá hiệu quả qua việc sử dụng tài sản cố định (TSCĐ)......................... 13
1.3.3.2 Đánh giá hiệu quả việc sử dụng tài sản lưu động (TSLĐ).............................. 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM KINH
DOANH TỔNG HỢP NGUYỄN KIM ................................................................................ 16
2.1 Tổng quan về Trung tâm KDTH Nguyễn Kim. ........................................................ 16
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của TT.KDTH Nguyễn Kim .................... 16
2.1.2 Đôi nét về những sản phẩm được kinh doanh tại Trung tâm KDTH .............. 17
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm KDTH Nguyễn Kim ............................... 19
2.1.4 Cơ cấu tổ chức TT.KDTH Nguyễn Kim. ............................................................ 20
2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. ................................................................ 218
2.2.1 Phòng Nhân sự/ Hành chính: ................................................................................ 21
2.2.1.1 Chức năng:.......................................................................................................... 21
2.2.1.2 Nhiệm vụ:........................................................................................................... 21
2.2.2 Phòng Kế Toán:...................................................................................................... 19
2.2.2.1 Chức năng:.......................................................................................................... 19
2.2.2.2 Nhiệm Vụ: ........................................................................................................... 19
2.2.3 Phòng Kinh doanh Dự án:..................................................................................... 23
2.2.3.1 Chức Năng: ......................................................................................................... 23
2.2.3.2 Nhiệm vụ:............................................................................................................ 24
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của TT.KDTH Nguyễn Kim. ............................. 25
2.3.1 Đối tượng khách hàng........................................................................................... 25
2.3.2 Hình thức bán hàng. .............................................................................................. 26
2.3.3 Chính sách về giá bán đối với hàng hóa............................................................... 27
2.3.3.1 Mức chiết khấu dành cho khách hàng ............................................................. 27
2.3.3.2 Chính sách đối với khách hàng thân thiết ....................................................... 27
2.3.3.3 Đối với phiếu mua hàng (PMH)........................................................................ 28
2.3.3.4 Chính sách về công nợ: ...................................................................................... 28
2.3.3.5 Chính sách về chi phí giao nhận – lắp đặt: ...................................................... 29
2.3.4 Quy trình nhập hàng- Bán hàng- Giải quyết khiếu nại cho khách .................. 30
2.3.4.1 Quy trình nhập hàng: ........................................................................................ 30
2.3.4.2 Quy trình bán hàng: .......................................................................................... 29
2.3.4.3 Quy trình giải quyết khiếu nại khách hàng:.................................................... 33
2.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. .............................................................. 34
2.4.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp ............................................................................ 34
2.4.1.1 Tình hình vốn kinh doanh của Trung tâm KDTH Nguyễn Kim ................... 34
2.4.1.2 Tình hình trang thiết bị của Trung tâm: ......................................................... 35
2.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của TT. KDTH qua 2 năm 2007–2008. ........... 36
2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh............................... 38
2.4.3.1 Phân tích mức ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận:................................ 38
2.4.3.2 Doanh thu: ........................................................................................................... 38
2.4.3.3 Chi phí:................................................................................................................. 40
2.4.3.4 Phân Tích Mức Độ Ảnh Hưởng của các Yếu Tố đến Lợi Nhuận ................... 39
2.4.4 Hiệu quả sử dụng lao động................................................................................... 44
2.4.4.1 Tình Hình Cơ Cấu Lao Động của Trung tâm qua 2 năm 2007 - 2008 44
2.4.4.2 Phân tích tình hình sử dụng lao động của Trung tâm KDTH: 46
2.4.5 Hiệu quả sử dụng vốn ............................................................................................ 47
2.4.6 Phân tích tình hình tài chính: ............................................................................... 49
2.4.6.1 Phân tích các chỉ số tài chính:........................................................................... 49
2.4.6.2 Các tỷ số hoạt động:........................................................................................... 49
2.4.7 Phân tích chung về biến động tài sản – nguồn vốn của Trung tâm................... 53
2.4.8 Phân tích tình hình sử dụng vốn........................................................................... 53
2.5 Nhận xét chung........................................................................................................... 57
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI TRUNG TÂM KDTH NGUYỄN KIM ........................................................ 59
3.1 Kiến nghị .................................................................................................................. 59
3.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao HQKD.............................................................. 61
3.2.1 Giải pháp giảm chi phí.......................................................................................... 61
3.2.1.1 Thay đổi cơ cấu phù hợp với tình hình thị trường.......................................... 58
3.2.1.2 Định hướng đối tượng khách hàng theo từng Nhóm KD. .............................. 59
3.2.1.3 Xây dựng chính sách bán hàng mới phù hợp theo kênh khách hàng ........... 65
3.2.2 Giải pháp tăng doanh thu..................................................................................... 67
3.2.2.1 Phát triển kênh bán hàng mới phù hợp với tình hình thị trường trong thời
gian tới. .................................................................................................................. 67
3.2.2.2 Tập trung khai thác những khách hàng lớn/ tiềm năng................................ 69
3.2.2.3 Đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng................................... 68
3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.......................................................... 69
3.2.3.1 Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. ....................................................... 69
3.2.3.2 Hạn chế công nợ quá hạn. ..................................................................... 73
3.2.3.3 Nâng cao chất lượng nghiệp vụ bán hàng............................................ 73
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 74
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 4/75
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào dù tư nhân hay
Nhà Nước đều muốn biết hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình có hiệu quả
hay không. Vì vậy, công việc đánh giá hiệu quả kinh doanh là một trong những công
việc rất quan trọng. Tổng kết đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp
cho doanh nghiệp thấy rõ được những điểm mạnh và điểm yếu của đơn vị mình, từ đó
có thể đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế những điểm yếu cũng như phát huy
những thế mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho doanh nghiệp cũng như góp
phần nâng cao đời sống xã hội.
Trước tình hình hiện nay, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn do hoạt động
không hiệu quả hoặc do tính cạnh tranh của thị trường…, trong đó Trung Tâm Kinh
Doanh Tổng Hợp Nguyễn Kim – Công ty Cổ Phần Thương Mại Nguyễn Kim cũng
không tránh khỏi những khó khăn này do phải đương đầu, cạnh tranh gây gắt với
những Trung tâm điện máy, những công ty đối thủ khác... Vì vậy để nhận biết hiện nay
Trung Tâm Kinh doanh Tổng hợp Nguyễn Kim đang gặp những khó khăn trở ngại nào
ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh, để từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH TỔNG HỢP NGUYỄN KIM -
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM”.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 5/75
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Để thấy được những ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau lên kết quả và hiệu quả của
hoạt động kinh doanh chúng tôi nghiên cứu các mục tiêu quan trọng ảnh hưởng tới kết
quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh như:
Môi trường bên trong và bên ngoài Trung tâm KDTH.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả trong sử dụng vốn
Lao động & năng suất lao động
Qua đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm
kinh doanh tổng hợp Nguyễn kim.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện tại TRUNG TÂM KINH DOANH TỔNG HỢP NGUYỄN
KIM – CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 năm 2011 – tháng 04 năm 2011.
Nội dung nghiên cứu: Làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh và trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
Trung Tâm KDTH Nguyễn Kim.
CẤU TRÚC ĐỀ TÀI.
Luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chương 2: Tổng quan về Trung tâm Kinh doanh Tổng hợp Nguyễn Kim.
Chương 3: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh
Tổng hợp Nguyễn Kim
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 6/75
Chương 4: Kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung
Tâm Kinh doanh Tổng hợp Nguyễn Kim.
Kết luận.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 7/75
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết
của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh:
1.1.1 Một số quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh doanh:
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề
được các doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả là phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của đơn vị cũng như của
nền kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh sao cho đạt kết quả cao nhất mà
tổng chi phí thấp nhất.
Hiểu một cách giản đơn, hiệu quả kinh doanh là lợi ích tối đa trên chi phí
tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả kinh doanh tối đa trên chi phí kinh
doanh tối thiểu.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có liên
quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,… nên
doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi sử dụng tốt các yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh:
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là hiệu quả lao động xã hội được xác
định bằng cách so sánh giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng
chi phí lao động xã hội, trong đó kết quả hữu ích là những sản phẩm đã hoàn
thành và được xã hội chấp nhận.
Vậy hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng phản ánh quan hệ so sánh
giữa hai đại lượng được thể hiện bằng giá trị kết quả hữu ích và những chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 8/75
Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được
kết quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện
Kết quả kinh doanh >1, Kết quả kinh doanh càng lớn càng chứng tỏ quá trình
đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu quả chúng ta có thể sử dụng những biện
pháp như: giảm đầu vào, đầu ra không đổi; hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu
ra; hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra, …
1.1.3 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ Doanh
nghiệp nào. Song, không phải Doanh nghiệp nào cũng xác định chính xác mục
tiêu và khả năng thực hiện mục tiêu hiệu quả. Và cũng không phải ai cũng hiểu
tầm quan trọng của mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
mục tiêu đặt ra cũng phải linh hoạt theo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
và những biến động của thị trường nhằm tạo cơ hội cho Doanh nghiệp phát triển
mạnh hơn, đồng thời đạt được lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh còn được biểu hiện, đánh giá khả năng “sống còn”
của Doanh nghiệp. Vì nếu trong suốt quá trình hoạt động mà Doanh nghiệp
không đạt hiệu quả thì khả năng thua lỗ và dẫn đến phá sản là không tránh khỏi.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Doanh
nghiệp
Không có sản phẩm dịch vụ nào cung cấp cho thị trường lại không nhằm
đáp ứng nhu cầu nào đó của nền kinh tế. Do vậy ở bất cứ trình độ nào và với
mục đích sử dụng gì, chất lượng sản phẩm, dịch vụ bao giờ cũng bị chi phối, bị
ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu nhất định của nền kinh tế. Ảnh
Kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí kinh doanh
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 9/75
hưởng của nhu cầu, của nền kinh tế đối với hoạt động kinh doanh thể hiện qua
các yếu tố:
1.2.1 Các yếu tố bên ngoài:
1.2.1.1 Yếu tố thuộc môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố về văn hoá – xã hội, yếu tốt địa
lý dân số, phân bổ thu nhập, thay đổi phong cách sống, trình độ giáo dục… Có
tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, cần phải
nắm bắt và vận dụng hiệu quả quy luật của tự nhiên.
1.2.1.2 Môi trường Chính trị - Pháp luật
Sự thay đổi môi trường chính trị-luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến
hoạt động sản xuất kinh doanh cho các pháp nhân kinh tế. Sự phụ thuộc lẫn nhau
mỗi lúc một tăng lên trên phạm vi toàn quốc giữa các nền kinh tế, thị trường,
chính phủ và tổ chức đòi hỏi Doanh nghiệp phải xem xét đến ảnh hưởng có thể
có của các biến số chính trị đối với việc soạn thảo và thực hiện các chiến lược.
Nhân tố chính trị là bao gồm sự ổn định của chính phủ, các điều lệ
thương mại quốc tế và chính sách thuế của chính phủ đối với nền kinh tế.
Nhân tố luật pháp bao gồm hệ thống pháp luật độc quyền, các luật lệ làm
việc và luật liên quan đến các ngành nghề trong xã hội gắn liền với những chính
sách và điều lệ của doanh nghiệp. (QTCL- NXB Thống kê)
1.2.1.3 Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh
Khách hàng: là người tiêu thụ chủ yếu, do đó cần có mối quan hệ tốt với
khách hàng, có như vậy thị trường mới mở rộng. Doanh nghiệp phải xác định rõ
thị trường nào là trọng điểm, từ đó tập trung vào để làm cho khối lượng sản
phẩm tăng lên.
Đối thủ cạnh tranh: Ngoài yếu tố sản phẩm có chất lượng cao, kiểu dáng
mẫu mã đẹp, đa dạng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng… Doanh nghiệp
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 10/75
muốn đứng vững trên thị trường thì phải tạo ra những giá trị gia tăng khác cho
sản phẩm /dịch vụ của mình và giá bán phải cạnh tranh hơn so với các mặt hàng
cùng loại của các đơn vị khác.
Nhà cung cấp: Doanh nghiệp cần có mối quan hệ tốt, bền chặt với các
nhà cung cấp thì nguồn cung ứng mới dồi dào, ổn định, đáp ứng đủ nhu cầu cho
sản xuất/ kinh doanh.
Môi trường của mọi công ty đều có khách hàng (khách hàng hiện tại và
tiềm năng), đối thủ cạnh tranh (đối thủ hiện tại và tương lai), nhà cung ứng, và
những nhà làm luật. Tất cả những đối tượng này đều tác động đến tiềm năng lợi
nhuận của công ty. Mỗi đối tượng đều có những yêu cầu về chất lượng, tính
năng và tiện ích của sản phẩm hay dịch vụ. (Nguồn: TTO - Học giả Michael
Porter đã nhận định)
1.2.2 Các yếu tố bên trong:
1.2.2.1 Tài lực
Điều kiện về tài chính thường được xem là phương pháp đánh giá vị trí
cạnh tranh tốt nhất của Doanh nghiệp và là điều kiện thu hút nhất đối với các
nhà đầu tư. Để những hoạt động tài chính có hiệu quả cần xác định những điểm
mạnh và điểm yếu về tài chính của Doanh nghiệp. Khả năng thanh toán, đoàn
cân nợ, vốn luân chuyển, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, lượng tiền mặt, … để
có những biện pháp cải thiện những mặt còn hạn chế và nâng cao những điểm
mạnh trong hoạt động tài chính. (Nguồn: QTCL-NXB Thống kê)
1.2.2.2 Nguồn nhân lực
Việc sử dụng lao động ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trình độ sử dụng lao động biểu hiện ở việc tận dụng
hết số lao động hiện có, sử dụng hết thời gian và khả năng làm việc của người
lao động. Cuối cùng là thể hiện năng suất lao động tăng lên. Chính nhờ năng
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 11/75
suất lao động tăng lên làm giảm tương đối chi phí tiền lương trong giá thành sản
phẩm và làm cho lợi nhuận tăng lên tương ứng.
Để đánh giá từng mặt việc sử dụng lao động chúng ta cần xét đến các
yếu tố ảnh hưởng như: Số lao động, tỷ trọng lao động trong doanh nghiệp, năng
suất lao động, trình độ lao động, …
1.2.2.3 Yếu tố quản trị doanh nghiệp
Khi Doanh nghiệp có quy mô hoạt động ngày càng lớn và mức độ cạnh
tranh ngày càng quyết liệt người ta càng đặc biệt quan tâm đến nhân tố quản lý.
Vì trong trường hợp đó nếu quản lý không tốt, không có bài bản, không khoa
học thì trục trặc sẽ rất nhiều, lãng phí, tổn thất sẽ rất lớn, hiệu quả hoạt động
không cao, dễ bị đổ vỡ, phá sản.
Thực tế luôn chỉ cho chúng ta rằng, người tham gia hoạt động đông
người chỉ có được những thể hiện quan trọng đó khi có hệ thống quản lý rất
khoa học:
Quản lý hoạt động Doanh nghiệp một cách khoa học và có áp dụng các
thành tựu khoa học. Quản lý hoạt động Doanh nghiệp có cơ sở căn cứ khoa học
là hướng tốt nhất không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động.
Yêu cầu trình độ quản lý: bộ máy quản lý phải gọn nhẹ rõ ràng, phù hợp,
không chồng chéo, phải năng động và sáng tạo. Bộ máy điều hành phải thực
hiện đồng bộ các chức năng quản lý, hoạch định, tổ chức thực hiện kiểm tra và
giám sát nhằm phát huy được các yếu tố kỹ thuật và con người.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 12/75
1.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh chung của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu lại được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh
thu đạt được thì sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận/vốn sản xuất bình quân: chỉ tiêu này cho biết với
một đồng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ thu lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Nhóm các chỉ tiêu về tỷ số thanh toán nợ đến hạn:
Tỷ số thanh toán hiện hành ( Rc):
Chỉ tiêu này cho biết Công Ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và đo
lường khả năng trả nợ của Công Ty.
Tỷ số thanh toán nhanh (Rq):
Kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí kinh doanh
Tài sản lưu động
Rc =
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động – hàng tồn kho
Rq =
Nợ ngắn hạn
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 13/75
Tỷ số này cho biết tình hình đảm bảo trang trải nợ trong tức thời. Cứ
một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng ngoài hàng
tồn kho.
Tỷ số thanh toán bằng tiền (RT):
Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng vốn bằng tiền.
Vòng quay hàng tồn kho (Ri):
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho bình quân
trong kỳ, do đó giá trị của nó càng thấp càng xấu.
1.3.2 Hiệu quả trong sử dụng lao động, nguồn nhân lực
Doanh thu/số lượng lao động trong kỳ: chỉ tiêu này cho biết chỉ số doanh
thu (doanh số) ứng với một lao động trong kỳ.
Lợi nhuận trong kỳ/ số lượng lao động trong kỳ: chỉ tiêu này cho biết
một lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
1.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn
1.3.3.1 Đánh giá hiệu quả qua việc sử dụng tài sản cố định
(TSCĐ)
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được xác định bằng cách so sánh kết
quả kinh doanh với giá trị tài sản cố định được tính theo nguyên giá.
Kết quả kinh doanh
HTSCĐ =
Giá trị TSCĐ
Tiền mặt tại quỹ
Rt =
Nợ ngắn hạn
Doanh thu thuần
Ri =
Hàng tồn kho
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 14/75
Từ đó ta có các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ sẽ tạo ra bao nhiêu trong tổng giá
trị sản lượng.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Hai
chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tốt.
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng trong giá trị tổng sản lượng thì
phải mất bao nhiêu đồng TSCĐ.
1.3.3.2 Đánh giá hiệu quả việc sử dụng tài sản lưu động
(TSLĐ)
Vốn lưu động là số vốn đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp
nhằm góp phần đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá trị tổng sản lượng
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Giá trị TSCĐ
Tổng lợi nhuận
- Doanh lợi TSCĐ =
Giá trị TSCĐ
Giá trị TSCĐ
- Dung lượng vốn TSCĐ =
Giá trị tổng sản lượng
Khấu hao TSCĐ
- Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
Lợi nhuận
- Hiệu quả vốn lưu động =
Vốn lưu động
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 15/75
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ngoài chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận/vốn lưu động người ta còn sử dụng các chỉ tiêu biểu hiện tốc độ luân
chuyển vốn lưu động (trong sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận
động thể hiện qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất và tái mở rộng sản xuất.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động là điều kiện cần thiết để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn) bằng các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này cho biết số vòng vốn lưu động quay trong kỳ, số vòng quay càng
nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng nhiều và ngược lại.
Chỉ tiêu này cho thấy thời gian của một vòng quay vốn lưu động trong năm là
bao nhiêu ngày, nếu số ngày nhỏ thì mức độ vốn luân chuyển càng nhanh và
ngược lại.
Hiệu quả vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu để đánh giá sức sinh lời của vốn cố định. Nếu
kết quả của chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định
càng tốt và ngược lại.
ΣDoanh thu – thuế Doanh thu thuần
- Số vòng quay của VLĐ = =
Vốn lưu động Vốn lưu động
360 (ngày)
- Số ngày bình quân/ một vòng quay =
Số vòng quay của vốn lưu động trong năm
Lợi nhuận
- Hiệu quả vốn cố định =
Vốn cố định
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 16/75
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM KINH
DOANH TỔNG HỢP NGUYỄN KIM
2.1 Sơ lược về Trung tâm KDTH Nguyễn Kim
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của TT.KDTH Nguyễn
Kim
Nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác phục vụ đối tượng
khách hàng là các doanh nghiệp, Công ty Cổ phần Thương mại Nguyễn Kim đã
hình thành Trung tâm Kinh Doanh Tổng Hợp Nguyễn Kim (TT.KDTH) bên
cạnh các chuỗi Trung tâm mua sắm bán lẻ hàng đầu trong cả nước và được tọa
lạc tại địa chỉ: 63-65 Trần Hưng Đạo, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
nam.
Trung tâm Kinh doanh Tổng hợp Nguyễn Kim là một Trung tâm tác
nghiệp trực thuộc Công ty Cổ phần Thương mại Nguyễn Kim, chuyên trách về
đấu thầu dự án và bán hàng cho các Doanh nghiệp, tổ chức. Trung tâm KDTH
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 17/75
hoạt động chủ động theo chủ trương, chính sách, chiến lược của Công ty và chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng giám đốc.
Trung tâm KDTH hoạt động độc lập về chuyên môn và ngang cấp với
các Trung tâm khác, đồng thời nhận được sự hỗ trợ về mặt chuyên môn từ các
khối khác trong công ty.
2.1.2 Đôi nét về những sản phẩm được kinh doanh tại Trung
tâm KDTH
Với hơn 50.000 mặt hàng thuộc 6 ngành hàng được bày bán như: Điện
lạnh, Điện tử, Gia dụng, Thiết bị giải trí, Thiết bị tin học, Điện thoại di động,…
được trưng bày và bán tại Trung tâm, cụ thể:
¾ Tầng 1: dành cho các sản phẩm kỹ thuật số gồm Máy tính để bàn,
máy tính xách tay (notebook), điện thoại di động, sản phẩm máy ảnh, máy quay
phim kỹ thuật số, điện thoại di động luôn được cập nhật những model mới nhất.
Đặc biệt khách hàng có thể tìm thấy sự độc đáo của dòng điện thoại cao cấp
Mobiado được bày bán tại đây.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 18/75
¾ Tầng 2: dành cho sản phẩm nghe nhìn: Tivi LCD, loa, Dàn máy hifi,
Amplifier, … của các thương hiệu hàng đầu thế giới hiện nay như LG, JVC,
PANASONIC, SAMSUNG, SONY, TOSHIBA, … Luôn giới thiệu những sản
phẩm, công nghệ mới nhất trên thế giới như LCD 3D màn hình 65 inches, sản
phẩm với công nghệ Led full HD, …
¾ Tầng 3: là khu vực dành cho các sản phẩm điện lạnh gồm: Máy giặt,
tủ lạnh, máy lạnh, máy nóng lạnh, tủ đông, tủ mát… Đặc biệt đội ngũ lắp đặt
được tổ chức chuyên nghiệp, hỗ trợ khách hàng nhiều hơn trong việc tư vấn, lắp
đặt máy cho công trình dân dụng, … không chỉ đảm bảo phục vụ sản phẩm hoàn
hảo mà còn đảm bảo yếu tố mỹ thuật tùy theo hiện trạng thực tế mỗi căn nhà, …
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 19/75
¾ Tầng 4: là khu vực yêu thích của các bà nội trợ với các đầy đủ các
sản phẩm gia dụng tiện nghi và hiện đại nhất cho căn bếp của gia đình. Có thể
tìm thấy các sản phẩm điện tử phổ thông ở đây với các nhóm hàng như Lò vi
sóng, máy hút bụi, nồi cơm điện, xay sinh tố, ép trái cây, bếp ga các loại, máy
hút khói, máy massage, …
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm KDTH Nguyễn Kim
Nghiên cứu, phát triển thị trường kinh doanh tổng hợp bao gồm: Tham
gia đấu thầu, cung cấp hàng hóa cho các dự án, công trình, bán hàng cho các
Doanh nghiệp, tổ chức…
Xác định chiến lược giá thích hợp cho từng thị trường. Xác định giá thầu
chính xác để vừa đảm bảo khả năng thắng thầu cao, vừa đảm bảo lợi nhuận của
Công ty. Xác định thị trường mục tiêu (tiềm năng), chuẩn bị kế hoạch để thâm
nhập và chiếm lĩnh các thị trường này.
Tham mưu và đề xuất cho Tổng giám đốc các chiến lược, chính sách về
hoạt động kinh doanh tổng hợp của Công ty dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 20/75
Giám đốc Trung tâm
Kinh doanh tổng hợp
Trưởng phòng
Kinh doanh
Dự Án 1
Trưởng phòng
Kinh doanh
Dự Án 3
Trưởng phòng
Kinh doanh
Dự Án 2
Trưởng phòng
Kế Toán
Trưởng phòng
Nhân sự/
Hành chính
Nhóm
Kinh Doanh 1
Nhóm
Kinh Doanh 3
Nhóm
Kinh Doanh 4
Nhóm
Kinh Doanh 5
Nhóm
Kinh Doanh 6
Nhóm
Kinh Doanh 2
2.1.4 Cơ cấu tổ chức Trung tâm KDTH Nguyễn Kim.
Sơ đồ 2.1.4: Cơ cấu tổ chức TT.KDTH Nguyễn Kim
Đứng đầu Trung tâm KDTH là Giám đốc Trung tâm KDTH do Tổng
giám đốc bổ nhiệm, bãi nhiệm sau khi được phê chuẩn của hội đồng quản trị.
Chức danh các Trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm KDTH trực tiếp
bổ nhiệm, bãi nhiệm sau khi được sự phê chuẩn của Tổng giám đốc.
Các chức danh khác thuộc Trung tâm KDTH do Giám đốc Trung tâm
KDTH trực tiếp phân công, bổ nhiệm và bãi nhiệm.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 21/75
2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
2.2.1 Phòng Nhân sự/ Hành chính:
2.2.1.1 Chức năng:
Hoạch định nguồn nhân lực: tham mưu, đề xuất, định biên và bố trí nhân
sự nhằm thu hút, duy trì, phát triển nguồn nhân lực đảm bảo mục tiêu chiếc lược
kinh doanh của Trung tâm KDTH. Phân tích, tổng hợp các nguồn thông tin từ thị
trường lao động và tình hình thực tế của Trung tâm nhằm đề xuất, xây dựng,
triển khai các chính sách quản lý nhân sự phù hợp.
Xây dựng, duy trì hệ thống đánh giá hiệu quả công việc, năng lực cá
nhân và tập thể để phát hiện, nuôi dưỡng và phát triển các giá trị kinh tế tri thức
của mỗi cá nhân và Trung tâm KDTH.
Quản lý, điều động di chuyển tài sản. Quản lý thực tế tài sản cố định,
công cụ dụng cụ của Trung tâm KDTH. Quản lý các giấy tờ, hồ sơ liên quan đến
hoạt động của Trung tâm KDTH.
Mua sắm trang thiết bị, vật dụng tiêu dùng nội bộ, … theo yêu cầu của
các phòng ban có liên quan và có trách nhiệm quản lý các tài sản đó.
2.2.1.2 Nhiệm vụ:
Định hướng quá trình quản lý kết quả công việc giữa cấp quản lý và
nhân viên.Tổ chức các cuộc họp với các cấp quản lý nhằm đảm bảo tính nhất
quán của phương thức quản lý xuyên suốt trong Trung tâm KDTH.
Huấn luyện nhân viên mới trong quá trình hòa nhập. Tư vấn cho nhân
viên và các cấp quản lý, thực hiện cải tiến phương pháp làm việc nhằm nâng cao
hiệu quả, các cơ hội được đào tạo và phát triển.
Chăm lo đời sống, sức khỏe của Cán bộ nhân viên trong Trung tâm, tổ
chức tủ thuốc, trang bị các thiết bị sơ cấp cứu tại chỗ, khám sơ cứu và điều trị
các bệnh thông thường đã được đào tạo. Thực hiện các chế độ chính sách Bảo
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 22/75
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế theo đúng luật lao động và quy chế của Trung tâm
KDTH.
Hỗ trợ Giám đốc Trung tâm xây dựng và triển khai các hoạt động của
phòng theo đúng chủ trương, chiến lược của Trung tâm KDTH . Phối hợp với
các Phòng khác để đảm bảo hoàn thành mục tiêu hành động của Phòng và chung
toàn Trung tâm…
2.2.2 Phòng Kế Toán:
2.2.2.1 Chức năng:
Tổ chức, quản lý và điều hành phòng Kế toán. Kiểm tra, giám sát, cập
nhật toàn bộ các nghiệp vụ về kế toán phát sinh đảm bảo thông tin đầy đủ và
chính xác trong quá trình thực hiện. Kiểm soát chặt chẽ các phát sinh mua hàng,
đổi trả, mua công cụ dụng cụ,… của Trung tâm.
Tổ chức hệ thống kế toán của Trung tâm để tiến hành ghi chép, hoạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động của Trung tâm, trên cơ sở
tuân thủ quy chế và quy định của kế toán công ty và pháp luật. Quản lý toàn bộ
lượng tiền mặt của Trung tâm KDTH, đảm bảo số lượng thu – chi – tồn quỹ
được kiểm đếm kịp thời và chính xác. Kiểm soát việc thu tiền thực tế tại các
quầy hàng ở Trung tâm, chi nhánh công ty, công ty thành viên và các điểm giao
dịch khác (nếu có).
2.2.2.2 Nhiệm Vụ:
Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán của công ty và điều
hành, kiểm soát hoạt động của phòng Kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán trên cơ
sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện chức năng nhiệm
vụ của kế toán. Phụ trách kế toán thuế và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
trong toàn hệ thống.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 23/75
Xây dựng các quy trình và quy chế, chế độ, định mức về kế toán. Hướng
dẫn nghiệp vụ kế toán toàn hệ thống (hoạch toán kế toán, chế độ tài chính, thuế,
các quy định có liên quan đến kế toán thanh toán trong nước và nước ngoài…)
Lập báo cáo theo quy định của Pháp luật như: Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, kê khai thuế giá trị gia tăng. Thiết lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế
toán, thống kê và quyết toán theo quy định của nhà nước và điều lệ Công ty.
Kiểm tra, bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán. Thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, nghiêp vụ, xây dựng đội ngũ kế toán viên của
Trung tâm. Giám sát các hợp đồng của Trung tâm KDTH và đối chiếu các tài
khoản này hàng tháng, quản lý các hóa đơn liên quan trong Trung tâm KDTH.
Hỗ trợ Giám đốc Trung tâm xây dựng và triển khai các hoạt động của
Phòng theo đúng chủ trương, chiến lược của Công ty. Đảm bảo quá trình tác
nghiệp của Phòng luôn chính xác, kịp thời đúng quy trình, quy định của Công ty
và Pháp luật nhà nước.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Giám đốc Trung
tâm. Tham mưu về mặt chuyên môn cho cấp trên quản lý trực tiếp…
2.2.3 Phòng Kinh doanh Dự án:
2.2.3.1 Chức Năng:
Quản lý, điều phối về chuyên môn và nhân sự của Phòng phụ trách nhằm
đạt mục tiêu chung của Trung tâm. Xây dựng và triển khai các hoạt động của
Phòng theo đúng chủ trương và chiến lược của Trung tâm. Phối hợp với các
phòng ban khác để đảm bảo hoàn thành mục tiêu của Phòng và của toàn Trung
tâm.
Tổ chức tiếp nhận thông tin từ điện thoại và khách hàng trực tiếp đến
Trung tâm KDTH. Giải quyết nhu cầu khách hàng và chuyển đến bộ phận
chuyên trách giải quyết (nếu có).
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 24/75
Khai thác khách hàng, cập nhật thông tin, tình hình về đấu thầu/ dự án
liên quan đến các hàng hóa, chức năng kinh doanh của Trung tâm nhằm điều
chỉnh hợp lý và hiệu quả hoạt động bán hàng dự án của Trung tâm.
Khai thác thị trường kinh doanh truyền thống, lập kế hoạch triển khai các
chương trình hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh sang thị trường tiềm năng khác.
Nắm bắt tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh, hàng hóa, giá cả thị trường,
khách hàng tiềm năng,… để triển khai công việc nhằm đạt hiệu quả kinh doanh
cao nhất.
2.2.3.2 Nhiệm vụ:
Điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động của Phòng kinh doanh nhằm hoàn
thành kế hoạch và chỉ tiêu doanh số được giao. Tổ chức và điều động nhân sự
trực thuộc phát triển kinh doanh trong lĩnh vực/ thị trường do Phòng phụ trách
nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh đạt được cao nhất. Chịu trách nhiệm về kết
quả bán hàng và công nợ liên quan đến hoạt động kinh doanh của Phòng phụ
trách. Đồng thời quản lý chi phí và lợi nhuận của Phòng kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Thúc đẩy việc bán hàng nằm trong lĩnh vực/ thị trường phụ trách. Xây
dựng quy trình thực hiện đấu thầu, chào giá cạnh tranh và phối hợp với các
ngành hàng nhằm phát triển hoạt động bán hàng đấu thầu đạt hiệu quả cao nhất.
Cập nhật thông tin và tình hình đấu thầu, công trình, dự án,… trên thị
trường và quy định của Pháp luật về hoạt động kinh doanh nhằm điều chỉnh hợp
lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm.
Khai thác bán hàng cho các Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hàng
“Điện máy” làm chương trình khuyến mãi và hỗ trợ, tư vấn giải pháp tối ưu cho
khách hàng trong quá trình hoạt động. Chủ động tìm kiếm, phát triển khách hàng
mới là các công trình, dự án, …
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 25/75
Quản lý việc thanh toán tiền bán hàng do bộ phận mình thực hiện đúng
và đủ theo quy định của Công ty. Đảm bảo quá trình tác nghiệp của bộ phận
luôn chính xác, kịp thời, đúng quy trình, quy định của Trung tâm. Nghiên cứu,
đàm phán, soạn thảo Hợp đồng/ Biên bản thỏa thuận đã được Giám đốc Trung
tâm KDTH hoặc Tổng giám đốc ký kết với khách hàng, đối tác. Mở rộng quan
hệ với khách hàng, đối tác để tìm kiếm cơ hội kinh doanh và các hình thức bán
hàng mới.
Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm về các chính sách, chiến lược kinh
doanh trong lĩnh vực do mình phụ trách. Đề xuất, kiến nghị thay đổi quy trình,
quy định, thông báo hoặc những điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế nhằm
nâng cao hoạt động kinh doanh của Trung tâm KDTH. Xây dựng và phối hợp
với các bộ phận liên quan để tổ chức các chương trình bán hàng, phục vụ sau
bán hàng nhằm đảm bảo doanh số bán hàng theo chiến lược kinh doanh của
Trung tâm KDTH.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Giám đốc Trung
tâm.
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của TT.KDTH Nguyễn
Kim.
2.3.1 Đối tượng khách hàng
Tất cả những khách hàng có nhu cầu mua hàng để sử dụng, thông qua
các hình thức bán hàng theo đặc thù của TT.KDTH, cụ thể :
Khách hàng thuộc khối Doanh nghiệp.
Khách hàng thuộc Công trình dân dụng.
Khách hàng thuộc đơn vị Nhà nước.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 26/75
Đặc điểm
mua hàng
Khách hàng thuộc khối
Doanh nghiệp.
Khách hàng thuộc
Công trình dân dụng
Khách hàng thuộc
đơn vị Nhà nước
Nhu cầu/
Đặc tính
mua hàng
- Mua hàng khi DN có
nhu cầu (Mới thành lập,
khi làm chương trình
khuyến mãi, thay mới
trang thiết bị trong văn
phòng…)
- Nhu cầu phát sinh
khi xây nhà mới,
trang bị bổ sung cho
gia đình.
- Nhu cầu đã được
phê duyệt và cấp
ngân sách.
- Mua đúng Sp đã
đề xuất trước đó
hoặc tương đương
về giá
Yếu tố quyết
định mua
hàng
- Thương hiệu /chất
lượng Sp
- Giá thành Sp
- Dịch vụ sau bán hàng
- Người quyết định mua
hàng là Ban giám đốc
hoặc Phòng mua hàng
- Thương hiệu Sp.
- Giá thành Sp.
- Chương trình
khuyến mãi.
- Thương hiệu
- Giá thành Sp
- Hoa hồng cho
người mua hàng.
- Hồ sơ, giấy tờ
hợp lệ theo quy
định
Tỷ trọng
doanh số (Dữ
liệu năm 2009)
- Chiếm 50% - Chiếm 30% - Chiếm 20%
Bảng 2.3.1: Đối tượng khách TT.KDTH Nguyễn Kim
2.3.2 Hình thức bán hàng
Bán hàng bằng hình thức đấu thầu, thực hiện dự án công trình cho các
đơn vị.
Bán hàng bằng hình thức cung cấp hàng hóa cho các đơn vị thực hiện
các chương trình khuyến mãi, tặng quà.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 27/75
Hợp tác với Ngân hàng bán hàng trả góp cho khách hàng cá nhân và đơn
vị.
Cung cấp hàng hóa cho các khách hàng doanh nghiệp, cá nhân.
Bán phiếu mua hàng.
Các hình thức khác phát sinh trong quá trình hoạt động của TT.KDTH.
2.3.3 Chính sách về giá bán đối với hàng hóa
Giá bán lẻ niêm yết tại các Trung Tâm Mua Sắm Sài Gòn là mức giá chuẩn
để TT.KDTH làm cơ sở giao dịch với khách hàng.
2.3.3.1 Mức chiết khấu dành cho khách hàng
Mức giảm giá/ trích hoa hồng qui định áp dụng chung là 4% trên giá bán lẻ
niêm yết tại các Trung tâm Mua sắm Sài gòn tại thời điểm giao dịch. Đối với các
mặt hàng thuộc ngành hàng Thiết bị Viễn Thông và Thiết bị Tin Học là 2% /giá
bán lẻ.
Căn cứ vào mục tiêu, tình hình thực tế và đối tượng bán hàng của đơn vị
trong từng thời điểm, Giám đốc TT.KDTH được quyết định giảm giá/ trích hoa
hồng tối đa 5% trên giá bán lẻ, riêng đối với các mặt hàng thuộc Ngành hàng
Thiết bị Viễn Thông và Thiết bị Tin Học giảm giá/ trích hoa hồng tối đa là 3% trên
giá bán lẻ.
2.3.3.2 Chính sách đối với khách hàng thân thiết
Ngoài chính sách giá đối với kênh bán hàng tổng hợp, TT.KDTH còn
được áp dụng các chính sách chiết khấu thêm cho khách hàng nếu doanh số mua
hàng cao để duy trì và phát triển khách hàng thân thiết, cụ thể:
Nếu doanh số mua hàng đạt từ 750 triệu đồng/ năm đến gần 1,5 tỷ
đồng/ năm sẽ được chiết khấu thêm 1% trên tổng doanh số.
Nếu doanh số mua hàng đạt từ 1,5 tỷ đồng/ năm trở lên sẽ được chiết
khấu thêm 2% trên tổng doanh số.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 28/75
Thời gian cộng dồn doanh số được tính bắt đầu từ ngày ký hợp đồng
hoặc biên bản thỏa thuận đến cùng thời gian năm sau.
Phát hành thẻ VIP cho các đối tượng từ cấp Trưởng/ Phó phòng trở
lên thuộc đơn vị khách hàng thân thiết. Thẻ VIP vẫn được áp dụng
chính sách cộng dồn doanh số trong năm và chiết khấu khi mua hàng
tại Trung Tâm.
2.3.3.3 Đối với phiếu mua hàng (PMH)
Phiếu mua hàng (PMH) được áp dụng cho tất cả đối tượng khách hàng,
PMH do Khối Tài chính kế toán phát hành và quản lý theo số sê ri thống nhất.
PMH sau khi đã phát hành do Giám đốc Tài chính kế toán ký và đóng dấu Công
ty sẽ có giá trị thanh toán và giao dịch như tiền mặt đối với các Trung tâm Mua
sắm Sài gòn Nguyễn Kim. Trị giá thanh toán của PMH bằng đúng trị giá in trên
phiếu. PMH được phát hành cho khách hàng sau khi Công ty đã nhận đủ tiền
theo tổng trị giá khách hàng muốn phát hành.
Trường hợp khách hàng mua hàng không hết trị giá trên PMH hoặc
muốn đổi sang lấy tiền mặt thì chỉ được tối đa là 50% tổng giá trị Phiếu mua
hàng.
Mức giảm giá/trích hoa hồng tối đa cho khách hàng là 3% / tổng giá trị
PMH. Các khoản trích hoa hồng này sẽ được hạch toán vào chi phí của Công ty.
Khách hàng khi mua hàng bằng PMH vẫn được tham gia các chương
trình khuyến mãi được niêm yết tại các Trung tâm Mua sắm Sài gòn và được
giảm thẻ Prudential đang áp dụng tại các Trung tâm Mua sắm Sài Gòn tại thời
điểm mua hàng.
2.3.3.4 Chính sách về công nợ:
Giám đốc TT.KDTH chủ động và chịu trách nhiệm về việc quản lý công
nợ bán hàng của TT.KDTH.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 29/75
Đối với những khách hàng là công ty tư nhân, các đơn vị dịch vụ có quy
mô nhỏ mới quan hệ mua bán lần đầu khi bán hàng phải thu tiền mặt trước khi
giao hàng hoặc tại thời điểm giao hàng để tránh rủi ro.
Đối với khách hàng là những doanh nghiệp nhà nước, hành chính sự
nghiệp, liên doanh, nước ngoài, tư nhân (có uy tín) đã có mối quan hệ mua bán
lâu dài với Trung tâm thì có thể bán hàng có công nợ. Giám đốc/Trưởng bộ phận
kinh doanh phải có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thu hồi nợ, trong trường
hợp phát sinh công nợ quá hạn chỉ cho phép tối đa 10 (mười) ngày so với thời
hạn thanh toán đã ghi trong đơn hàng/hợp đồng.
2.3.3.5 Chính sách về chi phí giao nhận – lắp đặt:
Trung tâm KDTH hỗ trợ miễn phí giao nhận - lắp đặt đối với tất cả các
mặt hàng, riêng đối với mặt hàng máy lạnh sẽ áp dụng qui định về chính sách hỗ
trợ công vật tư lắp đặt áp dụng chung toàn Công ty (theo qui định đã ban hành).
Những trường hợp hỗ trợ vượt định mức qui định, Giám đốc TT.KDTH
phải đề xuất Tổng giám đốc để có những chỉ đạo phù hợp với chiến lược chung
của toàn công ty.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 30/75
Không
duyệt
2.3.4 Quy trình nhập hàng- Bán hàng- Giải quyết khiếu nại cho
khách
2.3.4.1 Quy trình nhập hàng:
Lưu đồ quy trình giải nhập hàng: Diễn giải
1. Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh năm kế hoạch
kinh doanh hàng tháng, nhu cầu phát sinh của thị
trường, nhu cầu dự trữ hàng hóa và cho những
chương trình khuyến mãi. Giám đốc kinh doanh
xác định chủng loại, số lượng hàng hóa cần mua..
2. Căn cứ và danh sách nhà cung cấp đã được phê
duyệt, hợp động nguyên tắc, thỏa thuận thương
mại, bảng báo giá để lựa chọn nhà cung cấp phù
hợp với từng chủng loại sản phẩm. Đối với các
nhà cung cấp mới, cần tiến hành đánh giá theo
quy trình đánh giá nhà cung cấp của tổng công ty.
- Chuyên viên nhập hàng lập đơn hàng theo mẫu, bao
gồm:
9 Tồn kho theo quy định
9 Dữ liệu bán hàng quá khứ,
9 Kế hoạch nhập hàng ngày/ háng/ năm.
9 Chương trình khuyến mãi của nhà cung cấp cho
Trung tâm hoặc cho người tiêu dùng (nếu có)
Không
đúng
1.Xác định
nhu cầu mua
hàng
2. Lựa chọn nhà cung
cấp và lập đơn hàng
3.Xem xét
và phê
4. Chuyển đơn hàng cho
nhà cung cấp
5. Nhận thông tin
phản hồi và nhập
6.Kiểm tra và
khóa phiếu
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 31/75
9 Đơn hàng phải nêu rõ số lượng, chủng loại, mã
hiệu, màu sắc, thời gian giao hàng, …
3. Giám đốc cân đối các điều kiện thương mại phù
hợp với chiến lược kinh doanh và chính sách của
công ty, kiểm tra và phê duyệt đơn hàng.
4. Chuyên viên nhập hàng chuyển đơn hàng cho nhà
cung cấp. Liên hệ nhà cung cấp, nhận thông tin
xác nhận về đơn đặt hàng.
5. Nhập dữ liệu vào chương trình phần mềm bao gồm
các thông số của SP theo quy trình của công ty.
6. Giám đốc kiểm tra dữ liệu nhập trên phần mềm
căn cứ vào đơn hàng đã xác nhận của nhà cung
cấp và khóa xác nhận trên hệ thống.
- Nếu thông tin không nhất quán với đơn hàng thì
Giám đốc phản hồi thông tin ngay cho chuyên
viên nhập hàng để thực hiện điều chỉnh.
7. Theo dõi quá trình thực hiện đơn hàng của nhà
cung cấp.
8. Lưu trữ tất cả các hồ sơ liên quan theo quy trình
kiểm soát hồ sơ của công ty.
Sơ đồ 2.3.4.1: Quy trình nhập hàng
8. Lưu trữ hồ sơ
và kết thúc
7. Theo dõi đơn
hàng
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 32/75
2.3.4.2 Quy trình bán hàng:
Lưu đồ quy trình bán hàng: Diễn giải
1. Khách hàng đến tham quan và mua sắm tại Trung
tâm (khách hàng được tiếp thị thông qua các kênh
truyền thống của Trung tâm KDTH Nguyễn Kim.
2. Nhân viên Trung tâm có trách nhiệm tư vấn hàng
hóa/ sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng
với chi phí hợp lý nhất.
3. Nhân viên kinh doanh ghi nhận thông tin khách
hàng để xuất VAT và giao hàng cho khách hàng nếu
khách hàng đồng ý mua hàng.
4. Xuất VAT và giao hàng theo địa chỉ / thông tin mà
khách hàng đã cung cấp.
Sơ đồ 2.3.4.2 : Quy trình bán hàng
1.Khách hàng
đến Trung
tâm
2.Tư vấn hàng hóa
cho khách hàng
3.Ghi nhận thông tin
4. Xuất hóa đơn
hàng bán cho
5. Giao hàng
cho khách
theo yêu cầu
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 33/75
2.3.4.3 Quy trình giải quyết khiếu nại khách hàng:
Lưu đồ quy trình giải quyết
khiếu nại khách hàng:
Diễn giải
1. Tiếp nhận ý kiến khiếu nại của khách hàng qua
điện thoại, địa chỉ email hoặc trực tiếp của Trung
tâm. Ghi nhận thông tin đầy đủ nội dung khiếu nại và
chuyển cho Trưởng đơn vị/ bộ phận có liên quan giải
quyết.
2. Xác định và phân tích nguyên nhân dẫn đến việc
khiếu nại cua khách hàng, đưa ra các biện pháp giải
quyết phù hợp đảm bảo sự thỏa mãn của khách hàng.
Đề xuất các biện pháp phòng ngừa các trường hợp
tương tự trong quá trình hoạt động tới.
3. Trưởng đơn vị tổng hợp các ý kiến khiếu nại của
khách hàng và đề xuất phương pháp cải thiện trình
Giám đốc Trung tâm xem xét và cho ý kiến chỉ đạo.
4. Lưu trữ các hồ sơ liên quan theo quy trình kiểm
soát hồ sơ của Trung tâm.
Sơ đồ 2.3.4.3 : Quy trình giải quyết khiếu nại khách hàng
1.Tiếp nhận ý
kiến/khiếu nại
của Khách hàng
2.Xử lý thông tin
3. Báo cáo kết quả
thực hiện
4. Lưu trữ hồ
sơ và kết thúc
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 34/75
2.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.4.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
2.4.1.1 Tình hình vốn kinh doanh của Trung tâm KDTH
Nguyễn Kim (Đơn vị tính: VND)
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Nguồn vốn
Giá trị % Giá trị % ±∆ %
1.Vốn cố
định
15,964,649,560 25% 14,396,220,862 17% -1,568,428,697 -10%
Ngân sách 15,964,649,560 25% 14,396,220,862 17% -1,568,428,697 -10%
Tự bổ sung 0 0% 0 0% 0 0%
2.Vốn lưu
động
47,030,161,205 75% 72,154,307,736 83% 25,124,146,531 53%
Ngân sách 47,030,161,205 75% 72,154,307,736 83% 25,124,146,531 53%
Tự bổ sung 0 0% 0 0% 0 0%
Tổng cộng 62,994,810,764 100% 86,550,528,598 100% 23,555,717,834 37%
Bảng 2.4.1.1 : Tình hình vốn kinh doanh của Trung tâm KDTH Nguyễn Kim
(Nguồn:Phòng tài chính Trung Tâm)
Qua bảng tình hình vốn cho thấy tổng nguồn vốn hoạt động của Trung
tâm năm 2009 tăng lên so với năm 2008 một khoản là 23,555,717,834 đồng,
tương ứng với một tỷ lệ tăng là 37%. Nguyên nhân là do lượng vốn lưu động
tăng lên 53%, trong khi nguồn vốn cố định không tăng mà có phần giảm xuống
10% so với năm 2008. Như vậy quy mô hoạt động kinh doanh của Trung tâm có
phần mở rộng hơn so với năm 2008.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 35/75
2.4.1.2 Tình hình trang thiết bị của Trung tâm:
Là đơn vị thương mại, tuy không trang bị những máy móc như những
đơn vị sản xuất, nhưng trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng đã trang bị
một số máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong quá trình kinh
doanh, đó cũng là điều tiên quyết của Trung tâm khi tham gia hoạt động kinh
doanh và cũng là cam kết đối với nhân viên khi tham gia làm việc tại Trung tâm.
vấn đề sử dụng trang thiết bị hàng năm của Trung tâm được thể hiện qua bảng
sau:
(Đơn vị tính: VNĐ)
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Khoản
mục Số
lượng
giá bình
quân
Thành tiền
Số
lượng
Giá bình
quân
Thành tiền ±∆ %
52 8,000,000 416,000,000 64 7,800,000 499,200,000 83,200,000 20%
MMTB
2 3,000,000 6,000,000 5 3,500,000 17,500,000 11,500,000 192%
Tổng cộng 54 11,000,000 422,000,000 69 11,300,000 516,700,000 94,700,000 22%
Bảng 2.4.1.2 : Tình hình trang thiết bị của trung tâm
Trong năm 2009 trang thiết bị của Trung tâm tăng lên 83,200,000 đồng
tương ứng với tỷ lệ là 20% so với năm 2008 thể hiện sự phát triển, đầu tư vào
hoạt động kinh doanh cho năm 2009. Nguyên nhân chính là do sự phát triển về
nhân sự, mở rộng quy mô hoạt động, cụ thể là năm 2008 có 60 nhân sự trong khi
đó đến năm 2009 tổng số nhân sự của Trung tâm đã tăng lên 73 người.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 36/75
2.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm KDTH qua 2
năm 2008 – 2009. (Đơn vị tính: VNĐ)
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % ±∆ %
1. Doanh thu
thuần
122,251,032,287 100.00% 211,984,268,682 100.00% 89,733,236,395 73.40%
2.Giá vốn hàng
bán
111,599,547,694 91.29% 196,234,908,672 92.57% 84,635,360,978 75.84%
3. Lợi nhuận gộp 10,651,484,593 8.71% 15,749,360,010 7.43% 5,097,875,417 47.86%
Thu nhập từ HĐTC 2,359,661,538 1.93% 909,815,540 0.43% - 1,449,845,998 -61.44%
Chi phí HĐTC 2,016,241,912 1.65% 5,572,615,800 2.63% 3,556,373,887 176.39%
-Chi phí vay 2,015,821,877 1.65% 5,555,618,224 2.62% 3,539,796,347 175.60%
4.Chi phí bán
hàng
5,254,830,215 4.30% 10,198,992,734 4.81% 4,944,162,519 94.09%
5.Chi phí QLDN 1,793,069,452 1.47% 2,279,526,056 1.08% 486,456,604 27.13%
6.LNT từ HĐKD -3,947,004,552 -3.23% -1,391,959,039 -0.66% 2,555,045,513 -64.73%
Các khoản TN bất
thường
2,055,038,514 1.68% 5,010,968,835 2.36% 2,955,930,322 143.84%
Chi phí bất thường 7,446,251 0.01% 40,129,207 0.02% 32,682,956 438.92%
7.Lợi nhuận bất
thường
2,047,592,263 1.67% 4,970,839,628 2.34% 2,923,247,365 142.77%
8.Tổng lợi nhuận
trước thuế
5,994,596,815 4.90% 3,578,880,589 1.69% - 2,415,716,226 -40.30%
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 37/75
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % ±∆ %
9.Thuế TNDN
phải nộp
1,679,798,706
1.37%
960,168,584
0.45% - 719,630,121 -42.84%
10.Lợi nhuận sau
thuế
4,314,798,109 3.53% 2,618,712,004 1.24% - 1,696,086,105 -39.31%
Bảng 2.4.2: Báo cáo KQKD TT.KDTH qua 2 năm 2008-2009
(Nguồn: Bảng báo cáo KQKD của Trung Tâm)
Qua bảng ta thấy doanh thu thuần năm 2009 tăng lên 89,733,236,395
đồng với tỷ lệ 73,40% so với năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2009
Trung tâm mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh thông qua việc phát triển lực
lượng nhân sự, khai thác thị trường rộng rãi không những chỉ ở TP.HCM mà còn
khai thác ở các Tỉnh lân cận, cụ thể như Bình Dương, Long An, Tây Ninh, Tiền
Giang, Đồng Nai, Vũng Tàu,… nhằm tăng khối lượng hàng bán, tăng doanh thu
và lợi nhuận.
Giá vốn hàng bán của năm 2009 cũng tăng 84,635,360,978 đồng với tỷ
lệ tương ứng là 75,84% so với năm 2008. Nguyên nhân là do lượng sản phẩm
kinh doanh trong năm 2009 tăng so với năm 2008.
Lợi nhuận gộp do đó cũng tăng lên ở năm 2009 do doanh thu bán hàng
tăng với tỷ lệ 47,86% so với năm 2008 với giá trị bằng 5,097,875,417 đồng. Mặc
dù lợi nhuận gộp có tăng lên nhưng ta thấy là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh lại giảm xuống 64,73% tức là giảm 2,555,045,513 đồng. Điều đó cho thấy
nhiều kết quả hoạt động khác chưa thật sự tốt, khả năng lợi nhuận của Trung tâm
trong năm 2009 là không cao tuy chỉ số này chưa thực sự phản ánh toàn bộ kết
quả hoạt động của Trung tâm.
Chỉ số doanh thu cho thấy mức tăng trưởng của Trung tâm trong năm
2009 nhưng mức lợi nhuận trước thuế lại bị giảm xuống tới 40,30% so với năm
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 38/75
2008 tương ứng với 2,415,716,226 đồng. Nguyên nhân chính là do tình hình
hoạt động không mang lại hiệu quả cao thông qua các chỉ số về chi phí hoạt
động tăng cao, như chi phí từ hoạt động tài chính tăng đến 176,39%, Chi phí vay
cũng tăng với mức rất cao so với năm 2008 là 175,60% tức bằng 3,539,796,347
đồng và nhất là chi phí bán hàng cũng tăng gần 100% so với năm trước.
Theo các kết quả của bảng trên, ta thấy mức lợi nhuận tổng thể của năm
2009 đã giảm so với năm 2008 với tỷ lệ 39,31%, tức đã giảm 1,696,086,105
đồng so với năm 2008 về chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế mặc dù doanh thu tăng hơn
năm 2008 rất nhiều.
2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.4.3.1 Phân tích mức ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá quan
trọng nhất để đánh giá sự hoạt động hiệu quả hay không của doanh nghiệp. Lợi
nhuận cao chứng tỏ là Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Lợi nhuận cũng chịu
sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động.
2.4.3.2 Phân tích doanh thu:
Phân tích doanh thu của Trung tâm qua 2 năm hoạt động 2008- 2009:
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
±∆ %
1. Tổng doanh thu 122,251,032,287 211,984,268,682 89,733,236,395 73%
2. Sản lượng tiêu thụ 17,464 21,198 3,734 21%
3. Giá bán bình quân 7,000,000 10,000,000 3,000,000 43%
4. Giảm giá 6,112,551,614 10,599,213,434 4,486,661,820 73%
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 39/75
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
±∆ %
5. Chi phí HĐKD 110,143,883,858 197,806,174,659 87,662,290,802 80%
6. Thuế và các khoản
phải nộp
1,679,798,706 960,168,584 -719,630,121 -43%
7. Lợi nhuận 4,314,798,109 2,618,712,004 -1,696,086,105 -39%
Bảng 2.4.3.2: Phân tích Doanh thu của Trung tâm (Nguồn: Phòng tài chính)
Qua bảng phân tích doanh thu trên ta thấy rằng doanh thu của năm 2009
tăng lên 89,733,236,395 đồng tương ứng với tăng 73% so với năm 2008.
Nguyên nhân chủ yếu ở đây chính là việc mở rộng quy mô kinh doanh, tăng
cường khai thác khách hàng tại khu vực Tp.HCM và các Tỉnh lân cận, đồng thời
có những biện pháp chăm sóc khách hàng tốt hơn trong quá trình hoạt động. Bên
cạnh đó sản lượng tiêu thụ bình quân trong năm 2009 cũng tăng lên 3,734 sản
phẩm với giá bán bình quân/sản phẩm là 10,000,000 đồng. Để thấy rõ sự ảnh
hưởng của 2 yếu tố này ta sử dụng phép thay thế liên hoàn để phân tích.
Ta có:
Tổng doanh thu =khối lượng sản phẩm tiêu thụ * giá bán bình quân
Năm 2008: Tổng doanh thu = 17,464 * 7,000,000 = 122,251,032,287 đồng
Năm 2009: Tổng doanh thu = 21,198 * 10,000,000 = 211,984,268,682 đồng
∆Tổng doanh thu = Tổng doanh thu 2009 -Tổng doanh thu 2008
= 211,984,268,682 - 122,251,032,287 = 89,733,236,395 đồng
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Yếu tố tác động doanh thu do tăng 3,734 sản phẩm tiêu thụ:
3,734 * 70,000,000 = 26,138,000,000 đồng
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 40/75
Ảnh hưởng đến doanh thu do tăng giá bán hàng bình quân:
21,198 * 3,000,000 = 63,594,000,000 đồng
Cộng các nhân tố ảnh hưởng ta được:
∆Tổng doanh thu = 26,138,000,000 + 63,594,000,000 = 89,732,000,000 đồng
Qua phân tích cho thấy nguyên nhân chủ yếu làm cho doanh thu tăng lên
đó là do việc tăng lên của sản lượng tiêu thụ trong năm 2009. Cụ thể là tăng
3,734 sản phẩm tương ứng với 21% so với năm 2008 tương ứng với
26,138,000,000 đồng tăng lên của doanh thu.
Bên cạnh đó việc tăng giá bán bình quân/sản phẩm cũng tăng lên bình
quân 3,000,000 đồng/sản phẩm là cho doanh thu tăng lên 63,594,000,000 đồng.
Điều này cho thấy tuy giá thành bình quân tăng nhưng sức mua không giảm mà
còn tăng hơn so với năm 2008, vì thế Trung tâm nên quan tâm hơn đến các yếu
tố chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng và các khâu tiếp cận khách hàng,
quảng bá thương hiệu, tăng cường quan hệ, hợp các với các đơn vị lớn trong
hoạt động kinh doanh trong khu vực TpHCM và các Tỉnh lân cận nhằm tăng khả
năng bán hàng cũng như tăng doanh thu cho Trung tâm KDTH.
Tóm lại do sản lượng tiêu thụ và giá thành sản phẩm tăng lên làm cho
doanh thu tăng lên một cách đáng kể (73%). Đây là tính hiệu khả quan và là tiền
đề để Trung tâm có những chiến lược về giá và ước lượng sản phẩm tiêu thụ
trong thời gian tới.
2.4.3.3 Phân tích chi phí:
Phân tích các yếu tố chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận: (Đơn vị tính: VNĐ)
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
±∆ %
1. Tổng doanh thu 122,251,032,287 211,984,268,682 89,733,236,395 73%
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 41/75
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
±∆ %
2. Doanh thu thuần 122,251,032,287 211,984,268,682 89,733,236,395 73%
3. Chi phí HĐSXKD 118,647,447,361 208,713,427,462 90,065,980,101 76%
-Giá vốn bán hàng 111,599,547,694 196,234,908,672 84,635,360,978 76%
-Chi phí QLDN 5,254,830,215 10,198,992,734 4,944,162,519 94%
-Chi phí bán hàng 1,793,069,452 2,279,526,056 486,456,604 27%
4. Lợi nhuận 3,603,584,927 3,270,841,220 - 332,743,706 -9%
5. Hiệu quả HĐKD
-Tỷ suất Chi phí
HĐKD/DTT
97.1% 98.5% 1.4% 1.4%
-Tỷ suất giá vốn bán
hàng/DTT
91.3% 92.6% 1.3% 1.4%
-Tỷ suất Chi phí
QLDN/DTT
4.3% 4.8% 0.5% 11.9%
-Tỷ suất chi phí bán
hàng/DTT
1.5% 1.1% -0.4% -26.7%
Qua bảng phân tích các khoản mục chi phí cho thấy chi phí HĐSXKD
của năm 2009 tăng lên 90,065,980,101 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 76% so
với năm 2008. Với việc chi phí HĐSXKD tăng rất cao như vậy là điều rất đáng
ngại cho Trung tâm KDTH vì nó sẽ làm cho lợi nhuận giảm xuống đáng kể.
Trong khi đó chi phí quản lý Doanh Nghiệp cũng tăng lên tới 94% so với năm
2008 tương ứng với 4,944,162,519 đồng tăng lên, đồng thời chi phí bán hàng
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 42/75
cũng tăng 27% tương ứng với 486,456,604 đồng so với năm 2008. Điều này cho
thấy việc tăng giá vốn hàng bán mà sản lượng vẫn tăng trong năm 2009 do
Trung tâm KDTH thực hiện các chiến lược nâng cao chất lượng thương hiệu,
phục vụ bán hàng, các chương trình quảng bá sản phẩm,… nhằm tạo giá trị gia
tăng cho sản phẩm, dịch vụ của Trung tâm KDTH.
Mặc dù tổng doanh thu của năm 2009 tăng so với năm 2008, nhưng do
chi phí HĐSXKD, chi phí QLDN và giá vốn hàng bán tăng so với năm 2008 nên
lợi nhuận của năm 2009 thấp hơn lợi nhuận của năm 2008 là 332,743,706 đồng
tương ứng với tỷ lệ là 9%.
Đấy là xét về kết quả, còn xét về hiệu quả ta thấy tỷ suất chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh /doanh thu thuần tăng 1,4% so với năm 2008. Nguyên
nhân tăng ở đây là do mức tăng lên của doanh thu nhỏ hơn mức tăng lên của chi
phí. Tỷ suất giá vốn hàng bán/doanh thu thuần tăng lên 1,4% và Tỷ suất chi phí
QLDN/DTT cũng tăng 11,9% so với năm 2008, chỉ có tỷ suất chi phí bán
hàng/doanh thu thuần là giảm xuống 26,7%.
Qua phân tích cho thấy mặc dù doanh thu trong năm 2009 tăng nhiều so
với năm 2008 nhưng việc các yếu tố chi phí cũng tăng một cách vượt trội như
thế cũng không làm lợi nhuận của năm 2009 tăng mạnh, mà còn giảm hơn so với
lợi nhuận của năm 2008. Vì thế Trung tâm KDTH cần có những biện pháp hạn
chế hơn nữa trong việc sử dụng chi phí trong năm tới để đạt được mức lợi nhuận
phù hợp.
2.4.3.4 Phân Tích Mức Độ Ảnh Hưởng của các Yếu Tố đến Lợi
Nhuận (Đơn vị tính: VNĐ)
Chênh lệch
Chỉ tiêu năm 2008 Năm 2009
±∆ %
1. Tổng doanh thu 122,251,032,287 211,984,268,682 89,733,236,395 73.4%
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 43/75
2. Sản lượng tiêu thụ 17,464 21,198 3,734 21.4%
3. Giá bán bình quân 7,000,000 10,000,000 3,000,000 42.9%
4. Giảm giá 6,112,551,614 10,599,213,434 4,486,661,820 73.4%
5. Chi phí HĐKD 118,647,447,361 208,713,427,462 90,065,980,101 75.9%
6. Thuế và các khoản
phải nộp
1,679,798,706
960,168,584
-719,630,121 -42.8%
7. Lợi nhuận 3,603,584,927 3,270,841,220 -332,743,706 -9.2%
Tổng doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu không cao, trong
khi đó chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh cũng rất cao. Vì vậy lợi nhuận
cũng giảm xuống so với năm 2008, xét về mặt hiệu quả sản xuất kinh doanh thì
năm 2009 không bằng năm 2008.
Cụ thể tổng lợi nhuận của năm 2009 đã giảm 332,743,706 đồng tức là
giảm 9,2% so với năm 2008. Thuế và các khoản phải nộp cũng giảm
719,630,121 đồng.
Ta có:
Đối tượng phân tích :
∆P = P2009 - P2008 = 3,270,841,220 - 3,603,584,927 = -332,743,706 đồng
Qua phân tích cho thấy lợi nhuận của năm 2009 giảm xuống
332,743,706 đồng chủ yếu là do việc tăng chi phí HĐKD ảnh hưởng đến lợi
nhuận của công ty.
Thuế và các khoản phải trả cũng giảm xuống 719,630,121 đồng, ứng với
giảm 42,8% so với năm 2008. Giá bán sản phẩm sẽ ảnh hưởng lớn đến sự cạnh
tranh, do đó cần hạn chế các chi phí kinh doanh nhằm giảm thiểu giá thành, nâng
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 44/75
cao chất lượng lượng sản phẩm đầu vào và khai thác hiệu quả khách hàng nhằm
nâng cao doanh thu.
Tóm lại, xét về lợi nhuận thì năm 2009 thấp hơn năm 2008 và cả về mặt
hiệu quả kinh doanh của Trung tâm KDTH trong năm 2009 cũng chưa thật sự tốt
lắm. Trung tâm KDTH cần quan tâm vấn đề chi phí hoạt động vì nó là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiêu quả kinh doanh của Trung tâm
KDTH.
2.4.4 Hiệu quả sử dụng lao động
2.4.4.1 Tình Hình Cơ Cấu Lao Động của Trung tâm qua 2 năm
2008 - 2009
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số người
Cơ cấu
(%)
Số người Cơ cấu(%) ±∆ %
Tổng số lao độ 60 100% 73 100% 13 22%
1.Phân theo tính chất
-Lao động trực tiếp 52 87% 61 84% 9 17%
-Lao động gián tiếp 8 13% 12 16% 4 50%
2.Phân theo giới tính
-Nam 47 78% 60 82% 13 28%
-Nữ 13 22% 13 18% - 0%
3.Phân theo trình độ
- Đại hoc 29 48% 48 66% 19 66%
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 45/75
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số người
Cơ cấu
(%)
Số người Cơ cấu(%) ±∆ %
- Cao đẳng 22 37% 17 23% -5 23%
- Trung 4 7% 6 8% 2 50%
- Tốt nghiệp phổ
thông (TNPT) 5 8% 2 3% -3 60%
Bảng 2.4.4.1 Cơ cấu lao động của Trung tâm
Qua bảng cho thấy tổng số lao động của năm 2009 tăng lên 13 người
tương ứng với tăng 22% so với năm 2008. Trong đó:
Lao động trực tiếp tăng 9 người tương ứng với 17% so với năm 2008.
Lao động gián tiếp cũng tăng 4 người tương ứng với 50% với năm
2008.
Nguyên nhân làm cho lượng lao động tăng là do hoạt động kinh doanh
của Trung tâm mở rộng hơn, mục tiêu doanh thu cao hơn so với năm 2008.
Lượng lao động tăng chủ yếu là ở bộ phận kinh doanh, trong đó trình độ lao
động cũng có sự thay đổi đáng kể, cụ thể:
Trình độ Đại học: tăng 19 người tương ứng tỷ lệ tăng 66% so với
năm 2008
Cao đẳng: Giảm 5 người tương ứng tỷ lệ giảm 23% so với năm 2008.
Trung cấp: tăng 3 người tương ứng tỷ lệ tăng 50% so với năm 2008
TNPT: giảm 3 người tương ứng tỷ lệ giảm 60% so với năm 2008.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 46/75
2.4.4.2 Phân tích tình hình sử dụng lao động của Trung tâm
KDTH:
Chênh lệch Chỉ
tiêu ĐVT Năm2008 Năm 2009 ±∆ %
1. Giá trị tổng sản
lượng đồng
122,251,032,287
211,984,268,682 89,733,236,395 73.4%
2.Tổng số lao động người 60 73 13 21.7%
3. Lợi nhuận đồng 3,603,584,927 3,270,841,220 -332,743,706 -9.2%
4.Hiệu quả sử dụng
LĐ đồng
2,037,517,205
2,903,894,092 866,376,887 42.5%
5. NSLĐ đồng 60,059,749 44,806,044 -15,253,705 25.4%
Bảng 2.4.4.2 Phân tích tình hình sử dụng lao động tại TT
Qua bảng đánh giá tình hình sử dụng lao động trên cho thấy năm 2009
lượng lao động của Trung tâm KDTH tăng lên 13 người tương ứng với 21,7% so
với năm 2008. Hiệu quả sử dụng lao động trong năm 2009 tăng với tỷ lệ là
42,5% so với năm 2008, điều này cho thấy tình hình sử dụng lao động tại Trung
tâm KDTH là hiệu quả so với năm trước, Doanh thu năm 2009 tăng so với năm
2008 chủ yếu là do sử dụng lao động hiệu quả. Tuy nhiên mức lợi nhuận/ lao
động thì lại giảm hơn so với năm 2008 với mức giảm là 25,4% tương ứng giảm
xuống 15,253,705 đồng.
Doanh thu
- Năng suất lao động =
Tổng lao động
Lợi nhuận
- Hiệu quả sử dụng lao động =
Tổng lao động
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 47/75
2.4.5 Hiệu quả sử dụng vốn
Tình hình trang bị và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ)
Chênh lệch
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009
±∆ %
1. Giá trị tổng sản lượng 1000đ 122,251,032,287 211,984,268,682 89,733,236,395 73%
2. Tổng lợi nhuận 1000đ 3,603,584,927 3,270,841,220 -332,743,706 -9%
3. Nguyên giá TSCĐ 1000đ 30,310,115,861 34,029,250,078 3,719,134,217 12%
4. Khấu hao TSCĐ 1000đ 5,183,029,812 5,784,972,513 601,942,701 12%
- Hệ số hao mòn TSCĐ Lần 0.17 0.17 0 -1%
- Hiệu suất sử dụng
TSCĐ Lần 4.0 6.2 2,20 54%
-Doanh lợi TSCĐ Lần 0.12 0.10 -0,02 -19%
-Dung lượng vốn Lần 0.25 0.16 -0,09 -35%
Bảng 2.4.5 tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ (Nguồn:Phòng tài chính)
Tình hình trang bị:
Để đánh giá tình hình trang bị tài sản cố định của công ty ta hãy xem xét những
vấn đề:
khấu hao TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ =
nguyên giá TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ năm 2008 = 0,17
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 48/75
Hệ số hao mòn TSCĐ năm 2009 = 0,17
Qua tính toán trên cho thấy là số hao mòn luỹ kế của năm 2008 là
5,183,029,812 đồng và hệ số hao mòn là 0,17. Điều này chứng tỏ trang thiết bị
máy móc của công ty là khá mới, chỉ sử dụng 17% và có thể sử dụng vào năm
2009 là 83%. Đến năm 2009 số luỹ kế là 34,029,250,078 đồng và hệ số hao mòn
vẫn là 0,17. Điều này cho thấy Trung tâm có thể yên tâm về phần tài sản cố định
phục vụ cho kinh doanh các năm kế đến nếu vẫn duy trì hoạt động như cũ.
Tình hình sử dụng tài sản cố định:
Giá trị tổng sản lượng
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2008 = 4,0
Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2009 = 6,2
Qua tính toán cho thấy rằng ở năm 2008, cứ 1 đồng đầu tư vào tài sản cố
định thì sẽ tạo ra 4,0 đồng trong tổng giá trị sản lượng. Năm 2009 thì được 6,2
đồng trong tổng giá trị sản lượng. điều đó cho thấy rằng năm 2009 đã tăng 2,2
đồng tương ứng với 54% so với năm 2008, nguyên nhân do giá trị tổng sản
lượng tăng lên so với năm 2008.
Do hiệu suất sử dụng tài sản cố định của năm 2009 cao hơn năm 2008,
điều đó cho thấy năm 2009 công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định của công
ty có phần hiệu quả, cần nâng cao ý thức trong việc sử dụng và bảo quản tài sản.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Tổng lợi nhuận
Doanh lợi TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
Doanh lợi TSCĐ năm 2008 = 0,12
Doanh lợi TSCĐ năm 2009 = 0,10
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 49/75
Qua tính toán cho thấy ở năm 2008 cứ 1 đồng tài sản cố định đầu tư vào
hoạt động kinh doanh thì mang lại mức lợi nhuận là 0,12 đồng, còn năm 2009
đầu tư 1 đồng chỉ thu đồng 0,10 đồng tức là giảm xuống 19% so với năm 2008,
chủ yếu do tỷ lệ lợi nhuận năm 2009 giảm so với năm 2008.
Nguyên giá TSCĐ
Dung lượng vốn =
Giá trị tổng sản lượng
Dung lượng vốn năm 2008 = 0,25
Dung lượng vốn năm 2009 = 0,16
Qua tính toán cho thấy năm 2008 để tạo ra 1 đồng trong tổng giá trị sản
lượng cần 0,25 đồng nguyên giá tài sản cố định, năm 2009 để tạo ra 1 đồng
trong tổng giá trị sản lượng cần đầu tư 0,16 đồng nguyên giá tài sản cố định tức
là giảm 0,09 đồng tương ứng với 35% so với năm 2008. Qua đó cho thấy việc sử
dụng tài sản cố định của năm 2009 hiệu quả hơn năm 2008.
2.4.6 Phân tích tình hình tài chính:
Phân tích tình hình tài chính là nội dung đặc trưng, chủ yếu của công tác
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là hiệu quả tài chính và thể hiện
bằng các chỉ tiêu tài chính .
Để đạt được hiệu quả kinh doanh, công ty cần thường xuyên đánh giá
tình hình phân phối, sử dụng và quản lý vốn. Trên cơ sở có những biện pháp
quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy mức cao nhất hiệu quả sử
dụng vốn.
2.4.6.1 Phân tích các chỉ số tài chính:
Phân tích tỷ số nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này cho thấy Trung tâm có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và đo lường khả
năng trả nợ của Trung tâm.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 50/75
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 ±∆ %
1. TSLĐ và ĐTNH 47,030,161,205 72,154,307,736 25,124,146,531 53.4%
2. Tiền 2,994,536,360 1,339,145,887 -1,655,390,473 -55.3%
3. Hàng tồn kho 17,389,513,130 32,694,419,987 15,304,906,857 88.0%
4. Nợ ngắn hạn 34,834,640,374 63,329,139,663 28,494,499,288 81.8%
Rc 1.35 1.14 -0.21 -15.6%
Rq 0.85 0.62 -0.23 -26.8%
Rt 0.09 0.02 -0.06 -75.4%
Bảng 2.4.6.1 Các tỷ số về thanh toán nợ ngắn aạn
Tỷ số thanh toán hiện hành (Rc):
Qua tính toán cho thấy tỷ số thanh toán hiện hành của Trung tâm năm
2008 là 1,35 điều này có nghĩa là cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng
1,35 đồng giá trị tài sản lưu động và năm 2009 là 1,14 có nghĩa là giảm 15,6%
so với năm 2008.
Tuy nhiên tỷ số thanh toán nợ hiện hành chưa phản ánh được chính xác
tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Trung tâm vì là hàng tồn kho là
những loại hàng hoá khó bán thì Trung tâm khó có thể biến chúng thành tiền để
trả nợ. Do vậy ta cần xem xét khả năng thanh toán nhanh của Trung tâm.
Tỷ số thanh toán nhanh (Rq)
Tỷ số này cho thấy có khá nhiều tài sản lưu động nằm dưới dạng hàng
tồn kho các loại. Chứng tỏ còn hạn chế khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn. Do đó Trung tâm cần đánh giá lại lượng hàng hoá tồn kho. Khả năng thanh
toán nhanh của Trung tâm năm 2008 là Rq= 0,85 và năm 2009 Rq= 0,62 do
lượng hàng hoá tồn kho của năm 2009 khá lớn.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 51/75
Trung tâm cần có biện pháp giải quyết lượng hàng hoá tồn kho một cách
nhanh chóng nhất để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh, đảm bảo tình hình tài
chính, tạo được nhiều uy tín với khách hàng nhằm mở rộng quan hệ ngoại giao
trong kinh doanh.
Để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn nữa ta kết hợp
sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán bằng tiền mặt.
Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt (Rt)
Năm 2008 Rt = 0,09 nhưng năm 2009 Rt = 0,02, qua đó cho thấy được
khả năng thanh toán nợ bằng tiền mặt của Trung tâm giảm xuống rất nhiều, cụ
thể là giảm 75,4%. Điều này đồng nghĩa với việc thanh toán nợ nần của Trung
tâm bằng tiền mặt là rất khó khăn. Tình hình chủ động tài chính của Trung tâm
KDTH không được tốt, cần đề xuất phía tổng công ty xem xét và cho lưu trữ
lượng tiền mặt nhật định nhằm chủ động trong việc giải quyết các hoạt động liên
quan và mang tính kịp thời.
Tóm lại khả năng thanh toán của Trung tâm bằng tiền mặt là rất khó
khăn, Trung tâm cần chú ý tới tình hình tài chính. Cần khẩn trương đưa ra biện
pháp thuyết phục tổng công ty giải quyết cho lưu trữ tiền mặt nhằm chủ động
nguồn tài chính để phục vụ và mở rộng hoạt động kinh doanh của Trung tâm.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 52/75
2.4.6.2 Các tỷ số hoạt động: (Đơn vị tính: VNĐ)
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
±∆ %
1. Doanh thu thuần 122,251,032,287 211,984,268,682 89,733,236,395 73%
2. Hàng tồn kho 17,389,513,130 32,694,419,987 15,304,906,857 88%
3. Giá trị TSCĐ 2,498,204,011 3,014,677,565 516,473,555 21%
4. Tổng tài sản 62,994,810,764 86,550,528,598 23,555,717,834 37%
Ri 7.0 6.5 -0.5 -8%
HQTSCĐ 48.9 70.3 21.4 44%
HQTS 1.9 2.4 0.5 26%
Bảng 2.4.6.2 Hiệu quả sử dụng TSCĐ qua 2 năm 2008-2009
Vòng quay hàng tồn kho (Ri)
Qua bảng cho thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2008 Ri = 7,0 trương
ứng giá trị bằng 17,389,513,130 đồng, trong khi đó hàng tồn kho có giá trị lớn
hơn nhưng do doanh thu trong năm 2009 cao hơn nhiều so với doanh thu năm
2008 nên tỷ lệ vẫn nhỏ hơn với Ri = 6,5, tương đương với tỷ lệ giảm 0,8% so
với năm 2008. Mặc dù tỷ lệ có giảm nhưng hàng tồn kho trong năm 2009 vẫn
còn khá cao nếu xét về mặt giá trị tuyệt đối, vì thế Trung tâm cần xem xét và có
biện pháp giải quyết hàng tồn kho nhằm giảm sự tồn đọng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (HQTSCĐ)
Qua tính toán cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2008 là
HQTSCĐ=48,9 có nghĩa là cứ một đồng đầu tư vào tài sản cố định sẽ tạo ra 48,9
đồng trong doanh thu. Năm 2009 HQTSCĐ= 70,3 có nghĩa là tăng lên 44% so với
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 53/75
năm 2008. Điều này cho thấy rằng hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2009
của Trung tâm KDTH là có hiệu quả hơn so với năm 2008.
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (HQTS)
Qua tính toán cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản năm 2008 là HQTS= 1,9
và của năm 2009 là HQTS=2,4 có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản năm 2009
tăng lên 0,5 tương ứng với tỷ lệ tăng 26% so với năm 2008.
Qua đó cho thấy được mặc dù có khó khăn về mặt tài chính nhưng Trung
tâm vẫn hoạt động tốt, sử dụng hiệu quả tài sản để duy trì hoạt động kinh doanh.
2.4.7 Phân tích chung về biến động tài sản – nguồn vốn của Trung
tâm (Đơn vị tính: VNĐ)
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Khoản mục
Giá trị (%) Giá trị (%) ±∆ (%)
TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG
47,030,161,205 100%
72,154,307,736 100% 25,124,146,531 53%
A-TSLĐ&ĐTNH 251,129 0.00% 179,000 0.00% -72,129 -29%
Vốn bằng tiền 2,994,536,360 6.37% 1,339,145,887 1.86% -1,655,390,473 -55%
Đầu tư ngắn hạn 61,200,000 0.13% 21,443,868,000 29.72% 21,382,668,000 34,939%
Các khoản phải
thu 25,742,831,832 54.74% 13,706,502,221 19.00% -12,036,329,611 -47%
Hàng tồn kho 17,389,513,130 36.98% 32,694,419,987 45.31% 15,304,906,857 88%
Tài sản lưu động
khác 841,828,754 1.79%
2,970,192,640 4.12% 2,128,363,886 253%
B-TSCĐ&ĐTDH 15,964,649,560 100% 14,396,220,862 100% -1,568,428,697 -10%
Tài sản cố định 2,498,204,011 15.65% 3,014,677,565 20.94% 516,473,555 21%
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 54/75
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Khoản mục
Giá trị (%) Giá trị (%) ±∆ (%)
Các khoản đầu tư
dài hạn 12,379,462,560 77.54%
9,766,296,000 67.84% -2,613,166,560 -21%
Chi phí XDCBDD 63,109,754 0.40% 478,523,098 3.32% 415,413,345 658%
Các khoản ký quỹ
dài hạn 1,023,873,235 6.41% 1,136,724,199 7.90% 112,850,964 11%
TỔNG TÀI SẢN 62,994,810,764 86,550,528,598 23,555,717,834 37%
NGUỒN VỐN
A-NỢ PHẢI
TRẢ
34,856,295,700 55.33%
63,961,928,166 73.90% 29,105,632,466 84%
Nợ ngắn hạn 34,834,640,374 55.30% 63,329,139,663 73.17% 28,494,499,288 82%
Nợ dài hạn 21,655,326 0.03% 632,788,504 0.73% 611,133,178 2822%
Nợ khác - 0.00% - 0.00% 0
B-NGUỒN VỐN
CSH
28,138,263,936 44.67%
22,586,218,232 26.10% -5,552,045,704 -20%
Nguồn vốn ,quỹ 90,533,826 0.14% 11,973,028 0.01% -78,560,798 -87%
Nguồn kinh
phí,quỹ khác
- 0.00%
- 0.00% 0
TỔNG NGUỒN
VỐN
62,994,559,635
109,136,746,830 46,142,187,194 73%
Bảng 2.4.7 Tình hình tài sản và nguồn vốn của trung tâm
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 55/75
Qua bảng tình hình biến động tài sản qua 2 năm cho thấy cả tài sản và
nguồn vốn đều tăng với lên với tỷ lệ 73% so với năm 2008.
Về tài sản tăng nguyên nhân là do việc đầu tư ngắn hạn tăng
21,382,668,000 đồng tương ứng với tỷ lệ 34.939 % so với năm 2009 .
Trong đó vốn bằng tiền giảm mạnh, giảm 55% tương ứng với giảm
1,655,390,473 đồng giảm xuống so với năm 2008, nguyên nhân làm cho vốn
bằng tiền giảm xuống cũng do nguyên nhân số lượng hàng tồn kho quá lớn
15,304,906,857 đồng nên làm cho khả năng thu hồi vốn bị chậm lại.
Trong khi đó các khoản phải thu có chiều giảm mạnh, cụ thể giảm
xuống 47% điều này dẫn tới tài sản cố định cũng giảm xuống ở mức 10% so với
năm 2008. Tài sản lưu động tăng là điều thuận lợi cho Trung tâm KDTH trong
khả năng chủ động đầu tư và mở rộng hoạt động kinh doanh.
Tương ứng với tài sản là nguồn vốn, Nguồn vốn tăng mạnh do mức nợ
phải trả tăng cao trong năm 2009 với tỷ lệ là 84% so với năm 2008.
Trong khi nợ dài hạn chiếm tới 2,822% trong tổng nợ phải trả, nguồn
vốn CSH thì lại giảm xuống rõ rệt, cụ thể đã giảm xuống 20% so với năm 2008.
Tóm lại việc tài sản và nguồn vốn tăng lên là rất tốt cho hoạt động kinh
doanh của Trung tâm nhằm thực hiện các chiến lược kinh doanh cần nguồn đầu
tư tài chính trong tương lai.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 56/75
2.4.8 Phân tích tình hình sử dụng vốn : (Đơn vị tính: VNĐ)
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
±∆ %
1. Vốn SXKD 62,994,810,764 86,550,528,598 23,555,717,834 37%
-Vốn cố định 15,964,649,560 14,396,220,862 -1,568,428,697 -10%
-Vốn lưu động 47,030,161,205 72,154,307,736 25,124,146,531 53%
2. Lợi nhuận 3,603,584,927 3,270,841,220 -332,743,706 -9%
3. Tỷ suất LN/VSX 5.72 3.78 -1.94 -34%
4. Tỷ suất LN/VCĐ 22.57 22.72 0.15 0.7%
5. Tỷ suất LN/VLĐ 7.66 4.53 -3.13 -40.8%
Bảng 2.4.8 Phân tích tình hình sử dụng vốn của TT qua 2 năm
Qua bảng phân tích cho thấy là vốn sản xuất của Trung tâm KDTH năm
2009 đã tăng lên 37% so với năm 2008 tương ứng với 23,555,717,834 đồng.
Nguyên nhân làm cho vốn sản xuất tăng lên ở năm 2009 là do sự đầu tư mạnh
của Trung tâm trong năm 2009 nhằm muốn mở rộng quy mô và thị trường kinh
doanh đồng thời muốn nâng cao thị phần trên thị trường trong phạm vi Thành
phố Hồ CHí Minh cũng như tại các Tỉnh lân cận.
Tuy nhiên, Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của Trung tâm KDTH lại
giảm xuống còn 2 so với năm 2008. Năm 2008 hiệu quả sử dụng vốn sản xuất là
5.72 thì năm 2009 chỉ còn 3.78 có nghĩa là giảm 34% so với năm 2008.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2008 là 22.57 nhưng năm 2009 cũng
chỉ ở mức tương đương bằng 22.72, tuy có đầu tư nhiều và hoạt động kinh
doanh trong năm 2009 nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định vẫn chỉ tăng nhẹ so
với năm 2008 với mức tăng 0.7%.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 57/75
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Trung tâm KDTH lại giảm mạnh so
với năm 2008, trong khi hiệu quả sử dụng vốn lưu động của năm 2008 là 7.66
thì chỉ đạt ở mức 4.53 ở năm 2009, tương đương với tỷ lệ giảm là 40.8%. Đây là
điều bất lợi cho Trung tâm trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Tóm lại việc sử dụng vốn kinh doanh của Trung tâm KDTH trong năm
2009 tuy nhiều hơn của năm 2008, nhưng thật sự chưa hiệu quả về tỷ lệ lợi
nhuận so với năm 2008. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn lưu động
không ngừng vận động biến đổi, nó mang nhiều hình thái khác nhau như: Tiền,
hàng tồn kho, nợ ngắn hạn…rồi trở lại trạng thái ban đầu là tiền tệ. Nếu đẩy
nhanh tốc độ lưu chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết được nhu cầu về
vốn của Trung tâm, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.5 NHẬN XÉT CHUNG.
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm KDTH
Nguyễn Kim ở năm 2008 và năm 2009, ta thấy có một số điểm cần quan tâm
như sau:
Vốn tăng mạnh so với năm 2008, doanh thu và thị phần cũng phát triển
hơn nhờ biết tổ chức, phát triển hoạt động kinh doanh.
Nhân sự phát triển hơn so với năm 2008, tăng 13 người chủ yếu là tăng ở
bộ phận kinh doanh, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh mang tính tích cực
hơn.
Về mặt đầu tư ngắn hạn ở năm 2009 tích cực hơn so với năm 2008, đồng
thời hiệu quả sử dụng tài sản cố định tăng khá cao ở năm 2009, cụ thể tăng 44%
so với năm 2008.
Mặc dù doanh thu tăng nhưng mức lợi nhuận thu được ở năm 2009 có tỷ
lệ thấp hơn so với năm 2008, đồng nghĩa với việc hiệu quả tổng thể vẫn thấp hơn
năm 2008. Hơn nữa, do việc đầu tư phát triển kinh doanh chưa hiệu quả nên chi
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 58/75
phí cho toàn bộ quá trình hoạt động tăng rất cao, vì vậy hiệu quả hoạt động kém
là điều không thể tránh khỏi.
Mặc khác, Trung tâm không có sự phân bổ kênh khách hàng một cách cụ
thể, điều này dẫn tới việc khai thác khách hàng của phòng kinh doanh hoạt động
còn hạn chế ở nhiều mặt, như: khai thác khách hàng trùng nhau, một số kênh
khách hàng tiềm năng thì chưa đầu tư để khai thác triệt để nhằm mang lại hiệu
quả cho Trung tâm. Chính sách bán hàng cho từng đối tượng khách hàng chưa
phù hợp, do đó còn bị hạn chế trong quá trình thương lượng hợp đồng với những
khách hàng lớn. Trong khi đó, những khách hàng khác không cần mức chiết
khấu cao thì Trung tâm vẫn áp dụng đúng với mức chiết khấu dành cho khách
hàng lớn.
Mở rộng quy mô, tăng cường đầu tư và phát triển cả về vốn và con
người, doanh thu cũng tăng đáng kể so với năm 2008.
Thị phần có phần phát triển rộng hơn năm trước, đối tượng khách hàng
phong phú hơn, đã có nhiều khách hàng lớn quan tâm và ký hợp đồng hợp tác
với Trung tâm KDTH. Đồng thời thị trường cũng được mở rộng ra khỏi
Tp.HCM sang các Tỉnh lân cận. Đây là tính hiệu đáng mừng và cũng là tiền đề
để Trung tâm có những bước chuẩn bị cho kế hoạch kinh doanh phù hợp trong
thời gian tới nhằm phát triển hoạt động kinh doanh
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 59/75
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG
TÂM KDTH NGUYỄN KIM
3.1 Kiến nghị
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, Trung tâm không những chỉ có những
biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường xuyên phân
tích sự biến động của môi trường kinh doanh, qua đó phát hiện và tìm kiếm các cơ
hội trong kinh doanh của mình. Cụ thể :
Một là, quan tâm tới việc xây dựng và phát triển đội ngũ lao động của Trung
tâm. Hiệu quả Trung tâm phụ thuộc lớn vào trình độ văn hoá, chuyên môn, tay
nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Muốn vậy phải thường xuyên
tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, kích thích tinh thần sáng
tạo và tính tích cực trong công việc bằng các hình thức khuyến khích vật chất
và tinh thần. Đồng thời đưa ra biện pháp quản lý hiệu quả bằng cách khoán
doanh thu cho từng Nhóm KD để các Nhóm KD chủ động trong quá trình hoạt
động nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho Trung tâm.
Hai là, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong Trung tâm. Việc đảm
bảo đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả vốn sẽ là nhân tố quan trọng tác
động đến hiệu quả kinh doanh của Trung tâm. Vì vậy, Trung tâm cần phải có
kế hoạch sử dụng hiệu quả và phải có những biện pháp phòng chống những rủi
ro; phải xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô, tránh
không lạm dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn ngắn hạn…
Ba là, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý Trung tâm KDTH. Xây
dựng tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn trọng và
khuyến khích tính tự chủ sáng tạo của lực lượng lao động tạo ra sức mạnh tổng
hợp phát huy hiệu quả của các yếu tố sản xuất, đặc biệt là yếu tố con người.
Cần tăng cường chuyên môn hoá, kết hợp đa dạng hoá cùng với những phương
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 60/75
án quy mô hợp lý cho phép khai thác tối đa lợi thế quy mô giảm chi phí, nâng
cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Việc tổ chức, phối hợp với các hoạt
động kinh tế thông qua các hình thức tổ chức liên doanh, liên kết nhằm phát
huy sức mạnh chung, tăng khả năng cạnh tranh và tiêu thụ trên thị trường là
một trong các biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh.
Bốn là, xây dựng hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong Trung tâm KDTH.
Lợi thế cạnh tranh của Trung tâm phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống trao đổi và
xử lý thông tin. Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Điều
này đòi hỏi cần phải hiện đại hoá hệ thống trao đổi và xử lý thông tin phục vụ
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Năm là, vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào sản xuất,
kinh doanh để khẳng định vị trí trên thương trường, để đạt hiệu quả kinh doanh,
để giảm thiểu chi phí, sản lượng cao, đồng thời để thị trường chấp nhận sản
phẩm/ dịch vụ, đòi hỏi sản phẩm/ dịch vụ tại Trung tâm phải đạt được các tiêu
chuẩn về chất lượng.
Vì vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần phải quản trị tốt cả hai mặt
bên trong và bên ngoài Trung tâm. Đó là việc thu thập thông tin, dự đoán, ước
lượng những thay đổi, bất trắc của môi trường trong và bên ngoài, đưa ra những
biện pháp đối phó nhằm giảm bớt những tác động, những tổn thất có thể có do sự
thay đổi, bất trắc đó. Thậm chí, nếu dự đoán trước được sự thay đổi môi trường ta
có thể tận dụng được những thay đổi này, biến nó thành cơ hội cho việc sản xuất,
kinh doanh của Trung tâm.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 61/75
3.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao HQKD
3.2.1 Giải pháp giảm chi phí.
3.2.1.1 Thay đổi cơ cấu phù hợp với tình hình thị trường
Trước tình hình hiện nay, khi mà nên kinh tế toàn cầu đang suy giảm thì
việc cắt giảm chi phí nhằm duy trì hoạt động kinh doanh là việc cần thiết. Theo
cơ cấu hiện nay, Trung tâm cần xây dựng hệ thống kinh doanh theo từng đối
tượng khách hàng, nhằm quản lý và khai thác hiệu quả hơn trong quá trình thực
hiện kinh doanh. Cụ thể:
Thay đổi bộ phận kinh doanh, còn lại giữ nguyên không thay đổi.
Tuyển một trợ lý kinh doanh hổ trợ cho Giám đốc trong việc quản lý
và điều hành chung toàn bộ hệ thống kinh doanh của Trung tâm.
Hủy bỏ chức danh Trưởng phòng kinh doanh, dưới Giám đốc là sáu
Nhóm kinh doanh chuyên trách các kênh khách hàng truyền thống và
đứng đầu là các Quản lý kinh doanh.
Cơ cấu lương theo chức danh trước thay đổi Cơ cấu lương theo chức danh sau thay đổi
Chức danh
Số
lượng
Mức lương Tổng lương Chức danh
Số
lượng
Mức lương Tổng lương
Trưởng
Phòng
03 9,000,000 27,000,000
Trợ lý
giám đốc
01 6,000,000 6,000,000
Giám Sát 06 3,500,000 21,000,000
Giám sát
Kinh
Doanh
06 4,900,000 29,400,000
Tổng cộng: 48,000,000 Tổng cộng: 35,400,000
Chi phí lương giảm xuống: 12,600,000/ Tháng
Bảng 3.2.2.1 so sánh chi phí lương trước và sau khi thay đổi cơ cấu chức danh
(Nguồn: Phòng hành chánh nhân sự)
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 62/75
Giám đốc
Trung Tâm KDTH
Trưởng phòng
Kế Toán
Trưởng phòng
Nhân sự/
Hành chính
Nhóm
Kinh Doanh 1
Nhóm
Kinh Doanh 5
Nhóm
Kinh Doanh 6
Nhóm
Kinh Doanh 3
Trợ lý
Giám đốc
Nhóm
Kinh Doanh 4
Nhóm
Kinh Doanh 2
Cơ cấu sau thay đổi:
Cơ cấu này cho thấy bộ máy quản lý nhẹ, gọn do loại bỏ cấp trung gian
và hạn chế được các vấn đề về tranh chấp khách hàng giữa các Phòng kinh
doanh với nhau. Đồng thời rút ngắn quy trình giải quyết hồ sơ, văn bản đề xuất,
xét duyệt,…
3.2.1.2 Định hướng đối tượng khách hàng theo từng Nhóm KD.
Qua phân tích cho thấy đối tượng khách hàng của TT.KDTH không
được phân bổ tập trung theo từng bộ phận kinh doanh, điều này làm giảm khả
năng khai thác khách hàng và tăng chi phí quản lý kinh doanh, cụ thể:
Không có mục tiêu khách hàng cụ thể để lên kế hoạch khai thác, điều
này làm hạn chế việc xác định thị phần và tốc độ tăng trưởng theo thị
phần của Trung Tâm. Đồng thời không nắm bắt hết những quan điểm
mua hàng, quy trình, hình thức mua hàng của khách (không có chiều
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 63/75
sâu khi khai thác khách hàng),… giảm khả năng phát triển doanh số
của Trung Tâm.
Các nhân viên có thể khai thác trùng khách hàng với nhau, dẫn đến
mâu thuẫn nội bộ và mất nhiều thời gian khai thác khách hàng của
nhân viên… Việc này làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và tốn
kém chi phí kinh doanh của của Trung tâm.
Vậy nên Trung tâm có thể phân loại khách hàng thành các kênh chính và
phân bổ cho các Nhóm kinh doanh nhằm quản lý và khai thác một cách hiện
quả. Cụ thể hiện nay đối với ngành hàng điện máy, chúng ta có thể chia ra các
kênh khách hàng cho các Nhóm kinh doanh như sau:
Hai Nhóm phân theo ngành nghề:
Nhóm Hệ thống Y tế và Hệ thống Giáo dục .
Nhóm Hệ thống Ngân hàng và Hệ thống Viễn thông.
(theo thống kê doanh số của những năm trước, hai nhóm khách hàng này có tỷ lệ
doanh số khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu cả Trung tâm. Đồng thời sẽ
còn tăng trưởng do số lượng đơn vị lớn, tốc độ phát triển mạnh và sự ổn định về ngành
nghề của các nhóm khách hàng này)
Tên đơn vị
Số lượng đơn vị
mua hàng
Tổng doanh thu (VNĐ)
Doanh thu bình quân/
đơn vị (VNĐ)
Ngân hàng 122 8,537,962,150 69,983,296.31
Viễn thông 6 5,170,597,400 861,766,233.33
Giáo Dục 89 5,228,865,600 58,751,298.88
Bệnh viện 30 2,117,356,600 70,578,553.33
Tổng cộng 247 21,054,781,750
Theo số liệu năm 2009 tại Trung tâm KDTH Nguyễn Kim
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 64/75
Bốn nhóm còn lại phân theo địa lý và quy định cụ thể việc phân
bổ khách hàng và khai thác khách hàng theo khu vực phụ trách.
Bảng phân kênh khách hàng cho các Nhóm kinh doanh:
Nhóm KD Kênh khách hàng phụ trách Lưu ý
KD1
Quận 2, 3, 9, Bình Thạnh, Thủ Đức, Phú
Nhuận
KD2 Quận 5, 6,10, 11, Hóc Môn, Củ Chi
KD3
Quận 12, Tân Bình, Tân Phú, Bình Chánh,
Bình Tân
KD4 Quận 1, 4, 7, 8, Nhà Bè, Cần Giờ, Gò Vấp
Khai thác bán hàng tất cả
đối tượng khách hàng
thuộc khu vực phụ trách
và tỉnh thành khác, trừ các
đối tượng khách hàng
thuộc nhóm KD5 và KD6.
KD5
+ Ngân hàng
+ Viễn Thông
KD6
+ Y tế (Bệnh Viện, Trung tâm Y Tế)
+ Giáo dục (Trường ĐH, CĐ, PT, Sở giáo
dục)
Khai thác bán hàng kênh
khách hàng phụ trách tại
TPHCM và các tỉnh thành
khác.
Các nhóm tập trung khai thác khách hàng mới ở kênh phụ trách.
Cơ sở xác định khách hàng thuộc nhóm nào căn cứ vào địa chỉ xuất hóa
đơn VAT cho khách hàng đó.
Không giới hạn bán hàng đối với khách lẻ.
Nhóm KD1 đến KD6: Khách hàng cũ của nhân viên nào thì nhân viên đó
vẫn tiếp tục duy trì chăm sóc và khai thác bán hàng. Riêng đối với các khách
hàng cũ thuộc kênh khách hàng của nhóm KD5,6 (Viễn thông, ngân hàng, Y Tế,
Giáo Dục) thì các nhóm KD1 đến KD4 có nhiệm vụ bàn giao cho nhóm KD5,6
phụ trách.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 65/75
3.2.1.3 Xây dựng chính sách bán hàng mới phù hợp theo kênh
khách hàng
Trên cơ sở Chính sách bán hàng đã có sẵn, nhằm nâng cao tính linh hoạt
trong quá trình hoạt động kinh doanh, Trung tâm KDTH nên có sự thay đổi dựa
vào tính chất, đặc điểm của từng kênh khách hàng cụ thể như :
Đối với Khách hàng thuộc khối Doanh nghiệp
Mức giảm giá/ trích hoa hồng qui định áp dụng chung là 4% trên giá bán lẻ
niêm yết tại các Trung tâm Mua sắm Sài gòn tại thời điểm giao dịch. Đối với các
mặt hàng thuộc Ngành hàng Thiết bị Viễn Thông và Thiết bị Tin Học là 2% trên
giá bán lẻ.
Căn cứ vào mục tiêu, tình hình thực tế và đối tượng bán hàng của đơn vị
trong từng thời điểm, Giám đốc TT.KDTH được quyết định giảm giá/ trích hoa
hồng tối đa 5% trên giá bán lẻ, riêng đối với các mặt hàng thuộc Ngành hàng
Thiết bị Viễn Thông và Thiết bị Tin Học giảm giá/trích hoa hồng tối đa là 3% trên
giá bán lẻ.
Đối với Khách hàng thuộc Công trình dân dụng:
Mức giảm giá/ trích hoa hồng qui định áp dụng chung là 2% trên giá bán lẻ
niêm yết tại các Trung tâm Mua sắm Sài gòn tại thời điểm giao dịch đối với tất cả các
mặt hàng, 3% đối với từng trường hợp đặc biệt do Giám đốc TT KDTH quyết định
căn cứ theo mục tiêu, tình hình thực tế và đối tượng mua hàng.
Đối với Khách hàng thuộc khối đơn vị nhà nước:
Mức giảm giá/ trích hoa hồng qui định áp dụng chung tối đa là 7% trên giá
bán lẻ niêm yết tại các Trung tâm Mua sắm Sài gòn tại thời điểm giao dịch. Đối với
các mặt hàng thuộc Ngành hàng Thiết bị Viễn Thông và Thiết bị Tin Học là 2% trên
giá bán lẻ và 3% đối với từng trường hợp đặc biệt do Giám đốc TT KDTH quyết
định.
GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp 06VQT2
SVTH: Võ Nguyễn Phương Thanh Trang 66/75
Đối với những trường hợp giảm giá/ trích hoa hồng cao hơn, Giám đốc
Trung tâm KDTH đề xuất cho Ban Tổng Giám Đốc xét duyệt cho từng đơn hàng cụ
thể nhưng đảm bảo mang lại lợi nhuận cho công ty.
Khi áp dụng chế độ giảm giá/ trích hoa hồng trong định mức, khách hàng
được quyền tham gia tất cả chương trình khuyến mãi được niêm yết tại các Trung
tâm Mua sắm Sài gòn Nguyễn kim.
Chính sách quy đổi tặng phẩm, PMH và vật tư lắp đặt.
Đối với những sản phẩm có tặng phẩm kèm theo, Trung Tâm KDTH đề
nghị được quyền tặng hoặc quy đổi thành tiền để giả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN TOT NGHIEP.pdf