Tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc – Tỉnh Bình Thuận: LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của Tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc – Tỉnh Bình Thuận, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện để đạt được những thành quả tốt đẹp hôm nay, em xin chân thành gửi đến Thầy Cô Giáo những người làm công tác giảng dạy của trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh lòng biết ơn sâu sắc.
Xin chân thành cảm ơn ThS.Phạm Hải Nam đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các phòng, ban Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn huyện Hàm Thuận Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập và viết bài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các Anh, Chị và các bạn đã giúp đỡ nhau học tập trong suốt những tháng năm đã qua.
Sinh viên
...
60 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 974 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc – Tỉnh Bình Thuận, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của Tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc – Tỉnh Bình Thuận, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện để đạt được những thành quả tốt đẹp hôm nay, em xin chân thành gửi đến Thầy Cô Giáo những người làm công tác giảng dạy của trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh lòng biết ơn sâu sắc.
Xin chân thành cảm ơn ThS.Phạm Hải Nam đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các phòng, ban Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn huyện Hàm Thuận Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập và viết bài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các Anh, Chị và các bạn đã giúp đỡ nhau học tập trong suốt những tháng năm đã qua.
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Anh Thơ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………..
MSSV : …………………………………………………………..
Khoá : ……………………………………………………
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Ký tên
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận 3
1.1 Hộ sản xuất và vai trò của kinh tế hộ đối với nền kinh tế 3
1.1.1 Khái niệm chung 3 1
1.1.2 Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế 4
1.2 Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất 5
1.2.1 Ngân hàng thương mại 5
1.2.2 Tín dụng ngân hàng 8
1.2.3 Vai trò của kinh tế hộ đối với nền kinh tế 10
1.3 Một số cơ chế chính sách tín dụng đối với phát triển kinh tế xã hội sản xuất 11
1.3.1 Về nguồn vốn cho vay 12
1.3.2 Đối tượng cho vay 12
1.3.3 Lãi suất cho vay 13
1.3.4 Thời hạn cho vay 14
1.3.5 Bộ hồ sơ cho vay 14
1.3.6 Bảo đảm tiền vay 15
1.3.7 Xử lý rủi ro 16
1.4 Hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng thương mại. 16
1.4.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay 16
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại. 17
1.4.2 Các chỉ tiêu phân tích. 19
1.4.4 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất 20
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc 22
2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc 22
2.1.1 Một số nét về NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc 22
2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc 2009 26
2.2 Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc 31
2.2.1 Những vấn đề chung về cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng 31
2.2.2 Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay 32
2.2.3 Kết quả cho vay đối với hộ sản xuất trong thời gian qua 34
2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất 37
2.3 Những đánh giá và nhận xét trong cho vay vốn hộ sản xuất ở NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc – Tỉnh Bình Thuận. 40
2.3.1 Kết quả đạt được 40
2.3.2 Những mặt tồn tại 40
2.3.3 Nguyên nhân của những mặt tồn tại trên 41
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy mở rộng cho vay kinh tế hộ sản xuất tạo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc – Tỉnh Bình Thuận 43
3.1 Giải pháp 43
3.1.1 Nguồn vốn đầu tư 43
3.1.2 Cho vay đối với hộ sản xuất 44
3.1.3 Nâng cao chất lượng xây dựng và thẩm định dự án 45
3.1.4 Củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động 46
3.1.5 Nâng cao chất lượng thực hiện an toàn tín dụng 47
3.1.6 Tăng cương công tác tiếp thị, quảng cáo 47
3.1.7 Đào tạo và củng cố kiến thức về nghiệp vụ đối với cán bộ tín dụng 47
3.2 Một số kiến nghị 48
3.2.1 Những kiến nghị thuộc về cơ chế chính sách tạo điều kiện cho Ngân hàng và khách hàng. 48
3.2.2 Những kiến nghị đối với cấp ủy, chính quyền địa phương và ban ngành hữu quan . 48
3.2.3 Những kiến nghị và đề xuất đối với hộ sản xuất 50
Kết luận 51
Tài liệu tham khảo 52
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NHTM : Ngân hàng thương mại
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
NHNN : Ngân hàng nhà nước.
NHTƯ : Ngân hàng trung ương.
TDNH : Tín dụng ngân hàng.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCXH : Tổ chức xã hội
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
CMND : Chứng minh nhân dân.
VNĐ : Việt nam đồng.
DANH CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG SỬ DỤNG
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức.
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.2 : Tình hình nguồn vốn huy động.
Bảng 2.3 : Quy mô và tỷ lệ tín dụng qua từng năm.
Bảng 2.4 : Kết quả cho vay trên địa bàn năm 2008 – 2009.
Bảng 2.5 : Kết quả cho vay hộ sản xuất.
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Với chủ trương đổi mới chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước, nền kinh tế của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, để hoàn thành công cuộc CNH-HĐH mà Đảng và Nhà Nước đã đề ra chúng ta còn rất nhiều thách thức trong đó có việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư và phát triển. Kênh dẫn vốn chính cho nên kinh tế trong nước là hệ thống Ngân Hàng. Do đó, muốn thu hút được nhiều vốn trước hết chúng ta phải làm tốt công tác tín dụng.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nền kinh tế hộ sản xuất chiếm vị trí vô cùng quan trọng, để mở rộng quy mô và đổi mới trang thiết bị cũng như tham gia vào các quan hệ kinh tế khác thì hộ sản xuất đều cần vốn và tín dụng Ngân Hàng chính là nguồn cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu đó.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) là một Ngân Hàng thương mại quốc dân. Nó đã góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông thôn ở nước ta nói riêng, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp với hộ sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất để không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, có được kết quả đó phải kể đến sự đóng góp của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc, một trong những chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Bình Thuận.
Xuất phát từ những luận cứ trên và thực tế Em đi thực tập tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc cùng với sự hướng dẫn của ThS. Phạm Hải Nam, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc – Tỉnh Bình Thuận” nhằm mục đích tìm ra những giải pháp để mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu vốn cho việc phát triển kinh tế xã hội toàn huyện Hàm Thuận Bắc.
Bài viết được chia làm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ HỘ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ:
1.1.1 Khái niệm chung:
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được nhà nước giao đất quản lý, sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định do Nhà Nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh doanh chung trong quan hệ sử dụng đất. Trong hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp và một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là nền tảng trong quan hệ đó. Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
1.1.1.1 Đại diện của hộ sản xuất:
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và lợi ích chung của hộ. Cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hộ sản xuất.
1.1.1.2 Tài sản chung của hộ sản xuất:
Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng, cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung của hộ sản xuất.
1.1.1.3 Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất:
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, nhân danh hộ sản xuất, chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải liên đới chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình.
1.1.1.4 Đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất:
Quy mô sản xuất nhỏ, có sức lao động, có các điều kiện về đất đai, nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước và các cơ chế chính sách về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản xuất hàng hóa, không thể tiếp cận với cơ chế thị trường.
1.1.2 Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế:
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Là động lực khai thác tiềm năng, tận dụng các nguồn vốn, lao động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh tranh của nền kinh tế quốc doanh trong quá trình đó để cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất nhanh tạo được quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khỏe và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh”. Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản, sản xuất các ngành nghề thủ công mỹ nghệ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT:
1.2.1 Ngân hàng thương mại:
1.2.1.1 Khái niệm NHTM:
Để đưa ra được một khái niệm về NHTM, người ta thường dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Xuất phát từ đặc điểm trên, luật ngân hàng của nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa ra những khái niệm khác nhau về NHTM. Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng phân tích khai thác nội dung của các khái niệm đó, ta dễ dàng nhận thấy các NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng.
Ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật.
Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hóa phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Việc đưa ra khái niệm về NHTM là hết sức cần thiết. Theo Pháp lệnh của ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 24/05/1990:”NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Như vậy, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
Từ định nghĩa chung về NHTM trên, căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động pháp lệnh còn chỉ rõ các loại hình ngân hàng gồm: Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
1.2.1.2 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM:
Nghiệp vụ huy động vốn:
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực chất, nguồn vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Xuất phát từ vai trò và tính chất vốn như vậy, nghiệp vụ huy động vốn (hay còn gọi là nghiệp vụ tạo lập vốn) luôn được coi là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của NHTM. Ngoài vốn ban đầu cần thiết – tức là đủ vốn pháp định theo luật thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Thông thường kết cấu nguồn vốn của một NHTM gồm có: Vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác. Mỗi loại vốn đều có một tính chất, vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM và trong suốt quá trình hoạt động của NHTM các nghiệp vụ huy động theo từng loại vốn kể trên sẽ được tiến hành xen kẽ lẫn nhau tùy thuộc vào yêu cầu của hoạt động kinh doanh và thực trạng vốn hiện có của ngân hàng.
Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Sau khi huy động được vốn, NHTM phải sử dụng thế nào để hiệu quả hóa những nguồn tài sản này. Thông thường hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng tập trung vào các hình thức sau:
Nghiệp vụ ngân quỹ: Là hoạt động của ngân hàng nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên, bao gồm: các quỹ tiền mặt, các khoản tiền gửi thanh toán ở NHTƯ và NHTM khác, các khoản tiền đang trong quá trình thu về.
Nghiệp vụ cho vay: Là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn từ 60% - 80% tổng số tài sản có của NHTM và đem lại hơn 60% doanh lợi cho ngân hàng. Đại bộ phận tiền huy động được ngân hàng cho vay theo 2 loại chính là cho vay ngắn hạn và cho vay trung – dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Tuy nhiên, trên thực tế, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và của ngành ngân hàng, các NHTM còn đưa ra nhiều loại hình tín dụng khác, đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng của các thành phần trong nền kinh tế. Ví dụ như: Tín dụng thông thương cho các đơn vị kinh doanh, tín dụng chứng từ, tín dụng thuê mua,…
Nghiệp vụ đầu tư: Hoạt động đầu tư của NHTM diễn ra chủ yếu trên thị trường tài chính thông qua việc mua bán các chứng khoán. Thu nhập của ngân hàng thu được từ hoạt động này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể tiến hành đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu hoặc hùn vốn, góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp và sẽ được phân chia lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiệp vụ trung gian:
Để giúp các ngân hàng phát triển toàn diện và đem lại cho ngân hàng những khoản thu nhập khá quan trọng, NHTM còn tiến hành các nghiệp vụ trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ ngân hàng khác nhau để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng qua đó làm tăng sự thỏa mãn của khách hàng đối với 2 loại nghiệp vụ cơ bản kể trên. Các dịch vụ trung gian thường gặp là: Dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ cung cấp các công cụ thanh toán, dịch vụ thu hộ - chi hộ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ kiều hối – thu đổi ngoại tệ, dịch vụ thuê mua và bảo lãnh, dịch vụ tư vấn thông tin,… Vai trò của các nghiệp vụ trung gian này bổ sung thêm vào các nghiệp vụ cơ bản, nó tạo ra giá trị gia tăng và có thể tạo ra sự khác biệt của các ngân hàng trên thị trường trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
1.2.2 Tín dụng ngân hàng:
1.2.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khách, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay dựa trên lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay.
Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là ngân hàng, nhà nước, doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền. Do đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hóa, vận động đa phương đa chiều. Đây chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình tín dụng khác.
1.2.2.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng:
Ở Việt Nam hiện nay, căn cứ theo quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 30/09/1998 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, NHTM có thể có các hình thức tín dụng sau:
Cho vay từng lần:
Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc khách hàng mà ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn. Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng phải làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hay nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Ngân hàng cho vay phải quản lý chặt chẽ doanh số cho vay đảm bảo tổng số tiền trên các giấy nhận nợ do khách hàng lập không vượt qua số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc ngân hàng cho khách hàng vay căn cứ vào dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để tính toán và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc thỏa thuận này phải được thể hiện và ký kết hợp đồng tín dụng. Khách hàng được rút vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng cho phép căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án sản xuất kinh doanh và chỉ phải xuất trình những thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho khách hàng. Hình thức tín dụng này thường được áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ kinh doanh với ngân hàng.
Cho vay theo dự án đầu tư:
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Hình thức này áp dụng cho các trường hợp vay vốn trung và dài hạn.
Cho vay hợp vốn:
Theo hình thức này, một nhóm các tổ chức tín dụng cho vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Cho vay hợp vốn thường được áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn, vượt qua khả năng của một ngân hàng hoặc có phạm vi qui mô rộng mà một ngân hàng khó có thể kiểm soát nổi. Hình thức tín dụng này giúp cho các ngân hàng giảm thiểu rủi ro, đồng thời bổ sung kinh nghiệm, kiến thức cho nhau.
Cho vay trả góp:
Đây là hình thức tín dụng mà qua đó ngân hàng cho khách hàng vay để mua tài sản, hàng hóa khi khách hàng không có đủ tiền trả một lúc. Khi vay vốn, ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi họ trả đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Với hình thức này, để được vay vốn khách hàng phải có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập có cơ sở chắc chắn, ổn định.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là việc ngân hàng cho vay cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư dự án. Theo hình thức này, căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phòng. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức, khách hàng phải trả phí đã cam kết theo thỏa thuận. Khi khách hàng vay chính thức, phần vốn vay được tính theo lãi suất tiền hiện hành.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ:
Với hình thức này, ngân hàng cho phép khách hàng trong phạm vi hạn mức để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở bán hàng có chấp nhận thanh toán thẻ hay thanh toán tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Hình thức tín dụng này đem lại cho khách hàng tính tự chủ cao và tiết kiệm thời gian.
Ngoài các hình thức tín dụng kể trên, trong tình hình kinh doanh hiện nay để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, thu hút được nhiều khách hàng các ngân hàng còn có thể áp dụng nhiều hình thức cho vay khác phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng vay vốn của khách hàng.
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất:
Đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất mở rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng về lao động, tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất.
Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với sự phát triển kinh tế của thị trường.
Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa, góp phần thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp vào nông thôn.
Thúc đẩy hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất, tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, tình trạng bán lúa non…
Kinh tế hộ sản xuất trong nông nghiệp dù họ làm nghề gì cũng có đặc trưng phát triển do nền sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp quy định. Như vậy hộ sản xuất kinh doanh trong nền sản xuất hàng hóa không có giới hạn về phương diện kinh tế xã hội mà phù thuộc rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ những tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ sản xuất.
1.3 MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI SẢN XUẤT:
Xác định vai trò đặc biệt quan trọng của nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế đất nước, Chính phủ, các ngành, các cấp và các ngành Ngân hàng có nhiều chủ trương, chính sách, cơ chế chỉ đạo đầu tư cho ngành nông nghiệp và nông thôn nói chung, cũng như đầu tư cho hộ sản xuất nói riêng.
Ngày 30/03/1999 Thủ Tướng Chính Phủ có quyết số 67/1999/QĐ – TTg về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, ngày 16/04/1999 Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước có văn bản số 320/CV – NHNN14 hướng dẫn thực hiện một số nội dung trong QĐ67 của Thủ Tướng Chính Phủ và giao cho NHNo&PTNT Việt Nam chịu trách nhiệm chủ yếu tổ chức thực hiện. Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam có văn bản 791/NHNo – 06 về việc thực hiện một số chính sách tín dụng nhằm triển khai cụ thể các chủ trương lớn của Chính phủ và Ngân Hàng Nhà Nước. Ngày 15/08/2000 Ngân Hàng Nhà Nước có quyết định số 284/2000/QĐ – NHNN quy định cơ chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Ngày 18/01/2001 NHNo&PTNT Việt Nam có quy định số 06/QĐ – HĐQT tiếp tục triển khai cụ thể QĐ284 của Ngân Hàng Nhà Nước về quy định cho vay đối với khách hàng. Những nội dung chủ yếu của các văn bản nói trên được thể hiện như sau:
1.3.1 Về nguồn vốn cho vay:
Nguồn vốn cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn bao gồm:
Vốn Ngân hàng huy động: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân Việt Nam, các tổ chức cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính Phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc huy động vốn bằng VNĐ, ngoại tệ, cần thiết có thể huy động VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng và bằng vàng.
1.3.2 Đối tượng cho vay:
NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác huy động và cân đối đủ nguồn vốn, đáp ứng yêu cầu tăng khối lượng tín dụng cho nhu cầu phát triển nông thôn bao gồm:
Chi phí sản xuất cho trồng trọt, chăn nuôi như: Vật tư, phân bón, cây giống, con giống, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ, thuốc phòng chữa bệnh, thức ăn chăn nuôi…; chi phí nuôi trồng thủy sản (nước ngọt, nước lợ) như: cải tạo ruộng nuôi, lồng nuôi, con giống, thức ăn, thuốc phòng chữa bệnh…Đánh bắt hải sản như: Đầu tư đóng mới, chi phí bơm tưới, tiêu nước làm thủy lợi nội đồng.
Tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thủy hải sản và muối.
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn.
Mua sắm công cụ máy móc, máy móc thiết bị phục vụ cho phát triển nông nghiệp và nông thôn như: Máy cày, máy bừa, máy bơm, máy gặt, máy tuốt lúa, máy say sát, máy xấy, thiết bị chế biến, bình bơm thuốc trừ sâu…; Mua sắm phương tiện vận chuyển hàng hóa trong nông nghiệp; Xây dựng chuồng trại, nhà kho, sân phơi, các phương tiện bảo quản sau thu hoạch.
Cho vay sinh hoạt như xây, sửa nhà ở, mua sắm đồ dùng phương tiện đi lại…
Phát triển cơ sở hạ tầng như: Điện, đường giao thông nông thôn, cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường.
1.3.3 Lãi suất cho vay:
Trong quan hệ tín dụng lãi suất là biểu hiện giá cả khoản tiền mà người cho vay đòi hỏi khi tạm thời trao quyền sử dụng một khoản vốn của mình cho người khác trong một thời gian nhất định. Người đi vay coi lãi suất như một khoản chi phí phải trả cho nhu cầu sử dụng tạm thời vốn của người khác. Nói một cách khác lãi suất tín dụng là giá cả của quyền sử dụng vốn vay. Đối với hoạt động ngân hàng, lãi suất là một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất, nó không chỉ là công cụ điều tiết vĩ mô mà còn là phương tiện giúp các ngân hàng cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Thông thường lãi suất của ngân hàng được hình thành trên cơ sở lãi suất thị trường nên luôn biến động. Trong hoạt động tín dụng, lãi suất tín dụng thường có các giới hạn sau:
Lãi suất < Trần lãi suất < Lãi suất < Trần lãi suất < Tỷ suất lợi
huy động huy động cho vay cho vay nhuận bình quân
Đối với mọi thành viên trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay của tổ chức tín dụng được quy định như sau:
Mức lãi suất cho vay do ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận phù hợp với qui định của NHNN và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo&PTNT về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng cho vay công bố mức lãi suất cho vay để khách hàng biết.
Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi về lãi suất do Tổng giám đốc NHNo&PTNT thông báo theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN.
Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo mức qui định của Thống đốc NHNN tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
1.3.4 Thời hạn cho vay:
NHNo&PTNT xem xét thỏa thuận cho khách hàng vay vốn theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống và đầu tư các dự án.
Cho vay ngắn hạn là khoản vay có thời hạn tối đa 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Cho vay trung hạn là khoản vay có thời hạn vay trên 12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng.
Cho vay dài hạn là các khoản có thời hạn cho vay trên 60 tháng trở lên nhưng không quá thời gian còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
1.3.5 Bộ hồ sơ cho vay:
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước nêu rõ: Các tổ chức tín dụng cần phải cải tiến quy trình cho vay đối với từng đối tượng khách hàng là: Hộ gia đình, các hợp tác xã, các doanh nghiệp. Đảm bảo thủ tục đơn giản, thuận tiện và đảm bảo an toàn cho Ngân hàng.
1.3.5.1 Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác:
Hồ sơ pháp lý:
CMND, sổ hộ khẩu (các tài liệu chỉ cần xuất trình khi vay vốn).
Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh
Hợp đồng hợp tác đối với tổ hợp tác.
Giấy ủy quyền cho người đại diện (nếu có)
Hồ sơ vay vốn:
Hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không cần phải thực hiện bảo đảm tài sản: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh.
Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được quy định tại điểm trên):
Giấy đề nghị vay vốn.
Dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
1.3.5.2 Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn:
Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân.
Biên bản thành lập tổ vay vốn.
Hợp đồng làm dịch vụ.
Hộ gia đình vay vốn thông qua doanh nghiệp
Ngoài các hồ sơ đã quy định như trên, đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác phải có thêm:
Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán.
Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay.
1.3.6 Bảo đảm tiền vay:
NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc xem xét cho khách hàng vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định hiện hành. Đồng thời, Ngân hàng quy định rõ mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, điều kiện và thủ tục cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với từng đối tượng khách hàng, phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của Ngân hàng đối với khách hàng. Riêng đối với đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh ở nông thôn, các hợp tác xã, chủ trang trại, Ngân hàng xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo các mức như sau: Tối đa 50 triệu đồng đối với đối tượng là cá nhân, hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Tối đa 200 triệu đồng đối với các hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ nông nghiệp, nông thôn.
Ngoài ra, Ngân hàng xem xét cho vay tín chấp đối với các đối tượng là cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở có bảo đảm của các tổ chức chính trị – xã hội ở nông thôn theo quy định hiện hành. Tổ chức chính trị - xã hội phối hợp và được thực hiện toàn bộ hoặc một số khâu của nghiệp vụ tín dụng sau khi đã thỏa thuận với Ngân hàng.
Những hộ vay vượt mức quy định trên thì phải thế chấp tài sản theo quy định của Nhà nước.
1.3.7 Xử lý rủi ro:
Trường hợp khách hàng chưa trả được nợ đúng hạn cho Ngân hàng do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh…), Ngân hàng sẽ xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách hàng theo quy định hiện hành, đồng thời căn cứ dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả được nợ của khách hàng để xem xét cho vay mới, mà không phụ thuộc vào dư nợ cũ của khách hàng chưa trả nợ đúng hạn.
Trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, khi có thông báo của cấp có thẩm quyền, ngoài việc xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách hàng, Chính Phủ có chính sách hỗ trợ cụ thể đối với tổ chức, cá nhân vay vốn bị thiệt hại nặng không có khả năng trả nợ. Ngân hàng cho vay được thực hiện khoanh nợ không tính lãi cho người vay đối với dư nợ hiện còn tại thời điểm xảy ra thiên tai dịch bệnh được công bố tại địa phương.
1.4 HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.4.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay:
Hiệu quả cho vay là kết quả đầu tư vốn thu được sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ sau cao hơn kỳ trước cả về số lượng và giá trị.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại.
Hiệu quả cho vay được đánh giá bằng sự so sánh giữa hai chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chu kỳ trước chưa có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chu kỳ sau có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả kinh doanh giữa hai chu kỳ được so sánh để đánh giá. Do vậy hiệu quả cho vay được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu về sản lượng hàng hóa.
Chỉ tiêu về giá trị sản lượng hàng hóa.
Lợi nhuận sau chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vòng quay vốn tín dụng.
Số lao động được giải quyết công ăn việc làm.
Tỷ lệ quá hạn, tỷ lệ thu lãi cho vay.
Từ những chỉ tiêu trên mà ta đánh giá được hiệu quả cho vay cao hay thấp, cho vay có hiệu quả hay không có hiệu quả, đồng thời cũng đánh giá được kết quả sử dụng vốn vay của khách hàng.
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại:
Sự ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại không chỉ chịu ảnh hưởng giới hạn của một hay hai nhân tố (người đi vay và người cho vay) mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác cụ thể như sau:
1.4.2.1 Chính sách của Đảng và Nhà nước (chính sách của Đảng và Nhà nước cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay):
Thực hiện Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính Phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính Phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngày 12/04/2010, chính phủ ban hành Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/06/2010. Như sau:
Về cơ chế cho vay, về đảm bảo tiền vay, về giao đất giao rừng.
Về hành lang quản lý.
Về tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm, trợ giá trong sản xuất nông nghiệp, đối tượng cho vay…
1.4.2.2 Chủ quan của Ngân hàng thương mại:
Đây cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại như:
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.
Uy tín – tín nhiệm – tinh thần phục vụ của Ngân hàng thương mại.
Trình độ của cán bộ Ngân hàng trong thẩm định cho vay – trong tiếp thị, trong marketing và sự am hiểu về khoa học kỹ thuật cũng như am hiểu về pháp luật (nhất là luật kinh tế).
Tổ chức, phân công công tác phù hợp với năng lực của cán bộ.
1.4.2.3 Chủ quan của khách hàng vay vốn:
Yếu tố chủ quan của khách hàng vay vốn cũng như là những yếu tố cơ bản tác động đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại:
Trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh.
Sự am hiểu hiệu quả của khoa học kỹ thuật.
Trình độ quản lý và chấp hành pháp luật cũng như sự am hiểu pháp luật.
1.4.2.4 Thị trường (sự tác động của thị trường):
Thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại, yếu tố thị trường tác động đến đầu vào đầu ra của sản phẩm, của hàng hóa trong sản xuất kinh doanh. Đôi lúc nó tác động bất lợi đến tiêu thụ sản phẩm gây khó khăn cho người sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng vì người sản xuất vay vốn ngân hàng.
1.4.2.5 Thiên tai (Sự tác động của thiên nhiên):
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sản xuất kinh doanh vay vốn Ngân hàng gặp phải rủi ro như nắng hạn kéo dài, mưa lũ, chăn nuôi bị dịch bệnh…Không được thu hoạch, không có vốn trả nợ vốn vay đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.4.3 Các chỉ tiêu phân tích:
Để thấy được bao quát tình hình hoạt động của Ngân hàng, ta tiến hành phân tích vài chỉ tiêu chính: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn dưới nhiều góc độ khác nhau căn cứ theo địa bàn, thời hạn và theo ngành nghề (lĩnh vực đầu tư).
Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay trong khoảng thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi lại hay chưa thu hồi lại.
Doanh số thu nợ: Là tất cả các khoản thu nợ mà ngân hàng đã thu về không phân biệt thời điểm cho vay.
Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tại một thời điểm xác định mà ngân chưa thu hồi lại.
Nợ quá hạn: Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn. (Theo điều 2 – chương I Quy định chung về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD – Ban hành theo QĐ 493/2005QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN).
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:
Dư nợ/vốn huy động:Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (%)
=
Tổng vốn huy động
Dư nợ
x
100
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ. Nó còn cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn chưa cao.
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn (%)
=
x
100
Dư nợ
Tổng nguồn vốn
Dư nợ/tổng nguồn vốn:
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của Ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại thì Ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là trong khâu tìm kiếm khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng
=
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Vòng quay tín dụng:
Chỉ tiêu vòng quay tín dụng hay chỉ tiêu doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân. Đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm.
Hệ số thu nợ
=
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả thu hồi nợ của Ngân hàng cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng. Hệ số thu nợ cho biết số tiền ngân hàng sẽ thu được trong thời kỳ nhất định từ một đồng doanh số cho vay.
100
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (%)
=
x
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn/tổng dư nợ:
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả và chất lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
1.4.4 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất:
Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực do Nhà nước quy định. Như chúng ta đã biết, dân số nước ta có khoảng 96 triệu dân (theo ước tính của tổng cục thống kê) trong đó gồm 70% dân số sống ở nông thôn. Trong đó khoảng 60% lao động hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm hiện đại hóa nông thôn. Trong thực tế hộ sản xuất với kinh tế tự chủ được giao đất quản lý và sử dụng, được phép kinh doanh và tự chủ được chủ trong sản xuất kinh doanh, đa dạng các mặt hàng kinh doanh (trừ những mặt hàng Nhà nước nghiêm cấm). Với sức lao động sẵn có trong mỗi gia đình hộ sản xuất, họ được phép kinh doanh, được chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trên diện tích họ được giao. Để thực hiện được những mục đích trên họ phải cần vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cây trồng vật nuôi, trồng những cây có giá trị cao, những con có giá trị lớn để tăng thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ. Đồng thời đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Do vậy, hộ sản xuất kinh doanh cần ngân hàng thương mại hỗ trợ về vốn để họ thực hiện những phương án trồng trọt – chăn nuôi hay kinh doanh dịch vụ ngay trên quê hương họ.
Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về cho vay vốn đáp ứng nhu cầu vốn đối với nông nghiệp – nông thôn. Ngân hàng thương mại đã cho vay tới tận hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu cần thiết để phát triển kinh tế.
Xuất phát từ chức năng của Ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay cho nên vốn cho vay phải hoàn trả đúng hạn gốc và lãi. Có như vậy Ngân hàng mới đảm báo sự hoạt động bình thường. Đáp ứng được nhu cầu vốn đối với hộ sản xuất cũng như nền kinh tế. Vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất, có nâng cao hiệu quả cho vay mới giúp hộ sản xuất có vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả, tăng thêm thu nhập cho gia đình họ, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ. Phát huy được mọi nguồn lực ở nông thôn, từ đó khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, mở rộng và phát triển thủ - công nghiệp đáp ứng và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC
2.1 KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHNo&PTNT HUYỆN HÀM THUẬN BẮC:
2.1.1 Một vài nét về NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc:
2.1.1.1 Lịch sử hình thành:
NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Bình Thuận trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trụ sở tại Km14 Thị trấn Ma Lâm – Huyện Hàm Thuận Bắc – Tỉnh Bình Thuận.
NHNo&PTNT Tỉnh Bình Thuận trước năm 1992 thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thuận Hải. Do sự chia tách địa bàn hành chính của Nhà nước, NHNo&PTNT tỉnh Thuận Hải được chia tách thành hai ngân hàng: NHNo&PTNT tỉnh Bình Thuận và NHNo&PTNT tỉnh Ninh Thuận.
Từ mô hình ngân hàng hoạt dộng theo cơ chế quan liêu bao cấp, thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước ngành ngân hàng từ mô hình một hệ thống vừa đóng vai trò quản lý nhà nước vừa đóng vai trò kinh doanh đã chuyển thành hai hệ thống ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại. Được hoạt động theo pháp lệnh ngân hàng từ cuối năm 1990, luật ngân hàng và tổ chức tín dụng tháng 10 năm 2000. Và những văn bản pháp quy – quy chế hoạt động của Ngân hàng Nhà nước ban hành.
NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc với nhiệm vụ đi vay để cho vay và thực hiện theo quy chế hạch toán kinh doanh. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc còn mở rộng dịch vụ Ngân hàng khác như: Thanh toán chuyển tiền, chuyển tiền điện tử, kiều hối…
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc:
NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc có 32 cán bộ trong toàn chi nhánh, được sắp xếp theo bộ máy quản lý như sau:
Ban giám đốc: Gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
Giám đốc: chịu trách nhiệm chung
1 Phó giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ kinh doanh.
1 Phó giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ kế toán ngân quỹ.
Giám đốc: Là người đại diện cho chi nhánh chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước tổng giám đốc. Giám đốc được hội đồng quản trị của NHNo&PTNT Việt Nam bổ nhiệm, khen thưởng. Theo mô hình này thì giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất của chi nhánh.
Phó giám đốc: Hiện tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc có 2 phó giám đốc. Phó giám đốc là người giúp giám đốc quản lý điều hành một số lĩnh vực do giám đốc quản lý điều hành một số lĩnh vực do giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật trong phạm vi công việc mà mình đảm nhận.
Phòng tài chính kế toán:
Chức năng: Phòng tài chính kế toán tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh và tổ chức thực hiện các mặt sau:
Hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, tiền vốn; các hoạt động thu chi tài chính và kết quả kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam, đảm bảo tốt cho hoạt động kinh doanh.
Lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của đơn vị.
Tư vấn tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh chỉ đạo và thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính kế toán chung của Nhà nước và của chi nhánh tại đơn vị.
Nhiệm vụ: Thực hiện đúng chế độ tài chính – kế toán chung của Nhà nước và các quy định tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam đối với hoạt động kinh doanh chi nhánh. Kế toán các khoản thu, chi tài chính cho toàn nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị một cách kịp thời, đầy đủ đảm bảo phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Quyền hạn: Đôn đốc và yêu cầu các phòng, cá nhân CB – CNV của đơn vị thực hiện các quyết định về quản lý tài chính – kế toán.
Tham gia góp ý kiến về mặt tài chính đối với công tác kinh doanh và chi tiêu trực tiếp tại đơn vị.
Có quyền và trách nhiệm báo cáo và đề xuất ý kiến với giám đốc các vi phạm về quản lý tài chính – kế toán trong phạm vi đơn vị.
Phòng tín dụng:
Chức năng:
Tổ chức thực hiện việc hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh: Thực hiện quy trình cho vay đầu tư vốn vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh như nông lâm ngư diêm nghiệp…
Chịu trách nhiệm về đầu tư cho vay đạt hiệu quả kinh tế cho vay phải có lãi.
Theo dõi và đôn đốc thu nợ kịp thời các khoản vay đến hạn, xử lý kịp thời khoản vay mất khả năng thanh toán, quản lý và lưu trữ hồ sơ cho vay; cập nhật, theo dõi, đánh giá, lập báo cáo, quản lý các khoản vay vốn của chi nhánh, báo cáo kịp thời khoản nợ rủi ro tín dụng…
Phòng hậu kiểm:
Chức năng:
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ tình hình hoạt động của toàn đơn vị phát hiện những sai sót để khắc phục kịp thời.
Chịu trách nhiệm đề xuất xử lý kịp thời những sai sót cho ban giám đốc, giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình hậu kiểm.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra chứng từ, hồ sơ.
Thông báo cho cán bộ, nhân viên những chứng từ, hồ sơ bị lỗi.
Phòng Kế Toán – Ngân Quỹ
Giám Đốc
P.Giám Đốc: Phòng Kế Toán – Ngân Quỹ
P.Giám Đốc: Phòng Tín Dụng
Ban Giám Đốc
Phòng Hậu Kiểm
Phòng Tín Dụng
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức được mô tả qua sơ đồ sau:
2.1.1.3 Nhiệm vụ của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc:
NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc cũng như mọi NHNo&PTNT huyện trên toàn quốc là huy động vốn để cho vay, nhận tiếp vốn, nhận vốn ủy thác đầu tư và các dịch vụ ngân hàng khác.
Nhiệm vụ huy động vốn:
Tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức, tổ chức kinh tế thông qua các thể thức tiết kiệm, huy động kỳ phiếu, mở tài khoản tiền gửi tư nhân, tiền gửi các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức kinh tế. nhằm tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi để tăng nguồn vốn của ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Bên cạnh nhiệm vụ trên, NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc còn nhận tiếp vốn từ Ngân hàng cấp trên và các nguồn ủy thác từ nước ngoài, từ các tổ chức tín dụng nước ngoài.
Nhiệm vụ cung cấp vốn:
Thực hiện nhiệm vụ kinh tế chính trị của địa phương với nhiệm vụ đi vay để vay. NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện theo định hướng phát triển của Tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung đề ra. Đa dạng hóa đối tượng đầu tư, tìm kiếm những dự án, phương án khả thi để đầu tư – tìm kiếm thị trường đầu tư, củng cố thị phần trên địa bàn huyện nói riêng và trên địa bàn tỉnh nói chung. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc còn đáp ứng nhu cầu cho vay để phục vụ đời sống cho nhân dân trên địa bàn huyện như cho vay xây dựng – sửa chữa nhà ở - cho vay mua sắm tiêu dùng, phương tiện đi lại. Ngoài ra còn đáp ứng vốn cho kiên cố hóa kênh mương – điện dân sinh – chương trình nước sạch.
Nhiệm vụ thanh toán – chuyển tiền và dịch vụ Ngân hàng khác:
Ngoài nhiệm vụ huy động và sử dụng vốn, NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc còn làm nhiệm vụ tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn cùng hệ thống và các địa bàn khác hệ thống như: Thanh toán ủy nhiệm chi - ủy nhiệm thu – séc chuyển tiền và thanh toán chuyển tiền điện tử và các dịch vụ Ngân hàng khác…
2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc năm 2009:
2.1.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc trong 2 năm gần đây:
Là một huyện thuộc khu vực miền núi thế nhưng tốc độ phát triển của các tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện rất nhanh, nhiều ngân hàng ra đời dẫn đến áp lực cạnh tranh của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc là rất lớn. Tuy vậy, với sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo và tâm huyết phấn đấu cao độ của tập thể cán bộ công nhân viên ngân hàng trong việc triển khai thực hiện tốt các chủ trương chính sách nên 2 năm qua chi nhánh hoạt động rất có hiệu quả mang lại lợi nhuận khá cao và tương đối ổn định đã góp phần đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế xã hội của huyện Hàm Thuận Bắc.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
01
23.128
30.927
7.799
33,72%
2
Chi trả lãi và các chi phí tương tự
02
19.632
25.295
5.663
28,85%
3
Thu nhập lãi thuần (3=2-1)
03
3.196
5.632
2.436
76,22%
4
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
04
12.416
15.734
3.318
26,72%
5
Chi phí hoạt động dịch vụ
05
10.617
13.680
3.063
28,85%
6
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ (6=4-5)
06
1.799
2.054
255
14,17%
7
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
07
2.518
3.031
513
20,37%
8
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
08
2.417
2.997
580
24%
9
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
09
1.705
2.123
418
24,52%
10
Thu nhập từ hoạt động khác
10
2.241
2.955
714
31,86%
11
Chi phí hoạt động khác
11
2.047
2.639
529
28,92%
12
Lãi/lỗ từ hoạt động khác (12=10-11)
12
193
316
123
63,73%
13
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
13
4.810
5.560
750
15,59%
14
Chi phí hoạt động
14
3.959
5.102
1.143
28,87%
15
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
15
5.912
7.618
1.706
28,86%
16
Tổng lợi nhuận trước thuế (16= 3+6+7+8+9+12+13-14-15)
16
6.767
8.993
2.226
32,89%
(Nguồn số liệu từ báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Huyện Hàm Thuận Bắc).
Qua bảng phân tích ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2009 tăng 2.226 triệu đồng tương ứng tăng 32,89%. Sở dĩ lợi nhuận ngân hàng tăng lên là do doanh thu không ngưng tăng trưởng. Cụ thể như sau: Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 7.799 triệu đồng tương ứng tăng 33,72%. thu nhập từ hoạt động dịch vụ năm 2009 tăng hơn năm 2008 là 3.318 triệu đồng tương ứng tăng 26,72%. Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối tăng 513 triệu động tương ứng tăng 20,37%. Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh năm 2009 tăng 580 triệu đồng tương ứng tăng 28% so với năm 2008. Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư năm 2009 so với năm 2008 tăng 481 triệu đồng tương ưng tăng 24,52%. Thu nhập từ hoạt động khác năm 2009 tăng 714 triệu đồng tương ứng tăng 31,86% so với năm 2008. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần năm 2009 cũng tăng nhưng không đáng kể. Bên cạnh đó chi phí năm 2009 cũng tăng nhưng tốc độ tăng không bằng doanh thu. Ngân hàng cần tiếp tục duy trì và phát huy tình trạng này cho những năm tiếp theo.
2.1.2.2 Huy động vốn:
Trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc là một trong những Ngân hàng huyện thường xuyên có số dư tăng trưởng nguồn vốn lớn trong hệ thống các chi nhánh Ngân hàng huyện trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Bình Thuận. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn chủ yếu được huy động tại địa phương và nguồn ủy thác từ nước ngoài.
Tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2009 đạt 145.638 triệu đồng tăng 21.062 triệu đồng, tốc độ tăng 16,91%.
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn huy động
ĐVT: Triệu đồng
STT
Chỉ Tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1
Tổng nguồn vốn
124.576
145.638
21.062
16,91%
2
Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền
124.576
145.638
21.062
16,91%
Nguồn vốn nội tệ
121.876
143.063
21.187
17,38%
Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ
2.700
2.575
-125
-4,63%
3
Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn
124.576
145.638
21.062
16,91%
Tiền gửi không kỳ hạn
33.044
37.963
4.919
14,89%
Tiền gửi có kỳ hạn <12 tháng
83.172
101.707
18.535
22,28%
Tiền gửi có kỳ hạn >=12 tháng
8.360
5.968
-2.392
-28,61%
4
Cơ cấu theo tính chất nguồn vốn
124.576
145.638
21.062
16,91%
Tiền gửi dân cư
91.563
115.884
24.321
26,56%
Tiền gửi các TCKT, TCXH
32.048
29.690
-2.358
-7,36%
Tiền gửi khác
965
64
-901
-93,37%
(Nguồn số liệu từ báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Huyện Hàm Thuận Bắc)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng nguồn vốn huy động năm 2009 là 145.638 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 21.062 triệu đồng tương ứng tăng 16,91%. Cụ thể như sau:
Nguồn vốn nội tệ năm 2009 so với năm 2008 tăng 21.187 triệu đồng tương ứng tăng 17,38%. Trong khi đó, nguồn vốn ngoại tệ năm 2009 giảm 125 triệu đồng tương đương giảm 4,63% so với năm 2008.
Tiền gửi không kỳ hạn năm 2009 tăng 4.919 triệu đồng tương ứng tăng 14,89% so với năm 2008. Tiền gửi có kỳ hạn = 12 tháng năm 2009 lại giảm so với năm 2008 2.392 triệu đồng tương ứng giảm 28,61%.
Tiền gửi từ dân cư năm 2009 so với năm 2008 tăng 24.321 triệu đồng tương ứng tăng 26,56%. Tiền gửi các TCKT, TCXH năm 2009 so với năm 2008 lại giảm 2.358 triệu đồng ứng với giảm 7,36%. Tiền gửi khác năm 2009 so với năm 2008 cũng giảm 901 triệu đồng ứng với giảm 93,37%.
2.1.2.3 Công tác tín dụng năm 2009:
Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc luôn bám sát mục tiêu, chương trình kinh tế của địa phương. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn, đa dạng hóa đối tượng đầu tư, khơi dậy làng nghề truyền thống, tìm kiếm dự án và phương án đầu tư, tạo lòng tin với khách hàng. Xác định hộ sản xuất là người bạn đồng hành với Ngân hàng nông nghiệp. Do đó, trong thời gian vừa qua NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc không ngừng tăng trưởng và được NHNo&PTNT tỉnh Bình Thuận đánh giá là đơn vị có mức tăng trưởng lớn, có số dư cao và chất lượng tín dụng tốt.
Tổng các khoản đầu tư cho vay trong năm 2009 là: 232.214 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 64.440 triệu đồng.
Bảng 2.3: Quy mô và tỷ lệ tín dụng qua từng năm
ĐVT: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
1
Ngắn hạn
133.882
79,8%
187.518
80,75%
2
Trung và dài hạn
33.892
20,2%
44.696
19,25%
Tổng cộng
167.774
100%
232.214
100%
(Nguồn số liệu từ báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Huyện Hàm Thuận Bắc).
Qua số liệu trên cho ta thấy năm 2008 cho vay ngắn hạn chiếm 79,8% trong khi đó cho vay trung hạn và dài hạn là 20,2% tổng số tiền cho vay. Năm 2009 cho vay ngắn hạn chiếm 80,75% tổng số tiền cho vay. Trong khi đó cho vay trung và dài hạn chiếm 19,25%. Như vậy cho vay ngắn hạn năm 2009 tăng 0,95% còn cho vay trung và dài hạn lại giảm 0,95% so với năm 2008.
2.1.2.5 Công tác thanh toán:
Với phương châm “phục vụ khách hàng với chất lượng cao và tạo lòng tin tốt với khách hàng” NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc đã sắp xếp phân công đội ngũ cán bộ kế toán phù hợp với công việc và khả năng, trình độ của từng cán bộ để phục vụ khách hàng nhanh gọn, chính xác tạo lòng tin và nâng cao uy tín với khách hàng. Với gần 5.358 tài khoản cấp 1 hoạt động hàng tháng. Doanh số hoạt động năm 2009 là 940.500 triệu đồng, trong đó doanh số không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng lớn.
2.2 THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN HÀM THUẬN BẮC:
2.2.1 Những vấn đề chung về cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng:
Hiện tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc thực hiện quy chế cho vay theo quyết định số 180/QĐ/HĐQT ngày 15/12/1998 của hội đồng quản trị Ngân hàng phải có các điều kiện sau:
Thứ nhất: Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật, cụ thể là:
Phải thường trú tại địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc, trường hợp hộ chỉ có đăng ký tạm trú thì phải có xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân Xã cho phép hoạt động kinh doanh.
Người đại diện cho hộ đi giao dịch với Ngân hàng phải là chủ hộ, người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Đối với hộ làm nông – lâm – ngư nghiệp thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nước.
Đối với hộ cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép kinh doanh.
Đối với hộ làm kinh tế gia đình phải được Ủy Ban Nhân Dân Xã xác nhận cho phép kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình.
Thứ hai: Phải có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết, cụ thể như sau:
Kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với Ngân hàng.
Đối với khách hàng vay vốn phục vụ đời sống phải có nguồn thu nhập ổn định để chi trả cho Ngân hàng.
Thứ ba: Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp. Không vi phạm pháp luật, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, giao hợp với mục đích được giao, thuê, khoán quyền sử dụng mặt đất, mặt nước.
Thứ tư: Phải thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Ngân hàng.
2.2.2 Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay:
Để thực hiện vay vốn của Ngân hàng, hộ sản xuất phải lập và cung cấp cho Ngân hàng các bộ hồ sơ bao gồm:
Thứ nhất: Hồ sơ pháp lý.
Bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự (Sổ hộ khẩu của hộ gia đình cá nhân), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Đối với hộ kinh doanh); giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất, mặt nước (Đối với hộ làm nông – lâm – ngư nghiệp).
Thứ hai: Hồ sơ vay vốn:
Đối với hộ vay vốn trực tiếp: Hồ sơ vay vốn bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn; phương án sản xuất kinh doanh; Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
Đối với cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn, ngoài các hồ sơ đã quy định ở trên các hộ phải có thêm: Biên bản thành lập tổ vay vốn, danh sách thành viên có xác nhân của Ủy Ban Nhân Dân Xã, hợp đồng dịch vụ vay vốn.
Đối với cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua doanh nghiệp ngoài các hồ sơ đã quy định như trên phải có thêm: Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay; hợp đồng dịch vụ vay vốn.
Sau khi khách hàng lập đầy đủ các bộ hồ sơ theo quy định của Ngân hàng, Ngân hàng sẽ làm thủ tục xét duyệt cho vay.
Nếu khoản vay được chấp thuận, bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ sang cho bộ phận kế toán để thực hiện hạch toán. Bộ phận thủ quỹ thực hiện giải ngân cho khách hàng. Cán bộ tín dụng vào sổ theo dõi cho vay, thu nợ.
Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay theo đúng phương án vay vốn quy định.
Hàng tháng (cuối tháng), kế toán cho vay tiến hành sao kê các khoản vay vốn đã quá hạn, sắp đến hạn, báo cáo giám đốc để chỉ đạo điều hành.
Riêng đối với trường hợp thông qua tổ vay vốn thì thủ tục, quy trình cho vay như sau:
Tổ viên phải gửi cho tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác theo quy định.
Tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổng hợp danh sách các tổ viên có đủ điều kiện vay vốn đề nghị Ngân hàng xét cho vay.
Tổ trưởng ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng, kèm danh sách nhận nợ của từng tổ viên.
Ngân hàng làm tiếp các bước công việc xét duyệt cho vay như trên.
2.2.3 Kết quả cho vay đối với hộ sản xuất trong thời gian qua:
Bảng 2.4: Kết quả cho hộ sản xuất vay trên địa bàn năm 2008 – 2009
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
1
Tổng số hộ kinh doanh trên toàn huyện
42.650
42.667
2
Số hộ được vay Ngân hàng
13.619
14.035
3
Hộ vay cao nhất (VNĐ)
800.000.000
1.500.000.000
4
Hộ vay thấp nhất (VNĐ)
5.000.000
10.000.000
5
Số hộ nợ quá hạn
65
70
(Nguồn số liệu từ báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Huyện Hàm Thuận Bắc).
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy số hộ sản xuất kinh doanh trong toàn huyện tăng không đáng kể. Số hộ sản xuất kinh doanh năm 2009 chỉ tăng hơn so với năm 2008 là 17 hộ. Nhưng số hộ được Ngân hàng đầu tư cho vay thì rất đáng kể năm 2009 các hộ sản xuất được Ngân hàng cho vay tăng hơn năm 2008 là 416 hộ. Nhưng vẫn còn tồn tại những hộ nợ quá hạn mà những hộ nợ quá hạn này tập trung chủ yếu vào các nguyên nhân sau (tính riêng năm 2009):
Do làm ăn thua lỗ: 41 hộ
Do trốn mất tích : 9 hộ
Do những nguyên nhân khác: 18 hộ
Bảng 2.5: Kết quả cho vay hộ sản xuất
ĐVT: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
I
Doanh số cho vay
158.825
210.961
52.136
32,83%
1
Ngắn hạn
126.971
168.299
41.328
32,55%
2
Trung và dài hạn
31.854
42.662
10.808
33,93%
II
Dư nợ
173.470
222.957
49.487
28,53%
1
Ngắn hạn
131.279
171.556
40.277
30,68%
2
Trung và dài hạn
42.191
51.401
9.210
21,83%
III
Nợ quá hạn
2.251
1.236
- 1.015
- 45,09%
1
Ngắn hạn
1.415
829
- 586
- 41,41%
2
Trung và dài hạn
836
407
- 429
- 51,32%
(Nguồn số liệu từ báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Huyện Hàm Thuận Bắc)
Từ số liệu của bảng trên cho ta thấy doanh số cho hộ sản xuất vay năm 2009 đã tăng 52.136 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 32,83%. Trong đó, cho vay ngắn hạn năm 2009 tăng 41.328 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 32,55%. Cho vay trung và dài hạn năm 2009 so với năm 2008 tăng 10.808 triệu đồng ứng với tăng 33.93%.
Dư nợ năm 2009 so với năm 2008 tăng 49.487 triệu đồng ứng với tăng 28,53%. Trong đó, vay ngắn hạn năm 2009 so với năm 2008 tăng 40.277 triệu đồng tương ứng tăng 30,68%. Vay trung và dài hạn năm 2009 so với năm 2008 tăng 9.210 triệu đồng tương ứng tăng 21,83%.
Nợ quá hạn năm 2009 so với năm 2008 giảm 1.015 triệu đồng tương ứng giảm 45,09%. Trong đó, vay ngắn hạn năm 2009 giảm 586 triệu đồng ứng với giảm 41,41% so với năm 2008. Vay trung và dài hạn năm 2009 so với năm 2008 giảm 429 triệu đồng tương ứng giảm 51,32%. Đây là một tín hiệu tốt, Ngân hàng cố gắng duy trì và phát huy.
Nhìn chung Ngân hàng đã áp dụng phương pháp cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp đến hộ sản xuất và được Ngân hàng thực hiện như sau:
Cho vay trực tiếp:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi đơn xin vay và phương án vay vốn đến Ngân hàng. Ngân hàng nhận đơn. Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định và xác định mức cho vay.
Nếu vay đến 30 triệu thuộc đối tượng vay theo QĐ67 không phải thế chấp thì hồ sơ đơn giản. Gồm hồ sơ cho vay và giấy đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng tiến hành hướng dẫn làm hồ sơ vay lập sổ vay vốn, khi hồ sơ đã đầy đủ tính pháp lý theo quy định. Hộ sản xuất sẽ gửi đến Ngân hàng thì cán bộ tín dụng tiến hành hoàn chỉnh hồ sơ ghi ý kiến cho vay, trình trưởng phòng ghi ý kiến cho vay hoặc tái thẩm định, ghi thẩm định, ghi ý kiến nếu đồng ý thì trình giám đốc phê duyệt, giám đốc phê duyệt xong chuyển sang bộ phận kế toán làm thủ tục giải ngân.
Đối với hộ vay phải thực hiện thế chấp tài sản thì khách hàng cùng với cán bộ tín dụng xác lập hồ sơ pháp lý – hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn – khi hồ sơ đã được hoàn chỉnh đầy đủ tính pháp lý gửi đến Ngân hàng. Cán bộ tín dụng tiến hành viết báo cáo thẩm định ghi ý kiến cho vay trình trưởng phòng. Trưởng phòng tiến hành kiểm tra hồ sơ và tái thẩm định. Khi tái thẩm định sẽ ghi ý kiến đồng ý hay không đồng ý. Nếu đồng ý cho vay thì trình Giám đốc phê duyệt, xong sẽ chuyển sang bộ phận kế toán để làm thủ tục giải ngân.
Khi nợ đến hạn hoặc kỳ hạn trả lãi trước 10 ngày Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết và thu xếp trả nợ cả gốc và lãi tại ngân hàng.
Cho vay gián tiếp:
Tại NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc cho vay gián tiếp thông qua tổ vay vốn theo nghị định liên tịch 2.38 và 02 (giữa NHNo&PTNT Việt Nam với hội nông dân, hội phụ nữ Việt Nam).
Khi hộ vay vốn được hoàn thiện đi vào hoạt động – tổ trực tiếp nhận đơn xin vay vốn của tổ viên, tổ chức họp bình xét cho vay, lập danh sách thành viên gửi Ngân hàng. Cán bộ tín dụng cùng tổ tiến hành thẩm định cho vay. Cán bộ tín dụng cùng tổ viên lập sổ vay vốn. Khi hồ sơ hoàn chỉnh cán bộ tín dụng mang về trình trưởng phòng và Giám đốc phê duyệt. Đồng thời cán bộ tín dụng thông báo cho tổ viên biết lịch và địa điểm. Khi giải ngân, Ngân hàng tiến hành giải ngân theo tổ cho vay thu nợ lưu động (tổ gồm 3 người: 1 cán bộ làm tổ trưởng, 1 cán bộ làm kế toán và 1 cán bộ làm thủ quỹ). Tổ chứng kiến nhận tiền vay giữa Ngân hàng và tổ viên.
Đến kỳ hạn trả lãi tổ thông báo cho tổ viên biết ngày, địa điểm trả, Ngân hàng trực tiếp thu nợ lãi theo tổ cho vay thu nợ lưu động. Nếu tổ viên có nhu cầu trả nợ trước kỳ hạn thì trả tại buổi thường trực tại xã của tổ lưu động. Nếu không thì trực tiếp giao dịch với Ngân hàng.
2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất:
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (%)
=
Tổng vốn huy động
Dư nợ
x
100
2.2.4.1 Dư nợ/vốn huy động:
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động năm 2008: x 100 % = 139,248%
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động năm 2009: x 100 % = 153,09%
Qua tính toán ta thấy được tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động năm 2009 cao hơn năm 2008 cho ta thấy vốn huy động tại địa phương tham gia vào dư nợ ít khả năng huy động năm 2009 chưa cao để đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng cao của khách hàng. Ngân hàng cần cấp bách đưa ra giải pháp khắc phục tình trạng trên.
2.2.4.2 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn (%)
=
x
100
Dư nợ
Tổng nguồn vốn
Dư nợ/tổng nguồn vốn:
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn năm 2008: x 100 % = 94,975%
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn năm 2009: x 100 % = 86,964%
Qua tính toán cho ta thấy chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn năm 2009 thấp hơn năm 2008, cụ thể năm 2008 là 94,975% còn năm 2009 là 86,946%. Điều này cho ta thấy năm 2009 mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng chưa cao cần khắc phục tình trạng trên.
2.2.4.3 Vòng quay tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng
=
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng năm 2008: = 0,6 vòng
Vòng quay vốn tín dụng năm 2009: = 0,7 vòng
Từ những số liệu đã tính toán ở trên ta thấy vòng quay của vốn tín dụng cho vay hộ sản xuất năm 2009 cao hơn vòng quay vốn tín dụng cho vay hộ sản xuất năm 2008 nên hoạt động kinh doanh năm 2009 của chi nhánh đạt hiệu quả hơn năm 2008.
Hệ số thu nợ
=
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
2.2.4.4 Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ năm 2008: = 0,593
Hệ số thu nợ năm 2009: = 0,575
Qua tính toán ta thấy được hệ số thu nợ năm 2009 thấp hơn năm 2008 nhưng không đáng kể. Nguyên nhân là do doanh số cho vay tăng lên cao. Điều này không tốt ngân hàng cần sớm khắc phục tình trạng trên.
100
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ(%)
=
x
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
2.2.4.5 Nợ quá hạn/tổng dư nợ:
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ năm 2008: x 100 % = 1,3%
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ năm 2009: x 100 % = 0,554%
Qua tính toán cho ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ năm 2009 thấp hơn năm 2008 đây là một tín hiệu đáng mừng. Điều này chứng tỏ hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc ngày một nâng cao, ngân hàng cần duy trì và phát huy.
2.3 NHỮNG ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT TRONG CHO VAY VỐN HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN HÀM THUẬN BẮC – TỈNH BÌNH THUẬN:
2.3.1 Kết quả đạt được:
Thông qua việc cho vay tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa nhân dân với các cấp chính quyền, đoàn thể, hạn chế đi đến xóa tệ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội.
Thông qua việc cho vay hộ sản xuất đã giúp cho các hộ có thêm vốn kinh doanh mua vật tư, nguyên vật liệu, con giống… Phát triển sản xuất không ngừng nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, nhiều hộ đã thoát khỏi cảnh đói nghèo, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà Nước.
Quá trình cho vay hộ sản xuất đã giúp cho đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng hiểu rõ thêm quy trình nghiệp vụ cho vay, tình hình đời sống thu nhập của bà con nông dân, các hộ kinh doanh từ đó có các biện pháp triển khai phù hợp đồng bộ để không ngừng mở rộng cho vay, đảm bảo hiệu quả đồng vốn, chấp hành đầy đủ nguyên tắc chế độ của ngành, của pháp luật Nhà Nước đề ra.
Đã cải tiến được thủ tục vay vốn theo hướng đảm bảo tính pháp lý theo các quy định của pháp luật. Đồng thời, giảm bớt thời gian đi lại cho hộ, tạo thuận lợi cho hộ sản xuất trong quá trình vay vốn. Đồng thời, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, dư nợ cho vay không ngừng tăng trưởng, nợ quá hạn giảm dần, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.
2.3.2 Những mặt tồn tại:
Mức vốn bình quân cho một hộ sản xuất còn ở mức độ trung bình. Cho vay mang tính chất dàn trải còn ở thế bị động. Khách hàng đi tìm Ngân hàng chứ Ngân hàng chưa chủ động tìm đến khách hàng, chưa chuyển mạnh sang đầu tư dự án.
Chất lượng các dự án đầu tư còn kém mang tính hình thức, nhiều khách hàng vay vốn không tự xây dựng được dự án và phương án sản xuất kinh doanh mà phải nhờ vào sự trợ giúp của cán bộ tín dụng. Có khi phương án sản xuất kinh doanh không đúng với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của khách hàng mà họ chỉ “vẽ” lên mà thôi. Hơn nữa, các thông tin báo cáo của hộ gia đình chỉ là hình thức, số liệu phản ánh không đúng sự thật, ngoài vòng kiểm soát của cơ chế hiện hành.
Chất lượng kinh doanh đối với cán bộ tín dụng chưa đồng đều, còn tiềm ẩn nợ quá hạn, nợ quá hạn chưa bộc lộ rõ và chưa xử lý kịp thời.
Do thực hiện đầu tư trực tiếp là chủ yếu, việc mở ra cho vay liên doanh là còn ít; trong khi đó cán bộ làm công tác tín dụng còn thấp (chiếm 45%), do đó dẫn đến quá tải đối với cán bộ tín dụng. Chất lượng thẩm định chưa cao, nhiều dự án mang tính hình thức chưa khẳng định được hiệu quả thực sự của dự án đầu tư. Cá biệt chỉ nhìn vào cơ ngơi, thực tế tài sản thế chấp để cho vay. Do đó, khi khách hàng không trả được nợ khả năng xử lý tài sản thế chấp rất khó.
Còn nhiều hộ có nhu cầu vay vốn nhưng chưa được điều tra, thẩm định kịp thời để cho vay. Số hộ vay mới chiếm 39% tổng số hộ trong toàn huyện. Trong khi phải phấn đấu có tới 50% số hộ trong toàn huyện được vay vốn, với số cán bộ tín dụng như hiện nay lại không tích cực chuyển hình thức vay qua tổ vay vốn thì thực sự quá tải trong quản lý.
Là đơn vị thiếu vốn nên trong những năm qua thường xuyên phải sử dụng vốn từ cấp trên nên mở rộng cho vay còn hạn chế.
2.3.3 Nguyên nhân của những mặt tồn tại trên:
2.3.3.1 Về cơ chế nghiệp vụ Ngân hàng:
Thủ tục tín dụng còn nhiều phiền hà, phức tạp. Bộ hồ sơ vay vốn của hộ còn quá nhiều thủ tục giấy tờ và chữ ký. Nhất là bộ hồ sơ vay thế chấp tài sản.
Trong thực hiện chính sách cho vay hộ sản xuất thì cán bộ tín dụng là người vất vả nhất, họ phải lo huy động vốn và đầu tư trực tiếp xuống từng hộ gia đình, nắng mưa đều ở trên đường đi thẩm định, đôn đốc thu nợ đến hạn, quá hạn. Ở những vùng dân trí thấp có khi còn bị đe dọa đến tính mạng, thế nhưng chưa được ưu đãi thỏa đáng công sức họ bỏ ra.
2.3.3.2 Về thực trạng kinh tế của hộ vay vốn:
Phần lớn các hộ gia đình có tiềm năng kinh tế hạn chế. Nhiều hộ gia đình có nhu cầu vay vốn 100%.
Tài sản trong nhà không có gì ngoài ngôi nhà để ở và các trang thiết bị tối thiểu cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Kiến thức về kinh tế thị trường còn hạn chế, các kiến thức về khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm trong chăn nuôi sản xuất, kinh doanh còn nhiều hạn chế, dẫn đến một số hộ sử dụng vốn vay không có hiệu quả. Khi thua lỗ mất vốn không còn nguồn trả nợ.
Một số hộ còn có hành vi lừa đảo Ngân hàng bằng mọi cách vay được tiền Ngân hàng. Sau đó bỏ trốn hoặc cố tình đe dọa hành hung khi Ngân hàng tham gia xử lý tài sản thế chấp để thu hồi vốn.
2.3.3.3 Quản lý cấp ủy chính quyền địa phương:
Có nơi còn chưa quan tâm đúng mức, thiên về giới thiệu cho dân vay được vốn mà chưa quan tâm đến việc xem xét, đôn đốc hộ gia đình hoàn trả nợ Ngân hàng. Do đó, trong xét duyệt hồ sơ cho vay còn qua loa thiếu thực tế.
Quản lý hộ tịch hộ khẩu còn nhiều sơ hở dẫn đến tình trạng hộ vay vốn làm ăn sau một thời gian lại bỏ trốn, chính quyền địa phương không biết khi khách hàng chưa trả được nợ cho Ngân hàng vẫn ký chứng nhận cho hộ bán tài sản đẩy khó khăn về phía Ngân hàng.
Chưa chỉ đạo việc quy hoạch xây dựng các dự án đầu tư theo xã, theo vùng kinh tế, định hướng trong sản xuất còn chung chung. Chưa chủ động tìm kiếm, lo thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho nông dân. Nhiều sản phẩm làm ra bị tư thương ép giá dẫn đến người sản xuất bị thua thiệt ảnh hưởng đến việc đầu tư và thu lợi của Ngân hàng.
Các dự án của các hộ gia đình đều là các dự án nhỏ, đều do cán bộ tín dụng hướng dẫn xây dựng, sau đó lại trực tiếp thẩm định cho vay, do đó tính khả thi và hiệu quả kinh tế thấp.
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC – TỈNH BÌNH THUẬN
3.1 GIẢI PHÁP:
3.1.1 Nguồn vốn đầu tư:
Đẩy mạnh huy động vốn bằng các hình thức tiết kiệm truyền thống trong dân cư để đáp ứng cho nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị và hộ sản xuất với lãi suất linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị trường. Đây là nguồn vốn thường xuyên chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động của Ngân hàng nông nghiệp, có tính ổn định và không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với thu nhập quốc dân. Đặc điểm của nguồn vốn này là thuộc sở hữu cá nhân, nằm rải rác ở các nơi, trong tất cả các tầng lớp dân cư, kể cả những người có thu nhập không ổn định. Để thu hút nguồn vốn này phải có những giải pháp về mặt kinh tế thích hợp, năng động nhằm kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Ngân hàng với lợi ích của người gửi tiền.
Áp dụng nhiều hình thức có lãi có thưởng, tiền gửi có lãi bậc thang, có thể phát triển việc nhận tiền gửi tại nhà theo yêu cầu qua điện thoại, nhằm giúp khách hàng xóa bỏ ngại ngần về rủi ro khi mang tiền đến gửi, loại tiết kiệm dài hạn nhưng trả lãi hàng tháng phù hợp với người không tham gia kinh doanh có khoản tiền lớn muốn gửi vào Ngân hàng nhận lãi hàng tháng để phục vụ nhu cầu chi tiêu. Có thể huy động tiền gửi với các thời hạn khác nhau 3 tuần, 1 tháng, 2 tháng… nhằm thu hút triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư.
Thực hiện tốt công tác huy động kỳ phiếu, gắn huy động với nhiệm vụ phát triển kinh tế địa phương. Thông qua các dự án khả thi để xây dựng kế hoạch phát hành kỳ phiếu có mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với kết quả dự án tạo ra khả năng thu hồi vốn đúng thời hạn (kỳ hạn huy động kỳ phiếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn cho từng dự án cụ thể để xác định thời hạn phù hợp và đảm bảo tính khả thi của dự án có thu nhập để tạo nguồn vốn hoàn trả).
Mở rộng thu hút vốn từ doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Từng bước tiếp cận và tạo mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế với Ngân hàng. Tạo điều kiện cho các khách hàng mở và đang mở tài khoản tại Ngân hàng, đối xử bình đẳng về nghiệp vụ với khách hàng mở tài khoản với chính sách ưu đãi bằng lợi ích vật chất đối với khách hàng lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả để chiếm lĩnh thị phần, vừa thu hút được nguồn tiền gửi, nâng cao uy tín của Ngân hàng. Thực hiện phương thức chuyển tiền nhanh, chính xác thuận tiện cho khách hàng.
Tại NHNo&PTNT tỉnh thực hiện tốt chính sách huy động ngoại tệ để đi hỗ trợ cho vốn nội tệ.
Tăng cường thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào các dự án phát triển nông nghiệp nông thôn. Thực hiện tốt giải ngân quỹ quay vòng của các dự án đã tiếp nhận đồng thời cùng các cấp các ngành của Tỉnh chủ động xây dựng những dự án mới để góp vốn.
Chấp hành trích đủ quỹ rủi ro theo chế độ quy định, đây là cơ sở đảm bảo vững chắc cho an toàn vốn huy động.
3.1.2 Cho vay đối với hộ sản xuất:
Đối với kinh tế nông nghiệp và nông thôn hộ sản xuất đang chiếm tỷ trọng lớn trong nền sản xuất (huyện Hàm Thuận Bắc chiếm tới 90% là hộ sản xuất). Qua khảo sát nhu cầu vay vốn trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc có tới trên 50% hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn, mức nhu cầu bình quân 1 hộ từ 10 – 15 triệu đồng. Như vậy, nếu NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc đáp ứng được thì nợ cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng sẽ tăng khoảng 170 – 190 tỷ đồng.
Cụ thể các đối tượng cây, con như sau:
Cho vay chuyển dịch cơ cấu cây trồng, từ thâm canh cây lúa nước sang thâm canh thêm vụ màu và chuyển một phần diện tích đất một vụ bấp bênh sang trồng cây màu, cây công nghiệp và cây ăn quả như: Thanh long, dưa, cà chua, bông…
Những vùng chiêm trũng, ao hồ chuyển sang nuôi thả con đặc sản có giá trị cao như: Ba ba, tôm, cá chim trắng…
Bên cạnh cho vay hộ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn như chế biến nông sản, xay xát, phơi sấy khô hành, tỏi, ớt, nhãn và các ngành sản xuất khai thác vật liệu xây dựng như: Khai thác đá, vận tải thủy bộ… Vừa tăng thu nhập cho kinh tế hộ gia đình, vừa tạo công ăn việc làm thu hút lao động…
Cho vay đầu tư công nghệ, máy móc khuyến khích nông dân mua sắm máy làm đất loại nhỏ nâng cao tỷ trọng cơ giới hóa trong khâu làm đất.
Cho vay kết cấu hạ tầng như kênh mương cấp II, cấp III (kinh phí xây dựng dân phải đóng góp 50% kinh phí), cho vay chương trình nước sạch, giao thông nông thôn.
Quan tâm đến cho vay phục vụ đời sống như mua đất, nhà, tu sửa xây mới nhà ở, đồ dùng và phương tiện đi lại, tạo điều kiện ổn định phát triển nông nghiệp nông thôn.
3.1.3 Nâng cao chất lượng xây dựng và thẩm định dự án:
Ngân hàng cần giúp các hộ xây dựng dự án và phương án sản xuất.
Việc xây dựng và thẩm định dự án vay vốn là khâu quan trọng nhất, quyết định chủ yếu đến hiệu quả tín dụng. Việc xây dựng và thẩm định phải dựa trên cơ sở định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương. Xây dựng các dự án phát triển kinh tế theo khu vực, theo vùng chuyên canh và từng chuyên ngành liên quan đến phát triển nông nghiệp nông thôn.
Khi xây dựng phương án khả thi cần phải có 3 bước:
Bước 1: Thông tin tuyên truyền về chủ trương chính sách, quy chế cho vay đối với khách hàng.
Bước 2: Điều tra thu nhập các thông tin từ các nguồn khác nhau, theo định hướng phát triển kinh tế của địa phương để tổng hợp xây dựng dự án, phương án đầu tư.
Bước 3: Xây dựng dự án trên cơ sở có sự chỉ đạo, tham gia của chính quyền, các ban ngành, các tổ chức kinh tế.
Khi thẩm định dự án vay vốn các cán bộ tín dụng phải đặt ra câu hỏi là cho ai vay, cho vay làm gì? Hiệu quả của từng dự án cụ thể ra sao? Các dự án có phù hợp với định hướng phát triển kinh tế địa phương hay không?
Hiện nay hoạt động tín dụng Ngân hàng phải xem xét những định hướng lớn cho sự phát triển, cơ cấu cây trồng vật nuôi, đến từng dự án cụ thể. Vấn đề lập và thẩm định dự án đảm bảo tính hiệu quả, khả thi cao sẽ là tiêu chí ra quyết định đầu tư.
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của Tỉnh. Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp phải chủ động xây dựng các dự án khả thi nhằm kêu gọi vốn của các tổ chức nước ngoài để có thêm nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển.
Các cán bộ tín dụng phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường lập bản “hồ sơ kinh tế địa phương” trong đó:
Tình hình dân số, diện tích, mục tiêu kinh tế xã hội từng năm.
Khung giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Nêu rõ ngành nghề kinh tế của địa phương.
Số hộ trên địa bàn chia theo ngành nghề (sản xuất chuyên canh hoặc kiêm ngành nghề khác).
Phân loại số hộ đã vay: Trực tiếp hoặc qua tổ.
Nắm chắc nhu cầu vay vốn của hộ gia đình trên địa bàn chia theo ngành nghề, đối tượng, chi phí.
Kết hợp với trung tâm khuyến nông, kỹ thuật xây dựng định mức (kỹ thuật) kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng và xét duyệt dự án vay vốn. Nắm định mức kinh tế kỹ thuật cho từng cây, con, ngành nghề có đầu tư trên địa bàn.
Nắm bắt chuyển giao công nghệ kỹ thuật.
Tính toán sản xuất đầu tư.
Mô hình đầu tư trước hết xây dựng cho cây, con chủ yếu, giảm bớt việc thẩm định cho từng hộ vay cùng một đối tượng.
3.1.4 Củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động:
Tăng cường cán bộ làm công tác tín dụng để có đủ điều kiện hoạt động.
Củng cố hoạt động, trang bị phương tiện làm việc đối với tổ cho vay thu nợ lưu động tại tổ, nhóm và tại xã.
Kết hợp chặt chẽ với hội nông dân, phụ nữ, cựu chiến binh để chuyển tải vốn đến tận hộ vay – tạo điều kiện thuận lợi gắn bó với người nông dân.
3.1.5 Nâng cao chất lượng thực hiện an toàn tín dụng:
Thực hiện phương châm “Tăng trưởng phải an toàn, an toàn để tăng trưởng mở rộng đầu tư, tập trung mọi cố gắng giải quyết những tồn động làm lành mạnh tình hình Ngân hàng, đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn”.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn tiêu cực phát sinh, xử lý kịp thời các sai phạm, thực hiện tốt các khâu kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay theo quy định cho vay tại quy chế cho vay đối với khách hàng của NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện nguyên tắc “chất lượng tín dụng hơn mở rộng tín dụng”, thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế mà Giám đốc Ngân hàng tỉnh đề ra.
3.1.6 Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo:
Tăng cường tuyên truyền, quảng cáo những hoạt động là một việc không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh Ngân hàng nói riêng, nhất là trong tình hình hiện nay trình độ dân trí của người dân nông thôn vẫn chưa cao, hiểu biết về hoạt động Ngân hàng còn có hạn. Để “xã hội hóa công tác Ngân hàng” thì một trong những biện pháp quan trọng nhất là tăng cường công tác khuếch trương quảng cáo.
3.1.7 Đào tạo và củng cố kiến thức về nghiệp vụ đối với cán bộ tín dụng:
Có kế hoạch đào tạo và đào tại lại cho cán bộ tín dụng theo học tại trường dưới hình thức học tại chức.
Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ tại cơ sở hoặc tỉnh tổ chức.
Tổ chức Hội thảo cán bộ nghiệp vụ để học tập kinh nghiệm – nghiệp vụ lẫn nhau để nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ xây dựng dự án và thẩm định dự án, hướng dẫn hộ vay xây dựng dự án và phương án vay vốn.
Trang bị thêm phương tiện làm việc, công nghệ tin học, máy vi tính, đào tạo nghiệp vụ vi tính đối với cán bộ tín dụng, cán bộ kế toán để giải quyết khi cho vay nhanh chóng và thuận tiện. Cán bộ tín dụng nhập hồ sơ cho vay tại phòng tín dụng – cán bộ kế toán làm thủ tục giải ngân và quản lý dữ liệu hồ sơ và hồ sơ cho vay, tiến tới thuận lợi trong giao dịch một cửa.
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
3.2.1 Những kiến nghị thuộc về cơ chế chính sách tạo điều kiện cho Ngân hàng và khách hàng:
Thủ tục cho vay:
Đề nghị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam nghiên cứu thu gọn lại hồ sơ cho vay, để phù hợp với trình độ dân trí ở nông thôn.
Biện pháp cho vay:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam có hướng dẫn cụ thể cho vay đối với kinh tế trang trại, cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tạo điều kiện cho khách hàng và Ngân hàng cho vay.
Đối với tài sản thế chấp:
Đối với cấp huyện chưa có trụ sở giao dịch đảm bảo nên cụ thể phân cấp đăng ký hợp đồng thế chấp cho Ủy ban nhân dân xã. Xã là những người nắm vững nhất tình hình kinh tế, tài sản của từng gia đình. Do đó, có thể xác nhận nhanh chóng và khi phải xử lý thì họ cùng cơ quan pháp luật xử lý nhanh chóng hơn.
Đối với tài sản hình thành từ vốn vay NHNo&PTNT Việt Nam có hướng dẫn cụ thể đảm bảo tiền vay.
3.2.2 Những kiến nghị đối với cấp ủy, chính quyền địa phương và ban ngành hữu quan:
3.2.2.1 Đối với cấp ủy chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện:
Chỉ đạo những ngành chức năng khảo sát, quy hoạch xây dựng những dự án đầu tư phát triển kinh tế trong phạm vi từng vùng về phát triển kinh tế, cây trồng, vật nuôi, mở mang ngành nghề, trên cơ sở đó Ngân hàng thẩm định cho vay vốn.
Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh phù hợp với quy mô kinh doanh tài sản đó xử lý, thu hồi đối với những người không thực hiện đúng ngành nghề, hàng hóa kinh doanh. Có như vậy mới buộc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hạn chế rủi ro và đạo đức do khách hàng gây ra.
Chỉ đạo những ngành khuyến nông, phòng nông nghiệp, trạm thú ý, giống cây trồng tổ chức tập huấn cho các hộ nông dân những kiến thức cơ bản về khoa học kỹ thuật trong việc trồng trọt, chăn nuôi và các ngành nghề khác. Giúp cho các hộ nông dân có đủ kiến thức để nhận đồng vốn vay sử dụng đem lại có hiệu quả.
Các cấp ủy chính quyền tạo điều kiện tìm hiểu thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trong tỉnh, chủ yếu là thị trường hàng nông sản, hàng đặc sản khác. Có được thị trường tiêu thụ vững chắc thì mới kích thích các hộ gia đình yên tâm bỏ vốn đầu tư khai thác các tiềm năng, thu hút lao động, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và cũng là tạo điều kiện để mở rộng đầu tư của Ngân hàng.
Chỉ đạo ngành địa chính khẩn trương làm thủ tục cấp quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình. Tạo điều kiện cho các hộ gia đình được quyền sử dụng đất thế chấp vay vốn Ngân hàng theo luật định.
Chỉ đạo các ngành nội chính tăng cường công tác điều tra, phát hiện xử lý nghiêm minh những ổ tệ nạn xã hội như: Cờ bạc, số đề, rượu chè, nghiện hút ma túy… Đồng thời kết hợp các đoàn thể chính trị xã hội trong khối mặt trận phát động phong trào dân tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội làm trong sạch môi trường kinh doanh.
3.2.2.2 Đối với chính quyền các xã:
Xác nhận đúng thực tế, đúng đối tượng, đủ điều kiện cụ thể đối với từng hộ xin vay vốn Ngân hàng. Tham gia cùng với Ngân hàng trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ vay vốn. Giám sát và quản lý tài sản thế chấp.
Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn về kiến thức khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ cho các hộ nông dân.
Quy hoạch các vùng và chuyển hướng dẫn chỉ đạo các hộ gia đình lập các phương án, dự án đầu tư thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Chỉ đạo các đoàn thể lập các tổ vay vốn cho những hộ có nhu cầu vốn ít.
3.2.3 Những kiến nghị và đề xuất đối với hộ sản xuất:
Các hộ gia đình phải có ý thức trong việc chủ động xây dựng dự án, dự án sản xuất kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của mình. Cung cấp đầy đủ, đúng các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của mình để Ngân hàng xem xét, tư vấn cho khách hàng và xác định mức vốn đầu tư hợp lý phù hợp với năng lực quản lý của từng hộ.
Phải có ý thức tích lũy kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm của những người xung quanh. Và tham gia các buổi tập huấn, chuyển giao công nghệ để học tập và tích lũy kinh nghiệm, tích lũy những kiến thức khoa học kỹ thuật về những đối tượng mà mình sắp đầu tư trước khi vay vốn Ngân hàng để đầu tư. Có như vậy mới có đủ khả năng quản lý còn sử dụng vốn để phát huy hiệu quả.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng phải có kế hoạch tiết kiệm để tích lũy vốn thực hiện, vốn tự có tối thiểu để tham gia đủ tỷ lệ quy định, vốn vay Ngân hàng chỉ là vốn bổ sung.
Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của Ngân hàng. Có ý thức trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay, sòng phẳng trong quan hệ tín dụng.
Không mắc các bệnh tệ nạn xã hội.
KẾT LUẬN
Không ai có thể phủ nhận những thành tựu của công cuộc đổi mới ở Việt nam nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng trong những năm vừa qua.
Những kết quả đạt được đáng kể như: kiềm chế lạm phát, duy trì giá trị đồng tiền Việt nam, ổn định tỷ giá hối đoái, tăng cường cán cân trong thanh toán quốc tế và thanh toán trong nước, giả quyết sự thiếu hụt giá trị đồng bản tệ được coi là những bước tiên phong trong chiến lược quản lý các kế hoạch, chính sách nhằm mở rộng cơ chế thị trường và khai thác các tiềm năng kinh tế nhằm đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế hơn nữa.
Đồng vốn tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế Đất Nước. Tất cả các khách hàng của các tổ chức tín dụng kể cả hộ nghèo đều cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nông thôn Việt Nam không chỉ là thị trường giàu tiềm năng phát triển kinh tế mà còn giàu tiềm năng huy động vốn (tài nguyên, đất đai, lao động, tiền của…) nhưng lại luôn “khát vốn” nhất là vốn trung hạn và dài hạn. Đảng ta đã khẳng định CNH – HĐH trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới đưa Đất Nước và nền kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trước mắt và lâu dài. Việc thực hiện tốt cho vay hộ sản xuất sẽ góp phần đáp ứng quan trọng vào chủ trương trên, tạo nên một chuyển biến to lớn vào sự nghiệp phát triển Đất Nước. Cùng với cả nước, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc đã triển khai và thực hiện tốt công tác cho vay hộ sản xuất trên địa bàn huyện vừa đảm bảo tốt yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh vừa góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIII.
2. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ huyện Hàm Thuận Bắc lần thứ XIII.
3. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hàm Thuận Bắc năm 2008 – 2009.
4. Các văn bản của NHNo&PTNT Việt Nam 284/2000/QĐNHNN và văn bản 1627/2002/QĐNHNN.
5. Quyết định 67/1999/QĐTTg của Thủ Tướng Chính Phủ.
6. Quyết định 72/QĐHĐQT của NHNo&PTNT Việt Nam.
7. Nghị quyết 24/2008/NQ-CP của Chính Phủ.
8. Nghị Định 41/2010 NĐ-CP của Chính Phủ.
9. Cẩm nang tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN.doc