Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả bền vững trong một số dự án nuôi tôm ven biển

Tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả bền vững trong một số dự án nuôi tôm ven biển: LờI Mở ĐầU Việt Nam có diện tích đất liền rộng khoảng 330,369 nghìn km và một vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km vuông và một bờ biển kéo dài trên 3260 km không kể các đảo .Việt Nam cũng là một quốc gia giầu tiềm năng có nhiều sông suối và hồ chứa nước, giầu hệ sinh thái biển ven- biển và hệ sinh thái thuỷ vực .Việt Nam là một quốc gia lớn ven biển Đông, được xem như là một quốc gia có tiềm năng lớn nhất về khả năng phát triển thuỷ sản trong khu vực cũng như trên thế giới. Nhưng trong chính quá trình chúng ta khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên này đã nảy sinh các bất hợp lý giữa mức độ khai thác và sự tái tạo cuả tự nhiên đã gây ra những hậu quả không nhỏ cho môi trường cũng như các nguồn tài nguyên cho thế hệ hôm nay cũng như mai sau và gây ra sự mất cân bằng trong hệ thống môi trường, hệ thống vùng bờ .Chính vì vậy trong nhữnh năm gần đây Việt nam đã phải gánh chịu hậu quả của việc môi trường bị mất cân bằng .Không chỉ dừng lại ở sự mất cân bằng trong hệ th...

doc89 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả bền vững trong một số dự án nuôi tôm ven biển, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LờI Mở ĐầU Việt Nam có diện tích đất liền rộng khoảng 330,369 nghìn km và một vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km vuông và một bờ biển kéo dài trên 3260 km không kể các đảo .Việt Nam cũng là một quốc gia giầu tiềm năng có nhiều sông suối và hồ chứa nước, giầu hệ sinh thái biển ven- biển và hệ sinh thái thuỷ vực .Việt Nam là một quốc gia lớn ven biển Đông, được xem như là một quốc gia có tiềm năng lớn nhất về khả năng phát triển thuỷ sản trong khu vực cũng như trên thế giới. Nhưng trong chính quá trình chúng ta khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên này đã nảy sinh các bất hợp lý giữa mức độ khai thác và sự tái tạo cuả tự nhiên đã gây ra những hậu quả không nhỏ cho môi trường cũng như các nguồn tài nguyên cho thế hệ hôm nay cũng như mai sau và gây ra sự mất cân bằng trong hệ thống môi trường, hệ thống vùng bờ .Chính vì vậy trong nhữnh năm gần đây Việt nam đã phải gánh chịu hậu quả của việc môi trường bị mất cân bằng .Không chỉ dừng lại ở sự mất cân bằng trong hệ thống môi trường mà ngay trong xã hội trước sức hấp dẫn của lợi nhuận các nhà đầu tư đã để lại một hậu quả to lớn về mặt xã hội, như thất nghiệp, phân cách giàu nghèo .. Trong kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn hiện nay, nhà nước đang áp dụng chủ yếu hình thức đầu tư theo dự án đầu tư vì đây là hình thức hiệu quả nhất . Nhưng một câu hỏi đặt ra trước bài toán của việc phát triển đi đôi với đảm bảo hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội cho hôm nay và cho mai sau sẽ được giải quyết như thế nào trong các dự án trong kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung cũng như trong ngành thuỷ sản nói riêng ? Để góp phần giải đáp phần nào những vấn đề đó em đã lựa chọn đề tài : "Giải pháp nâng cao hiệu quả bền vững trong một số dự án nuôi tôm ven biển” Đây là một vấn đề tương đối mới mẻ, vì vậy đề tài không khỏi có nhiều khiếm khuyết .Em rất mong được sự lượng thứ và góp ý chân thành của thầy. Em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Việt người đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành đề tài này . Tác giả Chương I MấY VấN Đề Lý LUậN, THựC Tế CáC Dự áN PHáT TRIểN SảN XUấT NÔNG NGHIệP & KINH Tế NÔNG THÔN I. Vai trò của các dự án trong phát triển kinh tế-xã hội . I.1 Khái niệm về dự án đầu tư. Trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và trong phát triển nông thôn nói riêng, các dự án có vai trò vô cùng quan trọng . Các hoạt động đầu tư nói chung là có vai trò quan trọng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, do tính phức tạp của quá trình thực hiện về các mặt kinh tế –kỹ thuật-tổ chức –xã hội.Do vậy cần có quá trình chuẩn bị kỹ càng và nghiêm túc, phải được thực hiện theo một trình tự, một kế hoạch chi tiết chặt chẽ và hợp lý .Những vấn đề trên chỉ được giải quyết khi hoạt động đầu tư được chuẩn bị và thực hiện trên cơ sở soạn thảo và thực thi dự án đầu tư. Hoạt động đầu tư phát triển hay chính là các dự án đầu tư có ý nghĩa vô cùng to lớn trong phát triển kinh tế xã hội . Các lý thuyết phát triển kinh tế đều coi đầu tư là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế và là chìa khoá của tăng trưởng kinh tế . Vai trò này được thể hiện cả trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong góc độ các doanh nghiệp . Đặc biệt hơn với phát triển nông nghiệp -nông thôn thì đây là chìa khoá đề xoá đói giảm nghèo, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, là con đường hữu hiệu nhất để phát triển kinh tế xã hội, càng có ý nghĩa hơn trong quá trình công nghiệp -hiện đại hoá đất nước đang được cả nước dưới sự dẫn dắt của đảng đã và đang thực hiện. Khái nịêm về dự án Có thể hiểu các dự án đầu tư nói chung, dự án đầu tư trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn nói riêng, là một tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi phí cần thiết, đựơc bố trí theo một trình tự chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định nhằm tạo ra những kết quả cụ thể để thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội . I.2.Vai trò của các dự án đầu tư với phát triển kinh tế -xã hội a).Vai trò của dự án đầu tư trong nông nghiệp nông thôn ở tầm vĩ mô. Từ góc nhìn này chúng ta có thể đánh giá đúng về các vai trò của dự án đầu tư trong nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày nay đang trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đối với nền kinh tế của vùng và nền kinh tế tổng quan nói chung, các dự án có thể có những tác động chỉ riêng với vùng trong phạm vi dự án nhưng nó cũng có thể có tác động đến nền kinh tế lớn, đến các vấn đề có tính tổng quan hơn có tầm vĩ mô hơn . Chính vì vậy chúng ta sẽ phân các tác động của dự án với phát triển kinh tế xã hội trên hai hướng đó là ở tầm vĩ mô và tầm vi mô. Trên góc độ vĩ mô, các dự án đầu tư nói chung sẽ góp phần làm tăng sản lượng hành hoá, bởi vì ngay trong mục đích của các dự án sản xuất là sản xuất hàng hoá,nó góp phần làm giảm các cách làm quảng canh hoặc tự cung tự cấp, manh mún, Vì vậy nó góp phần làm tăng cung tăng cầu các loại sản phẩm hàng hoá. Bởi vì trong quá trình đầu tư phát trỉên nó gắn liền với việc sử dụng các nguồn lực, trong mỗi vùng hoặc trên phạm vi cả quốc gia thì các dự án đều chiếm một tỷ trọng lớn nhu cầu cần sử dụng các nguồn lực, đặc biệt ở những vùng nông thôn, vùng kém phát triển thì sẽ tận dụng được các nguồn lực dư thừa. Chính vì vậy khi tăng lên các dự án đầu tư thì sẽ làm cho nhu cầu về các yếu tố nguồn lực có liên quan tăng lên, đồng thời các dự án của các lĩnh vực này phát triển sẽ đem lại những lợi ích to lớn về mặt xã hội cũng như kinh tế, chẳng hạn như sẽ thu hút thêm việc làm cho các lao động dư thừa, giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội.Như vậy các dự án đầu tư nó như một đầu tàu kéo xã hội phát triển đi lên, trong giai đoạn hiện nay thì các dự án đang là lời giải cho các vấn đề bức xúc của xã hội đặc biệt là nông thôn. Khi các dự án đi vào sử dụng tức là các công trình đã hoàn thành thì nó sẽ tăng sản lượng và do đó sẽ tăng cung các loại sản phẩm hàng hoá mà các dự án này sản xuất ra, từ đó làm tăng cung của nền kinh tế .Sản lượng tăng, khi đó sẽ làm cho giá cả hạ xuống dẫn tới tiêu dùng tăng, đến lượt nó tiêu dùng tăng sẽ làm cho sản xuất nhận được thông tin kích thích sản xuất .Cứ như thế nó thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển . Q P Q Q' AD' AD AS AS' P P' Hình1: Đầu tư thúc đẩy tăng cung sản phẩm, đồng thời hạ giá thành. AD' AD AS AS' P Hình 2: Đầu tư làm tăng cầu các lọai sản phẩm có liên quan đến các dự án đầu tư. Đầu tư thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế Thực tế cho thấy rằng, trong mỗi giai đoạn phát triển cụ thể, mức tăng trưởng GDP của một quốc gia hay một vùng phụ thuộc chủ yếu vào mức tăng của đầu tư phát triển kinh tế, vì trong mỗi giai đoạn cụ thể chỉ tiêu ICOR của một quốc gia thường ít biến đổi Vốn đầu tư ICOR = Mức tăng trưởng GDP Từ đó ta có: Vốn đầu tư Mức tăng GDP = ICOR Do vậy trong một thời gian nhất định, một giai đoạn nhất định nếu ICOR không thay đổi thì mức tăng GDP hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào vốn đầu tư . Đầu tư phát triển là nguồn của tăng trưởng và đến lượt tăng trưởng lại là nhân tố kích thích phát triển kinh tế và đặc biệt hơn với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay việc đầu tư qua các dự án được xem như là nguồn đảm bảo cho đầu tư vì nó sẽ cung cấp đầy đủ vốn cho các công trình. Đầu tư phát triển thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng hay của cả một quốc gia . Đầu tư phát triển, các dự án đầu tư có tác động mạnh mẽ đến sự tăng trưởng và phát triển của các ngành kinh tế .Chính sách đầu tư làm thay đổi tương quan giữa các ngành, các vùng của nền kinh tế theo hướng tiến bộ, đồng thời góp phần quan trọng vào việc khắc phục những mất cân đối và bất hợp lý trong phát triển của các nghành và của các vùng trong một lãnh thổ quốc gia và thúc đẩy các vùng có lợi thế, có tiền năng phát triển nhanh hơn. Đầu tư phát triển và các dự án đầu tư góp phần vô cùng quan trọng vào việc nâng cao trình độ và tiền năng khoa học, công nghệ của vùng của đất nước . Thực tế cho ta thấy rằng ở các nước không chỉ riêng Việt Nam, đầu tư là điều kiện tiên quyết để tăng trưởng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ và tăng cường tiềm năng khoa học, công nghệ của vùng của quốc gia . b)Vai trò của dự án trong phát triển kinh tế xã hội ở góc độ vi mô. Dưới góc độ doanh nghiệp, đầu tư là điều kiện cơ sở của sự ra đời và tồn tại , hoạt động, phát triển của mỗi doanh nghiệp vì đầu tư là nguồn đảm bảo cho các điều kiện vật chất kỹ thuật cũng như đảm bảo các điều kiện về nhân lực, về các tài sản vô hình khác cho sự ra đời, tồn tại và cho quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngoài ra dự án đầu tư còn đem lại các hiệu quả to lớn trong các hoạt động kinh tế của vùng cuả doanh nghiệp, các hiệu quả về mặt xã hội, môi trường. Thứ nhất, các dự án trong phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn sẽ đem lại các lợi ích to lớn về kinh tế cho vùng dự án cũng như thu nhập quốc dân của vùng, phần lớn các vùng có các dự án này là các vùng có các nguồn tài nguyên thiên nhiên chưa được khai thác một cách hiệu quả và là các vùng có trình độ phát triển chưa cao thu nhập đầu người còn thấp .Chính vì vậy từ khhi có các dự án sẽ đem lại cho người dân thu nhập cao hơn, việc khai thác có hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn ... Thứ hai, như ta đã trình bày đặc điểm của các vùng có dự án ở trên, nên có thể dễ dàng thấy rằng là các vùng này sẽ giải quyết được vấn đề việc làm cũng như sẽ giảm các vấn đề xã hội khác như các vấn đề về an ninh trật tự xã hội, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, hút sách .Nhờ có công ăn việc làm nên các thành phần này sẽ không còn tham gia vào các tệ nạn xã hội, chính vì vậy xã hội đi lên ngày càng văn minh hơn, phát triển ổn định cuộc sống của người dân được cải thiện một cách đáng kể, giúp cho trình độ dân trí được nâng cao cũng như trình độ về làm kinh tế và trình độ sản xuất ngày càng tiến bộ . Thứ ba, nhờ có các dự án này mà tài nguyên thiên nhiên được sử dụng một cách hợp lý hơn, do vậy môi trường được cải thiện rất đáng kể, vì nếu như không sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thì dự án sẽ không đem lại các hiệu quả cao về mặt kinh tế mà đây lại là vấn đề cốt loĩ sống còn của dự án . Như vậy dự án trong nông nghiệp nông thôn nói chung và trong thuỷ sản (được hiểu như là một phần của nông nghiệp hiện nay-nông nghiệp theo nghĩa rộng ) có một vai trò hết sức quan trọng .Bởi vì dự án đầu tư là hình thức đầu tư hiệu quả và thích hợp nhất với nông nghiệp nông thôn vì các đặc tính đặc điểm của dự án mới phù hợp được với các đặc điểm của nông nghiệp – kinh tế nông thôn .Ví dụ như, đầu tư trong nông nghiệp nông thôn cần có chu kỳ dài, thời gian thu hồi vốn chậm, nó lại hoạt động trên phạm vi rộng lớn, tính rủi do và kém ổn định cao . II.Phát triển bền vững và yêu cầu phát triển bền vững trong các dự án. II.1. Phát triển bền vững là gì ? Lần đầu tiên vào năm 1980 loài người đã lần đầu tiên đề cập đến vấn đề phát triển bền vững, đó là trong "Chiến lược bảo tồn thế giới " (The world consevation strategy) , trong đó nhận định rằng tình hình sử dụng các tài nguyên thiên nhiên tái tạo là không bền vững và đã đề xuất việc sử dụng lâu bền các loài và các hệ sinh thái, tức là sử dụng ở mức thấp hơn khả năng mà các quần thể động thực vật có thể sản sinh để tự duy trì. Nếu nhìn vào lịch sử, thì ý tưởng này đã được nêu lên từ năm 1972 bởi Meadows D.H trong cuốn "Những giới hạn của sự tăng trưởng " (the limited to growth). nói rằng"Có thể làm thay đổi xu thế tăng trưởng và thiết lập các điều kiện của sự ổn định về sinh thái và kinh tế lâu bền trong tương lai" . Những ý tưởngvà khái niệm đó đã dẫn tới định nghĩa về phát triển bền vững của Uỷ ban liên hiệp môi trường và phát triển về "Phát triển lâu bền "(Sustainable Developtment) . Hiện nay phần lớn các dự án trong nông nghiệp nông thôn hay thuỷ sản dù là trong nước hay nước ngoài đầu tư, tư nhân hay chính phủ, cũng đều ít quan tâm và chú trọng đến phát triển bền vững trong các dự án.Một mặt là do lĩnh vực này còn tương đối mới mẻ đối với các nhà khoa học Việt Nam, cũng như với các nhà quản lý dự án . Các dự án chỉ chú trọng nhiều đến vấn đề kinh tế hơn là đến môi trường và xã hội, chính vì vậy mà nó dẫn tới một vòng luẩn quẩn : Khi các nhà quản lý dự án chỉ quan tâm đến lợi nhuận và bỏ qua vấn đề kinh tế và xã hội thì sẽ dẫn tới môi trường bị giảm sút, bị ô nhiễm, xã hội nảy sinh nhiều vấn đề chẳng hạn như công bằng xã hội .Tất cả những điều đó lại tác động ngược trở lại làm giảm sút hiệu quả kinh tế, mặt khác nếu hiệu quả kinh tế kém sẽ đẩy hiệu quả về mặt xã hội xuống thấp, môi trường không được quan tâm đến hoặc không có khả năng xử lý các vấn đề về môi trường . Chính vì vậy hơn bao giờ hết vấn đề phát triển bền vững trong nông nghiệp nông thôn nói chung và trong nuôi trồng thuỷ sản lại đặt ra bức thiết như hiện nay, đó như là một bài toán đặt ra cho ngành nông nghiệp và thuỷ sản đặc biệt là ngành thuỷ sản có mối quan hệ hết sức mật thiết với lại môi trường, ý thức của người dân tham gia nuôi trồng thuỷ sản, cách thức quản lý dự án trở thành một điều kiện tiên quyết . Ba vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường trong kinh tế nông nghiệp và phát trỉen nông thôn cần được giải quyết ra sao ? Đó là cách nhìn nhận mối quan hệ giữa chúng để xử lý các tình huống được đặt ra trong công tác lập dự án cũng như trong quản lý và xây dựng dự án . Và chúng ta cũng phải đưa ra các giải pháp khả thi cho việc thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa ba giác độ này . Trước hết chúng ta phải tìm hiểu một số điều cơ bản về phát triển bền vững và tác động của dự án đến xã hội môi trường như thế nào cùng với hiệu quả kinh tế. a). Phát triển bền vững là gì? Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và khát vọng của ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu và khát vọng của tương lai . Như vậy ta có thể hiểu là, phát triển bền vững là một loại hình phát triển hoàn toàn mới, nó lồng ghép một quá trình sản xuất với bảo toàn tài nguyên và nâng cao chất lượng của môi trường .Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến tương lai mà còn có thể làm cho khả năng đáp ứng nhu cầu này lớn hơn . Tức là bản thân phát triển bền vững không chỉ bao hàm ý tăng trưởng kinh tế mà còn phải giải quyết vấn đề công bằng xã hội, phân phối lại thu nhập để đảm bảo công bằng xã hội cũng như về lợi ích và hiệu quả kinh tế, môi sinh . mục tiêu kinh tế mục tiêu xã hội mục tiêu môi trường Hình1: Quan hệ giữa kinh tế, môi trường, xã hội trong phát triển bền vững. b).Đặc điểm của phát triển bền vững . Phát triển bền vững nó thể hiện trên ba mặt : Bền vững về mặt kinh tế . Thể hiện ở sự tăng trưởng kinh tế và hiệu quả kinh tế đạt được trong quá trình sử dụng nguồn lợi tự nhiên, đảm bảo nền kinh tế phát triển lành mạnh đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, tránh được suy thoái kinh tế, nhất là tránh được tình trạng nợ nần trồng chất .Tức là đảm bảo được nhu cầu và tránh được nguy cơ cho thế hệ mai sau phải gánh chịu các khoản nợ của người đi trước mà không có khả năng trả nợ . Tính bền vững về mặt xã hội . Thể hiện ở mức độ đảm bảo dinh dưỡng, việc chăm sóc sức khoẻ, dân số được học hành, giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế hố ngăn cách giàu nghèo trong xã hội ….vv .hay nói cách khác là nó đảm bảo cho mọi người có việc làm, giải quyết được mọi vấn đề về phúc lợi xã hội, công bằng, thu nhập. Tính bền vững về mặt môi trường Tính bền vững về mặt môi trường thể hiện ở việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn được sự đa dạng về sinh học, hạn chế ô nhiễm và cải thiện môi trường ….vv. Và để xây dựng được một quá trình phát triển bền vững thì phải có sự góp sức của mọi người có liên quan. II.2. Bền vững trong thuỷ sản và các chính sách về phát triển bền vững. Ngành thuỷ sản với phát trỉên bền vững . Việt Nam có diện tích đất liền rộng khoảng 330,369 nghìn km và một vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km vuông và một bờ biển kéo dài trên 3260 km không kể các đảo .Việt Nam cũng là một quốc gia giầu tiềm năng về đất ngập nước, có nhiều sông suối và hồ chứa nước, giầu hệ sinh thái biển ven- biển và hệ sinh thái thuỷ vực .Việt Nam là một quốc gia lớn ven biển Đông, được xem như là một quốc gia có tiềm năng lớn nhất về khả năng phát triển thuỷ sản trong khu vực cũng như trên thế giới. Vì thế thuỷ sản được xem như là một ngành có vị trí quan trọng trong các nghành kinh tế quốc dân cũng như trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam đặc biệt chính phủ trong những năm tới đã xác định thuỷ sản là một trong những ngành mũi nhọn và được ưu tiên phát triển mạnh. Mặt khác tôm đang là sản phẩm được ưa chuộng trên thế giới của Việt Nam, giá tôm các loại của Việt Nam đều đắt hơn tôm của các nước khác trong khu vực và trên thế giới tham gia vào thị trường xuất khẩu. Trong bối cảnh trên con người và người dân đã và đang khai thác tiềm năng mặt nước một cách bất hợp lý cũng như chưa có quy trình công nghệ đáp ứng nhu cầu của sản xuất, của các dự án trong việc xử lý các loại chất thải rắn, lỏng, khí .trong quá trình nuôi trồng sinh ra.Chính vì vậy mà trong những năm gần đây nước ở các cửa sông các hồ chứa đã bị ô nhiễm nặng nề, ảnh hưởng ngiêm trọng đến sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm, môi trường.Từ đó tác động lớn đến kinh tế xã hội của vùng trong hiện tại cũng như trong mai sau. Để giải quyết vấn đề đó ta phải làm tốt công tác xây dựng các dự án phát triển bền vững, toàn dân phải tham gia .Chính vì vậy chúng ta phải hiểu rõ về phát triển bền vững, để từ đó chúng ta có được các giải pháp một cách tương đối toàn diện. Và có thể nói rằng phát triển bền vững là con đường tất yếu của Việt Nam nói chung và ngành thuỷ sản nói riêng cũng như trong nuôi trồng thuỷ sản . Ta có thể nhìn thấy trong những năm gần đây người dân đã không ở ít nơi, phá rừng ngập mặn để nuôi tôm và cũng từ đó có một người mới đây được thủ tướng chính phủ khen tặng cũng chỉ vì người này đã không phá rừng để nuôi tôm, bởi vì chính những hành động của người dân này trong cùng thời gian đó ông đã không phá rừng để nuôi tôm mà ngược lại ông đã trồng thêm rừng để nuôi tôm Đó cũng bởi vì con người đã khai thác tài nguyên và đã sử dụng không hợp lý, theo tình tóan của các chuyên gia WB chỉ riêng lợi ích kinh tế về việc phá rừng ngập mặn ở Việt Nam để nuôi tôm đã gây thiệt hại khoảng 140 triệu USD mà chưa kể tới những thiệt hại về môi trường và sinh thái . Ngoài việc mâu thuẫn trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên thì thực chất của vấn đề lại nằm trong sự quản lý kém cỏi của các cấp quản lý cũng như các nhà quản lý dự án và sự phối hợp trong các cấp chính quyền của các địa phương. Định hướng trong hoạt động để đưa Việt Nam phát triển bền vững trong thời gian tới đó chính là phải phát triển và xây dựng các vùng phát triển bền vững mà hạt nhân của các vùng đó chính là các dự án .Trong đó ở các vùng có diện tích mặt nước thì các dự án nuôi tôm là một phần trong đó, hơn nữa nguồn nước là một phần thiết yếu của cuộc sống con người cả trong sinh hoạt cũng như trong hoạt động sản xuất và kinh doanh Điều quan trọng hơn cả là các vùng có các dự án nuôi tôm thì đa phần là ở ven biển các vùng cửa sông nơi mà vấn đề xã hội còn nhiều bức xúc cả về trình độ dân trí cũng như về đời sống xã hội còn nhiều khó khăn, thu nhập thấp, đông dân cư.Chính vì vậy vấn đề xây dựng các dự án nuôi tôm bền vững trở thành một vấn đề ngày càng cấp thiết hơn bao giờ hết và đây là một điều vô cùng khó khăn cho công tác này. Như vậy ngành thuỷ sản đang ở bước ngoặt quan trọng.Vai trò và những đóng góp của ngành đối với sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, đối với công cụôc xoá đói giảm nghèo và tạo kế sinh nhai cho cộng đồng dân cư là hết sức quan trọng .Các nguồn tài nguyên thuỷ sản, môi trường ven biển và vùng ven bờ củaViệt nam cần được khai thác và sử dụng có hiệu quả. Hiện nay, các kế hoạch các dự án, các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nghành, mang tính tự phát, ưu tiên khai thác và ít chú ý đến bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.Nó cũng dễ dẫn đếnviệc chỉ chú ý đến ngành mình, ít chú ý đến ngành khác ,người khác.Các hệ thống tài nguyên thiên nhiên, vì thế bị chia cắt , chức năng hệ thống nhất và hoàn chỉnh của các hệ thống tài nguyên nói chung và ở vùng bờ nói riêng bị phá vỡ, hễ xảy ra các sự cố sinh thái -môi trường.Sự phát triển như vậy là không bền vững, ảnh hưởng đến các mục tiêu lâu dài, của các cộng đồng địa phương, của các ngành và đất nước các mâu thuẫn trong việc sử dụng các tài nguyên đất ngập nước, biển và vùng bờ chẳng những không được giải quyết mà càng ngày càng sâu sắc. Bởi thế, con đường đúng đắn nhất để phát triển vùng bờ nói chung và ngành thuỷ sản là hướng tơí bền vững: Nguồn lợi thuỷ sản và nguồn lợi ven bờ, phải được sử dụng lâu dài, vừa thoả mãn được nhu cấu trước mắt trong sức chống chịu của các hệ sinh thái ,vừa duy trì được nguồn tài nguyên cho các thế hệ mai sau.Như vậy quản lý vùng bờ và ngành thuỷ sản hiệu quả phải dựa trên cơ sở tiếp cận hệ thống, đa ngành và tiếp cận sinh thái, phải cân nhắc tính hữu hạn, của các hệ thống thuỷ vực, các hệ thống tự nhiên ở vùng bờ và nhu cầu phát triển của các ngành khác. Từ góc nhìn của ngành thuỷ sản, có thể hiểu phát triển bền vững theo mấy khía cạnh cụ thể sau: Duy trì chất lượng môi trường và bảo toàn chức năng của các hệ thống tài nguyên thuỷ sản như các hệ sinh thái thuỷ vực, các hệ sinh thái biển và vùng ven bờ. Phát triển một ngành kinh tế , bảo đảm hiệu quả kinh tế,bảo đảm lợi ích lâu dài. Phát triển phải đi đôi với công bằng xã hội và đảm bảo cho một xã hội đi lên các chỉ tiêu về cuộc sống và mức sống phải nâng được nâng cao Trong quá trình hội nhập và xây dựng nền kinh tế phát triển theo nền kinh tế, có sự quản lý của nhà nước, chúng ta đã và đang khai thác mọi nguồn tài nguyên thiên nhiên trong công cuộc đổi mới, song song với quá trình đó là quá trình thải ra chất thải .Trong nuôi trồng thuỷ sản, nước là môi trường cung cấp môi sinh cho các thuỷ sinh vật, đảm bảo những gì cần thiết cho cuộc sống của các loài nhưng đây cũng là nơi chứa đựng mọi thứ thải ra của các loài thuỷ sinh vật . Trong tự nhiên, chu trình vật chất đó có thể được duy trì được nếu như mọi hoạt động nhất là hoạt động của con người trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên không vượt qúa khả năng cung cấp và chứa đựng của thiên nhiên .Từ đó đặt ra vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lợi từ mặt nước, đảm bảo cho mục đích phát triển lâu bền . Trong các dự án thuỷ sản, đó là quá trình xây dựng các công trình quy trình nhằm sử dụng các nguồn tài nguyên mặt nước, nhằm thu lại những hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường .Vậy vấn đề đặt ra lúc này là khi dự án được đưa vào hoạt động thì nó cần sử dụng các nguồn lực kinh tế, xã, hội và tài nguyên thiên nhiên từ đó có sự tác động ngược trở lại .Nếu dự án không giải quyết thoả đáng những mâu thuẫn trong các vấn đề về hiệu quả kinh tế của dự án cũng như vấn đề về công bằng xã hội .Cũng như các vấn đề về xử lý các chất thải ra trong quá trình nuôi trồng để đảm bảo cho môi trường không bị quá tải, thì dự án sẽ không đảm bảo phát triển lâu bền . Mục đích cuối cùng của phát triển bền vững, rút cục cũng là phúc lợi của con người, cụ thể là chất lượng cuộc sống của con người cả về mặt vật chất cũng như tinh thần. Tăng trưởng kinh tế không phải chỉ là để tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường cũng không phải chỉ để bảo vệ môi trường, mà tất cả vì hạnh phúc của con người .Những nỗ lực của quốc gia trong việc giảm đói nghèo, hạn chế sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo cũng là nhằm đạt được một sự phát triển bền vững về mặt xã hội . Kinh nghiệm nhiều nước cho thấy, tình trạng nghèo khổ kết hợp với sự lỏng lẻo của luật pháp và sự yếu kém trong công tác quản lý, đã dẫn tới những tệ nạn xã hội và các mối bất an trong xã hội, thậm chí đe doạ an nguy của cả một quốc gia .Lúc đó con người, kể cả người giầu cũng không thể sống yên vui hạnh phúc được .Còn với người nghèo thì tất nhiên lại càng khổ cực hơn . Sự công bằng trong xã hội đó chính là khả năng các thành viên trong việc tiếp cận các nguồn lực cùng các cơ hội .Công bằng xã hội cũng còn được hiểu là công bằng trong cùng thế hệ và công bằng giữa các thế hệ. Công bằng giữa các thành viên trong xã hội là điều kiện cần thiết để cho mọi người cùng có thể đồng tâm hiệp lực cho sự phát triển lành mạnh của xã hội Phải làm sao để mỗi cá nhân đều cảm thấy rằng mỗi hành động tích cực của mình là không vô ích và cũng tạo nên hạnh phúc cho mình. Công bằng giữa các thế hệ của một xã hội là điều kiện cần thiết cho xã hội đó phát triển bền vững, lâu dài và ngày càng tốt đẹp hơn.Việt Nam có câu nói rất hình ảnh là "đời cha ăn mặn đời con khát nước" đó là điều nên tránh. Để xây dựng các dự án mà phải mắc nợ nần từ đời này sang đời khác là một hình ảnh phản diện cho phát triển bền vững, hoặc xây dựng các dự án xong để lại các phế thải và môi trường nước bị ô nhiễm nặng nề, đất bùn, đất đáy bị đá hoá, chai hoá ...là một bức tranh có ý nghĩa về mặt kinh tế và môi trường cũng như xã hội.Người ta thường cảnh cáo rằng, phải coi chừng thế hệ này đừng để lại những gánh nặng cho thế hệ mai sau và thường lấy hình ảnh của xu thế cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và suy thoái chất lượng môi trường .Đó việc đương nhiên là việc cần thiết phải làm .Nhưng cũng có ý kiến nêu lên rằng không nên cường điệu một chiều, không nên chỉ thấy một mặt của vấn đề là tài nguyên và môi trường, cũng không nên chỉ thấy xu thế một chiều là xu thế phát triển tiêu cực Mỗi thế hệ không chỉ để lại các hậu quả mà phải có các tài sản các công trình …vv . Các chính sách với phát triển bền vững ở Việt nam Việt nam đã có các chính sách về bảo vệ khí quyển, chống sự thay đổi khí hậu, bảo vệ ozôn, chống ô nhiễm không khí ..Bảo vệ đất đai trong canh tác và nuôi trồng, chống chặt phá rừng, bảo vệ đa dạng hoá sinh học, tài nguyên nước ngọt, biển Đông và các vùng ven bờ, các quy định về chất thải và xử lý chất thải cũng như đã cấm lưu hành các chất có độc hại với môi trường và sức khoẻ con người ..vv. Các chính sách về xoá đói giảm nghèo ở trên các vùng nông thôn miền núi, các dự án phát triển nông thôn, nông nghiệp cũng như có chính sách về phát triển một nền nông nghiệp bền vững trong tương lai . II.3. Phương pháp xác định, đánh giá phát triển bền vững. Phát triển bền vững, là một vấn đề hết sức mới mẻ chính vì vậy hiện nay ở Việt Nam còn có những tranh cãi xung quanh khái niệm phát triển bền vững cũng như các phương pháp xác định, đánh giá chúng .Trong chuyên mục này chúng ta sẽ đi theo một góc độ hoàn toàn riêng biệt, đó là phát triển bền vững dưới góc nhìn của nhà kinh tế học và qua đó các phương pháp xác định đánh giá cũng sẽ theo góc độ này . Như chúng ta đã biết phát triển bền vững trong các dự án nói chung và các dự án trong công nghiệp trong thuỷ sản nói riêng đều được hiểu là bền vững trên hai khía cạnh đó là : Kinh tế và xã hội, chính vì vậy chúng ta cũng sẽ thiết lập phương pháp xác định, đánh giá theo ba khía cạnh này . II.3.1. Tiêu chí đánh giá bền vững về mặt kinh tế . Bền vững về mặt kinh tế của dự án là một mặt hết sức quan trọng của dự án, kể cả khi soạn thảo cũng như khi thực hiện và càng đặc biệt quan trọng hơn với các dự án trong công nghiệp và trong thuỷ sản, phát triển công thôn . Vì các dự án này hoạt động có hiệu quả hay không, quy mô dự án cũng như cơ cấu các nguồn vồn, ..nó ảnh hưởng trực tiếp đến lỗ, lãi, thu, chi của dự án cũng như lợi ích thiết thực của dự án mang lại cho nhà đầu tư cũng như cho xã hội và cộng đồng . Trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả về mặt tài chính, tính hợp lý của những lợi ích và sự an toàn về phương diện tài chính của dự án đầu tư . Đồng thời, cũng là cơ sở quan trọng để tiến hành nghiên cứu phân tích kinh tế xã hội và môi trường của dự án . Để dự án bền vững về mặt kinh tế ta phải tiến hành đánh giá về hiệu quả tài chính của dự án .Muốn đạt được mục đích này trong quá trình phân tích hiệu tài chính cần phải sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp và sử dụng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết . Thường trong các dự án người ta thường tiến hành theo các hướng, bước với nội dung và trình tự như sau: Xác định tổng vốn đầu tư và cơ cấu các nguồn vốn đầu tư của dự án. Tính toán một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án . Hiệu quả tài chính vốn đầu tư của dự án . Phương án trả nợ ( nếu có ). Đánh giá độ an toàn về tài chính của dự án . Những rủi do và phương án dự phòng . a).Xác định tổng vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn. Tổng vốn đầu tư. Trong bất kỳ dự án đầu tư nào thì tổng vốn đầu tư là một trong các nội dung quan trọng nhất cần phải lưu ý . Tổng vốn đầu tư là gì ? Tổng vốn đầu tư của một dự án bao gồm vốn cố định, vốn lưu động, lãi vay trong thời gian xây dựng (nếu có ). Trong đó : Vốn cố định của mỗi dự án được xác định vào như cầu về chi phí ban đầu và chi phí xây dựng cơ bản của dự án : Vốn cố định = Chi phí ban đầu + Chi phí cơ bản Trong đó, chi phí ban đầu bao gồm : Chi phí thành lập , nghiên cứu dự án, chi phí chuyển giao công nghệ, chi phí đào tạo tư vấn, chi phí công trình tạm, chi phí thí nghiệm, chi phí quản lý ban đầu . Chi phí cơ bản bao gồm: -Chi phí máy móc thiết bị, chi phí vô hình( ví dụ như các bằng phát minh, bí quyết công nghệ ...), Chi phí cây con và các chi phí cơ bản khác . Vốn lưu động : Vốn lưu động của dự án được xác định dựa vào nhu cầu về chi phí sản xuất, chi phí lưu thông của dự án . Vốn lưu động = Chi phí sản xuất + Chi phí lưu thông Chi phí sản xuất bao gồm : Chi phí nguyên vật liệu, phân bón, thức ăn ......vv; Chi phí điện nước, nhiên liệu.....;Tiền lương, bảo hiểm xã hội ; Chi phí phụ tùng thay thế ; Chi phí đóng gói, bao bì, chế biến ; Chi phí sản xúât khác. Chi phí lưu thông bao gồm: Chi phí sản phẩm dở dang ,tiền mặt đang nằm trong lưu thông, giá thành hàng hoá bán chịu và chi phí lưu thông khác. Căn cứ vào mức tối thiểu của tài sản lưu động nợ và có để người ta dự trù mức vốn lưu động cần thiết, hay là : Vốn lưu động thuần tuý = Tài sản lưu động Có -Tài sản lưu động Nợ Và từ đây người ta xây dựng các bảng dự trù vốn đầu tư, tính toán các chỉ tiêu khác, ví dụ như hệ số luân chuyển =360 ngày :Số ngày dự trữ tối thiểu. (Xem bảng dự trù nguồn vốn ở bên dưới ) Bảng dự trù nguồn vốn đầu tư Hạng mục Thời kỳ xây dựng thời kỳ sản xuất Tổng VĐT đến năm định hình năm 1 năm 2 ......... năm n I.Đầu tư vào TSCĐ khoản .. khoản .. khoản .. II. Vốn lưu động chi phí.. chi phí.. chi phí.. II. tổng vốn đầu tư b). Xác định cơ cấu nguồn vốn . Xác định cơ cấu các nguồn vốn của dự án là tính toán tỷ lệ và số lượng từng nguồn vốn được huy động đầu tư vào dự án . Bao gồm : Vốn ngân sách cấp (vốn cấp ban đau và cấp bổ sung), vốn tự có ( tự huy động, vốn góp liên doanh, cổ phần ...), vốn vay ( ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ), và các nguồn vốn khác . Và người ta cũng lập bảng dự trù nguồn vốn như sau: Bảng dự trù các nguồn vốn Hạng mục Thời kỳ xây dựng Thời kỳ khởi sự Tổng VĐT đến năm định hình Năm1 ........ Năm n I.tổng vốn đầu tư II. Các nguồn vốn Vốn vay: Vay dài hạn Vay ngắn hạn Vốn ngân sách cấp III.Vốn tự có c). Tính toán một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của dự án . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Để có thể xác định được giá bán và lợi nhuận hàng năm của dự án đầu tư chúng ta phải xác định được giá thành của sản phẩm thông qua giá thành dự trù . Trước hết chúng ta phải xác định phí sản xuất, nó bao gồm chi phí ngyên vật liệu, nhiên liệu vật tư công nghiệp, thuỷ sản, điện nước tiêu dùng trong sản xuất, tiền lưong bảo hiểm xã hội, bao bì, vận chuyển bốc xếp trong sản xuất và các chi phí khác . Giá thành xuất xưởng bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất cộng với chi phí phân xưởng , thiệt hại trong sản xuất, chi phí quản lý xí nghiệp Giá thành sản phẩm bao gồm giá thành xuất xưởng cộng với chi phí ngoài sản xuất, chi phí tài chính, khấu hao cơ bản, thuế và trừ đi những khoản làm giảm giá thành ( nếu có). Xác định tổng doanh thu hàng năm của dự án . Trên cơ sở tính toán được giá thành, can cứ vào phẩm cấp của sản phẩm, tuỳ theo tình hình thị trường và các yếu to của cạnh tranh để dự kiến giá bán, từ đó làm cơ sở cho việc dự toán doanh thu hàng năm của dự án. Doanh thu hàng năm Hạng mục Thời kỳ sản xuất Năm sx ổn định A.DT tiêu thụSP Năm 1 Năm2 Năm ... 1.SP chính Tiêu thụ trong nước XK 2.SP phụ SPphụ 1 SPphụ 2 .....vv B.hoạt động dv C.DT khác D.Các khoản thanh lý E.Tổng DT Dự tính lỗ lãi của dự án Dự án lỗ hay lãi chính là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư hay của các nhà quản lý dự án và cũng chính là một trong những căn cứ để quyết định đầu tư hay không ? Để tính lợi nhuận trước hết ta phải tính được lãi gộp . Lãi gộp là lãi chưa trừ các khoản thuế, các chi phí tài chính ( chưa kể lãi tiền vay và thuế ), chỉ tiêu này cho phép nhà đầu tư tính toán được hiệu quả kinh tế khi đầu tư. Sau đó tính đến lãi trước thuế, chỉ tiêu này được tính bằng lãi gộp trừ đi các chi phí về tài chính, tiếp đến tính đến chỉ tiêu lãi chịu thuế VAC, thuế thu nhập doanh nghiệp .Cuối cùng sẽ tính đến chỉ tiêu lãi ròng .Đây là lợi nhuận thuần tuý mà doanh nghiệp, nhà đầu tư được hưởng từ dự án, đây là điều mà nhà đầu tư quan tâm . Dự tính tổng kết tài sản của dự án Là dự trù cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ trong quá trình thực hiện dự án .Nó được tính trên bảng tổng kết tài sản của dự án . Bảng tổng kết tài sản của dự án Hạng mục thời kỳ xây dựng Thời kỳ sản xuất năm 1 năm2 năm... I.Tài sản Có 1.TSCĐ(GTCL) Nguyên giá Đã khấu hao 2.TSCĐ Vốn quỹ tiền mặt TSCĐ hiện vật II.Tài sản Nợ 1.Nợ ngắn hạn phải trả 2.Vay dài hạn,ngắn hạn 3.Thu nhập chưa phân phối 4.Vốn đã có và huy động Báo cáo ngân lưu tài chính của dự án Khi đã phân tích đầy đủ mọi dữ liệu, đối với nội dung của dự án đầu tư, từ đó chúng ta sẽ tiến hanh xây dựng báo cáo ngân lưu tài chính của dự án .Báo cáo ngân lưu của dự án được xác định trên các khoản thu chi vào kế hoạch đầu tư và sự vận hanh của dự án, nó được xây dựng theo bảng sau . Hạng mục năm Giai đoạn XDCB giai đoạn sx 0 1 ..... 3 4 ....... n CáC KHOảN THU DT bán hàng giá trị thanh lý ............. .............. A.NGÂN LƯU VàO(+) CáC KHOảN CHI CP ban đầu CP đầu tư XDCB CPsx CP lao động .......... B. NGÂN LƯU RA(-) Ngân lưu ròng(A-B) Báo cáo ngân lưu tài chính của dự án d)Phân tích hiệu quả tài chính vốn đầu tư của dự án Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng giá hiện hành Một số chỉ tiêu của dự án sẽ được tinh toán trực tiếp theo giá trị đồng tiền hàng năm thực hiện dự án mà không quay về giá gốc để so sánh . Các chỉ tiêu về hiệu quả đánh giá tài chính dự án chỉ tiêu Năm sx năm1 năm2 năm3 năm.... Vòng quay vốn lưu động lãi ròng/Vốn ĐT Lãi rong/Vốn cố định Lãi ròng/DT Vốn ĐT/DT DT/Vốn ĐT Vốn cố định/DT DT/Vốn cố định Trong đó : Số vòng quay của vốn lưu động là số lần quay của vốn lưu động trong một năm và được tính theo công thức sau: Số vòng quay vốn lưu động = Tổng doanh thu-Khấu hao Vốn lưu động Tỉ suất lợi nhuận theo vốn đầu tư được tính theo công thức: Tỷ suất lợi nhuận Lãi ròng theo vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư *100% Hệ số lợi nhuận, cho phép ta thấy được mức lãi ròng thu được trên mỗi một đồng doanh thu Lãi ròng Hệ số lợi nhuận theo doanh thu = Tổng doanh thu Mức doanh thu theo vốn cố định cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định dự án. Mức doanh thu theo vốn cố định = Doanh thu Vốn cố định Các chỉ tiêu hiệu quả dùng hiện giá. Các chi tiêu hiệu quả dùng hiện giá là các chi tiêu vô cùng quan trọng với bất kỳ dự án nào, nó tính toán toàn bộ hiệu quả tài chính của dự án trong toàn bộ thời gian hoạt động của dự án .Bao gồm các chi tiêu sau: Tổng lãi ròng (NPV=) Tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR) Tỷ số lợi ích /chi phí (B/C). Thời gian hoàn vốn đầu tư.(T) Trong các chỉ tiêu này thì NPV, IRR, L/C , càng cao thì càng tốt ngược lại chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu tư càng ngắn thì dự án càng có hiệu quả về mặt tài chính . .Xác định điểm hoà vốn của dự án . Tại sao chúng ta phải tìm hiểu điểm hoà vốn của dự án ? Dó chính là vì khi chúng ta xác định được điểm này thì chúng ta có thể biết tại ngưỡng nào thì dự án còn có hiệu quả và tại ngưong nào thì dự án sẽ lỗ, cũng như tại điểm hoà vốn dự án sẽ trang trải vừa đủ các chi phí bỏ ra .Chính vì vậy mà chỉ tiêu này trơ thành quan trong trọng việc xây dựng các chỉ tiêu xác định hiệu quả của dự án, nó cho phép người ta tính theo giá hiện hành và chỉ tính cho số năm mà dự án hoạt động đã ổn định . Nếu doanh thu đạt thấp hơn điểm hoà vốn thì dự án sẽ bị lỗ, ngược lại nếu doanh thu trên điểm hoà vốn thì dự án có lãi, ở trên càng cao thì có lãi càng lớn . Điểm hoà vốn là giao của hai đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí . Đánh giá độ an toàn về tài chính của dự án . Đảm bảo độ an toàn về mặt tài chính là một yêu cầu rất quan trọng đối với một dự án khả thi hay nói cáh khác tình khả thi của dự án phụ thuộc nhiều vào độ an toàn của dự án .Ta có thể dùng một số các chỉ tiêu về độ an toàn của dự án như : Chỉ tiêu về độ an toàn của vốn, khả năng trả nợ, độ nhạy của dự án . Trong đó các chỉ tiêu về độ an toàn của vốn là: Vốn tự có Tỷ lệ vốn tự có = ---------------------- Tổng vốn đầu tư Tỷ lệ lưu hoạt = Tài sản lưu đông Có Tài sản lưu động Nợ Khả năng trả nợ = Tích luỹ Ngạch số trả nợ Các chỉ tiêu tài chính của dự án muốn bền vững trong tương lai chúng ta phải xem xét các chỉ tiêu mang tính ổn định mà trong đó quan trọng nhất là các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận của dự án, vì suy cho đến cùng dự án mong muốn thu về lợi nhuận cho nhà đầu tư và cho xã hội . Để tính được các chỉ tiêu này trong các dự án nuôi tôm ven biển chúng ta có một số vấn đề thống nhất như sau: Công suất của dự án đã được thống nhất trong quá trình lựa chọn đầu tư của dự án .Như vậy chúng ta đã có sản lượng hàng năm : Qt. Trong hoạt động nuôi trồng thuỷ sản có nhiều rủi ro cũng như các nhân tố ảnh hưởng khác đến sản lượng của dự án, Giá của sản phẩm ta có thể xác định như sau: Pt = Kt* Po. Trong đó : - Pt : Giá của sản phẩm năm thứ t. - Po : Giá của sản phẩm năm hiện tại. - Kt : Hệ số trượt giá năm thứ t Như vậy, chúng ta có thể tính được doanh thu của dự án hàng năm dựa vào bảng doanh thu và bảng giá của sản phẩm từng năm, kết hợp với bảng chi phí của dự án từng năm chúng ta đã thu được bảng lợi nhuận từng năm . II.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá bền vững về mặt xã hội . Hiệu quả xã hội được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu như sau : -Chỉ tiêu về tuổi thọ của dân cư trong vùng của dự án, sự tăng lên của tuổi thọ trung bình của dân cư trong vùng dự án trong thời kỳ dự án nó phản ánh tổng hợp về tình hình sức khoẻ của dân cư tỉ lệ thuận với mức sống được tăng lên . - Mức tăng dân số hàng năm, chính mức tăng dân số tự nhiên này là một chỉ số gắn liền với mức thu nhập bình quân đầu người, nếu số dân càng tăng cao thì xã hội càng lạc hậu và ngược lại . -Số calo bình quân đầu người, nó phản ánh mức cung cấp các loại nhu cầu thiết yếu về dinh dưỡng cho mọi người dân về lương thực thực phẩm hàng ngày được quy đổi về calo .Nó cho thấy nền kinh tế đã giải quyết vấn đề cơ bản như thế nào . -Tỷ lệ người biết chữ, có đi học trong dân số hay tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường được đi học, nó phản ánh trình độ phát triển và mức độ biến đổi về chất của xã hội, xã hội càng hiện đại thì đầu tư cho giáo dục ngày càng nhiều hay văn minh đi liền với xã hội phát triển . -Ngoài ra còn có các chỉ số khác về cơ sở hạ tầng như điện nước, y tế ...Các chỉ số về tỷ lệ thất nghiệp, công bằng xã hội và phân phối lại thu nhập cũng như mức độ tự do của người dân. Như vậy, các chỉ tiêu quan trọng trong các chỉ tiêu đánh giá các tác động đến xã hội của dự án và nó quyết định đến các vấn đề khác của cuộc sống cũng như chất lượng cuộc sống của người dân đó là thu nhập, việc làm của người dân vùng dự án khi dự án đi vào hoạt động. Số người sẽ có việc làm trong vùng dự án khi dự án đi vào hoạt động Tỷ lệ LĐ có việc làm từ dự án = Số người có việc làm từ dự án Số người không có việc làm trước khi có dự án. Khi dự án hoạt động người dân sẽ được hưởng lợi từ dự án cụ thể là họ sẽ có thêm nguồn thu nhập mà dự án đem lại cho người dân vùng dự án . Thu nhập của dân cư = Lợi nhuận của dự án vùng dự án Tổng số dân cư vùng dự án Ngoài ra, chúng ta còn phải tính các thu nhập từ các việc làm khác mà dự án đem lại cho người dân hàng năm khi dự án hoạt động, ví dự như các hoạt động duy tu bảo dưỡng các hạng mục công trình cũng như các hoạt động tiêu thụ, các dịch vụ cung cấp cho dự án mà người dân vùng dự án đươc hưởng . Chúng ta phải tìm hiểu và đánh giá các việc làm này có ổn định hay chỉ là các việc làm mang tính thời vụ, để qua đó mới đánh giá được cụ thể tính ổn định các việc làm mà dự án tạo ra co lâu dai fvà có tính ổn địng cao hay không từ đó đánh giá tính ổn định của thu nhập người dân vùng dự án . II.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững về môi trường. Môi trường bền vững hay không được đánh giá qua các chỉ tiêu về sinh quyển, khí quyển, đất đai, thuỷ quyển . Thực chất là, các chỉ tiêu đánh gía độ bền vững của hệ sinh thái trong quá trình con người khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nhằm mục đích phục vụ cho con nguời trong sinh hoạt và sản xuất. Chỉ tiêu đánh giá độ bền vững của khí quyển. Đó chính là các chỉ tiêu đánh giá độ trong lành của không khí và nồng độ các chất, mà quan trọng nhất trong đó là tỷ lệ của các chất, ví dụ như : Ô xi, nitơ, cácbon, amôniac, mêtan..và các chất gây độc hại đến sức khoẻ con người khác. Đặc biệt người ta quan tâm đến các chất gây hiệu ứng nhà kính, các chất là phá huỷ tầng ôzôn. b).Các chỉ tiêu đánh giá độ bền vững của đất đai . Dựa vào cấu tạo của nguồn đất trước khi con người tiến hành khai thác và sau khi con người dã sử dụng ngồn lợi từ đất đai để thu lợi nhuận .Người ta sẽ tiến hành đánh giá các tác động của các quá trình này đã tác động lên đất đai như thế nào dựa vào các thông số người ta thu được và từ đó có các phương pháp để xử lý khác nhau . Mặt khác cũng tuỳ theo mục đích sử dụng mà người ta tiến hành các phương pháp đánh giá khác nhau, chẳng hạn trong thuỷ sản, diện tíchc dùng để nuôi tôm khác với diện tích dùng để nuôi cá. Ngoài ra, còn tuỳ vào nguồn chất thải mà người ta sẽ sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá các tác động làm thoái hoá đất đai. c.).Các chỉ tiêu đánh giá độ bền vững của thuỷ quyển . Chủ yếu đây là các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của nước trong quá trình sử dụng và khai thác mặt nước. Đó là các chỉ tiêu đánh giá độ kiềm của nước, lượng khí oxi trong nước, các chỉ tiêu khác về thành phần của nước như canxi,magiê, đồng ...vv. Điều này liên quan đến công tác nuôi trồng và sản xuất trong nông nghiệp nông thôn chũng như trong nuôi trồng thuỷ sản .Chính từ đâu người ta sử dụng cho mục đích nào thì sẽ phải quan tâm và bảo vệ môi trường theo hướng như thế, từ đó sẽ có các phương pháp thích hợp để cho môi trường được bảo vệ và bền vững không bị suy thoái trong quá trình canh tác và sản xuất của con người Các chỉ tiêu dánh giá nguồn thuỷ sinh trong nguồn nước vì đây chính là nguồn thức ăn cũng như là các nhân tố chính làm cho môi trường nước được bền vững trong hệ sinh thái cân bằng , ngoài ra chúng còn là nguồn thức ăn phong phú cho công tác sản xuất . Chính vì vậy chúnh ta phải quan tâm và sử dụng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá mức độ bền vững của thuỷ sinh vật, thông thường người ta đấnh giá so vơìư mức trước khi khai thác và cố gắng cải tạo chúng theo phương pháp có thể để chúng ngày càng phong phú và có lợi với quá trình nuôi tròng và sản xuất, cũng như đi đôi với quá trình loại bỏ các nhân tố của thuỷ sinh vật có ảnh hưởng đến công tác sản xuất . Ta có thể tính toán các ảnh hưởng qua việc xem xét cụ thể một số các chỉ tiêu về chất thải và thành phần tự nhiên của môi trường, từ đây chúng ta có thể so sánh trước và sau khi có dự án các chỉ tiêu này cũng như đánh giá các tác động của dự án lên môi trường: Tỷ lệ các chất thải rắn ở trong nước . Tỷ lệ các chất axit, bazơ, các nguyên tố kim loại độc hại .... trong nước. Các chất hữu cơ trong nước. Các chất khí mà dự án tạo ra so với mức độ cho phép của tự nhiên . Tiếng ồn mà dự án tạo ra. Rác bẩn, chất thải của vật nuôi... Độ rung, nhiệt độ mà dự án tạo ra... Trên đây là một số trong các hệ thống chỉ tiêu đánh giá các tác động của sản xuất đến môi trường và từ đó chúng ta có dược cái nhìn định hình về thành phần của môi trường để từ đó chúng ta có cách giải quyết nhằm tạo ra quá trình phát triển bền vững trong kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng như trong nuôi trồng thuỷ sản . CHƯƠNG II ĐáNH GIá TíNH BềN VữNG TRONG một số Dự áN NUÔI TÔM VEN BIểN ở việt nam I.Đánh giá tổng quan các dự án nuôi tôm ven biển. Trong những năm gần đây, thuỷ sản đã và đang trở thành một mũi nhọn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam .Đó cũng là sự thuận lợi của thiên nhiên đã ưu đãi cho Việt Nam có được với một bờ biển kéo dài một hệ thống sông ngòi kênh rạch, trong xu thế chung của xã hội con người ngày càng phát triển thì sản phẩm của thuỷ sản ngày càng được ưa chuộng . Chính vì vậy các khu nuôi trồng thuỷ sản đang được phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam và đem lại nguồn lợi không nhỏ cho nền kinh tế, con người Việt Nam , nhưng ý thức con người trong việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên này ra sao ? Ngày càng có nhiều các dự án nuôi tôm, nhưng trong quá trình phát triển người ta nhận thấy rằng : Sản xuất và nuôi trồng tôm ngày càng tiến lên thì ngày càng có các vấn đề phải đối mặt, đặc biệt là các vấn đề đe doạ trực tiếp đến nuôi trồng thuỷ sản cũng như hiệu quả của dự án bởi vì con người thường nhạy cảm với vấn đề tài nguyên thiên nhiên trước rồi mới nhạy cảm với vấn đề chất thải gây ô nhiễm môi trường. Đó chính là một câu hỏi không phải là dễ trả lời, bởi nguồn lợi thiên nhiên này không phải là vĩnh cửu mà nó là do ý thức của con người trong quá trình sử dụng .Để tạo ra một quá trình phát triển bền vững trong sản xuất và khai thác thuỷ sản chúng ta cần nắm vững khái niệm phát triển bền vững trong thuỷ sản . Phát triển bền vững trong thuỷ sản đó chính là một quá trình phát triển đem lại lợi ích cho hiện tại mà không ảnh hưởng đến mai sau .Hay ta có thể hiểu một cách đơn giản đó chính là quá trình sử dụng các nguồn lực trong nuôi trồng thuỷ sản một cách hợp lý . Các dự án hiện nay ở Việt nam trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản phần lớn còn ở dạng nuôi quảng canh chỉ có một số ít các dự án nuôi tôm công nghiệp, ở đây chúng ta chỉ tiến hành và nghiên cứu các dự án nuôi tôm công nghiệp vì trong tương lai chúng là các dự án chiếm chủ yếu trong sản xuất. Các dự án này hiện nay có chưa nhiều ( hơn chục dự án đang trong quá trình khai thác hoạt động hoặc trong quá trình xây dựng ), nằm rải rác khắp các vùng ven biển có tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản và có đều kiện tự nhiên thích ứng với nuôi tôm ( Tôm nước lợ, tôm xú, tôm càng ..) như khu nuôi tôm công nghiệp ở thành phố Hạ Long, khu vực đảo Tuần châu, khu nuôi tôm công nghiệp tập trung ở Đồ Sơn- Hải Phòng, ở Nghệ an có khu nuôi tôm công nghiệp Quỳnh Lưu -Quỳnh Lôi, ở Quảng Trị có khu nuôi tôm công nghiệp Vĩnh Linh, và các khu nuôi tôm công nghiệp khác ở Cà mau, Minh thuận.... Quy mô của các dự án này từ vừa và nhỏ với diện tích từ 100 ha đến 1000 ha, các dự án này đều được sự đầu tư của chính phủ và các tổ chức nước ngoaì có mối quan tâm đến chất lượng và bảo vệ môi trường, hoặc là của các tỉnh tự đầu tư để phát triển hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, cũng như coi đó là một giải pháp hữu hiệu cho quá trình thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn ở các tỉnh, chính vì vậy các dự án này đều được đầu tư đúng mức với các khoản vốn vay ưu đãi của Ngân hàng, vốn từ Ngân sách Nhà nước hoặc là vốn tài trợ của các tổ chức nước ngoài, ngoài ra có vốn góp của dân tham gia vào dự án như vai trò của một cổ đông và là người chịu trách nhiệm sản xuất chính của dự án. Mới chỉ có một số ít đi vào hoạt động tuy nhiên các dự án này đã đem lại những hiệu quả to lớn về mọi mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Nó khắc phục được nhược điểm của của các khu nuôi tôm theo phương thức quảng canh và quảng canh cải tiến, đó là tránh tình trạng khai thác một cách kiệt quệ tài nguyên thiên nhiên dẫn đến tình trạng mất cân bằng trong môi trường thuỷ vực ven biển các vùng của sông .. Đồng thời có quan tâm đặc biệt đến vấn đề giải quyết việc làm cho người dân vùng dự án chứ không phải tình trạng mạnh ai nấy làm như trước nay . Có sự đầu tư đặc biệt vào cơ sở hạ tầng cái mà chưa từng có trước kia, trong cách nuôi trồng thuỷ sản mới này người dân không phải lo lắng nhiều đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm vì cácdự án này ra đơì là phục vụ cho nhu cầu chế biến cho xuất khẩu . Môi trường cũng được quan tâm và cải thiện đáng kể vì trong khi xây dựng các dựa này đã có phương án giải trình các vấn đề về môi trường, Tuy nhiên vấn đề đặt ra, liệu cách hoạt động của dự án như vậy có thực sự bền vững chưa lại là câu hỏi được nhiều người quan tâm.Cũng như phương thức công nghiệp có hoàn toàn hữu hiệu trong lâu dài hay phải có sự kết hợp với các yếu tố khác của phương thức sản xuất nuôi trồng thuỷ sản trong lịch sử ? Để đánh giá và tìm tòi câu trả lời cho câu hỏi hóc búa kia chúng ta đi sâu vào hoạt động của một số dự án và đánh giá một vài chỉ tiêu của các dự án điển hình này như dự án nuôi tôm công nghiệp ở Quỳnh Lưu-Quỳnh Lộc -Nghệ An , Khu nuôi tôm công nghiệp Kiến thuỵ + Đồ sơn -Hải Phòng. Đâylà các dự án của chính phủ Việt nam có sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức của nước ngoài .Họ là các tổ chức quan tâm đến các vấn đề xã hội cũng như môi trường chính vì vậy các dự án này đã có sự quan tâm nhất định đến các vấn đề về xã hội cũng như môi trường, đặc biệt là trong xu thế của thời đại và các quan tâm khuyến khích của chính phủ trong việc nghiên cứu và áp dụng lý luận về phát triển bền vững . Các dự án như thế này hiện chưa có nhiều ở Việt nam chính vì vậy mối quan tâm lúc này là làm sao có được nhiều các dự án như thế hơn nữa. Trước hết chúng ta có thể thấy rằng các khu công nghiệp nuôi tôm ven biển này đã đem lại một hệu quả kinh tế và xã hội không nhỏ, các vấn đề về môi trường không ít đau đầu cho các nhà quản lý trước đây liệu có còn tiếp diễn ? Để trả lời đầy đủ câu hỏi này chúng ta cùng nghiên cứu và đưa ra các nhận xét từ các thông số của một vài các dự án . II.Đánh giá tính bền vững của các dự án nuôi tôm ven bỉên. II.1 Dự án nuôi tôm công nghiệp ven đường 14 Kiến Thuỵ+Đồ sơn -TP Hải Phòng. 1.Tổng quan về dự án Đây là khu nuôi tôm công nghiệp nằm ven đường 14 Hải Phòng -Đồ Sơn, cách Hải Phòng 15 km , nằm trong phạm vi đất nuôi trồng thuỷ sản của xí nghiệp nuôi trồng thuỷ sản Đồ Sơn và xí nghiệp Nuôi trồng thuỷ sản Kiến thuỵ . Phía bắc giáp với đất nuôi trồng thuỷ sản của xí nghiệp nuôi trồng thuỷ sản Kiến thuỵ Phía nam giáp đất nuôi trồng thuỷ sản của xí nghiệp nuôi trồng thuỷ sản . Phía đông giáp với đê biển . Phía tây giáp với đường 14 đi Hải Phòng (cách đường 600m). Đây là dự án nằm trong kế hoạch của tỉnh Hải Phòng, là dự án khởi đầu cho chiến lược quy hoạch nuôi tôm xuất khẩu của thành phố, với tổng diện tích nuôi trồng là 300 ha trên cơ sở xây dựng mới cơ sở hạ tầng trên 282 ha diện tích mặt nước nuôi trồng quảng canh hiện nay của xí nghiệp nuôi trồng thuỷ sản Đồ Sơn và xí nghiệp nuôi trồng thuỷ sản Kiến thuỵ,có tổng diện tích 700 ha và trở thành khu nuôi tôm cao sản theo hình thức tăng vụ thâm canh, công nghiệp, đạt năng suất tôm 2.5-3 tấn /ha gấp 8-9 lần hiện nay . Diện tích : 700 ha. Diện tích thực nuôi : 300 ha . Năng suất : 2,5-3 tấn /ha . Tổng sản lượng cho xuất khẩu : 500 tấn /năm Dự án này cung cấp khoảng 500 tấn / năm phục vụ cho xuất khẩu nhằm đáp ứmg nhu cầu chế biến cho xuất khẩu của thành phố góp phần tăng kim nghạch xuất khẩu cho xuất khẩu thuỷ sản, thu về ngoại tệ cho nhà nước. 2. Đánh giá mức độ bền vững về kinh tế của dự án . Nguồn vốn đầu tư và phân bổ nguồn vốn đầu tư. Tổng nguồn vốn đầu tư của dự án là : 73204354837,50 đồng . Trong đó nguồn vốn tự có là : 11514415941 đồng chiếm 15%. Nguồn vốn vay ưu đãi là : 35335597498 đồng , chiếm 49% . Nguồn vốn ngân sách cấp là : 26354341398 đồng nó chiếm 36% tổng vốn đầu tư . Biểu diễn trên đồ thị Bảng 1: Suất đầu tư cho 1 ha mặt nước nuôi tôm . Đv:1000đồng STT Nguồn vốn Tổng vốn Tổg DT nuôI Suất đầu t/ha * Vốn đầu t XDCB-TSCĐ 73204355 173 432147 1 vốn NS đầu tư CSHT 26345314 173 152337 2 vốn đầu tư của XN 46850013 173 270809 Trong đó : Vốn vay ưu đãI ĐT 35335598 173 204252 Vốn tự có 11514416 173 66557 Chi phí và giá thành . Khi sản xuất ổn định đạt năng suất thiết kế, nhưng còn phải trả lãi vay (vốn lưu động và vốn đầu tư ), thì chi phí sản xuất cho 1 ha là : Cho một vụ nuôi tôm : - Chi phí sản xuất : 187.387 triệu /ha . - Giá thành cho một tấn tôm: 62,6 triệu/ tấn Cho vụ nuôi cua : - Chi phí sản xuất : 53,55 triệu / ha . - Giá thành 1 tấn cua : 66,94 triệu /tấn Khi sản xuất ổn định và đã trả hết vốn vay ( từ năm thứ 8 của dự án ) Vụ nuôi tôm : - Chi phí sản xuất : 174,548 triệu / ha - Giá thành 1 tấn tôm: 58,182 triệu / tấn Vụ nuôi cua : - Chi phí sản xuất : 43,706 triệu /ha - Giá thành của 1 tấn cua: 54,633 triệu /tấn Nhu cầu vay vốn lưu động . Trong thành phần chi phí có một số chi phí có thể trả vào cuối kỳ, sau khi thu hoạch( lãi vay và thuế,,,vv). Ngoài ra hộ sản xuất có vốn tự có (tiền mặt, nhân công ) và chính vì vậy nó làm giảm các khoản chi phí về nhân công , các chi tiêu cần tiền mặt ở quy mô nhỏ khác. Do vậy nhu cầu vay vốn lưu động lớn nhất cho một ha là : 120 triệu cho một vụ . Tổng vốn lưu động cho dự án cần vay là : 20,760 triệu đồng /vụ Chu kỳ lãi vay 5-6 tháng, lãi suất tính : 0.81%/tháng Bảng 2 : Bảng tổng nhu cầu vốn Đơn vị : 1000 đồng STT Nguồn vốn Tổng lượng vốn Suất đâù t/1 ha I Vốn đầu tư ngân sách cấp 73204355 423147 - Vốn ngân sách cấp 26354341 152337 Vốn XN vay ngoàI , 35335598 204252 Vốn tự có của dân 11514416 66557 II Vốn lưu động cần vay 20760000 120000 2.Phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án . Ta tiến hành tính và thu được các nhận xét sau về các chỉ tiêu này . Giá trị hiện tại ròng NPV của cả đời dự án 20 năm : 116,167 >0 Tỷ suất thu hồi nội bộ : IRR=19,88% Lớn hơn rất nhiều so với định mức chỉ tiêu IRR là 7% và đáp ứng tỷ lệ khuyến cáo đầu tư của các tổ chức kinh tế IMF, WB, AB (IR>15%). Thời gian hoàn vốn đầu tư : 7 năm kể từ khi bắt đàu công việc xây dựng cơ bản cho đến khi hết dự án . T=Ivo-(W+D)pv < 0 -Đến năm thứ sáu của dự án các hộ nuôi đã tích luỹ được vốn để sản xuất do vậy không phải trả vốn vay ưu đãi . Đến năm thứ 8 đã thanh toán sông gốc vốn vay ưu đãi và bắt đầu có tích luỹ . Tỷ suất sinh lời B/C của dự án ( tính cho năm ổn định sản xuất ): ( B/C= 1.52 >1). Hoàn toàn mang tính khả thi . Bảng 3 : Các chỉ tiêu tài chính. chỉ tiêu NPV 116.167 IRR 21.97 T 7 B/C Tôm:1.52 Cua 1.2 Qhv Tôm 58.48 Cua 29.69 Bhv Tôm 5555.5 Cua 2374.8 Trong đó : Qhv là sản lượng hoàn vốn , doanh thu hoà vốn là Bhv, thời gian tính toán dự án là 20 năm. Phân tích độ nhạy của dự án . Xét độ nhạy cảm. Các yếu tố : -Tổng vốn đầu tư, giá bán sản phẩm, giá mua thức ăn, chăn nuôi, mua giống, tỷ suất chiết khấu có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của dự án, đến tính khả thi của dự án .Nhằm xem xét trong các yếu tố đó yếu tố nào có tác động ảnh hưởng lớn nhất đến NPV, chúng ta phải đi xem xét và tính toán. ở đây chúng ta giả sử cho các yếu tố này thay đổi 10% để tiến hành phân tích, từ đó rút ra các vấn đề cần quan tâm, nhằm phần nào hạn chế các yếu tố tiêu cực tác động lên dự án mặt khác phát huy các yếu tố tác động tích cực . Qua phân tích chúng ta thấy rằng: Giá bán tôm thành phẩm và giá mua thức ăn là hai yếu tố tác động tác động mạnh nhất đến NPV, mỗi 1% thay đổi của nó làm cho NPV thay đổi 3,93% và 1% (xem bảng độ nhạy ). Vì vậy, trong quá trình quản lý phải hết sức quan tâm đến hai yếu tố này, mặt hác nó cũng phụ thuộc vào chính sách vĩ mô của nhà nước . Bảng 4: Độ nhạy của dự án Yếu tố thay đổi NPV % thay đổi Chỉ sốnhạy cảm của NPV yếu tố khi thay đổi Không đổi 116.1669675 0 0 VĐT tăng 10% 109.31604 -5.9 -0.59 Giá TĂ tăng tăng 10% 105.4132943 9.26 -0.93 Giá mua tôm tăng 10% 113.6555844 -2.16 -0.22 Giá bán tôm tăng 10% 70.599871 -39.26 -3.93 Tỷ suất CK tăng 10% 105.039541 -9.58% -0.96 Để xem trường hợp xấu nhất xảy ra khi giá mua thức ăn và giá bán sản phẩm tăng và giảm tương ứng là 20% thì : NPV = 34445427 nghìn đồng IRR = 7,52% (>IRR định mức =7%) Xét độ rủi ro : Những điều kiện tự nhiên như thời tiết và khí hậu, dịch bệnh thường ảnh hưởng mạnh đến sản xuất và nuôi trồng thuỷ sản, đây là một đặc điểm tự nhiên của ngành thuỷ sản chính vì vậy chúng ta giả định là cứ ba năm sản xuất thì có một năm mất trắng, như vậy chỉ còn hai năm được mùa .Khi đó : Xác suất rủi ro là : p = 3-2 =33,33% 3 Nếu xét đến rủi ro với xác suất 33,33% thì hệ số hoàn vốn nội bộ IRRgiảm đi còn lại : IRRtt 21,97% IRRrr = ----------------- = ----------- = 16,5% 1+0,3333 1,333 Như vậy dự án vẫn có tính hiệu quả cho trường hợp xấu nhất có thể xảy ra, nó phù hợp với khuyến cáo của các tổ chức kinh tế thế giới như IMF, WB, AB.. với mức IRR=15% cho ngành nuôi trồng thuỷ sản . Kế hoạch vay trả nợ của dự án . Sau khi giai đoạn xây dựng cơ bản được kết thúc thì dự án phải đến năm thứ 5 mới bắt đầu có lãi và mới bắt đầu trả nợ .Và cho đến năm thứ 8 thì dự án bắt đầu có lãi . Trong đó vốn ngân sách nhà nước được thu hồi dưới dạng khấu hao, vốn vay xây dựng cơ bản được tính lãi : 0,58%/ tháng cho vốn vay ưu đãi của nhà nước và 0,81 %/tháng với vốn lưu động. Phân tích điểm hoà vốn (sản lượng và doanh thu hoà vốn của dự án ). Sản lượng hoà vốn của toàn vùng dự án được tính cho 10 năm đầu tiên của dự án là : Cho vụ nuôi cua năm TC FC Qhv DThv 1 2.677 2361 29,57 2.365,53 2 6.078 3508 43,97 3.517,91 3 8.629 4368 54,73 4378,33 4 8.629 4368 54,74 4378,33 5 8.629 4368 54,75 4378,33 6 7.651 4368 54,7 4376,09 7 7.651 4368 54,7 4376,09 8 7.651 3390 42,47 3397,92 9 7.651 3390 42,47 3397,92 10 7.651 3390 42,47 3397,92 Tính điểm hoà vốn cho vụ chính nuôi tôm. Năm TC FC VC Qhv DThv 1 8883,9 5768,9 3115.1 61,1 5804,2 2 21310,4 8848,9 12461.5 93,52 8884,8 3 31550,6 11159 21747.9 117,8 11191,1 4 32907 11159 22392.2 117,8 11189,1 5 33488,2 11159 22392.2 117,77 11188,3 6 32479,3 10150,1 22392.2 117,77 11188,3 7 32479.3 10150,1 22392.2 117,77 11188,3 8 30196.8 7867,6 22392.2 117,77 11188,3 9 30196.8 7867,6 22392.2 117,77 11188,3 10 30196.8 7867,6 22392.2 117,77 11188,3 2.Đánh giá hiệu quả bền vững về mặt xã hội của dự án . Các hiệu quả khác như dự án sẽ đem lại cho nền kinh tế trong vùng phát triển do tăng cung các nguyên vật liệu cho hoạt động của dự án cũng như kích thích sản suất nguyên vật liệu cung cấp cho dự án, nhờ thu nhập cao kéo theo sức mua của người dân tăng lên kích cầu trong các ngành cung ứng và sản xuất khác trong địa bàn phát triển cũng như trong phạm vi nền kinh tế quốc dân . Chính từ các nguồn thu từ thuế của dự án đem lại góp phần làm tăng ngân sách cho địa phương nhờ vậy mà có thể tăng đầu tư cho cơ sở hạ tầng và cho phúc lợi xã hội . Khi dự án này đi vào thực hiện, nó đã đem lại một hiệu quả lớn về mặt xã hội cho vùng dân cư của dự án, nhưng để xem chúng có thật sự bền vững hay không chúng ta phải đi đánh giá các chỉ tiêu . Số lao động có thêm việc làm . Khi dự án ra đời đã góp phần giải quyết việc làm cho vùng dân cư, sau năm thứ ba của dự án tức là dự án sau thời gian xây dựng cơ bản và đi vào hoạt động chính thức thì số lao động cần thiết cho dự án sẽ là 1277 lao động ( trong đó lao động tực tiếp nuôi tôm là 865 người, lao động gián tiếp và các dịch vụ khác cho dự án là 362 người , như vậy so với mức trước khi có dự án , nếu tính trên cùng một diện tích canh tác -173 ha - sẽ tạo thêm việc làm cho 700 người . Lao động cho dự án là : 1277 lao động Lao động trực tiếp là : 865 lao động Lao động gián tiếp là : 362 lao động . Lao động tăng thêm khi có dự án là : 700 người Như vậy dự án đã đem lại một nguồn lớn công ăn việc làm cho người dân trong vùng dự án, góp phần làm giảm gánh nặng cho chính quyền địa phương trong việc giải quyết các vấn đề nảy sinh từ số lao động không có công ăn việc làm trước kia cũng như vấn đề tao công ăn việc làm cho số lao động dư thừa trong ngày nông nhàn cũng như số lao động dôi ra khỏi hoạt động nông nghiệp thuần tuý mà chưa có công việc trong bất cứ ngành thuỷ công hay tiểu thương nào khac tại địa phương .Như vậy tránh lãng phí nguồn nhân lực cũng như làm tăng thu nhập cho địa phương . Mặt khác, khi dự án giải quyết được vấn đề lao động trong nông thôn, nông nghiệp thuần tuý thì tạo điều kiện cho kinh tế địa phương phát triển, tạo động lực cho nền kinh tế phát triển, đẩy mạnh các ngành khác phát trỉên theo. Tuy nhiên số lao động mà dự án tạo ra tuy tương đối nhưng thu nhập so với mức chung hiện nay của xã hội (thu nhập bình quân ) làg còn thấp, thực chất số thu nhập chỉ thu vào một mối đó là các hộ tham gia trực tiếp vào sản xuất trong phạm vi dự án mà thôi. Thu nhập . Trước kia, khi chỉ trồng lúa nước và làm nghề muối, nuôi trồng thuỷ sản dưói dạng quảng canh cải tiến thì thu nhập của dân cư trong vùng chỉ đạt 4-5 triệu đồng/ năm /ha . Hiện nay do mỗi năm dự án thu về tối thiểu là 4 triệu USD tiền bán tôm xuất khẩu, cộng với tiêu thụ trong nước nên thu nhập của người dân tham gia vào dự án được cải thiện rõ rệt so với trước khi có dự án .Với mức doanh thu như trong năm 1999 đạt khoảng 13,3 tỷ đồng ( 19,85 triệu đồng /ha ) thì thu nhập bình quân của một lao động /ha/năm là 16,8 triệu /ha, nếu trừ hết các khoản phải nộp thì người dân còn lại là 6,6 triệu đồng /ha /năm cao hơn mức trước khi có dự án . Thu nhập trước khi có dự án : 4-5 triệu /ha/năm. Thu nhập sau khi có dựa án : 16, 8 triệu đồng / ha / năm Như vậy đời sống của người dân được nâng cao, họ có tích luỹ và có thể cỉa thiện chất lượng cuộc sống cũng như họ quan tâm nhiều hơn đến giáo dục và các điều kịên khác của cuộc sống mà trước kia do họ không có điều kiện vì còn bận tâm đến cái ăn hàng ngày . Địa phương có thu nhập thêm từ thuế và các khoản nộp ngân sách khác nên có đìêu kiện để đầu tư vào cơ sở hạ tầng cũng như các cơ sở y tế giáo dục .. tại địa phương của mình, để nâng cao chất lượng cuộc sống của chính người dân sở taị . Ngoài ra khi người dân có thu nhập cao thì họ sẽ tiêu dùng nhiều hơn, chi tiêu nhiều hơn qua đó kích thích tái đầu tư cũng như kích cầu các nhu yếu phẩm hàng ngaỳ cho cuộc sống, các sản phẩm phục vụ tiêu dùng, chính quá trình đó lại tăng thêm nhân lực lao động trong các ngành thương mại, dịch vụ làm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương từ thuần nông, chăn nuôi đơn giản manh mún và các ngành tiểu thủ công sang cơ cấu dịch vụ- công nghiệp-nông nghiệp trong tương lai. Khi có thu nhập cao dân cư sẽ tiêu dùng và sử dụng nhiều hơn các dịch vụ công cộng và các dịch vụ của cuộc sống hiện dậi mà trứoc kia họ khồn có điều kiện tham gia, con cái họ có điều kiện học tập hơn nữa .Trong tương lai đấy chính là thế hệ kế cận nối tiếp, nếu thế hệ mai sau có trình độ hơn thế hệ đi trước thì đó là một bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội con người nói chung và trong phạm vi một địa phương cụ thể nói riêng. Tuy nhiên thu nhập này có thực sự phân bố đều hay không thì chưa thể đánh giá một cách sát thực và thực sự xã hội có công bằng hay là có khoảng cách giữa người có thu nhập cao nhất và người thu nhập thấp là rất lớn ? Cơ sở hạ tầng . So với trước khi có dự án, hiện nay vùng đã hoàn thiện được hệ thống thuỷ lợi do đó đảm bảo cho canh tác và nuôi trồng thuỷ sản, cộng với một hệ thống đê bao quanh, hệ thống đường giao thông được nâng cấp đã cải thiện đời sống cũng như điều kiên canh tác của dân cư trong vùng dự án. Có 600m đường nối với đường 14 . Có đê biển mặt rộng 5 m bao sát dự án ở phía đông . Có mạng lưới điện 35 KW . - Mặt khác các điều kiện về y tế, trường học, đặc biệt là hệ thống điện đã góp phần nâng cao điều kiện sống của dân cư trong vùng dự án .Các công trình phúc lợi xã hội các dịch vụ cộng đồng này là một chỉ tiêu, một dấu ấn đánh giá trình độ phát triển của vùng . Vùng dự án sẽ thoát khỏi cảnh đèn dầu trước kia thay vào đó là ánh điện, hay là người dân có cơ hội nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân mình, chẳng hạn họ có điều kiện tiếp xúc với các đồ dùng sử dụng điện năng –các dụng cụ gia đình của cuộc sống hiện đại-ví dụ như : ti vi, nồi cơm điện, ấm điện.....vv.Những dụng cụ gia đình của cuộc sống văn minh mà trước kia họ không có điều kiện sử dụng và nay họ có thể và dó như là một con đường rút ngắn thời gian lao động chân tay của người dân để họ tranh thủ thời gian để nghỉ ngơi hay làm các công việc khác để tăng thu nhập . Ngoài ra do mức sống được nâng cao đi đôi với các điều kiện sống, sự giảm đi tương ứng của lao động mệt nhọc do lao động chân tay nhiều sẽ đem lại sức khoẻ tốt hơn cho người dân cũng như sẽ nâng cao được tuổi thọ của người dân . Không chỉ thế người dân, trong quá trình song song với sự phát triển của dự án thì trình độ canh tác nuôi trồng thuỷ sản được nâng cao, ngày càng tích luỹ được nhiều kinh nghiệm sản xuất cũng như tiếp cận được hệ thống thông tin về thị trường, các tiến bộ khoa học kỹ thuật để áp dụng vào trong nuôi trồng thuỷ sản . Mặt khác, dự án đã tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên mà trước kia chỉ là vùng bãi bồi, nước lợ ...cũng như tận dụng được nguồn lao động nhàn rỗi . Chính cơ sở hạ tầng được nâng cao này, đăc biệt là hệ thống đường giao thông và hệ thống thông tin liên lạc góp phần làm tăng mối quan hệ giao lưu giữa vùng với các vùng khác, cũng như đời sống của dân cư .Thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, hoạt động thương mại của địa phương phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất hàng hoá . Các vấn đề xã hội khác. Dự án thu hút được nhiều mối quan tâm của dân cư trong vùng dự án, quá trình hoạt động của dự án đã góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội do nhàn rỗi và nghèo đói gây ra, cũng như tích luỹ cho người dân cách thức nuôi trồng, kinh nghiệm canh tác và sản xuất thuỷ sản, tạo ra các kế sinh nhai, đặc biệt là các kỹ năng tính toán hiệu quả kinh tế khi tiến hành làm ăn, năng cao trình độ hiểu biết của người dân về môi trường để họ có thể tự ý thức được các hành động của mình khi tiến hành sản xuất và nuôi trồng thuỷ sản. Khi người dân có hiểu biết họ sẽ tự ý thức được hành động của mình trong khai thác và bảo vệ môi trường. Đặc biệt, khi trình độ dân trí đi lên cùng với một xã hội có thu nhập tương đối ổn định thì người phụ nữ sẽ giảm được gánh nặng trong công việc gia đình, mà hiện nay trên thế giới và cộng đồng con người đang hết sức quan tâm đến người phụ nữ trong gia đình vì họ có vai trò quan trọng ngay cả trong việc phát triển xã hội và bảo vệ môi trường .Đã từ lâu, sự bình đẳng và các chế độ chăm sóc bảo vệ các bà mẹ và người phụ nữ nói chung đã là một tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của một vùng, một quốc gia . Khi có thu nhập ổn định, cùng với công ăn việc làm thì người phụ nữ đã có nhiều thời gian hơn cho gia đình của mình, để chăm sóc con cái gia đình thay vì phải bươn trải kiếm sống .Do đó đời sống tinh thần của gia đình được nâng cao, cũng như con cái được quan tâm nhiều hơn đến chuyện học hành, và các điều kiện sinh hoạt của gia đình –hạt nhân của xã hội-sẽ có nhiều quan tâm và cải thiện hơn trước. Khi đời sống được nâng cao dân cư bắt đầu quan tâm đến chuyện giáo dục con cái, quan tâm nhiều hơn đến việc cho con đi đến trường học, và ngay bản thân trẻ em cũng được giảm đi gánh năng của công việc gia đình khi đến trường, chúng sẽ có nhiều thời gian hơn để chú tâm vào chuyện học tập . Chi tiêu dùng tăng lên tương ứng với thu nhập thì sẽ tạo ra trong xã hội nhiều công ăn việc làm mới được phát sinh tư nhu cầu các dịch vụ của người dân, các tệ nạn xã hội giảm đi tỷ lệ với số người có công ăn việc làm . Nói tóm lại, dự án này khi đi vào hoạt động sản xuất đã đem lại nhiều tác động có ích cho xã hội, người dân và cộng đồng ở đây, nó như là một động lực để thúc đẩy và phát triển xã hội nôn thôn cũng như góp phần giải quyết lao động dư thừa trong nông nghiệp nói chung và trong nôn thôn nói riêng . Bên cạnh những tác động to lớn mà dự án đem lại cho cộng đồng vẫn có những tiêu cực nảy sinh trong phân phối lợi nhuận và thu nhập cho người dân vùng dự án, từ đó dễ nảy sinh một khoảng cách giàu nghèo trong xã hội làm cho xã hội bị phân hoá sâu sắc .Những dự án như thế này cũng chưa thể tạo ra một quy mô việc làm cho xã hội và đáp ứng mọi nhu cầu giải quyết các vấn đề của nông nghiệp, nông thôn. 3. Đánh giá hiệu quả bền vững trong môi trường vùng dự án . Trong quá trình hoạt động của dự án, quá trình sản xuất đã thải ra môi trường các chất thải rắn và lỏng cũng như các chất khí khác .Trước khi chúng ta đi vào đánh giá các tác động này chúng ta cùng xem xét mức độ đo được các thành phần của đất và của nước trước và sau khi dự án đi vào hoạt động . Trước khi dự án hoạt động . Đất ở đây chủ yếu là đất phù sa do sông Lach Tray bồi đắp và do sông biển tạo thành .Đất có thành phần chủ yếu là các hạt bụi và bụi sét pha cát tạo thành có nguồn gốc từ trầm tích sông biển trải qua thời kỳ dài thộc đệ tứ AmQ3-4(Tài liệu khảo sát từ 60 hố khoan của địa chất thăm dò trong quá trình thành lập dự án khả thi ). Lớp bùn trên mặt dày 0,2-0,3 m chủ yếu là hạt bụi, hạt sét, hạt mịn pha lẫn mùn hữu cơ đã phân huỷ ở trạng thái no nước dẻo chảy (dạng bùn ), lớp bùn này phân bố hầu khắp trong các đầm nuôi tôm của dự án và cac kênh mương nằm trong khu dự án . Lớp thứ hai nằm ở độ sâu 0,25- 2 m là loại đất thịt pha sét màu nâu xám ở trạng thái tự nhiên đất ẩm, dẻo càng xuống sâu thì dẻo cứng . Đặc tính cơ lý của đất trong khu dự án : Thành phần hạt sét <0,002mm : Chiếm từ 19%-28% . Hạt bụi 0,002 -0,075mm: chiếm từ 60-70%. Hạt cát san >0,075 mm : chiếm khoảng 1%. Độ rỗng n=60%, độ bão hoà nước trên 90% Góc ma sát 4-5 độ , lực dính C=0,07-0,08 kg/cm2 .Nhìn chung đều thấp vì đất có hàm lượng sét cao và bão hoà nước . Hệ số thấm đất nền rất thấp K=(0,1-0,3)*10cm/s. Độ chua nền của đất đáy pH=7,25-7,78 Độ dinh dưỡng N= 0,01-0,16%, PO= 0.05-0, 07%, K O =1,8-2,1%. Hàm lượng các ion : Fe3O2, Fe=49-60mg/100g đất Al(+3) =0,07- 0,08 mg/ 100 g đất . Sau khi dự án đi vào hoạt động, theo nhưng báo cáo của các chuyên gia đánh giá thì hệ thống nước trong khu dự án đã có sự suy thoái . Tuy tính chống thấm còn rất khả quan thì một số các yếu tố khác của môi trường bị ô nhiễm Ta có thể thấy sau các con số được Viện kinh tế và quy hoạch thuỷ sản kiểm tra như sau: Nhìn chung chất lượng đất không đảm bảo cho tiêu chuẩn nuôi tôm .Một số các nguyên tố vi lượng đã vượt quá nồng độ cho phép như : Hàm lượng kẽm =0,082- 0,09 mg/l cao hơn giới hạn cho phép là 8-9 lần . Hàm lượng sufurue =0,0011-0,013 mg/l cao hơn gií hạn cho phép 2 lần . Tổng lượng dầu mỡ trong các kênh dẫn cao hơn giới hạn cho phép 8-9 lần. Chất rắn trong hệ thống ao nuôi =105-108 mg/l cao hơn giới hạn cho phép gấp 2 lần . Nguyên nhân của tình trạng trên là do trong quá trình nuôi trồng thuỷ sản các hộ nuôi đã không tuân thủ quy trình kỹ thuật và các biện pháp cần thiết để đảm bảo bền vững của môi trường . Như vậy có thể thấy rằng, nguồn nước bị ô nhiễm trong quá trình nuôi trồng thuỷ sản ở đây, hàm lượng các nguyên tố vi lượng có hại đến chất lượng nguồn nước cũng như với sức khoẻ con người và nuôi trồng đã gia tăng thành phần trong nước. Đất cũng như nguồn nước bị chua hoá, nồng độ Ph vượt qua ngưỡng cân bằng , điều này ảnh hưởng đến sản xuất và nuôi trồng thuỷ sản cũng như chất lượng nguồn nước, đất . Tình trạng nhiều chất thải rắn trong ao nuôi sẽ dẫn tới sinh ra nhiều khí độc hại với môi trường khi nó bị ngâm lâu và quá trình phân huỷ kéo dài trong môi trường nước sẽ sinh các khí độc như CO2, mêtan(CH4), và không khí bị ô nhiễm bởi mùi hôi thối của các chất hữu cơ này phân huỷ . Không chỉ thế, các ảnh hưởng này đã tác động lên nguồn thức ăn trong nước hay chính là các thuỷ sinh trong nước đã bị tác động mạnh mẽ khiến cho các loài này không thể tồn tại và phát triển mạnh như trước trong môi trường bị ô nhiễm nặng .Chính điều này làm mất cân băng trong hệ sinh thái , mất đi sự đa dạng trong hệ sinh thái, phá vỡ đi đặc tính bảo vệ tự nhiên của môi trường và gia tăng sói mòn . Tất cả các tác động trên đã gây ảnh hưởng to lớn đến sản xuất và nuôi trồng thuỷ sản hiện tại cũng như trong tương lai, vì môi trường đã bị ô nhiễm, không những thế nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người dân do không khí bị ô nhiễm và chứa các chất độc hại . Như vậy có thể đi đến kết luận, trong quá trình thực hiện dự án người dân chưa thực sự tuân thủ các quy trình công nghệ cũng như các biện pháp bảo vệ môi trường khi tiến hành xử lý các chất thải của dự án ra môi trường và đã làm cho môi trường nước, môi trường nước cũng như không khí bị ô nhiễm .Điều đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi sinh, đặc biệt là hệ thống thuỷ sinh vùng diện tích mặt nước nuôi trồng của dự án, làm cho hệ thống vung bờ bị mất cân bằng, các đặc tính bảo vệ tự nhiên của thiên nhiên bị phá huỷ cũng như thiên nhiên mất đi khả năng tái tạo ra nguồn tài nguyên thiên nhiên mới. Ngoài ra nó ảnh hưởng đến sức khoẻ của chính người dân khi phải tiếp xúc với các nguồn khí độc hại, các mầm bệnh sinh ra trong các chất hữu cơ bị thối rữa cũng như trong nguồn nước bị ô nhiễm. Có thể thấy rằng một phần của hiện trạng này là do con người có khiếm khuyết trong khi điều hành hoạt động của dự án, cũng như trong khâu xây dựng dự án không tính hết được các tác đọng của chất thải từ dự án lên môi trường hoặc không xây dựng được phương án hữu hiệu nhất, hoặc là do ý thức của người dân trong xử lý chất thải và quy trình công nghệ khi tiến hành nuôi trồng thuỷ sản. II.Dự án khu nuôi tôm công nghiệp ở Quỳnh lưu -Quỳnh Lộc -Nghệ an II.1. Sơ lược về dự án . Đây là một dự án nuôi tôm công nghiệp của tỉnh Nghệ an có sự kết hợp của tổ chức Suma -Đan mạch ( tổ chức môi trường ).Dự án nằm trên diện tích của xã Quỳnh lộc gần cửa sông Hoàng Mai -đang là một điểm nóng về ô nhiễm nguồn nước .Dự án ra đơì với tổng diện tích 100 ha nuôi trồng , tổng diện tích là 172 ha, dự án ra đời nhằm kết thúc quá trình khai thác bừa bãi của dân cư trong vùng làm tổn hại nặng nề đến môi trường trong thời gian qua, đó là do người dân đã khai thác quá sức tái tạo của thiên nhiên . Tổng diện tích thực nuôi dự án : 100 ha . Tổng diện tích dự án : 172 ha Khu vực của dự án đang là khu vực nhạy cảm của các vấn đề xã hội cũng như là điểm nóng cần thúc đẩy phát triển xã hội nông thôn, chính vì vậy mục tiêu của dự án ra đời có tác động rất lớn đến khu vực này .Nó sẽ là một đòn bẩy thúc đẩu kinh tế của vùng phát triển cũng như các vấn đề xã hội như việc làm, thu nhập cải tạo môi trừờng, phát triển cơ sở hạ tầng ,....vv. Mặt khác đây cũng là xã có diện tích mặt nước rộng nếu tiến hành khai thác và cải tạo tốt sẽ có tiềm năng trong phát triển thuỷ sản đặc biệt là nuôi tôm phục vụ cho xuất khẩu. Đây là một dự án có tầm quan trọng với xã Quỳnh Lưu nói chung và tỉnh Nghệ an nói riêng, ta cùng xem xét và đánh giá các hiệu quả kinh tế xã hội của dự án cũng như các tác động đến môi trường mà dự án đem lại có hiệu quả hay không ? Dự án xuất phát từ nhu cầu đầu tư để phát triển nông nhgiệp nông thôn và nhằm tìm kiếm lợi nhuận đồng thời đem lại các hiệu quả kinh tế xã hội rất lớn .Ta đánh giá hiệu quả và phát triển bền vững của dự án theo từng hợp phần . II.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án nuôi tôm công nghiệp ở Quỳnh Lưu. a).Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án . Theo số liệu lạm phát trong thời gian gần đây, chúng ta giả sử mức lạm phát là 3%/nam trong thời gian dự án hoạt động. Ta sẽ đi phân tích hiệu quả kinh tế của dự án dựa vào các vụ sản xuất chính. Ta xét các chỉ tiêu và các số liệu sau : Đầu tư cho XDCB ban đầu . Đầu tư cho XDCB ban đầu của dự án là :28299 triệu đồng Trong đó : Vốn ngân sách là : 8573 chiếm 30.3%. Vốn của Suma tài trợ là : 2083 triệu đồng, chiếm 7,4% Vốn vay của dân : 5644 triệu đồng chiếm 19,9% trong đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu.(xem bảng cơ cấu nguồn vốn) Trong đó tính cho một ha thực tế sản xuất với tổng mức dầu tư cho XDCB cho 1 ha vùng dự án là 238 triệu đồng và cho một ha mặt nước thực nuôi là 605 triệu đồng .Theo chính sách giao mặt nước cho dự án sẽ có thời hạn là 20 năm. (xem bảng lịch đầu tư ). Bảng 1: Lịch đầu tư. Hạng mục Năm 1 2 3 Tổng Tg khấu hao Kinh phí chuẩn bị đầu tư 600 600 20 Kênh cấp chính 1792 1792 20 Kênh thoát chính 1483 1483 20 Cống cấp và thoát chung 1545 1545 20 Cỗu giao thông 958 958 20 Kênh cấp nội đồng 4774 4774 20 Kênh thoát nội đồng 4774 4774 20 Đào đắp ao nuôI 4880 4880 20 Hệ thống điện đèn ao nuôi 414 414 20 Cống cấp và thoát cho các ao 764 764 20 Máy bơm nớc 1018 1018 10 Quạt máy bơm nớc 1018 1018 10 Thuế và các chi phí khác 893 2808 3700 20 Chi phí dự phòng 578 578 20 tổng cộng 1178 6671 20450 28299 Bảng 2: Nguồn vốn và cơ cấu vốn hạng mục Năm 0 1 2 tổng % so với tổng vốn ĐT/ha sx Đt/ha dt 1 Vốn XDCB 1178 6671 20450 28299 74% 605 238 Vốn ngân sách 578 5188 2808 8573 30,3% 183 Vốn suma hỗ trợ 600 1483 2083 7,4% 45 Vốn vay XDCB 11999 11999 42,4% 256 Vốn tự có 5644 5644 19,9% 121 2 Vốn lưu động 9796 9796 26% 98 Tổng cộng 1178 6671 30247 38096 100% 814 381 Khấu hao và giá trị còn lại của dự án . Khấu hao các công trình tại vùng dự án tính hai mươi năm, riêng máy bơm và quạt nước tính 10 năm, giá trị khấu hao còn lại hàng năm là 1432 triệu đồng, giá trị còn lại của dự án đến năm thứ 21 lá 2317 triệu đồng (xem bảng 3). Bảng 3: khấu hao và giá trị còn lại Năm KP Kênh Kênh cống cầu kênh kêmh đào điện cống máy máy thứê CP chuẩn cấp thoát và giao cấp thoát ao ao cấp và bơm quạt CP dự bị ĐT chính chính thoát thôg nộiđồg nội đồg nuôI thoát nớc khác phòng 0 1 2 3 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 96 96 167 29 4 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 96 96 167 29 5 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 96 96 167 29 6 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 96 96 167 29 7 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 96 96 167 29 8 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 96 96 167 29 9 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 96 96 167 29 10 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 0 0 167 29 11 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 0 0 167 29 12 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 0 0 167 29 13 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 0 0 167 29 14 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 0 0 167 29 15 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 0 0 167 29 16 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 0 0 167 29 17 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 0 0 167 29 18 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 0 0 167 29 19 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 0 0 167 29 20 30 87 72 75 47 225 225 230 20 36 0 0 167 29 GTCL 60 174 144 150 93 450 450 460 39 72 0 0 167 58 Vay và trả nợ . Vốn ngân sách nhà nước sẽ thu hồi dưới dạng khấu hao, vốn vay XDCB được tínhlà 7%/năm, vốn vay lưu động được tính 4%/nửa năm .Vốn vay XDCB của dân theo trung hạn trả trong 5 năm bắt đầu năm thứ ba của dự án , vốn lưu động vay trong năm và trả nợ cũng trong năm, hàng năm sẽ phải trích lãi trả vốn vay lưu động 392 triệu đồng khi dự án hoạt động với 100% là thâm canh Khoản mục/năm 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Vốn tín dụng XDCB tiền nợ ĐK 11999 9912 7680 5291 2735 Trả nợ TK 2926 2926 2926 2926 2926 Trả lãI TK 840 649 538 370 191 Trả vốn gốc TK 2086 2233 2389 2556 2735 Tiền cuối kỳ 11999 9912 7680 5291 2735 0 _Vốn LĐ tiền nợ ĐK Trả nợ TK 3641 3835 3407 3509 9796 10090 10393 10705 Tiền lãI TK 3786 3988 3543 3650 10188 10494 10908 11133 Trả vốn gốc TK 146 153 136 140 392 404 416 428 Tiền vay thêm TK 3641 3835 3407 3509 9796 10090 10393 10705 Tiền vay Ck 3835 3407 3509 9796 10090 10393 10705 11026 Tổng trả vốn gốc hàng năm 2086 2233 2389 2556 2735 Tổng trả lãI hàng năm 986 847 674 511 583 404 416 428 Trả lãI vay XDCB 840 694 538 370 191 0 0 0 Trả lãI vay VLĐ 146 153 136 140 392 404 416 428 Tổng tiền phảI trả cả năm 3072 3080 3063 3067 3318 404 416 428 Lịch vay và trả nợ từ năm thứ hai Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất bao gồm các khoản sau : Tiền mua giống , thức ăn, các loại thuốc, tiền điện và thuỷ lợi phí, nhân công, cải tạo và tu bổ hàng năm, công thu hoạch, chi phí khác, khấu hao, trả lãi vay, thuế nông nghiệp, chi phí duy tu bảo dưỡng công trình đầu mối, chi phí quản lý công trình …. Chi phí cho một kg tôm sản phẩm trung bình là : 48800 đồng /kg ( tính theo giá năm 2001)-. Sản lượng và doanh thu . Sản lượng và doanh thu khi đi vào sản xuất ổn định năm thứ 5 sẽ đạt được 187,2 tấn vơí giá cả bình quân 90000 đồng /kg sẽ đạt doanh thu 20.721 triệu đồng (đã tính yếu tố lạm phát ).Tuy vậy do nuôi tôm là một nghề có tính rủi do cao chính vì vậy giả định là một năm thứ tư bị mất trắng không thu được sản phẩm . Q= 187,2 tấn hàng năm. DT = 20.721 triệu đồng / năm. Thu nhập . Thu nhập trung bình trên một ha vùng dự án là 25 triệu đồng /vụ và trên một ha diện tích thực nuôi sẽ có 54 triệu đồng /vụ (xem bảng 7).Với 150 hộ dân trong vùng dự án thì mỗi hộ sẽ có thu nhập 16,6 triệu đồng /năm, ta lấy trung bình mỗi hộ có 5 nhân khẩu thì có thu nhập trên dầu người là 3,33 triệuđồng /năm tương đương 277.000 đồng / tháng . Thu nhập Tb/ha : 25 triệu /ha . Thu nhập tb/ ha nuôi : 54 triệu /ha. Thu nhập Bq đầu người : 277.000 đồng / tháng Báo cáo thu nhập và lợi huận Hạng mục năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 DT 6904 7111 9766 10059 20721 21343 21983 0 CP 31 32 7105 6934 6357 6322 12707 12848 13191 13543 LN -1187 -670 2735 3226 7430 8091 8376 -13976 LN/ha -12 -7 27 32 74 81 84 -140 Báo cáo ngân lưu Với lãi suất chiết khấu trên thị trường hiện nay, xét với lãi suất của ngân hàng thương mại là 10%, ta tính được bảng 8. Ta có : - NPV của dự án là 10.136 triệu đồng . -IRR của dự án là 15%. -Tỷ số lợi ích /chi phí (B/C) là 1,11. - Thời gian hoàn vốn là 10 năm kể từ khi đi vào hoạt động Báo cáo ngân lưu Hạng mục 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Ngân lu vào 6904 7111 9766 10059 20721 21343 21983 0 Ngân lu ra 1178 6702 20482 5672 5500 4924 4888 11274 11415 11757 12110 Ngân lu ròg 0.1 -1178 -6702 -20482 1232 1611 4842 5171 9447 9928 10226 -12110 NPV 10136 IR 15% T 8 B/C 1.11 Phân tích sản lượng hoà vốn và doanh thu hoà vốn . Sản lượng hoà vốn toàn vùng dự án là 69,73 tấn sản phẩm, nếu tính cho một ha thực nuôi là 1,49 tấn sản phẩm, doanh thu hoà vốn của toàn vùng là 6.276 triệu đồng và của một ha thực nuôi là 143 triệu đồng, mức hoạt động hoà vốn của vùng là 30% (xem bảng ). Qhv = 69,73 tấn. Dt hv = 6.276 triệu . Bảng4 : phân tích điểm hoà vốn và doanh thu hoà vốn toàn vùng dự án Trên một ha thực nuôi FC 3482 74 VC 9226 197 DT 20721 443 DThv 6276 143 Qhv 69730 1490 Phân tích độ rủi ro. Phân tích độ nhạy của dự án ta có thể xem xét mức độ rủi ro của dự án khi tiến hành đầu tư. Với giá bán sản phẩm và năng suất nuôi thâm canh là 80.000kg/ha và 3500 kg/ha thì dự án bị lỗ, còn nếu p = 90000đồng /kg với năng suất thâm canh là 3250kg/ha thì dự án bắt đầu có lãi (NPV>0). P1 = 3500 kg/ ha. Q1 = 80.000 đồng/kg. NPV1<0. Dự án lỗ . P2 = 90000 đồng/ kg. Q2 = 3255 kg/ ha . NPV 2 > 0 .Dự án có lãi -Giá bán sản phẩm bình quân và suất chiết khấu : với mức chiết khấu là 9% và gía bán là 80.000 đồng /kg thì dự án vẫn có lãi, với mức chiết khấu là 10% thì gía bán 80.000 đồng /kg là bị lỗ . i = 9 %, P = 80.000 đồng/kg .Dự án lãi. i = 10% , P = 90.000 đồng /kg .Dự án lỗ . -Giá bán sản phẩm và gía thức ăn : Khi giá bán thức ăn là 17000đồng /kg và giá sản phẩm là 80000 đồng /kg thì dự án bị lỗ, còn khi giá thức ăn vẫn như cũ mà giá bán sản phẩm là 90.000 đồng /kh thì dự án có lãi . P t.ăn = 17000 đồng/ kg, P = 80.000 đồng /kg .Dự án lỗ . P t. ăn = 17000 đồng / kg , P = 90.000 đồng /kg .Dự án có lãi . Bảng10: độ nhạy NPV/lãi suất chiết khấu 10136 -0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1 0.11 0.12 0.05 -45100 -26126 -7152 11822 30796 49770 68744 87718 0.06 -42604 -25603 -8602 8400 25401 42403 59404 76406 0.07 -40390 -25108 -9825 5457 20740 36022 51304 66587 0.08 -38418 -24638 -10859 2921 16700 30480 44259 58039 0.09 -36656 -24194 -11732 730 13191 25653 38115 50576 0.1 -35074 -23772 -12469 -1167 10136 21438 32741 44044 0.11 -33651 -23371 -13091 -2811 7469 17749 28029 38309 0.12 -32364 -22989 -13614 -4239 5137 14512 23887 33262 0.13 -31197 -22625 -14053 -5480 3092 11665 20237 28809 0.14 -30135 -22277 -14419 6561 1297 9155 17013 24871 0.15 -29165 -21944 -14723 -7502 -282 6939 14160 21380 10136 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1 0.11 0.12 500 -49739 46209 -42678 -39147 -35616 -32085 -28554 -25024 750 -48692 -44606 \-40520 -36434 -32348 -28262 -24176 -20090 100 -47644 -43003 -38362 -33721 -29080 -24439 -19798 -15157 1250 -46597 -41401 -36205 -31008 -25812 -20616 -15420 -10223 1500 -45549 -39798 -34047 -28295 -22544 -16793 -11041 -5290 1750 -44502 -38196 -31889 -25583 19276 -12970 -6663 -357 200 -43454 -36593 -29731 -22870 -16008 -9146 -2285 4577 2250 -42407 -34990 -27574 -20157 -12740 -5323 2093 9510 2500 -41359 -33388 -25416 -17444 -9472 -1500 6472 144443 2750 -40312 -31785 -23258 -14731 -6204 2323 10850 19377 3000 -39264 -30182 -21100 -12018 -2936 6146 15228 24310 3250 -38271 -28580 -18943 -9305 332 9969 19606 29244 3500 -37169 -26977 -16785 -6592 3600 13792 23985 34177 3750 -36122 -25375 -14627 -3880 6868 17615 28363 39110 4000 -35074 -23772 -12469 -1167 10136 21438 32741 44044 4250 -34027 -22169 -10312 1546 13404 25262 37119 48977 NPV năng suất nuôi thâm canh Như vậy, xét về hiệu quả kinh tế thì dự án có hiệu quả hay nói cách khác là có bền vững trong hiệu quả kinh tế . II.2.2.Đánh giá hiệu quả xã hội của dự án nuôi tôm công nghiệp ở Quỳnh Lưu. Dự án quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản ở xã Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ an là dự án hoạt động trên khả năng khai thác nguồn nhân lực sẵn có tại địa phương trên diện tích 172 ha vùng nước lợ đang nuôi trồng thuỷ sản theo phương thức qủang canh và quảng canh cải tiến trong điều kiện kinh tế xã hội của địa phương hết sức khó khăn cũng như hiệu quả khai thác hét sức manh mún và ảnh hưởng xấu đến môi trường . Từ khi dự án ra đời sẽ đem lại cho người dân nhiều lợi ích to lớn đến xã hội nông thôn, mở ra nhiều cơ hội cho mỗi cá nhân và cộng đồng ở đây trong quá trình giải quyết việc làm và xác lập những kế sách sinh nhai khả thi nhất, vừa đạt hiệu quả cao, vừa đảm bảo tính bến vững. Phương thức khai thác này nếu bảo đảm tính khoa học và hạn chế tối thiểu các tác nhân gây ô nhiễm môi trường (cả tại chỗ và xung quanh thì nó cho phép càng thâm canh thì hiệu quả về kinh tế( doanh thu) càng cao . Dự án đem lại cho 100 hộ công ăn việc làm qua việc cho các hộ này được nhận đấu thầu diện tích mặt nước để canh tác và các hộ này lại liên kết với các hộ khó khăn khác trong vùng dự án để thuê lao động làm công tác nuôi trồng thuỷ sản( tôm ), như vậy dự án đã góp phần giúp cho xã hội và chính quyền địa phương sở tại giảm đi gánh nặng về giải quyết công ăn việc làm cho lao động nhàn rỗi, lại đem lại thu nhập cao cho người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo. Cụ thể dự án đã giảm đi 10% số hộ nghèo do được tham gia vào dự án, và qua đó các hộ nghèo còn lại sẽ cố gắng theo gương trên để tiếp tục phấn đấu làm theo . Dự án đem lại việc làm mới cho xã : 100 lao động Khi dự án hoạt động sẽ làm giảm đi : 10% số hộ nghèo Dự án đem lại cho người dân ở đay cơ hội được nâng cao trình độ sản xuất và nuôi trồng thuỷ sản cũng như các kỹ năng tính toán về kinh tế hạch toán kinh doanh ...Giúp cho người dân nâng cao hiểu biết và cách nhìn nhận vấn đề môi trường trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, cũng như xác định tư tưởng cho người dân muốn làm giàu thì phải vươn lên khắc phục tình trạng trông chờ và không cam chịu trước thiên nhiên, biết tính toán và xác lập kế sinh nhai, gắn bó lâu dài với quê hương . Ngoài ra, còn góp phần tăng cường hệ thống cơ sở hạ tầng như thuỷ lợi và giao thông, điện lưới và các công trình chống bão lũ khác mà dự án đã xây dựng trong quá trình thực hiện dự án .Với một hệ thống các kenh mương cấp, cung nước, thoát nước ..Hệ thống đê ngăn nước mặn dài 6 km ở phía Đông Nam, hệ thống thuỷ lợi với kênh mương bê tông hoá cấp nước ngọt cho sản xuất nông nghiệpvà có khả năng thoát nước nhanh khi có lũ về. Dự án còn cải tạo hệ thống đường giao thông trong xã cũng như đương giao thông nối liền với quốc lộ 1A,tạo điều kiện thuận lợi cho đi lại và giao lưu, lưu thông hàng hóa...vv. Dự án đem lại đời sống ấm no cho người dân vùng dự án thu nhập triứơc kia của người dân là 5,53 triệu đồng/năm và khi có dự án là 12,37 triệu đồng/ năm tăng 2.36 lần, kết thúc thời kỳ sản xuất manh mún theo phương thức tự do chủ yếu là trồng lúa nước và chăn nuôi nhỏ manh mún ..nên thu nhập thấp, cụ thể chỉ có 54 hộ tham gia nuôi tôm quảng canh còn lại là đi làm thuê hay chăn nuôi nhỏ và trồng lúa nước .Thu nhập chỉ đạt 226,5 nghìn đông/tháng và 102 nghìn đồng /nhân khẩu /tháng, khi dự án ra đời các hộ có nguông thu nhập rất đa dạng từ dự án, ta có thể thấy như sau: Thu nhập trước khi có dự án : 5,53 triệu đồng./năm Thu nhập sau khi dự án hoạt động : 12,37 triệu đồng /năm -Nguồn thu từ cấy lúa và nuôi trồng gia súc để đảm bảo một phần an ninh lương thực tại chỗ ( Bình quân 400 nghìn đồng/tháng ). -Nguồn thu nhập từ nuôi trồng thuỷ sản thâm canh trong vùng dự án của các thuỷ trại nuôi tôm (Bình quân 1 triệu / tháng / lao động ). -Thu nhập của các lao động làm thuê các công việc duy tu, kè cống, đê bao ...cho dự án hàng tháng ( Bình quân 600.000 đông / tháng / lao động). -Thu nhập từ việc đi thu gom sản phẩm đi tiêu thụ , chế biến , làm nước mắm, thức ăn cho gia súc .. -Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cung cấp thức ăn và các nguyên vật liệu cho dự án hoạt động cũng như các hoạt động y tế giáo dục . Năm 2000 tổng giá trị sản lượng sản xuất tăng lên, chỉ riêng trong khối nông- lâm ngư nghiệp là 17,428 tỷ đồng VN tăng lên đến 25,162 tỷ đồng /năm .Thu nhập của năm 2001 tăng lên từ 90 nghìn đồng thành 247 nghìn đồng /nhân khẩu /năm . Tổng thu trong khối nông lâm ngư nghiệp 2000 : 17,428 tỷ. Năm 2001 là : 25,162 tỷ. Thu nhập năm 2000 : 90.000 đồng/ năm/ nhân khẩu. Thu nhập năm 2001 : 247.000 đồng/ năm/ nhân khẩu. II.2.3.Đánh giá hiệu quả môi trường của dự án nuôi tôm công nghiệp ở Quỳnh lưu. Nuôi trồng thuỷ sản, gắn liền với môi trường một cách chặt chẽ và chất lượng môi trường ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả của nuôi trồng thuỷ sản cũng như nuôi tôm .Ví dụ như nguồn nước, chất lượng nước, thức ăn tự nhiên, chất lượng đất, và mặt khác nuôi trông thuỷ sản cũng như nuôi tôm có sự tác động trở lại với môi trường trong quá trình sản xuất và hoạt động của dự án, như cac loại chất thải rắn , lỏng, khí ..tồn đọng trong ao nuôi cũng như trong không khí .. Dự án này không nằm trong một ngoại lệ nào. Các tác động lên nguồn nước . Nước là yếu tố hàng đầu và vô cùng quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất mà điều này còn đúng cả với con người .Chất lượng nguồn nước quyết định thuỷ sản nuôi trông ở đó có sống được hay không, có phát triển tốt hay không. ở dự án này đã thực hiện các biện pháp như phơi đáy, lọc nước và có ao xử lý chất thải nên chất lượng nguồn nước được cải thiện đáng kể so với thời gian ban đầu của dự án hoạt động trong tình trạng báo động của hệ thống sông nước ở đây. CHƯƠNG III: NHữNG BIệN PHáP CƠ BảN NÂNG CAO TíNH BềN VữNG CủA Dự áN NUÔI TÔM VEN BIểN. I.Yêu cầu về tính bền vững trong phát triển kinh tế- xã hội ở các vùng ven biển . Trong các vùng biển nói riêng và trong các vùng nông thôn nói chung phần lớn là các vùng còn chậm phát triển, điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn trình độ dân trí còn thấp, cũng như các hệ thống cơ sở hạ tầng như : Hệ thống trường học, y tế, điện, đường xá giao thông đi lại...vv, chưa phát triển thậm chí còn rất thô sơ lạc hậu, kém phát triển chưa đạt mức tối thiểu. Trong tình trạng đó dân cư khai thác bừa bãi các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm mục đích mưu sinh kiếm sống .Người ta mới chỉ chú trọng đến lợi ích kinh tế trước mắt mà quên đi hậu quả trong tương lai, một phần là do không hiểu biết một phần là do sức ép của cuộc sống. Chính vì vậy, khi các dự án ra đời đánh dấu sự kết thúc của thời kỳ này, tuy nhiên nếu chúng ta không chú ý thì trong quá trình khai thác và hoạt động của dự án sẽ lại gặp lại vấn đề trên do quá lưu tâm đến lợi nhuận mà không quan tâm đến các vấn đề của môi trường và xã hội khác làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển lâu dài . Do vậy trong quá trình xây dựng các dự án cũng như quản lý các dự án chúng ta phải đặt vấn đề phát triển bền vững lên hàng đầu để đảm bảo một quá trình phát triển lâu dài, đạt hiệu quả cao về kinh tế cũng như về các yếu tố môi trường, xã hội .Đặc biệt là thuỷ sản có mối liên quan gắn bó chặt chẽ đến điều kiện tự nhiên, các tác động của nước và đất đai có ảnh hưởng lớn đến nuôi trồng thuỷ sản cũng như lên năng suất và hiệu quả kinh tế, thậm chí nếu môi trường quá xa sút thì có thể không nuôi trồng được .Hay nói cách khác là nuôi trồng thuỷ sản gắn liền với điều kiện tự nhiên, với môi trường nước tức là đất đai và nguồn nước là đối tượng khai thác và đối tượng sản xuất chính của thuỷ sản cùng với các vật nuôi là các loài sinh sống trong môi trường nước. Vậy cụ thể các vấn đề đặt ra lúc này là chúng ta phải quan tâm đến lĩnh vực nào trước hết hay cả ba giác độ : Kinh tế, xã hội và môi trường ?. Như chúng ta đã cùng giải trình trong phần cơ sở lý luận .Ba vấn đề này có mối liên hệ mật thiết với nhau, hiệu quả kinh tế tác động đến hai yếu tố môi trường và xã hội cũng như các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và từ đó tác động đến yếu tố xã hội và ngược lại. Vậy chúng ta phải đồng thời giải quyết cả ba vấn đề này trong mỗi dự án để từ đó hướng tới mục tiêu quan trọng nhất đó là ; hướng tới thúc đẩy phát triển nông thôn và kinh tế nông nghiệp nhằm tạo sức bứt phá trong khu vực nông thôn của mỗi vùng cũng như trong toàn ngành và trên phạm vi cả nước .Đó là giải quyết các vấn đề lao động dư thừa trong nông thôn, nông nghiệp , ổn định xã hội nông thôn giảm các tệ nạn xã hội do cuộc sống khó khăn mà nảy sinh và tồn tại bấy lâu .và khi xã hội nông thôn cùng các vấn đề của nông nghiệp được giải quyết thì sẽ tạo điều kiện cho công cuộc CNH-HĐH đất nước đi lên CNXH( chủ nghĩa xã hội). Thứ nhất, trong mỗi dự án phải đạt được hiệu quả cao nhất có thể, thu nhập của dự án phải cao để có thể đủ phân phối lại và đảm bảo nâng cao thu nhập cho người dân vùng dự án.Tính toán đầy đủ các chỉ tiêu tài chính và lựa chọn phương án, cơ hội tốt nhất có thể để thu về một hiệu quả cao, đem lại nhiều lợi nhuận. Để tăng thu nhập từ xuất khẩu cũng như tăng thu cho ngân sách địa phương và ngân sách nhà nước nói chung để từ đó thúc đẩy nề kinh tế phát triển .Cũng như khi tăng thu nhập cho người dân thì sẽ đảm bảo các vấn đề khác của cuộc sống cũng như đảm bảo dinh dưỡng an ninh thực phẩm và các vấn đề về giới khác .Quan trọng nhất là sẽ góp phần vào phát triển cơ sở hạ tầng phát triển nông nghiệp nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu trong khu vưc nông thôn . Mặt khác, chúng ta phải tận dụng được các khu đất các diện tích chưa khai thác để tăng thu nhập cho vùng dự án . Thứ hai, song song với quá trình trên chúng ta phải đặt ra trước mắt bài toán đảm bảo công bằng xã hội và giải quyết vấn đề người dân sẽ được lợi gì khi dự án đi vào hoạt động? Cái họ được hưởng nhiều hơn hay ít đi so với cái họ đang có . Hay nói cách khác chúng ta xây dựng các dự án nhằm thúc đẩy nông nghiệp nông thôn phát triển cũng như góp phần giải quyết các vấn đề của xã hội nông thôn .Chính vì vậy chúng ta phải quan tâm hàng đầu đến việc người dân sẽ được hưởng lợi như thế nào và có đảm bảo công bằng hay không, cụ thể dự án sẽ tác động lên những mặt của cuộc sống cộng đồng dân cư tại vùng có dự án như cơ sở hạ tầng, giao thông, điện năng, y tế, trường học, thông tin liên lạc. Đào tạo và giáo dục họ thêm hiểu biết trong xử lý các vấn đề với môi trường, nâng cao trình độ và kinh nghiệm làm ăn, trình độ canh tác nuôi trồng, làm ăn kinh tế..Nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như cải thiện tình trạng của người phụ nữ, trẻ em trong cuộc sống và giảm gánh nặng công việc gia đình, kiếm sống, lao động chân tay…tạo điều kiện cho họ tham gia vào hoạt động xã hội, học tập..vv. Thứ ba, chúng ta phải đặc biệt quan tâm đến môi trường, trong các dự án phải tính toán kỹ lưỡng các phương án giải quyết các nguồn chất thải, phải xây dụng các ao chứa và xử lý nước thải, có hệ thống lọc cũng như có quy trình công nghệ xử lý các chất thải rắn, chất thải hưu cơ, khí .. Đi đôi với quá trình nuôi trồng thuỷ sản chúng ta phải kết hợp và tìm ra mô hình thích hợp giữa canh tác nuôi trồng thuỷ sản và nông –lâm kết hợp để đảm bảo phát triển bền vững trong nuôi trồng. Đồng thời phải tiến hành giáo dục ý thức của người dân trong khi tiến hành sản xuất, nuôi trồng, để họ có thể tự ý thức được các hành động của mình sẽ có tác động như thế nào đến môi trường cũng như có thể xử lý được các tình huống môi trường trong khi tiến hành nuôi trồng thuỷ sản. II . Phương hướng nâng cao tính bền vững trong các dự án nuôi tôm ven biển. Để tránh tình trạng mất cân đối trong thiên nhiên và xã hội dẫn tới tình trạng giảm sút phát trỉên kinh tế xã hội của một địa phương nói riêng hay cả nước nói chung cũng như trong phạm vi của một ngành .Đặc biệt, điều đó trở nên vô cùng quan trọng với xã hội nông thôn trong điều kiện xã hội chưa phát triển, trình độ dân trí còn thấp, cơ sở hạ tầng thô sơ lạc hậu .Chính vì vậy chúng ta phải xây dựng một chiến lược cho phát triển bền vững nói chung và các dự án nói riêng theo phương hướng mà nhà nước cùng các nhà khoa học đã vạch ra . Trong phạm vi nghiên cứu này chúng ta cùng đưa ra các phương hướng cho mục tiêu phát triển bền vững trong các dự án nuôi tôm ven biển Việt nam . Điêù quan trọng nhất là chúng ta phải đảm bảo cho nguồn lợi từ vùng ven bờ và thềm lục địa cũng như các vùng nứơc lợ vì dây là các nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quan trọng với Việt nam và với dân cư tại các vùng này cũng như với quá trình phát triển xã hội đi lên công cuộc CNH-HĐH đất nước theo định hướng XHCN(xã hội chủ nghĩa ).Đó là : -Bảo đảm cân bằng, sử dụng hợp lý và bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng đối với phát triển ngành kinh tế thuỷ sản .Coi trọng phục hồi và bảo tồn nguồn lợi thuỷ sản.Bởi vì khi đảm bảo cân bằng trong hệ thống môi trường sẽ xây dựng được một chiến lược nuôi trồng thuỷ sản lâu dài, đảm bảo khai thác và tái sinh hợp lý nguồn lợi từ thiên nhiên, làm cho nguồn lợi từ thiên nhiên sẽ ngày càng nhiều hơn, môi trường cân bàng dẫn đến các hệ thống tự bảo vệ của môi trường hoạt động tốt sẽ trợ giúp cho quá trình nuôi trồng cũng như giúp cho môi trường ổn định, thế cân bằng tự nhiên không bị phá vỡ, con người sẽ được khai thác từ môi trường lau dài . -ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong tất cả các khâu của quá trình phát triển và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, mở rộng nuôi thâm canh và năng suất cao.Với hệ thống công nghệ hiện đại có thể giảm đi sự tác động của quá trình sản xuất đến môi trường, như sử dụng các loại hoá chất để trung hoà hoặc phân huỷ các chất có hại đến môi trường trong quá trình sản xuất cũng như công nghệ lọc nước thải, xử lý chất thải, nước thải trước khi thải ra môi trường, các dây chuyền công nghệ chế biến khép kín có thu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc16152.DOC
Tài liệu liên quan