Tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Giang: MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Nghị Quyết Hội Nghị Trung Ương lần thứ 6 khóa VIII của ĐCSVN khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH – HĐH có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước theo định hướng XHCN”, thực tế cũng cho thấy vai trò vô cùng quan trọng của phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong sự nghiệp đổi mới, HĐH đất nước bởi đây là mặt trận hàng đầu có nền tảng cơ sở phát triển.
Hơn 20 năm sau đổi mới nước ta đã đạt được nhiều thành quả to lớn làm thay đổi diện mạo, làm tăng vị thế của đất nước trên trường quốc tế. Kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã có nhiều khởi sắc bước đầu khẳng định vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế, nhưng nhìn chung thì tốc độ phát triển còn khá thấp nhất là so với các nước tư bản, các nước phát triển và chưa tương xứng với tiềm năng của một ngành trọng điểm.
Là một huyện của vùng đồng bằng sông Hồng, lại là một huyện của một ...
63 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 952 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Nghị Quyết Hội Nghị Trung Ương lần thứ 6 khóa VIII của ĐCSVN khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH – HĐH có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước theo định hướng XHCN”, thực tế cũng cho thấy vai trò vô cùng quan trọng của phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong sự nghiệp đổi mới, HĐH đất nước bởi đây là mặt trận hàng đầu có nền tảng cơ sở phát triển.
Hơn 20 năm sau đổi mới nước ta đã đạt được nhiều thành quả to lớn làm thay đổi diện mạo, làm tăng vị thế của đất nước trên trường quốc tế. Kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã có nhiều khởi sắc bước đầu khẳng định vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế, nhưng nhìn chung thì tốc độ phát triển còn khá thấp nhất là so với các nước tư bản, các nước phát triển và chưa tương xứng với tiềm năng của một ngành trọng điểm.
Là một huyện của vùng đồng bằng sông Hồng, lại là một huyện của một tỉnh nông nghiệp (tỉnh Hưng Yên), Văn Giang có nhiều tiềm năng và điều kiện tự nhiên rất thuận lợi song trình độ phát triển kinh tế lại đang ở mức thấp, tỷ lệ thuần nông lớn, lao động dư thừa, đời sống nhân nhân còn nhiều khó khăn. Vấn đề lớn đặt ra là tìm ra hướng đi nào cho sự phát triển đi lên của nông nghiệp – nông thôn huyện, một trong những giải pháp đem lại hiệu quả cao nhất đang được các cấp, các ngành hết sức chú trọng và được triển khai thực hiện ở hầu khắp các địa phương trên toàn quốc đó là: Tín dụng ngân hàng cho phát triển nông nghiệp – nông thôn.
Vì những lý do trên nên em quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn của NHNo&PTNT huyện Văn Giang”. Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ còn hạn chế, khả năng nắm bắt tình hình thực tế cũng như suy luận vấn đề chưa sâu nên bài viết của em còn nhiều thiếu xót rất mong thầy cô đóng góp bổ sung ý kiến giúp em hoàn thành đề tài tốt hơn.
1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển nông nghiệp – nông thôn, từ đó tìm ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng cho quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Văn Giang.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Văn Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu trong phạm vi tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang cho quá trình phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Giang.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp khảo sát thực tế để nghiên cứu, từ đó có những kết luận, kiến nghị đề xuất với NHNo & PTNT huyện Văn Giang những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay để phát triển nông nghiệp huyện.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng đối với phát triển nông nghiệp – nông thôn.
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Giang
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm góp phần phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Giang.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN
1.1 Khái quát về nông nghiệp – nông thôn
a) Khái niệm về nông nghiệp – nông thôn
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi tạo ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm,… để thỏa mãn các nhu cầu của mình
Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm, ngư nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc nhiều vào tự nhiên như: đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa,… các điều kiện tự nhiên này có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi. Nông nghiệp còn là ngành có năng suất lao động thấp, việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ gặp nhiều khó khăn.
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn.
b) Vai trò của nông nghiệp – nông thôn:
Nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một nước, đặc biệt là với một nước đi lên từ nông nghiệp như nước ta, thể hiện:
Nông nghiệp cung cấp lương thực – thực phẩm cho xã hội:
Ăn là nhu cầu cơ bản nhất của con người, giúp con người sống tồn tại, duy trì và phát triển, thỏa mãn nhu cầu về lương thực, thực phẩm trở thành điều quan trọng tất yếu để ổn định xã hội, ổn định kinh tế. Sự phát triển của nông nghiệp có ý nghĩa quyết định đối với việc thỏa mãn nhu cầu này.
Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu đầu vào cho phát triển một số ngành công nghiệp nhẹ:
Các ngành công nghiệp nhẹ như: chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến hoa quả, công nghiệp dệt, giấy, đường,... phải dựa vào nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu từ nông nghiệp. Quy mô, tốc độ tăng trưởng của các nguồn nguyên liệu quyết định quy mô, tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp này.
Nông nghiệp cung cấp một phần vốn để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa:
Công nghiệp hóa đất nước là nhiệm vụ trung tâm trong cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình công nghiệp hóa chúng ta cần giải quyết rất nhiều vấn đề phải có vốn, nước ta là một nước nông nghiệp xuất khẩu nông sản phẩm, vì vậy nông nghiệp – nông thôn góp phần giải quyết một phần không nhỏ nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Nông nghiệp – nông thôn là thị trường quan trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ
Ở những nước lạc hậu, nông nghiệp – nông thôn tập trung phần lớn lao động và dân cư, vì thế đây là thị trường quan trọng của công nghiệp và dịch vụ trong nước. Nông nghiệp – nông thôn càng phát triển một mặt làm cho nhu cầu về hàng hóa tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị nông nghiệp, phân bón, thuốc trừ sâu…) tăng lên, kèm theo là những dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp (vốn, thông tin tư vấn, giao thông vận tải, …) cũng ngày càng tăng; mặt khác làm cho đời sốn, mức thu nhập của người dân tăng lên đòi hỏi được đáp ứng nhu cầu về những sản phẩm công nghiệp phục vụ cuộc sống (tivi, tủ lạnh, xe máy…) các dịch vụ văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao,…cũng ngày càng tăng.
Phát triển nông nghiệp – nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã hội:
Phát triển nông nghiệp một mặt đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho xã hội; nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ; thị trường của công nghiêp – dịch vụ…đây chính là cơ sở để ổn định, phát triển nền kinh tế. Mặt khác phát triển nông nghiệp trực tiếp nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cư dân nông thôn, do đó nó là cơ sở ổn định chính trị, xã hội.
Hiện nay nông nghiệp nước ta còn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, là ngành có tỷ trọng lớn về lực lượng lao động, do đó kinh tế nông nghiệp đã, đang và sẽ còn là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
1.2 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
a) Khái niệm tín dụng ngân hàng
Theo các nhà kinh tế học hiện đại: Tín dụng là trên cơ sở lòng tin, nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả và hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn theo thỏa bên giữa 2 bên.
Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn giữa người có vốn nhàn rỗi và người thiều vốn (người có nhu cầu về vốn).
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là Ngân hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức cá nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và các tầng lớp dân cư để cho vay.
Quá trình tập trung và sử dụng nguồn vốn cho vay có quan hệ chặt chẽ với nhau giải quyết tốt mối quan hệ này có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng duy trì và phát triển của ngân hàng.
b) Chức năng của tín dụng ngân hàng
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trong xã hội theo nguyên tắc hoàn trả và dưới hình thức cho vay:
Ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư để cho vay của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.
Là người cho vay ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay của mọi đối tượng khách hàng khi có nhu cầu thiếu vốn cần bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do đó ngân hàng thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đâp ứng yêu cấu tái sản xuất của xã hội.
Tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông:
Huy động vốn vào ngân hàng và các tổ chức tin dụng giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông. Mặt khác hoạt động cho vay chủ yếu tiền bút tệ và thanh toán không dùng tiền mặt rút bớt tiền mặt trong lưu thông cùng những chi phí lưu thông tiền mặt.
Kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Ngân hàng và tổ chức tín dụng luôn theo sát và phản ánh một cách chính xác, kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tượng vay, các hoạt động kinh tế của các ngành nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật,…
1.3 Các hình thức tín dụng chủ yếu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng No&PTNT nằm trong hệ thống ngân hàng thương mại và chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN Việt Nam, vì vậy cũng giống như mọi ngân hàng thương mại khác, NHNo&PTNT cũng có các hình thức tín dụng chủ yếu sau:
1.3.1. Căn cứ theo thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, đáp ứng cho đối tượng có chu kỳ sản xuất ngắn, dịch vụ thương mại, áp dụng cho tất cả các ngành, các thành phần kinh tế. Đối với cho vay ngắn hạn khách hàng phải có tối thiếu 20% vốn tự có trong tổng nhu cầu vốn vay ngân hàng. Loại cho vay này chiếm tỷ trọng cao nhất trong ngân hàng (thường chiếm trên 60% trong cơ cấu cho vay).
Tín dụng trung hạn: cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, tài trợ để mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất mới các chương trình vừa và nhỏ.
Tín dụng dài hạn: cho vay có thời hạn thông thường từ 3 năm đến 5 năm và có thể lâu hơn, chủ yếu đầu tư xây dựng nhà ở, thiết bị sản xuất, xây dựng các xí nghiệp mới các công trình thuộc cơ sở hạ tầng.
Đối với vốn trung hạn và dài hạn, khách hàng vay phải có vốn tự có tối thiểu 30% trong tổng nhu cầu vốn vay ngân hàng.
1.3.2 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm 2 loại
Tín dụng không có đảm bảo: việc cho vay không yêu cầu phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào sự tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng (uy tín của khách hàng), sử dụng cho khách hàng quen thuộc có khả năng tài chính mạnh.
Tín dụng có đảm bảo: Ngân hàng yêu cầu người đi vay phải có các khoản đảm bảo tài sản vật chất như bất động sản, động sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
1.3.3 Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng
Tín dụng trực tiếp: là phương thức cho vay mà ngân hàng trực tiếp cho người đi vay vay vốn đồng thời người vay trực tiếp trả nợ (gốc và lãi) cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: là phương thức cho vay mà ngân hàng thông qua các tổ chức trung gian để chuyển vốn vay đến người vay, hoặc thông qua việc mua lại các khế ước nợ, các chứng chỉ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán (trong thực tế gọi là tín dụng chiết khấu).
Ngoài ra còn có một số hình thức tín dụng khác như:
Tín dụng cầm cố: cho vay bằng cách người đi vay mang đồ vật có giá trị (vàng, bạc, máy móc thiết bị….), các giấy tờ có giá (thẻ tiết kiệm, kỳ phiếu…) để được vay theo một tỷ lệ nhất định, giá trị vật cầm cố định lượng theo giá cả thị trường (thường 70-80%) thời hạn cho vay.
Tín dụng tiêu dùng: áp dụng đối với những khách hàng vay có thu nhập đều đặn (cán bộ, công nhân viên chức) hàng tháng. Ngân hàng cho vay tạo lập vốn ban đầu mua sắm sửa chữa nhà cửa hoặc những tài sản phục vụ đời sống cũng như phương tiện đi lại. Người vay trích một phần thu nhập để trả nợ.
- ….
1.4. Phương pháp cho vay của ngân hàng
1- Cho vay từng lần: Áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, đối tượng chủ yếu là các hộ sản xuất trong nông nghiệp có nhu cầu vốn không quá lớn dao động từ 10 triệu đồng đến 60 triệu đồng.
Số tiền vay của ngân hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, căn cứ vào giá trị tài sản bảo đảm, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng, giới hạn cho vay theo quy định của Pháp luật và của ngân hàng.
Nhu cầu vay
=
Nhu cầu vốn lưu động
-
Vốn chủ sở hữu và vốn huy động khác
2- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho vay mà khách hàng và ngân hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa với tài sản bảo đảm, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để thanh toán và thỏa thuận một hạn mức tín dụng theo thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn vay – trả nợ thường xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh doanh luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần, có uy tín đối với ngân hàng. Đối tượng chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và phục vụ đời sống.
Nhu cầu vay lớn nhất
=
Chi phí cần thiết
X
Vốn chủ sở hữu
-
Vốn huy động
Vòng quay vốn lưu động
1.5 Chất lượng tín dụng và các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng.
1.5.1 - Quan niệm về chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, với nhu cầu vay vốn của người vay và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Từ quan niệm trên có thể thấy chất lượng tín dụng được thể hiện qua ba nhân tố:
Đối với khách hàng: việc cho vay phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn vay của khách hàng theo đúng mục đích sử dụng, thủ tục vay đơn giản dễ hiểu và đảm bảo nguyên tắc cho vay giúp khách hàng bổ sung vốn thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Đối với ngân hàng: chất lượng tín dụng thể hiện ở thời hạn tín dụng, quy mô, lãi suất phù hợp với nguồn vốn huy động và tiềm lực của ngân hàng. Chất lượng cho vay đạt được nghĩa là khoản vay được hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn, giảm thiểu rủi ro mất vốn của ngân hàng.
Đối với phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
Có thể nói chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh tổng quát nhất hoạt động tín dụng của ngân hàng. Để đạt được chất lượng tín dụng tốt cần có sự quản lý. Quản lý tín dụng gắn liền với quy trình tín dụng bao gồm một chuỗi các hoạt động từ khâu thẩm định xét duyệt hồ sơ cho vay cho đến khâu cuối cùng thu nợ thanh lý hợp đồng tín dụng, qua đó đánh giá khách hàng vay để có thông tin cho lần vay tiếp theo nếu khách hàng có nhu cầu. Vì vậy có thể đánh giá tín dụng qua hệ thống các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng. Để chất lượng tín dụng được đảm bảo trước tiên đòi hỏi ở mỗi thành viên trong tổ chức ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quá trình quản lý chất lượng, hiểu đúng bản chất sẽ giúp ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp vừa đảm bảo khả năng sinh lời vừa đảm bảo an toàn của đồng vốn cho vay.
1.5.2 - Chỉ tiêu phản ánh chât lượng tín dụng ngân hàng
Chất lượng tín dụng thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu về vốn của khách hàng, có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển và bảo đảm hoạt động của ngân hàng ở cả 2 khía cạnh là khả năng sinh lời và giảm thiểu rủi ro về sử dụng vốn. Cho đến nay vẫn chưa có một hệ thống chỉ tiêu mang tính chuẩn mực nào được đưa ra để đánh giá chất lượng tín dụng, do vậy em chỉ đưa ra một vài chỉ tiêu thông dụng được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng trong công tác đánh giá:
a) Các chỉ tiêu định lượng
Là những chỉ tiêu có thể đo lường xác định được. Chỉ tiêu này thường được xác định sau khi cho vay, đánh giá kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng, bao gồm: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ, hệ số sử dụng vốn cho vay, thu nhập từ hoạt động cho vay, dự phòng rủi ro/ tổng dư nợ. Trong đó:
Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà ngân hàng cho vay trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Con số và tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay qua các năm phản ánh quy mô và xu hướng hoạt động cho vay của ngân hàng là mở rộng hay thu hẹp
Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi trong một thời kỳ nhất định, phản ánh hiệu quả nguồn vốn ngân hàng đã đầu tư cho vay.
Dư nợ cho vay phản ánh lượng vốn mà các khách hàng vay còn nợ lại ngân hàng, phản ánh quy mô cho vay của ngân hàng. Tổng dư nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng thấp, ngân hàng không mở rộng được hoạt động tín dụng. và ngược lại.
Nói chung doanh số cho vay lớn, khả năng thu hồi nợ tốt, khách hàng trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cả thì chất lượng cho vay là tốt.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến kỳ hạn.
Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ: là tỷ lệ % giữa số dư nợ xấu và tổng dư nợ,
Tỷ lệ nợ xấu
=
Số dư nợ xấu
X
100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cao mức độ rủi ro tín dụng lớn gây nguy hiểm cho hoạt động của ngân hàng, lúc này chất lượng tín dụng được đánh giá thấp và ngược lại.
Hiện nay tỷ lệ nợ xấu đang trở thành tiêu thức chủ yếu đánh giá chất lượng tín dụng.
Thu nhập hoạt động cho vay
Thu lãi cho vay / tổng doanh thu là chỉ tiêu để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại. Chỉ tiêu này càng cao, hoạt động tín dụng càng đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại.
b) Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính không đo lường được, không lượng hóa được mà chỉ mang tính chất tương đối về chất lượng cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu định tính thể hiện ở việc đảm bảo tính tuân thủ trong hoạt động tín dụng, ở chất lượng cán bộ tín dụng, ở sự hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
Tính tuân thủ trong hoạt động tín dụng: là việc chấp hành tốt các quy định về đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời của đồng vốn cho vay, thực hiện đầy đủ các quy định của Pháp luật, của ngân hàng có liên quan đến hoạt động tín dụng. Có như vậy hoạt động tín dụng mới nâng cao được cả về số lượng và chất lượng. Hệ thống các quy định, quy chế là cơ sở để cán bộ tín dụng thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình.
Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng: Hoạt động cho vay là hoạt động chụi nhiều rủi ro vì vậy đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu công việc đồng thời năng lực quản lý điều hành của bộ máy lãnh đạo cúng có tấc động quyết định đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của ngân hàng được thể hiện ở sự hợp lý về lãi suất huy động và lãi suất cho vay, ở sự đáp ứng yêu cầu đo dạng của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng với thời gian nhanh nhất, thủ tục thuận tiện nhất, thái độ phục vụ tận tình chu đáo,…tất cả đều nhằm tạo dựng củng cố lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng.
Chất lượng tín dụng còn thể hiện ở chỉ tiêu tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và lợi ích của người lao động từ những dự án vay vốn sản xuất, kinh doanh của ngân hàng.
Tất cả các chỉ tiêu trên dù là định tính hay định lượng và tùy trong từng điều kiện kinh tê – xã hội nhất định sẽ có những đánh giá khác nhau, đánh giá chất lượng tín dụng tạo điều kiện cải tiến và hoàn thiện các sản phẩm tín dụng ngân hàng đáp ứng yêu cầu phát triển của ngân hàng, của nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay.
1.5.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
a) Các nhân tố khách quan: nhân tố bên ngoài ảnh hưởng, tác động đến hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm:
Môi trường kinh tế - xã hội – pháp lý:
Tình hình kinh tế địa phương có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay, kinh tế mà phát triển, thị trường sản phẩm đầu ra đầu vào sôi động tạo nhiều cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh cho các thành phần kinh tế, các phương án kinh doanh mang tính khả thi hơn nên nhu cầu vốn đầu tư vào sản xuất tăng ngân hàng sẽ mở rộng được quy mô cho vay, đồng thời chất lượng các khoản vay cũng được tăng lên. Ngược lại kinh tế địa phương chậm phát triển, không thu hút được các nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh theo đó nhu cầu về vốn bị giảm mạnh ngân hàng không thê mở rộng cho vay.
Tín dụng được hình thành trên cơ sở lòng tin, lòng tin được củng cố bằng hệ thống pháp lý ràng buộc giữa các đối tác với nhau. Nếu thiếu đi các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng sẽ làm tăng tính rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng và làm giảm chât lượng tín dụng. Quản lý xã hội không thế không có pháp luật, để cho mọi hoạt động diễn ra trôi chảy, nhịp nhàng tín dụng cũng không thể không có pháp lý làm nền tảng để các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng được bảo vệ quyền lợi của mình.
Các nhân tố thuộc về khách hàng:
Thứ nhất là nhu cầu đầu tư của khách hàng: hoạt động đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận, nếu lợi nhuận thu về càng lớn khát vọng đầu tư càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng tín dụng.
Thứ hai là năng lực của khách hàng: là một trong những điều kiện tín dụng mà ngân hàng đặt ra nhằm tiêu chuẩn hóa khả năng của khách hàng trong quá trình cho vay để đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Năng lực của khách hàng thể hiện ở năng lực thị trường của khách hàng, vị thế của khách hàng trên thị trường, hệ thống mạng lưới phân phối, chất lượng sản phẩm.
Thứ ba là khả năng tài chính của khách hàng: tài chính của khách hàng càng lớn mạnh sẽ càng thuận lợi cho hoạt động sản xuât kinh doanh để mở rộng quy mô hay đầu tư cho phát triển chiều sâu nhằm đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều, như vậy lòng tin của ngân hàng với khách hàng càng được củng cố, độ an toàn của các khoản cho vay được đảm bảo hơn. Việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước hay trả lãi và gốc vay ngân hàng đầy đủ, đúng hạn cũng phản ánh được phần nào năng lực tài chính của khách hàng.
Thứ tư là rủi ro về đạo đức từ phía khách hàng vay: là trường hợp khách hàng cố tình vi phạm các cam kết với ngân hàng khi đó nguyên tắc tín nhiệm trong tín dụng bị phá bỏ, nếu đạo đức của khách hàng và các ràng buộc chưa được ngân hàng quan tâm đúng mức dẽ dẫn đến việc phát sinh các khoản nợ xấu cho ngân hàng.
Thứ năm là rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh: hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro do chủ quan hay một số nguyên nhân không thể kiểm soát được đặc biệt là kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp khi mà điều kiện tự nhiên có tác động mạnh tới kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu các phương án kinh doanh được ngân hàng tài trợ gặp khó khăn thì khả năng trả nợ vốn vay cho ngân hàng bị đe dọa, khó khăn tạm thời về dòng tiền của khách hàng làm chậm trễ kỳ thanh toán ảnh hưởng đến kế hoạch thanh khoản của ngân hàng. Trầm trọng hơn khi chủ đầu tư bị mất vốn khó có khả năng trả nợ gây ra các khoản nợ khó đòi cho ngân hàng.
b) Các nhân tố chủ quan: là những nhân tố liên quan đến bản thân ngân hàng trên mọi mặt như việc xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng, chính sách về tín dụng, xây dựng cơ cấu ngân hàng và quản lý hoạt động cho vay, công tác kiểm tra, kiểm soát, hệ thống thông tin ngân hàng….có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng.
Chiến lược phát triển ngân hàng: ảnh hưởng đến quy mô cho vay. Mỗi ngân hàng đều có những định hướng phát triển, xác định mục tiêu cho riêng mình. Chi nhánh ngân hàng luôn xác định địa bàn nông thôn là thị trường mục tiêu, khách hàng cho vay chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh trong huyện, thực hiện vai trò kinh doanh phục vụ cho phát triển nông nghiệp – nông thôn, ngân hàng luôn ưu tiên phát triển kinh tế hộ gia đình – tế bào góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
Chính sách tín dụng: kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động cho vay đi đúng hướng , có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của mọi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của đồng vón cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, các quy định của hệ thống ngân hàng, và theo đường lối chính sách của Đảng – Nhà nước, điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng phụ thuộc vào chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không.
Quy trình tín dụng: là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng trong việc cho vay, bao gồm những quyết định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng, được bắt đầu từ khi thẩm định hồ sơ, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi hết nợ. Chất lượng tín dụng có được đảm bảo hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt hay không các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quá trình tín dụng.
Hiện nay các NHTM thực hiện cho vay theo quy trình sau:
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng làm đầu mối hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ tín dụng
Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng
Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay
Bước 5: Thu nợ, lãi và xử lý các phát sinh
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Không thể thiếu bất cứ một bước nào trong sáu bước trên bởi quá trình tín dụng là sương sống trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Trong qui trình tín dụng, bước thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và xét duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào công tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng như quy định về điều kiện và thủ tục cho vay.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được tình hình, diễn biến của khoản cho vay đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp kịp thời giảm thiểu và ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ hình thành nên một hệ thống các giải pháp phòng ngừa hữu hiệu cho hoạt động tín dụng góp phần cải thiện chất lượng tín dụng.
Thu nợ, thu lãi, thanh lý khoản vay có tính quyết đinh đến sự tồn tại của ngân hàng. Thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp thời những hiện tượng bất thường đối với mỗi món vay từ đó có những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc làm giảm bớt các khoản nợ xấu, khó đòi tác động tiêu cực đến chất lượng tín dụng.
Sơ đồ1.1: Diễn giải quy trình cho vay của NHTM:
Khách hàng Cán bộ tín dụng Hồ sơ xin vay:
1
cung cấp tiếp xúc khách - Đơn xin vay
tài liệu, hàng, tư vấn - Hồ sơ pháp lý
thông tin hướng dẫn - Dự án, p/án kinh doanh
2
+Thông tin thu thập qua trao đổi,
điều tra
+Cập nhật thông tin: Thẩm định hồ sơ
- thị trường
3
- chính sách
- pháp lý
5b
4
- khách hàng Quyết định cho vay
5a
Thông báo Thực hiện quyết định cho vay
5b
- Cho vay
- Từ chối và lý do
- Thông báo khác
6
Ký hợp đồng tín dụng
Giải ngân
7
Tổ chức giám sát khách hàng
8
9a
9b
Thu nợ
12
Xử lý rủi ro
10c
10a
10b
Thu đủ Thu không đủ Gia hạn nợ, đảo nợ
11b
11b
Xử lý tài sản, khởi kiện
Thanh lý hợp đồng
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định nhờ đó chất lượng tín dụng được đảm bảo.
Chất lượng nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức bộ máy:
Bộ máy tổ chức ngân hàng được sắp xếp một cách khoa học, có sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban tạo điều kiện cho các hoạt động tín dụng thực hiện tốt hơn – là cơ sở để hình thành các nghiệp vụ tín dụng một cách lành mạnh và quản lý có hiệu quả nguồn vốn cho vay.
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan tâm hàng đầu trong một tổ chức, quyết định đến sự tồn tại phát triển hay sự sụp đổ của tổ chức đó. Đối với ngân hàng việc lựa chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với công việc của mình, có trình độ chuyên môn sẽ giúp ngân hàng tránh được những sai phạm có thể xảy ra trong quá trình thực hiện cho vay.
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân sự có vai trò quyết định đến kết quả thu hút khách hàng, nâng cao uy tín cho ngân hàng.
Kiểm soát nội bộ: giúp ban lãnh đạo có được các thông tin về tình trạng kinh doanh để có những điều chỉnh hợp lý, kịp thời nhằm đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Kiểm soát viên tiến hành kiểm tra định kỳ các hoạt động tín dụng phát hiện những vi phạm, tìm hiểu nguyên nhân các sai xót xảy ra trong quá trình thực hiện hoạt động cho vay từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời. Ngoài ra hệ thống ngân hàng trong tỉnh còn có sự kiểm
Thông tin tín dụng: là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình cho vay, tác động trực tiếp đến quá trình ra quyết định cho vay, thông tin tín dụng giúp ngân hàng nắm bắt được tình hình sử dụng vốn vay của các khách hàng từ đó có những điều chỉnh hợp lý đảm bảo nguồn vốn vay được an toàn.
Ngân hàng luôn gặp phải 2 vấn đề khi cho vay đó là sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Lựa chọn đối nghịch là khi ngân hàng cho vay những trường hợp rủi ro không trả được nợ trong khi đó những người có khả năng trả được nợ lại không được vay. Rủi ro đạo đức là việc người đi vay cố tình thực hiện những hành động không tốt dẫn đến giảm bớt khả năng hoàn trả vốn cho ngân hàng, do đó thông tin tín dụng là rất cần thiết, thông tin tín dụng càng nhanh chóng, đầy đủ, chính xác càng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh và chất lượng tín dụng càng cao.
Tất cả các nhân tố trên là khách quan hay là chủ quan thì đều có sự tác động đến chất lượng tín dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp theo những khía cạnh khác nhau, vì vậy là một nhà quản lý cần phải nắm bắt được những chiều hướng tác động đó để có những giải pháp đề phòng giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất có thể.
1.6. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự nghiệp sản xuất nông nghiệp
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, tín dụng như một nguồn tài trợ quan trọng cung cấp những cơ hội để có được những khả năng sản xuất, kinh doanh tốt hơn cũng như tạo ra những ưu thế cho nhà sản xuất, kinh doanh trong tương lai. Vai trò của tín dụng ngày càng to lớn, nó thúc đẩy quá trình thể hiện:
Tín dụng ngân hàng tạo thuận lợi để khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng kinh tế, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động,….trong nông nghiệp
Tín dụng ngân hàng góp phần tích tụ, tập trung vốn và tư liệu sản xuất thúc đẩy kinh tế nông nghiệp – nông thôn phát triển sản xuất hàng hóa.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy ngành nghề phát triển giải quyết phần lớn lao động ở nông thôn, hạn chế luồng di dân vào thành phố, tạo công ăn việc làm làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống kinh tế - văn hóa- xã hội tăng lên, làm giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng và phát triển công nghiệp chế biến, khôi phục và mở rộng ngành nghề truyền thống giải quyết việc làm trong nông thôn.
Tín dụng ngân hàng tạo cho nông dân không ngừng nâng cao trình độ sản xuất, tăng cường hạch toán tiếp cận nhanh phương pháp tính toán hiệu quả kinh tế trong sản xuất đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng tăng cường đầu tư.
Nếu tín dụng ngân hàng được nhận thức và tổ chức sử dụng đúng đắn, khoa học thì nó sẽ trở thành đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP – NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN GIANG
2.1. Khái quát tình hình huyện Văn Giang
2.1.1 Đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Văn Giang
Ngày 01/09/1999 huyện Văn Giang được tái lập theo nghị định số 60/NĐ – CP của Chính Phủ sau 22 năm hợp nhất với Yên Mỹ và Khoái Châu. Là huyện đồng bằng, nằm ở phía tây bắc tỉnh Hưng Yên, phía bắc và phía tây giáp huyện Gia Lâm (Hà Nội), phía đông giáp huyện Văn Lâm, phía nam giáp huyện Khoái Châu, Yên Mỹ, phía tây nam giáp huyện Thường Tín (Hà Nội). Tuy cách rất xa trung tâm tỉnh, song Văn Giang lại có một vị trí địa lý vô cùng thuận lợi tiếp giáp thủ đô – trung tâm giao lưu văn hóa – kinh tế - chính trị của cả nước vì vậy mà việc tiếp nhận sự tiến bộ của KH – CN luôn được đón đầu so với các huyện khác trong tỉnh.
Với tổng diện tich tự nhiên là 71,79 km2, huyện Văn Giang được chia thành 11 đơn vị hành chính, trong đó có 10 xã và 1 thị trấn, dân số 117.029 người (tính đến 31/12/2008), diện tích đất nông nghiệp là 3.845 ha với địa hình thuần túy là đồng bằng, đất đai phì nhiêu, màu mỡ, khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng đồng bằng Bắc bộ nóng ẩm quanh năm, lượng mưa nhiều rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp – thế mạnh của huyện, mặt trận hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế của huyện.
Sau 9 năm tái lập, Văn Giang đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ:
Tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 8-9%. Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng thương nghiệp và dịch vụ chuyển dịch tích cực theo hướng CNH – HĐH.
Tổng giá trị thu nhập tăng từ 316 tỷ đồng (năm 2000) lên 930,478 tỷ đồng (năm 2008), tăng lên gần 3 lần sau 8 năm. Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh năm 2000 đạt 3,45 triệu đồng /người /năm, năm 2008: 10 triệu đồng /người /năm.
Huyện đã xây dựng chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn và bước đầu có hiệu quả. Năm 2008 huyện đón nhận trên 100 dự án thuê đất của các nhà đầu tập trung chủ yếu ở xã Tân Tiến, Liên Nghĩa và Phụng Công, 07 hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, 1052 cơ sở sản xuất tư nhân đầu tư trong lĩnh vực sản xuất CN - TTCN góp phần làm tăng giá trị sản xuất CN – TTCN của huyện.
Thương mại, dịch vụ phát triển mạnh, hàng hóa ngày càng phong phú. Từ năm 2001 đến nay khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển đều tăng, Nghị quyết số 37 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện về phát triển thương mại dịch vụ, du lịch sinh thái huyện Văn Giang giai đoạn 2003-2010 được triển khai rộng khắp ở tất cả các xã, thị trấn, hiện trên địa bàn huyện có 34 doanh nghiệp trong đó: 20 doanh nghiệp tư nhân, 14 công ty TNHH kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ với các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú.
Huyện đang triển khai thực hiện xây dựng dự án Khu đô thị thương mại – du lịch Việt Hưng ở các xã Xuân Quan, Phụng Công, Cửu Cao, dự án khu công nghiệp Vĩnh Khúc, Tân Tiến và dự án cụm công nghiệp làng nghề gốm sứ Xuân Quan.
Cơ sở hạ tầng có bước phát triển vượt bậc, các tuyến đường được cải tạo, nâng cấp với tổng chiều dài 37,41 km, làm mới đường nội thị phân kỳ I, đang phối hợp triển khai thực hiện dự án đường liên tỉnh Hà Nội – Hưng Yên và đường ôtô cao tốc 5B.
Các vấn đề xã hội như: sự nghiệp giáo dục, công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được coi trọng, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và thực hiện chương trình y tế.
Sau đây là bảng thể hiện giá trị các ngành nông nghiệp-công nghiệp-dịch vụ đóng góp cho nền kinh tế huyện qua 3 năm: năm 2000, năm 2005, năm 2008
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất nông nghiệp- công nghiệp- dịch vụ của
huyện Văn Giang
Đơn vị: tỷ đồng
Giá trị
Năm 2000
Năm 2005
Năm 2008
1- Nông nghiệp
241,164
365,9
440,7
Tỷ trọng
82,7%
70%
60,8%
2- Công nghiệp – xây dựng
30,016
82,2
149,92
Tỷ trọng
10,3%
15,7%
20,7%
3- Thương mại - dịch vụ
20,457
74,54
134,18
Tỷ trọng
7%
14,3%
18,5%
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa với tốc độ khá chậm, so với các mục tiêu đặt ra mới chỉ đạt bình quân 95% kế hoạch đặt ra, tỷ trọng của ngành nông nghiệp giảm thay vào đó là sự tăng lên của ngành công nghiệp và dịch vụ, nông nghiệp giảm xuống còn 60,8% năm 2008, mức giảm bình quân 8 năm qua là 2.7%, công nghiệp – xây dựng tăng nhanh hơn năm 2008 đạt 149,92 tỷ đồng chiếm 20,7% tổng giá trị sản phẩm của toàn huyện, tăng 10,4% so với năm 2000, dịch vụ cũng có sự biến đổi, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 1,5%.
Biểu đồ2.1: Sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế huyện VG qua 3 năm
2.1.2 Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện Văn Giang
Đất canh tác đã được cải tạo 100%, không còn đất hoang hóa, năng suất, sản lượng nông nghiệp tăng mạnh do thực hiện chương trình 4 hóa (cơ giới hóa – điện khí hóa – hóa học hóa - thủy lợi hóa) trong nông nghiệp theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, máy móc nông nghiệp thay thế dần cho các công cụ sản xuất thô sơ nhờ đó mà thu nhập người dân tăng lên, đời sống nhân dân được cải thiện.
Nông nghiệp những năm qua phát triển khá toàn diện, đều được mùa, cơ cấu nông nghiệp chuyển đổi mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa, có thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng rãi, phần lớn các sản phẩm nông nghiệp của huyện xuất khẩu sang thị trường Hà Nội.
Thực hiện nghị quyết 36 của Huyện uỷ về phát triển CN – TTCN làng nghề huyện Văn Giang giai đoạn 2003-2010 được sự giúp đỡ của đồng vốn ngân hàng, một số ngành nghề truyền thống đã được khôi phục, nghề mới đang hình thành như làng nghề mây tre đan ở Văn Phúc, làng cây cảnh Phụng Công, làng hoa Ngọc Bộ - Long Hưng. Dự án cho vay quỹ quốc gia đã kích thích sản xuất thủ công nghiệp phát triển và giải quyết việc làm cho hàng ngàn người lao động.
Tuy nhiên được sự quan tâm của ban lãnh đạo các cấp các ngành, ngành nông nghiệp đã và đang phát huy vai trò của mình trong sự phát triển kinh tế của huyện, do Văn Giang coi trọng đến công tác thủy lợi, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đã đem lại hiệu quả kinh tế cao trong những năm gần đây. Đặc biệt chăn nuôi đã được chú trọng phát triển hơn trước rất nhiều, với nhiều biện pháp khuyến khích phát triển chăn nuôi như hỗ trợ vốn, giống, kỹ thuật,… đã mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần ổn định và nâng cao đời sống nông dân, tốc độ tăng trưởng của chăn nuôi bình quân mỗi năm tăng khoảng 15% .
Bảng 2.2: Kết quả một số chỉ tiêu ngành nông nghiệp huyện Văn Giang
đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiều
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng số
377,97
403,71
405,42
A/ Trồng trọt:
180,3
174,5
168
Diện tích trổng trọt (ha)
4.230
3.845
2.900
- Cây lương thực
100
86,8
76,42
- Rau đậu các loại
44,5
43
41,08
- Cây CN hàng năm
30
32,2
35,5
- Cây ăn quả
5,8
12,3
15
B/ Chăn nuôi – Thủy sản
161,1
184,2
190,1
Tổng đàn:
- Đàn trâu, nghé (con)
75
62
54
- Đàn bò (con)
8.884
9.230
10.208
- Đàn lợn (nghìn con)
59.374
63.561
60.025
- Gia cầm (nghìn con)
489,8
527,43
550,182
Diện tích nuôi trồng thủy sản (ha)
610
642
645
C/ Dịch vụ nông nghiệp
36,57
45.01
47,32
Cơ cấu ngành nông nghiệp
- Trồng trọt (%)
47,7
43,2
41,4
- Chăn nuôi (%)
42,6
45,6
46,9
- Dịch vụ (%)
9,7
11,2
11,7
Trong nông nghiệp đã có sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề trồng trọt giảm dần, năm 2008 giảm 6,3% so với năm 2006, ngược lại chăn nuôi và dịch vụ phục vụ nông nghiệp tăng nhẹ từng năm, từ sau Nghị quyết 03 của Chính Phủ về phát triển kinh tế trang trại, đến nay trên địa bàn huyện số lượng trang trại đã tăng nhanh, toàn huyện có gần 400 trang trại lớn nhỏ theo mô hình VAC, theo đánh giá và phân loại của huyện về chất lượng hiệu quả các trang trại thì có khoảng 50% số trang trại hoạt động khá, 35% trung bình còn lại là hoạt động kém hiệu quả chủ yếu là các trang trại quy mô nhỏ, thiếu vốn quay vòng và kinh nghiệm làm kinh tế, một phần do không thay đổi kịp với sự biến động của thị trường và chịu ảnh hưởng của thiên tai. Trong khi đó nhiều trang trại đã đem lại lợi nhuận 50-60 triệu đồng/ năm
Gần đây dân cư trong huyện đã có sự thay đổi cơ cấu cây trồng, cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao được đưa vào trồng với diện tích lớn làm giảm diện tích trồng lúa và hoa màu, nhiều hộ nông dân đã mạnh dạn mở rộng diện tích trồng cây lên đến vài mẫu cam đường canh, cam đường, quất cảnh, cây ăn quả như chuối, bưởi diễn, bưởi hoàng, nhãn,…đầu tư hàng trăm triệu đồng mua giống cây và học cách chăm sóc cây đem lại lợi nhuận lớn, nhiều diện tích canh tác đã đạt trên 250 triệu đồng/ha.
b) Khó khăn và những hạn chế chủ yếu
Năng lực quản lý điều hành của các cấp lãnh đạo còn kém, chưa thực sự quan tâm đến tình hình phát triển của huyện, công tác lập quy hoạch, quản lý quy hoạch còn yếu, công tác quản lý đất tại một số xã chưa chặt chẽ trong khi người nông dân không có đất để canh tác thì hàng chục ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do các dự án phát triển công nghiệp về chiếm đất không đầu tư xây dựng gây lãng phí về nguồn lực. Hơn nữa hiện tượng tham ô, lợi dụng quyền lực xảy ra thường xuyên những năm gần đây do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế của huyện.
Hạn chế trong việc cấp giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân, người dân mới được nhận giấy chứng nhận đất canh tác, còn sổ đỏ (sổ nhà đất) phần lớn chưa được cấp, gây khó khăn cho họ khi cần vay vốn tại ngân hàng nếu phải có tài sản thế chấp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn chậm, quy mô sản xuất nhỏ theo từng hộ gia đình chưa biết liên kết tập trung vốn đầu tư mua máy móc, thiết bị sản xuất hiện đại, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ để tăng hiệu quả kinh doanh.
Vì sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ người nông dân có nhiều thời gian rảnh rỗi vào thời kỳ nông nhàn nhưng người dân trong huyện lại chưa biết tận dụng tối đa thời gian đó tham gia các hoạt động kinh tế phát triển các nghề thủ công như may túi siêu thị, làm nghề mây tre đan,…để tăng giá trị sản xuất cho huyện, góp phần tăng thu nhập nâng cao dần đời sống của nhân dân
Cư dân trong huyện có gần 70% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng dân trí còn thấp, trình độ sản xuất chưa cao so với nhu cầu phát triển của huyện, của tỉnh và của đất nước. Hơn nữa sản xuất nông nghiệp lại chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thiên tai xảy ra thất thường: mưa đá, gió lốc, lũ lụt vào đúng mùa vụ thu hoạch gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất chăn nuôi của bà con, ước tỉnh thiệt hại gây ra hàng tỷ đồng.
Diện tích đất gieo trồng bị sụt giảm nghiêm trọng trong mấy năm qua, tốc độ giảm của năm 2008 bằng 3 lần 5 năm trước cộng lại bởi công tác quy hoạch đất cho xây dựng phát triển công nghiệp mà huyện đang hướng đến. Một việc hết sức khó khăn đang đặt ra cho nông nghiệp hiện nay là làm sao mà diện tích nông nghiệp bị cắt giảm nhưng giá trị sản lượng của nó không những không bị sụt giảm mà còn có thể tăng lên, thông qua nâng cao năng suất, sản lượng từng sản phẩm nông nghiệp, trên thực tế nông nghiệp của huyện chưa phát triển mạnh, vẫn còn lạc hậu, vì nhân dân thiếu vốn và thiếu kỹ thuật, điều này đòi hỏi sự kết hợp giữa các ban ngành đoàn thể phải tạo mọi điều kiện giúp đỡ bà con nông dân nhất là đang trong giai đoạn suy thoái kinh tế thì vấn đề vốn đặc biệt quan trọng.
2.2 Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp huyện Văn Giang của NHNo&PTNT huyện Văn Giang.
2.2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng No&PTNT huyện Văn Giang
Tên cơ quan: Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang
Địa chỉ: số 507- thị trấn Văn Giang – huyện Văn Giang – tỉnh Hưng Yên
Chi nhánh trực thuộc: PGD Long Hưng – xã Long Hưng – huyện Văn Giang – tỉnh Hưng Yên.
NHNo thực hiện chức năng kinh doanh đa ngành, chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong và ngoài nước, đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội, ủy thác tín dụng cho Chính Phủ. NHNo Văn Giang chụi sự quản lý của NHNo Tỉnh Hưng Yên, NHNo Việt Nam, NHNN tỉnh, UBND huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
a) Lịch sử hình thành
Theo quyết định số 647/QĐ – NHNo – 02 ngày 26/08/1999 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam về việc thành lập chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang – tỉnh Hưng Yên, ngày 01/09/1999 chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang đã được thành lập.
Những ngày đầu thành lập hoạt động của Ngân hàng hết sức khó khăn, nguồn vốn ban đầu là 15 tỷ đồng mà nhu cầu vốn vay của cư dân trong huyện gấp nhiều lần hơn thế, nguồn nhân lực hạn chế với 10 người làm việc thì có tới 5 người mới vào làm ngành NH cho nên công việc luôn bị ùn tắc và gặp nhiều rủi ro vì thiếu kinh nghiệm, qua 2 năm đào tạo thêm và với sự giúp đỡ chia sẻ kinh nghiêm của những người đi trước cùng sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc NH đã có được nguồn thu cho mình, và giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt cho vay.
Chín năm qua ngân hàng đã không ngừng ổn định và phát triển lớn mạnh cả về quy mô chất lượng, đạt được nhiều thành tích trong kinh doanh, góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế của huyện. Tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên ngân hàng luôn xác định muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng đổi mới, cải cách về cơ cấu tổ chức, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới phong cách giao dịch của nhân viên, đầu tư đổi mới trang thiết bị. Chi nhánh ngân hàng luôn được ngân hàng cấp tỉnh quan tâm đầu tư vì Văn Giang là một trong một số ít huyện có tiềm lực kinh tế và đang trên đà phát triển mạnh.
Ngày 20/05/2006, NHNo&PTNT Văn Giang đã thành lập chi nhánh cấp III trực thuộc NHNo huyện tại xã Long Hưng (PGD Long Hưng) nhằm mở rộng địa bàn hoạt động và để giảm tải lượng khách hàng tập trung đông và tạo điều kiện đi lại thuận lợi cho bà con trong huyện.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 27 người, trong đó 23 nhân viên có trình độ đại học tại đơn vị chiếm 86%, òn lại đạt trình độ cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và tất cả đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
b)Cơ cấu tổ chức - Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban:
Ngân hàng nông nghiệp hoạt động với triết lý kinh doanh: “mang phồn thịnh đến với khách hàng”, luôn giữ vững mục tiêu: Giữ vững vị trí NHTM hàng đầu VN tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế.
Ngân hàng nông nghiệp & PTNT huyện được chia làm hai bộ phận chính: Tín dụng và kế toán. Ban giám đốc gồm một giám đốc, hai phó giám đốc phụ trách hai bộ phận chính của ngân hàng.
Phòng kế toán – ngân quỹ: trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và theo quy định của NHNo. Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán các kế hoạch thu – chi tài chính, quỹ lương
Phòng kinh doanh: thực hiện hoạt động chính là cho vay theo chế độ hiện hành, bảo đảm hiệu quả, an toàn của đồng vốn, xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng. Lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm cùng với các phòng ban khác lập kế hoạch hoạt động cho chi nhánh. Thực hiện phân tích, phổ biến nội dung chính sách ưu đãi tín dụng đối với khách hàng của ngân hàng cấp trên và ngân hàng Nhà nước cho cán bộ tín dụng thực thi,…
Phó PGD:
Nguyễn Thị Chinh
(kế toán)
Phó PGD:
Phạm Hồng Sơn
(tín dụng)
Trưởng PKD:
Nguyễn Thị Vân
Trưởng PGD:
Chu Thị Bích Hải
Trưởng PKT-NQ:
Đặng Đức Tú
P. KT-NQ
Phó PKT-NQ:
Tạ Thị Xuân Mừng
Phó PKD:
Nguyễn Văn Thụ
GĐ:
Nguyễn Ánh Soi
PGĐ KD:
Tô Thị Thu
P. KD
PGD chi nhánh Long Hưng
P.TC - HC
PGĐKT-NQ:
Nguyễn Thị Hồng
Sơ đồ2.1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang
Một số thành tích đạt được
Cùng với những danh hiệu chung mà NHNo&PTNT Việt Nam đạt được như: danh hiệu đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Độc lập hạng nhì, Cờ thi đua xuất sắc của Thủ tướng Chính phủ, Top 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín của Giải thưởng Sao Vàng đất Việt; Top 5 Ngân hàng giao dịch tiện ích; Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu; Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm 2008 theo nhận biết của người tiêu dùng; Doanh nghiệp phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế... Tiếp nhận Chủ tịch Hiệp hội tín dụng nông nghiệp và nông thôn châu Á Thái Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 - 2010, NHNo&PTNT Văn Giang cũng có được những thành tích nổi bật như
+ Được Đảng ủy tỉnh Hưng Yên tặng bằng khen “chi bộ NH đạt trong sạch, vững mạnh tiêu biểu 3 năm liền 2005-2007.
+ Là tập thể đạt danh hiệu lao động suất sắc năm 2008 theo QĐ số 12/QĐ/NHNo- HC&NS ngày 19/01/2009 của GĐ NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên.
+ Hoàn thành vượt mức kế hoạch Lợi nhuận năm 2008, …
2.3.2 Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Giang của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang.
Chi nhánh NHNo huyện Văn Giang hoạt động trên địa bàn nông thôn, thực hiện sứ mệnh cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp nên tín dụng của ngân hàng chủ yếu cho vay hộ gia đình nông dân chủ yếu là cho vay chăn nuôi, trồng trọt, kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho phát triển các ngành nghề trong nông nghiệp như: kinh doanh cám, thuốc trừ sâu, phân bón, thuốc trừ sâu,… doanh số cho vay hộ chiếm tỷ trọng lớn trên 80% tổng vốn cho vay. Kết quả hoạt động của chi nhánh ngân hàng huyện những năm gần đây có sự tăng trưởng khá, tuy năm 2008 kinh tế trong nước và quốc tế có những diễn biến hết sức phức tạp, giá cả biến động khó lường, tốc độ lạm phát tăng cao, khủng hoảng tài chính lan rộng khắp toàn cầu, nhưng hầu hết các ngân hàng Việt Nam trong đó có ngân hàng nông nghiệp vẫn tồn tại và hoạt động vững mạnh không bị suy giảm về doanh thu và quy mô hoạt động, đã khẳng định hướng đi đúng đắn của các ngân hàng. Góp phần trong sự phát triển đó có chi nhánh NHNo huyện Văn Giang với kết quả đạt được như sau:
Biểu đồ 2.2: Kết quả một số chỉ tiêu của chi nhánh NHNo huyện Văn Giang
Trong đó:
2.3.1 Kết quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ theo các hình thức như huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng được thực hiện theo Quyết định số 165/HĐQT-KHTH ngày 30/06/2003 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam (ban hành hình thức huy động vốn trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, chủ yếu là huy động tiền gửi của doanh nghiệp, các tổ chức, của dân cư trong xã hội. Ngân hàng đã triển khai thực hiện đa dạng các hình thức huy động cho phù hợp với điều kiện, tình hình địa phương, đáp ứng nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng như huy động tiết kiệm tiền gửi nhiều kỳ hạn (1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng,…),tiết kiệm bậc thang, tiền gửi tiết kiệm dự thưởng (kỳ hạn 7 tháng, 13 tháng), tiền gửi tiết kiệm bằng vàng,… đặc biệt chi nhánh đã tổ chức những đợt huy động về tận cơ sở từng địa phương (xã, thôn) để huy động vốn vì nắm bắt được tâm lý ngại đi xa của người dân. Phòng kế toán chịu trách nhiệm chính trọng hoạt động huy động vốn, nhân viên phòng kế toán có nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn người dân đến gửi tiền tiết kiệm phù hợp theo mục đích, nhu cầu của người gửi nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích tốt nhất cho khách hàng.
Chi nhánh xác định rõ huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm và có ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện hoàn thành kế hoạch kinh doanh trong năm và những năm tiếp theo, nhận thức vai trò công nghệ thông tin có tác dụng thiết thực trong công tác huy động vốn từ khi áp dụng công nghệ hiện đại hóa ngân hàng vốn huy động tăng lên rõ rệt. Dưới đây là kết quả huy động vốn của chi nhánh ngân hàng:
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của chi nhánh NHNo huyện Văn Giang
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền
06/05
%
Số tiền
07/06
%
Số tiền
08/07
%
Tổng nguồn vốn huy động
129,4
+28
187,479
+44,9
230,3
+23,2
I. Phân theo loại tiền
1. Bằng VNĐ
118,45
+30
171,67
+45
212,7
+24
2. Bằng ngoại tệ
(quy ra VNĐ)
10,67
+46
15,809
+48
17,6
+11.3
II. Phân theo đối tượng
1. Tiền gửi dân cư
- Tỷ trọng
110,2
85,2%
157,34
83,9%
209
90,7%
2. Tiên gửi của các tổ chức khác
19,2
30,139
21,3
- Tỷ trọng
14,8%
16,1%
9,3%
( Nguồn: Báo cáo tài chính chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang)
Tổng nguồn vốn huy động được tăng đều qua các năm, năm 2007 nguồn vốn huy động 187,479 tỷ đồng, tăng 44,9% so với năm 2006, tính đến ngày 31/12/2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 230,3 tỷ đồng, tăng 42,821 tỷ đồng (tăng 23%) so với năm 2007, đạt 98,7% kế hoạch năm 2008, chiếm thị phần huy động trên 85%. Tốc độ tăng trưởng vốn bình quân 5 năm (2004-2008) là 15%, nhìn chung tốc độ này tương đối lớn. Trong cơ cấu nguồn vốn thì nguồn nội tệ luôn chiếm tỷ lệ cao luôn chiếm khoảng 90% trong tổng số nguồn vốn huy động được, bởi đây là địa bàn nông thôn có rất ít nguồn thu ngoại tệ.
Tổng số tiền gửi vào tăng lên theo từng năm, trong đó tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm 9%, tiền gửi có kỳ hạn chiếm đến 91%, điều này thể hiện tính ổn định của nguồn vốn tại đơn vị, tuy nhiên tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên lại có xu hướng giảm, năm 2008 giảm 23% so với năm 2007, điều này sẽ tác động xấu đến hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng, mà đây lại là những khoản cho vay chính trong những năm tới do nhu cầu để phát triển công nghiệp – dịch vụ của huyện.
Nguồn tiền gửi vào chủ yếu từ dân cư trong huyện chiếm 90% tổng nguồn vốn huy động được, như vậy công tác huy động vốn vẫn còn bị hạn chế bởi chưa thu hút được tiền gửi của các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn và các vùng lân cận, đây chính là điểm yếu mà nếu không khắc phục được sẽ mất đi những khách hàng tiềm năng của ngân hàng khi ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh xuất hiện trên thị trường.
Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ như: nhận và thanh toán các khoản tiền gửi, chuyển khoản trong nước và quốc tế thông qua NHNo Tỉnh rồi qua hội sở chính của NHNo&PTNT Việt Nam; VnTopup; Mobilebanking, dịch vụ chuyển tiền nhanh Weston Union, mở tài khoản công ty, cá nhân,….
Ngân hàng đang dần dần hoàn thiện hệ thống các dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ cho ngân hàng, bởi ngày càng có nhiều ngân hàng cùng tham gia hoạt động trên địa bàn; năm 2008 huyện đón nhận sự thành lập của bốn ngân hàng đã tạo ra một thách thức lớn cho chi nhánh.
2.3.2 Kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng nhưng kèm theo là độ rủi ro lớn nhất, vì vậy quản lý hoạt động cho vay vô cùng quan trọng, việc xác định đối tượng cho vay, quy mô cho vay, và các điều kiện cho vay vốn tuân theo Quy định 67 của Thủ tướng chính phủ và Quyết định số 72/QĐ – HĐQT – TD ngày 31/03/2002 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về quy định cho vay đối với khách hàng.
Đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng là hộ nông dân sản xuất nông nghiệp với hai ngành chính là hộ trồng trọt, chăn nuôi và hộ kinh doanh dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Sản phẩm chính của hoạt động cho vay là các loại cho vay ứng trước (tín dụng ngắn hạn và trung hạn).
Nguồn vốn cho vay gồm ba nguồn vốn chính: nguồn vốn tự huy động, nguồn vốn ủy thác, và nguồn vốn vay ngân hàng cấp trên .
Bám sát định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam và các chủ trương phát triển kinh tế huyện, Chi nhánh Văn Giang đã từng bước đẩy mạnh cho vay theo hướng mở rộng cho vay phát triển tín dụng gắn với củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng. Sau đây là một số chỉ tiêu được phản ánh:
Doanh số cho vay
Hoạt động cho vay đem lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng, do vậy mà các ngân hàng luôn muốn phát triển, mở rộng hoạt động cho vay, và một trong số những chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay là doanh số cho vay. Doanh số cho vay thể hiện quy mô cho vay của ngân hàng, tốc độ tăng trưởng của cho vay tương đối chính xác. Kết quả cho vay của ngân hàng thể hiện:
Bảng 2.2: Kết quả cho vay của chi nhánh NHNo huyện Văn Giang
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh số cho vay (triệu đồng)
Trong đó:
54.137
62.125
58.963
1- Cho vay nông nghiệp (triệu đồng)
- trồng trọt
- chăn nuôi
- dịch vụ nông nghiệp
42.015
19.034
14.285
8.696
48.535
20.004
17.327
11.204
44.514
16.653
17.816
10.045
Tỷ trọng
77,6%
78%
75,8%
2-Cho vay các thành phần kinh tế khác (triệu đồng)
12.122
13.590
14.449
(Báo cáo Phòng kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang)
Nhìn vào kết quả ở bảng trên cho thấy doanh số cho vay có xu hướng biến động, năm 2007 tăng 7.988 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng là 14,7%. Năm 2008 doanh số cho vay giảm 3.162 triệu đồng, giảm 5% so với 2007 vì chịu biến động của lãi suất và suy thoái kinh tế, nên doanh số cho vay có sụt giảm chút ít . Hoạt động trên địa bàn nông thôn, có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp chính vì thế mà cho vay nông nghiệp luôn chiếm tỷ lệ cao thường chiếm trên 70% tổng doanh số cho vay, nhưng trong cho vay nông nghiệp thì cho vay phát triển chăn nuôi lại có xu hướng gia tăng phù hợp với chính sách chủ trương phát triển kinh tế của nhà nước, của huyện đề ra.
Doanh số dư nợ
Dư nợ là thước đo quy mô tín dụng của một ngân hàng nên bất cứ một ngân hàng nào cũng chú trọng đến tăng trưởng dư nợ. Nhờ có nguồn vốn huy động được tại địa phương và được tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ uỷ thác trong và ngoài nước chi nhánh Ngân hàng đã có lượng vốn để đáp ứng nhu cầu vay của các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện đặc biệt là hộ nông dân sản xuất, tính đến cuối tháng 12 năm 2008 dư nợ ngân hàng là 188,093 tỷ đồng so với năm 2005 tăng 98,18 tỷ đồng, trung bình mỗi năm tăng 33 tỷ đồng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được khá dồi dào, Chi nhánh đã tiến hàng phân tích hồ sơ khế ước, chọn lọc khách hàng và thẩm định kỹ các dự án khả thi, tiến hành giải ngân đúng tiến độ.
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang
đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền
06/05
%
Số tiền
07/06
%
Số tiền
08/07
%
Tổng dư nợ
125,438
+44,9
161,027
+28,4
188,093
+16,8
I. Phân theo thời gian
1. Ngắn hạn
Tỷ trọng
82,412
65,7%
-11
97,12
60,3%
+17,8
111,3
59,2%
+14,6
2. Trung hạn
Tỷ trọng
26,146
20,8%
+30
31,56
19,6%
+20,7
36,293
19,3%
+15
3. Dài hạn
Tỷ trọng
16,88
13,5%
+24
32,347
20,1%
+91,6
40.5
21,5%
+25,2
II. Phân theo thành phần kinh tế
1. Doanh nghiệp tư nhân
Tỷ trọng
35,538
28,3%
+10,5
40,21
25%
+13
45,85
24,4%
+14
2. Hộ gia đình, cá nhân
Tỷ trọng
89,9
71,7%
+22,5
120,817
75%
+34,3
142,243
75,6%
+17,7
(Báo cáo phòng tín dụng NHNo&PTNT huyện Văn Giang)
Ttỷ lệ nợ xấu
Không chỉ để ý đến chất lượng cho vay mà cần phải quan tâm đến chất lượng của cho vay, chất lượng cho vay cao thì mới có thể mở rộng quy mô cho vay, hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với các khoản tiền vay. Hai chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu đánh giá tốt nhất về chất lượng của hoạt động tín dụng. Theo quyết định 493/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc ngân hàng ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, các loại nợ được phân thành 5 nhóm: Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý), Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), Nợ nhóm 4 (nợ ghi ngờ), Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ quá hạn là những khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, Nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Kết quả về nợ quá hạn và nợ xấu.
Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu của chi nhánh NHNo huyện Văn Giang
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ lệ nợ xấu (%)
1,5
1,52
1,7
1,05
(Báo cáo phòng kinh doanh NHNo huyện Văn Giang)
Tỷ lệ nợ xấu có chiều hướng giảm luôn nhỏ hơn 3% chất lượng tín dụng được đánh giá là tốt, năm 2008 tỷ lệ nợ xấu là 1,05%, giảm 0,62% so với năm 2007, tổng thu nợ xấu 1983 triệu đồng, nợ xấu từ chương trình bò sữa còn 21 triệu đồng.
Trước khi phát tiền vay cho khách hàng, Ban Giám đốc Chi nhánh đã chỉ đạo cán bộ tín dụng kiểm tra kỹ lưỡng hồ sơ và dự án trước, trong và sau khi cho vay một cách có bài bản, cẩn trọng, hợp pháp. Đồng thời cử cán bộ sâu sát đến tận cơ sở điều tra tìm hiểu chặt chẽ rồi mới quyết định cho vay. Nhờ vậy hầu hết các món cho vay của Chi nhánh đều thu hồi được vốn cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Tuy nhiên một số trường hợp gặp rủi ro, thiên tai, bất khả kháng vì sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên, đặc biệt những năm gần đây thiên tai, bệnh dịch xảy ra thường xuyên và rất bất thường làm thiệt hại nghiêm trọng đến tình hình sản xuất, chăn nuôi của bà con trong huyện. Năm 2007 tỷ lệ nợ xấu tăng là do thất bại của chương trình bò sữa, đồng thời cuối năm 2006 mưa đá xảy tại địa phương vào đúng mùa vụ làm thiệt hại nhiều diện tích cây ăn quả, cây cảnh, chăn nuôi của hộ nông dân, làm giảm khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, thấu hiểu trước tình cảnh vô cùng khó khăn của nhân dân, chi nhánh đã cho giãn nợ và tư vấn hướng làm ăn cho khách hàng để có tiền trả nợ ngân hàng.
Thu nhập hoạt động cho vay
Chiếm phần lớn nguồn thu của ngân hàng là thu từ hoạt động cho vay, luôn chiếm trên 90%/Tổng thu ngân hàng. Tổng thu của ngân hàng năm 2008 đạt 36.183 tỷ đồng , tăng so với năm 2007 là 13,8 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 62% so với năm 2007
Bảng 2.2: Cơ cấu thu nhập của chi nhánh NHNo huyện Văn Giang
đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
17.805
28.693
33.234
Thu nhập lãi cho vay nông nghiệp
14.958
23.529
26.620
Tỷ lệ thu lãi từ cho vay nông nghiệp/ Tổng thu ngân hàng
81,5%
82%
80,1%
(Báo cáo tài chính phòng kinh doanh chi nhánh NHNo huyện Văn Giang)
2.3.2 Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng ngân hàng của NHNo&PTNT huyện Văn Giang.
a) Mặt được:
Đối với ngân hàng:
NĐ 14/CP ngày 02/03/1993 khẳng định cho vay hộ nông dân là “chính sách quan trọng, có tác động mạnh mẽ trên nhiều mặt đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân”. Cho vay hộ nông dân không giới hạn ở sản xuất nông nghiệp là trồng trọt và chăn nuôi mà mở rộng đến mọi lĩnh vực kinh tế ở nông thôn, tạo lập thị trường sản xuất lưu thông hàng hóa ở nông thôn, NHNo&PTNT Việt Nam là chủ đầu tư thực hiện dự án này dưới sự tài trợ và quản lý của NHNN Việt Nam. Có nghĩa là trong hoạt động kinh doanh của mình NHNo&PTNT còn có nghĩa vụ tạo động lực thúc đẩy kinh tế nông nghiệp-nông thôn phát triển. Hoạt động trên địa nông thôn 10 năm qua Chi nhánh NHNo huyện Văn Giang đã không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành chỉ tiêu nhà nước đặt ra, với những thành tích nổi bật:
Chi nhánh ngân hàng hoàn thành việc ứng dụng phần mềm chuyên dụng cho ngân hàng (IPCAS) vào 17/10/2008, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, giảm thiểu tối đa thời gian chờ đợi cho khách hàng, đang dần dần hoàn thiện công cuộc hiện đại hóa ngân hàng tăng sức cạnh tranh trên thị trường, 100% cán bộ nhân viên tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ và thành thạo với công việc của mình.
Cơ cấu cho vay chuyển dịch đúng hướng xác định, tăng quy mô tín dụng trung và dài hạn, quy mô của ngân hàng ngày càng được mở rộng, người dân trong huyện đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng phát triển kinh tế gia đình, năm 2005 toàn huyện 10.500 bộ hồ sơ vay vốn, trung bình dư nợ trên một hồ sơ vay vốn ngắn hạn thấp chỉ đạt 2,4 triệu đồng, nhưng đến năm 2008 sau 3 năm đạt 15.120 hộ vay, nâng số dư nợ trung bình trên một hồ sơ vay vốn ngắn hạn lên 6 triệu đồng. Trong đó nhiều khách hàng có số dư lớn lên đến vài trăm triệu-phần lớn là các hộ chăn nuôi trang trại có quy mô lớn, tốc độ quay vòng vốn nhanh, bình quân 1 năm họ có thể vay từ 5 – 10 lần, tùy theo chu kỳ kinh doanh.
NHNo&PTNT huyện Văn Giang đã phát triển mạng lưới hoạt động bằng việc thành lập chi nhánh cấp III là phòng giao dịch Long Hưng đã đóng góp nhiều vào sự thành công của ngân hàng, giúp ngân hàng huy động vốn với khối lượng lớn hơn, mở rông quy mô cho vay đáp ứng nhu cầu vốn đầy đủ cho khách hàng.
Thông qua việc tập huấn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng thẩm định các dự án, phương án đầu tư, kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay, kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương xã, thôn trong việc nắm bắt thông tin để xử lý các tồn tại về nợ quá hạn, giảm thiểu nợ xấu, nâng tỷ lệ thu lãi cao, tỷ lệ nợ xấu luôn trong giới hạn kiểm soát (dưới 3%) đang có chiều hướng giảm dần năm 2008 chịu nhiều ảnh hưởng của suy thoái kinh tế khả năng thu hồi lãi và gốc theo kế hoạch là rất khó nhưng kết quả đạt được lại mang tính khả quan tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,05% trong tổng dư nợ giảm 38% so với năm 2007, đây là kết quả của một chuỗi các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đem lại hiệu quả cho ngân hàng.
Là ngân hàng cấp huyện, hoạt động kinh doanh trên địa bàn kinh tế còn nhiều khó khăn. Chi nhánh NHNo Văn Giang luôn nêu cao bản lĩnh và quyết tâm với một tinh thần năng động, sáng tạo, chủ động trong mọi công việc và tình huống, tìm tòi nhiều biện pháp, cách làm hay để huy động và cho vay có hiệu quả. Sự thống nhất của ban lãnh đạo với các phòng ban và tập thể cán bộ nhân viên ngân hàng làm cho chất lượng công việc ngày một nâng cao.
Để đảm bảo độ an toàn của các khoản vay, không thể không kể đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ cùng những phát hiện kịp thời những sai phạm tồn tại trong quá trình cho vay có những giải pháp khắc phục kịp thời. Và các cuộc kiểm tra chéo bất thường giữa các chi nhánh huyện theo sự chỉ đạo của ngân hàng tỉnh nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi cán bộ nhân viên ngân hàng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Cải tiến phương pháp giao dịch, chú trọng giáo dục đào đức nghề nghiệp, tác phong thái độ phục vụ khách hàng văn minh lịch sự tận tình chu đáo, linh hoạt trong nghiệp vụ không để khách hàng phải chờ đợi lâu, nâng cao uy tín của ngân hàng.
Đối với phát triển nông nghiệp huyện:
Nhờ có các nguồn vốn cho vay từ chi nhánh ngân hàng, từ quỹ tín dụng nhân dân và các ngân hàng khác nên nông dân trong huyện đã có những chuyển biến tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây trồng, vật nuôi trên mặt trận sản xuất nông nghiệp, tiếp thu theo hướng công nghiệp. Đời sống của từng gia đình ngày càng được cải thiện: Sản lượng, năng suất các giống cây trồng vật nuôi tăng cao.
Từ nguồn vốn của ngân hàng, trước đây nông dân trong huyện chỉ trồng số cây lương thực chủ yếu như đỗ, ngô, khoai, sắn, phần lớn là lúa thì nay chuyển sang gieo trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao như các loại cây cảnh ở Phụng Công, cam cảnh, quất cảnh, cây ăn quả nhiều nhất ở các xã Tân Tiến, Mễ Sở, các loại rau màu năng suất cao ở xã Liên Nghĩa…nguồn thu đã tăng lên 4 – 5 lần so với 7 năm về trước. Lúa là cây trồng chủ yếu trên địa bàn đồng vốn của ngân hàng giúp nông dân mua các giống lúa năng suất cao đưa vào thâm canh đại trà, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lúa năm 2000 đạt 11,9 tấn/ha, năm 2008 năng suất đạt 13,9 tấn/ha, sản lượng thóc là 7500 tấn, tăng 15% giá trị xuất khẩu so với năm 2007.
Chăn nuôi phát triển dần trở thành ngành sản xuất chính, hầu hết các dự án chăn nuôi của các hộ gia đình đều tìm đến ngân hàng vay vốn, nhiều hộ làm ăn phát đạt, đồng vốn của ngân hàng đã giúp các chủ trang trại đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua giống cây, con, mua thức ăn, nhập phân bón về trồng trọt và chăn nuôi đúng mục đích kinh doanh như đã trình bày trong dự án.Ngân hàng đã tư vấn hướng dẫn bà con nông dân cách sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả, phối hợp với Phòng kinh tế, trạm khuyến nông, các kỹ sư nông nghiệp của trường ĐH Nông Nghiệp và các cơ sở địa phương có những cuộc trao đổi, hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi thú y, chăm sóc và bảo vệ các giống cây trồng, vật nuôi đúng khoa học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Đến nay, toàn huyện có 10.208 con bò, chủ yếu là bò lai sind và bò sữa năm 2008 tăng mạnh nhưng bị thiệt hại nặng do xuất hiện dịch nở mồm long móng.
Những năm gần đây ngân hàng không ngừng mở rộng quy mô cho vay, năm 2005 số hộ vay ngân hàng là 12.069 hộ với tổng số vốn cho vay là 98.996 triệu đồng, năm 2008 vừa qua ngân hàng đã cho vay 45.850 triệu đồng cho 22 doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và 15.120 hộ nông dân, so với năm 2005 tăng 3.051 hộ, trung bình mỗi năm có thêm 1000 hộ vay vốn, nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, hộ nông dân trong huyện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao, trước đây các hộ gia đình nông dân sản xuất, chăn nuôi chủ yếu theo hình thức tự cung cấp tự cấp không tính đến hiệu quả kinh tế thì nay đã bước đầu tiếp cận các phương pháp hạch toán kinh tế trong sản xuất, kinh doanh đem lại lợi nhuận và thu nhập cho gia đình.
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng còn giúp nhiều hộ gia đình xóa đói giảm nghèo, giữ vững các làng nghề phát triển, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho huyện,….
b) Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được như trên, hoạt động của ngân hàng vẫn bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục:
Công tác huy động vốn còn hạn chế so với tiềm năng của địa phương, vốn huy động được trong năm qua chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn ngắn ngày cho nên nguồn tiền cho vay vốn trung và dài hạn bị hạn chế, làm giảm khả năng hoàn thành mục tiêu (tăng tỷ trọng cho vay trung- dài hạn) mà ngân hàng đã đặt ra.
Hoạt động tín dụng chưa ngang tầm với yêu cầu đầu tư phát triển kinh tế trong huyện: Vốn đầu tư còn ít, doanh số cho vay chưa nhiều chưa đủ sức góp phần khai thác hết tiềm năng xây dựng nông nghiệp, nông thôn sản xuất hàng hóa với quy mô lớn. Thực tế hiện nay ở nông thôn có khoảng 80% số hộ nông dân có nhu cầu vay vốn, nhu cầu vốn vay, mục đích sử dụng và thời hạn vay khác nhau, chi nhánh mới chỉ đáp ứng được 50% trong số các nhu cầu đó.
Ngoài cho vay hộ sản xuất, chi nhánh đã đầu tư cho vay các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp, tỷ lệ dư nợ cho vay thành phần kinh tế này thấp (khoảng 23%)so với tổng dư nợ. Tỷ lệ cho vay dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp hiện nay mới chiếm khoảng 25% tổng dư nợ cho vay ngành nông nghiệp.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp song những khoản nợ quá hạn chủ yếu là của những năm trước chưa xử lý do các hộ sản xuất bị thiệt hại không trả được nợ đúng hạn từ chương trình bò sữa, các hộ chăn nuôi, trồng cây ăn quả (cam, bưởi,…)gặp thiên tai, bệnh dịch không có nguồn thu. Nợ quá hạn có tăng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn giảm do tốc độ tăng trưởng dư nợ tăng nhanh chứ không phải là xử lý nợ quá hạn, thu hồi nợ tăng. Việc xử lý nợ quá hạn, nợ xấu gặp nhiều khó khăn do tài sản thế chấp chủ yếu là đất sử dụng thường rất khó phát mại.
Cơ chế lãi suất linh hoạt nhưng lãi huy động vốn thấp so với các ngân hàng khác từ 0,05-0,2%, trong khi lãi suất cho vay lại cao hơn từ 0,05-0,1% nên kết quả huy động vốn và cho vay bị hạn chế. Thái độ phục vụ của nhân viên chưa thực sự nhiệt tình vẫn còn chịu ảnh hưởng phong cách làm việc cũ theo kiểu “khách hàng tìm đến mình chứ không phải mình đi tìm khách hàng”, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh ngân hàng đã xây dựng được trong lòng người dân.
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại
Nguyên nhân khách quan:
Sản xuất trong năm gặp nhiều khó khăn, tình hình kinh tế biến động, giá cả đầu vào sản xuất tăng làm giảm nhu cầu đầu tư dẫn đến nhu cầu vay vốn giảm so với năm 2007. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào thời tiết, sẽ gặp nhiều rủi ro khi có thiên tai xảy ra, gây thiệt hại lớn đến kết quả các phương án sản xuất, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng. Sản xuất nông nghiệp có đặc thù riêng, năm mất mùa thì giá cao, mà được mùa thì giá lại thấp. Đồng thời chưa có định hướng quy hoạch sản xuất- chế biến- tiêu thụ sản phẩm dẫn đến hiện tượng người dân luôn bị mất giá những năm được mùa do cung về sản phẩm quá nhiều nên giá trị thu nhập cho nông dân nhiều khi không tăng mà lại bị giảm xuống.
Một nguyên nhân khách quan nữa xuât phát từ phía chính quyền địa phương, đó là chưa xây dựng được chính sách phát triển kinh tế hộ một cách hợp lý, người dân tự tổ chức sản xuất kinh doanh theo lối tự phát, mạnh ai nấy làm, người nông dân chưa được hướng dẫn việc hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế khác, kể cả với các HTX nông nghiệp trên địa bàn để mở rộng, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh bền vững, chưa làm tốt công tác quy hoạch và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các khu sản xuất tập chung. Ngoài ra công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ gia đình để có vật thế chấp vay vốn ngân hàng tại các địa phương diễn ra khá chậm, nhiều hộ nông dân muốn vay mà không được vay.
Nguyên nhân chủ quan
Quy tình tín dụng mặc dù được quy định rõ nhưng nhiều cán bộ đã không tuân thủ nghiêm chỉnh trong khi thực hiện nghiệp vụ, đôi khi do chủ quan họ coi nhẹ công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay, đặc biệt là khâu tái thẩm định và theo dõi sau khi cho vay- quá trình quan trọng quyết định đến hiệu quả của việc đầu tư xảy ra hiện tượng nhiều khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích gây rủi ro cho ngân hàng. Khi phát sinh các khoản nợ xấu, nợ khó đòi thì việc kết hợp với các chính quyền địa phương còn hạn chế, tỷ lệ thu hồi vốn quá hạn chưa cao.
Thủ tục cho vay và hồ sơ vay vốn được đơn giản hơn nhiều từ khi chuyển đổi sang sử dụng IPCAS, tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng nhưng lại vất vả cho cán bộ tín dụng bởi một hồ sơ vay vốn phải hoàn chỉnh đến 5, 6 loại giấy tờ ngoài ra còn phải thao tác trên máy rất phức tạp nếu có sự điều chỉnh hay những chính sách mới từ ngân hàng Nhà nước hoặc của Chính phủ, điển hình trong thời gian này là thực hiện quy định 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 23/01/2009 về hỗ trợ lãi suất cho vay ngắn hạn sử dụng để làm vốn lưu động cho hoạt động sản xuất- kinh doanh nhằm kích thích sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Lực lượng đội ngũ cán bộ còn mỏng, mỗi cán bộ phụ trách một xã, nên số lượng khách hàng/ cán bộ là rất lớn, phần lớn họ đều phải làm việc trong tình trạng quá tải, đôi khi phải làm cả ngày thứ bảy và chủ nhật để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế huyện thế nên hiệu quả công việc thì cao còn chất lượng công việc có phần bị coi nhẹ, một nhà tín dụng đức tính cần có là tính cẩn thận, cẩn thận trong mọi hoạt động giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng. Công tác bố trí cán bộ chưa thực sự hợp lý nên chưa thực sự phát huy được năng lực của họ.
Mạng lưới tín dụng tuy được mở rộng thêm chi nhánh cấp III nhưng vẫn chưa đáp ứng sâu rộng đến từng người dân, khả năng huy động và cho vay bị hạn chế bởi địa bàn huyện thì rộng mà nguồn lực ngân hàng có hạn chế, chưa tận dụng hết tiềm năng vốn có của địa phương.
Hoạt động kiểm soát nội bộ diễn ra thường xuyên, nhưng mang tính hình thức do đó những giải pháp đưa ra còn hạn chế chưa đem lại hiệu quả thiết thực.
Thông tin tín dụng chưa được ngân hàng quan tâm, nguồn thông tin mà ngân hàng cần để phân tích, đánh giá khách hàng thiếu, không kịp thời và chất lượng chưa cao dẫn đến kết quả chưa chính xác. Nguồn thông tin về khách hàng mà ngân hàng có chủ yếu khai thác từ hồ sơ khách hàng và cán bộ tín dụng phải mất thời gian và công sức tự tìm hiểu điều tra khi đi thẩm định qua hàng xóm xung quanh, luồng tin dư luận và cán bộ địa phương trong khi chi phí của hoạt động này là rất ít nên không tạo động lực thúc đẩy họ tích cực tìm tòi.
Một phần do sự biến động lãi suất liên tục nhất là năm 2008 vừa qua, lãi suất cho vay quá cao, quý III/2008 lên đến 21%/ Năm làm giảm mạnh nhu cầu đầu tư của các khách hàng bởi sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp không mang lại nhiều lợi nhuận như các ngành kinh tế khác. Hơn nữa lại có chênh lệch lãi suất cao hơn so với các ngân hàng thương mại khác, giảm sức hấp dẫn đối với nhu cầu vay vốn của các chủ đầu tư mặc dầu đây là ngân hàng uy tín nhất hiện nay trên địa bàn huyện.
Phong cách phục vụ của các nhân viên còn chậm và thiếu lịch sự, người dân thiếu thông tin khi làm thủ tục thì phải chỉ bảo tận tình đằng này một số lại tỏ thái độ coi thường, hách dịch khách hàng đã có một số trường hợp khách hàng bỏ về làm mất lòng tin với ngân hàng. Ngày nay khi dân trí được nâng cao, văn hóa doanh nghiệp càng đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển đi lên của một doanh nghiệp, ảnh hưởng đến chất lượng và hình ảnh của doanh nghiệp. Vì vậy chi nhánh cần mở lớp đào tạo lại phong cách làm việc, quan tâm đến chăm sóc khách hàng, tạo lập môi trường làm việc lành mạnh hướng tới nền văn hóa dân chủ, mọi người quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP – NÔNG THÔN HUYỆN VĂN GIANG
3.1 Những định hướng trong thời gian tới của huyện Văn Giang
Nông nghiệp vẫn luôn là ngành sản xuất chính đóng vai trò quan trọng để ổn định xã hội, nền tảng cho sự phát triển công nghiệp. Vì vậy những năm tới trong chính sách phát triển của huyện cần tập trung phát triển toàn diện ngành nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, không chỉ thỏa mãn nhu cầu của cư dân trong huyện mà còn cung cấp cho các địa phương lân cận. Tích cực chuyển dịch cơ cấu ngành nghề theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa cơ cấu kinh tế nông thôn. Dự báo thời kỳ tăng trưởng nông nghiệp thời kỳ 2010-2015 sẽ đạt 5%
3.2 Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Văn Giang
Chủ động thay đổi để đáp ứng nhu cầu của thị trường, Ngân hàng sẽ tiếp tục đổi mới phương thức kinh doanh, chủ động trong mọi hoạt động không để khách hàng khi cần thiết mới tìm đến ngân hàng mà tự mình tìm khách hàng cho mình, đẩy mạnh đổi mới công nghệ hơn nữa, nâng cao chất lượng đường chuyền tín hiệu và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên đảm bảo chất lượng mọi dịch vụ ngân hàng cung cấp. Mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống tăng sức cạnh tranh của sản phẩm…
Vì là một chi nhánh cấp huyện hoạt động theo sự chỉ đạo điều hành của chi nhánh tỉnh nên chi nhánh huyện Văn Giang mới chỉ xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm cho mình bám sát nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội địa phương, định hướng phát triển của ngành để mở rộng, tăng trưởng tín dụng đúng hướng, an toàn, hiệu quả, bền vững; gắn hoạt động kinh doanh với phục vụ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, tăng trưởng kinh tế địa phương.
Các mục tiêu cụ thể
1- Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương đạt 284 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2008
2- Tổng dư nợ tăng 20% so với năm 2008 đạt trên 225 tỷ đồng(không tính dư nợ UTĐT), trong đó đầu tư cho phát triển nông nghiệp tăng 10% đạt 167 tỷ đồng, nâng tỷ trọng cho vay trung – dài hạn lên 51,9%/ Tổng dư nợ. Từng bước đẩy mạnh cho vay phát triển các ngành nghề truyền thống, cho vay phát triển chăn nuôi, kinh tế trang trại. Tích cực tìm kiếm chọn lọc kỹ lưỡng các khách hàng tốt, các phương án, dự án sản xuất kinh doanh đem hiệu quả kinh tế cao.
3- Tỷ lệ nợ quá hạn <3% trong đó tỷ lệ nợ xấu ≤1.3%/ Tổng dư nợ, không phát sinh thêm các khoản nợ khó đòi.
4- Tăng trưởng lợi nhuận ròng trên 10%, thu lãi từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ trên 90%/ Tổng thu.
5- Tỷ lệ thu ngoài tín dụng tăng 25% so với năm 2008. Đẩy mạnh thu hoạt động
6- Về lao động tăng thêm 20% nhằm đáp ứng nhu cầu công việc ngày càng nhiều của ngân hàng, giảm bớt tình trạng quá tải, nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ.
3.3 giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng góp phần phát triển nông nghiệp – nông thôn của NHNo&PTNT huyện Văn Giang trên địa bàn huyện
3.3.1 Xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể, chi tiết theo những chỉ tiêu NHNo tỉnh và NHNoViệt Nam đặt ra:
Những năm gần đây hoạt động của thị trường tài chính – tiền tệ diễn ra sôi động cùng với sự bùng nổ của một loạt các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước đầu tư vào Việt Nam từ sau khi ra nhập WTO đã làm tăng sự cạnh tranh đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp phải xây dựng những hướng phát triển riêng đảm bảo sự tồn tại của mình trên thị trường. Không nằm ngoài quy luật đó NHNo luôn xác định rõ mục tiêu, chiến lược phát triển lâu dài, được sự tài trợ rất lớn của Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ đầu tư cho phát triển nông nghiệp – nông thôn, những năm qua hệ thống NHNo trên toàn quốc đều hoạt động có hiệu quả và đã góp phần rất lớn đưa kinh tế nước nhà đặc biệt là kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh, tăng thu nhập cho nhân dân, giảm khoảng cách giữa thành thị - nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân, giảm tỷ lệ đói nghèo.
Theo chủ trương đó, hàng năm chi nhánh ngân hàng huyện Văn Giang cũng xây dựng cho mình kế hoạch phát triển với những mục tiêu phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế huyện và cố gắng hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra với nỗ lực cao nhất:
Giữ vững phát triển các khách hàng quen, lựa chọn khách hàng tốt, các phương án, dự án kinh doanh tốt theo những tiêu chí quy định, hạn chế tối đa sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức từ phía khác hàng. Đồng thời xác định rõ lĩnh vực đầu tư trọng điểm (phát triển kinh tế hộ gia đình – đơn vị kinh tế hạt nhân cho sự phát triển kinh tế đất nước), tiếp tục mở rộng quy mô khách hàng, nâng thị phần.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt biến động của thị trường có những biện pháp ứng phó kịp thời đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.
Xây dựng chính Marketing: Hiện nay Marketing là hoạt động không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào đặc biệt là loại hình kinh doanh dịch vụ. Thông qua hoạt động Marketing ngân hàng có nhiều cơ hội đầu tư, hoạt động tín dụng và thị trường khách hàng ngày càng được mở rộng. Trước tiên là thông qua đổi mới phong cách phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung cấp đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng, củng cố uy tín, sự hài lòng đối với khách hàng, đây chính là cách tự quảng bá cho hình ảnh ngân hàng một cách hiệu quả nhất.
3.3.2 Mở rộng khả năng tiếp cận nguồn vốn (mở rộng thị trường, thị phần)
Các chuyên gia cho rằng vấn đề quan trọng là khả năng tiếp cận vốn cho người nông dân, do đường đi xa, cơ sở vật chất lại khó khăn nhiều hộ nông dân chưa có điều kiện đến được với ngân hàng, hơn nữa trình độ dân trí thấp cũng là một nguyên nhân lớn làm giảm khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Do đó ngân hàng cần chủ động mở rộng mạng lưới hoạt động rộng khắp toàn huyện, tiếp cận được tối đa các đối tượng trong địa bàn.
Mặt khác ngân hàng cũng cần cải tiến các nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động, đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất thông qua các đoàn thể, tổ chức xã hội, thiết lập các tổ vay vốn tại từng thôn đồng thời nhờ chính quyền địa phương giúp đỡ trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, can thiệp trong quá trình thu lãi nếu có hiện tượng khó đòi xảy ra. Đa dạng hóa các hình thức và điều kiện vay vốn phù hợp với tình hình kinh tế địa phương.
3.3.3 Cải tiến quy trình và thủ tục vay vốn
Cải tiến quy trình cho vay phù hợp với tình hình hoạt động trên địa bàn:
Quy trình tín dụng được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ khi khởi đầu cho vay đến khi phát tiền vay
Giai đoạn 2: Giám sát trong quá trình cho vay
Giai doạn 3: Thu nợ
Làm tốt cả 3 giai đoạn này chất lượng tín dụng tốt và khả năng thu hồi nợ cao. Nhưng trong thực tế, cán bộ tín dụng chưa làm đúng quy trình này, họ chỉ chú ý đến năng lực, tư cách người vay, khả năng tài chính, tài sản thế chấp của người vay, phương án xin vay chỉ mang tính hình thức trong khi dự án kinh doanh quyết định đến kết quả kinh doanh của họ, dẫn đến có nhiều phương án gặp thất bại, khách hàng vay không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Hiện nay ngân hàng đang tiến tới thực hiện chế độ cho vay một cửa, cán bộ tín dụng đảm nhiệm toàn bộ quy trình cho vay, từ khâu thẩm định hồ sơ cho đến khi thanh lý hợp đồng tín dụng, áp dụng phần mềm máy tính (IPCAS) trong quá trình cho vay dưới sự quản lý, giám sát, chỉ đạo của ban giám đốc, điều này buộc các cán bộ tín dụng phải thành tạo nghiệp vụ tín dụng: nắm chắc các bước của quy trình cho vay, điều kiện cho vay, mức cho vay.
Đây là một bước đột phá trong phong cách phục vụ của hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh tốc độ xử lý hồ sơ, giải quyết công tác cho vay ngắn gọn đỡ mất thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng, giảm bớt thời gian lưu chuyển chứng từKhi thực hiện toàn bộ trên máy tính đòi hỏi sự giám sát chặt chẽ của ban lãnh đạo, hoạt động kiểm soát nội bộ phải tỏ ra tích cực và hiệu quả, có như vậy toàn bộ hệ thống mới diến ra trôi chảy, tạo ra hiệu quả công việc rõ rệt.
Tổ chức khảo sát, nắm bắt nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, hộ sản xuất ở từng xã, thôn, từng doanh nghiệp. Chủ động tiếp cận các dự án khả thi, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn vay phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống của khách hàng.
Cùng với xu thế phát triển chung của cả nước và các ngành kinh tế khác, nông nghiệp đã và đang được quan tâm đầu tư thích đáng để phát triển với vai trò nền tảng, do vậy mà nhu cầu về vốn vay đáp ứng cho sự phát triển này cũng tăng cao qua các năm. Không nằm ngoài xu thế đó, hơn nữa Văn Giang lại có nét đặc thù là sản xuất nông nghiệp hộ gia đình là chính, do đó quy mô cho vay bị ràn trải khắp địa bàn huyện, khối lượng tín dụng lại không lớn, nên việc quyết định cho vay và công tác thu hồi vốn gặp nhiều khó khăn đối với các cán bộ tín dụng. Chi nhánh quan tâm hàng đầu là khách hàng vay, hồ sơ khế ước phải có tính pháp lý và tín nhiệm cao về tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi. Ban Giám đốc Chi nhánh phải thường xuyên kiểm tra và đôn đốc cán bộ tín dụng bám sát khách hàng vay, nhất là các hộ gia đình trồng trọt, chăn nuôi đến mùa vụ, kỳ thu hoạch nhắc nhở khách hàng trả tiền vay cho ngân hàng để giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất có thể.
Chi nhánh ngân hàng liên hệ với chính quyền địa phương ở các thôn xã phổ biến và hướng dẫn hộ nông dân làm thủ tục vay vốn khi họ đủ điều kiện vay vốn theo quy định.
3.3.4 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Nhân tố con người quyết định sự tồn tại phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào, đặc biệt là trong lĩnh vực cung cấp các loại dịch vụ như ngân hàng bởi nhân viên ngân hàng là bộ mặt và hình ảnh của ngân hàng, ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng càng phát triển thì những đòi hỏi về trình độ, năng lực chuyên môn càng cao do đó chú trọng công tác đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực là một trong những chiến lược phát triển của một tổ chức. Vì vậy ban lãnh đạo chi nhánh ngân hàng huyện Văn Giang phải không ngừng bồi dưỡng và nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức pháp luật xã hội đáp ứng yều cầu phát triển trong xu thế hội nhập toàn cầu cho đội ngũ cán bộ nhân viên.
Việc bố trí sử dụng nhân viên đúng người, đúng việc là rất quan trọng vì chỉ khi sử dụng đúng và phù hợp thì mới có thể phát huy hết năng lực của mình hiệu quả công việc mới , do đó ban lãnh đạo cần đánh giá đúng năng lực, chuyên môn của từng người , cần lưu ý đến tinh thần trách nhiệm trong công việc, sự tâm huyết với nghề của các nhân viên. Ngoài ra ngân hàng cũng cần tuyển thêm nhân viên để giảm tránh tình trạng làm việc quá tải gây ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả công việc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A6210.DOC