Tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên: LỜI MỞ ĐẦU
&
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nhu hiện nay bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng coi mục tiêu phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng cần đạt được. Nhưng để đạt được mục tiêu quan trọng đó Chính phủ phải có những chính sách, chiến lược phù hợp và hiệu quả để sử dụng tối đa những nguồn lực hiện có của đất nước, đồng thời phải tiếp thu và phát triển những thành tựu trên thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng. Sự lớn mạnh của thị trường tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và thế giới nói chung. Chủ thể quan trọng của thị trường tài chính là Ngân hàng, Ngân hàng có mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Vì thế muốn một nền kinh tế ổn định và phát triển thì đòi hỏi bản thân hệ thống Ngân hàng cũng phải ổn định và phát triển.
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh bắc Hưng Yên là một bộ phận của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam viết ...
77 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1102 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
&
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nhu hiện nay bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng coi mục tiêu phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng cần đạt được. Nhưng để đạt được mục tiêu quan trọng đó Chính phủ phải có những chính sách, chiến lược phù hợp và hiệu quả để sử dụng tối đa những nguồn lực hiện có của đất nước, đồng thời phải tiếp thu và phát triển những thành tựu trên thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng. Sự lớn mạnh của thị trường tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và thế giới nói chung. Chủ thể quan trọng của thị trường tài chính là Ngân hàng, Ngân hàng có mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Vì thế muốn một nền kinh tế ổn định và phát triển thì đòi hỏi bản thân hệ thống Ngân hàng cũng phải ổn định và phát triển.
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh bắc Hưng Yên là một bộ phận của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam viết tắt là BIDV (Bank for Investerment and Development of Việt Nam). Tuy mới được thành lập từ năm 2009 nhưng BIDV bắc Hưng Yên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Cũng như đặc điểm chung của các NHTM, tín dụng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản trong BIDV bắc Hưng Yên: Nhận tiền gửi, tín dụng và trung gian thanh toán. Đặc biệt tín dụng cũng là nguồn sinh ra nhiều lợi nhuận nhất cho chi nhánh, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay và đây cũng là nghiệp vụ ngân hàng chú trọng phát triển. Hoạt động tín dụng trong đó có tín dụng ngắn hạn của chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng kể song vẫn còn đó những hạn chế về quy mô và chất lượng.
Để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng, đặc biệt là hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên nhằm góp phần phát triển mạnh mẽ hơn những thành tựu đã đạt được và khắc phục tối đa những hạn chế còn tồn tại để tiến tới một chi nhánh ngân hang vững mạnh đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, em đã chọn đề tài:
“ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên “
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng tín dụng của NHTM
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên
Với những gì thể hiện trong chuyên đề, em hy vọng sẽ đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đối với Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên. Tuy nhiên do trình độ cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các anh chị công tác trong chi nhánh và bất cứ ai quan tâm đến đề tài này để chuyên để của em được hoàn thiện và sâu sắc hơn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ giáo viên khoa Kinh tế và quản trị kinh doanh trường ĐH Chu Văn An đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản song vô cùng quan trọng về Tài chính-Ngân hàng. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Đặng Thị Thu Huyền - người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực hiện chuyên đề này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên trong Ngân hàng BIDV chi nhánh bắc Hưng Yên đã hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại chi nhánh.
SINH VIÊN
Đỗ Văn Mạnh
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTM
1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
NHTM đã hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển kéo theo NHTM ngày càng hoàn thiện và trở thành một địnhc chế tài chính không thể thiếu.
Có rất nhiều định nghĩa về NHTM. Ở Mỹ “ NHTM được định nghĩa là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chínhvà hoạt động trong ngành công nghiệp tài chính ”. Đạo luật ngân hàng của Pháp cũng đã định nghĩa “ NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nghề nghiệp thường xuyên nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng, tài chính ”.
Ở Việt Nam định nghĩa NHTM như sau: “ NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi tù khác hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Từ những định trên có thể thấy NHTM là một định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2 Chức năng của NHTM
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng gian tín dụng NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán như séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thu điện tử, thẻ tín dụng… Tuỳ theo nhu cầu, khách hàng có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó các chủ thể kinh tế không cần phải mang theo lượng lớn tiền mặt khi giao dịch với khách hàng, từ đó tiết kiệm được chi phí, thời gian, đảm bảo an toàn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình vô hình chung đã thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền đó lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.2 Hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ chủ yếu dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM – đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn ngân hàng huy động được sử dụng để tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và của cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển sẽ càng tạo uy tín và tiền đề cho ngân hàng trong mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế từ đó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải căn cứ vào các chiến lược phát triển của địa phương cũng như của cả nước để đưa ra các chính sách huy động vốn thích hợp nhất đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Ngân hàng huy động vốn chủ yếu qua 2 kênh chủ yếu. Thứ nhất là tiền gửi của các cá nhân, hộ gia đình. Thứ 2 là tiền gửi của các tổ chức, doanh nghiệp.
Bên cạnh vốn huy động, ngân hàng còn phải vay vốn của các tổ chức kinh tế khác hoặc vay của NHTW. Chi phí sử dụng loại vốn này thường cao hơn chi phí sử dụng vốn huy động nên ngân hàng chỉ sử dụng nguồn vốn vay cho những trường hợp có những thanh khoản đột xuất với quy mô lớn mà nguồn vốn huy động dự trữ không đủ đáp ứng
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Các nguồn vốn sau huy động sẽ được ngân hàng thương mại phân bổ sử dụng vào các mục tiêu khác nhau. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng là dự trữ một phần dưới dạng tiền, phần còn lại được sử dụng vào các nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi. Các nghiệp vụ sử dụng vốn rất phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, có thể chia làm 3 nhóm chính sau:
¯ Nghiệp vụ chiết khấu
Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá với mục đích hưởng một mức lợi tức – thường gọi là lợi tức chiết khấu – tương xứng với chi phí vốn và rủi ro mà ngân hàng phải đảm nhận khi sở hữu các giấy tờ có giá đó. Các giấy tờ thường được ngân hàng chiết khấu là thương phiếu, các giấy nợ như trái khoán hay hối phiếu chấp nhận thanh toán. Sau khi chiết khấu, ngân hàng có thể giữ tài sản này tới lúc mãn hạn hoặc tiến hành tái chiết khấu hay bán lại trên thị trường tiền tệ.
¯ Nghiệp vụ đầu tư
Nghiệp vụ trong đó ngân hàng tiến hành mua các chứng khoán với mục đích thu lợi từ việc sở hữu các chứng khoán này. Lợi tức bao gồm lãi của chứng khoán do nhà phát hành đưa ra và lợi nhuận mà ngân hàng thu được khi bán lại chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Nghiệp vụ đầu tư thường được chia thành hai nhóm: Đầu tư với mục đích thanh khoản và đầu tư với mục đích lợi nhuận.
Với mục đích thanh khoản, ngân hàng nắm giữ chứng khoán là nhằm tối đa hoá khả năng sinh lời của tài sản trong khi vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản cao. Các chứng khoán ngắn hạn thường được ưu tiên sử dụng cho mục đích này bởi vì chúng có thể được ưu tiên sử dụng cho mục đích này bởi vì nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp. Các chứng khoán này đợc xem như dự trữ thứ cấp của ngân hàng.
Ngược lại, với nhóm đầu tư với mục đích lợi nhuận, các chứng khoán trong nhóm chủ yếu là chứng khoán dài hạn của Chính Phủ với mức lãi cao và ngân hàng thường nắm giữ chúng cho tới ngày mãn hạn. Đây được xem là một nguồn thu nhập quan trọng của ngân hàng
¯ Nghiệp vụ cho vay
Cho vay là một chức năng, một nhiệm vụ cơ bản nhất của hệ thống ngân hàng thương mại. Về bản chất, với nghiệp vụ này ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng đối với một lượng vốn nhất định của mình cho một bên thứ hai để đổi lấy thu nhập về lãi. Đối với ngân hàng, cho vay là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu, là nguồn thu nhập chính bù đắp các chi phí trong hoạt động của ngân hàng. Với một ngân hàng trung bình, thu nhập từ cho vay chiếm 70 – 80% tổng số thu nhập. Tuy nhiên do mối quan hệ logic giữa thu nhập và rủi ro, cho vay cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều mối lo ngại nhất cho các ngân hàng, trong đó rủi ro lớn nhất mà ngân hàng thường xuyên phải đối mặt là rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn. Do vậy trong hoạt động của mình, các cán bộ tín dụng của ngân hàng phải luôn đề cao tinh thần trách nhiệm, cánh giác không ngừng học hỏi để tránh cho ngân hàng những tổn thất lớn.
Nghiệp vụ cho vay được phân chia theo nhiều tiêu thức kỳ hạn gồm 3 nhóm là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn; hoặc phân chia theo lĩnh vực cho vay thành cho vay công nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng,... Các ngân hàng hiện nay đang rất chú trọng phát triển các dịch vụ cho vay tiêu dùng.
1.1.2.3 Các hoạt động khác
Ngân hàng thương mại là hệ thống trung gian tài chính cơ bản trong nền kinh tế, chủ yếu là hoạt động trong nghiệp vụ trung gian trong thanh toán. Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức đứng giữa bên phải thanh toán và bên hưởng thụ giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng, hiệu quả. Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, các mối quan hệ không chỉ diễn ra trong nước mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Nếu không có một hệ thống thanh toán nhanh chóng thuận tiện thì việc thực hiện các giao dịch, quan hệ kinh tế sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Do vậy việc ngân hàng đứng ra đảm nhận chức năng này có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Việc ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thông qua tài khoản không chỉ tạo cho ngân hàng những nguồn vốn mới mà còn mang lại cho ngân hàng một nguồn thu nhập thông qua thu phí đối với các dịch vụ thanh toán.
¯ Chứng khoán hoá tài sản
Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện phát hành chứng khoán đối với những nhóm tài sản nhất định – bao gồm phần lớn là các khoản nợ. Nghiệp vụ này mang lại cho ngân hàng các khoản thu về phí dịch vụ như dịch vụ quản lý, giám sát, thu nợ, đồng thời nó cũng cho phép ngân hàng có thể đẩy nhanh tốc độ quay vòng tín dụng.
¯ Bán nợ
Là nghiệp vụ ngân hàng tiến hành bán quyền sở hữu về thu nhập hoặc bán quyền sở hữu hoàn toàn đối với các khoản vay của mình. Nghiệp vụ này là một phương pháp phổ biến của các ngân hàng trong việc giải quyết các khoản nợ khó đòi, cho phép ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi một phần trị giá khoản cho vay khó đòi.
¯ Bảo lãnh
Với nghiệp vụ này, ngân hàng đứng ra bảo lãnh về một khả năng nào đó - khả năng thanh toán - của bên được bảo lãnh và cam kết tiến hành thực hiện hoặc bồi thường nếu bên bảo lãnh không thực hiện được khả năng nêu ra. Nghiệp vụ này tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tận dụng một cách triệt để khả năng đánh giá, phân tích tài chính của mình trong nỗ lực tối đa hoá lợi nhuận thu về.
1.2 Tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ tiếng Latinh – Gredittum – có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo nghĩa Việt Nam là sự vay mượn. Trong thực tế, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú. Ta có thể định nghĩa tín dụng nhu sau: “ Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng phản ánh mối quan hệ giao dich giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kêt hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận”.
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản…
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi kết thúc thời hạn đó người đi vay phải hoàn trả lại lượng giá trị đó cho người cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị cho vay lúc ban đầu hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi.
1.2.2 Phân loại tín dụng
1.2.2.1 Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cú này cho vay được chia làm các loại sau:
© Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch vụ
© Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ
© Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
© Thuê mua và các loại khác
1.2.2.2 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
© Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với NHTM, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất.
© Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1-3 năm, còn đối với các NHTM trên thế giới tín dụng trung hạn có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn được sử dụng chủ yếu để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
© Tín dụng dài hạn: Theo quy định của Việt Nam thì đây là loại tín dụng có thời hạn trên 3 năm, còn trên thế giới loại tín dụng này có thời hạn trên 7 năm. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền thống của NHTM là cho vay ngắn hạn, ngày nay các ngân hàng đang nâng cao tỷ trọng cho vay trung-dài hạn.
1.2.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại:
© Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng. Đối với khách hàng có uy tín trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh,quản lý tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
© Cho vay bảo đảm là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn phải có sự bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
1.2.2.4 Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng
Theo căn cứ này thì tín dụng cũng được chia làm hai loại:
© Tín dụng bằng tiền là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp…
© Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản, phổ biến nhất là hình thức tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê phải trả vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
1.2.2.5 Căn cứ vào phương thức tín dụng
© Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả lại cho ngân hàng.
© Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các phương thức: Chiết khấu thương mại, mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của doanh nghiệp… Ngoài các phương thức trên, ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không phải cung cấp tiền nhưng khi người được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo lãnh phải thay thế thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Vì vậy tín dụng bảo lãnh ngân hàng còn được gọi là tín dụng chữ ký. Tín dụng chữ ký bao gồm: Tín dụng chứng từ, bảo lãnh ngân hàng…
1.3 Tín dụng ngắn hạn
1.3.1 Khái niệm
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn dưới một năm. NHTM là nhà cung ứng phần lớn các khoản vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp. Các khoản vay này ít rủi ro về thanh toán cũng như lãi suất so với khoản vay trung-dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng rãi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời cho các khoản chi phí sản xuất.
1.3.2 Phân loại tín dụng ngắn hạn
Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thì đây là loại tín dụng tài trợ vốn lưu động. Nếu như vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp không đủ trang trải loại vốn này thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng ngân hàng. Nhu cầu vốn lưu động cao hay thấp phụ thuộc vào tình hình sản xuất và khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Đây là các khoản vay thường xuyên của doanh nghiệp.
Dưới góc độ kỹ thuật tín dụng, NHTM thực hiện cho vay ngắn hạn theo các loại hình phổ biến sau:
1.3.2.1 Tín dụng ứng trước
Tín dụng ứng trước bao gồm các loại sau:
© Tín dụng thế chấp
Loại tín dụng này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định.
Ngân hàng cho khách hàng vay bằng cách mở cho họ một tài khoản ngân hàng, từ đó khách hàng có thể nhận được tiền ứng trước của ngân hàng để sử dụng cho nhiều mục đích.
Khi thực hiện một tài khoản ứng trước tuỳ vào sự uy tín của khách hàng mà ngân hang lựa chọn một trong hai hình thức sau:
- Tín dụng ứng trước không bảo đảm: Là việc cấp tín dụng không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Trước khi cho vay ngân hàng cần xem xét, đánh giá, phân tích mức độ tín nhiệm của khách hàng dựa vào các chỉ tiêu mức vốn, lợi nhuận hàng năm, uy tín của sản phẩm trên thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, trình độ quản lý.
- Tín dụng ứng trước có bảo đảm: Là loại tín dụng được thực hiện trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một hay nhiều người khác.
© Thấu chi
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hợp đồng tín dụng hay còn gọi là tín dụng hạn mức được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được sử dụng hết dư nợ trong một thời hạn nhất định. Thấu chi là nghiệp vụ cho vay đặc biệt mà trong đó người đi vay được sử dụng vốn một cách linh hoạt, các yếu tố bảo lãnh nếu có chỉ là yếu tố phụ vì số dư nợ thường xuyên biến động.
1.3.2.2 Chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu để đổi lấy một số tiền có giá trị bằng mệnh giá hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ ít rủi ro và không làm đóng băng vốn của ngân hàng. Thời hạn cho vay tối thiểu là 90 ngày, điều này nâng cao tính thanh khoản cho nghiệp vụ này. Mặt khác hai hình thức cơ bản của thương phiếu là hối phiếu và lệnh phiếu được lập trên cơ sở hàng hoá đã được chuyển giao cho người mua, đây là tiền đề để người mua thực hiện việc kinh doanh của mình để có khả năng hoàn trả cho ngân hàng.
Mặc dù chiết khấu thương phiếu mang lại nhiều lợi ích cho cả ngân hàng lẫn khách hàng tuy nhiên vẫn có rủi ro xảy ra. Vì vậy trước khi thực hiện chiết khấu thương phiếu, ngân hàng phải kiểm tra kỹ khách hàng đến chiết khấu, xem xét kỹ hối phiếu và những người có liên quan.
1.3.2.3 Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng
Loại tín dụng này thực chất là một cam kết lãnh nợ của ngân hàng do ngân hàng đưa ra bằng việc phát hành các chứng thư bảo lãnh cam kết trả thay cho người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ. Thông thường để thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng phải lập một quỹ bảo lãnh theo tỷ lệ phần trăm với vốn pháp định.
1.4 Vai trò của tín dụng ngắn hạn
Tín dụng góp phần ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước. Cũng như các loại tín dụng khác, tín dụng ngắn hạn cũng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam là một quốc gia đang phát triển. Vai trò của tín dụng ngắn hạn được thể hiện:
1.4.1 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Với tu cách là một trung gian tài chính, ngân hàng là nơi chuyển vốn tư nơi thừa đến nơi thiếu. Các kênh chuyển vốn qua thị trường tài chính là các nghiệp vụ tín dụng trung-dài hạn nhưng đã vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của các tổ chức tài chính phi ngân hàng như các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài chính. Thị trường tiền tệ là kênh dẫn và huy động những nguồn vốn và các giấy tờ có giá ngắn hạn. Thị trường này hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế. Do đó tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển mạnh mẽ.
1.4.2 Đối với các doanh nghiệp
© Tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lưu động để đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục
Không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và khoản chi của một doanh nghiệp nên tại một thời điểm nhất định có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời và cần bổ sung ngay để đảm bảo hoạt động kinh doanh sản xuất được liên tục. Đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ nhu các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, chế biến nông sản, các doanh nghiệp xây lắp…hoặc các doanh nghiệp có vòng quay vốn lưu động chậm thì các khoản tín dụng từ ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc không để quả trình sản xuất bị gián đoạn. Các khoản tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa lớn đối với các doanh nghiệp khi xuất hiện cơ hội kinh doanh trên thị trường, giúp doanh nghiệp tận dụng được thời cơ phát triển.
© Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
Một trong những nguyên tắc cơ bản của tín dụng là vay có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn nhất định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và tạo được uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả để trả nợ cho ngân hàng. Như vậy tín dụng ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích sản xuất của doanh nghiệp, thúc đẩy cải tiến công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm để rút ngắn chu kỳ sản xuất, đưa nhanh sản phẩm vào lưu thông, tạo dựng chỗ đứng trên thị trường.
Đối với các doanh nghiệp lớn, sản xuất đang phát triển thì phần lớn vốn lưu động đều vay ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp còn ký hợp đồng ứng trước để có thể linh hoạt trong việc vay vốn, đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do tính chất của tín dụng ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi trên cả phần dư nợ vay chưa sử dụng đến, do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quay vốn nhanh và tính toán hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
Tóm lại, tín dụng ngắn hạn không chỉ giúp các doanh nghiệp có được nguồn bổ sung vốn lưu động mà còn là động lực giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, trước là để trả nợ các khoản vay, sau là phát triển doanh nghiệp.
1.4.3 Đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để tạo ra lợi nhuận và phòng ngừa rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, các nhà quản trị ngân hàng cần phải quan tâm đến các vấn đề: Phải tạo được nguồn thu bù đắp các chi phí (chi phí huy động vốn, tiền lương, chi phí quản lý…), mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn có thể giúp các nhà quản trị giải quyết vấn đề này.
1.5 Chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.5.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngắn hạn
Trong hoạt động ngân hàng thương mại, tín dụng là một nghiệp vụ mang lại phần lớn doanh lợi nhưng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro có khả năng xảy ra với tỷ lệ cao. Trên thực tế nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản cầm cố thế chấp, nhưng không quá tỉ lệ qui định là an toàn nhất. Thực ra quan niệm này hết sức sai lầm, bởi vì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng là vấn đề quan trọng nhất để đảm bảo khả năng trả nợ của khách và khả năng thu hồi vốn gốc và lãi của ngân hàng. Tình trạng nợ quá hạn cao cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng không thu được khoản vay và lãi, do đó kinh doanh không có lợi nhuận, thậm chí là mất vốn. Điều này khiến nhiều ngân hàng có phản ứng co cụm, không cho vay nữa, dẫn đến nền kinh tế trì trệ suy thoái. Đảm bảo chất lượng tín dụng đem lại lợi ích cho các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp của ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Chất lượng tín dụng: “Là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, hay chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế quốc dân”.
1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn
Xu hướng cho vay thấy rằng co hội cho vay của các ngân hàng đối với các khách hàng có rủi ro thấp đã giảm, các giấy tờ thương mại, chứng khoán và cạnh tranh phi ngân hàng đã đẩy ngân hàng sang các loại khách hàng có độ rủi ro cao hơn thay thế những khách hàng truyền thống. Ví dụ: những người đi vay là doanh nghiệp lớn và ổn định đã từng quan hệ với ngân hàng đã chuyển sang thị trường mở như thị trường các giấy tờ thương mại và trái phiếu nhằm giảm chi phí giao dịch của họ. Các ngân hàng đã tìm cách thay thế đối tượng khách hàng này bằng những khách hàng vay nhỏ và kém ổn định hơn. Độ rủi ro của các khoản vay ngày càng cao hơn. Do vậy việc đánh giá chất lượng tín dụng đối với ngân hàng là hết sức quan trọng. Bởi chất lượng tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng là tốt hay xấu, làm cơ sở để đánh giá ngân hàng. Mặt khác việc đánh giá chất lượng tín dụng cũng giúp cho ngân hàng có những thay đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Việc nâng cao chất lượng tín dụng không những làm cho ngân hàng tăng thu nhập mà còn giúp ngân hàng hạn chế rủi ro. Để đánh giá chất lượng tín dụng, người ta sử dụng hai chỉ tiêu: Chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.
1.5.2.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng
© Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản vay đến hạn mà khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng cộng thêm số tiền lãi của khoản vay đó mà không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này được ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản vay này (cao hơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản vay có độ rủi ro cao. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu tư rủi ro:
- Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
-Tỷ lệ đầu tư rủi ro =
Đây là hai chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn ngắn hạn phản ánh chất lượng của khoản vay ngắn hạn, còn chỉ tiêu tỉ lệ đầu tư rủi ro thì phản ánh chất lượng của tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng. Các tỉ lệ này càng nhỏ thì phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng đó là hiệu quả, không có rủi ro mất vốn. Còn nếu các tỉ lệ này càng lớn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, có thể từ việc mất khả năng thanh toán hoặc tệ hơn nữa là phá sản.
Hai chỉ tiêu trên đều chịu ảnh hưởng của chính sách xóa nợ của ngân hàng, một ngân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập được quĩ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông báo định kì về các món vay không có khả năng thu hồi, để tránh tình trạng trong một lúc phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi là quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Thông thường khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phải phân nợ quá hạn theo thời gian 30, 60, 90,120 ngày. Sự phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lí chất lượng tín dụng và đánh giá thiết lập dự phòng mất vốn.
- Tỷ lệ mất vốn =
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.
Những khoản nợ quá hạn, nếu khách hàng tiếp tục không trả được nợ thì ngân hàng thực hiện khoanh nợ và xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro. Khi món nợ được xoá thì các nỗ lực thu nợ vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa về kinh tế. Xoá nợ đơn giản là một phương pháp quản lý tài chính của ngân hàng chứ không phải chứ không phải là sự thừa nhận về mặt pháp lý rằng người đi vay không còn nợ ngân hàng nữa.
- Tỷ lệ dự phòng =
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt
Tỷ lệ này được hình thành dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trước đây, tỷ lệ chỉ ra % dư nợ được dự đoán là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ dự phòng mất vốn liên quan đến tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định và tỷ lệ mất vốn. Tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định đại diện cho khoản trích lập mất vốn được xoá nợ một thời kỳ. Tỷ lệ mất vốn tính trên tổng giá trị các khoản nợ quá hạn được xoá trong một thời kỳ.
© Chất lượng tín dụng ngắn hạn được đánh giá thông qua lợi nhuận thu được từ cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn.
- Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản vay ngắn hạn. Tỷ lệ sinh lời cao chứng tỏ khoản vay đó có hiệu quả. Để đạt tỷ lệ sinh lời cao thì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn tốt. Tỷ lệ này cao thì một phần nói lên kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng, điều này rất quan trọng vì doanh thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
© Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn
- Vòng quay vốn tín dụng =
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác vòng quay vốn tín dụng cao chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh.
- Chi phí cho một đồng vốn cho vay ngắn hạn =
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả của việc giải ngân vốn. Chi phí cho vay ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm chi phí đầu vào như chi phí trả lãi huy động vốn, chi phí bảo hiểm… chi đầu ra bao gồm chi phí tiền lương, chi phí quản lý… Tuy nhiên trong một số trường hợp chỉ tiêu này không phản ánh đúng thực tế: Nếu chi phí cho vay tăng trong khi đó danh mục đầu tư không tăng thì tỷ lệ này sẽ lớn, ngược lại nếu có nhiều hợp đồng vay ngắn hạn được thực hiện trong một thời kỳ thì chi phí cho một đồng vốn sẽ giảm.
- Hiệu suất sử dụng nguồn vốn ngắn hạn =
Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
© Chỉ tiêu dư nợ, doanh số cho vay.
- Chỉ tiêu dư nợ tín dụng ngắn hạn = ( %)
- Tỷ lệ doanh số cho vay ngắn hạn = (%)
Hai chỉ tiêu này cho biết cơ cấu dư nợ và cơ cấu doanh số cho vay của tín dụng ngắn hạn trong tổng dư nợ và tổng doanh số cho vay. Từ đó có thể so sánh hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn với các loại hình tín dụng trung-dài hạn.
1.5.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính
Trong quá trình đánh giá chất lượng tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể lượng hoá được thì còn có rất nhiều yếu tố không lượng hoá được, đó là các chỏ tiêu định tính. Các chỉ tiêu định tính như quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp. độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
1.6Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM
1.6.1 Nhân tố khách quan
Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế – xã hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh của mình nhưng nếu môi trường kinh tế – xã hội không ổn định thì cũng khó mà thành công. Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế – xã hội đến chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM từ các yếu tố sau:
© Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng, chất lượng hoạt động tín dụng cũng sẽ được nâng lên. Nhưng môi trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và nếu như ngân hàng không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn và tài sản nhạy cảm với lãi suất thì có thể các khoản tín dụng đó có thể không mang lại hiệu quả như mong đợi. Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến tình trạng dòng tiền vào không như kế hoạch làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng. Như vậy chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt động, vấn đề đối với các ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động tín dụng.
© Môi trường pháp lý:
Một ngân hàng thương mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về luật pháp của Nhà nước, cũng như của ngân hàng Nhà nước như vậy môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
© Môi trường chính trị - xã hội:
Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng. Điều này giúp cho ngân hàng có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi trường chính trị - xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng là không thường xuyên, nhưng khi có những biến động về chính trị, tác động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay đổi hệ thống chính trị bạo động có thể làm cho các ngân hàng mất toàn bộ các khoản tín dụng của mình, điều này sẽ đẩy nó đến bờ vực phá sản.
1.6.2 Nhân tố chủ quan
© Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thông thường chính sách tín dụng có các khoản mục sau: các loại cho vay được thực hiện, giới hạn tín dụng, kỳ hạn cho vay, hướng giải quyết tín dụng vượt giới hạn, thanh toán nợ…vì thế nó có quyết định to lớn đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ kích thích được việc tiết kiệm và đầu tư thu hút được nhiều khách hàng đảm bảo khả năng sinh lời của ngân hàng, đồng thời tuân thủ theo pháp luật và đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra. Bất cứ một ngân hàng nào muốn có tín dụng tốt đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng phù hợp với ngân hàng của mình.
© Chất lượng của công tác thẩm định dự án:
Khi đến ngân hàng để xin được cấp tín dụng, khách hàng thường phải mang đến một bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thực hiện. Thẩm định dự án giúp ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định tính khả thi của dự án trên cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để được cấp tín dụng hay không. Cũng thông qua công tác thẩm định, ngân hàng với những kinh nghiệm vốn có của mình có thể tư vấn, giúp đỡ cho chủ đầu tư sửa đổi những điểm không hợp lý trong dự án để dự án có tính khả thi hơn tạo mối quan hệ tốt với khách hàng.
Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán phức tạp. Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay không cho nên chất lượng của công tác này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động tín dụng. Nếu chất lượng của công tác thẩm định không cao tức là nhân viên tín dụng không xác định thực chất dự án có hiệu quả hay không thì những khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp sẽ gặp những rắc rối trong việc thu hồi các món nợ của mình. Chính vì vậy công tác thẩm định đòi hỏi các nhân viên thẩm định có trình độ cao và sự kết hợp một cách có hiệu quả giữa các phòng ban trong ngân hàng.
Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô của ngân hàng, chính sách tín dụng của ngân hàng, quy mô và loại hình tín dụng, quy trình tín dụng tại ngân hàng đó. Trong quy trình hoạt động tín dụng, các cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với người vay, nhận đơn xin vay, phỏng vấn khách hàng, thu nhập thông tin về khách hàng và dự án trước khi có quyết định chính thức trình cán bộ cấp cao hơn. Những thông tin về khách hàng và dự án sau khi được các phòng ban chức năng của ngân hàng xem xét nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể giải ngân và thu nợ sau này. Trong quá trình này nếu các khâu được thực hiện tốt nó sẽ giúp cho ngân hàng lựa chọn được các dự án tốt để cấp tín dụng, cũng như tạo uy tín trong lòng khách hàng.
Như vậy, công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc lực cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
© Chất lượng đội ngũ nhân sự:
Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chất lượng tín dụng lại chính là nguồn nhân lực của ngân hàng vì suy cho cùng quyết định cung cấp tín dụng của ngân hàng là những quyết định mang tính chất chủ quan. Một ngân hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được những chính sách hợp lý và phương thức phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh tế. Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có được những khoản cho vay với chất lượng cao nhất. Các cán bộ của các phòng ban, các bộ phận chức năng khác sẽ giúp cho ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình, tạo dấu ấn trong lòng thị trường.
Ngoài ra, chất lượng nguồn thông tin khách hàng, thông tin thương mại khác cũng góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng. Điểm yếu của ngân hàng thương mại nước ta là thiếu hệ thống thông tin khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời. Điều này đã phần nào giảm hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.6.3 Các yếu tố từ khách hàng
© Do khách hàng kinh doanh thua lỗ:
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ quá hạn của ngân hàng. Đối với những khoản vay phục vụ mục đích kinh doanh thì nguồn vốn vay được sử dụng có hiệu quả không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là tiền đề cho sự hoàn trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi. Ngược lại, thua lỗ trong kinh doanh của doanh nghiệp xảy ra khi việc tính toán triển khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, không được thực hiện kỹ càng, xác thực, các rủi ro bất khả kháng của các định hướng sản xuất kinh doanh gây tác động xấu và sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ với các mức độ khác nhau.
© Năng lực tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh, sử dụng vốn sai mục đích:
Nhiều doanh nghiệp dùng vốn vay ngân hàng không đúng phương án, mục đích xin vay vốn. Các nguồn thu của doanh nghiệp rất hạn chế nhưng khối lượng các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp quá lớn (như các khoản nợ ngân sách, nợ công nhân viên chức, nợ người bán hàng, nợ ngân hàng, nợ các đối tượng khác…). Cơ cấu về vốn đầu tư của doanh nghiệp không hợp lý, dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn dẫn đến không trả được nợ đúng hạn.
Tất cả những nguyên nhân trên gây nên khó khăn trong việc trả nợ đúng hạn của khách hàng đối với ngân hàng, tạo ra các khoản nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng.
© Do chủ ý lừa đảo của người đi vay:
Việc không trả nợ đúng hạn có thể xuất phát từ khả năng chi trả yếu kém của khách hàng, cũng có thể xuất phát từ ý định chủ quan của người đi vay không muốn trả nợ (mặc dù có khả năng nhưng không muốn thực hiện).Đã xuất hiện hiện tượng một số công ty trách nhiệm hữu hạn và tư nhân dùng hồ sơ thế chấp nhà giả hoặc hồ sơ thế chấp nhiều ngân hàng để vay tiền rồi bỏ trốn.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV CHI NHÁNH BẮC HƯNG YÊN.
2.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
- Tên ngân hàng: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
- Tên quốc tế: Bank for Invesment and Development of Việt Nam
- Tên viết tắt: BIDV
- Địa chỉ: Tháp BIDV – 35 Hàng Vôi – Hoàn Kiếm – Hà Nội
- Điện thoại: 04.2220.5544
- Fax: 04.2220.0399
- Wedsite:
- Email: Info@bidv.com.vn
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tiền thân là ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam. Ngày 26/4/1957 , Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính được thành lập theo quyết định 177/TTG ngày 26/4/1957 với nhiệm vụ quản lý và cung ứng nguồn vốn của Nhà nước cho công cuộc xây dựng và tái thiết đất nước. Ngân hàng Kiến Thiết mới được thành lập và đi vào hoạt động như một cơ quan mới trong Bộ Tài Chính, chuyên trách về việc cấp phát kịp thời vốn kiến thiết cơ bản căn cứ theo kế hoạch và dự toán của Nhà nước,giảm bớt tình trạng ứ đọng vốn, ngăn ngừa việc xây dựng những công trình không có trong kế hoạch và giám đốc việc tập trung vốn vào những công trình trong kế hoạch; do đó đốc thúc cho công tác kiến thiết cơ bản hoàn thành đúng kế hoạch.
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc NHNN Việt Nam theo quyết định số 259 – CP của Hội đồng Chính phủ.. Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng vẫn là cấp phát, cho vay, thanh toán, giám sát… nhưng được nâng lên ở một trình độ cao hơn.
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - mờ đầu giai đoạn đổi mới hoạt động. Bên cạnh việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một NHTM được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các TCKT, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước, BIDV luôn khẳng định là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư và phát triển, huy động vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho các thành phần kinh tế; là ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trọng điểm.
Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – nay): Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. Là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV.
Qua 53 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang truyền thống 50 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh ngân hàng ĐT & PT Bắc Hưng Yên
2.1.2.1 Quá trình hình thành
Chi nhánh NHĐT & PT Bắc Hưng Yên được thành lập theo quyết định số 42/QĐ - TCCB ngày 22/01/1997 của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị NHĐT & PT Việt Nam và chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày 20/03/1997. Thực hiện theo quyết định 888/QĐ - NHNN, Chi nhánh chuyển trụ sở từ Thị xã Hưng Yên về Phố Nối . Hưng Yên nằm ở trung tâm đồng bằng châu thổ Sông Hồng, trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Là vùng đất dày truyền thống văn hóa, nhưng lại nghèo khoáng sản, chỉ có đất đai phì nhiêu và hơn một triệu người dân lao động cần cù, sáng tạo. Hiện nay Hưng Yên là một thành phố trẻ nhưng lại có tốc độ phát triển rất cao về công nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ năm 1997 đến 2011, trải qua 15 năm hoạt động với bao những khó khăn và thách thức. Chi nhánh đã phải nỗ lực rất nhiều, phải đương đầu với thị trường hết sức sôi động và cạnh tranh gay gắt với các NH, với các TCTD trong và ngoài nước hoạt động trên địa bàn tỉnh. Song với sự quyết tâm, cố gắng của Ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên cùng sự lãnh đạo và hỗ trợ của NHĐT & PT Việt Nam, NHNN các năm qua Chi nhánh đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được NHĐT & PT Việt Nam giao cho, nhiều năm Chi nhánh đạt danh hiệu hoạt động kinh doanh xuất sắc của hệ thống.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức
Từ 01/10/2008 Chi nhánh tiến hành hoạt động theo mô hình hiện đại hóa TA2 do Ngân hàng thế giới tài trợ. Hiện nay, mô hình tổ chức của Chi nhánh bao gồm :
- Ban lãnh đạo: 01 giám đốc, 02 phó giám đốc
- Các phòng ban nghiệp vụ được bố trí thành 5 khối với 12 văn phòng
+ Khối quan hệ khách hàng (2 phòng): Phòng quan hệ khách hàng cá nhân và Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp.
+ Khối quản lý rủi ro (1 phòng) : Phòng quản lý rủi ro.
+ Khối tác nghiệp (3 phòng) : Phòng dịch vụ khách hàng, Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ, Phòng quản trị tín dụng.
+ Khối quản lý nội bộ (3 phòng) : Phòng tài chính – kế toán, Phòng tổ chức – hàng chính, Phòng kế hoạch – tổng hợp.
+ Khối trực thuộc: Phòng giao dịch thị xã, Phòng giao dịch Phố Hiến, Phòng giao dịch Văn Lâm, Phòng giao dịch Yên Mỹ.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Bắc Hưng Yên:
Ban giám đốc
Khối quan hệ khách hàng
Khối quản lý rủi ro
Khối tác nghiệp
Khối trực thuộc
Phòng QHKH
Phòng QLRR
Phòng quản trị tín dụng
Khối quản lý nội bộ
Các phòng DVKH
Phòng QL và DV kho quỹ
Phòng TC-KT
Phòng TC-HC
Phòng KH-Tổng hợp
Các Phòng Giao dịch
Phòng QHKH cá nhân
Phòng QHKH DN
2.1.2.3 Các nghiệp vụ của ngân hàng
© Huy động vốn
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức dân cư trong và ngoài nước bằng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ.
- Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác.
© Tiếp nhận tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, NHNN và các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân khác cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
© Vay vốn NHNN, các tổ chức tài chính tín dụng khác trong và ngoài nước, các tổ chức và cá nhân nước ngoài.
© Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, df phiêuài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
-Chiết khấu các thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị khác trị giá bằng tiền.
©Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê tài chính (kể cả nhập khẩu và tái xuất thiết bị cho thuê).
©Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh, tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước.
©Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối ngoại.
©Đầu tư dưới hình thức mua cổ phần, hùn vốn, liên doanh, mua tài sản cà các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp và tổ chức tài chính tín dụng khác.
©Thực hiện nghiệp vụ cầm cố bất động sản.
©Kinh doanh vàng bạc, kim khí quí, đá quí (kể cả xuất nhập khẩu).
©Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng .
©Kinh doanh chứng khoán và làm môi giới, đại lý phát hành chứng khoán cho khách hàng.
©Cất dữ bảo quản và quản lý các chứng khoán , giấy tờ trị giá được bằng tiền và các tài sản quí cho khách hàng.
©Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, đại lý ngân hàng quản lý tiền tệ vốn và các dự án phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
©Dầu tư, sửa chữa, cải tạo,nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố đã được chuyển thành tài sản thuộc sở hữu Nhà nước do Ngân hàng ngoại thương quản lý để sử dụng hoặc kinh doanh; tự doanh hoặc liên doanh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật chưa sử dụng.
© Thực hiện các dịch vụ bảo hiểm.
© Thực hiện các nghiệp vụ uỷ nhiệm khác của Nhà nước và NHNN
© Kinh doanh những ngành nghề khác theo quy định của pháp luật khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2.2 Thực trạng tín dụng ngắn hạn tài ngân hàng ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên
2.2.1 Tình hình huy động vốn ngắn hạn
Nguồn vốn là yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, nó quyết định sự thành công của ngân hàng BIDV đã xác định tạo vốn là khâu mở đầu, tạo ra khả năng vốn vững chắc cả về VNĐ và ngoại tệ, coi vốn trong nước là quyết định vốn nước ngoài là quan trọng.
Với phương châm đó BIDV đã thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn bằng nhiều hình thức và kênh huy động khác nhau từ mọi nguồn vốn trong nước và ngoài nước. Ngân hàng đã mở rộng phạm vi huy động vốn, đa dạng các hình thức huy động như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đa dạng các loại kỳ hạn, đa dạng hoá lãi suất .. nhằm thu hút vốn tối đa phục vụ nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế.
Nhờ áp dụng nhiều chính sách đa dạng nói trên, trong vài năm qua vốn huy động ngắn hạn của BIDV đã có những chuyển biến tích cực, cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi theo chiều hướng thuận lợi.
Bảng1: Bảng nguồn vốn của BIDV chi nhánh Bắc Hưng Yên trong giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2009
2010
2011
So sánh
10/09
So sánh
11/10
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng ( %)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng ( %)
Số tiền
Tỷ trọng ( %)
Số tiền
Tỷ trọng
( %)
I. Tổng nguồn vốn huy động
794,7
100
1231,1
100
1911,8
100
436,6
54,9
680,5
55,3
1. TG của các ĐCTC
659,9
34,5
659,9
100
2. TG TCKT
300,9
37,9
610,3
49,6
374,3
19,5
309,4
103
(236)
(38,7)
3. TG dân cư
493,8
62,1
621
62,1
877,6
46
127,2
25,8
255,6
41,3
Theo loại tiền
VNĐ
630,5
79,3
1043,7
84,7
1675
87,6
413,2
65,5
631,3
60,5
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
164,2
20,7
187,6
15,3
236,8
12,4
23,4
14,3
49,2
26,2
( Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV giai đoạn 2009 – 2011)
Dựa vào bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn ngân hàng huy động được tăng đều qua các năm. Năm 2009 số vốn huy động được là 794,7 tỷ đồng, năm 2010 là 1231,1 tỷ đồng tăng 54,9 % so với năm 2009, năm 2011 là 1911,8 tỷ đồng tăng 55,3 % so với năm 2010. Điều đó cho thấy ngân hàng đang hoạt động hiệu quả dù trong giai đoạn này kinh tế thế giới đang lâm vào khủng hoảng. Những tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm cho cơ cấu vốn huy động của ngân hàng thay đổi. Cụ thể: Năm 2009 và 2010 ngân hàng huy động vốn chủ yếu trên hai kênh tiền gửi của các TCKT và tiền gửi dân cư. Tuy nhiên sang năm 2011 do chịu sự tác động mạnh mẽ của khủng hoảng kinh tế cơ cấu nguồn vốn huy động được của ngân hàng đã có sự thay đổi mạnh mẽ, xuất hiện thêm một kênh huy động vốn mới cho ngân hàng là từ các ĐCTC.
© Năm 2009: Tiền gửi của các TCKT là 300,9 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 37,9 %, tiền gửi của dân cư là 493,8 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 62,1 %. Năm 2009 ngân hàng chú trọng vào khai thác thị trường dân cư, đây là một chiến lược kinh doanh hợp lý trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới đang suy thoái. Xét theo loại tiền gửi thì ngân hàng vẫn tập trung huy động qua kênh nội tệ. Số vốn nội tệ ngân hàng huy động được là 630,5 tỷ đồng cao hơn rất nhiều so với 164,2 tỷ đồng huy động bằng vốn ngoại tệ.
© Năm 2010: Cơ cấu nguồn vốn huy động không có nhiều biến động. Vốn huy động tăng 54,9 % so với 2009. Có được kết quả này là do nỗ lực khôi phục kinh tế của Nhà nước và Ban lãnh đạo ngân hàng.
© Năm 2011: Năm 2011 là năm mà nền kinh tế thê giới khủng hoảng nặng nề nhất làm cho cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng có sự thay đổi. Tiền gửi của các TCKT giảm 236 tỷ đồng so với năm 2010. Xuất hiện thêm một kênh huy động vốn mới là từ các ĐCTC với số vốn huy động là 659,9 tỷ đồng. Do có chiếc lược kinh doanh hợp lý nên dù chịu ảnh hưởng lớn của sự suy thoái kinh tế thì ngân hàng vẫn đảm bảo tăng trưởng và đáp ứng nhu cầu nguồn vốn cho nền kinh tế.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng ĐT & PT VN chi nhánh bắc Hưng Yên giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2009
2010
2011
So sánh 10/09
So sánh 11/10
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Tổng nguồn vốn huy động
794,7
1231,3
1911,8
436,6
54,9
680,5
55,3
Ngắn hạn
605
925,6
1458,5
320,6
53%
532,9
57,57%
( Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV giai đoạn 2009 – 2011)
Dựa vào bảng trên ta thấy: Có sự chênh lệch lớn giữa tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn trung-dài hạn. Năm 2009,nguồn vốn ngắn hạn là 605 tỷ đồng trong khi đó nguồn vốn trung-dài hạn chỉ là 189,7 tỷ đồng. Tương ứng, năm 2010 là 925,6 tỷ đồng so với 305, 7 tỷ đồng, năm 1011 là 1458,5 tỷ đồng so với 453,3 tỷ đồng. Dù vậy thì nguồn vốn của ngân hàng vẫn tăng trưởng do ngân hàng đã chủ động điều chỉnh lãi suất, bổ sung các kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn ngắn hạn
Bảng 3: Bảng sử dụng vốn ngắn hạn của BIDV chi nhánh Bắc Hưng Yên.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2009
2010
2011
So sánh (10/09)
So sánh (11/10)
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Doanh số cho vay
1626
1894
2385
268
16,5
491
25,9
Doanh số thu nợ
1347
1426
1823
79
5,8
397
27,8
Dư nợ
1675
2143
2705
468
28
562
26,2
Ngắn hạn
1178
1470
2076
292
24,8
606
41,2
Nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ tín dụng không ngừng tăng nhanh. Năm 2009 là 1675 tỷ đồng, năm 2010 là 2143 tỷ đồng, năm 2011 là 2705 tỷ đồng. Tăng chủ yếu ở các khoản cho vay ngắn hạn. Điều này chứng tỏ tín dụng ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng tiếp tục đạt được những thành quả đáng khích lệ với tín dụng ngắn hạn với những chính sách hợp lý, ưu tiên cho vay đối với những doanh nghiệp xây lắp, khảo sát thiết kế, sản suất vật liệu xây dựng. Cụ thể số dư tín dụng ngắn hạn không ngừng tăng nhanh trong 3 năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 1675 tỷ, 2143 tỷ, 2705 tỷ đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 24,8 % với năm 2009 và 41,2 % so với năm 2010.
Với phương châm đa dạng hoá các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phân tán rủi ro, ngân hàng sử dụng vốn tạo ra nhiều loại tài sản khác nhau trong đó tín dụng ngắn hạn vẫn được chú trọng phát triển để tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng.
Bảng 4 : Tổng tài sản của BIDV chi nhánh Bắc Hưng Yên trong 3 năm 2009-2011.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
N2009
N2010
N2011
So sánh (10/09)
So sánh (11/10)
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Tổng tài sản
1696
2172
2757
476
28,1
585
26,93
-TS sinh lời
1674
2142
2705
468
27,96
563
26,28
-TS khác
22
30
52
8
36,36
22
73,33
Trong những năm qua ngân hàng đã chứng tỏ sự tiến bộ vượt bậc và không ngừng tăng trưởng, Tổng tài sản của ngân hàng đạt tốc độ tăng trưởng cao qua các năm. Năm 2009 tổng tài sản của ngân hàng là 1696 tỷ đồng, năm 2010 là 2172 tỷ đồng tăng 476 tỷ đồng với tỷ lệ 28,1% so với năm 2009, năm 2011 là 2757tỷ đồng tăng 585 tỷ với tỷ lệ tăng 26,93% so với năm 2010, đây là mức tăng trưởng cao cả về số tương đối và số tuyệt đối. Sự tăng trưởng hàng năm với tốc độ cao thể hiện sức phát triển của ngân hàng.
Ngân hàng đã tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, hiệu quả cao theo các mục tiêu hiện đại hoá, mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế. Vốn đầu tư đã tập trung cho các chương trình kinh tế, dự án trọng điểm của nền kinh tế như: vật liệu xây dựng, dệt may...
Sang năm 2009, mặc dù tình hình kinh tế đất nước và khu vực có nhiều khó khăn thiên tai, khủng hoảng tài chính tiền tệ, nhưng hoạt động của ngân hàng vẫn tăng trưởng góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Qua đây ta càng thấy vai trò của ngân hàng trong phát triển và ổn định kinh tế.
Ngân hàng không ngừng dịch chuyển cơ cấu các hoạt động, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ với phương châm kinh doanh đa năng tổng hợp, tập trung khai thác, mở rộng lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, thanh toán đại lý uỷ thác, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, bảo hiểm...
Cụ thể:
© Về thanh toán: Ngân hàng đã thực hiện công tác thanh toán khá tốt bao gồm cả thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế. Thu phí dịch vụ từ công tác thanh toán trung bình các năm đạt 6,5 tỷ đồng / năm.
© Về kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua bán quy đổi đạt mức trung bình. Thu kinh doanh ngoại tệ đạt 7,2 tỷ đồng chiếm 26,27% tổng thu dịch vụ cả năm, luôn cung ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng với giá cả cạnh tranh trên thị trường.
© Công tác bảo lãnh : công tác bảo lãnh đạt kết quả tốt. Doanh số bảo lãnh năm 2011 đạt 120 tỷ đồng. Thu từ dịch vu bảo lãnh 9 tỷ đồng chiếm 33,33% so với tổng thu dịch vụ trong cả năm.
© Về công tác kế toán kho quỹ : Thanh toán trong nước với doanh số rất lớn đạt 986 tỷ đồng qua nhiều kênh thanh toán như thanh toán bù trừ, thanh toán tập trung, thanh toán liên ngân hàng ...
© Dịch vụ chuyển tiền kiều hối ngày càng phát triển, số tiền chuyển từ nước ngoài về cho nhân thân ở Việt nam ngày một tăng lên. Ngày càng hoàn thiện và thực hiện tốt các hoạt động như thu đổi ngoại tệ USD, EUR, thanh toán thẻ Visa, Master Card...
© Công tác kho quỹ luôn cung ứng đầy đủ, kịp thời tiền mặt cho nhu cầu khách hàng; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn kho quỹ, công tác giao nhận vận chuyển tiền, phát hiện và thu giữ 30 triệu đồng tiền giả, đảm bảo công tác xuất nhập khẩu tiền mặt ngoại tệ, nhiệm vụ đơn vị đầu mối, chi tiền mặt cho các chi nhánh tại khu vực phía bắc.
© Công nghệ ngân hàng cũng không ngừng được nâng cao, tiếp tục hoàn thiện và mở rộng dịch vụ HomeBanking, ATM đến các khách hàng, xây dựng chương trình trả lương tự động cho các công ty, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý một số quy trình nghiệp vụ cơ bản trong các phòng nghiệp vụ…
Bảng 5 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2009-2011 :
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
N2009
N2010
N2011
So sánh 10/09
So sánh 11/10
Chênh lệch thu chi
46,8
35,9
49,3
-10,9
13,4
DPRR
10,2
3
3,8
-7,2
0,8
Lợi nhuận sau thuế
36,6
32,9
45,5
-3,7
12,6
Qua bảng trên ta nhận thấy LNST của ngân hàng năm 2009 là khá cao trong tình hình kinh tế hiện tại,đến năm 2010 có giảm một chút nhưng vẫn rất cao là 32,9 tỷ dồng, giảm 3,7 tỷ so với năm 2009 nhưng vẫn vượt kế hoạch 7,9 tỷ. Năm 2011 với sự cố gắng và nhiều kế hoạch thu hút nguồn vốn, các chính sách về lãi suất hợp lý … LNST của ngân hàng đã đạt 45,5 tỷ đồng, tăng 12,6 tỷ so với năm 2010, đã khẳng định sự phát triển của BIDV chi nhánh Bắc Hưng Yên.
Bảng 6: Tình hình cho vay ngắn hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2009
2010
2011
So sánh (10/09)
So sánh (11/10)
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Doanh số cho vay
1626
1894
2385
268
16,5
491
25,9
Ngắn hạn
1115
1398
1873
283
25,4
475
34
Dựa vào bảng trên ta thấy doanh số cho vay liên tục tăng. Năm 2009 doanh số cho vay ngắn hạn là 1115 tỷ đồng, năm 2010 là 1398 tỷ đồng, đặc biệt năm 2011 là 1873 tỷ đồng. Doanh số cho vay tăng đồng nghĩa với lợi nhuận từ cho vay cũng tăng theo. Tín dụng ngắn hạn vẫn là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng trong hoàn cảnh kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng để hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Bảng 7 : Nợ quá hạn trong 3 năm 2009-2011.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
N2009
N2010
N2011
Doanh số cho vay
1626
1894
2385
Doanh số thu nợ
1347
1426
1823
Tổng nợ quá hạn
279
468
562
Ngắn hạn
114
158
178
Theo bảng trên ta tính được tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trong 3 năm là:
© Năm 2009: x 100 = 22, 93 %
© Năm 2010: x 100 = 24, 57 %
© Năm 2011: x 100 = 28, 29 %
Ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn tăng nhẹ theo từng năm. Năm 2009 là 22,93%, năm 2010 là 24,57%, năm 2011 là 28,29%. Nguyên nhân là do doanh số tín dụng ngắn hạn không ngừng tăng nhanh trong những năm qua. Tỷ lệ tăng nợ quá hạn trong 3 năm qua cũng tạm chấp nhận được, ngân hàng cần chú ý thêm đến công tác thu hồi nợ và thẩm định dự án vay vốn của khách hàng để tránh tình trạng nợ khó đòi.
Nhìn chung trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của ngân hàng là tốt, đạt được những kết quả đáng khích lệ, tổng tài sản tăng trưởng hàng năm, hoạt động tín dụng hiệu quả, an toàn. Chất lượng tín dụng từng bước được nâng cao. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải cố gắng hơn nữa, giải quyết các mặt còn hạn chế để hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn.
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên
2.3.1 Kết quả đạt được
Tuy tình hình kinh tế còn nhiều bất ổn, khủng hoảng kinh tế và những cuộc suy thoái xảy ra trong những năm gần đây, nhưng dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh BIDV bắc Hưng Yên đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận:
Chỉ tiêu
N2009
N2010
N2011
So sánh 10/09
So sánh 11/10
Doanh số cho vay
1626
1894
2385
268
491
Chênh lệch thu chi
46,8
35,9
49,3
-10,9
13,4
DPRR
10,2
3
3,8
-7,2
0,8
Lợi nhuận sau thuế
36,6
32,9
45,5
-3,7
12,6
Bảng 8
Đơn vị: Tỷ đồng
Cùng với sự phát triển toàn diện của Chi nhánh, hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ
Doanh số cho vay ở Chi nhánh có mức tăng trưởng rõ rệt năm sau luôn cao hơn năm trước, quy mô dư nợ không ngừng tăng trưởng. Chi nhánh đã đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thị trường, đa dạng hóa nhiều loại hình khách hàng, đa dạng hóa loại hình cho vay với các mức lãi suất khác nhau. Cơ cấu cho vay không chỉ bó hẹp trong khu vực quốc doanh mà còn mở sang cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp và cá nhân. Mặt khác, thu nhập từ hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao so với các loại hình đầu tư khác, thường chiếm tới trên 70% thu nhập.
Chất lượng thẩm định và quản lý món vay ngày một ngân cao. Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc Luật các tổ chức tín dụng, các quy định, quy chế cũng như quy trình nghiệp vụ do cấp trên ban hành. Nghiên cứu, phân tích đánh giá khách hàng từ nhiều nguồn thông tin, xây dựng hệ thống chỉ tiêu nhằm xác định hạn mức tín dụng phù hợp với từng khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng cũng như giảm thiểu thời gian và thủ tục duyệt vay. Thực hiện kiểm tra trước trong và sau khi cho vay, nâng cao vai trò kiểm tra nội bộ, tăng cường gặp gỡ, nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tìm kiếm các biện pháp tích cực tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp và có xu hướng giảm qua từng năm, các khoản vay mới hầu như không phát sinh nợ quá hạn.
Chi nhánh đã triển khai tốt chiến lược khách hàng: thường xuyên chỉ đạo bám sát khách hàng, bám sát địa bàn, chủ động phân tích tài chính, phân loại khách hàng, sớm phát hiện các khoản nợ có vấn đề từ đó có kế hoạch và biện pháp xử lý kịp thời.
Tuy đội ngũ cán bộ của Chi nhánh chủ yếu là cán bộ trẻ nhưng sự liên kết giữa các cán bộ rất chặt chẽ, đội ngũ cán bộ trẻ cùng với sự năng động nhạy bén của mình và sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các cán bộ lão thành đã tạo ra được một môi trường làm việc hết sức hiệu quả, một tinh thần làm việc hăng say, đoàn kết cùng phát triển.
Ngoài ra Chi nhánh còn có một đội ngũ nhân viên tín dụng có trình độ, năng lực và rất ham học hỏi: Có khả năng đáp ứng các đòi hỏi trong quá trình làm việc một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp.
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong những năm qua thì hoạt động tín dụng của Chi nhánh cũng còn một số mặt tồn tại. Từ những kết quả đã đạt được cùng những biện pháp, giải pháp đã triển khai thực hiện trong năm 2010 và 2011, Chi nhánh rút ra một số tồn tại, nguyên nhân trong công tác quản trị điều hành, cụ thể như sau:
2.3.2.1 Tồn tại
Tốc độ huy động vốn trong năm tăng chậm, nền vốn kém ổn định, chuyển dịch dần sang cơ cấu kỳ hạn ngắn do xu hướng biến động chung của thị trường.
Công tác Marketting, tiếp thị đã khá thành công và đạt được những kết quả khả quan nhưng các cán bộ còn chưa tận dụng hết tiềm lực của mình.
Việc tuyên truyền, quảng bá sản phẩm dịch vụ, huy động vốn, thương hiệu, hình ảnh BIDV trên các phương diện thông tin đại chúng, những nơi trung tâm kinh tế, văn hóa đô thị, báo chí, đài phát thanh truyền hình còn hạn chế, chưa được nhiều.
Nguồn nhân lực mới tuyển dụng, có trình độ, được đào tạo bài bản, nhưng chưa tích lũy được kinh nghiệm, trong xử lý công việc còn lúng túng chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị trường.
Mặc dù Chi nhánh đã cố gắng phấn đấu giảm tối đa tỷ lệ nợ quá hạn, nhưng vẫn còn tồn tại những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi. Tình trạng này xảy ra là do khách hàng vay vốn không có ý thức trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng hoặc do khách hàng không cân đối kịp nguồn vốn để trả nợ. mặt khác năng lực tài chính, năng lực quản lý giảm và tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ tiêu dùng còn hạn chế, do đó một số đơn vị làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ, không còn vốn hoạt động, không có khả năng thanh toán các khoản nợ.
2.3.2.2 Nguyên nhân
© Nguyên nhân khách quan
Nền kinh tế thế giới trong tình trạng suy thoái khủng hoảng nghiêm trọng đã ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình kinh tế trong nước. Lạm phát gia tăng, các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, Nhà nước phải bù lỗ rất nhiều dẫn tới tình trạng thu hồi vốn chậm, kéo theo tỷ lệ nợ quá hạn tăng
© Nguyên nhân chủ quan
Với đội ngũ cán bộ tuổi đời còn rất trẻ, có năng lực nhưng vẫn còn thiếu kinh nghiệm dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao, chưa tận dụng được hết khả năng sang tạo và năng lực của mỗi cá nhân.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HƯNG YÊN
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên
3.1.1 Mục tiêu
Tập trung chỉ đạo công tác kinh doanh, bám sát các định hướng, nhiêm vụ của NHCTVN, đưa hoạt động của chi nhánh đi đúng hướng
đạt vượt mức mục tiêu đề ra:
© Tăng trưởng dư nợ: 15 %
© Nguồn vốn tăng: 20 %
© Lợi nhuận tăng: 7 %
3.1.2 Nhiệm vụ đặt ra
Tập trung phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. Nghiên cứu mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm, đa dạng hình thức huy động vốn, đổi mới hoàn thiện phong cách giao dịch và công nghệ ngân hàng để tăng sức cạnh tranh.
Phấn đấu tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn và hiệu quả đối với mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt phải quan tâm đến chất lượng tín dụng, nâng cao năng lực thẩm định cho vay. Tiếp tục chọn lọc khách hàng, kiên quyết rút dần dư nợ đối với những khoản vay không có dấu hiêu an toàn.
Phấn đấu thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay đối với các doanh nghiệp.
Tiếp tục triển khai tích cực các biện pháp để xử lý nợ tồn đọng của chi nhánh.
Quan tâm đến chất lượng các loại hình dịch vụ Ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh, mặt khác nhằm tăng tỷ trọng thu dịch vụ phí ngân hàng trong tổng thu nhập.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên
3.2.1 Đa dạng hoá các hình thức cho vay ngắn hạn
Ngoài những hình thức tín dụng ngắn hạn truyền thống mà Ngân hang vẫn thực hiện như cho vay bổ sung vốn lưu động, bảo lãnh, thấu chi… Ngân hàng cần phát triển thêm các nghiệp vụ mới như : Chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, cho vay thông qua phát hành LC để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp.
3.2.2 Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý
Hiện nay ngân hàng đã triển khai tốt công tác tiếp cận khách hàng, có được một chính sách khách hàng hợp lý, tuy nhiên ngân hàng cũng nên cũng cố hơn nữa công tác này để có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến với ngân hàng mình.
© Đối với các khách hàng truyền thống: ngân hàng cần thành lập và duy trì quan hệ tín dụng ổn định và lâu dài và đặc biệt là các ngành thương nghiệp, công nghiệp, giao thông... trong đó chú trọng hơn nữa đối với ngành công nghiệp chế biến vì đây là ngành chiếm dư nợ tín dụng ngắn hạn lớn nhất trong tất cả các ngành. Bên cạnh đó, ngân hàng cần từng bước mở rộng cho vay đối với ngành công nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu hoặc sản xuất công nghiệp được thị trường chấp nhận. Những công ty này có triển vọng lớn trong tương lai khi nền kinh tế phát triển mạnh. Với mối quan hệ tốt đẹp và được duy trì thường xuyên với các doanh nghiệp đó, trong tương lai ngân hàng sẽ có những khách hàng lớn mạnh, nhiều tiềm năng, đồng thời đó cũng là điều kiện để ngân hàng khẳng định uy tín và khả năng của mình không chỉ trong nước mà cả quốc tế.
Đối với khách hàng có khó khăn về tài chính, ngân hàng cần đáp ứng dần những nhu cầu dịch vụ từ thấp đến cao, trên cơ sở vẫn đảm bảo an toàn tín dụng, không để xảy ra rủi ro. Như vậy ngân hàng vừa giúp đỡ được doanh nghiệp vừa tạo ra khách hàng tiềm năng tốt và lâu dài. Chi phí để giữ một khách hàng không nhỏ nhưng chi phí để có một khách hàng mới lớn hơn nhiều. Do vậy việc xây dựng một chính sách khách hàng tốt, cũng cố và duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng cũ là một yếu tố hết sức quan trọng bên cạnh việc xây dựng chính sách khách hàng để mở rộng và thu hút thêm các đối tượng khách hàng mới.
© Đối với khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tư nhân:
Ngân hàng cần có những chính sách cụ thể để phát huy tiềm năng đối tượng khách hàng này. Trên thực tế, số lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ nhỏ trong số lượng khách hàng của chi nhánh. Mặc dù các doanh nghiệp này tiềm ẩn những rủi ro rất cao cả từ phía nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, nhưng không phải tất cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều làm ăn như vậy. Có rất nhiệu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi và hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản vay ngân hàng. Trong thời kỳ nền kinh tế đang có nhiều chuyển đổi hiện nay, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập tăng lên đáng kể. Nếu cứ giữ nguyên tình trạng như hiên nay, chi nhánh sẽ bỏ qua một nguồn lực lớn, giảm khả năng cạnh tranh trong khu vực... Nhiệm vụ trước mắt đặt ra cho ngân hàng là mở rộng hình thức cho vay ngắn hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Đồng thời thực hiện các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn tại ngân hàng.
3.2.3 Tăng cường quản lý các khoản cho vay
Đối với NHTM, hoàn tất việc cho vay mới chỉ là bước đầu của quy trình tín dụng. Một quy trình cho vay chỉ hoàn chỉnh khi khách hàng trả nợ và ngân hàng tất toàn hồ sơ. Để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, hạn chế mức thấp nhất các rủi ro phát sinh và đề ra các biện pháp hữu hiệu xử lý món vay có vấn đề:
© Giám sát món vay: Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tiến độ thực hiện của phương án vay vốn. Việc này hết sức cần thiết vì nó giúp cho cán bộ tín dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra các biện pháp xử lý thích ứng với tình hình. Tuy nhiên hiện nay ở nước ta, các ngân hàng không được cung cấp đầy đủ và thường xuyên thông tin từ phía khách hàng , nhất là thông tin về kế toán tài chính.
© Các biện pháp xử lý món vay có vấn đề: Món vay có vấn đề ở đây được hiểu bao gồm món vay đã quá hạn và món vay tuy chưa đến hạn nhưng khách hàng có nguy cơ không trả được nợ do mất khả năng thanh toán, do thua lỗ hoặc do doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật. Xử lý món vay có vấn đề chính là áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ. Việc xử lý này được dựa trên nguyên tắc cơ bản là tận dụng hết lượng tiền mặt sẳn có, buộc doanh nghiệp bán sản phẩm hay cung ứng dịch vụ ở mức giá hợp lý tạo ra nhu cầu có khả năng thanh toán bằng tiền mặt; cần tận dụng hết tài sản có của doanh nghiệp, tìm cách chuyển hoá nhanh tất cả các loại tài sản đó thành tiền mặt tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng. Xem xét các yếu tố liên quan đến tiền mặt để đưa ra hướng xử lý thoả đáng.
Khi hoạt động sản xuất kinh doanh chính bị thất bại và chủ doanh nghiệp không còn nguồn thu nhập nào khác thì trước hết ngân hàng tiến ngay các biên pháp cần thiết:
Nếu doanh nghiệp vẫn duy trì hoạt động trong một thời gian có thể dự đoán thì doanh nghiệp phải trả nợ theo lịch trình dựa trên nguồn thu nhập do hoạt động này tạo ra, tam thời chưa xử lý tài sản bảo đảm nhằm tránh quy trình thu nợ mất nhiều thời gian, tốn kém.
Trong trường hợp doanh nghiệp bị lỗ lớn không thể tiếp tục huy trì hoạt động và cam kết xử lý tài sản để trả nợ thì ngân hàng có thể cho phép doanh nghiệp sử dụng số tiền sau khi bán tài sản để trả nợ trong một thời gian chấp nhận được. Việc này nhằm hạn chế sự thiệt hại cho doanh nghiệp do phải bán ngay tài sản ở mức giá quá thấp và không thể trả nợ ngân hàng.
3.2.4 Đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao, năng động, trung thực
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực đặc biệt bởi hàng hoá là tiền tệ, có tính nhảy cảm cao. Vì vậy, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là rất lớn và hết sức đa dạng. Ngoài những rủi ro khách quan, do vô tình hay do sự yếu kém của ngân hàng và đối tác, còn có trường hợp do trình độ hạn chế và hành vi gian lận của cán bộ tín dụng. Khi cán bộ tín dụng cố ý làm sai thì hậu quả thật khó lường, bởi hàng ngày, hàng giờ những con người đều tiếp xúc với tiền. Do vậy ngăn ngừa các hành vi vi phạm cũng như xây dựng một đội ngũ cán bộ giỏi yêu nghề cần phải có những giải pháp đồng bộ:
© Cần tuyển chọn cán bộ một cách cẩn trọng, tránh tuyển những người có tư cách không tốt. Tuyển chọn phải trên cơ sở yêu cầu của từng loại công việc và có tiêu chuẫn rõ ràng. Những cán bộ ngân hàng, cán bộ quản lý điều hành hoặc trực tiếp tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng cần có tiêu chuẩn chung là:
Phải có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn giỏi, nắm bắt nhanh nhạy đầy đủ các chính sách, chủ trương của đảng, pháp luật của Nhà nước, biết vận dụng sáng tạo trong từng vị trí công tác được giao.
Đối với cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng, thẩm định dự án, đề xuất với ban lãnh đạo ra các quyết định xử lý thì ngoài yêu cầu chung còn đòi hỏi họ là những người thực sự khách quan, có hiểu biết nhất định về kinh tế thị trường, nắm bắt chắc pháp luật, am hiểu thực tế.
© Việc phân công cần cụ thể, khoa học, trong đó phải phân định trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cho từng người với từng vị trí. Các nhiệm vụ chức năng tách biệt, chẳng hạn trong hoạt động tín dụng, các nhân viên chuẩn bị hồ sơ tín dụng phải biệt lập với nhân viên thẩm định giá trị tài sản thế chấp và cả hai phải biệt lập với cán bộ kiểm soát và cho vay.
© Công tác đào tạo phải được quan tâm đúng mức. Đối với nhân viên mới được tuyển chọn cần phải được đào tạo chuyên sâu thêm về công việc sẽ giao. Bên cạnh đó, phải hướng dẫn cho nhân viên mới nắm rõ những mục tiêu, những quy định của ngân hàng. Đối với những nhân viên đang làm cũng phải thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật kiến thức về chuyên môn cũng như các kiến thức về xã hội khác, gắn lý luân với thực tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả khi cho vay.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ, các cơ quan nhà nước
© Để phát triển công tác tín dụng, cụ thể là tín dụng ngắn hạn thì một yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là phải tạo lập được môi trường kinh tế và pháp lý đầy đủ và đồng bộ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh tiền tệ theo hướng:
Tăng cường khả năng tài chính cho các doanh nghiệp trong tất cả các thành phần kinh tế bằng cách cấp vốn lưu động bổ xung cho các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chấn chỉnh việc chấp hành chế độ kế toán và quản lý tài chính ở các doanh nghiệp. Tổ chức kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán theo đúng Pháp lệnh Hạch toán và thống kê, đảm bảo số liệu chính xác, trung thực và kịp thời. Nhằm giúp cho các Ngân hàng có được các thông tin tài chính để phân tích tín dụng được chính xác.
Cần chấn chỉnh hoạt động của các cấp có thẩm quyền duyệt dự án theo hướng nâng cao trách nhiệm hơn nữa đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tránh tình trạng các dự án được duyệt thiếu căn cứ khoa học, không thực tiễn nên không phát huy được hiệu quả, hoạt động bị đình đốn, lãng phí hàng trăm tỷ đồng, nợ Ngân hàng không trả được. Nhà nước phải tôn trọng quyền độc lập tự chủ trong kinh doanh của Ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các Ngân hàng thương mại.
© Ban hành, hoàn thiện và đồng bộ các bộ Luật, các văn bản có liên quan để tạo môi trường kinh tế, pháp lý vững chắc cho hoạt động của các doanh nghiệp cũng như của Ngân hàng:
Quan hệ tín dụng của Ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật, do đó một môi trường pháp lý đồng bộ và hoàn thiện giúp cho Ngân hàng thực hiện các hoạt động tín dụng của mình có hiệu quả hơn. Để đạt được điều này, Quốc hội và các cơ quan chức năng cần sửa đổi và hoàn thiện một số luật khác có liên quan bên cạnh luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng như: Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật bảo hiểm, Luật phá sản, các quy định về thế chấp, bảo lãnh ... Việc này có tác dụng đảm bảo cho quan hệ tín dụng được dựa trên nền tảng vững chắc, đảm bảo an toàn cho hoạt động Ngân hàng.
© Sắp xếp lại doanh nghiệp và tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp:
Nhà nước cần phải kiên quyết sắp xếp lại các doanh nghiệp của mình, chỉ để tồn tại những doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả, những doanh nghiệp thực sự là cần thiết cho phát triển kinh tế, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả tín dụng; trong việc nhanh chóng tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, cần tập trung vào việc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. Đây là một biện pháp nhằm huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác nhau tham gia vào quá trình phát triển kinh tế.
© Thực hiện chế độ kiểm soát chặt chẽ:
Nhà nước cần thực hiện chế độ kiểm toán chặt chẽ, một mặt giúp Ngân hàng trong khâu thẩm định, xét duyệt hồ sơ xin vay vốn của các khách hàng được chính xác hơn, báo cáo tài chính của khách hàng phải phản ánh đúng tình hình thực tế đồng thời việc thu thập thông tin của khách hàng cũng phải được tiến hành thuận lợi và chính xác. Mặt khác thông qua việc thực hiện chế độ kiểm toán chặt chẽ cũng tiến hành tư vấn cho khách hàng làm thế nào để vay được vốn của Ngân hàng và sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả. Muốn vậy, Nhà nước nên sớm ban hành quy chế tài chính, hạch toán kinh doanh đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Qua đó tăng cường tính hiệu lực pháp lý, đảm bảo tính đồng bộ, chuẩn mực của công tác hạch toán kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ Ngân hàng có những kết luận chính xác về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng. Việc chấn chỉnh công tác kiểm toán cũng phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng công tác kiểm toán, qua đó nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư.
3.3.2 Kiến nghị với NHTW
© Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy: Các văn bản này bao gồm: Nghị định củ Chính phủ, Quyết định và Thông tư củ Thống đốc NHNN để hướng dẫn thi hành về hai luật ngân hàng: Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng. Việc xây dựng và hoàn chỉnh này phải được xây dựng với tinh thần khẩn trương, chất lượng vừa phải đảm bảo tuân thủ pháp luật, vừa đảm bảo yêu cầu đặt ra của đời sống xã hội, tháo gỡ các vướng mắc, giảm bớt các thủ tục phiền hà, không cần thiết nhưng phải bảo đảm an toàn hoạt động, nâng cao quyền tự chủ của các tổ chức tín dụng, của các doanh nghiệp và nhân dân trong hoạt động tín dụng ngắn hạn nói riêng và hoạt động khác của ngân hàng nói chung.
Hoàn thiện quy chế cầm cố, thế chấp tài sản và bảo lãnh vay vốn của ngân hàng: Cầm cố, thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh là những điều kiện đảm bảo cho các khoản và là một nguyên tắc của tín dụng khi khách hàng vay vốn ngân hàng. Quan hệ này được đề cập trong luật dân sự Việt Nam bên cạnh đó là thông tư hướng dẫn số 06/TT-CP của chính phủ và Nghị định 178/199/NĐ-CP ban hành ngày 23/12/1999 của chính phủ. Mặc dù được củ thể hoá trong thông tin và quyết định trên những quy chế còn quá chung. Bên cạnh đó là Luật đất đai chưa rõ ràng. Hơn nữa thủ tục thế chấp qua phòng công chứng cũng phức tạp và rắc rối.
Trong nghiệp vụ cầm cố tài sản: Một nguyên tắc đặt ra là khi khách hàng trả vốn thì thực hiện theo nguyên tắc là khi khách hàng nộp tiền đến đâu, lấy hàng đến đó theo tỷ lệ tương ứng. Như vậy sau mỗi lần nộp tiền, lấy hàng thì phải thay đổi hợp đồng ban đầu. Sự thay đổi này phải qua thủ tục công chứng và phức tạp nếu khách hàng trả vốn nhiều lần.
Một mặt khác, vấn đề phát mại tài sản thế chấp rất phức tạp liên quan đến nhiều cơ quan, qua nhiều thủ tục. Trường hợp xử lý tài sản thế chấp kéo dài ít nhất 6 tháng.
Vì vậy để ban hành quy chế cụ thể, cần có sự phối hợp nhiều cơ quan, ban ngành để giải quyết vấn đề này.
© Kiểm tra chặt chẽ hoạt động của các NHTM: Có biện pháp mạnh mẽ hơn để nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn tiền gửi và tiền vay của các tổ chức tín dụng, bao gồm. Tiếp tục có biện pháp kiên quyết giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ tồn đọng xuống dưới hoặc bằng 5% theo chỉ đạo của Bộ chính trị. Phối hợp với cơ quan chức năng tăng cường thu hồi nợ quá hạn, xử lý tài sản thế chấp, cầm cố.
© Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Có đề án ứng dụng công nghệ vào tất cả các khâu trong hoạt động của ngân hàng và triển khai mạnh trong toàn bộ hệ thống ngân hàng trong cả nước. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ giúp cho các ngân hàng trong nước theo kịp trình độ của các ngân hàng trên thế giới. Và từ đó khẳng định được uy tín của mình trên thế giới.
© Về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng: Nhìn chung hệ thống văn bản pháp quy của NHNN về hoạt động tín dụng đã có nhiều điểm mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng thương mại, tháo gỡ phần nào khó khăn, vướng mắc cho các NHTM trong quá trình làm thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản, cho vay và xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ. Tuy nhiên một số quy định trong các văn bản Pháp luật về đảm bảo tiền vay và quy chế cho vay vẫn chưa sát với tình hình thực tế và chưa phù hợp với các văn bản Pháp luật mới ban hành. Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất cũng như tính pháp lý để tạo điều kiện cho công tác tín dụng tại các Ngân hàng thương mại được an toàn và hiệu quả hơn.
Tăng cường hiệu lực điều hành chính sách tiền tệ, chức năng giám sát và đảm bảo an toàn hệ thống Ngân hàng.
Phát triển trung tâm thông tin khách hàng.
Sớm củng cố hệ thống đào tạo của ngành đẻ bồi dưỡng, đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong cơ chế thị trường.
Tổ chức các hoạt động thanh tra có tính độc lập cần thiết để kịp thời phát hiện xử lý kiên quyết các vi phạm.
Đẩy mạnh việc hình thành và phát triển các công ty mua bán và xử lý nợ, để giải quyết số nợ tồn đọng của Ngân hàng thương mại hiện nay.
Ngân hàng Nhà nước nên ban hành các thông tư liên tỉnh để hướng dẫn xử lý tài sản thế chấp, cầm cố vay vốn của các tổ chức tín dụng. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước cần xóa nợ hoặc cấp bù cho những Ngân hàng có những khoản nợ quá hạn vì những lý do khách quan.
Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ cần có một chương trình hiệu quả để quy hoạch và cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng, loại bỏ các Ngân hàng hoạt động không có hiệu quả. Việt Nam cần có một hệ thống Ngân hàng lành mạnh, hiệu quả đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực.
3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng ĐT & PT VN
Là ngân hàng Trung ương của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hưng Yên nên những hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Chi nhánh. Do đó NH ĐT & PT VN cần ban hành và bổ xung các quy định, quy chế để phù hợp với tình hình cụ thể trên địa bàn. Thường xuyên quan tâm động viên, khen thưởng với những cán bộ giỏi, đạt thành tích cao trong công tác.
© Ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa: NH ĐT & PT VN đã có nhiều văn bản hướng dẫn việc thực hiện quy trình tín dụng. Tuy nhiên một số quy định cụ thể về từng loại hình tín dụng ngắn hạn nhìn chung còn chưa đầy đủ. Để việc cho vay được thực hiện đúng quy trình mà NHNN đặt ra, phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể, NH ĐT & PT nên có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa đối với các loại tín dụng ngắn hạn... Để giúp cán bộ tín dụng, nhất là những cán bộ tín dụng mới nắm bắt công việc được nhanh chóng, công việc cho vay được suôn sẽ và hiệu quả.
© Có chính sách tuyển chọn, nâng cao trình độ đội ngủ cán bộ và có chính sách khen thưởng rõ ràng: Một trong những thế mạnh của NH ĐT & PT hơn các ngân hàng thương mại quốc doanh khác là có một đội ngủ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt huyết và có trình độ chuyên môn cao. Để phát huy hơn nữa thế mạnh này, NH ĐT & PT cần có chính sách đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, đồng thời chú trọng đến việc gửi cán bộ đi đào tạo chuyên sâu, nghiên cứu tìm cách ứng dụng những nghiệp vụ mới mà các ngân hàng trên thế giới đã áp dụng. Trong điều kiện máy tín được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động ngân hàng hiện nay, tiến tới là thực hiện tất cả các nghiệp vụ tín dụng qua mạng máy tính trong tương lai thì việc đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ về máy tính là rất cần thiết, thậm chí còn mang tính chất quyết định đối với hoạt động của ngân hàng.
Do vậy có chính sách tuyển chọn, đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ hợp lý, ngân hàng sẽ đảm bảo được vị thế của mình trên thị trường, vươn lên thành một trong những ngân hàng dẫn đầu trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng cần được tổ chức hàng năm một cách rộng rãi hơn nhằm nâng cao về các kiến thức pháp luật, kỹ thuật thẩm định, về Marketting, ... Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ Ngân hàng mà đặc biệt là cán bộ tín dụng để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động Ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
© Phát triển chiều sâu hợp tác quốc tế: Theo xu hướng toàn cầu hoá, NH ĐT & PT Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa những quan hệ hợp tác quốc tế để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ bên ngoài, học tập công nghệ, tiến tới hội nhập từng việc, từng phần rồi tiến tới cả hệ thống.
© Đổi mới mạnh mẽ quản trị điều hành: Việc đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản trị điều hành phải theo hướng rõ người rõ việc, kỷ cương kỷ luật trách nhiệm đầy đủ theo nguyên tắc cả ngân hàng là một hệ thống thống nhất, theo chuẩn mực pháp luật quy định và phù hợp với thông lệ quốc tế.
KẾT LUẬN
Tín dụng ngắn hạn đã và đang giữ một vị trí quan trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, cũng như sự phát triển của cả nền kinh tế. Hoạt động tín dụng ngắn hạn của NH ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên đã phát triển một cách mạnh mẽ góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế tỉnh Hưng Yên nói riêng và của cả nước nói chung. Việc mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên việc mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn còn phải gắn liền với việc nâng cao cả về chất lượng các khoản tín dụng ấy để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh, làm được như vậy thì hoạt động kinh doanh của chi nhánh sẽ ngày càng phát triển, giữ được uy tín với khách hàng, góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh cũng như cả nước.
Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên, em đã phần nào nhận thức được vài trò, tầm quan trọng của tín dụng ngắn hạn đối với nền kinh tế nói chung và với Ngân hàng nói riêng. Đồng thời em cũng nhận thấy được những bước tiến triển mạnh mẽ của NH ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được thì ngân hàng cũng còn tồn tại mốt số hạn chế nhất định. Để vững bước đi lên đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế đòi hỏi Ngân hàng phải cố gắng nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng nhất là ngắn hạn của mình. Đây là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển của Ngân hàng. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng cần có sự phối hợp với các ngành các cấp tạo hành lang vững chắc cho hoạt động của Ngân hàng.
Với thời gian nghiên cứu và tìm hiểu không dài, nội dung bài viết của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, những giải pháp trong bài có thể còn thiếu tính thực tế, chưa phù hợp với bối cảnh cũng như điều kiện áp dụng. Là một sinh viên thực tập với hiểu biết có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế, nhưng em mong muốn sẽ đóng góp một phần ý kiến nhỏ bé của mình trong vấn đề nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng nói chung cũng như tín dụng ngắn hạn nói riêng, để Chi nhánh ngày một phát triển bền vững, đóng góp vào sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
Tới đây em xin kết thúc chuyên đề của mình. Trong quá trình viết bài em có sử dụng những thông tin trên Internet và một số tài liệu tham khảo có ghi ở phần danh mục tài liệu tham khảo. Bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót hay nhầm lẫn, em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp, nhận xét từ phía các thầy cô, các cán bộ trong Ngân hàng và bạn đọc. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các bác, các cô, các chú và các anh chị là cán bộ trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh bắc Hưng Yên đã hướng dẫn chỉ bảo và cung cấp thông tin, tài liệu cho em trong quá trình thực tập tại Chi nhánh. Và cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Đặng Thị Thu Huyền đã hướng dẫn em thực hiện và hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !!!
Hưng Yên ngày 20 tháng 03 năm 2012
Sinh viên
Đỗ Văn Mạnh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
© Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – Mai Văn Bạn– NXB Tài Chính
© Luật ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng
© Báo cáo thường niên của BIDV giai đoạn 2009 – 2011
© Tạp chí ngân hàng tháng 11 -12 năm 2011
© Trang web:
© Tài liệu cung cấp của cán bộ BIDV
© Một số tài liệu khác
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT
© NH ĐT & PT VN – BIDV : Ngân hàng Đầu Tư và Phát Tiển Việt Nam
© NHTM: Ngân Hàng Thương Mại
© NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước
© NHTW: Ngân Hàng Trung Ương
© TCKT : Tổ Chức Kinh Tế
© ĐCTC: Định Chế Tài Chính
© DPRR: Dự Phòng Rủi Ro
© NXB : Nhà Xuất Bản
© LNST: Lợi nhuận sau thuế
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
© Bảng 1: Bảng nguồn vốn của BIDV chi nhánh Bắc Hưng Yên giai đoạn 2009 – 2011
© Bảng 2 : Tình hình huy động vốn ngắn hạn của NH ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên giai đoạn 2009 – 2011
© Bảng 3: Bảng sử dụng vốn ngắn hạn của BIDV chi nhánh Bắc Hưng Yên giai đoạn 2009- 2011
© Bảng 4: Tổng tài sản của BIDV
© Bảng 5, bảng 8: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
© Bảng 6: Tình hình cho vay ngắn hạn
© Bảng 7: Nợ quá hạn ngắn hạn
© Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức NH ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên.doc