Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt nam - Techcombank Hà Nội

Tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt nam - Techcombank Hà Nội: LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nhu cầu về vốn là rất cần thiết. Đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Quốc tê – WTO thì nhu cầu về một khối lượng vốn lớn cho nền kinh tế là tất yếu. Bản thân Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, nhưng mặt hàng mà doanh nghiệp này tham gia kinh doanh lại rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Với việc thực hiện chức năng trung gian tín dụng, với NHTM, vai trò của vốn lại ngày càng trở lên quan trọng hơn vì vốn không chỉ là công cụ mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Quy mô, khối lượng, chất lượng vốn quyết định đến hầu hết các mặt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Giống như các Doanh nghiệp, Ngân hàng cũng có thể tạo lập nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình bằng nhiều hình thức: Huy động, đi vay, phát hành giấy tờ có giá,… tuy nhiên trong đó nguồn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và đó cũng là nguồn vốn chủ yếu quan trọng đối với bất kỳ một NHTM nào. Nhận thức được tầm quan trọng và ...

doc38 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt nam - Techcombank Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong cơng cuộc cơng nghiệp hĩa – hiện đại hĩa đất nước, nhu cầu về vốn là rất cần thiết. Đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Quốc tê – WTO thì nhu cầu về một khối lượng vốn lớn cho nền kinh tế là tất yếu. Bản thân Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, nhưng mặt hàng mà doanh nghiệp này tham gia kinh doanh lại rất đặc biệt đĩ là “tiền tệ”. Với việc thực hiện chức năng trung gian tín dụng, với NHTM, vai trị của vốn lại ngày càng trở lên quan trọng hơn vì vốn khơng chỉ là cơng cụ mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Quy mơ, khối lượng, chất lượng vốn quyết định đến hầu hết các mặt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Giống như các Doanh nghiệp, Ngân hàng cũng cĩ thể tạo lập nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình bằng nhiều hình thức: Huy động, đi vay, phát hành giấy tờ cĩ giá,… tuy nhiên trong đĩ nguồn huy động luơn chiếm tỷ trọng lớn nhất và đĩ cũng là nguồn vốn chủ yếu quan trọng đối với bất kỳ một NHTM nào. Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Techcombank, mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về cơng tác huy động vốn cảu Ngân hàng Techcombank, em mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác huy động vốn tại Hội sở ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt nam - Techcombank Hà Nội “ làm đề tài luận văn của mình. Ngồi phần mở đầu, kết luận, Luận văn gồm ba chương: Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Techcombank. Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường cơng tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Techcombank. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cơ giáo Lê Thị Hồng và cán bộ nhân viên phịng Tín dụng của Hội sở Ngân hàng TMCP Techcombank đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, giúp em hồn thành luận văn này. CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1. Ngân hàng thương mại và vai trị của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. 1.1.1. Ngân hàng thương mại. 1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại ( NHTM ) là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ – tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân. 1.1.1.2 Các loại hình Ngân hàng thương mại. Người ta cĩ thể căn cứ vào một số tiêu thức để phân chia thành các loại hình NHTM. - Căn cứ vào tiêu thức sở hữu và gĩp vốn, NHTM được chia làm bốn loại: + NHTM Nhà nước: là Ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước, được thành lập bằng 100% vốn của ngân sách Nhà nước cấp. + NHTM cổ phần: là Ngân hàng được thành lập dưới hình thức một cơng ty cổ phần, vốn của nĩ là do các cổ đơng đĩng gĩp. + NHTM liên doanh: là Ngân hàng được thành lập dưới hình thức gĩp vốn liên doanh giữa các đối tác sở hữu khác nhau. + NHTM nước ngồi ( chi nhánh ): là Ngân hàng được thành lập theo pháp luật và thuộc sở hữu của nước ngồi. Được chính phủ nước sở tại cấp giấy phép hoạt động và tuân thủ theo pháp luật của nước đĩ. - Căn cứ vào tiêu thức số lượng chi nhánh, NHTM chia thành hai loại: + NHTM duy nhất: là loại hình NHTM chỉ cĩ một hội sở hoạt động duy nhất trên phạm vi lãnh thổ quốc gia. + NHTM mạng lưới: là loại hình NHTM cĩ hội sở Trung ương và các chi nhánh hoạt động trên lãnh thổ quốc gia và ở nước ngồi. - Căn cứ vào tiêu thức chuyên mơn hố hoạt động tín dụng, NHTM được chia thành hai loại: + NHTM chuyên ngành: là ngân hàng phục vụ cho một, hay một nhĩm ngành kinh tế. + NHTM đa ngành: là Ngân hàng phục vụ cho mọi ngành kinh tế trên một địa bàn nhất định. Ngồi các tiêu thức trên, người ta cịn cĩ thể dựa vào một số tiêu thức khác để phân chia các loại NHTM, như doanh số hoạt động, cơ quan cấp giấy phép, nghiệp vụ kinh doanh…Tuy nhiên, cách phân loại dựa vào tiêu thức sở hữu và gĩp vốn được coi là ưu việt nhất. Bởi lẽ, các NHTM theo tiêu thức này là một trong những nội dung quan trọng để Nhà nước quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng NHTM. 1.1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại. a. Chức năng trung gian tín dụng. Chức năng cơ bản của NTHM là mở rộng tín dụng từ nguồn vốn huy động được. Ngay từ khi mới bắt đầu, những người tổ chức các NHTM đã luơn tìm kiếm các cơ hội để thực hiện cho vay và đầu tư, hưởng lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động ( lãi suất tiền gửi ) sau khi trừ đi các chi phí. Họ coi đĩ là chức năng quan trọng nhất của mình. Làm trung gian tín dụng trong nền kinh tế, NHTM thực hiện các nghiệp vụ: Thứ nhất, NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế trong xã hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan Nhà nước, Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác…để hình thành nguồn vốn cho vay. Thứ hai, NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay đối với các chủ thể kinh tế thiếu vốn – cĩ nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt buộc hoặc tài khoản thanh tốn tại Ngân hàng Trung ương, NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác. Như vậy, hoạt động của NHTM là “đi vay để cho vay”, là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người cĩ nhu cầu về vốn. Những hoạt động trên mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay NHTM đặt ra một mức lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động vốn. Chênh lệch giữa hai mức lãi suất là để bù đắp chi phí hoạt động tín dụng và phần lợi nhuận ngân hàng. b. Chức năng trung gian thanh tốn. NHTM làm trung gian thanh tốn trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho vay. Khi làm trung gian thanh tốn, NHTM tiến hành những nghiệp vụ như: Mở tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh tốn theo yêu cầu của khách hàng. Ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh tốn tiền hàng hố, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng. Với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản thanh tốn tiền hàng hố, dịch vụ của xã hội được thực hiện qua Ngân hàng với những hình thức thanh tốn tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản. c. Chức năng tạo tiền. Đây là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Từ một khoản tiền gửi ban đầu, thơng qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM, số tiền gửi này tăng lên gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu. Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yéu tố như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi thanh tốn. Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn cĩ của hệ thống NHTM, gắn liền với hoạt động tín dụng và thanh tốn. hay nĩi cách khác khi Ngân hàng cung ứng tín dụng bằng chuyển khoản là nĩ tạo ra tiền và tăng lượng tiền cung ứng, khi thu nợ, lượng tiền cung ứng giảm xuống. 1.1.2. Vai trị của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. NHTM là trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luơn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được điều đĩ, cơng cụ cần thiết mà các ngân hàng phải cĩ là vốn, một ngân hàng khơng thể hoạt động kinh doanh tốt nếu khơng huy động được vốn. Ngược lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hồn tồn chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và kinh danh cĩ hiệu quả. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hố các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an tồn và hiệu quả.Vì vậy, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh và nĩ quyết định quy mơ hoạt động của NHTM, tạo ra thế chủ động trong kinh doanh. 1.1.2.1 Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn khơng chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. NHTM là doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hố đặc biệt trên thị trường, đĩ chính là tiền tệ. Chính vì thế cĩ thể nĩi : Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, do đĩ ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động. 1.1.2.2 Vốn quyết định quy mơ tín dụng và các hoạt động khác. Tuỳ theo quy mơ và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các NHTM sẽ quyết định quy mơ và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng cĩ đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay, khơng chỉ giới hạn trên thị trường trong nước mà cịn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia ( cho vay trên thị trường quốc tế ). Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ khơng cĩ những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của thị trường, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nĩi chung, một ngân hàng cĩ nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu vay vốn, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh tốn và các dịch vụ khác của ngân hàng. 1.1.2.3 Vốn quyết định năng lực thanh tốn và đảm bảo uy tín của NHTM trên thị trường tài chính. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và mở rộng quy mơ hoạt động địi hỏi NHTM phải cĩ uy tín lớn trên thị trường, uy tín đĩ phải được thể hiện trước hết ở khả năng thanh tốn khi khách hàng cĩ yêu cầu. Khả năng thanh tốn của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải cĩ một nguồn vốn thoả mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng cĩ hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy mơ tín dụng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng. 1.1.2.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM. Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mơ, khối lượng, thời điểm và thời hạn cho vay. Đặc biệt hiện nay, sự xuất hiện của hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng cĩ thể chủ động đưa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn và cho vay với mức lãi suất hấp dẫn nhằm tối đa hố lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút được khách hàng. 1.2. Vốn và huy động vốn của NHTM. 1.2.1 Vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM là tồn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ kinh doanh ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác. a. Vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đĩ là nguồn tiền được đĩng gĩp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song laị là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vì đây là nguồn vốn ổn định, nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nĩ vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại được coi như tài sản đảm bảo, chiếm được lịng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh tốn trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự cĩ của NHTM được hình thành bởi vốn điều lệ ( vốn pháp định ), vốn tự bổ sung ( quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phịng rủi ro, quỹ khen thưởng, phúc lợi…). b. Vốn huy động. Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền ( nội tệ và ngoại tệ) và bằng vàng được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi ( tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi cĩ kỳ hạn ), và vốn huy động thơng qua phát hành các loại giấy tờ cĩ giá. c. Vốn đi vay. Trong quá trình kinh doanh của NHTM đơi khi cĩ tình trạng tạm thời thiếu vốn, đĩ là khi khách hàng cĩ nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại khơng đủ, thiếu vốn ngắn hạn để thanh tốn, hoặc người gửi rút tiền trước thời hạn, trong khi đĩ vốn cho vay chưa đến thời hạn thu hồi. Khi đĩ các NHTM đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh tốn. NHTM cĩ thể vay vốn ở các NHTM khác, tổ chức tín dụng hoặc vay vốn ở NHNN. d. Vốn khác. Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM cịn cĩ thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác. - Vốn trong thanh tốn: là số vốn cĩ được do ngân hàng làm trung gian thanh tốn trong nền kinh tế. - Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngồi nước. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng cĩ được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ chức trong và ngồi nước để thực hiện đầu tư cho các chương trình, dự án. - Ngồi ra, ngân hàng cịn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khốn cho khách hàng…những nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng. 1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM. 1.3.2.1 Huy động vốn theo thời hạn. Căn cứ vào thời gian huy động vốn thì vốn huy động của NHTM được chia thành 3 loại. - Vốn huy động ngắn hạn: Là vốn huy động cĩ kỳ hạn dưới 12 tháng. - Vốn huy động trung hạn: Là vốn huy động cĩ thời hạn từ 1- 3 năm. - Vốn huy động dài hạn: Là vốn huy động cĩ thời hạn trên 3 năm và lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu thường cao hơn các nguồn vốn huy động khác. 1.3.2.2 Huy động vốn theo đối tượng. * Huy động từ các tầng lớp dân cư. Là nguồn vốn được huy động dưới hình thức tiền gửi dân cư. Đĩ là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh tốn. Các NHTM đã tìm mọi hình thức để huy động tối đa các khoản tiền nhàn rỗi này, từ đĩ tạo ra một nguồn vốn khơng nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm thu lợi nhuận. * Huy động từ các tổ chức kinh tế. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường cĩ một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như : Khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng; Tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương cho nhân viên; Các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến…Để đảm bảo an tồn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế thường gửi số vốn đĩ vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, họ cĩ thể thanh tốn qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác. Khi đĩ, họ cần phải gửi tiền vào ngân hàng. Tổ chức kinh tế cĩ thể gửi vốn vào ngân hàng dưới hình thức: Tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi cĩ kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Đồng thời ngân hàng sẽ mở cho họ các tài khoản tương ứng để thuận tiện cho việc sử dụng. Đây chính là nguồn vốn huy động cĩ chi phí thấp, nếu biết khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của NHTM. * Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng cĩ được nhờ quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn kinh doanh trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay. 1.3.2.3 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi khách hàng. * Tiền gửi khơng kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khơng cĩ sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Loại tiền gửi này khách hàng cĩ thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng luơn cĩ nghĩa vụ phải thoả mãn các nhu cầu đĩ. Loại tiền gửi này cĩ mục đích chính là để thanh tốn. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp chi phí huy động vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư. * Tiền gửi cĩ kỳ hạn: Là loại tiền gửi cĩ sự thoả thuận về thời gian rút tiền. Nguồn vốn này cĩ độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để cĩ thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng…phù hợp với thời gian nhàn rỗi vốn của khách hàng, mỗi kỳ hạn cĩ một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. 1.3.2.4 Huy động vốn thơng qua phát hành giấy tờ cĩ giá. Đây là nguồn vốn mà NHTM cĩ được thơng qua việc phát hành các giấy tờ cĩ giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.Trong hình thức này, Ngân hàng chủ động phát hành chứng từ cĩ giá theo đợt để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, mà chủ yếu là vốn trung và dài hạn. * Kỳ phiếu ngân hàng: Là loại giấy tờ cĩ giá ngắn hạn ( khoảng 1 năm). Nĩ cĩ đặc điểm giống như trái phiếu nhưng cĩ thời hạn ngắn hơn, vì vậy nĩ được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng. * Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ ( cả gốc và lãi ) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khốn. * Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ của khách hàng ở ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh tốn tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. 1.2.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Huy động vốn là hoạt động khởi đầu của NHTM nhưng nĩ phải gắn liền với hoạt động sử dụng vốn, huy động vốn phải lấy sử dụng vốn làm mục tiêu. Nếu như nguồn vốn huy động thấp khơng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ mất cơ hội đầu tư và cĩ thể sẽ mất uy tín với khách hàng. Ngược lại, nếu nguồn vốn huy động quá nhiều, vượt quá nhu cầu vay của khách hàng sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, ngân hàng sẽ phải chịu lãi cho khoản vốn huy động này, điều này sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Do đĩ, ngân hàng phải luơn duy trì sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn sao cho hợp lý và hiệu quả nhất. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác huy động vốn của NHTM. a. Nhân tố chủ quan . * Uy tín của ngân hàng: Đĩ là sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng, uy tín của ngân hàng được tạo dựng thơng qua khả năng chi trả, thanh tốn cho khách hàng, cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng với khách hàng…. * Chính sách lãi suất: Lãi suất là yếu tố khách hàng quan tâm hàng đầu khi họ muốn gửi tiền hoặc vay tiền từ ngân hàng, và là cơng cụ chính để ngân hàng điều chỉnh lượng tiền huy động được cũng như lượng tiền cho vay. Với lãi suất tiền gửi, tiền vay hấp dẫn sẽ thu hút đơng đảo khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng phải đảm bảo lãi suất đầu vào luơn nhỏ hơn lãi suất đầu ra để ngân hàng kinh doanh cĩ lãi. * Chính sách Marketing: Ngân hàng phải cĩ các chính sách tuyên truyền, quảng cáo…thu hút khách hàng, để khách hàng biết đến thương hiệu của ngân hàng mình. * Chính sách khách hàng: Là những chính sách ưu đãi của ngân hàng dành cho khách hàng của mình. Đối với những khách hàng cĩ quan hệ lâu năm, giao dịch thường xuyên với ngân hàng, cĩ số dư tiền gửi lớn thì ngân hàng sẽ cĩ chính sách lãi suất ưu đãi đối với tiền gửi cũng như tiền vay của khách hàng hoặc kỳ hạn của khoản vay. Bên cạnh đĩ ngân hàng cịn cĩ các chương trình khuyến mại, bốc thăm trúng thưởng, tặng quà cho mọi đối tượng khách hàng. b. Nhân tố khách quan. * Sự phát triển của nền kinh tế: Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế cĩ ảnh hưởng lớn đến thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Với một nền kinh tế phát triển cao và lành mạnh thì đồng nghĩa với thu nhập của người dân cũng như các tổ chức kinh tế sẽ khá hơn, khi đĩ sẽ cĩ nhiều khoản tiền nhàn rỗi được gửi vào ngân hàng. * Chính sách của Nhà nước: Đây là yếu tố thuộc tầm vĩ mơ tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của các ngành kinh tế. Đặc biệt, NHTM là tổ chức chịu sự tác động lớn nhất bởi các chính sách của Nhà nước như: chính sách đầu tư, chính sách tiền tệ, chính sách phát triển kinh tế – xã hội…Khi các chính sách này thay đổi thì sẽ cĩ tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. * Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Đây cũng là nhân tố khách quan khá quan trọng, vì NHTM là trung gian tài chính tập trung và phân phối vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì mức độ huy động vốn của ngân hàng cũng giảm theo. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - TECHCOMBANK. 1.1. Tổng quan về Techcombank. 1.1.1 Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam – Techcombank. Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam – Techcombank, được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép Ngân hàng số 0040/NH-GP ngày 6 tháng 8 năm 1993 với thời hạn 99 năm, là một trong những NHTM cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hồn Kiếm, Hà Nội. Sau đĩ do nhu cầu phát triển, Techcombank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Năm 2008, vốn điều lệ đạt 3.642 tỷ đồng nâng tổng vốn chủ sở hữa của nhân hàng lên 5.500 tỷ đồng. Để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mơ hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh và tận dụng ưa thế của các ngân hàng nội địa trong xu thế hội nhập, Techcombank đã khơng ngừng mở rộng và nâng cấp mạng lưới hoạt động lên 170 điểm giao dịch trải dài trên 35 tỉnh thành trên tồn quốc, số nhân viên tăng 3000 người. Và trụ sở chính đặt tại 72 Bà Triệu, Hồn Kiếm, Hà Nội. Techcombank là Ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt nam được Financial Insights cơng nhận thành tựu về ứng dụng cơng nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường. Tháng 3 năm 2007 nhận giải thưởng “ Thương mại Dịch vụ”- giải thưởng dành cho doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ Cơng Thương trao tặng. 1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Techcombank. a. Huy động vốn - Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngồi nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN. - Vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức tài chính trong nước theo quy định của NHNN. - Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngồi nước theo quy định của NHNN. b. Cho vay - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. c. Cung ứng các dịch vụ ngân hàng. 1. Bảo lãnh: Techcombank cung cấp cho khách hàng các loại hình bảo lãnh đáp ứng được các địi hỏi của khách hàng, bao gồm các đối tượng sau: Cho cá nhân, cho hộ kinh doanh cá thể, cho các doanh nghiệp… 2. Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh tốn quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối. 3. Dịch vụ chuyển tiền nhanh: Với hệ thống mạng lưới rộng khắp các tỉnh thành lớn trên cả nước, được kết nối nội bộ với nhau qua hệ thống phần mềm hiện đại Globus cũng như với các ngân hàng khác qua hệ thống thanh tốn điện tử liên ngân hàng, Techcombank cung ứng cho khách hàng các dịch vụ thanh tốn, chi trả gấp theo yêu cầu của khách hàng với thời gian ngắn nhất và mức phí cạnh tranh. 4. Kinh doanh dịch vụ: Thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng, nhận cất giữ, cho thuê két sắt, chiết khấu các loại giấy tờ cĩ giá… 5. Đầu tư, gĩp vốn vào các tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng khác; đầu tư, gĩp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ 1.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức: (Phụ lục bên) 1.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ các phịng ban: Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động của Techcombank bao gồm : Ban Tổng Giám đốc, 13 phịng, ban nghiệp vụ và các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố. Ban tổng giám đốc: Gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phĩ Tổng giám đốc cĩ chức năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đĩ Tổng giám đốc là người cĩ quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm trực tiếp đối với mọi hoạt động của ngân hàng. Bốn phĩ Tổng giám đốc làm nhiệm vụ tham mưu, hỗ trợ và thực hiện các nhiệm vụ của Tổng giám đốc. 1. Trung tâm Thẻ: Quản lý và phát hành các loại thẻ: ATM, thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn… 2. Trung tâm Thanh tốn Quốc tế và Ngân hàng đại lý: Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động dịch vụ thanh tốn quốc tế như thanh tốn chuyển tiền bằng điện đi nước ngồi để thanh tốn cho hợp đồng nhập khẩu, thanh tốn nhờ thu chứng từ, thanh tốn thư tín dụng chứng từ ( L/C ), mua bán trao đổi ngoai tệ… 3. Phịng Kiểm sốt Nội bộ: Chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng, các quy định của NHNN nhằm đảm bảo an tồn cho mọi hoạt động của ngân hàng. 4. Phịng Kế hoạch Tổng hợp: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh của tồn hệ thống, quản trị rủi ro tín dụng. 5. Phịng Kế tốn Tài chính: Trực tiếp hạch tốn kế tốn, hạch tốn thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu từ các chi nhánh, lập các báo cáo tài chính hàng năm của tồn hệ thống, xây dựng các chỉ tiêu tài chính cho năm kế hoạch. Quyết tốn các kế hoạch thu, chi tài chính, quản lý và sử dụng các quỹ nghiệp vụ của ngân hàng. 6. Phịng Quản lý Nguồn vốn, Giao dịch tiền tệ và Ngoại hối: Quản lý nguồn vốn, cân đối điều hồ nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Quản lý nguồn tiền tệ, các giao dịch tiền tệ và nguồn ngoại hối. 7. Phịng Quản lý Nhân sự: Quản lý và theo dõi nhân sự, chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân viên cho ngân hàng, thực hiện các chế độ về bảo hiểm, trợ cấp…đối với người lao động. 8. Phịng Quản lý Tín dụng: Nghiên cứu, xây dựng các chiến lược, kế hoạch tín dụng, đánh giá, thẩm định các dự án tín dụng, phân loại nợ, tìm biện pháp hạn chế tối thiểu nợ quá hạn, kiểm tra đơn đốc sát sao việc thu nợ. 9. Phịng Tiếp thị, Phát triển sản phẩm và Chăm sĩc Khách hàng: Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền quảng bá thương hiệu, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới của ngân hàng, cung cấp các dịch vụ chăm sĩc khách hàng như trao quà khuyến mãi, tư vấn miễn phí cho khách hàng… 10. Văn phịng: Là nơi thu thập các giấy tờ tài liệu cần thiết cho mọi hoạt động của ngân hàng, làm cơng tác hành chính, văn thư, lưu trữ… 11. Ban Đào tạo: Cĩ nhiệm vụ chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, ngồi các lớp đào tạo nội bộ cịn phối hợp đào tạo cán bộ với các Trung tâm đào tạo uy tín ở bên ngồi, để ngày càng năng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ của ngân hàng. 12. Ban Phát triển Sản phẩm - Dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp: Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp như : dịch vụ mở tài khoản, tín dụng doanh nghiệp, dịch vụ bảo lãnh, thanh tốn trong nước và quốc tế… 13. Ban Quản lý Chất lượng: Triển khai và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 20002. 14. Các chi nhánh Techcombank: Làm nhiệm vụ huy động vốn từ các thành phần kinh tế, cho vay, mở tài khoản và cung ứng các dịch vụ ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng. 1.1.4. Nguồn lực của Ngân Hàng TMCP Techcombank. 1.1.4.1 Nguồn vốn Bảng 1.2: Nguồn vốn tại Hội sở Ngân hàng Techcombank trong hai năm 2007, 2008 Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Tổng doanh thu 2.653,29 3.980 Tổng tài sản 39.542,5 57.542,5 Vốn điều lệ 2.521,31 3.500 Vốn chủ sở hữu 3.573,42 5.373,42 Lợi nhuận trước thuế 709,74 1.406 Lợi nhuận sau thuế 256,91 1.020,76 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2007, 2008). Qua bảng 1 ta thấy, năm 2008 Techcombank vẫn khẳng định là một ngân hàng vững mạnh, an tồn, hiệu quả. Ngân hàng đã hồn thành kế hoạch kinh doanh năm 2008 và đang tích cực chuẩn bị cho một năm 2009 với nhiều thách thức mới. Tính đến 31.12.2008, tổng vốn điều lệ của ngân hàng đạt 3.642 tỷ đồng tăng 44.45% so với năm 2007. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu đạt hơn 5.500 tỷ đồng tăng 53.91% so với năm 2007. Và Tổng tài sản đạt 59.523 tỷ đồng tăng 50.5% so với năm 2007. 1.1.4.2 Nguồn nhân lực của Ngân hàng Bảng 2.2: Nguồn nhân lực của Hội sở Techcombank Nội dung Đơn vị Số lượng CBNV được đào tạo - Sau Đại học Người 80 - Đại học, cao đẳng Người 320 (Nguồn: danh sách CBNV phịng nhân sự Hội sở Techcombank) Năm 2008, Techcombank đã lựa chọn và tuyển dụng số lượng nhân sự lớn nhất từ trước tới nay. Mặc dù nhân viên mới được tuyển dụng với số lượng lớn song việc chuẩn hố các nội dung đào tạo theo từng chức danh/nhĩm chức danh cơng việc đã đảm bảo nhân viên mới được đào tạo bài bản nên các nhân viên này đã nhanh chĩng nắm bắt cơng việc, phát huy khả năng của bản thân. Tính đến 31/12/2007, Techcombank đã cử 7531 lượt cán bộ tham dự các chương trình đào tạo (bằng 170% so với thực hiện năm 2006) với số giờ bình quân tham gia đào tạo của mỗi cán bộ nhân viên là 55, 68 h/người (bằng 120% so với thực hiện năm 2006) - hoạt động đào tạo tiếp tục cĩ những đĩng gĩp quan trọng vào kết quả chung của ngân hàng Cơ sở vật chất: Năm 2008, cơng tác mở rộng chi nhánh và phịng giao dịch của Techcombank cĩ những bước tiến đáng kể. Hiện nay Techcombank cĩ 1 hội sở chính (70-72 Bà triệu) và với hơn 40 điểm giao dịch mở rộng trong năm 2008. Techcombank đã tăng số lượng chi nhánh và phịng giao dịch lên gần 170 điểm trải rộng trên 35 tỉnh thành trong cả nước. 1.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn cđa Techcombank. 1.2.1 Kết quả hoạt động chung của Ngân hàng TMCP Techcombank. 1.2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Techcombank Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Hội sở Techcombank năm 2007, 2008 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Số tiền Số tiền Số tiền (+/-) Tỷ trọng(%) Tổng Doanh thu 2.653,29 4.050,3 +1.397 52.65 Tổng chi phí 1.943,55 2.450,3 +506,75 26.07 LN trước thuế 709,74 1.600 +890,26 125.44 LN sau thuế 510,38 1.152 +641,62 125.71 Tổng tài sản 39.542,5 59.523 +19.980,5 50.53 (Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Techcombank năm 2007, 2008) Qua bảng 3 ta thấy, năm 2008 với nhiều biến động của nền kinh tế thế giới và tình hình kinh tế trong nước cũng gặp nhiều khĩ khăn, nhưng Techcombank vẫn giữ được tình hình kinh doanh ổn định và vượt kế hoạch hầu hết các chỉ tiêu đưa ra. Cụ thể: + Tổng doanh thu năm 2008 đạt 4.050,3 tỷ đồng tăng 1.397tỷ đồng so với năm 2007(tương ứng 52.65%) + Tổng chi phí năm 2008 là 2.450,3 tỷ đồng tăng 506,75tỷ đồng so với năm 2007 (tương ứng 27.06%) + Lợi nhuận cả năm đạt 1.600 tỷ đồng tăng gấp đơi so với năm 2007. Lợi nhuận trước thuế sau khi đã trích dự phịng đạt 1.600 tỷ đồng, tăng 125% so với mức lợi nhuận của năm 2007 vượt 26.9% so với kế hoach đề ra. 1.2.1.2. Hoạt động huy động vốn. Ngân hàng thực chất cũng là một DN cùng tham gia hoạt động trên thị trường. Tuy nhiên sản phẩm hàng hĩa của Cơng ty mang tính chất đặc thù, đĩng vai trị làm trung gian tài chính “đi vay để cho vay” do đĩ hoạt động huy động vốn đĩng vai trị hết sức quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển của từng ngân hàng cũng như sự phát triển chung của tồn xã hội. Thơng qua hoạt động huy động vốn, Ngân hàng sẽ kịp thời cung ứng nguồn vốn cho các tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh, cho vay đối với nền kinh tế thuận lợi, an tồn… Techcombank là một ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động rất năng động và hiệu quả.Trong những năm gần đây cơng tác huy động vốn của Techcombank đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong 2 năm 2007 và 2008.Trong năm 2007, số vốn Techcombank huy động được là 34.586 tỷ đồng, trong đĩ chiếm tỷ trọng lớn nhất là tiền gửi của đồng nội tệ chiếm 78.59% tiếp đến là tiền gửi kỳ hạn < 12 tháng chiếm78%, sang đến năm 2008 thì số vốn huy động được tăng khá cao đạt 52.371 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng lớn nhất là tiền gửi đồng nội tệ chiếm 80.45%. Bảng 4 .2: Hoạt động huy động vốn Hội sở ngân hàng Techcombank năm 2007, 2008 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch năm 2008/2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) I. Phân theo đơn vị tiền tệ 1. Nội tệ 27.184,59 78.59 42.136,11 80.45 14.951,52 + 1.86 2. Ngoại tệ (*) 7.401,41 21.41 10.732,04 19.55 3.330,63 - 1.86 II. Phân theo đơn vị kinh tế 1. Dân cư 14.199,27 41.06 29.733 56.77 15.533,73 +15.71 2. Tổ chức kinh tế 10.057,31 29.08 11.385 21.73 1.327,69 - 7.35 3. TCTD 10.329,42 29.86 11.253 21.5 +923,58 -8.36 III. Phân loại theo kỳ hạn 1. Tiền gửi khơng kỳ hạn 2.939,81 8.5 6.320,59 12.06 3.380,78 +3.56 2. Tiền gửi kỳ hạn < 12 tháng 26.977,08 78 37.879,47 72.32 10.902,39 -5.68 3. Tiền gửi kỳ hạn > 12 tháng 4.669,11 13.5 8.170,94 15.62 3.501,83 +2.12 Tổng nguồn vốn huy động 34.586 100 52.371 100 (Nguồn : Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2007, 2008) Ghi chú ( * ) : Ngoại tệ đã quy đổi ra VNĐ. Qua bảng số 4 ta thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng cĩ xu hướng tăng trưởng ổn định với cơ cấu hợp lý bảo đảm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được ổn định. a. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn. Tiền gửi khơng kỳ hạn năm 2008 đạt 6.320,59 tỷ đồng, chiếm 12.06% trong tổng nguồn vốn, tăng 3.56% so với năm 2008. Tiền gửi cĩ kỳ hạn dưới 12 tháng, năm 2008 đạt 37.879,47 tỷ đồng, chiếm 72.32% trong tổng nguồn vốn, giảm 5.68% so với năm 2007. Tiền gửi cĩ kỳ hạn trên 12 tháng, năm 2008 đạt 8.170,94tỷ đồng, chiếm 15.62%, tăng 2.12% so với năm 2007. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, nguồn tiền gửi cĩ kỳ hạn dưới 12 tháng luơn luơn chiếm tỷ trọng cao, điều này do Ngân hàng tăng lãi suất huy động vốn ngắn hạn nên các thành phần kinh tế cĩ sự chuyển dịch sang gửi ngắn hạn. b. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế. * Huy động từ tầng lớp dân cư. Tiền gửi từ khu vực dân cư luơn chiếm tỷ trọng lớn, tăng nhanh qua các năm. Điều này thể hiện chính sách thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư của Techcombank là rất tốt. Techcombank luơn áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn so với các ngân hàng khác, tạo thế cạnh tranh, bên cạnh đĩ cịn cĩ các chương trình tiết kiệm dự thưởng dành cho mọi đối tượng khách hàng. Năm 2008, huy động được 29.733 tỷ đồng, chiếm 56.77% tổng nguồn vốn huy động và tăng 15.71% so với năm 2007. * Huy động từ các tổ chức kinh tế. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tuy khơng chiếm tỷ trọng lớn nhưng cũng tăng trưởng khá tốt. Năm 2008, đạt 11.385tỷ đồng, chiếm 21.73% trong tổng nguồn vốn, giảm 7.35% so với năm 2007. thể hiện uy tín cũng như chính sách chỉ đạo lĩi suất phự hợp Techcombank, từ đĩ thu hút khách hàng ngày càng đơng và ổn định. * Huy động từ các tổ chức tín dụng. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu nguồn vốn của Techcombank, cụ thể năm 2008 huy động được 11.253 tỷ đồng, chiếm 21.5% tổng nguồn vốn, giảm 8.36% so với năm 2007. c. Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền. * Nội tệ. Qua bảng số liệu ta thấy trong cơ cấu nguồn vốn huy động thì đồng nội tệ luơn chiếm tỷ trọng cao và tăng mạnh qua các năm. Cụ thể, năm 2008 đạt 42.136,11 tỷ đồng, chiếm 80.45% tổng nguồn vốn, tăng 1.86% so với năm 2007. * Ngoại tệ. Đồng ngoại tệ huy động chủ yếu là USD, chiếm khoảng 1/3 trong cơ cấu nguồn vốn. Năm 2008 đạt 10.732,04 tỷ đồng, chiếm 19.55%, giảm 1.86% so với năm 2007. Điều này cho thấy việc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng đang phát triển và đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu hàng hĩa của khách hàng. 1.2.1.3. Hoạt động sử dụng vốn: Bảng 5.2 : Tình hình cho vay của Techcombank Đơn vị tính: Tỷ đồng. Chỉ tiêu 2007 2008 Chờnh lệch năm 2008/2007 Tuyệt đối % Tổng dư nợ 27.430 67.874,3 40.444,3 +147.4 Doanh số cho vay 27.272 67.413,86 40.141,86 +147.1 Doanh số thu nợ 18.462 47.455,76 28.993,76 +157.04 (Nguồn Báo cáo thường niên 2007, 2008) Tình hình sử dụng vốn của Techcombank tăng rõ rệt qua các năm, bởi đây là phương châm của ngân hàng, huy động tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng để cho vay lấy lãi. Năm 2007, doanh số cho vay là 27.272 tỷ đồng, sang đến năm 2008 tăng lên 67.413,86 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 147.1% so với năm 2007 tức là tăng 40.141,86 tỷ đồng. Tổng dư nợ và doanh số thu nợ liên tục tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2007 dư nợ là 27.430 tỷ đồng, sang năm 2008 tăng lên 67.874,3 tỷ đồng, tăng 147.4% so với năm 2007. Doanh số thu nợ của Techcombank nhìn chung khá cao và tăng dần đều qua các năm. Năm 2008 đạt 47.455,76 tỷ đồng, tăng 28.993,76 tỷ đồng so với năm 2007. 1.2.1.4 Các hoạt động khác Bên cạnh hoạt động huy động vốn và cho vay ngân hàng Techcombank cũng khơng ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và đã thu được những kết quả đáng kể. Bảng 6.2: Kết quả hoạt động của các dịch vụ tại Hội sở Techcombank Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Chênh lệch Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Thu dịch vụ rịng 11,2 24 12,8 114.28 1. Thu phí thư tín dụng 1,35 3,6 2,25 166.67 2. Thanh tốn quơc tế 4,5 6,9 2,4 53.33 3. Kinh doanh ngoại tệ 1,9 4,12 2,22 116.84 4. Ngân quĩ 1,0 2,4 1,4 140 5. Phát hành thẻ 0,15 1,0 0,85 566,67 6. Dịch vụ khác 2,3 4,26 5,98 260 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NH Techcombank năm 2007, 2008) Từ bảng trên ta cĩ thể nhận thấy thu dịch vụ rịng của Hội sở năm 2008 tăng mạnh so với năm 2007( tăng 12,8 tỷ tương ứng với 114.28% so với năm 2007). Bên cạnh thu từ các dịch vụ truyền thống như chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại, tín dụng.Đạt được kết quả trên là do Ngân hàng luơn thực hiện tốt theo qui trình tư vấn phục vụ khách hàng, thực hiện đảm bảo các giao dịch nhanh chĩng, chính xác phục vụ khách hàng một cách tốt nhất 1.2.2. Hiệu quả về hoạt động huy động vốn 1.2.2.1 Chỉ tiêu tổng dư nợ Bảng 7.2: Bảng chỉ tiêu tổng dư nợ Techcombank năm 2007, 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ cho vay 19.958,1 100 26.022 100 +6.063,9 30,38 I. Phân loại theo thời hạn 1. Ngắn hạn 13.571,5 68 17.682,9 67.95 +4.111,4 30,3 2. Trung và dài hạn 6.386,6 32 8.339,1 32.05 +1.952,5 30,57 II. Phân loại theo thành phần kinh tế 1. Các TCKT 12.972,77 65 17.326,07 66.58 +4.353,3 33,55 2. Dân cư 3.193,3 16 3.645,9 14.01 +452,6 14,17 3. TCTD 3.792,03 19 5.050,03 19.41 +1.258 33,17 III. Phân loại theo đơn vị tiền tệ 1. Nội tệ 15.567,32 78 19.692,82 75.67 +4.125,5 26,5 2. Ngoại tệ (*) 4.390,78 22 6.329,18 24.33 +1.938,4 44,1 (Nguồn : Báo cáo thường niên của Techcombank năm 2007, 2008) Ghi chú ( * ) : Ngoại tệ đã quy đổi ra VNĐ * Phân theo thời hạn vay Năm 2007, dư nợ cho vay ngắn hạn là 13.571, 5 tỷ đồng, chiếm 68% trong tổng dư nợ. Dư nợ cho vay trung và dài hạn là 6.386, 6 tỷ đồng, chiếm 32% tổng dư nợ. Năm 2008, dư nợ cho vay ngắn hạn 17.682, 9 tỷ đồng, chiếm 67.95% tổng dư nợ, giảm 0.05% so với năm 2007. Dư nợ cho vay trung và dài hạn là 8.339, 1 tỷ đồng, chiếm 32.05% tổng dư nợ, tăng 0.05%% so với năm 2007. So với cơ cấu huy động vốn hiện nay của ngân hàng, chủ yếu là các khoản tiền gửi cĩ thời hạn ngắn, do đĩ cĩ thể nĩi việc chi nhánh đẩy mạnh hình thức cho vay phân tán thời hạn ngắn, trung hạn đã phần nào giảm thiểu được rủi ro thanh khỏan cho ngân hàng. * Phân theo thành phần kinh tế. Năm 2008, dư nợ cho vay đối với các TCKT là 17.326, 07tỷ đồng, chiếm 66.58% tổng dư nợ, tăng 1.58% so với năm 2007. Cho vay dõn cu là 3.645, 9 tỷ đồng, chiếm 14.01% tổng dư nợ, gi?m 1.99% so với năm 2007. Cỏc TCTD đạt 5.050, 03 tỷ đồng, chiếm 19.41% tổng dư nợ, tang 0.41% so với năm 2007. * Phân theo loại tiền tệ Năm 2008, dư nợ cho vay của đồng nội tệ là 19.692, 82 tỷ đồng, chiếm 75.67% tổng dư nợ, gi?m 2.33% so với năm 2007. Dư nợ đồng ngoại tệ là 6.329, 18 tỷ đồng, chiếm 24.33% tổng dư nợ, tăng 2.33% so với năm 2007. 1.2.2.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn. Bảng 8.2: Chỉ tiêu nợ quá hạn tại Hội sở Techcombank Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Chờnh l?ch nam 2008/2007 Tổng dư nợ 19.958,1 26.022 +6.063,9 Nợ quá hạn 439,07 629,73 +190,66 Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư nợ % 2,2 2,42 +0.22 (Nguồn Báo cáo thường niên 2007N, 3008) Nợ quá hạn năm 2007 là 439, 07 tỷ đồng, đến năm 2008 lại tăng lên 629, 73 tỷ đồng tăng 0.22% so với năm 2007. Tỷ lệ quá hạn tăng lên chứng tỏ chất lượng tín dụng ngày càng giảm do quá trình thẩm định khách hàng khơng tố nên số lượng doanh nghiệp nợ vốn Ngân hàng ngày càng tăng dần. 1.2.2.3 Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng. Bảng 9.2: Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng (vịngv/năm) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Vịng quay vốn tín dụng 0.95 0,97 Ngắn hạn 0,85 0,92 Trung và dài hạn 0,7 0,75 (Nguồn báo cáo thường niên 2007N, 2008 ) Vịng quay vốn tín dụng của Techcombank năm sau luơn cao hơn năm trước, điều này thể hiện cơng tác tổ chức điều hành vốn của ngân hàng là rất tốt. Cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích… nên khả năng thu nợ cao làm tăng tốc độ vịng quay vốn tín dụng. Năm 2007 là 0, 95 vịng/năm. Sang năm 2008 tiếp tục tăng nhẹ là 0, 97 vịng/năm, tăng 2,1% so với năm 2007. Vịng quay ngắn hạn và trung hạn cĩ nhiều sự thay đổi hơn, cụ thể năm 2007 vịng quay ngắn hạn là 0, 85 vịng/năm, tăng lên 0, 92 vịng/năm vào năm 2008, tức là tăng khoảng 8,2% so với năm 2007. Vịng quay trung và dài hạn cĩ xu hướng tăng chậm hơn. Năm 2008 tiếp tục tăng đạt 0, 75 vịng/năm, tức là tăng 7,1% so với năm 2007. Qua dú ta th?y du?c kh? nang qu?n lý v?n c?a Techcombank. 1.2.3. Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Bảng 10.2. Quan hệ so sánh giữa huy động vốn và sử dụng vốn (Đơn vị tính§: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Tổng nguồn vốn huy động 34.586 52.371 Tổng dư nợ cho vay 19.958,1 26.022 Tỷ lệ sử dụng vốn % 57.7 49.68 Phần dư 14.627,9 26.349 (Nguồn báo cáo thường niên 2007N, 2008 ) Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Techcombank rất tốt. Tỷ lệ sử dụng vốn tăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên, ngân hàng luơn duy trì một tỷ lệ dự trữ tuỳ theo thực tiễn kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ để đảm bảo nhu cầu thanh tốn cho khách hàng. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động là 34.586 tỷ đồng, dư nợ cho vay là 19.958, 1 tỷ đồng, tỷ lệ sử dụng vốn đạt 57.7%. Sang năm 2008, nguồn vốn huy động được là 52.371 tỷ đồng, dư nợ cho vay là 26.022 tỷ đồng, tỷ lệ sử dụng vốn tăng đến 49.68%. Cơ cấu nguồn vốn cho vay của Techcombank chủ yếu vẫn là cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ. Đối tượng cho vay phần lớn là các cơng ty tư nhân, cá nhân, hộ gia đình. Nhìn chung, cả tốc độ huy động vốn và sử dụng vốn của Techcombank đều tăng cao qua các năm. Nguồn vốn huy động đủ đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nhu cầu thanh tốn cho khách hàng khi cần thiết. CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - TECHCOMBANK. 1.1. Định hướng phát triển của techcombank trong những năm tiếp theo. 1.1.1 Đánh giá về hoạt động chung của Ngân hàng 1.1.1.1 Kết quả đạt được Mặc dù gặp nhiều khĩ khăn trong cơng tác huy động vốn nhưng nguồn vốn của ngân hàng vẫn tăng lên đều dặn, đặc biệt là nguồn vốn VNĐ. Ngân hàng Techcombank đã thực hiện phương án khốn chỉ tiêu đến từng phịng, ban, từng cán bộ, cĩ chế độ thưởng phạt nghiêm minh kịp thời. Chính sách trên đã tạo ra bầu khơng khí thi đua làm việc trong ngân hàng cùng phấn đấu để đạt được mục tiêu chung. Đội ngũ nhân viên của Ngân hàng Techcombank chủ yếu là những người trẻ , năng động. Họ là những người luơn luơn quyết tâm với nghề, luơn phải làm việc trong mơi trường ngân hàng đầy áp lực, đầy khĩ khăn nên bản lĩnh làm việc được nâng cao. Tồn bộ ban giám đốc và nhân viên của Ngân hàng đã nhân thức được vai trị của TKTG trong nguồn vốn huy động, nên các biện pháp đưa ra rất linh hoạt, đặc biệt là việc sử dụng cơng cụ lãi suất. Cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình huy động vốn được cải tiến nhiều. Quy trình huy động vốn được cải tiến rất nhiều theo hướng tự động hĩa với sự trợ giúp của phần mềm kế tốn Corebanking T24. Ngân hàng mở rộng các dịch vụ, ra mắt hàng loạt các sản phẩm mĩi: như các chương trình Tiết kiệm dự thưởng “ Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, tiết kiệm tích lũy bảo gia, tín dụng tiêu dung, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung cấp, sản phẩm dựa trên cơng nghệ cao như F@sti-Bank, cổng thanh tốn điện tử cung cấp giải pháp thanh tốn trực tuyến cho các trang Web thương mại điện tử F@stVietPay. 1.1.1.2. Những mặt cịn hạn chế Bên cạnh những thành tựu đạt được trong những năm qua Techcombank vẫn cịn những mặt hạn chế, nhất là trong cơng tác huy động vốn. Mạng lưới chi nhánh của Ngan hàng chưa phát triển rộng khắp cả nước, nên huy động vốn của Techcombnak chủ yếu vẫn tập trung vào khu vực thành phố lớn như Hà Nội và một số tỉnh khác. Trong khi đĩ nguồn tiền nhàn rỗi của xã hội trong cả nước cịn rất lớn, nhưng Techcombank vẫn chưa tận dụng được một các triệt để. Cơ cấu huy động vốn của Techcombank chưa hợp lý. Vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ chưa áp dụng được nhu cầu cho vay ngắn hạn. Techcombank là một NHTM đa ngành phục vụ cho mọi ngành kinh tế, do đĩ đối tượng khách hàng rất đa dạng ít cĩ khách hàng truyền thống, khiến cho cơng tác huy động vốn ko gặp ít khĩ khăn. Nền kinh tế nước ta đang bị ảnh hưởng bởi nạn lạm phát, khiến cho đồng tiền bị mất giá, gây tâm lý e ngại cho người dân khi gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng bởi khả năng sinh lời khơng cao khi đem số vốn đĩ đầu tư kinh doanh. 1.1.1.3 Một số kiến nghị * Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cần cĩ những chính sách, chế độ kịp thời phù hợp về lãi xuất, tài sản đảm bảo…tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại. Xây dựng một mơi trường, sân chơi lành mạnh và bình đẳng cho các Ngân Hàng kể cả khối NHTM nhà nước và khối ngân hàng cổ phần, ngân hàng nước ngồi… Luơn đảm bảo an tồn trong hoạt động của tồn bộ hệ thống Ngân Hàng Thương Mại, cung cấp kịp thời thơng tin về tình hình kinh tế, chính trị trong nước và quốc tế cho các NHTM *Kiến nghị đối với Ngân Hàng Techcombank - Hồn thiện đồng bộ hố các văn bản về hoạt động kinh doanh tín dụng của các chi nhánh trong chi nhánh, tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp - Cần mở rộng và quy mơ hố các khoản tín dụng cho vay tín chấp - Xem xét và định hướng lại cơ cấu cho vay tiêu dùng - Xây dựng chính sách tuyển dụng và sắp xếp nhân sự hợp lý, tránh để tình trạng thiếu hụt nhân sự xảy ra tại các phịng giao dịch và chi nhánh nhỏ 1.1.2. Mục tiêu đến năm 2010. Quy mơ đủ lớn: T?ng tài s?n tang 70% so v?i nam 2008, d?t 68.000 t? d?ng. Phát hành thêm 300.000 thẻ, đưa con số lũy kế thẻ lên 650.000 thẻ, lắp đặt thêm 170 ATM và 1.000 POS . Chất lượng dịch vụ: Thuộc nhĩm dẫn đầu về chất lượng dịch vụ bán lẻ tại các thành phố lớn của Việt Nam. Dịch vụ phi tín dụng: chiếm 40% thu nhập từ hoạt động thuần. 90% nhân viên hài lịng về mơi truờng làm việc và chế độ đãi ngộ của ngân hàng 1.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường cơng tác huy động vốn tại Techcombank. Huy động vốn là một nghiệp vụ đặc biệt quan trọng đối với bất cứ một NHTM nào. Chính vì vậy mà Techcombank luơn chú trọng và nỗ lực hết sức để huy động tối đa nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, đảm bảo đem lại hiệu quả cho khách hàng và cho bản thân ngân hàng. Qua thời gian tìm hiểu thực tế về cơng tác huy động vốn của ngân hàng em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường cơng tác huy động vốn tại Techcombank như sau. 1.2.1 Đa dạng hố các hình thức huy động vốn. a. Đối với tiền gửi tiết kiệm dân cư. Hiện nay Techcombank cĩ rất nhiều sản phẩm tiết kiệm thích hợp với đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình.Trong tương lai Techcombank cần đưa ra nhiều sản phẩm Tiết kiệm với kỳ hạn đa dạng, lãi suất cạnh tranh để thu hút khách hàng gửi tiền. Chuyển đổi cho khách hàng từ tài khoản này sang tài khoản khác miễn phí, đơn giản hố thủ tục mở tài khoản, giảm phí mở tài khoản, đối với khách hàng làm thẻ ATM thì rút ngắn thời gian đợi lấy thẻ. b. Đối với các tổ chức kinh tế. Techcombank là một NHTM hoạt động đa ngành nên đối tượng khách hàng thường rất phong phú, đa dạng, lượng khách hàng truyền thống cịn ít. Do đĩ, ngân hàng cần cĩ những chính sách ưu đãi với những khách hàng truyền thống của mình để ngày càng thu hút khách hàng đặt mối quan hệ làm ăn lâu dài với ngân hàng. Mở cho khách hàng những tài khoản phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tư vấn và cung cấp những sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp tiên tiến, hiện đại, đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. c. Đối với các tổ chức tín dụng khác. Techcombank cần tiếp tục phát triển và mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng trong và ngồi nước. Bởi các tổ chức này chính là nguồn lực để Techcombank huy động vốn, và đây cũng là nguồn vốn huy động mà khơng phải trả lãi suất cao như lãi suất tiền gửi tiết kiệm của dân cư. 1.2.2. Cĩ chính sách thích hợp trong việc khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng. Ngày nay khi nền kinh tế thị trường phát triển cao, trình độ dân trí ngày càng nâng cao thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng, tài chính cũng phát triển nhanh chĩng. Việc mở tài khoản tại một ngân hàng, hoặc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng khơng cịn là một điều xa lạ. Bởi đây là việc làm cần thiết và đem lại hiệu quả khơng những cho mỗi cá nhân trong xã hội mà cả cho bản thân các doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề trên, Techcombank đã khơng ngừng phấn đấu để cĩ thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Tuy nhiên, Techcombank cũng cần tiếp tục nghiên cứu để từng bước đơn giản hố quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu các giấy tờ khơng cần thiết nhằm tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Giảm phí mở tài khoản hoặc cĩ những đợt mở tài khoản ATM miễn phí cho đối tượng sinh viên, để bước đầu hướng sự quan tâm của khách hàng tới ngân hàng mình, từ đĩ sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng tới giao dịch. 1.2.3. Mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng. a. Dịch vụ ngân hàng cá nhân. Với phương châm “ Chăm lo để bạn thành cơng ” Techcombank cung ứng tới khách hàng đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân với nhiều tiện ích trên nền tảng cơng nghệ cao, nhiều sản phẩm lần đầu tiên được ứng dụng tại Việt Nam. Hiện nay, Techcombank cung ứng tới khách hàng cá nhân rất nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu khách hàng như: dịch vụ tài khoản, các sản phẩm tiết kiệm, dịch vụ thẻ, các sản phẩm tín dụng và một số dịch vụ khác, trong tương lai Techcombank cần mở rộng một số sản phẩm dịch vụ tài khoản khác phục vụ đối tượng khách hàng này như: Dịch vụ thấu chi dành cho khách hàng cá nhân cũng như hộ kinh doanh cá thể, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu bất thường, hoặc các chi tiêu cĩ tính chất thời vụ hoặc đột xuất. b. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Với định hướng trở thành “ Siêu thị dịch vụ tài chính trọn gĩi ” cho các doanh nghiệp, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp của Techcombank đáp ứng mọi nhu cầu tài chính và chi tiêu đa dạng của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp cĩ hoạt động xuất nhập khẩu. Cĩ các sản phẩm dịch vụ sau: Dịch vụ tài khoản, dịch vụ tín dụng, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh tốn trong nước và quốc tế. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần nghiên cứu và phát triển thêm nhiều dịch vụ khác để hỗ trợ cơng việc kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là dịch vụ thanh tốn, ngân hàng cần cải tiến quy trình, thủ tục sao cho nhanh chĩng, thuận tiện và chính xác nhất. Đưa ra nhiều hình thức thanh tốn dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. 1.2.4. Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng. Cơng nghệ hiện đại đã gĩp phần rất lớn vào thành cơng của Techcombank trong những năm qua. Trong tương lai, Techcombank cần chú trọng phát triển cơng nghệ hơn nữa để hỗ trợ tối đa các giao dịch ngân hàng, cải thiện tốc độ hạch tốn và truy xuất thơng tin…xố bỏ tình trạng giao dịch qua hệ thống bị ngừng trệ. Tăng cường phát triển mạng lưới ATM và POS, lắp đặt thêm nhiều máy rút tiền tự động ATM để đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng. Tiếp tục cải tiến và phát triển dịch vụ truy vấn thơng tin ngân hàng từ xa qua hệ thống Techcombank Home banking, giúp khách hàng nhanh chĩng theo dõi thơng tin về tỷ giá, lãi suất, số dư tài khoản… một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất mà vẫn đảm bảo an tồn tài khoản của khách hàng. 1.2.5. Tăng cường cơng tác tuyên truyền quảng cáo. Cơng tác tuyên truyền quảng cáo cho hoạt động ngân hàng là hết sức cần thiết. Để khách hàng biết đến hình ảnh và thương hiệu của mình, Techcombank cần tăng cường cơng tác truyền thơng và quan hệ cộng đồng, các chiến dịch quảng cáo, marketing để tạo cho khách hàng ấn tượng về một ngân hàng chuyên nghiệp, chăm lo tới khách hàng. Xây dựng hình ảnh Techcombank thống nhất về các mặt: từ biển hiệu, biểu tượng, cách bố trí bàn ghế tại các quầy giao dịch, mẫu biểu giấy tờ giao dịch, đồng phục nhân viên…Qua đĩ, thể hiện cam kết của ngân hàng cho dù đến bất kỳ điểm giao dịch nào khách hàng cũng sẽ được hưởng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thống nhất về mặt chất lượng, hiện đại, tiện ích và nhiều giá trị gia tăng. 1.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng. Con người là yếu tố quan trọng nhất và quyết định thành cơng cho mọi hoạt kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên hàng năm Techcombank cĩ quy chế tuyển cán bộ, nhân viên rất chặt chẽ. Trình độ cán bộ, nhân viên từ cấp đại học trở lên. Do đĩ, Techcombank cĩ thế mạnh về nhân sự đĩ là một đội ngũ nhân viên cĩ năng lực đồng đều trong tồn hệ thống. Nhưng trước những thách thức của nền kinh tế Techcombank cần củng cố và hồn thiện hơn nữa bộ máy tổ chức, tăng cường cơng tác giám sát, kiểm tra nội bộ, quản lý tài chính và tăng cường kỷ luật lao động… để người lao động cĩ thể thích ứng với những điều kiện mới này. Bên cạnh đĩ cũng cần chú trọng đến cơng tác đào tạo cán bộ, nhân viên về nghiệp vụ ngân hàng, trình độ ngoại ngữ cũng như phong cách phục vụ khách hàng, đảm bảo khách hàng luơn được phục vụ với một chất lượng tốt nhất. Cùng với những hoạt động trên, Techcombank cũng cần chú trọng đến các hoạt động đồn thể, nhằm tạo khơng khí thoải mái sau như những giờ làm việc căng thẳng. Thêm vào đĩ, nên đặt ra các kế hoạch thi đua giữa các chi nhánh, phịng giao dịch, tạo khơng khí làm việc hăng say cĩ hiệu quả. Cĩ chế độ đãi ngộ, thưởng, đối với những cá nhân, tập thể cĩ thành tích suất sắc. 1.2.7. Xây dựng văn hố doanh nghiệp. Văn hố doanh nghiệp là một vấn đề cịn khá mới mẻ trong các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng nĩ lại cĩ tác động rất lớn đến thành cơng hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt hiện nay, văn hố doanh nghiệp lại cĩ một tầm quan trọng đặc biệt. Trước những thách thức to lớn đang đặt ra như hồ nhập kinh tế quốc tế, mơi trường cạnh tranh và tự do hố, thị trường lao động ngày càng cạnh tranh…Techcombank cần tiếp tục hồn thiện hơn nữa một mơi trường quản trị minh bạch, một văn hố kinh doanh tri thức và thân thiện, một chiến lược rõ ràng và tập trung…nhằm thu hút và giữ được người lao động cĩ chất lượng cao gắn bĩ với sự phát triển của ngân hàng. KẾT LUẬN Ngân hàng thương mại đã tồn tại và phát triển ở nước ta trong nhiều thập kỷ qua, nền kinh tế càng phát triển bao nhiêu thì vai trị của NHTM ngày càng quan trọng bấy nhiêu bởi hoạt động của ngân hàng cĩ ảnh hưởng rất lớn đến tồn bộ nền kinh tế. Cơng tác huy động vốn của ngân hàng nĩi chung và NHTM nĩi riêng đã trở thành cơng việc diễn ra hàng ngày gắn liền với sự đổi thay của đất nước và cơng tác này của các ngân hàng luơn được Nhà nước quan tâm và theo dõi thường xuyên sát sao. Trong thời gian qua Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt nam – Techcombank đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn cịn những tồn tại cần khắc phục. Vì vậy trong thời gian tới với sự quan tâm giúp đỡ của Nhà nước, sự tin tưởng của khách hàng và bằng chính nỗ lực của ngân hàng hy vọng Techcombank sẽ phát triển hơn nữa và mở rộng phạm vi hoạt động để đáp ứng nhu cầu khách hàng, gĩp phần vào cơng cuộc đổi mới đất nước. Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng và phức tạp của ngân hàng, mà thời gian thực tập cũng như tìm hiểu thực tế khơng được nhiều, và khả năng bản thân cịn hạn chế nên chắc chắn Báo cáo của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sĩt. Vì vậy, kính mong các thầy, cơ giáo giúp đỡ để bài Luận văn của em được hồn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Hội sở ngân hàng Techcombank đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và đặc biệt là Cơ giáo TS. Lê Thị Hồng đã hướng dẫn tận tình cho em hồn thành bài Luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC Phịng Quản lý tiền tệ và tài trợ thương mại miền Bắc và miền Trung Phịng Quản lý tiền tệ và tài trợ thương mại miền Nam Phịng Quản trị sản phẩm Phịng Phân tích kinh doanh và thị trường Phịng Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ Phịng Khách hàng Doanh nghiệp lớn Trung tâm thẻ và Dịch vụ tín dụng tiêu dùng Trung tâm Dịch vụ tài chính nhà ở Trung tâm Dịch vụ tài chính và đầu tư cá nhân Trung tâm quản lý thu nợ và kiểm sốt Rủi ro tín dụng bán lẻ Trung tâm Dịch vụ và hỗ trợ mạng lưới bán lẻ Trung tâm phát triển bán và tiếp thị Dịch vụ ngân hàng Phịng Kinh doanh và giao dịch tiền tệ ngoại hối Phịng Quản lý đầu tư tài chính Phịng Giao dịch các thị trường hàng hố Ban phát triển sản phẩm Phịng Tuyển dụng Phịng Chính sách đãi ngộ Phịng Quản trị thơng tin và chính sách nhân sự Trung tâm đào tạo Phịng Thẩm định các Dự án trung và dài hạn Phịng Quản trị rủi ro tín dụng Phịng Quản trị rủi ro thị trường Phịng Quản trị rủi ro vận hành Phịng Thẩm định miền Bắc Phịng Thẩm định miền Trung Phịng Thẩm định miền Nam Phịng Định giá tài sản Phịng Bảo mật thơng tin Phịng Hỗ trợ và phát triển hệ thống Phịng Cơng nghệ thẻ và Ngân hàng điện tử Phịng Hạ tầng truyền thơng Ban IT miền Trung Ban IT miền Nam Phịng Pháp chế và kiểm sốt tuân thủ Ban Xử lý nợ và khai thác tài sản thu nợ Phịng Kiểm sốt nội bộ Trung tâm thanh tốn Trung tâm kiểm sốt tín dụng và hỗ trợ kinh doanh Trung tâm Dịch vụ Khách hàng Phịng Kho quỹ Phịng Quản lý đầu tư xây dựng Văn phịng Phịng Quản lý chất lượng CÁC SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH VÀ PHỊNG GIAO DỊCH Phịng Tiếp thị, phát triển sản phẩm và chăm sĩc khách hàng Phịng Kế hoạch tổng hợp Phịng Tài chính kế tốn Ban dự án phát triển hệ thống quản trị thơng tin TỔNG GIÁM ĐỐC Uỷ ban Quản lý tài sản nợ & cĩ Ban chỉ đạo IT Khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Khối dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân Trung tâm Quản lý nguồn vốn và giao dịch trên thị trường tài chính Khối Quản trị nguồn nhân lực Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro Trung tâm Ứng dụng và phát triển sản phẩm dịch vụ cơng nghệ ngân hàng Khối Pháp chế và kiểm sốt tuân thủ Khối Vận hành Khối Tham mưu Uỷ ban Tín dụng ĐẠI HỘI CỔ ĐƠNG Ban kiểm sốt HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Uỷ ban Quản lý rủi ro Uỷ ban Chính sách tiền lương EXCO Văn phịng HĐQT Uỷ ban Đầu tư chiến lược

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA9310.DOC