Tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện và mở rộng phát hành cổ phiếu lần đầu qua đấu giá tại Việt Nam: i
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ........................................................... iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................v U
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................v
2. Mục đích của đề tài: ................................................................................... vi
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. vi
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ vi...
85 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện và mở rộng phát hành cổ phiếu lần đầu qua đấu giá tại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ........................................................... iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................v U
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................v
2. Mục đích của đề tài: ................................................................................... vi
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. vi
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ vi
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................... vii
6. Hạn chế của đề tài: .................................................................................... vii
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN, PHÁT HÀNH
CỔ PHIẾU VÀ PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH LẦN ĐẦU QUA ĐẤU GIÁ..1
1.1. CÔNG TY CỔ PHẦN..................................................................................1
1.1.1 Định nghĩa.............................................................................................1
1.1.1.1. Công ty là gì? ....................................................................................1
1.1.1.2. Công ty cổ phần.................................................................................3
1.1.2. Tổ chức quản lý công ty cổ phần ..........................................................4
1.1.2.1. Đại hội đồng cổ đông........................................................................4
1.1.2.2. Hội đồng quản trị ..............................................................................5
1.1.2.3. Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty ..................................................6
1.1.2.4. Ban kiểm soát ....................................................................................7
1.1.3. Các loại hình công ty cổ phần...............................................................8
1.1.3.1. Công ty cổ phần nội bộ (Private company) ......................................8
1.1.3.2. Công ty cổ phần đại chúng (Public company) ..................................9
1.1.3.3. Công ty cổ phần niêm yết (Listed company) .....................................9
1.1.4. Ưu và nhược điểm của công ty cổ phần................................................9
1.1.4.1. Ưu điểm:............................................................................................9
1.1.4.2. Nhược điểm: ....................................................................................11
1.2. CỔ PHIẾU..................................................................................................13 U
1.2.1. Định nghĩa...........................................................................................13
1.2.2. Các loại cổ phiếu.................................................................................14
1.2.2.1. Phân theo quyền lợi của sở hữu chủ ...............................................14
1.2.2.2. Phân loại theo hình thức chuyển nhượng .......................................14
1.2.2.3. Phân loại theo tính chất thu nhập ...................................................15
1.2.3 Các hình thức giá trị của cổ phiếu ............................................................15
1.3. CÁC HÌNH THỨC PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU .........................................16 U
1.3.2. Phân loại theo phạm vi phát hành.......................................................16
1.3.2.1. Phát hành riêng lẻ (Private Placement)..........................................16
1.3.2.2. Phát hành ra công chúng (Public Offerings)..................................16
1.3.3. Phân loại theo tính chất chắc chắn của đợt phát hành ........................17
1.3.3.1. Phát hành không qua bảo lãnh .......................................................17
ii
1.3.3.2. Phát hành có bảo lãnh.................................................................... 17
1.3.4. Phân loại theo cách thức xác định giá ................................................ 18
1.3.4.1. Phát hành công khai với giá định trước..........................................18
1.3.4.2. Phát hành qua phương thức đấu giá để xác định giá .....................19
1.4. PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU QUA ĐẤU GIÁ: .............................................19
1.4.1. Các phương thức đấu giá áp dụng trong phát hành cổ phiếu..............19
1.4.1.1. Phương thức đấu giá theo kiểu Anh: ..............................................20
1.4.1.2. Phương thức đấu giá theo kiểu Hà Lan ..........................................20
1.4.2. Sử dụng phương thức đấu giá trong phát hành cổ phiếu lần đầu (Initial
Public Offerings - IPO). ......................................................................21
1.4.2.1. Hiện tượng “dưới giá” (undervalue) đối với cổ phiếu IPO: ..........21
1.4.2.2. Lợi ích của phương thức đấu giá với IPO ......................................22
1.5. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ PHÁT
HÀNH CỔ PHẦN LẦU ĐẦU ...................................................................23 U
1.5.1. Kinh nghiệm IPO của một số nước trên thế giới ................................23
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam....................................................24
1.5.2.1. Thực hiện bảo lãnh phát hành; xác định tổ chức bảo lãnh phát hành
và giá bảo lãnh phát hành bằng phương thức đấu giá:..................25
1.5.2.2. Bán đấu giá qua tổ chức tài chính trung gian: ...............................25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU
THÔNG QUA ĐẤU GIÁ Ở VIỆT NAM ..............................................................27
2.1. THỜI KỲ BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC CỔ PHẦN HÓA KHÔNG QUA ĐẤU GIÁ: ......................28
2.1.1. Tổng kết sơ lược theo các giai đoạn thực hiện CPH: .........................28
2.1.1.1. Giai đoạn thực hiện thí điểm từ tháng 6/1992 đến tháng 4/1996 ...28
2.1.1.2. Giai đoạn mở rộng CPH từ tháng 5/1996 đến tháng 6/1998 .........29
2.1.1.3. Giai đoạn thực hiện đại trà từ tháng 7/1998 đến tháng 6/2002:....30
2.1.2. Đánh giá thực tiễn về thời kỳ bán cổ phần lần đầu tại các DNNN CPH
không qua đấu giá (từ tháng 6/1992 đến tháng 8/2002): ....................32
2.1.2.1. Thành tựu: .......................................................................................32
2.1.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân: .......................................................33
2.2. THỜI KỲ BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC CỔ PHẦN HÓA QUA PHƯƠNG THỨC ĐẤU GIÁ.........36
2.2.1. Quy định pháp lý về đấu giá bán cổ phần ra bên ngoài của DNNN
CPH:....................................................................................................37
2.2.2. Quy trình thực hiện: ............................................................................37
2.2.2.1. Trước đấu giá..................................................................................39
2.2.2.2. Trong cuộc đấu giá .........................................................................41
2.2.2.3. Sau đấu giá......................................................................................42
2.2.3. Kết quả thực hiện trong thời kỳ bán cổ phần qua đấu giá: .................43
2.2.4. Phân tích kết quả khảo sát sự đánh giá và quan điểm của các nhà đầu
tư cá nhân về ”Đấu giá bán cổ phần”:.................................................44
2.2.4.1. Mục tiêu và quy mô đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư:.....................45
iii
2.2.4.2. Quan điểm của các nhà đầu tư đối với các vấn đề liên quan đến
quá trình phát hành cổ phần qua đấu giá ................................................................ 46
2.2.4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc giá đấu giá mua cổ
phần:................................................................................................49
2.2.5. Sự ra đời của Nghị định 187/NĐ-CP ngày 16/11/2004 thay thế Nghị
định 64/2002/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty
cổ phần ................................................................................................56
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ MỞ RỘNG PHÁT HÀNH CỔ
PHIẾU LẦN ĐẦU QUA ĐẤU GIÁ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................57
3.1. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ BÁN CỔ PHẦN .................57
3.1.1. Hiệu quả đạt được ...............................................................................57
3.1.1.1. Về khung pháp lý về đấu giá bán cổ phần ......................................57
3.1.1.2. Về phương thức định giá doanh nghiệp .........................................58
3.1.1.3. Hạn chế tình trạng thất thoát tài sản Nhà nước, tăng thu Ngân sách
.........................................................................................................58
3.1.1.4. Về thực hiện mục tiêu công khai, minh bạch ..................................59
3.1.1.5. Tạo ra kênh thu hút vốn đầu tư mới cho thị trường vốn .................59
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................59
3.1.2.1. Tồn tại về quy định pháp lý .............................................................59
3.1.2.2. Tồn tại do những hạn chế của thị trường chứng khoán: ................64
3.1.2.3. Những tồn tại khác:.........................................................................66
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ VÀ TÍNH ĐẠI
CHÚNG CỦA VIỆC PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU THÔNG QUA ĐẤU GIÁ
....................................................................................................................67
3.2.1. Những kiến nghị từ phía nhà đầu tư ...................................................68
3.2.2. Các giải pháp về hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý.......................69
3.2.2.1. Đối với các văn bản pháp lý quy định về đấu giá bán cổ phần lần
đầu của các DNNN CPH.................................................................69
3.2.2.2. Xây dựng khung pháp lý quy định về đấu giá bán cổ phần đối với
trường không không phải là DNNN CPH .......................................71
3.2.3. Các giải pháp về xây dựng, phát triển thị trường chứng khoán:.........72
3.2.3.1. Gắn liền việc niêm yết trên thị trường chứng khoán với việc CPH:
.........................................................................................................72
3.2.3.2. Hoàn thiện và phát triển thị trừơng giao dịch chứng khoán không
tập trung (Over the counter – OTC) ...............................................72
3.2.4. Các giải pháp khác ..............................................................................73
3.2.4.1. Áp dụng hình thức bán đấu giá toàn bộ doanh nghiệp...................73
3.2.4.2. Có cơ chế và quy định thực hiện CPH và bán đấu giá riêng đối với
trường hợp DNNN CPH có quy mô lớn (dạng “case bay case”)...74
3.2.4.3. Rút ngắn thời gian tổ chức đấu giá.................................................74
KẾT LUẬN ................................................................................................................ i
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... ii
PHỤ LỤC................................................................................................................. iv
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
CPH: Cổ phần hóa
IPO: Initial Public Offerings – Phát hành lần đầu ra công chúng
UBND: Ủy ban nhân dân
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
CTCK: Công ty Chứng khoán
TTGDCK: Trung tâm giao dịch Chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Điều kiện phát hành chứng khoán ra công chúng ở một số nước
Bảng 2: Tỷ lệ phân phối cổ phần của các DNNN CPH trong giai đoạn thí điểm
Bảng 3: Tỷ lệ phân phối cổ phần của một số của các DNNN CPH giai đoạn mở
rộng hiện đang niêm yết trên thị trường chứng khoán
Bảng 4: Ý kiến của nhà đầu tư về việc công bố thông tin bán đấu giá
Bảng 5: Độ tin cậy đối với các kênh thông tin đối với các nhà đầu tư
Bảng 6: Kết quả bán đấu giá cổ phần của một số doanh nghiệp nhà nứoc CPH tiêu
biểu từ trước đến nay trên địa bàn TP. HCM
Bảng 7: Các nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu (dựa trên phân tích số liệu giá trúng
đấu giá)
Bảng 8: Các nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu (dựa trên kết quả khảo sát các quan
điểm của nhà đầu tư)
Bảng 9: Cơ sở đặt giá mua cổ phần bán đấu giá của nhà đầu tư
Bảng 10: Tổng kết các kiến nghị của nhà đầu tư
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Qui trình và các bước thực hiện cụ thể việc đấu giá bán cổ phần lần đầu
của các DNNN CPH
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự ra đời của Nghị định 64/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày
19/06/2002 về chuyển DNNN thành công ty cổ phần và Thông tư 80/2002/TT-BTC
ngày 12/09/2002 hướng dẫn về Bảo lãnh phát hành và đấu giá bán cổ phần ra bên
ngoài của các DNNN thực hiện CPH, việc triển khai thực hiện đấu giá bán cổ phần
lần đầu ra bên ngoài ở Việt Nam đến nay đã tương đối phổ biến. Bên cạnh đó, đã có
một vài công ty cổ phần, ngân hàng thương mại cổ phần phát hành cổ phần bổ sung
gần đây cũng đã áp dụng phương thức đấu giá.
Sau hơn một năm áp dụng hình thức phát hành cổ phần lần đầu ra bên ngoài
cho các DNNN CPH qua đấu giá thì đa số các trường hợp đều phát hành thành
công. Tuy nhiên, hình thức áp dụng và sự đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch
thì mỗi nơi một khác, còn tồn tại nhiều vấn đề chưa đồng bộ và còn nhiều bất cập.
Vẫn tồn tại một số trường hợp CPH nội bộ, việc phát hành ra bên ngoài qua đấu giá
bán cổ phần chỉ mang tính hình thức. Thêm vào đó, hầu hết các trường hợp phát
hành lần đầu đều gói gọn trong nội bộ trong địa phương chứ chưa mở rộng được
phạm vi trên cả nước.
Để việc phát hành cổ phiếu và xác định giá bán cổ phần qua đấu giá ngày
càng phổ biến, hiệu quả và đạt được mục tiêu công khai, minh bạch, theo nguyên
tắc thị trường ở mức cao nhất, nhằm thu hút được tối đa nguồn lực về vốn, công
nghệ, khả năng quản lý,... phục vụ cho sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và
sự tăng trưởng kinh tế nói chung thì nhất thiết phải có sự rà soát, đánh giá lại thực
trạng triển khai thực hiện việc đấu giá bán cổ phần trong thời gian vừa qua. Từ đó,
đưa ra các giải pháp hoàn thiện và mở rộng việc phát hành cổ phần qua đấu giá, đặc
biệt là phát hành lần đầu của các DNNN CPH trong điều kiện kinh tế và thị trường
vốn của Việt Nam hiện nay. Xuất phát từ tầm quan trọng này, việc chọn đề tài “Giải
pháp hoàn thiện và mở rộng phát hành cổ phiếu lần đầu qua đấu giá tại Việt
Nam” là một điều cần thiết và có ý nghĩa.
vi
2. Mục đích của đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm:
• Tìm hiểu một số khái niệm về công ty cổ phần, cổ phiếu; phát hành cổ
phiếu ra công chúng, phương thức phát hành qua đấu giá;
• Nghiên cứu và đánh giá thực trạng phát hành cổ phiếu lần đầu của các
DNNN CPH qua đấu giá ở Việt Nam;
• Nghiên cứu sự đánh giá và quan điểm của các nhà đầu tư đối với vấn đề
phát hành cổ phiếu lần đầu của các DNNN qua đấu giá;
• Đưa ra các giải pháp hoàn thiện và mở rộng việc phát hành cổ phiếu lần
đầu thông qua đấu giá ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Nội dung của đề tài liên quan đến các lĩnh vực như:
• Công ty cổ phần cổ phiếu và phát hành cổ phiếu;
• Vấn đề CPH DNNN;
• Vấn đề phát hành cổ phiếu lần đầu thông qua đấu giá;
• Quan điểm của các nhà đầu tư chứng khoán đối với thực trạng phát
cổ phần lần đầu qua đấu giá;
• Các quy định pháp lý liên quan đến các lĩnh vực trên.
* Phạm vi nghiên cứu: Tại Việt Nam và trong giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này có sử dụng một cách chọn lọc một số lý luận kinh tế -
tài chính; các văn bản pháp luật có liên quan đến phát hành cổ phần qua hình thức
đấu giá; các số liệu, báo cáo của ban đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố Hồ
Chí Minh; các bài báo về bán đấu giá cổ phần. Đồng thời, đề tài này còn sử dụng
kết quả của cuộc khảo sát sự đánh giá và quan điểm của các nhà đầu tư chứng
khoán đã và đang tham gia mua đấu giá cổ phần qua hình thức trả lời bản câu hỏi
trắc nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu đề tài là đi từ cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm thực
tiễn của các nước trên thế giới đến thực trạng tại Việt Nam qua từng giai đoạn phát
vii
hành cổ phần lần đầu ra công chúng. Từ đó, đánh giá những thành tựu và tồn tại,
phân tích nguyên nhân để đưa ra những giải pháp khả thi và phù hợp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, các văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề phát hành cổ phần
qua hình thức đấu giá được áp dụng trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập.
Đặc biệt, đối với việc phát hành cổ phần lần đầu của các DNNN CPH thì sự
ra đời vừa mới đây của Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc
chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần (có hiệu lực từ 10/12/2004) thay
thế cho Nghị định 64/2002/NĐ-CP chắc chắn sẽ kéo theo sự ra đời của các văn bản
pháp luật hướng dẫn thi hành Nghị định 187/2004/NĐ-CP trong thời gian sắp tới.
Cụ thể, sẽ có Thông tư hướng dẫn về việc bán cổ phần lần đầu ra bên ngoài của các
DNNN CPH thay thế cho Thông tư 80/2002/TT-BTC.
Đồng thời, tuy đã có Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về Chứng
khoán và thị trường chứng khoán cùng Thông tư 60/2004/TT-BTC ngày 18/06/2004
hướng dẫn việc phát hành cổ phiếu ra công chúng nhưng vẫn không có những quy
định cụ thể về phát hành cổ phiếu ra công chúng qua phương thức đấu giá.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa thực tiễn là nhằm đề xuất
những kiến nghị, đóng góp cho việc hoàn chỉnh các văn bản hướng dẫn về sắp tới
về bán cổ phần lần đầu ra bên ngoài phù hợp thực tế hơn, hạn chế những vướng mắc
hiện tại. Đồng thời, làm cơ sở để bổ sung các văn bản quy định cho cả trường hợp
công ty cổ phần phát hành cổ phiếu ra công chúng qua đấu giá.
6. Hạn chế của đề tài:
Với thực trạng của Việt Nam hiện nay, hầu hết các quy định pháp lý về bán
đấu giá cổ phần ra bên ngoài cũng như các đợt phát hành cổ phần qua lần đầu đã
thực hiện đều là của DNNN thực hiện CPH. Vì vậy, các nội dung nghiên cứu của đề
tài chỉ tập trung vào các vấn đề liên quan đến việc phát hành cổ phần lần đầu qua
đấu giá của các DNNN CPH.
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN, PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU
VÀ PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH LẦN ĐẦU QUA ĐẤU GIÁ
1.1. CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1.1 Định nghĩa
1.1.1.1. Công ty là gì?
Loại hình công ty xuất hiện trên thương trường vào khoảng thế kỉ XIII ở
một số quốc gia Châu Âu nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cần có số vốn lớn để kinh
doanh và có đủ khả năng cạnh tranh trên thương trường, hạn chế được rủi ro có thể
gặp phải trong quá trình kinh doanh khi nền thương mại của các nước trên thế giới
ngày càng phát triển mạnh, vượt khỏi ranh giới các quốc gia.
Công ty là một vấn đề phức tạp, tác động tới và bị tác động bởi nhiều lĩnh
vực của đời sống xã hội. Do đó người ta nghiên cứu công ty ở nhiều khía cạnh khác
nhau mà trong đó vấn đề bản chất của công ty cũng được nghiên cứu ở những khía
cạnh như vậy nhằm phục vụ chủ yếu cho việc làm luật để quản lý, tạo môi trường
kinh doanh công bằng và để giải quyết các tranh chấp xảy ra.
Có rất nhiều học giả ở các nước đã định nghĩa về công ty, đa số dựa trên
bản chất của công ty. Các học thuyết khác nhau này về bản chất của công ty đã góp
phần cho việc giải thích khái niệm hiện đại về công ty, nhưng mỗi học thuyết chỉ
chiếm một vị trí nhất định trong việc giải thích này và không bao trùm được toàn
bộ.
Điều 1832 Bộ luật Dân sự của Pháp định nghĩa: “Công ty là một hợp đồng
thông qua đó hai hay nhiều người thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hoặc khả
năng của mình vào một hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận hoặc kiếm lời có thể
thu được qua hoạt động đó. Công ty có thể được thành lập trong những trường hợp
do luật định bằng hành vi tự nguyện của một người. Các thành viên công ty cam kết
cùng chịu lỗ”.
2
Điều 25 Bộ luật Dân sự của Đức qui định: “Việc thành lập một hội có tư
cách pháp nhân, trong chừng mực mà không dựa vào các qui định dưới đây, được
điều chỉnh bởi khế ước lập hội”.
Điều 2247 Bộ luật Dân sự của Ý qui định: “Thông qua hợp đồng công ty,
hai hay nhiều người góp tài sản hay dịch vụ nhằm thực hiện chung một hoạt động
kinh tế với mục đích chia xẻ lợi nhuận kiếm được từ hoạt động đó”.
Czech - một phần tách ra từ Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Tiệp Khắc - khi bắt
tay vào xây dựng kinh tế thị trường, đã ban hành Bộ luật Thương mại với qui định:
“Một công ty được thành lập trên cơ sở một hợp đồng lập hội (thỏa thuận thành lập
hoặc thoả thuận hợp danh) được ký kết bởi mọi người sáng lập, trừ khi các qui định
của Bộ luật này đòi hỏi khác” (Điều 57, khoản 1).
Cùng với những tư tưởng đó, các Bộ luật Dân sự của các chế độ cũ ở Việt
Nam đều có một chương dành riêng cho khế ước lập hội xác định rõ bản chất pháp
lý của công ty hay thương hội là hợp đồng. Việc xác định rõ bản chất hợp đồng của
công ty đã mang lại nhiều tiện ích cho việc nghiên cứu công ty không những đề giải
thích công ty là gì mà còn đưa ra được bản chât của công ty.
Về mặt ngôn ngữ, công ty dịch từ chữ compagnie của Pháp hay company
của Anh, đều có nghĩa là người bạn đồng hành, người hợp tác với mình để tiến hành
hoạt động kinh doanh. Vì vậy, công ty phải có ít nhất hai người trở lên cùng hùn
hạp vốn để kinh doanh.
Và như thế, theo học giả Kubler, có thể định nghĩa rằng “công ty được hiểu
là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng một sự kiện pháp lý,
nhằm tiến hành để đạt được một mục tiêu chung nào đó”.
Theo khái niệm trên thì sẽ có rất nhiều loại công ty với các mục đích khác
nhau, trong đó công ty kinh doanh là loại phổ biến, ngoài ra, còn có các công ty dân
sự. Ở đây, chúng ta chỉ đề cập tới các công ty kinh doanh. “Công ty kinh doanh là
sự liên kết của nhiều chủ thể nhằm tiến hành một công việc nào đó nhằm mục đích
thu lợi nhuận”.
3
1.1.1.2. Công ty cổ phần
Trên toàn thế giới, có rất nhiều hình thức công ty nhưng trong tất cả các
hình thức công ty, có ba hình thức công ty cơ bản mà từ đó người ta phát triển thêm
các hình thức công ty khác là: Công ty hợp danh, Công ty hợp vốn, Công ty cổ
phần. Trong phạm vi đề tài này, chúng ta chỉ nghiên cứu hình thức Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là một hình thức công ty có thể có dấu tích từ thời La Mã
cổ đại, nhưng mới chỉ được chú ý từ Thế kỷ 18 và được pháp luật chính thức công
nhận năm 1867 ở Pháp, năm 1870 ở Đức. Đây là loại hình công ty có trách nhiệm
hữu hạn, có nghĩa là các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của
công ty tới phần vốn góp của mình. Loại công ty này được xem là công ty đối vốn,
có nghĩa là vốn có giá trị trước hết, không kể đến nhân thân người góp vốn. Hình
thức công ty này không nhấn mạnh tới mối quan hệ giữa các thành viên mà chỉ nhấn
mạnh tới vốn, tính chất trách nhiệm hữu hạn và khả năng huy động vốn.
Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 12/06/1999 (sau đây
gọi tắt là Luật doanh nghiệp) Điều 51 thì Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong
đó:
(i) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
(ii) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
(iii) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết;
(iv) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra
công chứng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong đề tài, công ty cổ phần được đề cập đến là công ty được định nghĩa
theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam và nghiên cứu nó theo quy định pháp luật về
công ty cổ phần của Việt Nam.
4
1.1.2. Tổ chức quản lý công ty cổ phần
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám
đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có
Ban kiểm soát.
1.1.2.1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm ít nhất
một lần để quyết định các vấn đề lớn của công ty như:
- Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát;
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty;
- Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
- Thông qua định hướng phát triển của công ty;
- Quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong sổ kế toán của công ty;
- Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; ….
Tại các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông, các cổ đông có quyền cho ý
kiến của mình về các vấn đề của công ty, do vậy, các cuộc họp này có thể tập hợp
được rất nhiều các ý kiến khác nhau và lựa chọn từ đó các ý kiến tốt nhất.
Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng
hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi được số cổ đông đại diện ít nhất
51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận.
Riêng đối với quyết định về loại cổ phần và số lượng cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công
ty; bán hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong số kế toán của công ty thì phải
5
được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết tất cả cổ đông dự
họp chấp thuận. Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản, thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ
đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận.
Tuy nhiên, nếu như trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
không thực hiện đúng theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty hay
nội dung quyết định vi phạm quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty thì cổ
đông, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Ban kiểm soát có
quyền yêu cầu Toà án xem xét và huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
1.1.2.2. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị được Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý
công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông. Gồm:
- Quyết định chiến lược phát triển của công ty;
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
- Quyết định phương án đầu tư;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua
hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ
khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc (Tổng giám đốc) và cán bộ
quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác
của các cán bộ quản lý đó;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
6
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; định giá tài sản
góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng;
- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại:
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để
Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty;
Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết, Hội đồng quản
trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc
hình thức khác. Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị trong số thành
viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng
giám đốc) công ty.
Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Ban Giám đốc hoặc cán bộ
quản lý các đơn vị khác trong công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình
tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty.
Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong những trường hợp nhất
định như: (i) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; (ii) từ chức; (iii) các
trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định. Và thành viên Hội đồng quản trị bị
bãi nhiệm theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu
thành viên mới để thay thế cho thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi
nhiệm.
1.1.2.3. Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc người khác làm
Giám đốc (Tổng Giám đốc). Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc
7
(Tổng Giám đốc) công ty. Trường hợp điều lệ công ty không quy định Chủ tịch
Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật, thì Giám đốc (Tổng Giám đốc)
là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người điều hành hoạt động hàng ngày của
công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao như:
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty;
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công
ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty
trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức;
- Quyết định lương và phụ cấp nếu có đối với người lao động trong công
ty kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng
Giám đốc);
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty
và quyết định của Hội đồng quản trị;
1.1.2.4. Ban kiểm soát
Công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát từ ba đến
năm thành viên, trong đó ít nhất phải có một thành viên có chuyên môn về kế toán.
Ban kiểm soát bầu một thành viên làm Trưởng ban; Trưởng ban kiểm soát phải là
cổ đông.
Ban kiểm soát thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép của sổ kế toán và báo cáo tài chính:
8
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty; kiểm tra từng vấn
đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét
thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu
cầu của cổ đông, nhóm cổ đông lớn (quy định tại khoản 2 Điều 53 của
Luật Doanh nghiệp);
- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động;
tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết
luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông;
- Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp
của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính,
các báo cáo khác của công ty; tính trung thực, hợp pháp trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty;
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty;….
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám
đốc), các cán bộ quản lý khác phải cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin, tài liệu về
hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát, trừ trường hợp
Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác. Đồng thời, Ban kiểm soát không được
tiết lộ bí mật của công ty. Ban Kiểm soát được trả thù lao theo quyết định của Đại
hội đồng cổ đông hoặc theo Điều lệ công ty quy định.
1.1.3. Các loại hình công ty cổ phần
Công ty cổ phần có hai loại hình là công ty cổ phần nội bộ và công ty cổ
phần đại chúng.
1.1.3.1. Công ty cổ phần nội bộ (Private company)
Là công ty cổ phần mà trong đó có số lượng cổ đông nhỏ. Công ty cổ phần
nội bộ thường là các công ty nhỏ, mới được thành lập. Cổ đông của công ty cổ phần
nội bộ thường là những người quen biết nhau, cùng góp vốn kinh doanh. Việc
chuyển quyền sở hữu cổ phiếu cũng được các cổ đông này mua bán với nhau.
9
Công ty cổ phần nội bộ bị hạn chế nhiều mặt. Số lượng cổ đông ít ỏi đã
không thể phát huy hết được thế mạnh tập thể của loại hình công ty cổ phần, đặc
biệt sẽ gặp khó khăn nếu nhu cầu vốn quá lớn mà các cổ đông hiện tại không thể
đáp ứng nổi. Do đó, công ty cổ phần nội bộ hiếm khi là công ty lớn.
1.1.3.2. Công ty cổ phần đại chúng (Public company)
Là công ty cổ phần có số lượng cổ đông lớn, từ 50 người trở lên. Đa số các
công ty cổ phần đại chúng là các công ty lớn. Các cổ đông của công ty cổ phần đại
chúng không quen biết nhau nên việc mua bán, chuyển nhượng cổ phiếu phải thông
qua thị trường chứng khoán.
Với số lượng cổ đông nhiều, bên cạnh phát huy được tính sáng tạo của tập
thể, công ty cổ phần đại chúng còn dễ dàng huy động được khối lượng vốn lớn cho
các mục tiêu kinh doanh của mình.
Hầu như các công ty cổ phần mới thành lập đều là công ty cổ phần nội bộ.
Sau một thời gian phát triển, số lượng cổ đông tăng dần lên, quy mô hoạt động lớn
dần lên đến một mức độ nhất định sẽ trở thành công ty cổ phần đại chúng với hàng
ngàn cổ đông.
1.1.3.3. Công ty cổ phần niêm yết (Listed company)
Là công ty cổ phần đại chúng được niêm yết trên thị trường chứng khoán
nhằm bảo đảm việc mua bán cổ phiếu được thực hiện theo đúng những quy định
của thị trường chứng khoán.
1.1.4. Ưu và nhược điểm của công ty cổ phần
1.1.4.1. Ưu điểm:
¾ Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn
Cổ đông của công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm đối với các trách nhiệm
nợ của công ty trong phần vốn góp của mình. Trong trường hợp công ty bị phá sản,
không ai có quyền yêu cầu liên đới các tài sản riêng của cổ đông đối với các nghĩa
vụ nợ của công ty. Phần mất tối đa của cổ đông là phần vốn đã góp vào công ty.
10
Mặc dù được sở hữu bởi các cổ đông nhưng công ty cổ phần được tách biệt
hoàn toàn về mặt pháp lý đối với các cổ đông. Đối với pháp luật, công ty cổ phần là
một pháp nhân vì đáp ứng đủ 4 điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật dân sự:
- Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập,
đăng ký hoặc công nhận;
- Pháp nhân phải có tổ chức chặt chẽ;
- Pháp nhân phải có tài sản riêng của pháp nhân, tài sản này độc lập với tài
sản của cá nhân, tổ chức khác và pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về
các khoản nợ bằng tài sản do pháp nhân sở hữu;
- Pháp nhân nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc
lập.
Chính vì thế, công ty cổ phần sẽ tham gia các quan hệ kinh tế dựa trên tư
cách pháp nhân của mình, bằng tài sản riêng của mình. Và như vậy, công ty cổ phần
sẽ chịu trách nhiệm pháp lý đối với nghĩa vụ nợ của mình bằng tài sản riêng mà các
cổ đông đã đóng góp hình thành nên. Các cổ đông sẽ chỉ chịu trách nhiệm đối với
các khoản nợ của công ty trong số vốn đã góp của mình.
¾ Dễ thu hút vốn
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra thị trường để thu hút
vốn. Khả năng thu hút các nhà đầu tư tham gia vào công ty cổ phần là rất lớn vì giá
trị mỗi cổ phần thường rất nhỏ mà ai cũng có thể mua được. Do vậy, khi cần huy
động vốn, công ty cổ phần phát hành cổ phiếu ra thị trường và khả năng thu hút
được đủ số vốn là rất lớn, trừ khi giá phát hành không phù hợp với giá trị thực của
cổ phiếu của công ty. Bên cạnh đó, số lượng chủ sở hữu lớn cũng là một lợi thế cho
công ty khi phát hành cổ phiếu. Các cổ đông hiện tại thường được chào bán cổ
phiếu trước theo tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ trong công ty với giá ưu đãi. Chỉ khi
nào cổ đông hiện tại mua không hết số cổ phiếu muốn bán hoặc công ty muốn huy
động với số vốn rất lớn, công ty mới phát hành rộng rãi ra công chúng.
¾ Có thể chuyển nhượng quyền sở hữu
11
Mỗi cổ đông là chủ sở hữu một phần của công ty cổ phần và có quyền bán
đi một phần hay toàn bộ số cổ phiếu của mình trừ một số trường hợp đặc biệt theo
luật định. Quyền chuyển nhượng cổ phiếu này không những là sự chuyển nhượng
quyền sở hữu mà còn tạo ra thị trường giao dịch, mua bán các loại cổ phiếu của các
công ty cổ phần, gọi là thị trường cổ phiếu. Thị trường cổ phiếu tạo ra tính thanh
khoản cho cổ phiếu, giúp cho việc mua bán chuyển nhượng cổ phiếu dễ dàng hơn;
đồng thời, giúp cho quá trình phát hành thu hút vốn của công ty thuận lợi hơn.
¾ Có thể hoạt động mãi mãi, không bị giới hạn bởi tuổi thọ của chủ sở hữu
Sự tách bạch quyền sở hữu và quyền quản lý của công ty cổ phần đã làm
cho công ty cổ phần có đời sống vĩnh viễn. Đối với các loại hình công ty khác như
doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh khi chủ doanh nghiệp hoặc một thành viên
hợp danh mất đi thì công ty đó cũng biến mất theo. Đối với công ty cổ phần, do có
rất nhiều cổ đông cùng với quyền chuyển nhượng, thừa kế,… đã làm cho công ty cổ
phần luôn luôn tồn tại hoạt động, ngay cả khi các nhà quản lý từ nhiệm hay bãi
nhiệm hoặc cổ đông chuyển nhượng cổ phiếu của mình cho người khác.
¾ Có khả năng huy động được kỹ năng, chuyên môn, tri thức của nhiều người
Thông qua quyền đóng góp ý kiến tại Đại hội đồng cổ đông cũng như quyền
tham gia vào việc quản lý công ty cổ phần của các cổ đông và việc quyết định các
vấn đề của công ty qua biểu quyết, các cổ đông có thể lựa chọn được những ý kiến
tốt nhất và những quyết định phù hợp nhất trong một số lượng lớn cổ đông người
mà họ cho là có năng lực để điều hành các hoạt động của công ty.
¾ Có lợi thế về quy mô
Với khả năng huy động vốn lớn, công ty cổ phần thường có quy mô và số
lượng cổ đông lớn, không hạn chế về mặt địa lý. Ví dụ, các công ty nổi tiếng trên
thế giới như Microsoft, Honda, Cargil, General Motor,… đều là các công ty cổ
phần.
1.1.4.2. Nhược điểm:
¾ Tốn nhiều chi phí và thời gian trong quá trình thành lập
12
Để thành lập một công ty cổ phần, trước hết phải có từ ba thành viên trở
lên. Công ty hợp danh chỉ cần hai thành viên, doanh nghiệp tư nhân chỉ cần một,
công ty trách nhiệm hữu hạn thì cũng chỉ cần một thành viên (loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên). Tiếp đó, phải có sự thống nhất giữa các thành
viên về Điều lệ công ty, cách thức quản lý, giải quyết tranh chấp nội bộ,…. Do có
nhiều thành viên nên sự thống nhất cũng mất nhiều thời gian hơn, đồng thời với mất
thời gian là mất nhiều chi phí họp hành, tìm kiếm người góp vốn…
Đối với những công ty cổ phần phải phát hành cổ phiếu ra bên ngoài lần
đầu để thu hút vốn còn tốn thêm chi phí phát hành gồm chi phí thuê tư vấn, thuê tổ
chức định giá, thuê địa điểm tổ chức, đăng báo,….
¾ Chủ sở hữu công ty cổ phần bị đánh thuế 2 lần
Là một doanh nghiệp, khi công ty hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận thì
công ty phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Phần lợi nhuận
sau thuế sẽ được ưu tiên trích các quỹ nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, phần còn lại sẽ chia cho các cổ đông dưới dạng cổ tức. Thu nhập từ cổ tức
lại phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Do đó, chủ sở hữu công ty cổ phần phải chịu
đóng thuế thu nhập hai lần.
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, với mục tiêu
phát triển thị trường chứng khoán, thu nhập từ cổ tức không phải chịu thuế.
¾ Tiềm ẩn khả năng thiếu sự nhiệt tình từ ban quản lý
Do công ty cổ phần tách bạch quyền sở hữu và quản lý nên đôi khi đối với
trường hợp thuê ngoài giám đốc, người giám đốc thường điều tiết hoạt động của
công ty theo hướng có lợi cho ông ta chứ không mang lại lợi ích cho công ty. Chẳng
hạn như thực hiện các hợp đồng mang tính ngắn hạn, có thể mang lại doanh thu tức
thời cao nhưng lại không bền. Hơn nữa, người quản lý không phải là chủ sở hữu sẽ
khiến cho người quản lý không có động cơ làm việc tốt, không vì lợi ích của cổ
đông.
13
Hạn chế này có thể được giải quyết bằng cách ưu tiên mua một số lượng cổ
phần nhất định nào đó cho ban quản lý hoặc quy định trong Điều lệ của công ty là
chỉ có cổ đông mới được làm giám đốc,…
¾ Bị chi phối bởi những quy định pháp lý và hành chính nghiêm ngặt
Là một công ty có nhiều người tham gia, tầm ảnh hưởng của công ty cổ
phần cao hơn rất nhiều so với các loại hình doanh nghiệp khác. Chính vì thế, công
ty cổ phần bị chi phối bởi những quy định pháp lý và hành chính rất chặt chẽ, chẳng
hạn như phải cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động của công ty cho cổ
đông khi được yêu cầu, phải tổ chức đại hội cổ đông bất thường khi các cổ đông
muốn được tìm hiểu các vấn để của công ty,…
¾ Tìềm ẩn nguy cơ mất khả năng kiểm soát của những nhà sáng lập công ty
Sự chuyển nhượng tự do và quyết định các vấn đề của công ty thông qua
biểu quyết theo số lượng cổ phần nắm giữ, các nhà sáng lập công ty rất dễ bị cổ
đông hoặc nhóm cổ đông nào đó nắm giữ số cổ phần của công ty nhiều hơn. Điều
này đặc biệt dễ xảy ra đối với các công ty lớn với số lượng cổ phần phát hành lớn.
Chính vì lý do này mà nhiều công ty cổ phần phải sử dụng đến cổ phần ưu đãi biểu
quyết để bảo vệ vị thế của các cổ đông sáng lập.
1.2. CỔ PHIẾU
1.2.1. Định nghĩa
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty. Cổ phiếu có thể ghi
tên hoặc không ghi tên.
Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, trụ sở công ty;
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
- Tên cổ đông đối với cổ phiếu có ghi tên;
14
- Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
- Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ
phiếu;
- Đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi còn có các nội dung khác theo quy
định của Pháp luật.
1.2.2. Các loại cổ phiếu
1.2.2.1. Phân theo quyền lợi của sở hữu chủ
Vì cổ phiếu là chứng thư xác nhận quyền sở hữu cổ phần do đó, các loại cổ
phiếu phụ thuộc vào các loại cổ phần của công ty cổ phần. Nói cách khác, mỗi loại
cổ phần sẽ có các loại cổ phiếu tương ứng.
Dựa vào quyền lợi của người nắm giữ loại cổ phần cổ phiếu, bao gồm:
Cổ phiếu phổ thông;
Cổ phiếu ưu đãi: bao gồm:
+ Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết;
+ Cổ phiếu ưu đãi cổ tức (Ưu đãi cổ tức có 4 loại: cổ phiếu ưu đãi
cộng dồn và không cộng dồn, cổ phiếu ưu đãi dự phần và không
dự phần);
+ Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại;
+ Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi.
1.2.2.2. Phân loại theo hình thức chuyển nhượng
Cổ phiếu ghi danh: Tên của chủ sở hữu được ghi lên cổ phiếu được
gọi là cổ phiếu ghi danh. Thông thường cổ phiếu của các nhà sáng lập,
các thành viên Hội đồng quản trị là cổ phiếu ghi danh. Cổ phiếu ghi
danh khi chuyển nhượng phải có những điều kiện nhất định, cụ thể sẽ
do Điều lệ công ty quy định.
Cổ phiếu vô danh: Cổ phiếu vô danh không ghi tên chủ sở hữu. Do
đó, cổ phiếu vô danh chuyển nhượng một cách dễ dàng và được tự do
chuyển nhượng.
15
1.2.2.3. Phân loại theo tính chất thu nhập
Phân loại theo thu nhập của từng loại cổ phiếu thì có các loại sau:
Cổ phiếu thượng hạng;
Cổ phiếu tăng trưởng;
Cổ phiếu phòng vệ;
Cổ phiếu thu nhập;
Cổ phiếu chu kỳ;
Cổ phiếu thời vụ.
1.2.3 Các hình thức giá trị của cổ phiếu
1.2.3.1 Mệnh giá
Mệnh giá, hay còn gọi là giá trị danh nghĩa, là giá trị mà công ty cổ phần ấn
định cho một cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu được sử dụng để xác định số tiền tối
thiểu mà công ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu mà công ty phát hành ra. Mệnh
giá cổ phiếu chỉ có ý nghĩa vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu lần đầu để huy
động vốn thành lập công ty. Vì vậy, mệnh giá không tác động đến giá thị trường của
cổ phiếu.
1.2.3.2 Giá trị sổ sách
Giá trị sổ sách của cổ phiếu thường là giá trị của cổ phiếu được xác định
dựa trên số liệu sổ sách kế toán của công ty. Việc xem xét giá trị sổ sách cho phép
cổ đông thấy được số giá trị tăng thêm của cổ phiếu sau một thời gian công ty hoạt
động so với số vốn góp ban đầu.
1.2.3.3 Giá trị thị trường
Giá trị thị trường là giá trị hiện tại của cổ phiếu - được thể hiện trong giao
dịch cuối cùng đã ghi nhận. Giá trị thị trường được xác định bởi quan hệ cung cầu
trên thị trường và phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên thường xuyên biến động.
16
1.3. CÁC HÌNH THỨC PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU
1.3.2. Phân loại theo phạm vi phát hành
1.3.2.1. Phát hành riêng lẻ (Private Placement)
Việc phát hành được thực hiện với quy mô nhỏ, số lượng cổ phiếu bán ra ít,
chủ yếu là trong nội bộ các cổ đông của công ty. Phát hành riêng lẻ thường là các
lần phát hành huy động vốn để thành lập công ty.
Một số ví dụ về các quy định liên quan đến phát hành chứng khoán riêng lẻ
như sau:
- Tại Mỹ, quy định về phát hành riêng lẻ bao gồm số lượng nhà đầu tư
không vượt quá 35 người, việc phát hành không được công bố rộng rãi ra
công chúng dưới mọi hình thức trừ hình thức hội nghị có quy mô hẹp với
các nhà đầu tư tiềm năng.
- Tại Thái Lan, phát hành riêng lẻ là đợt phát hành có số lượng nhà đầu tư
không vượt quá 35 người và giá trị của đợt phát hành không quá 29 triệu
bath (tương đương 10 tỷ đồng Việt Nam), không phải nộp đơn xin phép
nhưng phải đăng ký và nộp lệ phí cho Ủy ban Chứng khoán.
1.3.2.2. Phát hành ra công chúng (Public Offerings)
Là hình thức phát hành rộng rãi ra cho các nhà đầu tư bên ngoài với quy mô
lớn. Phát hành ra công chúng có mức độ ảnh hưởng đến nhiều người nên việc phát
hành này phải có những điều kiện nhất định. Tùy vào pháp luật về chứng khoán của
từng nước, các công ty cổ phần muốn phát hành ra công chúng phải có một mức
vốn điều lệ tương đối lớn, phải hoạt động có lãi trong một khoảng thời gian (tính
bằng năm) nào đó và phải có phương án khả thi sử dụng số vốn huy động từ đợt
phát hành. Ở Việt Nam, theo quy định của Nghị định 144/2003/NĐ-CP thì muốn
phát hành cổ phiếu ra công chúng, công ty cổ phần phải thỏa các điều kiện sau đây:
- Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát
hành cổ phiếu tối thiểu là 5 tỷ đồng;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có
lãi.
17
- Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ
phiếu;
Dưới đây là ví dụ về điều kiện phát hành cổ phiếu của một số nước trên thế giới:
Bảng 1.1: Điều kiện phát hành cổ phiếu ra công chúng ở một số nước
Điều kiện phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng
Tên nước Vốn điều lệ
tối thiểu Lợi nhuận Số cổ đông nhỏ
Tỷ lệ phát hành
ra công chúng
Trung Quốc 50 triệu NDT 3 năm có lãi liên tục
Mỗi cổ đông sở hữu
không quá 0,05% số
cổ phiếu
≤ 25%
(≤ 15% nếu vốn
điều lệ > 400 triệu
NDT)
Thái Lan 2,4 triệu USD 3 năm có lãi liên tục ≥ 600 15% - 30%
Malaysia 50 triệu RM 5 năm ≥ 5 triệu RM mỗi năm 500 - 1.000 ≥ 25%
Hàn Quốc 5 tỷ won
Tỉ lệ lợi nhuận
trên vốn 3 năm
gần nhất ≥ 25%
≥ 1.000 cổ đông
nhỏ (cổ đông nắm
giữ <1% cổ phiếu
đã phát hành )
≥ 30% hoặc ít nhất
là 300.000 cổ phiếu
Nguồn: Đề tài “Các giải pháp để bán cổ phần lần đầu của các DNNN CPH trên thị trường chứng
khoán tập trung” – TS. Trần Đắc Sinh chủ nhiệm.
1.3.3. Phân loại theo tính chất chắc chắn của đợt phát hành
1.3.3.1. Phát hành không qua bảo lãnh
Công ty sẽ tự phát hành hoặc thuê một tổ chức tài chính để thực hiện việc
phát hành nhưng sẽ không chịu trách nhiệm về kết quả của đợt phát hành.
1.3.3.2. Phát hành có bảo lãnh
Công ty phát hành sẽ thuê một tổ chức tài chính thực hiện việc phát hành. Tổ
chức này sẽ xác định giá bán, công bố thông tin, đăng ký với các cơ quan quản lý,…
Đối với trường hợp khối lượng phát hành lớn, sẽ có một nhóm các nhà bảo lãnh tạo
thành một tổ hợp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện việc phát hành. Trách nhiệm
của tổ chức bảo lãnh đối với kết quả phát hành phụ thuộc vào hợp đồng bảo lãnh.
Đối với hợp đồng bảo lãnh “cam kết chắc chắn”, tổ chức phát hành luôn luôn
thu về được số vốn cần thiết vì nếu không bán hết, tổ chức bảo lãnh sẽ phải mua hết
số cổ phần còn lại.
18
Đối với hợp đồng bảo lãnh “cố gắng tối đa”, tổ chức bảo lãnh sẽ là đại lý
cho công ty phát hành trong một khoảng thời gian xác định. Trong khoảng thời gian
này, số cổ phiếu không bán hết sẽ trả về cho công ty phát hành.
Đối với hợp đồng bảo lãnh “tất cả hoặc không”, tổ chức bảo lãnh sẽ phải bán
hết số cổ phiếu, nhưng nếu không bán hết sẽ huỷ bỏ đợt phát hành.
Đối với hợp đồng bảo lãnh “tối thiểu - tối đa”, công ty phát hành sẽ yêu cầu
tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ nào đó, nếu số lượng bán không đạt được tỷ
lệ tối thiểu này, đợt phát hành sẽ huỷ bỏ.
Ở Việt Nam hiện nay chỉ có hình thức bảo lãnh cam kết chắc chắn.
1.3.4. Phân loại theo cách thức xác định giá
1.3.4.1. Phát hành công khai với giá định trước
Giá cổ phiếu được xác định trước, các nhà đầu tư chỉ đăng ký số lượng cổ
phần muốn mua và sẽ mua với giá đã xác định này. Thông thường, công ty phát
hành thuê các tổ chức tài chính có chức năng định giá để xác định mức giá này. Căn
cứ để xác định giá dựa trên tiềm năng phát triển của công ty có tính thêm hiệu quả
có được từ việc tăng vốn qua đợt phát hành. Giá xác định thường nhỏ hơn giá trị
thực của cổ phiếu để tăng tính hấp dẫn nhằm thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn.
Việc phát hành sẽ được giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định với
số cổ phiếu chào bán là đã định trước. Nếu như chưa hết khoảng thời gian cho phép
mà đã các nhà đầu tư đã mua hết thì đợt phát hành thành công. Ngược lại, nếu hết
thời gian mà số cổ phiếu chưa bán hết thì phải giảm giá bán, nếu sau một khoảng
thời gian xác định mà vẫn không bán hết thì công ty phải đăng ký lại với số vốn
thấp hơn số vốn đăng ký.
Thông tin về công ty được công bố rộng rãi về tình hình hoạt động quá khứ,
kế hoạch sử dụng vốn tương lai, các rủi ro có thể xảy ra,… Nhà đầu tư sẽ xem xét
mức giá chào bán có phù hợp hay không và ra quyết định đầu tư.
Ưu điểm của phương thức phát hành này là chủ động và biết trước được số
tiền thu về chính xác là bao nhiêu. Do đó, đối với một nhu cầu vốn xác định trước,
19
chẳng hạn để mua một tài sản nào đó, công ty phát hành có thể sử dụng phương
thức này.
Nhược điểm của phương thức này là không huy động được số vốn cao nhất.
1.3.4.2. Phát hành qua phương thức đấu giá để xác định giá
Khác với chào bán với giá định trước, phát hành thông qua đấu giá sẽ sử
dụng cơ chế đấu giá để xác định giá bán cổ phần. Thông tin về doanh nghiệp sẽ
được công bố công khai và nhà đầu tư phải xác định mức giá mà họ cho là hợp lý
nhất và có thể mang lại cho họ lợi nhuận. Mỗi nhà đầu tư sẽ có những quan điểm
cũng như thông tin khác nhau, và do đó, sẽ đăng ký mua với những mức giá khác
nhau và khối lượng khác nhau. Mức giá mà các nhà đầu tư sẽ mua có thể là giá
thống nhất (đấu giá kiểu Hà Lan) hoặc mua theo đúng giá đã đặt mua (đấu giá kiểu
Anh) tùy theo cách xác định giá.
Ưu điểm của phương thức đấu giá là có thể huy động được số vốn tối đa
đồng thời có thể đánh giá chính xác về giá trị cổ phiếu. Phát hành theo phương thức
này phù hợp với các công ty cần nhiều vốn đầu tư hoặc cần xác định chính xác giá
trị của doanh nghiệp. Đối với các công ty CPH ở Việt Nam thường bán một phần
vốn Nhà nước hoặc phát hành thêm, Nhà nước muốn xác định chính xác giá trị phần
vốn của mình và công ty cũng muốn thu hút được nhiều vốn nên đã sử dụng phương
thức đấu giá này.
Nhược điểm của phương thức đấu giá là nhà đầu tư khó xác định được mức
giá phù hợp. Đồng thời, đối với những đợt phát hành nhỏ, các nhóm nhà đầu tư lũng
đoạn giá có cơ hội “làm giá” theo mức có lợi cho họ, khi đó, không xác định được
giá trị thực của cổ phiếu.
1.4. PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU QUA ĐẤU GIÁ:
1.4.1. Các phương thức đấu giá áp dụng trong phát hành cổ phiếu
Bán đấu giá (Auction) là việc bán một món hàng theo giá cao nhất được trả.
Như vậy, bán đấu giá cổ phần là việc bán cổ phần cho những người trả giá cao nhất,
và đây cũng là một cơ chế để hình thành giá cả. Nhìn chung, có hai phương thức
20
đấu giá thường được sử dụng phổ biến, đó là đấu giá theo kiểu Anh và đấu giá theo
kiểu Hà Lan.
1.4.1.1. Phương thức đấu giá theo kiểu Anh:
Trong phương thức này, người bán đấu giá sẽ thông báo khối lượng chứng
khoán chào bán (người bán có thể đưa ra giá tối thiểu hoặc không đưa ra giá tối
thiểu). Người mua sẽ đưa ra các mức giá và khối lượng mà họ muốn mua trong các
phiếu đặt giá, phiếu đặt giá của những người mua sẽ được giữ kín. Dựa vào những
phiếu đặt giá này, người bán sẽ sắp xếp theo thứ tự từ giá cao nhất đến giá thấp nhất
tương ứng với khối lượng chứng khoán đặt mua tại từng mức giá.
Theo phương thức này, sẽ có nhiều mức giá trúng thầu bắt đầu từ người trả giá
cao nhất, sau đó sẽ bán cho người trả giá thấp hơn cho đến khi bán hết khối lượng
chứng khoán chào bán. Chính vì vậy, phương thức này còn được gọi là phương thức
đa giá, với đặc điểm của phương thức này là tổ chức đấu giá kín, những người mua
sẽ không biết được mức giá người khác đặt mua và người trúng thầu sẽ thanh toán ở
nhiều mức giá khác nhau. Phương thức này được xem là không có lợi cho người
mua nhưng có lợi cho người bán.
1.4.1.2. Phương thức đấu giá theo kiểu Hà Lan
Phương thức đấu giá này còn đựơc gọi là đấu giá theo phương thức đơn giá,
cũng tương tự phương thức đấu giá theo kiểu Anh, các mức giá đặt mua sẽ được sắp
xếp theo thứ tự từ giá cao nhất đến giá thấp nhất tương ứng với khối lượng đặt mua
tại từng mức giá. Giá trúng thầu là giá thống nhất được xác định tại mức giá mà
khối lượng chứng khoán chào bán được bán hết. Như vậy, tất cả những người trúng
thầu sẽ thanh toán tại cùng một mức giá và mức giá này thường tiến gần đến giá
thống nhất trên thị trường. Đặc điểm của phương thức đấu giá này cũng là tổ chức
đấu giá kín, những người mua sẽ không biết được mức giá người khác đặt mua và
giá thanh toán là giá thống nhất. Đấu giá theo phương pháp này sẽ làm giảm bớt
doanh thu phụ trội của người bán.
21
Nhìn chung, phương pháp phát hành bằng cách đấu giá sẽ đem lại cho tổ
chức phát hành nhiều thuận lợi trong quá trình chào bán vì giá chứng khoán sẽ được
xác định một cách công khai.
Ở Việt Nam hiện nay, phát hành trái phiếu Chính phủ thông qua đấu thầu và
cách thức xác định giá giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung đều theo
phương thức đơn giá (kiểu Hà Lan). Tuy nhiên, đối với trường hợp phát hành lần
đầu của các DNNN CPH thì sử dụng phương thức đấu giá đa giá (kiểu Anh).
Hiện nay, kết luận sử dụng phương thức đấu giá nào ưu việt hơn đối với thực
tiễn thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn nhiều bàn cãi. Trong khi đó, trên thế
giới, đấu giá kiểu đơn giá là phương thức nhận được ủng hộ rộng rãi hơn của giới
đầu tư tài chính.
1.4.2. Sử dụng phương thức đấu giá trong phát hành cổ phiếu lần đầu (Initial
Public Offerings - IPO).
1.4.2.1. Hiện tượng “dưới giá” (undervalue) đối với cổ phiếu IPO:
Đối với cổ phiếu phát hành lần đầu, hiện tượng undervalue không chỉ xuất
hiện ở một số nước mà đã trở thành một hiện tượng trên toàn thế giới. Việc cổ phiếu
IPO gia tăng giá trị trong ngắn hạn dường như xuất hiện ở khắp các nước một cách
có chủ ý. Một nghiên cứu nổi tiếng của T.Loughran, J.R.Ritter và K.Rydqvist (Đăng
trên tạp chí Pacific Basin Finance Journal tháng 2 năm 1994) nghiên cứu hiện tượng
IPO trên 25 nước đã chỉ rõ, hiện tượng undervalue của cổ phiếu IPO là có thật, và
hiện tượng undervalue đặc biệt lớn ở các nước nơi hệ thống các tổ chức tài chính
trung gian luôn thương lượng trên thế mạnh và các công ty IPO thường không quá
lớn như ở Malaysia, Korean, Brazil,… Đối với những nước như Pháp, Canada,
Anh..., nơi có nền tài chính phát triển lâu đời và có sự cạnh tranh gay gắt, các công
ty IPO cũng thường là các công ty lớn, có lịch sử hoạt động lâu đời thì hiện tượng
undervalue đối vớ cổ phiếu IPO là không quá cách biệt. Tuy nhiên, hiện tượng
undervalue trở nên phổ biến và được xác nhận có lẽ xuất phát từ các nguyên nhân
sau:
22
Các tổ chức tài chính trung gian luôn là người hiểu biết thị trường hơn cả và
tổ chức tài chính trung gian luôn tìm kiếm sự an toàn cho uy tín của chính
mình. Đồng thời, tổ chức phát hành cũng luôn muốn việc phát hành phải
chắc chắn thành công, do đó việc dàn xếp sao cho có một mức giá không cao
quá, để đảm bảo sự thành công cho đợt phát hành thường được thương lượng
và xác định giữa người bảo lãnh và nhà phát hành ngay từ đầu.
Một số lớn công ty có IPO thường những người chủ ban đầu vẫn nắm giữ
một tỷ lệ khá lớn cổ phiếu. Do đó, hiện tượng undervalue không quá gây
thiệt hại cho chủ sở hữu như người ngoài vẫn tưởng.
Các công ty có IPO thường là những công ty vẫn trên đà phát triển, do đó
việc phát hành undervalue là một cách tốt nhất để đảm bảo sự thành công của
việc phát hành trong tương lai.
1.4.2.2. Lợi ích của phương thức đấu giá với IPO
Để hạn chế tình trạng undervalue đối với cổ phiếu IPO như đã phân tích ở
trên, phương thức phát hành thông qua đấu giá công khai được xem là phương thức
phát hành hiệu quả nhất.
Thật vậy, đấu giá công khai là biện pháp ngăn chặn tình trạng “chảy máu” tài
sản Nhà nước đang diễn ra trong các doanh nghiệp sắp CPH. Tài sản của doanh
nghiệp, đặc biệt là phần giá trị vô hình như trị giá thương hiệu thường không được
tính đúng, hoặc không có cơ sở so sánh trong việc định giá doanh nghiệp CPH.
Theo đó, tổng số tài sản của DNNN CPH sau khi đánh giá thường có xu hướng
thấp. Kết quả là đối với một số DNNN hoạt động hiệu quả, có tên tuổi, nếu giá cổ
phần xác định là mệnh giá thì không hợp lý do chưa phản ánh đầy đủ các yếu tố về
tài sản vô hình như đã đề cập ở trên.
Bên cạnh đó, đấu giá công khai còn phản ánh đúng giá trị doanh nghiệp theo
thị trường, phản ánh được những giá trị tài sản vô hình như nhãn hiệu công ty, khả
năng tăng trưởng trong tương lai....
Tóm lại, đấu giá công khai cổ phần của các DNNN CPH nói riêng và của tất
cả các trường hợp IPO khác nói chung, đóng một vai trò đặc biệt trong việc xác
23
định đúng giá trị doanh nghiệp và phản ánh đúng giá trị của cổ phần. Thực hiện
phát hành cổ phần thông qua đấu giá góp phần không nhỏ trong việc tăng thu cho
Ngân sách Nhà nước khi CPH và cho các chủ thể phát hành.
1.5. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ PHÁT
HÀNH CỔ PHẦN LẦU ĐẦU
1.5.1. Kinh nghiệm IPO của một số nước trên thế giới
Ở hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, việc tiến hành
IPO sẽ tùy thuộc vào phương thức và cách thức tiến hành quá trình CPH hoặc tư
nhân hóa. Các hình thức chính là:
- Bán rộng rãi ra công chúng (public offerings) nếu công ty đó đủ lớn và
tương đối có hiệu quả sẵn;
- Bán tài sản đơn thuần hoặc đấu giá một phần hay toàn bộ tài sản nếu công
ty tư nhân hóa không phải là lớn;
- Bán thông qua thương lượng cho một nhà đầu tư chiến lược đã được xác
định hoặc hoặc sử dụng hình thức bán rộng rãi ra công chúng kết hợp với
việc bán cho nhà đầu tư chiến lược.
Hình thức phổ biến nhất tại các nước phát triển là hình thức bán rộng rãi ra
ngoài công chúng. Hình thức phát hành cổ phiếu lần đầu tại các DNNN thực hiện
CPH hoặc tư nhân hóa được chia thành:
Một tỷ lệ cổ phần nhất định do Nhà nước nắm giữ để giữ vai trò chi phối
(đối với các ngành, lĩnh vực cần có vai trò chi phối của Nhà nước);
Một tỷ lệ cổ phần nhất định được dành để bán với giá ưu đãi cho người
lao động trong doanh nghiệp;
Phần còn lại được bán cho các nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp.
Hàn Quốc, Anh, Nga và các nước Đông Âu đều sử dụng phương thức đấu
giá công khai để bán cổ phần cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thông qua
các công ty tài chính, CTCK hoặc các công ty quản lý quỹ và tài sản của Nhà nước.
24
Người đầu tư trong doanh nghiệp sẽ được mua cổ phiếu căn cứ vào thời
gian làm việc trong công ty, vào sự đóng góp của họ vào hoạt động của công ty…
Giá bán cổ phiếu đối với người lao động trong doanh nghiệp sẽ thấp hơn một tỷ lệ
nhất định so với giá bán cho người đầu tư bên ngoài đã được xác định thông qua
đấu giá.
Một số nước dành một tỷ lệ cổ phần nhất định trong phần vốn do Nhà nước
nắm giữ để bán bằng hình thức đấu thầu cho các nhà đầu tư chiến lược nhằm tạo
điều kiện cho sự thay đổi trong phương thức quản lý, nâng cao khả năng cạnh tranh
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, bảo lãnh phát hành cũng là một phương thức thường được các nước
như Hàn Quốc, Trung Quốc,… sử dụng để bán cổ phần của các DNNN CPH. Các
tổ chức bảo lãnh phát hành thường là các CTCK. Một số nước ở khu vực Châu Á
thành lập các công ty đầu tư đảm nhận vai trò bảo lãnh phát hành và phân phối
chứng khoán khi mà các CTCK chưa đủ mạnh để thực hiện vai trò này. Chẳng hạn
như Trung Quốc thành lập Công ty Đầu tư Chứng khoán Trung Quốc, Philippin
thành lập Công ty phát triển Bancom, Thái Lan thành lập CTCK Đầu tư Thái, Hàn
Quốc thành lập Công ty Đầu tư Hàn Quốc,…
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Ở Việt Nam, đa số các công ty có IPO thường là những công ty thuộc khối
DNNN thực hiện CPH. Thêm vào đó, do thị trường chứng khoán tập trung chỉ mới
được thành lập gần đây (tháng 7/2000) nên việc phát hành cổ phiều lần đầu hiện nay
thường không được gắn liền với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán. Điều
này cũng đúng ngay cả với những công ty tư nhân thực hiện CPH.
Do vậy, trong điều kiện thị trường chứng khoán đã đi vào hoạt động hiện nay
thì hình thức CPH có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện niêm yết
trên thị trường chứng khoán là nên kết hợp quá trình CPH với phát hành chứng
khoán lần đầu ra công chúng và niêm yết trên thị trường chứng khoán. Phương thức
phát hành tối ưu nhất là bán đấu giá cổ phiếu qua tổ chức tài chính trung gian. Việc
đấu giá có thể được thực hiện bằng hai cách:
25
1.5.2.1. Thực hiện bảo lãnh phát hành; xác định tổ chức bảo lãnh phát hành
và giá bảo lãnh phát hành bằng phương thức đấu giá:
Giá bảo lãnh phát hành trong một đợt phát hành cổ phiếu ra công chúng
thường được xác định theo một số cách sau: Theo sự thỏa thuận giữa tổ chức phát
hành với tổ chức bảo lãnh chính (ở Mỹ), trung bình trọng số của các mức giá thắng
thầu trong một cuộc đấu giá (ở Nhật Bản) hoặc là giá thỏa thuận giữa tổ chức phát
hành với tổ chức bảo lãnh phát hành chính với giá tham chiếu được xác định bằng
cách lấy mức trung bình của giá trị nội tại và giá trị tương đối của công ty (ở Hàn
Quốc).
Do tình hình thực tế ở Việt Nam, nếu tổ chức phát hành xác định tổ chức bảo
lãnh phát hành theo cách thỏa thuận giữa hai bên thì có thể xảy ra hiện tượng hai
bên cùng thỏa thuận mức giá phát hành thấp để vừa có lợi cho đội ngũ quản lý công
ty vừa có lợi cho tổ chức bảo lãnh. Vì vậy, để khách quan, việc chọn tổ chức bảo
lãnh phát hành chứng khoán nên được xác định theo phương thức đấu giá. Theo
phương thức này, các CTCK có chức năng bảo lãnh phát hành và có tiềm lực tài
chính sẽ đấu giá với nhau phần vốn bán cho người đầu tư bên ngoài để xác định giá
phát hành, sau đó sẽ tiến hành phân phối lại cho các nhà đầu tư cá nhân hoặc các tổ
chức đầu tư.
1.5.2.2. Bán đấu giá qua tổ chức tài chính trung gian:
Ngoài phần vốn Nhà nước giữ lại, vốn cổ phần được dành để bán ưu đãi cho
người lao động trong doanh nghiệp và cho các cổ đông chiến lược; số cổ phần còn
lại bán cho các nhà đầu tư bên ngoài theo phương thức đấu giá qua tổ chức tài chính
trung gian. Phương thức này tạo cơ hội công bằng cho tất cả các nhà đầu tư.
Với nguyên tắc ưu tiên cho người trả giá cao, giá phát hành sẽ được hình
thành trên cơ sở quan hệ cung - cầu của thị trường. Còn việc áp dụng phương thức
đấu giá theo kiểu Anh hay kiểu Hà Lan thì còn tùy vào mục tiêu của từng trường
hợp CPH.
Cả hai phương thức trên đều giúp xác định tương đối chính xác giá thị trường
của doanh nghiệp. Đây là vấn đề hết sức khó khăn và nhạy cảm ngay cả đối với các
26
nước có thị trường chứng khoán phát triển. Định giá doanh nghiệp quá thấp sẽ dẫn
đến việc làm thất thoát tài sản Nhà nước, còn định giá doanh nghiệp quá cao thì sẽ
rất khó bán được cổ phần. Đánh giá giá thị trường của doanh nghiệp thông qua đấu
giá sẽ củng cố cho kết quả định giá, khắc phục được các yếu tố rủi ro trong cách
tính của các phương pháp định giá.
27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU
THÔNG QUA ĐẤU GIÁ Ở VIỆT NAM
Tại Việt Nam hiện nay, nhu cầu phát hành cổ phần để huy động vốn cho
DNNN CPH và các công ty cổ phần là rất lớn. Cụ thể, theo Đề án tổng thể được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong hai năm 2004-2005 phải cổ CPH 2.053
DNNN. Tuy nhiê, hiện nay, việc tổ chức thực hiện; xây dựng quy trình, quy chế đấu
giá chủ yếu theo quy định của Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 quy
định về CPH DNNN và Thông tư 80/2002/TT-BTC ngày 12/09/2002 về hướng dẫn
bảo lãnh phát hành và đấu giá bán cổ phần ra bên ngoài cho các DNNN thực hiện
CPH. Đối với trường hợp phát hành của các công ty tư nhân CPH hoặc công ty cổ
phần có nhu cầu phát hành bổ sung thì hiện nay vẫn chưa có quy định cụ thể nào
ngoài quy định về phát hành ra công chúng theo Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 về Chứng khoán và thị trường chứng khoán cùng Thông tư hướng dẫn
60/2004/TT-BTC ngày 18/06/2004 về phát hành chứng khoán ra công chúng.
Chính vì thế, đa số các đợt phát hành cổ phiếu thông qua đấu giá đã thực hiện
ở Việt Nam hiện nay đều là bán cổ phần lần đầu của các doanh nghiệp CPH. Ngoại
trừ một vài trường hợp phát hành bổ sung để huy động thêm vốn cổ phần thông qua
phương thức đấu giá như Công ty cổ phần Kinh đô Miền Bắc, Ngân hàng Quân đội,
Ngân hàng Eximbank… và Quy chế đấu giá để áp dụng cho các trường hợp này đều
tạm theo sự hướng dẫn của Thông tư 80/2002/TT- BTC.
Do đó, để thuận lợi cho việc phân tích thực trạng bán cổ phần qua hình thức
đấu giá ở Việt Nam, trong khuôn khổ của đề tài này, chủ yếu sẽ phân tích thực trạng
bán cổ phần lần đầu của của các DNNN CPH.
Trước khi nghiên cứu quy trình cụ thể về việc thực hiện bán cổ phần lần đầu
của các doanh nghiệp CPH qua đấu giá ở Việt Nam hiện nay, cần có sự tổng kết
tình hình thực hiện bán cổ phần lần đầu của các doanh nghiệp CPH ở Việt Nam từ
trước đến nay qua các giai đoạn.
28
Kể từ khi Chính phủ có chủ trương CPH các doanh nghiệp và đưa ra những
chính sách CPH DNNN từ những năm đầu của thập niên 90, nếu phân chia theo
quan điểm về bán cổ phần lần đầu qua đấu giá hoặc không thông qua đấu giá thì quá
trình CPH và phát lần đầu của các doanh nghiệp CPH được chia thành các thời kỳ
lớn như sau:
2.1. THỜI KỲ BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC CỔ PHẦN HÓA KHÔNG QUA ĐẤU GIÁ:
2.1.1. Tổng kết sơ lược theo các giai đoạn thực hiện CPH:
Trong thời kỳ này, việc bán cổ phần lần đầu đã trải qua các giai đoạn tương
ứng với tiến trình CPH DNNN và các văn bản quy định. Cụ thể:
2.1.1.1. Giai đoạn thực hiện thí điểm từ tháng 6/1992 đến tháng 4/1996
(theo Quyết định 202/CT ngày 08/06/1992 về việc tiếp tục làm thí điểm
chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần)
Trong giai đoạn này, CPH được thực hiện trên tinh thần thí điểm để rút kinh
nghiệm làm cơ sở ban hành các văn bản pháp qui cho việc thực hiện CPH trên quy
mô lớn hơn. Các doanh nghiệp tham gia trên cơ sở tự nguyện là chủ yếu. Số lượng
các doanh nghiệp hoàn thành CPH trong giai đoạn này rất khiêm tốn, chỉ đạt 5
doanh nghiệp.
¾ Phương thức chào bán cổ phần:
Toàn bộ các DNNN CPH trong giai đoạn này trực tiếp đứng ra tổ chức việc
chào bán cổ phần. Việc phân phối cổ phần tuân theo cơ cấu sở hữu đã được xác
định trước. Sau khi trừ đi tỷ lệ nắm giữ của Nhà nước, phần còn lại ưu tiên phân
phối cho nội bộ doanh nghiệp và sau cùng là chào bán ra bên ngoài. Nhà đầu tư bên
ngoài trực tiếp đăng ký mua cổ phần tại doanh nghiệp. Thời gian này chưa có các
chuẩn mực trong việc chào bán, phân phối cổ phần. Do đó, cổ phần rất khó bán và
thường phải mất thời gian khá lâu mới hoàn tất việc bán cổ phần này.
29
Trong giai đoạn này việc bán cổ phần không thông qua các định chế tài
chính trung gian, cũng như việc áp dụng hình thức bán đấu giá để xác định giá bán
cổ phần chưa được áp dụng.
Bảng 1: Tỷ lệ phân phối cổ phần của các DNNN CPH giai đoạn thí điểm
Tên Công ty Năm CPH
Vốn
Điều lệ
Nhà
nước
CB
CNV
Bên
ngoài
Công ty CP ĐLLH Vận chuyển 1993 6,2 tỷ 18% 77% 5%
Công ty CP Cơ điện lạnh 1993 16 tỷ 30% 50% 20%
Công ty CP Giày Hiệp An 1994 4,793 tỷ 30% 35% 34%
Công ty CP CBHXK Long An 1995 3,539 tỷ 30,22% 48,6% 21,2%
Công ty CP Việt Phong 1995 7,912 tỷ 30% 50% 20%
Nguồn: Sách tham khảo “Kinh tế Nhà nước và quá trình đổi mới DNNN”- PGS. TS. Ngô Quang
Minh chủ biên
2.1.1.2. Giai đoạn mở rộng CPH từ tháng 5/1996 đến tháng 6/1998
(theo Nghị định 28/CP ngày 07/05/1996 về chuyển một số DNNN thành
công ty cổ phần)
Đây là giai đoạn chính thức triển khai CPH dựa trên văn bản pháp quy cao
nhất là Nghị định 28/CP ngày 07/05/1996. Tuy nhiên, chỉ theo tinh thần của Nghị
định này, việc CPH chưa thực hiện trên diện rộng mà còn giới hạn ở một số doanh
nghiệp. Mặc dù đã trải qua thời gian thí điểm, nhưng số lượng DNNN được chuyển
thành công ty cổ phần trong giai đoạn này cũng còn khiêm tốn (25 doanh nghiệp).
¾ Phương thức chào bán cổ phần:
Nghị định 28/CP quy định hai hình thức chào bán cổ phần: bán công khai tại
DNNN CPH và bán thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại và các công ty
tài chính được chỉ định. Việc chào bán cổ phần tại DNNN CPH được hướng dẫn tại
Thông tư số 50TC/TCDN ngày 30/08/1996 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, bán cổ
phần qua các trung gian tài chính chưa được hướng dẫn cụ thể.
Theo hướng dẫn của Thông tư 50/TC/TCDN các DNNN CPH trước khi chào
bán cổ phần phải thông báo việc bán cổ phần trên phương tiện thông tin đại chúng ít
nhất là 3 lần, đồng thời niêm yết tại trụ sở công ty. Thông báo bao gồm các thông
tin như tổng giá trị tài sản doanh nghiệp, khối lượng và tỷ lệ vốn cổ phần DNNN
30
bán ra, đối tượng và tỷ lệ được mua cổ phần, thời gian bán, tỷ suất lợi nhuận trên
vốn 3 năm trước và dự kiến 3 năm sau CPH.
Trên thực tế các doanh nghiệp CPH vẫn tự thực hiện công việc chào bán cổ
phần, chưa có một tổ chức tài chính trung gian chuyên nghiệp nào cung cấp dịch vụ
chào bán cổ phần và áp dụng phương thức bán đấu giá cho các doanh nghiệp trong
thời kỳ này.
Bảng 3: Tỷ lệ phân phối cổ phần của các DNNN CPH giai đoạn mở rộng hiện
đang niêm yết trên thị trường chứng khoán
Tên Công ty Năm CPH Vốn Điều lệ
Nhà
nước CB CNV
Bên
ngoài
Công ty CP Bông Bạch Tuyết (BBT) 1997 11,4 tỷ 30% 57% 13%
Công ty CP Cáp & VLBCVT (SAM) 1998 120 tỷ 49% 10% 41%
Công ty CP Khách Sạn Sài Gòn (SGH) 1997 18 tỷ 40% 40% 20%
Nguồn: Bản cáo bạch của các công ty niêm yết
2.1.1.3. Giai đoạn thực hiện đại trà từ tháng 7/1998 đến tháng 6/2002:
(theo Nghị định 44/NĐ-CP ngày 29/06/1998 về chuyển DNNN thành
công ty cổ phần)
Với một quyết tâm mới trong trong tiến trình thực hiện CPH DNNN, Chính
phủ đã ban hành Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/06/1998 thay thế cho Nghị
định 28/CP ngày 07/05/1996. Sau khi Nghị định này ra đời, các Bộ ngành chức
năng đã có nhiều văn bản hướng dẫn tạo ra một khuôn khổ pháp lý tương đối đồng
bộ cho việc thực hiện CPH doanh nghiệp. So với hai giai đoạn trước, tốc độ CPH đã
diễn ra nhanh hơn nhiều. Kết quả này có được nhờ khung pháp lý đã cụ thể hóa
hơn, giải quyết và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của các thời kỳ trước đó.
Nhất là đã có những quan điểm rõ ràng trong việc xử lý những tồn tại về tài chính,
chuyển giao tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp; cho phép bán rộng rãi cổ phiếu
cho mọi đối tượng có nhu cầu mua, quy định cụ thể loại hình doanh nghiệp mà Nhà
nước cần nắm giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt và loại hình DNNN không cần
nắm giữ hoặc không tham gia cổ phần; về ưu đãi cho doanh nghiệp sau khi đã CPH
cũng như người lao động trong doanh nghiệp CPH; về sự phân cấp mạnh mẽ đối với
31
các cấp quản lý trong quá trình triển khai thực hiện CPH. Tóm lại, các văn bản
pháp quy về CPH trong giai đoạn này đã giải quyết khá nhiều các vướng mắc, góp
phần khắc phục các nhược điểm bộc lộ trong giai đoạn trước.
¾ Phương thức chào bán cổ phần
Nghị định 44/1998/NĐ-CP quy định một số phương thức chào bán cổ phần
khác nhau, so với Nghị định 28/CP thì cách thức phát hành, cũng như đối tượng
tham gia mua cổ phần có đa dạng hơn. Tuy nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp
CPH vẫn trực tiếp đứng ra bán cổ phần.
Cụ thể, ngoài các hình thức bán như trước, Nghị định 44/1998/NĐ-CP còn
quy định thêm về việc bán cổ phần qua Trung tâm hoặc Sở giao dịch chứng khoán.
Đây là một tiến bộ rất đáng kể thể hiện tính chuyên môn hóa ngày càng cao của thị
trường chứng khoán Việt Nam. Do vào thời điểm này, tại Việt Nam thị trường
chứng khoán đang trong giai đoạn chuẩn bị hình thành.
Tuy nhiên, trên thực tế chưa có doanh nghiệp nào thực hiện việc chào bán cổ
phần thông qua thị trường chứng khoán. Các doanh nghiệp đều chọn phương án bán
cổ phiếu trực tiếp tại Công ty. Số doanh nghiệp phát hành chứng khoán qua các
định chế trung gian chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (ví dụ như trường hợp Công ty cổ phần
Sài Gòn Milk phát hành qua Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn), một vài doanh
nghiệp CPH khác chỉ sử dụng dịch vụ phân phối cổ phiếu hay nhận tiền thanh toán
mua cổ phần cho các nhà đầu tư của Công ty Chứng khoán chứ chưa áp dụng việc
phát hành chứng khoán, chưa triển khai các dịch vụ phát hành trọn gói và hình thức
bán cổ phần thông qua đấu giá.
Tóm lại, trong giai đoạn này, hoạt động chào bán, phân phối cổ phần của
doanh nghiệp CPH trong giai đoạn này chưa được điều chỉnh bằng các văn bản
pháp quy, ngoại trừ một số hướng dẫn việc tổ chức bán cổ phần tại doanh nghiệp
như mở sổ đăng ký mua cổ phần, thông báo công khai tình hình tài chính doanh
nghiệp đến thời điểm CPH, thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng chủ trương bán cổ phần được quy định trong công văn 3395-VPCP/ĐMDN
ngày 29/08/1998 của Văn phòng chính phủ.
32
Mặc dù vậy, cũng như các giai đoạn trước đây, việc tiếp cận với các thông
tin về doanh nghiệp CPH của nhà đầu tư để tìm hiểu đầu tư vẫn hết sức khó khăn.
Trình tự thủ tục, nguyên tắc phân phối hoàn toàn do doanh nghiệp CPH quyết định
và không được dựa trên những chuẩn mực quy định. Do vậy có thể nói là việc chào
bán cổ phần của các DNNN CPH trong giai đoạn này còn thiếu tính công bằng và
minh bạch.
Đối tượng được mua cổ phần cũng tương tự như trong Nghị định 28/CP. Tỷ
lệ phân phối phần lớn vẫn dành cho cán công nhân viên trong công ty. Theo thống
kê, trong giai đoạn này, đã có gần 800 DNNN thực hiện CPH, trong đó tỉ lệ phân
phối cổ phần bình quân như sau: Nhà nước nắm giữ khoảng 32,03%, cán bộ trong
công ty giữ 43,83% và nhà đầu tư bên ngoài nằm giữ 24,14%.
Cũng trong giai đoạn này, Thủ tướng đã ban hành Quyết định 145/1999/QĐ-
TTg ngày 28/06/1999 về quy chế bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài cho phép
nhà đầu tư nước ngoài mua không quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2.1.2. Đánh giá thực tiễn về thời kỳ bán cổ phần lần đầu tại các DNNN CPH
không qua đấu giá (từ tháng 6/1992 đến tháng 8/2002):
2.1.2.1. Thành tựu:
Xét về mục tiêu đổi mới DNNN nói chung, quá trình CPH trong giai đoạn
này đã gặt hái được những kết quả thuyết phục. Theo số liệu của Ban Đổi mới
Trung ương, tính đến hết tháng 8 năm 2002, cả nước đã chuyển được 828 DNNN
thành công ty cổ phần. Nhà nước thu về 814 tỷ đồng, còn các doanh nghiệp thu hút
được thêm 1.432 tỷ đồng từ công chúng để đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Đa số
các doanh nghiệp sau CPH đều hoạt động có hiệu quả, doanh thu, lợi nhuận, nộp
Ngân sách Nhà nước, tích lũy vốn trong đó có phần vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp đã CPH, thu nhập của người lao động đều tăng. Bình quân các doanh nghiệp
sau CPH có doanh thu tăng gấp 2 lần, cổ tức đạt từ 1 đến 2%/tháng, vốn tăng gấp
2,5 lần, nộp Ngân sách tăng 2 lần, thu nhập của người lao động tăng bình quân 20%
so với thời gian trước khi CPH.
33
Xét về mục tiêu huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong xã hội nhằm
đa dạng hóa sở hữu các DNNN CPH, theo số liệu của Ban chỉ đạo đổi mới và phát
triển DNNN, tính đến cuối năm 2001, gần 72,5% số DNNN CPH có tỷ lệ nắm giữ
của cổ đông bên ngoài doanh nghiệp là trên 50%. Phần nắm giữ cổ phần này là một
tiền đề quan trọng cho sự phát triển của thị trường vốn. Như vậy, bên cạnh những
thành tựu về mặt kinh tế và xã hội, CPH DNNN đã tạo ra một thị trường phát hành
chứng khoán sơ cấp và tạo ra hai chủ thể cơ bản làm nền tảng cho triển vọng xây
dựng và phát triển thị trường vốn là công ty cổ phần và nhà đầu tư.
2.1.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân:
Bên cạnh những kết quả khả quan, vẫn tồn tại những hạn chế trong các khía
cạnh liên quan đến kỹ thuật thực hiện và chính sách, đặc biệt là phương thức bán cổ
phần lần đầu đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả của chương trình CPH. Nguyên nhân
của một số những tồn tại này là do việc phát hành cổ phần lần đầu không thông qua
đấu thầu, đấu giá để xác định giá bán. Cụ thể:
¾ Về cơ chế xác định giá trị doanh nghiệp:
Phương pháp xác định giá trị tài sản ròng được áp dụng trong 10 năm qua
không phản ánh đủ tài sản vô hình của doanh nghiệp, bao gồm các tài sản về trí tuệ,
lợi thế về địa điểm, uy tín, thương hiệu... Đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương
mại và dịch vụ, những tài sản vô hình này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số tài sản của các doanh nghiệp. Mặc dù các khung pháp lý thí điểm đến Nghị định
44/1998/NĐ-CP đều đã cố gắng đưa giá trị lợi thế vào giá trị doanh nghiệp. Tuy
nhiên do sự khó khăn trong khâu định giá cũng như xác định cơ sở so sánh, việc
tính toán giá trị lợi thế doanh nghiệp dường như còn bỏ ngỏ.
¾ Về xác định giá phát hành cổ phần:
Quy trình hình thành giá phát hành chưa mang tính thị trường. Cổ phần lần
đầu của các DNNN CPH thời gian qua được bán bằng với mệnh giá 100.000 đồng
một cổ phần. Số lượng cổ phần được xác định bằng cách chia vốn điều lệ cho mệnh
giá. Vốn điều lệ chính là tổng giá trị của DNNN CPH đem ra chào bán. Như vậy,
giá trị chào bán DNNN CPH được hình thành không phải do quan hệ cung - cầu của
34
người mua và người bán mà từ sự thống nhất của các ý kiến về giá trị doanh
nghiệp giữa cán bộ của doanh nghiệp tham gia xác định giá trị doanh nghiệp với cán
bộ các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Việc hình thành giá trị chào bán doanh nghiệp như vậy chưa thực sự khách
quan. Để khắc phục các hệ quả này, cần tách bạch rõ ràng việc xác định vốn điều lệ
với giá trị chào bán DNNN CPH. Công tác xác định giá trị doanh nghiệp chỉ nhằm
phục vụ cho việc xác định vốn điều lệ và số lượng cổ phần phát hành. Số lượng cổ
phần đã được xác định này sẽ được thị trường xác lập giá thông qua các hình thức
đấu thầu, đấu giá. Số tiền bán cổ phần thu về được sẽ được xem là giá trị chào bán
doanh nghiệp. Quan hệ cung cầu giúp hình thành giá khách quan, công bằng và là
giải pháp cuối cùng khắc phục nhược điểm của các phương pháp định giá.
¾ Về khung pháp lý cho hoạt động chào bán cổ phần:
Hoạt động chào bán cổ phần trong giai đoạn này chưa hiệu quả, thiếu khung
pháp lý quy định quá trình phát hành và giám sát hoạt động phát hành, đảm bảo cho
các giao dịch phát hành được minh bạch, công bằng, bảo đảm tỷ lệ sở hữu rộng rãi
và bảo vệ công chúng đầu tư, nhất là nhà đầu tư nhỏ. Phương thức bán cổ phần do
không được thiết kế chặt chẽ nên có một số trường hợp làm cho giá trị doanh
nghiệp bị đánh giá thấp do có sự thao túng và đầu cơ. Bên cạnh đó, việc bán cổ
phần tại các doanh nghiệp CPH hoàn toàn do doanh nghiệp định đoạt, trong khi
chính bản thân doanh nghiệp cũng không có các kỹ năng chuyên nghiệp và kinh
nghiệm về phát hành cổ phần.
Do khung pháp lý thiếu các quy định cụ thể, việc phát hành cổ phần lần đầu
tại các doanh nghiệp CPH thời gian này còn những tồn tại cụ thể sau đây:
Thời điểm phát hành cổ phần được thiết lập một cách tùy tiện: Ở một số
doanh nghiệp, cổ phần đã được chào bán ngay trong thời gian còn đang tiến
hành thủ tục CPH. Trường hợp CPH Trung tâm Nghiên cứu và Sản xuất Hóa
mỹ phẩm là một ví dụ, 16% là tỷ lệ dành cho cổ đông bên ngoài đã được
đăng ký mua hết ngay trong thời gian dự thảo đề án CPH đang chờ các cơ
quan chức năng thẩm định số liệu trước khi chuyển sang UBND Tp. HCM
35
phê duyệt. Sự tùy tiện này làm mất tác dụng của quy định hiện hành là công
bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc phát hành.
Việc công bố thông tin hầu như chỉ mang tính hình thức đối phó với các quy
định của pháp luật: Đa số nhà đầu tư bên ngoài tiếp cận đợt phát hành qua
nguồn thông tin công khai nhưng muộn màng này sẽ không mua được cổ
phần. Điều này làm cho nhà đầu tư không tin tưởng vào chương trình CPH
DNNN, nhất là khi tham gia mua cổ phần của các doanh nghiệp có triển
vọng.
Thiếu một chuẩn mực về trình tự thủ tục kiểm soát đăng ký đặt mua và phân
phối cổ phần cho những người đặt mua: Khung pháp lý về CPH DNNN
trong giai đoạn này chỉ đề cập đến việc quản lý và thanh toán tiền mua cổ
phần, chưa đưa ra những quy định cụ thể về trình tự thủ tục đặt mua cổ phần,
hồ sơ đăng ký mua, trình tự ưu tiên phân phối cổ phiếu,… để đảm bảo hoạt
động chào bán cổ phần được minh bạch và công bằng.
Các nhà đầu tư khó tiếp cận các thông tin cơ bản của doanh nghiệp CPH:
Thật vậy, khả năng tiếp cận thông tin của về doanh nghiệp trong quá trình
chào bán cổ phần rất khó khăn. Tài liệu chính của doanh nghiệp CPH thời
gian này là phương án CPH. Tuy nhiên nó chỉ cung cấp giá trị tài sản đã
được đánh giá theo giá thị trường. Nhiều nội dung quan trọng khác như chiến
lược kinh doanh, yêu cầu về vốn, kế hoạch tiếp thị, nhu cầu nguồn nhân lực,
kế hoạch cải tiến công nghệ, kế hoạch tài chính chưa được xây dựng đúng
mức. Thiếu các thông tin cơ bản này, rất ít nhà đầu tư tiềm năng nhận ra cơ
hội để mua cổ phiếu. Hệ quả này một mặt làm hạn chế khả năng bán nhanh
và bán hết cổ phần, mặt khác nhà đầu tư không có cơ sở để đưa ra quyết định
đầu tư mà chủ yếu do yếu tố đầu cơ.
Nhà nước chưa đóng vai trò tích cực trong việc giám sát quá trình chào bán
cổ phần tại doanh nghiệp CPH để đảm bảo khách quan và công bằng: Vai trò
của các cơ quan có thẩm quyền về CPH chỉ dừng lại ở mức xử lý các tồn
36
đọng ngoài thẩm quyền của doanh nghiệp, thẩm định và quyết định giá trị
doanh nghiệp, duyệt phương án CPH.
Việc thực hiện phát hành cổ phần lần đầu thiếu chuyên nghiệp: Cán bộ tại
các DNNN CPH không phải là những người chuyên làm công tác về phát
hành cổ phần. Trong khi đó họ còn phải đồng thời bảo đảm duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh liên tục của doanh nghiệp. Vì vậy, họ gặp khó khăn
trong việc chuẩn bị và đảm bảo tính chuyên nghiệp, hiệu quả cho việc phát
hành cổ phần như xây dựng hồ sơ phát hành, quảng bá phát hành, tổ chức
phát hành, tìm kiếm nhà đầu tư, kiểm soát việc đặt mua và phân phối cổ
phần,…
Nhìn chung, trong giai đoạn này, việc phát hành cổ phần lần đầu của các
DNNN CPH cũng đạt được những thành tựu và mục tiêu nhất định về thuyhút vốn
cổ phần. Tuy nhiên, việc thực hiện chỉ mang tính thí điểm, còn nhiều tồn tại và
được rút kinh nghiệm để hoàn thiện dần trong các giai đoạn tiếp theo.
2.2. THỜI KỲ BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC CỔ PHẦN HÓA QUA PHƯƠNG THỨC ĐẤU GIÁ
Để khắc phục các tồn tại về phát hành cổ phần lần đầu của các doanh nghiệp
CPH nói riêng và để tháo gỡ những vướng mắc, thể chế hóa một số chủ trương
đường lối mới của Nhà nước về việc thực hiện CPH DNNN nói chung, Chính phủ
đã ban hành Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 về việc chuyển DNNN
thành công ty cổ phần thay thế cho Nghị định 44/1998/NĐ-CP. Tiếp theo đó, Bộ tài
chính cũng đã ban hành Thông tư số 80/2002/TT-BTC ngày 12/09/2002 hướng dẫn
bảo lãnh phát hành và đấu giá bán cổ phần ra bên ngoài của các DNNN thực hiện
CPH.
Theo các quy định tại Nghị định 64/2002/NĐ-CP và Thông tư 80/2002/TT-
BTC, yêu cầu các DNNN khi CPH phải dành một tỷ lệ cổ phiếu tối thiểu để bán đấu
giá ra ngoài thông qua một tổ chức tài chính trung gian đã làm cho việc phát hành
cổ phiếu của các doanh nghiệp CPH mang tính IPO hơn. Trong giai đoạn này cũng
37
bắt đầu xuất hiện một số doanh nghiệp lớn (so với quy mô thị trường tài chính Việt
Nam) như Vinamilk, Bảo Minh... được CPH.
Nhìn chung, việc thực hiện đấu giá bán cổ phần ra bên ngoài thông qua
phương thức đấu giá hầu hết đều tuân thủ quy định của Thông tư 80/2002/TT-BTC
về mặt hình thức. Tuy nhiên, để xem xét và đánh giá thực trạng của phát hành lần
đầu thông qua đấu giá, chúng ta nên đi từ việc nghiên cứu các quy định pháp lý và
quy trình thực hiện thực tế đã được triển khai áp dụng từ khi có khung pháp lý về
bán đấu giá cho đến nay như thế nào?
2.2.1. Quy định pháp lý về đấu giá bán cổ phần ra bên ngoài của DNNN CPH:
Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính Phủ về việc chuyển
DNNN (DNNN) thành công ty cổ phần;
Thông tư 76/2002/TT-BTC ngày 09/09/2002 của Cơ quan chủ quản hướng
dẫn những vấn đề tài chính khi chuyển DNNN (DNNN) thành công ty cổ
phần;
Thông tư 79/2002/TT-BTC ngày 12/09/2002 của Cơ quan chủ quản hướng
dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển DNNN thành công ty cổ
phần;
Thông tư 80/2002/TT-BTC ngày 12/09/2002 của Cơ quan chủ quản hướng
dẫn việc đấu giá bán cổ phần ra bên ngoài của các DNNN thực hiện CPH;
Công văn 11712/TC/TCDN ngày 10/11/2003 của Cơ quan chủ quản hướng
dẫn quy trình CPH DNNN;
Công văn 12525/TC/TCDN ngày 28/11/2003 của Cơ quan chủ quản về
việc hướng dẫn bổ sung cơ chế định giá và đấu giá bán cổ phần;
2.2.2. Quy trình thực hiện:
38
Sơ đồ 1: Qui trình và các bước thực hiện cụ thể việc đấu giá bán cổ phần lần
đầu của các DNNN CPH theo thông tư 80/2002/TT-BTC
10
d.
X
in
ñi
eàu
ch
æn
h
gi
aù
trò
D
N
(n
eáu
ba
èng
gi
aù
sa
øn
m
aø
va
ãn
kh
oân
g
th
aøn
h)
13b . Keát quaû13a . Keát quaû
12
b.
Tr
aû
la
ïi
tie
àn
co
ïc
12
a.
T
hu
ti
eàn
,
ph
aùt
co
å p
hi
eáu
11b . Khoâng
mua ñöôïc
11a . Mua ñöôïc
10
b.
N
eáu
co
ù
ñu
û n
gö
ôøi
10a . Neáu khoâng
ñuû ngöôøi .
9 . Ñeán ngaøy
ñaáu giaù
8.
Ph
eâ
du
ye
ät
7 . Danh saùch
nhaø ñaàu tö
6 . Phaùt vaø thu hoà sô ñaáu giaù ,
kieåm tra vaø thu tieàn coïc
5.
Q
uy
eát
ñò
nh
ph
eâ
du
ye
ät
4 . Ñeä trình pheâ duyeät
3.
Ph
oái
hô
ïp
so
aïn
th
aûo
2.
Q
uy
eát
ñò
nh
th
aøn
h
la
äp
H
Ñ
Ñ
G
1a . Ñeà cöû ngöôøi tham gia HÑÑG
Doanh nghieäp
CPH
Cô quan quyeát
ñònh CPH
1b . Ñeà cöû ngöôøi tham gia HÑÑG
Hoäi ñoàng
Ñaáu giaù
Giaù khôûi ñieåm
Boä hoà sô
Keá hoaïch
Quy cheá
Nieâm yeát
thoâng tin
Hoà sô tham gia
+ tieàn coïc
Hoäi ñoàng
Ñaáu giaù
Göûi giaáy môøi +
Phieáu tham döï Ñaáu giaù
Ñaáu giaù
khoâng thaønh
Danh saùch
mua ñöôïc
Danh saùch khoâng
mua ñöôïc
Toång keát Toång keát
Bieân baûn ñaáu giaù
14
. B
aùo
ca
ùo
ke
át q
ua
û ñ
aáu
gi
aù
Hoäi ñoàng
Ñaáu giaù
10
c.
X
in
ñi
eàu
ch
æn
h
gi
aù
kh
ôûi
ñi
eåm
CKÐA Tổ chức Tài chính trung
gian
39
2.2.2.1. Trước đấu giá
¾ Thành lập Hội đồng Đấu giá
Sau khi nhận được Quyết định của Cơ quan chủ quản ra quyết định chuyển
DNNN thành Công ty cổ phần, Đơn vị tổ chức đấu giá sẽ phối hợp với doanh
nghiệp để đề xuất các thành viên tham gia Hội đồng Đấu giá cho Cơ quan chủ quản
ra quyết định thành lập Hội đồng Đấu giá. Trường hợp DNNN CPH tự tổ chức đấu
giá thì Giám đốc doanh nghiệp hoặc người do Giám đốc ủy quyền làm Chủ tịch Hội
đồng đấu giá, trường hợp tổ chức đấu giá qua Tổ chức tài chính trung gian thì Giám
đốc Tổ chức tài chính trung gian hoặc người do Giám đốc ủy quyền làm Chủ tịch
Hội đồng đấu giá. Hội đồng đấu giá tổ chức và hoạt động có Quy chế riêng.
Theo quy định hiện nay, Tổ chức tài chính trung gian được phép tổ chức đấu
giá hoặc bảo lãnh phát hành chỉ có thể là CTCK.
¾ Xác định Giá khởi điểm, chuẩn bị Hồ sơ công bố thông tin, xây dựng Kế
hoạch tổ chức đấu giá và Quy chế đấu giá
Trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận quyết định thành lập Hội đồng Đấu giá,
Đơn vị tổ chức đấu giá tính toán và đề xuất và giải trình mức giá khởi điểm. Sau đó,
xây dựng bộ Hồ sơ phát cho nhà đầu tư, lập Kế hoạch tổ chức đấu giá và dự thảo
Quy chế đấu giá để Hội đồng Đấu giá sẽ xem xét và ra quyết định.
Đối với việc xác định giá khởi điểm:
Có thể dựa vào yêu cầu thực tế của doanh nghiệp kết hợp với việc xác định
giá trị doanh nghiệp cũng như tham khảo phản ứng của thị trường để có được mức
giá khởi điểm thích hợp. Đồng thời, Đơn vị tổ chức đấu giá có thể sử dụng ácc
phương pháp định giá khác nhau (P/E, Chiết khấu cổ tức, Chiết khấu dòng tiền...)
để xác định giá khởi điểm. Mức giá này sẽ được đề xuất cho Hội đồng Đấu giá phê
duyệt.
Chuẩn bị Hồ sơ công bố thông tin:
Đơn vị tổ chức đấu giá sẽ soạn sẵn bộ Hồ sơ phát cho nhà đầu tư (Gồm các
yêu cầu về hồ sơ, bản công bố thông tin, các mẫu biểu…) và trình cho Hội đồng
Đấu giá phê duyệt.
40
Xây dựng Kế hoạch tổ chức đấu giá
Đơn vị tổ chức đấu giá sẽ phối hợp với doanh nghiệp để lập Kế hoạch tổ
chức đấu giá một cách thích hợp nhất. Kế hoạch này sẽ được trình lên Hội đồng
Đấu giá phê duyệt.
Soạn thảo Quy chế đấu giá
Đơn vị tổ chức đấu giá tiến hành soạn Quy chế đấu giá dự thảo căn cứ theo
các qui định hiện hành và trình Hội đồng đấu giá phê duyệt.
¾ Niêm yết các thông tin về việc bán đấu giá
Lựa chọn thời điểm niêm yết thông tin về việc bán đấu giá: Theo quy định
của Thông tư 80/2002/TT-BTC niêm yết thông tin phải tiến hành trong vòng 30
ngày trước khi thực hiện cuộc đấu giá nên Đơn vị tổ chức đấu giá sẽ nghiên cứu và
lựa chọn thời điểm thích hợp cho niêm yết (vốn đã nằm trong Kế hoạch tổ chức đấu
giá).
Việc thực hiện công bố thông tin sẽ được đăng trên ít nhất 2 tờ báo ngày (01
Trung ương, 01 Địa phương) trên 5 số liên tiếp. Đơn vị tổ chức đấu giá có thể niêm
yết thêm thông báo chi tiết tại các trụ sở, các bản tin, trang web… của chính DNNN
CPH theo Kế hoạch tổ chức đấu giá đã được Hội đồng Đấu giá phê duyệt.
¾ Chuẩn bị trước thời điểm đấu giá
Lập danh sách nhà đầu tư tiềm năng và phát hồ sơ, giới thiệu về đợt phát
hành:
Đơn vị tổ chức đấu giá chuẩn bị bộ hồ sơ đăng ký đấu giá mua cổ phần
đầy đủ để phân phối cho tất cả các nhà đầu tư.
Trong trường hợp cần thiết, Đơn vị tổ chức đấu giá hoặc sẽ kết hợp với
nhau tổ chức các buổi thuyết trình để giới thiệu cho các nhà đầu tư cần
các thông tin cụ thể.
Chuẩn bị các thủ tục cần thiết:
Đơn vị tổ chức đấu giá sẽ tiến hành tổ chức thực hiện, hướng dẫn đăng ký
tham gia đấu giá, kiểm tra các điều kiện tham gia đấu giá của các nhà đầu tư tham
gia và hoàn tất các thủ tục cần thiết, cụ thể:
41
Kiểm tra tư cách pháp nhân, thể nhân.
Thời hạn nộp đơn.
Tiền cọc (10% giá trị cổ phần đặt mua tính theo giá khởi điểm).
Danh sách tham gia đấu giá:
Trước khi thực hiện cuộc đấu giá ít nhất 3 ngày, đơn vị tổ chức đấu giá sẽ tiến hành
các thủ tục sau:
Lập danh sách những nhà đầu tư đủ điều kiện tham gia đấu giá cổ phần
và báo cáo Hội đồng Đấu giá ra quyết định chấp thuận.
In giấy mời tham gia cuộc đấu giá, các phiếu tham dự đấu giá và gửi đến
những nhà đầu tư tham gia đấu giá theo danh sách đã được Hội đồng Đấu
giá chấp nhận.
Chuẩn bị địa điểm và các thiết bị cần thiết để tiến hành cuộc đấu giá.
2.2.2.2. Trong cuộc đấu giá
¾ Trước ngày đấu giá
Trước khi cuộc đấu giá được chính thức bắt đầu 1 ngày, Tổ chức tài chính
trung gian hoặc DNNN CPH sẽ lập danh sách nhà đầu tư vắng mặt nhưng đủ tư
cách tham gia cuộc đấu giá (có gửi Phiếu tham dự đấu giá cho Hội đồng Đấu giá
trước 1 ngày) và thông báo cho Hội đồng Đấu giá.
¾ Trong cuộc đấu giá
Trình tự một cuộc đấu giá được thực hiện như sau:
Trước giờ bắt đầu:
Kiểm tra tư cách nhà đầu tư tham dự cuộc đấu giá.
Đọc quy chế đấu giá
Hội đồng Đấu giá trả lời những thắc mắc của các nhà đầu tư tham gia đấu
giá sau khi Chủ tịch Hội đồng Đấu giá công bố các thông tin chủ yếu về
cuộc đấu giá.
Hướng dẫn cách thức ghi giá,…
Bắt đầu:
Công bố thời hạn nộp phiếu tham dự đấu giá.
42
Nhận phiếu tham dự đấu giá.
Kiểm phiếu và cho kết quả.
Kết thúc:
Hội đồng Đấu giá công bố công khai kết quả đấu giá.
Lập danh sách những nhà đầu tư được quyền mua cổ phiếu, số lượng
được mua, số tiền phải trả đã trừ đi khoản tiền cọc đã nộp.
Lập danh sách những nhà đầu tư được nhận lại tiền cọc do không được
mua cổ phần.
Lập danh sách những nhà đầu tư vi phạm Quy chế đấu giá và không được
nhận lại tiền cọc.
Lập Biên bản đấu giá cổ phần, lấy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng
Đấu giá. Biên bản đấu giá được lập ít nhất ba bản và được lưu giữ tại: cơ
quan có thẩm quyền quyết định CPH, chức tài chính trung gian (nếu tổ
chức đấu giá qua tổ chức tài chính trung gian) và doanh nghiệp CPH.
2.2.2.3. Sau đấu giá
¾ Thực hiện thanh toán và trả cọc mua cổ phần
Trong vòng 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày công bố kết quả đấu giá, Tổ
chức tài chính trung gian hoặc DNNN CPH sẽ hoàn tất việc mua bán cổ phần. Gồm:
Tổ chức thu tiền mua cổ phần và phát phiếu thu cho các nhà đầu tư được
quyền mua cổ phiếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Làm thủ tục trả lại tiền đặt cọc theo danh sách những nhà đầu tư nhận lại
tiền cọc (trong vòng 5 ngày).
Đối với trường hợp phải giải quyết khiếu nại hay xử lý vi phạm của
người tham gia đấu giá, Hội đồng Đấu giá xem xét các tài liệu có liên
quan, làm các thủ tục cần thiết khác theo yêu cầu của Hội đồng Đấu giá
và tòa án.
¾ Báo cáo kết quả đấu giá cổ phần:
Sau khi kết thúc việc thanh toán tiền mua cổ phần, đơn vị tổ chức đấu giá có
trách nhiệm:
43
Lập báo cáo tình hình và kết quả bán đấu giá và trình Hội đồng Đấu giá
ký duyệt.
Gửi báo cáo đã được ký duyệt đến cơ quan quyết định CPH thông qua
Ban Đổi mới Quản lý Doanh nghiệp cùng cấp trong thời hạn quy định là
07 ngày, kể từ ngày kết thúc việc mua cổ phần theo kết quả đấu giá.
¾ Hoàn tất cuộc đấu giá:
Nộp tiền thu được vào tài khoản của Doanh nghiệp CPH đã mở ở Kho
Bạc Nhà nước hoặc chuyển cho Quỹ Hỗ trợ Sắp xếp và CPH DNNN của
cơ quan cấp trên
2.2.3. Kết quả thực hiện trong thời kỳ bán cổ phần qua đấu giá:
Trên đây là cở sở pháp lý cho việc thực hiện đấu giá bán cổ phần lần đầu và
quy trình chung cho việc tổ chức đấu giá. Việc áp dụng quy trình và thực hiện theo
các quy định pháp lý về đấu giá bán cổ phần trong thời gian qua đã đạt được nhiều
kết quả khả quan, đáp ứng được phần lớn chủ trương chung của Nhà nước về CPH
và mục tiêu huy động vốn, đổi mới công nghệ và tăng cường khả năng quản lý…
cho các DNNN CPH.
Cụ thể, việc triển khai thực hiện bán đấu giá cổ phần lần đầu chỉ thực sự bắt
đầu tại Việt Nam kể từ đầu quý II năm 2003, khi có chương trình tài trợ và hướng
dẫn thực hiện đấu giá bán cổ phần thí điểm của Ngân hàng thế giới (Word Bank)
cho 3 DNNN CPH (Công ty cao su Y tế, Công ty Thương mại Củ Chi,…). Tiếp sau
đó, vào tháng 4/2003, Công ty Xuất nhập khẩu Giày dép Nam Á là DNNN CPH đầu
tiên nhận được quyết định của UBND TP.HCM về việc chuyển thể DNNN thành
công ty cổ phần trong đó có quy định áp dụng hình thức bán đấu giá cổ phần ra bên
ngoài. Với tổng số cổ phần bán đấu giá của công ty là 5.020 cổ phần (tương đương
6,28%). Do số lượng cổ phần bán ra không nhiều (khoảng 500 triệu đồng), nên
Công ty Nam Á được phép trực tiếp tổ chức bán đấu giá. Từ đó đến nay, chỉ tính
riêng các doanh nghiệp thuộc cơ quan chủ quản là UBND TP. HCM đã có hơn 60
doanh nghiệp CPH và thực hiện bán cổ phần qua đấu giá. Bên cạnh đó, hàng trăm
44
DNNN CPH khác trực thuộc các Bộ, UBND Tỉnh, Tổng công ty 91… đã và đang
thực hiện đấu giá bán cổ phần lần đầu ra bên ngoài.
Tuy nhiên, gần đây, Hiệp hội đầu tư chứng khoán (VAFI), các cơ quan báo
chí chuyên ngành (đặc biệt là báo Chứng khoán Việt Nam, báo Đầu tư chứng
khoán…) liên tục có những ý kiến cho rằng việc thực hiện bán đấu giá cổ phần của
một số DNNN CPH có thương hiệu, làm ăn hiệu quả không công khai, minh bạch,
luôn bị bưng bít, che dấu thông tin; nếu có công bố thông tin thì nội dung công bố
lập lờ, không rõ ràng, không chính xác. Các quy định về việc đăng ký tham gia đấu
giá đều nhằm mục đích hạn chế nhà đầu tư mua cổ phần. Thêm vào đó, chỉ những
doanh nghiệp làm ăn kém hiêu quả thì đem ra bán rộng rãi cho nhà đầu tư. Hoặc
cũng có một số trường hợp tổ chức bán đấu giá cổ phần qua CTCK chỉ mang tính
hình thức, hợp thức hoá việc bán cổ phần nội bộ cho một số nhà đầu tư đã xác định
trước. Điều này dẫn đến việc giá bán cổ phần thấp, không phản ánh đúng giá trị
thực của doanh nghiệp làm thất thoát tài sản của Nhà nước. Cũng có trường hợp
thông tin về cổ phiếu được thổi phồng quá mức dẫn đến tình trạng giá ảo, sau khi
mua đấu giá xong, cổ phiếu lại có xu hướng giảm so với giá đấu giá và hạn chế tính
thanh khoản.
2.2.4. Phân tích kết quả khảo sát sự đánh giá và quan điểm của các nhà đầu tư
cá nhân về ”Đấu giá bán cổ phần”:
Để tìm hiểu thực trạng tình hình phát hành cổ phần lần đầu của các DNNN
CPH trước những thông tin trên; đồng thời, để tìm hiểu nhu cầu đầu tư cổ phiếu và
sự đánh giá về việc bán cổ phần qua đấu giá của các nhà đầu tư - vốn được xem là
một trong các chủ thể quan trọng của các đợt phát hành cổ phiếu thông qua đấu giá
và cũng chính là nhân tố chính quyết định cuộc đấu giá bán cổ phần có thành công
hay không; người viết đề tài này đã thực hiện một cuộc khảo sát ý kiến đánh giá
quan điểm của hơn 100 nhà đầu tư cá nhân đã tham gia hoặc tìm hiểu về mua cổ
phần qua đấu giá. Mặt khác, hầu hết trong số họ hiện đang là khách hàng giao dịch
tại các CTCK, vốn đã đã có kiến thức và sự hiểu biết nhất định về chứng khoán và
thị trường chứng khoán.
45
Cuộc khảo sát này được thực hiện bằng cách đề nghị các nhà đầu tư trả lời
Bản câu hỏi trắc nghiệm (theo Phụ lục đính kèm). Sau đó, bằng phương pháp tổng
hợp thống kê kết quả để đưa ra được quan điểm và nhu cầu của các nhà đầu tư về
việc tham gia mua cổ phần.
Trước tiên, để tìm hiều những khía cạnh khác của quan điểm nhà đầu tư,
chúng ta sẽ bắt đầu từ việc phân tích mục tiêu và quy mô đầu tư cổ phiếu của nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 42707.pdf