Tài liệu Đề tài Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam: LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế toàn cầu hóa đã và đang tác động ngày càng sâu sắc đến tất cả các nền kinh tế trên thế giới, các quốc gia muốn phát triển phải tham gia vào quá trình hội nhập. Đứng trước những đòi hỏi cấp bách của hội nhập, phát triển kinh tế, chúng ta đã thực hiện những cải cách mở cửa trong các ngành nghề và lĩnh vực của cuộc sống. Ngành Ngân hàng tài chính là một trong những ngành kinh tế trụ cột của quốc gia cũng đã có rất nhiều điều chỉnh, thay đổi để bắt kịp với nhu cầu hội nhập. Một trong những thay đổi mamg tính bước ngoặc đó là khi chúng ta tham gia vào lộ trình mở cửa của ngành tài chính ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO.
Thực hiện mở cửa ngành ngân hàng đồng nghĩa chúng ta chấp nhận những cạnh tranh ngày một gây gắt hơn giữa các ngân hàng nước ngoài, cạnh tranh của các ngân hàng, đặc biệt là các NHTM nhà nước phải thực hiện đa dạng hóa khách hàng, thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp, nâng cao chất lượng các dịch vụ…. Khách hàng của các NHTM quốc doanh ...
52 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 921 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế toàn cầu hóa đã và đang tác động ngày càng sâu sắc đến tất cả các nền kinh tế trên thế giới, các quốc gia muốn phát triển phải tham gia vào quá trình hội nhập. Đứng trước những đòi hỏi cấp bách của hội nhập, phát triển kinh tế, chúng ta đã thực hiện những cải cách mở cửa trong các ngành nghề và lĩnh vực của cuộc sống. Ngành Ngân hàng tài chính là một trong những ngành kinh tế trụ cột của quốc gia cũng đã có rất nhiều điều chỉnh, thay đổi để bắt kịp với nhu cầu hội nhập. Một trong những thay đổi mamg tính bước ngoặc đó là khi chúng ta tham gia vào lộ trình mở cửa của ngành tài chính ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO.
Thực hiện mở cửa ngành ngân hàng đồng nghĩa chúng ta chấp nhận những cạnh tranh ngày một gây gắt hơn giữa các ngân hàng nước ngoài, cạnh tranh của các ngân hàng, đặc biệt là các NHTM nhà nước phải thực hiện đa dạng hóa khách hàng, thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp, nâng cao chất lượng các dịch vụ…. Khách hàng của các NHTM quốc doanh sẽ không chỉ tập trung vào khối các doanh nghiệp nhà nước mà còn mở rộng sang đối tượng khách hàng đầy tiềm năng là khối các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là khách hàng hứa hẹn những khoản thu nhập lớn cho các NH trong thời gian tới, nhất là khi chúng ta hội nhập toàn diện và đầy đủ của nền kinh tế Thế giới.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam là ngân hàng có truyền thống lâu đời và được nhiều thành tựu trong 53 năm hoạt động vừa qua. Trong quá trình thực tập, nghiên cứu tại NH Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam, tôi nhận thấy doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành phố Tam kỳ tỉnh Quảng Nam chiếm 80% thị phần trên tổng số doanh nghiệp trên địa bàn. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với NH Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam là một thị trường đầy tiềm năng. Vì vậy, Chi nhánh cần phải đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với thị trường khách hàng này. Thực tế trên đã khiến cho tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề là phân tích rõ thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của BIDV Chi nhánh Quảng Nam từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là tập trung nghiên cứu lý luận cơ bản về cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của NHTM, nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và thực trạng hoạt động cho vay của BIDV - Chi nhánh Quảng Nam đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh. Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê làm phương pháp nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề còn có các phần sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng và hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Phần II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại BIDV - Chi nhánh Quảng Nam.
Phần III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại BIDV – Chi nhánh Quảng Nam.
Với những kiến thức còn mới mẽ, kinh nghiệm chưa nhiều, việc tiếp xúc với công việc thực tiễn còn hạn chế, bản thân rất mong sự đóng góp chân thành từ quý Thầy cô giáo hướng dẫn, những anh chị Cán bộ của cơ quan thực tập và sự quan tâm tạo điều kiện liên hệ thực tiễn của Ban giám đốc NH Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn chỉnh, có ý nghĩa thiết thực hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
PHẦN I
Cơ sở lý luận về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng và hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1.1 Khái niệm về doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.2 Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp không có vốn của Nhà nước đầu tư vào. Tuy không có vốn đầu tư của Nhà nước nhưng những doanh nghiệp này phải hoạt động trong khuôn khổ Pháp luật của Việt Nam (hoặc nước khác nếu doanh nghiệp lập chi nhánh ở nước ngoài).
1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Theo Điều 3 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN, ban hành Qui chế cho vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng, ta có định nghĩa: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của các NHTM, chúng ta thấy rằng cho vay luôn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng và là khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào doanh mục các khoản vay.
Tiền cho vay là một món nợ đối với cá nhân hay doanh nghiệp đi vay nhưng lại là một tài sản đối với ngân hàng. So sánh với các tài sản khác khoản mục cho vay có tính lỏng kém hơn vì thông thường chúng không thể chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản cho vay đó đến hạn thanh toán. Khi một khoản vay được NHTM cấp cho người vay thì người vay mới là bên chủ động: có thể trả ngân hàng tiền vay trước hạn, đúng hạn thậm chí có thể xin gia hạn thêm thời gian trả nợ. Còn NHTM chỉ được phép quản lý các khoản vay đó tuân theo hợp đồng đã ký, ngân hàng phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký trừ khi có những vi phạm của khách hàng khi thực hiện hợp đồng.
1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay đối với Ngân hàng thương mại
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản cho vay. Tình trạng khó khăn của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân như: Quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý và một số nguyên nhân khách quan ngoài dự kiến.
Đối với các khách hàng và đối với nền kinh tế, mọi người đều mong muốn các ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng địa phương thông qua việc cung cấp các khoản vay, đáp ứng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp và người tiêu dùng với một mức lãi suất hợp lý. Rõ ràng cho vay là chức năng hàng đầu của các NHTM để tài trợ cho chi tiêu của doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ.
Thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế. Không chỉ có thể hoạt động cho vay còn nâng cao mức sống của tầng lớp dân cư và cả cộng đồng. Chính vì thế mà hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy tăng trưởng của doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ các nguồn khác với chi phí thấp hơn.
1.2.3 Phân loại các khoản cho vay
1.2.3.1 Phân theo thời hạn khoản cho vay
Theo tiêu thức này ngân hàng có thể quản lý tốt hơn về mặt thời gian của các khoản cho vay như là một khoản giải ngân, thời hạn thu nợ… Qua đó các ngân hàng có thể quản lý tốt khả năng thanh khoản của mình.
Cho vay ngắn hạn: Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không có đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
Trung và dài hạn: Các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm thì được xếp vào danh mục khoản vay trung hạn và từ 5 năm trở lên là các khoản cho vay dài hạn. Các khoản này thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ cho vay của các NHTM, chiếm phần lớn lợi nhuận mà hoạt động cho vay đem lại.
1.2.3.2 Phân theo phương thức cho vay
Cho vay thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoản thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay mà mỗi lần khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Đây là hình thức tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả với ngân hàng.
Cho vay trả góp: Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Đây là loại hình cho vay rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp, vì vậy lãi suất cho vay trả góp là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
1.2.3.3 Phân theo hình thức đảm bảo
Khách hàng có thể đảm bảo bằng nhiều loại tài sản khác nhau, có thể bảo đảm bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng hoặc bảo đảm bằng uy tín của mình.
a. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản:
- Cầm cố bằng tài sản: Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng cho khách hàng vay với điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc nắm giữ không ảnh hưởng đến quy trình hoạt động của khách hàng, chẳng hạn như: các loại giấy tờ có giá, kim loại quý, ngoại tệ mạnh…
- Thế chấp bằng tài sản: Trong hình thức cho vay này, người vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời hạn đã cam kết.
Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất…hoặc là những bất động sản mà việc nắm giữ nó không thuận tiện như ô tô, xe máy…Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay, tuy nhiên quá trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải thẩm định kỹ lưỡng, tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp gây ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản đó không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ô tô, ngân hàng có thể yêu cầu lấy chính chiếc ô tô đó làm vật bảo đảm, khi khách hàng không có khả năng hoàn trả thì ngân hàng sẽ phát mại ô tô đó để thu nợ. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán hoặc sử dụng không cẩn thận, làm giảm giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.
- Bảo lãnh bằng tài sản: Bảo lãnh là việc người thứ ba (còn gọi là bên bảo lãnh) cam kết với NHTM (bên nhận bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn trả nợ mà khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.
b. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
Hay còn gọi là tín chấp. Đây là hoạt động cho vay phần lớn dựa trên uy tín của khách hàng. NHTM cho vay căn cứ vào chính sách khách hàng, độ uy tín và nguồn trả nợ của khách hàng để quyết định mức cho vay và thời hạn trả nợ phù hợp. Thông thường cho vay không có bảo đảm bằng tài sản thường được ngân hàng xác nhận dựa trên Tổ chức đoàn thể, cơ quan công tác… của người xin vay. Phần lớn các khoản cho vay không có bảo đảm bằng tài sản có giá trị không lớn, một số NHTM áp dụng biện pháp này khi khách hàng không còn tài sản nào để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ.
1.2.3.4 Phân theo đối tượng khách hàng
Thông qua cách phân loại này các NHTM phân chia khách hàng của mình thành các đối tượng khác nhau, từ đó lập ra các kế hoạch cũng như các chiến lược khác nhau phù hợp với đặc điểm riêng của từng loại khách hàng.
- Cho vay khách hàng là các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế: Đây là loại hình cho vay của các NHTM mà các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối tượng được phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các NHTM phải tổ chức các phòng tín dụng chuyên trách phục vụ. Nhóm khách hàng này thường có nhu cầu với số lượng lớn, và có thể là rất lớn. Tuy nhiên, số lượng khách hàng loại này của mỗi NHTM thường không lớn, vì vậy các NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách hàng cụ thể, từ đó xây dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở rộng các mối quan hệ với các khách hàng mới.
- Cho vay khách hàng cá nhân: Nhóm đối tượng còn lại là nhóm các khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác…) được các NHTM áp dụng phương thức cho vay theo quy trình thủ tục của cho vay khách hàng cá nhân. Nhóm đối tượng này có số lượng rất lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ, tuy nhiên đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm nên các NHTM cần có phương thức tiếp cận cung ứng như cách thức quản lý hợp lý mới có thể khai thác tốt mảng khách hàng này.
Tuy nhiên tùy vào mỗi mục đích quản lý khác nhau mà mỗi ngân hàng có thể phân loại các khoản cho vay theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục đích đó. Trên thực tế việc kết hợp nhiều tiêu thức với nhau thường được các ngân hàng sử dụng.
1.2.4 Các nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn NHTM phải đảm bảo các nguyên tắc cho vay sau:
+ Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Để đảm bảo nguyên tắc này các NHTM phải thường xuyên giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng; nắm bắt, phân tích tình hình tài chính và khả năng trả nợ của người vay nhằm quản lý vốn vay chặt chẽ, đảm bảo thu hồi đủ gốc, lãi cho ngân hàng.
1.3 Hoạt động cho vay khách hàng Doanh nghiệp
1.3.1 Phân biệt cho vay khách hàng doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế với khách hàng cá nhân
Sự phân biệt giữa nhóm khách hàng doanh nghiệp, tổ chức tín dụng với khách hàng cá nhân nhằm mục đích là quản lý tốt việc cho vay đối với từng nhóm khách hàng. Do đó, chúng ta cần quan tâm đến sự khác biệt của hai nhóm khách hàng này trong việc tiếp cận cũng như thực hiện các khoản vay từ các NHTM. Sự khác biệt này được hình thành từ chính các đặc trưng vốn có của từng nhóm khách hàng.
Nhóm khách hàng lớn thường có nhu cầu vay các món lớn, thời hạn vay thường là ngắn và có tính ổn định cao (thường là mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh). Mỗi khoản vay điều đòi hỏi một quy trình thẩm định cũng như phân tích phải hết sức nghiêm ngặt do giá trị mỗi khoản vay này là rất lớn. Bất kỳ một sự sai sót nào trong các khâu này có thể dẫn đến hậu quả rất lớn tới kết quả hoạt động của ngân hàng cho vay. Vì vậy, đối với nhóm khách hàng này các NHTM cần tạo dựng các mối quan hệ hiểu biết lâu dài và liên tục.
Đối với nhóm khách hàng cá nhân thì các khoản vay của nhóm thường là các khoản vay nhỏ lẻ, và tính không thường xuyên và ổn định của các khoản vay. Các khoản này thường hình thành từ nhu cầu tức thời, vì vậy việc đáp ứng kịp thời các nhu cầu vay này là mục tiêu mà các NHTM phải hướng tới . Cho vay đối với nhóm khách hàng này giúp các NHTM phân tán được rủi ro thông qua việc cho vay được nhiều món vay đối với nhiều khách hàng. Các đối tượng thường được các NHTM xếp vào đối tượng khách hàng cá nhân không căn cứ vào giá trị của khoản vay là lớn hay nhỏ mà căn cứ vào tư cách của đối tượng xin vay trước pháp luật. Do với tư cách là cá nhân chứ không phải là một tổ chức nên đối tượng khách hàng cá nhân không có tư cách pháp nhân, vì vậy quan hệ với khách hàng quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng cho vay với người đến xin vay. Còn cho vay đối với các tổ chức thì người đến xin vay ngân hàng là người đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân này có tư cách của tổ chức chứ không mang tư cách của một cá nhân.
1.3.2 Các đặc trưng của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Đặc trưng khoản vay: các khoản cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường là các khoản có giá trị lớn, nhưng số lượng các khoản vay là ít.
- Đặc trưng về chất lượng các khoản vay: chất lượng của các khoản vay thường là khá tốt. Tuy nhiên các khoản cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ có chất lượng tốt khi không có những biến cố từ phía khách hàng. Bên cạnh đó các khoản vay thường có tính rủi ro cao nên nó được các ngân hàng áp dụng mức lãi suất cao nhất trong bảng lãi suất cho vay áp dụng đối với các khoản vay trong các ngân hàng thương mại.
- Đặc trưng thời hạn khoản vay: Thời hạn của các khoản vay chủ yếu là dài hạn. một phần là trung hạn và một phần rất nhỏ là ngắn hạn. Điều đó có thể được giải thích phần nào do đây là hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất trong các NHTM.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.4.1 Các nhân tố chủ quan thuộc về phía ngân hàng
Đây là những nhân tố về nội bộ ngân hàng liên quan đến sự phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt, ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng bao gồm: chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, cơ sở vật chất, trang thiết bị…
1.4.1.1 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô tín dụng nói chung và của tín dụng ngắn hạn nói riêng. Bởi chính sách tín dụng chính là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi vào đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến việc thành bại của ngân hàng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đảm bảo khả năng sinh lời của tín dụng, đồng thời phải là chính sách linh hoạt phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh tế, xã hội cũng như mục tiêu của ngân hàng. Tùy theo từng thời kỳ mà ngân hàng điều chỉnh quy mô tín dụng ngắn hạn hay trung, dài hạn; tập trung ưu tiên cho khu vực kinh tế quốc doanh hay ngoài quốc doanh sao cho phù hợp với đường lối phát triển của Đảng, Nhà nước cũng là đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền lợi của người gửi tiền và của chính bản thân ngân hàng.
Đối với ngân hàng thương mại, chính sách tín dụng đúng đắn phải đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và chính sách pháp luật của nhà nước, đồng thời đảm bảo được tính công bằng. Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng đến vĩ mô của tín dụng ngắn hạn ở rất nhiều khía cạnh khác nhau, song trực tiếp là ở 3 yếu tố đó là: lãi suất cạnh tranh, phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay.
Về lãi suất cạnh tranh: Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với mình. Tuy nhiên các ngân hàng không thể hạ lãi suất thấp hơn hẳn so với các ngân hàng khác để thu hút khách hàng mà lãi suất cạnh tranh này phải được xác định trên cơ sở quy định chung về lãi suất của hệ thống ngân hàng, lãi suất phải phù hợp với lợi nhuận của ngân hàng, đảm bảo trang trải được chi phí về quản lý, về trả lãi huy động, bù đắp được rủi ro có thể xảy ra…
Về phương thức cho vay: Phương thức cho vay đa dạng phong phú, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng để mở rộng quy mô hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng.
Về tài sản bảo đảm tiền vay: Khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài sản bảo đảm tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng.
1.4.1.2 Công tác tổ chức của ngân hàng
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự kết hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong cùng hệ thống cũng như đối với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
1.4.1.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động quản lý ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gây gắt, đòi hỏi trình độ của người lao động ngày càng cao.
Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức có năng lực trong việc quản lý khách hàng, định giá tài sản thế chấp, giám sát việc sử dụng vốn và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của ngân hàng… giúp ngân hàng có thể có được những khoản tín dụng đảm bảo, ngăn ngừa được những rủi ro khi thực hiện một khoản tín dụng.
Như vậy, một ngân hàng có được một chính sách tín dụng hợp lý nhưng nếu không có đội ngũ cán bộ tín dụng năng động sáng tạo, có đầy đủ kiến thức chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp thì không thể đảm bảo được các khoản tín dụng cũng như mở rộng quy mô tín dụng và điều này tất yếu sẻ ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.4.1.4 Nhân tố thuộc cơ sở vật chất của ngân hàng
Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại giúp cho ngân hàng có thể phục vụ tốt nhất các nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện cũng như các nghiệp vụ bổ trợ, tạo lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Đặc biệt với sự phát triển như vũ bảo về công nghệ thông tin như hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng chính xác.
1.4.2 Các nhân tố khách quan
1.4.2.1 Tình trạng của nền kinh tế
Tình trạng hiện tại của một nền kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong nó, và hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng không nằm ngoài quy luật đó. Thậm chí, hoạt động này của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tình trạng này. Khi nền kinh tế trong trạng thái hưng thịnh thì hoạt động của các ngân hàng cũng trong xu hướng diễn ra mạnh mẽ. Khi đó nhu cầu vay tiền của doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng gia tăng, cùng với đó là sự gia tăng trong cạnh tranh giữa các NHTM càng trở nên gây gắt hơn.
1.4.2.2 Về phía môi trường pháp lý
Hoạt động tín dụng ngân hàng được quy định chặt chẽ bởi các văn bản qui phạm pháp luật do NHNN, Chính phủ ban hành. Các đối tượng khách hàng nằm trong chiến lược mở rộng cho vay của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư sản xuất còn ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra quyết định cho vay.
Mặt khác đã như phân tích, mở rộng cho vay nhưng phải duy trì chất lượng và hiệu quả cho ngân hàng. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, việc thực thi pháp luật không nghiệm sẽ tạo ra kẻ hở trong quản lý tín dụng, gây nên những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng như khách hàng có hành vi lừa đảo để vay vốn, cán bộ ngân hàng có hành vi sai trái… ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
1.4.2.3 Về phía khách hàng
Để đảm bảo tín dụng sử dụng có hiệu quả mang lại lợi ích cho ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính vững vàng, làm ăn phát đạt, sinh lợi nhuận, dự án mà doanh nghiệp đang đầu tư khả thi và hứa hẹn sẻ đem lại lợi nhuận cao, như mong đợi. Qua đó đảm bảo an toàn nâng cao chất lượng tín dụng. Nhân tố này bao gồm rất nhiều yếu tố, nhưng chủ yếu là tình hình tài chính của doanh nghiệp, năng lực của cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp và có chiến lược kinh doanh hợp lý.
1.4.3 Vị trí của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế nhiều thành phần do nhà nước quản lý và định hướng xã hội chủ nghĩa, bao gồm 3 khu vực:
Khu vực kinh tế nhà nước.
Khu vực kinh tế tư nhân.
Khu vực kinh tế hổn hợp.
Trong đó khu vực kinh tế tư nhân bao gồm các hình thức kinh tế sau:
+ Kinh tế các thể: được hiểu là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay một cá nhân, hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lao động của chính hộ hay các nhân đó, không thuê mướn lao dộng làm thuê.
+ Kinh tế tiểu chủ: là hình thức kinh tế do một chủ tổ chức, quản lý và điều hành hoạt dộng trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và có sử dụng lao động thuê mướn ngoài lao động của chủ, quy mô vốn đầu tư và lao động nhỏ hơn các hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần.
+ Kinh tế tư bản tư nhân: bao gồm các công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty hợp doanh, hoạt động theo luật Doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 của chính phủ và cũng là những doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà đề tài này đề cập đến.
Như vậy, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một bộ phận của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay
PHẦN II
Thực trạng hoạt động cho vayđối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại NH Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.
2.1 Tổng quan về NH Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Vào ngày 15/11/1975 Chi nhánh ngân hàng Kiến thiết Quảng nam – Đà nẵng được thành lập. Nhiệm vụ của Chi nhánh là thực hiện cấp phát vốn ngân sách theo kế hoạch nhà nước, thanh toán, quản lý, theo dõi vốn và tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam – Đà nẵng.
Ngày 24/06/1981 Chi nhánh ngân hàng Kiến thiết Quảng Nam - Đà nẵng được đổi tên thành Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng Quảng Nam – Đà Nẵng.
Ngày 14/11/1990 Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng Quảng Nam – Đà Nẵng được đổi tên thành Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam – Đà Nẵng.
Cùng với sự thay đổi chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam – Đà Nẵng hoạt động như một NHTM, tách biệt nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn tín dụng ưu đãi sang Cục Đầu tư và Phát triển, thực hiện kinh doanh tiền tệ trên mọi lĩnh vực đối với tất cả các loại hình kinh tế.
Từ ngày 01/01/1997, cùng với sự phân chia địa giới hành chính của tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành hai đơn vị hành chính là Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam – Đà Nẵng được tách thành Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam và Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng trực thuộc ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến tham mưu.
Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm vể mọi công việc của ngân hàng, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do NH Đầu tư và Phát triển Tỉnh giao.
Phó giám đốc thay mặt giám đốc điều hành khi vắng mặt, giúp giám đốc điều hành, chỉ đạo một số công tác, chịu trách nhiệm trước những quyết định của mình, đồng thời trực tiếp điều hành các phòng ban.
Trưởng phòng có trách nhiệm điều hành phòng ban của mình hoạt động theo đúng chức năng.
Các phòng ban tại ngân hàng:
1. Ban lãnh đạo.
2. Phòng tiền tệ kho quỹ.
3. Phòng dịch vụ khách hàng.
4. Phòng tổ chức hành chính.
5. Phòng quan hệ khách hàng I (cho vay doanh nghiệp).
6. Phòng quan hệ khách hàng II (cho vay cá nhân).
7. Phòng tài chính kế toán.
8. Phòng quản trị tín dụng.
9. Phòng quản lý rủi ro.
10. Phòng kế hoạch tổng hợp.
Các phòng giao dịch:
1. Phòng giao dịch Phan Châu Trinh TP Tam Kỳ.
2. Phòng giao dịch Điện Nam – Điện Ngọc.
3. Phòng giao dịch Hội An.
4. Phòng giao dịch Chu Lai.
5. Phòng giao dịch Điện Bàn.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi nhánh được minh họa theo sơ đồ sau
Giám đốc
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng quan hệ khách hàng I
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phó giám đốc
Phòng quản trị tín dụng
Phòng quản lý rủi ro
Phòng quan hệ khách hàng II
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng giao dịch Chu Lai
Phòng giao dịch Hội An
Phòng giao dịch Điện Nam- Điện Ngọc
Phòng giao dịch Điện Bàn
Phòng giao dịch Phan Châu Trinh
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.1.3 Tóm tắt các hoạt động chính của chi nhánh
Chi nhánh BIDV Quảng Nam được ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ủy nhiệm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh doanh như sau:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, bán kỳ phiếu, trái phiếu bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với tất cả các cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn.
- Cho vay cầm cố, chiết khấu các chứng từ có giá.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh các loại.
- Dịch vụ chuyển tiền, thanh toán trong nước và quốc tế qua mạng Internet, nghiệp vụ nhờ thu hộ…
- Tiếp nhận vốn vay và vốn tài trợ của các tổ chức kinh tế xã hội và các tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế.
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực tiền tệ tín dụng, thanh toán quốc tế…
2.1.4 Chức năng phòng quan hệ khách hàng
- Tiếp thị và nhận hồ sơ tín dụng.
- Theo dõi quá trình phê duyệt và xác định khoản vay/bảo lãnh đã được giải ngân/phát hành, nghĩa vụ của khách hàng đối với NH đã phát sinh để có biện pháp kiểm tra giám sát, thu hồi và thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện kiểm tra, rà soát, đánh giá theo các nội dung sau:
Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay.
Kiểm tra thực hiện các cam kết.
Kiểm tra thực trạng tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm trong cho vay của NH.
+ Thực hiện phân loại nợ theo quy định của BIDV.
+ Đầu mối thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo theo quy định về giao dịch bảo đảm trong cấp tín dụng của BIDV.
+ Thường xuyên theo dõi phân tích các biến động về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản, tài sản đảm bảo của NH để kịp thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn.
+ Triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro để được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi (kể cả các khoản nợ đã chuyển bảng, nợ xấu, phí đến khi tất toán hợp đồng).
Đề xuất các phương án xử lý và trực tiếp xử lý các khoản nợ xấu.
Đề xuất các phương án xử lý nợ xấu, nợ ngoại bảng.
2.1.5 Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Nam
Tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 của tỉnh Quảng Nam hầu hết các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Trong đó, tổng sản phẩm trên địa bàn tăng trên 12,7% so với năm 2009 (vượt 0,2% chỉ tiêu), cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ trong GDP lên 78,6% (năm 2009 là 77%). Môi trường đầu tư của tỉnh được cải thiện, vốn đầu tư từ nước ngoài tăng khá trong năm 2010 đã cấp 7 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký hơn 178 triệu USD, nâng tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh đến nay là 79 dự án với tổng mức đầu tư hơn 1 tỷ USD. Cấp phép cho hơn 700 doanh nghiệp đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký hơn 4.500 tỷ đồng, trong đó Khu Kinh tế mở Chu Lai đã cấp phép 9 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 644 triệu USD.
Tuy một số chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế chưa đạt nghị quyết đề ra, nhưng xét về mục tiêu, tỉnh nhà đã đạt được những kết quả rất quan trọng, tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tiếp theo.
Thu nội địa tăng cao, nhất là đóng góp của khu vực đồng bằng ven biển mà trong đó chủ yếu là Khu Kinh tế mở Chu Lai và Khu Công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, riêng Khu Kinh tế mở Chu Lai năm 2009 đã đóng góp trên 45% trong tổng thu nội địa của toàn tỉnh, điều đó thể hiện việc đầu tư và thu hút đầu tư có trọng điểm, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng; Huy động vốn đầu tư gấp 3 lần so với giai đoạn 5 năm trước 2001-2005 đã tạo động lực thúc đẩy phát triển và tiềm năng cho những năm sau; Số lượng doanh nghiệp phát triển với tốc độ nhanh so với các giai đoạn trước đây, trong đó xuất hiện một số doanh nghiệp mang tầm khu vực và quốc tế; các khu vực du lịch được tập trung đầu tư, năng lực một số doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ đủ khả năng đảm đương tổ chức các sự kiện quốc tế; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm 2,5%; thực hiện tốt công tác an sinh xã hội; môi trường sinh thái, môi trường sống được chú trọng, từng bước khắc phục được những khu vực ô nhiễm, ý thức cộng đồng được nâng cao…
Qua tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng có cơ hội để thu hút được vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như mở rộng hoạt động cho vay, tài trợ, thực hiện các dịch vụ ngân hàng…
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 2 năm 2009-2010
2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Trong quá trình kinh doanh bất kỳ một lĩnh vực nào thì nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đến quy mô và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với hoạt động của ngân hàng cũng vậy, cơ sở để đánh giá quy mô hoạt động của NH rộng hay hẹp dựa vào nguồn vốn của ngân hàng đó. Nhưng muốn mở rộng quy mô thì phải có vốn, ngoài nguồn vốn tự có của mình thì ngân hàng phải tự huy động bằng nhiều hình thức khác nhau để thu hút tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Trong công tác huy động vốn, ngay từ ban đầu Ban giám đốc đã quán triệt tinh thần đến toàn thể cán bộ công nhân viên, xác định huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH. Với phương châm tăng trưởng dư nợ trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo an toàn vốn kinh doanh có hiệu quả theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thống đốc NHNN tại Chỉ thị số 02/2005/CT-NHNN ngày 20/04/2005.
Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh như sau:
Bảng 1 Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Tăng/ giảm
Số tiền
%
Tổng nguồn vốn huy động
497.124
729.066
+231.942
+46,65
1.Phân theo loại hình
- Huy động dân cư
220.394
384.116
+163.722
+74,28
- Huy động tổ chức kinh tế
171.598
224.901
+53.303
+31,06
- Huy động
định chế tài chính
105.132
120.049
+14.917
+14,19
2.Phân theo loại tiền
- VNĐ
482.723
703.175
+220.452
+45,67
- Ngoại tệ (quy đổi VNĐ)
14.401
25.891
+11.490
+79,78
3.Phân theo thời hạn
- Ngắn hạn
464.959
680.661
+215.702
+46,39
- Trung, dài hạn
32.165
48.405
+16.240
+50,49
(Nguồn: Phòng QHKH I NH BIDV – Chi nhánh Quảng Nam)
Biểu đồ tình hình huy động vốn tại Chi nhánh phân theo loại hình trong 2 năm 2009 - 2010
Năm 2009 Năm 2010
Qua bảng số liệu và biểu đồ cho ta thấy, nguồn vốn huy động ở chi nhánh có chiều hướng tăng. Tổng nguồn vốn huy động cuối năm 2010 là 729.066 triệu, tăng 231.942 triệu so với năm2009, tương ứng tăng 46,65%. Trong đó chủ yếu tăng là nguồn huy động dân cư (cuối năm 2010, huy động dân cư là 384.116 triệu, tăng 74,28% so với đầu năm).
Nền kinh tế Việt Nam trong 2 năm 2009-2010 có nhiều biến động bất thường: Năm 2009 bị ảnh hưởng bởi tình hình suy thoái kinh tế thế giới đã ảnh hưởng nhiều đến thị trường tài chính trong nước và nền kinh tế nước ta, Chính phủ có giải pháp hỗ trợ lãi suất cho khách hàng thông qua kênh ngân hàng nhằm khuyến khích kích cầu trong nước. Năm 2010 là năm đáng nhớ với nền kinh tế Việt Nam, trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế toàn cầu, và cũng là năm đầy biến động với việc bùng nổ cơn sốt lãi suất huy động với việc chạy đua tăng lãi suất của các ngân hàng. Với tình hình khó khăn đó, để đảm bảo huy động vốn và cung ứng vốn phục vụ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp và nền kinh tế, thực hiện ý kiến chỉ đạo của chính phủ và Thống đốc NHNN Chi nhánh đã huy động vốn với mức lãi suất các kỳ hạn xoay quanh 12%/năm. Với mức lãi suất huy động đó nhìn chung qua bảng số liệu ta thấy tốc độ tăng trưởng tương đối tốt chủ yếu vẫn là nguồn tiết kiệm ngoại tệ (năm 2010 ngoại tệ quy đổi VNĐ là 25.891 triệu tăng 11.490 triệu tương ứng tăng 79,78% so với 2009). Còn xét tình hình huy động vốn của Chi nhánh phân theo thời hạn thì ta thấy huy động ngắn hạn và trung, dài hạn tương đối đều nhau không chênh lệch bao nhiêu.
Qua đây cho thấy hoạt động của chi nhánh đã tạo được uy tín và chỗ đứng trên thị trường.
2.2.2 Tình hình hoạt động cho vay
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam với đặc thù là cho vay các đối tượng chủ yếu thuộc lĩnh vực đầu tư – xây dựng để phục vụ sản xuất kinh doanh và cho vay đời sống để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Trong tình hình kinh tế hiện nay, do nền kinh tế ngày còn phát triển và nhu cầu con người cũng tăng lên như: nhu cầu đi lại, nhu cầu sửa chữa, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, con người cần phải có nhiều kinh phí, từ đó nhu cầu vay vốn cũng được nâng cao. Vì thế, để đáp ứng nhu cầu của xã hội thì hoạt động của ngân hàng phải từng bước thích nghi với sự phát triển kinh tế của địa phương. Với thị phần tương đối khá, Chi nhánh ngày càng mở rộng quan hệ tín dụng đồng thời đa dạng hoá các loại hình tín dụng để đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho khách hàng.
Địa bàn hoạt động của chi nhánh là Thành phố Tam kỳ, là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Nam được tách ra từ năm 1997, nhưng nhìn chung vẫn là một tỉnh chưa phát triển cao so với các tỉnh lân cận. Là nơi mà thành phần kinh tế gia đình, hộ sản xuất chiếm phần lớn. Trong thời gian qua Chi nhánh đã trở thành địa chỉ đáng tin cậy đối với nhiều đơn vị kinh tế và người dân trên địa bàn.
Cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà, Chi nhánh đã không ngừng khai thác và mở rộng quy mô tín dụng để đáp ứng nhu cầu vay vốn trên thị trường. Các thành phần kinh tế đã mạnh dạn trong việc vay vốn để sản xuất kinh doanh. Chi nhánh đã áp dụng chính sách kích thích cho vay với lãi suất linh hoạt, các chương trình khuyến mại, giảm bớt các thủ tục không cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn. Vì vậy, kết quả cho vay của Chi nhánh trong 2 năm gần đây như sau:
Bảng 2: Tình hình cho vay tại Chi nhánh trong 2 năm 2009-2010
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Tăng/giảm
Số tiền
%
I. Tổng dư nợ
1.351.297
1.529.236
+177.939
+13,17
1. Phân theo đối tượng KH
- DNQD
162.956
220.277
+57.321
+35,17
- DNNQD
1.055.903
1.078.265
+22.362
+2,11
- Hộ tư nhân, cá thể
132.438
230.695
+98.257
+74,19
2. Theo ngành nghề
- Công nghệ chế biến
501.510
495.875
-5.635
-1,12
- Ngành điện
131.554
386.254
+254.700
+193,61
- Xây dựng
183.449
171.820
-11.629
-6,34
- Thương mại dịch vụ
258.135
171.222
-86.913
-33,67
- Khác
276.649
304.066
+27.417
+9,91
3.Theo thời hạn
- Dư nợ ngắn hạn
598.422
720.350
+121.928
+20,37
- Dư nợ trung, dài hạn
752.875
808.887
+56.012
+7,44
II. Nợ xấu
69.076
2.402
-66.674
-96,52
1. Ngắn hạn
41.375
1.244
-40.130
-97,00
2.Trung, dài hạn
27.701
1.158
-26.543
-95,79
III.Tỷ lệ nợ xấu
5,19%
0,16%
-5,03%
(Nguồn: Phòng QHKH I NH BIDV – Chi nhánh Quảng Nam)
Biểu đồ dư nợ cho vay tại Chi nhánh phân theo đối tượng khách hàng
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy tình hình cho vay tại Chi nhánh năm 2010 tăng 177.939 triệu so với năm 2009, tương ứng tăng là 13,17% tốc độ tăng trưởng này cũng phù hợp với định hướng chung về tăng trưởng dư nợ theo kế hoạch năm 2010 đề ra. Nguyên nhân làm cho dư nợ bình quân tại chi nhánh tăng là do năm qua Chi nhánh đã tích cực cho vay và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng truyền thống có vay thêm. Ngoài ra Chi nhánh còn tích cực chủ động trong công tác tìm kiếm khách hàng mới để tăng trưởng tín dụng. Tại Chi nhánh đã đưa ra chỉ tiêu kế hoạch giao khoán cho từng các bộ tín dụng một cách hợp lý để động viên, thúc đẩy kinh doanh mở rộng tín dụng.
Trong dư nợ phân theo khách hàng, ta thấy cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm chủ yếu trong 2 năm 2009-2010. Tuy chiếm chủ yếu nhưng tốc độ tăng trưởng của đối tượng này không cao, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 22.362 triệu tương ứng tăng 2,11%. Trong 3 loại đối tượng cho vay thì cho vay cá nhân, cá thể là có tốc độ tăng trưởng lớn nhất năm 2010 tăng so với 2009 là 98.257 triệu tương ứng tăng 74,19%. Phân theo ngành nghề dựa vào bảng số liệu ta thấy trong năm 2010 ngành điện là ngành mà Chi nhánh cho vay nhiều nhất tăng so năm 2009 là 254.700 triệu tương ứng tăng 193,6%, trong khi đó ngành thương mại dịch vụ, công nghệ chế biến, xây dựng trong năm 2010 điều giảm so với năm 2009. Trong đó giảm nhiều nhất đó là ngành thương mại dịch vụ năm 2010 giảm 86.913 triệu tương ứng giảm 33,67%. Đối với cho vay phân theo thời hạn thì cho vay trung, dài hạn là chủ yếu nhưng về tốc độ tăng trưởng trong 2 năm 2009-2010 thì cho vay ngắn hạn lớn hơn chiếm 20,37% so với trung, dài hạn là 7,44%. Qua sự tăng giảm giữa các ngành nghề cho ta thấy trong năm 2010 đều giảm, tình hình cho vay tại Chi nhánh không đồng đều và có xu hướng giảm ở một số ngành nghề. Nhìn chung trong năm 2010 cho vay tại Chi nhánh có chiều hướng tăng nhưng tăng không cao.
Tình hình nợ xấu tại Chi nhánh trong năm 2010 là 2.402 triệu giảm 66.674 triệu tương ứng giảm 96,52% so với đầu năm. Trong đó nợ xấu ngắn hạn giảm mạnh hơn so với nợ xấu trung, dài hạn; nguyên nhân giảm nợ xấu là do nền kinh tế nước ta trong năm 2010 có sự phục hồi và tăng trưởng. Các doanh nghiệp và cá thể, cá nhân kinh doanh sản xuất sinh lời dẫn đến khả năng trả nợ lớn. Mặc dù năm 2009 tình hình kinh tế khó khăn đã dẫn tới nợ xấu chiếm tỷ lệ cao, xong năm 2010 đã có sự giảm mạnh. Nhìn chung chất lượng tín dụng tại chi nhánh tương đối tốt, tỷ lệ nợ xấu trong 2 năm dưới mức cho phép, đội ngũ cán bộ Chi nhánh luôn tích cực trong công tác thẩm định và kiểm tra kiểm soát hồ sơ vay vốn trước trong khi cho vay, các sai phạm qua kiểm tra được sửa chữa kịp thời, sự nổ lực trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ, thường xuyên theo dõi, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng đã làm cho chất lượng tín dụng ngày một nâng cao.
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh trong 2 năm 2009 – 2010
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Tăng/ giảm
Tuyệt đối
%
1. Tổng thu nhập
174.027
276.978
+102.951
59,16
2. Tổng chi phí
158.745
251.542
+92.797
58,45
3. Lợi nhuận
15.282
25.436
+10.154
66,44
(Nguồn: Phòng QHKH I NH BIDV – Chi nhánh Quảng Nam)
Qua bảng số liệu ta thấy kết quả kinh doanh của Chi nhánh BIDV – Quảng Nam trong 2 năm qua rất khả quan có sự tăng trưởng, lợi nhuận có xu hướng tăng đều qua các năm. Thu nhập năm sau luôn cao hơn năm trước, năm 2010 tăng 102.951 triệu tương ứng tăng 59,16% so với năm 2009. Trong thu nhập thì khoản thu từ hoạt động cho vay là chủ yếu, còn lại thu từ hoạt động dịch vụ và các khoản thu nhập từ hoạt động khác. Trong thời gian qua chi nhánh đã có những chiến lược thu hút khách hàng đến với hoạt động của mình ngày càng hiệu quả. Bên cạnh đó, ngân hàng đang ngày càng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để phục vụ nhu cầu của khách hàng đồng thời làm tăng khoản thu nhập cho ngân hàng.
Về chi phí, năm 2010 tăng 92.797 triệu tương ứng tăng 58,45% so với năm 2009. Khoản chi phí tăng lên là do trong những năm qua ngân hàng đã chi rất nhiều cho hoạt động huy động vốn cũng như trích dự phòng rủi ro tín dụng. Năm 2010 trích dự phòng rủi ro tín dụng là 20.000 triệu đồng khi đó năm 2009 là 4.000 triệu tăng gấp 5 lần.
Mặc dù tình hình hoạt động trong năm 2010 rất kho khăn, chênh lệch lãi suất giữa đầu ra đầu vào thu hẹp, cơn sốt lãi suất huy động vốn với việc chạy đua tăng lãi suất của các ngân hàng, do sức cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn nhiều. Tuy vậy, tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh vẫn đạt kết quả, có hiệu quả. Cụ thể năm 2009 lợi nhuận đạt 15.282 triệu, năm 2010 đạt 25.436 triệu. Năm 2010 lợi nhuận tăng 10.154 triệu tương ứng tăng 66,44% so với năm 2009.
Như vậy, tình hình kinh doanh của Chi nhánh đang phát triển theo chiều hướng tốt, có hiệu quả. Tuy nhiên, để phát triển hơn nữa Chi nhánh cần phấn đấu, nổ lực trong công tác huy động vốn tại chổ nhất là nguồn tiết kiệm có kỳ hạn bởi tính ổn định của nguồn vốn. Chi nhánh nên mở rộng các hình thức huy động mới có thời hạn hợp lý hơn tăng cường quảng bá. Chất lượng hoạt động của Chi nhánh ngày càng phải được nâng cao, tỏ ra có hiệu quả để cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn.
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại NH Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam
2.3.1 Yêu cầu và các điều kiện thực hiện cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.3.1.1 Mục đích cho vay
- Đảm bảo hoạt động cấp tín dụng diễn ra thống nhất, khoa học, tạo cơ chế giám sát hiệu quả, hạn chế, phòng ngừa rủi ro.
- Xác định trách nhiệm của từng khâu, từng bước trong quy trình cấp tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng.
- Tiêu chuẩn hoá các yêu cầu thủ tục theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO-2000.
2.3.1.2 Đối tượng cho vay
Các pháp nhân Việt Nam là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty hợp doanh, các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định của pháp luật.
Các pháp nhân nước ngoài.
BIDV cho vay đối với các nhu cầu cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống trừ những nhu cầu vốn sau:
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
2.3.1.3 Các điều kiện vay vốn
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng trong thời gian cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục hồi đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi phù hợp với quy định của pháp luật.
Thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và của BIDV.
BIDV có thể yêu cầu khách hàng phải có mức vốn ổn định để tham gia vào phương án/dự án xin vay vốn của mình.
2.3.1.4 Hình thức gửi rút tiền:
Qúy khách có thể lựa chọn hình thức vay vốn phù hợp nhất với mình.
- Cho vay ngắn hạn theo món: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và BIDV thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
- Vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: BIDV cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn theo phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. BIDV và khách hàng thỏa thuận thời hạn hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay ngắn hạn theo hạn mức: BIDV và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: BIDV là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư và phát triển, chúng tôi có uy tín và kinh nghiệm trong thẩm định các dự án đầu tư. BIDV sẵn sàng hổ trợ về vốn và tư vấn miễn phí cho các quý khách hàng trong đầu tư trung và dài hạn.
- Cho vay hợp vốn: Bên cạnh việc trực tiếp cấp tín dụng cho khách hàng, BIDV còn kết hợp với các tổ chức Tài chính khác để đáp ứng các nhu cầu vốn của Qúy khách hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: BIDV cung cấp cho khách hàng một hạn mức thấu chi, qua đó khách hàng có thể chi vượt số tiền có trên tài khoản của khách hàng tại BIDV trong một khoàn thời gian nhất định.
- Các phương thức cho vay khác: BIDV cho khách hàng vay vốn theo các hình thức khác mà pháp luật không cấm.
2.3.1.5 Lãi suất và thời hạn cho vay
- Thời hạn cho vay tuỳ thuộc vào nhu cầu khách hàng và kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng.
- Lãi suất cho vay được xác định dựa trên biểu lãi suất cho vay của BIDV. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, lãi suất sẽ được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.
2.3.1.5 Tài sản đảm bảo khoản vay:
Quý khách hàng có thể sử dụng chính tài sản hình thành từ vốn vay để cầm cố, thế chấp. Bảo lãnh bằng tài sản của bên 3 cũng được coi như tài sản đảm bảo.
Các tài sản đảm bảo khác:
- Bất động sản (nhà, đất...)
- Động sản (hàng hoá, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...)
- Giấy tờ có giá khác.
2.3.2 Quy trình cho vay
a. Tiếp thị và nhận hồ sơ:
Cán bộ QHKH là đầu mối tiếp thị: tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của BIDV từ khách hàng, các bộ QHKH hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng gồm:
- Giấy đề nghị tín dụng: đề nghị vay vốn theo hạn mức hoặc theo món.
- Hồ sơ pháp lý của khách hàng.
- Hồ sơ về tình hình tài chính của khách hàng.
- Hồ sơ về dự án phương án tín dụng.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Nhận hồ sơ, cán bộ QHKH lập phiếu tiếp nhận.
b. Đánh giá, phân tích và lập báo cáo đề xuất tín dụng
Căn cứ hồ sơ tín dụng của khách hàng, cán bộ QHKH thực hiện nghiên cứu đánh giá, phân tích theo những nội dung sau:
- Đánh giá chung về khách hàng
- Về tình hình tài chính của khách hàng
- Chấm điểm tín dụng để áp dụng chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng là Doanh nghiệp. Ngoài ra, Chi nhánh tham khảo thêm thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng để đánh giá khách hàng.
- Phân tích, đánh giá về phương án sản xuất, kinh doanh; Dự án đầu tư, khả năng vay trả của khách hàng để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp.
- Đánh giá về tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm hiện hành của BIDV.
- Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro:
+ Rủi ro khách quan.
+ Rủi ro xuất phát từ chủ quan khách hàng.
+ Rủi ro xuất phát từ BIDV.
+ Các biện pháp phòng ngừa rủi ro của khách hàng.
+ Các biện pháp phòng ngừa rủi ro của ngân hàng.
- Lập báo cáo đề xuất tín dụng.
- Phê duyệt báo cáo đề xuất tín dụng.
c. Thẩm định rủi ro
- Tiếp nhận hồ sơ: phòng QLRR tiếp nhận báo cáo đề xuất tín dụng và hồ sơ tín dụng từ phòng QHKH và phòng Giao dịch trực thuộc Chi nhánh.
- Thẩm định rủi ro:
+ Cán bộ QLRR thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất cấp tín dụng và lập báo cáo thẩm định rủi ro, kèn theo hồ sơ tín dụng trình lãnh đạo phòng QLRR.
+ Ban lãnh đạo QLRR thực hiện kiểm tra, rà soát lại nội dung của báo cáo thẩm định rủi ro, ghi ý kiến và ký kiểm soát để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro.
d. Phê duyệt cấp tín dụng
- Các trường hợp cấp tín dụng không qua thẩm định rủi ro: Khoản tín dụng được coi là phê duyệt cấp tín dụng khi cấp có thẩm quyền ký phê duyệt đồng ý cấp tín dụng trên báo cáo đề xuất tín dụng.
- Các trường hợp cấp tín dụng phải qua thẩm định rủi ro:
+ Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của giám đốc hay phó giám đốc QLRR tín dụng: khoản tín dụng được coi là phê duyệt cấp tín dụng khi có đầy đủ chữ ký phê duyệt của phó giám đốc QHKH trên báo cáo đề xuất tín dụng và giám đốc hay phó giám đốc QLRR tín dụng trên báo cáo thẩm định rủi ro.
+ Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Hội đồng tín dụng Chi nhánh: Cán bộ QLRR chịu trách nhiệm tập hợp hồ sơ và sao gửi các thành viên Hội đồng tín dụng.
e. Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt
- Soạn thảo quyết định cấp tín dụng.
- Căn cứ nội dung phê duyệt cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền các bộ QHKH tiến hành:
+ Trường hợp từ chối cấp tín dụng: cán bộ QHKH soạn thảo văn bản từ chối cấp tín dụng, trình cấp có thẩm quyền ký và giao cho khách hàng.
+ Trường hợp đồng ý cấp tín dụng: cán bộ QHKH thực hiện thương thảo với khách hàng về các điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Soạn thảo hợp đồng: căn cứ nội dung điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các hợp đồng mẫu, bộ phận QHKH chịu trách nhiệm soạn thảo hợp đồng tín dụng và các văn bản tín dụng có liên quan khác. Đối với các trường hợp thuê tư vấn luật để soạn thảo các hợp đồng có giá trị lớn, bộ phận QHKH chịu trách nhiệm rà soát, đảm bảo nội dung hợp đồng phù hợp với nội dung phê duyệt tín dụng và đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
- Ký kết hợp đồng: Các hợp đồng phải được ký kết bởi nguời đại diện có thẩm quyền của BIDV và khách hàng theo quy dịnh của pháp luật.
- Hoàn thiện các điều kiện trước khi giải ngân:
+ Cán bộ QHKH có trách nhiệm đàm phán với khách hàng để hoàn thiện các điều kiện trước khi giải ngân theo quy định cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền.
+ Cán bộ QKHK thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo hoặc thủ tục công chứng; là đầu mối giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo giữa BIDV và khách hàng.
- Lưu hồ sơ, nhập thông tin vào hệ thống.
f. Giải ngân
- Tiếp nhận và lập đề xuất giải ngân:
+ Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm:
Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân, hạn mức tín dụng của khách hàng, chịu trtách nhiệm đầy đủ về kiểm tra nội dung, tính chất của hồ sơ giải ngân.
Phối hợp với bộ phận nguồn vốn để xem xét cân đối khả năng vay vốn đối với các khoản vay lớn, mua bán chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay cần chuyển đổi ngoại tệ hoặc vay ngoại tệ.
Lập đề xuất giải ngân.
Trả chứng từ căn cứ giải ngân cho khách hàng.
Chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận QTTD để thực hiện các bước tiếp theo.
- Trình duyệt giải ngân.
- Phê duyệt giải ngân.
- Thực hiện giải ngân và lưu giữ hồ sơ.
g. Giám sát và kiểm soát
Cán bộ QHKH có trách nhiệm theo dõi quá trình phê duyệt và xác định khoản vay đã được giải ngân, nghĩa vụ của khách hàng đối với BIDV đã phát sinh để có biện pháp kiểm tra, giám sát, thu hồi và thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện kiểm tra, rà soát đánh giá theo các nội dung:
+ Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các cam kết.
+ Kiểm tra thực trạng tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm trong cho vay của BIDV.
+ Định kỳ hàng năm thực hiện rà soát, đánh giá lại hiệu quả khai thác các dự án đầu tư, hiệu quả việc cấp tín dụng cho khách hàng.
- Thực hiện phân loại nợ theo quy định của BIDV.
- Đầu mối thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo theo quy định về giao dịch bảo đảm trong cấp tín dụng của BIDV.
- Thường xuyên theo dõi phân tích các biến động về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản, tài sản đảm bảo của khách hàng đã kịp thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn.
Khi phát hiện các dấu hiệu rủi ro hoặc khoản vay của khách hàng chuyển sang trạng thái nợ xấu, cán bộ QHKH phải báo cáo ngay bằng văn bản các dấu hiệu rủi ro kèm theo các đề xuất phòng ngừa cho lãnh đạo Phòng QHKH thông qua và báo cáo tiếp lên cấp có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo. Cán bộ QHKH lập bảng theo dõi nợ vay, sổ theo dõi công trình đối với cho vay đầu tư dự án.
- Triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc lãi (kể cả khoản nợ đã chuyển ngoại bảng, nợ xấu, phí đến khi tất toán hợp đồng).
- Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm:
+ Đề xuất các phương án xử lý và trực tiếp xử lý các khoản nợ xấu.
+ Đề xuất các phương án thu hồi xử lý nợ xấu, nợ ngoại bảng (xử lý tài sản, xóa nợ, bán nợ, chuyển thành vốn góp).
h. Thu nợ lãi và gốc, xử lý những phát sinh.
k. Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay.
i. Giải chấp tài sản bảo đảm.
j. Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay.
2.3.3 Đánh giá hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh
2.3.3.1 Phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh trong 2 năm 2009 – 2010.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp không có vốn của Nhà nước đầu tư vào. Tuy không có vốn đầu tư của Nhà nước nhưng những doanh nghiệp này phải hoạt động trong khuôn khổ Pháp luật của Việt Nam (hoặc nước khác nếu doanh nghiệp lập chi nhánh ở nước ngoài).
Sự khác nhau giữa DNQD và DNNQD là DNQD do nhà nước đầu tư vốn, còn DNNQD thì do tổ chức, cá nhân đầu tư vốn.
Dư nợ cho vay là số dư bên nợ của tài khoản cho vay thể hiện khoản nợ của khách hàng còn phải trả cho NH.
Tình hình dư nợ cho vay DNNQD
Bảng 4: Dư nợ cho vay DNNQD tại Chi nhánh
Đvt: Triệu đồng
Nội dung
2009
2010
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
%
1.Tổng dư nợ cho vay
1.351.297
100%
1.529.236
100%
177.939
13
- Dư nợ cho vay DNNQD
1.055.903
78%
1.078.265
70%
22.362
2
2.Tổng nợ xấu
69.076
100%
2.402
100%
-66.674
-96
- Nợ xấu cho vay DNNQD
35.278
51%
1.573
65%
-33.705
-95
3.Tỷ lệ nợ xấu DNNQD/ Dư nợ cho vay DNNQD
3,34%
0,14%
-3,2%
(Nguồn: Phòng QHKH I NH BIDV – Chi nhánh Quảng Nam)
Qua bảng trên, cho thấy tỷ trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong 2 năm qua chiếm hơn nữa dư nợ cho vay tại Chi nhánh và có chiều hướng tăng dần. Năm 2010 dư nợ cho vay DNNQD là 1.078.265 triệu, tăng 22.362 triệu, tỷ lệ tăng là 2%. Từ thị phần 78% ở năm 2009 đến năm 2010 dư nợ cho vay khách hàng DNNQD chiếm 70%, còn lại là dư nợ cho vay DNQD và dư nợ cho vay cá nhân cá thể. Đối với các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Chi nhánh trong thời gian qua, phần lớn các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như: Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân... kinh doanh trên các lĩnh vực vận chuyển, xây dựng, thương mại, nhìn chung các doanh nghiệp này phần lớn hình thành từ hộ sản xuất kinh doanh hoặc chi nhánh, đơn vị phụ thuộc các doanh nghiệp lớn. Vì vậy, đa số năng lực tài chính còn yếu, vốn chủ sở hữu nhỏ nên khả năng tự tài trợ thấp. Nhu cầu vay vốn của đối tượng này là rất lớn, nhằm để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đã làm cho dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng.
Mặc khác, trong thành phần kinh tế tỉnh Quảng Nam thì DNNQD chiếm 80% thị phần, và DNNQD cũng là khách hàng chủ yếu của chi nhánh trong thời gian qua. Đồng thời, trong những năm qua chi nhánh có những chiến lược kinh doanh hợp lý, các chính sách lãi suất và giảm bớt các thủ tục không cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho DNNQD vay vốn đã góp phần nào làm tăng trưởng dư nợ cho vay.
Về tình hình nợ xấu, cuối năm 2010 nợ xấu cho vay khách hàng DNNQD là 1573 triệu, giảm 33.705 triệu, tương ứng giảm 95% so với năm 2009. Qua đây, cho ta thấy nợ xấu năm 2010 có xu hướng giảm mạnh, nguyên nhân làm nợ xấu năm 2010 giảm là việc tiếp cận những khoản tín dụng của Chi nhánh giúp các DNNQD có thể hoạt động kinh doanh tốt hơn, đem lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, năm 2010 là năm mà nền kinh tế nước ta chuyển biến theo chiều hướng tốt, sự phục hồi của nền kinh tế đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNQD có phần cải thiện và tăng trưởng. Với phương châm chia sẻ cơ hội hợp tác thành công và hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV đã làm cho quan hệ tín dụng giữa Chi nhánh và khách hàng ngày càng phát triển. Năm 2009 do sự biến động và ảnh hưởng của nền kinh tế, hoạt động của doanh nghiệp ngày càng khó khăn, ngân hàng đối đầu với tình hình khan hiếm nguồn vốn huy động để giải ngân cho các dự án đã cam kết... nên ảnh hưởng nhiều đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh. Một số doanh nghiệp vì tình hình tài chính yếu, sự chậm trễ trong thanh quyết toán các khoản nợ đúng hạn cho ngân hàng, vì vậy nợ xấu cao. Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2010 là 0,14% giảm 3,2% so với cuối năm 2009. Mặc dù nợ xấu chiếm tỷ lệ thấp, dưới mức cho phép nhưng chủ yếu nợ xấu thuộc đối tượng cho vay DNNQD (chiếm 65%) điều này chúng ta cũng dễ hiểu bởi cho vay DNNQD chiếm phần lớn trong tổng cho vay. Đồng thời theo kết quả phân loại nợ thì các khoản nợ xấu này phần lớn là do sự chậm thanh toán theo kỳ hạn.
b. Tình hình dư nợ cho vay DNNQD tại Chi nhánh phân theo thời hạn
Bảng 5: Dư nợ cho vay DNNQD tại Chi nhánh phân theo thời hạn
Đvt: Triệu đồng
Nội dung
2009
2010
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
%
1.Dư nợ DNNQD
1.055.903
100%
1.078.265
100%
22.362
2
-Ngắn hạn
467.607
44%
507.919
47%
40.312
9
-Trung, dài hạn
588.296
56%
570.346
53%
-17.950
-3
2.Nợ xấu DNNQD
35.278
100%
1.573
100%
-33.705
-95
-Ngắn hạn
21.130
60%
815
52%
-20.315
-96
-Trung, dài hạn
14.148
40%
758
48%
-13.390
-95
3.Tỷ lệ
nợ xấu DNNQD
3,34%
0,14%
-3,2%
-Ngắn hạn
2%
0,07%
-1,93%
-Trung, dài hạn
1,34%
0,07%
-1,27%
(Nguồn: Phòng QHKH I NH BIDV – Chi nhánh Quảng Nam)
Biểu đồ dư nợ cho vay DNNQD tại Chi nhánh phân theo thời hạn
Bảng 5 và biểu đồ cho ta thấy, tỷ trọng cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn đối với DNNQD tại Chi nhánh trong 2 năm qua tương đương nhau. Năm 2010, dư nợ cho vay ngắn hạn tăng trưởng nhanh hơn (tăng 9%) và có xu hướng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong dư nợ cho vay đối với DNNQD, nguyên nhân do năm 2010 Chi nhánh mở rộng các sản phẩm cho vay ngắn hạn nên tỷ trọng ngắn hạn tăng. Tùy theo đối tượng cho vay mà Chi nhánh áp dụng các thời hạn cho vay phù hợp, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn theo dòng tiền thu về của phương án hay dự án hoặc khả năng trả nợ của khách hàng. Tại Chi nhánh BIDV – Quảng Nam trong năm 2010 cho vay trung dài hạn là 570.346 triệu giảm 17.950 triệu tương ứng giảm 3% so với năm 2009, đều này chứng tỏ trong năm 2010 các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chú trọng đầu tư vào các dự án đầu tư ngắn hạn như vay để mua phương tiện vận tải, mua nguyên vật liệu… phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Như vậy, sau khi phân tích hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh BIDV – Quảng Nam trong 2 năm qua, ta thấy ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp này loại hợp đồng thường ký kết là hợp đồng 6 tháng. Tuy nhiên, đối với việc bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh thì thấy ngân hàng đôi khi quá đặt nặng mục tiêu an toàn, quá thận trọng, do vậy có thể bỏ qua nhiều cơ hội cho vay đối với DNNQD. Biết rằng bảo đảm tiền vay bằng hình thức cầm cố thì chứa đựng rủi ro nhiều hơn là thế chấp tài sản. Tuy nhiên, trong thời gian ngắn thì có thể kiểm soát được một số rủi ro, song để có thể kiểm soát được thì cần phải tăng cường thêm về vấn đề thông tin cho các bộ tín dụng. Để ngoài việc xem xét đánh giá thẩm định khoản vay còn phải xem xét thật kỹ tài sản đảm bảo về sự biến động và xu hướng biến động giá cả, và cả về thị trường của tài sản đảm bảo…
Một điều nữa là ngân hàng cũng phải xem xét việc xác định giá cả của tài sản thế chấp sao cho phù hợp hơn. Thời hạn cho vay đối với các DNNQD tại Chi nhánh Ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn, vì vậy giá cả của bất động sản thường ít biến động. Hiện nay tại Quảng Nam giá cả của bất động sản có xu hướng tăng lên.
Qua xem xét nợ xấu cho vay đối với DNNQD khoản nợ xấu ngắn hạn chiếm 52% nợ xấu DNNQD. Trong năm 2010 xu hướng nợ xấu giảm mạnh, cả về nợ xấu ngắn hạn và nợ xấu trung, dài hạn; trong năm 2010 tổng nợ xấu là 1.573 triệu giảm 33.705 triệu, tương ứng giảm 95% so với năm 2009. Điều này cho thấy tình hình thu nợ của Chi nhánh đạt kết quả cao, vốn cho vay được sử dụng hiệu quả, việc theo dõi nợ tương đối tốt. Cán bộ tín dụng của Chi nhánh khá năng động, nắm bắt kịp thời các thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, đôn đốc doanh nghiệp trả nợ cả gốc và lãi khi đến hạn… đã góp phần nào vào việc thu nợ có hiệu quả, làm cho nợ xấu giảm mạnh.
Tình hình dư nợ cho vay DNNQD tại Chi nhánh phân theo một số ngành nghề chủ yếu
Bảng 6: Dư nợ cho vay DNNQD tại Chi nhánh phân theo một số ngành nghề chủ yếu.
Đvt: Triệu đồng
Nội dung
2009
2010
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
%
Dư nợ cho vay
DNNQD
1.055.903
100%
1.078.265
100%
22.362
2,12
- Công nghiệp chế biến
391.880
37%
349.641
32%
-42.239
-10,77
- Ngành điện
102.796
10%
272.348
25%
169.550
164,94
- Xây dựng
143.347
14%
121.150
12%
-22.197
-15,48
- Thương mại, dịch vụ
201.707
19%
120.729
11%
-80.978
-40,14
- Khác
216.173
20%
214.397
20%
-1.776
-0,82
(Nguồn: Phòng QHKH I NH BIDV – Chi nhánh Quảng Nam)
Biểu đồ dư nợ cho vay DNNQD tại Chi nhánh phân theo một số ngành nghề chủ yếu
Qua bảng và biểu đồ phân loại theo ngành nghề, cho thấy Chi nhánh đầu tư cho vay ngành điện và công nghiệp chế biến là chủ yếu trong năm 2010, còn năm 2009 Chi nhánh chủ yếu cho vay ngành công nghiệp chế biến và thương mại dịch vụ. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng của ngành điện là tăng 169.550 triệu tương ứng tăng 164,94%, các ngành còn lại đều có xu hướng giảm và giảm mạnh nhất là ngành thương mại dịch vụ, giảm 80.978 triệu tương ứng giảm 40,14%.
Tình hình cho vay của Chi nhánh đối với DNNQD phân theo một số ngành nghề chủ yếu trong 2 năm qua có những phân hóa không đồng đều và có xu hướng giảm mạnh ở đa số các ngành nghề chủ yếu. Tỷ trọng cho vay trong năm 2009 cao hơn so với tỷ trọng năm 2010. Cụ thể ngành công nghiệp chế biến năm 2009 là 391.880 triệu chiếm 37%/ tổng dư nợ, nhưng đến năm 2010 thì chỉ còn 349.641 triệu chiếm 32%/ tổng dư nợ. Sự giảm của ngành được xem là đỉnh cao trong cho vay năm 2009 phải chăng là do các doanh nghiệp trong ngành này ít đầu tư, mua sắm tài sản, hay nguyên vật liệu nên không cần các khoản tín dụng của Chi nhánh. Hay do một số nguyên nhân khác như sự ảnh hưởng của nền kinh tế các doanh nghiệp trong ngành sử dụng các nguồn vốn khác cho việc sản xuất kinh doanh của mình. Ngành xây dựng năm 2010 là 121.150 triệu giảm 22.197 triệu tương ứng giảm 15,48%, tốc độ tăng trưởng của ngành có xu hướng giảm nhưng không mạnh.
Trong cơ cấu kinh tế của tỉnh nhà thì ngành thương mại dịch vụ có tỷ trọng tương đối lớn chiếm 38,4%. Vì vậy, mà dư nợ cho vay tại Chi nhánh cũng tương đối lớn trong năm 2009, nhưng lại giảm mạnh trong năm 2010. Nguyên nhân của việc giảm vay vốn của ngành này chính là trong năm 2010 tình hình kinh tế có sự ổn định, ngành thương mại dịch vụ có sự tăng trưởng hơn nên dư nợ cho vay của ngành giảm. Ngành điện là ngành độc quyền tại Việt Nam, trong năm 2010 tập trung đầu tư xây dựng các dự án lớn như hệ thống hóa mạng lưới điện quốc gia đến các vùng nông thôn và vùng núi… đã làm cho dư nợ cho vay các ngành tăng cao. Năm 2010 là 272.348 triệu tăng 169.550 triệu tương ứng tăng 164,94% so với năm 2009.
Nhìn chung, dư nợ cho vay DNNQD tại Chi nhánh phân theo một số ngành nghề chủ yếu có xu hướng giảm, hầu hết các ngành đều giảm. Hoạt động cho vay của Chi nhánh đối với các DNNQD trong lĩnh vực xây dựng trong vài năm gần đây đã có sự phát triển đáng kể, nhu cầu vốn để đầu tư xây dựng cơ bản là rất lớn. Ngoài ra trong vài năm gần đây, với chính sách ngày càng thông thoáng tạo nhiều thuận lợi cho các nhà đầu tư hơn của tỉnh đối với các khu công nghiệp sẽ thu hút được một lượng lớn các doanh nghiệp đầu tư vào đây. Vì vậy, Chi nhánh nên có những chiến lược kinh doanh phù hợp để thu hút các doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh.
d. Tình hình dư nợ cho vay DNNQD tại Chi nhánh phân theo loại hình doanh nghiệp
Công ty TNHH là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân là một doanh nghiêp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Bảng 7: Dư nợ cho vay DNNQD tại Chi nhánh phân theo loại hình doanh nghiệp
Đvt: Triệu đồng
Nội dung
2009
2010
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
%
Dư nợ cho vay
DNNQD
1.055.903
100%
1.078.265
100%
22.362
2,12
1. TNHH
496.274
47%
517.567
48%
-21.293
- 4,29
2. Công ty cổ phần
158.386
15%
161.740
15%
3.354
2,11
3. DNTN
401.243
38%
398.958
37%
-2.285
-0,56
(Nguồn: Phòng QHKH I NH BIDV – Chi nhánh Quảng Nam)
Biểu đồ dư nợ cho vay DNNQD tại Chi nhánh phân theo loại hình doanh nghiệp
Năm 2009 Năm 2010
Qua các nội dung phân tích nghiên cứu tình hình cho vay đối với DNNQD theo các nội dung tại các bảng trên đây ta thấy được thị phần đặc điểm cơ cấu của từng đối tượng trong cho vay DNNQD tại Chi nhánh.
Với bảng 7 “Dư nợ cho vay đối với DNNQD phân theo loại hình doanh nghiệp” và qua biểu đồ thì dư nợ cho vay đối với công ty TNHH chiếm tỷ trọng cao nhất với 48% dư nợ cho vay DNNQD. Trong các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì công ty TNHH và công ty cổ phần tình hình vay nợ trong 2 năm qua có chiều hướng tăng lên nhưng không cao cụ thể năm 2010 công ty TNHH là 517.567 triệu tăng 21.293 triệu tương ứng tăng 4,29%, công ty cổ phần là 161.740 triệu tăng 3.354 triệu tương ứng tăng 2,11% so với năm 2009. Đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân dư nợ cho vay giảm trong 2 năm qua tuy nhiên giảm không nhiều năm 2010 là 398.958 triệu giảm 2.285 triệu tương ứng giảm 0,56% so với năm 2009.
Dư nợ cho vay DNNQD phân theo loại hình doanh nghiệp trong 2 năm qua có sự chênh lệch nhưng không đáng kể, nhìn chung vẫn ổn định.
2.3.3.2 Tình hình rủi ro, phân loại và sử dụng dự phòng rủi ro đối với DNNQD tại BIDV – Chi nhánh Quảng Nam
a. Đánh giá tình hình rủi ro cho vay DNNQD:
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro lớn nhất trong cho vay đối với DNNQD hiện nay là thiếu thông tin về khách hàng.
- Rủi ro lãi suất: Trong năm 2010 Chi nhánh cho DNNQD vay theo lãi suất thoả thuận nên rủi ro lãi suất rất hạn chế.
- Rủi ro tỷ giá: Không xảy ra vì Chi nhánh thực hiện cho vay bằng VNĐ.
- Rủi ro đạo đức: Trong thời gian gần đây, tại một số ngân hàng xảy ra tình trạng cò tín dụng câu kết với cán bộ ngân hàng làm giả hồ sơ vay vốn, vay đảo nợ. Nhưng tại Chi nhánh không xảy ra trường hợp nào vì cán bộ của Chi nhánh thường xuyên được giáo dục tư tưởng đạo đức, giám sát chặt chẽ, có chế độ lương thưởng, phụ cấp tương xứng.
b. Công tác phân loại nợ, xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay DNNQD
Việc phân loại nợ các khoản cho vay theo tiêu chí từng nhóm nợ tại Chi nhánh được thực hiện theo Hệ thống xếp hạng nội bộ. Các tiêu chí phân nhóm nợ được phân định tại Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng, Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 sửa đổi, bổ sung Quyết định 493.
Bảng 8: Tình hình phân loại các khoản nợ cho vay đối với DNNQD
Đvt: Triệu đồng
Nội dung
2010
Số tiền
Tỷ trọng
Dư nợ cho vay DNNQD
1.078.265
100%
- Nhóm 1: “Nợ đủ tiêu chuẩn”
1.039.016
96,36%
- Nhóm2: “Nợ cần chú ý”
37.739
3,50%
- Nhóm 3: “Nợ dưới tiêu chuẩn”
1.078
0,10%
- Nhóm 4: “Nợ nghi ngờ”
432
0,04%
- Nhóm 5: “Nợ có khả năng mất vốn”
0
-
Tổng nợ xấu (Nhóm 3+4+5)
1.510
(Nguồn: Phòng QHKH I NH BIDV – Chi nhánh Quảng Nam)
Như vậy, với kết quả phân loại nợ cho thấy nợ xấu cho vay DNNQD tại Chi nhánh chủ yếu tập trung vào Nhóm 3 “nợ dưới tiêu chuẩn” 1.078 triệu, chiếm 71,4% trong nợ xấu; nợ nhóm 4 “nợ nghi ngờ” 220 triệu, chiếm 28,6%. Kết quả này được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phân nhóm theo nguyên tắc định tính, trong đó chủ yếu là phân theo ngày quá hạn và việc chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chưa tính đến yếu tố định lượng như đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trong thời gian tới...
Việc xử lý rủi ro được tập trung tại Hội đồng xử lý rủi ro tại Chi nhánh BIDV- Quảng Nam. Tuy nhiên, tại Chi nhánh trong 2 năm qua chưa có trường hợp nào phải xử lý tài sản để thu hồi nợ, cũng như sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với khoản nợ cho vay DNNQD.
2.3.3.3 Những thuận lợi và tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong hoạt động cho vay DNNQD tại BIDV – Chi nhánh Quảng Nam.
Qua quá trình phân tích tình hình cho vay đối với DNNQD tại Chi nhánh BIDV - Quảng Nam, ta có thể nhận thấy được những thuận lợi, hạn chế cũng như những tồn tại trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay này tại Ngân hàng như sau:
a. Những thuận lợi
Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Quảng Nam là một trong 4 Chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh lớn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, với thời gian hoạt động tương đối dài nên đã xây dựng được cho mình một uy tín vững chắc, đồng thời cũng tích luỹ những kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian hoạt động. Đây là một lợi thế có thể nói là rất lớn mà không phải một ngân hàng nào cũng có được.
Ngân hàng lại nằm ở một vị trí rất thuận lợi, ngay trung tâm thành phố Tam Kỳ, nơi tập trung rất nhiều các DNNQD nhất là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Điều này cũng giúp cho ngân hàng thuận lợi khi thu hút các khách hàng này, vì mọi người ngày nay luôn ưa thích sự thuận lợi nên thường đến giao dịch với ngân hàng gần trụ sở của mình. Và cũng từ lợi thế này cho phép ngân hàng huy động nguồn vốn tốt hơn, do mức sống của người dân trong khu vực này cao hơn nên lượng vốn huy động từ đây cũng đáng kể.
Hơn nữa, ngân hàng cũng có một quy mô khá lớn, cùng với đội ngũ nhân viên tương đối trẻ, có trình độ cao, năng động trong công việc, đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng và tạo được lòng tin trong các khách hàng khi đến giao dịch.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quảng Nam còn được đánh giá là một trong những ngân hàng áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động, các quá trình phát vay, quản lý và thu nợ điều được xử lý bằng máy tính với phần mềm luôn được đổi mới cho phù hợp. Từ đó tăng khả năng quản lý của ngân hàng, rút ngắn được thời gian thu hồi nợ gốc và lãi, nên giảm được thời gian chờ đợi của khách hàng đến mức thấp nhất.
Trong vài năm gần đây, tỉnh Quảng Nam đang tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng nên nhu cầu vốn là rất lớn để mua sắm trang thiết bị, phương tiện cũng như để thực hiện thi công các dự án. Đây là một thuận lợi cho ngân hàng mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp này.
Ngoài ra, những quy định hiện nay trong hoạt động cho vay của ngân hàng đã có sự thông thoáng hơn, ngân hàng được tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về những quyết định của mình. Điều này giúp cho ngân hàng thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
b. Những hạn chế, tồn tại
Bên cạnh rất nhiều yếu tố thuận lợi cả về khách quan và của bản thân ngân hàng thì vẫn còn một số hạn chế, tồn tại nhất định. Cụ thể:
- Hoạt động cho vay DNNQD tại Chi nhánh mặc dù đã có nhiều chuyển biến, phát triển rõ rệt, nhưng vẫn chưa đáng kể so với nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm cho vay DNNQD tại Chi nhánh vẫn chưa đa dạng.
- Chi nhánh chưa chú trọng tới việc mở rộng danh mục cho vay. Các sản phẩm chưa có những đặc trưng nổi bậc tạo thế mạnh cạnh tranh so với các ngân hàng khác: So sánh các sản phẩm cho vay tại Chi nhánh với các sản phẩm cho vay hiện có chúng ta có thể thấy các sản phẩm của Chi nhánh chỉ là các sản phẩm truyền thống. Hiện nay một số NHTM cổ phần đưa ra một số sản phẩm tuy không mới về nội dung nhưng mới mẻ về hình thức, cùng với các hoạt động quảng cáo giới thiệu thì các sản phẩm đó cũng được khách hàng biết tới và sử dụng.
- Các chỉ tiêu quy mô hoạt động còn thấp, chất lượng hiệu quả hoạt động chưa cao.
- Nguồn vốn huy động có sự tăng trưởng so với năm 2009 nhưng số tuyệt đối còn thấp, cơ cấu nguồn có sự mất cân đối giữa huy động dài hạn và ngắn hạn.Tăng trưởng huy động chưa cân xứng với việc tăng trưởng tín dụng Chi nhánh.
- Mặc dù dư nợ tín dụng có sự tăng trưởng nhiều so với năm 2009 nhưng thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu do lãi vay không thu được do nợ quá hạn, nợ xấu.
- Cơ cấu dư nợ trung dài hạn / tổng dư nợ chiếm tỷ trọng cao, tỷ trọng dư nợ bán lẻ/ tổng dư nợ chiếm tỷ trọng thấp.
- Phát triển dịch vụ trong việc phát triển sản phẩm mới tại Chi nhánh còn nhiều hạn chế. Thu dịch vụ chủ yếu chỉ ở các sản phẩm dịch vụ truyền thống.
- Công tác xây dựng phân đoạn khách hàng để xây dựng chính sách khách hàng chi nhánh còn thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ. Nền khách hàng đang quan hệ tại Chi nhánh mỏng, năng lực tín dụng phụ thuộc nhiều vào vốn vay ngân hàng. Công tác Marketing, tiếp thị các doanh nghiệp mới mẻ tài khoản giao dịch tại Chi nhánh trong năm 2009 - 2010 còn hạn chế.
- Yêu cầu quá khắt khe về tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo trong cho vay nói chung và trong cho vay DNNQD nói riêng được xem là việc ngân hàng quản lý quyền sở hữu, định đoạt, hay chuyển nhượng một tài sản nào đó của khách hàng. Để được các ngân hàng cấp vốn vay thì các ngân hàng cần có một đảm bảo bằng tài sản hay một hình thức đảm bảo nào đó để ngân hàng làm tin tưởng giao vốn của mình cho khách hàng vay.
Trên thực tế, cả ngân hàng lẫn khách hàng đều không muốn giải quyết các khoản nợ bằng việc xử lý các tài sản đảm bảo. Và qua hoạt động cho vay tại Chi nhánh, cho thấy trong các năm qua Chi nhánh chưa phải xử lý một khoản vay nào bằng tài sản đảm bảo. Vì vậy, thiết nghĩ tài sản đảm bảo chỉ nên xem nó là điều kiện cần trong cho vay đối với DNNQD. Tại Chi nhánh nên xem xét tạo điều kiện cho khách hàng có nhu cầu vay vốn chính đáng, lấy hiệu quả của phương án/ dự án được vay vốn, sự uy tín và thiện chí trả nợ của khách hàng làm đảm bảo nợ vay. Việc yêu cầu ràng buộc về tài sản đảm bảo xem như là biện pháp bổ sung khi thấy cần thiết. Có như vậy thì chất lượng công tác cho vay DNNQD nói riêng tại Chi nhánh mới tăng trưởng và vững chắc, thu hút được đông đảo khách hàng đến với NH. Bởi lẽ, lượng khách hàng đến với NH phản ánh được phần nào sự thành công của NH trong việc thành công của NH trong việc cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần của mình.
c. Một số nguyên nhân
Hoạt động cho vay DNNQD sở dĩ chưa có được kết quả toàn diện là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Chất lượng hoạt động Marketing tại Chi nhánh chưa cao và chưa quan tâm đến việc quảng bá và thu hút khách hàng là DNNQD đến với Chi nhánh. Trong khi trên địa bàn có hơn 10 NH khác hệ thống, chưa kể các phòng giao dịch lớn nhỏ của các NH đó. Vì vậy, sự cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng diễn ra ngày một gây gắt thì đây có thể xem là một trong những nguyên nhân cơ bản.
- Quy trình thủ tục cho vay tại Chi nhánh đối với DNNQD chưa thật sự thuận tiện cho khách hàng đến xin vay vốn NH. Mặc dù khách hàng đến xin vay vốn nhưng cần tạo cho họ sự thỏa mái thân thiện trong giao dịch, để từ đó có những ấn tượng tốt về NH và trở thành khách hàng thân thiết của NH khi họ có nhu cầu xin vay.
- Cơ sở vật chất hạ tầng, cơ sở phục vụ cho giao dịch của khách hàng tuy đã được cải tạo nhưng vẫn còn chật hẹp, chưa được khang trang, chưa thực sự tạo thỏa mái cho khách hàng trong giao dịch. Khách hàng đến xin vay chưa có được chổ ngồi nghỉ trong khi chờ đợi cán bộ làm việc, vì vậy về mặt này Chi nhánh chưa gây được ấn tượng tốt cho khách hàng.
PHẦN III
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNNQD TẠI NH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NAM.
3.1 Định hướng hoạt động và phát triển của chi nhánh trong năm 2011.
3.1.1 Về công tác huy động vốn
- Bám sát các quy định, yêu cầu quy chế điều chuyển vốn nội bộ, tập trung đẩy mạnh huy động vốn từ các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, các quỹ đầu tư, các ban quản lý… để khai thác những nguồn thu vốn có chênh lệch cao so với giá điều chuyển nội bộ để tăng thu nhập cho Chi nhánh.
- Thực hiện phân đoạn khách hàng để xác định phân công các phòng QHKH thực hiện quản lý khách hàng, xây dựng chính sách khuyến mại, chăm sóc cho phù hợp.
- Triển khai các sản phẩm huy động vốn mới kết hợp quy định lãi suất hợp lý cùng với các hình thức tặng quà, khuyến mại, phát triển và quảng bá hơn nữa các dịch vụ tiện ích cho các sản phẩm tiền gửi đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Thực hiện rà soát các khách hàng đang quan hệ tại Chi nhánh, yêu cầu thực hiện đúng cam kết chuyển tiền về BIDV. Nắm bắt kế hoạch kinh doanh năm 2011 của khách hàng để có phương án, kế hoạch huy động vốn từ nguồn thu của khách hàng.
- Thực hiện công tác giao kế hoạch và đánh giá việc thực hiện kế hoạch huy động vốn hàng tháng, đồng thời xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích động viên kịp thời đến tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác huy động vốn.
- Tăng cường công tác quảng bá thông tin phục vụ cho công tác huy động, giúp khách hàng nắm được thông tin mới nhất về sản phẩm tiền gửi Chi nhánh đang triển khai thực hiện với chi phí hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. Theo dõi thường xuyên nắm bắt kịp thời diễn biến lãi suất huy động vốn trên địa bàn để điều chỉnh chính sách huy động phù hợp.
- Tranh thủ các mối quan hệ hợp tác, tăng cường tính tiện ích, dịch vụ ưu đãi, kết hợp với các chính sách chăm sóc khách hàng thường xuyên, tư vấn kịp thời, giải quyết nhanh chóng nhất các khó khăn vướng mắt của khách hàng qua nắm bắt thông tin kịp thời của từng khách hàng để tiếp cận và đồng thời có những chính sách như áp dụng mức phí dịch vụ linh hoạt và hợp lý.
3.1.2 Về kiểm soát tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và chuyển dịch cơ cấu tín dụng.
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng, bám sát tình hình vay trả của khách hàng để có các biện pháp tích cực trong việc thu hồi nợ; tăng cho vay ngắn hạn, để có lộ trình giảm dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn/tổng dư nợ theo yêu cầu của Hội sở chính.
- Ưu tiên cho vay đối với các khách hàng có sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng, đồng thời đánh giá, rà soát hiệu quả kinh doanh cho từng khách hàng đem lại.
- Gia tăng tỷ trọng tín dụng bán lẻ trong tổng dư nợ và đồng thời phải kiểm soát rủi ro về nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh. Luôn cải tiến về loại hình, chính sách có tính cạnh tranh về tín dụng bán lẻ nhằm hấp dẫn khách hàng tăng nhanh và chiếm thị phần bán lẻ trên địa bàn có mạng lưới hoạt động của Chi nhánh.
- Phát triển cho vay xuất khẩu, nhập khẩu đảm bảo chắc chắn nguồn vốn thu hồi kiểm soát các khoản cho vay hàng xuất, năng lực khả năng thanh toán của khách hàng và các Ngân hàng nhập khẩu.
- Bám sát định hướng, chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về mở rộng và kiểm soát các khoản cho vay đối với các lĩnh vực có triển vọng hoặc tiềm ẩn rủi ro.
- Thường xuyên theo dõi, giám sát và chủ động khống chế nợ xấu, nổ lực thu hồi nợ với mục tiêu phấn đấu giảm nợ xấu <4%.
- Thường xuyên rà soát đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, tăng tối đa các tài sản của khách hàng để đảm bảo cho dư nợ vay, nâng dần tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo.
- Xây dựng lộ trình, biện pháp giải pháp cụ thể đối với việc thu nợ ngoại bảng treo.
- Một phần dư nợ kiến nghị Trung ương xử lý bằng dự phòng rủi ro.
3.1.3 Kết quả, hiệu quả kinh doanh, trích lập dự phòng rủi ro.
- Thực hiện công tác đánh giá phân tích hiệu quả công tác tín dụng huy động vốn dịch vụ… hằng tháng để có các chỉ đạo điều hành phù hợp, kịp thời theo hướng đạt hiệu quả và tối ưu hóa lợi nhuận cao, kinh doanh cao nhất của Chi nhánh.
- Thực hiện đúng các quy định và định mức về quản lý thu chi tài chính, tiết kiệm chi phí quản lý công vụ theo kế hoạch đăng ký với Hội sở chính, hoàn thành nghĩa vụ với Ngân hàng nhà nước.
- Tiến hành phân loại nợ, trích dự phòng rủi ro theo đúng quy định của Trung ương.
3.2 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay DNNQD tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.
3.2.1 Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing
Do hoạt động trên địa bàn nhỏ hẹp lại có nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt động nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra gây gắt. Do đó hoạt động Marketing phải được Chi nhánh quan tâm và phát triển hơn nữa. Hiện nay, tại Chi nhánh, hoạt động này được giao cho phòng QHKH phụ trách, chưa có phòng chuyên đề và con người chuyên mảng công tác này. Vì vậy hiệu quả của hoạt động còn thấp chưa phát huy được thế mạnh của Chi nhánh. Trong thời gian tới cần có một bộ phận hoặc phòng chuyên trách riêng về mảng Marketing cho hoạt động của Chi nhánh. Đây là xu hướng tất yếu của một Chi nhánh trong thời gian tới, và đặc biệt phù hợp đối với một Chi nhánh lớn trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và phát triển Tỉnh quảng Nam.
3.2.2 Cải thiện quy trình thủ tục cho vay đối với DNNQD
Khi các DNNQD đến ngân hàng xin vay vốn là lúc mà doanh nghiệp thực sự cần đến khoản tiền mà doanh nghiệp xin vay ngân hàng. Ở đây tính thời điểm của khoản xin vay được thể hiện khá rõ ràng, vì vậy đáp ứng được các nhu cầu này của các DNNQD càng nhanh gọn thì còn để lại ấn tượng tốt cho khách hàng và đây cũng là một điểm mà các ngân hàng thường quan tâm tới để tạo thế mạnh cạnh tranh cho vay đối với DNNQD nói riêng và khách hàng đến xin vay vốn nói chung. Thời gian nhận được vốn vay được khách hàng quan tâm đến nhưng không chỉ có vậy, mà khách hàng còn quan tâm đến nhiều yếu tố khác nữa như: lãi suất áp dụng, phương thức hoàn trả, tài sản đảm bảo, các điều kiện quy tắc khác...
Nhìn chung tất cả các yếu tố đó đem lại cho các DNNQD sự thuận tiện, nhanh chóng bao nhiêu thì sự thắng lợi trong việc thu hút khách hàng của ngân hàng đó càng trở nên gần hơn. Vì vậy, Chi nhánh cần phối hợp với các Chi nhánh khác cùng hệ thống và Hội sở chính xây dựng một quy trình thủ tục cho vay đối với DNNQD hợp lý hơn nữa. Cụ thể cần xây dựng một quy trình thủ tục đảm bảo một số tiêu chuẩn sau:
- Giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết.
- Tạo cho khách hàng sự thuận tiện, thỏa mái nhất trong việc giao dịch với ngân hàng.
- Hổ trợ và giúp đở khách hàng trong suốt quá trình giao dịch với ngân hàng.
- Chú trọng đến việc tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng trong đó vấn đề thời gian cần được tối giảm hóa để nhanh chóng đáp ứng được khách hàng.
Và đặc biệt Chi nhánh cũng cần xin phép NH Đầu tư và phát triển Việt Nam để nâng cao tính chủ động của Chi nhánh trong hoạt động cho vay của DNNQD, từ đó Chi nhánh có thể chủ động sáng tạo trong những trường hợp cụ thể, đem lại sự thỏa mãn cao cho khách hàng.
3.2.3 Phát triển mạnh dịch vụ và khai thác các sản phẩm dịch vụ
- Đẩy mạnh dịch vụ mới theo lộ trình của toàn ngành, chủ động nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh. Đẩy mạnh công tác thu dịch vụ thông qua chương trình quảng cáo, khuyến mại dịch vụ ngân hàng của BIDV.
- Khai thác tối đa dịch vụ ròng từ các sản phẩm dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, ngân quỹ,... Và thực hiện giao kế hoạch chi tiết từng dòng sản phẩm dịch vụ, theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong Chi nhánh. Gắn trách nhiệm và các quyền lợi với việc hoàn thành kế hoạch dịch vụ.
- Tăng cường tính chủ động phân cấp ủy quyền các phòng nghiệp vụ, đảm bảo tách biệt nhiệm vụ và quyền hạn giữa các cá nhân, bộ phận quản lý các sản phẩm dịch vụ. Xây dựng được các cơ chế khuyến khích khen thưởng động viên kịp thời các cán bộ có thành tích trong công tác dịch vụ.
- Thường xuyên cập nhập những thay đổi về sản phẩm dịch vụ, sử dụng thành thạo phần mềm hổ trợ công tác thu phí theo các văn bản chỉ đạo của phòng đào tạo cán bộ thực hiện công tác dịch vụ một cách chuyên sâu. Thành lập bộ phận tiếp xúc khách hàng có hiểu biết sâu về các sản phẩm dịch vụ để nắm bắt thông tin khách hàng, hướng dẫn thủ tục cho khách hàng...
- Bám sát lộ trình hiện đại hóa thu ngân sách nhà nước của của kho bạc nhà nước Quảng Nam để triển khai thực hiện thu ngân sách nhà nước của ngân hàng.
- Tích cực tiếp cận giới thiệu, bám chéo các sản phẩm bảo hiểm của công ty Bic để vừa thực hiện tốt chỉ tiêu doanh thu khai thác phí bảo hiểm vừa có thể tăng thu phí dịch vụ.
- Tạo hình ảnh tốt về BIDV thông qua phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
3.2.4 Phải theo kịp xu thế phát triển công nghệ ngân hàng
- Nghiên cứu xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng chung cho các báo cáo thông tin từ các tổ chức tín dụng, Chi nhánh tổ chức tín dụng thành một hệ thống, chuẩn mực chung. Hiện nay, tùy theo việc áp dụng công nghệ của từng tổ chức tín dụng mà có nhiều chương trình báo cáo khác nhau thậm chí có báo cáo bằng văn bản, nên chưa đảm bảo chuẩn chung và không chính xác đối với thông tin đầu vào.
- Nâng cấp sớm một số chương trình phần mềm phục vụ kiểm tra thông tin đầu vào, so sánh đối chiếu, xử lý thông tin trước khi cập nhập chương trình tự động trả lời thông tin, đổi mới chương trình phân tích xếp loại tín dụng doanh nghiệp, chương trình thu phí dịch vụ thông tin, chương trình theo dõi việc báo cáo thông tin của các tổ chức thông tin cho phù hợp với thực tiễn.
- Trên cơ sở ứng dụng phần mềm trong hệ thống để hổ trợ cho các phòng nghiệp vụ trong tác nghiệp và phục vụ cho việc quản trị điều hành một cách nhanh chóng.
- Trang bị mới và đầy đủ số lượng máy tính để đáp ứng công nghệ mới thay thế một số máy lạc hậu đặc biệt là máy chủ và hệ thống đường truyền dữ liệu.
- Đào tạo đội ngũ chuyên viên giỏi công nghệ thông tin, trang bị những kiến thức cơ bản về vận hành, sử dụng công nghệ tiên tiến.
- Trong xu thế đổi mới hệ thống ngân hàng ở nước ta hiện nay, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là một yêu cầu lớn và cần thiết đối với bất cứ một ngân hàng thương mại nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài. Chi nhánh cũng không nằm ngoài xu thế đó, luôn phải tiếp cận nhanh công nghệ ngân hàng hiện đại, đổi mới công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian các quy trình nghiệp vụ, hoàn thành khối lượng công việc ngày càng nhanh chóng; đồng thời từ đó hoàn thành và phát triển thêm sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng cụ thể:
+ Hiện đại hóa công tác thanh toán: Chi nhánh đẩy mạnh các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nhằm mục tiêu thu hút các thành phần kinh tế đến giao dịch với ngân hàng. Chi nhánh có thể phát triển các sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Và việc khách hàng trả nợ ngân hàng cũng dễ dàng hơn thông qua khấu trừ vào tài khoản mà không cần phải đến ngân hàng nhiều lần.
+ Trang bị cơ sở vật chất và công nghệ thông tin để khách hàng thấy được tính hiện đại của ngân hàng. Cụ thể trang bị các loại máy tính, máy móc thanh toán ở trụ sở giao dịch, quầy giao dịch phù hợp cho giao tiếp. Ngoài việc mua sắm sửa chữa các thiết bị cơ sở vật chất củ hay hư hỏng Chi nhánh cũng nên quan tâm chú ý đến cách bố trí hình ảnh, áp phíp nhằm tạo ra một không gian hài hòa, tạo nên một sự thỏa mái và tiện nghi cho khách hàng. Vì các khách hàng đến làm thủ tục vay vốn cũng như thanh toán các khoản vay thường có một khoản thời gian đợi chờ không phải là ít. Để giúp cho khách hàng cảm thấy thỏa mái, không sốt ruột trong lúc chờ đợi, Chi nhánh có thể bố trí không gian tiếp khách với các tờ quảng cáo về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng với những hình ảnh sôi động, ấn tượng. Bên cạnh đó, khách hàng có thể theo dõi thông tin trên các báo tạp chí hoặc các tờ tin tức về hoạt động của Chi nhánh, các sản phẩm dịch vụ mà Chi nhánh đang cung cấp.
3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Giải pháp mang tính truyền thống này luôn được đặt ra, nhất là trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập mạnh như hiện nay. Bởi lẽ, cán bộ tín dụng là những người trực tiếp làm việc với khách hàng, trực tiếp thẩm định hồ sơ vay vốn, là người ảnh hưởng lớn đến việc khách hàng có được vay vốn hay không. Vì thế có thể nói để mở rộng cho vay vai trò của đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng mang tính chất quyết định.
Cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng, nắm rõ bản chất của từng phương thức cho vay, lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định cho vay, từ đó để có được những quyết định về hình thức cho vay và lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Để đạt được mục tiêu này Chi nhánh cần đẩy mạnh chương trình thi đua rèn luyện và nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng nói riêng và cán bộ toàn Chi nhánh nói chung. Thông qua việc thường xuyên tổ chức các hội thi như hội thi thể thao, hội thi kiến thức ngân hàng, hội thi văn nghệ...nhằm khuyến khích các cán bộ thực hiện tốt công việc của họ, đặc biệt chú ý đến công tác khen thưởng cũng như các chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho những thành tích lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên. Đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên trau dồi kiến thức chuyên môn, học tập để nâng cao trình độ và những sáng kiến trong lao động. Xây dựng Chi nhánh BIDV- Quảng Nam thành một Chi nhánh mạnh so với các Chi nhánh của các NHTM khác.
3.2.6 Hoàn thiện chính sách tín dụng
Ngay từ đầu năm 2011, BIDV đã ban hành văn bản chỉ đạo hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống, theo đó tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh năm 2011 không quá 19%. Hoàn thiện chính sách tín dụng theo các nguyên tắc:
- Chỉ tăng trưởng tín dụng khi huy động được nguồn vốn và tỷ lệ an toàn được đảm bảo.
- Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, gắn công tác tín dụng với nhiệm vụ huy động vốn, việc cấp tín dụng cho khách hàng phải nhằm phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.
- Tập trung ưu tiên vốn phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp nông thôn, nông thôn xuất khẩu, công nghiệp hổ trợ...
- Kiểm soát chặt chẽ cho vay nhập khẩu, chỉ cho vay đối với các mặt hàng thiết yếu.
Trong đó, chính sách lãi suất cho vay đối với DNNQD phải linh hoạt hơn nhằm thu hút các DNDQD đến vay vốn và tạo sự cạnh tranh đối với các NHTM trên địa bàn.
Các phương thức cho vay đối với DNNQD cần phải đa dạng hơn phù hợp với nhu cầu vay vốn của DNNQD.
3.3 Một số đề xuất kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ
- Tiềm năng để các NH đẩy mạnh cho vay đối với các DNNQD là rất lớn. Tuy nhiên để đưa các sản phẩm dịch vụ, tiện ích của NH đến được với khách hàng, chỉ sợ nổ lực của bản thân các ngân hàng là không đủ, mà cần có sự chỉ đạo hổ trợ từ Chính phủ, các bộ, ngành và UBNN các cấp, cụ thể đối với các NHTM cần cải cách thủ tục hành chính mạnh mẽ, hướng tới sự đơn giản thuận tiện dễ hiểu song vẫn đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Tăng cường tuyên truyền quảng bá cho hoạt động về lĩnh vực cho vay DNNQD, có chiến lược và chính sách khuyến khích khách hàng hấp dẫn.
- Hiện nay, khó khăn lớn nhất đối với DNNQD khi đi vay là đáp ứng được các điều kiện khi vay vốn, như tài sản thế chấp thường chưa hợp pháp theo quy định của pháp luật, nhất là thế chấp bằng bất động sản (nhà, đất). Đặc biệt là các thủ tục pháp lý trong trường hợp NH phải phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay, trong khi đó các thị trường về bất động sản và cầm cố chưa hình thành... Do đó, Chính phủ, các bộ ngành và UBNN các cấp cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách để hổ trợ cho hoạt động ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho vay DNNQD nói riêng trong quá trình hoạt động.
- Việc ban hành những quy định, những điều luật cần có sự thảo luận giữa Chính phủ và các tổ chức tín dụng nhằm xây dựng một môi trường pháp lý ổn định tạo thuận lợi cho tổ chức tín dụng trong hoạt động của mình. Chính sự ổn định vĩ mô này là tiền đề tốt cho mọi hoạt động của nền kinh tế nói chung cũng như hoạt động cho vay DNNQD nói riêng của các tổ chức tín dụng.
3.3.2 Kiến nghị với NHNN và các cơ quan chức năng
- NHNN là cầu nối thường xuyên cho các tổ chức tín dụng và Chính phủ. Vì vậy NHNN cần bám sát thực tiễn hoạt động của các tổ chức tín dụng hơn nữa, để kịp thời có những điều chỉnh trong cơ chế chính sách và trình chính sách phê duyệt nhằm thay đổi những bất hợp lý phát sinh trong hoạt động thực tiễn của các tổ chức tín dụng (các NHTM).
- Hiện nay, nhu cầu vay vốn của các DNNQD là rất lớn. Điều kiện đầu tiên mà các tổ chức kinh tế, cá nhân phải thỏa mãn để được xin vay là phải có tài sản thế chấp, tài sản bảo đảm, một trong những tài sản thường để lựa chọn thế chấp đó là quyền sử dụng đất và nhà ở. Vì vậy, để tạo diều kiện cho việc xin vay và việc giải ngân vốn vay của ngân hàng được thực hiện nhanh chóng yêu cầu các cơ quan chức năng có liên quan giải quyết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà trong thời gian sớm nhất tạo điều kiện cho khách hàng xin vay hoàn thành thủ tục vay, đồng thời phải có biện pháp quản lý, tránh hiện tượng làm giả làm sai gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Ngoài ra, Chính quyền địa phương nên tăng cường giúp đở ngân hàng thông qua việc triển khai kịp thời những chủ trương kế hoạch chương trình phát triển kinh tế của địa phương, đẩy mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mặt nước, quyền sở hữu tài sản... tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn thế chấp cho ngân hàng theo đúng quy định pháp luật.
- Chính quyền cần quan tâm hổ trợ công tác thu hồi nợ ngân hàng đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình có khả năng trả nợ nhưng không trả đúng kỳ hạn.
3.3.3 Kiến nghị đối với Chi nhánh BIDV - Quảng Nam
Ngân hàng cần chủ động có những kế hoạch cụ thể nhằm mở rộng hoạt động cho vay DNNQD. Cần đầu tư chú trọng vào việc nghiên cứu mở rộng các sản phẩm hiện có trên thị trường, tìm hiểu các nhu cầu mới của khách hàng để tìm ra các sản phẩm nhằm thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu đó của khách hàng.
Về phía Chi nhánh cần tăng cường sự phối hợp với các Chi nhánh khác cùng hệ thống BIDV để có những hoạt động quảng bá giới thiệu sản phẩm cho vay DNNQD. Đồng thời xin phép ngân hàng cấp trên cho Chi nhánh thêm quyền chủ động sáng tạo trong kinh doanh để Chi nhánh có thể xây dựng cho mình được những sản phẩm đặc trưng mang dấu ấn của Chi nhánh.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn hội nhập cùng kinh tế khu vực và thế giới, công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đang ở cao trào. Vai trò các NHTM còn được nâng cao, quá trình phát triển các loại hình kinh tế nước ta trong giai đoạn mở rộng. Và đang mở ra một hướng đi tốt đẹp, nhưng phần lớn là các doanh nghiệp, tập đoàn còn nhỏ, năng lực tài chính chưa cao, trong đó thành phần kinh tế DNNQD chiếm tỷ trọng khá lớn, vì vậy vai trò của các NHTM ngày càng quan trọng hơn.
Từ những phân tích ở phần trước cho ta thấy sự tồn tại và phát triển kinh tế DNNQD là một tất yếu khách quan. Nó là một bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường bởi sự ra đời và phát triển của nó không chỉ là sự phù hợp với xu thế phát triển kinh tế ở nước ta mà còn góp phần to lớn làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế.
Để hoạt động kinh doanh của khu vực này được hiệu quả thì ngân hàng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Với chức năng là trung gian tài chính NH huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và đầu tư cho các đơn vị còn thiếu vốn. Vì vậy, NH chính là nơi hổ trợ vốn tốt nhất cho các DNNQD.
Tuy nhiên thực trạng hoạt động tín dụng nói chung và cho vay DNNQD nói riêng tại Chi nhánh BIDV - Quảng Nam vẫn còn hạn chế nhất là trong điều kiện cạnh tranh gây gắt giữa các ngân hàng như hiện nay thì việc mở rộng hoạt động này phải được các ngân hàng chú
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kilo60 .doc