Tài liệu Đề tài Giá trị của nội soi siêu âm trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng: Nhân 30 bệnh nhân được phẫu thuật cắt trực tràng tại Bệnh viện Bình Dân 01/2017–07/2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 80
GIÁ TRỊ CỦA NỘI SOI SIÊU ÂM TRONG ĐÁNH GIÁ
GIAI ĐOẠN UNG THƯ TRỰC TRÀNG: NHÂN 30 BỆNH NHÂN
ĐƯỢC PHẪU THUẬT CẮT TRỰC TRÀNG TẠI BV BÌNH DÂN
01/2017 – 07/2017
Tạ Văn Ngọc Đức*, Nguyễn Ngọc Tuấn*, Trần Quang Trình*, Nguyễn Khôi*, Nguyễn Văn Hùng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng là bệnh lý ngoại khoa thường gặp ở Việt Nam cũng như các nước trên
thế giới, là loại ung thư thường gặp thứ 3 ở các nước phát triển. Chẩn đoán chính xác giai đoạn ung thư trực
tràng trước phẫu thuật là yếu tố quyết định để lên kế hoạch điều trị tối ưu cho bệnh nhân và tiên lượng khả năng
ung thư trực tràng tái phát.
Mục tiêu: Đánh giá vai trò và giá trị của nội soi siêu âm (EUS) trong chẩn đoán giai đoạn của ung thư trực
tràng bằng độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác so với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nh...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 270 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giá trị của nội soi siêu âm trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng: Nhân 30 bệnh nhân được phẫu thuật cắt trực tràng tại Bệnh viện Bình Dân 01/2017–07/2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 80
GIÁ TRỊ CỦA NỘI SOI SIÊU ÂM TRONG ĐÁNH GIÁ
GIAI ĐOẠN UNG THƯ TRỰC TRÀNG: NHÂN 30 BỆNH NHÂN
ĐƯỢC PHẪU THUẬT CẮT TRỰC TRÀNG TẠI BV BÌNH DÂN
01/2017 – 07/2017
Tạ Văn Ngọc Đức*, Nguyễn Ngọc Tuấn*, Trần Quang Trình*, Nguyễn Khôi*, Nguyễn Văn Hùng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng là bệnh lý ngoại khoa thường gặp ở Việt Nam cũng như các nước trên
thế giới, là loại ung thư thường gặp thứ 3 ở các nước phát triển. Chẩn đoán chính xác giai đoạn ung thư trực
tràng trước phẫu thuật là yếu tố quyết định để lên kế hoạch điều trị tối ưu cho bệnh nhân và tiên lượng khả năng
ung thư trực tràng tái phát.
Mục tiêu: Đánh giá vai trò và giá trị của nội soi siêu âm (EUS) trong chẩn đoán giai đoạn của ung thư trực
tràng bằng độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác so với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật cắt trực tràng
tại BV Bình Dân từ tháng 01/2017 – 07/2017 với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả nghiên cứu: Tuổi: nhỏ nhất 39 tuổi, lớn nhất 86 tuổi, trung bình 62,8 ± 13,7 tuổi. Giới tính: có 20
nam và 10 nữ trong nghiên cứu. Phương pháp phẫu thuật: 14 bệnh nhân được cắt – nối trực tràng, 12 bệnh nhân
được làm phẫu thuật Miles, 4 bệnh nhân được làm phẫu thuật Hartmann. Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác
của EUS trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng: Khảo sát yếu tố T so sánh với kết quả phẫu thuật: độ nhạy
73,33%, độ đặc hiệu 85,38%, độ chính xác 88,88%. Khảo sát yếu tố T so sánh với kết quả giải phẫu bệnh: độ nhạy
96,15%, độ đặc hiệu 96,46%, độ chính xác 93,33%. Khảo sát yếu tố N so sánh với kết quả phẫu thuật: độ nhạy
84,2%, độ đặc hiệu 86,35%, độ chính xác 91,1%. Khảo sát yếu tố N so sánh với kết quả giải phẫu bệnh: độ nhạy
85,04%, độ đặc hiệu 88,04%, độ chính xác 91,1%.
Kết luận: Nội soi siêu âm (EUS) có vai trò quan trọng trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng với độ
nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác tương đối cao.
Từ khóa: Nội soi siêu âm, ung thư trực tràng
ABSTRACT
EVALUATE THE ROLE AND THE VALUE OF ENDOSCOPIC ULTRASOUND (EUS) IN STAGING OF
RECTAL CANCER: FROM 30 PATIENTS IN BINH DAN HOSPITAL 01/2017 – 07/2017
Ta Van Ngoc Duc, Nguyen Ngoc Tuan, Tran Quang Trinh, Nguyen Khoi, Nguyen Van Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 80 - 85
Background: Colorectal cancer is the third most cancer in women and the fourth most common cancer in
men worldwide. An accurate preoperative staging of rectal cancer is crucial in planning the optimal treatment and
is the strongest predictor for recurrence.
Objective: To evaluate the role and the value of endoscopic ultrasound (EUS) in staging of rectal cancer by
sensitivity, specificity, accuracy rate compare with postoperative pathology.
Methods and materials: Methods: case series report. Materials: 30 patients rectal cancer was performed
* Khoa nội soi tiêu hóa, Bệnh viện Bình Dân.
Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Ngọc Tuấn ĐT: 0903809279 Email: nguyenngoctuan62@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 81
rectal resection procedure in Binh Dan Hospital from 01/2017 – 07/2017.
Results: Ages: youngest 39 years old, oldest 86 years old, average 62.8 ± 13.7 (20 men and 10 women).
Surgery: 14 anterior resections, 12 abdominoperineal resection (APR procedure or Miles operation), 4 Hartmann
procedure. The sensitivity, specificity, accuracy rate of EUS in staging of rectal cancer: T staging vs surgery:
sensitivity 73.33%, specificity 85.38%, accuracy 88.88%. T staging vs pathology: sensitivity 96.15%, specificity
96.46%, accuracy 93.33%. N staging vs surgery: sensitivity 84.2%, specificity 86.35% accuracy 91.1%. N
staging vs pathology: sensitivity 85.04%, specificity 88.04%, accuracy 91.1%.
Conclusion: EUS has an important role in staging of rectal cancer with high sensitivity, specificity,
accuracy rate.
Key words: Endoscopic ultrasound, colorectal cancer
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư đại trực tràng là bệnh lý ngoại khoa
thường gặp ở Việt Nam cũng như các nước trên
thế giới, là loại ung thư thường gặp thứ 3 ở các
nước phát triển(6,10,11). Ở Châu Âu, ung thư trực
tràng có tỉ lệ bệnh mới mắc chiếm 35% tổng số
bệnh ung thư đại trực tràng (15 – 25/100.000 dân
mỗi năm)(6,9,10,11). Chẩn đoán chính xác giai đoạn
ung thư trực tràng trước phẫu thuật là yếu tố
quyết định để lên kế hoạch điều trị tối ưu cho
bệnh nhân và tiên lượng khả năng ung thư trực
tràng tái phát(6,10,11).
Hiệu quả của phẫu thuật triệt căn điều trị
bệnh phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư trực
tràng, tỉ lệ sống 5 năm ở bệnh nhân giai đoạn
sớm (giai đoạn 0 – 1) là 85 – 90% và ở bệnh nhân
giai đoạn trễ (giai đoạn 4) là 8 – 9%(11).
CT scan, MRI có độ chính xác trong chẩn
đoán mức độ xâm lấn của ung thư trực tràng là
65 – 75% và trong di căn hạch là 75 – 85%(2,5,6,8,10,12).
Nội soi siêu âm (Endoscopic UltraSound –
EUS) có độ chính xác trong chẩn đoán mức độ
xâm lấn của ung thư trực tràng là 80 – 95% và
trong di căn hạch 70 – 85%(3,4,6,8,9,10,12).
Các nghiên cứu ở Việt Nam về nội soi siêu
âm còn ít. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này
nhằm mục tiêu:
Đánh giá vai trò và giá trị của nội soi siêu
âm (EUS) trong chẩn đoán giai đoạn của ung
thư trực tràng bằng độ nhạy, độ đặc hiệu và
độ chính xác so với kết quả giải phẫu bệnh sau
phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
30 bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu
thuật cắt trực tràng tại BV Bình Dân từ tháng
01/2017 – 07/2017.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Có chẩn đoán giải phẫu bệnh trước phẫu
thuật và sau phẫu thuật là ung thư trực tràng
nguyên phát.
Được thực hiện nội soi siêu âm trực tràng.
Được phẫu thuật cắt trực tràng tại BV
Bình Dân.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đáp ứng tiêu chuẩn
lựa chọn.
Bệnh nhân đã được điều trị ung thư trực
tràng trước đó: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Xử lí các số liệu
Số liệu thu thập được bằng phần mềm
SPSS 20.0.
Cách tính độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác
của siêu âm nội soi đánh giá giai đoạn khối u
trực tràng trong nghiên cứu như sau:
Độ nhạy = (số dương tính thật)/(số dương
tính thật + số âm tính giả) x 100%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 82
Độ đặc hiệu = (số âm tính thật)/(số âm tính
thật + số dương tính giả) x 100%.
Độ chính xác = (số dương tính thật + số âm
tính thật)/(tổng số bệnh nhân) x 100%.
Vật liệu
Hệ thống máy nội soi siêu âm Olympus.
Bộ nguồn sáng và xử lí hình ảnh EVIS
EXERA III CLV – 190.
Bộ nguồn sóng siêu âm EVIS EU – ME 2.
Hình 1. Hệ thống máy nội soi siêu âm Olympus.
Ống nội soi siêu âm Radial: GF – UE160 –
AL5 cho hình ảnh siêu âm 360 độ, với các tần
số siêu âm 5 Mhz, 6 Mhz, 7.5 Mhz, 10 Mhz và
12 Mhz.
Hình 2. Ống nội soi siêu âm Radial.
EUS miniprobe UM – DP20 – 25R: Đầu dò
siêu âm được đưa vào kênh thao tác của ống soi
đại trực tràng, tiếp cận với khối u trực tràng để
khảo sát, cho hình ảnh 360 độ. Với tần số siêu âm
20 Mhz, EUS miniprobe thường được sử dụng
để khảo sát các khối u trực tràng giai đoạn sớm
Tis – T1 – T2.
Hình 3. EUS miniprobe.
Kỹ thuật
Bệnh nhân được chuẩn bị trực tràng sạch
trước khi nội soi siêu âm.
Bệnh nhân nằm nghiêng (T), có thể dùng
thuốc an thần tiền mê (midazolam + sufentanil).
Nong hậu môn bệnh nhân, đưa ống nội soi
siêu âm vào trực tràng đến khối u trực tràng và
lên phía trên khối u nếu ống soi qua được. Bơm
nước căng bóng siêu âm. Tiến hành siêu âm
đánh giá khối u, hạch di căn từ phía trên khối u
(nếu ống soi qua được) đến khối u, đoạn trực
tràng phía dưới khối u và cơ vòng hậu môn.
Các dữ liệu cần đánh giá: % khối u chiếm
chu vi lòng trực tràng, mức độ xâm lấn khối u
(T1 – T4a – T4b), các cơ quan lân cận bị khối u
xâm lấn (bàng quang, tuyến tiền liệt, tử cung, cơ
vòng hậu môn), hạch di căn cạnh trực tràng.
Hình ảnh nội soi siêu âm thành trực tràng
bình thường: bao gồm 5 lớp từ trong ra ngoài(1).
Lớp 1 (lớp tăng âm đầu tiên): giao diện giữa
balloon ống nội soi siêu âm với lớp niêm mạc.
Lớp 2 (lớp giảm âm đầu tiên): lớp niêm mạc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 83
và cơ niêm.
Hình 4. Hình ảnh nội soi siêu âm thành trực tràng
bình thường
Lớp 3 (lớp tăng âm thứ 2): lớp dưới
niêm mạc.
Lớp 4 (lớp giảm âm thứ 2): lớp cơ trực tràng.
Lớp 5 (lớp tăng âm thứ 3): lớp thanh mạc hay
lớp mỡ bao quanh trực tràng.
KẾT QUẢ
Độ tuổi và giới tính
Tuổi: nhỏ nhất 39 tuổi, lớn nhất 86 tuổi, trung
bình 62,8 ± 13,7 tuổi.
Giới tính: có 20 nam và 10 nữ trong
nghiên cứu.
Bảng 1. Bảng phân bố độ tuổi và giới tính bệnh nhân
trong nghiên cứu
Nhóm tuổi Giới tính
Nam Nữ Tổng số
< 40 tuổi 1 0 1
40 - 60 tuổi 8 4 12
> 60 tuổi 11 6 17
Tổng số 20 10 30
Đặc điểm khối u trực tràng
Bảng 2. Bảng phân bố giải phẫu bệnh và vị trí khối u
trực tràng trong nghiên cứu
Giải phẫu bệnh khối u Vị trí khối u Tổng
số 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới
Carcinoma tuyến biệt
hóa tốt
3 4 5 12
Carcinoma tuyến biệt
hóa vừa
3 5 8 16
Carcinoma tuyến biệt
hóa kém
0 1 1 2
Tổng số 6 10 14 30
Phương pháp phẫu thuật
Bảng 3. Bảng phân bố vị trí khối u và phương pháp
phẫu thuật.
Phương pháp
phẫu thuật
Vị trí khối u Tổng số
1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới
Cắt – nối 4 9 1 14
PT Miles 0 0 12 12
PT Hartmann 2 1 1 4
Tổng số 6 10 14 30
Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của EUS
trong đánh giá yếu tố T
So sánh với kết quả phẫu thuật
Bảng 4. Bảng kết quả EUS đánh giá yếu tố T so sánh
với kết quả phẫu thuật.
Kết quả phẫu
thuật
EUS
Độ nhạy
(%)
Độ đặc
hiệu
(%)
Độ
chính
xác (%)
Giai
đoạn
Số TH T3 T4a T4b
T3 4 3 1 0 75 96,15 93,33
T4a 20 1 19 0 95 60 83,33
T4b 6 0 3 3 50 100 90
Tổng số 30 4 23 3 73,33 85,38 88,88
So sánh với kết quả giải phẫu bệnh
Bảng 5. Bảng kết quả EUS đánh giá yếu tố T so sánh
với kết quả giải phẫu bệnh.
Kết quả giải
phẫu bệnh
EUS
Độ
nhạy
(%)
Độ đặc
hiệu (%)
Độ
chính
xác (%)
Giai đoạn Số TH T3 T4a T4b
T3 3 3 0 0 100 96,3 96,66
T4a 26 1 23 2 88,46 100 90
T4b 1 0 0 1 100 93,1 93,33
Tổng số 30 4 23 3 96,15 96,46 93,33
Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của EUS
trong đánh giá yếu tố N
So sánh với kết quả phẫu thuật
Bảng 6. Bảng kết quả EUS đánh giá yếu tố N so sánh
với kết quả phẫu thuật.
Kết quả phẫu
thuật
EUS
Độ
nhạy
(%)
Độ đặc
hiệu
(%)
Độ
chính
xác (%)
Giai đoạn Số TH N0 N1 N2
N0 1 1 0 0 100 96,55 96,66
N1 22 1 21 0 95,45 62,5 86,66
N2 7 0 3 4 57,14 100 90
Tổng số 30 2 24 4 84,2 86,35 91,1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 84
So sánh với kết quả giải phẫu bệnh
Bảng 7. Bảng kết quả EUS đánh giá yếu tố N so sánh
với kết quả giải phẫu bệnh.
Kết quả giải phẫu
bệnh
EUS
Độ
nhạy
(%)
Độ đặc
hiệu
(%)
Độ
chính
xác (%) Giai đoạn Số TH N0 N1 N2
N0 1 1 0 0 100 96,55 96,66
N1 26 1 23 2 88,46 75 86,66
N2 3 0 1 2 66,66 92,59 90
Tổng số 30 2 24 4 85,04 88,04 91,1
BÀN LUẬN
Độ tuổi - giới tính: Trong nghiên cứu của
chúng tôi, số bệnh nhân nam gấp đôi số bệnh
nhân nữ, và nhiều ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi (>
60 tuổi). Kết quả này tương tự với các nghiên
cứu khác trên thế giới(10,11).
Đặc điểm khối u trực tràng: Bệnh nhân u
trực tràng 1/3 dưới chiếm đa số (46,6% bệnh
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi), do vậy
một số tác giả trên thế giới trước đây có thể nội
soi siêu âm trực tràng đánh giá khối u trực tràng
bằng bằng ống soi cứng(7).
Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu có ung
thư trực tràng ở giai đoạn T4 (gần 90%), như vậy
bệnh nhân ung thư trực tràng ở nước ta thường
đi khám bệnh ở giai đoạn trễ. So với nghiên cứu
của tác giả Orhan Kocaman, tỉ lệ bệnh nhân ung
thư trực tràng ở giai đoạn T2 là 30%, ở giai đoạn
T3 là 44% và ở giai đoạn T4 là 22%(10).
Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của EUS
trong đánh giá yếu tố T:
So với kết quả phẫu thuật: Độ nhạy, độ đặc
hiệu, độ chính xác của EUS đánh giá yếu tố T
trong nghiên cứu của chúng tôi (73 – 88%) còn
thấp hơn các tác giả trên thế giới(3,4,6,8,9,10,12) là do
các tác giả chỉ đánh giá giai đoạn T4 chung, còn
chúng tôi áp dụng bảng phân độ TNM ung thư
đại trực tràng của Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ 2009
phân độ T4 ra làm T4a và T4b(7), chúng tôi có 3
bệnh nhân đánh giá T4a nhưng kết quả phẫu
thuật là T4b.
So với kết quả giải phẫu bệnh: Độ nhạy, độ
đặc hiệu, độ chính xác của EUS đánh giá yếu tố T
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn khi so
với kết quả phẫu thuật là do:
5 bệnh nhân kết quả phẫu thuật là T4b,
nhưng bệnh phẩm chỉ là trực tràng mà không có
cơ quan bị khối u trực tràng dính hay xâm lấn
vào, nên kết quả giải phẫu bệnh là T4a.
1 bệnh nhân kết quả phẫu thuật là T4b, bệnh
nhân này được phẫu thuật Miles, bệnh phẩm có
cơ thắt hậu môn bị ung thư trực tràng xâm lấn,
nên duy nhất trong nghiên cứu kết quả giải phẫu
bệnh là T4b.
Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của EUS
trong đánh giá yếu tố N:
Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của EUS
trong đánh giá yếu tố N trong nghiên cứu của
chúng tôi khi so với kết quả phẫu thuật và giải
phẫu bệnh gần bằng nhau (84 – 91%) và cũng
tương tự với các tác giả trên thế giới(2,3,4,6,8,9,10,12).
Một số tác giả trên thế giới làm EUS – FNA các
hạch di căn cạnh trực tràng để tăng độ chính xác
trong chẩn đoán hạch di căn(2,4,9,12).
Chúng tôi có 1 bệnh nhân EUS đánh giá
không thấy hạch di căn (N0), nhưng kết quả
phẫu thuật và giải phẫu bệnh là N1 là do khối u
trực tràng làm hẹp lòng trực tràng, không đưa
ống soi lên cao qua khối u được, chỉ siêu âm
đánh giá trực tràng từ đoạn khối u trở xuống
ống hậu môn nên không phát hiện được hạch di
căn phía trên khối u.
Hiện nay, việc đánh giá chính xác giai đoạn
ung thư trực tràng có vai trò quan trọng trong
việc phẫu thuật có giữ lại cơ vòng hậu môn và
lựa chọn các phương pháp điều trị hỗ trợ. Đánh
giá giai đoạn ung thư cần kết hợp thăm khám
lâm sàng với CT scan, MRI và EUS. EUS ngày
càng được áp dụng nhiều để xác định mức độ
xâm lấn tại chỗ của ung thư trực tràng. CT scan
đánh giá rất tốt di căn xa và xâm lấn vào các cơ
quan lân cận trực tràng nhưng không phân biệt
được các lớp của thành trực tràng. EUS được lựa
chọn để đánh giá ung thư xâm lấn tại chỗ thành
trực tràng(10,11,12).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 85
KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi độ nhạy, độ
đặc hiệu, độ chính xác của EUS trong đánh giá
yếu tố T và yếu tố N của bệnh nhân ung thư trực
tràng tương đối cao: thấp nhất là 85,04% và cao
nhất là 96,46%. Ngày nay, EUS là phương pháp
được lựa chọn để đánh giá mức độ xâm lấn tại
chỗ của ung thư trực tràng với độ chính xác cao,
giúp vạch chiến lược điều trị cho bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akahoshi K (2012). Radial Endoscopic ultrasonography. In:
Akahoshi K. Practical handbook of endoscopic ultrasonography, 1st
ed, Springer: pp. 215-267.
2. Azzopardi N (2013). Endoscopic Ultrasound in the staging of
gastrointestinal luminal malignancies. Malta Medical Journal,
25 (2): pp. 9-14.
3. Badea R, Gersak MM, Dudea SM, Graur F, et al (2015).
Characterization and staging of rectal tumors: Endoscopic
ultrasound versus MRI/CT. Pictorial essay. Med Ultrason, 17
(2): pp. 241-247.
4. Bhutani MS (2007). Recent developments in the role of
endoscopic ultrasonography in deseases of the colon and
rectum. Curr Opin Gastroenterol, 23 (1): pp. 67-73.
5. Brown G (2008). Staging rectal cancer: endoscopic ultrasound
and pelvic MRI. Cancer imaging, 8: pp. S43-S45.
6. Cartana ET, Parvu D, Safloiu A (2011). Endoscopic
Ultrasound: Current role and future perspectives in managing
rectal cancer patients. J Gastrointestin Liver Dis, 20 (4): pp. 407-
413.
7. Edge SB, Byrd SR, Compton CC, et al (2010). Colon and
rectum cancer staging. In: American joint committee on
cancer. AJCC Cancer Staging Manual, 7th ed, Springer: pp. 143-
164.
8. Fisher DA, Shergill AK, Early DS, Acosta RD, et al (2013). Role
of endoscopy in the staging and management of colorectal
cancer. Gastrointestinal endoscopy, 78 (1): pp. 1-7.
9. Gimero M, Gutierrez OJ, Pavel O, Alfonso S, et al (2012).
Diagnostic management of rectal cancer: MRI vs EUS.
European Society of Radiology, Electronic Presentation Online
System.
10. Kocaman O, Baysal B, Senturk H, et al (2014). Staging of rectal
carcinoma: MDCT, MRI or EUS. Single center experience.Turk
J Gastroenterol, 25: pp. 669-673.
11. Poston GJ, Tait D, O'Connell S, Bennett A, et al (2011).
Diagnosis and management of colorectal cancer: summary of
NICE guidance, BMJ, 9: pp. 343.
12. Siddiqui AA, Fayiga Y, Huerta S (2006). The role of
endoscopic ultrasound in the evaluation of rectal cancer.
International Seminars in Surgical Oncology, 3: pp. 36.
Ngày nhận bài báo: 02/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/12/2017
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_gia_tri_cua_noi_soi_sieu_am_trong_danh_gia_giai_doan.pdf