Tài liệu Đề tài Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên: BÀI LUẬN
ĐỀ TÀI
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới
ngoài trời Nguyễn Chuyên
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
NG I: GIỚI THIỆU CHƯƠ
1.1 CƠ HỘI ĐẦU TƯ:
Hiện nay trong xu thế phát triển của khoa học công nghệ cùng với mức tăng trưởng
GDP của người dân Việt Nam (Năm 2001: 6,69%; Năm2002: 7,04%; Năm 2003: 7,25%
và Năm 2004: 7,7%) đã góp phần nâng cao mức sống của mọi người trên tất cả các lĩnh
vực, từ cái ăn, cái mặc, nhu cầu giải trí…cho đến nhu cầu về thẩm mỹ.
Phong tục cưới hỏi, từ rất lâu đã được xem như một truyền thống tốt đẹp, quý báu và
vô cùng quan trọng của người Việt Nam. Với kỷ niệm khó quên trong đời mình như vậy,
mọi người đều có nhu cầu lưu giữ lại những giờ phút quý báu đó trong ký ức của mình.
Tuy nhiên với xu hướng phát triển của xã hội hiện nay, con người không chỉ đơn thuần là
lưu giữ kỷ niệm mà còn mong muốn có được những album, những tập ảnh thật ấn tượng
và sắc sảo. Trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay, n...
22 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI LUẬN
ĐỀ TÀI
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới
ngoài trời Nguyễn Chuyên
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
NG I: GIỚI THIỆU CHƯƠ
1.1 CƠ HỘI ĐẦU TƯ:
Hiện nay trong xu thế phát triển của khoa học công nghệ cùng với mức tăng trưởng
GDP của người dân Việt Nam (Năm 2001: 6,69%; Năm2002: 7,04%; Năm 2003: 7,25%
và Năm 2004: 7,7%) đã góp phần nâng cao mức sống của mọi người trên tất cả các lĩnh
vực, từ cái ăn, cái mặc, nhu cầu giải trí…cho đến nhu cầu về thẩm mỹ.
Phong tục cưới hỏi, từ rất lâu đã được xem như một truyền thống tốt đẹp, quý báu và
vô cùng quan trọng của người Việt Nam. Với kỷ niệm khó quên trong đời mình như vậy,
mọi người đều có nhu cầu lưu giữ lại những giờ phút quý báu đó trong ký ức của mình.
Tuy nhiên với xu hướng phát triển của xã hội hiện nay, con người không chỉ đơn thuần là
lưu giữ kỷ niệm mà còn mong muốn có được những album, những tập ảnh thật ấn tượng
và sắc sảo. Trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay, những dịch vụ chụp ảnh cưới chỉ có thể
cung cấp cho khách hàng những album hình cưới trong một không gian tự tạo – những
hình ảnh “theo mẫu” được ấn định sẵn trong không gian nhỏ hẹp. Hòa mình với thiên
nhiên, hoa cỏ để ghi lại những khoảnh khắc đáng nhớ nhất trong đời là xu thế chụp ảnh
cưới mà các tân lang, tân nương rất yêu thích hiện nay . Ảnh studio đã không còn chiếm
vị trí "độc tôn" như những năm trước đây và những bức ảnh uyên ương vì thế đã không
còn bị "đóng khung" vào phông ảnh. Đó cũng chính là cơ hội đầu tư cho lĩnh vực chụp
ảnh cưới ngoài trời, ngoài ra đây còn là loại hình dịch vụ xuất hiện đầu tiên trên địa bàn
tỉnh An Giang.
1.2. CƠ SỞ HÌNH THÀNH DỰ ÁN:
- Chỉ thị của Chính phủ về phát triển dịch vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm (2006 – 2010), khuyến khích phát triển các dịch vụ mới có tính cạnh tranh cao.
- Nhằm góp phần nâng cao tính thẩm mỹ và ghi lại dấu ấn khó quên về khoảnh khắc
đáng nhớ trong cuộc đời mỗi người, góp phần khẳng định tầm quan trọng của phong tục
cưới hỏi ở Việt Nam, một phong tục tốt đẹp và quý báu.
1.3. MỤC TIÊU:
- Thành lập dịch vụ với loại hình kinh doanh hoàn toàn mới trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ ngày càng đòi hỏi công nghệ cao của khách hàng (cụ thể
là các tân lang, tân nương có thu nhập khá và cao trên địa bàn tỉnh An Giang).
1.4. SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN:
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời của các tân lang, tân
nương trên địa bàn tỉnh An Giang, dự án nhằm phục vụ cho việc thành lập dịch vụ chụp
ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên với các đặc điểm như sau:
- Quy mô dịch vụ: 42 m2(chưa kể nhà xe–chứa xe vận chuyển khách hàng mỗi ngày-
24 m2).
- Thời gian sửa chữa, tân trang trụ sở (do thuê mặt bằng nhà đã được xây dựng sẵn) :
tháng 11 / 2005.
- Thời gian bắt đầu hoạt động: 01/ 01 / 2006.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 1
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
- Địa điểm: số 72 Hùng Vương, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang.
- Sản phẩm của dịch vụ là những bức ảnh cưới mà trong đó các tân lang, tân nương
được hoà mình với những cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp và nên thơ.
- Chủ dịch vụ: Nguyễn Thị Phương Uyên.
- Hệ thống nhân viên của dịch vụ gồm:
Bộ phận tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận thông tin:
+ Chủ dịch vụ (tiếp nhận khách).
+ 01 nhân viên tiếp nhận thông tin (kiêm kế toán).
Bộ phận trang điểm – trang phục:
+ 03 thợ trang điểm.
+ 01 thợ làm tóc.
+ 02 nhân viên quản lý trang phục cưới.
Bộ phận nhiếp ảnh: 03 thợ chụp ảnh.
Bộ phận hỗ trợ:
+ 03 nhân viên lái xe (xe du lịch 7 chỗ).
+ 03 nhân viên khuân vác.
+ 01 nhân viên bảo vệ (giữ xe).
1.5. NĂNG LỰC CHỦ ĐẦU TƯ:
- Điểm mạnh:
+ Là người đầu tiên nhận thấy cơ hội đầu tư về lĩnh vực mới nhất (chụp ảnh cưới
ngoài trời) trên địa bàn tỉnh An Giang.
+ Am hiểu về công nghệ nhiếp ảnh hiện nay và đặc biệt có kiến thức về lĩnh
vực quản trị.
+ Có được sự hỗ trợ của người quen trong việc cho thuê mặt bằng (giá tương
đối thấp hơn so với giá thực tế trên thị trường).
- Điểm yếu:
+ Thiếu kinh nghiệm quản lý.
+ Thiếu vốn đầu tư (phải vay ngân hàng)
------------[\------------
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 2
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG -
- SẢN PHẨM / DỊCH VỤ
2.1. THỊ TRƯỜNG:
2.1.1. Nhu cầu:
Theo dự báo của Ủy ban dân số Việt Nam, trong giai đoạn 2005 – 2010 dân số
Việt Nam sẽ tăng lên từ 1 – 1,2 triệu người / năm và vẫn giữ cơ cấu như hiện nay – cơ cấu
dân số trẻ (độ tuổi từ 15 – 49 chiếm 2/3 dân số cả nước); ngoài ra, dự báo về chỉ tiêu
GDP bình quân đầu người trong giai đoạn này là gấp đôi so với hiện nay (GDP hiện nay
là 7,7%). Với xu hướng phát triển chung như vậy, dân số An Giang nói chung và thành
phố Long Xuyên nói riêng cũng được ước đoán theo căn cứ này, đó là trong giai đoạn
2005 – 2010 cơ cấu dân số thành phố vẫn theo cơ cấu dân số trẻ, vào thời điểm năm 2005
chỉ mới có 94.554 người kết hôn (tương đương với 47.227 cặp vợ chồng, chỉ chiếm
35,42% trong tổng số nam nữ ở độ tuổi từ 18 - 49)(Nguồn: Ủy ban dân số thành phố Long
Xuyên). Điều đó chứng tỏ rằng tỷ lệ các cặp vợ chồng sẽ còn tăng lên đáng kể trong các
năm tới.
Bên cạnh đó, qua một cuộc khảo sát nhỏ (50 mẫu), đối tượng là những người chưa
kết hôn (trong độ tuổi quy định) có thu nhập khá và cao (từ 800.000đ/tháng) ở thành phố
Long Xuyên đã cho thấy nhu cầu về việc chụp ảnh cưới ngoài trời trên địa bàn như sau:
70% là hoàn toàn thích và có nhu cầu chụp ảnh cưới ngoài trời, chỉ có 10% không có nhu
cầu và còn lại là 20% ở mức độ không thích cũng không ghét, nghĩa là tỷ lệ người này có
hay không chụp ảnh ngoài trời trong ngày cưới cũng vẫn được.
Biểu đồ 2.1: Nhu cầu chụp ảnh cưới ngoài trời
Biểu đồ 2.2: Nhu cầu chụp ảnh cưới ngoài trời tại thành phố
Long Xuyên
Thích
Không thích
Không thích cũng không
ghét
70%
20%
10%
(Nguồn: tác giả)
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 3
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
2.1.2. Đặc điểm khách hàng:
Ở đây, khách hàng của Nguyễn Chuyên được phân thành 2 nhóm căn cứ vào sở
thích của chính họ, sở dĩ nhóm khách hàng của Nguyễn Chuyên chỉ giới hạn ở 2 nhóm (ít
hơn các đối thủ cạnh tranh) là vì dịch vụ mà Nguyễn Chuyên hoạt động là hoàn toàn mới
và một lý do khác Nguyễn Chuyên chỉ muốn tập trung vào một lĩnh vực nhất định, sự
chênh lệch đó được thể hiện như sau:
B ảng 2.1: Nhóm khách hàng của Nguyễn Chuyên
NHÓM KHÁCH HÀNG NGUYỄN CHUYÊN KIM TRANG XUÂN CÓ
Thuê áo cưới + chụp ảnh
ngoại cảnh
X
Chỉ chụp ảnh ngoại cảnh X
Chỉ thuê áo cưới X X
Chỉ trang điểm X X
Chụp ảnh tại Studio X X
Bên cạnh đó, qua một cuộc khảo sát nhỏ (50 mẫu được chọn) đã cho thấy rằng mức
độ của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ chụp ảnh cưới của các tân
lang, tân nương trên địa bàn thành phố Long Xuyên như sau:
Biểu đồ 2.2: Mức độ các yếu tố quyết định sự lựa chọn dịch vụ
của khách hàng
MỨC ĐỘ CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH SỰ LỰA
CHỌN DỊCH VỤ CỦA KHÁCH HÀNG
40%
50%
10% Giá
Chất lượng
Giới thiệu của người quen
(Nguồn: Tác giả).
2.1.3. Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh An Giang nói chung, thành phố Long Xuyên nói riêng,
tuy chưa có loại hình dịch vụ tương tự nhưng vẫn tồn tại những cửa hiệu chụp ảnh cưới
(ảnh Studio) khá nổi tiếng, chính là những đối thủ cạnh tranh hiện tại của dịch vụ. Và mặc
dù số lượng các đối thủ này không nhiều nhưng với sự khá tương đồng về quy mô và thực
lực của họ đã tạo nên một mức độ cạnh tranh có thể nói là khá gay gắt mà dịch vụ sẽ phải
đương đầu.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 4
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
Trong đó, đối thủ mạnh nhất mà dịch vụ phải lưu ý trước hết chính là cửa hiệu chụp
hình cưới Kim Trang – tọa lạc trên đường Nguyễn Trãi, thành phố Long Xuyên:
- Điểm mạnh:
+ Đã xuất hiện lâu năm trên thị trường.
+ Nhiều kinh nghiệm.
+ Nổi tiếng và có uy tín trên địa bàn thành phố Long Xuyên.
- Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh chủ yếu như trên thì đối thủ này còn mắc
phải một số hạn chế như sau mà từ đó dịch vụ có thể rút ra được kinh nghiệm và thực
hiện tốt hơn trong các hoạt động đó:
+ Phong cách phục vụ cũng như thái độ tiếp đón của nhân viên phục vụ chưa tốt.
+ Nguồn nhân lực có tay nghề cao vẫn chưa nhiều nên kéo dài thời gian giao
hình cho khách hàng.
Bên cạnh đó, một số các đối thủ cạnh tranh khác của dịch vụ chính là các cửa hiệu chụp
ảnh cưới cũng khá nổi tiếng khác, như: Xuân Có, Nguyệt Mi, Minh Tâm, Diễm Huỳnh
,..v..v..
Ngoài ra, không chỉ riêng các tiệm chụp ảnh cưới (đồng thời cho thuê áo cưới) mới là
các đối thủ cạnh tranh của dịch vụ mà còn bao gồm cả các cửa hiệu chụp ảnh chân dung
thông thường như: Trung Kiên, Bạn Trẻ, Diêu, Duyên Dáng,..v..v..
Tóm lại , với số lượng các đối thủ cạnh tranh như trên, đi vào cụ thể dịch vụ đã nhận ra
những điều cần lưu ý về họ như sau:
ª Khả năng các đối thủ chuyển dịch và đổi hướng chiến lược sang “chụp ảnh cưới
ngoài trời” là rất lớn vì hầu hết các cửa hiệu này đã có sẵn một cơ sở vật chất (về thiết bị,
máy móc,…) từ lâu.
ª Các đối thủ này, đặc biệt là cửa hiệu Kim Trang nhất định sẽ trả đũa một cách
mạnh mẽ và hiệu quả vì bản thân họ cũng nhận biết được rằng họ đang chiếm ưu thế cả về
thị trường, kinh nghiệm, chất lượng sản phẩm..v..v..Những nhận định về chính đối thủ
này như vậy là hoàn toàn có cơ sở vì thật sự mà nói về chi phí, chất lượng sản phẩm, mức
độ tinh vi của công nghệ…cửa hiệu Kim Trang đang dẫn đầu ngành. Tuy nhiên, ở khía
cạnh khác – thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên – chưa thật sự như nhận định của
họ.
Ô Đối thủ tiềm ẩn:
Do chi phí đầu tư ban đầu là rất cao nên việc xâm nhập của các đối thủ mới có thể bị
ngăn chặn nên có thể nói trong tương lai ngành sẽ ít gặp phải nhiều đối thủ cạnh tranh
mới. Tuy nhiên, ở đây như đã trình bày, các đối thủ tiềm ẩn của dịch vụ chủ yếu là những
đối thủ hiện tại một khi họ đã chuyển hướng kinh doanh với loại hình tương tự (khi nhận
thấy nhu cầu về loại hình mới gia tăng đồng thời có khả năng về vốn và nguồn nhân lực)
thì lúc đấy chính họ lại gây thêm một áp lực mới và càng nặng nề hơn cho dịch vụ. Bên
cạnh đó, các cửa hiệu cho thuê áo cưới, cửa hiệu in thiệp cưới, cho thuê xe cưới… có thể
trở thành đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bất cứ lúc nào nếu họ đã có đủ vốn và
nguồn nhân lực trong tay.
2.1.4. Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp các nguyên liệu đầu vào của dịch vụ rất phong phú, tùy theo từng lĩnh
vực phục vụ trong hoạt động của dịch vụ, cụ thể như sau:
 Bộ phận chụp ảnh:
- Máy ảnh: Sony, Canon, …v…v…
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 5
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
- Phim chụp ảnh: Konica, Fujifilm, Kodak,…v…v…
- Pin dùng cho máy cơ: Maxell, Sony, Panasonic,…v…v…
- Máy rọi: Fuji.
 Bộ phận trang điểm cô dâu:
Các nhà cung cấp mỹ phẩm nổi tiếng ở Việt Nam hiện nay, như: Avon, Essance,
Oriflame, Depond….dịch vụ chủ yếu là đối tác của Avon.
ÂÁo cưới: cửa hàng áo cưới Thái Tài số 190/Y9 đường 3 tháng 2, quận 10, thành
phố Hồ Chí Minh
Nhìn chung, các nguyên liệu đầu vào này sẽ chủ yếu được lấy từ các nhà cung cấp ở
thành phố Hồ Chí Minh vì khi đó sẽ hạn chế được một phần chi phí nếu lấy từ các đại lý
trung gian.
2.2. SẢN PHẨM - DỊCH VỤ:
2.2.1. Thiết kế sản phẩm - dịch vụ:
Là loại hình dịch vụ xuất hiện đầu tiên ở An Giang với quy trình “phục vụ xuyên
suốt” cho khách hàng, quy trình đó được thể hiện thông qua hoạt động của dịch vụ sau khi
khách hàng đến thương lượng và quyết định ngày chụp ảnh: đến ngày hẹn, khách hàng chỉ
việc đến trụ sở của dịch vụ (toạ lạc trên đường Hùng Vương, phường Mỹ Long, thành phố
Long Xuyên), xe của dịch vụ (có chở cả các vật dụng cần thiết, như: ghế, dù, nhà thay
trang phục di động, dụng cụ trang điểm,..v..v..) sẽ đưa khách hàng đến từng địa điểm
chụp ảnh trong thành phố, khách hàng không phải lo lắng bất kỳ vấn đề gì từ khâu trang
phục (cho cả cô dâu và chú rể), trang điểm, tạo kiểu dáng,…cho đến việc chọn địa điểm
chụp ảnh.
Những địa điểm chủ yếu trong thành phố Long Xuyên mà dịch vụ chọn là nơi dừng
chân để chụp ảnh cho khách hàng là: Công viên Mỹ Thới, công viên Nguyễn Du, khu vui
chơi giải trí Mỹ Bình (dưới dốc cầu Duy Tân)… vì ở những nơi này đảm bảo điều kiện
cảnh sắc thiên nhiên xanh mát và không gây sự mệt mỏi cho khách hàng trong quá trình
di chuyển vì khoảng cách giữa những nơi này tương đối gần nhau.
Hoạt động của dịch vụ được sử dụng bởi các công nghệ tiên tiến hiện nay:
+ Công nghệ nhiếp ảnh: máy cơ hiệu Canon rất nổi tiếng.
+ Kỹ thuật trang điểm được đào tạo qua các khóa chuyên sâu ở thành phố Hồ Chí
Minh với việc sử dụng các loại mỹ phẩm của những công ty nổi tiếng hiện nay: Avon,
Oriflame, Debon,…
+ Công nghệ phục vụ khách hàng chu đáo, nhiệt tình và thân thiện.
Cơ sở vật chất cần thiết cho dịch vụ gồm:
- Trụ sở của dịch vụ:
+ 01 bộ bàn ghế tiếp đón khách hàng.
+ 02 tủ kính trưng bày trang phục.
+ 01 tủ kính trưng máy chụp ảnh.
+ 04 con manican.
+ 01 nhà xe.
+ 01 WC.
- Phương tiện vận chuyển:
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 6
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
03 xe du lịch 7 chỗ được thiết kế lại với mục đích đưa rước khách hàng và các
nhân viên phục vụ (cả các vật dụng cần thiết: dù, nhà thay trang phục di động,…) đến các
địa điểm chụp ảnh.
- Dụng cụ văn phòng:
+ 01 máy điện thoại bàn.
+ 01 máy vi tính.
+ 01 máy lạnh
+ 25 bóng đèn 1,2m.
Khả năng cạnh tranh:
Sơ đồ 2.1: Khả năng cạnh tranh
Chú thích:
Giá cảm nhận
cao
Chất lượng
cảm nhận
cao
Giá cảm nhận
thấp
Chất lượng
cảm nhận
thấp
KT
XC
NM
: Cửa hiệu chụp ảnh Kim Trang, chất lượng hình ảnh tốt, giá cao.
: Cửa hiệu chụp ảnh Xuân Có, chất lượng tương đối tốt, giá tương đối cao.
KT
XC
: Cửa hiệu chụp ảnh Nguyệt Mi, chất lượng và giá cả ở mức trung bình.
NM
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh An Giang có rất nhiều cửa hiệu chụp ảnh cưới (ảnh
Studio), nhưng đối thủ cạnh tranh chủ yếu của dịch vụ như đã phân tích là cửa hiệu Kim
Trang và Xuân Có. Với tình hình hiện thời, Kim Trang có ưu thế về chất lượng nhưng giá
cao; còn Xuân Có thì giá và chất lượng đều ở mức tương đối cao. Ngoài ra, tuy chất
lượng và giá cả của Nguyệt Mi đều ở mức trung bình nhưng Nguyễn Chuyên cũng cần đề
phòng đối thủ đối thủ này. Tuy nhiên, hiện nay xét về đặc trưng riêng của dịch vụ,
Nguyễn Chuyên hoàn toàn có lợi thế hơn so với Xuân Có và Nguyệt Mi nhưng Nguyễn
Chuyên cần phải thật cố gắng để đưa chất lượng ngang tầm với đối thủ Kim Trang.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 7
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
2.2.2. Chiến lược và chính sách tiếp thị:
2.2.2.1. Chiến lược sản phẩm:
Dịch vụ cung ứng cho khách hàng được mô tả giống như quy trình phục vụ đã được đề
cập ở phần thiết kế sản phẩm - dịch vụ, kết quả của quy trình phục vụ xuyên suốt này là
những album hình cưới thật ấn tượng và khó quên mà dịch vụ mang lại cho khách hàng
của mình. Tuy nhiên, ở đây do nhóm khách hàng mục tiêu là vừa chụp ảnh vừa thuê áo
cưới (trong ngày cưới) nên sau ngày khách hàng chụp ảnh, đến ngày cưới, khách hàng đó
sẽ liên hệ tại trụ sở của dịch vụ để thuê áo cưới như đã hẹn.
Bảng2.2: Các dịch vụ cung ứng
Số lượng và kích thước Dịch vụ cung ứng
Áo cưới Album ảnh
Thuê áo cưới + chụp ảnh ngoại cảnh 5 bộ 60 tấm cỡ 10x15
Chỉ chụp ảnh ngoại cảnh 60 tấm cỡ 10x15
Dự án không chỉ dừng lại ở việc cung cấp những album hình cưới thông thường cho
khách hàng mà sẽ luôn cải tạo về màu sắc, chất lượng hình ảnh với công nghệ Laminate.
Trên mỗi tấm ảnh sẽ luôn hiện diện hai chữ Nguyễn Chuyên ở góc trái bên dưới để người
xem dễ nhớ và dễ liên tưởng đến hình ảnh của dịch vụ.
2.2.2.2. Chiến lược giá:
Chiến lược giá của dịch vụ được xây dựng trên cơ sở phân tích chính sách giá của các
đối thủ và dựa trên sự chấp nhận của khách hàng về mức giá thích hợp, chiến lược giá đó
tiêu biểu như sau (do dịch vụ chỉ tập trung vào hai nhóm khách hàng chính như đã trình
bày nên chỉ liệt kê chiến lược giá của các đối thủ cạnh tranh trong những phạm vi liên
quan đến hai nhóm khách hàng này):
Bảng 2.3: Chiến lược giá của Nguyễn Chuyên
ĐVT: triệu đồng.
Nhóm khách hàng Nguyễn Chuyên Kim Trang Xuân Có
Thuê áo cưới và chụp ảnh ngoại cảnh 10
Chỉ chụp ảnh ngoại cảnh 5
Chỉ thuê áo cưới (5 bộ áo cưới) 5,5 5
Chụp ảnh tại Studio:
+ Album chụp 1 cuồn phim (cỡ 10x15)
+ Album chụp 54 kiểu (cỡ 10x15)
3
4
2,5
3,6
(Nguồn: Studio Kim Trang và Studio Xuân Có)
Chiến lược giá của dịch vụ được hoạch định như trên là do các nguyên nhân chủ yếu sau
đây:
+ Nguyễn Chuyên phải tốn khoảng chi phí cho việc di chuyển khách hàng đến các khu
vực chụp ảnh.
+ Chất lượng sản phẩm luôn được duy trì và ngày càng cải tiến.
2.2.2.3. Chiến lược phân phối:
Vì là dịch vụ mới xuất hiện ở An Giang nên hiện tại dịch vụ chỉ có một trụ sở duy
nhất tọa lạc trên đường Hùng Vương, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh An
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 8
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
Giang. Do vậy, chiến lược phân phối của dịch vụ cũng chính là cách thức tổ chức sao cho
thỏa mãn tối đa mức độ tiện ích cho khách hàng khi đến với dịch vụ.
2.2.2.4. Chiến lược chiêu thị:
Dịch vụ chủ yếu đặt các panô, bảng quảng cáo hoặc treo băngrol gần những nơi in
thiệp cưới, nhà hàng,… đồng thời dịch vụ cũng hợp tác với các nơi này để nhờ họ giới
thiệu trực tiếp hoặc gửi khách hàng những tờ bướm khi khách hàng đến đặt hàng ở các
dịch vụ này (dịch vụ sẽ có hoa hồng đối với những đơn vị giới thiệu).
Ngoài ra, dịch vụ còn được đầu tư quảng cáo trên đài truyền hình Vĩnh Long và An
Giang.
2.2.3. Ước lượng doanh số:
Bảng 2.4 : Doanh số dự kiến của dịch vụ Nguyễn Chuyên đến năm 2010
ĐVT: triệu đồng.
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Mùa vụ
Sản
lượng
Doanh
thu
Sản
lượng
Doanh
thu
Sản
lượng
Doanh
thu
Sản
lượng
Doanh
thu
Sản
lượng
Doanh
thu
Ngoài mùa cưới (đám) (đám) (đám) (đám) (đám)
Thuê áo cưới+chụp
ảnh 140 1400 168 1680 235 2352 352,8 3528 529,2 5292
Chụp ảnh 42 210 50 252 70,56 352,8 105,8 529,2 158,76 793,8
Trong mùa cưới
Thuê áo cưới+chụp
ảnh 280 2800 336 3360 470,4 4704 705,6 7056 1058,4 10584
Chụp ảnh 84 420 100 504 141,12 705,6 211,7 1058,4 317,52 1587,6
Tổng cộng 546 4830 655,2 5796 917,28 8114 1376 12171,6 2063,88 18257,4
Các giả định để đưa ra các doanh số dự kiến như trên:
- Năm đầu tiên hoạt động – năm 2006: thị phần của Nguyễn Chuyên cũng chính là
thị phần (tại Long Xuyên) của cửa hàng in thiệp cưới Tuyết Mai (số 206A Trần Hưng
Đạo, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên) do mối quan hệ quen biết giữa chủ dịch
vụ với chủ cửa hàng.
- Năm 2007: ngoài thị phần thu được từ cửa hàng Tuyết Mai, do dịch vụ có uy tín
và chất lượng (đã hoạt động được 1 năm) nên thị phần tăng lên – tăng 20% so với năm
trước đó.
- Năm 2008: Tăng 40% của thị phần năm 2007 do có nhiều khách hàng biết đến
qua sự giới thiệu của người quen, của các nhà hàng, cửa hàng in thiệp cưới khác….là đối
tác mới của dịch vụ.
- Năm 2009: thị phần tiếp tục tăng 50% so với năm 2008.
- Năm 2010: thị phần vẫn tăng ở mức 50% so với năm 2009.
------------ [\ ------------
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 9
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT
TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
3.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ XÂY DỰNG CĂN BẢN:
3.1.1. Vị trí dịch vụ:
- Tên gọi: dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời “Nguyễn Chuyên ”.
- Vị trí : số 72 đường Hùng Vương, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh
An Giang.
- Thời gian sửa chữa, tân trang trụ sở (do thuê mặt bằng nhà đã được xây dựng sẵn):
tháng 11 / 2005.
- Thời gian bắt đầu hoạt động: 01/ 01 / 2006.
- Qui mô dịch vụ: 42 m2 (chưa kể nhà xe – chứa xe vận chuyển khách hàng mỗi ngày
– 24m2 ).
3.1.2. Bố trí mặt bằng dịch vụ:
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí mạt bằng dịch vụ Nguyễn Chuyên
Trên đây là sơ đồ mặt bằng tầng trệt của dịch vụ - nơi tiếp xúc với khách hàng. Ngoài
ra, dịch vụ còn có tầng lầu phía trên bố trí máy giặt và hấp trang phục.
3.1.3. Tiến độ triển khai:
Tiến độ thi công của dự án được thể hiện qua sơ đồ Gantt như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 10
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ Gantt của dự án
TT Công việc / Tuần (trong tháng
11/2005 – 12/2005)
1 2 3 4 5 6 7 8 01/01
2006
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
3.2. KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ:
8.
Liên hệ với ngân hàng ĐTPT
Thuê mặt bằng
Sửa chữa, tân trang dịch vụ
Mua và bố trí trang thiết bị
Đăng ký giấy phép kinh doanh
Tuyển chọn nhân viên
Tìm nguồn cung cấp và mua
nguyên liệu
Khai trương dịch vụ
3.2.1. Hoạch định năng suất:
Nguồn nhân lực của dịch vụ được chia thành 3 tổ (mỗi tổ gồm: 1 thợ chụp ảnh, 1 thợ
trang điểm, 1 tài xế và 1 nhân viên khuân vác) với năng suất phục vụ là 2 đám
cưới/tổ/ngày.
3.2.2. Công nghệ và trang thiết bị:
Bảng 3.1: Chi phí đầu tư
ĐVT: triệu đồng.
STT Diễn Giải Số lượng Đơn giá
Thành
tiền
1 Trang trí, sửa chữa trụ sở 4
2 Bảng hiệu 1 4 4
3 Hộp đèn 1 4 4
4 Máy cơ 3 12 36
5 Manican 4 1 4
6 Bàn ghế (inox) 4 1,5 6
7 Máy vi tính 1 8 8
8 Tủ kính trưng máy 1 1 1
9 Tủ kính trưng áo cưới 2 3 6
10 Máy giặt + hấp 1 8 8
11 Dù 3 0,50 1,50
12 Nhà thay đồ di động 3 0,50 1,50
13 Bóng đèn 1,2m 25 0,03 0,75
14 Điện thoại 1 0,4 0,40
15 Máy lạnh 1 6 6
16 Xe hơi 7 chỗ 3 400 1200
Tổng cộng 1291,15
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 11
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
3.3. TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH – NHÂN SỰ:
3.3.1. Tổ chức nhân sự:
Hoạt động của dịch vụ chủ yếu là mang đến sự hài lòng cho khách hàng thông qua
dịch vụ chụp ảnh cưới – một lĩnh vực đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, cụ thể là
lĩnh vực trang điểm và nhiếp ảnh. Vì vậy, việc tuyển chọn nhân sự của dịch vụ dựa trên
nguyên tắc tuyển chọn đội ngũ nhân viên có tay nghề cao – chủ yếu là đã qua các khóa
đào tạo và có được giấy chứng nhận đào tạo về các lĩnh vực chuyên môn này. Bên cạnh
đó, do đặc trưng của dịch vụ cùng với quy trình “phục vụ xuyên suốt”, dịch vụ còn đòi
hỏi một đội ngũ nhân sự có tư cách đạo đức tốt, sự nhiệt huyết, chu đáo, niềm nở và luôn
vui vẻ với khách hàng (đội ngũ này không đòi hỏi phải có tay nghề chuyên môn cao, tuy
nhiên đối với nhân viên là tài xế bên cạnh những yêu cầu trên đòi hỏi phải có bằng lái xe
4 bánh):
Bảng 3.2: Cơ cấu nhân sự
Chỉ tiêu Số lượng (người)
Phân theo giới tính:
+ Nam
+ Nữ
Phân theo trình độ:
+ Có tay nghề chuyên môn cao
+ Không cần tay nghề chuyên môn
11
7
11
7
Tổng cộng 18
Ở đây, nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của dịch vụ
bởi lẽ đây là loại hình kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn nhân lực đảm bảo về tay nghề và
có thái độ phục vụ tốt.Vì lẽ đó, Nguyễn Chuyên rất xem trọng những vấn đề liên quan
đến nhân sự của dịch vụ mình, cụ thể bằng các chính sách nhân lực cơ bản như sau:
+ Đề ra và thực hiện các chế độ ưu đãi cho nhân viên một cách phù hợp, chẳng
hạn như: chính sách khen thưởng (trong mùa cưới), miễn phí trọn gói bộ album hình cưới
cho nhân viên của dịch vụ…
+ Đề cao tinh thần làm việc và mối quan hệ đoàn kết giữa các nhân viên. Luôn tạo
ra không khí làm việc thân thiện và hòa đồng giữa các nhân viên trong dịch vụ.
+ Bên cạnh đó, dịch vụ sẽ luôn tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao tay nghề
chuyên môn của mình thông qua việc thường xuyên kết hợp với các cơ quan chuyên môn
mở các lớp đào tạo, lớp tập huấn kỹ năng..v..v..
NGƯỜI QUẢN LÝ
(CHỦ DỊCH VỤ)
Error!
BỘ PHẬN
TIẾP
NHẬN
THÔNG
TIN
BỘ
PHẬN
LÁI XE
VÀ
KHUÂN
VÁC
BỘ PHẬN
NHIẾP
ẢNH
BỘ PHẬN
TRANG
ĐIỂM
(GỒM CẢ
TRANG
PHỤC)
Hình 3.2: Sơ đồ hệ thống quản lý nhân sự của dịch vụ
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 12
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
3.2.2. Tiền lương dự kiến cho năm đầu:
Vì hoạt động của dịch vụ chủ yếu theo mùa (mùa cưới từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau) cho nên mức lương của nhân viên cũng khác nhau trong hai thời điểm này: vào mùa
cưới hầu như hoạt động của các dịch vụ phục vụ cưới hỏi đều tăng năng suất hoạt động
lên gấp đôi để đáp ứng được nhu cầu khách hàng (tham khảo ý kiến cô Mai - chủ cửa
hàng in thiệp cưới Tuyết Mai) vì vậy mức lương của nhân viên cũng cao hơn so với thời
gian ngoài mùa cưới:
Bảng 3.3: Bảng tiền lương dự kiến trong năm đầu
ĐVT: triệu đồng.
Mức lương
S
T
T
Tiêu chí
Số
lượng Ngoài mùa cưới
(7 tháng)
Trong mùa cưới
(5 tháng)
1 Nhân viên quản lý (tiếp xúc khách hàng) 1 10,5 15
2 NV tiếp nhận thông tin (kế toán) 1 7 10
3 Thợ trang điểm 3 21 30
4 Thợ chụp ảnh 3 21 30
5 Thợ làm tóc 1 7 10
6 NV phụ trách trang phục 2 8,4 12
7 NV khuân vác 3 12,6 18
8 NV lái xe 3 16,8 24
9 NV bảo vệ 1 3,5 5
Tổng Cộng 18 107,8 154
Vậy, tổng số tiền lương dự kiến trong năm đầu là 261,8 triệu đồng.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 13
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH
VÀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
4.1. VỐN VÀ HOẠCH ĐỊNH NGUỒN VỐN:
4.1.1. Vốn đầu tư:
4.1.1.1. Các khoản đầu tư ban đầu:
Bảng 4.1: Dự trù tổng vốn đầu tư ban đầu.
ĐVT: triệu đồng.
Khoản mục đầu tư Số lượng Đơn giá Thành tiền
1. Vốn cố định: 1291,15
Trang trí, sửa chữa trụ sở 4 4
Bảng hiệu 1 4 4
Hộp đèn 1 4 4
Máy cơ 3 12 36
Máy vi tính 1 8 8
Manican 4 1 4
Tủ kính trưng máy 1 1 1
Tủ kính trưng áo cưới 2 3 6
Bàn ghế (inox) 4 1,5 6
Máy giặt + hấp 1 8 8
Dù 3 0,5 1,5
Nhà thay đồ di động 3 0,5 1,5
Bóng đèn 1,2m 25 0,03 0,75
Điện thoại 1 0,4 0,4
Máy lạnh 1 6 6
Xe hơi 7 chỗ 3 400 1200
2. Vốn lưu động: 75
Dự phòng vốn lưu động 10
Tồn kho 0
Tiền thuê mặt bằng (trả trước 6 tháng) 60
Chi phí khai trương 5
Tổng vốn đầu tư 1366,15
Vậy, tổng vốn đầu tư ban đầu của dự án là 1.366.150.000 đồng (một tỉ ba trăm sáu
mươi sáu triệu một trăm năm mươi nghìn đồng). Do hoạt động đặc trưng của dự án là
cung ứng dịch vụ với những nguyên liệu nhạy cảm (son, phấn, keo chải tóc,…) nên ở đây
dự án không cần hoạch định tồn kho vì những nguyên liệu này rất nhanh chóng bị lỗi thời,
mặt khác chúng rất dễ tìm mua trên thị trường.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 14
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
4.1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn và lịch trình trả nợ vay:
Cơ cấu nguồn vốn của Nguyễn Chuyên gồm vốn tự có của dịch vụ và vốn vay ở
Ngân hàng Đầu tư phát triển tỉnh An Giang, trong đó:
+ Vốn tự có: 766.150.000đồng, chiếm 56,08% tổng nguồn vốn.
+ Vốn vay: 600.000.000đồng, chiếm 43,92% tổng nguồn vốn.
Với số tiền vay ở Ngân hàng Đầu tư phát triển tỉnh An Giang là 600 triệu đồng, lãi
suất 12%/năm, khi đó lịch trả lãi và hoàn vốn của dự án như sau:
Bảng 4.2: Lịch trả nợ - lãi vay
ĐVT: triệu đồng.
Trả nợ vay
Năm Dư nợ đầu năm Gốc Lãi Cộng Dư nợ cuối năm
1 600 120 72 192 480
2 480 120 57,6 177,6 360
3 360 120 43,2 403,2 240
4 240 120 28,8 148,8 120
5 120 120 14,4 134,4 0
Tổng 600 264 1056 0
.
Trong đó:
- Thời gian xin vay: 5 năm.
- Trả lãi vay theo phương pháp cố định giảm dần (trả hàng năm); lãi và vốn vay
được trả làm 5 lần và trả hết vào cuối năm thứ 5.
4.1.2. Chi phí hoạt động hàng năm:
Bảng 4.3: Dự kiến chi phí mua hàng năm đầu
ĐVT: triệu đồng.
Số Lượng
STT Nguyên Liệu Đơn vị Đơn Giá Ngoài mùa cưới Trong mùa cưới Thành tiền
1 Áo cưới (cô dâu) cái 10 45 90 1350
2 Đồ vest (chú rể) bộ 5 45 90 675
3 Dụng cụ trang điểm bộ 15 3 6 135
4 Pin đèn (recharge) cặp 0,4 3 6 3,6
5 Phim cuồn 0,02 1200 2400 72
6 Dụng cụ làm tóc bộ 20 3 6 180
7 Album quyển 0,5 200 400 300
8 Hoa cầm tay đóa 0,2 200 400 120
Tổng cộng 2835,6
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 15
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
Bảng 4.4: Dự trù chi phí hoạt động hàng năm
ĐVT: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 1 Năm2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
1. Chi phí nguyên nhiên liệu: 2936,6 3519,72 4915,01 7362,01 11032,52
a. Nguyên liệu 2835,6 3402,72 4763,81 7145,71 10718,57
b. Nhiên liệu: 101 117 151,2 216,3 313,95
Điện 41 45 50,4 65,1 87,15
Xăng, dầu 60 72 100,8 151,2 226,8
2. Chi phí hoạt động 908,33 1130,79 1520,69 1929,43 2726,12
Thuê mặt bằng 60 120 120 120 120
Chi phí công cụ, dụng cụ 10,23 10,23 10,23 10,23 10,23
Giao tế tiếp khách 2 2,4 3,36 5,04 7,56
Thuê tráng, rọi phim 67,5 81 113,4 170,1 255,15
Điện thoại 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2
Thuế môn bài 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2
Bảo hiểm 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8
Lương nhân viên 261,8 314,16 439,82 659,74 989,6
Quảng cáo, tiếp thị (hoa hồng) 180 216 302,4 180 180
Khuyến mãi 285 342 478,8 718,2 1077,3
Chi phí khác (viết, sổ,….) 1 1,2 1,68 2,52 3,78
Đồng phục dịch vụ (mỗi nhân viên 4
bộ) 21,6 21,6 21,6 21,6 21,6
Chi phí duy tu, bảo trì 15 18 25,2 37,8 56,7
Tổng 3844,93 4650,51 6435,7 9291,44 13758,64
Các giả định để dự trù chi phí hoạt động hàng năm như trên:
- Tuy trong năm có 2 thời điểm: ngoài mùa cưới và trong mùa cưới nhưng vì tỷ lệ
tăng về doanh số cũng như các loại chi phí của hai thời điểm là cùng một tỉ lệ nên để đơn
giản tác giả đã không tách riêng chi phí hoạt động hàng năm ra hai thời điểm riêng rẽ.
- Giá điện và xăng tăng 2%/năm.
- Chi phí công cụ, dụng cụ được phân bổ hàng năm với giả định là tất cả các công cụ,
dụng cụ (giá trị dưới 10 triệu) của dịch vụ đều có giá trị sử dụng là 5 năm.
- Chi phí khuyến mãi chính là tiền để tráng, rọi và mua khung để ảnh cỡ 50x70 tặng
cho mỗi album hình cưới.
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị chỉ tăng trong hai năm 2007 và 2008 là vì thời điểm này
doanh nghiệp có nhiều đối tác mới (các nhà hàng, cửa hàng in thiệp cưới,…) nên phải
tăng chi phí hoa hồng cho các đại lý môi giới này nhưng sang năm 2009 và 2010, thị phần
của dịch vụ tăng lên chủ yếu là do dịch vụ hoạt động tốt, đa số khách hàng biết đến
Nguyễn Chuyên là vì sự nổi tiếng của thương hiệu hoặc do bạn bè, người thân giới thiệu.
- Chi phí khuyến mãi gồm chi phí tráng rọi và mua khung ảnh lớn cỡ 50x70 để tặng
cho mỗi album.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 16
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
Bảng 4.5: Doanh số dự kiến của Nguyễn Chuyên đến năm 2010
ĐVT: triệu đồng.
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Mùa vụ
Sản
lượng
Doanh
thu
Sản
lượng
Doanh
thu
Sản
lượng
Doanh
thu
Sản
lượng
Doanh
thu
Sản
lượng
Doanh
thu
Ngoài mùa cưới (đám) (đám) (đám) (đám) (đám)
Thuê áo cưới+chụp
ảnh 140 1400 168 1680 235,2 2352 352,8 3528 529,2 5292
Chụp ảnh 42 210 50,4 252 70,56 352,8 105,8 529,2 158,76 793,8
Trong mùa cưới
Thuê áo cưới+chụp
ảnh 280 2800 336 3360 470,4 4704 705,6 7056 1058,4 10584
Chụp ảnh 84 420 100,8 504 141,12 705,6 211,7 1058,4 317,52 1587,6
Tổng cộng 546 4830 655,2 5796 917,28 8114 1376 12171,6 2063,88 18257,4
4.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN:
Bảng 4.6: Kết quả hoạt động của Nguyễn Chuyên trong 5 năm
ĐVT: triệu đồng.
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
1. Doanh thu 4830 5796 8114,4 12171,6 18257,4
Doanh thu - VAT 4353 5223 7312,4 10968,6 16453,4
2. Đầu tư ban đầu -1291,15
3. Vay và trả lãi vay -192 -177,6 -163,2 -148,8 -134,4
a. Vay 600
b. Trả lãi -72 -57,6 -43,2 -28,8 -14,4
c. Hoàn vốn -120 -120 -120 -120 -120
4. Chi phí vận hành -3.844,6 -4.653,06 -6.441,09 -9.301,57 -13.778,96
a. CP quản lý-vận hành -908 -1131 -1521 -1929 -2726
b. CP nguyên nhiên liệu -2.936,60 -3.522,06 -4.920,09 -7.372,57 -11.052,96
c. CP vận hành - VAT -3737,6 -4.524,06 -6.261,09 -9.033,57 -13.376,96
5. Thuế = TNDN + VAT
a. Khấu hao -222 -222 -222 -222 -222
b. Chi phí hợp lý -4031,6 -4.803,66 -6.526,29 -9.284,37 -13.613,36
c. Lãi trước thuế 321,4 419,34 786,11 1.684,23 2.840,04
Thuế VAT -370 -444 -622 -935 -1402
d. VAT đầu vào 107 129 180 268 402
e. VAT đầu ra -477 -573 -802 -1203 -1804
Thuế TNDN 96,42 125,8 235,83 505,27 852,01
Lợi nhuận ròng -691,15 224,98 293,54 550,28 1.178,96 1.988,03
(Giả định rằng chỉ có được 1/2 trong tổng số nguyên nhiên liệu mua về là có VAT đầu vào).
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 17
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
Bảng4.7: Dòng ngân lưu qua các năm
ĐVT: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Lợi nhuận ròng -691,15 224,98 293,54 550,28 1178,96 1988,03
Khấu hao 222 222 222 222 222
Hoàn vốn vay 280 280 280 280 280
Thu nhập ròng 166,98 235,54 492,28 1120,96 1930,03
Thanh lý (xe và máy chụp ảnh) 123,6
Dòng ngân lưu -691,15 166,98 235,54 492,28 1120,96 2053,63
Với dòng ngân lưu qua 5 năm của dự án, chỉ tiêu NPV và IRR như sau:
Bảng 4.8: Chỉ tiêu NPV và IRR
Marr 12%
NPV 1.873,78 (triệu đồng)
IRR 59%
Bảng 4.9: Giá trị dòng ngân lưu hiện tại
ĐVT: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Dòng ngân lưu -691,15 166,98 235,54 492,28 1120,96 2053,63
Lãi suất chiết khấu r 12%
PV 150,43 191,17 359,95 738,41 1218,73
Với lãi suất chiết khấu r = 12% và giá trị dòng tiền ở hiện tại như trên thì thời gian
hoàn vốn (PBP - là thời gian để ngân lưu tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu)
của dự án như sau:
PBP =
1
0
+
=
∑
n
n
t
t
NCF
NCF
+ n = 2
95,359
17,19143,15015,691 +++− = 2,97 (năm).
Nhận xét:
Với chỉ tiêu NPV = 1.873,78 triệu đồng (>0) và IRR = 59% (> r = 12%) đã cho thấy
rằng tính khả thi của dự án là rất cao và hoàn toàn có thể đầu tư được. Bên cạnh đó, thời
gian hoàn vốn là 2,97 năm - cũng nói lên tính khả thi cao của dự án.
4.3. PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA DỰ ÁN:
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng chứa đựng những rủi ro và bất
định khó có thể lường trước được nhưng đôi khi chính những rủi ro và bất định ấy lại có
vai trò quyết định đến sự thành bại của hoạt động đó. Vì vậy, quá trình phân tích rủi ro
của dự án là một việc rất quan trọng, không thể thiếu để có được quyết định đầu tư đúng
đắn cũng như các biện pháp dự phòng thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 18
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
Đối với dịch vụ Nguyễn Chuyên, rủi ro lớn nhất trong tương lai đó là doanh thu
không được như mong đợi (có thể trong tương lai tỷ lệ gia tăng dân số Việt Nam giảm đi
nhiều so với tỷ lệ đã dự báo hoặc dân số Việt Nam đa phần là dân số già,…) và giá cả các
nhiên liệu đầu vào tăng cao so với dự đoán.
Phân tích qua 3 trường hợp (tốt nhất, trung bình và xấu nhất), giá trị NPV kỳ vọng của
dự án như sau:
Bảng 4.10: G á trị NPV kỳ vọng
Trường hợp Chỉ tiêu NPV (triệu đồng)
Xấu nhất (Doanh thu đạt 80% dự kiến, giá điện và
xăng tăng 5% / năm – xác suất: 15%)
-3.555,71
Trung bình (Doanh thu; giá điện và xăng tăng như
dự kiến – xác suất: 60%)
1.873,78
Tốt nhất (Doanh thu đạt 120% dự kiến, giá điện và
xăng tăng 1%/ năm – xác suất: 25%)
9529,03
NPV kỳ vọng = 3.043,21 triệu đồng
Tóm lại, qua việc phân tích 3 trường hợp như trên đã giúp cho Nguyễn Chuyên lường
trước được rủi ro trong trường hợp xấu nhất mà dịch vụ mình có thể gặp phải. Đồng thời
cũng khẳng định một lần nữa tính khả thi của dự án qua giá trị kỳ vọng của NPV:
3.043,21 triệu đồng.
------------ [ \ ------------
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 19
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
CHƯƠNG 5: HIỆU QUẢ
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
Với dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời, Nguyễn Chuyên không chỉ với mục đích đi tìm lợi
nhuận cho doanh nghiệp mình mà còn luôn quan tâm đến trách nhiệm với cộng đồng, vì
vậy thực hiện dự án sẽ mang lại những lợi ích cả về mặt kinh tế và xã hội như sau:
- Đóng góp một phần vào ngân sách tỉnh An Giang.
- Thu hút lao động – giải quyết việc làm cho 17 lao động ở địa phương, tăng thu
nhập cho xã hội, cụ thể là thành phố Long Xuyên.
- Góp một phần nhỏ trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố
Long Xuyên theo xu hướng tăng cường hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ, phù hợp với xu
hướng phát triển của cả nước.
- Sử dụng hợp lý các cảnh quan thiên nhiên (sẵn có ) và các công trình nhân tạo của
thành phố, điều đó cũng có ý nghĩa nâng cao giá trị thẩm mỹ và tạo điều kiện cho người
dân tận hưởng những giá trị vô giá này.
- Góp một phần nhỏ trong việc đề cao tầm quan trọng của phong tục cưới hỏi – một
phong tục tốt đẹp đã có từ rất lâu ở Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 20
Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
Qua việc phân tích các phương diện ảnh hưởng đến dự án, trong đó các chỉ tiêu nổi bật
nhất là các chỉ tiêu về tài chính (gồm: NPV=1.873,78 triệu đồng, IRR=59% và thời gian
hoàn vốn là 2,97 năm) cùng với những tác động mà dự án mang lại cho xã hội cả về lợi
ích vật chất và một phần nhỏ các giá trị vô hình khác đã cho thấy dự án hoàn toàn khả thi
và hoàn toàn có thể được thực hiện theo tiến độ thi công đã hoạch định.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên 21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chuyên đề- Dự án thành lập dịch vụ chụp ảnh cưới ngoài trời Nguyễn Chuyên.pdf