Đề tài Dự án nghiên cứu khả thi sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc

Tài liệu Đề tài Dự án nghiên cứu khả thi sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc: mục lục Lời nói đầu 1 phần I 3 cơ sở lý luận về tổ chức thực thi dự án đầu tư 3 I/ lý luận chung về dự án đầu tư: 3 1. Khái niệm dự án đầu tư................................................................................…..3 2. Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đâu tư theo dự án...................…...4 3. Chu kỳ dự án đầu tư 5 4. Đặc điểm của dự án đầu tư 6 5. Phân loại các dự án đầu tư 6 6. Xem xét một số yếu tố liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư 8 II/ Quá trình quản lý dự án đầu tư: 9 1. Lập dự án đầu tư 9 2. Tổ chức thực thi dự án đầu tư: 12 2.1. Chuẩn bị triển khai dự án đầu tư 13 2.1.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức thực thi dự án đầu tư 13 2.1.2. Xây dựng chương trình hành động 13 2.1.3. Tổ chức tập huấn. tham quan. học tập 13 2.2. Chỉ đạo thực thi dự án đầu tư 14 2.2.1 Hệ thống tuyên truyền thông tin đại chúng 14 2.2.2. Xây dựng. thẩm định. phê duyệt các kế hoạch hàng năm cho dự án đầu tư .14 2.2.3. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn. 14 2.2.4. Tiến hành ph...

doc80 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Dự án nghiên cứu khả thi sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục lục Lời nói đầu 1 phần I 3 cơ sở lý luận về tổ chức thực thi dự án đầu tư 3 I/ lý luận chung về dự án đầu tư: 3 1. Khái niệm dự án đầu tư................................................................................…..3 2. Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đâu tư theo dự án...................…...4 3. Chu kỳ dự án đầu tư 5 4. Đặc điểm của dự án đầu tư 6 5. Phân loại các dự án đầu tư 6 6. Xem xét một số yếu tố liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư 8 II/ Quá trình quản lý dự án đầu tư: 9 1. Lập dự án đầu tư 9 2. Tổ chức thực thi dự án đầu tư: 12 2.1. Chuẩn bị triển khai dự án đầu tư 13 2.1.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức thực thi dự án đầu tư 13 2.1.2. Xây dựng chương trình hành động 13 2.1.3. Tổ chức tập huấn. tham quan. học tập 13 2.2. Chỉ đạo thực thi dự án đầu tư 14 2.2.1 Hệ thống tuyên truyền thông tin đại chúng 14 2.2.2. Xây dựng. thẩm định. phê duyệt các kế hoạch hàng năm cho dự án đầu tư .14 2.2.3. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn. 14 2.2.4. Tiến hành phối hợp hoạt động của các bộ phận. phân hệ tham gia dự án. 15 2.3/ Kiểm tra và điều chỉnh dự án. 15 2.3.1. Giám sát việc thực hiện dự án đầu tư. 15 2.3.2. Thu thập thông tin về việc thực hiện dự án đầu tư. 16 2.3.3. Đánh giá việc thực hiện dự án đầu tư. 16 2.3.4. Điều chỉnh dự án đầu tư. 16 2.3.5. Tổng kết việc thực thi dự án đầu tư. 17 III. tổ chức thực thi dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn...................................................................................................................17 vai trò của dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn............................................................................................................... 17 Những nhân tố ảnh hưởng lên quá trình tổ chức thực thi các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn............................................ 18 Kinh nghiệm thu được từ việc thực thi các dự án đâu tư trong nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam và thế giới........................................... 19 phần II phân tích tổ chức thực thi dự án sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của Công ty DV NN & PTNT Vĩnh Phúc I/ Tổng quan về Công ty DV NN & PTNT Vĩnh Phúc. 21 1. Sự hình thành và phát triển của Công ty: 21 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 22 3. Đặc điểm về lao động của Công ty 25 4. Đặc điểm về vốn của Công ty 26 5. Tình hình sản xuất - kinh doanh chủ yếu của Công ty. 27 II/ Tổ chức thực thi dự án sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu Trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của Công ty DV NN & PTNT Vĩnh Phúc. 32 1. Nội dung cơ bản cửa dự án nghiên cứu khả thi sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của công ty DV NN&PTNT......................................................................................................… 32 2. Một số căn cứ nhằm tổ chức thực thi dự án 36 3. Xây dựng mô hình tổ chức thực thi dự án 37 3.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức thực thi dự án 37 3.1.1. UBND tỉnh Vĩnh Phúc là chủ quản đầu tư. 37 3.1.2. Công ty DV NN & PTNT Vĩnh Phúc là chủ đầu tư. 37 3.1.3. Các nông hộ, trang trại trực tiếp thực hiện dự án 38 3.1.4 Nông trường Tam Đảo thực hiện dự án 39 3.1.5. Các tổ chức khác tham gia thực hiện dự án 39 3.2 Xây dựng cơ cấu nguồn lực khác cho dự án 40 3.2.1 Xây dựng cơ cấu nguồn lực lao động tham gia dự án 40 3.2.2. Xây dựng cơ cấu nguồn lực về vốn 40 3.3. Tổ chức thực thi dự án: 46 33.1. Tổ chức tiếp nhận đội ngũ cán bộ. chăn nuôi 46 3.3.2. Tiến hành tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về dự án: 46 3.3.3. Xây dựng kế hoạch từng năm cho dự án: 46 3.3.4. Tiếp nhận hồ sơ của các nông hộ. trang trại tham gia vào dự án: 46 3.3.5. Đánh giá. lựa chọn các nông hộ. trang trại tham giá dự án. 47 3.3.6. Xúc tiến ký kết hợp đồng với các tổ chức phối hợp tham gia dự án 47 3.3.7. Xúc tiến ký kết hợp đồng với các tổ chức phối hợp tham gia dự án 48 3.3.8. Công ty tiến hành tính toán quy mô nuôi. cách thức xây dựng chuồng trại cùng với chi phí xây dựng: 48 3.3.9. Tổ chức cho các nông hộ trang trại đi thăm quan học tập. 48 3.4. Sở NN & PTNT giám sát quá trình tổ chức thực thi dự án. 49 III/ Phân tích tổ chức thực thi dự án sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của Công ty dịch vụ nông nghiệp và PTNT Vĩnh Phúc: 49 1. Đất đai. chuồng trại và lao động. 49 2. Nguồn cung cấp giống bố. mẹ. 50 3. Thức ăn. vệ sinh chăn nuôi và thú y. 50 4. Công nghệ sản xuất giống. 51 5. Vấn đề ô nhiếm môi trường. 51 6. Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án. 51 7. Cơ chế. chính sách khuyến khích của Nhà nước. 52 8. Thị trường đầu ra cho sản phẩm. 53 9. Tổ chức. thực thi dự án. 52 IV/ Những cơ hội và thách thức mới đối với việc thực thi dự án. 53 1. Hiệu quả của dự án( Cơ hội ) 53 2. Thách thức mới đối với việc thực thi dự án. 57 Phần III Phương hướng và giải pháp tổ chức thực thi thành công dự án sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của Công ty dịch vụ nông nghiệp và PTNT Vĩnh Phúc: 58 I/ Phương hướng và giải pháp tổ chức thực thi dự án: 58 1. Phương hướng tổ chức thực thi dự án: 59 2. Một số giải pháp tổ chức thực thi dự án: 59 2.1. Giải pháp đất đai. chuồng trại và lao động. 59 2.2. Giải pháp nguồn cung cấp giống bố. mẹ. 62 2.3. Giải pháp thức ăn. vệ sinh chăn nuôi và thú y. 62 2.4. Giải pháp về công nghệ sản xuất giống. 64 2.5. Giải pháp về vấn đề ô nhiễm môi trường. 65 2.6. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án 66 2.7. Giải pháp cơ chế. chính sách khuyến khích của Nhà nước. 66 2.8. Giải pháp thị trường đầu ra cho sản phẩm. 67 2.9. Giải pháp về tổ chức. thực thi dự án. 68 II/ Kiến nghị nhằm thực thi thành công dự án nghiên cứu khả thi sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 cửa công ty DV Nn & ptnt vĩnh phúc: 69 1. Kiến nghị đối với Công ty dịch vụ nông nghiệp và PTNT Vĩnh Phúc: 69 1.1. Hoàn thiện sắp xếp lại bộ máy quản lý một cách hợp lý: 69 1.2. Công ty lựa chọn các nông hộ. trang trại tham gia dự án: 69 1.3. Công ty xây dựng thiết kế. kỹ thuật và định mức chi phí: 70 1.4. Công ty xây dựng hệ thống kho. bãi. 70 1.5. Công ty tìm kiếm và ký kết các hợp đồng với các đối tác. 70 1.6. Công ty làm việc với các ngân hàng thương mại về thủ tục cho vay. 70 2. Kiến nghị đối với Nhà nước. 70 2.1. UBND Tỉnh sớm có chính sách ưu đãi cho thuê đất đai để xây dựng chuồng trại: 71 2.2. Chính sách ưu đãi đối với lãi suất đầu tư dự án: 71 2.3. Chính sách hỗ trợ của UBND Tỉnh đối với các nông hộ. trai trại tham gia dự án. 72 2.4. UBND Tỉnh sớm có chính sách hỗ trợ vốn lưu động cho Công ty. 72 2.5. Các tổ chức thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn. 72 2.6. Cơ chế. chính sách khuyến khích của Nhà nước. 72 2.7. Các ban ngành ở tỉnh. địa phương tạo điều kiện cho việc triển khai dự án 73 Kết luận 74 Tài liệu tham khảo 75 Page: 1 Lời nói đầu Đại hội Đảng VI là cái mốc đánh dấu của nền kinh tế Việt Nam, sự chuyển đối sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, cùng với sự ra đời của mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp không còn chế độ bao cấp, mà chuyển sang cơ chế thị trường, hoạch toán kinh doanh độc lập, cạnh tranh lành mạnh, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt. Do vậy, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tổ chức kinh doanh một cách sao cho có hiệu quả. Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, thì hoạt động đầu tư là không thể tránh khỏi, trong khi đó dự án đầu tư là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn. Trong quá trình thực tập tại công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc. Em đã tìm hiểu về " dự án nghiên cứu khả thi sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc" và thực hiện đề tài tốt nhgiệp". " Tổ chức thực thi dự án sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của công ty dịch vụ và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc". Đề tài gồm 3 phần sau: Phần I: Cơ sở lý luận về tổ chức thực thi dự án đầu tư. Phần II: Phân tích tổ chức thực thi dự án sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc. Phần III: Phương hướng và giải pháp nhằm tổ chức thực thi thành công dự án sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc . Trong thời gian thực tập và hoàn thiện đề tài của mình, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn: TS: Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này và các thầy cô giáo khác trong khoa khoa học quản lý đã cung cấp cho em những kiến thức quý báu tạo điều kiện cho em tìm hiểu tốt về đề tài. Em cũng xin cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc, đặc biệt là các phòng Tài chính - kế toán, phòng tổ chức - hành chính đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình thực tập. Vì thời gian cũng như nhận thức còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Do đó, em mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và của công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc. Em xin chân thành cám ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Văn Toán Phần I: Cở sở lý luận về tổ chức thực thi dự án đầu tư. I/ Lý luận chung về dự án đầu tư: 1. Khái niệm dự án đầu tư: Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau: Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, Lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung. Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết qủa cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Như vậy, một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính: - Mục tiêu của dự án được thể hiện ở 2 mức: 1. Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xẫ hội do thực hiện dự án đem lại. 2. Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án. - Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án - Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện được trong dự án để tục ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án. - Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực nàychính là vốn đầu tư cần cho dự án. Trong 4 thành phần trên thì các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu tiến độ của dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi đánh giá các kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp đối với việc tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm. 2. Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư theo dự án: Hoạt động đầu tư ( gọi tắt là đầu tư ) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất ký thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của các cở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Các cơ quan quản lý Nhà nước và xã hội nói riêng. Hoạt động đầu tư trực tiếp tái sản xuất các cơ sở vật chất kỹ thuật trên đây gọi là đầu tư phát triển. Đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều năm với số lượng các nguồn lực được huy động cho từng công cuộc đầu tư khá lớn và nằm khê đọng trong suất quá trình thực hiện đầu tư. Các thành quả của loại đầu tư này cần và có thể được sử dụng trong nhiều năm đủ để các lợi ích thu được tương ứng và lớn hơn những nguồn lực đã bỏ ra, chỉ có như vậy công cuộc đầu tư mới được coi là có hiệu quả. Nhiều thành quả đầu tư có giá trị sử dụng rất lâu, hàng trăm năm. Khi các thành quả đầu tư là các công trình xây dựng hoặc cấu trúc hạ tầng như: nhà máy, hầm mỏ, các công trình thuỷ điện, các công trình thuỷ lợi, đường xá, cầu cống, bến cảng... thì các thành quả này sẽ tiến hành hoạt động của mình ngay tại nơi chúng đã được tạo ra. Do đó, sự phát huy tác dụng của chúng chịu ảnh hưởng nhiều của các điều kiện kính tế xã hội, tự nhiên tại nơi đây. Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư phát triển được tiến hành thuận lợi, đạt mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị, có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội, pháp lý... Có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư, phải dự đoán các yếu tố bất định ( sẽ xẩy ra trong suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi các thành quả của hoạt động đầu tư kết thúc sự phát huy tác dụng theo dự kiến trong dự án ) Có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này được thể hiện trong dự án đầu tư. Thực chất của sự xem xét và chuẩn bị này chính là lập dự án đầu tư. Có thể nói, dự án đầu tư ( được soạn thảo tốt ) là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn. 3. Chu kỳ dự án đầu tư. - Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua, bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành, chấm dứt hoạt động. Sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư: ý đồ về dự án đầu tư ý đồ về dự án khác Sản xuất kinh doanh dịch vụ Thực hiện đầu tư Chuẩn bị đầu tư 4. Đặc điểm của dự án đầu tư: - Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn trong suốt quá trình thực hiện đầu tư: - Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều tiến động xẩy ra. - Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đủ bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động 2 mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế... - Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhều năm, có khi hàng trăm năm... Điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển. - Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. - Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế- xã hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. 5. Phân loại các dự toán đầu tư: Có rất nhiều cách khác nhau để phân loại các đự án đầu tư. Sau đây là một số cách thức phân loại các dự án đầu tư. 5.1. Theo cơ cấu tái sản xuất: Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu. Trong đó đầu tư chiều rộng có vốn lớn để khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu. Tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng. 5.2. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư. Có thể phần chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ( Kỹ thuật và xã hội )...hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau, chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao: Còn các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiền lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cở sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác. 5.3. Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội: Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất, dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao. Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài hạn ( 5,10,20 năm hoặc lâu hơn ) Vốn đầu tư lớn thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được, ( Về nhu cầu, giá cả đầu vào đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự ổn định về chính trị...) 5.4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra: Ta có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn ( như dự án đầu tư thương mại ) và dự án đầu tư dài hạn (Các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật ). 5.5. Theo phân câp quản lý: Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 52/1999/ NĐ - CP ngày 8/7/1999 của Thủ tướngChính phủ phân chia dự án thành 3 nhóm A.B.C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó nhóm A do thủ tướng Chính phủ quyết định: Nhóm B và C do bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ qua trực thuộc Chính phủ, UBND cấp Tỉnh ( Và thành phố trực thuộc TW ) quyết định. 5.6. Theo nguồn vốn: Dựa vào nguồn vốn, dự án đầu tư có thể được phân chia thành: - Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước ( Vốn tích luỹ của Ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư ) - Dự án đầu tư có vốn huy động từ Nước Ngoài ( Vốn đầu tư trực tiếp, vốn đầu tư gián tiếp ) Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế. 5.7. Theo vùng lãnh thổ Theo Tỉnh, theo vùng kinh tế của Đất Nước) Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tư của từng Tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương. Ngoài ra trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế, người ta con phân chia dự án đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo nhiều tiêu thức khác: 6. Một số yếu tố liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư: - Điều kiện về địa lý tự nhiên ( Địa hình, khí hậu, địa chất ) có liên quan đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này: - Điều kiện về dân số và lao động cóliên quan đến nhu cầu phương hướng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án. - Tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hưởng đến sự an tâm của nhà đầu tư: - Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Đất Nước, của địa phương, tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở ( tốc độ gia tăng GDP, tỷ lệ đầu tư so với GDP, quan hệ với tích luỹ và tiêu dùng, GDP/ đầu người...) có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và sự phát huy hiệu quả của dự án. - Tình hình ngoại hối ( Cán cân thanh toán ngoại hối, dự trữ ngoại tệ, nợ nần và tình hình thanh toán nợ... ) đặc biệt đối với các dự án phải nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị. - Hệ thống kinh tế và các chính sách: + Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo ngành, theo quan hệ sở hữu, theo vùng lãnh thổ để đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án đầu tư. + Các chính sách phát triển, cải cách kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nhằm đánh giá trình độ nhận thức, đổi mới tư duy và môi trường thuận lợi cho đầu tư. + Thực trạng kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân theo thời hạn, theo mức độ chi tiết, theo mục tiêu, các ưu tiên các công cụ tác động để từ đó thấy được các khó khăn, thuận lợi, mức độ ưu tiên mà dự án sẽ được hưởng, những định chế mà dự án phải tuân theo. - Tình hình ngoại thương và các định chế có liên quan như tình hình xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoán, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế... những vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu nguyên vật liệu máy móc. II/ Quá trình quản lý dự án đầu tư: Quá trình quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối và kiểm soát một dự án đầu tư khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đạt được những mục tiêu về thời gian, chi phí, kỹ thuật và chất lượng. Quá trình quản lý dự án là một quá trình bắt đầu tư khi khởi thảo dự án đến khi kết thúc, từ giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư đến giai đoạn thực hiện các kết quả đầu tư. 1. Lập dự án đầu tư. a. Nghiên cứu, phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu tư. Mục đích của bước này là phát hiện các cơ hội đầu tư và xác định sơ bộ khả năng khai thác ( Thực hiện ) từng cơ hội để tiến hành các bước nghiên cứu xây dựng dự án tiếp theo. Yêu cầu đặt ra đối với bước nghiên cứu phát hiện và đánh giá cơ hôi đầu tư là phải đưa ra được những thông tin cơ bản phản ánh một cách sơ bộ khả năng thực thi và triển vọng của từng cơ hội đầu tư. Sản phẩm của bước nghiên cứu và đánh giá cơ hội đầu tư là các báo cáo kỹ thuật về các cơ hội đầu tư. Để phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu tư cần dựa vào những căn cứ sau: - Chiến lược phát triển kinh tế - xã hôi của cả nước, vùng, ngành hoặc chiến lược kinh doanh của các doach nghiệp. - Nhu cầu của thị trường về sản phẩm, dịch vụ. - Tình hình sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ở trong nước, trong vùng và trên thị trường thế giới. - Các nguồn lực, đặc biệt là các lợi thế so sánh đối với các nước, các vùng, các doanh nghiệp. - Những kết quả về tài chính, kinh tế, xã hội sẽ đạt được nếu thực hiện hoạt động đầu tư. Sau khi nghiên cứu phát hiện và đánh giá cơ hội đầu tư, những thông tin cơ bản về từng cơ hội đầu tư được hệ thống hoá trong báo cáo kinh tế kỹ thuật về cơ hội đầu tư. b. Nghiên cứu tiền khả thi. Đây là bước tiếp tục nghiên cứu các cơ hội đầu tư đã được phát hiện và đánh giá ở trên nhằm sàng lọc lựa chọn những cơ hội đầu tư có triển vọng và phù hợp nhất để tiến hành nghiên cứu sâu hơn chi tiết và kỹ lưỡng hơn. Thực chất của bước nghiên cứu này là thông qua nghiên cứu các báo cáo kinh tế kỹ thuật về các cơ hội đầu tư để chọn các cơ hội đầu tư có triển vọng phù hợp nhất. Kết quả nghiên cứu tiền khả thi là bản báo cáo nghiên cứu tiền khả thi với những nội dung cơ bản sau: - Nghiên cứu bối cảnh đầu tư. - Nghiên cứu thị trường sản phẩm, dịch vụ có liên quan đến cơ hội đầu tư. - Nghiên cứu mặt kỹ thuật và công nghệ của đầu tư. - Phân tích khía cạnh tài chính của đầu tư. - Phân tích mặt kinh tế - xã hội của đầu tư. - Nghiên cứu về mặt tổ chức quản lý đối tượng đầu tư. Các nội dung trên ở bước nghiên cứu tiền khả thi được xem xét ở trạng thái tĩnh, sơ bộ và chưa chi tiết, tức là chưa đề cập tới sự tác động của các yếu tố bất địch và các kết quả tính toán chỉ là những ước tính sơ bộ, sản phẩm của bước nghiên cứu tiền khả thi là dự án tiền khả thi. Đây là một hồ sơ trình bày kết quả nghiên cứu tiền khả thi về cơ hội đầu tư. c. Nghiên cứu khả thi. Đây là bước nghiên cứu chi tiết và sâu sắc nhằm sàng lọc lần cuối cùng để xác định phương án tối ưu, giai đoạn nghiên cứu này có tính đến ảnh hưởng của các yếu tố bất định có thể diễn ra theo từng nội dung nghiên cứu. Đồng thời các nôi dung được nghiên cứu một cách chi tiết, kỹ lưỡng, nghiên cứu khả thi, nhằm từng bước đi sâu nghiên cứu chi tiết, đầy đủ và kỹ lưỡng, loại bỏ những sai sát có thể ở bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên cứu tiền khả thi. Nội dung của bước nghiên cứu khả thi gồm những vân đề sau: - Căn cứ xây dựng dự án. - Sản phẩm đầu ra của dự án. - Thị trường của sản phẩm dự án. - Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào của dự án. - Địa điểm bố trí dự án. - Quy mô xây dựng và các hạng mục công trình. - Tổ chức sản xuất kinh doanh. - Nhu cầu nguồn cung cấp nhân lực. - Tổ chức và tiến độ thực hiện đầu tư. - Phân tích tài chính của dự án. - Phân tích kinh tế của dự án. - Phân tích tác động môi trường và xã hội của dự án. - Một vài kết luận và kiến nghị. d. Thẩm định dự án để quyết định đầu tư: Đây là bước do cơ quan quản lý chức năng thực hiện, nội dung của bước này là thẩm tra, giám định dự án để quyết định có phê duyệt dự án hay không, một dự án đầu tư chỉ thực sự hình thành khi nó được cơ quan quản lý có đủ thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. 2. Tổ chức thực thi dự án đầu tư: Quá trình tổ chức thực thi dự án đầu tư là quá trình biến dự án đầu tư thành các kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức của các chủ thể tham gia dự án nhằm thực hiện những mục tiêu mà dự án đề ra. Có thể nói, quá trình tổ chức thực thi dự án đầu tư có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất bại của một dự án đầu tư. Một dự án đầu tư dù có được lập ra tốt đến đâu chăng nữa nhưng nếu công tác tổ chức thực thi dự án không tốt thì cuối cùng dự án dẫn đến thất bại. Như vậy tổ chức thực thi dự án là điều kiện đủ, điều kiện quyết định để đưa dự án vào hoạt động thực tế, để có một dự án thành công. Đây là giai đoạn quan trọng hơn cả, ở giai đoạn này 85% - 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra nằm khê đọng trong suốt những năm thực hiện dự án đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư cũng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Do đó, tổ chức thực thi dự án đầu tư không được tiến hành hoặc tiến hành không tốt, sẽ dẫn đến tính khả thi của dự án không cao. Có những vấn đề thực tiễn mà trong giai đoạn xây dựng dự án đầu tư chúng chưa phát sinh, chưa bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng những người xây dựng không nhận thấy được, đến giai đoạn tổ chức thực thi mới phát hiện ra được, quá trình thực thi dự án còn góp phần điều chỉnh, bổ xung và hoàn thiện dự án đầu tư. Quá trình tổ chức thực thi dự án đầu tư có thể coi như một quá trình liên tục bao gồm 3 giai đoạn chính với các nội dung sau: 2.1. Chuẩn bị triển khai dự án đầu tư. 21.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức thực thi dự án đầu tư. Lựa chọn cơ quan chủ chốt chịu trách nhiệm chính trong việc thực thi dự án. Cơ quan này có nhiệm vụ quản lý chung và chủ trì toàn bộ quá trình thực thi dự án. Thông thường cơ quan chủ chốt được lựa chọn là cơ quan nếu được thực hiện sẽ có hiệu quả hơn so với các cơ quan khác. Đó là cơ quan sẽ phải cung cấp nhiều thông tin và sức người cho việc thực thi dự án. Các cơ quan phối hợp thực thi dự án đầu tư có vai trò góp phần thúc đẩy việc thực thi dự án đó, thiếu sự phối hợp của các cơ quan này sẽ có thể dẫn đến sự cản trở cho việc thực thi dự án. Sau khi đã xác định các cơ quan thực thi một dự án đầu tư nào đó. Còn cần xác định rõ mối quan hệ phân công về chức năng nhiệm vụ, quyền lực và lợi ích ( Nếu có ) giữa các cơ quan phối hợp và tham gia thực thi. 2.1.2. Xây dựng chương trình hành động. Cơ quan tổ chức thực thi dự án đầu tư, căn cứ vào nhiệm vụ trên giao, sẽ xây dựng những chương trình hành động cụ thể để đưa dự án đầu tư vào thực tế. Tức là xây dựng phương hướng và biện pháp thực thi cụ thể cuả cơ quan mình, các cơ quan thực thi phải lập các kế hoạch tác nghiệp để chuẩn bị triển khai dự án. Trong đó xác định một cách rõ ràng. - Thời gian triển khai dự án đầu tư. - Danh mục các công việc cần phả thực hiện. - Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn thực thi dự án. - Sự phân bổ các nguồn lực để thực hiện từng mục tiêu cụ thể của dự án đầu tư trong từng giai đoạn. 2.1.3. Tổ chức tập huấn, tham quan, học tập: Cho các cán bộ chịu trách nhiệm thực thi dự án đầu tư và cho các đối tượng chủ yếu của dự án, để trang bị cho họ những kiến thức, những hiểu biết, những kỹ năng cơ bản nhất, để tiến hành thực thi dự án đầu tư một cách hiệu quả nhất. 2.2. Chỉ đạo thực thi dự án đầu tư: Chỉ đạo thực thi dự án đầu tư là thực hiện việc triển khai dự án đầu tư, đưa dự án đầu tư vào thực tiễn. 2.2.1. Hệ thống tuyên truyền thông tin đại chúng. Hệ thống này, thông qua các phương tiện tuyên truyền, báo trí, quảng cáo, truyền hình..., giúp cho mọi người hiểu biết về nội dung của dự án đầu tư, thấy được vai trò và tầm quan trọng của dự án, thấy được những lợi ích mà dự án đem lại cho mọi người, cho xã hội và cho bản thân, từ đó họ nhận thức được lợi ích của dự án nếu mình tham gia, từ đó thúc đẩy họ tham gia vào việc tổ chức triển khai dự án: 2.2.2. Xây dựng, thẩm định các kế hoạch hàng năm cho dự án đầu tư: Dự án đầu tư có thể được thực hiện trong thời gian từ vài tháng đến hàng năm. thậm chí hàng chục năm. Do đó để đảm bảo được mục đích cuối cùng của dự án, đòi hỏi trong quá trình tổ chức thực thi dự án, phải xây dựng được các kế hoạch hàng năm, kế hoạch từng năm, nhằm giúp cho việc thực hiện được các mục tiêu của dự án, các kế hoạch hàng năm giúp cho việc thực hiện từng mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn, giúp cho chúng ta tập chung được nguồn lực vào khâu xung yếu nhất của dự án và nâng cao hiệu quả của các dự án đầu tư, các kế hoạch hàng năm, nhằm cụ thể hoá dự án đầu tư trong thực tế. 2.2.3. Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn vốn: Trong quá trình thực hiện dự án, đòi hỏi phân bổ nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả nhất, tổ chức thực thi dự án thực hiện trong thời gian kéo dài. Căn cứ vào việc xây dựng kế hoạch công việc hàng năm, nhiệm vụ phải được thực hiện từng năm, đồng thời phải xây dựng kế hoạch, sử dụng nguồn vốn cho từng năm theo từng nhiệm vụ về công việc cụ thể, việc phân bổ nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả, tránh gây lãng phí. Do đó, đòi hỏi việc quản lý nguồn vốn phải thực sự nghiêm ngặt và hiệu quả. 2.2.4, Tiến hành phối hợp, hoạt động của các bộ phận, phân hệ tham gia dự án: Để thực hiện dự án thành công, đòi hỏi phải có sự phối hợp của các bộ phận tham gia, đồng thời phải chỉ rõ trách nhiệm của từng bộ phận, lợi ích và trách nhiệm của các bên tham gia. Chức năng nhiệm vụ của các bên tham gia dự án. Công việc phối hợp chỉ có thể được tiến hành một cách hiệu quả khi: - Nó được thực hiện theo kế hoạch ( Kế hoạch này đã được lập ra từ giai đoạn chuẩn bị triển khai ) trong đó ghi rõ: Khi nào phối hợp ? Cơ quan nào chịu trách nhiệm chung? Cơ quan nào chịu trách nhiệm với nhau ? Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mỗi cơ quan đó? - Phải chỉ ra được cơ chế phối hợp hợp lý. Duy trì mối quan hệ quản lý và phối hợp theo chiều dọc và chiều ngang,thông qua hệ thống thông tin, thông qua các cuộc trao đổi, gặp gỡ, hội họp giữa các bộ phận, phân hệ tham gia dự án đầu tư. 2.3, Kiểm tra và điều chỉnh dự án: 2.3.1, Giám sát việc thực hiện dự án dầu tư: Cơ quan quản lý dự án đầu tư, tiến hành các hoạt động giám sát quá trình tổ chức thực thi dự án một cách hiệu quả, nhằm thực hiện dự án theo đúng kế hoạch đặt ra, sao cho đạt hiệu quả cao, quá trình giám sát phải mang tính khách quan, mang tính trung thực, chống việc tham nhũng các nguồn vốn đầu tư, gây ảnh hưởng đến chất lượng của dự án, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án đầu tư. Quá trình giám sát có thể nói là quan trọng, nhằm điều chỉnh kịp thời những thiếu sót và những tiêu cực nảy sinh. Do đó, công tác giám sát phải đảm bảo tính nghiêm minh, có như vậy tính hiệu quả của dự án mới đạt kết quả cao. 2.3.2, Thu nhập thông tin về việc thực hiện dự án đầu tư: - Các thông tin này có thể được thu thập bằng hình thức: - Báo cáo của các cơ quan tổ chức thực thi đến cơ quan quản lý. - Thông qua các hoạt động kiểm tra của cán bộ tổ chức thực thi dự án. Ngoài ra, để hiểu rõ thêm về quá trình thực thi dự án có thể thu thập thông tin từ các nguồn không chính thức như: Báo trí, truyền hình và dự luận của quần chúng. 2.3.3, Đánh giá việc thực hiện dự án đầu tư. Từ những thông tin thu thập được ở trên, cơ quan thực thi dự án tiến hành việc đánh giá trình tự thực hiện dự án. Khi xem xét một dự án đầu tư, không những chỉ xem xét khía cạnh kinh tế mà còn phải xem xét cả khía cạnh mặt xã hội của dự án. Như: Tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trong vùng, khu vực... 2.3.4, Điều chỉnh dự án đầu tư: Điều chỉnh dự án đầu tư có một ý nghĩa quan trọng để đạt được mục tiêu. - Lý do điều chỉnh: Qua đánh giá việc thực thi dự án. Có thể phát hiện " có vấn đề" trong bản thân dự án hoặc trong qúa trình tổ chức thực thi, khi đó cần phải điều chỉnh dự án một cách kịp thời. Điều chỉnh dự án là những giải pháp tác động bổ sung trong quá trình thực thi dự án nhằm sửa chữa những sai lệch. Đây là một thực tế thường xẩy ra khi Ban hành và đưa vào thực thi một dự án. Do nhiều nguyên nhân, trên thực tế các chi phí cho việc thực thi một dự án thường tăng lên so với dự kiến ban đầu, do đó phải điều chỉnh ngân sách cho việc thực thi dự án, bảo đảm việc thực thi dự án không bị gián đoạn hoặc ảnh hưởng. 2.3.5. Tổng kết việc thực thi dự án đầu tư: Là bước cuối cùng của giai đoạn thực thi dựa án, nhằm đánh giá toàn bộ quá trình triển khai dự án, - Đánh giá cái được của dự án, trên tất cả các phương diện: Vật chất, kinh tế - xã hội... - Đánh giá cái mất mà dự án đưa lại: Đó là những hạn chế, tiêu cực mà nó gây ra cho dự án đầu tư. - Đánh giá các tiềm năng chưa được huy động: Việc tổng kết thực hiện dự án phải được tổ chức khoa học, khách quan với chi phí ít nhất. III. Tổ chức thực thi dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn: 1.Vai trò cửa dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn: Vốn là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mọi ngành trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Vì vậy, dự án đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn có vai trò hết sức quan trọng. - Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng và cơ bản của nền kinh tế quốc dân; khác với ngành sản xuất khác, nông nghiệp là ngành sản xuất sinh học, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Vì vậy, đây là lĩnh vực cần lượng vốn đầu tư lớn, nhưng lợi nhuận thấp, tính rủi ro cao. Do vậy, nông nghiệp và nông thôn phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào đầu tư cửa Nhà nước. - Đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn là yếu tố quyết định để phát huy tiềm năng về đát đai, sức lao động và các nguồn lợi tự nhiên khác nhằm cải biến nông nghiệp và nông thôn từng bước theo kịp các ngành, các lĩnh vực khác trong phát triển kinh tế - xã hội. -Dự án đầu tư cho phát triển nông nghiệp và nông thôn còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội nan giải ( xoá đói giảm nghèo, tạo vịệc làm, tăng thu nhập cho người lao động, bài trừ các thủ tục lạc hậu... ), thực hiện các chính sách - xã hội. -Dự án đầu tư cho nông nghiệp nông thôn góp phần quan trọng trong việc làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công công nghiệp háo và hiện đại háo đất nước. -Dự án đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước đến năm 2010. -Nước ta là một nước nông nghiệp. Do đó, việc xây dựng các dự án đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn có vai trò rất quan trọng, tạo ra nguồn lực buớc đầu cho nông nghiệp để thúc đẩy các ngành khác phát triển. 2.Những nhân tố ảnh hưởng lên quá trình tổ chức thực thi dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn: -Cơ chế chính sách; nhà nước phải xây dựng được cơ chế chính sách sao cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.Ví dụ như; cơ chế khoán hộ đã phát huy tác dụng tạo động lực cho phát triển nông nghiệp trong thập kỉ 90, nhưng hiện nay cơ chế này tỏ ra không còn phù hợp nữa, trong thời gian tới mô hình kinh tế trang trại sẽ phát triển từ đó sẽ hình thành các dự án nông nghiệp nông thôn mới. -Cơ sở hạ tầng kỹ thuật; yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực thi các dự án nông nghiệp và nông thôn, hệ thống đường xá, hệ thống thuỷ lợi, thông tin liên lạc... -Tiến bộ của khoa học kỹ thuật; mức độ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực thi dự án trong nông nghiệp. -Khí hậu – thời tiết; là những yếu tố mang tính thường xuyên ảnh hưởng đến việc tổ chức thực thi các dự án đầu tư nông nghiệp và nông thôn. -Điều kiện về địa lý tự nhiên ( Địa hình, khí hậu, địa chất ) có ảnh hưởng đến việc thực thi các dự án trong nông nghiệp. 3. Những kinh nghiệm thu được từ việc tổ chức thực thi các dự án đầu tư trong nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam và thế giới. 3.1.Những kinh nghiệm thu được của Việt Nam trong việc thực thi các dự án trong nông nghiệp và nông thôn: Trong vòng 10 năm trở lại đây, nhờ có các dự án phát triển nông nghiệp và nông thôn, các chương trình phát triển nông thôn. Do đó, kinh tế nông nghiệp nông thôn Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn; Mức tăng trưởng bình quân 4,3% năm ( 1989- 1999), chấm dứt nạn thiếu lương thực và đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo. Nhiều nông sản hàng hoá có tỷ trọng xuất khẩu cao như : gạo hơn 20%, cà phê 95%, cao su 88%, chè 95%, kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản bình quân tăng 13%, năm 1999 so với với 1987 tăng 10 lần, chiếm tỷ trọng trên 30% so với tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước nói chung tỷ trọng hàng hoá trong sản phẩm nông nghiệp cả tiêu thụ trong nước và xuất khẩu chiếm 80%. Nông nghiệp nước ta chuyển sang sản xuất hàng hoá trên cơ sở phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại. Đây cũng là động lực làm thay đổi bộ mặt nông thôn nước ta trong những năm gần đây. Cơ sở hạ tầng không ngừng củng cố và xây dựng mới do Nhà Nước và nhân dân cùng làm. Sau 10 năm năng lực tưới nứơc của thuỷ lợi đạt trên 1,4 triệu ha: số xã có đường ô tô đạt 93%, điện sinh hoạt 60,4% số hộ, điện thoại 78,9% số xã, 99% số xã có trường cấp một,87% số xã có trường cấp hai, 98% số xã có trạm xá, 68% dân số được dùng nước sạch sinh hoạt... Đời sống ở nông thôn không ngừng được nâng cao, bình quân thu nhập năm 1998 đạt 9,8 triệu/ hộ/ năm, 58% số hộ có máy thu hình, tuổi thọ bình quân 1990 là 65 tuổi, năm 1999 là 67 tuổi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi năm 1993 là 50%, năm1999 là 30%, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm bình quân là 2%/ năm, năm 1993 là 29% dến năm 1998 chỉ còn 18%. Hộ giàu tăng từ 8,08% năm 1990 lên 20% năm 2000. 3.2. Những kinh nghiệm thu được của Đài Loan trong việc thực thi các dự án nông nghiệp và nông thôn: Ngay từ những năm đầu phát triển nền kinh tế, chính phủ Đài Loan rất coi trọng đến việc phát triển nền kinh tế nông nghiệp, bước đầu phát triển nông nghiệp và nông thôn nhằm tích luỹ vốn và làm động lực để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Đài Loan, chỉ sau 25- 30 năm từ điều kiện một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, Đài Loan đã tiến lên trình độ công nghiệp phát triển cao, trở thành 1 trong 4 con rồng Châu á. Công ngiệp hoá nông thôn đã thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn: tỷ trọng các hộ gia đình thuần nông đã giảm từ 39,99% ( năm 1955 ) xuống còn 8,98% ( năm 1985 ), và tỷ trọng các hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm công nghiệp và dịch vụ tăng từ 60,13% ( năm 1955 ) lên 91,02% ( năm 1985 ). Thu nhập của các hộ nông dân từ ngoài nông nghiệp tăng từ 43% ( năm 1952 ) lên gần 70% ( nam 1992 ). Hạ tầng cơ sở nông thôn như xây dựng thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng, phát triển mạng lưới điện và giao thông nông thôn, mạng lưới thông tin liên lạc được tăng cường. Đến năm 1992 bình quân 2,4 người dân có một máy điện thoại, và 95% số hộ gia đình có điện thoại riêng. Công nghiệp hoá nông thôn thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội. Năm 1952 lao dộng nông nghiệp chiếm 56,1%, lao động công nghiệp chiếm 16,9%, lao động dịch vụ chiếm 27%. Đến năm 1992 lao động nông nghiệp giảm xuống còn 12,9%, lao động công nghiệp tăng lên 40,2% và lao động dịch vụ tăng lên 46,9%. Công nghiệp hoá nông thôn và hiện đại hoá nông nghiệp đã thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển đưa gía trị sản lượng nông nghiệp tăng từ 707 triệu USD năm 1952 lên 12,06 tỷ USD năm 1992 và kim ngạch nông sản xuất khẩu tăng từ 114 triệu USD năm 1952 lên 410 triệu USD năm 1992. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp cũng chuyển dịch theo hướng phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá: giảm tỷ trọng giá trị sản lượng ngành trồng trọt từ 71,9 % năm 1952 xuống 47,1 % năm 1981, tăng giá trị sản lượng chăn nuôi từ 15,6% lên 29,5%. Phần II phân tích tổ chức thực thi dự án sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 -2005 của Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triên nông thôn Vĩnh Phúc I/ Tổng quan về Công ty dịch vụ nông nghiệp & PTNT Vĩnh Phúc. 1. Sự hình thành và phát triển của Công ty: Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc là một doanh nghiệp Nhà nước. Công ty được thành lập theo Quyết định số: 727/ QĐ - UB ngày 25/7/1993 của UBND tỉnh Vĩnh Phú, trước đó Công ty chỉ là một bộ phận của chi cục bảo vệ thực vật Vĩnh Phú với tên gọi là phòng vật tư. Sau khi có quyết định tách ra khỏi chi cục BVTV Vĩnh Phú thành 2 cơ quan chính. - Chi cục BVTV Vĩnh Phú - Công ty BTTV Vĩnh Phú Ngày 01/01/1997 tỉnh Vĩnh Phú tách ra thành Vĩnh Phúc và Phú Thọ, và từ đây Công ty lấy tên là Công ty dịch vụ BVTV Vĩnh Phúc: Tháng 9 năm 1997 UBND tỉnh Vĩnh Phúc chính thức, tiếp nhận và quản lý Công ty. Ngoài ra Công ty còn chịu sự quản lý trực tiếp của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn và chịu sự kiểm dịch của Chi cục BVTV Vĩnh Phúc: Theo quyết định số 755/ QĐ - UB ngày 15/03/2002 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc đổi tên Công ty thành Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc. Trụ sở của Công ty: Thị xã Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc: Trải qua quá trình phấn đấu và trưởng thành, Công ty đã không ngừng phấn đấu về mọi mặt, Công ty đã tổ chức hoạch toán kinh tế độc lập tự cân đối tài chính, coi trọng hiệu quả kinh tế đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Tuy mới thành lập, Công ty đã không ngừng lớn mạnh và trở thành chỗ dựa cho bà con nông dân và chiếm lĩnh phần lớn thị trường trong Tỉnh và một số Tỉnh khác. Công ty có mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm rộng khắp trong và ngoài Tỉnh, các đại lý và cửa hàng nằm giải rác trên toàn Tỉnh và một số Tỉnh khác. Ngoài ra Công ty còn có một chi nhánh đặt tại Hà Nội, nhằm giao bán và tiếp thị sản phẩm của Công ty, ngoài thị trường chủ yếu trong Tỉnh Công ty còn một số thị trường ở các Tỉnh khác như: Phú THọ, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Tuyên Quang, Yên Bái... * Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty. Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc là một doanh nghiệp Nhà nước hoạch toán độc lập hoạt động theo quy định của pháp luật nhà nước. Chức năng của Công ty: Hoạt động dịch vụ và phát triển nông thôn được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp theo quy dịnh của pháp luật Nhà nước. Nhiệm vụ của Công ty: - Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại: Thuốc BVTB, vật tư, phân bón, giống cây,con: Chế phẩm kích thước sinh trưởng cây trồng, vật nuôi, thuốc thú y, thuốc phòng trị bệnh cho các loại thuỷ đặc sản, thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật, - Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp khử trùng lâm sản và kho tàng. - Giúp nông dân trong việc bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông - Lâm - thuỷ sản. - Làm các dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn khác. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất của Công ty, và nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức một cách gọn nhẹ theo sơ đồ sau: * Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Ban giám đốc Phòng hành chính Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng vật tư Chi nhánh Hà Nội Cửa hàng Vĩnh Yên Cửa hàng Tam Dương Cửa hàng Lập Thạch Cửa hàng Tam Đảo Cửa hàng Bình Xuyên Cửa hàng Yên Lạc Cửa hàng Vĩnh Tường Đại lý 1 Đại lý 2 Đại lý n Đại lý 1 Đại lý 2 Đại lý n Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: a. Ban giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Công ty, có quyền hạn cao nhất trong Công ty, là người điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, người quyết định cuối cùng và cao nhất Công ty, chịu trách nhiệm về hoạt động của Công ty trước các cơ quản Nhà nước. Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về lĩnh vực mà mình được giao nhiệm vụ. Tổ chức nghiên cứu và triển khai các hoạt động thuộc lĩnh vực mình phụ trách và là người tham mưu cho giám đốc về các hoạt động có liên quan tới lĩnh vực mà mình phụ trách. b. Phòng hành chính - Tổ chức: Có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau: - Quản lý toàn bộ tài sản, khối văn phòng của cơ quan. - Văn thư cho Công ty. - Lái xe cho Công ty. - Quản lý thủ quỹ của Công ty. - Quản lý tổ chức và điều hành tổ chức. - Quản lý nguồn nhân lực trong Công ty. c, Phòng kỹ thuật: Có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau: - Quản lý và bảo quản xưởng sản xuất và kho. - Sản xuất mua bán các chế phẩm hoá học, tiến hành sản xuất, tiến hành đóng gói. - Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. - Sản xuất các sản phẩm chủ yếu, các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các loại thuốc kích thích sinh trưởng. d, Phòng kinh doanh: - Thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị sản phẩm. - Xây dựng kế hoạch, các chương trình dự án phát triển. - Quản lý hoạt động kinh doanh của các cửa hàng, đại lý. e, Phòng kế toán: - Quản lý hệ thống sổ sách kế toán của Công ty. - Lo đủ vốn để mua sắm vật tư, thiết bị máy móc, tiền lương và cả chi phí quản lý hoạt động của Công ty. - Trực tiếp và chỉ đạo thực hiện hoạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm. - Quản lý các quỹ của Công ty và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Thu hồi công nợ cho Công ty. g, Phòng vật tư: Chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau: - Cung ứng các loại giống cây trồng, các loại sản phẩm nông nghiệp. - Cung ứng các loại trứng tằm cho nôngdân. - Cung ứng các loại phân bón cho nông dân. - Dịch vụ thú y và thức ăn chăn nuôi cho gia súc. h. Chi nhánh đại diện tại Hà Nội: Chức năng chủ yếu là giao dịch tiếp thị và bán hàng của Công ty. i. các cửa hàng đại lý ở khắp nơi, chủ yếu là bán sản phẩm của Công ty đến tay người tiêu dùng. 3. Đặc điểm về lao động của Công ty: Mặc dù mới được thành lập, song nhờ có đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn, đã giúp Công ty không chỉ đứng vững mà ngày càng làm ăn hiệu quả, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, và nộp đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người Lao động: Sơ đồ cơ cấu Lao động của Công ty: Bảng 1: Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Tổng số lao động 90 150 Trong đó - Đại học 18 36 - Trung cấp 55 78 - Lao động 17 36 Ngoài ra hàng năm do hoạt động sản xuất của Công ty mang tính mùa vụ. Do đó hàng năm Công ty phải thuê thêm hàng chục Công nhân làm theo mùa vụ ở các địa phương: Trong năm 2001, tổng số Lao động của Công ty là 90 người, trong đó 18 người có trình độ đại học ( Chiếm 20% ), trung cấp 55 người (Chiếm 61%) và Lao động khác chiếm 19%. Sang năm 2002, đội ngũ Lao động của Công ty tăng lên rất nhanh, sở dĩ như vậy là do Công ty cùng với việc đổi tên Công ty, Công ty thực hiện tiếp nhận đội ngũ cán bộ thú y là 43 người làm dịch vụ thú y từ chi cục thú y sang Công ty. Cùng với việc triển khai dự án, sản xuất chăn nuôi lợn xuất khẩu giai đoạn 2002 - 2005, đòi hỏi tăng cường số lao động. Trong đó: Đại học: 36 người ( 24% ), trong đó có 18 người là kỹ sư chăn nuôi thú y, trung cấp 18 người ( chiếm 52% ) trong đó có 23 người trung cấp Thú y. Số còn lại là Lao động khác 36 người ( Chiếm 24% ). Cùng với việc đổi tên Công ty là sự mở rộng hoạt động của Công ty,Công ty phải tiếp nhận thêm một số lượng lớn Lao động, nhằm phục vụ cho phù hợp với lĩnh vực hoạt động mới của Công ty. Sang năm 2002 số Lao động tốt nghiệp Đại học tăng lên chiếm ( 24% ), số Lao động trung cấp xu hướng giảm xuống, phần nào phù hợp với xu hướng phát triển của Công ty. với nhiệm vụ chủ yếu là dịch vụ, do đó số lao động sản xuất trực tiếp giảm xuống là phù hợp với sự phát triển của Công ty. Với sự tăng lên của đội ngũ lao động, đòi hỏi Công ty phải tạo được việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, cùng với đội ngũ lãnh đạo và cán bọ chuyên môn chắc chắn Công ty sẽ đạt được những thắng lợi lớn. 4. Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty: Tổng nguồn vốn hiện có cuả Công ty: 2.040.000.000 đ Trong đó: + Vốn cố định: 657.000.000đ + Vốn lưu động: 1.383.000.000đ Ngoài ra trong quá trình kinh doanh nguồn vốn của Công ty được bổ sung thêm từ một số nguồn sau: + Vốn được Nhà nước cấp + Vốn vay tín dụng + Vốn tín dụng thương mại + Vốn do doanh nghiệp tự bổ xung trong quá trình hoạt động kinh doanh. 5. Tình hình sản xuất - kinh doanh chủ yếu của Công ty: Để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ta xem xét số liệu từ bảng kinh doanh của Công ty qua 2 năm hoạt động kinh doanh của Công ty. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2000 - 2001 Đơn vị tính: ( đồng) Bảng 2: Chỉ tiêu Mã số Năm 2000 Năm 2001 + Tổng doanh thu 01 13.850.320.602 14.654.260.102 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 02 + Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 03 1.240.654.320 1.451.426.528 - Chiết khấu 04 - Giảm giá 05 60.420.564 71.948.600 - Hàng bán trả lại 06 758.436.268 794.073.588 - Thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất nhập khẩu 07 421.797.488 585.404.588 1 doanh thu thuần ( 01 - 03 ) 10 12.609.666.282 13.202.833.574 2. Giá vốn hàng bán 11 10.934.328.981 11.319.851.427 3. Lợi nhuận gộp ( 10 - 11 ) 20 1.675.337.301 1.882.982.147 4. Chi phí bán hàng 21 1.264.398.564 1.434.992.286 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 406.264.794 442.404.293 6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 30 4.673.943 5.585.568 (Nguồn số liệu từ phòng kế toán ) Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 2 năm ( 2000 - 2001) ta thấy tổng doanh thu 2001, tăng hơn so với năm 2000, mức lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh năm 2001 là: 5.585.568đ, tăng cao hơn năm 2000 là: 4.673.943đ, sở dĩ mức lợi nhuận năm 2001 tăng là do doanh thu thuần năm 2001 tăng đã đóng góp vào việc tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Sự tăng của doan thu là do trong năm 2001 Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã mở rộng được thị trường tiêu thụ, mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh và được sự tín nhiệm của người dân. Biểu đồ vốn của doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán của Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh phúc ( Ngày 31 tháng 2 năm 2002 ) Bảng 3: Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 I/ Tiền: 110 947.780.611 267.908.345 1. Tiền mặt tại quỹ ( Gồm ngân phiếu ) 111 456.876.958 240.733.941 2. Tiền gửi ngân hàng 112 490.873.653 27.174.404 3. Tiền đang chuyển 113 II/ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: 120 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III/ Các khoản phải thu: 130 10.454.842.569 8.550.341.681 1. Phải thu của khách hàng 131 9.566.580.069 8.254.840.781 2. Trả trước cho người bán 132 196.971.000 191.644.900 3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133 4. Phải thu nội bộ 136 5. Các khoản phải thu khác 138 691.291.500 103.856.000 6. Dự phòng phải thu khó đòi 139 IV/ Hàng tồn kho: 140 1. Hàng mua đang đi đường 141 2. nguyên, vật liệu tồn kho 142 3. Công cụ, dụng cụ tồn kho 143 98.912.000 118.645.400. 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 5. Thành phẩm tồn kho 145 6. Hàng tồn kho 146 2.828.489.545 1.603.121.535 7. Hàng gửi bán 147 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V/ Tài sản lưu động khác 150 576.054.092 860.469.529 1. Tạm ứng: 151 341.907.150 617.915.900 2. Chi phí trả trước 152 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 234.146.942 242.553.629 VI/ Chi phí sự nghiệp: 160 43.846.590 43.846.590 1. Chi phí sự nghiệp năm trước 161 43.846.590 43.846.590 2. Chi sự nghiệp năm nay 162 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 857.896.170 796.410.070 I/ Tài sản cố định 210 820.168.960 758.682.860 1. Tài sản cố định hữu hình 211 820.168.960 758.682.860 - Nguyên giá 212 1.321.520.746 1.344.324.646 - Giá trị hao mòn 213 ( 501.351.786 (585.641.786) 2. Tài sản đi thuê tài chính 214 3. Tài sản cố định vô hình 217 II/ các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 III/ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 37.727.210 37.727.210 IV/ các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240 Tổng cộng tài sản 250 15.807.791.577 12.240.743.150 Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối năm A. Nợ phải trả 300 I/ Nợ ngắn hạn 310 13.852.918.161 10.282610.466 1. Vay ngắn hạn 311 13.252.520.002 7.687.888.002 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Phải trả cho người bán 313 1.326.270.322 2.391.841.588 4. Người mua phải trả tiền trước 314 2.434.100 5. Thuế và khoản phải nộp Nhà nước 315 201.429.147 132.072.086 6. Phải trả công nhân viên. 316 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 3.838.000 4.500.000 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 316 66.476.980 66.308.790 II/ Nợ dài hạn: 320 155.400.000 155.400.000 1. Vay dài hạn 321 2. Nợ dài hạn 322 155.400.000 155.400.000 III/ Nợ khác 330 B. Nguồn vốn chủ sở hữu I/ Nguồn vốn - quỹ 410 1.799.423.116 1.802.732.684 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 2.040.321.145 2.040.321.145 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3. Chênh lệch tỷ giá 413 ( 253.464.282 ) ( 253.464.282 4. Quỹ đầu tư phát triển 414 8.444.420 8.444.420 5. Quỹ dự trữ 415 6. Quỹ trợ cấp mất việc làm 416 7. Lợi nhuận chưa phân phối 417 1.033.275 6.618.843 8. Quỹ khen thưởng phúc lợi 418 3.088.558 812.558 9. nguồn vốn đầu tư XDCB 419 II/ Nguồn kinh phí 420 1. Quỹ quản lý của cấp trên 421 2. nguồn kinh phí sự nghiệp 422 3. Nguồn ký quỹ,ký cược dài hạn 425 Tổng nguồn vốn 430 15.807.741.577 12.240.743.150 ( Nguồn số liệu từ phòng kế toán ) Xem xét một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dịch vụ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tổng doanh thu 2002 Số vòng quay của vốn năm 2000 = Vốn doanh nghiệp 2000 13.850.320.602 = = 0,876 15.807.791.577 Tổng doanh thu 2001 Số vòng quay của vốn năm 2001 = Vốn doanh nghiệp năm 2001 14.654.260.102 = = 1,197 12.240.743.150 Tổng doanh thu 2000 Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2000 = Vốn cố định năm 2000 13.850.320.602 = = 16,145 857.896.170 Tổng doanh thu 2001 Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2001= Vốn cố định 2001 14.654.260.102 = = 18,4 796.410.070 Số vòng quay của vốn năm 2000 đạt 0,876 và sang năm 2001 đạt tỷ lệ 1,197, điều này muốn nói rằng Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc đã có biện pháp nhằm cải thiện công tác kinh doanh, đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty nên cao, đã tận dụng ngày càng tốt hơn nguồn vốn của mình cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chỉ số sử dụng vốn cố định cũng cho ta thấy hiệu quả hoạt động của Công ty, điều này được thể hiện qua hệ số sử dụng vốn cố định năm 2000 đạt tỷ lệ 16,145 và tăng lên 18,4 vào năm 2001, điều này nói nên một đồng vốn cố định có thể tạo ra 16,145 đồng doanh thu và tăng lên 18,4 đồng doanh thu vào cuối năm 2001, điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm qua là khả quan, hiệu quả năm sau luôn cao hơn năm trước. Các khoản phải thu Công ty năm 2001 chiếm tỷ lệ lớn 58,35% doanh thu của Công ty, trong đó chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng, do vậy nó làm cho vốn của Công ty bị ứ đọng, khó thu hồi, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty, đòi hỏi Công ty phải có biện pháp làm sao thu hồi hiệu quả vốn, tránh làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. II/ Tổ chức thực thi dự án sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc. 1. Nội dung cơ bản của dự án nghiên cứu khả thi sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc 1.1.Mục tiêu của dự án: -Xây dựng các trang trại chuyên sản xuất giống lợn ngoại có qui mô từ 20 nái ngoại cấp bố, mẹ trở lên.Với tổng đàn nái đạt 3000 con: hàng năm cung cấp 60.000 lợn giống để nuôi lợn choai, lợn thịt xuất khẩu. -Xây dựng mạng lưới các hộ chăn nuôi lợn choai, lợn thịt vệ tinh của các trang trại nuôi lợn nái cấp bố, mẹ để sản xuất 60.000 ngàn lợn choai, lợn thịt tương đương 3 - 5 ngàn tấn thịt lợn hơi xuất khuẩu. -Tạo thêm việc làm có thu nhập cao và ổn định cho các hộ nông dân tham gia thực hiện dự án theo hướng chuyên môn hoá cao, đảm bảo người chăn nuôi có lãi. -Tăng doanh thu cho công ty DV NN & PTNT Vĩnh Phúc thông qua dịch vụ các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất. -Tạo ra nguồn phân hữu cơ với số lượng lớn chất lượng tốt cung cấp cho đồng ruộng. 1.2. Quy mô dự án: + Quy mô đàn lợn: Đàn nái sinh sản: 3000 con Đàn đực giống: 100 con Đàn lợn choai: 60.000 con Sản phẩm thịt lợn choai xuất khẩu : 2.500 tấn/năm +Quy mô chuông trại: +Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty và số lao động trực tiếp tham gia dự án: 750 người. Trong đó : Công ty dịch vụ NN&PTNT: 50 ngừơi. Lao động trong các trang trại nuôi nái: 100 người. Lao dộng của các hộ nuôi lơn chaoi: 600 người 1.3. Các giải pháp của dự án: 1.3.1.Giải pháp đất đai, chuồng trại và lao động : Đối với công ty DV NN & PTNT tiến hành thuê đất xây dựng văn phòng giao dịch, các trang trại tiến hành thuê đất đai xây dựng chuồng trại, hoặc tiến hành cải tạo các chuồng trại đã có, cách thức xây dựng chuồng trại theo tiêu chuẩn kỹ thuật và mạng tính đơn giản, dễ vệ sinh, đảm bảo mùa đông có thể che gió giữ cho lợn ấm về mùa đông, có hệ thống làm mát về mùa hè. 1.3.2.Giải pháp nguồn giống bố, mẹ Để đảm bảo chất lượng đàn lợn nái, đực giống cấp bố, mẹ, Công Ty DV NN & PTNT Vĩnh Phúc tiến hành với các trang trại tổ chức tiếp nhận con giống từ trại lợn giống cấp ông, bà do trung ương quản lý. 1.3.3.Giải pháp về thức ăn, vệ sinh chăn nuôi: Nuôi lợn xuất khẩu đều áp dụng phương pháp nuôi công nghiệp, sử dụng thức ăn đậm đặc hoặc hỗn hợp. Toàn bộ lượng thức ăn do Công ty cung ứng, đảm bảo cung ứng đủ, kịp thời, các chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, hạn chế dịch bệnh. 1.3.4.Giải pháp về công nghệ sản xuất giống Để nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu tăng tính đa dạng sinh học, có thể áp dụng nhiều công thức lai tạo để sản phẩm có ít nhất từ 2 máu ngoại trở lên. 1.3.5.Giải pháp về thú y Xác định phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh. Do vậy, cần thực hiện nghiêm ngặt chế độ vệ sinh thú y, tiêm phòng các loại Vacxin theo quy định, sớm phát hiện và tích cực điều trị những con bị bệnh, làm sao không cho dịch bệnh lan truyền trên diện rộng. 1.3.6.Giả pháp về môi trường Vì mục tiêu đảm bảo an toàn sức khẻo cộng đồng và hạn chế dịnh bệnh cho đàn lợn cũng như đàn gia súc , gia cầm...Do vậy, đòi hỏi phải đảm bảo không gây ô nhiễm nguồn nước, không khí...Trước mắt, sử dụng EM phun định kỳ để khử mùi và tẩy uế. Phấn đấu đến năm 2005 tất cả các hộ nuôi lợn nái đều có bể Bioga lớn. 1.3.7.Giải pháp về vốn +Tổng vốn đầu tư: 26.883.800.000đ. Gồm : -Kinh phí đào tạo, tập huấn kỹ thuật, tham quan học tập và xúc tiến thương mại: 352.000.000đ. Kinh phí xây dựng chuồng trại, lồng của các hộ nông dân: 10.584.700.000đ. Kinh phí xây dựng công trình phụ trợ của các hộ nông dân: 6.463.500.000đ. Kinh phí mua lợn hậu bị, trang thiết bị của các trang trại: 8.063.600.000đ. Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị của công ty: 1.329.000.000đ. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản khác : 91.000.000đ + Phân bổ nguồn vốn đầu tư: Đề nghị ngân sách tỉnh đầu tư, hỗ trợ trong hai năm (2002-2003): 2.663.500.000đ. Vốn vay + vốn tự có của công ty và nông dân tham gia dự án: 24.220.250.000đ 1.3.8. Giải pháp về thị trường Công ty DV NN & PTNT Vĩnh Phúc cam kết bao tiêu toàn bộ sản phẩm đầu ra cho người sản xuất theo giá cả thị trường. 1.3.9. Cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích sản xuất giống lợn ngoại và chăn nuôi lợn xuất khẩu Hỗ trợ vácxin cho các hộ tham gia dự án. Ngân sách tỉnh đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo, tập huấn kỹ thuật, tham quan học tập , xúc tiến thương mại, trợ giá giống cho hộ nuôi lợn nái, đực giống, kinh phí xây dựng bể bioga... . Tạo điều kiện cho các hộ nuôi lợn nái được thuê đất, miễn tiền thuê đất trong 5 năm đầu . Cho công ty thuê đất để xây dựng kho bảo quản thức ăn, chu chuyển hàng hoá tại Vĩnh Yên. Ngân sách tỉnh hỗ trợ công ty kinh phí để trang bị ôtô 4 chỗ để đưa đón các cán bộ kỹ thuật. Hỗ trợ kinh phí chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản khác. 1.4 Hiệu quả dự án: +Hiệu quả kinh tế: - Trung bình mỗi nái sinh lãi: 1.054.922đ/ năm - Lãi từ nuôi lợn choai: 445.543đ/con. - Lãi của công ty dịch vụ BVTV:142.660.000đ/ năm. -Hiệu quả của cả dự án trung bình lãi: 6,04tỷ đồng/ năm. + Hiệu quả xã hội : Dự án triển khai sẽ tạo thêm nhiều việc làm có thu nhập cao và ổn định cho người lao động, tăng ngoại tệ cho đất nước, tăng thu ngân sách và góp phần xoá đói giảm nghèo. 1.5 .Tổ chức thực thi dự án: Ngay sau khi dự án được duyệt, công ty sẽ tích cực triển khai các công việc cần thiết như : lựa chọn nơi cung cấp giống bố, mẹ, thức ăn, lựa chọn các nông hộ, trang trại, xúc tiến tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là hợp đồng hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để có đội ngũ cán bộ kỹ thuật cần thiết. 2. Một số căn cứ nhằm tổ chức thực thi dự án. - Căn cứ thực trạng phát triển của đàn lợn trên địa bản Tỉnh: Năm 2002 tổng đàn lợn của Tỉnh là: 416.8 ngàn con, với sản lượng thịt xuất chuồng sấp sỉ 25 ngàn tấn, nhưng bên cạnh đó, chất lượng lợn giống còn nhiều hạn chế, giống pha tạp nhiều, tỷ lệ máu ngoại thấp nên tốc độ tăng trọng thấp, chất lượng thịt không cao, nhiều mỡ, hiệu quả kinh tế thấp, không đáp ứng với thị trường ngày càng tăng: đòi hỏi phải có số lượng lớn lợn thịt, tỷ lệ lệ nạc cao cung cấp cho thị trường nội địa và phục vụ xuất khẩu. - Căn cứ vào thị trường, nhu cầu thịt lợn tỷ lệ nạc cao, trong những năm gần đây tăng lên rất nhanh, thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, trong khi đó thì cung lợn nạc hiện có chưa đáp ứng được cầu của thị trường, không đủ lợn cho việc xuất khẩu: - Căn cứ Quyết định số: 166/2001/ QĐ - TTg ngày 26/10/2001 của thủ tướng Chính phủ về việc một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu giai đoạn 2002 - 2010. - Căn cứ chủ trương đẩy mạnh chăn nuôi lợn xuất khẩu của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc. - Căn cứ Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIII về phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2005. - Căn cứ ý kiến kết luận của Chủ tịch UBND Tỉnh trong phiên họp thường trực uỷ ban ngày 07/01/ 2002. - Căn cứ quyết định số: 770/ QĐ - UB ngày 15 tháng 3 năm 2002 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt mức hỗ trợ các dự án sản xuất giống lợn ngoại và lợn xuất khẩu trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2002 - 2003. 3. Xây dựng mô hình tổ chức thực thi dự án: 3.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức thực thi dự án: 3.1.1. UBND tỉnh Vĩnh Phúc là chủ quản đầu tư. UBND tỉnh Vĩnh Phúc với tư cách là chủ quản đầu tư dự án, là người cung cấp vốn để triển khai dự án, UBND tỉnh Vĩnh Phúc giao cho Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc chịu trách nhiệm tổ chức thực thi dự án, chịu trách nhiệm chung triển khai dự án vào thực tế và cùng với Chi cục Thú y Vĩnh Phúc - Xí nghiệp lợn giống Tam Đảo cùng phối hợp tham gia thực hiện dự án, giao cho Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn giám sát, đôn đốc quá trình thực thi dự án. 3.1.2. Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc với tư cách là chủ đầu tư chịu trách nhiệm chung, trực tiếp triển khai dự án: Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc trực tiếp triển khai dự án, Công ty lựa chọn các cơ quan phối hợp tham gia dự án, lựa chọn, xem xét, đánh giá các nông hộ, trang trại đủ điều kiện tham gia dự án. Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty là trung gian, thực hiện các dịch vụ đầu ra và đầu vào cho các nông hộ, trang trại tham gia dự án. Công ty trực tiếp lựa chọn các nông hộ, trang trại tham gia dự án, thông qua sự xác nhận của chính quyền các xã, thị trấn, nơi cư trú để từ đó lựa chọn các nông hộ đủ điều kiện nhằm hưởng những chính sách hỗ trợ của UBND Tỉnh. Công ty trực tiếp hướng dẫn việc xây dựng quy mô chuồng trại sao cho hiệu quả nhất, giúp lựa chọn nguồn cung cấp giống và hướng dẫn việc phòng trị bệnh cho đàn lợn, đồng thời làm dịch vụ cung cấp thức ăn cho toàn bộ đàn lợn của dự án, ký kết hợp đồng với các Công ty chuyên cung cấp thức ăn đảm bảo số lượng, kịp thời và đảm bảo chất lượng . Đồng thời chịu trách nhiệm trong việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra của toàn bộ đàn lợn của dự án, thông qua các Công ty xuất nhập khẩu hoặc tiến hành xuất khẩu trực tiếp ra thị trường quốc tế. 3.1.3. Các nông hộ, trang trại trực tiếp thực hiện dự án: Toàn bộ các trang trại, các nông hộ trong toàn Tỉnh đều có thể tham gia dự án nhưng muốn được chấp nhận họ phải nộp hồ sơ xin tham gia dự án có xác nhận của chính quyền địa phương đến Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc. Sau khi xem xét hồ sơ nếu được Công ty chấp nhận thì tiến hành các thủ tục tiếp theo. Ký kết hợp đồng với Công ty nhằm tham gia dự án. Chức năng nhiệm vụ của các nông hộ, trang trại tham gia dự án: - Bỏ vốn đầu tư xây dựng chuồng trại chăn nuôi, tiền mua lợn giống và được hỗ trợ một phần của UBND Tỉnh - Việc xây dựng chuồng trại, phải có sự hướng dẫn kỹ thuật của Công ty - Nguồn cung cấp thức ăn phải mua từ Công ty - Phải xây dựng bể Bioga nhằm chống ô nhiễm môi trường. - Công ty cử cán bộ Thú y giúp đỡ việc chăm sóc, phòng bệnh cho đàn lợn. - Được UBND Tỉnh hỗ trợ tiền mua lợn giống, tiền xây dựng bể Bioga - Được Công ty cam kết bao tiêu toàn bộ sản phẩm đầu ra theo giá cả thị trường hiện hành. 3.1.4/nông trườn Tam Đảo: Trực tiếp vào thực hiện dự án được UBND Tỉnh giao kế hoạch nuôi 2000 nái và được UBND Tỉnh đầu tư hỗ trợ tiền mua lợn giống và được UBND Tỉnh hỗ trợ: 500.000.000đ vốn lưu động trong 2 năm 2002, 2003 nhằm thực hiện dự án được Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn cung cấp thức ăn và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho đàn lợn. 3.1.5. Các tổ chức khác tham gia thực hiện dự án: Để dự án thành công đòi hỏi phải có sự tham gia phối hợp của rất nhiều các cơ quan, tổ chức khác nhau. a. Công ty CP: Tham gia thực hiện dự án, với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp nguồn giống bố, mẹ, nguồn tinh lợn ngoại cho việc lai tạo đàn lợn sinh sản. Đồng thời cung ứng nguồn thức ăn và bao tiêu sản phẩm đầu ra: Công ty CP phối hợp với Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc, tham gia thực hiện dự án. Công ty dịch vụ nông nghiệp và PTNT Vĩnh Phúc, giữ vai trò làm trung gian giữa Công ty CP và các nông hộ, trang trại, đồng thời chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo nguồn giống và đảm bảo nguồn thứ ăn chăn nuôi đầy đủ, kịp thời và chất lượng, Công ty CP bán thức ăn thông qua Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn, đồng thời Công ty CP chịu trách nhiệm trong việc bao tiêu sản phẩm từ Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc: b. Viện chăn nuôi TW: Phối hợp tham gia dự án , với chức nămg nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp nguồn lợn giống đảm bảo chất lượng cho người chăn nuôi, đồng thời chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo chất lượng của con giống. Đảm bảo nguồn cung cấp tinh cho đàn lợn giống, thông qua Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc. c. Xí nghiệp lợn giống Tam Đảo: Phối hợp tham gia thực hiện dự án cùng với Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc, chức năng nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp guồn giống đảm bảo chất lượng. d. Chi cục thú y Vĩnh Phúc: Phối hợp tham gia thực hiện dự án, được UBND tỉnh giao nhiệm vụ tham gia thực hiện dự án, chi cục thú y Vĩnh Phúc cam kết và chịu trách nhiệm phòng bệnh cho toàn bộ đàn gia súc trong Tỉnh, đảm bảo đủ lượng vác xin để phòng bệnh cho gia súc. Đồng thời cam kết không để cho dịch bệnh xẩy ra trên diện rộng, làm sạch an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc trong toàn Tỉnh, đồng thời đảm bảo vệ sinh môi trường chăn nuôi: 3.2/ Xây dựng cơ cấu nguồn lực khác cho dự án: 3.2.1. Xây dựng cơ cấu nguồn lực lao động tham gia dự án: Số lượng cán, công nhân viên của Công ty và số lao động trực tiếp tham gia dự án: 750 người: - Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc: 50 người: + Lãnh đạo và cán bộ văn phòng 7 người. + Cán bộ, kỹ thuật chỉ đạo điểm: 33 người, số này có thể do các Công ty cung ứng thức ăn hỗ trợ một phần: + Cán bộ chuyên dịch vụ đầu ra: 5 người. - Số lao động các trang trại nuôi lợn nái: 100 người ( Trung bình mỗi người phụ trách 30 con ) - Số Lao động của các hộ nuôi lợn choai: 600 người ( Trung bình cứ mỗi trang trại nuôi 100 nái cần 20 hộ vệ tinh ) 3.2.2. Xây dựng cơ cấu nguồn lực về vốn: - Kinh phí cho công tác đào tạo, tập huấn kỹ thuật, tham quan học tập, xúc tiến thương mại từ 2002 - 2005: Bảng 4: TT Hạng mục Đơn vị T Số lượng Đơn giá (đ ) Thành tiền ( đ ) I Hội nghị 14.500.000 1 Hội nghị triển khai toàn Tỉnh Lần 2 2000.000 4.000.000 2 Hội nghị tại 7, Huyện, thị Lần 7 1.500.000 10.500.000 II Tập huấn kỹ thuật 110.000.000 1 Tập huấn cho các hộ nuôi Lượt Lợn nái trong thời gian 10 ngày Người 200 300.000 60.000.000 2 Tập huấn cho các hộ Lượt nuôi lợn choai, lợn thịt Người 1000 50.000 50.000.000 III Đào tạo cho cán bộ kỹ thuật 27.500.000 1 Đào tạo cán bộ kỹ thuật Người 35 500.000 17.500.000 của Công ty dịch vụ NN&PTNT 2 Đào tạo cán bộ kỹ thuật cơ sở Người 50 200.000 10.00.000 IV Tham quan, học tập 200.000.000 1 Ngoài nước Lượt người 10 15.000.000 150.000.000 2 Trong nước Lượt người 500 100.000 50.000.000 Cộng 352.000.000 - Kinh phí xây dựng chuồng trại, lồng ( Cũi ) Chăn nuôi: Tổng hợp kinh phí xây dựng chuồng trại,lồng nuôi lợn nái, đực giống, lợn choai ở các nông hộ: Bảng 5: TT Hạng mục Đơn V.T Số lượng Đ.giá (1000đ) Thành tiền (1000đ) I/ Chuồng lợn đực giống 350.000 1 Xây dựng nhà, nền chuồng m2 1.000 250 250.000 2 Lồng chuồng Chiếc 100 1.000 100.000 II Chuồng lợn nái chờ phối, chửa 1 Xây dựng nhà, nền chuồng m2 6.000 250 2.520.000 2 Lồng nuôi 2.550 400 1.020.000 III/ Chuồng nái đẻ 2.704.700 1 Xây dựng nhà, nền chuồng m2 3.500 250 875.000 2 Lồng nuôi Chiếc 900 2.033 1.829.700 IV/ Chuồng lợn con cai sữa 1.800.000 1 Xây dựng nhà, nền chuồng m2 3.600 250 900.000 2 Lồng nuôi Chiếc 900 1.000 900.000 V/ Chuồng lợn choai, lợn thịt 12.000 250 3.000.000 VI/ Kho chứa thức ăn,dụng cụ 700 300 210.000 Cộng 10.581.700 - Kinh phí xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ chăn nuôi của các hộ nông: Dự toán kinh phí xây dựng các công tình phụ trợ phục vụ chăn nuôi trong các hộ: Bảng 6: TT Hạng mục Đ.V.T S. lượng Đ. giá (1000đ) Thành tiền (1000đ ) 1 Hệ thống cấp nước của các trang trại nuôi lợn nái hệ thống 70 10.000 700.000 2 Hệ thống điện của các trạng trại nuôi lợn nái hệ thống 70 5000 350.000 3 Hệ thống rãnh thoát nước thải của các trang trại nuôi lợn nái hệ thống 70 5000 350.000 4 Bể lắng ( Dự kiến 50% số hộ nuôi lợn nái ) Chiếc 35 7000 245.000 5 Bể bioga (của 50% số hộ nuôi lợn nái và các hộ nuôi lợn choai Chiếc 635 3.100 1.968.500 6 Hệ thống làm mát của các hộ nuôi lợn nái Hệ thống 70 5.000 350.000 7 Hệ thống chắn gió bằng lưới thép, bạt ở các hộ nuôi lợn nái Hệ thống 70 10.000 700.000 8 Điện nước của các hộ nuôi lợn nái Hệ thống 600 3.000 1.800.000 Cộng 6.463.500 - Kinh phí mua lợn hậu bị, trang thiết bị chăn nuôi lợn nái cấp bố, mẹ của các trang trại: 8.063.600.000(đ) Kinh phí mua lợn hậu bị, trang thiết bị phục vụ chăn nuôi lợn nái bố, mẹ ở các trang trại: Bảng 7: TT Hạng mục ĐVT Số lượng Đơn giá 1.000đ Thành tiền 1.000đ I Lợn giống 7.300.000 1 Lợn đực giống hậu bị con 100 3.000 300.000 2 Lợn nái hậu bị con 3.500 2.000 700.000 II Trang thiết bị 763.600 1 Cân bàn chiếc 70 2.000 14.000 2 Dụng cụ Thú y bộ 70 1.000 70.000 3 Máy kiểm tra có chửa chiếc 10 10.000 100.000 4 Tủ lạnh chiếc 70 5.000 350.000 5 Bình phun thuốc sát trùng chiếc 670 80 53.600 6 Dụng cụ rẻ tiền chiếc 50.000 Cộng 8.063.600 - Kinh phí chuẩn bị đầu tư, xây dựng cơ bản khác: Bảng 8: STT Hạng mục Thành tiền A Xây dựng dự án 51.000.000 1. Công tác chuẩn bị xây dựng dự án 2.000.000 2. Điều tra thu thập tài liệu 9000.000 3. Tính toán xử lý số liệu 9.500.000 4. Viết, chỉnh sửa dự án ( 3 lần ) 6.000.000 5. Vật tư, văn phòng phẩm, thuê khoán khác 7.500.000 6. Chi phí hội họp, tham quan ngoài Tỉnh 15.000.000 7. Chi phí khác 2.000.000 B. Khảo sát, thiết kế kỹ thuật mẫu 30.000.000 C. Chi phí thẩm định 10.000.000 Cộng 40 91.000.000 - Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc Bảng 9: TT Hạng mục ĐVT Số lượng Đơn giá 1.000đ Thành tiền 1.000đ 1 Cân điện tử chiếc 7 5.000 35.000 2 Cân bàn lớn chiếc 2 5.000 10.000 3 Dụng cụ đánh số tai bộ 7 2.000 14.000 4 Dụng cụ Thú y bộ 5 2.000 10.000 5 Máy siêu âm đo mỡ chiếc 1 10.000 10.000 6 Máy vi tính + máy in bộ 1 20.000 20.000 7 Kính hiển vi chiếc 1 5.000 5.000 8 Tủ bảo quản tinh dịch chiếc 1 10.000 10.000 9 Tủ ấm chiếc 2 10.000 20.000 10 Tủ sấy chiếc 1 15.000 15.000 11 Ô tô 4 chỗ ngồi để đưa đón chuyên gia, cán bộ kỹ thuật giao dịch chiếc 1 390.000 390.000 12 Xe tải nhỏ 2,5 tấn chiếc 3 250.000 750.000 13 Nhà kho chứa thức ăn, dụng cụ m2 100 400 40.000 Cộng 1.329.000 * Phân bổ nguồn vốn đầu tư: - Năm 2002: 18.141,3 triệu đồng, trong đó: + Ngân sách Tỉnh hỗ trợ: 1.721,05 triệu đồng. + Vốn vay + tự có: 16.420,25 triệu đồng - Năm 2003: 8.742,5 triệu đồng. Trong đó: + Ngân sách Tỉnh hỗ trợ: 942,5 triệu đồng + Vốn vay + tự có: 7.800 triệu đồng. 3.3/ Tổ chức thực thi dự án: 3.3.1. Tổ chức tiếp nhận đội ngũ cán bộ, kỹ thuật chăn nuôi: Ngay sau khi dự án được phê duyệt, Công ty sẽ làm việc với Chi cục thú y tỉnh Vĩnh Phúc tiếp nhận toàn bộ số lao động hiện làm dịch vụ Thú y cho Chi cục mà không được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, số lao động này sẽ sang làm việc cho Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc và chịu sự quản lý của Công ty. Tổng số lao động là: 43 người, và Công ty tuyển thêm một số vị trí khác mà Công ty còn thiếu. 3.3.2. Tiến hành tuyên truyền, trên các phương tiện thông tin đại chúng về dự án: Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc tiến hành tuyên truyền hoạt động về dự án, thông qua truyền hình, truyền thanh, báo trí và các văn bản đến các cơ quan ở địa phương làm cho mọi người hiểu được nội dung, ý nghĩa của dự án. Đồng thời thấy được lợi ích và trách nhiệm của mình nếu tham gia dự án, quá trình tuyên truyền nhằm khuyến khích mọi người, có đủ điều kiện thì tham gia dự án, nhằm tạo ra một phong trào chăn nuôi tạo ra nhiều cơ hội về việc làm, thu nhập cho mọi người. 3.3.3. Xây dựng kế hoạch từng năm cho dự án: Dự án bước đầu được triển khai, chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó để đạt mục tiêu 3000 nái và 60.000 lợn choai mỗi năm, đòi hỏi trong những năm đầu thực hiện dự án chúng ta phải xác định rõ ràng quy mô đàn lợn cần phải có trong những năm đầu, có như vậy chúng ta mới tập trung được nguồn lực để thực hiện từng kế hoạch nhỏ phù hợp với nguồn lực hiện có, nhằm mục đích cuối cùng là có thể đạt được mục tiêu của dự án. Việc xây dựng kế hoạch năm làm sao cho phù hợp với việc phân bổ về nguồn lực có như vậy tính hiệu quả của dự án mới cao. Năm 2002: Đưa đàn nái của các trang trại tham gia dự án ( Kể cả những trang trại đã có ) đạt 1.500 con. Năm 2003: Bổ sung thêm 1.500 con để đạt quy mô đàn nái. Năm 2004: trở đi, ổn định quy mô đàn nái 3.000 con, sản xuất: 60.000 lợn choai mỗi năm. Từ năm 2004 trở đi tuỳ theo tình hình thực tế và khả năng có thể mở rộng quy mô dự án. 3.3.4. Tiếp nhận hồ sơ của các nông hộ, trang trại tham gia vào dự án: Sau khi tuyên truyền dự án trên các phương tiện thông tin đại chúng Công ty dịch vụ nông nghiệp phát triển nông thôn tiến hành tiếp nhận hồ sơ của các hộ tham gia dự án, hồ sơ phải có sự xác nhận của chính quyền xã ở địa phương, mọi người dân đều có thể tham gia dự án. 3.3.5. Đánh giá lựa chọn các nông hộ, trang trại tham gia dự án: Sau khi tiếp nhận hồ sơ của các nông hộ, trang trại, Công ty sẽ tiến hành xem xét, đánh giá, từng hồ sơ của từng hộ, quá trình xem xét đánh giá bảo đảm tính khách quan, trung thực, xem xét những hồ sơ nào có điều kiện và thoả mãn yêu cầu. Từ đó Công ty sẽ lựa chọn những hồ sơ có đủ yêu cầu và các điều kiện đưa ra, những hồ sơ được lựa chọn sẽ được hưởng những chính sách hỗ trợ của UBND Tỉnh cũng như là của Công ty. 3.3.6. Xúc tiến ký kết hợp đồng với các nông hộ, trang trại tham gia dự án: Sau quá trình xem xét, đánh giá và lựa chọn hồ sơ tham gia dự án. Những hồ sơ đạt yêu cầu, Công ty tiến hành các thủ tục pháp lý để đi đến hợp đồng giữa Công ty và các nông hộ, trang trại, nhằm dàng buộc các bên tham gia dự án, các nông hộ ký kết hợp đồng trong đó quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và lợi ích của các bên tham gia. Các nông hộ, trang trại, trong quá trình xây dựng chuồng trại phải có sự hướng dẫn kỹ thuật của cán bộ Công ty, đồng thời phải mua thức ăn từ Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc, đổi lại họ sẽ được hưởng những chính sách ưu đãi của UBND Tỉnh cũng như của Công ty, Công ty đảm bảo bao tiêu toàn bộ sản phẩm đầu ra. 3.3.7. Xúc tiến ký kết hợp đồng với các tổ chức phối hợp tham gia dự án: Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc tiến hành tiếp xúc với các cơ quan phối hợp tham gia dự án nhằm lựa chọn cơ quan phối hợp sao cho đạt hiệu quả nhất, tiến hành ký kết các hợp đồng với các cơ quan tham gia dự án. Các bên tham gia thực hiện dự án, phải có trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng. Các bên tham gia dự án sẽ phải thực hiện những nhiệm vụ nhất định. Ngược lại họ sẽ thu được những lợi ích từ hợp đồng được ký kết, đồng thời mỗi bên phải thực hiện đầy đủ những yêu cầu nêu ra trong hợp đồng. Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc ký kết hợp đồng với Công ty CP của thái Lan chuyên cung cấp thức ăn cho dự án. Đồng thời cung cấp nguồn giống bố, mẹ, bao tiêu sản phẩm đầu ra của dự án, hợp đồng với viện chăn nuôi nhằm cung cấp nguồn giống bố, mẹ, xí nghiệp lợn giống Tam Đảo. 3.3.8. Công ty tiến hành tính toán quy mô nuôi, cách thức xây dựng chuồng trại cùng với chi phí xây dựng: Công ty tiến hành xây dựng một số mô hình nhất định, tính toán chi phí hướng dẫn, thiết kế kỹ thuật và định hướng cho các hộ, xây dựng chuồng trại sao cho đảm bảo tiêu chuẩn chăn nuôi, về mùa hè có hệ thống làm mát, mùa đông có hệ thống chắn gió,việc xây dựng phải mang tính tiết kiệm, đơn giản mà vẫn đảm bảo yêu cầu, đồng thời bố trí sao cho đảm bảo tránh ô nhiễm môi trường. 3.3.9/ Tổ chức cho các nông hộ, trang trại đi tham quan, học tập: Sau khi lựa chọn được các nông hộ, trang trại tham gia dự án, Công ty sẽ tiến hành tổ chức đi tham quan, học tập một số mô hình chăn nuôi đã có trong và ngoài Tỉnh, quá trình tổ chức tham quan, học tập nhằm giúp họ hiểu biết được thực tế của chăn nuôi, đồng thời học hỏi được những kinh nghiệm chăn nuôi để phục vụ cho công việc chăn nuôi sau này. 3.4/ Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn giám sát quá trình tổ chức thực thi dự án: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, được UBND Tỉnh giao nhiệm vụ giám sát quá trình tổ chức thực thi dự án, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn sẽ thành lập một ban giám sát, chuyên giám sát quá trình tổ chức thực thi dự án, tiến hành đôn đốc, kiểm tra, điều chỉnh quá trình tổ chức thực thi dự án. III/ Phân tích tổ chức thực thi dự án sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc: 1. Đất đai, chuồng trại và lao động: - Về đất đai: Hiện tại Công ty DV NN & PTNT Vĩnh phúc đang có kế hoạch thuê thêm 1.500 m2 đất để xây dựng trụ sở giao dịch tại thị xã Vĩnh Yên, nhằm đảm bảo cho tương xứng với quy mô của Công ty. Đối với các hộ nông dân muốn tham gia dự án, phải có đất đai tương đối rộng để quy hoạch xây dựng chuồng trại đó cũng là một khó khăn trong việc thực thi dự án, quỹ đất đai thuê để xây dựng trang trại đòi hỏi thời gian giao đất trên 10 năm có như vậy mới hoạt động sao cho có hiệu quả. - Chuồng trại chăn nuôi: Muốn tham gia thực hiện dự án, nuôi lợn theo hướng công nghiệp, chuồng trại hiện có chưa đáp ứng với yêu cầu của mô hình chăn nuôi lợn xuất khẩu do đó vấn đề đặt ra là phải quy hoạch cải tạo, hoặc xây mới lại chuồng trại theo một quy cách nhất định, mang tính đơn giản và đảm bảo tiêu chuẩn theo hướng chăn nuôi chuyên môn hoá, việc xây dựng chuồng trại chăn nuôi phù hợp với từng loại lợn khác nhau, chuồng nuôi cho lợn nái, lợn đực và loại lợn choai, phải đảm bảo đúng quy cách, đúng tiêu chuẩn: - Về tổ chức sản xuất Lao động:Sản xuất theo hướng công nghiệp. Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc thực hiện cung ứng các yếu tố đầu vào và cung ứng toàn bộ thức ăn cho tất cả các hộ tham gia. Đồng thời cam kết bao tiêu sản phẩm đầu ra theo giá thị trường. Nguồn lao động có thể tận dụng lao động nhàn rỗi ở nhà hoặc thuê mướn, theo yêu cầu công việc, nhờ các cán bộ chuyên môn, của Công ty hướng dẫn cách chăm sóc và phòng bệnh. 2. Nguồn cung cấp giống bố, mẹ. Nguồn giống có một vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng của đàn lợn có phù hợp với xuất khẩu không? Có rất nhiều các nguồn cung cấp giống khác nhau, do đó việc lựa chọn nguồn cung cấp nào đó cũng có vai trò quan trọng bảo đảm cho đàn lợn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Việc lựa chọn nguồn cung cấp giống bố, mẹ: Thông qua cơ quan chuyên môn làm trung gian cung ứng con giống, chất lượng tinh sao cho phương pháp thụ tinh nhân tạo đạt kết quả tốt mà không phải nuôi nhiều đực giống. 3. Thức ăn, vệ sinh chăn nuôi và thú y: - Việc lựa chọn nguồn thức ăn chăn nuôi theo hướng công nghiệp cũnglà một yêu cầu quan trọng, đảm bảo chất lượng thức ăn sao cho đạt hiệu quả, thức ăn phải được đảm bảo cung ứng đủ kịp thời, và phù hợp với từngloại lợn khác nhau. - Vệ sinh chăn nuôi: nuôi lợn theo hướng chăn nuôi công nghiệp đòi hỏi phải đảm bảo vệ sinh trong chăn nuôi, hệ thống vệ sinh chăn nuôi hiện nay không đáp ứng được yêu cầu chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng trại hiện nay chưa đảm bảo yêu cầu chất lượng vệ sinh, do đó tạo ra dịch bệnh cho đàn lợn nuôi trong Tỉnh, ảnh hưởng đến đàn lợn nuôi của dự án thiếu hệ thống nguồn cung cấp nước sạch, nước uống và vệ sinh cho chăn nuôi, chuồng trại chưa đảm bảo kỹ thuật, chưa đảm bảo vệ sinh, thoáng mát, chưa có hệ thống phun nước, quạt thông gió làm mát cho lợn về mùa hè: - Thú y: Vấn đề phòng bệnh cho đàn gia súc trong Tỉnh là một yêu cầu búc xúc, hiện tại trên toàn Tỉnh vẫn còn một số bệnh đối với đàn gia súc như, dịch tả, nở mồm... Vẫn chưa đảm bảo được yêu cầu phòng bệnh hơn chữa bệnh. Việc thực hiện mô hình nuôi lợn theo hướng xuất khẩu, đòi hỏi công tác Thú y phải đảm bảo cho toàn bộ đàn gia súc trong Tỉnh, tránh hiện tượng dịch bệnh lan truyền, coi phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, phải có kế hoạch tiêm phòng theo định kỳ nhằm đảm bảo đàn gia súc lành bệnh - khoẻ mạnh. 4. Công nghệ sản xuất giống: Việc lựa chọn công nghệ sản xuất giống cũng là một yếu tố quan trọng, đảm bảo cho đàn lợn đạt năng xuất cao, chất lượng đảm bảo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Việc lựa chọn cách lai tạo theo một mô hình nào đó, bảo đảm tiêu chuẩn, đảm bảo tỷ lệ nạc cao. 5. Vấn đề ô nhiễm môi trường: Vấn đề môi trường ngày càng trở lên quan trọng, do đó yêu cầu chống ô nhiễm môi trường là một tất yếu , việc đảm bảo chống ô nhiễm môi trường tạo điều kiện môi trường trong sạch, hạn chế dịch bệnh cho đàn lợn cũng như đàn gia súc, gia cầm khác, vấn đề chống ô nhiễm nguồn nước, bầu khí nó đang là yếu tố quan tâm đặc biệt, đòi hỏi phải làm sao đảm bảo được tiêu chuẩn môi trường nó cũng là một yếu tố khó khăn, hiện tại môi trường chăn nuôi trong Tỉnh đều bị ô nhiễm, bởi người chăn nuôi chưa có ý thức về môi trường, chưa được quy hoạch, nguồn nước thải đổ ra mọi nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, do đó việc thực hiện dự án theo phương thức công nghiệp đòi hỏi phải xem xét vấn đề ô nhiễm môi trường và có các biện pháp nhằm chống ô nhiễm nguồn nước, bầu không khí. 6. Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án: - Tổng nguồn vốn đầu tư cho dự án: 26.883.800.000đ, một số vốn tương đối lớn, trong đó vốn do ngân sách Nhà nước cấp chiếm 1 phần rất nhỏ, còn lại vốn của Công ty DV NN & PTNT Vĩnh Phúc và của nhân dân đóng góp, việc huy động vốn để thực hiện triển khai dự án là rất khó khăn, đòi hỏi phải có chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với lãi suất, việc tham gia dự án đòi hỏi mỗi hộ phải bỏ ra một số tiền tương đối lớn để xây dựng chuồng trại, mua lợn giống nó trở lên khó khăn với người dân, việc huy động vốn từ các ngân hàng thương mại cũng trở lên khó khăn. Trong khi đó vấn đề vốn trở thành yếu tố quan trọng, quyết định có thực thi dự án hay không, nguồn vốn chủ yếu là đi vay do đó đòi hỏi phải có chính sách ưu đãi với thời gian với lãi suất, có như vậy dự án mới được thực thi tốt. 7. Cơ chế, chính sách khuyến khích của Nhà nước: Mô hình nuôi lợn xuất khẩu là 1 vấn đề búc xúc hiện nay, nhưng ngược lại đây là 1 lĩnh vực phức tạp, khó khăn, phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố kỹ thuật, vốn đầu tư lớn... mức độ rủi ro cao do đó đòi hỏi Nhà nước phải có cơ chế chính sách sao cho khuyến khích được mọi người tích cực tham gia dự án, hiện tại Chính Phủ cũng đã có những giải pháp cho vấn đề chăn nuôi lợn xuất khẩu đến 2010, nhưng chưa có chính sách hỗ trợ trực tiếp như là quỹ đầu tư phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu, chính sách ưu đãi về vốn, đất đai xây dựng chuồng trại... điều đó nó phần nào cản trở quá trình tổ trình thực thi dự án trong thực tế. 8. Thị trường đầu ra cho sản phẩm: Việc tìm kiếm thị trường cho sản phẩm đầu ra cũng là yếu tố quan trọng, việc tìm kiếm thị trường trực tiếp không qua tổ chức trung gian nào, nó góp phần tăng hiệu quả hoạt động sản xuất, giá thành cao và ổn định, khuyến khích người nông dân trong một vài năm sau khi việc chăn nuôi đã trở thành quen thuộc, khuyến khích mở rộng chăn nuôi, sản lượng thịt xuất khẩu cao, đòi hỏi phải tìm kiếm được thị trường rộng lớn, có như vậy mới đạt được hiệu quả cao. Hiện tại thị trường đầu ra cho sản phẩm là rất thuận lợi nhưng chúng ta phải có sự nhìn xa trông rộng cho những năm sau đó. Do vậy, việc tìm kiếm thị trường là một tất yếu của hoạt động sản xuất. 9. Tổ chức thực thi dự án: Việc tổ chức thực thi dự án cũng trở lên rất khó khăn, Công ty DV NN & PTNT Vĩnh Phúc sẽ tiến hành việc lựa chọn nguồn cung cấp giống, thức ăn sao cho đảm bảo được chất lượng tốt, mặt khác việc lựa chọn các nông hộ, trang trại tham gia dự án cũng gặp nhiều khó khăn, bởi vì nó liên quan đến nhiều cơ quan, ban ngành, việc xem xét, đánh giá, lựa chọn các nông hộ sao cho chính xác cũng là một yếu tố khó khăn, gây trở ngại cho tiến độ thực thi dự án. IV/ Những cơ hội và thách thức mới đối với việc thực thi dự án: 1. Hiệu quả của dự án : ( Cơ hội ): 1.1. Hiệu quả kinh tế: a. Đối với hộ nuôi lợn nái ngoại bố, mẹ: * Giá thành một lợn nái sinh sản (từ hậu bị 7 tháng tuổi đến phối giống được). - Lợn hậu bị: 2.000.000đ. - Thức ăn: ( Theo số lượng và giá thức ăn của Công ty CP ): 1,8kg/ con/ ngày x 2,5 tháng x 4.000đ/ 1 kg = 540.000đ. - Công lao động: 650.000đ/người/ tháng x 3 tháng = 65.000đ. 30 con - Điện, nước: = 35.000đ. - Phòng, trừ bệnh = 100.000đ. - Bù lỗ lợn thải loại, hao hụt = 193.000đ. - Chi khác = 67.000đ. Cộng = 3.000.000đ. * Hiệu quả kinh tế của một lợn nái sinh sản: + Chi phí thức ăn ( Theo giá của Công ty CP ). - Thức ăn cho lợn chờ phối, chửa: 520kg x 3.700đ/kg = 1.924.000đ - Thức ăn cho lợn nái đẻ : 218kg x 4.000đ/1kg = 872.000đ. - Thức ăn cho lợn con tập ăn: 35kg x 6.000đ/ 1kg = 210.000đ. - Thức ăn cho lợn con cai sữa: 412kg x5.800đ/1kg = 2.359.600đ Cộng = 5.395.600đ - Chi lương quản lý, kỹ thuật: 1.000.000đ/ người/tháng x 12 tháng/100 con = 120.000đ. - Công lao động: 650.000đ/ người/tháng x12 tháng/30 con = 260.000đ. - Điện, nước: = 100.000đ. - Phòng, trừ bệnh: = 150.000đ. - Chi phí đực giống phân bổ = 160.000đ. - Chi phí khác = 22.400đ. Cộng chi phí trực tiếp tính cho 1 lợn nái 6.208.000đ + Khấu hao ( 20% năm ). 600.000đ ( chu kỳ khai thác 5 năm ) + Khấu hao chuồng trại, lồng, công trình phụ trợ ( 10% ) 9.828.200.000đ 3.000 nái x 10% = 327.806đ +Trả lãi vốn vay; 6.208.000đ x 0,7%/ tháng x 12 tháng = 521.472đ + Tổng chi phí: 7.657.078đ * Tổng thu: 10 con/ lứa x 2,2 lứa/ năm x 22kg/ con x 18.000đ/kg = 8.712.000đ. - Cân đối ( Thu - chi ): 8.712.000đ - 7.657.078đ = 1.054.922đ. Như vậy không tính thu từ bán sản phẩm phụ ( phân ) trung bình mỗi nái sinh sản lãi: 1.054.922đ/ năm. Với 3.000 nái sinh sản mỗi năm cho lãi khoảng 3,2 tỷ đồng. - Thời gian hoàn vốn: T = ( năm ) d. Hiệu qủa nuôi lợn choai: Thời gian nuôi: 45 ngày, trọng lượng xuất chuồng trung bình: 42kg. + Kinh phí: - Tiền giống: 22kg x 18.000đ/1kg = 396.000đ. - Tiền thức ăn: 20kg x 2,2kg/1kg tăng trọng x 4.500đ/kg = 198.000đ - Công lao động: = 15.000đ - Điện, nước = 1.000đ. - Thuốc phòng, trị bệnh: = 5.000đ Cộng chi phí trực tiếp = 615.000đ - Lãi vốn vay: 615.000đ x 0,7%/ tháng x1,5 tháng = 6.457đ - Khấu hao chuồng trại = 5.000đ + Tổng chi phí: = 626.457đ + Tổng thu: 42 kg x 16.000đ/kg = 672.000đ + Lãi 672.000đ - 626.457đ = 45.543đ. Như vậy: Trung bình 1 lợn choai lãi: 45.543đ. Với quy mô: 60.000 lợn choai, mỗi năm cho lãi hơn 2,7 tỷ đồng. Thời gian thu hồi vốn: 6.660đ T = = 2,3 ( năm ) 2.734 + 180 c. Hiệu quả kinh doanh của Công ty: + Thu từ tiền hoa hồng, dịch vụ thức ăn. + Thức ăn cho lợn chửa, chờ phối: 1.287 tấn x 4.000.000đ/ tấn x 2% = 102.960.000đ - Thức ăn cho lợn đẻ: 576 tấn x 4.000.000đ/tấn x 2% = 46.080.000đ. - Thức ăn cho lợn con: 1.341 tấn x 6.000.000đ/ tấn x 2% = 160.920.000đ. - Thức ăn chăn nuôi lợn choai: 2.640 tấn x 4.500.000đ/ tấn x 2% = 237.600.000đ. Cộng = 547.560.000đ + Thu từ dịch vụ lợn choai: 2.520 tấn x 0,5 triệu đồng/ tấn = 1.260.000.000đ. + Tổng thu: 1.807,56 triệu đồng. + Chi phí: - Chi lương: 750.000đ/ người/ tháng x 50 người x 12 tháng: = 450.000.000đ - Khấu hao tài sản: ( 10% ) = 132,9 triệu đồng. - Lãi vốn vay tiền dịch vụ thức ăn ( 8 vòng/ năm ) = 287,5 triệu đồng. - Lãi vốn vay tiền dịch vụ lợn choai ( 6 vòng/năm ) = 564,5 triệu đồng. - Nộp ngân sách ( thuế + Bảo hiểm xã hội ) = 180 triệu đồng. - Chi phí quản lý hành chính khác = 50 triệu đồng. Tổng chi 1.664,9 triệu đồng * Lãi: 1.807,56 triệu đồng - 1.664,9 triệu đồng = 142,66 triệu đồng. * Hậu quả kinh tế của toàn dự án trung bình lãi: 6,04 tỷ đồng/năm 1.2 Hiệu quả của dự án về mặt xã hội: - Việc thực hiện dự án: Tạo thêm việc làm cho người lao động, số lượng lao động dư thừa ở nông thôn. - Tạo việc làm cho hơn 40 cán bộ công nhân viên Công ty nhận từ Chi cục Thú y làm dịch vụ không ăn lương từ ngân sách Nhà nước. Sang Công ty làm dịch vụ đầu vào, đầu ra của dự án. - Tạo thu nhập cao cho người lao động đồng thời xoá đói giảm nghèo cho nông dân. - Tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong Tỉnh, tạo điều kiện thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn xuất khẩu trong Tỉnh phát triển. - Tăng nguồn thu ngân sách cho Tỉnh, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước thông qua xuất khẩu. 2. Thách thức mới đối với việc thực thi dự án: - Việc tổ chức thực thi dự án một mặt nó tạo ra cơ hội lớn cho Công ty dịch vụ NN & PTNT Vĩnh Phúc trong việc mở rộng lĩnh vực hoạt động, tăng tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Song mặt khác nó cũng tạo ra những thách thức mới cho Công ty khi tham gia dự án cũng như là các nông hộ, trang trại. - Nguồn vốn đầu tư nhằm thực thi dự án là lớn, đòi hỏi phải huy động nguồn vốn, mới có khả năng thực thi dự án, việc huy động vốn sẽ rất khó khăn, ngoài sự trợ giúp của UBND Tỉnh một phần, còn lại là của nhân dân và của Công ty, do đó vốn là yếu tố quan trọng để thực hiện dự án, việc vay vốn với lãi xuất cao và đòi hỏi thế chấp nó sẽ cản trở quá trình thực thi dự án. Vì vậy, vấn đề vốn là một thách thức đối với Công ty, các hộ, trang trại tham gia dự án. -Thị trường đầu ra cho sản phẩm: Một mặt Công ty cam kết bao tiêu sản phẩm cho người dân, mặt khác Công ty phải tìm kiếm được thị trường bao tiêu sản phẩm, việc tìm kiếm thị trường nó có vị trí sống còn đối với việc tham gia dự án, làm sao không những thị trường nội địa và ngoài nước tìm kiếm thị trường và đi đến ký kết hợp đồng mang tính lâu dài,ổn định, đảm bảo cho mọi người đều có lợi nhuận cao, không những tìm kiếm được thị trường mang tính ổn định và còn mở rộng được thị trường phù hợp với quy mô tăng lên của mức cung tương lai. Khi nhu cầu cung là lớn Công ty làm sao phải xây dựng được hệ thống lò mổ có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả cao. - Vấn đề về ô nhiễm môi trường: Vấn đề về ô nhiễm môi trường rất được quan tâm, môi trường là yếu tố quan trọng để duy trì sự sống cho loài người, do vậy khi triển khai dự án phải đảm bảm sao cho không gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước, không khí, hướng đến một môi trường sinh thái, phát triển bền vững. Như vậy đòi hỏi các hộ tham gia phải xây dựng bể Bioga để chống ô nhiễm môi trường, bước đầu sử dụng EM để làm sạch môi trường. phần III Phương hướng và giải pháp tổ chức thực thi thành công dự án sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ, giai đoạn 2002 - 2005 của Công ty dịch vụ NN & PTNT Vĩnh Phúc I/ Phương hướng và giải pháp tổ chức thực thi dự án: 1. Phương hướng tổ chức thực thi dự án: Để thực thi dự án thành công, một lĩnh vực Công ty mới tham gia, đòi hỏi Công ty phải xây dựng được một cơ cấu tổ chức thực thi hợp lý sao cho quá trình tổ chức thực thi thành công, nhưng để thực thi dự án thành công, Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Công ty, sự cạnh tranh, thị trường tiêu thụ sản phẩm, do vậy để thực hiện dự án thành công, đòi hỏi Công ty phải chú ý vào cả quá trình thực thi dự án. Để thực thi dự án thành công, Công ty đã đưa ra phương hướng sau: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để giúp cho mọi người hiểu được mục đích của dự án, và tham gia vào thực thi dự án. - Tuyển dụng mới đội ngũ lao động chuyên môn nhằm thực thi dự án, sắp xếp cơ cấu lao động một cách chuyên môn, tăng cường công tác của bộ máy tổ chức quản lý. - Đổi mới tiếp thị tìm kiếm thị trường cho Công ty trong việc bao tiêu sản phẩm đầu ra, tìm kiếm đối tác trong việc bao tiêu sản phẩm làm sao công ty ký kết được hợp đồng xuất khẩu được trực tiếp mà không qua một tổ chức trung gian nào. Có như vậy mới có cơ hội tạo ra hiệu quả kinh tế cao hơn cho Công ty và cho các nông hộ tham gia dự án. - Công ty phải coi trọng đến yếu tố môi trường, đảm bảo sao cho môi trường được sạch, chống ô nhiễm nguồn không khí, nguồn nước, để đảm bảo chất lượng môi trường, mang tính phát triển bền vững. - Phải xây dựng được các định mức kỹ thuật cho từng năm để tạo ra được mục tiêu của dự án, đảm bảo số lượng lợn giống, lợn choai cho từng năm của dự án, điều này tạo cơ sở vững chắc cho việc thực thi dự án. - Dự án phải được tuyên truyền, vận động để huy động mọi nguồn vốn của nhân dân, các tổ chức tham gia thực thi dự án, để thực thi dự án đòi hỏi phải có một nguồn vốn rất lớn, nhưng để huy động được vốn đòi hỏi phải xây dựng được một hệ thống các nông hộ tham gia được sự giúp đỡ của UBND Tỉnh, sự giúp đỡ của các ban ngành từ Trung ương đến địa phương. - Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, tổ chức đào tạo hướng dẫn, tổ chức tham quan trong nước và ngoài nước nhằm học hỏi kinh nghiệm chăn nuôi của các địa phương khác. - Công ty phải liên kết chặt chẽ với Chi cục Thú y Vĩnh Phúc, làm sao đảm bảo cho việc kiểm soát được dịch bệnh cho toàn bộ đàn gia súc trong Tỉnh, tạo ra khả năng kiểm soát được dịch bệnh cho đàn gia súc trên toàn Tỉnh, đồng thời thường xuyên tiến hành tiêm phòng dịch bệnh cho đàn gia súc với phương châm " Phòng bệnh hơn chữa bệnh " có như vậy dự án mới được thành công. 2. Một số giải pháp tổ chức thực thi dự án: Việc phân tích quá trình tổ chức thực thi dự án, đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của dự án, đòi hỏi phải xây dựng được các giải pháp để hạn chế, khắc phục những nhược điểm ảnh hưởng đến dự án, tạo khả năng thực thi dự án thành công. 2.1 Giải pháp đất đai, chuồng trại và lao động: 2.1.1. Về đất đai: - Đối với Công ty dịch vụ NN & PTNT Vĩnh Phúc xin thuê đất để xây dựng văn phòng giao dịch nhà kho chứa thức ăn và bãi giao nhận hàng tại thị xã Vĩnh Yên, với diện tích: 1.500 m2. - Đối với các trang trại nuôi lợn nái ngoại cấp bộ, mẹ: Thực hiện theo Nghị quyết : 03/ 2000/ NQ -CP ngày 02/02/ 2000 của Chính Phủ về kinh tế trang trại " Hộ gia đình có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại được Nhà nước giao đất hoặc ho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" Cụ thể như sau: * Đối với trung du, miền núi: cho thuê dài hạn từ 1 - 2 ha/ trang trại trở lên. * Đối với Đồng bằng: Rà soát lại quỹ đất hiện có, ưu tiên cho thuê trên quỹ đất 2 chưa giao, các trại chăn nuôi cũ, thời gian trên 10 năm, với mức 0,5 – 1ha/ trang trại. - Các hộ nuôi lợn choai, lợn thịt, sử dụng đất ở, đất vườn hiện có để xây dựng trang trại. 2.1.2, Chuồng trại chăn nuôi: Nhằm thực hiện chuyên môn hoá cao và tính xã hội của dự án. Quá trình sản xuất được chia làm 2 công đoạn. * Công đoạn nuôi lợn nái để sản xuất lợn con: Cần xây dựng chuồng trại lợn nái, lợn đực, chuồng đẻ, lợn con sau cai sữa: Để tiết kiệm chi phí, tất cả các chuồng xây dựng đơn giản, nền chuồng xây gạch hoặc đổ bê tông, làm nhẵn để dễ vệ sinh, mặt khác, cần tạo độ dốc nghiêng dần về rãnh nước thải, mái lợp Fibrô xi măng, có hệ thống vòi phun nước làm mát về mùa hè, xung quanh chuồng giăng lưới thép, có bạt che gió, giữ cho lợn ấm về mùa đông. Tuỳ điều kiện thực tế từng nơi, xây dựng hệ thống cấp nước sạch cho lợn uống, nước vệ sinh chuồng trại và hệ thống điện phục vụ chăn nuôi: Chuồng trại được thiết kế, xây dựng, lắp đặt đảm bảo hợp vệ sinh, tiện lợi theo phương pháp nuôi công nghiệp: Bao gồm: + Lồng nuôi lợn đực giống: 100 lồng. Kích thước lồng ( Dài x rộng x cao ) = 2.0 x 2.0 x1 (m ) + Lồng nuôi lợn nái chờ phối, chửa: 85% số nái = 2.250 lồng. Kích thước lồng ( Dài x rộng x cao ) = 2.0 x 0,65 x 1(m) + Lồng nái đẻ: 30% số nái = 900 (lồng) Kích thước lồng ( Dài x rộng x cao ) = 2.0 x 1,7 x 1 (m) + Lồng lợn con sau cai sữa: 30% số nái = 900 ( lồng ) Kích thước lồng ( dài x rộng x cao ) = 2.0 x 1,5 x 1(m ) Các lồng nuôi chủ yếu dùng thép có đường kính phù h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc16384.DOC