Đề tài Dự án đầu tư nhà máy gỗ

Tài liệu Đề tài Dự án đầu tư nhà máy gỗ: CƠNG TY CỔ PHẦN ›š THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ š&› ĐỊA ĐIỂM: XĨM 4 Xà CẨM THĂNG, HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH CHỦ ĐẦU TƯ: CƠNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Bình Dương, Tháng 11 năm 2010 GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN Giới thiệu chủ đầu tư Tên Cơng Ty : Cơng Ty Cổ Phần Đồng Lộc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3001325422 Giấy chứng nhận đăng ký thuế, do cục thuế cấp ngày: 11/10/2010 Nơi cấp : Phịng Đăng Ký Kinh Doanh Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Tỉnh Hà Tĩnh Cấp Trụ sở cơng ty: Đường QL12 xã Kỳ Tân, huyện Kỳ Anh, Tỉnh Hà Tĩnh Đại diện pháp luật cơng ty: Ông Hoàng Ngọc Phú Chủ tịch HĐQT Công ty Điện Thoại: 039.3857136 – -0989383384 – 0903213011 Fax : 039.3857136. Mã số thuế : Mơ tả sơ bộ dự án Tên dự án : Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gỗ dăm . Địa điểm : Xĩm 4 xã Cẩm Thăng, Huyện Cẩm Duyên, Tỉnh Hà Tĩnh Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới . I.3. Các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngà...

doc41 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Dự án đầu tư nhà máy gỗ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CƠNG TY CỔ PHẦN ›š THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ š&› ĐỊA ĐIỂM: XĨM 4 Xà CẨM THĂNG, HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH CHỦ ĐẦU TƯ: CƠNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Bình Dương, Tháng 11 năm 2010 GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN Giới thiệu chủ đầu tư Tên Cơng Ty : Cơng Ty Cổ Phần Đồng Lộc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3001325422 Giấy chứng nhận đăng ký thuế, do cục thuế cấp ngày: 11/10/2010 Nơi cấp : Phịng Đăng Ký Kinh Doanh Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Tỉnh Hà Tĩnh Cấp Trụ sở cơng ty: Đường QL12 xã Kỳ Tân, huyện Kỳ Anh, Tỉnh Hà Tĩnh Đại diện pháp luật cơng ty: Ông Hoàng Ngọc Phú Chủ tịch HĐQT Công ty Điện Thoại: 039.3857136 – -0989383384 – 0903213011 Fax : 039.3857136. Mã số thuế : Mơ tả sơ bộ dự án Tên dự án : Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gỗ dăm . Địa điểm : Xĩm 4 xã Cẩm Thăng, Huyện Cẩm Duyên, Tỉnh Hà Tĩnh Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới . I.3. Các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Nhà ở 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Bảo vệ mơi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ mơi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ mơi trường; Cơng văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc cơng bố định mức dự tốn xây dựng cơng trình - Phần Khảo sát xây dựng; Thơng tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Mơi trường hướng dẫn về đánh giá mơi trường chiến lược, đánh giá tác động mơi trường và cam kết bảo vệ mơi trường; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng cơng trình; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP; Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng; Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình; Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự tốn và dự tốn cơng trình I.4. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Các tiêu chuẩn Việt Nam Dự án đầu tư xây dựng Nhà máythực hiện trên cơ sở những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD); - Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD); TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế; TCXD 229-1999 : Chỉ dẫn tính tốn thành phần động của tải trọng giĩ theo TCVN 2737 -1995; TCVN 375-2006 : Thiết kế cơng trình chống động đất; TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và cơng trình; TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng; TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật; TCVN 2622-1995 : PCCC cho nhà, cơng trình yêu cầu thiết kế; TCVN-62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí; TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy; TCVN 6305.1-1997 : (ISO 6182.1-92) và TCVN 6305.2-1997 (ISO 6182.2-93); TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế; TCXD 33-1985 : Cấp nước - mạng lưới bên ngồi và cơng trình - Tiêu chuẩn thiết kế; TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thốt nước - quy phạm quản lý kỹ thuật; TCXD 51-1984 : Thốt nước - mạng lưới bên trong và ngồi cơng trình - Tiêu chuẩn thiết kế; TCXD 188-1996 : Nước thải đơ thị -Tiêu chuẩn thải; TCVN 4474-1987 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thốt nước trong nhà; TCVN 4473:1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong; TCVN 5673:1992 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thốt nước bên trong; TCVN 4513-1998 : Cấp nước trong nhà; TCVN 6772 : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt; TCVN 188-1996 : Tiêu chuẩn nước thải đơ thị; TCVN 5502 : Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt; TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thơng giĩ - điều tiết khơng khí - sưởi ấm; TCXDVN 175:2005 : Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép; 11TCN 19-84 : Đường dây điện; 11TCN 21-84 : Thiết bị phân phối và trạm biến thế; TCVN 5828-1994 : Đèn điện chiếu sáng đường phố - Yêu cầu kỹ thuật chung; TCXD 95-1983 : Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngồi cơng trình dân dụng; TCXD 25-1991 : Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và cơng trình cơng cộng; TCXD 27-1991 : Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và cơng trình cơng cộng; TCVN-46-89 : Chống sét cho các cơng trình xây dựng; EVN : Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet Nam). NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG Tổng Quan Nền Kinh Tế Việt Nam II.1.1. Tổng Quan Về Nền Kinh Tế Vĩ Mơ Việt Nam: Năm 2009, trước tình hình khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế thế giới, Việt Nam đã chuyển sang mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế và giữ ổn định kinh tế vĩ mơ. Kinh tế Việt Nam năm 2009 bên cạnh những điểm sáng thể hiện thành tựu đạt được vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Việc đánh giá, nhìn nhận lại kinh tế Việt Nam năm 2009 để rút ra những bài học, chỉ rõ những thách thức và giải pháp cho năm 2010 cĩ ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế: Cần khẳng định rằng dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế tồn cầu, quá trình suy giảm kinh tế của Việt Nam đã khơng kéo dài và sự phục hồi tốc độ tăng trưởng đến nhanh.Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng trong quý I/2009 sau đĩ liên tục cải thiện tốc độ ở các quý sau. Tốc độ tăng GDP quý II đạt 4,5%, quý III đạt 5,8% và dự đốn quý IV sẽ đạt 6,8%. Các chỉ số tăng trưởng cho các ngành cũng thể hiện một xu hướng phục hồi rõ rệt. Giá trị sản xuất cơng nghiệp quý I đạt 3,2%, quý II tăng lên 7,6% và quý III là 8,5%. So với khu vực cơng nghiệp, thì khu vực dịch vụ chịu tác động ảnh hưởng của suy thối kinh tế thế giới ở mức độ thấp hơn. Nhìn chung, khu vực dịch vụ vẫn duy trì tăng trưởng khá cao, tốc độ tăng trưởng trong quý I là 5,1%, trong quý II, 5,7% và 6,8% trong quý III. Căn cứ kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm và triển vọng các tháng tiếp theo,  tốc độ tăng trưởng giá trị khu vực dịch vụ ước thực hiện cả năm 2009 cĩ thể đạt 6,5%. Đối với lĩnh vực nơng nghiệp, do sản lượng lương thực năm 2008 đã đạt mức kỷ lục so với trước, nên ngành nơng nghiệp tăng khơng nhiều trong năm 2009. Uớc thực hiện giá trị tăng thêm ngành nơng, lâm, thủy sản tăng khoảng 1,9%. Như vậy xu hướng phục hồi tăng trưởng là khá vững chắc và đạt được ngay từ trước khi các gĩi kích cầu được triển khai trên thực tế. Đầu tư phát triển: Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, những khĩ khăn trong sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư kinh doanh giảm sút đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động đầu tư phát triển. Trước tình hình đĩ, Chính phủ đã thực hiện các giải pháp kích cầu đầu tư, tăng cường huy động các nguồn vốn, bao gồm việc ứng trước kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước của các năm sau, bổ sung thêm nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, tín dụng đào tạo lại cho người lao động bị mất việc làm… Với những nỗ lực đĩ, nguồn vốn đầu tư tồn xã hội năm 2009 đã đạt được những kết quả tích cực. Ước tính tổng đầu tư tồn xã hội năm 2009 đạt 708,5 nghìn tỷ đồng, bằng 42,2% GDP, tăng 16% so với năm 2008. Trong đĩ, nguồn vốn đầu tư nhà nước là 321 nghìn tỷ đồng, tăng 43,3% so với năm 2008; nguồn vốn đầu tư của tư nhân và của dân cư là 220,5 nghìn tỷ, tăng 22,5%. Những kết quả này cho thấy các nguồn lực trong nước được huy động tích cực hơn. Tuy nhiên, trong khi các nguồn vốn đầu tư trong nước cĩ sự gia tăng thì nguồn vốn FDI năm 2009 lại giảm mạnh. Tổng số vốn FDI đăng ký mới và tăng thêm ước đạt 20 tỷ USD (so với 64 tỷ USD năm 2008), vốn thực hiện ước đạt khoảng 8 tỷ USD (so với 11,5 tỷ USD năm 2008). Tổng vốn ODA ký kết cả năm ước đạt 5,456 tỷ USD, giải ngân đạt khoảng 3 tỷ USD. Chỉ số ICOR năm 2009 đã tăng tới mức quá cao, trên 8 so với 6,6 của năm 2008. Bên cạnh đĩ cịn xảy ra tình trạng chậm trễ trong giải ngân nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, lãng phí, thất thốt vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình quản lý dự án đầu tư. Lạm phát và giá cả: Nếu như năm 2008 là năm chứng kiến một tốc độ lạm phát cao kỷ lục trong vịng hơn một thập kỷ qua thì năm 2009 lại chứng kiến một mức lạm phát ở mức dưới hai con số. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả nước qua 10 tháng đầu năm chỉ tăng 4,49% so với tháng 12/2008. Đây là mức tăng chỉ số giá tiêu dùng khá thấp so với những năm gần đây và là mức tăng hợp lý, khơng gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất của người dân. Chỉ số CPI lương thực tăng nhẹ trong 6 tháng đầu năm (0,59%) nhưng lại cĩ xu hướng giảm trong những tháng cuối năm. Lương thực, thực phẩm luơn là đầu tàu kéo lạm phát đi lên trong những năm 2007 và 2008 thì ở năm 2009 nhân tố này khơng cịn đĩng vai trị chính nữa. Tỷ giá: Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước kiên trì chính sách ổn định đồng tiền Việt Nam so với đồng đơ la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2009 là tương đối phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh nâng tỷ giá liên ngân hàng và biên độ từ + 3% lên + 5% vào tháng 4/2009, trên thị trường tự do giá ngoại tệ nhanh chĩng áp sát mức 18.300 đồng/đơ la Mỹ và đến tháng 11 đã lên trên 19.000 đồng/đơ la Mỹ. Càng về cuối năm tỷ giá càng biến động và mất giá mạnh, thị trường ngoại hối luơn cĩ biểu hiện căng thẳng, đồng thời USD tín dụng thì thừa, USD thương mại thì thiếu Trong bối cảnh lạm phát cĩ xu hướng gia tăng và tính khơng ổn định trên thị trường tiền tệ, địi hỏi cần phải cĩ sự lựa chọn linh hoạt cơ chế điều hành tỷ giá để đạt được mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ. Thu chi ngân sách: Năm 2009, các giải pháp miễn, giảm, giãn thuế kết hợp với giảm thu từ dầu thơ và giảm thu do suy giảm kinh tế đã làm cho nguồn thu ngân sách bị giảm mạnh. Uớc tính tổng thu ngân sách cả năm đạt 390,65 nghìn tỷ đồng, xấp xỉ so với mức dự tốn (389,9 nghìn tỷ) và giảm 6,3% so với thực hiện năm 2008. Mặt khác, nhu cầu và áp lực chi tăng lên cho kích thích tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Tổng chi ngân sách ước đạt trên 533 nghìn tỷ đồng, tăng 8,5% so với dự tốn và 7,5% so với năm 2008. Tổng bội chi ngân sách ước khoảng 115,9 nghìn tỷ đồng, bằng 6,9% GDP, cao hơn nhiều so với mức 4,95% của năm 2008 và  kế hoạch đề ra (4,82%). Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại: Năm 2009, tình hình xuất nhập khẩu khẩu của Việt Nam gặp nhiều khĩ khăn do khủng hoảng kinh tế tồn cầu dẫn đến sự đình trệ sản xuất và hạn chế tiêu dùng ở những nước vốn là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU...  Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 ước đạt khoảng 56,5 tỷ USD, giảm 9,9% so với năm 2008 Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009 ước đạt 67,5 tỷ USD, giảm 16,4% so với năm 2008. Điều này phản ánh những khĩ khăn của sản xuất trong nước do suy giảm kinh tế. Tuy nhiên, trong các tháng cuối năm, nhu cầu nhập khẩu cĩ thể tăng lên khi các biện pháp hỗ trợ sản xuất phát huy tác dụng. Mặc dù cả kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu đều giảm sút, nhưng do tốc độ giảm kim ngạch xuất khẩu chậm hơn tốc độ giảm kim ngạch nhập khẩu, nên nhập siêu năm 2009 giảm xuống chỉ cịn khoảng 11 tỷ USD, chiếm 16,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Như vậy, so với những năm gần đây cán cân thương mại đã cĩ sự cải thiện đáng kể, thể hiện quyết tâm của chính phủ trong việc kiềm chế nhập khẩu những mặt hàng khơng cần thiết. Song mức nhập siêu vẫn cịn cao thể hiện việc phát triển các ngành cơng nghiệp phụ trợ và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn cịn chậm. Bảo đảm an sinh xã hội: Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện đồng bộ, cĩ hiệu quả các chính sách giảm nghèo, trong đĩ cĩ chính sách hỗ trợ cho các hộ nghèo xây nhà ở, vay vốn sản xuất, kinh doanh, cho vay học sinh, sinh viên, mua thẻ bảo hiểm y tế. Đồng thời, chính phủ cũng triển khai cơng tác hỗ trợ các hộ nghèo, hộ bị ảnh hưởng thiên tai, bị thiệt hại về gia súc, gia cầm, vật nuơi để ổn định sản xuất và đời sống. Ngồi ra, chính phủ cũng đã tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ gắn với chương trình xây dựng nơng thơn mới; tổ chức, động viên các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ các huyện nghèo thực hiện chương trình này; ứng trước vốn cho các huyện; triển khai các chính sách mới, trong đĩ cĩ chính sách cấp gạo cho hộ nghèo ở biên giới, thực hiện mức khốn mới về bảo vệ rừng, hỗ trợ học nghề, xuất khẩu lao động và tăng cường cán bộ cho các huyện nghèo. Hoạt động chăm sĩc người cĩ cơng và các đối tượng chính sách tiếp tục được duy trì và mở rộng. Năm 2009 tổng số chi cho an sinh xã hội ước khoảng 22.470 tỷ đồng, tăng 62% so với năm 2008, trong đĩ chi điều chỉnh tiền lương, trợ cấp, phụ cấp khoảng 36.700 tỷ đồng; trợ cấp cứu đĩi giáp hạt và khắc phục thiên tai 41.580 tấn gạo (riêng số gạo cứu trợ đợt đầu khắc phục hậu quả bão số 9 là 10.300 tấn). Tổng dư nợ của 18 chương trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện ước đến cuối năm đạt 76 nghìn tỷ đồng, tăng 45,3% so với năm 2008. Các doanh nghiệp đã hỗ trợ 62 huyện nghèo trên 1.600 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2009 giảm cịn khoảng 11%. Tuy nhiên, tình hình suy giảm kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng giải quyết việc làm cho người lao động. Dự kiến đến cuối năm 2009, cĩ khoảng 1,51 triệu lượt lao động được giải quyết việc làm, đạt 88,5% kế hoạch năm và bằng 93,2% so với thực hiện năm 2008. Số lao động đi làm việc ở nước ngồi năm 2009 ước đạt 7 vạn người, giảm đáng kể so với con số 8.5 vạn người của năm 2008. II.1.2. Những thách thức của kinh tế Việt Nam năm 2010 Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2010 phụ thuộc vào 3 yếu tố chính: tình hình kinh tế thế giới, sức mạnh nội tại của kinh tế trong nước và sự điều hành vĩ mơ của Chính phủ. Tuy nhiên bên cạnh những thời cơ, thuận lợi thì cũng đặt ra nhiều thách thức cho cả 3 yếu tố trên. Trong ngắn hạn, năm 2010 sẽ chứng kiến sự phục hồi ở những nền kinh tế lớn nhất thế giới. Hoạt động đầu tư và thương mại Quốc Tế sẽ được hồi phục sau khi cĩ sự giảm sút mạnh năm 2009. Với tư cách là một nền kinh tế nhỏ cĩ độ mở cao4, điều này tạo ra những ảnh hưởng tích cực trực tiếp lên nền kinh tế Việt Nam để cĩ thể đạt tăng trưởng cao hơn trong năm 2010. Tuy nhiên, từ kinh nghiệm của những năm vừa qua, vấn đề đặt ra cho Việt Nam là cần phải xác định và điểu chỉnh độ mở của nền kinh tế như thế nào cho phù hợp để tránh được các cú sốc do hội nhập Quốc Tế mang đến. Đối với trong nước, những bất ổn vĩ mơ trong nội tại nền kinh tế vẫn cịn tồn tại và trở thành thách thức cho phát triển kinh tế năm 2010. Thách thức tiếp theo là áp lực lạm phát cao. Lạm phát khơng phải là là vấn đề của năm 2009, nhưng năm 2010 hồn tồn cĩ thể là một năm lạm phát bùng lên trở lại do các nguyên nhân gây ra lạm phát bị tích lũy ngày càng nhiều trong năm 2009. Về các cơng cụ điều hành kinh tế vĩ mơ, hiện nay chúng ta dựa trên 3 cơng cụ chính để tác động đến nền kinh tế, đĩ là chính sách tài khố, chính sách tiền tệ và chính sách cán cân thanh tốn. Đối với chính sách tài khố, nếu bù đắp thâm hụt ngân sách bằng biện pháp vay nợ trong nước thì sẽ gây ra áp lực tăng lãi suất. Điều này đi ngược với mục tiêu của chính sách tiền tệ là giảm dần lãi suất trong thời gian tới. Nhưng nếu bù đắp thâm hụt ngân sách bằng việc vay nợ nước ngồi thì gặp phải áp lực gia tăng nợ nước ngồi mà đã ở tỷ lệ khá cao rồi. Đối với chính sách tiền tệ, khoảng cách giữa lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay hiện đã quá nhỏ. Do vậy, nếu bỏ lãi suất trần thì sẽ làm thắt chặt tiền tệ quá sớm và ảnh hưởng đến phục hồi kinh tế. Mặt khác, với lạm phát kỳ vọng cao trong thời gian tới, dường như khơng cịn cơ hội cho thực hiện nới lỏng tiền tệ để kích thích kinh tế. Những đặc điểm trên sẽ đĩng vai trị quan trọng trong việc định hình nền kinh tế Việt nam trong năm 2010. Tuy nhiên cũng cần phải nhận thấy một điểm tích cực là khả năng chống chọi với suy thối kinh tế và bất ổn vĩ mơ của Việt Nam đã khá hơn. Thực tế cho thấy, dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế thế giới và bất ổn kinh tế vĩ mơ trong nước, quá trình suy giảm tăng trưởng kinh tế trong năm 2009 khơng kéo dài và sự phục hồi đến nhanh hơn và khơng đến nỗi “bi quan” và “nghiêm trọng” như những dự báo đầu năm 2009. Điều này một mặt cho thấy năng lực chống đỡ của nền kinh tế đã được nâng lên, nhưng mặt khác cũng cho thấy khả năng dự báo chính sách cịn hạn chế và bất cập II.1.3. Tình hình kinh tế xã hội. Trong năm 2009 vừa qua, mặc dù phải đối diện với nhiều khĩ khăn, thách thức lớn do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới nhưng với sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo thành phố, cùng với sự nỗ lực, đồng tâm, hiệp lực, đồn kết của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; tình hình kinh tế thành phố đã từng bước phục hồi và cĩ sự khởi sắc đáng kể, gĩp phần cải thiện tốc độ tăng trưởng kinh tế chung (GDP) trong năm 2009 ;lạm phát được kiềm chế; vốn huy động và tổng dư nợ tín dụng đều tăng khá; thị trường chứng khốn đang cĩ dấu hiệu phục hồi với khối lượng giao dịch tăng cao; chính sách kích cầu trong đầu tư và tiêu dùng đã bắt đầu phát huy tác dụng, giúp doanh nghiệp vượt qua những khĩ khăn, ổn định sản xuất kinh doanh; các chính sách an sinh xã hội được triển khai tích cực và cĩ hiệu quả, cơng tác chăm lo cho các đối tượng diện chính sách và người nghèo được thực hiện tốt; tình hình chính trị ổn định, quốc phịng an ninh được giữ vững. Tổng Quan Ngành Cơng Nghiệp Giấy Việt Nam. Sau khi cĩ phần chững lại vào cuối năm 2008 và 2009, sự tăng trưởng cơng suất trên thị trường gỗ dăm Việt Nam đã bắt đầu một lịch trình mới. Phản ánh sự cải thiện trong nền kinh tế, sản lượng giấy và tiêu dùng nội địa theo báo cáo đã tăng đáng kể, tới mức mà nguồn cung nguyên liệu khan hiếm đang bắt đầu trở thành một trở ngại. Theo Hiệp hội Gỗ dăm Việt Nam (VPPA), năm 2009, khoảng 400.000 tấn cơng suất đã đi vào hoạt động ở Việt Nam, chủ yếu là các máy xeo nhỏ. Và nhiều dự án mở rộng cơng suất mới cũng  sẽ  được  đưa  vào  hoạt  động  trong khoảng thời gian từ giữa năm nay tới 2012 cĩ thể làm thay đổi tình hình cung cấp bột hiện tại, do nhiều dự án tập trung vào sản xuất bột.Cĩ một số dự án bị tạm ngừng do khủng hoảng tài chính tồn cầu, đã được triển khai trở lại hoặc cĩ lịch trình mới và cịn nhiều dự án khác chưa cơng bố. Một số dự án thuộc các cơng ty lớn như Vinapaco, Tân Mai và Giấy Sài Gịn sẽ làm cho cơng suất của những cơng ty này tăng lên gấp bội so với cơng suất hiện tại và ta sẽ chứng kiến sản lượng bột tăng đáng kể. Việc này cũng cĩ thể tác động tới sự bất hợp lý giữa cơng nghiệp xuất khẩu dăm mảnh của Việt Nam đang đâm chồi nảy lộc và sự phụ thuộc tiếp tục vào các sản phẩm bột và giấy nhập khẩu. Và VPPA đã cơng bố những thơng tin rất đáng hoan nghênh về các cơng ty nhỏ hơn. Nhà máy bột Phương Nam, một nhà máy mới ở Long An, dự kiến khởi động vào đầu năm nay sau nhiều lần trì hỗn, vẫn trong quá trình thực hiện  đầu tư. Nhà máy bột phi gỗ tẩy trắng này cĩ cơng suất 100.000 tấn/năm do Andritz cung cấp, sử dụng đay làm nguyên liệu và sản lượng của nhà máy nhằm thay thế cho bột nhập khẩu mà các nhà sản xuất giấy in/viết trong nước đang sử dụng, dự kiến sẽ khởi động vào năm 2012. An Hịa, đang xây dựng một nhà máy mới ở tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc Việt Nam, cũng đang triển khai các kế hoạch đưa vào hoạt động một máy xeo giấy tráng phấn chuyên dụng, cơng suất 130.000 tấn/năm và một dây chuyền bột gỗ keo tẩy trắng 130.000 tấn/năm. Theo VPPA, dây chuyền bột này sẽ khởi động vào năm nay. Và các nhà cung cấp cho biết máy xeo sẽ khởi động vào tháng 3/2012. VPPA cũng cho hay Cơng ty Cổ phần Giấy Bãi Bằng  (khơng phải nhà máy Bãi Bằng của Vinapaco) đang lắp đặt một máy xeo mới ở thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Máy xeo đa nhiệm đã qua sử dụng của Nhật cơng suất 50.000 tấn/ năm, cĩ thể sản xuất nhiều loại giấy đồ họa, dự kiến sẽ khởi động trong năm nay. Hiện tại, nhà máy chỉ sản xuất một lượng nhỏ bột gỗ tẩy trắng. Bộ Cơng Thương cho biết, để khắc phục sự mất cân đối nhu cầu giữa sản xuất bột giấy và chế biến giấy; đồng thời tăng cường năng lực sản xuất, ngành giấy đang khẩn trương triển khai xây dựng để sớm đưa vào hoạt động nhà máy bột giấy Phương Nam, nhà máy bột và giấy An Hồ, nhà máy giấy Kontum, nhà máy giấy Tân Mai – miền Đơng của Cơng ty cổ phần Tập đồn Tân Mai, nhà máy gỗ dăm Thanh Hố, mở rộng nhà máy giấy Bãi Bằng giai đoạn 2… Từ đầu năm đến nay, gần như giá nguyên liệu giấy được điều chỉnh tăng theo chu kỳ 15 ngày hoặc 1 tháng/lần và đẩy giá bột nguyên liệu giấy ở mức cao kỷ lục. So với cuối năm 2009, giá bột giấy cao cấp đã tăng khoảng 30% và hiện ở mức 900-950 USD/tấn; giá giấy OCC (giấy loại- giấy nguyên liệu làm bao bì) là 350 USD/tấn. Nếu như thời điểm cuối năm 2009, giá các loại giấy vụn thu mua vào khoảng 800 - 1.000 đồng/kg thì đến thời điểm này tăng lên 3.500 - 3.700 đồng/kg; giá nhập khẩu giấy cùng loại này khoảng 5.000 đồng/kg. Các doanh nghiệp sản xuất giấy cơng nghiệp hiện đang lâm vào hồn cảnh khĩ khăn trước tốc độ tăng của giá nguyên liệu giấy. Theo Hiệp hội Giấy Việt Nam, sự biến động mạnh giữa tỷ giá USD và VND trong thời gian qua là nguyên nhân chính làm tăng giá nguyên liệu giấy nhập khẩu. Bên cạnh đĩ, các doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu giấy cịn phải đối mặt với việc tăng lương nhân cơng, tăng giá các nguyên liệu phụ phẩm, than, dầu, đặc biệt là điện, nước. Cũng theo Hiệp hội giấy, hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất giấy trong nước cịn bị áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngồi đầu tư tại Việt Nam (chiếm khoảng 30% thị phần) về đầu ra sản phẩm và của việc mua nguyên liệu đầu vào. Mặt khác, hiện nay khoảng 72% nguyên liệu sản xuất giấy là sản phẩm giấy loại. Trên thực tế, lượng giấy loại thu gom để tái sản xuất giấy trong nước chỉ chiếm 32%, số cịn lại phải nhập khẩu. Những nghịch lý trong chính sách thuế áp dụng cho mặt hàng giấy loại được xem là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng lượng hàng nhập siêu lớn. Bởi theo qui định, giá nhập khẩu giấy loại được áp dụng mức thuế là 0%, như vậy khi mua nguồn nguyên liệu này để sản xuất các doanh nghiệp chỉ phải đĩng thuế giá trị gia tăng (VAT). Cịn với nguồn hàng trong nước, nếu người bán khơng cĩ hĩa đơn (mà nguồn hàng này hiện chiếm tỷ trọng khá lớn) thì doanh nghiệp sản xuất phải đĩng 3% (thuế thu nhập cho người bán lẻ) và cộng thêm phần thuế VAT theo qui định. Trước tình cảnh tăng giá liên tục của nguồn nguyên liệu, các doanh nghiệp ngành giấy phải điều chỉnh tăng giá sản phẩm với các loại giấy in, giấy viết, giấy in báo từ 5-20%, tùy theo loại và thương hiệu. Theo mức giá bán lẻ tại các nhà sách, cửa hàng kinh doanh văn phịng phẩm trên thị trường, giá tập viết các loại tăng từ 5-15%; các loại sổ tay tăng từ 10-20%, vào khoảng 300-2.000 đồng/cuốn; các loại giấy in (loại giấy A4) tăng 15-20% đồng/gram, hiện cĩ giá bán 70.000 – trên 80.000 đồng/gram, tùy theo loại. Tuy nhiên, nếu tính ra giá thành thì mỗi sản phẩm tăng khơng quá lớn, khoảng vài trăm đến vài đồng/sản phẩm nên thực tế khơng ảnh hưởng đến sức tiêu thụ. Thị trường sách và văn phịng phẩm bắt đầu vào mùa cao điểm, theo thơng tin từ phía các nhà cung cấp, thời gian tới giá các sản phẩm này sẽ tiếp tục điều chỉnh tăng. Giới sản xuất giấy cơng nghiệp cũng đang lâm vào hồn cảnh khĩ khăn trước tốc độ tăng của giá nguyên liệu giấy. Giá nguyên liệu tăng, giá thành sản phẩm cũng được điều chỉnh tăng theo nhưng vẫn khơng thể bù lỗ. Sự khan hiếm và tăng giá của nguồn nguyên liệu giấy đầu khiến cơng suất của nhà máy hiện chỉ đạt khoảng 50% so với trước đây. Việc hoạt động khơng ổn định này cơng ty phải chịu tăng thêm nhiều khoản phí, đưa giá thành sản xuất tăng như khơng chạy hết cơng suất lị hơi và nhiều nhân cơng lao động đã nghỉ việc. Đây là mối lo ngại lớn nhất bởi khi vào mùa sản xuất cao điểm hoặc thị trường nguyên liệu ổn định việc tìm kiếm người lao động khá khĩ khăn. So với cuối năm ngối, sản phẩm giấy xeo đã được điều chỉnh tăng 70-80%, với mức tăng này cĩ thể bù đắp được chi phí đầu vào. Riêng sản phẩm bao bì hiện doanh nghiệp đang gặp lỗ do chỉ tăng được 10-20%, với số tăng này chưa bằng một nửa so với mức tăng của nguồn nguyên liệu đầu vào. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH Mục tiêu nhiệm vụ đầu tư. Quảng Nam là tỉnh cĩ nhiều tiềm năng phát triển, do địa bàn nằm cạnh Tp. Đà Nẵng một trong những trung tâm kinh tế lớn của nước ta . Dựa trên các cơ sở phân tích về điều kiện kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên chung của khu vực cũng như trên cơ sở các văn bản pháp lý cĩ liên quan. Việc đầu tư dự án xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy cĩ tính khả thi cao bởi các yếu tố sau: Thực hiện chiến lược phát triển đơ thị, tạo ra mơ hình cụ thể phù hợp với quy hoạch và chủ trương chính sách chung, gĩp phần vào việc phát triển kinh tế của khu vực, của tỉnh nhà đặc biệt là ngành cơng nghiệp giấy. Thống nhất quản lý về quy hoạch và xậy dựng, phát triển nền kinh tế đồng bộ với tiến trình phát triển tổng thể của tỉnh Quảng Nam. Đồng thời dự án cịn đĩng gĩp cho xã hội, cho nền kinh tế tỉnh nhà một nền cơng nghiệp tiêu thụ khơng những một lượng lớn cây lá tràm cho các huyện lân cận nhà máy của tỉnh mà cịn giúp người nơng dân khơng cịn lo lắng về đầu ra cho việc trồng cây lá tràm. Theo khảo sát trong những năn gần đây thời tiết khắc nghiệt, nền nơng lâm nghiệp của nước ta gặp nhiều khĩ khăn. Nhiều người nơng dân đã khai phá rừng để trồng cây lá tràm theo khuyến khích, chủ trương của tỉnh. Tuy nhiên thời gian gần đây cây lá tràm lại mất giá khiến nhiều người nơng dân lao đao, kèm theo đĩ là bão liên miên khiến họ lo lắng vì sợ cây sẽ bị ngã…Do đĩ việc xây dựng nhà máy đối với chủ đầu tư đây là một nhiệm vụ cấp thiết và cần phải thực hiện ngay khơng chỉ là quyền lợi của chủ đầu tư trong việc khai thác dự án mà cịn giúp những người nơng dân cải thiện đời sống, từng bước thốt nghèo. Xét thấy tại khu vực Quảng Nam tuy đã cĩ một số nhà máy sản xuất bột giấy và giấy nhưng những lo lắng, trăn trở lo âu về đầu ra cho sản phẩm cây Keo và cây Bạch đàn chưa được giải quyết thỏa đáng vì giá cả của sản phẩm đầu ra cịn quá thấp khiến người nơng dân chán nản, nhiều hộ gia đình đã phá bỏ nhiều hecta Keo và Bạch Đàn để trồng sắn. Tuy nhiên thị trường gỗ dăm trong những năm gần đây cĩ nhiều chuyển biến tích cực. Nước ta đang trong quá trình nâng cao cơng suất sản xuất bột giấy để dần loại bỏ hàng nhập khẩu và bắt đầu xuất khẩu vào năm 2015. Hiện nay, Việt Nam vẫn đang cố gắng để đáp ứng nhu cầu trong nước và do đĩ vẫn cịn nhiều cơ hội đang mở ra trước mắt cho các nhà sản xuất cũng như kinh doanh trong thời gian tới. Những điều kiện thuận lợi để đầu tư tại Việt Nam bao gồm lợi thế về địa lý, hệ thống chính trị và xã hội ổn định, tài nguyên rừng, nước và lao động dồi dào. Tuy nhiên rủi ro và thách thức cũng tồn tại song song như cải cách hành chính chậm, nạn tham nhũng tồn tại, cơ sở hạ tầng yếu kém và nhiều quy định khắt khe về mơi trường là những rào cản cho những doanh nghiệp ở Việt Nam. Bên cạnh đĩ các cơng ty gỗ dăm Việt Nam đang trong giai đoạn tái cấu trúc nhằm tới sự phát triển bền vững. Vài năm qua, nhiều dự án đã được hồn thành và sắp tới nhiều dự án được đưa vào hoạt động. Quy mơ của các dự án đầu tư ngày càng lớn, thường từ 50.000 tấn/năm tới trên 300.000 tấn/năm. Các dự án đầu tư ở Việt Nam đã và đang sử dụng các thiết bị tiên tiến của các cơng ty hàng đầu thế giới trong sản xuất cũng như trong xử lý chất thải. Vật tư, hĩa chất của các cơng ty hàng đầu thế giới cũng đang được sử dụng ở Việt Nam. Cơng ty TNHH Dương Chấn cũng khơng ngoại lệ, là cơng ty hoạt động trong ngành sản xuất bột giấy chúng tơi nhận thấy nhu cầu của thị trường ngày càng nhiều mà sản phẩm đầu ra cịn nhiều hạn chế do việc thiếu hụt trong thị trường nguyên liệu đầu vào. Mà cây Keo, cây lá tràm cịn chưa được khai thác đúng mức ở người nơng dân, các vùng miền núi. Chính vì lẽ trên, cơng ty TNHH Dương Chấn nhận thấy cần xây dựng một nhà máy sản xuất bột giấy tại miền trung là cần thiết. Do đĩ, để xúc tiến việc thành lập và đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy. Cơng ty TNHH Dương Chấn đã hồn thiện báo cáo đầu tư dự án. Dự kiến sơ bộ về phương án kinh doanh cũng như kế hoạch hồn vốn và trả lãi ngân hàng, trình lãnh đạo tỉnh Quảng Nam cùng các sở, ban ngành để nhất trí chủ trương. Đầu tư xây dựng dự án sẽ đĩng gĩp một phần nhỏ phúc lợi an sinh cho xã hội nĩi chung, cho tỉnh Quảng Nam nĩi riêng. Sự cần thiết phải đầu tư: Bên cạnh các nguồn nhiên liệu như than, điện, nước, hĩa chất, xăng dầu, chi phí vận chuyển... lần lượt được điều chỉnh tăng cao, hiện nay, các doanh nghiệp trong ngành giấy cũng đang phải đối mặt với giá nguyên liệu giấy tăng mạnh. Để đối phĩ với thực trạng này, các ngành sản xuất sử dụng nguồn nguyên liệu giấy buộc phải tăng giá sản phẩm..và tìm mọi cách để duy trì sản lượng đầu ra và bình ổn giá. Hiện nay, nguồn nguyên liệu giấy sản xuất trong nước phụ thuộc lớn vào nguồn nhập khẩu, chiếm gần 2/3. Số cịn lại, các doanh nghiệp tự sản xuất. Tuy nhiên, do nhập khẩu khoảng 50% nguyên liệu cho việc tự sản xuất này nên sản xuất giấy trong nước ngày càng khĩ khăn. Theo dự đốn của các ngành hữu quan, đây là một trong những nguyên nhân gĩp phần tiếp tục đẩy giá giấy tăng cao trong thời gian tới. Hiện đang bước vào mùa kinh doanh cao điểm nên các doanh nghiệp ngành giấy khơng thể giảm năng suất sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đều khẳng định, nếu giá nguyên liệu giấy vẫn tiếp tục căng thẳng thì việc tiếp tục điều chỉnh giá sản phẩm từ giấy tăng trong thời gian tới là khĩ thể tránh khỏi dù doanh nghiệp luơn nêu cao tinh thần tiết kiệm chi phí sản xuất, chấp nhận giảm lợi nhuận. Đứng trước tình hình căng thẳng của thị trường gỗ dăm như hiện nay thì việc xây dựng nhà máy là cần thiết. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG Mơ tả địa điểm xây dựng. Vị trí địa lý tỉnh Quảng Nam. Tỉnh Quảng Nam nằm ở trung độ của Việt Nam (từ 14057'10'' đến 16003'50'' vĩ độ Bắc, 107012'50'' đến 108044'20'' kinh độ Đơng), cách thủ đơ Hà Nội 860 km về phía Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 865 km về phía Bắc. Phía Bắc giáp: Tỉnh Thừa thiên - Huế và thành phố Đà Nẵng. Phía Nam giáp: tỉnh Quảng Ngãi. Phía Tây giáp: tỉnh Kon Tum và nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào. Phía Đơng giáp: biển Đơng. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Tam Kỳ. Quảng Nam nổi tiếng với hai di sản văn hĩa thế giới là Hội An và Mỹ Sơn. Vị trí địa lý khu vực dự án. Nhà máy sản xuất được đặt tại Khu Cơng Nghiệp Đơng Quế Sơn, xã Quế Cường, huyện Quế Sơn, Quảng Nam. Vị trí dự án nằm ngay sát quốc lộ 1A, cách sân bay Chu Lai, cảng Kỳ Hay 40 Km về phía Tây. Vị trí của dự án cĩ nhiều điểm thuận lợi: Nằm gần vùng nguyên liệu. Nằm gần vùng nguyên liệu xây dựng. Phát triển hạ tầng thuận lợi. Điều kiện tự nhiên chung của khu vực dự án. Địa hình Diện tích dự án khoảng 2ha, nhà máy được đặt tại KCN Đơng Quế Sơn cĩ địa hình tương đối bằng phẳng, nằm gần tuyến giao thơng chính của đất nước. Giúp cho vấn đề vận chuyển các sảm phẩm từ miền Trung sang miền Nam – Bắc được dễ dàng cũng như việc vận chuyển nguyên liệu đầu vào từ các tỉnh lân cận Quảng Nam cĩ hướng địa hình nghiên dần từ Tây sang Đơng hình thành 3 kiểu cảnh quan sinh thái rõ rệt là kiểu núi cao phía Tây, kiểu trung du ở giữa và dải đồng bằng ven biển. Vùng đồi núi chiếm 72% diện tích tự nhiên với nhiều ngọn cao trên 2.000m như núi Lum Heo cao 2.045m, núi Tion cao 2.032m, núi Gole - Lang cao 1.855m (huyện Phước Sơn). Núi Ngọc Linh cao 2.598m nằm giữa ranh giới Quảng Nam, Kon Tum là đỉnh núi cao nhất của dãy Trường Sơn. Ngồi ra, vùng ven biển phía đơng sơng Trường Giang là dài cồn cát chạy dài từ Duy Xuyên đến Tam Quan, Núi Thành. Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sơng ngồi khá phát triển gồm sơng Thu Bồn, sơng Tam Kỳ và sơng Trường Giang. Khí hậu thời tiết: Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ cĩ 2 mùa là mùa mưa và mùa khơ, chịu ảnh hưởng của mùa đơng lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 25,4oC, Mùa đơng nhiệt độ vùng đồng bằng cĩ thể xuống dưới 20oC. Độ ẩm trung bình trong khơng khí đạt 84% . Lượng mưa trung bình 2000-2500mm, nhưng phấn bố khơng đều theo thời gian và khơng gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng, mưa tập trung vào các tháng 9 - 12, chiếm 80% lượng mưa cả năm; mùa mưa trùng với mùa bão, nên các cơn bão đổ vào miền Trung thường gây ra lở đất, lũ quét ở các huyện trung du miền núi và gây ngập lũ ở các vùng ven sơng. IV.2.3. Tài nguyên rừng Tỉnh Quảng Nam cĩ 425.921 ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 40,9%; trữ lượng gỗ của tỉnh khoảng 30 triệu m3. Diện tích rừng tự nhiên là 388.803 ha, rừng trồng là 37.118 ha. Rừng giàu ở Quảng Nam hiện cĩ cĩ khoảng 10 nghìn ha, phân bố ở các đỉnh núi cao, diện tích rừng cịn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng tái sinh, cĩ trữ lượng gỗ khoảng 69 m3/ha. Các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh nằm ở sơng Thanh thuộc huyện Nam Giang. Hiện trạng sử dụng đất. Khu đất của dự án nằm trong khu Cơng Nghiệp Đơng Quế Sơn, cĩ diện tích là 2ha. Chủ đầu tư thuê đất với thời gian là 50 năm. Khu đất dự án nằm bên cạnh những cơng ty khác trong khu cơng nghiệp do đĩ nơi đây tập trung khá nhiều cơng nhân. Vị trí của khu đất này tự tốt lên giá trị và tiềm năng khai thác kinh tế hiệu quả cho dự án khi đi vào hoạt động IV.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật IV.4.1. Đường giao thơng Khu vực đầu tư xây dựng nhà máy cĩ trục đường giao thơng chính là tuyến Bắc Nam. Ngồi ra cịn cĩ các tuyến đường giao thơng bên trong khu cơng nghiệp. IV.4.2. Hệ thống thốt nước mặt Hệ thống thốt nước chưa được xây dựng, hiện tại tự chảy đổ ra các kênh rạch quanh khu đất. IV.4.3. Hệ thống thốt nước bẩn, vệ sinh mơi trường Khu vực này chưa cĩ hệ thống thốt nước bẩn, tồn bộ nước thải được thốt tự nhiên. Dự án xây dựng hệ thống thốt nước bẩn độc lập với hệ thống thốt nước mưa. Hệ thống cống sử dụng cĩ đường kính D200-D300. Rác thải được thu gom và chuyển về tập trung. IV.4.4. Hệ thống cấp điện, chiếu sáng cơng cộng. Hiện tại khu vực cĩ đã tuyến trung thế từ lưới điện quốc gia, qua trạm 110/220 KV, dự kiến sẽ xây dựng thêm tuyến trung thế theo đường tỉnh lộ và nguồn điện sử dụng cho khu vực sẽ được lấy từ tuyến này. IV.5. Nhận xét chung về hiện trạng vị trí đầu tư dự án. Dự án đầu tư xây dựng nhà máy của Cơng ty TNHH Dương Chấn. Được đặt tại KCN Đơng Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Khu vực dự án đã được quy hoạch đúng với chức năng của một khu cơng nghiệp hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn về sản xuất cũng như vấn đề mơi trường cho các cơng ty đầu tư sản xuất ở đây. Vị trí dự án thuận lợi về nhiều mặt như gần vùng nguyên liệu, giao thơng thơng suốt, đảm bảo quá trình sản xuất và hoạt động của nhà máy. QUI MƠ CƠNG SUẤT DỰ ÁN Phạm vi và thế mạnh của dự án Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy tại Khu Cơng Nghiệp Đơng Quế sơn Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường giấy trong nước, và nhằm giải quyết lượng nguyên liệu đầu vào chưa được khai thác đầu tư đúng mức. Như chúng ta đã biết các vùng lân cận khu cơng nghiệp hay các huyện lân cận Quế Sơn như: Nơng Sơn, Duy Xuyên, Bắc Trà My, Thăng Bình, Đại Lộc…cĩ trồng rất nhiều cây Keo và cây lá tràm. Để khác thác tất cả các thuận lợi của vị trí khu đất cũng như các tiện ích và mang lại giá trị kinh doanh, thương hiệu cơng ty chúng tơi quyết định đầu tư xây dựng nhà máy vào địa điểm nĩi trên để khai thác triệt để tìm năng và những thuận lợi vốn cĩ. Mơ hình các hạng mục đầu tư xây dựng Tổng diện tích xây dựng : 2ha Với tổng diện tích như trên cùng với sự tính tốn và năng lực tài chính chủ đầu tư đầu tư vào các hạng mục như sau: Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng Đơn vị: 1.000 đồng STT Hạng mục xây dựng Đơn vị Số lượng K. lượng (1đơn vị) Tổng cộng I Các hạng mục cơng trình 1 Xây dựng văn phịng m² 200 200 200 2 Xây tường cao 2,4m m² 220.00 220 220 3 Xây dựng nhà xưởng m² 1,000.00 1,000 1,000 4 Xây dựng hồ xử lý nước thải m² 500.00 500 500 5 Xây dựng bãi để vật liệu gỗ m² 700.00 700 700 6 Xây dựng hồ xử lý hĩa chất m² 200.00 200 200 7 Bãi đậu xe m² 200.00 200 200 8 Phần khối lượng san lấp mặt bằng m³ 1,600.00 1,600 1,600 9 Hệ thống điện 3 pha HT 1.00 1 1 10 Xe cạp 1.00 1 1 11 Hệ thống máy nghiền, máy băm HT 1.00 1 1 12 Hệ thống cấp, thốt nước HT 1.00 1 1 13 Hệ thống PCCC HT 1.00 1 1 Cơng suất của nhà máy: Nguyên lý hoạt động của nhà máy: Nguyên liệu đầu vào ban đầu thu mua từ cây Keo, cây Tràm của người dân địa phương. Như vậy, theo ước tính của chủ đầu tư cơng suất trung bình của nhà máy trong một ngày khoảng 36 tấn keo tươi/ 1ha nhà xưởng. Tuy nhiên cơng suất này sẽ được tăng dần vào những năm sau. Với 36 tấn cây tươi cơng ty thu được khoảng 12 tấn bột nguyên liệu, từ 12 tấn bột này sẽ cho ra khoảng 12 tấn giấy thành phẩm. Quy trình như sau: Nồi nấu Máy băm Quy trình SX từ cây keo Dăm gỗ Xeo Giấy Máy Xeo Máy khuấy Bột giấy Phần nguyên liệu cịn thừa sẽ được đưa vào kho để bảo quản dùng cho những ngày sản xuất kế tiếp. Lượng nước dùng để rửa làm sạch nguyên liệu đưa vào Dây chuyền được giám sát bằng đồng hồ đo lưu lượng nước. Với nguyên lý hoạt động như vậy, Cơng ty chúng tơi đã định hướng được cơng suất hoạt động của nhà máy là 12 tấn sản phẩm/ngày. Tương đương 3.504 tấn thành phẩm/năm. PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, PHƯƠNG ÁN THI CƠNG CƠNG TRÌNH Phương án hoạt động và sử dụng người lao động BIỂU TỔNG HỢP NHU CẦU LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TT Chức danh Số lượng Chi phí lương/ tháng Tởng lương tháng Tổng lương năm Chi phí BHXH, BHYT (năm) 1 Giám Đốc 1 6500 6,500 84,500 19,435 2 Phĩ Giám Đốc 1 5000 5,000 65,000 14,950 3 Kế tốn 2 4000 8,000 104,000 23,920 4 Trưởng bộ phận 10 4500 45,000 585,000 134,550 5 Nhân cơng đốt lị hơi 6 3000 18,000 234,000 53,820 6 Nhân cơng nồi áp suất 12 3000 36,000 468,000 107,640 7 Nhân cơng vớt bột 6 3000 18,000 234,000 53,820 8 Nhân cơng tẩy trắng 12 3000 36,000 468,000 107,640 9 Nhân cơng máy băm 4 3000 12,000 156,000 35,880 10 Nhân cơng máy nghiền 8 3000 24,000 312,000 71,760 11 Nhân cơng máy chạy xeo 6 3000 18,000 234,000 53,820 12 Nhân cơng bốc vác 4 3000 12,000 156,000 35,880 13 Nhân cơng kỹ thuật, xe cặp 4 3000 12,000 156,000 35,880 14 Nhân cơng xử lý nước thải 3 3000 9,000 117,000 26,910 Tổng chi lương 259,500 3,373,500 775,905 Tiến độ thực hiện Tiến độ của dự án: Tổng thời gian thực hiện đầu tư xây dựng nhà máy 4 tháng kể từ tháng 12 năm 2010. Chi tiết tiến độ thực hiện trong phụ lục đính kèm. Giải pháp thi cơng xây dựng Phương án thi cơng Cĩ hai phương án thi cơng chính thường được áp dụng trong xây dựng các cơng trình đĩ là thi cơng đồng thời và thi cơng cuốn chiếu. Thi cơng đồng thời nghĩa là tồn bộ các hạng mục đều được triển khai cùng một lúc, thi cơng cuốn chiếu nghĩa là thi cơng tuần tự các hạng mục theo tiến độ. Khu vực xây dựng nhà máy cĩ một diện tích rộng, hơn nữa các hạng mục và tổ hợp hạng mục cĩ những khoảng cách tương đối lớn mặt bằng thi cơng tương đối rộng nên báo cáo đề xuất sử dụng phương án thi cơng đồng thời đối với dự án. Việc triển khai cùng lúc các hạng mục xây dựng, lắp đặt sẽ đảm bảo rút ngắn thời gian thi cơng, giảm chi phí quản lý, giám sát cơng trường, các chi phí khác, sớm đưa cơng trình vào sử dụng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Giải pháp thi cơng chung bao gồm: Thi cơng lắp ráp: sử dụng cho các hạng mục vì khèo thép trên khơng. Thi cơng tồn khối: cho các hạng mục mĩng, bể chứa nước, mĩng thiết bị, mĩng cọc, cơng trình ngầm. Thi cơng thủ cơng: cho các hạng mục cổng, tường rào, sân bãi, đường … Vận hành thử: được thực hiện với tất cả các thiết bị, máy mĩc, trang bị. Nhà máy sản xuất cao trà vằng là dự án làm mới nên khơng bị ảnh hưởng bởi các cơng trình hiện hữu. Sơ đồ tổ chức thi cơng Báo cáo đề xuất sơ đồ tổ chức chung cho cơng tác thi cơng cơng trình, dự kiến sẽ được áp dụng thi cơng, chi tiết sơ đồ tổ chức thi cơng sẽ được các nhà thầu thi cơng xây dựng đưa ra trong giai đoạn đấu thầu thi cơng xây lắp riêng lẻ hoặc do tổng thầu EPC lập. Hạ tầng kỹ thuật Sân bãi, đường BTXM Để mặt bằng sân đảm bảo cho các xe nạp lưu thơng, TVTK kiến nghị dùng kết cấu hiện hữu bằng BTXM; Độ dốc ngang của mặt bãi được thiết kế phù hợp phân chia lưu vực thốt nước, cụ thể được chia thành 2 hướng với độ dốc 1%; Đường giao thơng nội bộ BTN Để đảm bảo giao thơng quanh nhà kho, đảm bảo giao thơng trong nhà máy, đảm bảo việc thốt nước mặt và thơng ra cổng phụ dễ dàng: Xây bĩ vỉa xung quanh nhà và xung quanh tường song song hàng rào tạo khuơn đường; Cải tạo các khuơn hố thu nước bằng BTCT; Thảm BTN hạt mịn dày trung bình 5cm và tạo độ dốc cho thốt nước mưa. Độ dốc dọc đường là 0.5% và độ dốc ngang đường là 1.0%. Thốt nước mưa Căn cứ vào thực tế hệ thống thốt nước mưa: Phần thốt nước mặt: Xây 02 hố thu nước mặt ; Hố thu bằng thép để cơng tác thu nước được tốt và phù hợp với mặt bằng và cao độ mặt đường mới. Bĩ vỉa và trồng cây xanh Xây dựng bĩ vỉa phân cách giữa phần bãi BTXM, đường BTN với tường rào bao quanh. Trồng cây xanh, cỏ nhung giữa tường rào và khu vực đường, bãi tạo mơi trường xanh, sạch và mỹ quan. Bãi đá Đỗ đá 1x2cm dày 10cm để bảo vệ các ống nước, khơng cho cỏ mọc và tạo mặt bằng sạch; Hình thức quản lý dự án Theo quy định của Luật xây dựng, căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng cơng trình quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình sau đây: Chủ đầu tư xây dựng cơng trình thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình;  Chủ đầu tư xây dựng cơng trình trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Cơng ty lựa chọn hình thức trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Thiết bị thi cơng chính Để phục vụ cơng tác thi cơng xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy tại tỉnh Quảng Nam an tồn và đạt hiệu suất cao, Báo cáo đề xuất sử dụng các thiết bị thi cơng sau, xem Bảng danh mục thiết bị thi cơng. Dự kiến sơ bộ danh mục thiết bị sử dụng thi cơng Stt Tên thiết bị Stt Tên thiết bị 1 Cẩu 30 tấn 17 Máy cắt điện 2 Cẩu bánh hơi 30 tấn 18 Máy cắt hơi 3 Xe kéo 19 Búa hơi phá đường, bê tơng 4 Máy đào bánh hơi KOBECO 20 Máy mài BOSCH lớn 5 Máy hàn TIG 21 Máy mài BOSCH nhỏ 6 Biến trở hàn 22 Máy siêu âm kiểm tra mối hàn 7 Máy nén khí 23 Máy phun cát 8 Máy phát điện 24 Bơm cao áp 9 Máy bơm cao áp 25 Máy cắt thép 10 Máy phun sơn 26 Búa đĩng cọc 11 Máy trộn bê tơng 27 Máy cắt ống 12 Máy đầm dùi điện 28 Máy đầm bàn 13 Máy đầm dùi xăng 29 Xe ban đất 14 Khoan bê tơng 30 Coffa 15 Xe ben 31 Cây chống thép 16 Palant 32 Dàn giáo thép Cung cấp điện, nước phục vụ thi cơng: Cung cấp điện: Sử dụng nguồn điện từ lưới điện quốc gia trong đồng thời trang bị 1 máy phát điện dự phịng. Cung cấp nước: Sử dụng nguồn nước chủ yếu từ giếng khoan ngầm, … để cung cấp nước thi cơng và phục vụ cơng trường và cơng tác phịng cháy chữa cháy trong quá trình thi cơng. Dự án thực hiện theo hình thức E.P.C từ sau giai đoạn thiết kế cơ sở thì cơng tác thi cơng xây lắp sẽ do nhà thầu trong nước cĩ nhiều kinh nghiệm trong thi cơng xây dựng thì các qui trình thi cơng, sơ đồ tổ chức và các thiết bị phục vụ thi cơng sẽ do tổng thầu E.P.C đưa ra. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MƠI TRƯỜNG, AT-PCCN Đánh giá tác động mơi trường Giới thiệu chung Nhà máy Sản xuất gỗ dăm được xây dựng tại Khu Cơng Nghiệp Đơng Quế Sơn- Quảng Nam với tổng diện tích 20 000m2 đất. Mục đích của đánh giá tác động mơi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến mơi trường trong Nhà máy Sản xuất và khu vực lân cận, để từ đĩ đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ơ nhiễm để nâng cao chất lượng mơi trường hạn chế những tác động rủi ro cho mơi trường và cho Nhà máy Sản xuất gỗ dăm khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn mơi trường. Các quy định và các hướng dẫn về mơi trường Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo Luật Bảo vệ Mơi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khĩa XI kỳ họp thứ 8 thơng qua tháng 11 năm 2005. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Mơi trường Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 cuả Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Mơi trường; Thơng tư số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Mơi trường ngày 18/12/2008 về việc hướng dẫn về đánh giá mơi trường chiến lược, đánh giá tác động mơi trường và cam kết bảo vệ mơi trường. Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Cơng nghệ và Mơi trường ban hành ngày 09/8/2002 về việc ban hành Quy chế bảo vệ mơi trường khu cơng nghiệp. Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Cơng nghệ và Mơi trường ngày 25/6/2002 về việc cơng bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về mơi trường bắt buộc áp dụng. Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại. Tiêu chuẩn mơi trường do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005. Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài Nguyên và Mơi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Mơi trường và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN và Mơi trường; .VII.1.3. Điều kiện tự nhiên Địa hình tương đối bằng phẳng vì khu đất nằm trong khu quy hoạch tập trung khu cơng nghiệp . Xây dựng nhà máy được chính quyền địa phương tập trung san lấp và điều chỉnh để thuận tiện cho mọi doanh nghiệp thi cơng xây dựng nhà máy. VII.1.4.Tác động của dự án tới mơi trường Việc thực thi dự án sẽ ảnh hưởng nhất định đến mơi truờng xung quanh khu vực trạm và khu vực lân cận, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh gây gián đoạn quá trình vận hành của hệ thống cơng nghệ trong khu vực. Chúng ta cĩ thể dự báo được những nguồn tác động đến mơi trường cĩ khả năng xảy ra trong các giai đoạn khác nhau: Giai đoạn thi cơng xây dựng. Giai đoạn vận hành. Giai đoạn ngưng hoạt động VII.1.5. Nguồn gây ra ơ nhiễm Chất thải rắn Đất đá do các hoạt động đào hào xây dựng nhà máy và các cơng trình phụ trợ khác. Rác thải trong quá trình thi cơng xây dựng. Sự rơi vãi vật liệu như đá, cát, ... trong quá trình vận chuyển của các thiết bị chuyên dụng đến nơi xây dựng. Vật liệu dư thừa và các phế liệu thải ra. Chất thải sinh hoạt của lực lượng nhân cơng lao động tham gia thi cơng của cán bộ nhân viên vận hành. Chất thải khí Chất thải khí là nguồn gây ơ nhiễm chính cho bầu khí quyển, khí thải cĩ thể phát ra từ các hoạt động trong các quá trình thi cơng từ giai đoạn chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi tháo dỡ các hạng mục cơng trình trong giai đoạn ngừng hoạt động. Khí thải phát sinh do hoạt động của động cơ máy mĩc thi cơng cơ giới, phương tiện vận chuyển vật tư dụng cụ, thiết bị phục vụ cho thi cơng, xây dựng cơng trình cụng như khi tháo dỡ các hạng mục cơng trình trong giai đoạn ngừng hoạt động. Khí thải phát sinh từ động cơ của máy mĩc, phương tiện khác phục vụ cơng tác do hoạt động kiểm tra sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ các hạng mục khác của cơng trình. Chất thải lỏng Chất thải lỏng cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh mơi trường trong khu vực trạm gây ảnh hưởng đến mơi trường lân cận. Nước mưa chảy tràn cuốn trơi các chất ơ nhiễm bề mặt từ khu vực xây dựng xuống các kênh rạch cận kề. Tuy nhiên dự án đã cĩ hệ thống thốt nước ngầm thu nước do vậy kiểm sốt được nguồn thải và xử lý nước bị ơ nhiễm trước khi thải ra ngồi. Tiếng ồn Gây ra những ảnh hưởng trực tiếp lên hệ thần kinh làm giảm khả năng tập trung và giảm năng suất lao động. Tiếng ồn cĩ thể sinh ra theo những con đường sau nhưng phải được kiểm sốt và duy trì ở trong khoảng 80 – 85dBA theo tiêu chuẩn quy định, tiếng ồn cĩ thể phát sinh từ những nguồn. Động cơ, máy mĩc thi cơng, và những thiết bị phục vụ xây dựng, lắp đặt. Trong quá trình lao động như gị, hàn, vận chuyển vật liệu…… Từ động cơ máy nén khí, bơm, máy phát điện ….. Bụi và khĩi Khi hàm lượng bụi và khĩi vượt quá ngưỡng cho phép sẽ gây ra những bệnh về đường hơ hấp làm giảm khả năng lao động của cơng nhân. Bụi và khĩi được sinh ra từ những lý do sau: Từ các hoạt động chuyên chở vật liệu, tập kết đổ vật liệu đến nơi xây dựng. Từ các đống tập kết vật liệu. Từ các hoạt động đào bới san lấp. VII.2. Mức độ ảnh hưởng tới mơi trường Ảnh hưởng đến mơi trường vật lý Ảnh hưởng đến chất lượng khơng khí: Chất lượng khơng khí của khu vực trạm sẽ chịu ít nhiều biến đổi do các hoạt động thực thi Dự án. Tuy nhiên, trong hai giai đoạn thi cơng xây dựng và tháo dỡ cơng trình ngưng hoạt động, khĩi bụi và khí thải là tác nhân ơ nhiễm đáng chú ý nhất. Khí thải sinh ra từ các động cơ máy mĩc chủ yếu là khí NOx, CO, CO2, SO2....Lượng khí thải phát sinh bởi hoạt động riêng rẽ các loại máy mĩc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật là khơng đáng kể, trong điều kiện mơi trường làm việc thơng thống ngồi trời thì mức độ ảnh hưởng trực tiếp đến con người là khơng đáng kể tuy nhiên khi hàm lượng cao nĩ sẽ là tác nhân gây ra những ơ nhiễm cho mơi trường và con người như: khí SO2 hồ tan được trong nước nên dễ phản ứng với cơ quan hơ hấp người và động vật. Ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt: Hoạt động xây dựng cơng trình cĩ nhiều khả năng gây ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt. Do phải tiếp nhận lượng nước thải ra từ các quá trình thi cơng cĩ chứa chất nhiễm bẩn cao gồm các hố chất được sử dụng trong quá trình hàn cắt, vết dầu mỡ rơi vãi từ các động cơ máy mĩc trong quá trình thi cơng vận hành, nước thải sinh hoặt của cơng nhân trong các lán trại ... cũng gây ra hiện tượng ơ nhiễm cho nguồn nước mặt. Lượng nước thải phục vụ cơng tác sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ và sinh hoạt của cán bộ nhân viên vận hành cơng trình nếu được thu gom và xử lý sẽ ít cĩ khả năng gây ảnh hưởng đến nguồn nước mặt. Ảnh hưởng đến giao thơng Hoạt động của các loại phương tiện vận tải phục vụ cơng tác thi cơng xây dựng lắp đặt sẽ làm gia tăng mật độ lưu thơng trên các tuyến đường vào khu vực, mang theo những bụi bẩn đất, cát từ cơng trường vào gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng đường xá, làm xuống cấp nhanh chĩng các tuyến đường này. Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng Khơng khí bị ơ nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ lực lượng nhân cơng làm việc tại cơng trường và cho cả cộng đồng dân cư. Gây ra các bệnh về cơ quan hơ hấp, dị ứng, viêm mắt .... Tiếng ồn phát sinh chủ yếu trong qúa trình thi cơng xây dựng và tháo dỡ khi cơng trình ngừng hoạt động. Ơ nhiễm tiếng ồn tác động trực tiếp lên lực lượng lao động tại cơng trình và cư dân sinh sống gần khu vực thực thi dự án. Tiếng ồn sẽ gây căng thẳng, ức chế, làm giảm năng suất lao động, gây xáo trộn cuộc sống thường ngày của người dân. Mặt khác khi độ ồn vượt quá giới hạn cho phép và kéo dài sẽ ảnh hưởng đến cơ quan thính giác. VII.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới mơi trường Giảm thiểu lượng chất thải Trong quá trình thực thi dự án chất thải phát sinh ra là điều khơng tránh khỏi. Tuy nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật cơng nghệ phù hợp kết hợp với biện pháp quản lý chặt chẽ ở từng bộ phận cĩ thể giảm thiểu được số lượng lớn chất thải phát sinh. Các biện pháp để giảm thiểu chất thải phát sinh: Dự tốn chính xác khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho thi cơng, giảm thiểu lượng dư thừa tồn đọng sau khi xây dựng cơng trình. Lựa chọn địa điểm tập kết nguyên vật liệu phù hợp nằm cuối hướng giĩ và trên nền đất cao để tránh tình trạng hư hỏng và thất thốt khi chưa sử dụng đến. Đề xuất những biện pháp giảm thiểu khĩi bụi và nước thải phát sinh trong quá trình thi cơng. Thường xuyên kiểm tra, cĩ chế độ bảo dưỡng định kỳ các hạng mục cơng trình nhằm ngăn ngừa, khắc phục kịp thời các sự cố cĩ thể xảy ra. Thu gom và xử lý chất thải: Việc thu gom và xử lý chất thải trước khi thải ra ngồi mơi trường là điều bắt buộc đối với các khu vực trạm. Trong dự án này việc thu gom và xử lý chất thải phải được thực hiện từ khi xây dựng đến khi đi vào vận hành và quá trình tháo dỡ ngưng hoạt động để tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động của trạm và mơi trường khu vực xung quanh. Việc thu gom và xử lý phải được phân loại theo các loại chất thải sau: Chất thải rắn Đây là loại chất thải phát sinh nhiều nhất trong qúa trình thi cơng bao gồm đất, đá, giấy, khăn vải, ... là loại chất thải rất khĩ phân huỷ địi hỏi phải được thu gom, phân loại để cĩ phương pháp xử lý thích hợp. Những nguyên vật liệu dư thừa cĩ thể tái sử dụng được thì phải được phân loại và để đúng nơi quy định thuận tiện cho việc tái chế. Những loại rác thải khĩ phân huỷ hoặc độc hại phải được thu gom và đặt cách xa cơng trường thi cơng, sao cho tác động đến con người và mơi trường là nhỏ nhất để vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định. Các chất thải rắn phát sinh trong qúa trình sản xuất, bảo dưỡng các hạng mục như: khăn lau, vịng đệm ... phải được thu gom vào phương tiện hay thiết bị chứa thích hợp, sau đĩ được xử lý ở bãi thải theo tiêu chuẩn quy định. Các phương tiện vận chuyển đất đá san lấp bắt buộc dùng tấm phủ che chắn, giảm đến mức tối đa rơi vãi trên đường gây ảnh hưởng cho người lưu thơng và đảm bảo cảnh quan mơi trường được sạch đẹp. Chất thải khí Sinh ra trực tiếp trong quá trình thi cơng từ các máy mĩc thi cơng cơ giới, phương tiện vận chuyển và từ các thiết bị, hoạt động trạm vì vậy cần phải cĩ những biện pháp để làm giảm lượng chất thải khí ra ngồi mơi trường, các biện pháp cĩ thể dùng là: Đối với các phương tiện vận chuyển, máy mĩc thi cơng và các động cơ khác cần thiết nên sử dụng loại nhiên liệu cĩ khả năng cháy hồn tồn, khí thải cĩ hàm lượng chất gây ơ nhiễm thấp. Sử dụng máy mĩc động cơ mới đạt tiêu chuẩn kiểm định và được chứng nhận khơng gây hại đối với mơi trường. Thường xuyên kiểm tra các hạng mục cơng trình nhằm ngăn ngừa, khắc phục kịp thời các sự cố cĩ thể xảy ra. Sử dụng các van cơ lập, khi đấu nối với các thiết bị hiện hữu tránh hiện tượng khí đọng lại gây cháy nổ. Chất thải lỏng Chất thải lỏng sinh ra trong quá trình xây dựng sẽ được thu gom vào hệ thống thốt nước hiện hữu được bố trí quanh khu vực trạm. Nước thải cĩ chứa chất ơ nhiễm sẽ được thu gom và đưa về khu xử lý nước thải cịn nước khơng bị ơ nhiễm sẽ theo hệ thống thốt nước bề mặt và thải trực tiếp ra ngồi. Trong giai đoạn vận hành, nước thải từ trạm sẽ được thu gom qua hệ thống mương được đặt quanh khu vực trạm đê bao ngăn cháy và chảy về hầm chứa được đặt tại gĩc của đê bao ở vị trí thấp nhất. Tiếng ồn Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo vệ cho cơng nhân trong quá trình thi cơng như dụng cụ bảo hộ tai, bảo hộ mắt .... sắp xếp cơng việc một cách hợp lý khoa học để mức độ ảnh hưởng đến nhân viên làm việc trong khu vực nhà máy và ở khu vực lân cận là nhỏ nhất. Sử dụng các vật liệu cách âm bọc quanh các động cơ phát ra độ ồn lớn nhất, sử dụng các gối đỡ bệ máy băng lị xo, cao su cĩ tính đàn hồi cao để làm giảm độ rung của máy mĩc, thiết bị. Bụi và khĩi Trong quá trình thi cơng xây dựng bụi và khĩi là những nhân tố gây ảnh hưởng nhiều nhất đến cơng nhân lao động nĩ trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ của người cơng nhân gây ra các bệnh về đường hơ hấp, về mắt ...làm giảm khả năng lao động. Để khắc phục những ơ nhiễm đĩ cần thực hiện những biện pháp sau: Sử dụng nguyên vật liệu ít gây hại, thiết bị chuyên chở nguyên vật liệu phải được che chắn cẩn thẩn tránh rơi vãi. Sử dụng những thiết bị bảo hộ cho cơng nhân khi làm việc trong tình trạng khĩi bụi ơ nhiễm như mặt nạ phịng độc, kính bảo vệ mắt.... Tăng cường trồng cây xanh ở những khu vực đất trống quanh khu vực thi cơng dự án. Hệ thống xử lý nước thài của nhà máy. Theo ước tính 12 tấn bột thải ra 150m ³ nước và lượng nước này được xử lý qua qua hệ thống sau: 12tấn bột 150m3 nước NƯỚC THẢI XEO SONG CHẮN RÁC THU GOM Bể chứa bột giấy TUYỂN NỔI BỂ I ĐIỀU HỒ BỂ AEROTANK (BỂ II) Tuần hồn bùn BỂ LẮNG (BỂ III) Bùn Chơn lấp Khử trùng NGUỒN THẢI (HỒ CHỨA) BỂ I : V 60 M3 , S=20M2 , D= 5M (Bể trịn) BỂ II: V 60M3 , S= 202 = DxR = 5 x 4 , H=3M (Bể hình chữ nhật) BỂ III: V 50M3 , S=20M2 , D=5M (Bể trịn) HỒ CHỨA: V150M3 , S= 50M2 = DxR = 10 x 5 , H=3 Kết luận Dựa trên những đánh giá tác động mơi trường ở phần trên chúng ta cĩ thể thấy quá trình thực thi dự án cĩ thể gây tác động đến mơi trường quanh khu vực nhà máy và khu vực lân cận ở mức độ thấp khơng tác động nhiều đến mơi trường, cĩ chăng chỉ là những tác động nhỏ trong khoảng thời gian ngắn khơng cĩ tác động về lâu dài. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN Cơ sở lập Tổng mức đầu tư Tổng mức đầu tư cho dự án đầu tư xây dựng nhà máy được lập dựa trên các phương án trong hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án và các căn cứ sau đây : Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội Nước Cộng Hồ Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng cơng trình; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP; Thơng tư số 05/2007/TT-BXD ngày 27/05/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình”; Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng; Thơng tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP; Thơng tư 130/2008/TT-BTT ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp. Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP; Thơng tư số 02/2007/TT–BXD ngày 14/2/2007. Hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơng trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình; Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng; Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình; Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự tốn và dự tốn cơng trình. Tổng mức đầu tư xây dựng cơng trình được lập trên cơ sở tham khảo các bản chào giá của các Nhà cung cấp VTTB Nội dung Tổng mức đầu tư Mục đích của tổng mức đầu tư là tính tốn tồn bộ chi phí đầu tư xây dựng dự án xây dựng nhà sản xuất gỗ dăm làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng và lắp đặt, Chi phí vật tư thiết bị; Chi phí tư vấn, Chi phí quản lý dự án & chi phí khác, dự phịng phí 10% và lãi vay trong thời gian xây dựng. Chi phí xây dựng và lắp đặt Chi phí xây dựng các cơng trình, hạng mục cơng trình; Chi phí xây dựng cơng trình tạm, cơng trình phụ trợ phục vụ thi cơng; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi cơng. Chi phí thiết bị Chi phí mua sắm thiết bị cơng nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao cơng nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí cĩ liên quan. Các thiết bị cơng nghệ chính. Để giảm chi phí đầu tư mua sắm thiết bị và tiết kiệm chi phí lãi vay, các phương tiện vận tải cĩ thể chọn phương án thuê khi cần thiết. Với phương án này khơng những giảm chi phí đầu tư mà cịn giảm chi phí điều hành hệ thống vận chuyển như chi phí quản lý và lương lái xe, chi phí bảo trì bảo dưỡng và sửa chữa… Chi phí quản lý dự án: Chi phí quản lý dự án tính theo Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng cơng trình. Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các cơng việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hồn thành nghiệm thu bàn giao cơng trình vào khai thác sử dụng, bao gồm: Chi phí tổ chức lập dự án đầu tư. Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, tổng mức đầu tư; chi phí tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng và dự tốn xây dựng cơng trình. Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng cơng trình; Chi phí tổ chức đảm bảo an tồn và vệ sinh mơi trường của cơng trình; Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh tốn, quyết tốn hợp đồng; thanh tốn, quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơng trình; Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao cơng trình; Chi phí khởi cơng, khánh thành; Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: bao gồm Chi phí khảo sát xây dựng phục vụ thiết kế cơ sở; Chi phí khảo sát phục vụ thiết kế bản vẽ thi cơng; Chi phí tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình; Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn xây dựng cơng trình; Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi cơng xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết, tổng thầu xây dựng; Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi cơng xây dựng và giám sát lắp đặt thiết bị; Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động mơi trường; Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự tốn, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng cơng trình, hợp đồng; Chi phí tư vấn quản lý dự án; Chi phí khác Chi phí khác bao gồm các chi phí cần thiết khơng thuộc chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phĩng mặt bằng, chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nĩi trên: Chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư; Chi phí bảo hiểm cơng trình; Chi phí kiểm tốn, thẩm tra, phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư; Chi phí vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình tiền chạy thử và chạy thử. Dự phịng phí: Dự phịng phí bằng 10% chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác phù hợp với Thơng tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình”. Lãi vay trong thời gian xây dựng: Lãi vay trong thời gian xây dựng được tính dựa vào tỷ lệ vốn vay và tiến độ huy động vốn Năm 2010 2011 Tháng 12 Quý I Nợ đầu kỳ 2,857,336.1 Vay trong kỳ 2,857,336.10 4,322,194.37 Trả nợ: 33,336 251,284 + Lãi phát sinh 33,336 251,284 + Nợ gốc Nợ cuối kỳ 2,857,336.1 7,179,530.5 KẾT QUẢ TÍNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ Giá trị xây lắp và thiết bị Đơn vị tính: 1000 đồng STT Hạng mục xây dựng Đơn vị Khối lượng Giá trị trước thuế Đơn giá Thành tiền I Các hạng mục xây dựng cơng trình 1 Xây dựng văn phịng m² 200 2,500 500,000 2 Xây tường cao 2,4m m² 220 1,000 220,000 3 Xây dựng nhà xưởng m² 1,000 1,400 1,400,000 4 Xây dựng hồ xử lý nước thải m² 500 1,400 700,000 5 Xây dựng bãi để vật liệu gỗ m² 700 250 175,000 6 Xây dựng hồ xử lý hĩa chất m² 200 1,400 280,000 7 Bãi đậu xe m² 200 250 50,000 8 Phần khối lượng san lấp mặt bằng m³ 1,600 40 64,000 TỔNG CỘNG 3,389,000 II Các hạng mục thiết bị 1 Xe cạp 1 400,000 400,000 2 Hệ thống điện 3 pha HT 1 500,000 500,000 3 Hệ thống máy nghiền, máy băm, lị hơi, nồi áp suất HT 1 3,000,000 3,000,000 4 Hệ thống cấp, thốt nước HT 1 498,000 498,000 5 Hệ thống PCCC HT 1 230,000 230,000 6 Máy phát điện Cái 1 350,000 350,000 7 Hệ thống máy chạy giấy ceo 1 lớp HT 1 1,500,000 1,500,000 9 Máy vi tính, điện thoại 30,000 30,000 10 Máy in, fax, photo,… 30,000 30,000 11 Tủ tài liệu, bàn ghế, dụng cụ văn phịng 21,000 21,000 TỔNG CỘNG 6,559,000 Tổng mức đầu tư Đơn vị tính: 1000 đồng STT Hạng mục Giá trị trước thuế Thuế VAT Giá trị sau thuế I Chi phí xây lắp 3,389,000 338,900 3,727,900 II. Giá trị thiết bị 6,559,000 6,559,000 III. Chi phí quản lý dự án =(GXL+GTB)*1,537% 152,901 15,290 168,191 IV. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 644,725 64,472 709,197 4.1 Chi phí khảo sát lập TKBVTC 381,818 38,182 420,000 4.2 Chi phí lập dự án=(1,3*Gxlsc+GXL+GTB)*0,33% 33,484 3,348 36,833 4.3 Chi phí thiết kế lập TKBVTC=GXL*2.7% 91,503 9,150 100,653 4.4 Chi phí thẩm tra thiết kế=GXL*0,066% 2,237 224 2,460 4.5 Chi phí thẩm tra dự tốn=GXL*0,133% 4,507 451 4,958 4.6 Chi phí lập HSMT xây lắp=GXL*0,152% 5,151 515 5,666 4.7 Chi phí lập HSMT mua sắm thiết bị=GTB*0,142% 9,314 931 10,245 4.8 Chi phí giám sát thi cơng xây lắp=GXL*1.94% 65,747 6,575 72,321 4.9 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị=GTB*0,477% 31,286 3,129 34,415 4.10 Chi phí kiểm định đờng bợ hệ thống thiết bị=GTB*0.3% 19,677 1,968 21,645 V Chi phí khác 182,179 18,218 200,397 5.1 Chi phí lán trại tạm phục vụ thi cơng=GXL*0.5% 16,945 1,695 18,640 5.3 Chi phí bảo hiểm xây dựng=GXL*0,5% 16,945 1,695 18,640 5.4 Chi phí kiểm tốn=(GXL+GTB)*0,125%*70% 13,789 1,379 15,168 5.5 Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết tốn=(GXL+GTB)*0,081% 14,500 1,450 15,950 5.6 Chi phí rà phá bom mìn… 70,000 7,000 77,000 5.7 Chi phí lập báo cáo đánh giá tác đợng mơi trường 50,000 5,000 55,000 VI CHI PHÍ DỰ PHỊNG=(GXl+ Gtb+Gqlda+Gtv+Gk)*10% 1,186,780 43,688 1,230,468 TỔNG CỘN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ 12,114,585 480,568 12,595,153 VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN Nguồn vốn đầu tư của dự án Cấu trúc nguồn vốn và phân bổ vốn đầu tư (Đvt: 1.000 đồng) STT Khoản mục chi phí Thành tiền trước thuế Thuế VAT 1 Chi phí xây dựng (VNĐ) 3,389,000.00 338,900.00 2 Chi phí thiết bị 6,559,000.00 0.00 3 Chi phí tư vấn đầu tư 644,724.73 64,472.47 4 Chi phí quản lý dự án 152,900.76 15,290.08 5 Chi phí khác 182,178.77 18,217.88 6 Dự phịng phí 1,186,780.43 43,688.04 TỔNG CỘNG 12,114,584.68 480,568.47 Tổng mức đầu tư 12,114,584.68 480,568.47 TIẾN ĐỘ SỬ DỤNG VỐN STT Hạng mục Tháng 12/2010 Quý I/2011 Tổng Cộng 1 Chi phí xây dựng (VNĐ) 1,355,600.00 2,033,400.00 3,389,000 2 Chi phí thiết bị 2,623,600.00 3,935,400.00 6,559,000 3 Chi phí tư vấn đầu tư 257,889.89 386,834.84 644,725 4 Chi phí quản lý dự án 45,870.23 107,030.53 152,901 5 Chi phí khác 63,762.57 118,416.20 182,179 6 Dự phịng phí 474,712.17 712,068.26 1,186,780 7 Cộng 4,821,434.86 7,293,149.82 12,114,584.68 Nguồn vốn thực hiện dự án. STT Hạng mục Tháng 12/2010 Quý I/2011 Tổng cộng 1 Vốn chủ sở hữu (40%) 1,928,573.94 2,917,259.93 4,845,834 2 Vốn vay ngân hàng (lãi suất 12.5% năm) 2,892,860.91 4,375,889.89 7,268,751 Cộng 4,821,434.86 7,293,149.82 12,114,585 Với tổng mức đầu tư 12.114.585 ngàn đồng Trong đĩ: Chủ đầu tư bỏ vốn 40% tổng đầu tư tương ứng với số tiền 4.821.434 ngàn đồng. Ngồi ra cơng ty dự định vay của Ngân hàng 60% trên tổng vốn đầu tư, tức tổng số tiền cần vay là 7.293.149 ngàn đồng. Nguồn vốn vay này dự kiến vay trong thời gian 21 quý với lãi suất dự kiến theo mức lãi suất chung hiện nay là 14%/năm. Tuy nhiên với dự án này chúng tơi hy vọng sẽ được hổ trợ với mức lãi suất ưu đãi nhất và được giải ngân trong thời gian từ tháng 12 năm 2010 đến quý I năm 2011. Phương thức vay vốn: nợ gốc được ân hạn trong thời gian xây dựng, chỉ trả lãi vay theo dư nợ đầu kỳ và vốn vay trong kỳ. Bắt đầu trả nợ từ khi dự án đi vào hoạt động . Trả nợ gốc đều hàng năm và lãi vay tính theo dư nợ đầu kỳ. Tiến độ rút vốn vay và trả nợ vay được trình bày ở bảng sau: Năm 2010 2011 Tháng 12 Quý I Nợ đầu kỳ 2,892,860.9 Vay trong kỳ 2,892,860.91 4,375,889.89 Trả nợ: 33,750 254,406 + Lãi phát sinh 33,750 254,406 + Nợ gốc Nợ cuối kỳ 2,892,860.9 7,268,750.8 Nguồn vốn : vốn chủ sơ hữu 40%, vốn vay 60%. Nhà đầu tư sẽ tăng vốn điều lệ của cơng ty và sẽ thu xếp với các ngân hàng thương mại để vay trung hạn. Hiện nay lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại khoảng 14%/năm. Với vốn đi vay chiếm 40% nguồn vốn đầu tư của dự án, do đĩ nhà đầu tư cần cĩ định hướng cho việc thu xếp vốn để khơng ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Số vốn vay này kỳ vọng sẽ được giải ngân đầu tháng 12/2010 một lần với số tiền là 2.892.860.910 đồng và đầu tháng 1/2011 với số tiền 4.375.889.890 đồng. Trong thời gian xây dựng cuối mỗi quý sẽ trả tồn bộ lãi vay chứ chưa trả vốn gốc vì chưa cĩ nguồn doanh thu với tổng lãi vay trong thời gian xây dựng là 288.156.000 đồng. Lãi vay trong thời gian xây dựng được chi trả bằng số tiền dự phịng phí hoặc từ nguồn vay vốn ngân hàng. Khi dự án đi vào khai thác kinh doanh, cĩ nguồn thu sẽ bắt đầu trả vốn gốc. Thời gian trả nợ theo từng quý dự tính trong 5 năm với lãi suất 14%/năm, số tiền phải trả mỗi quý bao gồm lãi vay và vốn gốc với những khoản bằng nhau. Qua hoạch định nguồn doanh thu, chi phí và lãi vay theo kế hoạch trả nợ cho thấy dự án hoạt động hiệu quả, cĩ khả năng trả nợ đúng hạn rất cao, mang lại lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư và các đối tác hợp tác như ngân hàng. Kế hoạch vay trả nợ theo các kỳ được thể hiện cụ thể qua bảng kế hoạch vay trả nợ trong phần phụ lục sau: Phương án hồn trả vốn vay Phương án hồn trả vốn vay được đề xuất trong dự án này là phương án trả lãi và nợ gốc định kỳ hằng năm từ khi bắt đầu hoạt động dự án. Phương án hồn trả vốn vay được thể hiện cụ thể tại bảng sau: Số tiền vay 7,268,750.81 Thời gian vay 5 năm Lãi vay 14.0% Lịch trả nợ Năm 2011 2012 II III IV I II Nợ đầu kỳ 7,268,750.8 6,905,313.3 6,541,875.7 6,178,438.2 5,815,000.6 Trả nợ: 617,844 605,124 592,403 579,683 566,963 + Lãi phát sinh 254,406 241,686 228,966 216,245 203,525 + Nợ gốc 363,438 363,438 363,438 363,438 363,438 Nợ cuối kỳ 6,905,313.3 6,541,875.7 6,178,438.2 5,815,000.6 5,451,563.1 Năm 2012 2013 III IV I II III IV Nợ đầu kỳ 5,451,563.1 5,088,126 4,724,688 4,361,250 3,997,813 3,634,375 Trả nợ: 554,242 541,522 528,802 516,081 503,361 490,641 + Lãi phát sinh 190,805 178,084 165,364 152,644 139,923 127,203 + Nợ gốc 363,438 363,438 363,438 363,438 363,438 363,438 Nợ cuối kỳ 5,088,125.6 4,724,688 4,361,250 3,997,813 3,634,375 3,270,938 Năm 2014 2015 I II III IV I II Nợ đầu kỳ 3,270,938 2,907,500 2,544,063 2,180,625 1,817,188 1,453,750 Trả nợ: 477,920 465,200 452,480 439,759 427,039 414,319 + Lãi phát sinh 114,483 101,763 89,042 76,322 63,602 50,881 + Nợ gốc 363,438 363,438 363,438 363,438 363,438 363,438 Nợ cuối kỳ 2,907,500 2,544,063 2,180,625 1,817,188 1,453,750 1,090,313 Năm  2015 2016 III IV I Nợ đầu kỳ 1,090,313 726,875 363,438 Trả nợ: 401,598 388,878 376,158 + Lãi phát sinh 38,161 25,441 12,720 + Nợ gốc 363,438 363,438 363,438 Nợ cuối kỳ 726,875 363,438 0 Hằng quý chủ đầu tư phải trả vốn gốc cho số tiền đi vay là 363.438.000 đồng và số tiền này trả trong 20 quý tiếp theo cịn số lãi vay chủ đầu tư sẽ trả kèm với lãi gốc dựa vào dư nợ đầu kỳ của mỗi quý. Theo dự kiến thì đến quý I/ 2016 chủ đầu tư sẽ hồn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng HIỆU QUẢ KINH TẾ-TÀI CHÍNH Các giả định kinh tế và cơ sở tính tốn Các thơng số giả định trên dùng để tính tốn hiệu quả kinh tế của dự án trên cơ sở tính tốn của các dự án đã triển khai, các văn bản liên quan đến giá bán, các tài liệu cung cấp từ Chủ đầu tư, cụ thể như sau: Thời gian hoạt động của dự án là 50 năm, bắt đầu từ tháng 4 năm 2011. Vốn chủ sở hữu 40%, vốn vay 60%; Doanh thu của dự án được tính theo đơn giá cho từng loại giấy... Chi phí hoạt động bao gồm: chi phí tiếp thị, quảng cáo; chi phí điện, nước; chi phí bảo trì, bảo hiểm; quỹ phúc lợi; chi phí nguyên liệu đầu vào; chi phí nguyên liệu hĩa chất; chi phí vận chuyển; chi phí khác... Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, thời gian khấu hao sẽ được tính phụ thuộc vào thời gian dự báo thu hồi vốn. Trong tính tốn áp dụng thời gian khấu hao (xem phụ lục đính kèm). Lãi suất vay đối với nội tệ tạm tính: 14%/năm; Thời hạn trả nợ 5 năm, trả 1 năm 4 lần cả gốc và lãi; Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án thuế suất áp dụng là 25%. Các thơng số giả định dùng tính tốn hiệu quả kinh tế Tính tốn chi phí Chi phí quảng cáo: Để giới thiệu các sản phầm của cơng ty đến người tiêu dùng hằng năm cơng ty chi ra khoảng 0.5% doanh thu. Chi phí điện, nước Theo ước tính hằng ngày để sản xuất ra 12 tấn giấy thì nhà máy tiêu thụ hết 2.000.000 đồng. Do đĩ chi phí điện hằng năm được tính dựa trện số ngày làm việc và sản lượng giấy thành phẩm được sản xuất ra. Chi phí này được tính như sau: Chi phí điện/năm = 2.000.000 đ x Sản lượng sản xuất/ngày x 292 ngày. Với các tính trung bình dựa trên số ngày sản xuất và sản lượng sản phẩm đầu ra như vậy ước tính 3 quý năm 2011 khoảng 328.500 ngàn đồng, năm 2012 khoảng 511.000 ngàn đồng. Chi phí bảo trì: Để máy mĩc, vật dụng được hoạt động tốt và bền qua thời gian, chủ đầu tư trích một khoảng 0,5% giá trị xây dựng, máy mĩc trang bị cho trường. Tương ứng với số tiền 60.573 ngàn đồng mỗi năm. Chi phí bảo hiểm: Hằng năm ước tính khoảng 12.115 ngàn đồng Chi phí quỹ phúc lợi, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp, khen thưởng… Chi phí này chiếm 23% chi phí lương, ước tính khoảng 775.905 ngàn đồng/năm Chi phí nguyên liệu đầu vào Dựa trên những thơng tin từ thị trường gỗ dăm hiện nay thì giá của 1 tấn keo tươi ước tính khoảng 2.633.000 đồng/tấn. Theo kinh nghiệm của nhà đầu tư đã và đang làm trong lĩnh vực này cho biết 3 tấn keo tươi cho ra 1 tấn thành phẩm. Do đĩ chi phí nguyên liệu đầu vào hằng năm ước tính 8.073.800.000 đồng/năm. Chi phí này phụ thuộc vào số lượng thành phẩm sản xuất ra của nhà máy. Chi phí tiền thuê đất Dự án được xây dựng dựa trên tính khả thi của dự án, ngồi ra dự án cịn được xây dựng dựa trên tinh thần gĩp phần xây dựng quê hương, chủ trương của chính quyền địa phương và ủy ban nhân dân Huyện, Tỉnh. Do đĩ phần chi phí đất đi thuê được tính ưu đãi, miễn chi phí thuê đất từ năm 1 đến năm thứ tư của dự án, tứ năm thứ 4 chi phí thuê đất được tính là 2.000 đồng/m². Chi phí thuê đất phải trả hằng năm từ năm thứ 4 là 40.000.000 đồng/năm Chi phí vận chuyển: Chủ đầu tư dự tính sẽ vận chuyển gỗ dăm từ nhà máy vào trong Tp. Hồ Chí Minh. Cứ 12 tấn sẽ vận chuyển một chuyến và chi phí cho 1 chuyến vận chuyển là 12.000.000 đồng. Chi phí nguyên liệu hĩa chất Theo ước tính của chủ đầu tư thì cứ 3 tấn keo tươi qua xử lý hệ thống và hĩa chất nhà sản xuất thu được khoảng 1 tấn thành phẩm. Chi phí hĩa chất để sản xuất ra 1 tấn thành phẩm là 2.400.000 đồng. Chi phí khoảng 7.358.400.000 đồng trong năm 2012 Chi phí văn phịng phẩm, điện thoại. Do đã cĩ thị trường đầu ra nên chủ đầu tư ước tính 25.000.000 đồng/ tháng. Mỗi năm chi phí này hết 300.000.000 đồng, chi phí này tăng 2%/ năm 11. Chi phí khác Chi phí này chiếm 8% các loại chi phí khác từ dự án, tương ứng với số tiền phải chi ra hằng năm là 1.624.058.000 đồng. Bảng tính chi phí hoạt động của dự án: STT HẠNG MỤC Năm hoạt động 2011 2012 2013 2014 2015 1 Chi phí tiếp thị , quảng cáo (0,3-1,5%DT) 83,768 142,934 155,067 176,884 192,432 2 Chi phí điện nước 328,500 511,000 552,367 597,870 647,997 Số ngày hoạt động 219 292 292 292 292 Chi phí trong 1 ngày 1,500 1,750 1,892 2,048 2,219 3 Chi phí bảo trì: 0,5% giá trị tài sản (khơng tính tiền đất) 45,430 60,573 63,602 66,782 70,121 4 Phí bảo hiểm 9,086 12,115 12,720 13,356 14,024 5 Quĩ phúc lợi , bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp, khen thưởng… 581,929 775,905 814,700 855,435 898,207 6 Chi phí nguyên vật liệu 5,190,300 8,073,800 8,727,393 9,446,346 10,238,347 Số ngày hoạt động 219 292 292 292 292 Chi phí trong 1 ngày 23,700 27,650 29,888 32,351 35,063 7 Chi phí tiền thuê đất 40,000 40,000 8 Chi phí vận chuyển 1,971,000 3,066,000 3,314,200 3,587,220 3,887,980 Số ngày hoạt động 219 292 292 292 292 Chi phí trong 1 ngày 9,000 10,500 11,350 12,285 13,315 9 Chi phí nguyên liệu hĩa chất 4,730,400 7,358,400 7,954,080 8,609,328 9,331,152 Số ngày hoạt động 219 292 292 292 292 Chi phí trong 1 ngày 21,600 25,200 27,240 29,484 31,956 10 Văn phịng phẩm, điện thoại 225,000 300,000 306,000 312,120 318,362 11 Chi phí khác 1,184,887 1,624,058 1,752,010 1,896,427 2,051,090 TỔNG CỘNG 14,350,299 21,924,785 23,652,139 25,601,768 27,689,712 Doanh thu từ dự án: Với quy trình cơng nghệ hiện đại, kỹ thuật cơng nghệ tiên tiến cùng với việc tận dụng nguồn nguyên liệu vốn cĩ sẵn từ nơi khai thác và thị trường đầu ra ổn định. Doanh thu của dự án bao gồm những hạng mục sau: XI.3.1 Doanh thu từ giấy xeo: Trong năm 2011 chủ đầu tư dự kiến chỉ sản xuất giấy xeo, trong năm này do mới đi vào hoạt động nên nhà máy mỗi ngày sản xuất ra khoảng 9 tấn giấy xeo bán ra với đơn giá 8.500.000 đồng/ 1 tấn, do đĩ doanh thu năm này khoảng 16.753.500 ngàn đồng. Trong những năm tiếp theo nhà máy sản xuất thêm giấy thái và giấy vàng nên sản lượng giấy xeo sản xuất trong ngày khoảng 6 tấn và bán ra với đơn giá 8.500.000 đồng/tấn trong năm 2010, 2011 và 2012 đến năm 2013 bán ra với đơn giá 8.925.000 đồng/ tấn. Sản lượng giấy xeo sẽ tăng 5% vào những năm tiếp theo. Như vậy doanh thu từ giấy xeo năm 2012 là 14.892.000 ngàn đồng và doanh thu này sẽ tăng vào các năm tiếp theo của dự án cùng với sản lượng và đơn giá. XI.3.2. Doanh thu từ giấy thái: Năm 2012 nhà máy bắt đầu sản xuất giấy thái với cơng suất 2.5 tấn/ 1 ngày, đơn giá bán cho mỗi tấn giấy thái khoảng 10.200.000 đồng. Do đĩ doanh thu khoảng 7.446.000.000 đồng trong năm 2012. Doanh thu được tính như sau: Doanh thu= Sản lượng x Đơn giá x Số ngày hoạt động/ năm Sản lượng giấy thái tăng 10%, đơn giá tăng 5% ở các năm tiếp theo trong vịng đời dự án được tính tốn. XI.3.3. Doanh thu từ giấy vàng Năm 2012 nhà máy bắt đầu sản xuất giấy vàng với cơng suất 2 tấn/ 1 ngày, đơn giá bán cho mỗi tấn giấy thái khoảng 10.700.000 đồng. Do đĩ doanh thu khoảng 6.248.800.000 đồng trong năm 2012. Doanh thu được tính như sau: Doanh thu= Sản lượng x Đơn giá x Số ngày hoạt động/ năm Sản lượng giấy thái tăng 10%, đơn giá tăng 5% ở các năm tiếp theo trong vịng đời dự án được tính tốn. Bảng tổng hợp doanh thu của dự án STT Hạng Mục Năm hoạt động 2011 2012 2013 2014 2015 1 Doanh thu từ giấy xeo 16,753,500 14,892,000 15,636,600 17,239,352 18,101,319 Số lượng xuất (tấn) 9 6 6.3 6.6 6.9 Số ngày hoạt động 219 292 292 292 292 Đơn giá (VND/tấn) 8,500 8,500 8,500 8,925 8,925 2 Doanh thu từ giấy thái - 7,446,000 8,190,600 9,460,143 10,406,157 Số lượng xuất (tấn) - 2.5 2.8 3.0 3.3 Số ngày hoạt động 219 292 292 292 292 Đơn giá (VND/tấn) 10,200 10,200 10,200 10,710 10,710 3 Doanh thu từ giấy vàng - 6,248,800 7,186,120 8,677,240 9,978,826 Số lượng xuất (tấn) - 2.0 2.3 2.6 3.0 Số ngày hoạt động 219 292 292 292 292 Đơn giá (VND/tấn) 10,700 10,700 10,700 11,235 11,235 TỔNG CỘNG 16,753,500 28,586,800 31,013,320 35,376,734 38,486,302 Các chỉ tiêu kinh tế của dự án Báo cáo thu nhập của dự án: BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Doanh thu 16,753,500 28,586,800 31,013,320 35,376,734 38,486,302 Chi phí 14,350,299 21,924,785 23,652,139 25,601,768 27,689,712 Chi phí lương 3,112,054 4,149,405 4,149,405 4,149,405 4,149,405 Chi phí khấu hao 723,992 965,322 965,322 965,322 965,322 Chi phí lãi vay 725,058 788,659 585,134 381,609 178,084 Lợi nhuận trước thuế (2,157,902) 758,629 1,661,319 4,278,630 5,503,779 Thuế TNDN (25%) 189,657 415,330 1,069,657 1,375,945 Lợi nhuận sau thuế (2,157,902) 568,972 1,245,990 3,208,972 4,127,834 Do nhà máy mới đi vào hoạt động từ quý II/2011 nên cơng suất cũng như chi phí chưa được tận dụng triệt để, Hơn nữa với ước tính của chủ đầu tư khi mua nguyên liệu đầu vào cao hơn so với gía nguyên liệu trên thị trường. Cho nên trong năm đầu chủ đầu tư lỗ 2.157.902.000 đồng. Tuy nhiên con số này chỉ là ước tính để đề phịng những biến động, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Nhưng đến năm 2012 lợi nhuận từ hoạt động của nhà máy là 758.629.000 đồng. Ngồi khoảng thu nhập từ lợi nhuận trước thuế chủ đầu tư cịn cĩ một khoảng thu nhập khác được tính vào chi phí đĩ là chi phí khấu hao tài sản. Lợi nhuận của nhà máy tăng dần vào các năm tiếp theo Bảng báo cáo ngân lưu: Năm 2010 2011 2012 2013 2014 0 1 2 3 4 NGÂN LƯU VÀO Doanh thu 16,753,500 28,586,800 31,013,320 35,376,734 Vay ngân hàng 2,892,861 4,375,890 Giá trị thanh lý Tổng ngân lưu vào 2,892,861 21,129,390 28,586,800 31,013,320 35,376,734 NGÂN LƯU RA Chi phí đầu tư ban đầu 4,821,435 7,293,150 Chi phí hoạt động, 14,350,299 21,924,785 23,652,139 25,601,768 Chi phí lương 3,112,054 4,149,405 4,149,405 4,149,405 Nợ vay 33,750 2,069,777 2,242,410 2,038,885 1,835,360 Tổng ngân lưu ra 4,855,185 26,825,279 28,316,599 29,840,429 31,586,533 Ngân lưu rịng trước thuế (1,962,324) (5,695,889) 270,201 1,172,891 3,790,202 Thuế TNDN - 189,657 415,330 Ngân lưu rịng sau thuế (1,962,324) (5,695,889) 270,201 983,234 3,374,872 Hệ số chiết khấu 1.00 0.87 0.76 0.66 0.57 Hiện giá ngân lưu rịng (1,962,324) (4,952,947) 204,311 646,492 1,929,594 Hiện giá tích luỹ (1,962,324) (6,915,271) (6,710,961) (6,064,468) (4,134,874) NPV 17,286,968 IRR 38% Tpb 6 TT Chỉ tiêu 1 Tổng mức đầu tư chưa bao gồm thuế GTGT 10% (1.000 đồng) 12.114.585 2 Giá trị hiện tại thực NPV (1.000 đồng) 17.286.968 3 Tỷ suất hịan vốn nội bộ IRR (%) 38% 4 Thời gian hồn vốn (năm) 6 Đánh giá Hiệu quả Thời gian phân tích hiệu quả tài chính của dự án trong vịng đời 13 năm kể từ năm bắt đầu xây dựng và năm thanh lý. Dịng tiền thu vào bao gồm: tổng doanh thu hằng năm; nguồn thu từ vốn vay ngân hàng; giá trị tài sản đã khấu hao hết trong vịng 13 năm (khơng tính giá trị thanh lý cuối vịng đời dự án) Dịng tiền chi ra gồm: các khoản chi đầu tư ban đầu mua sắm MMTB và chi phí hoạt động hằng năm (khơng bao gồm chi phí khấu hao), chi trả nợ vay ngân hàng gồm cả lãi vay và vốn gốc, tiền thuế nộp cho ngân sách Nhà Nước. Với suất sinh lời Chủ đầu tư kỳ vọng sẽ lớn hơn lãi vay để đảm bảo khả năng thanh tốn nợ vay là re = 15% Dựa vào kết quả ngân lưu vào và ngân lưu ra, ta tính được các chỉ số tài chính, và kết quả cho thấy: Hiện giá thu nhập thuần của dự án là :NPV = 17.286.968.000 đồng >0 Suất sinh lời nội bộ là: IRR = 38% Thời gian hồn vốn tính là 6 năm (bao gồm cả năm đầu tư MMTB) Qua quá trình hoạch định, phân tích và tính tốn các chỉ số tài chính trên cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tư so với nguồn vốn đầu tư ban đầu bỏ ra, suất sinh lời nội bộ cũng cao hơn sự kỳ vọng của nhà đầu tư, và khả năng thu hồi vốn nhanh hơn so với kế hoạch đề ra. XIII.6. Đánh giá ảnh hưởng Kinh tế - Xã hội 1. Hiệu quả kinh tế Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gỗ dăm cĩ nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Đĩng gĩp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế tỉnh Quảng Nam nĩi chung và của huyện Quế Sơn nĩi riêng. Nhà nước, địa phương cĩ nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Tạo ra cơng ăn việc làm cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư; 2. Lợi ích xã hội Khơng chỉ tiềm năng về mặt kinh tế mà dự án cịn cĩ giá trị to lớn về mặt xã hội. Khi dự án đi vào hoạt động tiêu thụ một lượng lớn cây keo, cây lá tràm, tạo mối an tâm đầu ra cho việc trồng cây của người nơng dân miền núi. Trong những năm qua nền kinh tế nơng nghiệp gặp nhiều khĩ khăn do thời tiết, thiên tai, bão lũ làm cho đời sống người nơng dân cơ cực. Mùa màng khơng cĩ gì để thu hoạch, nhiều hộ nơng dân khơng cĩ đủ điều kiện để sinh sống. Từ khi cĩ chủ trương của nhà nước về việc trồng cây ceo thì đời sống của những người dân nơi đây đỡ cơ cực hơn. Tuy nhiên cơng sức của người nơng dân chưa được trả thỏa đáng cho giá mua cây keo tươi. Do đĩ dự án ra đời là một bài giải cho những bài tốn này. Bên cạnh đĩ dự án cịn rất khả thi qua các thơng số tài chính như NPV = 17.286.968 ngàn đồng ; Suất sinh lời nội bộ là: IRR = 38 % ; thời gian hồ vốn sau 6 năm kể từ năm 2010. Điều này cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả năng thanh tốn nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh. Thêm vào đĩ, dự án cịn đĩng gĩp rất lớn cho ngân sách Nhà Nước và giải quyết một lượng lớn lực lượng lao động cĩ trình độ cao và lao động khơng cĩ trình độ cho Tỉnh Quảng Nam. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Việc thực hiện đầu tư Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gỗ dăm gĩp phần vào việc phát triển KT- XH tỉnh Quảng Nam Báo cáo thuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất gỗ dăm là cơ sở để nhà đầu tư triển khai các nguồn lực để phát triển. Khơng chỉ tiềm năng về kinh tế về thị trường nguyên liệu đầu vào và đầu ra cho sản phẩm mà dự án cịn rất khả thi qua các thơng số tài chính. Điều này cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư niềm tin lớn khi khả năng thanh tốn nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh. Thêm vào đĩ, dự án cịn đĩng gĩp rất lớn cho ngân sách Nhà Nước và giải quyết một lượng lớn lực lượng lao động. Đặc biệt là dự án ra đời giải quyết mối quan tâm lo lắng của người nơng dân, giúp họ cải thiện đời sống. Vậy dự án thực hiện sẽ mang lại nhiều yếu tố thuận lợi như sau: - Mang lại lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư. - Cải thiện tư tưởng và đời sống cho người nơng dân - Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, chủ trương kêu gọi đầu tư của nhà nước - Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho thấy dự án thực hiện sẽ mang lại nhiều hiệu quả. Kiến nghị Với thị trường đang cĩ nhu cầu lớn về gỗ dăm, giảm nhập khẩu và đang đẩy mạnh để xuất khẩu đang là chiến lược và xu hướng của đất nước ta trong ngành này. Do đĩ việc ra đời của dự án rất phù hợp với tình hình chung của xã hội, đặc biệt là của tỉnh Quảng Nam trong vấn đề đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa- hiện đại hĩa của tỉnh nhà. Hơn thế nữa dự án đi vào hoạt động sẽ giải quyết được cơng ăn việc làm, tạo thu nhập cho nhiều người. Điều đĩ cho thấy dự án rất khả thi về nhiều mặt. Đề nghị các cơ quan chức năng tạo điều kiện giúp đỡ chủ đầu tư để dự án sớm thi cơng và đưa vào hoạt động! Tp. HCM, ngày tháng năm 2010 CHỦ ĐẦU TƯ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài- Dự án đầu tư nhà máy gỗ.doc
Tài liệu liên quan