Đề tài Dự án đầu tư khai thác thu hồi khoáng sản Ilmenite - Zircon

Tài liệu Đề tài Dự án đầu tư khai thác thu hồi khoáng sản Ilmenite - Zircon: MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm khu vực huyện Hàm Thuận Nam (0C). 24 Bảng 2.2. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm khu vực thị xã La Gi (0C). 25 Bảng 2.3. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm khu vực huyện Hàm Thuận Nam (%). 25 Bảng 2.4. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm khu vực thị xã La Gi (%). 26 Bảng 2.5. Bảng lượng mưa trung bình năm trong 5 năm gần đây ở khu vực Dự án (mm). 26 Bảng 2.6. Bảng số giờ nắng trung bình trong 5 năm gần đây ở khu vực Dự án (giờ). 27 Bảng 2.7. Kết quả phân tích chất lượng không khí và đo đạc tiếng ồn khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam. 28 Bảng 2.8. Kết quả phân tích chất lượng không khí và đo đạc tiếng ồn khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi. 29 Bảng 2.9. Kết quả phân tích chất lượng nước Bàu Mai khu vực dự án 30 Bảng 2.10. Kết quả phân tích chất lượng nước tại bàu nước cạnh khu vực dự án 30 Bảng 2.11. Kết quả phân tích chất lượng nước biển tại khu vực ...

doc98 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Dự án đầu tư khai thác thu hồi khoáng sản Ilmenite - Zircon, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm khu vực huyện Hàm Thuận Nam (0C). 24 Bảng 2.2. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm khu vực thị xã La Gi (0C). 25 Bảng 2.3. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm khu vực huyện Hàm Thuận Nam (%). 25 Bảng 2.4. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm khu vực thị xã La Gi (%). 26 Bảng 2.5. Bảng lượng mưa trung bình năm trong 5 năm gần đây ở khu vực Dự án (mm). 26 Bảng 2.6. Bảng số giờ nắng trung bình trong 5 năm gần đây ở khu vực Dự án (giờ). 27 Bảng 2.7. Kết quả phân tích chất lượng không khí và đo đạc tiếng ồn khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam. 28 Bảng 2.8. Kết quả phân tích chất lượng không khí và đo đạc tiếng ồn khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi. 29 Bảng 2.9. Kết quả phân tích chất lượng nước Bàu Mai khu vực dự án 30 Bảng 2.10. Kết quả phân tích chất lượng nước tại bàu nước cạnh khu vực dự án 30 Bảng 2.11. Kết quả phân tích chất lượng nước biển tại khu vực Dự án. 31 Bảng 2.12. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực xã Tân Thành 32 Bảng 2.13. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực xã Tân Phước 32 Bảng 3.1. Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn xây dựng 41 Bảng 3.2. Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động. 41 Bảng 3.3. Ước tính tải lượng ô nhiễm trong quá trình san lấp mặt bằng 43 Bảng 3.4. Bảng tác động của các chất gây ô nhiễm không khí 44 Bảng 3.5. Mức ồn tối đa từ hoạt động của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công cơ giới 45 Bảng 3.6. Hệ số ô nhiễm do mỗi người hàng ngày sinh hoạt đưa vào môi trường (nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý) 46 Bảng 3.7. Tải lượng chất ô nhiễm sinh ra từ nước thải sinh hoạt (chưa qua xử lý) trong giai đoạn thi công xây dựng Dự án. 46 Bảng 3.8. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt. 47 Bảng 3.9. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong quá trình xây dựng Dự án. 52 Bảng 3.10. Tổng tải lượng bụi phát sinh trong quá trình hoạt động 53 Bảng 3.11. Tải lượng các chất ô nhiễm không khí sinh ra từ hoạt động vận chuyển quặng khai thác. 54 Bảng 3.12. Nồng độ của khí thải từ các phương tiện giao thông cơ giới 55 Bảng 3.13. Tải lượng các chất ô nhiễm không khí trong khí thải các xe mô tô 2 bánh 56 Bảng 3.14. Nồng độ của khí thải của các phương tiện giao thông cơ giới 57 Bảng 3.15. Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện 58 Bảng 3.16. Nồng độ khí thải của máy phát điện 58 Bảng 3.17. Tải lượng các chất ô nhiễm sinh ra từ nước thải sinh hoạt (chưa qua xử lý) trong khu vực Dự án. 61 Bảng 3.18. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt 62 Bảng 3.19. Tóm tắt các tác động môi trường tổng hợp trong giai đoạn hoạt động lâu dài của Dự án. 66 Bảng 4.1. Hiệu suất xử lý của bể tự hoại cải tiến của mô hình nhà vệ sinh di động. 73 Bảng 7.1. Kinh phí dự kiến cho công tác giám sát môi trường hàng năm của khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam 85 Bảng 7.2. Kinh phí dự kiến cho công tác giám sát môi trường khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi 85 Bảng 7.3. Tổng chi phí bảo vệ, giám sát môi trường hàng năm 86 Bảng 9.1. Mức độ tin cậy của các phương pháp sử dụng 91 CHỮ VIẾT TẮT BGTVT BTC BOD BOD5 BTNMT BXD BYT CBCNV COD CTCC CTR DO ĐTM : Bộ giao thông vận tải : Bộ tài chính : Nhu cầu oxy sinh học : Nhu cầu oxy sinh hóa đo ở 20 0C - đo trong 5 ngày : Bộ tài nguyên môi trường : Bộ xây dựng : Bộ y tế : Cán bộ công nhân viên : Nhu cầu oxy hoá học : Công trình công cộng : Chất thải rắn : Hàm lượng oxy hoà tan : Đánh giá tác động môi trường HTXLNTTT KHKT KHKT & MT KPH MIVITECH MT NĐ : Hệ thống xử lý nước thải tập trung : Khoa học kỹ thuật : Khoa học kỹ thuật và Môi trường : Không phát hiện : Công ty TNHH KHKT & Môi trường Minh Việt : Môi trường : Nghị định PCCC QĐ STT TCVN TDTT THC TNHH TT : Phòng cháy chữa cháy : Quyết định : Số thứ tự : Tiêu chuẩn Việt Nam : Thể dục thể thao : Tổng hydrocacbon : Trách nhiệm hữu hạn : Thông tư TTg UB UBMTTQVN UBND VLXD XD XDCB : Thủ tướng : Ủy ban : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam : Ủy ban nhân dân : Vật liệu xây dựng : Xây dựng : Xây dựng cơ bản MỞ ĐẦU XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN Bình Thuận là một trong các tỉnh có tiềm năng lớn về Titan sa khoáng. Các mỏ và các điểm quặng Titan sa khoáng phân bố rải rác dọc gần 200km bờ biển thuộc địa phận của tỉnh. Cụ thể hóa phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng Titan giai đoạn 2007 – 2015, định hướng đến 2025 của Thủ tướng Chính phủ, từ tháng 2 năm 2008, Cục Địa chất và Khoáng sản cùng với các ban ngành Trung ương phối hợp với tỉnh Bình Thuận tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch Titan trên địa bàn tỉnh. Trên địa phận một số huyện ven biển, ngoài phần mỏ Titan sa khoáng được đưa vào quy hoạch công nghiệp khai thác, chế biến chung của cả nước còn có một số khu vực có dấu hiệu có cát đen (quặng Titan sa khoáng). Qua khảo sát thực tế tại khu vực 57 ha (thuộc xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam) và khu vực 8,55 ha (thuộc xã Tân Phước, thị xã La Gi) cho thấy: tuy hàm lượng quặng Ilmenite – Zircon tại các khu vực này không cao nhưng với khả năng kỹ thuật và kinh nghiệm khai thác, cùng với cơ sở chế biến hiện có, Công ty TNHH TM Tân Quang Cường có thể tiến hành khai thác thu hồi quặng Ilmenite – Zircon và đưa vào chế biến ra các sản phẩm tinh quặng ilmenite, zircon xuất khẩu vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngày 26 tháng 5 năm 2008, UBND tỉnh Bình Thuận đã có công văn số 2451/UBND-KT đồng ý chủ trương cho Công ty TNHH TM Tân Quang Cường lập hồ sơ xin cấp phép khai thác thu hồi ilmenite – zircon tại các khu vực nói trên. Việc xin khai thác thu hồi quặng Ilmenite – Zircon của Công ty phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản của địa phương, đồng thời việc thu hồi quặng này vừa có tác dụng làm sạch môi trường ven biển để phát triển du lịch vừa mang lại lợi ích về kinh tế và xã hội. Mặc dù một phần diện tích các khu vực khai thác chồng lấn với một vài dự án du lịch, song nếu không được khai thác trước khi các dự án du lịch triển khai xây dựng công trình thì lượng quặng này sẽ nằm lại vĩnh viễn trong lòng đất và đây quả là sự lãng phí tài nguyên khoáng sản quốc gia, chưa kể đến những tác động xấu về môi trường do trong thành phần quặng có chứa các chất phóng xạ, gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe du khách và dân cư sinh sống trong vùng. UBND Tỉnh đã lấy ý kiến của các Bộ ngành: Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Công nghiệp; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng cục Du lịch làm cơ sở đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho tổ chức thu hồi quặng Ilmenite – Zircon tại khu vực trên. Đề nghị của UBND Tỉnh đã được tất cả các Bộ ngành trên nhất trí ủng hộ bằng các văn bản chính thức. Do đó, Công ty TNHH TM Tân Quang Cường tổ chức khai thác thu hồi Ilmenite – Zircon tại khu vực trên là một sự cần thiết khách quan, bởi việc khai thác thu hồi này đúng với các quy định hiện hành của pháp luật, phù hợp với chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý của địa phương, đồng thời mang lại những lợi ích cho Nhà nước, địa phương, doanh nghiệp cả về mặt kinh tế và xã hội. Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, trong đó quy định dự án khai thác khoáng sản rắn (không sử dụng hoá chất) công suất 100.000m3 cát quặng/năm trở lên phải lập báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường (ĐTM), do đó Công Ty TNHH TM Tân Quang Cường đã kết hợp với Công ty TNHH KHKT & Môi Trường Minh Việt (MIVITCH) tiến hành lập báo cáo ĐTM cho Dự án đầu tư khai thác thu hồi khoáng sản ilmenite - zircon công suất 1.425.000m3 cát quặng/năm tại xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam và công suất 513.000m3 cát quặng/năm tại xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Cơ sở pháp lý để đánh giá tác động môi trường: Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 12 tháng 12 năm 2005; Luật Khoáng sản được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/03/1996. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005; Công văn số 570/TTg-CN ngày 11/04/2006 của Thủ tướng Chính phủ v/v tháo gỡ vướng mắc trong triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 07 năm 2004 của Chính Phủ về việc quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Thông tư 02/2005/BTN-MT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường; Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại. Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại. Căn cứ nghị định số 08/2005/NĐ – CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng. Căn cứ quyết định số 06/2005/QĐ – BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí quy hoạch xây dựng. Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ ban hành kèm theo Qui chế quản lý và Đầu tư xây dựng, Nghị định 12/200/NĐ-CP ngày 05/05/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 về sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng đã ban hành kèm theo Nghị định 52/NĐ-CP. Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nội dung Tổng mức đầu tư, Hồ sơ thẩm định Dự án đầu tư và Báo cáo đầu tư. Căn cứ Công văn số 2451/UBND – KT ngày 26 tháng 05 năm 2008 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc “đồng ý chủ trương cho Công ty TNHH Thương mại Tân Quang Cường lập hồ sơ xin cấp phép khai thác thu hồi ilmenite - zircon” tại xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam và xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam: TCVN 3985 – 1985: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn tại khu vực lao động; TCVN 5949 – 1998: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư (theo mức âm tương đương); TCVN 5943 – 1995: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước biển ven bờ (cột A: Áp dụng đối với nước biển dùng làm bãi tắm); TCVN 5944 – 1995: Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm; Tiêu chuẩn các chất ô nhiễm trong không khí tại nơi sản xuất (Tiêu chuẩn của Bộ Y tế năm 2002); TCVN 5937 – 2005: Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh; TCVN 5938 – 2005: Chất lượng không khí – Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh; TCVN 5939 – 2005: Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. TCVN 5940 – 2005: Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ. TCVN 5945 – 2005 (Cột B): Nước thải công nghiệp – Tiêu chuẩn thải. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM Công ty TNHH TM Tân Quang Cường đã phối hợp với Công ty TNHH KHKT & MT Minh Việt (Mivitech) tiến hành xây dựng Báo cáo ĐTM cho Dự án đầu tư khai thác thu hồi khoáng sản ilmenite - zircon tại xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam và xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. Công ty TNHH Thương mại Tân Quang Cường tại Bình Thuận là cơ quan chủ trì thực hiện báo cáo ĐTM. Cơ quan tư vấn là Công ty TNHH KHKT & MT Minh Việt (Mivitech). Địa chỉ liên hệ cơ quan tư vấn: Đại diện : Ông NGUYỄN QUANG VINH Chức vụ : Giám đốc Địa chỉ : 20/2, Tô Ngọc Vân, phường Thạnh Xuân, quận 12, TP.HCM Điện thoại : 08. 2741380 Fax : 08. 8951765 Những thành viên chính thực hiện lập báo cáo ĐTM của Dự án gồm: 01 GĐ. Thân Văn Khoan Công ty TNHH TM Tân Quang Cường 02 ThS. Nguyễn Quang Vinh Công ty TNHH KHKT & MT Minh Việt 03 ThS. Cao Thanh Nhàn Công ty TNHH KHKT & MT Minh Việt 04 Ks.Trần Kiên Trung TP.QLDA 05 KS. Đoàn Thị Thu Mai NV.QLDA 06 KS. Phạm Thị Thu Hương NV.QLDA Trong quá trình thực hiện chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan sau: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận; UBND tỉnh Bình Thuận UBND huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận; UBND thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận; UBND và UBMTTQVN xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận; UBND và UBMTTQVN xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. CHƯƠNG I MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN TÊN DỰ ÁN Dự án Đầu tư Khai Thác Thu Hồi Khoáng Sản Ilmenite - Zircon, thuộc xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam và xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. CHỦ DỰ ÁN CÔNG TY TNHH TM TÂN QUANG CƯỜNG Đại diện : Ông THÂN VĂN KHOAN Chức vụ : Giám đốc Địa chỉ : 343/5F Tô Hiến Thành, P.12, Q.10, Tp. Hồ Chí Minh Điện thoại : 08.8628615 Fax : 08.8633808 Ngành nghề kinh doanh : Công ty TNHH Thương mại Tân Quang Cường là doanh nghiệp đã có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực khai thác - chế biến - xuất khẩu sa khoáng biển tại Bình Thuận. Với việc đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sa khoáng tại Cụm công nghiệp Tân Thiện – La Gi – Bình Thuận, cùng công nghệ chế biến sâu, đã cho ra các sản phẩm Zircon >65% ZrO2 nghiền mịn, xỉ Titan, Rutile, Monazite đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN Cả hai vị trí khai thác thu hồi khoáng sản ilmenite - zircon của Dự án đều là khu vực ven biển có sự phân bố rộng rãi các thành tạo trầm tích bở rời có nguồn gốc sông biển, biển gió và biển. Khu vực có diện tích 57ha thuộc địa phận xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận được giới hạn bởi các điểm góc 1, 2, 3, 4 có tọa độ xác định theo hệ UTM và hệ VN2000BT như sau: Điểm góc Hệ UTM Hệ VN 2000 BT X(m) Y(m) X(m) Y(m) 1 1187.365 172.274 1186.603 445.054 2 1187.030 172.506 1186.271 445.288 3 1185.806 172.074 1185.045 444.866 4 1186.054 171.650 1185.289 444.440 Khu vực có diện tích 8,55ha thuộc địa phận xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận được giới hạn bởi các điểm góc 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 có tọa độ xác định theo hệ UTM và hệ VN2000BT như sau: Điểm góc Hệ UTM Hệ VN 2000 BT X(m) Y(m) X(m) Y(m) 1 1176.884 799.484 1176.463 415.922 2 1176.903 799.597 1176.471 415.036 3 1176.703 799.422 1176.273 415.858 4 1176.501 799.084 1176.075 415.518 5 1176.581 799.150 1176.154 415.585 6 1176.667 799.170 1176.240 415.605 7 1176.815 799.395 1176.385 415.833 8 1176.411 798.524 1176.991 414.958 9 1176.426 798.670 1176.004 415.104 10 1176.485 798.868 1176.061 415.302 11 1176.423 798.937 1175.999 415.370 12 1176.325 798.711 1175.903 415.144 13 1176.316 798.529 1175.896 414.962 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN Quy mô Dự án Dự án đầu tư khai thác thu hồi khoáng sản ilmenite - zircon ở xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam với diện tích 57ha; và 8,55ha ở xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. Trữ lượng khoáng sản Trên cơ sở kết quả phân tích mẫu thu được từ các mũi khoan tay và các hố (giếng), xem xét tính tương đồng về mặt cấu trúc thành tạo và bằng phương pháp nội suy có thể đánh giá ở mức độ tin cậy cho phép hàm lượng trung bình của quặng tại khu vực 57ha tại xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam như sau: ilmenite: 16,80kg/m3, tỉ lệ zircon chiếm khoảng 17%, rutile khoảng 3,5% so với ilmenite; Khu vực 8,55ha tại xã Tân Phước, thị xã La Gi như sau: ilmenite: 22,40kg/m3, tỉ lệ zircon chiếm khoảng 18%, rutile khoảng 4,0%. Áp dụng các chỉ tiêu về hàm lượng và chỉ tiêu về điều kiện khai thác và phương pháp khoanh ranh giới thân quặng, tổng trữ lượng quặng có thể khai thác được tại khu vực xã Tân Thành là 77.750 tấn và khu vực tại xã Tân Phước là 12.550 tấn. Tổng trữ lượng cả 2 khu vực khoảng 90.300 tấn. Công suất và cơ cấu sản phẩm Quá trình khai thác thường có tổn thất quặng do phải chừa lại góc dốc bờ moong,… Do vậy, trữ lượng khai thác được đối với loại hình khoáng sản này thường đạt 88% trữ lượng nguyên khai. Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam: Khối lượng cát quặng khai thác: 1.425.000 m3/năm Sản phẩm sau khi tuyển tinh dự kiến: Ilmenite 52% TiO2 : 64.600 tấn Zircon 65% ZrO2 : 10.900 tấn Rutile 84% TiO2 : 2.250 tấn Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi: Khối lượng cát quặng khai thác: 513.000 m3/năm Sản phẩm sau khi tuyển tinh dự kiến: Ilmenite 52% TiO2 : 10.300 tấn Zircon 65% ZrO2 : 1.850 tấn Rutile 84% TiO2 : 400 tấn Các hạng mục công trình cụ thể Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam: Tổng mặt bằng bao gồm các khu: Khu khai trường: Gồm 2 khai trường, mỗi khu 2 cụm vít. Trên mỗi khu khai trường này dựng nhà giao ca và ăn giữa ca (diện tích 30m2), trạm điện. Khu điều hành và sinh hoạt: gồm các hạng mục sau: Nhà điều hành : 30m2 Kho vật tư kỹ thuật : 30m2 Nhà ở công nhân viên : 400m2 Nhà ăn : 40m2 Bể nước sinh hoạt : 20m2 Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi: Do khu vực này gần nhà máy và phần lớn lao động phổ thôngtuyển dụng tại địa phương nên không cần thiết phải xây dựng Khu điều hành và sinh hoạt mà chỉ cần xây dựng một số hạng mục của Khu khai trường (như đã nêu trên). Với thời gian tồn tại trong khoảng 3 năm, các hạng mục công trình xây dựng được trình bày trên được chọn là nhà tạm, được làm kết cấu bằng khung thép V hoặc gỗ, mái tôn, vách tôn tấm hoặc ván ép. Tổng diện tích là 550m2 sử dụng. Công tác thi công xây lắp tại mỏ chủ yếu là lắp ghép các kết cấu đã làm sẵn tại nơi khác đưa về. Thời gian thi công toàn bộ từ khâu dựng nhà và lắp đặt thiết bị trong vòng 1 tháng là có thể đưa vào sản xuất. Công nghệ và thiết bị khai thác: Công nghệ được lựa chọn để khai thác là tuyển trọng lực bằng hệ thống vít xoắn. Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam: Sử dụng hệ thống thiết bị gồm 4 cụm vít, công suất khai thác - tuyển thô mỗi cụm 80m3 cát quặng/giờ. Trang thiết bị cho 1 cụm gồm: Vít xoắn đường kính 1.200mm : 32 cái Bunke cấp liệu dài 3m, rộng 2,5m, cao 2m : 1 cái Thùng phối liệu và lọc rác : 1 cái Bơm cát các loại, bơm nước : 10 bộ Hệ thống cấp đường ống nước : 1 ht Hệ thống cấp điện hạ thế : 1 ht Tủ điện : 1 cái Máy cuốc 0,9m3 : 1 cái Thiết bị dùng chung cho 4 cụm: Trạm biến áp 22/0.4 kV – 400kVA : 2 trạm Xe ôtô tải (tải trọng 10 tấn) : 2 cái Máy ủi D5 : 2 cái Một số thiết bị khác Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi: Sử dụng hệ thống thiết bị gồm 2 cụm vít, công suất khai thác - tuyển thô mỗi cụm 50m3 cát quặng/giờ. Trang thiết bị cho 1 cụm gồm: Vít xoắn đường kính 1.200mm : 24 cái Bunke cấp liệu dài 3m, rộng 2,5m, cao 2m : 1 cái Thùng phối liệu và lọc rác : 1 cái Bơm cát các loại, bơm nước : 10 bộ Hệ thống cấp đường ống nước : 1 ht Máy phát điện 200kVA : 1 cái Tủ điện : 1 cái Máy cuốc 0,9m3 : 1 cái Các vật tư khác phục vụ cho đầu tư khai thác và sản xuất như: vật liệu xây dựng, thiết bị điện, nước, mỡ nhớt, công cụ làm việc mua trong nước. Qui trình khai thác Sơ đồ công nghệ khai thác và tuyển quặng bằng xưởng tuyển côn vít di động Cát quặng tại hố khai thác + Nước Bè bơm cát cấp liệu Vít xả cát Bơm sản phẩm côn vít xoắn trung gian Bơm vít trung gian vít xoắn sản phẩm Bơm sản phẩm Bãi quặng Bơm cát thải Thải thẳng ra khu vực đã khai thác Các giếng nước Cát thải Cát thải Thuyết minh qui trình công nghệ khai thác. Mỗi cụm thiết bị khai thác + tuyển thô làm việc độc lập, liên hoàn theo quy trình sau: Quặng nguyên khai khi được khấu bằng máy xúc gầu lật để đưa quặng vào bunke cấp liệu. Từ bunke này quặng tự động chảy qua sàng để lọc rác và tới thùng phối liệu nhờ chênh lệch độ cao. Nước được cấp tới thùng phối liệu để hòa trộn cát quặng, từ đây dùng bơm cấp liệu lên hệ thống thùng cấp liệu cho vít trung gian. Từ vít xoắn trung gian, tùy theo hàm lượng khối đang khai thác để điều chỉnh cắt dòng. Dòng sản phẩm được chảy thẳng tới thùng chứa để bơm sản phẩm bơm lên bãi quặng. Dòng trung gian được bơm lên 8 vít xoắn sản phẩm để ra sản phẩm là khoáng vật nặng có hàm lượng từ 80 – 90% KVN. Khoáng vật nặng sau khi khai thác và tuyển thô được tập trung tại bãi quặng, sau đó phơi khô (hoặc sấy vào mùa mưa) rồi chuyển tới xưởng tuyển tinh. Mỗi khoảnh được khấu giật, khai thác từ trên xuống, khấu đến đâu tuyển quặng đến đó, hết khoảnh nọ đến khoảnh kia. Với việc áp dụng phương pháp khai thác lộ thiên nên công tác hoàn thổ bằng bãi thải trong. Tất cả lượng cát tách khỏi quặng trong quá trình khai thác sẽ được dùng để hoàn lại vào khoảng trống đã khai thác, hoàn thổ lại khai trường sử dụng máy ủi hoàn thổ tạo lại địa hình gần như ban đầu. Nhu cầu lao động Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam: Số lao động cần thiết là 19 người/cụm được tổ chức theo cơ cấu sau: Trưởng ca kiêm kỹ thuật tuyển : 1 người x 3 ca = 3 người Công nhân lái máy ủi : 1 người x 1 ca = 1 người Công nhân lái máy cuốc : 1 người x 3 ca = 3 người Công nhân trực vận hành cụm vít : 2 người x 3 ca = 6 người Công nhân vận hành máy bơm : 2 người x 3 ca = 6 người Số người cần thiết cho 4 cụm vít: 19 x 4 = 76 người Số lao động chung 2 cụm là 14 người, gồm: Ban quản đốc xưởng khai thác (QĐ + PQĐ) : 2 người Công nhân trực, sửa chữa điện (3 ca) : 3 người Lái xe ô tô chở quặng : 2 người Thủ kho : 1 người Cấp dưỡng : 3 người Bảo vệ : 3 người Tổng số lao động: 90 người Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi Số lao động cần thiết là 19 người/cụm với cơ cấu tương tự như trên. Vậy số người cần thiết cho 2 cụm vít là 38 người. Số lao động chung 2 cụm là 9 người, gồm: Phụ trách khu vực khai thác : 1 người Công nhân trực, sửa chữa điện (3 ca) : 3 người Lái xe ô tô chở quặng : 1 người Thủ kho + bảo vệ : 2 người Cấp dưỡng : 2 người Tổng số lao động: 47 người Nguồn lao động: lao động trực tiếp và phục vụ tuyển dụng chủ yếu từ nguồn nhân lực ở địa phương được đưa vào sử dụng sau khi qua khóa đào tạo ngắn hạn. Các hạng mục đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Qui hoạch sử dụng đất Đất trong khu vực Dự án hoàn toàn là đất đồi cát ven biển, trong đó các khu vực khai thác chồng lấn với một phần diện tích của các dự án du lịch nhưng đều chưa tiến hành xây dựng. Hệ thống giao thông Cả hai khu vực khai thác có điều kiện giao thông khá thuận lợi: từ khu vực xã Tân Thành theo tỉnh lộ ĐT719 về tỉnh lộ ĐT709 khoảng 18km, đi tiếp 20km về trung tâm thị xã La Gi (phường Tân An) gặp quốc lộ 55 đi theo hướng đi Bà Rịa – Vũng Tàu là tới nhà máy chế biến tại Cụm công nghiệp Tân Thiện – La Gi, tổng chiều dài khaỏng 42km đường nhựa; từ khu vực phường Tân Phước về nhà máy chế biến khoảng 3km. Hệ thống đường giao thông nội bộ trong khu vực khai thác và nối ra các đường liên huyện - tỉnh, công ty đầu tư dạng đường cấp phối. Hệ thống cấp nước Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam: Qua khảo sát, trong khu vực có nhiều khe nước nhỏ hình thành tự nhiên, vào mùa mưa có nước dẫn từ các triền đồi quanh khu vực đổ vào hai khe suối dẫn nước ra biển. Tại hai điểm đầu của hai khe suối này nằm trong khu vực khai thác, cũng là điểm thấp nhất trong khu vực, đào 2 hồ chứa nước cách nhau 500m, dung tích mỗi hồ 6.000m3, lòng hồ lót vải nylon chống thấm. Nước mưa từ các khe trên các triền đồi và các bãi cát thải được thu hồi lại khoảng 80% đều được dẫn trở lại hồ chứa để phục vụ cho hoạt động tuyển quặng thô. Như vậy, lượng nước từ hồ chứa có đủ để dùng cho khai thác hoạt động liên tục 20giờ/ngày vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11), vào mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau) hoạt động bán thời gian: 10 tiếng làm việc, 10 tiếng nghỉ để nước kịp hồi về hồ chứa. Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi Qua khảo sát, gần khu vực khai thác về phía Tây Bắc có một bàu nước, vào mùa mưa nước từ xung quanh đổ vào đủ phục vụ cho khai thác; mùa khô lập hệ thống thu hồi nước bằng cách đào mương quanh bãi thải và lót vải nylon chống thấm. Nước từ các bãi cát thải tự chảy vào mương do chênh lệch độ cao được thu hồi lại khoảng 50% và được đưa ngược vào bàu chứa để bơm cấp cho khai trường. Theo quy trình thu hồi nước nêu trên, vào mùa khô chỉ hoạt động bán thời gian: 10 tiếng làm việc, 10 tiếng nghỉ để nước kịp hồi về bàu chứa. Bên cạnh, khi dự án đi vào hoạt động sử dụng nguồn nước từ các giếng khoan trong khu đất dự án cho hoạt động sinh hoạt của công nhân viên làm việc tại đây và phòng khi thiếu nước phục vụ công tác khai thác vào mùa khô hạn. Hệ thống cấp điện Giải pháp cung cấp điện cho khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam là nguồn điện từ điện lưới quốc gia, được kéo từ đường dây 22Kv cách mỏ khoảng 1km, lắp 2 trạm biến áp điện có thông số 22/0,4kV – 400kVA, mỗi trạm cung cấp điện cho 2 cụm vít. Đối với khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi, điện được cung cấp bởi 2 máy phát điện chạy dầu diezel, công suất mỗi máy 200kVA. Thông tin liên lạc Điều kiện thông tin liên lạc rất tốt, có hệ thống đường dây điện thoại cố định được ghép nối vào mạng viễn thông của Bưu điện tỉnh Bình Thuận hay sóng điện thoại di động đã phủ tới Mỏ. Hệ thống cây xanh Với quy mô hoạt động của dự án thì lượng bụi và tiếng ồn ảnh hưởng đến môi trường là không thể tránh khỏi. Vì thế, cây xanh cho khu vực dự án là hoàn toàn cần thiết. Theo quy hoạch, hệ thống cây xanh quanh phạm vi khu vực dự án, đặc biệt là những hàng dương cần tiếp tục được bảo vệ và phát triển. Bên cạnh, Công ty sẽ trồng và chăm sóc thêm một số các cây xanh trong khuôn viên dự án để phục hồi cảnh quang và tạo môi trường xanh sạch sau khi Dự án hoàn thành. Tiến độ thực hiện dự án Căn cứ vào diện tích, điều kiện kỹ thuật khai thác, yêu cầu thời gian khai thác để giao trả đất cho địa phương triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội khác, thời gian khai thác: Khu vực 57ha thuộc xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam: khai thác trong 3 năm (từ tháng 8/2008 đến tháng 8/2011). Khu vực 8,55ha thuộc xã Tân Phước, thị xã La Gi: khai thác trong 1 năm (từ tháng 8/2008 đến tháng 8/2009). Ý NGHĨA KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển ngành nghề ở nông thôn tạo điều kiện phát triển kinh tế toàn diện, hiệu quả, cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo chiều hướng tăng tỷ trọng giá trị tổng sản phẩm và phân công lao động vào ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Giảm tỷ trọng giá trị tổng sản phẩm và phân công lao động vào ngành nông nghiệp, nhất là phá thế độc canh cây lúa trong sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Cùng với sự phát triển kinh tế cả nước nói chung và tỉnh Bình Thuận nói riêng, khi dự án đi vào hoạt động sẽ tận dụng tối đa nguồn tài nguyên thiên nhiên ven biển hiện có để khai thác, tinh chế các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Hơn nữa, dự án còn góp phần làm sạch môi trường, phục vụ cho việc phát triển du lịch, đồng thời để tận thu, tránh thất thoát, lãng phí tài nguyên khoáng sản quốc gia. Dự án đầu tư khai thác thu hồi khoáng sản ilmenite - zircon ở xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận góp phần mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội đối với khu vực như sau: Dự án là một đáp ứng tích cực và kịp thời chủ trương phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và ngành khai thác khoáng sản của tỉnh nhà nói riêng. Dự án được hình thành sẽ mang lại hiệu quả cho Công ty, góp phần cùng với các công ty khoáng sản của tỉnh làm tăng sản lượng hàng xuất khẩu và tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ do xuất khẩu mang lại 11,5 triệu USD… Tạo thêm việc làm cho gần 150 lao động tại mỏ và hàng trăm lao động tại Nhà máy chế biến với thu nhập bình quân khoảng 3 triệu đồng hàng tháng, góp phần giải quyết việc làm ở vùng nông thôn. Dự án không những khả thi về mặt kinh tế - tài chính mà còn thể hiện tầm trọng mang lại hiệu quả hết sức thiết thực, lâu dài về mặt kinh tế - xã hội. Đóng góp vào ngân sách Nhà nước và địa phương lên trên 43 tỷ đồng được thể hiện trực tiếp qua thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thu khác từ hoạt động kinh doanh của dự án. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ Tổng vốn đầu tư cho khai thác: 13.711.800.000 đồng. Trong đó : Vốn cố định : 11.211.800.000 đồng Vốn xây lắp : 534.000.000 đồng Vốn mua sắm thiết bị : 10.177.800.000 đồng Vốn khác (đền bù, dự phòng) : 500.000.000 đồng Vốn lưu động : 2.500.000.000 đồng CHƯƠNG II ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ-XÃ HỘI ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG KHU VỰC DỰ ÁN Điều kiện địa chất, địa hình Đặc điểm địa hình Khu vực khai thác nằm trong phần địa hình tích tụ có nguồn gốc sông biển, biển gió và biển, chúng tạo nên các bãi cát dọc bờ biển, các cồn cát cố định và các cồn cát di động này tùy theo nguồn gốc hình thành. Đối tượng mà đề án này quan tâm là các dãy sườn đồi cát cố định trong diện tích xin khai thác. Các tài liệu tra trước đây đã chỉ rõ: So với các cồn cát di động thì các cồn cát cố định quặng hóa tập trung với hàm lượng cao hơn và có nhiều chỗ đạt giá trị công nghiệp có thể khai thác tận thu. Đặc điểm địa hình khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam là dãy sườn đồi cát có độ cao từ 5 – 15m, có một vài động cát nhô cao gần 20m đan xen các gò đụn và bãi bằng cao từ 2 – 3m thường thay đổi theo mưa gió. Phần lớn diện tích là bãi cát trống. Trong khu vực có nhiều khe nước nhỏ hình thành tự nhiên. Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi cũng với địa hình là dãy đồi cát cao từ 2 – 20m, có bề rộng 30 – 50m. Bên trong động cát về phía Tây Bắc có bàu nước, có khá nhiều nước vào mùa mưa. Cả hai khu vực đều không có sông, suối lớn. Đặc điểm địa chất Qua khảo sát thực địa, phát hiện tại đây thấy dấu hiệu có những lớp cát đen (quặng ilmenite - zircon), độ tích tụ quặng thấp và phân bố không đều. Thân quặng ilmenite – zircon tồn tại trên cát gò đụn ở độ cao từ 3 – 15m, nằm tại cát lớp cát xám trắng hạt mịn, bị bao phủ bởi lớp cát vàng hạt lớn. Giữa các lớp thân quặng trong lớp cát xám trắng thường bị kẹp các lớp cát vàng hạt thô chứa ít quặng. Quá trình khai thác của Chủ đầu tư tại điểm khai thác có vị trí và địa hình tương đồng, điều kiện địa chất công trình tại các khu vực Dự án không gây ảnh hưởng lớn đến công trình khai thác. Các thân quặng lộ ngay trên mặt địa hình, chiều sâu khai thác nông. Vì vậy, khu vực dự án sẽ không xảy ra các hiện tượng địa chất động lực phức tạp gây phá hủy bờ moong khai thác. Điều kiện khí tượng thủy văn Quá trình lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí tượng khu vực Dự án. Do đó, cần phải hiểu rõ đặc trưng khí tượng thuộc khu vực Dự án để đề xuất các phương án xử lý ô nhiễm môi trường hiệu quả. Khu vực Dự án nằm trên địa bàn xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam và xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận với các đặc trưng khí tượng thủy văn chủ yếu như sau: Nhiệt độ không khí Bình Thuận nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và được chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm khu vực huyện Hàm Thuận Nam (0C). Nhiệt độ (0C) Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Cả năm 26,9 26,9 27,0 27,3 27,0 Tháng 1 24,9 25,2 24,4 25,5 25,9 Tháng 2 25,8 25,0 25,9 26,5 25,3 Tháng 3 27,1 26,8 26,4 27,1 27,6 Tháng 4 28,6 28,8 28,2 29,0 28,7 Tháng 5 28,1 28,4 28,8 29,1 28,6 Tháng 6 28,0 27,7 28,0 28,2 26,9 Tháng 7 27,2 27,1 27,2 26,9 27,2 Tháng 8 27,4 26,8 27,2 26,9 26,8 Tháng 9 27,2 27,6 27,1 27,4 27,4 Tháng 10 27,1 27,3 27,5 27,4 27,1 Tháng 11 26,7 27,0 27,4 27,3 26,1 Tháng 12 25,1 25,4 25,9 26,5 26,0 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận 2007) Nhiệt độ trung bình năm 5 năm gần đây (2003-2007) tại khu vực huyện Hàm Thuận Nam dao động từ 26,9 – 27,30C. Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 24,40C (tháng 1/2005), nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,10C (tháng 5/2006). Bảng 2.2. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm khu vực thị xã La Gi (0C). Nhiệt độ (0C) Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Cả năm 26,6 26,3 26,6 26,8 26,5 Tháng 1 24,6 25,0 24,0 25,0 25,3 Tháng 2 26,0 24,8 25,6 26,2 25,0 Tháng 3 27,1 26,5 26,2 26,7 27,3 Tháng 4 28,3 28,2 27,8 28,4 28,3 Tháng 5 27,8 27,9 28,6 28,3 27,6 Tháng 6 27,6 26,5 27,7 27,4 26,7 Tháng 7 26,7 26,3 26,7 26,8 26,7 Tháng 8 26,9 26,0 27,1 26,5 26,4 Tháng 9 26,4 26,4 26,8 26,6 26,8 Tháng 10 26,6 26,3 27,0 26,8 26,5 Tháng 11 26,2 26,4 26,9 27,0 25,8 Tháng 12 24,8 24,8 25,2 25,9 25,5 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận 2007) Nhiệt độ trung bình năm 5 năm gần đây (2003-2007) tại khu vực thị xã La Gi dao động từ 26,3 – 26,80C. Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 24,00C (tháng 1/2005), nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,60C (tháng 5/2005). Khu vực dự án được thừa hưởng chế độ bức xạ mặt trời nhiệt đới, cán cân bức xạ trong năm luôn luôn dương và ít biến động, mang tính nhiệt đới rõ rệt. Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng mát nhất từ 4 - 50C. Do chịu ảnh hưởng của biển nên khí hậu khu vực Dự án khá mát mẻ. Độ ẩm không khí Độ ẩm trung bình năm 5 năm gần đây (2003-2007) tại khu vực Dự án dao động từ 79 – 82%. Bảng 2.3. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm khu vực huyện Hàm Thuận Nam (%). Độ ẩm (%) Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Cả năm 80 79 80 80 80 Tháng 1 75 77 71 81 74 Tháng 2 76 75 79 77 70 Tháng 3 76 80 80 78 79 Tháng 4 77 76 75 78 79 Tháng 5 82 80 83 76 83 Tháng 6 83 80 78 79 82 Tháng 7 84 84 83 84 82 Tháng 8 83 83 81 84 85 Tháng 9 83 82 85 83 81 Tháng 10 83 80 82 83 85 Tháng 11 80 79 80 80 84 Tháng 12 76 73 82 78 77 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận 2007) Bảng 2.4. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm khu vực thị xã La Gi (%). Độ ẩm (%) Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Cả năm 79 79 82 82 82 Tháng 1 75 72 81 82 78 Tháng 2 73 74 80 75 80 Tháng 3 74 78 79 78 80 Tháng 4 74 77 79 79 79 Tháng 5 79 80 81 81 84 Tháng 6 84 81 81 84 83 Tháng 7 84 83 81 86 87 Tháng 8 85 85 86 86 85 Tháng 9 84 82 88 86 84 Tháng 10 83 77 84 84 81 Tháng 11 80 79 83 80 78 Tháng 12 76 75 84 78 80 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận 2007) Lượng mưa Mưa có tác dụng làm sạch môi trường không khí và pha loãng chất ô nhiễm, lượng mưa càng lớn thì mức độ ô nhiễm càng giảm. Vì vậy, mức độ ô nhiễm cục bộ vào mùa mưa sẽ thấp hơn mùa khô. Bảng 2.5. Bảng lượng mưa trung bình năm trong 5 năm gần đây ở khu vực Dự án (mm). Lượng mưa (mm) Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Khu vực huyện Hàm Thuận Nam 1.134 930 1.152 1.362 1.328 Khu vực thị xã La Gi 1.444 987 1.260 1.390 1.996 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận 2007) Lượng mưa cao nhất khu vực huyện Hàm Thuận Nam là 376mm vào tháng 5/2004 và khu vực thị xã La Gi là 442mm vào tháng 5/2007. Nhiều tháng ở khu vực Dự án hầu như không có mưa. Bảng 2.6. Bảng số giờ nắng trung bình trong 5 năm gần đây ở khu vực Dự án (giờ). Số giờ nắng (giờ) Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Khu vực huyện Hàm Thuận Nam 2.734 3.048 2.784 2.993 2.784 Khu vực thị xã La Gi 2.653 2.763 2.460 2.664 2.333 Số giờ nắng cao nhất khu vực huyện Hàm Thuận Nam là 313giờ vào tháng 4/2006 và khu vực thị xã La Gi là 305giờ vào tháng 4/2003. Số giờ nắng ít nhất khu vực huyện Hàm Thuận Nam là 127giờ và khu vực thị xã La Gi là 116giờ vào tháng 12/2005. Gió Gió là yếu tố khí tượng cơ bản nhất có ảnh hưởng đến sự lan truyền các chất ô nhiễm trong không khí. Khi vận tốc gió càng lớn, thì chất ô nhiễm lan tỏa càng xa nguồn ô nhiễm, khả năng pha loãng không khí sạch càng nhanh chóng. Ngược lại, khi tốc độ gió càng yếu hoặc lặng gió thì chất ô nhiễm sẽ bao trùm xuống mặt đất tại chân các nguồn thải, làm cho nồng độ chất ô nhiễm trong không khí xung quanh khu vực nguồn thải sẽ đạt giá trị lớn nhất, tức gây nên tình trạng ô nhiễm. Hướng gió thay đổi sẽ làm cho khu vực ô nhiễm thay đổi. Hai hướng gió chủ đạo trong năm tại khu vực Dự án là Đông – Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau và hướng Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 9 với vận tốc gió trung bình từ 3 – 5 m/s. Bão Bình Thuận thường ít bị trực tiếp bão, áp thấp nhiệt đới, song cũng chịu ảnh hưởng của một số cơn bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào khu vực. Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra cơn bão số 9 vào cuối năm 2006 và bão số 2 năm 2007 đã gây mưa to đến rất to tại các tỉnh Trung và Nam Trung Bộ, trong đó có cả Bình Thuận. Thủy văn Phần lớn khu vực Dự án, nhất là nơi có địa hình cao, nước dưới đất nhạt, có độ khoáng hóa không quá 1g/l, thuận lợi cho việc đào giếng lấy nước sinh hoạt. Lớp chứa nước kém trong trầm tích biển có thành phần thạch học là sét, sét pha xen kẽ các lớp mỏng và trầm tích cát pha hoặc cát hạt mịn, rất nghèo nước. Lớp này nằm sâu, không ảnh hưởng trong quá trình khai thác. Khu vực khai thác xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam qua khảo sát thấy có nhiều khe nước nhỏ hình thành tự nhiên, vào mùa mưa có nước dẫn từ các triền đồi quanh khu vực đổ vào hai khe suối dẫn nước ra biển. Qua khảo sát khu vực khai thác xã Tân Phước, thị xã La Gi có một bàu nước về phía Tây Bắc. Vào mùa mưa, nước từ xung quanh đổ vào bàu nước đủ phục vụ cho khai thác. Hiện trạng môi trường khu vực dự án Để đánh giá hiện trạng môi trường nền khu vực thực hiện dự án khai thác thu hồi khoáng sản Ilmenite - Zircon, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Sắc Ký TP. Hồ Chí Minh đã tiến hành khảo sát, lấy mẫu tại khu vực dự án. Các kết quả phân tích và đánh giá chất lượng môi trường tại khu vực dự án như sau : Chất lượng không khí Kết quả phân tích chất lượng không khí, đo đạc độ ồn được trình bày trong bảng 2.7 và bảng 2.8. Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam: Vị trí lấy mẫu: 4 mẫu với toạ độ như sau : K1 : 0172.418 – 1187.012 K2 : 0172.055 – 1186.257 K3 : 0171.952 – 1185.901 K4 : 0172.303 – 1186.250 Bảng 2.7. Kết quả phân tích chất lượng không khí và đo đạc tiếng ồn khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam. STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích TCVN Phương pháp phân tích K1 K2 K3 K4 1 Độ ồn dBA 43 47 51 45 50 -75 (*) Máy đo tiếng ồn Extech instruments (ASU) 2 Bụi mg/m3 0,23 0,29 0,27 0,25 0,30 (**) TCVN 5067 – 1995 3 SO2 mg/m3 0,15 0,18 0,17 0,14 0,35 (**) Tetracloromercurat (TCN/pararpsanitin) theo TCVN 5971-1995 4 NO2 mg/m3 0,11 0,15 0,14 0,14 0,20 (**) Phương pháp Griss-Saltman theo ISO 6768 - 1995 5 CO mg/m3 1,8 2,1 1,7 2,0 30 (**) Phương pháp thử Folin Ciocalteur Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi Vị trí lấy mẫu: 3 mẫu ? ? ? Bảng 2.8. Kết quả phân tích chất lượng không khí và đo đạc tiếng ồn khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi. STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích TCVN Phương pháp phân tích K1 K2 K3 1 Độ ồn dBA 53 47 48 50 - 75 (*) Máy đo tiếng ồn Extech instruments (ASU) 2 Bụi mg/m3 0,29 0,26 0,25 0,30 (**) TCVN 5067 – 1995 3 SO2 mg/m3 0,20 0,17 0,19 0,35 (**) Tetracloromercurat (TCN/pararpsanitin) theo TCVN 5971-1995 4 NO2 mg/m3 0,14 0,18 0,16 0,20 (**) Phương pháp Griss-Saltman theo ISO 6768 - 1995 5 CO mg/m3 3,0 2,5 2,3 30 (**) Phương pháp thử Folin Ciocalteur Ghi chú: (*) TCVN 5949-1998: Âm học – Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư – Mức ồn tối đa cho phép; (**) TCVN 5937-2005: Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh (mẫu trung bình trong một giờ). Nhận xét: Kết quả lấy mẫu phân tích chất lượng không khí tại khu vực Dự án cho thấy các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn cho phép, khu vực chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm do sản xuất công nghiệp. Chất lượng nước Nước mặt Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại các bàu nước khu vực thực hiện dự án được trình bày trong bảng 2.9 và 2.10. Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam: Vị trí lấy mẫu: 2 điểm tại bàu Mai cách nhau khoảng 30m Bảng 2.9. Kết quả phân tích chất lượng nước Bàu Mai khu vực dự án STT Thông số Đơn vị Kết quả phân tích TCVN 5942-1995 Phương pháp phân tích NM1 NM2 1 pH - 6,5 6,8 5,5 - 9 Máy đo pH MP200 2 SS mg/l 35 40 80 TCVN 4560:1988 3 DO mg/l 5,0 6,5 ≥ 2 TCVN 4564-78 4 BOD5 mg/l 13,5 16,0 < 25 APHA 5210B 5 Amoniac mg/l 0,10 0,15 1 APHA 4500 6 Asen mg/l KPH 0,007 0,1 APHA 3500 7 Coliform MPN/100ml 5.500 5.800 10.000 SMEWW 9221B-1995 8 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,01 0,01 0,1 APHA 7100B 9 Nitrat mg/l 8,0 8,7 15 APHA 4500 Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi : Vị trí lấy mẫu: 2 điểm tại bàu nước cách nhau khoảng 30m. Bảng 2.10. Kết quả phân tích chất lượng nước tại bàu nước cạnh khu vực dự án STT Thông số Đơn vị Kết quả phân tích TCVN 5942-1995 Phương pháp phân tích NM1 NM2 1 pH - 7,1 6,9 5,5 - 9 Máy đo pH MP200 2 SS mg/l 64 68 80 TCVN 4560:1988 3 DO mg/l 5,5 6,0 ≥ 2 TCVN 4564-78 4 BOD5 mg/l 16,5 17,0 < 25 APHA 5210B 5 Amoniac mg/l 0,20 0,25 1 APHA 4500 6 Asen mg/l KPH KPH 0,1 APHA 3500 7 Coliform MPN/100ml 4.800 5.200 10.000 SMEWW 9221B-1995 8 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,01 0,01 0,1 APHA 7100B 9 Nitrat mg/l 9,0 8,9 15 APHA 4500 Ghi chú: KPH : Không phát hiện; TCVN 5944-1995  : Chất lượng nước – Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm. Nhận xét: So sánh kết quả phân tích chất lượng nước mặt với TCVN 5942-1995 cho thấy hàm lượng các chất đều nằm trong giới hạn cho phép. Riêng chỉ có chỉ tiêu Amoniac không đạt tiêu chuẩn nhưng mức độ không đáng kể. Nước biển Kết quả chất lượng nước biển chỉ tiến hành phân tích tại khu vực thực hiện dự án tại khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi và được trình bày trong bảng 2.11. Vị trí lẫy mẫu : 3 điểm trên vùng biển cạnh khu vực dự án (mỗi vị trí lấy mẫu cách nhau khoảng 50m) Bảng 2.11. Kết quả phân tích chất lượng nước biển tại khu vực Dự án. STT Thông số Đơn vị Kết quả phân tích Phương pháp phân tích TCVN 5943-1995 cột A NB1 NB2 NB3 1 pH – 7,54 7,61 7,39 Máy đo pH MP200 6,5 – 8,5 2 SS mg/l 15 18 16 TCVN 4560:1988 25 3 BOD5 mgO2/l 17 15 14 APHA 5210 B < 20 4 Amoniac mg/l 0,09 0,13 0,10 APHA 4500 0,1 5 Tổng Nitơ mg/l 1,3 1,0 1,2 TCVN 6443-2000 – 6 Tổng Photpho mg/l 0,5 0,4 0,7 APHA 4500-P – 7 Dầu mỡ mg/l KPH KPH KPH APHA 5520 2 8 Tổng Phenol mg/l KPH KPH KPH APHA 5530C 0,001 9 Tổng Coliform MPN/100ml 320 350 290 SMEWW 9221B - 1995 1.000 Ghi chú: - KPH : Không phát hiện; - TCVN 5943-1995 : Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước biển ven bờ (Áp dụng đối với nước biển khu vực bãi tắm, cột A). Nhận xét: So sánh kết quả phân tích chất lượng nước biển với TCVN 5943-1995 cột A, cho thấy hàm lượng các chất đều nằm trong giới hạn cho phép, ngoại trừ một mẫu có chỉ tiêu Amoniac vượt tiêu chuẩn 1,3 lần. Nước ngầm Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại các giếng khoan trong khu vực thực hiện dự án được trình bày trong bảng 2.12 và 2.13. Khu vực xã Tân Thành, huyện hàm Thuận Nam: Vị trí lấy mẫu có toạ độ: 0171.875 – 1186.381 Bảng 2.12. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực xã Tân Thành STT Thông số Đơn vị Kết quả phân tích TCVN 5944-1995 Phương pháp phân tích 1 pH - 6,8 5,5 - 9 Máy đo pH MP200 2 Độ cứng mg/l 140 80 TCVN 2672-78 3 TSS mg/l 530 ≥ 2 APHA 2540C 4 Nitrat mg/l 36 < 25 TCVN 6180-96 5 Amoniac mg/l 0,06 1 APHA 4500 6 Sulphat mg/l 197 0,1 TCVN 6200-96 7 Fe mg/l 2,5 10.000 TCVN 6193-96 8 Mn mg/l 0,37 0,1 TCVN 6193-96 9 Asen mg/l 0,02 15 APHA 3500 10 Coliform MPN/100ml 1 SMEWW 9221B-1995 Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi: Vị trí lấy mẫu có toạ độ: ??? Bảng 2.13. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực xã Tân Phước STT Thông số Đơn vị Kết quả phân tích TCVN 5944-1995 Phương pháp phân tích 1 pH - 7,1 5,5 - 9 Máy đo pH MP200 2 Độ cứng mg/l 210 80 TCVN 2672-78 3 TSS mg/l 480 ≥ 2 APHA 2540C 4 Nitrat mg/l 39 < 25 TCVN 6180-96 5 Amoniac mg/l 0,05 1 APHA 4500 6 Sulphat mg/l 183 0,1 TCVN 6200-96 7 Fe mg/l 3,2 10.000 TCVN 6193-96 8 Mn mg/l 0,29 0,1 TCVN 6193-96 9 Asen mg/l 0,03 15 APHA 3500 10 Coliform MPN/100ml 1 SMEWW 9221B-1995 Ghi chú: - TCVN 5944-1995 : Chất lượng nước – Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm. Tài nguyên sinh vật Tài nguyên thực vật Phần lớn diện tích khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam là bãi cát trống, thảm thực vật thưa thớt, chủ yếu là cỏ dại cao từ 20 – 30cm. Một số điểm trên sườn đồi có các cây lùm bụi, cóc rừng, nhãn rừng, rứa dại. Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi có thảm thực vật nghèo nàn, hầu hết là những đụn cát trống xen lẫn cây lùm bụi phân bố theo từng khu vực nhỏ cao từ 0,5 – 1m; tại một số điểm có vài cây dương cao từ 2 – 3m. Tài nguyên động vật Với điều kiện tự nhiên như trên, cùng với hệ thực vật nghèo nàn, nên hệ động vật khu vực Dự án cũng rất hiếm, hầu như không có loài nào quý và có giá trị. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN Điều kiện kinh tế Điện lưới quốc gia đã đến gần khu vực, đường dây trung thế 22kV cách khu vực thuộc xã Tân Thành khoảng 800m. Dân cư trong vùng chủ yếu là người kinh, làm nghề đánh bắt cá biển và nông nghiệp. Ngoài ra còn có một bộ phận nhỏ sinh sống bằng kinh doanh dịch vụ. Công nghiệp chưa phát triển. Nông lâm nghiệp đang phát triển, nông dân làm ruộng, nương rẫy cá thể và đã phát triển một số trang trại. Nghề đánh bắt hải sản phát triển mạnh. Du lịch : toàn bộ đất dọc bờ biển đã được quy hoạch phát triển du lịch và đã giao cho các chủ dự án, tuy nhiên chỉ có một vài dự án đang đang đầu tư xây dựng. Kinh tế khu vực Dự án trong những năm gần đây liên tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển đổi theo hướng tích cực. Sản xuất nông nghiệp phát triển khá toàn diện, công nghiệp và dịch vụ có nhiều chuyển biến mới. Số lượng tàu thuyền đánh cá, phương tiện vận tải đường bộ tăng đáng kể... Đó là cơ sở để ta có thể thêm tin tưởng vào tương lai phát triển của địa phương. Điều kiện xã hội Khu vực Dự án thuộc xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam ở xa khu dân cư, cách khu dân cư tập trung (thôn Văn Kê) khoảng 3km. Khu vực Dự án thuộc xã Tân Phước, thị xã La Gi cũng khá thưa dân sinh sống. Có một số nhà dân dọc đường Lê Minh Công, cách điểm gần nhất khu vực khai thác khoảng 200 – 300m. Văn hóa xã hội đang phát triển, đời sống văn hóa của dân chưa cao, mức sống còn trung bình. Tình hình an ninh, chính trị đến nay trong khu vực Dự án vẫn tương đối ổn định. Công tác xây dựng lực lượng, củng cố tổ nhân dân tự quản, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc đã đi vào chiều sâu và chất lượng hoạt động, tổ chức triển khai và thực hiện kế hoạch liên ngành phòng chống và hạn chế tình hình an ninh chính trị và an toàn xã hội trên địa bàn. CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG Trong quá trình thực hiện Dự án có thể gây ô nhiễm đến môi trường đất, nước, không khí, tiếng ồn ở khu vực do các hoạt động của con người, các phương tiện giao thông chuyên chở hàng hoá phục vụ nhu cầu của Dự án khi Dự án chính thức đi vào hoạt động. Trong đó nguồn gây ô nhiễm chính của Dự án đối với môi trường là nguồn nước thải sinh hoạt, rác thải sinh hoạt và khí thải từ khi xây dựng Dự án cho đến khi Dự án đi vào hoạt động. Các nguồn gây tác động trong giai đoạn xây dựng Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải Quá trình thi công xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu khai thác thu hồi khoáng sản ilmenite - zircon gồm các hoạt động như sau: Giải tỏa, phát quang, san lấp mặt bằng; Xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu khai trường và Khu điều hành, sinh hoạt của tất cả công nhân viên; Hoạt động vận chuyển, tập kết nguyên - nhiên - vật liệu phục vụ quá trình xây dựng; Sinh hoạt của công nhân tại công trường xây dựng. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất thải trong giai đoạn xây dựng như sau: Ảnh hưởng của bức xạ đến con người và môi trường xung quanh; Nước mưa chảy tràn qua toàn bộ khu vực Dự án Xói mòn, trượt, sụt lở đất, xói lở bờ kè ven biển. Biến đổi vi khí hậu. Tiếng ồn, độ rung của các máy móc thi công xây dựng. Sự tập trung lượng lớn công nhân xây dựng gây ra xáo trộn đời sống xã hội địa phương. Biến đổi, suy thoái thảm thực vật khu vực Dự án. Các nguồn gây tác động trong giai đoạn hoạt động Trong quá trình hoạt động Dự án sẽ có một số phát thải gây ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí từ tất cả các loại chất thải với quy mô và thành phần khác nhau. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí Trong giai đoạn hoạt động của Dự án khí thải phát sinh từ hoạt động khai thác, vận chuyển, lưu trữ nguyên liệu, sản phẩm, các hoạt động giao thông vận tải và một số hoạt động liên quan khác. Cụ thể như sau: a). Khí thải từ công nghệ khai thác Khí thải phát sinh từ dây chuyền công nghệ khai thác gồm: Bụi SiO2, TiO2, bụi than và các chất ô nhiễm do ủi tạo đống cát quặng để tiến hành bơm cát. Tiếng ồn, độ rung phát sinh từ hoạt động của motor máy bơm, quạt gió, … Công nhân làm việc tại khu vực Dự án sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những tác động của bụi và mức ồn, rung nêu trên. b). Khí thải từ hoạt động giao thông vận tải Trong quá trình khai thác, hàng ngày sẽ diễn ra các hoạt động giao thông vận tải chuyên chở các loại nguyên - nhiên - vật liệu và sản phẩm cùng các loại phương tiện đi lại của công nhân ra vào khu vực Dự án sẽ làm phát sinh khí thải như bụi, SOx, NOx, CO, THC, ... Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải phụ thuộc vào số lượng và mật độ xe lưu thông, vào loại nhiên liệu sử dụng, tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông và chất lượng đường giao thông. Bên cạnh đó, các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm ra vào khu vực Dự án, xe gắn máy của công nhân, … cũng góp phần làm tăng mức ồn tại khu vực. c). Khí thải từ các hoạt động khác Các hoạt động khác như thu gom, tồn trữ, vận chuyển rác thải cũng sinh ra các khí ô nhiễm như: bụi, CO, NOx, SOx, mùi hôi… Các quá trình hoạt động chế biến tại khu vực dự án cũng có khả năng phát sinh bụi, song với lượng nhỏ không đáng kể vì bản chất đây là quá trình tuyển ướt. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước Trong giai đoạn hoạt động của Dự án, các nguồn phát sinh nước thải bao gồm: Nước thải sản xuất; Nước thải sinh hoạt của CBCNV; Nước mưa chảy tràn. Trong đó, nước thải sinh hoạt sẽ ảnh hưởng chủ yếu đến chất lượng nước và không khí tại khu vực. Do đó, Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Nước thải sản xuất Nước thải sản xuất chủ yếu là nước sau khi tách ra khỏi dòng quặng thô có chứa chất rắn lơ lửng và một số kim loại nặng (Zr, Ti,...). Nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt phát sinh do hoạt động của CBCNV làm việc tại khu vực Dự án có chứa các chất cặn bã, các chất rắn lơ lửng, các chất dinh dưỡng, chất hữu cơ, vi sinh. Nước mưa chảy tràn Nước mưa chảy tràn khu vực Dự án cuốn theo đất cát, cặn, rác thải, dầu mỡ, ... gây ảnh hưởng tới môi trường nước mặt, nước ngầm tầng nông và môi trường đất. Các nguồn phát sinh chất thải rắn Chất thải rắn phát sinh tại khu vực Dự án bao gồm các chất thải rắn trong quá trình sản xuất và rác thải sinh hoạt, gây tác động đến môi trường đất, nước và không khí. Các nguồn phát sinh chất thải rắn bao gồm: Chất thải rắn sản xuất Chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất chủ yếu là cát sau khi tuyển quặng. Cát này được hoàn trả lại địa hình sau khai thác. Cát thải có khả năng làm tăng độ phóng xạ khu vực bãi thải cát. Các thành phần khác như vỏ sò, thực vật phân hủy với khối lượng nhỏ không ảnh hưởng nhiều đến môi trường tự nhiên khu vực. Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt của CBCNV làm việc tại khu vực Dự án bao gồm hộp giấy, bao nylon, giấy vụn, thủy tinh, thức ăn thừa… Bùn cặn lắng từ hệ thống tự hoại của nhà vệ sinh di động trên khu vực Dự án. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động gồm có: Xói mòn, sạt lở, bồi lắng bàu nước tại khu vực; Tăng nguy cơ gây ô nhiễm phóng xạ; Sự ảnh hưởng của bức xạ đối với con người và môi trường xung quanh; Tiếng ồn của các hoạt động máy móc phục vụ sản xuất; Sự tập trung lượng lớn công nhân gây ra xáo trộn đời sống xã hội địa phương, gia tăng nguy cơ tai nạn giao thông. Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường do Dự án gây ra Những rủi ro trong giai đoạn thi công xây dựng Sự cố tai nạn lao động Nhìn chung, tai nạn lao động có thể xảy ra tại bất kỳ một công đoạn thi công xây dựng nào của Dự án. Nguyên nhân của các trường hợp xảy ra tai nạn lao động trên công trường xây dựng có thể là: Ô nhiễm môi trường có khả năng gây mệt mỏi, choáng váng hay ngất cho công nhân trong khi lao động; Công việc lắp ráp, thi công và quá trình vận chuyển nguyên vật liệu với mật độ xe cao hơn có thể gây ra các tai nạn lao động, tai nạn giao thông, ... Tai nạn do tính bất cẩn trong lao động, thiếu trang bị bảo hộ lao động, hoặc do thiếu ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh về nội quy an toàn lao động của công nhân khi tham gia thi công. Đối với sự cố tai nạn lao động xảy ra do ô nhiễm môi trường, Chủ đầu tư sẽ quan tâm áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn lao động phù hợp trong điều kiện khí hậu thời tiết hiện tại khi thấy cần thiết có thể tạm hoãn quá trình thi công, hoặc cho công nhân được nghỉ ngơi dài hơn để bảo đảm an toàn lao động cho công nhân trên công trường. Trong các trường hợp còn lại, Chủ đầu tư sẽ bảo đảm kỹ thuật và kế hoạch thi công, điều động máy móc, xe cộ, thiết bị kỹ thuật một cách khoa học, hợp lý và bảo đảm nội quy an toàn lao động. Sự cố cháy nổ Sự cố cháy nổ có thể xảy ra trong trường hợp vận chuyển và tồn chứa nhiên liệu, hoặc do sự thiếu an toàn về hệ thống cấp điện tạm thời, gây nên các thiệt hại về người và của trong quá trình thi công. Có thể xác định các nguyên nhân cụ thể như sau : Các kho chứa nguyên nhiên liệu tạm thời phục vụ cho thi công, máy móc, thiết bị kỹ thuật (sơn, xăng, dầu DO, dầu FO...) là các nguồn gây cháy nổ. Khi sự cố xảy ra có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người, kinh tế và môi trường; Hệ thống cấp điện tạm thời cho các máy móc, thiết bị thi công có thể gây ra sự cố giật, chập, cháy nổ, …, gây thiệt hại về kinh tế hay tai nạn lao động cho công nhân; Việc sử dụng các thiết bị gia nhiệt trong thi công (đun, rải nhựa đường, ...) có thể gây ra cháy, bỏng hay tai nạn lao động nếu như không có các biện pháp phòng ngừa. Do các trường hợp sự cố này có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, nên Chủ đầu tư sẽ bảo đảm áp dụng các biện pháp phòng chống, khống chế hiệu quả nhằm hạn chế tối đa các tác động tiêu cực này. Sự cố tai nạn giao thông Tai nạn giao thông có nguy cơ xảy ra trong quá trình thi công, gây thiệt hại về tài sản và tính mạng. Nguyên nhân có thể do phương tiện vận chuyển không đảm bảo kỹ thuật hoặc do công nhân điều khiển không tuân thủ các nguyên tắc an toàn giao thông. Sự cố này hoàn toàn phòng tránh được bằng cách kiểm tra tình trạng kỹ thuật các phương tiện vận tải, tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người điều khiển phương tiện giao thông và cho công nhân lao động tại công trường. Sự cố ngập lụt Khu vực Dự án có địa hình giảm dần từ hướng núi ra biển nên vào mùa mưa toàn bộ nước được thoát ra biển, vì thế khu vực Dự án sẽ không bị ngập úng do mưa ngoại trừ ngập lụt do thủy triều. Công tác san lấp mặt bằng, lắp đặt hệ thống thoát nước được thực hiện trong giai đoạn mùa khô và theo đúng thiết kế ban đầu, thì hiện tượng ngập úng trong giai đoạn xây dựng sẽ ít có khả năng xảy ra. Những rủi ro trong giai đoạn hoạt động Sự cố cháy nổ Sự cố cháy nổ có thể xảy ra trong trường hợp vận chuyển và tồn chứa nhiên liệu hoặc do chập điện, gây nên các thiệt hại về người và tài sản. Có thể xác định các nguồn gốc gây cháy nổ như sau: Rò rỉ nhiên liệu tại các kho chứa nhiên liệu (xăng, dầu DO). Việc vứt tàn thuốc một cách bừa bãi của công nhân vào khu vực chứa nhiên liệu dễ cháy; Sự cố về các thiết bị điện: dây trần, dây điện, động cơ, quạt, máy lạnh bị quá tải trong quá trình vận hành, phát sinh nhiệt và dẫn đến cháy; Chủ đầu tư hạn chế tối đa các tác động tiêu cực của sự cố này bằng cách luôn đảm bảo công tác PCCC, cũng như thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của các hệ thống thiết bị điện, nhắc nhở mọi người luôn đề phòng nguy cơ cháy nổ. Sự cố tai nạn lao động Hoạt động của nhà máy thuộc loại hình cơ điện (bán tự động), vì vậy vấn đề an toàn lao động cũng được công ty đặc biệt quan tâm. Có thể xác định nguồn gốc nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động, như sau: Từng máy móc thiết bị chưa có nội quy vận hành sử dụng an toàn lập thành bảng gắn tại vị trí hoạt động; Không chú trọng huấn luyện cho công nhân thực thi đầy đủ và không thực hiện đúng nội qui vận hành sử dụng an toàn thiết bị; Tai nạn do tính bất cẩn của công nhân do tính bất cẩn của công nhân khi tham gia sản xuất, thiếu trang bị bảo hộ lao động, hoặc do thiếu ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh về nội quy an toàn lao động của công nhân khi tham gia sản xuất. Áp lực công việc cao gây mệt mỏi cho công nhân. Sự cố sạt lở đất cát Do bị mất thảm thực vật và quá trình bơm cát để vận chuyển về công đoạn tuyển đãi bằng hệ thống đãi côn vít xoắn, sự cố sạt lở đất cát có thể xảy ra khi đang khai thác gây nguy hiểm cho công nhân lao động. Các sự cố khác Ngoài sự cố cháy nổ, các sự cố khác cũng đáng lưu ý như sự cố tai nạn giao thông. Các nguyên nhân có thể xác định như sau: Các phương tiện chuyên chở không đảm bảo kỹ thuật hoặc người điều khiển không tuân thủ các nguyên tắc an toàn giao thông; Các phương tiện giao thông phục vụ cho hoạt động sản xuất bị sự cố kỹ thuật; Chủ đầu tư hạn chế tối đa các tác động tiêu cực của sự cố này bằng cách đảm bảo công tác kiểm tra kỹ lưỡng các phương tiện trước khi phục vụ. ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG Đối tượng quy mô bị tác động trong giai đoạn xây dựng Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn xây dựng được trình bày trong bảng 3.1. Bảng 3.1. Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn xây dựng STT Đối tượng bị tác động Quy mô bị tác động 1 Thảm thực vật Toàn bộ thảm thực vật trong khu vực Dự án 2 Đất đai Toàn bộ đất đai trong khu vực Dự án. 3 Không khí tại khu vực Dự án Bán kính vùng ảnh hưởng khi xảy ra sự cố cháy nổ có thể lan rộng đến một vài km (tính từ tâm khu đất Dự án). 4 Nguồn nước mặt tại khu vực Dự án Các bàu nước tại khu vực Dự án 5 Công nhân Khoảng 20 công nhân trên công trường 6 Nhân dân địa phương Các hộ dân nằm gần khu vực Dự án. 7 Giao thông Đoạn đường tỉnh lộ ĐT719 về tỉnh lộ ĐT709 và quốc lộ 55 vận chuyển nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc từ nhà máy chế biến ở Cụm CN Tân Thiện – La Gi đến khu vực Dự án. Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động của dự án Đối tượng và quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động được đưa ra trong bảng 3.2. Bảng 3.2. Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động. STT Đối tượng bị tác động Quy mô bị tác động 1 Không khí khu vực Dự án Bầu không khí trong phạm vi khu khai thác 2 Nguồn nước mặt Các bàu nước tại khu vực Dự án chịu ảnh hưởng không đáng kể 3 Nguồn nước ngầm Các giếng khoan, giếng đào tại khu vực dự án và vùng lân cận 4 Hạ tầng kỹ thuật, máy móc thiết bị trong khu khai thác Hệ thống cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị sẽ bị xuống cấp 5 Nhân viên Toàn bộ nhân viên làm việc (137 nhân viên bao gồm 90 lao động tai khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam và 47 lao động tại khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi) 6 Nhân dân địa phương Các hộ dân sống gần khu khai thác ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng Tác động tới chất lượng không khí Các hoạt động và nguồn gây tác động trong quá trình thi công xây dựng Dự án được trình bày ở mục 3.1.1.1. ở trên phát sinh các tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí như sau: Bụi do đào đắp đất cát, san ủi mặt bằng; Bụi phát sinh do quá trình vận chuyển và bốc dỡ: Khối lượng thực vật từ phát quang mặt bằng; Cát, đất phục vụ công tác san lấp mặt bằng; Nguyên vật liệu phục vụ xây dựng (đá, cát, xi măng, sắt, vv..); Thiết bị máy móc phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng; Hơi xăng, dầu phát sinh trong quá trình tập kết, lưu trữ nhiên liệu; Bụi và các chất khí SO2, NO2, CO, THC do khói thải của các phương tiện giao thông vận tải và các phương tiện thi công cơ giới. Nhiên – nguyên vật liệu rơi vãi; Bụi do gió cuốn từ đường lên; Bức xạ nhiệt từ các quá trình thi công có gia nhiệt, khói hàn (như quá trình cắt, hàn sắt thép; cắt, hàn để lắp ráp thiết bị; đốt nóng chảy Bitum để trải nhựa đường...); Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông vận chuyển, các thiết bị thi công; Mùi hôi phát sinh từ khu vệ sinh tạm của công nhân, từ nơi tập trung chất thải sinh hoạt của công nhân. Các tác nhân nêu trên chỉ là các tác động tạm thời, không liên tục và sẽ kết thúc ngay sau khi hoàn thành giai đoạn xây dựng. Các tác động chính tới chất lượng không khí trong quá trình xây dựng là bụi, khí thải phương tiện giao thông vận tải và tiếng ồn. Các tác động này sẽ được đánh giá chi tiết như sau: Ô nhiễm bụi trong quá trình xây dựng Ô nhiễm do bụi phát sinh từ hoạt động đào đắp, san lấp mặt bằng và xây dựng Ô nhiễm do bụi đất, đá (chủ yếu phát sinh từ khâu phát quang, san lấp mặt bằng, thi công xây dựng,…) có thể gây ra các tác động xấu cho công nhân trực tiếp thi công và cho môi trường xung quanh (dân cư, hệ sinh thái), đặc biệt là vào mùa khô. Hiện tại, nồng độ bụi trong khu vực Dự án khá thấp (khoảng 0,1 ÷ 0,3 mg/m3), nhưng chắc chắn trong giai đoạn xây dựng nồng độ bụi sẽ tăng lên đáng kể. Bảng 3.3. Ước tính tải lượng ô nhiễm trong quá trình san lấp mặt bằng STT Nguyên nhân gây ra ô nhiễm Ước tính tải lượng (g/m3) 1 Bụi sinh ra do quá trình đào đất, san ủi mặt bằng bị gió cuốn lên (bụi cát) 1÷100 2 Bụi sinh ra do quá trình bốc dỡ vật liệu xây dựng (xi măng, đất, đá, cát,…) 0,1÷1 3 Xe vận chuyển cát, đất bị rơi vãi trên mặt đường phát sinh bụi 0,1÷1 (Nguồn: Theo tài liệu đánh giá nhanh của WHO) Tuy nhiên, hoạt động san lấp mặt bằng cũng như thi công xây dựng chỉ diễn ra cục bộ, các hạng mục về xây dựng chủ yếu là nhà tạm, công ty tự làm và lắp ghép; đồng thời diện tích xây dựng cơ sở hạ tầng không lớn mà diện tích phát tán rộng (trên toàn diện tích dự án 57ha). Hơn nữa, khu vực cách xa khu dân cư nên mức độ ảnh hưởng do ô nhiễm không khí từ bụi đến công nhân và người dân địa phương trong trường hợp này là không đáng kể. Tuy nhiên, đây là dạng bụi lắng trên bề mặt và sẽ phát tán mạnh khi có gió lốc, giông giật,… Vì thế, chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp giảm thiểu bụi và đảm bảo trang bị đầy đủ bảo hộ lao động trong suốt quá trình thi công xây dựng nhằm bảo vệ an toàn sức khỏe và năng lực làm việc của công nhân thi công. Ô nhiễm do khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải và thiết bị thi công cơ giới Các hoạt động này sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải chứa các chất ô nhiễm không khí. Thành phần khí thải chủ yếu là COx, NOx, SOx, Cacbuahydro, bụi,… Tùy theo công suất sử dụng của các phương tiện máy móc và tùy vào tiến độ công trình san lấp mà tải lượng khí thải ô nhiễm do hoạt động của các phương tiện giao thông sẽ được tính toán. Tuy nhiên tác động này là rất khó dự báo cụ thể vì thiếu các số liệu tính toán cụ thể, tin cậy về tổng số lượng phương tiện hoạt động, phạm vi hoạt động cụ thể của các phương tiện, tổng số lượng nhiên liệu sử dụng, tải trọng phương tiện vận chuyển,… Hướng phát tán gây ô nhiễm không khí sẽ phụ thuộc rất lớn vào điều kiện khí tượng trong khu vực Dự án. Các thông số về khí tượng ảnh hưởng trực tiếp đến phát tán ô nhiễm là hướng gió và vận tốc gió. Như vậy, các vùng chịu ảnh hưởng của phát tán ô nhiễm bụi và khói thải cũng thay đổi theo hướng gió. Bảng 3.4. Bảng tác động của các chất gây ô nhiễm không khí STT Chất gây ô nhiễm Tác động 1 Bụi Kích thích hô hấp, xơ hóa phổi; Gây tổn thương da, giác mạc mắt, bệnh đường tiêu hóa. 2 Khí axit (SOx, NOx) Gây ảnh hưởng hệ hô hấp, phân tán vào máu; SO2 có thể nhiễm độc qua da, làm giảm dự trữ kiềm trong máu; Tạo mưa axit ảnh hưởng xấu tới sự phát triển thảm thực vật và cây trồng; Tăng cường quá trình ăn mòn các công trình lộ thiên; Ảnh hưởng xấu đến khí hậu, hệ sinh thái và tầng ôzon 3 Oxyt Cacbon (CO) Giảm khả năng vận chuyển oxy của máu đến các tổ chức, tế bào do CO kết hợp với hemoglobin và biến thành cacboxyhemoglobin 4 Khí cacbonic Gây rối loạn hô hấp phổi Gây hiệu ứng nhà kính Tác hại đến hệ sinh thái 5 Tổng hydrocacbons Gây nhiễm độc cấp tính : suy nhược, chóng mặt, nhức đầu, rối loạn giác quan , thậm chí gây tử vong. (Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 9/2007) Ô nhiễm do tiếng ồn từ các phương tiện giao thông, thiết bị thi công Bên cạnh nguồn ô nhiễm bụi và khói thải do hoạt động đào đất, vận chuyển, xây dựng,… thì việc vận hành các phương tiện và thiết bị thi công như cần trục, khoan xe trộn bê tông, xe lu, xe ủi, máy phát điện,… cũng gây ra ô nhiễm tiếng ồn và chấn động khá lớn. Đó là chưa kể sự cộng hưởng mức ồn do nhiều thiết bị hoạt động đồng thời. Tiếng ồn sẽ gây ảnh hưởng đến tâm lý của người dân, ảnh hưởng trực tiếp lên cơ quan thính giác của con người. Tuy nhiên, các ảnh hưởng trên khi tác động đến môi trường xung quanh cũng không nhiều do khối lượng thi công xây dựng không nhiều, khu vực thi công khá rộng lại cách xa khu dân cư sinh sống. Tiếng ồn trong giai đoạn này chủ yếu là do hoạt động của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công cơ giới được trình bày trong bảng sau. Mức ồn sẽ giảm dần theo khoảng cách ảnh hưởng và có thể dự báo như sau: Lp(x) = Lp(xo) + 20log10(xo/x) Lp(xo) = Mức ồn cách nguồn 1m (dBA) xo = 1m Lp(x) = Mức ồn tại vị trí cần tính toán (dBA) x = Vị trí cần tính toán (m) Bảng 3.5. Mức ồn tối đa từ hoạt động của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công cơ giới STT Phương tiện và thiết bị thi công cơ giới Mức ồn cách nguồn 1m (dBA) Mức ồn cách nguồn 20m (dBA) Mức ồn cách nguồn 50m (dBA) 01 Máy ủi 88 – 98 67 59 02 Xe lu 72 – 74 47 39 03 Máy xúc gàu trước 72 – 84 52 44 04 Máy kéo 77 – 96 60,5 52,5 05 Máy cạp đất, máy san 80 – 93 60,5 52,5 06 Máy lát đường 87 – 88,5 61,7 53,7 07 Xe tải 82 – 94 62 54 08 Máy trộn bê tông 75 – 88 55,5 47,5 09 Cần trục di động 76 – 87 55,5 47,5 10 Máy phát điện 72 – 82,5 51,2 43,2 11 Máy nén khí 75 – 87 55 47 12 Máy đóng cọc 95 - 106 74,5 66,5 TCVN 5949-1998: 75dBA (6 – 18h) Tiêu chuẩn Bộ Y Tế: Khu vực sản xuất: 85 dBA (thời gian tiếp xúc 8 giờ) ( Nguồn: Mackernize, 1985) Mức ồn tối đa do hoạt động của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công cơ giới tại vị trí cách nguồn 20m nhỏ hơn giới hạn cho phép của TCVN 5949 – 1998. Đây là tác động không thể tránh khỏi song chỉ ở mức độ tác động thấp. Tác động của các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước trong giai đoạn xây dựng Dự án là: Nước thải sinh hoạt của công nhân; Nước mưa chảy tràn qua toàn bộ khu đất Dự án; Bụi, đất, cát, đá, nguyên nhiên vật liệu như xi măng, xăng dầu, sơn, rơi vãi, rò rỉ. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt của công nhân thi công xây dựng Trước mắt, việc tập kết công nhân đến hiện trường khu vực thi công buộc sẽ kéo theo việc xây dựng các lán trại, các khu nhà tạm để làm việc và nghỉ ngơi. Hoạt động sinh hoạt hàng ngày của công nhân xây dựng tại hiện trường sẽ phát sinh các chất thải do các hoạt động sinh hoạt (nước thải, chất thải rắn) và có khả năng gây ô nhiễm cục bộ môi trường nước. Mức độ ô nhiễm và tác động đến môi trường nước phụ thuộc căn bản vào số lượng công nhân làm việc tại hiện trường và cách thức quản lý chất thải sinh hoạt mà Dự án thực hiện. Thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt hàng ngày của công nhân xây dựng chủ yếu gồm: Các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD/COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh gây bệnh (Coliform, E.Coli). Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy, chứa hàm lượng lớn các vi khuẩn E.Coli và các vi khuẩn gây bệnh khác nên có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý. Lưu lượng nước thải sinh hoạt được tính toán trên cơ sở định mức nước thải và số lượng công nhân. Theo tiêu chuẩn xây dựng, định mức nước cấp sinh hoạt là 150 lít/người/ngày. Định mức phát sinh nước thải sinh hoạt là 120 lít/người/ngày.đêm (tương đương khoảng 80% nước cấp). Theo kinh nghiệm thực tế từ các khu khai thác khoáng sản khác đã xây dựng, có thể ước tính trung bình mỗi ngày có khoảng 20 công nhân lao động trên công trường. Như vậy, tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình thi công xây dựng Dự án là khoảng 2,4m3/ngày. Theo tính toán thống kê, đối với những quốc gia đang phát triển thì hệ số ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường (khi nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý) được trình bày trong bảng 3.6. Bảng 3.6. Hệ số ô nhiễm do mỗi người hàng ngày sinh hoạt đưa vào môi trường (nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý) STT Chất ô nhiễm Hệ số (g/người/ngày) 1 BOD5 45 - 54 2 COD (dicromate) 72 - 102 3 Chất rắn lơ lửng (SS) 70 - 145 4 Dầu mỡ phi khoáng 10 - 30 5 Tổng nitơ (N) 6 - 12 6 Amoni (N-NH4) 2,4 - 4,8 7 Tổng photpho (P) 0,8 - 4,0 (Nguồn: Rapid Environmental Assessment, WHO, 1995). Căn cứ vào các hệ số ô nhiễm tính toán nhanh nêu trên, có thể dự báo tải lượng các chất ô nhiễm sinh ra từ nước thải sinh hoạt trong giai đoạn thi công xây dựng Dự án như được trình bày trong bảng 3.7. Bảng 3.7. Tải lượng chất ô nhiễm sinh ra từ nước thải sinh hoạt (chưa qua xử lý) trong giai đoạn thi công xây dựng Dự án. STT Chất ô nhiễm Tải lượng (g/ngày) 1 BOD5 900 - 1080 2 COD (dicromate) 1440 - 2040 3 Chất rắn lơ lửng (SS) 1400 - 2900 4 Dầu mỡ 200 - 600 5 Tổng nitơ (N) 120 - 240 6 Amoni (N-NH4) 48 - 96 7 Tổng photpho (P) 16 - 80 Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được tính toán dựa trên tải lượng ô nhiễm, lưu lượng nước thải và hiệu suất xử lý của bể tự hoại (3 ngăn), kết quả được trình bày trong bảng 3.8. Bảng 3.8. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt. STT Chất ô nhiễm Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/l) Không qua Xử lý Xử lý bằng bể tự hoại (3 ngăn) TCVN 5945-2005 loại B, Kf = 1,2, Kq = 1,2 01 pH - - 5,5 – 9 02 BOD5 375 - 450 112 - 135 72 03 COD (dicromate) 600 - 850 180 - 255 115 04 Chất rắn lơ lửng (SS) 583 - 1.208 175 - 362 144 05 Dầu mỡ 83 - 250 25 - 75 30 06 Tổng nitơ (N) 50 - 100 15 - 30 43 07 Amoni (N-NH4) 20 - 40 6 - 12 14 08 Tổng photpho (P) 6,67 – 33,33 2 - 10 9 09 Tổng coliform (MPN/100ml) 106 - 109 107 5.000 Ghi chú : Tiêu chuẩn áp dụng : TCVN 5945-2005. Chất lượng nước - Nước thải công nghiệp - Giới hạn ô nhiễm cho phép (Cột B, Kf = 1,2, Kq = 1,2). Nhận xét: So sánh với tiêu chuẩn có thể thấy rằng, khi nước thải chưa qua xử lý hoặc đưa qua xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại (3 ngăn), thì có một số chỉ tiêu ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên, do điều kiện thi công trong thời gian ngắn, điều kiện mặt bằng có khó khăn và phức tạp trên công trường, nên Chủ Dự án chỉ thực hiện biện pháp khống chế ô nhiễm nước thải sinh hoạt bằng cách sử dụng các bể tự hoại ba ngăn tự thấm trong mô hình nhà vệ sinh di động. Điều này có thể chấp nhận được vì lưu lượng và tải lượng ô nhiễm trong nước thải trong giai đoạn xây dựng là không nhiều và với thời gian ngắn. Tác động do nước mưa chảy tràn trên khu vực Dự án Với lượng mưa trung bình ở hai khu vực huyện Hàm Thuận Nam và thị xã La Gi lần lượt là 1.328mm và 1.996mm, có thể ước tính được lưu lượng nước mưa trung bình chảy tràn trên khu vực Dự án tại hai địa điểm trên ước tính đạt trung bình 2.754 m3/ngày.đêm và 468 m3/ngày.đêm. Trong quá trình thi công xây dựng, nếu không có phương án quản lý tốt, lượng nước mưa chảy tràn này có thể gây nên các tác động tiêu cực như: Nước mưa gây ứ đọng, ngập úng và sình lầy trên khu đất Dự án; Nước mưa có thể bị nhiễm bẩn bởi cuốn theo rác thải, cặn dầu mỡ, bụi, đất đá, vụn vật liệu xây dựng xuống biển, làm tăng độ đục, tăng khả năng ô nhiễm nguồn nước mặt. Tuy nhiên, khu đất dự án là một bãi cát, khả năng thấm nước tốt. Do đó, tác động này ảnh hưởng không đáng kể. Tóm lại, mặc dù có một số tác động tiêu cực nhất định đến môi trường nước trong quá trình thi công xây dựng cơ sở hạ tầng Dự án như vừa trình bày ở trên, song đây chỉ là các tác động tiêu cực mang tính tạm thời trong thời gian xây dựng Dự án, chúng không phải là các tác động liên tục và thường xuyên suốt tiến trình hoạt động của Dự án. Mặc dù vậy, Dự án cũng sẽ đặc biệt quan tâm đến vấn đề này và có những biện pháp thu gom, xử lý hợp lý lượng chất thải sinh hoạt và xây dựng cùng lượng dầu cặn để giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác động xấu đối với môi trường. Tác động tới môi trường đất Đánh giá chung Sự hình thành và xây dựng Dự án không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của khu vực dự án do khai trường nằm trên dải đụn cát ven biển không ảnh hưởng đến hoạt động canh tác sản xuất của nhân dân. Hoạt động của Dự án có phá bỏ thảm thực vật (cây bụi, bạch đàn, ...) tại khu vực dự án để tiến hành phát quang, đào, đắp, san lấp mặt bằng; Hoạt động san lấp mặt bằng chuẩn bị thi công bên cạnh việc gây nên xáo trộn, hủy hoại thảm thực vật còn có tác động làm tăng nguy cơ xói mòn, bạc màu cho khu đất; tăng nguy cơ sụt lở đất, xói lở bờ biển khu vực Dự án; Hoạt động của máy móc thiết bị thi công xây dựng; việc tập kết, lưu trữ nhiên, nguyên vật liệu; hoạt động vận hành thử các hạng mục thiết bị và sinh hoạt của công nhân tại công trường sẽ làm phát sinh các chất thải gây ô nhiễm môi trường đất như: nước thải, chất thải rắn, nguyên nhiên vật liệu, dầu mỡ rơi vãi, rò rỉ, ...; Việc xảy ra sự cố cháy nổ nhiên liệu trên khu vực dự án có thể lan truyền ảnh hưởng ô nhiễm môi trường đất nghiêm trọng đến các khu vực lân cận của Dự án. Nhìn chung, mức độ tác động của quá trình thi công xây dựng khu khai thác thu hồi khoáng sản ilmenite - zircon đến môi trường đất chủ yếu là ở khả năng làm xói mòn và rửa trôi, hủy hoại thảm thực vật. Song, tác động này là tất yếu do đất được chuyển đổi mục đích sử dụng cho hoạt động sản xuất và mức độ ảnh hưởng tiêu cực là không đáng kể. Ngoài ra, tác động cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của khu vực. Tác động do chất thải rắn Trong quá trình thi công xây dựng, chất thải rắn bao gồm: xi măng, gạch, cát, đá, gỗ, vụn nguyên vật liệu, ... hoặc việc tập trung nhiều công nhân xây dựng làm phát sinh rác thải sinh hoạt tại khu vực công trường. Rác thải sinh hoạt này nhìn chung là những loại chứa nhiều chất hữu cơ, dễ phân hủy (trừ bao bì, nylon, chai lọ,…). Theo ước tính, mỗi công nhân làm việc tại khu vực Dự án thải ra từ 0,3 - 0,5 kg rác thải sinh hoạt mỗi ngày. Vậy với 20 công nhân lao động tại công trường mỗi ngày thì tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình thi công xây dựng Dự án là khoảng 6 - 10kg/ngày. Mặc dù khối lượng rác thải rắn sinh hoạt không quá lớn nhưng nếu không có biện pháp thu gom xử lý hợp lý thì khả năng tích tụ trong thời gian xây dựng ngày càng nhiều và gây tác động đến chất lượng không khí do phân hủy chất thải hữu cơ cũng như tác động đến nguồn nước mặt vì làm tăng độ đục nguồn nước, cản trở dòng chảy, gây bồi lắng do nước mưa chảy tràn cuốn trôi. Vì vậy, số lượng rác thải này sẽ được Chủ đầu tư thuê đơn vị chuyên trách thu gom và chôn lấp hợp vệ sinh tại bãi rác chung của huyện. Tác động tới con người và môi trường do sự bức xạ của chất phóng xạ Vì dự án chưa đi vào hoạt động cho nên các số liệu về phông phóng xạ của nhà máy dự kiến chưa có. Tuy nhiên, qua khảo sát số liệu của các dự án khác trong tỉnh đã đi vào hoạt động cũng trong lĩnh vực này của công ty cho thấy trong điều kiện phông phóng xạ ít gây nguy hiểm cho con người và môi trường. Nhưng trong quá trình khai thác, chế biến, suất liều tự nhiên bị phân bố lại, nên có một số vị trí suất liều sẽ cao có khả năng gây nguy hiểm cho con người và môi trường. Do trong quặng Ilmenite có chứa khoáng Monazit, thành phần có nguyên tố phóng xạ là Thorium và Uranium nên bụi từ khai thác mỏ và chế biến tinh quặng sẽ có một lượng nhất định các nguyên tố trên đây tuy nhiên không nhiều. Phông phóng xạ một số khu vực khai thác thuộc tỉnh Bình Thuận: Liều bức xạ tự nhiên theo số liệu đo được của Trung tâm DV – KT Tài nguyên Môi trường thì mức phóng xạ ở một số khu vực của dự án này có kết quả như sau: Ở khu vực các máy tuyển thô có mức độ dao động từ 1,2 ÷ 1,5µSv/h; Khu vực nhà kho, xưởng quặng thô có mức 3,25 ÷ 4,09 µSv/h; Khu vực văn phòng có mức khoảng 0,5 ÷ 1,4 µSv/h. Các ảnh hưởng của phóng xạ có thể gây ra cho con người và môi trường cụ thể như sau: Liều cấp diễn Đơn vị Các triệu chứng 0 ÷ 250 mSv Không có tổn thương rõ ràng 250 ÷ 500 Có thể thay đổi về máu nhưng không nghiêm trọng 500 Có thể thay đổi nhẹ về máu nhưng không có triệu chứng lâm sàn. Có hiệu ứng muộn, không chắc có hiệu ứng nghiêm trọng. 500÷ 1000 Thay đổi về tế bào máu, có vài tổn thương. 1000 Buồn nôn, mệt, thay đổi rõ về thành phần máu, bình phục chậm. 1000 ÷ 2000 Có thể tổn thương, có khả năng đau ốm bệnh tật. 2000 Buồn nôn mửa trong 24h, rụng lông, tóc, biếng ăn, suy yếu toàn thân, có triệu chứng đau họng. 2000 ÷ 4000 Tổn thương, có thể chết 4000 Ảnh hưởng trong 1 – 2giờ, ủ bệnh 1 tuần bắt đầu rụng lông, tóc; suy nhược chung. Khoảng 50% cá thể chết. 6000 Buồn nôn, mửa trong 1 -2h, ủ bệnh ngắn rất ngắn, rát họng, sốt và chết sớm. Tác động đến tài nguyên sinh học Hệ sinh thái trên cạn Theo đánh giá ban đầu thì hệ sinh thái trên cạn trong khu vực Dự án tương đối nghèo nàn, chủ yếu là cây bụi, cỏ dại và một số ít phi lao, … chưa có số liệu chính thức về số lượng các loài động vật hoang dã trong vùng. Tuy nhiên qua tìm hiểu ở địa phương và công tác khảo sát cho thấy khu vực không có động vật quý hiếm. Tính chất của việc xây dựng nhà máy khai thác là nhằm nâng cao chất lượng tinh quặng với mục đích phục vụ xuất khẩu và làm nguyên liệu cho hoạt động sản xuất tiếp theo. Chính vì vậy, việc thực hiện dự án hầu như không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái trên cạn. Hệ sinh thái dưới nước Do xung quanh khu vực dự án không tiếp giáp với các nguồn nước mặt nào ngoại trừ bàu nước nhỏ cạnh khu vực Dự án, nên tác động do dự án gây ra là không có. Các tác động khác Gia tăng ô nhiễm và tai nạn giao thông Trong quá trình thi công số lượt xe ra vào công trường sẽ gia tăng vì vậy sẽ làm gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm không khí, tiếng ồn, gây ùn tắc giao thông, gia tăng nguy cơ tai nạn giao thông trên khu vực. Chủ Dự án sẽ quan tâm bố trí kế hoạch thi công, điều động máy móc, xe cộ, thiết bị kỹ thuật một cách khoa học và quản lý an toàn giao thông nhằm hạn chế tối đa các tác động có hại tới môi trường. Tác động tới vi khí hậu và ô nhiễm nhiệt Ngoài các tác động đã đánh giá ở trên, thì quá trình thi công xây dựng Dự án còn gây ra tác động tiêu cực tới vi khí hậu khu vực Dự án: Hoạt động phát quang và san lấp mặt bằng làm giảm diện tích, thay đổi cấu trúc thực vật che phủ đất, ảnh hưởng tới điều kiện vi khí hậu trên khu vực, hoặc do ô nhiễm nhiệt từ quá trình trải nhựa đường. Tuy nhiên, ảnh hưởng tới điều kiện vi khí hậu được đánh giá là không đáng kể do khu vực Dự án có mặt bằng rộng thoáng, lại gần biển, khí hậu rất dễ chịu. Các ảnh hưởng do ô nhiễm nhiệt đối với người lao động đặc biệt quan trọng trong những ngày nắng. Do phải làm việc trong thời gian dài ở ngoài trời nắng nên người lao động sẽ chịu ảnh hưởng của bức xạ mặt trời làm cho cơ thể nhanh chóng mệt mỏi, khát nước, gây nhức đầu, chóng mặt,... dẫn đến giảm năng suất lao động và tăng khả năng gây tai nạn lao động. Vì vậy Chủ Dự án sẽ chú ý cung cấp đầy đủ nước uống cho công nhân, tăng thời gian nghỉ ngơi hoặc cho nghỉ giải lao trong những thời điểm nắng nóng gay gắt… Tác động về kinh tế - xã hội Tác động tích cực Các tác động tích cực trong giai đoạn xây dựng Dự án là : Huy động một lượng lao động nhàn rỗi ở địa phương; Góp phần giải quyết lao động và tăng thu nhập tạm thời cho người lao động; Kích thích phát triển một số loại hình dịch vụ như cho thuê nhà trọ, kinh doanh ăn uống, các dịch vụ giải trí khác nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân tại khu vực Dự án. Tác động tiêu cực Sự hình thành và phát triển Dự án sẽ làm xáo trộn phần nào đời sống văn hóa tinh thần của người dân trong khu vực; Việc tập trung một lực lượng công nhân xây dựng khá lớn (khoảng 20 công nhân xây dựng mỗi ngày) trong thời gian thi công xây dựng, có thể có nguy cơ gây tác động tiêu cực tới an ninh trật tự xã hội tại khu vực. Nhìn chung, Dự án gây ảnh hưởng không lớn đến các vấn đề kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần của khu vực vì trong khu vực không có công trình kiến trúc lịch sử, hoặc khu xây dựng công cộng nào và lại xa khu dân cư. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường do các hoạt động trong giai đoạn xây dựng Dự án Các tác động môi trường do các hoạt động trong giai đoạn xây dựng Dự án được tổng hợp trình bày tóm tắt trong bảng 3.9. Bảng 3.9. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong quá trình xây dựng Dự án. STT Hoạt động đánh giá Đất Nước Không khí Tài nguyên sinh học Kinh tế -xã hội 1 San lấp mặt bằng ** ** ** * * 2 Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ** * ** * * 3 Tập kết, lưu trữ nhiên, nguyên, vật liệu. * * ** * * 4 Sinh hoạt của công nhân xây dựng tại công trường * ** ** * ** Ghi chú : * : Tác động có hại ở mức độ nhẹ; ** : Tác động có hại ở mức độ trung bình; *** : Tác động có hại ở mức mạnh. Ma trận đánh giá tóm tắt các tác động đến môi trường giai đoạn xây dựng cho thấy: Ma trận khái quát hoá các dự báo định tính về các tác động chính đến môi trường trong giai đoạn xây dựng, đánh giá tác động có tính chất nặng nhẹ theo chủ quan kinh nghiệm của nhóm tư vấn thực hiện. Nhìn chung, qua đánh giá các tác động đến môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân văn trong giai đoạn xây dựng khu khai thác thu hồi khoáng sản ilmenite - zircon là phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, không gây ra những tác động đáng kể đến môi trường cũng như gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ cộng đồng. Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động Quá trình hoạt động của khu khai thác thu hồi khoáng sản ilmenite - zircon sẽ làm phát sinh các tác nhân gây ô nhiễm môi trường: khí thải, nước thải, chất thải rắn (nguy hại và không nguy hại) ... với quy mô và thành phần khác nhau. Tác động của các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn Ô nhiễm khí thải do quá trình khai thác quặng Công suất khai thác tại xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam là 1.425.000m3 cát quặng/năm, sản lượng sau tuyển tinh sẽ là 25.917 tấn/năm. Lượng cát quặng khai thác trong ngày sẽ là 6.559 tấn/ngày. Công suất khai thác tại xã Tân Phước, thị xã La Gi là 513.000m3 cát quặng/năm, sản lượng sau tuyển tinh sẽ là 12.550 tấn/năm. Lượng cát quặng khai thác trong ngày sẽ là 2.361 tấn/ngày. Dựa vào hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thiết lập đối với khai thác khoáng sản, có thể dự đoán tổng lượng bụi phát sinh từ hoạt động khai thác quặng trong điều kiện không có hệ thống khống chế ô nhiễm như sau: Bảng 3.10. Tổng tải lượng bụi phát sinh trong quá trình hoạt động Khu vực Hoạt động Công suất khai thác (tấn/ngày) Hệ số ô nhiễm (kg/tấn) Tải lượng (kg/ngày) Xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam Khai thác 6.559 0,134 878,906 Bốc dở 6.559 0,17 1.115,03 Tổng cộng 1.993,936 Xã Tân Phước, thị xã La Gi Khai thác 2.361 0,134 316,374 Bốc dở 2.361 0,17 401,37 Tổng cộng 717,744 Tuy nhiên, do quá trình tuyển quặng bằng các phương pháp tuyển ướt, quá trình khai thác có độ ẩm cao nên tải lượng ô nhiễm bụi phát tán vào không khí sẽ không đáng kể. Hơn nữa, khu vực khai thác nằm xa khu dân cư nên tác động tới môi trường là không lớn. Song, lượng bụi sẽ có ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân lao động trực tiếp tại khai trường, làm giảm năng suất lao động và tăng nguy cơ tai nạn lao động. Vì thế, Chủ đầu tư sẽ kết hợp trang bị bảo hộ lao động cho công nhân khi làm việc. Ô nhiễm do khí thải từ hoạt động giao thông vận tải Khi dự án đi vào hoạt động, để đảm bảo cho việc đi lại của công nhân và lưu thông, vận chuyển sản phẩm sau khai thác được thuận lợi thì tất yếu sẽ cần có một lượng các phương tiện giao thông. Và khi hoạt động, các phương tiện vận tải với nhiên liệu tiêu thụ chính là xăng và dầu diesel, thải vào môi trường một lượng lớn các khí thải chứa các chất ô nhiễm không khí như COx, NOx, CxHy,… Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm còn phụ thuộc nhiều vào chất lượng đường xá, lưu lượng phương tiện và chất lượng kỹ thuật cũng như lượng nhiên liệu được sử dụng của các loại phương tiện. a). Ô nhiễm do khí thải từ hoạt động vận chuyển quặng khai thác Đối với khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam: Trong quá trình hoạt động ổn định, hàng ngày sẽ có khoảng 6.559 tấn cát quặng khai thác được vận chuyển ra khỏi khu vực dự án. Tải trọng trung bình của xe tải là 10 tấn, sử dụng nhiên liệu là dầu DO. Dựa vào tổng khối lượng vận chuyển ra vào khu vực Dự án, tổng số lượt xe ra vào dự án là 876 lượt xe/ngày (gồm 656 lượt xe có tải và 220 lượt xe không tải) (quy đổi về định mức tiêu thụ nhiên liệu). Quãng đường xe vận chuyển trong khu vực Dự án ước tính trung bình là 34km (Tính từ khu vực Dự án đến Nhà máy chế biến sa khoáng của Công ty đặt tại Cụm công nghiệp Tân Thiện, thị xã La Gi). Đối với khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi: Trong quá trình hoạt động ổn định, hàng ngày sẽ có khoảng 2.361 tấn cát quặng khai thác được vận chuyển ra khỏi khu vực dự án. Tải trọng trung bình của xe tải là 10 tấn, sử dụng nhiên liệu là dầu DO. Dựa vào tổng khối lượng vận chuyển ra vào khu vực Dự án, tổng số lượt xe ra vào dự án là 315 lượt xe/ngày (gồm 236 lượt xe có tải và 79 lượt xe không tải) (quy đổi về định mức tiêu thụ nhiên liệu). Quãng đường xe vận chuyển trong khu vực Dự án ước tính trung bình là 3km (Tính từ khu vực Dự án đến Nhà máy chế biến sa khoáng của Công ty đặt tại Cụm công nghiệp Tân Thiện, thị xã La Gi). Dựa vào hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập đối với các loại xe vận tải sử dụng dầu DO có công suất 3,5 – 16,0 tấn, có thể ước tính được tổng tải lượng các chất ô nhiễm không khí sinh ra từ hoạt động vận chuyển quặng khai thác (xem bảng 3.11). Bảng 3.11. Tải lượng các chất ô nhiễm không khí sinh ra từ hoạt động vận chuyển quặng khai thác. STT Chất ô nhiễm Tải lượng (kg/1.000km) Tổng chiều dài (1.000 km) Tổng tải lượng (kg/ngày) Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam 1 Bụi 0,9 29,784 26,8056 2 SO2 4,15S 29,784 0,0618 3 NOx 14,4 29,784 248,8896 4 CO 2,9 29,784 86,3736 Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi 5 Bụi 0,9 0,945 0,8505 6 SO2 4,15S 0,945 0,0020 7 NOx 14,4 0,945 13,608 8 CO 2,9 0,945 2,7405 Ghi chú: - S: hàm lượng lưu huỳnh trong dầu DO là 0,05%; - Quãng đường vận chuyển trung bình cho 1 chuyến xe được ước tính là 34km đối với khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam và 3km đối với khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi. Thông thường, lượng khí dư trong quá trình đốt nhiên liệu là 30%. Khi nhiệt độ khí thải là 180°C, thì lượng khí thải sinh ra khi đốt cháy 1kg nhiên liệu là 28,3 m3. Với định mức 10kg dầu DO/h cho xe tải 10tấn, lưu lượng khí thải là 0,16 m3/s (≈576m3/h). Dựa vào lưu lượng khí thải (m3/s) và tải lượng (kg/ngày) trên có thể tính được nồng độ các chất ô nhiễm có trong khí thải của xe tải vận chuyển quặng như bảng 3.12. Bảng 3.12. Nồng độ của khí thải từ các phương tiện giao thông cơ giới STT Chất ô nhiễm Nồng độ tính ở điều kiện thực, Qs (mg/m3) Nồng độ tính ở điều kiện tiêu chuẩn, Qn (mg/Nm3) TCVN 5937-2005 (*) Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam 1 Bụi 14,475 13,378 0,3 2 SO2 0,033 0,030 0,35 3 NO2 134,400 121,900 0,2 4 CO 46,642 42,303 30 Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi 5 Bụi 0,459 0,416 0,3 6 SO2 0,001 0,0009 0,35 7 NO2 7,348 6,784 0,2 8 CO 1,480 1,342 30 Ghi chú: - (*): TCVN 5937-2005: Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh. - Nồng độ các chất ô nhiễm được tính toán trong điều kiện đứng gió (vgió=0m/s) và ngay tại miệng ống thải khí. với ts là nhiệt độ ở điều kiện thực (280C). Nhận xét: Nồng độ một số chất ô nhiễm trong khí thải của xe tải vận chuyển quặng vượt tiêu chuẩn cho phép (như bụi, NO2). Tuy nhiên, với lưu lượng khói thải lớn nhất là 576 m3/h nên khả năng pha loãng của các chất ô nhiễm là rất lớn. Mặt khác, các phương tiện cơ giới hoạt động trên vùng mỏ có mật độ thấp, không thường xuyên, lao động không nhiều; hơn nữa những con số tính toán trên đây chỉ mang tính lý thuyết, không đạt độ tập trung cao vì nồng độ các chất ô nhiễm được tính toán trong điều kiện đứng gió (vgió=0m/s) và ngay tại miệng ống thải khí. Trên thực tế, tất cả thông số ô nhiễm đều được tính toán cho toàn bộ quãng đường xe vận chuyển và không hẳn là trong điều kiện đứng gió. Vì thế, nồng độ các khí thải độc hại sẽ không gây tác động đáng kể đến môi trường xung quanh do khả năng khuếch tán trên diện rộng. b). Ô nhiễm do khí thải từ phương tiện đi lại của công nhân Giả sử tất cả công nhân làm việc tại Dự án đều đi lại bằng phương tiện xe gắn máy. Đối với khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam, số lượng lao động dự kiến là 90 lao động. Như vậy, số lượt xe đi lại của công nhân hàng ngày là 180 lượt xe ra vào/ngày. Quãng đường đi lại trung bình cho 1 lượt xe là 2,5 km. Đối với khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi, số lượng lao động dự kiến là 47 lao động. Như vậy, số lượt xe đi lại của công nhân hàng ngày là 94 lượt xe ra vào/ngày. Quãng đường đi lại trung bình cho 1 lượt xe là 1,5 km. Dựa trên hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ thiết lập đối với xe mô tô 2 bánh dùng xăng, động cơ 4 thì, dung tích xi lanh > 50cc, có thể ước tính tải lượng các chất ô nhiễm không khí trong khí thải các xe mô tô 2 bánh do công nhân tự túc đi lại trong ngày như trình bày trong bảng 3.13. Bảng 3.13. Tải lượng các chất ô nhiễm không khí trong khí thải các xe mô tô 2 bánh STT Chất ô nhiễm Tải lượng (kg/1.000km) Tổng chiều dài (1.000 km) Tổng tải lượng (kg/ngày) Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam 1 SOx 0,76S 0,45 5,13 x 10-4 2 NOx 0,30 0,45 0,135 3 CO 20 0,45 9 Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi 4 SOx 0,76S 0,141 1,61 x 10-4 5 NOx 0,30 0,141 0,0423 6 CO 20 0,141 2,82 Ghi chú: - S: hàm lượng lưu huỳnh trong xăng là 0,15%; - Quãng đường vận chuyển trung bình cho 1 lượt xe được ước tính là 2,5 km đối với khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam và 1,5 km đối với khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi. Thông thường, lượng khí dư trong quá trình đốt nhiên liệu là 30%. Khi nhiệt độ khí thải là 180°C, thì lượng khí thải sinh ra khi đốt cháy 1kg nhiên liệu là 28,3 m3. Với định mức 2lít xăng/100km (tương đương 0,7lít/h) cho xe máy, lưu lượng khí thải là 14,63 m3/h = 0,0004 m3/s Dựa vào lưu lượng khí thải (m3/s) và tải lượng (kg/ngày) trên có thể tính được nồng độ các chất ô nhiễm có trong khí thải của phương tiện xe máy như bảng 3.14. Bảng 3.14. Nồng độ của khí thải của các phương tiện giao thông cơ giới STT Chất ô nhiễm Nồng độ tính ở điều kiện thực, Qs (mg/m3) Nồng độ tính ở điều kiện tiêu chuẩn, Qn (mg/Nm3) TCVN 5937-2005 (*) Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam 1 SOx 8,4 x 10-10 7,62 x 10-10 0,35 2 NOx 0,22 x 10-6 0,20 x 10-6 0,2 3 CO 14,76 x 10-6 13,89 x 10-6 30 Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi 4 SOx 2,64 x 10-10 2,39 x 10-10 0,35 5 NOx 0,07 x 10-6 0,06 x 10-6 0,2 6 CO 4,63 x 10-6 4,20 x 10-6 30 Ghi chú: - (*): TCVN 5937:2005 Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh. - Nồng độ các chất ô nhiễm được tính toán trong điều kiện đứng gió (vgió=0m/s) và ngay tại miệng ống thải khí. với ts là nhiệt độ ở điều kiện thực (280C). Nhận xét: Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải của xe máy đi lại của công nhân đều rất thấp, không vượt tiêu chuẩn cho phép. Vì thế sẽ không gây tác động đáng kể đến môi trường xung quanh. Ô nhiễm không khí từ hệ thống máy phát điện Đối với khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam, điện được cung cấp từ lưới điện quốc gia. Vì thế, không cần dùng đến máy phát điện. Song, khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi, giải pháp cung cấp điện hoàn toàn lấy từ 2 máy phát điện chạy dầu Diezel, công suất mỗi máy 200kVA. Tổng nhiên liệu tiêu hao là 141.750 lít (≈120.490 kg) cho toàn bộ dự án. Khi chạy máy phát điện, định mức tiêu thụ dầu DO (hàm lượng lưu huỳnh 0,5%) khoảng 25 kg dầu DO/giờ (với giả thiết dự án sẽ hoạt động 300 ngày trong năm và 16 tiếng đồng hồ trong ngày). Dựa trên các hệ số tải lượng của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có thể tính tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải của 01 máy phát điện như trong bảng 3.15. Bảng 3.15. Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện Chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (kg/tấn) Tải lượng kg/giờ g/s Bụi 0,71 0,01775 0,00493 SO2 20S 0,00025 0,00007 NO2 9,62 0,2405 0,0668 CO 2,19 0,05475 0,01521 Ghi chú : Tính cho trường hợp hàm lượng lưu huỳnh trong dầu DO là 0,05%. Thông thường trong quá trình đốt nhiên liệu, lượng khí dư là 30%. Khi nhiệt độ khí thải là 2000C thì lượng khí thải khi đốt cháy 1kg DO là 38 m3. Với định mức 25 kg dầu DO/giờ cho máy phát điện, tính được lưu lượng khí thải tương ứng là 950 m3/giờ hay 0,264 m3/s. Dựa vào lưu lượng khí thải (m3/s) và tải lượng (g/s) ta có thể tính nồng độ của khí thải máy phát điện theo bảng 3.16. Bảng 3.16. Nồng độ khí thải của máy phát điện Chất ô nhiễm Nồng độ tính ở điều kiện thực, Qn (mg/m3) Nồng độ tính ở điều kiện tiêu chuẩn, Qs (mg/Nm3) TCVN 5939-2005, cột B Kp = 1, Kv = 1 (mg/Nm3) Bụi 18,674 16,030 200 SO2 0,265 0,240 500 NO2 253,030 229,492 850 CO 57,614 52,255 1.000 (Theo: Mivitech) Ghi chú : Nm3: Mét khối khí thải chuẩn (ở nhiệt độ 00C và áp suất tuyệt đối 760 mmHg). TCVN 5939-2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ, cột B, hệ số Kp = 1 (áp dụng cho nguồn thải có lưu lượng ≤ 20.000), hệ số Kv = 1 (áp dụng cho vùng 3). Nhận xét : So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện với tiêu chuẩn TCVN 5939-2005 thì nồng độ tất cả các chất ô nhiễm đều nằm trong giới hạn cho phép. Ô nhiễm không khí từ các nguồn khác Tại khu vực tập trung, lưu giữ rác thải, nguồn gây ô nhiễm không khí xuất phát từ quá trình lên men, phân hủy kỵ khí của rác thải, nước rò rỉ. Chủ Dự án sẽ áp dụng đầy đủ các biện pháp kiểm soát và khống chế các loại khí thải này nhằm giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực tới môi trường. Đánh giá mức độ ô nhiễm do tiếng ồn và rung động Tiếng ồn và độ rung cũng là nguồn gây ô nhiễm không khí khá quan trọng và có thể gây ra các ảnh hưởng xấu đến môi trường và trước hết là đến sức khỏe của người lao động trực tiếp, sau đó là tới sức khỏe khu vực dân cư cũng như du khách nghỉ dưỡng tại các resort xung quanh Dự án. Tiếng ồn làm giảm năng suất lao động, làm giảm thính lực, dẫn tới bệnh điếc nghề nghiệp. Độ rung ảnh hưởng quan trọng tới năng lực và độ chính xác trong tác nghiệp lao động, giảm thị lực và thích lực, dễ gây ra sự cố tai nạn lao động. Tiêu chuẩn tiếng ồn trong khu dân cư là 60 dBA vào ban ngày và 45 - 55 dBA vào ban đêm, trong khu vực sản xuất là 90 dBA. Trong quá trình hoạt động của Dự án, tiếng ồn và rung động phát sinh từ các nguồn sau đây: Tiếng ồn, rung do hoạt động sản xuất được phát sinh từ quá trình va chạm hoặc chấn động, chuyển động qua lại do sự ma sát của các thiết bị và hiện tượng chảy rối của dòng nước chạy trong ống dẫn; Tiếng ồn, rung do các phương tiện giao thông vận tải, các phương tiện máy móc (motor, quạt gió…) vận hành trong phạm vi Dự án. Đó là tiếng ồn phát ra từ động cơ và do sự rung động của các bộ phận xe, tiếng ồn từ ống xả khói, tiếng ồn do đóng cửa xe, tiếng rít phanh. Có thể nói về mùa gió, tiếng máy còn nhỏ hơn tiếng sóng, tiếng gió nên mức ồn gây ra là không lớn. Tuy nhiên, tất cả đều góp phần làm tăng mức ồn của khu vực Dự án. Do đó, Chủ dự án sẽ áp dụng đầy đủ các biện pháp chống ồn, rung nhằm bảo đảm sức khỏe công nhân và giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đối với khu vực dân cư xung quanh. Tác động của các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước trong giai đoạn hoạt động của Dự án là nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn. Nước thải sản xuất Trong quá trình khai thác, nước được sử dụng để tuyển quặng bằng hệ thống máy xoắn côn vít sẽ thải ra môi trường. Theo định mức thực tế, để tuyển 1m3 cát quặng thô, lượng nước sử dụng là 2m3. Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam, công suất cát quặng khai thác 1.425.000 m3/năm. Bình quân một năm hoạt động 300 ngày thì mỗi ngày khai thác và tuyển được là 4.750 m3 cát quặng. Với công suất như trên, lượng nước cần phải cung cấp trung bình là 9.500m3/ngày. Nguồn nước sử dụng cho sản xuất được bơm từ 2 bàu nước trong khu mỏ với dung tích mỗi hồ là 6.000m3. Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi, công suất cát quặng khai thác 513.000 m3/năm. Bình quân một năm hoạt động 300 ngày thì mỗi ngày khai thác và tuyển được là 1.710 m3 cát quặng. Với công suất như trên, lượng nước cần phải cung cấp trung bình là 3.420 m3/ngày. Nguồn nước sử dụng cho sản xuất được bơm từ bàu nước phía Tây Bắc. Nước sau khi qua tuyển sẽ thấm qua tầng cát. Bản thân tầng cát quặng là tầng cát vàng chứa nước, do đó không gây bẩn và ô nhiễm. Nước từ các bãi cát thải được thu hồi lại khoảng 60% nhờ chênh lệch độ cao nên chảy ngược trở về bàu để tiếp tục được bơm cấp cho khai trường hoạt động. Lượng nước trong các bàu chứa hoàn toàn đảm bảo đủ cho dự án hoạt động được liên tục. Vào mùa khô, Công ty sẽ bố trí thời gian làm việc chỉ là 10 tiếng để đảm bảo nước kịp hồi về bàu nước phục vụ sản xuất. Vì thế, với hoạt động của loại hình khai thác khoáng sản thì hoàn toàn không phát sinh nước thải sản xuất vì luôn được tận dụng thu hồi triệt để. Tỉ trọng của các loại khoáng vật nặng lớn hơn tỉ trọng của cát. Do vậy, bản chất của quá trình tuyển cát quặng là loại cát và các chất hữu cơ có lẫn trong cát quặng ra để thu được quặng Ilmenite. Các chất ô nhiễm chính có trong nước thải từ quá trình tuyển quặng chủ yếu là các hợp chất hữu cơ có lẫn trong cát quặng (mùn, trầm tích biển, ...) và rác có kích thước lớn nhưng không nhiều (vỏ sò, đá). Khu vực khai thác quặng là vùng đồi cát và một số ít cây bụi nên khối lượng cặn rác, mùn hữu cơ sinh ra trong quá trình tách, tuyển quặng là không đáng kể. Toàn bộ rác và mùn hữu cơ được thu gom và chứa trong thùng, sau đó được xử lý bằng phương pháp đốt hoặc chôn lấp. Nước thải sinh hoạt Thành phần chủ yếu các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt bao gồm: các chất cặn bã, chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh. Lưu lượng nước thải Nhu cầu dùng nước trung bình của 1 người là 150 lít/ngày.đêm nên lượng nước thải sinh hoạt của 1 người là 120 lít/ngày.đêm (khoảng 80% lượng nước cấp). Khu vực khai thác xã Tân Thành, huyện Hà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhai thác thu hồi khoáng sản Ilmenite - Zircon.doc
Tài liệu liên quan