Tài liệu Đề tài Donut: Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
1
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH DONUT
I. Giới thiệu:
1. Định nghĩa donut:
Donut (hay doughnut) là 1
loại bánh rán phổ biến ở nhiều quốc
gia và được chuẩn bị ở nhiều dạng
khác nhau như là 1 loại bánh donut
ngọt (hoặc thỉnh thoảng là savory
snack) mà có thể được làm tại nhà
hoặc mua bán ở tiệm bánh, siêu thị,
cửa hàng thực phẩm và những nơi
khác. Donut thường có vị ngọt, rán
vàng, và có hình dạng vòng hoặc
hình cầu dẹp mà đôi khi được tiêm
nhân. Những loại bột nhào khác
cũng được sử dụng như bột nhào
khoai tây, và nhiều thành phần để
khác cũng được sử dụng như phủ bề
mặt (toppings), hương vị được sử
dụng để tạo ra những loại bánh khác
nhau.
Hình: một vài loại bánh donut.
Hai loại donut phổ biến nhất là donut hình chiếc nhẫn và có thể có nhân, 1 bánh donut
hình cầu dẹp có thể có nhân jam, jelly, cream, mù tạc hoặc những thành phần khác. Donut có
thể được nướng trong lò thay vì rán. Những d...
98 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Donut, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
1
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH DONUT
I. Giới thiệu:
1. Định nghĩa donut:
Donut (hay doughnut) là 1
loại bánh rán phổ biến ở nhiều quốc
gia và được chuẩn bị ở nhiều dạng
khác nhau như là 1 loại bánh donut
ngọt (hoặc thỉnh thoảng là savory
snack) mà có thể được làm tại nhà
hoặc mua bán ở tiệm bánh, siêu thị,
cửa hàng thực phẩm và những nơi
khác. Donut thường có vị ngọt, rán
vàng, và có hình dạng vòng hoặc
hình cầu dẹp mà đôi khi được tiêm
nhân. Những loại bột nhào khác
cũng được sử dụng như bột nhào
khoai tây, và nhiều thành phần để
khác cũng được sử dụng như phủ bề
mặt (toppings), hương vị được sử
dụng để tạo ra những loại bánh khác
nhau.
Hình: một vài loại bánh donut.
Hai loại donut phổ biến nhất là donut hình chiếc nhẫn và có thể có nhân, 1 bánh donut
hình cầu dẹp có thể có nhân jam, jelly, cream, mù tạc hoặc những thành phần khác. Donut có
thể được nướng trong lò thay vì rán. Những dạng khác nhau của donut có thể chia thành bánh
cake donut và yeast donut .
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
2
Hình: các loại bánh donut thịnh hành.
Sự đa dạng trong việc định hình donut thì rất phong phú trên toàn cầu. Hình dạng bao
gồm hình vòng, quả bóng, cầu dẹp, cũng như là hình lỗ tai, hình xoắn và nhiều dạng khác.
Không phải tất cả donut đều ngọt: ví dụ như ở Nam Ấn Độ, donut cay mặn (savory donut)
được gọi với tên là vadai.
Donut vòng được tạo hình bởi nối hai đầu của 1 sợi dài bằng việc sử dụng máy cắt
donut, mà đồng thời cắt bên trong và bên ngoài, để lại khối bột nhào có hình dạng donut và 1
lổ ở tâm hoặc ép đùn. Những miếng nhỏ này có thể đem chế biến hoặc đem lại sản xuất để
tạo thêm nhiều donut. Donut hình dĩa có thể bị kéo nén thành hình xuyến cho đến khi tạo lỗ ở
tâm. Donut có thể làm từ bột nhào lên men cho việc gia tăng giá trị của donut hoặc 1 loại bột
nhào bánh đặc biệt nào đó. Bánh donut được rán trong khoảng 90s ở 190oC – 198oC. Donut
lên men hấp thu nhiều dầu hơn bởi vì nó mất nhiều thời gian hơn để rán, khoảng 150s ở
182
o
C – 190oC. Bánh donut thường nặng từ 24 – 28g, trong khi đó donut lên men trung bình
38g và thường lớn hơn khi hoàn thành.
Sau khi rán, donut vòng thường được phủ với 1 lớp băng hoặc bột (bột quế hay
đường).
Cũng như rán, donut có thể được nướng trong lò. Bánh này có cấu trúc hơi khác bánh
rán với sự khác biệt nào đó về vị bởi vì hấp thụ ít dầu hơn.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
3
Có nhiều hình dạng donut đặc biệt như là dạng cổ điển, thanh, Long Johns (hình chữ
nhật) hay là hình xoắn. Ở Mỹ, donut dạng thanh và xoắn thường biết đến với tên gọi là bánh
ca-vat. Những dạng donut có lỗ thường được biêt đến dưới tên thương hiệu như Dunkin
Donuts' Munchkins và Tim Hortons' Timbits.
2. Phân loại bánh donut:
Có hai loại donut phổ biến là :
Cake donut: định hình vòng bởi một thiết bị ngay trên chảo dầu và chiên sâu.
Yeast donut: lên men, ủ và cắt định dạng trước khi chiên, khi chiên lật 1 lần.
Ngoài ra còn có một số loại khác như :
Donut có nhân
Donut vặn thừng
Donut bột.
Về kích thước :
Doughnut có lỗ (13 g)
Oz (28.35 g)
Doughnut (đường kính khoảng 1,5 lần oz) (42 g)
Doughnut, nhỏ (đường kính khoảng 3 inches) (31 g)
Doughnut, trung bình (đường kính khoảng 3,75 inches) (60 g)
Doughnut, lớn (đường kính khoảng 4,5 inches) (75 g)
Cực lớn (đường kính khoảng 5 inches) (122 g)
Jumbo (đường kính khoảng 6 inches) (157 g)
Doughnut phủ mật ong (4inch x 3inch) (65 g)
Doughnut phủ mật ong (4,5inch x 3,5inch) (78 g)
Doughnut phủ mật ong (5inch x 3,5inch) (85 g)
Doughnut hình gậy (56 g)
Doughnut, dài, xoắn thừng, khoảng 5,25" x 2,5" x 1,5"inch cao) (90 g).
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
4
3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ:
“Donut đóng góp 1 phần lớn trong tổng doanh thu bán bánh từ bột mì” trích từ Modern
Baking, tháng 10/2009. Theo dữ liệu từ The Perishables Group Fresh Facts® trong 52 tuần
(kết thúc vào 25/7/2009) doanh thu donut tại các tiệm bánh tăng 5,7 so với năm trước, trung
bình thu được $691/cửa hàng/tuần. Doanh thu tại cac khu vực trung tâm cao nhất $1170,
trong khi tại khu vực miền Nam là thấp nhất $532/cửa hàng/tuần.Dẫn đầu trong danh sách
trong doanh thu là các loại bánh donut thập cẩm cỡ lớn với 48,4%, theo sau đó là yeast donut
28%, donut bơ lạt / mini / lỗ (9,7 %), cake donut (8,0 %), donut có nhân(5,6 %) và các loại
donut khác (0,3 %).
“Người tiêu dùng tìm thấy sự tiện lợi trong Donut” theo Connie Rhodes của tờ InStore
Buyer, October 2009 (Vol. 5, No.8 ). Theo dữ liệu thu được từ Perishables Group, doanh thu
trung bình của donut là $706/cửa hàng/tuần trong 52 tuần, kết thúc ngày 27/6/2009. Tuần lễ
trước mùa chay là tuần lễ donut đạt doanh thu cao nhất, trung bình $859/cửa hàng, trong suốt
tuần lễ đó doanh thu Paczki tăng trung bình từ $39 to $161 vào mỗi tuần.
“Doanh thu donut trên đà đi lên” by Joyce Laird in Baking Management, May 2009
(Vol. 13, No. 5). Doanh thu của Donuts đã bắt đầu tăng khi người tiêu dùng quay sang sử
dụng thức ăn tiện dụng. Một số lý do người tiêu dùng sử dụng Doughnuts là sản phẩm mới
đã được phát triển mà không có chất béo dạng trans, khẩu phần nhỏ hơn và hương vị mới.
Thống kê donut 2009
Cả Krispy Kreme Doughnuts, Inc và Dunkin 'Brands Inc đều dự đoán doanh số bán
hàng tại thị trường châu Á sẽ tăng do sự thỏa thuận nhượng quyền thương mại được thực
hiện với Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, Malaysia và Thượng Hải, Bắc Kinh và Thiên Tân, Trung
Quốc. Bao gồm các ý kiến về những thỏa thuận từ Jim Morgan, chủ tịch và giám đốc điều
hành của Krispy Kreme và Tân Sri Dato 'Seri Vincent Tan, chủ tịch và CEO của
BCorporation, công ty mẹ của Berjaya.
Thống kê donut 2008
“Xu hướng donut” trong InStore Buyer, July 2007 (Vol. 3, No. 5), p. 20. Theo báo
cáo từ Perishables Group Inc., Doanh số thức ăn sáng hàng năm ước tính khoảng $65 tỉ.
Donut đóng góp 1 phần đáng kể trong doanh thu bán bánh, trung bình $511, trong mùa chay
tăng lên $651. Có các biểu đồ dạng cột biểu diễn doanh thu donut trong 52 tuần kết thúc vào
31 tháng 3, 2006 so với 52 tuần kết thúc vào 31 tháng 3, 2007.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
5
Thống kê donut 2007
Các tài liệu sau đây là một trình biên dịch thông tin chung về số liệu thống kê, xu
hướng về donut và các chủ đề liên quan. Những trích dẫn được thu từ cơ sở dữ liệu của AIB.
Mỗi nỗ lực được thực hiện để đảm bảo tính chính xác, nhưng AIB chấp nhận không có trách
nhiệm cho nội dung của danh sách này.
“Việc đấu tranh của Krispy Kreme có kế hoạch tăng trưởng đơn vị, các mục trình đơn
mới” do Sarah E. Lockyer viết ở Nhà hàng Tin tức Quốc gia , (18 tháng 6 năm 2007), (Tập.
41, số 25). Báo cáo tài chính quý đầu tiên cho kết quả cho công ty Krispy Kreme Doughnuts
Inc. Công ty đăng một sự lỗ $ 7.400.000 cho quý với một sự suy giảm thu nhập của
$110.900.000. Mặc dù các kết quả công ty có ý tưởng về cách xoay quanh tình hình tài
chính của mình bằng cách kiểm tra các sản phẩm mới bao gồm cả "Ice Kreme". Bao gồm
một bảng mô tả sự phát triển của các thực phẩm khác liên quan đến chứng khoán.
"Sự di chuyển của bánh rán: bánh vòng tươi, bánh nướng xốp Anh đang trở lại," trong
cuốn Quản lý nướng bánh, tháng 9 năm 2005, (Tập 9, số 9), trang. 16, 18. Các thị trường
bánh vòng và bánh nướng xốp Anh đã tăng lên khi thị trường bánh rán đã bắt đầu giảm. Bao
gồm các dữ liệu thống kê về doanh thu của bánh rán, bánh vòng, bánh nướng xốp Anh và các
hàng hóa nướng nóng khác với ba bảng con số bán hàng cho các sản phẩm bánh mì tươi,
các sản phẩm bánh mì đông lạnh và các sản phẩm bánh làm lạnh. Theo dữ liệu từ Công ty
liên hợpTài nguyên thông tin , doanh thu của Bánh Rán tươi giảm 4,3% đến 745.452.480 $
cho 52 tuần kết thúc Ngày 07 Tháng Tám năm 2005, trong khi doanh thu của bánh vòng tươi
/ bialys tăng 3,8% đến $ 441.396.320.
Thống kê donut 2008
"Tình hình của bánh không bọc đường" trong cuốn Donut& Wholesale Bakery, Tập.
94, số 6 (Tháng 6 năm 2005), trang S1-28, SI-30-SI-34. Một phần báo cáo của Công nghiệp
Nhà nước năm 2005 tập trung vào các loại đồ ngọt. Bao gồm các bảng với khối lượng đô la,
việc bán đô la, và doanh thu của các đơn vị cho năm thương hiệu hàng đầu của bánh snack,
năm thương hiệu hàng đầu của bánh ngọt cà phê, năm thương hiệu hàng đầu của bánh nướng
điện, năm thương hiệu hàng đầu của Bánh Rán tươi, và năm thương hiệu hàng đầu của bánh
tươi Đan Mạch. Bao gồm cả những ý kiến của lãnh đạo ngành công nghiệp chủ chốt
"Phân tích thống kê của Các Thương Hiệu và Nhà cung cấp hàng đầu cho Thực phẩm
chánh tử hạt" trong cuốn Bakery Redbook 2005 (hàng năm). , Bao gồm các dữ liệu thống kê
cho 10 nhà cung cấp hàng đầu Bánh mì tươi, 10 Thương Hiệu Bánh Mì Tròn ăn tối hàng
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
6
đầu, 10 nhà cung cấp và Thương Hiệu Bánh Tươi hàng đầu, 10 nhà cung cấp và Thương
Hiệu hàng đầu Bánh patê đông lạnh , 10 nhà cung cấp và Thương Hiệu hàng đầu Bánh Patê
Tươi,
10 thương hiệu hàng đầu Bánh cà phê tươi, 10 thương hiệu hàng đầu Bánh Donuttươi,
10 nhà cung cấp và Thương Hiệu hàng đầu Bánh Quy tươi, 10 Thương Hiệu hàng đầu Bánh
Rán tươi, 10 thương hiệu hàng đầu Bánh Đan Mạch tươi, 10 nhà cung cấp và thương hiệu
hàng đầu Bánh Quy Giòn, 10 nhà cung cấp hàng đầu Bánh Vòng tươi, 8 Thương Hiệu hàng
đầu Bánh Vòng đông lạnh, 5 nhà cung cấp hàng đầu Bánh Nướng Xốp đông lạnh, Best 9 nhà
cung cấp tốt nhất Bánh Quế đông lạnh, 10 nhà cung cấp và thương hiệu hàng đầu Bánh
Snacks Bắp, 10 nhà cung cấp và thương hiệu hàng đầu Bánh Quy Cây ,10 nhà cung cấp hàng
đầu Bánh Ngô ướp lạnh, 10 nhà cung cấp hàng đầu Bánh Ngô Cứng / Mền Soft / Bộ Bánh
Thịt Chiên dòn, 10 nhà cung cấp và Thương Hiệu hàng đầu Lát Mỏng Bánh Ngô, 10 nhà
cung cấp đầu và Thương Hiệu hàng đầu Khoai Tây Chiên, 10 nhà cung cấp hàng đầu Bánh
Granola, 10 nhà cung cấp hàng đầu Bánh Thỏi dinh dưỡng , 10 nhà cung cấp hàng đầu ngũ
cốc lạnh, và 10 nhà cung cấp hàng đầu Bánh Bar Ăn sáng của . Dữ liệu do Công Ty Tài
Nguyên Thông Tin fro cung cấp 52 tuần kết thúc ngày 17 tháng 4 năm 2005. Cung cấp
thông tin cho các Công ty bán sĩ Bánh Mì hàng đầu , Công ty Bánh Mì Key Instore, các nhà
bán lẻ Key Multi-Unit.
"50 Hiệu bánh mì phục vụ hàng đầu điều chỉnh theo xu hướng người tiêu dùng" trong
cuốn Modern Baking, Tập. 18, Số 10 (tháng 9 năm 2004), trang 34-36, 38, 40. Nhiều tiệm
bánh mì phải thiết kế lại thực đơn và thay đổi trọng tâm do nhu cầu chế độ ăn uống của
người tiêu dùng. Bao gồm một bảng trên 50 hoạt động phục vụ bánh mì hàng đầu lớn nhất
xếp theo số lượng các đơn vị hoạt động tại Hoa Kỳ năm 2004. Mỗi công ty xếp hạng 2003
cùng với số lượng bổ sung đã quy hoạch. Bánh Rán „Dunkin‟ dẫn đầu bảng xếp hạng cho
năm 2003 và năm 2004 với doanh thu 2003 là $ 2.700 triệu USD. Công ty bánh rán hàng đầu
khác trong Top 50 bao gồm Krispy Kreme, Daylight Donuts, Winchell's Donut House,
Honey Dew PGS, Southern Maid Donuts, Yum Yum Donut Shops, Paradise Donuts, Dixie
Creme Donut Shop, và Lemar's Donuts.
"Người tiêu dùng chọn Bánh Rán vào buổi sáng," trong cuốn Quản lý Nướng Bánh,
(Tập 8, số 10). Theo dữ liệu thu được từ công ty nghiên cứu thị trường Information
Ressource Inc, doanh thu bánh rán tăng 7,9% lên $ 776,000,000 cho 52 tuần kết thúc ngày 11
tháng 7 năm 2004. Sự tăng này là mức tăng sản phẩm lớn nhất trong danh mục sản phẩm
Bánh Mì Tươi, bánh thường được tiêu thụ cho các bữa ăn sáng. Doanh thu cho Bánh nướng /
Bánh nướng Đan Mạch / Bánh càphê, Bánh Nướng Xốp Anh và Bánh Nướng Xốp tất cả đều
đăng doanh thu giảm trong cùng khoảng thời gian. Bagels / Bialys tăng 0,4% lên gần $
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
7
423,000,000. Bao gồm một bảng với dữ liệu cho các sản phẩm bánh chia thành các phân
đoạn công nghiệp tươi, đông lạnh và làm lạnh . Công ty nghiên cứu thị trường Information
Ressource Inc, thu được các số từ dữ liệu máy quét từ 11.300 siêu thị hoặc 90% doanh số bán
hàng siêu thị.
“Hát một giai điệu khác” bởi Dan Malovany trong Bánh nướng và Snack, 4/ 2004 (
Tập 93, quyển 4). Bài báo tập trung vào những sản phẩm ngọt. Bao gồm 1 bảng với giá bán
của 5 loại bánh donutvà donut hàng đầu trong 52 tuần cuối 12/ 2003, theo tài liệu từ công ty
nghiên cứu thị trường Information Ressource Inc. 5 loại bánh donuthàng đầu bán với doanh
số 708.5 triệu đô trong khi 5 loại bánh donut hàng đầu bán với doanh số 251.4 triệu đô.
Doanh số của donut chỉ được báo cáo từ siêu thị trong khi tài liệu về bánh donutbao gồm từ
siêu thị, nhà thuốc và những người buôn bán ( ngoại trừ Wal-Mart).
“Krispy Kreme tiếp tục thu lợi từ thị trường donut” , tờ Milling & Baking 2/12/2003
trang 11. Krispy Kreme cho biết cổ phiếu của thị trường donut đóng gói tăng 7.2% so với
năm ngoái. Công ty cũng đưa tin rằng 12 tuần đến 5/10/2003 họ có 31.3% của thị trường với
¾ là 14,522,000 đô gia tăng 43%.
"Hole-y Cow!" trong DonutFood & Wholesale Bakery, 7/ 2003 trang 14-15. Theo tài
liệu từ nghiên cứu thị trường ở các công ty khác nhau về sự phát triển của các loại donut
trong năm 2002. Cửa hàng tạp hóa thu được 223.7 triệu đô trong 6 tháng đầu năm 2003,
trong khi các cửa hàng donut thu được 3.6 triệu đô trong năm 2002 tăng 9%
10 nhãn hiệu bánh Donut hàng đầu
Tên Doanh thu (in millions) Số lượng( in millions)
Krispy Kreme $194.6 50.6
Entenmann's $155.9 52.9
Private Label $102.2 43.8
Hostess $ 92.4 40.9
Dolly Madison $ 38.1 30.9
Little Debbie $ 16.6 15.6
Merita $ 13.8 7.8
Freihofer $ 13.0 5.1
Tastykake $ 9.2 3.9
Metz $ 8.6 3.3
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
8
Dựa trên nguồn dữ liệu Information Resources Inc, Chicago, IL ngày 22 tháng 6 , 2003
DonutFood & Wholesale Bakery, July 2003, p.14.
10 nhãn hiệu bánh donut ( dựa theo nguồn dữ liệu April 27 , 2003 in Bakery
Production and Marketing Redbook 2003, p.24)
Loại bánh Doanh thu Số lượng
Krispy Kreme $698,360,704 314,356,896
Entenmanns 152,634,320 73,204,968
Private label 100,204,976 50,311,972
Hostess 92,640,488 41,018,028
Dolly Madison 38,479,708 19,393,266
Little Debbie 16,465,879 16,235,858
Merita 13,583,884 7,907,270
Freihofer 13,332,426 6,098,751
Tastykake 9,561,386 4,053,296
Metz Brands 9,001,852 3,448,223
"Lord of the Rings," trong cuốn DonutFood & Wholesale Bakery "State of the
Industry 2003" June 2003, p. SI31-SI36. Krispy Kreme có lượng bán $491.5 million vào
2003, tăng 27.2% Hiện nay công ty có 288 cửa hàng thuôc 38 bang. Sự phát triển của
Krispy Crème làm bệ phóng cho công ty đi vào vị trí số 1 trong việc bán bánh ở siêu thị thay
thế cho Entenmann , nhãn hiện mà đã giữ vị trí đó trong nhiều năm .
"Các kệ thương mại: đơn vị bán hàng, nhưng giá giữ lại" trong hiện đại Bánh, Vol.
14, số 2, (tháng 2 năm 2000), tr. 24. Bao gồm ba bảng xếp hạng danh sách đồng đô la và bán
hàng đơn vị cho 52 tuần kết thúc ngày 02 tháng một năm 2000. Thể loại bao gồm tươi, đông
lạnh và các sản phẩm bánh lạnh bán ở siêu thị.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
9
Doanh thu Sản lượng
Fresh Donuts 515,743,040 248,818,720
Refrigerated
DonutCakes/Donuts
2,783,963 857,589
“Chuỗi tăng trưởng Donut buzz” in Modern Baking, Vol. 16, No. 1, (January 2002),
pp. 52-54, 58, 60. B, bánh trở lại phổ biến. Top các nhà bán lẻ được đề cập bao gồm: Krispy
Kreme, Dunkin Doughnuts, Daylight Donuts, LeMars Doughnuts International, Winchell's,
Cuzin's Duzin, Donut Connection, and Tim Hortin's. Cung cấp cho số lượng cửa hàng
nhượng quyền thương mại và cho từng kế hoạch tương lai cho việc mở rộng.
“Điểm sáng trong kệ thương cho các cửa hàng” in Modern Baking, Vol. 13, No. 6,
(June 1999), pp. 24. Bao gồm ba bảng xếp hạng danh sách đồng đô la và bán hàng đơn vị cho
4 tuần kết thúc ngày 25 tháng tư năm 1999. Thể loại bao gồm tươi, đông lạnh và các sản
phẩm bánh lạnh bán ở siêu thị.
Doanh thu Sản lượng
Fresh Donuts 38,294,492 18,713,600
Refrigerated
DonutCakes/Donuts
230,862 71,607
"Ánh sáng Donuts ': một làn sóng người tiêu dùng thay đổi đã làm cho nó trở thành
thực phẩm yêu thích của Mỹ" do các nhân viên hiện đại trong hiện đại Bánh nướng bánh,
Vol. 12, Số 11, (Tháng 11 năm 1998), tr. 56-58, 60, 62-63. Winchell's House của Donuts tại
Pasadena, CA đã giữ kỷ lục thế giới về bánh donut lớn nhất. Thực hiện kỷ niệm lần thứ 50
của Winchell‟s the donut, được £ 5.000 và đường kính 95 ft. Nói chung, gần như một nửa
bánh donut được mua tại các tiệm bánh kem trong cửa hàng. Theo Modern Baking, doanh số
bánh lên men đã tăng 17,3% đến trên $ 1,5 tỷ đồng từ năm 1996 và bánh rán đã tăng 13,3%
lên $ 598,000,000 từ năm 1996. Một phần của nguyên nhân tăng là tăng quảng cáo của các
dây chuyền bánh, việc sử dụng các chủ đề kỳ nghỉ để dưa bánh đến thị trường, và bán hàng
tự phục vụ. phương pháp sản xuất cũng đang được thay đổi để chi phí lao động thấp hơn.
“The determined donut" bởi Julie Jordan trong Baking Buyer, Vol. 7, No. 5, (May
1995), tr. 8-9. Theo cuộc điều tra được thực hiện với người bán bánh nướng, doanh thu donut
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
10
tăng 5-9%. Donut lên men thì vẫn là loại donut phổ biến nhất và nhiều béo hơn donut bánh.
Theo Hội International Dairy-Deli-Bakery Association, donut chiếm 12.9% tổng doanh số
trong năm 1993. Doanh số của paczkis tăng hơn 650 triệu đô 1 năm, hầu hết được bán trong
những ngày gần dịp chay.
Doanh số, cổ phiếu thị trường cho 9 loại donut hàng đầu, donut nhãn hiệu riêng, và tất cả
donut trong tờ Milling & Baking 26/7/1994, tr 42. Bảng ghi tổng doanh số $438,504,192
giảm 1.9% so với năm ngoái, và nhắc đến donut bánh thì bán ổn định hơn loại lên men, loại
mà thường có thời hạn sử dụng ngắn. Doanh thu đạt được từ Entenmann's, Hostess, Dolly
Madison, Krispy Kreme, Rainbo Break Cake, Freihofer, Merita, Tastykake, Micky.
II. Nguyên liệu:
1. Nguyên liệu chính:
a. Bột mì
Nguyên liệu chính trong công nghệ sản xuất donut là bột mì. Bột mì được làm từ hạt
lúa mì bằng cách loại lớp vỏ ngoài và phôi, sau đó nghiền tinh.
Donut có cấu trúc xốp mềm đòi hỏi phải có bộ khung đủ vũng để giữ khí nên nhất
định phải là bột mì cứng vì bột mì này có hàm lượng gluten cao.
Có nhiều loại bột mì: bột mì trắng, bột mì đen và bột mì đỏ, bột mì cứng , bột mì
mềm…. Bột mì trắng được chế biến từ hạt mì trắng (triticum), bột mì đen được chế biến từ
hạt mì đen (secale). Bột mì cứng có hàm lượng protein cao và khung protein vững. Bột mì
mềm có hàm lượng protein thấp và khung protein yếu.
Có 2 loại bột mì cứng : bột mì vụ xuân và bột mì vụ đông. Bột mì vụ xuân có hàm lượng
protein cao hơn ( từ 12,5-14% gluten) và khung protein cũng mạnh hơn bột mì vụ đông.
Thông thường, bột mì vụ đông được dùng để sản xuất donut cắt bằng dao. Còn donut cắt
bằng áp lực nước thì cần một khung protein mạnh hơn. Loại bột này rất lý tưởng cho việc
làm yeast donut, loại bánh được tạo hình bằng phương pháp cán cắt. Tuy nhiên, tùy theo
vùng miền và thị hiếu của người tiêu dùng muốn có cảm giác mềm hay cứng khi ăn mà ta có
thể trộn các loại bột mì với nhau nhưng nếu quá nhiều bột mì mềm thì khi mạ kem và làm
nguội, donut có thể bị xẹp.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
11
Khi xay lúa mì thành bột, bột mì trắng được phân ra làm 4 loại dựa vào chất lượng
bột là:
- Loại thượng hạng : là loại lấy ngay ở chính giữa lõi.
- Loại I : là loại lấy ở giữa lõi và sát vỏ.
- Loại II : là loại lấy ở sát vỏ.
- Loại III (hay bột mì thô): xay lẫn.
Nội nhũ càng gần lớp vỏ ngoài thì hàm lượng protein càng cao. Cho nên bột thượng
hạng có hàm lượng protein thấp hơn nhiều nhưng lại trắng và đẹp hơn.
Từ bốn loại bột trên các nhà máy sản xuất sẽ phối trộn lại thành nhiều sản phẩm bột
mì với các thương hiệu khác nhau bán trên thị trường.
Bảng1: Thành phần của các hạng bột mì.
Thành phần Thượng hạng Loại I Loại II Bột thô
Tỷ lệ (%) 10,5 22,4 47,5 -
Tro(%) 0,47 0,53 1,2 1,5
Cellose (%) 0,13 0,22 0,48 1,6
Pentozan (%) 1,59 1,84 3,44 -
Tinh bột (%) 80,16 77,84 75,52 69,6
protid (%) 10,28 11,15 14,8 11,8
Lipid (%) 0,25 1,2 2,02 1,5
Am 14 14 14 14
Năng lượng (kcal) 354,5 354,5 352,3 347,7
Gluten ướt 30 30 25 20
Vitamin B1(mg) 0,05 0,18 0,4 0,45
Vitamin B2(mg) 0,05 0,13 0,15 0,26
Vitamin PP (mg) 1 2 2,6 5,3
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
12
Bảng 2.Thành phần các chất trong bột mì
Thành phần Hàm lượng các chất (% theo chất khô)
Glucid 70-90 %
Tinh bột
Dextrin
Pentosan
Cellulose và hemicellulose
Các loại đường glucose, fructose,
maltose và saccharose
80 %
1-5 %
1.2-3.5 % (Theo % glucid)
0.1-2.3 %
0,1–1 %
Protein 8 – 25 %
Albumin
Globulin
Prolamin
Glutenin
5.7-11.5 %
5,7 – 10,8 %
40 – 50 % (Theo % protein)
34 – 55 %
Lipid 2-3 %
Chất khoáng 1.5-2.6 %
Ngoài ra, trong bột mì còn có các vitamin gồm có: A, nhóm B (B1, B2, B6), H, E
…v…v…, trong đó vitamin B1, PP, E nhiều hơn cả, và hệ enzyme trong dó hai loại enzyme
chính là hệ enzyme protease và hệ enzyme amylase.
Trong thành phần bột mì cần chú ý đặc biệt tới protein. Protein của bột mì gồm bốn
nhóm chính: albumin, globulin, gliadin, glutenin. Trong đó chủ yếu là gliadin và glutenin,
chiếm tới 75 – 95%. Glutelin là thành phần có vai trò quan trọng trong việc tạo nên những
tính chất đặc thù của bánh. Glutelin đặc trưng cho độ đàn hồi của bột mì, còn gliadin đặc
trưng cho độ giãn. Khi hình thành mạng lưới gluten, các gliadin liên kết với nhau bằng cầu
hidro giữa các gốc glutamin để tạo các sợi có phân tử lượng lên tới hàng triệu dalton. Trong
khi đó thì các glutelin lại có tính đa hình mạnh hơn gliadin nhờ liên kết với nhau bằng tương
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
13
tác ưa béo, bằng liên kết hidro và bằng cầu disulfua. Chính hai nhóm này khi nhào với nước
tạo thành mạng phân bố đều trong khối bột nhào tạo độ dai và đàn hồi, được gọi là gluten.
Gluten bột mì
Khi nhào bột gliadin và glutenin hút nước tạo mạng phân bố đều trong khối bột nhào
gọi là gluten ướt.
- Gluten ướt chứa 65-70% nước; trong đó 90% chất khô là protein; 10% là glucid,
lipid, chất khoáng và enzym.
Hình: Thành phần gluten
Hình: Cấu trúc gluten
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
14
- Mạng gluten ướt có tính chất vừa dai, vừa đàn hồi. Gluten rất cần thiết cho việc tạo
bánh nướng nở , và đó là tính chất khác biệt của bột từ lúa mì so với bột từ hầu hết
các loại khác.
- Chất lượng gluten ướt được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu cảm quan và các chỉ tiêu
vật lý như: màu sắc, độ dai, độ căng đứt, độ đàn hồi.
- Hàm lượng protein của bột mạnh thường dao động trong khoảng 10,5 – 14,5%. Bột từ
lúa mì mùa đông thì hầu hết có hàm lượng protein trong khoảng 8,5-10,5% nhưng
cũng có những hạt lúa mì yếu với hàm lượng protein ít hơn 8,5%.
- Việc thay đổi về hình dạng và độ cứng của nhiều loại bánh có thể nhờ vào sự đa dạng
trong hàm lượng protein bột và chất lượng gluten. Tuy nhiên, những điều này cũng có
thể xảy ra do những biến đổi trong quá trình chế biến.
Tính chất công nghệ của protein bột mì trong sản xuất bánh
- Là chất tạo hình, tạo bộ khung, hình dáng, trạng thái, cùng với độ cứng, độ đặc, độ
dai và độ đàn hồi cho bánh.
- Tạo màu sắc cho thực phẩm.
- Có khả năng tạo gel cho sản phẩm (các phân tử protein bị biến tính tập hợp lại thành
một mạng lưới không gian có trật tự).
- Tạo bột nhão (paste) có tính cố kết, dẻo và giữ khí để cuối cùng khi gia nhiệt thì hình
thành một cấu trúc xốp.
- Có khả năng tạo màng, tạo nhũ hóa.
- Tạo bọt bền.
- Cố định mùi vì protein có thể hấp phụ vật lý hoặc hóa học các chất có mùi qua tương
tác Van der Waals hoặc qua liên kết đồng hóa trị và liên kết tĩnh điện.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
15
Bảng 3. Chỉ tiêu chất lượng chung của bột mì trong sản xuất bánh (TCVN 4359:1996)
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Màu sắc Trắng ngà hay trắng đặc trưng của bột mì tự nhiên
Mùi Mùi tự nhiên của bột mì, không có mùi lạ
Vị Không chua, đắng hay vị lạ
Tạp chất vô cơ Không có sạn
Sâu mọt Không có
Độ ẩm, % 15,5
Độ acid, oT (theo KOH) 50
Protein, % 7
Hàm lượng tro, % 0,4-0,75
Gluten ướt( %)
Cảm quan
Độ căng đứt
23-26
Trắng ngà, mềm mại, đàn hồi tốt
13-16 cm
Gluten khô 8-10%
Độ mịn
Còn lại trên rây 420m
Qua rây 118m
20%
80%
Tạp chất Fe, mg/kg 2 - 3
Dư lượng hóa chất trừ sâu Nằm trong giới cho phép
Nấm độc và độc tố vi nấm Không có
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
16
b. Đường saccharose
Đường trong sản xuất bánh donut thường sử dụng đường saccharose.
Chức năng của đường trong sản xuất bánh donut
- Tạo độ ngọt và hương vị cho bánh, tuy nhiên đây chỉ là chức năng phụ.
- Đường có tác dụng như một chất làm mềm giúp cho bánh bớt dai và làm tăng khả
năng hấp thu chất béo. Tính chất này là do đường cạnh tranh nước tự do với gluten.
Nếu không cho đường vào thì khối bột nhào sẽ rất cứng, ngược lại nếu cho đường vào
cuối quá trình nhào thì khối bột sẽ mềm hơn.
- Saccharose có thể hòa tan hoàn toàn hoặc hòa tan một phần trong bột nhào tùy thuộc
vào hàm lượng nước. Sau đó, nó sẽ kết tinh lại hoặc tạo thành dạng vô định hình
(lỏng quá bão hòa) sau khi nướng. Vì thế nó ảnh hưởng rất lớn đến cấu trúc bánh.
Nếu lượng saccharose cao thì bánh sẽ cứng.
- Tạo độ dày trong cream và chocolate.
- Tạo màu bề mặt (chỉ có đường khử là có chức năng này): Trong suốt quá trình nướng,
đường khử xảy ra phản ứng Maillard với amino acid từ protein (có trong bột, sản
phẩm sữa và trứng). Phản ứng này tạo ra màu nâu đậm trên bề mặt của những sản
phẩm bánh nướng. Nồng độ đường khử càng cao, màu tạo thành càng tối. Phản ứng
Maillard thường diễn ra trong môi trường kiềm hơn là trong môi trường acid và đó là
lý do tại sao người ta sử dụng sodium bicarbonate trong bánh donut
- Chống oxy hóa: giữ nước ở trang thái liên kết, làm chậm quá trình ôi hóa chất béo. Vì
thế giúp kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
- Nồng độ của đường ảnh hưởng đến hoạt tính nước, và do đó ảnh hưởng đến độ chắc
và khả năng chống vi sinh vật của sản phẩm.
- Trong yeast donut có cả saccharose, dextrose và các loại đường khác. Chức năng
quan trọng nhất của đường là làm thức ăn cho nấm men vì nấm men cần một nguồn
năng lượng có thể tiêu thụ ngay để có thể lên men nhanh chóng. Dextrose là nguồn
Carbon chủ yêu cho nấm men trong suốt quá trình lên men. Tuy nhiên, nếu lượng
đường quá nhiều thì nấm men sẽ bị ức chế bởi áp suất thẩm thấu. Do đó nếu bột nhào
có đường nhiều thì sẽ phải cho nhiều nấm men để đảm bảo tiến độ lên men.
Đường saccharose rất phổ biến trong tự nhiên, có nhiều trong mía, củ cải đường hay
trái thốt nốt, tồn tại dưới dạng tinh thể đôi khi cũng có thể tồn tại dưới dạng vô định hình
nhưng không bền.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
17
- Saccharose có công thức phân tử là : C12H22O11
- Khối lượng phân tử là: M=324
- Khối lượng riêng là : d=1,5879 g/cm3
- Saccharose có đặc tính quang học
- Đường saccharose ở trong môi trường axit, đặc biệt là ở nhiệt độ cao rất dễ bị phân
hủy cho ra glucose và fructose. Hiện tượng này gọi là sự nghịch chuyển đường.
- Đường saccharose có nhiệt độ nóng chảy tương đối cao t =185oC.
- Thông thường saccharose ít hút ẩm nhưng khi đun nóng ở nhiệt độ cao (khoảng từ
130
oC) thì lại có khả năng hút ẩm mạnh, còn đến 160oC thì bắt đầu cho phản ứmg
caramel hóa.
- Saccharose tan tốt trong nước. Độ hòa tan ở 25oC là 2,04 Kg/Kg nước, đồng thời độ
hòa tan này tăng theo nhiệt độ.
- Độ ngọt của saccharose trong dung dịch phụ thuộc vào sự có mặt của các chất khác
và điều kiện môi trường như độ pH, độ nhớt, và hàm lượng NaCl…
Bảng 4. Chỉ tiêu cảm quan của đường tinh luyện (TCVN 6958:2001)
Chỉ tiêu Yêu cầu
Ngoại hình
Mùi vị
Màu sắc
Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đều, tơi khô, không vón
cục.
Tinh thể đường hay dung dịch đường trong nước có vị ngọt, không có mùi
vị lạ.
Tinh thể trắng óng ánh, khi pha cào nước cất cho dung dịch trong suốt.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
18
Bảng 5. Chỉ tiêu hóa lý của đường tinh luyện (TCVN 6958:2001)
Tên chỉ tiêu Mức
Độ Pol, không nhỏ hơn 99,80
Hàm lượng đường khử, % khối lượng, không lớn hơn 0,03
Tro dẫn điện, % khối lượng, không lớn hơn 0,03
Sự giảm khối lượng khi sấy ở nhiệt độ 1050C trong 3 giờ, % khối
lượng, không lớn hơn
0.05
Độ màu, đơn vị ICUMSA, không lớn hơn 30
Asen, không lớn hơn 1mg/kg
Đồng , không lớn hơn 2 mg/kg
Chì , không lớn hơn 0.5mg/kg
Saccharose thường được sử dụng dưới dạng đường hạt. Kích thước tinh thể dao động
trong một khoảng khá rộng. Người ta xay đường hạt để tạo ra các tinh thể đường có kích
thước hạt mịn hơn. Sản phẩm của quá trình xay ban đầu là dạng đường bột (có sự dao động
kích thước hạt lớn). Sản phẩm này thường được sử dụng trong bột nhào.
Bằng cách rây đường bột, để loại bỏ những hạt lớn, ta thu được một dạng bột mịn
(đường dùng làm kem). Vì có diện tích bề mặt rất lớn nên đường bột và đường dùng làm kem
rất dễ hút ẩm và vón cục. Người ta có thể giảm sự vón cục bằng cách thêm vào một lượng
nhỏ tác nhân chống vón cục như là tricalcium phosphate hoặc tinh bột bắp.
Việc xay đường hạt cũng là cần thíêt, vì kích thước hạt bé có thể nhanh hòa vào khối bột
và độ đồng đều cũng cao hơn.
Đường kính thì không mịn như đường bột nhưng nó ít bị vón cục hơn rất nhiều.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
19
c. Trứng
Tùy theo từng loại bánh, ta dùng trứng tươi hay bột trứng.
Trứng dùng trong bánh donut nhằm:
Ngoài giá trị về dinh dưỡng (vì có hàm lượng protein và chất béo cao, các vitamin
A, B2, B1, D), lòng đỏ còn có tác dụng tạo nhũ tương cho sản phẩm (do trong lòng đỏ còn có
10% lecithin). Ngoài ra các protid và lipid tồn tại ở dạng lipoprotein còn có tác dụng làm
bền hệ nhũ tương.
Lòng trắng là chất tạo bọt rất tốt nên có tác dụng giúp cho bột nhào tơi xốp. Nếu
lượng trứng khá lớn thì không cần dùng đến thuốc nở hóa học.
Do khó khăn trong việc bảo quản, người ta rất ít khi sử dụng trứng tươi mà thường sử
dụng trứng dưới dạng lạnh đông hoặc là dạng bột sấy phun để sản xuất bánh donut trong
công nghiệp.
Bảng 6: Chỉ tiêu chất lượng của trứng tươi.
STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1
2
3
4
5
Mùi
Vỏ
Buồng khí
Lòng đỏ
Lòng trắng
Không có mùi lạ
Sạch, không móp méo, không vỡ
< 5
Không vỡ khi đổ vào chén
Màu tươi, đặc sền sệt
Thành phần hóa học của trứng gà:
Protein lòng đỏ trứng : chủ yếu tồn tại dạng Lipoprotein chỉ tách được khi làm
biến tính. Lòng đỏ trứng có lecithin – nhóm nhũ tương hóa có tác dụng làm chậm sự
thoái hóa của tinh bột. Về mặt dinh dưỡng lòng đỏ trứng khá hoàn chỉnh đối với việc cung
cấp các chất cần thiết cho nhu cầu của cơ thể người.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
20
Thành phần hóa học của lòng đỏ:
Lòng đỏ chiếm 30% khối lượng trứng với thành phần hóa học như sau:
Nước 47 – 54%.
Protein 15 – 17%.
Khoáng 0,7 – 1,6%
Lipid 27 – 36 %.
Glucid 0,7 -1%
Vitamin rất phong phú trừ vitamin C
Lòng đỏ không hòa tan trong nước nhưng khi hòa lẫn với nước sẽ tạo thành một hệ nhũ
tương, đó là do trong lòng đỏ có chứa lecithin là chất tạo nhũ. Chất béo trong lòng đỏ tồn
tại ở trạng th{i nhũ tương hóa với các phức hợp của lecithin có bề mặt hoạt động lớn.
Lecithin cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình đồng hóa chất béo. Trong phân
tử lecithin có chứa lượng lớn acid béo chưa no. Base nitơ của lecithin là cholin. Lecithin
có khả năng tạo nhũ tương và cũng làchất ổn định nhũ tương rất tốt. Với hàm lượng lecithin
3-4%, trứng có tính chất nhũ hóa, khiến bánh giòn hơn, giảm sự hút ẩm. Nếu sử dụng bột đậu
nành thì hàm lượng trứng sử dụng sẽ giảm.
Chất lượng của trứng:
Chất lượng của trứng được biểu thị bằng những chỉ tiêu cảm quan và những chỉ tiêu hóa
lý. Để xác định chất lượng của trứng có thể căn cứ vào trạng thái vỏ, hình dạng, khối lượng,
tỷ trọng, buồng khí, lòng trắng, lòng đỏ, mùi, vị của trứng.
Vỏ trứng: Sạch sẽ, nguyên vẹn không bị dập vỡ, màu sắc vỏ bình thường, không
bóng quá. Trứng tươi mới là trứng tốt nhất, trên bề mặt vỏ có bụi phấn.
Trọng lượng: nhấc quả trứng lên thấy nặng tay, khối lượng của trứng quá lớn hoặc
quá bé đều không tốt vì những quả ấy có tỷ lệ lòng trắng và hàm lượng nước
cao, trứng dễ bị giảm khối lượng trong quá trình bảo quản.
Tỷ trọng: trứng tươi có tỷ trọng 1,078 – 1,069. Thời gian bảoquản càng dài,
tỷ trọng của trứng càng giảm.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
21
Buồng khí: nằm ở đầu tù của trứng, buồng khí càng nhỏ thì trứng c|ng
tươi. Trứng còn tốt thì khi soi trứng bằng ánh sáng đèn, buồng hơi ở đầu trứng có
kích thước từ 7 – 9 mm.
Lòng trắng:trứng tươi tốt, lượng lòng trắng đặc nhiều, dây đỡ lòng đỏ to, rõ
và gắn liền với lòng đỏ. Nếu lòng đỏ di động nhiều chứng tỏ lòng trắng đã bị
loãng hoặc dây đỡ đã bị vữa.
Mùi vị: trứng tươi tốt không có mùi. Vị của trứng được xác định ngay sau
khi luộc chín, trứng tươi tốt có mùi vị đặc trưng, không có vị lạ.
d. Sữa và các sản phẩm của sữa
Mục đích sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa vào bánh donut
- Sữa có tác dụng làm tăng thêm vị thơm ngon cho bánh. Protein và đường khử
(lactose) có trong sữa tham gia phản ứng Maillard tạo mùi và màu cho sản phẩm.
- Theo một số tác giả, protein trong sữa ảnh hưởng đến việc hình thành và ổn định các
hệ nhũ tương, ảnh hưởng đến độ nhớt của bột nhào… Do vậy sữa được sử dụng để
cải thiện mùi thơm, nâng cao giá trị dinh dưỡng đồng thời còn làm cho bánh mềm
mại, mịn xốp, đàn hồi.
- Sữa làm tăng độ xốp của bánh do các chất béo trong sữa như phosphatid (lecithin,
kephalin, phophatidexerin, phosphatidinoside), glycolipid, steoride dễ hấp phụ vào
khung gluten, nhờ đó mà bánh thêm xốp, dẻo.
- Sữa làm cho bánh donut mềm hơn nhưng nó chỉ được sử dụng với một lượng nhỏ do
khả năng tạo màu của nó.
Trong công nghệ bánh donut, sữa thường dùng dưới dạng sữa đặc hoặc sữa bột, tuy
nhiên sữa bột hiện nay được dùng phổ biến. Thành phần của sữa bột phụ thuộc tính chất của
sữa tươi ban đầu cũng như phương pháp chế biến. Sữa bột có tính hút ẩm mạnh do đó cần
chú ý bảo quản nơi khô ráo, thường nhiệt độ không quá 15oC và độ ẩm tương đối vào khoảng
70-75%.
Trên thị trường có 2 loại là sữa bột không tách béo (sữa bột nguyên) và sữa bột tách
béo (sữa bột gầy).
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
22
Bảng : Thành phần hoá học của sữa tươi.
Thành phần Hàm lượng (%)
Nước
Chất khô
Chất béo
Mỡ sữa
Photphat
Chất béo chứa nitơ (protein)
Cazein
Lactoalbumin
Lactoglobulin
Chất phi nitơ
Hydratcacbon
Lactose
Glucose
Các chất hoạt tính sinh học
Vi lượng
Enzyme
Vitamin
Hocmon
Chất màu
Chất khí
85-89
11-15
3-5.2
2.9-5.0
0.03-0.05
2.5-4.0
2.3-2.9
0.5-1
0.1-0.2
0.02-0.08
4.5-5.0
0.01-0.1
Số lượng nhỏ
Số lượng nhỏ
Số lượng nhỏ
0.02-0.08
Lượng chất béo trung bình trong sữa khoảng từ 3-5.2% gồm các nhóm mỡ sữa,
photphatit (lecithine, kephalin, photphatidicerin, photphatidinozit), glycolipd, steroide với
các thành phần acid béo no và không no khá đầy đủ.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
23
Protein trong sữa chiếm khoảng 2.92-4.18%, chủ yếu là các casein. Lactoalbumin,
lactoglobulin. Protein của sữa là loại protein có đầy đủ các acid amin không thay thế và rất
cân đối về thành phần các acid amin.
Khi cho sữa vào bột nhào thì hàm lượng gluten sẽ tăng lên vì trong sữa có protein.
Nhưng khi hàm lượng sữa là 30% thì chất lượng gluten sẽ kém đi và độ ẩm của bột nhào
giảm xuống.
Trong sữa, lượng các chất khoáng không nhiều, nhưng sự có mặt chất khoáng đóng vai
trò quan trò quan trọng trong cân bằng các chất dinh dưỡng của sữa.
Sữa bột là sản phẩm được sản xuất từ sữa tươi bằng phương pháp sấy phun để tách hầu
hết nước ra khỏi nguyên liệu. hàm lượng nước trong sữa bột còn khoảng 2-7% theo khối
lượng sản phẩm. Sữa bột có thời gian bảo quản lâu hơn sữa tươi rất nhiều. Thời gian bảo
quản từ ngày sản xuất là 12 tháng đối với sản phẩm sữa bột trong bao bì giấy, 24 tháng đối
với sản phẩm sữa bột trong bao bì kim loại.
Bảng : thành phần hoá học của sữa bột:
Các chất thành phần
(%)
Sữa bột nguyên béo Sữa bột không béo
Nước
Protein
Chất béo
Lactose
Chất khoáng
3.5
25.6
26.2
38.1
7.0
4.3
35.0
1.0
51.9
7.8
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
24
Bảng . Chỉ tiêu chất lượng của sữa bột (TCVN 5538:2002)
Chỉ tiêu Sữa bột nguyên Sữa bột gầy
Vật lí
Asen
Chì
Cadimi
Thủy ngân
0,5
0,5
1
0,5
Hoá học
Độ ẩm (%)
Độ chua (oT)
Hàm lượng chất béo (%)
Hàm lượng đạm (%)
≤5
≤20
26 – 42
34
≤5
≤20
≤1.5
34
Hoá lý Chỉ số hoà tan ≤1ml (50oC) ≤1ml (50oC)
Cảm quan
Độ mịn
Màu sắc
Mùi
Vị
Tạp chất
Hạt đồng nhất, không quá to.
Vàng
Mùi thơm đặc trưng, không có
mùi chua hay mùi lạ.
Vị béo rõ, có vị ngọt.
Không có
Hạt mịn, kết dính tốt.
Vàng nhạt
Mùi thơm đặc trưng
Vị ít béo, không có vị chua
hay lạ.
Không có
Vi sinh
Tổng số VSV hiếu khí,
cfu/g sản phẩm.
Nhóm Colifom, vk/g sản
phẩm
E.coli, vk/g sản phẩm
Salmonella, vk/g sản phẩm
Nấm men, nấm mốc, vk/g
sản phẩm
5.10
4
10
0
0
10
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
25
e. Nước
Mục đích sử dụng nước trong bánh donut
- Nước dùng trong khâu chuẩn bị và nhồi bột: kết hợp bột mì và các nguyên phụ liệu
khác tạo thành khối bột nhão.
- Nước là nguyên liệu, là xúc tác, gây thay đổi thành phần nguyên liệu, đảm bảo cấu
trúc cho sản phẩm khi nướng. Hòa tan các thành phần: đường, muối, protein,
pentosan tan….
- Phân tán chất béo.
- Làm chặt mạng gluten do sự hiện diện của một số muối khoáng trong nước.
Nước dùng trong bánh donut cần đạt các chỉ tiêu sau:
Nước cần đạt tiêu chuẩn nước tiêu dùng. Nước chủ yếu kiểm tra vi sinh vật, độ cứng.
Đối với nước, có 3 yếu tố cơ bản cần được quan tâm :
- An toàn vi sinh.
- Loại và nồng độ các chất hóa học có trong nước. Hàm lượng chất hữu cơ hoà tan
và kim loại nặng
- Cảm quan về màu sắc, độ đục, mùi vị
Các ion kim loại đa hóa trị có trong nước (đặc biệt là Cu) có tác dụng xúc tác, làm
tăng quá trình ôi hóa của dầu và chất béo.
Nếu nghi ngờ các ion kim loại trong nước sẽ gây ra những khó khăn cho bột nhào và
chất lượng của bánh donut, ta có thể dùng những chất kìm hãm, ví dụ ethylene diamine tetra
acetic acid (EDTA). EDTA được sử dụng để tăng tính ổn định của màu, mùi và độ trong của
dung dịch.
Có thể xử lý nước bằng phương pháp lọc, lắng trong, làm mềm nước bằng nhiệt hay
hoá chất, khử sắt trong nước và khử mùi nước.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
26
Bảng 7. Chỉ tiêu nước dùng trong sản xuất bánh donut
Chỉ tiêu vật lí
Mùi vị
Độ trong (ống Dienert)
Màu sắc (thang màu Coban)
Tiêu chuẩn
Không mùi
100 ml
5
0
Chỉ tiêu hoá học, hóa lý
pH
Độ cặn cố định (đốt ở 6000C)
Độ cứng toàn phần (độ Đức)
Độ cứng vĩnh viễn
Chất hữu cơ
Muối ăn NaCl
CaO
MgO
Fe2O3
MnO
BO4
-3
SO4
-2
NH4
+
NO2
-
NO3
-
Pb
As
Fe
Zn
Cu
F
6 ÷ 8,5
75 ÷ 150 mg/lít
Dưới 150
7
0
0.5-2.0 mg/l
70.0-100.0 mg/l
50 ÷ 100 mg/lít
50 mg/lít
0.3 mg/lít
0.2 mg/lít
1.2 – 2.5 mg/lít
0.5 mg/lít
0.1 – 0.3 mg/lít
Không có
Không có
Dưới 0.1 mg/lít
0,05 mg/lít
0,3 ÷ 0,5 mg/lít
5.00 mg/lít
3.0 mg/l
0.7 mg/l
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
27
I 5.0-7.0 /l
Chỉ tiêu vi sinh vật
Tổng số vi sinh vật hiếu khí
Chỉ số Coli
Vi khuẩn gây bệnh lị hoặc thương hàn
Vi sinh vật kị khí
Trứng,giun sán
Dưới 100 cfu/ml
Dưới 20 cfu/ml
Không có
Không có
Không có
f. Chất béo
Khi sản xuất bánh donut, chất béo được sử dụng trong bột nhào, trong nhân bánh,
trong lớp glaze phủ bề mặt bánh, dùng trong quá trình chiên bánh.
Có thể sử dụng nhiều chất béo thực vật và động vật khác nhau. Và yêu cầu bắt buộc
là các chất béo phải được tinh luyện và khử mùi trước khi dùng. Các chất béo thường được
sử dụng trong sản xuất bánh donut gồm shortening, bơ, dầu thực vật…Tốt nhất là sử dụng
shotening thực vật vì không có mùi lại tránh được hiện tượng tươm dầu trong quá trình bảo
quản. Chất béo động vật có nhiều mùi , lại bị ôi nhanh gây ra nhiều mùi khó chịu trong quá
trình bảo quản.
Chức năng:
- Tăng giá trị dinh dưỡng và cảm quan cho sản phẩm
- Tạo khối bột nhào dẻo, giúp bánh tăng độ xốp.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
28
Bảng 9. Chỉ tiêu shortening và bơ.
Chỉ tiêu
Shortening
[TCVN 6048:1995]
Bơ
[TCVN 7400:2004]
Cảm quan Màu sắc
Mùi vị
Trạng thái
Tạp chất
Màu trắng, trắng ngà
Không có vị lạ
Dạng paste, mịn
Không có tạp chất lạ
Vàng đặc trưng
Mùi vị đặc trưng
Mềm, đồng nhất
Không có tạp chất
Hoá học
Độ ẩm, %
Hàm lượng lipid, %
Chỉ số AV
Chỉ số PV
Hàm lượng chất khô
không béo, %
<0.1
>96
<0.3
<5
-
8 16
>80
<0.3
-
<2
Vi sinh Số vi khuẩn hiếu khí
Coliform
Max104 cfu/g
Max10 vk/gsản phẩm
Max104 cfu/g
Max10 vk/gsản phẩm
Chất béo được quan tâm ở đây là các triglycerid. Triglycerid ở dạng lỏng tại nhiệt độ
phòng được gọi là dầu. Còn triglycerid ở dạng dẻo hoặc bán rắn thì được gọi là mỡ. Chất béo
từ sữa đực gọi là bơ. Mạch acid béo càng dài thì nhiệt độ nóng chảy càng cao. Các acid béo
càng có nhiều nối đôi thì nhiệt độ nóng chảy càng thấp.
Shortening:
Là dầu thực vật đã được giảm bớt một số nối đôi bằng cách hydro hoá một phần để tăng
nhiệt độ nóng chảy, có tính dẻo, màu trắng đục, xốp bề mặt, ngoài ra còn dược bổ sung
một số monoglyceride.
Shortening bền nhiệt và có nhiệt nóng chảy cao.
Tính cơ lý của shortening tốt hơn dầu tinh luyện ở dạng lỏng.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
29
Sử dụng để tránh hiện tượng ôi hóa của dầu, tăng chất lượng và hình thức cảm quan của
sản phẩm. Tuy nhiên điều này cũng làm giảm lượng acid béo không no thay thế ở cơ thể
người. Shortening cần được đun nhiệt độ nóng chảy (50 – 55oC) để chuyển sang dạng lỏng
hoàn toàn giúp cho quá trình phân bố đồng đều của shortening trong khối bột.
Chất béo có tác dụng giữ khí trong suốt quá trình nướng. Đặc biệt là trong khoảng nhiệt
độ 38 – 58oC, khi bột nhào trở nên mềm hơn và trước khi có sự trương nở của các hạt tinh
bột do hút nước từ gluten, vì thế khung gluten sẽ bền hơn. Tính ổn định của các lỗ khí giúp
giữ được thể tích và làm cấu trúc bánh mịn hơn.
Chỉ có một monoglyceride có chức năng là trong yeast donut, đó là Glycerol
monostearate (GMS). GMS là monoglyceride có chức năng như một chất làm mềm ruột
bánh. Thành phần GMS trong shortening chiếm từ 5-10% và thường dược trộn thêm GMO
có chức năng giúp GMS tan trong nước
Trong sản xuất bánh donut, người ta thường sử dụng shortening làm từ dầu nành, dầu cọ
đã hydro hóa 1 phần để tăng thêm chất lượng cảm quan. Shortening từ dầu nành cho sản
phẩm có giá trị cảm quan tốt hơn shortening từ dầu cọ.
Dầu nành:
Tỷ lệ dầu trong hạt là 12.8-28%. Dầu có màu vàng nhạt đến màu vàng sậm, thuộc loại
dầu khô (chỉ số Iod của dầu từ 103-152).
Bảng 10: Thành phần chính của dầu nành
Các axit béo Hàm lượng (%)
Axit linoleic
Axit oleic
Axit palmitic
Axit linolenic
Axit stearic
49-60
21-34
6.5-12
2-9
2-5
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
30
Dầu cọ:
Quả cọ dầu có hai thành phần khác nhau. Vỏ hay cùi chứa khoảng 45-50% dầu cùi và
nhân chứa 48-52% dầu nhân. Hai loại dầu này có những nét đặc trưng riêng.
Dầu cùi màu hồng, đặc ở nhiệt độ thường, lỏng khi nhiệt độ khoảng 40oC và thường
phân làm hai lớp: lớp lỏng ở trên, lớp đặc ở dưới. Dầu nhân màu trắng và đặc lại khi nhiệt độ
dưới 25oC. Các chỉ số và thành phần của hai loại dầu này cũng khác nhau.
Bảng 11: Các chỉ số chất lượng của dầu cọ
Các chỉ số chất lượng Dầu cùi Dầu nhân
Các chỉ số của dầu:
Chỉ số axit
Chỉ số Iod
Chỉ số xà phòng
15.5
41-59
196-210
2-9
10.3-20
242-254
Thành phần chính của dầu:
Axit lauric (%)
Axit myristic (%)
Axit palmitic (%)
Axit stearic (%)
Axit oleic (%)
Axit lonileic (%)
Axit caprilic (%)
Axit capric (%)
-
1.2-5.9
37.5-43.8
2.2-5.9
38.4-45
6.5-11.2
-
-
52
11-18.6
6-7.8
1-4
10-16.5
<1
3
3-6
Dầu cọ tinh chế có thể trộn lẫn với các thành phần dầu khác (dầu hạt cải) để ăn hoặc dùng
phổ biến trong ngành chế biến bơ, mỡ thực vật. Loại dầu cọ màu đỏ có chứa nhiều carotene
có thể dùng để nhuộm bơ thực vật hoặc sản xuất tiền vitamin A.
Dầu nhân có công dụng như dầu dừa thường dùng để sản xuất bơ, mỡ thực vật, bánh kẹo
(chocolate) và làm xà phòng. Dầu cọ rất giàu vitamin K và magiê dạng tiêu hóa được. Dầu cọ
chứa khoảng 43 % chất béo no, khoảng 43 % chất béo chưa no.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
31
g. Nấm men:
Nấm men sử dụng là Saccharomyces cerevisiae . Trong sản xuất donut thường dùng 2
dạng : nấm men dạng bột hoặc bánh men( nấm men ép). Nấm men dạng bánh ở trạng thái
bán ngủ đông, có thời hạn sử dụng là 7 ngày. Một số công ty đặt thời hạn sử dụng là 14 ngày
nhưng không nên dung nấm men để lâu như vậy, cần phải đặt hàng thường xuyên.
Nấm men khi sờ vào phải khô, lạnh, không dính.
Bảo quản ở nhiệt độ lạnh.
Không sử dụng nấm men quá cũ, có bao bì bị rách.
Nấm men cần được giữ trong bao bì hàn kín để giữ được trang thái ngủ đông. Nếu
làm ấm nấm men sẽ được hoạt hóa. Một khi đã được hoạt hóa, nấm men sẽ lập tức tự lên
men và quá trình này làm tăng nhiệt độ làm chết nấm men.
Bảo vệ nấm men khỏi các áp lực của quá trình. Không nhân giống nấm men trên bề
mặt đường hay muối, cần nhào trộn đều hỗn hợp các thành phần rồi mới cho nấm men vào.
Trong nấm men trung bình chứa: nước 68 †75%, protein 13 ÷14%, glicozen 6.8 ÷8.0
%, xenlulose 1.8 %, chất béo 0.9 †2.0%, tro 1.77 †2.5%. Ngoài ra còn có các vitamin D,B1,
B2, B6, PP, biotin, một số chất khoáng như: Kali, Phospho, Magie, sắt, Canxi, và một số
nguyên tố vi lượng khác..Trong quá trình lên men thường bổ sung một số chất dinh dưỡng
như (NH4)2SO4, NH4Cl.. cung cấp N cho nấm men phát triển
Nấm men hoạt động ở nhiệt độ tối ưu là 28†350 C, pH=4 †6. Thời gian sinh sản
hình thành tế bào mới thường là: 30 †40 phút, nhưng trong môi trường bột cần 2 † 3h. Tốc
độ sinh sản phụ thuộc vào thành phần và nồng độ chất dinh dưỡng của bột, nhiệt độ, pH, mức
độ sục khí. Nếu donut có hàm lượng đường cao sẽ ức chế nấm men làm quá trình lên men
diễn ra chậm hơn.
Nấm men ép:
Nấm men ép dược sản xuất từ các cơ sở chuyên sản xuất nấm men, nhà máy rượu bia hay
bánh mì. Nấm men được nuối trong môi trường mật rỉ bổ sung (NH4)2SO4, KH2PO4, biotin
để tăng nguồn dinh dưỡng và tốc độ sinh trưởng của nấm men. Thời gian nuôi nấm men kéo
dài từ 12-18 giờ. Kết quả thu được từ 80-100g/l nấm men. Li tâm thu nấm men rồi ép loại
nước thừa và bảo quản ở 0-4C.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
32
Nấm men khô:
Nấm men khô được sản xuất từ nấm men ép có chất lượng cao. Trước khi sấy khô,
nấm men được trộn với bột mì và sấy chân không hoặc sấy thăng hoa đến độ ẩm 7,5-8%, độ
ẩm của nấm men khô thành phẩm không quá 12%.
So với nấm men ướt thì nấm men khô bảo quản lâu và vận chuyển dễ nhưng hoạt tính
kém hơn nấm men ướt.
2. Nguyên liệu phụ:
a. Muối ăn
Thành phần: NaCl (97%) và các tạp chất khác
- Ảnh hưởng đến hoạt động của vi sinh vật và enzym trong khối bột nhào.
- Ảnh hưởng đến khả năng hút và giữ nước của gluten.
- Tăng độ dai của khối bột nhào trước khi qua máy cán, cắt.
- Là chất làm tăng mùi vị cho sản phẩm.
Bảng 8. Chỉ tiêu chất lượng muối ăn trong sản xuất (TCVN 3974 – 84)
Tên chỉ tiêu Thượng hạng Hạng 1 Hạng 2
1. Màu sắc Trắng trong, trắng Trắng, ánh xám, ánh
vàng, ánh hồng
Trắng xám,
trắng nâu
2. Mùi vị Không mùi
Dung dịch muối 5% có vị mặn thuần khiết, không có vị lạ
3. Dạng bên ngoài &
Cỡ hạt
Khô ráo và sạch
Cỡ hạt 1 – 15 mm
4. Hàm lượng NaCl,
tính theo % lượng khô,
không nhỏ hơn
97,00 95,00 93,00
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
33
5. Hàm lượng chất
không tan trong nước,
tính theo % khối lượng
khô, không lớn hơn
0,25 0,40 0,80
Hàm lượng ẩm, tính
theo %, không lớn hơn
9,50 10,00 10,50
Hàm lượng các ion,
tính theo% khối lượng
khô, không lớn hơn
Ca2+ 0,30 0,45 0,55
Mg2+ 0,40 0,70 1,00
SO42- 1,10 1,80 2,35
b. Bột cacao
Bột cacao là loại cacao đặc gần như nguyên chất mà không có bơ cacao. Bột cacao có
màu nhạt, có tính axit và mùi chocolate rất mạnh. Người ta thường dùng bột cacao khi làm
bánh cùng với bột nở .Do bột nở là một loại bazơ nên chúng sẽ giúp cho bánh có độ xốp.
Bột ca cao là sản phẩm rất phổ biến trong ngành công nghệ thực phẩm như dùng làm
chocolate, pha trộn với kem để sản xuất kem hộp, kem cây hay dùng trong công nghiệp bánh
kẹo, pha trộn trong sữa…
Trong sản xuất bánh donut bột cacao được sử dụng như một chất tạo hương ca cao mong
muốn cho nhân bánh.
Bột Cacao làm từ nhân hạt cacao nghiền ra, đã loại hết vỏ và mầm và loại một phần bơ
cacao, hàm lượng bơ cacao còn lại khoảng 10%-20%, bột không được chứa trên 5% vỏ và
mầm vụn.
Dưới đây là thông số tham khảo về thành phần cấu tạo của bột ca cao. Lưu ý rằng các con
số này thay đổi theo điều kiện rang, kiềm hóa và quá trình ép sử dụng trong sản xuất.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
34
Bảng 18: Thành phần phần trăm các chất trong bột ca cao
Độ ẩm % 3.0
Bơ 11.0
pH (10% suspension) 5.7
Tro % 5.5
Tro hòa tan trong nước % 2.2
Tro tan trong nước có tính kiềm như K2Otrong hạt ca cao ban
đầu %
0.8
Phosphate (as P2O5) % 1.9
Chloride (as NaCl) % 0.04
Tro không tan trong 50% HCl 0.08
Vỏ % (tính theo lượng hạt nhân không bị kiềm hóa) 1.4
Nitơ tổng 4.3
Nitơ (hiệu chỉnh theo alkaloid) % 3.4
Protein
Nitơ (hiệu chỉnh theo alkaloid) x 6.25 % 21.2
Theobromine % 2.8
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
35
Bảng: Thành phần dinh dưỡng của bột cacao theo ICCO (g/100g)
Năng lượng (Kcal/100g) 205
Chất béo 11
Cholesterol < 0,0003
Nước 4
Nitơ tổng
- Từ alkaloid
- Từ protein thô
4,25
0,80
3,45
Protein thô 21,5
Theobromine 2,5
Caffeine 0,1
Đường 0,5
Tinh bột 16
Tổng lượng xơ
- Xơ hoà tan
- Xơ không hoà tan
34
7
27
Flavonoid 7
Axit hữu cơ 3
Khoáng 6
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
36
Một số chỉ tiêu chất lượng của bột cacao:
Cảm quan: Bột ca cao thường có màu từ đỏ đến đen, màu sắc đồng đều có
hương vị của ca cao tự nhiên không lẫn các vị lạ. Sản phẩm bột ca cao trải qua các
quy trình nghiền có độ mịn khá cao, không có tạp chất. Bột ca cao càng mịn thì
màu sắc càng đồng đều.
Vi sinh: Chỉ tiêu vi sinh đánh giá mức độ vệ sinh của qui trình chế biến. Được
thực hiện bằng cách kiểm tra số lượng bào tử chịu nhiệt có trong bột ca cao.
Bảng 20: Chỉ tiêu vi sinh đối với sản phẩm bột ca cao
c. Chocolate:
Trong sản xuất bánh donut, chocolate được sử dụng để tạo hương cho loại sản phẩm bánh
gấu nhân chocolate.
Chocolate ( xuất phát từ tiếng Pháp: chocolat; gốc tiếng Nahuatl: chocoatl, “thức uống
cacao”) là một từ được dùng để diễn tả một loại thức ăn (còn nguyên hay đã chế biến) được
làm từ quả của cây cacao.
Chocolate là sản phẩm từ trái cacao thông qua một quá trình chế biến dài. Người ta rang
các hạt cacao rồi bóc vỏ và xay mịn sẽ được một dạng bột, trong bột này có chứa chất béo
màu vàng nhạt,đó chínhlà bơ cacao. Sau đó người ta trích ly chất bơ cacao ra, phần còn lại
đem nghiền, như vậy từ hạt cacao ta được hai sản phẩm là bột cacao mịn và bơ cacao.
Chocolate là huyền phù của bột ca cao trong chất béo là bơ ca cao, sau đó kết tinh lại.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
37
Chocolate là một trong những loại nguyên liệu phổ biến và có ở nhiều dạng khác nhau.
Sự khác nhau về dạng và mùi vị là do sự pha trộn các thành phần khác nhau hay cũng có thể
do nhiệt độ và thời gian nướng hạt cacao.
Chocolate là nguyên liệu cơ bản trong nhiều những loại kẹo, kẹo chocolate, kem, bánh
quy, bánh ngọt… Hương vị chocolate là một trong những hương vị được yêu thích nhất trên
thế giới.
Chocolate đắng, hay bột chocolate: là loại chocolate nguyên chất, đậm mùi và có vị đắng
tự nhiên của cây cacao. Sau khi được trộn với đường, nó là nguyên liệu của những sản phẩm
bánh có chứa chocolate khác như bánh ngọt, bánh quy,...
Chocolate là thành phần thông dụng trong rất nhiều sản phẩm mứt, bánh kẹo, kem, đồ
tráng miệng và là 1 trong số vài hương vị phổ biến nhất trên thế giới.
Một số chỉ tiêu chất lượng của chocolate:
Chỉ tiêu hóa học:
- Độ ẩm : < 2%
- Hàm lượng chất béo : 38 - 42 %
Chỉ tiêu Hóa lý:
- Cấu trúc bền vững, khó chảy lỏng ở ngoài không khí điều kiện thường, khả năng hút
ẩm thấp,
- Độ mịn: 28-30 µm. Cho vào miệng thì tan mịn.
Chỉ tiêu Vi sinh:
- Tổng số vi khuẩn hiếu khí: < 5.103 cfu/g
- Coliform: 10 cfu/g
- Nấm men: 100 cfu/g
- E. Coli: 0
- Staphylococcus aureas: 0
- Salmonella: 0
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
38
Chỉ tiêu Cảm quan:
- Chocolate phải khô, cứng, bề mặt láng bóng
- Màu sắc: Màu đặc trưng của Chocolate ( trắng sữa, nâu, đen )
- Chocolate không có hiện tượng Fat bloom và Sugar bloom‟
- Mùi Vị: Mùi thơm đặc trưng của Chocolate.
3. Phụ gia:
Trong sản xuất bánh donut, người ta thường sử dụng một số lọai phụ gia để làm tăng
chất lượng sản phẩm. Các lọai phụ gia được phân thành các nhóm:
Nhóm phụ gia làm tăng thời gian bảo quản:
- Các chất chống oxi hóa.
- Các chất bảo quản chống vi sinh vật.
Nhóm phụ gia làm tăng giá trị cảm quan:
-Chất nhũ hóa
-Chất tạo gel
-Chất tạo nổi
-Chất tạo hương vị
-Chất tạo màu
Các chất làm tăng giá trị dinh dưỡng:
-Vitamin
-Muối khoáng
-Acid béo không no thiết yếu.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
39
a. Nhóm phụ gia làm gia tăng thời gian bảo quản
Các chất được bổ sung vào bánh nhằm làm gia tăng giá trị bảo quản, đa số có nguồn
gốc tổng hợp, chỉ một số ít là có nguồn gốc tự nhiên.
b. Chất có tác dụng chống oxi hóa
Vì trong bánh có hàm lượng chất béo cao nên cần bổ sung các chất chống oxy hóa để
giảm sự ôi hóa chất béo bằng con đường oxy hóa. Các chất thường sử dụng là:
Các chất có nguồn gốc tổng hợp:
BHA: butylated hydroxyanisole
BHT: butylated hydroxytoluence
Propyl gallate
TBHQ: tertiarybutylhydroquinone
Các chất có nguồn gốc tự nhiên.
Vitamin E
Acid Ascorbic
BHA là chất lỏng giống sáp, màu trắng, không tan trong nước, tan trong xăng, ete, tan
50% trong rượu, dễ cháy, nhiệt độ nóng chảy là 48-55oC. BHA có tác động tốt đối với mỡ
động vật nhưng không có tác dụng với dầu thực vật.
BHT(CTPT: C15H24O) có trạng thái rắn, tinh thể trắng, không tan trong nước, tan
trong rượu, aceton, nhiệt độ nóng chảy là 68 oC. BHT rẻ hơn BHA nhưng tính chất tương tự
nhau.
Propyl gallate làm tăng độ bền cho dầu thực vật, bị phân hủy ở nhiệt độ 148 oC (nhiệt
độ trung tâm của donut trong suốt quá trình nướng chỉ khoảng 105 oC), không tan trong dầu
hay nước.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
40
Hình: Propyl gallate
TBHQ là chất chống oxy hóa mạnh nhất cho hầu hết tất cả các loại chất béo, đặc biệt
là chất béo thực vật, TBHQ tan trong chất béo.
Vitamin E ở dạng dầu, nhớt, màu vàng nhạt, tan tốt trong dầu, không tan trong nước.
Vitamin E khá bền đối với nhiệt, có thể chịu được tới nhiệt 170 oC
Acid ascorbic ở dạng tinh thể trắng, tan trong nước, tan nhẹ trong cồn, nhiệt độ nóng
chảy là 92 oC. Acid ascorbic khá bề đối với tác nhân nhiệt độ và acid.
Hình: Acid ascorbic
Hình: vitamin E (α-tocopherol)
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
41
Các chất chống oxy hóa mặc dù ngăn chặn được phản ứng oxy hóa nhưng không
ngăn chặn được phản ứng thủy phân. Các chất chống oxy hóa được giới hạn sử dụng không
quá 0.02% khối lượng chất béo.
Có một số bằng chứng cho thấy saccarose trong donut đóng vai trò như một chất
chống oxy hóa nhẹ. Chất béo lauric (dầu dừa, dầu cọ) được sử dụng trong cream donut
thường bền oxy hóa do đó không cầ phải thêm chất chống oxy hóa.
c. Chất có tác dụng kháng vi sinh vật
Các chất thường dùng là acid benzoic và các muối, acid sorbic và các muối, các muối
nitrit, nitrat…
Acid benzoic là chất rắn có nhiệt độ nóng chảy ở 121.5 oC, khó tan trong nước, có tác
dụng chống nấm men, nấm mốc cho sản phẩm. Acid benzoic được sử dụng ở hàm lượng nhỏ
hơn 0.1% so với bột nhào
Hình: Acid benzoic
Acid sorbic: CH3-CH=CH-CH=CH-COOH
Bảng : Giới hạn sử dụng của một số chất phụ giabảo quản
Tên phụ gia Giới hạn sử dụng
Chất chống oxi hóa , (mg/kg bột)
+BHA
+BHT
+Ascorbyl palmitat
+Acid citric
Chất chống vi sinh vật , (mg/kg bột)
+Acid sorbic
200
200
1000
1200
2000
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
42
+Kali sorbat
+Natri sorbat
+Canxi sorbat
+Acid benzoic
+Natri benzoate
2000
2000
2000
40
1000
d. Nhóm chất làm tăng giá trị cảm quan.
Chất nhũ hóa:
Chất nhũ hóa dùng để ổn định hỗn hợp 2 hay nhiều chất lỏng không trộn lẫn vào
nhau. Trong thực phẩm, những chất lỏng không trộn lẫn được thông thường là dầu (chất béo)
và nước. Chất nhũ hóa chỉ cần sử dụng với hàm lượng rất thấp (nhỏ hơn 2% so với tổng khối
lượng).
Tác dụng của chất nhũ hóa
- Làm tăng khả năng nhũ hóa của bột nhào, giảm sức căng bề mặt, nhờ đó dễ phá vỡ
các hạt béo để tạo hệ nhũ tương mới đều hơn, bền hơn.
- Chất nhũ hóa nằm trên bề mặt các hạt béo, làm rào cản cơ học, ngăn cản hiện tượng
các hạt béo kết hợp với nhau.
- Tác động của chất nhũ hóa sẽ khác nhau tùy thuộc vào tỷ lệ của dầu và nước, vào các
thành phần khác như là tinh bột, protein và pha khí.
- Chất nhũ hóa là các lipid phân cực, có một đầu ưa nước và một đầu kỵ nước. Chất
nhũ hóa thường là các este một phần của acid béo với các alcohol đa hóa trị như là
glycerol, sorbitol, propylene glycol và saccharose.
Các loại chất nhũ hóa: Lecithin
Mono, diglyceride.
GMS: glycerol monostaerate
DATA ester: diacethylated tartaric esters of monoglycerides
SS: sorbitan stearates
SSL: sodium stearoyl lactae
SMG: succinylated monoglycerides.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
43
Bảng: Thành phần của lecithin thương mại lấy từ đậu nành
Dầu đậu nành 35%
Lecithin (phosphatidyl choline) 18%
Cephalin (phosphatidyl ethanolamine) 15%
Inositol phosphatides 11%
Các phospholipid và lipid khác 9%
Carbonhydrate (sterol, glucoside) 12%
Lecithin là một chất tự nhiên có trong tất cả các vật thể sống nhưng tồn tại nhiều nhất
là trong lòng đỏ trứng (10%) và hạt đậu nành (2.5%), đó là nguồn chính của lecithin thực vật.
Nó được trích ly từ hạt bằng dung môi, nhưng khác nhau về thành phần và luôn luôn chứa
một lượng đáng kể dầu đậu nành. Nó có thể ở dạng lỏng hoặc dạng dẻo, nếu sử dụng quá
mức, sẽ gây ra những mùi vị không ưa thích cho sản phẩm nướng. Tỷ lệ sử dụng thông
thường là 0.5-1.0%, không sử dụng lượng lớn hơn 2%. Hòa tan lecithin vào chất béo trước
khi cho vào khối bột. Lecithin cũng có sẵn dưới dạng bột. Dạng thường thấy là một hỗn hợp
50% với sữa bột gầy hoặc lactose. Dưới dạng này, nó có thể phân tán trong nước trực tiếp.
Lecithin là chất nhũ hóa được dùng nhiều nhất trong công nghệ sản xuất donut, được
hòa tan trng chất béo trước khi cho vào khối vào bột nhào. Lecithin là chất nhũ hóa và là chất
hoạt động bề mặt hiệu quả cao. Lecithin có khả năng chống oxi hóa cao, là chất ổn định, chất
tạo nổi; có thể dùng là chất béo thay thế, giảm lượng trứng, lượng shortening, lượng bơ cần
dùng.
Khi dùng lecithin của đậu nành thì khó kiểm soát quá trình sản xuất nhưng lecithin của
đậu nành có nguồn gốc tự nhiên, mang lại hiệu quả cao. Điểm bất lợi là nó có thể ảnh hưởng
đến mùi vị sản phẩm nếu được sử dụng với hàm lượng cao, Lexithin được sử dụng ở mức độ
giới hạn 0,5-2% chất béo.
Mono, diglyceride là chất nhũ hóa, chất họat động bề mặt giúp phân tán tốt các thành
phần chất béo trong bột nhào, làm giảm sức căng của bề mặt, tăng lực nhào, giúp cho sự tạo
bọt ổn định hơn; làm giảm thời gian nhào bột, tăng khả năng giữ khí trong quá trình chế biến.
Mono, diglyceride cũng có vai trò là chất béo thay thế, có thể làm giảm lượng trứng,
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
44
shortening cần dùng. Mono, diglyceride được sử dụng ở múc độ giới hạn 0,5-1% trong lượng
bột.
Bảng : Ảnh hưởng của chất nhũ hóa đến lượng chất béo.
Chất nhũ
hóa
% trong chất béo khi cho chất nhũ hóa ở
0,125% 0,25% 0,5%
DATA ester 12 19 30
SSL 4 8 17
Citric acid ester 11 13 18
Bảng : Giới hạn sử dụng của một số chất nhũ hóa.
Tên chất nhũ hóa Giới hạn sử dụng
Lexithin , % chất béo 0,5-1
Mono, glyceride , % trọng lượng bột 0,5-1
Trong sản xuất bánh donut, các chất ổn định được thêm vào giúp liên kết các thành phần
nguyên liệu, giữ không khí, giữ nước trong quá trình đánh bột giúp thể tích tăng, do đó bánh
ẩm và cho cảm giác ngon hơn. Chất ổn định bánh là một chất nhũ hóa ở dạng sệt. Thường
dùng: DIMODAN, GRINDSTED®PGE, GRINDSTED®PGMS, GRINDSTED®GA series.
Chất tạo gel:
Thường sử dụng gelatin, pectin, agar hoặc carrageenan.
Chất tạo nổi:
Sodium bicarbonate
- Công thức phân tử: NaHCO3
- Bột trắng mịn, không mùi, vị cay, có tính kiềm. Tan trong nước, không tan
trong cồn.
- Tỉ trọng: 2,16.
- Phản ứng: 2NaHCO3 = Na2CO3 + CO2 + H2O
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
45
- Sodium bicarbonate được sử dụng khi cần điều chỉnh pH cho bánh donut
(thông thường pH của bánh donut là 7.0 – 7.5).
Natri bicarbonate có ưu điểm là không để lại mùi trong bánh nhưng khả năng tạo khí
kém.
Nên thêm soda vào giai đoạn cuối của quá trình nhào trộn. Trong những trường hợp này,
bột soda phải được phân tán đều trong toàn bột khối bột nhào và nếu như có thể, soda nên
được sàng trước để loại bỏ bớt các hạt có kích thước lớn. Nếu dùng dư sodium bicarbonate sẽ
làm cho bánh donut có môi trường kiềm và màu hơi vàng cùng với vị không được ưa thích.
Ammonium bicarbonate:
- Dạng tinh thể màu trắng có mùi ammoniac, hòa tan trong nước khi thêm vào bột
nhào.
- Công thức phân tử: NH4HCO3
- Có khả năng tạo khí NH3 lớn dẫn đến tạo mùi khai trong hỗn hợp sản xuất.
- Khi đốt bị phân hủy theo phương trình:
(NH4)2CO3 2 NH3 + CO2 + H2O
- Sau khi phân hủy có tới 82% khí tham gia vào việc làm xốp bánh.
Đây là một chất rất có lợi để tạo độ nở cho bánh donut vì nó phân hủy hoàn toàn khi
gia nhiệt, tạo thành khí CO2, NH3 và nước. Chất này được gọi là “muối dễ bay hơi” do nó
phân hủy hoàn toàn, và khi ở dạng rắn, nó vẫn có mùi amoniac rất mạnh.
Hàm lượng các chất làm tăng độ nở dùng trong sản xuất bánh donut phụ thuộc vào
tính chất của bột nhào:
Bột nhào có mạng gluten tốt dùng 0,7% NaHCO3 + 0,08% NH4HCO3.
Bảng . Các chỉ tiêu của chất làm tăng độ nở cho bánh
Các chỉ tiêu Yêu cầu
Cảm quan
Độ tinh khiết
Hạt mịn, đồng nhất, màu trắng không lẫn tạp chất
85 – 90
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
46
Bột nở (baking powder)
Là hỗn hợp của sodium bicarbonate và một acid như là acid citric hoặc acid tartaric
hoặc là một muối có khả năng phân ly để tạo ra phản ứng có tính acid trong dung dịch. Mục
đích của sự kết hợp này là để tạo ra các bong bóng CO2 hoặc là trước khi nướng hoặc là khi
miếng bột nhào được gia nhiệt trong lò nướng. Các bong bóng khí này tạo thành các vùng
nhân giúp cho sự gia tăng kích thước khi khí được gia nhiệt và áp suất hơi nước tăng trong
suốt quá trình nướng. Do đó, điều quan trọng là phải tạo ra được các bong bóng khí nhiều và
rat nhỏ để bánh donut tạo thành có cấu trúc mịn, đồng đều.
Nguồn acid ban đầu được sử dụng cho quá trình làm bánh là sữa chua (acid lactic) và
cream của tartar (potassium acid tartrate). Các chất này có giá thành thấp và dễ xảy ra phản
ứng tạo khí trong suốt quá trình nướng.
Hầu hết các nguồn acid thông thường là muối phosphat. Nhưng muối này có nhược
điểm là lượng phosphat còn dư sẽ tạo ra mùi vị không ưa thích.
Tỷ lệ giữa nguồn acid và soda tùy thuộc vào công thức bánh. Hiệu quả sẽ được đánh
giá dựa vào hương vị và pH của bánh donut.
Bảng : Một vài nguồn acid thông dụng.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
47
Trước đây, ACP là nguồn acid được sử dụng phổ biến nhất trong bánh donut. Nhưng
ngày nay, SAPP gần như đã thay thế ACP vì có tốc độ phản ứng chậm hơn.
Gluconodeltalactone (GDL) không phải là một acid nhưng khi hòa tan trong nước, nó
sẽ chuyển từ từ thành acid gluconic để phản ứng với sodium bicarbonate và giải phóng CO2.
Ưu điểm của chất này là không có hậu vị.
e. Nhóm chất làm gia tăng mùi vị.
Mùi vị của bánh được tạo ra trong quá trình nướng nhờ các phản ứng caramen và phản
ứng maillard tạo ra các chất có mùi, vị cho sản phẩm. Tuy nhiên để tạo thêm các hương vị
mới lạ cho sản phẩm, người sản xuất thường cho thêm các chất tạo mùi như các loại tinh dầu,
các hương liệu thiên nhiên: chiết từ rễ, lá, hoa , búp, trái, hạt…, hương bột phô mai, các hợp
chất tạo mùi tổng hợp như các alcohol, aldehyde, ester, ether…
Hương liệu có thể cho vào khối bột nhào, phủ hay phun mùi sau khi nướng, cho vào các
phần không nướng như nhân, mứt, kem…
- Vanilin: Thường được bổ sung ở giai đoạn bột nhào, vanillin ở dạng tinh thể trắng, có
mùi thơm đặc trưng, tan trong rượu và các dung môi khác, rất ít tan trong nước.
Bảng 22 : Chỉ tiêu chất lượng của vanillin
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Cảm quan
Độ ẩm ,%
Hàm lượng tro ,%
Độ tinh khiết ,%
Kim loại nặng ,ppm
Tinh thể trắng, mùi thơm đặc trưng.
< 0,5
< 0,05
> 99,5
< 10
Trong quá trình nướng, dưới tác dụng của nhiệt các hợp chất dễ bay hơi như vanillin,
mùi bơ, phomat… sẽ phân hủy một phần hoặc bay hơi gây thất thoát.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
48
f. Nhóm chất làm gia tăng màu sắc.
Có thể dùng màu tự nhiên hay tổng hợp: dùng màu vàng tartrazine, caramel từ phản
ứng caramel hóa đường. Trong donut thì màu caramel thường là màu đỏ nâu do dùng nhiều
đường để làm sậm màu bề mặt sản phẩm.
g. Nhóm chất làm tăng giá trị dinh dưỡng.
Người ta thường bổ sung vào bánh một số thành phần vi chất để bù đắp và cân đối nhu
cầu về năng lượng, chất dinh dưỡng cho cơ thể đối với một số nhóm đối tượng có nhu cầu
cao hơn bình thường.
Các chất thường được bổ sung: Vitamin, khoáng. Các vi chất được bổ sung vào bánh từ
2 nguồn: chất có nguồn gốc tự nhiên và chất được tổng hợp.
4. Tỷ lệ các thành phần:
a. Cake donut:
Bảng: công thức làm bánh cake donut
Thành phần Tỷ lệ khối lượng (%)
Bột mì 38
Sữa 21
Đường 18
Bột trứng ( lòng đỏ) 6
Bơ 6,7
Shortening 4,3
Bột nở 2
Muối 1
Chất nhũ hóa 2
Hương, màu 1
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
49
b. Yeast donut:
Công thức 1- tạo cấu trúc nở xốp bằng các chất hóa học:
Nguyên liệu Thành phần khối lượng
Bột mì 100
Đường 15
Shortening 11
Muối ăn 1,5
Bột sữa gầy 2
Bột đậu nành tách béo 4,5
Bột nở 2
Bột trứng ( cả lòng trắng và lòng đỏ) 2
Chất nhũ hóa 2
Vitamin C 40 ppm
Bột quế 5
Bột nhục đậu khấu 5
Thành phần của bột nở ( theo khối lượng)
NaHCO3 45%
Natri pyrophosphat 55%
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
50
Công thức 2- tạo cấu trúc nở xốp bằng khí CO2 từ quá trình lên men.
Nguyên liệu Thành phần khối lượng
Bột mì 100
Đường 8
Shortening 10
Muối ăn 1,5
Bột sữa gầy 3
Bột đậu nành tách béo 3
Bột nở 1
Bột trứng ( cả lòng trắng và lòng đỏ) 5
Chất nhũ hóa 0,1
Vitamin C 40 ppm
Bột quế 5
Bột nhục đậu khấu 5
Nấm men 10
Thành phần của bột nở ( theo khối lượng)
NaHCO3 37%
Kali tartrate 18%
Calci aluminate 40%
Tinh bột 5%
Thức ăn của nấm men ( theo khối lượng)
CaSO4 36%
NH4Cl 12%
NaCl 31%
Tinh bột 21%
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
51
III. Quy trình sản xuất:
1. Sơ đồ khối:
a. Cake donut
Nhào trộn
Tạo hình
Chiên
Phối trộn
Mạ kem/ Tiêm nhân
Làm khô
Làm nguội
Bao gói
Sản phẩm
Nguyên liệu khô
Định lượng
Shortening
Nước
Kem/nhân
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
52
b. Yeast donut
Ủ
Chiên
Mạ kem/ Tiêm nhân
Nhào trộn
Làm khô
Làm nguội
Bao gói
Định lượng
Nấm men
Nước
Phối trộn
Cắt tạo hình
Shortening
Sản phẩm
Nguyên liệu khô
Kem/nhân
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
53
c. Lớp glaze
Lớp glaze chocolate:
Công thức tạo lớp glaze Chocolate cho mặt bánh donut:
2 tablespoons bơ
2 tablespoons cacao
3 tablespoons nước nóng
1 1/2 tách đường xay
1/2 teaspoon tinh dầu vanilla
Gellatin
Melt butter in small saucepan over low heat; add cocoa and water. Stir constantly
until mixture is thick. Remove from heat; gradually add powdered sugar and vanilla; beat
with a whisk until smooth. Add additional hot water, 1/2 teaspoon at a time, until drizzling
consistancy.
Làm tan bơ; thêm ca cao và nước. Khuấy liên tục cho đến khi hỗn hợp đặc lại. Giảm
nhiệt độ, từng bước thêm đường bột và vani, đánh cho đến khi mịn. Thêm thêm nước nóng từ
từ cho đến khi hỗn hợp đồng nhất
Lớp glaze vanilla:
Đối với glaze vanilla, công thứcnhu7 trên nhưng thay cacao bằng 1,5 muỗng cà phê vani.
Để làm lớp glaze, ta trộn hỗn hợp đường, bơ, vanilla và gelatin hòa tan rồi đun sôi cho tới
khi có dạng syrup.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
54
2. Giải thích quy trình:
a. Chuẩn bị nguyên liệu, phối trộn:
Nguyên liệu được cân đong đo đếm cho phù hợp với công thức của từng loại bánh.
Cân nguyên liệu là một khâu khá quan trọng, những sai sót mắc phải có thể ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất.
Các nguyên liệu được chuẩn bị lần lượt như sau:
Bột mì và các loại bột khác được đem rây để loại trừ sâu mọt, tạp chất.
Đường được xay mịn.
Nếu dùng trứng tươi thì trứng tươi phải được rửa sạch để loại bỏ tạp chất, vi sinh vật
bám trên bề mặt, sau đó tách vỏ, thu nhận lòng đỏ và lòng trắng.
Muối ăn và bột nở sau khi cân được hòa tan trong nước.
Shortening được đánh trộn để chuyển từ dạng rắn sang dạng paste, tạo điều kiện cho
shortening dễ phân bố đều trong khối bột nhào.
Các nguyên liệu khác được cân đúng với số lượng sử dụng cho từng công thức bánh.
Các nguyên liệu khô gốm : bột mì , đường, dextrose, chất béo , muối , chất tạo nổi,
chất nhũ hóa , bột sữa, mùi, màu được trộn đều với nhau trước. Sau đó cho hỗn hợp
bột khô vào nước từ từ, trộn đều. Sau khi trộn cần để cho khối bột nghỉ 10-15 phút
trước khi nhào để cho sự hydrate hóa diễn ra hoàn toàn giúp tăng chất lượng khối bột
nhào sau này.
Ở hầu hết các nhà máy, cân đo nguyên liệu được tiến hành kết hợp giữa phương pháp tự
động với phương pháp thủ công. Người sản xuất có thể thiết kế chương trình tự động cân đo
nguyên liệu ở các bồn chứa hay silo và đưa vào thiết bị trộn.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
55
b. Nhào trộn
Mục đích:
Chuẩn bị:
Tạo nên độ đồng nhất về cấu trúc, màu sắc và sự phân bố nguyên liệu trong toàn bộ
khối bột nhào.
Khai thác:
Những tính chất của donut như: độ cứng, độ xốp, vị, màu, mùi… thì phụ thuộc vào
chất lượng của bột nhào có nghĩa là nó phụ thuộc vào công thức xác định loại bột
nhào đó. Để tạo nên một khối bột nhào tốt thì phải khai thác các đặc tính của nguyên
liệu. Trong đó đặc biệt chú ý tới tính chất công nghệ của protein bột mì. Khả năng
khai thác của giai đoạn này còn phụ thuộc vào các điều kiện trộn khác nhau: thời gian
trộn, nhiệt độ, lượng nước sử dụng, tốc độ trộn.
Biến đổi:
Vật lí:
Từ hỗn hợp các thành phần nguyên liệu ban đầu với các pha khác nhau chuyển thành
một pha nhão – bột nhào dạng paste, đồng nhất không tách rời, dẻo, không khô cứng, không
dính tay.
Trong khối bột nhào, đồng thời với pha lỏng gồm: nước tự do, protein hòa tan, đường
và các chất khác, còn có pha khí được tạo nên do sự tích lũy các bọt không khí khi nhào.
Trong quá trình nhào trộn, do hóa hợp với nước, do ma sát và do các phản ứng hóa
học xảy ra trong bột nhào cho nên nhiệt độ của khối bột nhào sẽ tăng.
Ngoài ra còn có sự thẩm thấu của các hợp chất màu, mùi, vị từ các nguyên liệu phụ
như sữa, trứng… và các phụ gia vào trong khối bột.
Hóa lý:
Protein hút nước tạo trạng thái dẻo, hình thành mạng gluten
Hạt tinh bột trương nở
Các thành phần rời rạc liên kết với nhau tạo khối đồng nhất, khối lượng riêng tăng, độ
nhớt tăng.
Có sự hấp thụ của chất béo lên bề mặt các mixen, làm liên kết giữa các mixen với
nhau giảm, từ đó giảm tính đàn hồi của gluten, nhưng tăng độ xốp cho khối bột nhào. Trong
quá trình nhào cũng diễn ra quá trình nhũ hóa giữa dầu và nước.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
56
Muối ăn phân ly thành các ion. Các ion làm tăng hằng số điện môi của nước, làm
giảm độ dày và điện tích của lớp ion kép bao quanh các protein, làm cho các phân rử protein
đến gần nhau hơn, hình thành các tương tác ưa nước và kỵ nước; tạo nên những phân tử
protein có khối lượng phân tử lớn, tăng độ chặt của khung gluten.
Có sự hòa tan của nguyên liệu đường.
Các chất mùi được protein hấp phụ và cố định qua liên kết đồng hóa trị, liên kết tĩnh
điện và lực Vanderwalls.
Hoá học
Không đáng kể do nhiệt độ nhào trộn không cao. Có thể có sự oxy hóa chất béo dưới
tác dụng của oxy, sự biến tính của protein dưới tác động cơ học. Nếu có sử dụng thuốc nở
như NaHCO3, NH4HCO3, (NH4)2CO3 … thì có thể xảy ra các phản ứng hóa học tạo độ xốp
cho sản phẩm.
Tạo nên những liên kết hoá học mới do trong quá trình hình thành mạng lưới gluten
các gliadin, glutenin sẽ kiên kết với nhau bằng liên kết hidro, bằng cầu disulfua và bằng
tương tác ưa béo.
Hoá sinh
Dưới tác dụng của enzyme protease và amylase có trong nguyên liệu thì protein và
tinh bột có thể bị thủy phân. Tuy nhiên do nhiệt độ và điều kiện không thích hợp cho các
enzyme hoạt động, nên các phản ứng hóa sinh cũng diễn ra không đáng kể.
Biến đổi về mặt cảm quan
Chủ yếu là sự thay đổi về trạng thái của khối bột, ngoài ra còn có sự thay đổi về màu
sắc, mùi vị.
Thông số:
Tốc độ quay của trục, thời gian trộn: tùy thuộc vào yêu cầu khác nhau của từng loại
bột nhào, bánh sản xuất mà các thông số này khác nhau. Lúc đầu nhào trộn với tốc độ chậm
trong vòng 2 phút, sau đó nhào tiếp tốc độ nhanh trong vòng 8-10 phút
Nhiệt độ khối bột nhào lí tưởng là 25,6-27,8C, thường là 22-28C. Nếu nhiệt độ quá
cao khối bột nhào sẽ lên men nhanh, cấu trúc không tốt, bị chai, khi chiên sẽ có màu sậm hơn
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
57
bình thường.Nhiệt độ của nước hay sữa tươi dùng nhào bột là từ 21-24C. Sauk hi nhào trộn,
nhiệt độ khối bột nhào sẽ tăng từ 0,5-1C.
Yêu cầu chất lượng của bột nhào:
Bột nhào phải mềm dẻo, tạo khung gluten tốt , khi cắt hay ép tạo hình khối bột phải
cố định được hình dạng, không bị chảy nhão.
Thiết bị:
Nguyên lý: Các thanh có tác dụng trộn được đặt theo phương dọc trục quay và các
thanh này cùng với thiết bị điều khiển chúng được hạ thấp xuống và bồn trộn được thiết bị
khác nâng lên đúng vị trí cần thiết. Các lưỡi dao được quay ở các vị trí cố định. Trong một số
trường hợp ta có thể gắn các thanh khác nhau về hình dạng và tốc độ.
Hình : Thiết bị nhào trộn dạng đứng (vertical kneading dough machine)
Thùng nhào bột có dung lượng thay đổi trong khoảng rộng tùy yêu cầu thiết kế và có
thể có vỏ áo để kiểm soát nhiệt độ của khối bột nhào.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
58
Hình : Thiết bị nhào trộn dạng nằm ngang
c. Cuộn, cán, cắt tạo hình
Mục đích: Hoàn thiện
Tạo những sản phẩm có bề dày, kích thước, khối lượng đồng nhất để đáp ứng yêu cầu
công nghệ, đồng thời còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chiên diễn ra. Ta cũng có thể
không trộn bột quế hay nhục đậu khấu vào quá trình nhào trộn mà rắc một lớp mỏng lên bề
mặt tấm bột đã được cán mỏng khoảng 2 cm rồi cuộn lại để tạo vân đẹp mắt cho sản phẩm
yeast donut.
Ngoài ra quá trình tạo hình còn tạo ra nhiều hình dạng khác nhau để nhằm mục đích
đa dạng hoá sản phẩm, tạo thẩm mỹ thu hút khách hàng, tạo sự tiện dụng trong thưởng thức.
Biến đổi:
Do quá trình tạo hình là quá trình cơ lý nên không gây ra những biến đổi sâu sắc tính
chất nguyên liệu
Vật lý: sự giảm thể tích, tăng khối lượng riêng của sản phẩm do tác động của
lực nén trục giúp loại bỏ khí thừa trong khối bột.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
59
Thông số:
Bề dày lớp bột cán khoảng 2 cm đối với yeast donut
Khối lượng mỗi đơn vị donut khoảng 40-80 g tùy loại.
Bánh có thể ở dạng vòng hoặc dạng sò để tiêm nhân.
d. Ép đùn
Mục đích:
Tạo những sản phẩm có bề dày, kích thước, khối lượng, hình dạng đồng nhất để
đáp ứng yêu cầu công nghệ, đồng thời còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
chiên diễn ra. Quá trình ép đùn thường thực hiện với cake donut.
Biến đổi:
Biến đổi vật lý :
Nhiệt độ: gia tăng, tuỳ thiết bị sử dụng, chế độ làm việc mà nhiệt độ khối nguyên liệu
có thể lên tới 180 oC.
Ap suất : thay đổi theo chiều dài của trục vis, áp suất tăng khi nhiệt độ tăng và tăng
nhanh khi trục vis quay nhanh.
Độ cứng: giảm do sự gia tăng nhiệt độ, khối nguyên liệu chảy lỏng ra mềm, dẻo hơn và
kết thành một khối bán rắn dẻo (semi-solid plasticized).
Kích thước: do quá trình nhào trộn, gia nhiệt, ma sát làm cho kích thước hạt nguyên
liệu trở nên nhỏ mịn hơn.
Tỷ trọng: trong quá trình ép đùn có sự thay đổi về thể tích, độ ẩm do đó tỷ trọng cũng
thay đổi.
Sự khuếch tán đường muối đi vào trong nguyên liệu, và nước trong nguyên liệu có thể
khuếch tán ra ngoài.
Biến đổi hoá học:
Độ ẩm: trong buồng ép nếu có van để châm thêm nước vào thì độ ẩm nguyên liệu thay
đổi. Khi sản phẩm ra khỏi máy ép đùn do sự thay đổi đột ngột về áp suất làm nước trong
nguyên liệu bốc hơi, làm giảm hàm ẩm.
Chất xơ: ít bị biến đổi.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
60
Acid amin:
+ Phản ứng maillard với đường khử. Cường độ sẫm màu của phản ứng phu thuộc bản
chất acid amin, bản chất đường khử, độ ẩm, nhiệt độ, pH. Ví dụ: alanin, asparagin có khả
năng phản ứng và cho màu mạnh; trái lại cistin, tirozin cho sản phẩm màu yếu hơn cả;
phenylalanin phản ứng chậm, tạo sản phẩm có màu nâu sẫm, và mùi thơm hoa hồng.
Glucose phản ứng mạnh hơn cả, sau đến galactose, lactose…(theo Kretovic).
+ Phản ứng phân huỷ acid amin: decarboxyl hoá, desamin hoá.
Đường : phản ứng maillaird, phản ứng caramel.
Chất béo : có thể bị oxy hoá nếu buồng ép hở.
Vitamin: có thể bị tổn thất đặc biệt là các vitamin nhạy cảm với nhiệt độ.
Khoáng : ít bị thay đổi.
Phụ gia : đặc biệt là hương liệu rất dễ bị tổn thất nên đối với quy trình 2 trước khi ép
đùn ta chỉ bổ sung gia vị như đường, muối còn các hợp chất hương và màu cho sản phẩm thì
sẽ phun tẩm sau quá trình chiên.
Biến đổi hoá lý:
Tinh bột: hạt tinh bột hút nước trương nở ở nhiệt độ thấp. Khi nhiệt độ tăng tinh bột bị
hồ hoá, dịch hoá một phần.
Sự đông tụ: protein, phức protein- lipid.
Sự bốc hơi: ngay khi ra khỏi lỗ khuôn, có sự giảm áp suất đột ngột nên nước bốc hơi,
đồng thời làm tạo cấu trúc mao quản xốp cho sản phẩm.
Biến đổi sinh học:
Dưới tác dụng của nhiệt độ cao nên vi sinh vật bị ức chế.
Biến đổi hóa sinh:
Nhiệt độ cao nên các biến đổi do enzym xúc tác là hầu như không có.
Các yếu tố ảnh hưởng:
Nguyên liệu:
Độ ẩm đầu vào, lưu lượng, kích thước, thành phần hóa học như đường, muối, protein,
chất béo của nguyên liệu đều có sự ảnh hưởng đến quá trình ép đùn và sản phẩm.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
61
Thông số kỹ thuật:
Nhiệt độ: ảnh hưởng đến độ nhớt, mức độ bốc hơi nước do đó ảnh hưởng đến áp suất.
Ap suất: áp suất ảnh hưởng đến nhiệt độ, mức độ phối trộn nguyên liệu.
Tốc độ trục vít: ảnh hưởng đến thời gian làm đầy buồng ép, nhiệt độ (trục vít quay càng
nhanh, ma sát tạo ra lớn, nhiệt độ tăng càng nhanh)
Tốc độ nhập liệu: ảnh hưởng tới thời gian làm đầy buồng ép, nhiệt độ.
Thiết bị:
Thiết bị tạo hình l một thiết bị p đùn có chức năng tạo hình vịng hay hình sị cho khối
bột nho. Thiết bị ny hay dng cho cake donut. Sau khi tạo hình, cake donut được chiên ngay
nên thiết bị này được lắp đặt ngay phía trên băng tải của thiết bị chiên bề sâu.
Cấu tạo gồm các bộ phận: phễu nhập liệu, bộ phận truyền động, đệm, khoang chứa,vít
truyền động, khuôn.
Hình: Cấu tạo máy ép đùn.
Khoang chứa (stator):
Khoang chứa của máy ép đùn chứa phần đầu (những phần không quay), các vít truyền
động (phần quay) và các khuôn. Các khoang chứa thường được phân thành từng đoạn và
được bọc các lớp vỏ áo để kiểm soát nhiệt độ. Mặc dù máy ép đùn gồm nhiều đoạn đắt nhưng
nếu xét về mặt kinh tế thì nó vẫn rẻ hơn so với loại không phân đoạn, nguyên nhân là do
trong quá trình sử dụng, chỉ có một số ít bộ phận của máy sẽ bị mòn, hư hỏng và cần được
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
62
thay mới, lúc này nhà sản xuất chỉ cần tháo bỏ bộ phận đã mòn, hư hỏng thay vì phải thay cả
một thiết bị mới.
Đường kính không đổi hoặc nhỏ dần, với mục đích để tăng áp suất trong buồng ép.
Thành khoang chứa phải có độ nhám để tăng nhiệt độ và ma sát dễ dàng. Vật liệu dùng để
chế tạo khoang chứa phải có tính chịu áp lực cao (áp suất trong buồng ép khoảng 4000-17000
kPa
Vít truyền động:
Vít truyền động được thiết kế không giống nhau. Bước vis có thể giảm dần, đường kính
trục vis có thể tăng dần.
Góc của răng vít với đường trục cũng có thể thay đổi. Trong vùng nhập liệu, ngay sau
phễu nhập liệu, răng gần như góc thẳng với trục vít, nó giúp vận chuyển nguyên liệu có khối
lượng riêng nhỏ. Khi khối lương riêng của nguyên liêu ép đùn tăng lên thì góc của răng vít sẽ
trải ra để tăng hiệu quả vận chuyển nguyên liệu.
Khuôn và dao cắt:
Khoang chứa của máy ép đùn kết thúc bằng khuôn, chứa một hoặc nhiều lỗ để nguyên
liệu đi qua. Các lỗ này sẽ tạo hình cho sản phẩm. Tuỳ theo hình dạng của lỗ mà sản phẩm sau
khi ép đùn sẽ có hình dạng khác nhau. Người ta có thể chỉnh áp lực trong khoang chứa bằng
cách thay đổi số lỗ khuôn.
Sản phẩm đi ra sẽ được dao cắt (lắp đặt sát bề mặt của khuôn) cắt sản phẩm thành từng
miếng với kích thước mong muốn. Tốc độ của dao cắt được điều chỉnh dựa vào độ dài và
hình dạng của sản phẩm. Có thể lắp 1 hoặc nhiều dao cắt.
Hình:Dao cắt
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
63
Download
Specs
Plain
plunger
Star
plunger
French cake (std mix)
or French cruller
(cruller mix)
Krinkle
plunger
"Super"
Old Fashion plunger
Type B/F
Plungers
Part No:
7SS
Range:
7/8" - 2-
1/8"
Part No:
7SC-SS
Range: 1" -
2-1/8"
Part No: 7B-1009
Range: 1-1/8" - 2-
1/8"
Part No:
7F-1004
Range: 1-
1/2" - 2-
1/8"
Part No: 7-1023
Range: 1-1/2" - 2-1/8"
Type N
Plungers
Part No: N-
1007SS
Range:
7/8" - 2-
1/4"
Part No: N-
1007SSS
Range: 1" -
2-1/4"
Part No: N-1008SS
Range: 1-1/8" - 2-
1/4"
Part No: N-
1012SS
Range: 1-
1/2" - 2-
1/4"
Part No: N-1023SS
Range: 1-1/2" - 2-1/4"
Download
Specs
Ball plunger
(specify 1,2,3,4
or 5 holes)
Stick plunger
(1 or 2 slots)
Dunkerette
attachment
(cuts 2)
Crescent
attachment
(small)
Crescent
attachment
(large)
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
64
Type B/F
Plungers
Part No: 7G-
1000
Range: 1-1/2" -
2-1/8"
7H-1000 (1
slot)
7H-1001 (2
slots)
Range: 1" - 2-
1/8"
Part No: 178
Range: 1-1/2" -
2"
Part No: 164
Range: 1-1/2" -
2"
Part No: 163
Range: 1-1/2" -
2"
Type N
Plungers
Part No: N-
1009BSS
Range: 1-1/2" -
2-1/4"
Part No: N-
1009SS
Range: 1-1/2" -
2-1/4"
Part No: 178
Range: 1-1/2" -
2"
Part No: 164
Range: 1-1/2" -
2"
Part No: 163
Range: 1-1/2" -
2"
Hình: Một số dạng đầu tạo hình cho donut
Thông số công nghệ:
Thông số công nghệ
L/D
Tốc độ vis (rpm)
Tmaxbarrel (
o
C)
Tmaxsản phẩm(
o
C)
Pmaxbuồng ép (kPa)
W sản phẩm (g)
Khối lượng riêng (kg/m3)
2-15
>300
110-180
149
4000-17000
40-80
32-160
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
65
Hình: Các chi tiết của thiết bị ép đùn tạo hình vòng
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
66
Hình: đầu tạo hình
e. Lên men/ Ủ:
Mục đích:
- Tạo khí CO2 làm nở bột nhào tạo độ xốp cho bánh.
- Trong quá trình lên men, ngoài rượu và CO2 còn tạo thành nhiều sản phẩm
phụ như acid lactic, acid acetic, các ester, andehyde… làm cho bánh có mùi vị
lạ, thơm ngon.
- Tăng khả năng tiêu hóa của bánh trong cơ thể người vì khi lên men bột nhào
thì cấu trúc các chất phức tạp trong bột bị biến đổi thành nhưng chất đơn giản
hơn.
Biến đổi:
Vật lý:
Nhiệt độ: Nhiệt độ tăng do quá trình lên men tỏa nhiệt
Thể tích: Khối bột nhào tăng thể tích do lượng khí CO2 do nấm men sinh ra và một
phần bột nở phân hủy bị giữ lại trong khung gluten. Kết thúc quá trình ủ, yeast donut thường
tăng gấp đôi thể tích.
Khối lượng giảm do nước bay hơi
Tỉ trọng giảm do sự tăng thể tích và giảm khối lượng
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
67
Hóa sinh:
Lên men rượu:
C6H12O6 2CO2 + 2C2H5OH
Trong quá trình lên men bột nhào, enzyme amylase có sẵn trong bột mì và do nấm
men tiết ra thủy phân tinh bột thành đường đơn giản (glucose, fructose, sucrose và
maltose). Nấm men chuyển hóa các đường này thành rượu, khí CO2 và các sản phẩm phụ
khác. Nấm men tiêu thụ các loại đường này không đồng thời, đầu tiên nó sẽ sử dụng
monosaccharide và sucrose có sẵn trong bột nhào, lúc này khí CO2 bắt đầu xuất hiện sau
đó nấm men tiếp tục sử dụng tới mantose được hình thành trong quá trình thủy phân tinh
bột, lượng khí CO2 sinh ra nhiều hơn, hàm lượng ethanol tăng lên. Như vậy lượng đường
trong bột nhào chỉ có tác dụng trong giai đoạn đầu của quá trình lên men.
Lên men lactic:
Ngoài quá trình lên men rượu là chủ yếu còn có quá trình lên men lactic do hệ vi
khuẩn lactic nhiễm vào bột từ không khí.
Vi khuẩn lactic đồng hình phân hủy đường thành acid lactic theo phương trình:
C6H12O6 2 CH3CH(OH)COOH
Vi khuẩn lactic dị hình ngoài việc tạo ra acid lactic còn tạo ra các acid khác như :
acid acetic, acid malic, acid succinic…
Acid lactic sinh ra làm cho bánh có mùi vị dễ chịu khác với acid acetic và một số
acid khác tuy nhiên các acid dễ bay hơi này sẽ mất đi trong quá trình chiên nên không ảnh
hưởng nhiều đến mùi vị sản phẩm
Việc tạo ra acid làm pH khối bột giảm xuống.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
68
Hình : Sự thay đổi pH theo thời gian lên men
Hóa lí:
- Độ ẩm giảm do nước bay hơi.
- Sự trương nở của protein và cac chất keo trong khối bột nhào với cường độ và tốc
độ khác nhau tùy theo lực nở của bột. Bột có lực nở lớn thì quá trình trương nở xảy ra
chậm, bột có lực nở nhỏ thì quá trình trương nở xảy ra nhanh.
Sinh học:
- Có sự sinh trưởng và phát triển của nấm men.
Biến đổi cảm quan:
Biến đổi trạng thái cấu trúc:
Cấu trúc của sản phẩm biến đổi đáng kể. Đó là sự tạo thành cấu trúc mao xốp và sự
hình thành lớp vỏ cứng, khô bên ngoài khối bột. Protein và CO2 đóng vai trò chủ yếu trong
việc hình thành mao xốp. Lớp vỏ được hình thành do sự trao đổi ẩm giữa môi trường và khối
bột. Khi cường độ bay hơi ẩm trên bề mặt xảy ra mạnh mẽ và lớp tinh bột bên ngoài đã được
hồ hoá phần nào, sự chuyển ẩm đến bề mặt sẽ không đủ bù lượng ẩm mất đi, bề mặt sẽ khô
dần tạo thành lớp vỏ cứng. Sự tạo thành lớp vỏ cứng sẽ hạn chế sự tăng thể tích và quá trình
bốc hơi ẩm.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
69
Những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình lên men:
Nhiệt độ:
- Nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men là 28 ÷320C. Tốc độ lên men tăng khi
nhiệt độ tăng lên 38 ÷400C. Khi nhiệt độ tăng quá 400C khả năng tạo khí giảm, 540 C nấm
men bị vô hoạt.
- Ở nhiệt độ 300 C khả năng sinh khí gấp 3 lần so với ở nhiệt độ 200 C
- Khả năng tạo khí còn phụ thuộc vào số lượng nấm men, số lượng nấm men càng
nhiều, ở nhiệt độ tối ưu cho nấm men phát triển l 320C thì khả năng sinh khí CO2 càng cao và
thời gian lên men cũng sẽ ngắn lại.
- Trên đây là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của tỉ lệ khí CO2 sinh ra với nhiệt độ với
số lượng nấm men cho vào.
Hình : Ảnh hưởng số lượng nấm men và nhiệt độ lên men tới khả năng sinh khí CO2
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
70
pH:
- Độ pH: để duy trì hoạt động bình thường của nấm men, pH của mơi trường lên
men dao động từ 4 ÷6. pH tối ưu cho quá trình tạo khí của nấm men l 5.5, khi pH dao
động trong khoảng 3.7 ÷8 khả năng tạo khí của nấm men chỉ bằng 80% lượng khí tạo
được ở gi trị pH tối ưu. Khi pH = 3.5, khả năng lên men của nấm men giảm 50%. Một
số nấm men cókhả năng sống ở pH ≤ 3 trong khoảng 1h ở nhiệt độ 300C. Nấm men lên
men đường maltose ở pH thấp tốt hơn so với các dextrose khác. Khả năng tạo khí của
nấm men chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ và pH của khối bột.
Độ ẩm:
- Độ ẩm của khối bột càng cao, khả năng lên men của nấm men càng nhanh
Các yếu tố khác:
- Lượng muối, đường thêm vào càng nhiều, khả năng lên men giảm.
- Lượng chất béo shorterning, dầu thực vật nhiều cũng ảnh hưởng tới khả năng lên
men, làm giảm khả năng lên men.
Thông số:
Nhiệt độ phòng/ tủ ủ: 35-38C
Độ ẩm tương đối của không khí phòng ủ: 60-65% để ngăn sự hình thành lớp vỏ cứng
Thời gian ủ: 45-75 phút.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
71
Thiết bị:
Hình: Tủ ủ.
Một vài thông số kỹ thuật của tủ ủ
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
72
f. Chiên
Mục đích:
Chế biến:
Chế biến là mục đích chủ yếu của quá trình chiên thực phẩm. Quá trình chiên làm tăng
hàm lượng calo của sản phẩm do lượng chất khô tăng và do sản phẩm hấp thu dầu mỡ tăng
giá trị cảm quan với những đặc tính của sản phẩm chiên như: chắc, dòn, vị đặc biệt, mùi
thơm hấp dẫn, màu đặc trưng … Đó là kết quả của sự biến đổi các thành phần hóa học, cấu
trúc vật lý của sản phẩm. Nói tóm lại, chiên là một biện pháp chế biến nhằm tạo ra sản phẩm
mới có chất lượng đặc trưng.
Bảo quản:
Do quá trình chiên tiến hành ở nhiệt độ cao, hầu hết các loài vi sinh vật đều bị tiêu diệt,
các loại enzyme bị vô hoạt. Mặt khác, vì mất nước, hàm lượng chất khô tăng cộng với lượng
dầu mỡ thấm vào sản phẩm làm cho phần lớn các loài vi sinh vật mới xâm nhập vào sau khi
rán không thể phát triển được trong môi trường như vậy, vì vậy các sản phẩm bao giờ cũng
bảo quản lâu hơn các sản phẩm cùng loại nhưng không chiên.
Các biến đổi diễn ra trong quá trình chiên:
Đối với sản phẩm:
- Giai đoạn đầu (khi cho nguyên liệu vào dầu chiên): nhiệt độ của sản phẩm thấp hơn
nhiều so với nhiệt độ dầu chiên, trong sản phẩm có sự tăng nhiệt độ hướng tới cân
băng nhiệt độ với nhiệt độ đầu. Ở giai đoạn này trạng thái và hình dạng của sản phẩm
chưa có sự thay đổi lớn lắm.
Tinh bột trên bề mặt nhanh chóng được nấu chín tạo bề mặt bao lấy sản phẩm.
Nước bốc hơi làm độ ẩm trên bề mặt giảm nhanh và tạo những bong bóng khí
trên bề mặt để các miếng sản phẩm không dính lại với nhau.
Sự bốc hơi nhanh của ẩm trên bề mặt sản phẩm cũng hạn chế sự xâm nhập của
dầu vào sản phẩm.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
73
- Giai đoạn 2: bề mặt tiếp tục bị mất nước và phồng lên, dầu xâm nhập vào bên trong
sản phẩm làm cho ẩm bên trong bay hơi dẫn đến cấu trúc sản phẩm thay đổi.
Giai đoạn 3: hình thành bề mặt cứng: bề mặt tiếp tục bị mất nước và tạo vỏ cứng,
nhiệt độ chiên càng cao thì bề mặt cứng càng mỏng và màu sáng hơn.
Giai đoạn 4: giai đoạn nấu chín: có sự truyền nhiệt vào bên trong sản phẩm và giúp
nấu chín sản phẩm.
Giai đoạn 5: hoàn tất quá trình chiên: nhiệt độ bề mặt sản phẩm gần bằng nhiệt độ
dầu chiên. Độ ẩm thấp và nhiệt độ cao xúc tác phản ứng tạo màu mùi của các chất trong
sản phẩm, nhằm tạo lớp vỏ cứng và sậm màu. Hàm lượng dầu trong sản phẩm tăng dần
nhưng hầu hết tập trung trên bề mặt sản phẩm.
Giai đoạn 6: hấp thụ dầu: sau quá trình chiên sẽ có sự hấp thụ dầu vào cấu trúc xốp
của sản phẩm hay vào những khoảng trống được tạo ra trong sản phẩm do hơi nước
ngưng tụ bên trong sản phẩm.
Các biến đổi hóa học diễn ra sau quá trình chiên cho sản phẩm và cả dầu
chiên:
Tinh bột trong nguyên liệu dưới ảnh hưởng của nhiệt độ bị phân hủy thành
những chất trung gian như dextrin, làm cho sản phẩm có vị dặc trưng. Dextrin tiếp tục
bị phân hủy thành đường rồi đường bị caramen hóa tạo màu cho sản phẩm
Các protid cũng bị biến đổi mạnh mẽ. Hiện tượng đầu tiên đó là sự đông tụ
protein. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao và thời gian kéo dài các protein tiếp tục bị
phân hủy sâu sắc tạo thành các sản phẩm cuối như amoniac, sulphuahydro… những
chất này ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm chiên.
Quá trình cũng tạo điều kiện thuận lợi cho phản ứng melanoidin từ acid amin
và đường khử. Đây cũng là nguyên nhân làm biến đổi màu sản phẩm và tạo mùi
thơm cho sản phẩm.
Quá trình thủy phân:
Quá trình xảy ra nhanh trong điều kiện áp suất và nhiệt độ cao với sự có mặt của hơi
nước. Trong điều kiện thực tế quá trình chỉ xảy ra ở điều kiện áp suất bình thường nên tốc độ
phản ứng có chậm hơn. Phản ứng thủy phân tạo thành diglyceride, monoglyceride, glycerin
và các acid béo. Glycerin tạo thành tiếp tục bị thủy phân thành acrolein và nước. Chất
acrolein là chất độc sôi ở nhiệt độ thấp nên dễ bay hơi cho mùi khó chịu và làm chảy nước
mắt.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
74
Quá trình oxy hóa:
Là quá trình xảy ra dưới sự có mặt của oxy không khí (oxy hóa hóa học). Nhiệt độ càng
cao quá trình xảy ra càng nhanh. Các sản phẩm được tạo thành do quá trình oxy hóa sẽ làm
giảm chất lượng của dầu và của sản phẩm, làm giảm khả năng bảo quản chúng. Quá trình
oxy hóa gồm : quá trình tự oxy hóa, oxy hóa nhiệt và quá trình trùng hợp nhiệt.
Quá trình tự oxy hóa:
Là quá trình xảy ra ở dầu mỡ ngay cả nhiệt độ bình thường, khi có mặt oxy của không
khí. Tốc độ của phản ứng ngày càng tăng lên do hiện tượng tự xúc tác của quá trình. Phản
ứng tự oxy hóa xảy ra đối với các loại dầu có chỉ số acid đáng kể. Trong dầu mà hàm lượng
acid ít (dầu mới) phản ứng tự oxy hóa khó xảy ra hơn, bởi thế chúng dễ bảo quản hơn. Thành
phần và cấu trúc phân tử của dầu ảnh hưởng nhiều tới tốc độ phản ứng tự oxy hóa: phân tử
của dầu càng nhiều nối đôi thì khả năng tự oxy hóa càng lớn và ngược lại. Vì vậy trong quá
trình sản suất của mình dùng shortening nhằm hạn chế sự oxy hóa của dầu, nếu dầu được cấu
tạo từ các acid có nhiều cacbon thì khó tự oxy hóa hơn. Phản ứng này được xúc tác bởi một
số kim loại như Fe, muối của của kim loại có hóa trị không ổn định. Sản phẩm cuối cùng
hoặc trung gian tạo thành từ phản ứng tự oxy hóa gồm acohol, các hợp chất eposit. Các
aldehyd, keton, acid, este và nhiều hợp chất khác gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng của sản
phẩm và dầu. Tự oxy hóa là quá trình dễ xảy ra nên dầu mỡ chóng hỏng, khó bảo quản.
Quá trình oxy hóa nhiệt:
Là quá trình xảy ra ở nhiệt độ cao với sự tham gia của không khí. Do phản ứng xảy ở
nhiệt độ cao nên tốc độ của phản ứng là rất lớn. Quá trình oxy hóa luôn xảy ra khi chiên vì
nhiệt độ chiên rất thích hợp cho phản ứng. Kết quả của phản ứng oxy hóa nhiệt là chỉ số iode
của dầu giảm do độ không no giảm, chỉ số acid tăng do một số acid được giải phóng ra khỏi
phân tử glyceride. Một số phức hợp dễ bay hơi được tạo thành đồng thời với sự tạo thành
phần lớn các polyme không bay hơi. Các phức hợp này tham gia vào sự hình thành vị hoặc
làm thay đổi giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.
Quá trình trùng hợp nhiệt:
Xảy ra trong dầu mỡ khi đun nóng ở nhiệt độ cao trong môi trường không có không
khí. Trong điều kiện không có không khí và nhiệt độ cao, các glyceride trùng hợp với nhau
tạo thành các polyme. Mặc dù trong thực tế sản xuất, điều kiện để xảy ra quá trình trùng hợp
nhiệt ít hơn (vì luôn luôn có không khí trong các quá trình chiên) nhưng trong quá trình chiên
vẫn có polyme. Điều ấy chứng tỏ song song với quá trình oxy hóa, quá trình trùng hợp xảy ra
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
75
trong một điều kiện nào đó. Sự tạo thành polyme đã làm giảm chỉ số iode của dầu, không làm
cho vị giảm đi, trái lại còn làm tốt lên và bền oxy hóa hơn.
Hệ thống enzyme trong thực phẩm có thể bị giảm hoặc mất hoạt tính nhanh
chóng.
Biến đổi giá trị cảm quan:
Trong thời gian chiên và sau khi chiên, màu sắc của dầu trở nên tối, trạng thái sánh đặc
hơn, mùi vị giảm hẳn, giá trị dinh dưỡng giảm đi đáng kể, xuất hiện một số hợp chất độc hại.
Trong quá trình chiên do các phân tử có chứa đường, tinh bột, cellulose từ sản phẩm bám vào
thành thiết bị truyền nhiệt tiếp xúc với nhiệt độ cao, bị cháy tạo thành mùi khét và màu sẫm
trong dầu.
Các yếu tố ảnh hưởng
Nguyên liệu chiên
Hàm ẩm của nguyên liệu ban đầu và của sản phẩm cuối ảnh hưởng đến thời
gian chiên. Mặt khác độ ẩm của nguyên liệu quyết định lượng nước khuếch tán
vào dầu chiên. Hàm lượng nước trong dầu chiên càng cao dầu dễ bị thủy phân và
kéo theo các biến đổi khác ảnh hưởng không tốt đến thời gian sử dụng dầu cũng
như chất lượng sản phẩm.
Hình dạng và kích thước của bánh donut vào thiết bị chiên quyết định bề mặt
tiếp xúc giữa sản phẩm và dầu chiên do đó ảnh hưởng đến thời gian chiên, lượng
dầu chiên trong sản phẩm.
Ngoài ra thành phần hóa học của nguyên liệu sẽ ảnh hưởng đến các biến đổi
của nó trong quá trình chiên. Cấu trúc nguyên liệu quyết định tốc độ bay hơi nước
và cấu trúc của sản phẩm cuối.
Dầu chiên
Các chỉ tiêu của dầu như chỉ số AV, PV, hàm ẩm, lượng tạp chất và thời gian
sử dụng dầu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, chất lượng dầu, hiệu suất thu
hồi sản phẩm…
Thời gian hồi lưu dầu và lượng dầu trong thiết bị cũng ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm.
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
76
Các yếu tố khác
Nhiệt độ và thời gian chiên: nhiệt độ cao và thời gian ngắn có thể cho chất
lượng sản phẩm tốt hơn. Tuy nhiên chí phí năng lượng cao hơn và thiết bị sẽ phức
tạp hơn.
Với phương pháp chiên bề sâu có thể dùng các thiết bị chiên có cấu hình khác
nhau. Việc lựa chọn thiết bị cũng ảnh hưởng đến quá trình chiên.
Thiết bị chiên bề sâu liên tục :
Các sản phẩm donut sản xuất ở quy mô công nghiệp thường được chiên bằng phương
pháp chiên bề sâu. Ỏ quy mô công nghiệp thì độ chín được nhận biết tự động dựa vào loại
thiết bị sử dụng, thời gian, nhiệt độ chiên, lượng dầu chiên… Quá trình chiên rất nhanh và
mang lại cho sản phẩm cấu trúc và mùi vị rất dễ phân biệt khi ăn.
Thiết bị chiên bao gồm:
Nguồn nhiệt để đun nóng dầu (trực tiếp hay gián tiếp)
Bể chứa dầu chiên
Hệ thống hút khí
Công nghệ sản xuất bánh donut GVHD: Trần Thị Thu Trà
77
Hình: Thiết bị chiên bề sâu cho donut
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DONUT.pdf