Tài liệu Đề tài Đo nhãn áp như thế nào: Nhãn áp kế SCHIOTZ – Nguyễn Chí Dũng: 74
ĐO NHÃN ÁP NHƯ THẾ NÀO: NHÃN ÁP KẾ SCHIOTZ
How to measure intraocular pressure: Schiotz tonometry
SUE STEVENS
Trường ĐH Vệ sinh và Y học nhiệt đới London, Vương quốc Anh
(Đăng trên tạp chí Community Eye Health, Tập 21, số 66, 6/2008)
Người dịch: NGUYỄN CHÍ DŨNG
Bệnh viện Mắt Trung ương
Nếu bệnh glôcôm được chẩn đoán
dễ dàng, thì có thể điều trị bảo tồn được
thị lực cho bệnh nhân (BN). Mặc dù
nhãn áp (NA) tăng không là dấu hiệu duy
nhất của glôcôm, thì cũng nên kiểm tra
NA đối với tất cả BN người lớn đến
khám ở các cơ sở Chăm sóc mắt. Nhãn
áp kế đè dẹt là phương pháp chính xác
nhất để đo NA, nhưng sử dụng NA kế
Schiotz cũng rất có ích để khám sàng lọc.
Nếu đo bằng NA kế Schiotz phát hiện
NA cao, thì kết quả này nên được kiểm
tra lại và khẳng định bằng NA kế đè dẹt
và BN cần được chuyển tới bác sỹ có
kinh nghiệm của phòng khám mắt.
Chuẩn bị:
Kiểm tra NA kế bằng cách sử dụng
quả cầu nhỏ trong hộp và quả cân 5,5g. Mũi
tên của NA kế p...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 327 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đo nhãn áp như thế nào: Nhãn áp kế SCHIOTZ – Nguyễn Chí Dũng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
74
ĐO NHÃN ÁP NHƯ THẾ NÀO: NHÃN ÁP KẾ SCHIOTZ
How to measure intraocular pressure: Schiotz tonometry
SUE STEVENS
Trường ĐH Vệ sinh và Y học nhiệt đới London, Vương quốc Anh
(Đăng trên tạp chí Community Eye Health, Tập 21, số 66, 6/2008)
Người dịch: NGUYỄN CHÍ DŨNG
Bệnh viện Mắt Trung ương
Nếu bệnh glôcôm được chẩn đoán
dễ dàng, thì có thể điều trị bảo tồn được
thị lực cho bệnh nhân (BN). Mặc dù
nhãn áp (NA) tăng không là dấu hiệu duy
nhất của glôcôm, thì cũng nên kiểm tra
NA đối với tất cả BN người lớn đến
khám ở các cơ sở Chăm sóc mắt. Nhãn
áp kế đè dẹt là phương pháp chính xác
nhất để đo NA, nhưng sử dụng NA kế
Schiotz cũng rất có ích để khám sàng lọc.
Nếu đo bằng NA kế Schiotz phát hiện
NA cao, thì kết quả này nên được kiểm
tra lại và khẳng định bằng NA kế đè dẹt
và BN cần được chuyển tới bác sỹ có
kinh nghiệm của phòng khám mắt.
Chuẩn bị:
Kiểm tra NA kế bằng cách sử dụng
quả cầu nhỏ trong hộp và quả cân 5,5g. Mũi
tên của NA kế phải lập tức chỉ về số O trên
bảng vạch.
Lau sạch mặt đĩa tiếp xúc của NA
kế bằng gạc sạch (hoặc bông) với cồn
700.
Lau khô bằng gạc khô sạch
Bạn cần:
NA kế Schiotz, quả cân và bảng kết
quả đo in sẵn.
Thuốc tra mắt gây tê tại chỗ
Bông hoặc gạc sạch
Cồn 700 (isopropyl alcohol)
3. Bài dịch
75
BN nằm thẳng, ngửa mặt, dùng gối cố định đầu cho BN.
Phương pháp:
Người đo rửa sạch tay và lau khô.
Tư thế người đo phải đúng: đứng
thẳng phía sau đầu BN, tay người đo
ngang tầm với đầu BN. Chú ý tư thế
đúng của người đo ở Hình 3 và tư thế bất
tiện của người đo ở Hình 4. Tư thế sai có
thể ảnh hưởng tới việc đọc kết quả nhãn
áp đo được.
Hình 3: Tư thế đo nhãn áp đúng Hình 4: Tư thế đo nhãn áp sai
Tra thuốc mắt gây tê tại chỗ và đợi
khoảng 30 giây.
Yêu cầu BN luôn luôn nhìn vào 1
vật cố định (có thể nhìn vào đầu ngón tay
BN giơ trước mắt).
Người đo dùng ngón trỏ và ngón
cái của 1 bàn tay nhẹ nhàng vành mi mắt
BN, chú ý không ấn đè lên mắt BN.
(hình 5)
Dùng ngón trỏ và ngón cái của tay
kia giữ nhãn áp kế (với quả cân 5,5g), đặt
đầu đo của nhãn áp kế lên vùng trung
tâm giác mạc (hình 5)
Nhẹ nhàng hạ thấp mặt đĩa tiếp
xúc của NA kế trên bề mặt giác mạc.
Đọc kết quả trên thang vạch của NA
kế.
Nếu trên thang vạch của NA kế chỉ
số “2” hoặc nhỏ hơn, lấy NA kế ra, thay
quả cân 5g bằng quả cân 7,5 g rồi làm lại
quy trình đo.
Đọc lại kết quả trên thang vạch của
NA kế và nhấc NA ra khỏi mắt BN.
Yêu cầu BN không dụi mắt, tác
dụng gây tê của thuốc còn kéo dài
khoảng 5 phút nữa.
Lau sạch và lau khô đầu NA kế.
Làm lại các thao tác như vậy đối
với mắt kia.
Hình 5
76
Lau sạch và lau khô lại NA kế và
cất vào hộp đựng.
Dùng bảng kết quả đo in sẵn để
chuyển đổi số đọc được trên thang vạch
của NA kế ra trị số nhãn áp của mắt vừa
đo và ghi kết quả nhãn áp vào bệnh án.
ĐO NHÃN ÁP NHƯ THẾ NÀO: NHÃN ÁP KẾ ĐÈ DẸT
How to measure intraocular pressure: applanation tonometry
SUE STEVENS, CLARE GILBERT, NICK ASTBURY
(Đăng trên tạp chí Community Eye Health, Tập 20, số 64, 12/2007)
Người dịch: NGUYỄN CHÍ DŨNG
Bệnh viện Mắt Trung ương
Tất cả BN tuổi trưởng thành khi
đến các cơ sở nhãn khoa khám bệnh nên
được đo NA, trừ khi có chống chỉ định
(ví dụ chấn thương hoặc viêm loét giác
mạc). Nhiều người mắc bệnh glôcôm
không có triệu chứng và không biết họ có
bệnh. Tất cả trẻ em đã phẫu thuật đục thể
thủy tinh, nếu có thể cũng nên được đo
NA tại mỗi lần khám theo dõi. Phát hiện
sớm bệnh glôcôm cho phép tiến hành
điều trị và bảo tồn được thị lực. Mặc dù
NA cao không phải là dấu hiệu duy nhất
của glôcôm nhưng việc đo NA là đơn
giản và có thể thực hiện nhanh chóng.
Do vậy, nó cần được làm thường xuyên
cho tất cả người lớn khi đến các cơ sở
nhãn khoa khám bệnh. Phương pháp đo
NA đè dẹt được mô tả trong bài này là
phương pháp được ưa thích hơn (tiêu
chuẩn vàng). Đo nhãn áp Schiotz cũng
có thể được sử dụng để đo NA và là một
test khám sàng lọc có ích.
Chuẩn bị:
Bảo đảm rằng lăng kính (đầu đo NA)
đã được sát khuẩn bằng dung dịch cồn
isopropyl 700 (cồn methylate) hoặc dung
dịch hypochlorite 1%. Rửa sạch lăng kính
bằng nước cất và lau khô bằng gạc sạch
(chất sát khuẩn còn sót lại trên lăng kính có
thể gây bỏng giác mạc)
Trang thiết bị:
Nhãn áp kế Goldmann (sử dụng trên đèn
khe) hoặc Perkins (sử dụng trên đèn khe
cầm tay) .
Lăng kính đè dẹt (đầu đo nhãn áp
Goldmann)
Thuốc gây tê tại chỗ
Giấy nhuộm màu Fluorescein
Bông hoặc gạc sạch
77
Điều chỉnh sao vạch chia số “0”
trên lăng kính đo NA thẳng hàng với
điểm đánh dấu trắng trên đầu NA kế.
Điều chỉnh vạch chia độ trên NA
kế ở vạch 10mmHg.
BN ngồi thoải mái trên máy hiển
vi khám bệnh (đèn khe): độ cao vừa phải,
cằm BN đặt trên giá đỡ của máy và tỳ
trán vào vòng đỡ đầu của máy (hoặc ngồi
trên ghế có giá đỡ đầu nếu sử dụng NA
kế Perkins)
Đặt độ phóng đại của đèn khe ở
mức x10.
Phương pháp:
Tra thuốc gây tê vào mắt và sau đó tra 1
giọt Fluorescein. Chỉ cần rất ít Fluorescein,
thấm khô mắt.
Để đo NA MP, chiếu ánh sáng đèn
khe lên đầu NA kế từ phía tay phải BN.
Để đo nhãn áp MT, chiếu ánh sáng đèn
khe từ phía tay trái BN.
Vặn núm lọc ánh sáng đèn khe để
chọn sử dụng ánh sáng màu xanh (blue).
Điều chỉnh chùm tia sáng rộng
nhất có thể được và có độ sáng lớn nhất.
Điều đó giúp cho việc nhìn thấy vòng
Fluorescein dễ hơn với độ mở rộng hoàn
toàn của đèn khe.
Yêu cầu BN mở to hai mắt nhìn
thẳng vào một điểm cố định ở phía trước,
không đảo chớp mắt.
Dùng ngón tay cái nhẹ nhàng vành mi
trên của BN lên, chú ý không ấn đè lên nhãn
cầu.
Chiếu ánh sáng xanh từ đèn khe
hoặc từ Nhãn áp kế Perkins lên đầu lăng
kính.
Đầu của nhãn áp kế phải đặt vuông
góc với nhãn cầu.
Di chuyển từ từ nhãn áp kế ra phía
trước cho đến khi lăng kính nhẹ nhàng
tiếp xúc với vùng trung tâm của giác mạc
BN.
Dùng tay kia vặn núm chia độ trên
nhãn áp kế cho đến khi nhìn thấy 2 vòng
Fluorescein hình bán nguyệt nối đầu vào
nhau tạo thành chữ S nằm ngang (Chú ý
xem trên hình vẽ: Điểm dừng chính xác
là khi 2 đầu trong của 2 vòng Fluorescein
hình bán nguyệt vừa chạm vào nhau).
Đọc trên vạch chia độ và ghi kết
quả vào sổ khám bệnh
Lấy lăng kính ra khỏi giác mạc của
BN và lau sạch đầu lăng kính.
Làm lại trình tự như vậy đối với mắt
kia.
Lau sạch lăng kính bằng miếng
gạc khô sạch và cất vào hộp có chứa sát
khuẩn.
Tra thuốc sát trùng mắt của BN.
Hình ảnh vòng nhãn áp kế đè dẹt nhìn qua lăng kính Goldman:
78
NA cao: trước khi 2 đầu
của 2 vòng Fluorescein
hình bán nguyệt chạm vào
nhau sẽ có hình ảnh này.
Cần tiếp tục vặn núm chia
độ trên NA kế theo chiều
kim đồng hồ cho đến khi 2
vòng Fluorescein hình bán
nguyệt nối đúng đầu vào
nhau tạo thành chữ S nằm
ngang.
NA thấp: sẽ có hình ảnh
này. Cần tiếp tục vặn núm
chia độ trên nhãn áp kế
ngược chiều kim đồng hồ
cho đến khi 2 vòng
Fluorescein hình bán
nguyệt nối đúng đầu vào
nhau.
Đây là hình ảnh các đầu
của 2 vòng hình bán nguyệt
tiếp xúc đúng: các đầu phía
trong của 2 vòng
Fluorescein hình bán
nguyệt vừa chạm vào nhau.
Điều đó cho kết quả NA
đọc được là chính xác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_do_nhan_ap_nhu_the_nao_nhan_ap_ke_schiotz_nguyen_chi.pdf