Tài liệu Đề tài Định hướng phát triển ngành du lịch Cần Thơ đến năm 2020: LỜI NÓI ĐẦU
I). LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Vấn đề xác định cho mình hướng đi, một chiến lược phát triển riêng của ngành du lịch Cần Thơ được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn này vì những lý do sau:
Một là, toàn cầu hóa kinh tế là xu hướng tất yếu đang diễn ra trên thế giới, chi phối tất cả các nền kinh tế. Việc gia nhập WTO của Việt Nam đã đặt các doanh nghiệp trong nước đứng trước rất nhiều cơ hội và cả những thách thức lớn lao. Về phương diện du lịch nhân tố này có nghĩa du khách vào Việt Nam sẽ đông hơn, phức tạp hơn và du lịch là một thị trường rất lớn cần được đáp ứng và khai thác, tạo nền tảng phát triển cho các ngành khác.
Hai là, thực tiễn hoạt động du lịch ở nước ta còn kém so với nhiều nước trong khu vực, chứ chưa nói đến việc so sánh với mặt bằng du lịch quốc tế.
Ba là, Cần Thơ là thành phố có nhiều tiềm năng về nhiều mặt để có thể phát triển du lịch. Nằm ở vị trí trung tâm của Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), là một thành phố trẻ, vừa mang dáng dấp của một đô thị sông n...
100 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1562 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Định hướng phát triển ngành du lịch Cần Thơ đến năm 2020, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
I). LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Vấn đề xác định cho mình hướng đi, một chiến lược phát triển riêng của ngành du lịch Cần Thơ được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn này vì những lý do sau:
Một là, toàn cầu hóa kinh tế là xu hướng tất yếu đang diễn ra trên thế giới, chi phối tất cả các nền kinh tế. Việc gia nhập WTO của Việt Nam đã đặt các doanh nghiệp trong nước đứng trước rất nhiều cơ hội và cả những thách thức lớn lao. Về phương diện du lịch nhân tố này có nghĩa du khách vào Việt Nam sẽ đông hơn, phức tạp hơn và du lịch là một thị trường rất lớn cần được đáp ứng và khai thác, tạo nền tảng phát triển cho các ngành khác.
Hai là, thực tiễn hoạt động du lịch ở nước ta còn kém so với nhiều nước trong khu vực, chứ chưa nói đến việc so sánh với mặt bằng du lịch quốc tế.
Ba là, Cần Thơ là thành phố có nhiều tiềm năng về nhiều mặt để có thể phát triển du lịch. Nằm ở vị trí trung tâm của Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), là một thành phố trẻ, vừa mang dáng dấp của một đô thị sông nước miệt vườn vừa có tầm vóc của một thành phố công nghiệp hiện đại, thành phố Cần Thơ đang từng ngày phấn đấu vươn lên để trở thành thành phố động lực của vùng Tây Nam Bộ. Do vậy, để tận dụng và khai thác có hiệu quả tiềm năng về nhiều mặt của du dịch Cần Thơ đòi hỏi toàn ngành phải nỗ lực trong việc tìm kiếm và hoạch định ra các hướng đi riêng cho mình.
Từ đó đặt ra câu hỏi: ngành du lịch Cần Thơ nên phát triển theo hướng nào? Đầu tư ra sao? Lộ trình thế nào? Phát triển theo hướng nào để tạo nét riêng biệt, tạo ưu thế so với những tỉnh khác? Vì những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Định hướng phát triển ngành du lịch Cần Thơ đến năm 2020” làm đề tài luận văn cao học của mình.
II). MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
II.1). Mục tiêu chung:
Đề tài này nhằm nghiên cứu, đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch thành phố Cần Thơ, xác định các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành qua đó đề ra các chiến lược và giải pháp nhằm phát triển ngành du lịch Cần Thơ đến 2020, đưa du lịch thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố.
II.2). Các mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các lý thuyết và phân tích thực trạng hoạt động du lịch Cần Thơ trong thời gian 05 năm 2004-2008.
- Nghiên cứu và đánh giá các yếu tố môi trường kinh doanh, vận dụng mô hình hoạch định chiến lược kết hợp với việc sử dụng các công cụ phân tích từ đó định hướng và đề xuất một số giải pháp đầu tư phát triển ngành du lịch, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tăng cường công tác quảng bá và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch đồng thời đào tạo nguồn nhân lực du lịch cùng các giải pháp bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển bền vững.
III). QUI TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
III.1). Quy trình thực hiện:
- Xác định mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu các lý thuyết liên quan đến đề tài.
- Đi vào phân tích thực trạng phát triển của ngành du lịch Cần Thơ.
- Đề xuất các chiến lược và giải pháp, kiến nghị để phát triển ngành du lịch Cần Thơ.
III.2). Phương pháp thực hiện:
- Phương pháp mô tả: Sử dụng phương pháp mô tả để đánh giá thực trạng phát triển du lịch Cần Thơ.
- Phương pháp nhân quả: Phương pháp này được sử dụng để đánh giá quan điểm về phát triển du lịch tại Tp. Cần Thơ và tìm ra những nguyên nhân cản trở quá trình phát triển của đối tượng nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm định hướng phát triển ngành.
- Phương pháp thu thập thông tin:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Từ các văn bản luật, các văn bản có liên quan của các Sở, ban ngành địa phương, internet, sách, báo và tạp chí chuyên ngành.
Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Phân tích các số liệu, so sánh qua các năm và tổng hợp đề đưa ra nhận xét.
Phương pháp chuyên gia: Nhờ các chuyên gia có am hiểu về lĩnh vực du lịch để đánh giá và cho điểm trong ma trận EFE, IFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, QSPM.
Phương pháp thống kê: thống kê các bảng biểu, từ đó rút ra các kết luận, các xu hướng để đánh giá tình hình hoạt động của ngành du lịch.
Phương pháp phân tích các ma trận EFE, IFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, SWOT, QSPM.
IV). ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: Các chiến lược phát triển ngành du lịch Cần Thơ đến năm 2020.
- Phạm vi nghiên cứu:Về thực trạng ngành du lịch Cần Thơ, chúng tôi chỉ nghiên cứu quá trình phát triển ngành trong 05 năm 2004-2008; Về phạm vi các giải pháp, đề xuất, có liên quan đến việc hoàn thiện tổ chức và quản lý Nhà nước của thành phố đối với ngành du lịch, chúng tôi chỉ dừng lại ở phần phương hướng có tính nguyên tắc, không đi sâu vào thiết chế cụ thể, vì đó là một việc làm quá lớn đối với khả năng của học viên.
V). NỘI DUNG THỰC HIỆN:
Luận văn bao gồm những phần sau:
- Lời mở đầu.
- Chương I: Cơ sở lý luận.
- Chương II: Thực trạng du lịch TP. Cần Thơ thời gian qua.
- Chương III: Định hướng phát triển du lịch Cần Thơ đến năm 2020, các giải pháp thực hiện và kiến nghị.
- Kết luận.
- Tài liệu tham khảo.
VI). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC:
- Về lý luận: Đề tài đã làm rõ tổng quan về phương pháp và mô hình để xây dựng chiến lược, lựa chọn chiến lược; Các khái niệm cơ bản có liên quan đến du lịch cũng như cơ sở lý luận về phân tích đối thủ cạnh tranh qua ma trận hình ảnh cạnh tranh, phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, phân tích mặt mạnh, mặt yếu đưa vào ma trận SWOT, ma trận QSPM tạo cơ sở để đề ra các giải pháp.
- Về thực tiễn: Đề tài đã sử dụng các số liệu thu thập được về du lịch Cần Thơ để phân tích, so sánh. Từ đó, đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động của ngành du lịch Cần Thơ; rút ra những cơ hội, thách thức, ưu điểm, hạn chế trong hoạt động hiện tại của ngành nhằm định hướng chiến lược phát triển ngành phù hợp trong giai đoạn 2009-2020, phát huy những điểm mạnh và cơ hội đến từ môi trường bên ngoài, đồng thời hạn chế những điểm yếu giảm thiểu những rủi ro mà ngành gặp phải.
- Về đề xuất: Đề tài đã đề xuất những giải pháp thực hiện các chiến lược phát triển ngành được rút ra từ ma trận lựa chọn chiến lược QSPM. Đề tài cũng đã kiến nghị với các cơ quan hữu quan để có những giải pháp, chính sách phù hợp nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các hoạt động của ngành du lịch tại Thành phố Cần Thơ.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
I.1). CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
I.1.1). Khái niệm du lịch:
Du lịch đã là một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ biến của con người trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của người du lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn còn có sự khác nhau trong quan niệm giữa những người nghiên cứu hoặc những người hoạt động trên lĩnh vực này.
Chẳng hạn, theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch ở Roma năm 1963: “Du lịch là tổng hoà các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước với mục đích hoà bình. Nơi họ đến không phải là nơi làm việc của họ”.
Bên cạnh đó, theo điều 4 của Luật Du lịch được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XI: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. [8, tr.2]
I.1.2). Khái niệm về khách du lịch:
² Khách du lịch (tourist): Khách du lịch là khách thăm viếng (visitor), lưu trú tại một quốc gia hay một vùng khác với nơi ở thường xuyên trên 24 giờ và nghỉ lại qua đêm tại đó với mục đích như tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng, tham dự hội nghị, tôn giáo, công tác, thể thao, học tập,...[6, tr.1]
² Khách tham quan (Ecursionist): Còn gọi là khách thăm viếng một ngày (day visitor). Là khách thăm viếng, lưu lại tại một nơi nào đó dưới 23 giờ và không nghỉ lại qua đêm. [6, tr.2]
² Khách du lịch quốc tế (International tourist): Luật du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/6/2005 theo điều 34 chương V, những người được thống kê là khách du lịch quốc tế phải có những đặc trưng cơ bản sau: [8, tr.17]
Là người nước ngoài, người Việt Nam cư trú ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch (khách Inbound).
Công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch (khách Outbound).
Mục đích chuyến đi của họ là tham quan, thăm thân nhân, tham dự hội nghị, đi công tác, khảo sát thị trường, thể thao, chữa bệnh, hành hương, nghỉ ngơi...
² Khách tham quan quốc tế (International Excursionist):
Một người đáp ứng các tiêu chuẩn trên nhưng không ở qua đêm được gọi là khách tham quan quốc tế.
² Khách du lịch nội địa (Domestic tourist):
Bất kỳ người nào ngụ tại một quốc gia nào, bất kể quốc tịch gì đi du lịch đến một nơi khác với chỗ thường trú của mình trong phạm vi quốc gia trong thời gian 24 giờ hay một đêm và vì bất kỳ lý do nào khác hơn là thực hiện một hoạt động trả công tại nơi đến thăm. [8, tr.17]
² Khách tham quan nội địa (Domestic Excursionist):
Một người đáp ứng được các tiêu chuẩn của khách du lịch nội địa nhưng không ở qua đêm, được gọi là khách tham quan nội địa.
I.1.3). Khái niệm về ngành du lịch: [6, tr.3-4]
Ngành du lịch là ngành cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ cho khách du lịch tiến hành hoạt động lữ hành, du ngoạn, tham quan nhằm mục đích thu phí. Ngành du lịch lấy du khách làm đối tượng, lấy tài nguyên thiên nhiên làm chỗ dựa, lấy cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch làm điều kiện vật chất, cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ cho hoạt động du lịch. Ngành du lịch đóng vai trò thiết lập mối liên hệ giữa du khách với tài nguyên du lịch, đồng thời thông qua hoạt động kinh doanh của mình thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương, khu vực.
Ngành du lịch chủ yếu do các nhân tố chính sau hình thành: Các công ty du lịch, hệ thống giao thông du lịch, các khách sạn du lịch, tổ chức quản lý du lịch các cấp.
I.1.4). Khái niệm chiến lược:
Khái niệm chiến lược đã xuất hiện từ lâu, nó bắt nguồn từ lãnh vực quân sự. Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về chiến lược:
- Theo Pred R. David: “Chiến lược là những phương tiện để đạt đến mục tiêu dài hạn”. [2, tr. 20].
- Theo quan điểm Michael E.Porter: ”. [3, tr. 20].
Thứ nhất, chiến lược là sự sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc đáo bao gồm các hoạt động khác biệt.
Thứ hai, chiến lược là sự lựa chọn, đánh đổi trong cạnh tranh.
Thứ ba, chiến lược tạo ra sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động của công ty.
- Theo định nghĩa của Ts. Nguyễn Thị Liên Diệp: “Chiến lược là chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện mục tiêu đã đề ra. Chiến lược không nhằm vạch ra cụ thể làm thế nào để có thể đạt được mục tiêu vì đó là nhiệm vụ của vô số các chương trình hỗ trợ, các chiến lược chức năng khác. Chiến lược chỉ tạo ra cái khung để hướng dẫn tư duy và hành động”. [1, tr.14].
I.2). TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG. [1, tr. 38-65]
I. 2.1). Môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố, các lực lượng bên ngoài tổ chức thường tác động một cách gián tiếp đến tất cả các tổ chức hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau. Các yếu tố môi trường vĩ mô còn có đặc điểm là chúng có mối quan hệ hỗ tương để cùng tác động đến tổ chức. Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố sau:
I. 2.1.1). Yếu tố kinh tế:
Trong môi trường kinh tế chúng ta chủ yếu tập trung xem xét các yếu tố như: sự tăng trưởng kinh tế, các chính sách kinh tế, chu kỳ kinh doanh và khuynh hướng toàn cầu hoá kinh doanh hiện nay. Chính sách kinh tế có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra một môi trường kinh doanh hấp dẫn.
Đối với ngành du lịch nếu các chỉ số của nền kinh tế tăng trưởng tốt sẽ làm cho thu nhập của dân cư tăng, đời sống được cải thiện, nhu cầu du lịch vì thế cũng sẽ gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành.
I. 2.1.2). Yếu tố chính trị và chính phủ:
Đặc trưng nổi bật về sự tác động của môi trường chính trị - chính phủ đối với các hoạt động kinh doanh thể hiện ở những mục đích mà thể chế chính trị nhắm tới. Thể chế chính trị giữ vai trò định hướng, chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội – trong đó có hoạt động kinh doanh.
Hệ thống pháp luật được xây dựng dựa trên nền tảng của các định hướng chính trị, nhằm quy định những điều mà các thành viên trong xã hội không được làm và là cơ sở để chế tài những hành động vi phạm các mối quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ.
Trong xã hội hiện đại ngày nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các mối quan hệ bang giao quốc tế. Nhiều cuộc “chiến tranh thương mại” đã nổ ra giữa các quốc gia muốn giành ưu thế cạnh tranh kinh tế trong các mối quan hệ buôn bán kinh doanh.
Ngành du lịch là ngành chịu sự tác động trực tiếp toàn diện của môi trường chính trị, luật pháp và do đó nó rất nhạy cảm với những biến động của môi trường này. Ngành chịu sự tác động của đường lối phát triển của quốc gia thể hiện ở hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của Nhà nước và tổ chức bộ máy cơ chế điều hành từ trung ương đến địa phương. Chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ quốc tế, coi trọng các quốc gia là bạn và đối tác tin cậy của nhau là cơ hội thuận lợi cho ngành du lịch phát triển trên các phương diện khai thác thị trường, tránh được các rủi ro trong kinh doanh do bạo loạn chính trị, đảm bảo được sự an toàn và an ninh cho khách du lịch quốc tế.
I. 2.1.3). Yếu tố văn hoá – xã hội:
Mỗi tổ chức kinh doanh đều hoạt động trong một môi trường xã hội nhất định và giữa doanh nghiệp với môi trường xã hội có những mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Xã hội cung cấp những nguồn lực mà doanh nghiệp cần và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Các giá trị chung của xã hội, các tập tục truyền thống, lối sống của nhân dân, các hệ tư tưởng tôn giáo đều có những tác động nhiều mặt đến các hoạt động của các tổ chức kinh doanh.
Trong ngành du lịch, trình độ văn hóa và dân trí cao hay thấp quyết định đến thái độ cư xử của du khách trong giao tiếp, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ du khách, tạo nên sự hấp dẫn thu hút du khách.
I. 2.1.4).Yếu tố tự nhiên:
Môi trường tự nhiên không chỉ là yếu tố tạo cầu, tạo cung trong du lịch mà còn mang tính chất quyết định trong việc tạo ra sản phẩm du lịch và việc tổ chức thực hiện chương trình du lịch của các doanh nghiệp trong ngành du lịch; tính hữu ích của các yếu tố trong môi trường tự nhiên phục vụ cho việc sản xuất và tiêu dùng du lịch được gọi là tài nguyên du lịch tự nhiên.
I. 2.1.5).Yếu tố kỹ thuật – công nghệ:
Công nghệ là yếu tố có sự năng động nhất trong các yếu tố môi trường kinh doanh. Những thành tựu của công nghệ đã làm thay đổi phương pháp làm việc của con người trong cả văn phòng và xưởng máy. Sự tiến bộ của công nghệ tác động mạnh mẽ đối với sản phẩm, dịch vụ, thị trường, nhà cung cấp, nhà phân phối, khách hàng và cả vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
I. 2.2). Môi trường vi mô:
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất kinh doanh đó. Có 5 yếu tố cơ bản là đối thủ cạnh tranh, khách hàng, người cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. Mối quan hệ giữa các yếu tố được phản ánh trên hình 1.1. Vì ảnh hưởng chung của các yếu tố này thường là một sự thực phải chấp nhận đối với tất cả các doanh nghiệp, nên chìa khoá để đề ra được một chiến lược thành công là phải phân tích từng yếu tố chủ yếu đó. Sự am hiểu các yếu tố này giúp doanh nghiệp nhận ra các mặt mạnh và mặt yếu của mình liên quan đến các cơ hội và nguy cơ mà ngành kinh doanh đó gặp phải.
Hình 1.1: Sơ đồ môi trường tác nghiệp trong ngành.
Người mua
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Sự tranh đua giữa các hãng hiện có mặt trong ngành
Người cung cấp
Sản phẩm thay thế
Các đối thủ tiềm ẩn
Khả năng ép giá của người cung cấp các nguồn lực
Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh mới
Khả năng ép giá của người mua
Nguy cơ do các sản phẩm và dịch vụ thay thế
I. 2.2.1). Các đối thủ cạnh tranh:
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các hãng do nhiều lý do. Thứ nhất là, các đối thủ cạnh tranh với nhau quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành phụ thuộc vào các đối thủ cạnh tranh. Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hoá sản phẩm. Sự tồn tại của các yếu tố này có xu hướng làm tăng nhu cầu hoặc nguyện vọng của doanh nghiệp muốn đạt được và bảo vệ thị phần của mình. Vì vậy chúng làm cho sự cạnh tranh thêm gay gắt. Các doanh nghiệp cần thừa nhận là quá trình cạnh tranh không ổn định. Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh mới và các giải pháp công nghệ mới cũng thường làm thay đổi mức độ và tính chất cạnh tranh. Các doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ cạnh tranh ở các nội dung: mục tiêu tương lai, nhận định của họ đối với bản thân và với chúng ta, chiến lược họ đang thực hiện, tiềm năng họ có, để nắm và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có. Để cạnh tranh trên thị trường du lịch, ngành du lịch của một địa phương cần xác định được thị trường mục tiêu và phát huy được lợi thế cạnh tranh của ngành để áp dụng đúng các chiến lược cho phù hợp với lợi thế cạnh tranh và thị trường mục tiêu.
I. 2.2.2). Khách hàng:
Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị lớn lao của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thoả mãn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp cũng cần lập bảng phân loại các khách hàng hiện tại và tương lai. Các thông tin có được từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan trọng cho việc hoạch định chiến lược.
I. 2.2.3). Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp có thể gây một áp lực mạnh trong hoạt động của một doanh nghiệp nên việc nghiên cứu để biết về nhà cung cấp các nguồn lực cho doanh nghiệp là không thể bỏ qua trong quá trình nghiên cứu thị trường.
I. 2.2.4). Đối thủ tiềm ẩn:
Những đối thủ mới có khả năng gia nhập thị trường có nguy cơ ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của công ty do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.
I. 2.2.5). Sản phẩm thay thế:
Phần lớn sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ hay từ những ý tưởng, sáng kiến mới lạ. Muốn đạt được thành công các doanh nghiệp cần không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế, vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình.
I.3). CÁC CÔNG CỤ ĐỂ XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC:
I.3.1. Các công cụ cung cấp thông tin để xây dựng chiến lược
I.3.1.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) [1, tr.66-69]
Ma trận IFE tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và mặt yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng. Ma trận IFE được phát triển theo 5 bước:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố thành công then chốt như đã xác định trong quá trình đánh giá nội bộ. Danh mục này bao gồm từ 10 đến 20 yếu tố, bao gồm cả những điểm mạnh và điểm yếu.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại cho thấy tầm quan trọng tương đối của yếu tố đó đối với sự thành công trong ngành.Tổng số các mức phân loại phải bằng 1,0.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, trong đó: 4 là điểm mạnh lớn nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất, 1 là điểm yếu lớn nhất.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với mức phân loại của nó (= bước 2 x bước 3) để xác định số điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để xác định tổng số điểm quan trọng cho tổ chức. Bất kể ma trận IFE có bao nhiêu yếu tố, tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một công ty có thể có là 4,0, thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5. Tổng số điểm lớn hơn 2,5 cho thấy công ty mạnh về nội bộ, nhỏ hơn 2,5 cho thấy công ty yếu.
I.3.1.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) [1, tr.101-104]
Ma trận EFE giúp ta tóm tắt và lượng hóa những ảnh hưởng các yếu tố môi trường tới doanh nghiệp. Việc phát triển một ma trận EFE gồm có 5 bước:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công như đã nhận diện trong quá trình đánh giá môi trường vĩ mô. Danh mục này bao gồm từ 10 đến 20 yếu tố, gồm cả những cơ hội và đe dọa ảnh hưởng đến công ty và ngành kinh doanh.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại cho thấy tầm quan trọng tương ứng của yếu tố đó đối với sự thành công trong ngành kinh doanh của công ty. Mức phân loại thích hợp có thể được xác định bằng cách so sánh những công ty thành công với công ty không thành công trong ngành, hoặc thảo luận và đạt được sự nhất trí của nhóm xây dựng chiến lược. Tổng số các mức phân loại phải bằng 1,0. Như vậy, sự phân loại dựa trên cơ sở ngành.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho thấy cách thức mà các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với các yếu tố này. Trong đó: 4 là phản ứng tốt, 3 là trên trung bình, 2 là trung bình và 1 là yếu. Các mức này dựa trên hiệu quả chiến lược của công ty.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với mức phân loại của nó (= bước 2 x bước 3) để xác định số điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng số điểm quan trọng cho tổ chức. Bất kể số lượng yếu tố trong ma trận, tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một công ty có thể có là 4,0, thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5. Tổng số điểm quan trọng là 4,0 cho thấy chiến lược của công ty tận dụng tốt cơ hội bên ngoài và tối thiểu hóa ảnh hưởng tiêu cực của môi trường bên ngoài lên công ty.
I.3.1.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh [1, tr.69-71]
Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những đối thủ cạnh tranh chủ yếu cùng những ưu và nhược điểm đặc biệt của họ. Ma trận này bao gồm cả các yếu tố bên ngoài lẫn các yếu tố bên trong có tầm quan trọng quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong ma trận hình ảnh cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh cũng sẽ được xem xét và tính tổng số điểm quan trọng. Tổng số điểm được đánh giá của các công ty cạnh tranh được so sánh với công ty đang nghiên cứu. Việc so sánh cung cấp cho ta nhiều thông tin chiến lược quan trọng.
Cách xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh tương tự như cách xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.
I.3.2. Các công cụ để xây dựng lựa chọn các chiến lược:
I.3.2.1. Ma trận điểm mạnh - điểm yếu - cơ hội - đe dọa (SWOT) [1, tr.157-165]
Hình 1.2: Ma trận SWOT.
MA TRẬN SWOT
O: Những cơ hội
1.
2.……………….
T: Những đe doạ
1.
2.…………….
S: Những điểm mạnh
1.…………. . . .
2.………………
Các chiến lược SO:
Chiến lược phát triển thị trường
Các chiến lược ST:
Chiến lược cạnh tranh
W: Những điểm yếu
1.……………
2.……………
Các chiến lược WO:
Chiến lược tăng trưởng
Các chiến lược WT:
Chiến lược suy giảm, phục hồi
Ma trận SWOT là ma trận cho phép ta đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của công ty và ước lượng những cơ hội, nguy cơ của môi trường kinh doanh bên ngoài, để từ đó có sự phân phối thích hợp giữa khả năng của công ty với tình hình môi trường.
Ma trận SWOT giúp ta phát triển 4 loại chiến lược:
- Các chiến lược điểm mạnh - cơ hội (SO): các chiến lược này nhằm sử dụng những điểm mạnh bên trong của công ty để tận dụng những cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lược điểm yếu - cơ hội (WO): các chiến lược này nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong để tận dụng các cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lược điểm mạnh - đe dọa (ST): các chiến lược này sử dụng các điểm mạnh để tránh khỏi hay giảm bớt ảnh hưởng của các mối đe dọa bên ngoài.
- Các chiến lược điểm yếu - đe dọa (WT): các chiến lược này nhằm cải thiện điểm yếu để tránh khỏi hay giảm bớt ảnh hưởng của các mối đe dọa bên ngoài.
Để xây dựng ma trận SWOT, ta trải qua 8 bước:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội quan trọng bên ngoài công ty.
Bước 2: Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài công ty.
Bước 3: Liệt kê các điểm mạnh bên trong công ty.
Bước 4: Liệt kê các điểm yếu bên trong công ty.
Bước 5: Kết hợp điểm mạnh với cơ hội để hình thành chiến lược SO và ghi kết quả vào ô thích hợp.
Bước 6: Kết hợp điểm yếu với cơ hội để hình thành chiến lược WO và ghi kết quả vào ô thích hợp.
Bước 7: Kết hợp điểm mạnh với đe dọa để hình thành chiến lược ST và ghi kết quả vào ô thích hợp.
Bước 8: Kết hợp điểm yếu với cơ hội để hình thành chiến lược WT và ghi kết quả vào ô thích hợp.
I.3.2.2.Công cụ để lựa chọn chiến lược: Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM) [1, tr.201-212]
Ma trận QSPM sử dụng thông tin đầu vào từ tất cả các ma trận đã được giới thiệu ở phần trên như EFE, IFE, hình ảnh cạnh tranh, SWOT để đánh giá khách quan các chiến lược thay thế tốt nhất. Để phát triển một ma trận QSPM, ta cần trải qua 6 bước:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội/ mối đe dọa quan trọng bên ngoài và các điểm mạnh/ điểm yếu bên trong công ty. Ma trận nên bao gồm tối thiểu 10 yếu tố thành công quan trọng bên ngoài và 10 yếu tố thành công quan trọng bên trong.
Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành công bên trong và bên ngoài.
Bước 3: Liệt kê các phương án chiến lược mà công ty nên xem xét thực hiện. Tập hợp các chiến lược thành các nhóm riêng nếu có thể.
Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn của mỗi chiến lược. Chỉ có những chiến lược trong cùng một nhóm mới được so sánh với nhau. Số điểm hấp dẫn được phân loại như sau: 1 = không hấp dẫn, 2 = có hấp dẫn đôi chút, 3 = khá hấp dẫn, 4 = rất hấp dẫn. Nếu yếu tố thành công không ảnh hưởng đến sự lựa chọn chiến lược thì không chấm điểm.
Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn, là kết quả của việc nhân số điểm phân loại (bước 2) với số điểm hấp dẫn (bước 4) trong mỗi hàng.
Bước 6: Tính tổng cộng điểm hấp dẫn cho từng chiến lược. Đó là phép cộng của tổng số điểm hấp dẫn trong cột chiến lược. Số điểm càng cao biểu thị chiến lược càng hấp dẫn.
Hình 1.3: Ma trận QSPM.
Các Yếu tố quan trọng
CÁC CHIẾN LƯỢC LỰA CHỌN
CƠ SỞ
CỦA SỐ ĐIỂM HẤP DẪN (AS)
Phân loại
Chiến lược A
Chiến lược B
AS
TAS
AS
TAS
CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG
- Điểm mạnh
- Điểm yếu
CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI
- Cơ hội
- Đe doạ
Tổng Cộng
Trong đó: AS : Số điểm hấp dẫn; TAS : Tổng số điểm hấp dẫn
I.4). KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM:
I.4.1). Khái quát tình hình du lịch thế giới:
Năm 2008 là năm có nhiều biến động bất lợi đối với hoạt động du lịch. Trên thế giới, tình hình xung đột vũ trang, bất ổn chính trị diễn ra ở nhiều nơi. Hoạt động du lịch trên toàn cầu gặp nhiều khó khăn do tác động của khủng hoảng tài chính. Sự sụt giảm của ngành du lịch được nhận thấy rõ ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Một số quốc gia du lịch hàng đầu trong khu vực ASEAN như Thái Lan, Malaysia, Singapore giảm sút rõ rệt.
Tổ chức Du lịch thế giới cho rằng bức tranh ảm đạm của ngành du lịch quốc tế tiếp diễn từ nửa cuối năm 2008 và sẽ tồi tệ hơn trong năm 2009. Một loạt yếu tố được coi là đang ảnh hưởng nghiêm trọng tới du lịch quốc tế: triển vọng phục hồi kinh tế ở phần lớn các quốc gia đều được dự báo sẽ chậm hơn; sự giảm sút của hoạt động kinh doanh và thu nhập dôi dư của người lao động; tình trạng thất nghiệp gia tăng nhất là ở những thị trường du lịch chủ chốt.
Ngoài ra, sự biến động của tỷ giá hối đoái, hoạt động kinh doanh không ổn định và niềm tin của người tiêu dùng chưa phục hồi cũng là những nhân tố tác động xấu tới triển vọng du lịch trong năm nay.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới, nếu năm 2007, lượng khách du lịch trên toàn thế giới tăng 6,6% so với năm 2006, vượt xa dự đoán của các chuyên gia, thì năm 2008, tổng doanh thu của ngành du lịch thế giới chỉ đạt 944 tỷ USD, tăng 1,8% so với 857 tỷ USD năm 2007.
I.4.2). Khái quát tình hình du lịch Việt Nam:
Trước tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu, tình hình kinh tế - xã hội trong nước cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức, ngành du lịch Việt Nam cũng đã bị ảnh hưởng trực tiếp.
Tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong cả năm 2008 đạt gần 4,3 triệu lượt; khách du lịch nội địa ước đạt 20 triệu lượt; thu nhập xã hội từ du lịch năm 2008 đạt khoảng 60.000 tỷ đồng. Riêng đối với thị trường khách du lịch nội địa liên tục đạt 20,5 triệu lượt khách vào năm 2008, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,34%. Đây là mức tăng trưởng khá ấn tượng, phản ánh nhu cầu đi du lịch rất lớn của khách du lịch nội địa cũng như khả năng đáp ứng của ngành du lịch.
Trong bối cảnh một năm đầy biến động như vậy, đạt được kết quả trên ngành du lịch Việt Nam đã nỗ lực không ngừng, xây dựng và triển khai nhiều giải pháp để trụ vững và tăng trưởng.
Tổng cục Du lịch đang tích cực triển khai một số chương trình, dự án hỗ trợ các địa phương nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, đa dạng hóa loại hình du lịch nhằm tăng cường thu hút khách vào Việt Nam.
Đẩy mạnh khai thác các chương trình du lịch liên quốc gia, phát triển du lịch đường bộ, đặc biệt là tour caravan vào nước ta tham quan, du lịch. Đồng thời tăng cường khai thác hiệu quả loại hình du lịch biển đảo ở Việt Nam. Liên kết khai thác các tuyến du lịch biển đảo với các nước trong khu vực như Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc, Singapore.
Ngành Du lịch và Văn hóa cũng đã có sự phối hợp xây dựng các sản phẩm du lịch chất lượng cao, khai thác các loại hình nghệ thuật biểu diễn dân gian, các giá trị văn hóa Việt cổ… nhằm thu hút, phục vụ khách du lịch.
Ngành du lịch đã tập trung tuyên truyền quảng bá cho hoạt động chính là Năm Du lịch quốc gia 2008 tại Cần Thơ với nhiều sự kiện hỗ trợ diễn ra trong cả nước và tích cực tuyên truyền cho Diễn đàn Du lịch ASEAN sắp tới; tăng cường quảng bá du lịch Việt Nam qua những sự kiện lớn trong nước được nhiều hãng truyền thông quốc tế đưa tin như Festival Huế 2008, cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2008 tại Nha Trang… Đồng thời, nâng cao hình ảnh Việt Nam, thu hút sự chú ý của du khách thông qua việc tích cực tham gia ATF 2008 tại Thái Lan, Hội chợ Du lịch quốc tế ITB ở Đức, Hội chợ du lịch 2008 tại Pháp, MITT tại Nga, FITUR tại Tây Ban Nha, UTAZAT 08 tại Hungary…
Đặc biệt, Tổng cục Du lịch xây dựng một số giải pháp cấp bách trên cơ sở phối hợp ngành Hàng không với các doanh nghiệp du lịch - dịch vụ nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cuối năm 2008 và năm 2009; chú trọng đến các thị trường gần, thị trường trọng điểm như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ…
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Du lịch được hiểu là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Ngành du lịch là ngành cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ cho khách du lịch tiến hành hoạt động lữ hành, du ngoạn, tham quan nhằm mục đích thu phí. Ngành du lịch lấy du khách làm đối tượng, lấy tài nguyên thiên nhiên làm chỗ dựa, lấy cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch làm điều kiện vật chất, cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ cho hoạt động du lịch.
Ngành du lịch đóng vai trò thiết lập mối liên hệ giữa du khách với tài nguyên du lịch, đồng thời thông qua hoạt động kinh doanh của mình thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương, khu vực.
Chiến lược là chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện mục tiêu đã đề ra. Chiến lược không nhằm vạch ra cụ thể làm thế nào để có thể đạt được mục tiêu vì đó là nhiệm vụ của vô số các chương trình hỗ trợ, các chiến lược chức năng khác. Chiến lược chỉ tạo ra cái khung để hướng dẫn tư duy và hành động.
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố, các lực lượng bên ngoài tổ chức thường tác động một cách gián tiếp đến tất cả các tổ chức hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau. Các yếu tố môi trường vĩ mô còn có đặc điểm là chúng có mối quan hệ hỗ tương để cùng tác động đến tổ chức. Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố sau: Yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị và chính phủ, yếu tố văn hoá – xã hội, yếu tố tự nhiên, yếu tố kỹ thuật – công nghệ.
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất kinh doanh đó. Có 5 yếu tố cơ bản là đối thủ cạnh tranh, khách hàng, người cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế.
Các kết quả phân tích môi trường sẽ được đưa lên ma trận IFE, EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận SWOT để đề xuất các cặp kết hợp tương ứng: điểm mạnh/cơ hội, điểm mạnh/nguy cơ, điểm yếu/cơ hội, điểm yếu/nguy cơ, là cơ sở của các giải pháp chiến lược có thể lựa chọn.
Lựa chọn chiến lược được thực hiện: Ma trận QSPM sử dụng thông tin từ các yếu tố môi trường bên ngoài, mặt mạnh, mặt yếu bên trong; kết hợp phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận SWOT để đánh giá khách quan các chiến lược thay thế tốt nhất.
Những số liệu sơ lược về du lịch thế giới và du lịch Việt Nam được đề cập để khái quát tình hình du lịch thế giới nói chung và du lịch Việt Nam nói riêng qua đó làm cơ sở để xác định vị trí du lịch thành phố Cần Thơ trong tổng thể du lịch Việt Nam và đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DU LỊCH TP. CẦN THƠ THỜI GIAN QUA
II.1). ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TP. CẦN THƠ:
Tp. Cần Thơ có khí hậu nóng ẩm nhưng ôn hoà, có hai mùa mưa, nắng rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4. Cần Thơ cách Tp. Hồ Chí Minh 169 km, từ xa xưa đã được coi là trung tâm lúa gạo của miền Tây Nam Bộ, hiện nay là một trong những tỉnh sản xuất và xuất khẩu gạo chính của cả nước. Với đất đai phì nhiêu, thì bên cạnh thế mạnh về cây lúa và cây ăn quả các loại, Cần Thơ còn có nguồn thuỷ sản rất phong phú, chủ yếu là tôm, cá nước ngọt và chăn nuôi. Các ngành công nghiệp hiện có là điện năng, kỹ thuật điện, điện tử, hoá chất, may mặc và chế biến nông thuỷ sản là thế mạnh của Cần Thơ.
Thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương được thành lập theo Nghị quyết số 22/2003/QH 11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là một quyết định quan trọng nhằm xác định rõ vai trò của một trung tâm kinh tế - xã hội và văn hoá vùng.
Với vị thế của trung tâm vùng, Tp. Cần Thơ không có núi mà là một vùng đất bằng phẳng với đồng bằng và sông rạch. Sông Hậu rất quan trọng về kinh tế - xã hội, có bến bắc Cần Thơ gần tỉnh lỵ là nơi tiếp nhận các tàu biển lớn. Kinh rạch cũng rất nhiều và tiện lợi cho việc giao thông như Kinh Xà No, Kinh Cầu Sắc, Kinh Thốt Nốt, Kinh Thị Đôi, Kinh Ô Môi, Kinh Cái Lớn, Sông Cần Thơ.
Thành phố Cần Thơ xứng đáng với vị thế trung tâm của mình được thể hiện qua địa giới hành chính: phía Bắc giáp An Giang, phía nam giáp Hậu Giang, Bạc Liêu, phía tây giáp Kiên Giang, phía đông bắc giáp Vĩnh Long, Đồng Tháp. Tp.Cần Thơ có 5 quận: Ninh Kiều, Bình Thuỷ, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt; 4 huyện: Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Châu Văn Liêm và 85 đơn vị hành chính cấp xã (43 phường, 37 xã, năm thị trấn).
Là đầu mối giao thông quan trọng nhất của Đồng bằng sông Cửu Long với quốc lộ 4 và liên tỉnh lộ 27 nối Tp. Cần Thơ với các tỉnh lân cận. Hai phi trường đặt ở Bình Thuỷ và Trà Nóc thuộc Quận Bình Thuỷ, sân bay Trà Nóc sẽ chính thức hoạt động trở lại như là sân bay quốc tế vào cuối năm 2008. Các tuyến đường lớn chạy qua là quốc lộ 1A, quốc lộ 80, quốc lộ 91. Cần Thơ là trung tâm giao thông thuỷ bộ của cả vùng Nam Bộ, nối liền với Campuchia. Tp. Cần Thơ có bến cảng khá lớn tiếp nhận tàu trọng tải 5.000 tấn.
Cần Thơ được công nhận là đô thị loại I và phấn đấu trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020, đóng vai trò động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn vùng ĐBSCL. Để thực hiện thành công mục tiêu trên, TP. Cần Thơ sẽ tiến hành quy hoạch xây dựng theo hướng văn minh, hiện đại; tận dụng mọi cơ hội, khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế với tốc độ nhanh, bền vững và có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp công nghệ cao.
II.2). THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TP. CẦN THƠ TRONG THỜI GIAN QUA:
II.2.1). Cơ sở vật chất du lịch:
II.2.1.1). Cơ sở lưu trú du lịch:
Thành phố Cần Thơ hiện có 154 khách sạn với 3.737 phòng; trong đó, có 31 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1 đến 4 sao, 123 khách sạn đạt tiêu chuẩn du lịch. Với hệ thống khách sạn này, thành phố Cần Thơ có khả năng phát triển du lịch Mice đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, hội họp cho du khách, cung cấp dịch vụ văn phòng cho thuê cho các doanh nghiệp.
Phục vụ nhu cầu tham quan của du khách hiện nay, Cần Thơ đã có 21 điểm vườn du lịch và 18 đơn vị kinh doanh lữ hành, trong đó có một số khu du lịch sinh thái lớn có lưu trú với 95 phòng, 144 giường như: Làng du lịch Mỹ Khánh (Phong Điền), vườn du lịch Thủy Tiên (Ô Môn), vườn cò Bằng Lăng (Thốt Nốt) đang có kế hoạch nâng cấp mở rộng. Riêng khu du lịch Phù Sa (trên cồn Ấu, gần cầu Cần Thơ) với diện tích 30 ha được xem là một khu du lịch sinh thái nước ngọt lớn nhất vùng đang tiếp tục được đơn vị đầu tư mở rộng quy mô hoạt động với các dịch vụ, sản phẩm du lịch mới để phục vụ du khách trong và ngoài nước.
Bảng 2.1: Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của TP. Cần Thơ
Hạng mục
2004
2005
2006
2007
2008
1. Số lượng cơ sở lưu trú
89
97
115
135
154
- Số buồng
2,147
2,355
2,892
3,269
3,737
- Số giường
3,533
3,876
4,733
5,281
5,854
- Trong đó: Từ 1 đến 4 sao
21
21
24
25
31
- Công suất phòng
46.2%
54.1%
55%
59%
56%
2. Các dịch vụ khác
- CN, VP, Công ty lữ hành
14
17
18
- Điểm vườn DL, khu vui chơi giải trí
14
21
21
(Nguồn: Sở Văn hóa thể thao du lịch Cần Thơ )
II.2.1.2). Cơ sở ăn uống:
Hiện Cần Thơ có 42 nhà hàng trong đó 25 nhà hàng nằm trong các cơ sở lưu trú với khoảng 3.150 chỗ ngồi, và 17 nhà hàng độc lập với 1.700 ghế. Các nhà hàng chủ yếu phục vụ các món Âu Á đáp ứng nhu cầu trung bình của khách lưu trú. Một số nhà hàng lớn của thành phố như nhà hàng tiệc cưới Đại Thống, nhà hàng khách sạn Ninh Kiều, nhà hàng khách sạn Cửu Long, nhà hàng khách sạn Ninh Kiều 2, trung tâm hội nghị tiệc cưới nhà hàng Hoa Sứ, nhà hàng Cát Tường có sức chứa trên 1.000 chỗ ngồi, có khả năng phục vụ các bữa tiệc có qui mô lớn.
Bên cạnh sự tồn tại của các nhà hàng thì hiện nay trên địa bàn thành phố còn có các loại hình dịch vụ ăn uống cũng được du khách trong và ngoài nước rất ưa chuộng đó là các quán ăn bình dân với giá cả hợp với túi tiền của nhiều loại khách. Nổi tiếng đó là các quán như La Cà, Hội Quán nằm trên đường Trần Văn Khéo hay các quán như nem nướng Thanh Vân, nhà hàng Hoa sứ, Sông Hậu, lẩu mắm Dạ Lý, … làm cho mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng gay gắt.
II.2.1.3). Các tiện nghi thể thao, vui chơi giải trí và các tiện nghi khác:
Cần Thơ có hệ thống cơ sở thể thao, vui chơi giải trí tương đối phát triển gồm: 21 điểm vườn du lịch sinh thái, các cơ sở massage, phòng karaoke, 12 phòng họp dùng cho hội nghị hội thảo quốc tế, chuyên đề với 2.000 ghế và các dịch vụ đờn ca tài tử tại các khách sạn lớn,...
Bên cạnh đó, hệ thống các sân vận động, nhà thi đấu, công viên nước, bảo tàng, công viên trong thành phố cũng đang thu hút được càng nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế đến tham quan.
II.2.1.4). Cơ sở hạ tầng:
- Đường bộ: Quốc lộ 1A đoạn chạy qua thành phố Cần Thơ dài 40 km là tuyến giao thông huyết mạch nối Cần Thơ với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trong vùng và cả nước; quốc lộ 91 dài 30 km nối cảng Cần Thơ, sân bay Trà Nóc, Khu công nghiệp Trà Nóc với quốc lộ 1A. Cùng với đó, thành phố cũng đang xúc tiến xây dựng cầu Cần Thơ (nối Cần Thơ với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long), dự kiến hoàn thành vào đầu năm 2010.
- Đường thuỷ: TP. Cần Thơ có ưu thế về giao thông đường thủy do vị trí nằm bên bờ sông Hậu, một bộ phận của sông Mê-kông chảy qua 6 quốc gia, đặc biệt là phần trung và hạ lưu chảy qua Lào, Thái Lan và Campuchia. Các tàu có trọng tải lớn (trên 1.000 tấn) có thể đi các nước và đến thành phố Cần Thơ dễ dàng. Tuyến Cần Thơ - Xà No - Cái Tư, là cầu nối quan trọng giữa TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Hậu Giang và Cà Mau. Phà Cần Thơ qua sông Hậu rộng 1.840m nối liền Cần Thơ với Vĩnh Long. Công ty vận tải biển có đội tàu viễn dương tổng trọng tải 2.000 tấn là phương tiện chở hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng Cần Thơ.
Thành phố Cần Thơ có 3 bến cảng phục vụ cho việc xếp nhận hàng hóa dễ dàng: Cảng Cần Thơ diện tích 60.000m2, có thể tiếp nhận tàu biển 10.000 tấn, hiện là cảng lớn nhất ĐBSCL; Cảng Cái Cui với qui mô thiết kế phục vụ cho tàu từ 10.000 - 20.000 tấn, khối lượng hàng hóa thông qua cảng là 4,2 triệu tấn/năm, cảng Trà Nóc có diện tích 16 ha, cảng có 3 kho chứa lớn với dung lượng 40.000 tấn, khối lượng hàng hóa thông qua cảng có thể đạt đến 200.000 tấn/năm và một bến cảng Container chuyên dùng gồm bãi Container 28.000 m2, kho chứa hàng 3.600m2 và bãi hàng khác 8.000 m2.
- Đường hàng không: Sân bay thành phố Cần Thơ được đưa vào hoạt động với đường bay Cần Thơ – Hà Nội và đang được nâng cấp mở rộng, để tương lai trở thành sân bay quốc tế của khu vực, nhờ đó việc vận chuyển hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu với các nước Asian, Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu, Châu Mỹ rất dễ dàng.
- Điện: Cần Thơ có nhà máy nhiệt điện Cần Thơ có công suất 200 MW, đã hòa vào lưới điện quốc gia. Hiện tại, đang xây dựng nhà máy nhiệt điện Ô Môn có công suất giai đoạn đầu là 600 MW, sau đó sẽ được nâng cấp lên 1.200 MW. Dự án đường ống dẫn khí Lô B (ngoài khơi biển Tây)- Ô Môn đưa khí vào cung cấp cho Trung tâm điện lực Ô Môn (tổng công suất dự kiến lên đến 2600 MW) đang được Tổng công ty Dầu khí Việt Nam triển khai. Khi hoàn thành, Cần Thơ sẽ là một trong những trung tâm năng lượng lớn của Việt Nam.
- Nước: Cần Thơ có 2 nhà máy cấp nước sạch có công suất 70.000 m³/ngày, và dự kiến xây dựng thêm một số nhà máy để có thể cung cấp nước sạch 200.000 m³/ngày.
- Viễn thông: Hệ thống bưu điện, viễn thông của thành phố Cần Thơ gồm 1 bưu điện trung tâm, 8 bưu điện Quận, huyện, 1 công ty viễn thông, 5 Trung tâm viễn thông Quận đủ điều kiện cung cấp thông tin liên lạc giữa Cần Thơ với các nước trên thế giới.
II.2.2). Khách du lịch:
Trong năm 2008, ĐBSCL đã thu hút 3.450.000 triệu lượt du khách, trong đó có trên 700 ngàn khách quốc tế, tổng doanh thu 2.318 tỷ đồng với mức tăng 22% so với năm 2007. Riêng thành phố Cần Thơ đã thu hút 817.250 lượt du khách tăng 23% so với năm trước, trong đó khách quốc tế có 175.094 lượt.
Bảng 2.2: Số lượng khách du lịch đến TP. Cần Thơ giai đoạn 2004-2008
(ĐVT: lượt khách)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng số khách đến
407.330
462.141
543.650
693.055
817.250
- Khách quốc tế
86.648
104.841
121.221
155.735
175.094
- Khách trong nước
320.682
357.300
422.429
537.320
642.156
(Nguồn: Sở Văn hóa thể thao du lịch Cần Thơ )
II.2.3). Tình hình tài chính:
Tăng trưởng kinh tế của Cần Thơ giai đoạn 2004 - 2008 ổn định, bình quân 15,64% so với mức tăng bình quân 12,36% của toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đóng góp 10,9% giá trị GDP toàn vùng. Tổng mức hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ ước đạt 42.113 tỉ đồng. Trong đó, doanh thu của ngành du lịch Cần Thơ năm sau luôn cao hơn năm trước (bao gồm các khoản thu do khách du lịch chi trả, đó là doanh thu từ lưu trú, ăn uống, bán hàng, vận chuyển, mua sắm và từ các dịch vụ khác như: Ngân hàng, y tế, bảo hiểm, dịch vụ vui chơi giải trí,…).
Bảng 2.3: Doanh thu du lịch của TP. Cần Thơ giai đoạn 2004-2008
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng doanh thu
189.143
231.260
270.980
365.090
455.198
+ Thuê phòng
62.027
80.247
95.842
140.175
160.855
+ Ăn uống
80.719
92.768
104.862
118.560
177.450
+ Các dịch vụ du lịch
20.016
24.453
39.701
47.305
59.934
+ Mua bán hàng hóa
8.772
14.526
19.629
27.253
8.829
+ Các hoạt động khác
17.609
19.266
10.946
31.797
48.130
(Nguồn: Sở Văn hóa thể thao du lịch Cần Thơ )
Ngoài các dự án xây dựng hạ tầng cần có sự phối hợp, tham gia của nhiều ngành khác, các dự án phát triển du lịch đang triển khai chủ yếu là xây dựng các cơ sở lưu trú du lịch do các cơ sở tự bỏ vốn xây dựng trung bình từ 80 -150 tỷ đồng/năm.
Còn theo dự toán của Sở Văn hóa Thể thao Du lịch Cần Thơ, để thực hiện “Chương trình phát triển du lịch TP Cần Thơ đến năm 2010 - tầm nhìn 2020” được UBND thành phố Cần Thơ và Hội đồng thẩm định (gồm lãnh đạo các sở, ban, ngành và các chuyên gia nghiên cứu) thông qua ngày 08/06/2006, cần hơn 4.000 tỉ đồng từ nguồn vốn Trung ương, vốn địa phương, vốn ODA - FDI và các thành phần kinh tế khác. Trong đó, đầu tư xây dựng từ 1 đến 2 khu du lịch tầm cỡ và hiện đại gắn với du lịch sông nước miệt vườn; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công trình cầu đường qua Cồn Khương, thúc đẩy hình thành Khu du lịch Cồn Khương; đầu tư xây dựng 1 đến 2 khách sạn từ 4 đến 5 sao gắn với hội nghị, hội thảo phát huy tối đa lợi thế trung tâm trung chuyển khách của vùng; đưa Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Cần Thơ đi vào hoạt động sớm nhất; tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, đẩy nhanh xã hội hóa du lịch...
Bảng 2.4: Dự kiến vốn đầu tư cho các dự án phát triển du lịch
Đơn vị tính : triệu USD.
Dự án
Tổng vốn đầu tư
Vốn đầu tư giai đoạn đến 2010
Vốn đầu tư giai đoạn 2011-2020
Phát triển trung tâm thương mại dịch vụ du lịch với các phòng hội nghị, hội thảo, triển lãm, văn phòng cho thuê, căn hộ cho thuê và các dịch vụ có liên quan đạt tiêu chuẩn quốc tế.
200
200
Dự án cải tạo cảnh quan, môi trường thành phố Cần Thơ
20
5
15
Dự án phát triển tổ hợp du lịch cồn Cái Khế
50
50
Dự án phát triển du lịch cồn Ấu
30
30
Dự án phát triển tổ hợp du lịch Cồn Khương
30
30
Dự án phát triển tổ hợp du lịch cù lao Tân Lộc
20
2
18
Xây dựng trường nghiệp vụ du lịch Cần Thơ
10
10
Phát triển các làng du lịch Cụm Nội đô
10
8
2
Bảo tồn, tôn tạo, nâng cấp các làng cổ, nhà cổ
10
5
5
Phát triển hệ thống cơ sở vật chất cụm Ô Môn – Cờ Đỏ
5
5
Tổng cộng
385
280
105
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành phố Cần Thơ - Viện nghiên cứu Phát triển Du lịch )
II.2.4). Hoạt động Marketing :
II.2.4.1). Sản phẩm du lịch:
Là đô thị có dòng Mê Kông ngang qua 65km, Cần Thơ có rất nhiều tiềm năng du lịch. Ngoài hệ thống cù lao (cồn Ấu, cồn Cái Khế, cồn Khương, cồn Sơn, cồn Tân Lộc) nằm giữa dòng sông Hậu - nhánh sông lớn quan trọng của dòng Mê Kông, gắn với nhiều cảnh quan thiên nhiên sông nước miệt vườn (như: bến Ninh Kiều, chợ nổi Cái Răng - Phong Điền, vườn cò Bằng Lăng, các khu du lịch vườn Mỹ Khánh, Thuỷ Tiên…), Cần Thơ còn có 14 điểm di tích văn hoá, lịch sử được xếp hạng (có 9 di tích cấp quốc gia như mộ nhà thơ yêu nước Phan Văn Trị, đình Bình Thuỷ, chùa Ông, làng cổ Bình Thuỷ - lộ Vòng Cung, chợ cổ Cần Thơ...), có lễ hội truyền thống, có Nông trường Sông Hậu, Cờ Đỏ, có Đại học Cần Thơ, Viện lúa ĐBSCL - những trung tâm khoa học kỹ thuật, đào tạo có tầm cỡ của vùng.
Từ nhiều năm nay, Cần Thơ đã hình thành 4 loại hình du lịch được ưa thích là du lịch sinh thái sông nước, du lịch văn hoá, truyền thống, du lịch vườn và du lịch gắn với hội nghị, hội thảo, khen thưởng triển lãm. Tuy nhiên, một thực tế mà ngành Du lịch Cần Thơ xem đó là "hạn chế" chính là sản phẩm du lịch của Cần Thơ gần như chẳng có gì đặc sắc nếu không nói là nghèo nàn. Đây cũng là thực trạng chung của du lịch miền Tây.
Ông Võ Văn Luỷ - người từng giữ trọng trách Phó Chủ tịch UBND tỉnh Cần Thơ cũ, hiện là Trưởng ban Quản lý các Khu Công Nghiệp và Chế xuất Cần Thơ cho biết: "Nhiều chủ doanh nghiệp thú thật với tôi rằng, chỉ cần xuống tới Tiền Giang, Bến Tre… là biết hết du lịch của miền Tây rồi. Bởi ở đâu cũng du lịch miệt vườn, cũng sông nước, cũng đờn ca tài tử…”.
Nhiều du khách là giới doanh nhân nước ngoài khi làm việc xong ở Cần Thơ, miền Tây rồi, họ cho biết phải về TP Hồ Chí Minh để đánh golf. Còn muốn tìm những khu nghỉ dưỡng, những resort - nơi du khách muốn "trốn" vào đó để "thoát" ra khỏi cuộc sống náo nhiệt, hoặc áp lực công việc, khiến họ thường xuyên bị "stress" thì Cần Thơ cũng chưa có.
II.2.4.2). Giá:
Hiện nay mức giá dịch vụ du lịch Cần Thơ là mức giá tương đối phù hợp cho khách hàng trong nước và ngoài nước.
Đối với mùa cao điểm thì giá tour cũng như giá phòng, giá dịch vụ sẽ tăng hơn lúc bình thường nhưng không tăng quá cao mà cố gắng duy trì sự sai biệt với mức tối thiểu. Các du khách đến Cần Thơ được phỏng vấn đều cho rằng giá phòng ở mức vừa phải, giá dịch vụ hơi cao nhưng có thể chấp nhận được.
Còn vào mùa thấp điểm thì không giảm giá tour, giá phòng mà chú trọng tăng chất lượng sản phẩm tặng kèm dịch vụ như massage cho phái nữ hay dịch vụ xông hơi cho phái nam,…
Hiện tại, vấn đề giảm giá là một chính sách thường không được các Công ty du lịch áp dụng cho sản phẩm du lịch. Vì mức sống của người dân ngày càng được nâng lên thì vấn đề giá cả đối với họ hôm nay không còn quan trọng nhưng cái họ cần là sự hợp lý trong chất lượng sản phẩm du lịch mà họ bỏ tiền ra để được thụ hưởng nó.
II.2.4.3). Kênh phân phối:
Hiện nay hệ thống phân phối sản phẩm của ngành chủ yếu thông qua hai hình thức: kênh bán hàng trực tiếp và gián tiếp.
- Kênh bán hàng trực tiếp: tại công ty du lịch, lữ hành, tại các chi nhánh, văn phòng đại diện bán hàng hay liên kết với các hãng lữ hành tại các các tỉnh trong cả nước, tham gia hội chợ chuyên ngành, thực hiện bán hàng trực tiếp trên mạng Internet, tại các khách sạn, nhà hàng. Với hệ thống nhà hàng, khách sạn việc bán sản phẩm được thực hiện trực tiếp tại các quầy tiếp tân của các khách sạn, nhà hàng.
- Kênh bán hàng gián tiếp: thông qua các đại lý ở một số thành phố, thị xã thuộc các tỉnh thành khu vực phía Bắc, Trung và Đông Nam Bộ. Kết hợp với một số tỉnh ĐBSCL chia sẻ chương trình du lịch với nhau (nối tour) và hợp tác với một số hãng lữ hành ở nước ngoài như Đức, Pháp, Nhật, Trung Quốc,… để chào bán tour. Bán hàng thông qua sự giới thiệu của khách hàng cũ.
II.2.4.4). Hoạt động chiêu thị:
Năm 2008, TP. Cần Thơ và các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long được Chính phủ và Bộ VH,TT&DL quan tâm chọn là địa phương tổ chức Năm Du lịch quốc gia 2008 với chủ đề: “Du lịch miệt vườn sông nước Cửu Long”. Đây là sự kiện mang tầm quốc gia, lần đầu tiên tổ chức tại Nam Bộ được đông đảo nhân dân hân hoan chào đón và tích cực tham gia.
Điểm nhấn của ngành du lịch trong năm chính là việc tổ chức các sự kiện quảng bá du lịch tại thành phố như: Chương trình lễ khai mạc Năm Du lịch và các hoạt động chào mừng, hưởng ứng tuần lễ khai mạc như: Lễ hội đường phố, Ngày hội Bến Ninh Kiều, Hội chợ thương mại du lịch Mekong - Cần Thơ 2008, chung kết Hội thi hoa hậu ĐBSCL, liên hoan văn hóa ẩm thực, hội thảo phát triển du lịch lữ hành… được tổ chức tại TP. Cần Thơ, còn có trên 50 lễ hội, sự kiện diễn ra liên tục khắp các tỉnh thành ĐBSCL và TP. Hồ Chí Minh suốt năm 2008.
Bên cạnh đó, trong chiều hướng liên kết quảng bá giữa thành phố với các tỉnh, ngành du lich thành phố đã chủ động tham gia các hội chợ, festival như liên hoan du lịch Mekong tại An Giang, liên hoan du lịch biển Vũng Tàu, Festival Huế thông qua việc thiết kế gian hàng chung giới thiệu hình ảnh điểm đến thành phố cùng với các gian hàng quảng bá riêng các doanh nghiệp với những sản phẩm đặc thù của mỗi đơn vị.
Nhìn chung, hoạt động xúc tiến du lịch trong năm có nhiều chuyển biến tích cực.Tuy nhiên công tác quảng bá xúc tiến du lịch vẫn còn một số hạn chế như ấn phẩm du lịch nhìn chung còn đơn điệu, chưa đa dạng ; tính chuyên nghiệp của công tác quảng bá có được nâng lên nhưng nếu đặt trong mối tương quan chung với các điểm đến trong khu vực, có thể thấy công tác tuyên truyền quảng bá hình ảnh điểm đến thành phố nói chung và du lịch nói riêng vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng. Bên cạnh đó, việc tham gia các sự kiện du lịch tại các địa phương bạn chưa thật sự đạt hiệu quả.
II.2.5). Hệ thống thông tin
Ở nhiều nước có nền du lịch phát triển, bộ phận xúc tiến của tổng cục hoặc hiệp hội du lịch giữ vai trò hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường bằng cách cung cấp thông tin, tư vấn, tổ chức khảo sát xây dựng sản phẩm tại thị trường mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quan hệ bằng các hoạt động tổ chức và tham gia các sự kiện, triển lãm, hội chợ, hội thảo du lịch trong nước và quốc tế.
Có thể nói du lịch Cần Thơ đã có quan tâm đến quảng bá, xúc tiến du lịch. Nhưng nhìn chung, sự quảng bá còn yếu ớt, rời rạc, chưa có sự phối hợp nên không thể tạo được sức hút, thành công. Các tỉnh thành ĐBSCL đã tiến hành ký kết chương trình hợp tác phát triển kinh tế – xã hội, trong đó có hợp tác phát triển về du lịch: Cùng nhau xây dựng một thương hiệu du lịch chung trong khu vực. Nội dung của các chương trình ký kết là: Hợp tác trao đổi kinh nghiệm quản lý, quy hoạch, kêu gọi đầu tư, hợp tác xúc tiến, quảng bá du lịch, phát triển các sản phẩm du lịch và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Mỗi chương trình đều mang theo hy vọng du lịch các tỉnh sẽ có thêm sắc màu mới, nhiều tua tuyến mới lạ, đặc thù sẽ được hình thành để kết nối khách du lịch trong và ngoài nước đến với vùng. Nhưng những hy vọng ấy vẫn chưa có cơ sở để trở thành hiện thực. Sau ký kết, hầu hết các đơn vị đều không có động thái nào mới. Do việc đa dạng hoá các kênh thông tin, khai thác lợi thế của hệ thống thông tin đại chúng, phối hợp chặt chẽ với báo đài trong cung cấp trao đổi thông tin hai chiều nhằm thúc đẩy hoạt động du lịch thông qua công tác tuyên truyền có định hướng của báo chí còn yếu.
II.2.6). Lao động ngành:
Có thể nói thành phố Cần Thơ là địa phương có nguồn nhân lực dồi dào, nhưng số lao động có trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, vẫn còn nhiều bất cập trong hoạt động thực tiễn, lực lượng lao động này đã có nhiều nỗ lực cố gắng đảm đương được yêu cầu nhiệm vụ trước mắt. Với định hướng phát triển du lịch trong những năm tới, với xu thế xã hội hóa hoạt động du lịch, chắc chắn sẽ thu hút được số lao động có chất lượng, được bồi dưỡng, đào tạo chính qui để đủ sức thực hiện bước chuyển biến đột phá trong hoạt động, thúc đẩy du lịch thành phố phát triển nhanh chóng và bền vững.
Bảng 2.5: Thực trạng và dự báo nguồn nhân lực ngành du lịch Cần Thơ
Đơn vị : người
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2015
(dự báo)
2020
(dự báo)
1. Tổng số lao động du lịch
1.973
2.010
2.025
2.336
16.570
38.600
Trình độ trên đại học
52
57
44
49
60
80
Trình độ đại học, cao đẳng
242
285
282
327
2.000
3.000
Trình độ trung cấp
371
388
384
472
8.000
10.000
Trình độ sơ cấp
366
381
388
467
4.000
12.000
Trình độ khác
639
710
711
764
6.500
13.000
2. Phân theo ngành nghề kinh doanh
Khách sạn, nhà hàng
1.658
1.649
1.673
2.054
14.000
32.000
Lữ hành, vận chuyển du lịch
81
127
130
139
1.970
1.500
Dịch vụ khác
234
234
222
143
1.970
5.100
(Nguồn: Sở Văn hóa thể thao du lịch Cần Thơ )
Nhìn chung qua bảng trên ta thấy lực lượng lao động trong ngành du lịch Cần Thơ tăng đều qua các năm. Trong đó số lao động có trình độ chuyên môn không nhiều, trình độ cao học và đại học chỉ chiếm một số lượng nhỏ so với các ngành khác. Về trình độ ngoại ngữ của nhân viên phục vụ trong ngành du lịch chủ yếu là tiếng Anh còn các thứ tiếng khác thì rất ít hầu như là chưa có.
Dù nhiều năm qua, việc đào tạo các lớp nghiệp vụ bàn, buồng, nấu ăn tại Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Vũng Tàu – Chi nhánh Cần Thơ và mới đây là trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Cần Thơ mới được thành lập giải quyết được trước mắt một phần tình trạng thiếu hụt trầm trọng của các nhà hàng, khách sạn nằm trên địa bàn thành phố Cần Thơ và các tỉnh ĐBSCL nhưng cũng chỉ là giải pháp tình thế.
Cả nước hiện có 28 trường đại học, cao đẳng đào tạo các chuyên ngành liên quan đến du lịch, 23 trường trung học chuyên nghiệp đào tạo các ngành nghề khách sạn, lữ hành... nhưng hầu hết các trường này đều đặt ở miền Bắc và miền Trung. Ở Nam bộ chỉ có ba trường: Trung học Nghiệp vụ Du lịch Vũng Tàu thuộc Tổng cục Du lịch và Trung học Khách sạn thành phố Hồ Chí Minh thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn và mới thành lập gần đây là trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Cần Thơ đào tạo bậc trung học và hệ dạy nghề chuyên ngành du lịch.
Theo lãnh đạo Sở Văn hóa thể thao du lịch Cần Thơ, trong những năm qua, TP.Cần Thơ có cố gắng đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngành du lịch với hơn 40% nhân sự được qua các loại hình đào tạo nhưng chủ yếu là bồi dưỡng ngắn ngày, số nhân viên được học trường lớp chính quy từ trung cấp trở lên còn quá khiêm tốn.
Xác định được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong việc phát triển du lịch, Cần Thơ đang tích cực triển khai các chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ làm du lịch của mình.
Năm 2008, ngành du lịch tỉnh Cần Thơ đã tổ chức 4 lớp đào tạo dài hạn cho 160 học viên và lớp ngắn hạn cho 88 học viên ở các nghiệp vụ: hướng dẫn viên, lễ tân, nghiệp vụ nhà hàng, nghiệp vụ lưu trú, kỹ thuật chế biến món ăn. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch còn phối hợp với các đơn vị khác mở nhiều lớp đào tạo nghiệp vụ hoặc cử giáo viên đi học, trao đổi kinh nghiệm nâng cao trình độ tại các trường cao đẳng du lịch trong nước. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cần Thơ cho biết, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực là một trong những định hướng mà du lịch Cần Thơ sẽ tiếp tục triển khai trong thời gian tới, nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương.
II.2.7). Các dự án đầu tư:
Trước năm 2000, nguồn vốn đầu tư trong nước không đáng kể do Luật khuyến khích đầu tư trong nước chưa thật sự hấp dẫn các nhà đầu tư, nguồn vốn Ngân sách Nhà nước không nhiều lại chia sẻ cho nhiều nhu cầu cấp thiết, đầu tư tư nhân ít và manh mún, chưa tạo nên những thay đổi tích cực cho hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành, TP. Cần Thơ cũng ở tình trạng chung của cả nước, vốn đầu tư cho phát triển ngành, thực hiện các dự án theo qui hoạch trên địa bàn Tp. Cần Thơ còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến việc đầu tư nâng cấp và mở rộng các cơ sở vật chất phục vụ du khách nhất là các điểm vui chơi giải trí.
Ở lĩnh vực du lịch, cơ sở hạ tầng du lịch có các dự án như: Khu du lịch sinh thái Cồn Ấu, thuộc phường Hưng Phú, quận Cái Răng với quy mô 77 ha; cù lao Tân Lộc, thuộc quận Thốt Nốt, quy mô 2.100 ha; vườn cò Bằng Lăng, cũng thuộc quận Thốt Nốt, quy mô 42 ha; Khu du lịch cồn Cái Khế, Khu vui chơi giải trí Cồn Khương. Ngoài ra, thành phố kêu gọi xây dựng khách sạn – hội nghị tiêu chuẩn 5 sao tại vị trí trung tâm thành phố.
Ở lĩnh vực hạ tầng giao thông có 3 dự án: Đường nối quốc lộ 91- đường Nam sông Hậu, có tổng chiều dài khoảng 30 km đi qua các quận Ô Môn, Bình Thủy, Cái Răng và huyện Phong Điền; xây dựng Cầu chữ Y nối liền 2 quận Ninh Kiều và Cái Răng; khu kho bãi và dịch vụ hậu cần Logistic cảng Cái Cui. Các dự án xây dựng cầu Cần Thơ, nâng cấp mở rộng sân bay Trà Nóc thành cảng hàng không quốc tế Cần Thơ, xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn (công suất 2.800 MW), thủy lợi Ô Môn- Xà No, tuyến Quốc lộ Nam Sông Hậu, Quốc lộ 1A từ TP.HCM đi Cà Mau (đi qua TP.Cần Thơ) được nâng cấp mở rộng, đường cao tốc TP.HCM - TP. Cần Thơ...Tuy nhiên, một số công trình, dự án trọng điểm như sân bay quốc tế Cần Thơ, các dự án mở rộng và nâng cấp các khu du lịch sinh thái như Cồn Cái Khế, Cồn Khương, làng Cổ Bình Thủy – Lộ Vòng Cung vẫn đang tiến hành với tốc độ chậm.
II.2.8). Các tài nguyên du lịch:
Tài nguyên du lịch là khách thể của du lịch, là cơ sở phát triển của ngành du lịch. Tất cả các nhân tố có thể kích thích động cơ du lịch của du khách được ngành du lịch tận dụng và từ đó sinh ra lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội thì đều gọi là tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch được phân loại như sau:
II.2.8.1). Tài nguyên du lịch thiên nhiên:
Địa hình Cần Thơ có đặc điểm chung là mang đặc điểm của địa hình châu thổ ĐBSCL, được hình thành bởi quá trình bồi đắp phù sa của các con sông nên đất đai màu mỡ, trù phú, dân cư đông đúc, hệ thống kênh rạch dày đặc, các cù lao cây ăn quả quanh năm xanh tốt. Cần Thơ có dạng địa hình đồng bằng nhưng lại có đặc thù của một vùng sông nước với các bãi bồi như các cù lao, cồn cát nằm ở ven sông Hậu hoặc giữa dòng chia đôi sông lớn và các bãi trũng với các sản phẩm cá tôm có thể chế biến các món đặc sản của vùng để phục vụ du lịch. Bên cạnh đó, Cần Thơ còn có hệ thống sông rạch chằng chịt với tổng chiều dài khoảng 4.300 km cung cấp nước ngọt quanh năm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người cũng như hoạt động tưới tiêu cho ruộng vườn và phục vụ cho hoạt động du lịch.
II.2.8.2). Tài nguyên du lịch xã hội - nhân văn:
Vùng đất Cần Thơ gắn liền với lịch sử khai hoang của vùng đất Nam Bộ rất giàu truyền thống văn hóa độc đáo, lịch sử hình thành và phát triển của vùng. Đồng thời, Cần Thơ còn được thừa kế các nét văn hóa của các dân tộc như Hoa, Khmer đã và đang sinh sống tại Cần Thơ hình thành nên lợi thế về du lịch văn hóa – lễ hội cũng như du lịch làng nghề của vùng.
Bên cạnh đó, Cần Thơ còn có nhiều làng nghề sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ có giá trị phục vụ hoạt động du lịch như: Các tổ hợp đan mây, tre; các tổ hợp thêu ren xuất khẩu; các làng dệt thảm; làng trồng hoa Thới Nhựt; làng đan lưới Thơm Rơm; làng đan lọp Thới Long; các làng nghề chuyên chế biến các loại thực phẩm dân dụng thông thường.
Sản phẩm của các làng nghề ở Cần Thơ không những đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của thành phố mà còn góp phần trong việc xuất khẩu và phục vụ khách du lịch.
Ngoài ra, Cần Thơ – thành phố thủ phủ của vùng ĐBSCL, một trong những vùng nông nghiệp trù phú nhất của Việt Nam nên ở đây còn có rất nhiều nghề sản xuất truyền thống như tráng bánh, nấu rượu, nuôi cá lồng, cũng rất có giá trị thu hút du lịch, có thể nghiên cứu, đưa vào khai thác có hiệu quả, bên cạnh đó là rất nhiều món ngon vật lạ mang đậm nét Nam Bộ nói chung và Cần Thơ nói riêng như: Cá lóc nướng trui, mắm kho, lẩu mắm, canh chua,... các loại bánh như: Bánh xèo, bánh tét,... và một điểm nổi bật không thể quên được đó là các loại cây ăn trái đặc trưng của vùng nước nổi như: cam quýt, vú sữa, sầu riêng, chôm chôm, xoài, nhãn...
Bảng 2.6: Ma trận các yếu tố bên trong (IFE)
TT
Các yếu tố bên trong
Mức độ quan trọng
Phân loại
Số điểm quan trọng
1
Cơ sở lưu trú du lịch
0,04
4
0,16
2
Cơ sở ăn uống
0,04
4
0,16
3
Chất lượng cơ sở hạ tầng
0,04
3
0,12
4
Lượng khách đến Cần Thơ ngày càng tăng
0,02
2
0,04
5
Khả năng tài chính
0,07
3
0,21
6
Hệ thống thông tin chưa hiệu quả
0,04
1
0,04
7
Hoạt động marketing
0,20
2
0,40
8
Nguồn nhân lực du lịch
0,15
2
0,30
9
Thu hút đầu tư vào ngành
0,09
3
0,27
10
Tài nguyên du lịch
0,11
4
0,44
11
Sản phẩm
0,20
2
0,40
Tổng cộng
1,00
2,54
(Nguồn: tác giả tự điều tra nghiên cứu và ý kiến các chuyên gia)
* Nhận xét:
- Với số điểm quan trọng 2,54 cho thấy ngành du lịch Cần Thơ đang ở vị trí trung bình với chiến lược nội bộ tổng quát.
- Tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất du lịch của Cần Thơ khá tốt.
- Chất lượng sản phẩm, nguồn nhân lực, hoạt động Marketing chỉ ở mức trung bình. Hệ thống thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành và khách hàng.
II.3). NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỪ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI:
II.3.1). Sự tác động của môi trường vĩ mô.
II.3.1.1). Yếu tố kinh tế:
Trong những năm qua, mặc dù có nhiều khó khăn thách thức, kinh tế Cần Thơ vẫn có những bước phát triển đáng kể, vượt lên khá cao và khá nhanh so với khu vực và cả nước.
Nhờ xác định đúng hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với định hướng phát triển của một đô thị trung tâm vùng, phát huy có hiệu quả mọi nguồn lực đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và các nguồn lực khác, kinh tế Cần Thơ phát triển khá nhanh chóng và ổn định trong đó có sự đóng góp quan trọng của khối dịch vụ du lịch.
Công nghiệp là thế mạnh quan trọng, giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế và được coi là nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa của thành phố Cần Thơ. Quy mô về giá trị sản xuất công nghiệp đang đứng đầu vùng ĐBSCL và đứng thứ 12 trong cả nước, với nhịp độ tăng trưởng bình quân 19%/năm, đóng góp gần 32%/năm vào GDP thành phố. Năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp đạt trên 15.160 tỉ đồng, toàn ngành hiện có trên 5.880 cơ sở sản xuất công nghiệp, thu hút 52.700 lao động.
Với diện tích đất nông nghiệp khoảng 115.000 ha, được sử dụng để trồng lúa, hoa màu và các loại cây ăn quả, hàng năm, Tp. Cần Thơ sản xuất được 1,2 triệu tấn lúa, chế biến xuất khẩu từ 500.000 đến 600.000 tấn gạo, khoảng 110.000 tấn trái cây; 90.000 tấn thủy sản và 20.000 tấn thịt gia súc, gia cầm.
Với vị trí thuận lợi là trung tâm của vùng ĐBSCL và hệ thống giao thông thủy, bộ thông suốt khắp cả vùng, Cần Thơ còn là nơi tập trung nguyên liệu để chế biến, trung chuyển, mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ - thương mại cho các tỉnh ĐBSCL và cả nước, đồng thời thực hiện mậu dịch với các nước trên thế giới. Hiện nay, thành phố Cần Thơ đã có quan hệ xuất nhập khẩu với gần 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới như Asean, Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu, Châu Phi và Bắc Mỹ,....
Về du lịch, thành phố phát triển du lịch theo hướng du lịch xanh, du lịch sinh thái, du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo; xây dựng các tuyến du lịch văn hóa, phát triển các tour du lịch liên vùng và du lịch quốc tế...
Đó là sự khẳng định vai trò quan trọng của du lịch trong sự phát triển của nền kinh tế thành phố. Sự phát triển của các ngành dịch vụ đã thật sự góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố và giải quyết lao động việc làm. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội các ngành sản xuất vật chất với sự đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng của thành phố như: điện, đường giao thông, thuỷ lợi, tôn tạo các di tích lịch sử, đầu tư xây dựng các khu du lịch, mở rộng, nâng cao chất lượng mạng lưới dịch vụ, các sản phẩm du lịch được đa dạng,… Cần Thơ chắc chắn sẽ thu hút được nhiều du khách trong và ngoài nước đến tham quan du lịch, hợp tác đầu tư với thời gian lưu lại của khách kéo dài hơn sẽ là tiền đề cho sự phát triển của ngành dịch vụ đặc biệt là du lịch. Hoạt động của ngành du lịch ngày càng có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đó là những thuận lợi và thách thức lớn đối với ngành du lịch, để đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một đô thị hiện đại, trung tâm phát triển vùng.
II.3.1.2). Yếu tố chính trị - chính phủ:
Không khí chính trị hoà bình đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hoá và chính trị giữa các dân tộc. Trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế quốc tế sự trao đổi du lịch quốc tế ngày càng phát triển và mở rộng. Du lịch nói chung, du lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển được trong bầu không khí hoà bình, ổn định, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc. Và Việt Nam là đất nước được bạn bè quốc tế biết đến như là một quốc gia yêu chuộng hòa bình, ổn định chính trị, phát triển về kinh tế.
Tuy tình hình chính trị Việt Nam ổn định nhưng mức độ an ninh, an toàn vẫn chưa đạt tiêu chuẩn, tại các điểm du lịch vẫn còn xuất hiện những hiện tượng gây mất trật tự an ninh như nạn ăn xin, lường gạt, móc túi, chạy theo du khách để bán hàng,… đã gây ra những phản cảm trong lòng du khách.
Việt Nam và Thái Lan, Lào, Philippines, Malaysia, Indonesia và Singapore đã ký hiệp định miễn visa song phương, hiệp định miễn thị thực nhập cảnh (visa) đơn phương với Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Đức, Hà Lan cho những công dân khi họ đến du lịch. Từ đây, công dân các quốc gia này sẽ không còn cảnh chầu chực tại cơ quan ngoại giao ở các nước để đăng ký visa vào Việt Nam. Đây là “món quà” lớn của ngành du lịch nước nhà trong cuộc đua cùng các quốc gia trong khu vực hiện nay và thời gian tới. Nhiều năm qua tình hình du lịch Việt Nam bị hạn chế, không khai thác được thị trường trọng điểm là khách du lịch nước ngoài do thủ tục xuất nhập cảnh rườm rà, mất thời gian. Trong hoạt động du lịch, việc khách quốc tế đến đông phần lớn bắt nguồn từ các thủ tục xuất nhập cảnh nhanh chóng, tiện lợi, lịch sự. Vì thế, với chính sách “mở cửa visa” để đón khách của Đảng và Nhà nước đã thúc đẩy ngành du lịch cả nước có bước tiến triển vượt bậc.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội ở Cần Thơ luôn ổn định và được giữ vững đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch của thành phố phát triển. Vấn đề đảm bảo an toàn cho du khách đang được các cấp, các ban ngành có liên quan bắt tay thực hiện.
Đã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức về vị trí, vai trò của ngành du lịch, hoạt động du lịch được các cấp chính quyền quan tâm tạo điều kiện phát triển, việc Ủy Ban Nhân Dân Thành phố ban hành chỉ thị “Đẩy mạnh phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn” và quyết định thành lập Trung tâm xúc tiến du lịch, Thanh tra chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư phát triển du lịch đã tạo ra sức bật mới cho du lịch Cần Thơ.
II.3.1.3). Yếu tố văn hoá - xã hội:
- Về hệ thống dịch vụ y tế: Là một đô thị lớn nhất của ĐBSCL, với lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, thành phố Cần Thơ có hệ thống dịch vụ y tế tương đối phát triển, trong đó đặc biệt công tác y tế dự phòng luôn được chú trọng. Đây là một điều kiện hết sức thuận lợi cho phát triển du lịch. Hiện nay Cần Thơ là nơi duy nhất trong khu vực có trường đại học Y - Dược, bên cạnh đó thì Cần Thơ có Bệnh viện 121, Đa khoa Trung ương, Bệnh viện Đa khoa thành phố (30-4 cũ), Mắt - RHM, Tai - mũi họng, Da liễu, Ung bướu, Tâm thần, Nhi đồng, Lao & Bệnh phổi, Y học cổ truyền, Trung tâm Chẩn đoán y khoa, Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Y tế dự phòng; 2 bệnh viện tư nhân mới hoạt động; mỗi quận, huyện có thêm 1 bệnh viện đa khoa và các trạm y tế. Tuy nhiên ngoài các cơ sở y tế tuyến thành phố, các đơn vị cơ sở còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất xuống cấp, trang thiết bị còn thiếu,…
- Về hệ thống giáo dục, hiện trên địa bàn thành phố có 4 trường Đại học, 6 trường Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Đây là những cơ sở giáo dục đào tạo quan trọng cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên ngành du lịch.
- Về hệ thống vui chơi, giải trí: vì là đô thị lớn nhất ĐBSCL nên có hệ thống các cơ sở thể thao – văn hoá tương đối phát triển. Đây là điều kiện thuận lợi phục vụ thị trường khách nội địa cũng như loại hình du lịch hội nghị hội thảo. Khi hệ thống các cơ sở này đáp ứng tiêu chuẩn thì Cần Thơ còn có thể trở thành trung tâm thể dục thể thao, là nơi tổ chức các hoạt động thể thao lớn của quốc gia cũng như quốc tế. Hiện nay các cơ sở thể thao, văn hoá, vui chơi giải trí của Cần Thơ là: Nhà thi đấu đa năng, nhà biểu diễn, rạp chiếu phim, rạp hát, nhà văn hoá lao động, sân vận động Cần Thơ, công viên Văn hoá Miền Tây, công viên nước Cần Thơ, công viên Ninh Kiều, công viên Lưu Hữu Phước, bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Quân khu 9, Trung tâm Hội chợ triễn lãm Quốc tế Cần Thơ, trung tâm Thể dục thể thao Quân khu 9. Cùng với hệ thống siêu thị lớn nhất ĐBSCL, đó là các siêu thị Co.op Mart, MaxiMart, Metro,… đã đáp ứng được nhu cầu mua sắm của du khách.
- Về hệ thống dịch vụ tài chính ngân hàng của Cần Thơ hiện nay phát triển nhất khu vực ĐBSCL, tuy nhiên vẫn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, các ngân hàng cũng như các dịch vụ đi kèm (máy rút tiền tự động – ATM, máy thanh toán thẻ tín dụng) mới hầu như chỉ tập trung ở một khu vực nhỏ. Trong tương lai hệ thống này cần ưu tiên đầu tư phát triển phù hợp với định hướng phát triển du lịch cũng như kinh tế - xã hội của thành phố. Mạng lưới các điểm đổi tiền tự động cũng cần được mở rộng, bởi đây là nhu cầu thiết yếu và thực tế của du lịch, vì vậy nếu không chủ động phát triển thì mảng dịch vụ này sẽ phát triển một cách tự phát ngoài tầm quản lý của cơ quan hữu quan.
Cần Thơ có nhiều di tích lịch sử - văn hoá phong phú cùng với những danh lam thắng cảnh nổi tiếng đó là Cơ quan đặc uỷ An Nam Cộng sản Đảng Hậu Giang, Đình Bình Thuỷ, chùa Nam Nhã, Long Quang cổ tự, chùa Munir Ansây, mộ Thủ khoa Bùi Hữu Nghĩa, mộ nhà thơ yêu nước Phan Văn Trị, chùa Ông, chùa Hội Linh – cơ sở Cách mạng 1941-1945, khám lớn Cần Thơ, làng cổ Long Tuyền, nhà cổ Bình Thuỷ, bến Ninh Kiều, chợ nổi Cái Răng, chợ đêm Tây Đô, chợ nổi Phong Điền. Bên cạnh đó thì các lễ hội văn hoá, ẩm thực dân gian cũng vô cùng đặc sắc như: Lễ hội Đình Bình Thuỷ, lễ hội Chùa Ông, lễ Cholchonam Thomay và các món ẩm thực đăc trưng của vùng sông nước như: cá lóc nướng trui, cháo cá lóc rau đắng, canh chua cá linh bông so đũa, cá rô kho tộ, chè bưởi Cần Thơ, bánh cống Cần Thơ, bánh tét lá cẩm, bánh xèo Nam bộ, nem nướng Thanh Vân,…Cùng các làng nghề thủ công truyền thống như: làng trồng hoa Thới Nhựt, làng đan lưới Thơm Rơm, làng đan lọp Thới Long,…
Trên địa bàn thành phố Cần Thơ hiện nay tập trung nhiều dân tộc sinh sống từ rất lâu đời như dân tộc Kinh, Hoa, Khmer,… đã góp phần hình thành nên đời sống văn hoá tôn giáo rất phong phú và đa dạng với đủ các loại hình tôn giáo như: đạo Phật, đạo Thiên chúa, đạo Tin Lành từ nước ngoài du nhập vào từ thời Pháp thuộc, cùng 2 tôn giáo nội sinh mang tính chất địa phương là đạo Cao Đài và đạo Hoà Hảo. Chính sự hoà nhập giữa các tôn giáo đã tạo nên con người Việt Nam giàu tính nhân ái, hiếu khách, từ đó góp phần tạo nên một sự đoàn kết giữa các dân tộc trong tự do tín ngưỡng - tôn giáo một nét đặc trưng mà không phải nơi đâu cũng có được và chính những nhân tố này đã giúp cho Cần Thơ trở thành một thành phố có tiềm năng phát triển du lịch to lớn.
II.3.1.4). Yếu tố tự nhiên:
II.3.1.4.1). Địa chất, địa hình:
Nhìn chung, địa hình của Thành phố Cần Thơ tương đối bằng phẳng, có độ dốc rất nhỏ từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây (khoảng 0,3%). Đất ven sông có độ cao từ +1,6m đến +2,1m, cá biệt có khu vực có độ cao +2,3m đến +2,5m (Trà Nóc và Cồn Cái Khế). Khu vực nội đồng có độ cao trung bình từ +0,8m đến +1,0m. Thành phố Cần Thơ nằm trên khối nền phù sa mới với 5 lớp trầm tích gồm cát, sét,…có tổng chiều dày trên dưới 30m. Cần Thơ có 2 nhóm đất chính là phù sa (84%) và đất phèn (loại đất phèn hoạt động gồm 3 tầng: nông, sâu và rất sâu).
II.3.1.4.2). Khí hậu:
Kết quả quan trắc nhiều năm tại khu vực cho thấy, đặc điểm khí hậu của Thành phố Cần Thơ mang đặc tính của toàn bộ khu vực ĐBSCL là khí hậu nóng ẩm chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa. Trong năm, khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Cần Thơ hầu như không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. Nhiệt độ trung bình hàng năm của khu vực Cần Thơ là 270C. Tháng 4 là tháng nóng nhất có nhiệt độ trung bình là 28,50C, tháng 1 là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 25,30C. Số giờ nắng trung bình mỗi ngày trong năm là 7,1 giờ. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 5. Tổng lượng mưa trung bình năm là 1.650mm. Lượng mưa toàn năm tập trung vào mùa mưa chiếm tới 85% tổng lượng mưa. Độ ẩm trung bình năm của khu vực là 82%. Từ tháng 5 đến tháng 9 hướng gió chủ yếu là Tây Nam – Tây Tây Nam, tháng 10 hướng gió chuyển dần sang hướng Bắc, từ tháng 11 đến tháng 3 gió chuyển sang hướng Đông – Đông Nam, tháng 4 gió chuyển hướng sang hướng Nam để tiếp tục chuyển dần sang hướng Tây – Tây Nam. Tốc độ gió trung bình từ 3 – 3,8 m/s.
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tp. Cần Thơ
Bảng 2.7: Mức độ ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết đến sức khoẻ con người và hoạt động du lịch.
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành phố Cần Thơ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 - Sở Văn hóa Thể thao Du lịch Cần Thơ)
Ghi chú:
Thích hợp nhất đối với sức khoẻ con người và hoạt động du lịch.
Tương đối thích hợp nhất đối với sức khoẻ con người và hoạt động du lịch.
II.3.1.4.3). Các điểm du lịch tự nhiên có giá trị.
Cần Thơ có tiềm năng du lịch tự nhiên tương đối phong phú và đa dạng. Nổi bật nhất là hệ thống sông, kênh rạch có thể được khai thác tạo thành những sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn. Các điểm du lịch vườn, làng du lịch của Cần Thơ cũng đã bước đầu được đầu tư và khai thác kinh doanh có hiệu quả. Có thể kể tới vườn du lịch Mỹ Khánh, vườn nhà Ông Sáu Dương, vườn lan Bình Thuỷ, vườn Thuỷ Tiên, Xuân Mai, khu du lịch Ba Láng và nhiều vườn du lịch gia đình khác ở Ô Môn, Thốt Nốt đang phát triển. Vườn cò Bằng Lăng cũng là một điểm du lịch nổi tiếng của Cần Thơ. Bước đầu vườn cò Bằng Lăng đã được bảo vệ, chăm sóc và khai thác đạt hiệu quả. Ruộng đồng của Cần Thơ cũng là tài nguyên du lịch có giá trị, có thể đưa vào khai thác.
II.3.1.5). Yếu tố kỹ thuật - công nghệ.
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội từ hoạt động công nghiệp cho đến nông nghiệp, cho đến lĩnh vực nghệ thuật đã trở thành vấn đề thường nhật trong xã hội ngày nay. Hoà cùng dòng chảy đó, các hoạt động du lịch cùng tìm đến công nghệ mới như là một điều tất yếu để phát triển. Ngày nay trong hoạt động du lịch thì hệ thống thông tin liên lạc có một vai trò hết sức quan trọng, nó đảm nhiệm việc truyền các thông tin đi một cách nhanh chóng và kịp thời, đồng thời góp phần giao lưu giữa các vùng, miền trên cùng một lãnh thổ hay trên toàn thế giới. Do đó, từ năm 2003 trang Web Thành phố Cần Thơ đã đi vào hoạt động từng bước ổn định và đang tiếp tục nâng cấp, dự án mở rộng mạng lưới internet đã được triển khai ở một số địa phương vùng nông thôn và các trường phổ thông trung học...mục đích là để cung cấp thông tin thời sự về địa điểm du lịch đến cho nhân dân cũng như nhằm giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, sản phẩm du lịch đặc trưng.
Với chính sách đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào ngành du lịch Cần Thơ của Sở du lịch Cần Thơ trong thời gian tới. Điều này đã cho thấy sự được quan tâm đặc biệt của các cấp, các ban ngành Nhà nước vào sự phát triển của du lịch thành phố Cần Thơ.
II.3.2). Sự tác động của môi trường vi mô:
II.3.2.1). Đối thủ cạnh tranh chính:
- Đối thủ cạnh tranh quốc tế: So với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam chỉ mới ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển ngành du lịch. Tuy đạt được một số kết quả cơ bản, nhưng ngành du lịch Việt Nam nói chung và ngành du lịch Cần Thơ nói riêng vẫn còn những hạn chế trong cạnh tranh du lịch với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chất lượng sản phẩm du lịch chưa cao, loại hình du lịch chưa phong phú, độc đáo, chưa đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam, giá cả đắc hơn so với một số nước trong khu vực, nhất là cước phí vận chuyển hàng không. Sự đa dạng của sản phẩm du lịch, cách thức tổ chức sản phẩm du lịch trọn gói còn hạn chế, chưa có tính chuyên nghiệp. Tính đặc thù của sản phẩm ở từng doanh nghiệp chưa rõ nét, lợi thế của mỗi địa phương chưa được khai thác và phát huy triệt để, sản phẩm du lịch Cần Thơ vì thế chưa thật đa dạng cả bề rộng lẫn chiều sâu. Nhiều khu du lịch, điểm du lịch khai thác ở dạng tự nhiên, chưa đáp ứng được nhu cầu của từng đối tượng du khách, của mỗi thị trường. Việc bảo tồn, nâng cấp các di tích lịch sử, văn hóa, nghệ thuật phục vụ cho hoạt động du lịch còn nhiều bất cập. Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch ra bên ngoài tuy đã có bước phát triển nhất định nhưng chưa chuyên nghiệp, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin của du khách và các nhà đầu tư.
Những hạn chế nêu trên đã đưa đến một thực tế là, trên cả tầm quốc gia và địa phương, sức cạnh tranh của du lịch Việt Nam nói chung, Cần Thơ nói riêng hiện nay còn yếu, chúng ta chưa phải là đối thủ cạnh tranh du lịch của các nước có nền kinh tế du lịch phát triển trong khu vực như Thailand, Malaysia, Singapore.
- Đối thủ cạnh tranh trong nước:
Hoạt động du lịch mang tính chất liên ngành, liên vùng nên trong nhiều trường hợp, sự phát triển mang tính dặc thù của từng địa phương sẽ tạo ra khả năng hỗ trợ cho nhau để hình thành các tuyến du lịch phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, do sự phát triển tương tự vì cùng dựa trên những tài nguyên du lịch giống nhau và trình độ quản lý tương đương nhau nên giữa các địa phương không tránh khỏi sự cạnh tranh trong việc thu hút khách, thu hút vốn đầu tư. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bao gồm TP. Cần Thơ và 12 tỉnh, chiếm trên 1/5 dân số, trên 1/8 diện tích tự nhiên của cả nước, nhưng mỗi tỉnh đều có thế mạnh, tiềm năng riêng như: Tiền Giang, Vĩnh Long có thế mạnh vượt trội về du lịch vườn, sông nước; Kiên Giang, Cà Mau, Trà Vinh, Bến Tre có du lịch biển, rừng; An Giang có núi Sam, chùa Bà, văn hóa Chăm; Cần Thơ cũng có thế mạnh về du lịch vườn, sông nước và có vị trí trung tâm, có cơ sở hạ tầng du lịch khá nhất vùng có thể trở thành trung tâm hội nghị, hội thảo quốc gia và quốc tế... Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và khả năng nên chỉ chọn phân tích ngành du lịch An Giang, Tiền Giang, Bến Tre là đối thủ cạnh tranh chính của du lịch Cần Thơ và tác giả có thể thu thập tương đối đầy đủ thông tin về các đối thủ này.
² Ngành du lịch An Giang:
An Giang nằm ở đầu nguồn sông Cửu Long, là tỉnh đồng bằng có núi, là nơi có nhiều nguồn lực phát triển: nông nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch, có tài nguyên khoáng sản, sông rạch nước ngọt quanh năm, giao thông thủy bộ thuận tiện, danh lam thắng cảnh đẹp, nhiều di tích lịch sử lâu đời, lễ hội văn hóa dân tộc truyền thống, có các cửa khẩu quốc tế, quốc gia là lợi thế để An Giang phát triển mạnh du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn phát triển toàn diện và tương lai An Giang sẽ là tỉnh cầu nối đồng thời, là trung tâm để quan hệ với tiểu vùng sông Mêkông gồm: Việt Nam, Campuchia, Lào, Thái Lan và một số nước Đông Nam Á khác. So với các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long có thể nói An Giang đã và đang khai thác những tiềm năng sẵn có của địa phương với những loại hình du lịch hấp dẫn để thu hút nhiều du khách đến với tỉnh ngày càng đông. Riêng các tour, tuyến trên địa bàn đã được kết nối thành những tour, tuyến du lịch liên hoàn trong và ngoài tỉnh.
* Điểm mạnh:
- Thiên nhiên ưu đãi, cảnh quan đặc thù với núi rừng (An Giang có diện tích rừng khá lớn gần 12.000 ha, đặc biệt là rừng tự nhiên), sông nước.
- Có nhiều di tích văn hóa - lịch sử,
- Nhiều lễ hội văn hóa truyền thống cấp quốc gia.
- Là đầu mối giao thông quan trọng nhất của vùng ĐBSCL, có đường sông và ô tô đến thành phố Phnôm Pênh ngắn nhất.
- Các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn đã quan tâm đầu tư xây dựng nâng cấp mở rộng qui mô kinh doanh của đơn vị mình, khai thác tiềm năng đặc trưng của cảnh quan môi trường sinh thái cũng như sinh hoạt văn hóa, thể thao, lễ hội truyền thống, sự kiện chính trị lớn của tỉnh.
* Điểm yếu:
- Các sản phẩm du lịch, các dịch vụ phục vụ du lịch nói chung là phong phú và đa dạng nhưng còn bị trùng lắp và chưa được khai thác triệt để, các tuyến du lịch, các tour du lịch còn tương đối đơn điệu, không có sự mới lạ.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ còn yếu và thiếu chưa theo kịp nhu cầu phát triển, bên cạnh các doanh nghiệp du lịch chưa quan tâm việc đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên làm công tác phục vụ khách du lịch.
- Chưa thu hút được vốn đầu tư từ nước ngoài vào lĩnh vực du lịch do điều kiện về cơ sở hạ tầng, về cơ chế, về thủ tục hành chánh, về vị trí địa lý của An Giang...
- Tại các khu, điểm tham quan du lịch còn xảy ra tình trạng cò mồi, tranh giành khách, cảnh buôn bán vô tổ chức nơi tham quan, đã làm cho môi trường du lịch thiếu văn minh, lịch sự.
² Ngành du lịch Tiền Giang:
Tiền Giang với TP. Mỹ Tho là cửa ngõ của cả vùng ĐBSCL rộng lớn đi vào trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước là TP.HCM. Mỹ Tho chỉ cách TP.HCM hơn 70 km. Tiền Giang mang tất cả đặc trưng kinh tế ĐBSCL. Ruộng lúa trù phú cho lúa năng suất cao, vườn màu mỡ cho trái cây xum xuê, sông rạch...
* Điểm mạnh:
- Tài nguyên tự nhiên phong phú, ở Tiền Giang đã hình thành nên ba vùng sinh thái rất thuận lợi để đẩy mạnh phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái sông nước, miệt vườn.
- Có nhiều di tích văn hóa lịch sử và sinh thái như: Gò Thành (thế kỷ 1 đến thế kỷ 6 sau Công nguyên); di tích lịch sử Rạch Gầm-Xoài Mút, di tích Ấp Bắc, lũy Pháo Đài; nhiều lăng mộ, đền chùa: lăng Trương Định, lăng Hoàng Gia, lăng Tứ Kiệt, chùa Vĩnh Tràng, chùa Bửu Lâm, chùa Sắc Tứ...
- Nhiều điểm du lịch sinh thái mới được tôn tạo như: vườn cây ăn quả ở cù lao Thới Sơn, Ngũ Hiệp, Trại rắn Đồng Tâm, khu sinh thái Đồng Tháp Mười, biển Gò Công.
* Điểm yếu:
- Các loại hình du lịch còn đơn điệu và còn nhiều yếu kém về cơ sở vật chất lẫn điều kiện và phương thức hoạt động.
- Đội ngũ lao động vẫn chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phục vụ khách, nhất là đối với khách du lịch quốc tế. Nghiệp vụ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ còn nhiều hạn chế. Trình độ cán bộ công nhân viên, người lao động trong ngành chưa đồng đều, nhất là ở khu vực tư nhân ít được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Cơ sở lưu trú chưa đảm bảo chất lượng để phục vụ khách du lịch.
- Công tác xúc tiến du lịch cũng chỉ dừng lại ở việc tham gia triển lãm liên hoan du lịch trong nước. Công tác quảng bá, tiếp thị ít được các doanh nghiệp quan tâm, ngại kinh phí.
- Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, trật tự an toàn tại các khu du lịch còn nhiều bất cập. Đáng chú ý là hệ thống thu gom, chứa và xử lý sơ bộ chất thải tại các điểm du lịch còn chưa đảm bảo yêu cầu, nhiều nơi còn chưa có.
² Ngành du lịch Bến Tre:
Là một trong những tỉnh miền tây thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Tỉnh Bến Tre có diện tích 2.321,6 km², với nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26°C đến 27°C , mang khí hậu nhiệt đới gió mùa. Bến Tre có địa hình bằng phẳng, có nhiều cồn cát nằm rải rác cùng hệ thống sông ngòi dày đặc theo cùng là một hệ thống rừng cây ăn trái, ruộng vườn rộng khắp. Bến Tre đã và đang phát triển ngành du lịch , đặc biệt là du lịch sinh thái. Không chỉ khách trong nước biết đến Bến Tre như một xứ sở của cây dừa, mà ngày nay, cả khách nước ngoài cũng đang quan tâm đến Bến Tre như một điểm du lịch sinh thái.
* Điểm mạnh:
- Thiên nhiên ưu ái nhiều mặt: kênh rạch nhiều nhất miền Tây, cây trái nhiều nhất miền Tây và diện tích trồng dừa lớn nhất nước.
- Có các tài nguyên đặc thù để phát triển du lịch sinh thái, văn hóa, lễ hội.
- Có thế mạnh về du lịch lịch sử vì Bến Tre có nhiều di tích lịch sử (mộ cụ Nguyễn Đình Chiểu, Phan Thanh Giản, Võ Trường Toản, ...).
- Có nhiều làng thủ công mỹ nghệ sản xuất những đồ gia dụng bằng vật liệu từ cây dừa.
- Cầu Rạch Miễu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của 2 tỉnh Bến Tre, Tiền Giang và ĐBSCL.
* Điểm yếu:
- Các điểm du lịch ở Bến Tre vẫn còn ở quy mô nhỏ, rời rạc, chưa có sự liên kết; kết cấu hạ tầng ở tỉnh chưa đồng bộ.
- Hoạt động quảng bá du lịch còn yếu.
- Hạ tầng giao thông còn kém do sở hữu nhiều kênh rạch nhất miền Tây nên hệ thống cầu đường ở Bến Tre còn rất khó khăn.
- Hướng dẫn viên thì yếu kém về nghiệp vụ. Đa số họ không được đào tạo đúng chuyên ngành.
- Cơ sở lưu trú chưa đảm bảo chất lượng để phục vụ khách du lịch, chưa phát triển mô hình resort.
- Nạn rác thảy trên sông, rạch từ các điểm du lịch ngày càng nhiều và phong phú về chủng loại rác, ảnh hưởng mỹ quan miền sông nước, gây ô nhiễm, bệnh tật đến cuộc sống người dân.
Bảng 2.8: Ma trận hình ảnh cạnh tranh ngành du lịch Cần Thơ
Các yếu tố thành công
Mức độ quan trọng
Du lịch Cần Thơ
Du lịch An Giang
Du lịch Tiền Giang
Du lịch Bến Tre
Hạng
Điểm quan trọng
Hạng
Điểm quan trọng
Hạng
Điểm quan trọng
Hạng
Điểm quan trọng
Cơ sở hạ tầng
0,10
4
0,4
2
0,2
3
0,3
2
0,2
Vị trí địa lý
0,04
4
0,16
3
0,12
2
0,08
2
0,08
Tài nguyên thiên nhiên
0,07
2
0,14
2
0,14
2
0,14
3
0,21
Di tích lịch sử
0,09
2
0,18
3
0,27
2
0,18
2
0,18
Lễ hội truyền thống
0,07
2
0,14
4
0,28
2
0,14
2
0,14
Sản phẩm du lịch
0,20
3
0,6
3
0,6
3
0,6
2
0,4
Việc đầu tư mở rộng
0,09
4
0,36
3
0,27
3
0,27
2
0,18
Quảng bá hình ảnh
0,14
4
0,56
3
0,42
3
0,42
2
0,28
Các cơ sở lưu trú
0,08
4
0,32
2
0,16
2
0,16
2
0,16
Về nhân sự, quản lý
0,12
2
0,24
2
0,24
2
0,24
1
0,12
Tổng cộng
1,00
3,1
2,7
2,53
1,95
(Nguồn: tác giả tự điều tra nghiên cứu và ý kiến các chuyên gia)
* Nhận xét: Từ ma trận hình ảnh cạnh tranh chúng ta có thể xếp hạng đối thủ cạnh tranh như sau: ngành du lịch Cần Thơ xếp thứ 1, đứng ở vị trí thứ hai là du lịch An Giang, sau đó là du lịch Tiền Giang, rồi mới đến du lịch Bến Tre. Tổng số điểm quan trọng của ngành du lịch Cần Thơ là 3,1 cho thấy Cần Thơ là một đối thủ cạnh tranh mạnh, nếu xét theo khía cạnh chiến lược thì du lịch Cần Thơ ứng phó hiệu quả với môi trường bên trong và bên ngoài.
II.3.2.2). Khách hàng
Đã từ lâu khẩu hiệu “khách hàng là thượng đế” không còn xa lạ với tất cả chúng ta, bản thân khách hàng cũng thấy được quyền lực của mình. Có thể nói rằng, sự sống còn của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sức tiêu thụ và sự tín nhiệm của khách hàng. Khách hàng của ngành là: Du khách các nơi, du khách nước ngoài, dừng chân thời gian ngắn (du lịch theo tuyến), du khách trong thành phố, đòi hỏi của du khách ngày càng cao.
Khách quốc tế đến Cần Thơ trong những năm qua chủ yếu là khách thương nhân, quan chức, khách du lịch loại sang, khách vãng lai,… đến từ các khu vực Đông Nam Á như: Thái Lan, Singapore, Malaysia; khu vực Đông Á là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc; khu vực Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan, Đức. Ngoài ra, còn có khách Hoa Kỳ nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.
Nguồn khách nội địa chủ yếu là quan hệ với các ngành có nguồn khách thường xuyên như các đoàn công tác, thương nhân đến Cần Thơ khảo sát tìm kiếm cơ hội làm ăn hay dự hội nghị, Công đoàn cơ sở, Hội Phụ nữ, Hội Sinh viên, học sinh, Hội liên hiệp thanh niên, các Sở Ban Ngành,…
Đặc điểm khách du lịch nội địa và quốc tế:
Thị trường khách du lịch Quốc tế:
+ Thị trường du lịch ASEAN (Thái Lan, Singapore, Malaysia,…): khách du lịch ASEAN đến Cần Thơ chủ yếu vì mục đích tham quan, thăm thân nhân, du lịch công vụ, hội nghị, hội thảo…, nhìn chung, giá cả dịch vụ du lịch phù hợp với mức thu nhập của người dân của nước này, dễ hội nhập với phong cách sống ở Việt Nam do có văn hóa và lịch sử tương đồng. Tuy nhiên, những thị trường này đòi hỏi cao như giá rẻ nhưng dịch vụ chất lượng, hiệu quả, dịch vụ đa dạng.
+ Thị trường Tây Âu (Pháp, Đức, Đan Mạch, Hà Lan…): có khả năng chi trả rất cao, nhưng đòi hỏi được phục vụ những sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo, có chất lượng cao và rất đắn đo trong chi tiêu; khách Tây Âu đến Cần Thơ chủ yếu là tham quan, mục đích thương mại, thăm thân nhân,…Đặc biệt, họ thích tìm hiểu về các bản sắc văn hóa, các lễ hội, thích thưởng thức các món ăn Việt Nam,…
+ Thị trường khách du lịch Trung Quốc (kể cả Hồng Kông): Có xu hướng tăng mạnh trong vài năm gần đây. Đối với thị trường này, họ sử dụng các dịch vụ với chất lượng ở mức trung bình, ít khi sử dụng các dịch vụ cao cấp.
+ Thị trường khách du lịch Nhật Bản: là thị trường Châu Á có khả năng chi trả cao nhất, tuy nhiên, khách Nhật Bản đến các khách sạn Cần Thơ còn rất hạn chế, mục đích chính là tham quan du lịch, tiếp đến là thương mại. Khách Nhật Bản rất khó tính, thường đòi hỏi chất lượng các dịch vụ rất cao, họ thường ở các khách sạn 4 – 5 sao. Để phục vụ khách du lịch Nhật Bản, các khách sạn cần phải đầu tư về tiếng Nhật cũng như trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên.
+ Thị trường khách Đài Loan: khách du lịch Đài Loan đến nước ta chủ yếu với mục đích thương mại, hội nghị, hội thảo, tìm kiếm cơ hội đầu tư kết hợp tham quan du lịch. Khả năng chi tiêu của họ tương đối cao và thường sử dụng các dịch vụ lưu trú chất lượng cao, thích sử dụng nhiều các dịch vụ bổ sung.
+ Thị trường khách du lịch Hàn Quốc: chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, khách Hàn Quốc chủ yếu là khách thương mại, công vụ, là các nhà đầu tư, có khả năng chi trả cao và sở thích giống với khách Nhật Bản. Đây là thị trường đang phát triển mạnh vì mới đây khách du lịch Hàn Quốc đã được miễn thị thực vào Việt Nam.
+ Thị trường du lịch Bắc Mỹ: thị trường này đã có bước tăng trưởng đột biến trong các năm gần đây và có đặc điểm tương tự như thị trường Tây Âu.
Thị trường khách du lịch nội địa:
+ Khách du lịch thương mại, công vụ: thường là cán bộ công nhân viên trong các cơ quan, doanh nghiệp,…thường kết hợp giữa công tác, hội nghị, hội thảo, triển lãm và du lịch. Khả năng chi tiêu đối tượng này tương đối cao nên họ thường sử dụng các dịch vụ du lịch cao cấp hơn.
+ Khách du lịch lễ hội – tín ngưỡng: thường là những người lớn tuổi, buôn bán kinh doanh. Họ thường đi vào các dịp lễ hội lớn ở Cần Thơ.
+ Khách du lịch tham quan thắng cảnh, du lịch sinh thái, miệt vườn: đặc biệt là sinh viên, học sinh, cán bộ nghiên cứu.
+ Khách du lịch cuối tuần: đối tượng khách này thường đi vào những ngày nghỉ cuối tuần, thị trường chính là thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phụ cận. Loại hình này có xu hướng phát triển, đặc biệt sau khi có quy định nghỉ 2 ngày/tuần.
II.3.2.3) Nhà cung ứng
² Hệ thống các khách sạn:
Thành phố Cần Thơ hiện có 154 khách sạn với 3.737 phòng; trong đó, có 31 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1 đến 4 sao, 123 khách sạn đạt tiêu chuẩn du lịch. Các khách sạn này đã hỗ trợ rất nhiều trong quá trình hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế cũng như hoạt động lưu trú. Một mặt, họ cung cấp khách hàng, mặt khác họ cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đây là vấn đề hợp tác đôi bên cùng phát triển và cùng có lợi.
² Nguồn cung cấp lao động:
Hiện nay, tuy số lượng lao động trong ngành du lịch ở Cần Thơ ngày càng tăng (theo số liệu thống kê của Sở Du Lịch Cần Thơ, năm 2005, lực lượng lao động trong ngành chỉ có 1.973 người, đến năm 2008 là 2.336 người) nhưng trên thực tế, số lượng lao động này vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu về nhân sự trên địa bàn.
Ngoài ra, đội ngũ các nhà quản lý cũng còn yếu và thiếu. Chính vì thế, việc thiếu hụt nguồn nhân lực có chất lượng đang là thách thức lớn đối với ngành du lịch ở Cần Thơ. Trong khi đó, trường trung học Khách sạn thành phố Hồ chí Minh thì xa, đi lại tốn kém và khó khăn về sinh hoạt; việc đào tạo các lớp nghiệp vụ bàn, buồng, nấu ăn tại Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Vũng Tàu – Chi nhánh Cần Thơ cũng chỉ giải quyết được trước mắt một phần tình trạng thiếu hụt của các nhà hàng, khách sạn nằm trên địa bàn thành phố và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2007, Trường Trung học Nghiệp vụ Du lịch Cần Thơ mới thành lập đã tổ chức tuyển sinh 4 ngành học (hướng dẫn du lịch, lễ tân khách sạn, quản trị nhà hàng, chế biến món ăn).
Ngoài ra, Sở du lịch Cần Thơ còn cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài bằng nhiều kênh, chẳng hạn như đưa 2 cán bộ đi học chương trình “đào tạo viên” về nghiệp vụ du lịch tại Malaysia, hay phối hợp với Hiệp hội Du lịch Cần Thơ chọn 5 cán bộ quản lý ở các khách sạn đưa đi đào tạo nghiệp vụ “Quản lý khách sạn quốc tế” tại Tây Ban Nha…Hy vọng với những giải pháp này, sẽ đáp ứng được nhu cầu lao động trong ngành du lịch Cần Thơ trong thời gian tới.
² Nhà cung cấp nguyên liệu:
Để đảm bảo vệ sinh an toàn và độ tươi ngon cho thực phẩm, các nhà hàng, khách sạn ở Cần Thơ thường lấy nguồn hàng từ siêu thị Coopmart và Metro,…. và các đơn vị cung cấp ở chợ Xuân Khánh, Trung tâm thương mại Cái Khế, chợ Tân An,...
Hiện tại, hầu hết các nhà cung ứng nguyên liệu cho các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn có khả năng cung ứng hàng khá ổn định, điều quan trọng là các nguyên liệu mà họ cung cấp đều đảm bảo tươi ngon và độ an toàn vệ sinh cao vì đây là những mặt hàng phổ biến, có nhiều người bán trên thị trường và cũng dễ tìm nhà cung cấp mới.
² Nhà cung cấp vốn:
Ngoài các nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn huy động của doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, các tổ chức cấp vốn như: Ngân hàng công thương, Vietcombank,…; quỹ đầu tư; các công ty tài chính, tập đoàn bảo hiểm,...
Ngoài ra, có thể dùng các giải pháp tài chính để huy động vốn như: liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu, cổ phiếu trong và ngoài nước, thuê mua tài chính.
II.3.2.4) Đối thủ tiềm ẩn:
Ngày nay với sự tăng trưởng không ngừng của ngành công nghiệp không khói cùng với việc nhu cầu được vui chơi giải trí, được khám phá những phong cảnh đẹp, những tập tục truyền thống, những nét văn hoá đặc sắc của các vùng miền của các dân tộc trên thế giới của con người ngày càng được chú trọng đến. Nhận thấy được nhu cầu tăng lên đó các nhà đầu tư du lịch lữ hành ngoài Tp. Cần Thơ và nước ngoài – có kinh nghiệm, vốn lớn; Các tỉnh khác của ĐBSCL; Các nhà đầu tư mới do chi phí dịch vụ, đất đai rẻ đều muốn nhảy vào kinh doanh trong lĩnh vực này, hình thành nên thị trường kinh doanh du lịch nhộn nhịp đồng thời cũng tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt.
II.3.2.5) Sản phẩm thay thế:
Du lịch là một nhu cầu không thể thay thế được. Hiện tại, ngành du lịch Cần Thơ đã khai thác tất cả những điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội, con người để tạo ra nhiều sản phẩm du lịch.
Tuy nhiên, xu hướng du lịch về các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và du khách có xu hướng nghỉ ở nhà dân chưa được khai thác. Bên cạnh việc các dịch vụ giải trí truyền thông phát triển mạnh. Sự thay thế này không đáng kể vì khi có thu nhập cao hơn người ta có khuynh hướng muốn tận hưởng những dịch vụ tốt nhất dù chi phí họ bỏ ra là không nhỏ.
Bảng 2.9: Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE)
TT
Các yếu tố bên ngoài
Mức độ quan trọng
Phân loại
Số điểm quan trọng
1
Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển
0,04
4
0,16
2
Ổn định về chính trị
0,04
4
0,16
3
Ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai
0,04
3
0,12
4
Thu nhập của dân cư tăng
0,10
3
0,30
5
Sự thay đổi trong cách sống và thị hiếu tiêu dùng
0,09
3
0,27
6
Điều kiện tự nhiên
0,15
4
0,60
7
Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, còn chồng chéo
0,02
2
0,04
8
Khách hàng
0,23
2
0,46
9
Các đối thủ cạnh tranh
0,14
3
0,42
10
Mức độ phụ thuộc nhà cung cấp
0,15
3
0,45
Tổng cộng
1
2,98
(Nguồn: tác giả tự điều tra nghiên cứu và ý kiến các chuyên gia)
* Nhận xét:
- Với điểm số là 2,98 ta thấy ngành du lịch Cần Thơ tận dụng các cơ hội hiện có cũng như tối thiểu hóa các nguy cơ bên ngoài ở mức trung bình khá.
- Ngành cần quan tâm hơn đến khách hàng, họ là những người quyết định doanh số trong tương lai của ngành.
TÓM TẮT CHƯƠNG II
Phân tích thực trạng ngành du lịch Cần Thơ từ điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Cần Thơ đến cơ sở vật chất du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú, ăn uống, các tiện nghi giải trí, thể thao, thu nhập ngành, lao động ngành cũng như các dự án đầu tư du lịch cùng những yếu tố tác động từ môi trường vĩ mô, vi mô để làm cơ sở cho việc đề ra chiến lược, các giải pháp thực thi chiến lược, giải quyết khó khăn được trình bày trong chương III.
Những vấn đề trình bày trong chương này cho thấy rằng:
- Việc xác định đối thủ cạnh tranh cũng đặc biệt quan trọng hơn trong một thị trường có nhiều đối thủ tham gia, thông qua ma trận hình ảnh cạnh tranh cung cấp cho ta nhiều thông tin chiến lược quan trọng.
- Môi trường bên ngoài và bên trong ngành là hệ thống các yếu tố phức tạp, ảnh hưởng đến hoạt động của ngành, có yếu tố tạo thuận lợi (các cơ hội, điểm mạnh), có yếu tố gây khó khăn (các nguy cơ, điểm yếu).. thể hiện trên ma trận IEF,EFE sẽ được đưa lên ma trận SWOT để đề xuất các cặp kết hợp tương ứng: điểm mạnh/cơ hội, điểm mạnh/nguy cơ, điểm yếu/cơ hội, điểm yếu/nguy cơ, là cơ sở của các giải pháp chiến lược có thể lựa chọn trong ma trận QSPM.
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2020
III.1). QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA DU LỊCH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2020:
III.1.1). QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA DU LỊCH CẦN THƠ:
- Phát triển du lịch phải gắn với việc đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
- Phát triển du lịch trong sự phát triển kinh tế xã hội ổn định và bền vững.
- Phát triển du lịch dựa trên sự phát huy nội lực, sức mạnh tổng hợp của các ngành, các thành phần kinh tế, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài để ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho ngành du lịch nhằm phát huy các tiềm năng, lợi thế của thành phố.
- Phát triển du lịch gắn với việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Phát triển du lịch Cần Thơ phải đặt trong mối quan hệ với sự phát triển du lịch các tỉnh trong khu vực ĐBSCL,… đặc biệt là mối quan hệ với TP HCM nhằm tạo nên những sản phẩm du lịch đặc thù hấp dẫn khách du lịch.
III.1.2). ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU CỦA DU LỊCH CẦN THƠ ĐẾN 2020:
III.1.2.1). MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:
Phát huy tối đa tiềm năng và lợi t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH113.doc