Tài liệu Đề tài Điều tra tình hình sử dụng năng lượng điện và đề xuất các giải pháp tiết kiệm điện cho các hộ gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh: MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nền khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng và đời sống người dân ngày càng được cải thiện, kéo theo đó là nhu cầu sử dụng năng lượng điện ngày càng tăng cao.
Trước tình trạng nguồn năng lượng truyền thống không tái tạo như dầu mỏ, than, nhiệt điện…đều đang đứng trước những cảnh báo cạn kiệt buộc nhân loại phải vào cuộc tìm kiếm nguồn năng lượng thay thế. Tuy nhiên những nguồn năng lượng mới thay thế này chưa nhiều, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người sử dụng. Do đó nhân loại cần chung tay tiết kiệm và sử dụng hiệu quả hơn nguồn năng lượng đang khai thác.
Ở Việt Nam nói chung và TP. Hồ Chí Minh nói riêng việc sử dụng điện cho sinh hoạt cũng như sản xuất phát triển không ngừng, nhưng hiện nay tình trạng mất điện vẫn còn diễn ra,việc mất điện cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân cũng như các hoat động sản xuất. Vì vậy tiết kiệm điện trở thành một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay.
Từ một nước xuất khẩu năng lượng n...
68 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Điều tra tình hình sử dụng năng lượng điện và đề xuất các giải pháp tiết kiệm điện cho các hộ gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nền khoa học kỹ thuật phát triển khơng ngừng và đời sống người dân ngày càng được cải thiện, kéo theo đĩ là nhu cầu sử dụng năng lượng điện ngày càng tăng cao.
Trước tình trạng nguồn năng lượng truyền thống khơng tái tạo như dầu mỏ, than, nhiệt điện…đều đang đứng trước những cảnh báo cạn kiệt buộc nhân loại phải vào cuộc tìm kiếm nguồn năng lượng thay thế. Tuy nhiên những nguồn năng lượng mới thay thế này chưa nhiều, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người sử dụng. Do đĩ nhân loại cần chung tay tiết kiệm và sử dụng hiệu quả hơn nguồn năng lượng đang khai thác.
Ở Việt Nam nĩi chung và TP. Hồ Chí Minh nĩi riêng việc sử dụng điện cho sinh hoạt cũng như sản xuất phát triển khơng ngừng, nhưng hiện nay tình trạng mất điện vẫn cịn diễn ra,việc mất điện cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân cũng như các hoat động sản xuất. Vì vậy tiết kiệm điện trở thành một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay.
Từ một nước xuất khẩu năng lượng nhưng đến năm 2009 nước ta đã phải nhập khẩu điện lên 4,84% năm 2009. Thực trạng đĩ đặt ra nhiều thách thức cho các ngành chức năng là làm thế nào để giảm tải lượng điện năng tiêu thụ, đảm bảo và duy trì nguồn điện ổn định cho các lĩnh vực. Theo tính tốn quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia, trong giai đoạn 2010 – 2020 nước ta sẽ mất cân đối giữa khả năng cung cấp và nhu cầu sử dụng nguồn điện năng, từ một nước xuất khẩu thành nước nhập khẩu năng lượng.
Việc sử dụng tiết kiệm năng lượng tại hộ gia đình khơng những gĩp phần tiết kiệm cho Quốc gia mà cịn tiết kiệm tiền điện hàng tháng cho từng hộ gia đình. Chính vì vậy đề tài “ Điều tra tình hình sử dụng điện và đề xuất các giải pháp tiết kiệm điện cho các hộ gia đình tại TP. Hồ Chí Minh” được thực hiện nhằm mục đích cải thiện đời sống của người dân thơng qua việc tiết kiệm năng lượng điện.
MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Điều tra tình hình sử dụng điện và đề xuất các giải pháp tiết kiệm điện cho các hộ gia đình tại TP. Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Đề tài gồm những nội dung chính sau:
Tổng quan về kiểm tốn năng lượng và tiết kiệm năng lượng.
Khảo sát tình hình sử dụng năng lượng ở các hộ gia đình tại TP. HCM.
Nhận xét về tình hình sử dụng năng lượng ở các hộ gia đình tại TP. Hồ Chí Minh.
Đề xuất giải pháp tiết kiệm năng lượng.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các hộ gia đình sinh sống tại các quận trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn
Trên cơ sở thu thập thơng tin, sưu tầm điều tra gián tiếp hoặc dựa vào các kết quả cĩ sẵn trên sách, báo và các phương tiện thơng tin đại chúng cùng với việc phân tích khảo sát, đánh giá hiện trạng sử dụng năng lượng điện ở Việt Nam và trên thế giới. Từ đĩ lựa chọn các giải pháp thích hợp và khả thi cho việc sử dụng tiết kiệm năng lượng.
Phương pháp thu thap dữ liệu
Tham khảo, tổng hợp các báo cáo về nguồn năng lượng truyền thống đang sử dụng và các nguồn năng lượng thay thế mới, khả năng sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng lượng hiện đang sử dụng.
Phương pháp đánh giá và phương pháp ý kiến chuyên gia
Sử dụng phương pháp điều tra theo dạng phiếu điều tra, hỏi thăm nhằm khai thác thơng tin về nhu cầu sử dụng điện của người dân tại địa phương khảo sát.
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
Tổng kết, đánh giá, tìm hiểu những đặc điểm kinh tế – xã hội của Việt Nam nĩi chung và TP. Hồ Chí Minh nĩi riêng, nghiên cứu và đưa ra các biện pháp, hướng sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm.
THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Từ ngày 1/11/2010 đến ngày 23/1/2011.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Chỉ nghiên cứu các hộ gia đình tại TP. Hồ Chí Minh, cụ thể là 100 hộ sinh sống tại các quận: Q.5, Q.12, Q.6, Q.7, Q.Tân Bình, Q. Tân Phú, Q. Phú Nhuận.
GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Chỉ nghiên cứu các hộ gia đình tại TP. Hồ Chí Minh.
Chỉ điều tra về năng lượng điện.
Ý NGHĨA KHOA HỌC, KINH TẾ, XÃ HỘI
Ý nghĩa khoa học
Xây dựng được cơ sở dữ liệu tương đối chính xác và đầy đủ về hiện trạng sử dụng điện tại các hộ gia đình tại TP. Hồ Chí Minh.
Giúp định hướng các phương pháp tiết kiệm điện tại các hộ gia đình tại TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài mang tính khả thi, thiết thực cĩ thể áp dụng trên thực tế.
Ý nghĩa kinh tế
Cung cấp giải pháp tiết kiệm điện, tăng hiệu suất sử dụng điện.
Cung cấp phương pháp sử dụng điện hiệu quả mang lại lợi ích kinh tế cho xã hội cũng như gia đình.
Tăng cường bình ổn kinh tế, xã hội, giúp phát triển bền vững
Ý nghĩa xã hội
Giải pháp này giúp cung cấp cho cộng đồng một lối sống mới an tồn, hợp lý, tăng cường về sức khỏe. Giúp bảo vệ và duy trì bền vững nguồn tài nguyên.
CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 4 chương:
Mở đầu
Chương I : Khái niệm về KTNL, TKNL và tình hình sử dụng năng lượng điện tại Việt Nam.
Chương II : Tổng quan về TP. Hồ Chí Minh.
Chương III : Khảo sát tình hình sử dụng điện trong các hộ gia đình tại
TP. Hồ Chí Minh
Chương IV : Đề xuất các giải pháp tiết kiệm điện cho các hộ gia đình tại
TP. Hồ Chí Minh.
Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM VỀ KIỂM TỐN NĂNG LƯỢNG,
TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG ĐIỆN TẠI VIỆT NAM
KIỂM TỐN NĂNG LƯỢNG
Khái niệm về KTNL
Kiểm tốn năng lượng là quá trình đo đạc và rà sốt các mức tiêu thụ năng lượng cho quy trình sản xuất nhằm đánh giá các cơ hội cĩ thể tiết kiệm năng lượng, giám chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận và nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mục đích KTNL
Thơng qua kiểm tốn năng lượng, người ta cĩ thể đánh giá được tình hình sử dụng năng lượng của đơn vị trong hiện tại. Sau đĩ từ các phân tích về thực trạng sử dụng năng lượng, cĩ thể nhận biết được các cơ hội bảo tồn năng lượng và tiềm năng tiết kiệm chi phí trong hệ thống sử dụng năng lượng dựa trên thực trạng hoạt động tiêu thụ năng lượng của đơn vị.
Sau khi phân tích số liệu về các khía cạnh tiêu thụ năng lượng của đơn vị, kiểm tốn viên sẽ đánh giá về mặt kỹ thuật và kinh tế của các cơ hội bảo tồn năng lượng và tiềm năng tiết kiệm chi phí trong hệ thống sử dụng năng lượng thong qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Từ đĩ kiểm tốn viên đưa ra các giải pháp nhằm mang lại tiết kiệm chi phí sử dụng năng lượng cho đơn vị được kiểm tốn.
Qui trình kiểm tốn năng lượng
Dưới đây là các thủ tục chung theo từng bước để tiến hành một cuộc kiểm tốn năng lượng:
Chuẩn bị
Thảo luận với khách hàng hay lãnh đạo của hộ tiêu thụ được kiểm tốn về mục tiêu và quy mơ của cuộc KTNL.
Chỉ định người sẽ thành lập nhĩm kiểm tốn, xác định rõ vai trị của từng thành viên. Chỉ định một thành viên nhĩm kiểm tốn là người của nhà máy được kiểm tốn
Xác định và chuẩn bị các bảng danh mục kiểm tra
Xác định và chuẩn bị bộ dụng cụ kiểm tốn năng lượng.
Xác định và thơng báo cho khách hàng hay lãnh đạo của hộ tiêu thụ năng lượng những yêu cầu khác nhau phục vụ cho cơng tác kiểm tốn năng lượng (ví dụ, các lưu đồ, số liệu về năng lượng và chi phí năng lượng, các bảng cân bằng năng lượng, v.v...)
Chuẩn bị các thời biểu chung và thời biểu chi tiết và trình bày chúng với khách hàng trước khi tiến hành kiểm tốn.
Giai đoạn kiểm tốn thực sự
Thảo luận với các đại diện của cơ sở về các hoạt động sẽ được thực hiện.
Tuỳ thuộc vào kỹ thuật được sử dụng, tiến hành một cuộc đối thoại hay phỏng vấn với cán bộ nhà máy.
Tiến hành cuộc khảo sát nhanh nhà máy để quan sát các khu vực lãng phí năng lượng và nhận dạng các khu vực cĩ tiềm năng về tiết kiệm năng lượng.
Thu thập các số liệu phù hợp về sử dụng năng lượng, chi phí năng lượng và quản lý năng lượng trong nhà máy.
Nếu cĩ thời gian và nếu được yêu cầu, tổ chức thảo luận trong 1 buổi họp tổng kết ngắn vào buổi chiều về các phát hiện ban đầu của cuộc kiểm tốn.
Hậu kiểm tốn
Đánh giá việc phân phối năng lượng tổng thể trong nhà máy.
Phân tích đặc tính sử dụng năng lượng tổng thể.
Chuẩn bị một bản tĩm tắt về các khu vực cĩ tiềm năng tiết kiệm năng lượng (các cơ hội bảo tồn năng lượng, ECOs).
Bình luận về các hoạt động quản lý năng lượng trong thực tế /hoặc được hoạch định và thực tế thực hiện (nếu cĩ) trong nhà máy.
Chuẩn bị 1 báo cáo kiểm tốn năng lượng
Quyết định thực hiện KTNL
Xác định mục tiêu KTNL
Chuẩn bị nhân lực làm kiểm toán
Xác định các tiêu chí làm kiểm toán
Xác định phạm vi kiểm toán
Tham khảo ý kiến tổ chức được
kiểm toán
Thỏa thuận hợp tác và bảo mật
thông tin
Chuẩn bị nội dung thông tin cần
được cung cấp
Gặp gỡ tổ chức được kiểm toán
Khảo sát sơ bộ toàn bộ phạm vi kiểm toán
Chuẩn bị
phương tiện
Thu thập
thông tin
Chuẩn đoán
hiện trạng
Phân tích
thông tin
Đánh giá lựa chọn giải pháp
Xác định các cơ hội TKNL chủ yếu
Giới thiệu các cơ hội KTNL đến tổ chức được kiểm toán
Kết thúc khảo sát
tại hiện trường
Phân tích và đánh giá chi tiết
Tính toán chi tiết thông số cho các giải pháp TKNL
Viết báo cáo về KTNL
Trình bày báo cáo cho tổ chức
kiểm toán
Hoàn chỉnh
báo cáo
Phân phối báo cáo đến những bộ phận sử dụng
Phân tích sơ bộ
Nhập thông tin từ tổ chức được
kiểm toán
Thu thập số liệu
và thông tin
Chuẩn bị from thu thập số liệu
Xác định ngày và thời gian khảo sát thu thập số liệu
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị nội dung kiểm toán
BƯỚC 2
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
BƯỚC 3
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
BƯỚC 4
VIẾT BÁO CÁO
BƯỚC 1
KHỞI ĐẦU
CÔNG VIỆC
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình kiểm toán năng lượng.
Các loại kiểm tốn năng lượng
Kiểm tốn sơ bộ (Walk through assessment)
Kiểm tốn sơ bộ là hoạt động khảo sát thống qua quá trình sử dụng năng lượng của hệ thống. Kiểm tốn sơ bộ giúp nhận diện và đánh giá các cơ hội và tiềm năng tiết kiệm năng lượng của thiết bị tiêu thụ năng lượng chính trong hệ thống. Hoạt động này cĩ thế phát hiện ra ít nhất 70% các cơ hội tiết kiệm năng lượng trong hệ thống.
Các bước thực hiện:
Khảo sát lướt qua tồn bộ tất cả các thiết bị cung cấp và tiêu thụ năng lượng.
Nhận dạng nguyên lý quy trình cơng nghệ.
Nhận dạng dịng năng lượng.
Nhận dạng định tính các cơ hội tiết kiệm năng lượng.
Nhận dạng các thiết bị, điểm cần đo lường sau, các vi trí đặt thiết bị đo lường.
Kiểm tốn năng lượng tổng thể ( Energy Survey and Analysis)
Kiểm tốn năng lượng tổng thể là hoạt động khảo sát, thu thập, phân tích số liệu tiệu thụ năng lượng trong quá khứ và hiện tại. Phát hiện các cơ hội tiết kiệm năng lượng chi tiết hơn.
Các bước thực hiện:
Thu thập và phân tích số liệu quá khứ.
Khảo sát và kiểm tra các số liệu cần đo lường.
Nhận dạng giải pháp.
Lập bảng kế hoạch thu thập số liệu tại chỗ.
Tiến hành thu thập số liệu tại chỗ.
Khảo sát thị trường để xác định mức độ sẵn cĩ về cơng nghệ và giá thiết bị (nếu cĩ).
Phân tích tính khả thi về kỹ thuật của các giải pháp.
Phân tích tính khả thi về kinh tế, chi phí/ lợi ích đầu tư của các giải pháp.
Phân loại mức độ ưu tiên của các giải pháp (theo yêu cấu của các doanh nghiệp).
Kiểm tốn năng lượng chi tiết (Detailed Analysis of Capital Intensive Modifications)
Kiểm tốn năng lượng chi tiết là hoạt động khảo sát, thu thập, phân tích sâu hơn về kỹ thuật, lợi ích kinh tế, tài chính... cho một vài giải pháp tiết kiệm năng lượng của hệ thống tiêu thụ năng lượng.
Các bước thực hiện:
Thu thập số liệu quá khứ của đối tượng đề án (thiết bị, dây chuyền, phương án, v.v.);
Vận hành; Năng suất; Tiêu thụ năng lượng; Khảo sát, đo lường, thử nghiệm, theo dõi hoạt động của thiết bị đối tượng;
Lập danh sách các phương án chi tiết cĩ thể áp dụng;
Khảo sát, đo lường, thử nghiệm, theo dõi hoạt động của thiết bị đối tượng; Tập quán vận hành;
Đo lường tại chỗ;
Xử lý số liệu; Khảo sát thị trường (nếu cần)
Phân tích phương án;
Lựa chọn giải pháp tốt nhất về kỹ thuật, đầu tư; thi cơng;
Tính tốn chi phí đầu tư;
Phân tích lợi ích tài chính;
Nhận dạng và phân tích các nguồn vốn...
Nội dung kết quả thơng tin thể hiện: Thơng tin chi tiết các giải pháp tiết kiệm năng lượng được sử dụng; Giải pháp quản lý; Giải pháp cơng nghệ, thiết bị sử dụng; Giá thành; Thơng tin chi tiết các giải pháp tài chính (mức đầu tư, thời gian thu hồi vốn, nguồn tài chính, lợi ích/chi phí sử dụng vốn).
TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
Thế nào là tiết kiệm năng lượng
Tiết kiệm năng lượng là sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Sử dụng tiết kiệm là sử dụng đúng lúc, đúng chỗ; khơng dùng nữa thì tắt ngay.
Sử dụng hiệu quả là sử dụng một lượng năng lượng ít nhất mà vẫn thỏa mãn nhu cầu sử dụng.
Một vài ví dụ cụ thể:
Chỉ bật đèn tại những vị trí sinh hoạt, cần chiếu sáng và bật vừa đủ, dùng xong thì tắt ngay; hay với máy điều hịa khơng khí, chỉ nên cài nhiệt độ từ 240C đến 260C khi sử dụng.
Sử dụng các loại đèn tiết kiệm như đèn huỳnh quang, đèn compact cĩ điện năng tiêu thụ thấp hơn loại đèn dây tĩc mặc dù cho độ sáng như nhau.
Lợi ích của tiết kiệm năng lượng
Tiết kiệm điện đồng nghĩa việc tiết kiệm chi phí kinh tế cho gia đình và xã hội.
Gĩp phần đảm bảo nhu cầu điện, gas, xăng… cho gia đình và thế hệ con cháu của chúng ta.
Gĩp phần hạn chế cắt điện luân phiên tại khu vực sinh sống.
Gĩp phần bảo vệ sự trong lành của mơi trường – chính là bảo vệ sức khỏe cho gia đình và xã hội.
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG ĐIỆN TẠI VIỆT NAM
Đi đơi với mức tăng trưởng kinh tế và địi hỏi cuộc sống, số lượng các tịa nhà thương mại và phục vụ dân sinh cũng nhanh chĩng gia tăng, kéo theo đĩ là nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng cao. Theo tính tốn của Trung tâm nghiên cứu kỹ thuật Phần Lan cơng bố tại Hội thảo Vietaudit 2, tiềm năng tiết kiệm năng lượng trong các tịa nhà cĩ thể đạt từ 30 - 35%. Tuy nhiên, trên thực tế, hiện trạng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các cơng trình xây dựng ở Việt Nam hiện chưa tương xứng với tiềm năng và cịn khơng ít rào cản. Theo tính tốn quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia, trong giai đoạn 2010 - 2020 nước ta sẽ mất cân đối giữa khả năng cung cấp và nhu cầu sử dụng nguồn điện năng. Từ một nước xuất khẩu thành nước nhập khẩu năng lượng.
Theo đánh giá của Tập đồn Điện lực Việt Nam (EVN) thì việc sử dụng lãng phí điện năng hiện nay đã đến mức báo động. Hiện nay Việt Nam cĩ tỉ lệ điện dùng cho ánh sáng sinh hoạt chiếm tỉ lệ 41,7%. Trong khi đĩ tỉ lệ này ở các nước chiếm 15-23%. Vân Nam - Trung Quốc: 12-13%, Hàn Quốc: 14,4%, Đài Loan: 21,7%, Thái Lan: 22%, Ba Lan: 22,5%. Tỷ lệ điện dùng cho ánh sáng sinh hoạt cao là một yếu tố chính gây mất cân đối của hệ thống điện trong giờ cao điểm tối, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả đầu tư hệ thống điện. Điện sử dụng cho chiếu sáng chiếm một tỷ trọng lớn và ngày càng gia tăng là do khả năng tiếp cận với nguồn điện quốc gia ngày càng mở rộng trong cả nước, do đời sống dân cư ngày càng được nâng cao và quá trình đơ thị hĩa ngày càng mạnh mẽ.
Ở nước ta, qua khảo sát cho thấy việc dùng điện cịn nhiều lãng phí. Trong tháng 5/2005, miền Bắc thiếu điện nghiêm trọng, bệnh viện, trường học bị cắt điện, một số nhà máy khơng cĩ điện sản xuất, cơng nhân xây dựng điện đã làm việc thâu đêm để đường dây 500kV kịp đĩng điện tăng thêm cơng suất chi viện cho miền Bắc. Trong khi đĩ nhiều cơ quan, nhà hàng, khách sạn dùng điện trang trí, quảng cáo bố trí quá nhiều đèn và phần lơn dùng bĩng đèn trịn sợi đốt, mới 5 giờ chiều đã bật đèn quảng cáo sáng cả khoảng trời. Ở nhiều thành phố lớn, đèn trang trí được treo trên cây, số lượng đèn nhiều làm sáng rực cả khoảng khơng gian. Nhiều nơi mắc đèn ngõ xĩm bằng bĩng dây tĩc nĩng sáng 100 - 300W, hiệu suất chiếu sáng của bĩng đèn kém, ánh sáng khơng đều, chỗ sáng chỗ tối, gây lãng phí điện. Hệ thống đèn chiếu sáng cơng cộng ở một số nơi cịn sử dụng bĩng đèn thủy ngân cao áp, đây là loại đèn cĩ hiệu suất thấp nhưng tiêu hao năng lượng rất lớn, nhiều đường phố, điện chiếu sáng suốt đêm với độ sáng quá mức cần thiết. Nhiều hộ gia đình dùng điện quá lớn, tiền điện thanh tốn từ 5 - 12 triệu đồng/tháng.
Ở các cơng ty, cơ quan nhà nước thường khơng tắt đèn, quạt khi ra ngồi, để điều hịa ở nhiệt độ thấp hơn 250C; nhiều phịng làm việc buơng rèm và bật đèn, khơng tận dụng ánh sáng tự nhiên;
Nĩi về vấn đề này, ơng Trịnh Ngọc Khánh - Trưởng ban Kinh doanh, Tập đồn Điện lực Việt Nam cho biết: Từ một nước xuất khẩu năng lượng nhưng đến năm 2009, nước ta đã phải nhập khẩu điện lên 4,84% năm 2009. Thực trạng đĩ đã đặt ra nhiều thách thức cho các ngành chức năng là làm thế nào để giảm tải lượng điện năng tiêu thụ, đảm bảo và duy trì nguồn điện ổn định cho các lĩnh vực.
Tại hội thảo tổng kết dự án Vietaudit 2 diễn ra ngày 16 tháng 3 năm 2010, Thạc Sỹ Nguyễn Cơng Thịnh (Vụ KHCN & MT, Bộ XD) cho biết: Năm 2009, Bộ XD đã phối hợp với Trung tâm TKNL Hà Nội và Trung tâm TKNL TP. HCM tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng sử dụng, quản lý năng lượng tại số tịa nhà ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và một số địa phương. Kết quả cho thấy, cả 3 khối khảo sát là tịa nhà trụ sở cơ quan hành chính, trung âm thương mại, siêu thị và khách sạn thì lượng năng lượng tiêu hao nhiều nhất vẫn tập trung ở điều hịa khơng khí (chiếm từ 60 - 70%). Thiết bị chiếu sáng tiêu hao từ 10 - 25% cịn lại là các thiết bị khác như thang máy, thiết bị văn phịng…
Trong lĩnh vực sản xuất cơng nghiệp, xây dựng dân dụng và giao thơng vận tải tình trạng lãng phí điện là rất lớn. Năng lượng tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm ở nhiều ngành cơng nghiệp của Việt Nam cao hơn Thái Lan và Malaysia khoảng 1,5 - 1,7 lần.
Chỉ tính riêng các khu cơng nghiệp - khu chế xuất (KCN - KCX) ở TP. Hồ Chí Minh thì lượng điện tiêu thụ chiếm gần 20% sản lượng điện tiêu thụ tồn thành phố. Cĩ thể nĩi, lượng tiêu thụ điện ở KCN - KCX là khá lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng đien năng của thành phố. . Ơng Lê Anh Tuấn - phĩ Ban Quản lý KCN - KCX TP cho biết.
Việc sử dụng năng lượng như trên tại các tịa nhà hay các KCN – KCX rất khơng hợp lý, thậm chí gây thất thốt, lãng phí mà hiệu quả sử dụng thấp. Nguyên nhân cĩ thể một phần do sự thiếu đồng bộ của hệ thống các văn bản chính sách về TKNL, bản thân các nhà thiết kế cũng chưa ý thức được lợi ích và sự cần thiết của TKNL nên vẫn dùng các trang thiết bị cũ kỹ làm tiêu hao năng lượng trong quá trình sinh hoạt và sản xuất. Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa hơn cả vẫn là ý thức TKNL ở chính người sử dụng.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 102 về việc triển khai sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và đã phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển và sử dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm. Song trong quá trình tiếp nhận nhiều người vẫn chưa nhận thức hết lợi ích của TKNL hoặc chỉ mới thực hiện ở khía cạnh nào đĩ. Điều này dẫn đến việc khơng tận dụng triệt để năng lượng sẵn cĩ như bình nước nĩng năng lượng mặt trời, giĩ hay ánh sáng tự nhiên, … Hoặc sử dụng thiết bị khơng phù hợp, khơng bảo dưỡng thường xuyên hay chưa hình thành thĩi quen tắt thiết bị điện khi ra khỏi phịng…
Các rào cản
Cĩ rất nhiều rào cản ảnh hưởng tới việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các cơng trình xây dựng như: chuyên gia, nhà thiết kế thiếu năng lực kỹ thuật và quản lý sử dụng năng lượng. Bản thân chủ sở hữu và người khai thác, sử dụng cơng trình cũng thiếu quan tâm đến TKNL, thiếu hiểu biết và trách nhiệm xã hội chưa cao. Trong số các sản phẩm TKNL xuất hiện trên thị trường hiện nay cĩ khơng ít thiết bị đem lại hiệu quả sử dụng chưa cao và chưa gây được niềm tin đối với người tiêu dùng.
Để khắc phục những khĩ khăn và rào cản nêu trên, chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng kiệm và hiệu quả (Bộ Cơng Thương) đã phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện nội dung “Sử dụng Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các tịa nhà” bao gồm 2 đề án “Nâng cao năng lực và triển khai hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơng tác thiết kế và xây dựng các cơng trình xây dựng cao tầng và thương mại” và đề án “ Xây dựng mơ hình và đưa vào hoạt động cĩ nề nếp cơng tác quản lý, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các cơng trình xây dựng”. Mục tiêu, trong thời gian khơng xa, việc sử dụng năng lượng trong các tịa nhà ở Việt Nam sẽ giảm đáng kể đạt tới 30 - 35 % như các nhà nghiên cứu Phần Lan đã nhận định.
Ví dụ điển hình về các hộ nơng dân thành cơng trong sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Thực hiện quyết định 79/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của thủ tướng Chính Phủ về “Chương trình mục tiêu Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”, năm 2008 Hội nơng dân Việt Nam đã phối hợp với Văn phịng TKNL bộ Cơng Thương thực hiện dự án “Hộ nơng dân sử dụng năng lượng điện tiết kiệm và hiệu quả”.
Từ thành cơng ban đầu tại 3 tỉnh thí điểm là Thanh Hĩa, Bắc Giang và Hà Nam đến nay mơ hình hộ gia đình sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả đã được nhân rộng trên cả nước, đi sâu và nhận thức người dân và được thể hiện bằng những hành động thiết thực.
Thay đổi nhận thức
Ơng Vũ Đức Vượng – Giám đốc trung tâm dạy nghề và hỗ trợ việc làm nơng dân tại lễ mít tinh “Nơng dân sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” (Sĩc Sơn, Hà Nội ngày 19/3/2010) cho biết, để đạt những thành cơng ban đầu của đề án trước tiên là do cấp bộ Đảng và Hội đã rất chú trọng đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, phổ biến thơng tin. Những hoạt động như phát động phong trào “Hộ nơng dân sử dụng năng lượng điện tiết kiệm và hiệu quả”, mơ hình “Hộ nơng dân thay thế bĩng đèn trịn sợi đốt truyền thống bằng bĩng đèn TKNL”, nêu gương điển hình tiên tiến về về sử dụng năng lượng và hiệu quả… đã giúp hội viên nâng cao nhận thức, dần hình thành ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất và sinh hoạt.
Hình 1.2. Đại diện 26 xã thuộc huyện Sĩc Sơn tại lễ mít tinh.
Cơng tác tập huấn tuyên truyền cho cán bộ chi, tổ hội nơng dân cũng được coi trọng để từ đĩ tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hội viên nơng dân sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Tùy từng điều kiện cụ thể, các chi, tổ hội nơng dân áp dụng để xây dựng những mơ hình khác nhau như: Xây dựng và sử dụng khí thải Biogas trong chăn nuơi, thay thế bĩng đèn sợi đốt bằng bĩng Compact, khai thác sử dụng năng lượng mặt trời, phong trào nơng dân bảo vệ an tồn lưới điện nơng thơn. Khơng chỉ dừng lại ở những hoạt động độc lâp mà thơng qua các phong trào đĩ, tiến tới đưa vấn đề nơng dân sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trở thành chuẩn mực của gia đình văn hĩa, khu dân cư văn hĩa, làng văn hĩa.
Bên cạnh đĩ, nhiều địa phương cịn cĩ cách làm sáng tạo như hỗ trợ hộ nơng dân mua thiết bị tiết kiệm điện giá rẻ, trả gĩp nhằm tạo điều kiện cho bà con tiếp cận và nhanh chĩng nhận ra hiệu quả kinh tế từ việc tiết kiệm năng lượng.
Bằng những việc làm cụ thể nêu trên đồng thời đưa việc sử dụng năng lương tiết kiệm và hiệu quả trở thành nội dung sinh hoạt định kỳ trong các chi, tổ hội nơng dân nhận thức người dân về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã nhanh chĩng thay đổi, thể hiện ở những hành động cụ thể đem lại hiệu quả rõ rệt.
Những kết quả thuyết phục
Theo báo cáo cơng bố tại Hội nghị tổng kết Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hà Nội cơng bố ngày 16.3 vừa qua, năm 2009 Hà Nội tiết kiệm được 7,8 triệu kWh điện, 2.300 tấn than, 38.000 lít dầu tương đương hàng trăm tỷ đồng.
Tại một số tỉnh như Thái Bình, Thanh Hĩa, Phú Thọ … kể từ khi dự án “Hộ nơng dân sử dụng năng lượng điện tiết kiệm và hiệu quả” đi vào thực tế, lượng điện tiêu thụ hàng năm giảm rõ rệt. Cụ thể, năm 2008, Điện lực Thái Bình được Cơng ty Điện lực I giao thực hiện tiết kiệm điện trên địa bàn tồn tỉnh là 14,755 triệu kWh. Với nhiều biện pháp tích cực được triển khai ngay từ đầu năm 2008, trong đĩ cĩ việc tích cực tuyên truyền, phổ biến về cơng tác tiết kiệm điện, nên Điện lực Thái Bình đã thực hiện tiết kiệm được hơn 14,95 triệu kWh, đạt 101% kế hoạch được giao. Được biết. Trong năm 2008 tồn tỉnh Thanh Hĩa đã tiết kiệm được 47,3 triệu kw/h điện từ phong trào nêu trên, bằng các hình thức như làm hầm biogas, thay thế bĩng đèn trịn (cĩ dây tĩc) truyền thống bằng bĩng đèn compact…
Hưởng ứng chương trình trên, cán bộ, nhân dân huyện Sĩc Sơn – Hà Nội trong những năm qua bên cạnh việc phát huy các lợi thế về tự nhiên - xã hội, luơn đẩy mạnh việc khai thác hợp lý và sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng phục vụ phát triển kinh tế.
Tại lễ mittin “Nơng dân sử dụng năng ượng tiết kiệm và hiệu quả 2010” đồng chí Phĩ chủ tịch UBND huyện Sĩc Sơn cho biết, trên địa bàn huyện đã xuất hiện nhiều mơ hình hộ nơng dân sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sinh hoạt và sản xuất với những việc làm cụ thể như thay bĩng đèn trịn sợi đốt truyền thống bằng bĩng đèn tiết kiệm điện trong gia đình, trong chăn nuơi, áp dụng mơ hình chiếu sáng đường làng, ngõ xĩm, trường học, khu sinh hoạt cơng cộng. Hàng trăm hộ gia đình lắp đặt hệ thống sử dụng năng lượng mặt trời phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Nhiều doanh nghiệp, cơng ty và các hộ gia đình đã mạnh dạn cải tiến dây chuyền cơng nghệ, đổi mới trang biết bị nhằm giảm tối đa nguồn kinh phí cho việc sử dụng năng lượng, gĩp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
Mặc dù đạt được thành quả to lớn trên phạm vi cả nước song trong thời gian tới để chương trình đạt được mục tiêu chung đề ra là từ 5% đến 8% tổng mức tiêu thụ năng lượng trong giai đoạn 2011 - 2015, các cấp, ngành cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa với Hội nơng dân nâng cao năng lực quản lý năng lượng, đẩy mạnh tuyên truyền để chương trình khơng dừng lại ở hơ hào mà đem lại sự thay đổi rõ rệt trong người dân từ nhận thức, hành vi đến những kết quả rõ rệt.
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi, Sài Gịn – nơi một thời được mệnh danh là “Hịn Ngọc Viễn Đơng” là thành phố đơng dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hĩa, giáo dục quan trọng của Việt Nam.
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đơng Nam Bộ và Tây Nam Bộ, Tp. Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, với tổng diện tích 2.095,01 km2. Theo kết quả điều tra dân số chính thức ngày 1/4/2009 thì dân số thành phố là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam). Tuy nhiên nếu tính những người cư trú khơng đăng ký thì dân số thực tế của thành phố vượt trên 8 triệu người. Giữ vai trị quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, Tp. Hồ Chí Minh chiếm 20,2% tổng sản phẩm và 27,9% giá trị sản xuất cơng nghiệp của cả quốc gia. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Hồ Chí Minh trở thành một đầu mối giao thơng quan trọng của Việt Nam và Đơng Nam Á.
Tuy vậy, Hồ Chí Minh đang phải đối diện với những vấn đề của một đơ thị lớn cĩ dân số tăng quá nhanh. Trong nội o thành phố đường xá trở nên quá tải, thường xuyên ùn tắc giao thơng . Mơi trường thành phố cũng đang bị ơ nhiễm do phương tiện giao thơng , các cơng trường xây dựng và cơng nghiệp sản xuất.
Vị trí địa lý
TP. Hồ Chí Minh nằm ở tọa độ10o10’- 10o38’ Bắc, 106o22 - 106o54’ Đơng, các hướng giáp với các tỉnh thành như sau:
Hướng Bắc : giáp Bình Dương
Hướng Tây Bắc : giáp Tây Ninh
Hướng Đơng và Đơng Bắc : giáp Đồng Nai
Hướng Đơng Nam :giáp Bà Rịa Vũng Tàu
HướngTây và Tây Nam :giáp Long An, Tiền Giang.
TP. Hồ Chí Minh nằm miền Nam Việt Nam, cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách bờ biển Đơng 50km theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của Đong Nam Á, TP. Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thơng quan trọng cả về đường thủy, đường bộ và đường khơng, nối liền các tỉnh trong vùng và cịn là một cửa ngõ quốc tế.
Hình 2.1. Hình ảnh vị trí TP. Hồ Chí Minh.
Địa chất, thủy văn
Địa chất TP. Hồ Chí Minh bao gồm chủ yếu là trầm tích Pleistocen và Holocen lộ ra trên bề mặt. Trầm tích Pleistocen chiếm hầu hết phần Bắc, Tây Bắc và Đơng Bắc thành phố. Dưới tác động của các yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người, trầm tích phù sa cổ hình thành nhĩm đất đặc trưng riêng: đất xám. Với hơn 45 nghìn hecta, tức khoảng 23,4 % diện tích thành phố, đất xám ở TP. Hồ Chí Minh cĩ ba loại: đất xám cao, đất xám cĩ tầng loang lổ đỏ vàng và hiếm hơn là đất xám gley. Trầm tích Holocen ở TP. Hồ Chí Minh cĩ nhiều nguồn gốc: biển, vũng vịnh, sơng biển, bãi bồi... hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhĩm đất phù sa biển với 15.100 ha, nhĩm đất phèn với 40.800 ha và đất phèn mặn với 45.500 ha. Ngồi ra cịn cĩ một diện tích khoảng hơn 400 ha là "giồng" cát gần biển và đất feralite vàng nâu bị xĩi mịn trơ sỏi đá ở vùng đồi gị.
Hình 2.2. Bưu điện TP. Hồ Chí Minh.
Về thủy văn, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sơng Đồng Nai - Sài Gịn, TP. Hồ Chí Minh cĩ mạng lưới sơng ngịi kênh rạch rất đa dạng. Sơng Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên, hợp lưu bởi nhiều sơng khác, cĩ lưu vực lớn, khoảng 45.000 km². Với lưu lượng bình quân 20–500 m³/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m³ nước, sơng Đồng Nai trở thành nguồn nước ngọt chính của thành phố. Sơng Sài Gịn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến TP. Hồ Chí Minh , với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành pho dài 80 km. Sơng Sài Gịn cĩ lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại thành phố khoảng 225 m đến 370 m, độ sâu tới 20 m. Nhờ hệ thống kênh Rạch Chiếc, hai con sơng Đồng Nai và Sài Gịn nối thơng ở phần nội thành mở rộng. Một con sơng nữa của TP. Hồ Chí Minh là sơng Nhà Bè, hình thành ở nơi hợp lưu hai sơng Đồng Nai và Sài Gịn, chảy ra biển Đơng bởi hai ngả chính Sồi Rạp và Gành Rái. Trong đĩ, ngả Gành Rái chính là đường thủy chính cho tàu ra vào bến cảng Sài Gịn. Ngồi các con sơng chính, TP. Hồ Chí Minh cịn cĩ một hệ thống kênh rạch chằng chịt: Láng The, Bàu Nơng, rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bơng, Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Bến Nghé, Lị Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hũ,... Hệ thống sơng, kênh rạch giúp TP. Hồ Chí Minh trong việc tưới tiêu, nhưng do chịu ảnh hưởng dao động triều bán nhật của biển Đơng, thủy triều thâm nhập sâu đã gây nên những tác động xấu tới sản xuất nơng nghiệp và hạn chế việc tiêu thốt nước ở khu vực nội thành.
Nhờ trầm tích Pleistocen, khu vực phía Bắc TP. Hồ Chí Minh cĩ được lượng nước ngầm khá phong phú. Nhưng về phía Nam, trên trầm tích Holocen, nước ngầm thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Khu vực nội thành cũ cĩ lượng nước ngầm đáng kể, tuy chất lượng khơng thực sự tốt, vẫn được khai thác chủ yếu ở ba tầng: 0 – 20 m, 60 – 90 m và 170 – 200 m (tầng trầm tích Miocen). Tại Quận 12, các huyện Hĩc Mơn và Củ Chi, chất lượng nước tốt, trữ lượng dồi dào, thường được khai thác ở tầng 60 – 90 m, trở thành nguồn nước bổ sung quan trọng.
Thời tiết, khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới giĩ mùa cận xích đạo, TP. Hồ Chí Minh cĩ nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khơ rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11, cịn mùa khơ từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình, TP. Hồ Chí Minh cĩ 160 tới 270 giờ nắng một thang, nhiệt đĩ trung bình 270C, cao nhất lên tới 400C, thấp nhất xuống 13,80C. Hàng năm, thành phố cĩ 330 ngày nhiệt độ trung bình 25 tới 280C. Lượng mưa trung bình của thành phố đạt 1.949 mm/năm, trong đĩ năm 1908 đạt cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm vào năm 1958. Một năm, ở thành phố cĩ trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các tháng từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi khơng gian thành phố, lượng mưa phân bố khơng đều, khuynh hướng tăng theo trục Tây Nam – Đơng Bắc. Các quận nội thành và các huyện phía Bắc cĩ lượng mưa cao hơn khu vực cịn lại.
TP. Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng giĩ chính là giĩ mùa Tay – Tây Nam và Bắc – Đơng Bắc. Giĩ Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa. Giĩ Giĩ Bắc – Đơng Bắc từ biển Đơng, tốc độ trung bình 2,4 m/s, vào mùa khơ. Ngồi ra cịn cĩ giĩ tín phong theo hướng Nam – Đơng Nam vào khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s. Cĩ thể nĩi TP. Hồ Chí Minh thuộc vùng khơng cĩ giĩ bão. Cũng như lượng mưa, độ ẩm khơng khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa, 80%, và xuống thấp vào mùa khơng, 74,5%. Trung bình, độ ẩm khơng khí đạt bình quân/năm 79,5%.
Mơi trường
Với tốc độ gia tăng dân số quá nhanh, cơ sở hạ tầng chưa kịp quy hoạch nâng cấp tổng thể, ý thức một số người dân lại quá kém trong nhận thức và bảo vệ mơi trường chung... Vì vậy, TP. Hồ Chí Minh hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề ơ nhiễm mơi trường quá lớn. Hiện trạng nước thải khơng được xử lý đổ thẳng vào hệ thống sơng ngịi cịn rất phổ biến. Nhiều cơ sở sản xuất, bệnh viện và cơ sở y tế chưa cĩ hệ thống xử lý nước thải là một thực trạng đáng báo động. Tại cụm cơng nghiệp Tham Lương, nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi chất thải cơng nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính 500.000 m³/ngày. Sơng Sài Gịn, mức độ ơ nhiễm vi sinh chủ yếu do hoạt động nuơi trồng thuỷ sản gây ra vượt tiêu chuẩn cho phép đến 220 lần. Cho tới 2008, vẫn chưa cĩ giải pháp cụ thể nào để chấm dứt tình trạng ơ nhiễm này.
Lượng rác thải ở TP. Hồ Chí Minh lên tới 6.000 tấn/ngày, trong đĩ một phần lượng rác thải rắn khơng được thu gom hết. Kết quả quan trắc năm 2007 cho thấy, so với năm 2006, sự ơ nhiễm hữu cơ tăng 2 đến 4 lần. Các phương tiện giao thơng, hoạt động xây dựng, sản xuất... cịn gĩp phần gây ơ nhiễm khơng khí. Khu vực ngoại thành, đất cũng bị ơ nhiễm do tồn đọng thuốc bảo vệ thực vật từ sản xuất nơng nghiệp gây nên.
Hình 2.3. Ơ nhiễm mơi trường tại các kênh rạch TP. Hồ Chí Minh.
Tình trạng ngập lụt trong trung tâm thành phố đang ở mức báo động cao, xảy ra cả trong mùa khơ. Diện tích khu vực ngập lụt khoảng 140 km2 với 85% điểm ngập nước nằm ở khu vực trung tâm. Thiệt hại do ngập nước gây ra ước tính 8 tỷ đồng mỗi năm. Nguyên nhân là do hệ thống cống thốt nước được xây cách đây 50 năm đã xuống cấp. Ngồi ra, việc xây dựng các khu cơng nghiệp và đơ thị ở khu vực phía nam – khu vực thốt nước của thành phố này đã làm cho tình hình ngập càng nghiêm trọng hơn.
Trước những bức xúc về thực trạng mơi trường, TP. Hồ Chí Minh đang khẩn trương tìm mọi cách nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn. Việc trích ra một nguồn vốn lớn nhiều tỷ đồng đầu tư xây dựng hồ sinh học cải tạo nước kênh Ba Bị là một ví dụ.
KINH TẾ – XÃ HỘI
Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh giữ vai trị đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất cơng nghiệp và 34,9% dự án nước ngồi. Vào năm 2005, TP. Hồ Chí Minh cĩ 4.344.000 lao động, trong đĩ 139 nghìn người ngồi độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia làm việc. Năm 2008, thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.534 USD/năm, cao hơn nhiều so với trung bình cả nước, 1024 USD/năm.
Nền kinh tế của TP. Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác mỏ, thủy sản, nơng nghiệp, cơng nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch, tài chính... Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngồi quốc doanh chiếm 44,6%, phần cịn lại là khu vực cĩ vốn đầu tư nước ngồi. Về các ngành kinh tế, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất: 51,1%. Phần cịn lại, cơng nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%, nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1,2%.
Tính đến giữa năm 2006, 3 khu chế xuất và 12 khu cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh đã thu hút được 1.092 dự án đầu tư, trong đĩ cĩ 452 dự án cĩ vốn đầu tư nước ngồi với tổng vốn đầu tư hơn 1,9 tỉ USD và 19,5 nghìn tỉ VND. Thành phố cũng đứng đầu Việt Nam tổng lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi với 2.530 dự án FDI, tổng vốn 16,6 tỷ USD vào cuối năm 2007. Riêng trong năm 2007, thành phố thu hút hơn 400 dự án với gần 3 tỷ USD.
Tuy vậy, nền kinh tế của TP. Hồ Chí Minh vẫn phải đối mặt với nhiều khĩ khăn. Tồn thành phố chỉ cĩ 10% cơ sở cơng nghiệp cĩ trình độ cơng nghệ hiện đại. Trong đĩ, cĩ 21/212 cơ sở ngành dệt may, 4/40 cơ sở ngành da giày, 6/68 cơ sở ngành hĩa chất, 14/144 cơ sở chế biến thực phẩm, 18/96 cơ sở cao su nhựa, 5/46 cơ sở chế tạo máy... cĩ trình độ cơng nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Cơ sở hạ tầng của thành phố lạc hậu, quá tải, chỉ giá tiêu dùng cao, tệ nạn xã hội, hành chính phức tạp... cũng gây khĩ khăn cho nền kinh tế. Ngành cơng nghiệp thành phố hiện đang hướng tới các lĩnh vực cao, đem lại hiệu quả kinh tế hơn.
Xã hội
TP. Hồ Chí Minh, với dân số đơng, mật độ cao trong nội thành, cộng thêm một lượng lớn dân vãng lai, đã phát sinh nhu cầu lớn về y tế và chăm sĩc sức khỏe. Các tệ nạn xã hội, như mại dâm, ma túy, tình trạng ơ nhiễm mơi trường... gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe dân cư thành phố. Những bệnh truyền nhiễm phổ biến ở các nước đang phát triển như sốt ret, sốt xuất huyết, tả, thương hàn... hay các bệnh của những quốc gia cơng nghiệp phát triển, như tim mạch, tăng huyết áp, ung thư, tâm thần, bệnh nghề nghiệp... đều xuất hiện ở TP. Hồ Chí Minh. Tuổi thọ trung bình của nam giơi ở thành phố là 71,19, con số ở nữ giới là 75,00.Sở Y tế thành phố hiện nay quản lý 8 bệnh viện đa khoa và 20 bệnh viện chuyên khoa. Nhiều bệnh viện của thành phố đã liên doanh với nước ngồi để tăng chất lượng phục vụ.
Về mặt hành chính, Sở Giáo dục TP. Hồ Chí Minh chỉ quản lý các cơ sở giáo dục từ bậc mầm non tới phổ thơng. Các trường đại học, cao đẳng phần lớn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam. Trong năm học 2008 – 2009, toan thành phố cĩ 638 cơ sở giáo dục mầm non, 467 trường cấp I, 239 trường cấp II, 81 trường cấp III và 55 trường cấp II, III. Ngồi ra, theo con số từ 1994, TP. Hồ Chí Minh cịn cĩ 20 trung tâm xĩa mù chữ, 139 trung tâm tin học, ngoại ngữ và 12 cơ sở giáo dục đặc biệt. Tổng cộng 1.308 cơ sở giáo dục của thành phố cĩ 1.169 cơ sở cơng lập và bán cơng, cịn lại là các cơ sở dân lập, tư thục.
Hệ thống các trường từ bậc mầm non tới trung học trải đều khắp thành phố. Trong khi đĩ, những cơ sở xĩa mù chữ, phổ cập giáo dục tập trung chủ yếu vào bốn huyện ngoại thành Củ Chi, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ. Các trường ngoại ngữ ở TP. Hồ Chí Minh khơng chỉ giảng dạy những ngơn ngữ phổ biến mà cịn một trường dạy quốc tế ngữ, một trường dạy Hán Nơm, bốn trường dạy tiếng Việt cho người nước ngồi. TP. Hồ Chí Minh hiện nay cũng cĩ 40 trường quốc tế do các lãnh sự quán, cơng ty giáo dục đầu tư.
Giáo dục bậc đại học, trên địa bàn thành phố cĩ trên 80 trường, đa số do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, trong đĩ chỉ cĩ 2 trường đại học cơng lập (đại học Sài Gịn và đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch) do thành phố quản lý. Là thành phố lớn nhất Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh cũng là trung tâm giáo dục bậc đại học lớn bậc nhất, cùng với Hà Nội. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh với năm đại học thành viên. Nhiều đại học lớn khác của thành phố như Đại học Kiến trúc, Đại học Y Dược, Đại học Ngân hàng, Đại học Luật, Đại học Bách khoa, Đại học Kinh tế... đều là các đại học quan trọng của Việt Nam. Trong số học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng của thành phố, 40% đến từ các tỉnh khác của quốc gia.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG ĐÃ ÁP DỤNG TẠI KHÁCH SẠN MAJESTIC (TP. HỒ CHÍ MINH)
Khách sạn Majestic là một trong những khách sạn đi đầu trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại TP. Hồ Chí Minh. Được xây dựng từ năm 1925 với kiến trúc kiểu Pháp cĩ nhiều ý nghĩa về mặt lịch sử và cĩ ưu thế về mặt hiệu quả năng lượng. Ngồi việc tận dụng ưu thế về mặt kiến trúc, khách sạn cịn áp dụng nhiều biện pháp khác nhau trong việc sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng. Chính vì vậy mà tại cuộc thi: “Tịa nhà hiệu quả năng lượng khu vực Đơng Nam Á năm 2008” được tổ chức tại Thái Lan vừa qua, khách sạn Majestic TP. Hồ Chí Minh đã vinh dự đoạt giải ba, loại hình tịa nhà cải tạo lại.
Cuộc thi “Tịa nhà hiệu quả năng lượng khu vực Đơng Nam Á năm 2008” được tổ chức nhằm khuyến khích hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thơng qua các giải pháp thiết kế, xây dựng, cơng nghệ và sử dụng thiết bị hiệu quả năng lượng. Tại cuộc thi này, ngồi khách sạn Majestic, Việt Nam cịn cĩ 2 đơn vị đoạt giải khác là: Khu nghỉ mát Six Senses Hideaway Ninh Van Bay (thành phố Nha Trang) và Tịa nhà Diamond Plaza (Tp.HCM).
Bên cạnh đĩ, Khách sạn Majestic cũng đã vinh dự đoạt giải nhất dành cho loại hình Tịa nhà cải tạo lại trong cuộc thi: “Tịa nhà hiệu quả năng lượng năm 2008”.
Hình 2.4. Khách sạn Majestic (TP. HCM) vào ban đêm.
Các giải pháp kỹ thuật
Thay các bĩng đèn đốt tim bằng đèn compact.
Thay thế các máy điều hịa khơng khí cục bộ hiệu suất thấp bằng máy hiệu suất cao.
Tận dụng cơng suất dư hệ thống nước nĩng trung tâm lị hơi sử dụng thêm cho 36 phịng khách thay cho bình nước nĩng điện.
Lắp đặt hệ thống nước nĩng năng lượng mặt trời cơng suất 13,000lít/ngày sử dụng cho 85 phịng khách.
Lắp đặt thêm bộ inverter điều khiển hoạt động bơm nước thủy cục 5 Hp.
Lắp thêm các cửa Euro Window và Us Window cho các cửa sổ và cửa ra ban cơng.
Lắp đặt thêm thiết bị điều khiển từ xa tắt mở AHU khu vực đại sảnh.
Hình 2.5. Một số hình ảnh tiêu biểu nét đẹp bố trí trong khách sạn Majestic.
Các giải pháp quản lý
Lắp các điện kế phụ để theo dõi và kiểm sốt điện tiêu thụ cho từng khu vực.
Điều khiển tắt mở các thiết bị, đèn chiếu sáng từng khu vực theo các quy định cụ thể ứng với nhu cầu sử dụng.
Kiểm sốt nhiệt độ cài đặt máy ĐHKK trung tâm và máy ĐHKK cục bộ các khu vực cơng cộng.
Thiết lập và áp dụng qui trình vận hành các thiết bị nhà giặt vào giờ thấp điểm.
Kết quả tiết kiệm năng lượng từ các giải pháp thực hiện
Các giải pháp về mặt thiết bị sử dụng năng lượng
Hệ thống chiếu sáng
Sử dụng loại đèn tiết kiệm compact 9W, 11W, 18W ở các khu vực khác nhau như khu phịng khách, khu hành lang, nhà hàng,... giúp tiết giảm 70% điện năng tiêu thụ cho chiếu sáng, giúp giảm khoảng 7.08 % tổng điện năng tiêu thụ năm 2007, tương đương tiết giảm 253,165 KWh/năm và giúp tiết kiệm 360 triệu đồng/năm.
Tận dụng tối đa ưu điểm của lối kiến trúc Pháp để luơn nhận được lượng ánh sáng tự nhiên và giĩ tươi khá lớn, đặc biệt là đối với các khu vực cơng cộng như sảnh, hội trường, phịng họp, café tầng thượng, hành lang, cầu thang, các phịng khách... giúp giảm thiểu việc sử dụng đèn chiếu sáng cho các khu vực này đồng thời đảm bảo chất lượng khơng khí tốt.
Lắp đặt thêm các bộ định giờ (Timer), thực hiện quản lý giám sát thời gian hoạt động các đèn trang trí, đèn chiếu sáng mặt tiền khách sạn tránh lãng phí năng lượng khi khơng cần thiết.
Hệ thống điều hịa khơng khí
Sử dụng loại máy DaiKin hiệu suất cao cĩ hệ số COP = 3.12, cơng suất lạnh máy 5.3 KWthermal thay thế cho loại máy cũ. Giúp tiết kiệm hơn 18% điện năng tiêu thụ cho máy. Tổng điện năng tiết kiệm khoảng 120,724 kWh/năm tương đương 205 triệu đồng/năm.
Lắp đặt các bộ điều khiển từ xa giúp nhân viên tiếp tân chủ động điều khiển đĩng mở các AHU khu vực đại sảnh theo giờ quy định giúp tiết giảm khoảng 5% điện năng tiêu thụ, tương đương giảm khoảng 8 triệu đồng/năm.
Hệ thống nước nĩng
Sử dụng hệ thống máy nước nĩng năng lượng mặt trời cơng suất 13,000lít/ngày ở nhiệt độ 50-600C sử dụng cho 85 phịng khách, giúp tiết giảm gần 90% chi phí điện năng hàng năm cho hệ thống nước nĩng dùng điện trước đây, tương đương giảm chi phí khoảng 331 triệu đồng/năm.
Tận dụng cơng suất dư hệ thống nước nĩng trung tâm đốt dầu DO thay thế cho các bình nước nĩng điện của 36 phịng, giúp tiết giảm lượng điện năng 52,000 kWh/năm ứng với chi phí 74 triệu đồng/năm.
Hệ thống bơm nước thủy cục
Lắp đặt thêm bộ biến tần nhằm điều chỉnh thích hợp áp lực nước trên đường phân phối cho hai bơm nước thủy cục cơng suất 5 Hp. Hiệu quả tiết kiệm 40% điện năng tiêu thụ tương ứng tiết giảm 9,855kWh/năm và giúp giảm chi phí điện năng 14 triệu đồng/năm.
Hệ thống cửa sổ
Sử dụng loại cửa sổ Euro Window và US Window bên ngồi các cửa sổ, cửa ra ban cơng mặt tiền khách sạn. Với giải pháp đầu tư này, giúp giảm khoảng 40 % phụ tải nhiệt cho hệ thống điều hịa khơng khí vào thời gian bị nắng chiếu, giảm điện năng tiêu thụ, đảm bảo tiện nghi nhiệt độ cho du khách. Hiệu quả tiết kiệm mang lại khoảng 45,727 kWh/năm.
Giải pháp khác
Giải pháp đưa ra qui trình vận hành các thiết bị nhà giặt vào giờ thấp điểm. Với giải pháp này đã gĩp phần giảm tải giờ cao điểm và tiết kiệm được một phần chi phí điện năng.
Giải pháp lắp thêm các bộ đĩng cửa tự động ở các cửa ra vào chính giảm tổn thất lạnh khu sảnh ra khơng gian bên ngồi.
Sử dụng thang máy cĩ lắp inverter giúp vận hành êm, ổn định và tiết kiệm điện.
Trang bị tồn bộ tivi LCD 32 inch chất lượng cao đẹp, sang trọng và tiết kiệm đến 60% điện năng so với loại tivi thơng thường.
CHƯƠNG III
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG ĐIỆN TRONG CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG ĐIỆN TRONG CÁC HỘ
GIA ĐÌNH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Việc xây dựng mơ hình tiết kiệm điện ở Việt Nam nĩi chung và TP. Hồ Chí Minh nĩi riêng là việc làm hết sức cần thiết cho hiện tại và cả tương lai. Thơng qua các tiêu chí độ tuổi, thời gian sử dụng, các thiết bị điện dùng trong nhà, mức tiêu thụ điện hàng tháng để tiến hành khảo sát 100 hộ dân sống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Bảng 3.1. Thơng tin cá nhân trong khảo sát XHH
Độ tuổi
20 – 30
30 - 45
%
76
24
Thơng qua kết quả khảo sát được tiến hành ở 100 hộ dân tại TP. Hồ Chí Minh, phần đơng hộ gia đình trung bình từ 2 - 6 người (80%), cịn lại là từ 7-10 người (20%).
Bảng 3.2. Hiện trạng nhà ở theo đầu người
Hiện trạng nhà ở (m2)
Số người /hộ(%)
2 - 6
7 - 10
25 - 50
70
20
50 - 85
15
85
Nhận xét: Hiện nay tình hình nhà ở tại TP. Hồ Chí Minh nĩi chung cung chưa đáp ứng đủ cho cầu, vì vậy hiện tượng nhiều thế hệ ở chung với nhau trong cùng gia đình, hay nhiều người ở cùng nhau trong một nhà là điều tất yếu.
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát mức tiêu thụ điện trung bình tính cho
một gia đình tại TP. Hồ Chí Minh.
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Cơng suất/ thiết bị (W)
Thời gian sử dụng trung bình / ngày
Cơng suất tiêu thụ (Wh)
1
Đèn huỳnh quang
7
50
6
2,100
2
Tủ lạnh 150 lít
1
200 (x 0,5)
24/24
2,400
3
Ti vi
2
250
8
4,000
4
Đầu đĩa
1
50
1
50
5
Quạt
4
70
9
2,520
6
Nồi cơm điện
1
500
4
2,000
7
Máy giặt
1
500
1
500
8
Máy vi tính
2
200
4
1,600
9
Bàn ủi
2
1,000
0,5
1,000
10
Máy lạnh
1
750 (x 0,5)
5
1,875
11
Máy nước nóng
1
1,000
1
1,000
12
Lị nướng vi ba
0
1,000
0,5
0
TỔNG CỘNG
19,045 Wh
Bảng 3.4. Định mức tiêu thụ điện trung bình của một gia đình.
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Cơng suất/ thiết bị (W)
Thời gian sử dụng trung bình / ngày
Cơng suất tiêu thụ (Wh)
1
Đèn huỳnh quang
8
50
4
1,600
2
Tủ lạnh 150 lít
1
200 (x 0,5)
24/24
2,400
3
Ti vi
2
250
6
3,000
4
Đầu đĩa
1
50
1
50
5
Quạt
3
70
5
1,050
6
Nồi cơm điện
1
500
2
1,000
7
Máy giặt
1
500
1
500
8
Máy vi tính
1
200
3
600
9
Bàn ủi
1
1,000
0,5
500
10
Máy lạnh
1
750 (x 0,5)
3
1,125
11
Máy nước nĩng
1
1,000
1
1,000
12
Lị nướng vi ba
1
1,000
0,5
500
TỔNG CỘNG
13,325 Wh
Nguồn: Trung tâm tiết kiệm điện TP.Hồ Chí Minh, 2009.
Nhận xét: So sánh kết quả khao sát khảo sát được ở bảng 3.4 với bảng 3.5 của Trung tâm tiết kiệm năng lượng TP. Hồ Chí Minh ta thấy tổng mức điện tiêu thụ trung bình của một hộ gia đình tại TP. Hồ Chí Minh vượt mức so với một hộ sử dụng bình thường khoảng 5,720Wh. Những thiết bị như máy nước nĩng, bàn ủi, đầu đĩa, máy giặt, tủ lạnh thì khơng cĩ sự chênh lệch nhiều về giờ sử dụng cũng như cơng suất tiêu thụ, nhưng riêng đèn huỳnh quang, ti vi, máy tính, nồi cơm điện thì thể hiện rõ sự chênh lệch về thời gian sử dụng cũng như cơng suất tiêu thụ. Điều này cho thấy việc sử dụng thiết bị điện của người dân cịn nhiều lãng phí. Cụ thể nồi cơm điện một ngày bình quân một hộ gia đình tiêu tốn cho 2 bữa cơm mất 2h sử dụng điện, nhưng thực tế theo như khảo sát thì một ngày bình quân một hộ tiêu tốn cho 2 bữa nấu là 4h, cĩ sự chênh lệch này là vì thơng thường ít gia đình nào nấu cơm trước giờ ăn 1h mà thường là cắm điện từ trước đĩ ít nhất cũng 1h30 – 2h, điều này vơ tình gây lãng phí điện mà người sử dụng chưa nhận ra.
MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY LÃNG PHÍ ĐIỆN TRONG CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI TP. HCM
Thời tiết
TP. Hồ Chí Minh cĩ so dân và diện tích tỉ lệ nghịch với nhau. Cùng với 2 mùa mưa nắng đặc trưng, khí hậu nắng, nĩng gây cản trở các hoạt động sống của người dân nơi này. Chính vì vậy mà nhà nhà đều chuẩn bị cho mình những thiết bị làm mát phu hợp giúp điều hịa nhiệt độ mơi trường sống nhằm cĩ được mơi trường học tập và làm việc tốt.
Quạt máy
Đây là thiết bị được sử dụng rộng rãi và phổ biến tại các hộ gia đình. Theo khảo sát ở trên, hiện nay ở TP. Hồ Chí Minh cứ mỗi gia đình cĩ ít nhất là 3 cái quạt máy như thế này. Chúng được đặt ở nhiều nơi trong nhà từ phịng khách cho tới nhà bếp.
Máy điều hịa
Khoa học càng phát triển con người càng muốn hưởng thụ cuộc sống đúng nghĩa hơn. Vì sự tiện dụng cao của máy điều hịa nên hiện nay những gia đình cĩ thu nhập khá đã dùng thiết bị làm mát này thay thế cho quạt máy.
Hình 3.1. Quạt máy.
Hình 3.2. Máy điều hịa.
Sử dụng các thiết bị kém hiệu quả
Ngày này khoa học kỹ thuật phát triển, bên cạnh những trang thiết bị tối tân, hiện đại thì vẫn cịn nhiều hộ gia đình cịn sử dụng nhiều thiết lạc hậu, lỗi thời.
Màn hình CRT
Hình 3.3. Ti vi màn hình CRT.
Hình 3.4. Ti vi màn hình LCD.
Nhiều hộ gia đình hiện nay vẫn cịn sử dụng ti vi, máy vi tính màn hình CRT. So với màn hình LCD, loại màn hình này cĩ nhiều nhược điểm hơn. Cụ thể như sau:
Tỏa nhiệt và tốn điện nhiều hơn.
Gây hiện tượng mỏi mắt, khơng cĩ lợi cho người sử dụng.
Chiếm nhiều khơng gian hơn.
Bĩng đèn dây tóc
Hình 3.5. Bĩng đèn dây tĩc.
Tại Anh, việc sử dụng loại bĩng truyền thống này đã bị cấm từ năm 2009. Năm 2009 cũng là mốc mà Úc cũng sẽ ngưng sản xuất sản phẩm này. Canada, Israel cũng đã cấm sử dụng loại đèn này.
Khoa học phát triển chứng minh rằng hiệu quả của bĩng đèn Edison khơng cao: chỉ 5% năng lượng đi qua kênh dây dẫn biến thành ánh sáng, số cịn lại chuyển hĩa thành bức xạ nhiệt.
Theo một nghiên cứu của Rocky Mountain Institute (Mỹ), đổi một bĩng đèn dây tĩc cơng suất 75 watt bằng bĩng đèn huỳnh quang cơng suất 20 watt với một độ sáng tương đương, người ta sẽ hạn chế được việc thải ra khí quyền tới nửa tấn CO2 đồng thời tiết kiệm cho người tiêu dùng 55 USD nhờ độ bền cao của bĩng đèn huỳnh quang.
Cấu trúc căn nhà
Phong thủy là yếu tố khơng thể thiếu trong ngơi nhà, trước khi xây dựng nhà cần phải tìm hiểu kỹ vì nĩ quyết định rất lớn đến sự phồn thịnh cũng như sức khỏe của từng thanh viên trong gia đình. Sử dụng các cửa sổ lấy ánh sáng cĩ ơ văng, giếng trời, phối hợp cửa lấy ánh sáng với cửa thơng giĩ. Đa phần các ngơi nhà ở thành phố chưa tận dụng hết luồng khí tự nhiên là mặt trời, với mật độ dân cư đơng đúc và cấu trúc căn nhà cũng như vật liệu xây dựng nhà cũng gây tốn kém khơng ít phần năng lượng, theo như khảo sát đại đa số các hộ dân trong khu vực đều cĩ vật liệu xây nhà bằng bê tơng cốt thép.
Thiết kế nhà đẹp nhưng khơng lấy được ánh sáng tự nhiên, trong nhà dùng nhiều bĩng đèn. Mặc dù cơng suất tiêu thụ của các bĩng đèn khơng lớn như nhiều thiết bị điện khác, nhưng do sử dụng nhiều bĩng và thời gian sử dụng lâu nên nĩ chiếm một khoản chi phí khá lớn trong tổng chi phí tiền điện của gia đình.
Số lượng thành viên trong gia đình và ý thức người dân
Theo kết quả điều tra ở Việt Nam cho thấy lượng điện tiêu thụ tại các hộ gia đình chiếm khoảng 35 - 40% tổng lượng điện tiêu thụ quốc gia. Trung bình, mỗi người dân ở thành phố lớn chi khoảng 6 - 8 triệu đồng/năm cho nhu cầu tiêu thụ năng lượng... Cùng với sự tiêu thụ năng lượng này là lượng khí, rác thải ảnh hưởng nghiêm trọng đến mơi trường. Thĩi quen của người dân dùng điện sinh hoạt, cĩ thể nĩi là “xa xỉ”. Trong ý thức của mỗi cá nhân, mỗi gia đình hầu như đều cho rằng, người trả tiền cho một dịch vụ nào đĩ thì hiển nhiên là cĩ quyền sử dụng dịch vụ. Chính từ cái nhìn cố hữu về sử dụng điện năng của đa số bộ phận người này khơng những gây lãng phí năng lượng, ảnh hưởng rất lớn đến an ninh năng lượng quốc gia mà cịn gĩp phần làm tăng ơ nhiễm mơi trường.
Điều này cho thấy, việc tiết kiệm năng lượng (TKNL) cần thực hiện ngay ở mỗi gia đình và phải trở thành ý thức tự giác của mỗi thành viên, mỗi thế hệ trong gia đình.
Bên cạnh ý thức của người dân thì số lượng thành viên trong một hộ gia đình cũng khơng kém phần quan trọng trong việc sử dụng năng lượng điện. Những gia đình sống chung 3 – 4 thế hệ, con đơng…..cũng chi khá nhiều tiền cho vấn đề sử dụng đien nhất là trong mùa nắng nĩng.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM ĐÃ ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Về khái niệm tiết kiệm năng lượng tuy chưa được phổ biến rộng rãi nhưng khi tiến hành khảo sát 100 hộ gia đình tại TP. Hồ Chí Minh thì cĩ đến 60% dân số ở độ tuổi 20 – 30 biết đến và nghe thấy cụm từ “ tiết kiệm năng lượng”, nhưng đa phần khơng biết nhiều về nĩ. Nhìn chung đa số người dân được khảo sát đều quan tâm đến việc sử dụng nguồn điện sao cho phù hợp nhất, nhưng đa phần vẫn chưa biết được phương pháp cũng như tiết kiệm bằng cách nào là hợp lý. Vì vậy để phương pháp được triển khai rộng rãi thì cần phải tuyên truyền và hướng dẫn người dân một cách cụ thể và rõ ràng. Vì khi khảo sát thì 100% hộ mong muốn tiết kiệm điện, và đa phần ở độ tuổi 23 đến 45 tuổi và đã cĩ gia đình và họ sẵn sàng tham gia các chương trình tiết kiệm điện nếu được hướng dẫn cụ thể. Và thực tế qua khảo sát cũng đã cĩ một số giải pháp tiết kiệm được thực hiện tại một số hộ gia đình như sau:
Tắt những vật dụng sử dụng điện khơng cần thiết vào giờ cao điểm.
Tắt bĩng đèn ngay sau khi ra khỏi phịng.
Một số hộ gia đình đã trang bị ti vi màn hình LCD thay cho màn hình CRT.
Một số hộ cũng tiến hành vệ sinh định kỳ máy mĩc thiết bị điện dùng trong gia đình.
Mở cửa sổ tận dụng giĩ và ánh sáng vào phịng.
CHƯƠNG IV
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM ĐIỆN CHO
CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LỰA CHỌN CÁC THIẾT BỊ TIẾT KIỆM ĐIỆN VÀ BỐ TRÍ HỢP LÝ, KHOA HỌC
Các thiết bị điện, thế hệ càng mới khả năng tiết kiệm điện càng cao. Kết hợp với cách bố trí hợp lý, khoa học sẽ giúp tiết kiệm điện rất lớn.
Thiết bị chiếu sáng
Hình 4.1. Nên sử dụng bĩng compact thay cho bĩng đèn sợi đốt.
Sử dụng đèn chiếu sáng nên sử dụng sử dụng loại đèn chiếu sáng cĩ hiệu suất cao (bảo đảm độ sáng nhưng tiết kiệm điện năng) như đèn compact, đèn huỳnh quang T5, T8 thay cho bĩng đèn sợi đốt thơng thường vì loại này tỏa nhiệt lớn, rất tốn điện năng (bĩng đèn trịn tiêu thụ điện gấp 3 - 4 lần). Bĩng compact tuy giá thành cao hơn nhưng năng lượng tiêu thụ giảm 70% và tuổi thọ bĩng lại dài hơn. Hơn nữa đèn compact tỏa rất ít nhiệt làm cho ngơi nhà bạn luơn cĩ cảm giác mát mẻ.
Bảng 4.1. Bảng so sánh cơng suất tiêu thụ của hai loại đèn
Quang thơng
(Lumens)
Cơng suất tiêu thụ
Đèn dây tĩc
Đèn compact
250
25
5
400
40
7
600
60
11
700
70
13
Ghi chú: Lumens là đơn vị đánh giá cường độ phát sáng của nguồn sáng, đèn.
Cần lắp đặt đèn tại vị trí hợp lý (khơng quá cao trên 4m, khơng bị đồ vật che khuất); cần cĩ cơng tắc điều khiển riêng cho neon.
Nên tận dụng chiếu sáng tự nhiên bằng cách: Sử dụng các tấm tơn nhựa trong, mờ; sử dụng các cửa sổ lấy ánh sáng cĩ ơ văng, giếng trời; phối hợp cửa lấy sáng với cửa thơng giĩ.
Nên sử dụng ballast điện tử vì cĩ thể tiết kiệm hơn khoảng 50% điện năng tiêu thụ so với sử dụng ballast truyền thống (ballast điện tử) và làm tăng gấp đơi tuổi thọ bĩng đèn.
Sử dụng bợ cảm biến hờng ngoại để tự đợng tắc khi khơng có người.
Hợp lý hóa mục tiêu sử dụng điện.
Hình 4.2. Hình ảnh các ballast điện tử.
Ti vi, máy vi tính
Khi mua hệ thống máy tính hoặc thiết bị điện mới, bạn nên lựa chọn các thiết bị cĩ chứng nhận Energy Star (tiết kiệm điện năng). Ví dụ như máy tính của hãng Dell, HP, Toshiba
Nếu bạn đang sử dụng màn hình CRT (màn hình loại cũ) thì nên chuyển sang sử dụng màn hình LCD. Một màn hình LCD chỉ sử dụng 1/3 năng lượng so với loại màn hình CRT.
Nên chọn kích cỡ ti vi hoặc máy vi tính phù hợp với diện tích nhà bạn vì kích cỡ thiết bị càng lớn càng tốn điện.
Nồi cơm điện
Sử dụng nồi cơm điện cĩ dung tích/ cơng suất phù hợp cũng giúp tiết kiệm điện.
Tủ lạnh
Muốn sử dụng tủ lạnh tốt, hiệu quả, và tiết kiệm điện, trước hết, bạn nên chọn mua những tủ lạnh cĩ gắn tem chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng, khơng nên mua và dùng những tủ đã cũ, đã sửa lại vì những loại tủ này sẽ tiêu tốn khá nhiều điện.
Chỉ nên chọn những loại tủ lạnh cĩ kích thước phù hợp nhu cầu (đối với gia đình 4 người nên chọn loại 120 đến 180 lít), loại tủ cĩ nhiều cửa như ngăn đơng, ngăn mát, ngăn rau, cĩ cửa đển lấy nước uống, và đá viên sẽ giúp tiết kiệm điện năng hơn tủ lạnh thơng thường.
Nếu dùng tủ to, nên chọn loại ngăn làm đá và ngăn làm lạnh chồng lên nhau, khơng chọn loại 2 ngăn đặt bên nhau, sẽ tiết kiệm được 20% năng lượng.
Tủ lạnh phải được đặt ở nơi thơng thống, vách tủ phải cách tường ít nhất 10cm, tránh xa các nguồn sinh nhiệt, tránh ánh nắng mặt trời rọi trực tiếp, tránh mơi trường quá ẩm. Hạn chế đặt các đồ đạc lên trên nĩc tủ.
Máy giặt
Khi mua máy giặt bạn cũng nên biết máy giặt lồng ngang cĩ ưu thế hơn hẳn máy giặt lồng đứng về tiết kiệm điện và nước. Máy giặt lồng ngang giảm tiêu thụ điện năng hơn máy giặt lồng đứng khoảng 60% và lượng nước sử dụng chỉ bằng 1/2 lượng nước của máy giặt lồng đứng để giặt. Đồng thời chế độ vắt của máy giặt lồng ngang cũng hiệu quả hơn, nĩ sẽ giúp bạn tiết kiệm chi phí để sấy quần áo.
Nên chọn loại máy cĩ cơng suất phù hợp với số lượng người trong gia đình.
Nên đặt máy ở nơi thơng giĩ, thống khí.
Khơng nên đặt máy trong nhà bếp, vì hơi nước, hơi dầu mỡ, hơi mặn... bám vào máy dễ làm ẩm, gỉ... máy giặt.
Máy điều hịa khơng khí (máy lạnh)
Nên mua máy lạnh loại tốt, sử dụng máy cĩ cơng suất tương thích với phịng (với phịng 20-25m2 thì cơng suất sử dụng là 1 HP (một “ngựa”).
Việc thiết kế phịng ốc, vị trí đặt máy lạnh... là yếu tố quan trọng để tiết giảm điện năng; đối với phịng cĩ sử dụng máy lạnh, cần tránh ánh nắng mặt trời chiếu vào các cửa kính.
Khơng để các nguồn nhiệt trong phịng.
Dàn nĩng đặt nơi thống giĩ, khơng bị nắng chiếu trực tiếp.
Máy nước nĩng
Cĩ điều kiện nên sử dụng máy nước nĩng năng lượng mặt trời thay cho máy nước nĩng dùng đien.
Nên mua máy nước nĩng loại tốt cĩ lắp bộ an tồn điện, khơng nên mua loại cũ đã qua sửa chữa.
Lị vi sĩng (viba)
Khơng đặt gần các đồ điện khác để khơng ảnh hưởng đến hoạt động của các đồ vật này.
HỢP LÝ HĨA THƠI GIAN VÀ ĐIỀU CHỈNH THĨI QUEN SỬ DỤNG ĐỒ ĐIỆN TRONG GIA ĐÌNH
Thiết bị chiếu sáng
Khi lắp đèn nên sử dụng máng/ chĩa đèn để phát huy hiệu quả chiếu sáng của bĩng đèn.
Thường xuyên vệ sinh máng (chĩa) sẽ phát huy hiệu qua chiếu sáng của bĩng đèn vì một lớp bụi mỏng cĩ thể làm giảm độ sáng từ 10 - 20%.
Đừng quên tắt bĩng đèn ngay sau khi ra khỏi phịng.
Ti vi, máy vi tính
Màn hình máy tính, ti vi cĩ độ sáng càng cao, màu càng đậm thì càng tốn điện. Bạn nên giảm độ sáng màn hình. Nếu độ sáng màn hình càng lớn thì năng lượng tiêu thụ cũng tăng theo. Khơng nên tắt ti vi bằng điều khiển từ xa mà nên tắt bằng út ấn ở máy. Khơng xem ti vi khi đang nối với đầu video.
Nên tắt máy tính nếu như bạn khơng cĩ ý định dùng trong vịng 15 phút. Nếu khơng định sử dụng máy tính hoặc các thiết bị điện khác trong một thời gian dài (ví dụ trong thời gian đi nghỉ), bạn nên rút phích điện ra khỏi ổ cắm.
Bạn nên tắt tồn bộ hệ thống máy tính của mình một cách hồn tồn mỗi khi kết thúc quá trình làm việc, thay vì để máy ở chế độ “ngủ” (Hibernate hoặc Stand by).
Bạn nên kích hoạt tất cả tính năng tiết kiệm năng lượng cĩ trên hệ thống máy tính, màn hình, các thiết bị kết nối (ví dụ máy in, máy scan).
Đối với máy tính xách tay: khi sạc pin khơng nên cắm bộ sạc liên tục vào ổ nguồn, chỉ cắm khi can sử dụng. Chúng ta cắm thường xuyên thì thiết bị vẫn luơn tiêu thụ năng lượng dù cĩ sạc pin hay khơng.
Hình 4.3. Khơng nên cắm bộ sạc liên tục.
Nồi cơm điện
Khơng nên nấu cơm quá sớm, vì thời gian hâm nĩng cũng làm hao tốn điện năng, chỉ nên nấu cơm trước khi ăn 30 - 40 phút.
Lau chùi sach đáy nồi cơm và mâm nhiệt của nồi cơm điện để tiếp xúc tốt hơn.
Tủ lạnh
Tủ lạnh là thiết bị tiêu thụ khá nhiều điện so với các thiết bị khác trong gia đình, một số giải pháp sau đây sẽ giúp chúng ta tiết kiệm điện khi sử dụng tủ lạnh:
Cài nhiệt độ các ngăn vừa phải, thường khơng cần mức lạnh nhất.
Xác định nhiệt độ cần thiết trên nấc điều chỉnh. Các nấc điều chỉnh theo mùa. Mùa hè để ở mức 3 hoặc 4, mùa đơng chỉ ở mức 1-2. Như vậy là đủ để bảo quản thức ăn ngắn hạn. Nếu bạn vặn quá mức cần thiết, lập tức tiêu thụ năng lượng tăng 25%. Nên quy định ngăn làm lạnh trong khoảng 3,5 đến 5,50C và ngăn đá từ -10 đến -30C là đủ.
Hợp lý hĩa thao tác để giảm thiểu số lần mở tủ và thời gian mở cửa tủ để đỡ tốn điện. Nhiệt độ bên trong tủ lạnh nên để ở chế độ từ 3 – 60C. Với chế độ đơng lạnh thì để - 150C đến -180C. Cứ lạnh hơn 100C là tốn thêm 25% điện năng.
Khơng cho thức ăn cịn nĩng vào tủ.
Khơng để lớp tuyết bám vào dàn lạnh (tủ đơng tuyết) dày quá 5mm.
Khơng nên vừa mở tủ lạnh vừa uống nước.
Nên thường xuyên kiểm tra gioăng cao su làm kín cửa cĩ bị nứt gãy, hở hoặc dính thực phẩm vào khơng. Nếu bị hở thì bộ phận nén khí của tủ lạnh sẽ phải làm việc nhiều nên rất tốn điện.
Luơn luơn chú ý xem cửa tủ đã đĩng thật chặt chưa.
Máy giặt
Giặt khối lượng đồ phù hợp với cơng suất máy và chỉ dùng máy giặt khi cĩ đủ lượng quần áo để giặt.
Tuy giặt quần áo bằng nước nĩng cĩ thể sạch hơn nhưng khơng nên chọn chế độ nước nĩng, nếu thật sự khơng cần thiết. Thay vì giặt nước nĩng bạn cĩ thể tiết kiệm được 75% năng lượng và giảm được khoảng 200 kg CO2/năm.
Chọn chế độ “tiết kiệm” nếu máy giặt bạn dùng cĩ chế độ này.
Phơi quần áo ngồi trời, dưới nắng vừa kéo dài tuổi thọ của quần áo, vừa tiết kiệm năng lượng vì sấy khơ trong máy sẽ sản sinh thêm ít nhất 650kg khí CO2 mỗi năm. Nên gom quần áo bẩn giặt một lần vừa hết cơng suất máy, khơng giặt lắt nhắt nhiều lần, mỗi lần một ít vì mở máy nhiều lần sẽ tốn điện hơn nhiều.
Sau khi dùng xong, nên lau sạch các vết bẩn trong và ngồi máy giặt, tránh vi khuẩn sinh sơi.
Định kỳ một năm một lần tháo bánh sĩng làm vệ sinh sạch sẽ những vết bụi bẩn bám lâu ngày.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng để cĩ biện pháp tra dầu mỡ vào những chi tiết quy định như các ổ trục của bộ phận chuyển động.
Khi sử dụng máy giặt khơng nên bỏ đi, hay đi ngủ. Cần chú ý để xử lý những sự cố cĩ thể xảy ra. Nếu thấy máy nĩng hoặc phát ra tiếng động lạ nên ngưng giặt để kiểm tra.
Nhớ tắt điện ngay khi khơng sử dụng.
Áp dụng tương tự với máy rửa bát đĩa trong gia đình.
Máy điều hịa khơng khí (máy lạnh)
Tùy theo nhiệt độ trong ngày và thĩi quen chịu nĩng (lạnh) của bạn mà điều chỉnh nhiệt độ cho thích hợp. Hãy để nhiệt độ ở mức trên 200C: ban ngày 24 - 250C, ban đêm (phịng ngủ) 25 - 270C (ưu tiên tăng tốc độ quạt). Nếu đã đặt sẵn 230C trở lên thì cứ tăng 0,50C giảm được 3% năng lượng. Cứ tăng 20C sẽ giảm được việc xả khoảng 200kg khí CO2 mỗi năm. Cứ cao hơn 100C là bạn đã tiết kiệm được 10% điện năng.
Khơng để thất thốt giĩ lạnh: làm kín các khe cửa sổ, cửa ra vào; hạn chế số lần mở cửa ra vào (lắp bộ lị xo đĩng cửa tự động).
Nếu thường xuyên lau chùi bộ phận lọc thì sẽ tiết kiệm được từ 5 - 7% điện năng.
Nếu đặt máy xa tường bạn sẽ tiết kiệm 20 - 25% điện năng. Nên tắt máy điều hịa nếu bạn vắng nhà 1 giờ trở lên.
Quạt trần và quạt bàn cũng cĩ tác dụng, nhất là với nhà cĩ nhiều bĩng râm của cây xanh. Khơng nhất thiết lúc nào cũng dùng máy điều hồ, vì cơng suất của quạt nhỏ hơn máy điều hồ nhiều lần.
Làm vệ sinh máy định kỳ (3 - 6 tháng/lần).
Tắt máy lạnh khi khơng sử dụng và chỉ sử dụng máy lạnh khi thật cần thiết.
Máy nước nĩng
Nên sắp xếp thời gian tắm rửa bằng nước nĩng của các thành viên trong gia đình gần nhau để tiết kiệm điện.
Khơng nên cài đặt nhiệt độ nước quá nĩng.
Nên dùng vịi sen lưu lượng thấp.
Nên sử dụng máy nước nĩng trực tiếp thay cho máy nước nĩng gián tiếp.
Lị vi sĩng (viba)
Trước khi sử dụng lị vi sĩng, nên xem kỹ và tuân theo các hướng dẫn của mỗi lị nấu.
Nên dùng đồ đựng thực phẩm an tồn trong lị vi sĩng như dụng cụ bằng thủy tinh, đồ sứ, đồ gốm, một vài loại plastic, giấy cứng.
Luơn luơn dùng đồ nấu lớn hơn mĩn ăn để khỏi tràn ra ngồi.
Khơng bật lịvi sĩng trong phong cĩ điều hồ nhiệt độ, khơng đặt gần các đồ điện khác để khơng ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của các đồ điện này.
Khơng nên dùng đồ sứ cĩ viền kim loại vì sẽ gây ra tia điện. Đồ kim loại hút giữ nhiệt, làm thực phẩm lâu chín và cũng gây ra tia điện.
Khơng dùng các hộp làm bằng chất dẻo đựng thực phẩm bán sẵn, các hộp xốp, bao giấy nâu vì hĩa chất độc từ các thứ này khi nĩng cĩ thể lẫn vào thức ăn.
Khơng dùng đồ đựng bằng gỗ vì khi nĩng sẽ nứt. Khơng dùng đồ đựng bằng nylon hoặc poly-ester vì cĩ thể chảy mềm. Đừng đậy mĩn ăn quá kín vì áp lực bên trong lên cao sẽ nổ tung. Nên phủ đồ nấu với miếng khăn giấy áp hoặc miếng plastic mong để giữ hơi ẩm cho mĩn ăn.
Để nấu ăn an tồn, chúng ta khơng nấu khi cửa lị khơng đĩng kín hoặc bị vênh.
Luơn luơn cĩ nước hoặc thực phẩm ướt khi dùng lị, để ống magnetron khơng bị hư hao. Khi mĩn ăn quá khơ, cĩ thể để một ly nước trong lị.
Quạt
Nên cho quạt chạy ở tốc độ thích hợp để tiết kiệm điện vì quạt càng chạy nhanh càng tốn điện.
Thường xuyên vệ sinh quạt định kỳ.
Nhớ rút phích cắm điều khiển từ xa ở quạt sau mỗi lần sử dụng.
Bàn là
Khơng ủi đồ vào những giờ cao điểm.
Tập trung nhiều đồ để ủi một lần (cĩ thể ủi một lúc vào đầu tuần hoặc cuối tuần).
Khi ủi nên thực hiện ủi theo thứ tự: ủi đồ mỏng rồi ủi đồ dày sau đĩ rút phích cắm và tận dụng sức nĩng cịn lại để ủi đồ mỏng. Sau khi tắt điện, bạn cịn cĩ thể là được 2 bộ quần áo nữa vì nhiệt của bàn là giảm chậm.
Khi ủi nên kiểm tra cài đặt nhiệt độ của bàn ủi thích hợp cho loại vải cần ủi.
Khơng dùng bàn ủi trong phịng cĩ bật máy điều hồ nhiệt độ hoặc khi quần áo cịn ướt.
Lau sạch bề mặt kim loại sẽ giúp bàn ủi hoạt động cĩ hiệu quả hơn.
THAY ĐỔI CẤU TRÚC CĂN NHÀ
Ngày nay khoa học phát triển khơng ngừng kéo theo hàng loạt nguồn năng lượng khơng thể tái tạo đang dần dần cạn kiệt. Để tránh tình trạng cạn kiệt nguồn năng lượng và để dành cho thế hệ mai sau thì ngày nay con người đã biết tạo ra cho mình mơi trường sống hạn chế được việc sử dụng quá nhiều, hay phụ thuộc quá nhiều vào nguồn năng lượng khơng thể tái tạo đĩ mà thể hiện rõ nhất đĩ là họ đã cĩ những giải pháp riêng cho ngơi nhà mà họ sống, họ quan tâm hơn đến mơi trường sống, đến khí hậu cũng như mong muốn được sống trong mơi trường trong lành và gần gũi với thiên nhiên chẳng hạn như: bố trí cây xanh trong nhà, sử dụng cửa sổ thơng minh.
Bố trí cây xanh trong nhà
Khí hậu TP. Hồ Chí Minh cĩ 02 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa nắng. Cùng với những tác động của con người lên thiên nhiên như phá rừng làm nương rẫy, sử dụng các thiết bị điện tử cĩ khả năng gây hiệu ứng nhà kính, các nhà máy xí nghiệp thải hĩa chất, khĩi thải chưa xử lý ra mơi trường…. Những tác động này gây ảnh hưởng to lớn đến khí hậu tồn cầu nĩi chung và Việt Nam nĩi riêng. Để giảm bớt phần nào nguồn năng lượng tiêu tốn vào làm mát mỗi khi trời nĩng chúng ta phải cĩ các tổ chức kêu gọi người dân chung tay bảo vệ trái đất, ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng bừa bãi.
Đối với các hộ gia đình cĩ diện tích nhà rộng, để giảm nhiệt độ bên ngồi mà khơng phải dùng các thiết bị điện tử thì cĩ thể trồng cây bên hơng nhà, trên sân thượng… Trường hợp nhà nhỏ thì cũng cĩ thể đặt cây cảnh trong nhà.
Việc đưa cây xanh vào nội thất nhà cũng khơng kém phần quan trọng để hình thành nên các cảnh quan thiên nhiên thu nhỏ, cải thiện mơi trường ở và điều chỉnh luồng khí. Cây xanh cho nội thất nên là những loại cây xanh tốt, cĩ nhiều mầm lộc phù hợp với mơi trường sống ít ánh sáng trực tiếp và chịu bĩng râm. Nên tránh các loại cây thơ nhám, xù xì, gai gĩc.
Hình 4.4. Cây cảnh được trồng
bên ngồi nội thất.
Hình 4.5. Bố trí cây xanh
bên trong nội thất.
Bước chân vào nhà cũng như đang dạo chơi trong vườn cùng với chuối cảnh, cọ và dương xỉ. Tùy theo kiến trúc của ngơi nhà và và sở thích của gia chủ mà sẽ cĩ những vị trí đặt cây xanh nhất định, xu hướng chung nên đặt cây xanh vào những vị trí nhiều ánh sáng, vị trí trống của ngơi nhà, những vị trí mà bạn muốn che khuất tầm nhìn, điểm nhấn trong ngơi nhà cần làm nổi bật…
Với người Việt, khi mang cây xanh vào nhà đều cĩ sự cân nhắc về ý mặt nghĩa của chúng. Ở những khơng gian đối ngoại như tiền sảnh, phịng ăn vào dịp lễ tiệc thường chọn đặt các cây cĩ dáng cân đối, bề thế. Ví dụ chậu mai thế hay quất, đào ngày Tết, chậu phát tài đặt ở gĩc phịng khách hoặc phát tài núi đặt đầu cầu thang đều là những cây cĩ dáng đẹp, hoa tươi, đem lại điều tốt đẹp trong quan niệm của người Việt. Cần chú ý cây cĩ sắc xanh, đỏ và vàng tượng trưng cho mùa xuân – hè, kích hoạt nguồn khí.
Cây đại đề cùng những bình cây treo với ánh sáng đèn đã biến gĩc chết gầm cầu thang thành một tiểu cảnh sinh động. Ở ban cơng hay cửa sổ, nên dùng những loai cây treo và những chậu cây nhỏ để trên bờ tường. Cĩ khi chỉ cần dùng một bồn cây hình chữ nhật trồng rau má kiểng, các giống cây cùng họ với trầu bà dễ sống. Bồn cây cảnh này cĩ thể di chuyển nhiều vị trí khác nhau trong nhà do gọn và nhẹ. Trên thành cửa sổ, dùng những bình cắm cây cũng là một cách, những bình mộc mạc đem lại sự gần gũi với tự nhiên hơn. Trên sân thượng, những chậu cây xếp gần nhau sẽ tạo cảm giác giống như vườn cây nhỏ.
Hình 4.6. Đặt cây ở chân cầu thang
che bớt khơng gian trống.
Với khu vực nhiều người đi lại như cầu thang, hành lang… bạn nên bố trí các cây nhỏ, ít gai nhọn, thân cành gọn khơng vướng víu như: Trúc nhật, trúc quân tử, hay một số cây bụi nhỏ khác khơng cản trở việc đi lại như hồng mơn, đỏ mơn, hồng yến.
Với những khơng gian riêng như phịng ngủ, phịng làm việc thiên về khơng gian tĩnh ta nên bố trí các loại cây dung dị khơng nên quá sặc sỡ hay tưng bừng sắc hoa và nên bổ sung tính dương như: các loại cây xương rồng, các cây bonsai, những chậu cây lá sáng màu.
Trong khu vực phịng ăn và bếp bạn nên bố trí các loại cây gọn, tán nhỏ và cĩ chức năng khử mùi như: dương xỉ, ngũ gia bì,… Trong khu vực đặt bàn ăn nên cĩ những chậu hoa màu sắc tươi sáng, kích thích sự tiêu hĩa như: tía tơ cảnh, đỗ quyên…
Với những khơng gian chuyển tiếp phía ngồi nhà thì việc bố trí cây xanh tùy theo ý thích của bạn vì khu vực này là nơi cây cĩ thể tiếp xúc với điều kiện tự nhiên nên dễ sinh sống phát triển bình thường.
Nếu bạn bố trí cây xanh trong nhà ở vị trí ít ánh sáng thì bạn cĩ thể dùng đèn chiếu sáng cho cây. Loại đèn này phát ra ánh sáng giống ánh sáng mặt trời giúp cây sinh trưởng và quang hợp một cách bình thường.
Hình 4.7. Cây đại phú gia.
Sử dụng cửa sổ thơng minh
Cửa sổ, cũng tương tự như cửa chính, cĩ chức năng thu hút ánh sáng và khơng khí tự nhiên vào nhà, vừa giúp lấy ánh sáng và lấy khí tươi vào nhà, giúp khơng khí lưu thơng làm cho ngơi nhà thống đãng. KTS. Phạm Minh Hiếu, Cơng ty Cổ phần Sơng Đà Thăng Long cho biết, khi thiết kế cửa sổ cho bất kỳ khơng gian kiến trúc nào cũng cần lấy sự đối lưu khơng khí làm trọng tâm. Tùy theo kết cấu của ngơi nhà và sở thích, cĩ thể thiết kế kích cỡ cửa sổ khác nhau.
Tuy nhiên, cần chú ý rằng mỗi khơng gian sống trong nhà ở đều cĩ một chức năng riêng. Do đĩ, việc bố trí cửa sổ nên chú ý đến sự cân đối, hợp lý cho từng khơng gian này. Đặc biệt, phịng khách là nơi cần cĩ hệ thống cửa sổ lớn vì đây là khơng gian sinh hoạt chung của cả gia đình nên cần nhiều ánh sáng và khơng khí.
Tận dụng ánh sáng mặt trời sẽ giúp bạn cắt giảm được một khoản khá lớn cho chi phí điện chiếu sáng.
Tuy nhiên, nếu ánh sáng mặt trời chiếu qua cửa sổ vào nhà quá mạnh, sẽ mang theo khí nĩng và các tia tử ngoại khơng cĩ lợi cho sức khỏe. Bạn cĩ thể sử dụng rèm cửa để tạo nên sự cân bằng ánh sáng cho ngơi nhà, ví dụ như rèm cửa dày và sẫm màu cĩ thể giúp giảm bớt ánh nắng chĩi, trong khi rèm cửa mỏng, mờ đục sẽ thích hợp với nắng sáng chiếu vừa phải... Ngồi các cửa sổ chính và phụ cho ngơi nhà, bạn cũng cĩ thể thiết kế các ơ lấy ánh sáng trời cho ban cơng, cầu thang hay các gĩc khuất trong nhà. Ở những vị trí này, cĩ thể sử dụng gạch kính hoặc các tấm vách kính, vừa sang trọng, hiện đại, vừa cĩ tác dụng cách nhiệt cho gian nhà. Bên cạnh việc lấy giĩ từ cửa sổ, các ống thơng giĩ được bố trí khéo léo cũng giúp cung cấp khí mát trong mùa hè và khí ấm trong mùa đơng.
Để tận dụng ánh sáng và khơng khí thiên nhiên, cửa sổ kính đĩng mở được coi là lựa chọn tốt nhất. Tuy nhiên, các loại kính thơng thường cĩ tính cách nhiệt rất kém. Theo ThS.KTS Trần Quốc Bảo, khoa Kiến trúc và Quy hoạch, Đại học Xây dựng Hà Nội, vào mùa hè, kính cĩ thể hấp thụ nhiệt vào nhà, làm cho nhiệt độ phịng tăng lên, cịn mùa đơng lại truyền nhiệt trong nhà ra ngồi làm nhà lạnh đi. Do vậy, khi lắp cửa sổ kính, bạn nên chọn dùng kính hai lớp. Ở giữa hai lớp kính này nhà sản xuất sẽ làm chân khơng hoặc khí trơ khiến khả năng cách nhiệt và âm tốt hơn rất nhiều. Ngồi ra, hiện nay cũng cĩ những loại cửa kính cĩ tráng lớp sơn phủ phản xạ ánh sáng để chống thốt nhiệt hay lớp màng dẻo trong suốt lên khung để trám khít các khe hở. Với các biện pháp mới này, kính cĩ khả năng đáp ứng được cả hai yêu cầu là tiết kiệm năng lượng và cách nhiệt.
Cũng theo ThS.KTS Quốc Bảo, gạch kính cũng là một biện pháp tận dụng ánh sáng trời để tiết kiệm năng lượng hiện đang được sử dụng ngày Hình 4. 8. Dùng gạch kính vừa sang trọng hiện đại lại cĩ tác dụng cách nhiệt cho gian nhà.
càng nhiều. Theo tài liệu của Cơ quan Năng lượng Hoa Kỳ, việc sử dụng cửa sổ một cách thơng minh cĩ thể giảm chi phí hĩa đơn tiền điện hằng tháng của gia đình từ 10 - 25%. Tuy nhiên, gạch kính cĩ hạn chế là chỉ lấy được ánh sáng chung như lịng cầu thang, nhà vệ sinh... Theo một số tài liệu, gạch kính cĩ khoảng chân khơng với áp suất 0,3atm, cĩ khả năng cách nhiệt cao hơn gạch bình thường. Ngồi ra, gạch kính cũng đảm bảo về độ chắc chắn vì thế khi thay thế tường gạch ở một số vị trí nhất định vẫn đảm bảo tốt vấn đề an ninh mà khơng cần rào chắn bảo vệ.
Trồng cỏ trên mái nhà
Hình 4.10. Cấu trúc vật liệu
trồng cỏ trên mái nhà.
Hình 4.9. Trồng cỏ trên mái nhà.
LỚP
THẤM NƯỚC
LỚP
GIỮ NƯỚC
TRẦN NHÀ
MÀNG
CHỐNG THẤM
CỎ
LỚP
ĐẤT
Hình 4.11. Kỹ thuật trồng cỏ.
Đưa giĩ vào cơng trình
Hướng giĩ thơng thống đi qua các phịng khách, học, làm việc và ra ngồi qua cửa chính, cửa sổ, cửa mái, tránh đi qua phịng ngủ.
Hình 4.12. Mơ hình hướng giĩ vào nhà.
MỘT SỐ MƠ HÌNH NHÀ Ở SINH THÁI TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
Vật liệu xây dựng nhà cũng phần nào tác đợng đến việc tiêu tớn năng lượng điện, vì vậy thay đởi vật liệu xây nhà bằng cách sử dụng nhiều gỡ và lá cũng góp phần tiết kiệm năng lượng, hay tận dụng nguờn năng lượng mặt trời, thơng qua các kiểu nhà:
Nhà mặt trời (Solar House)
Du chỉ là những căn nhà nhỏ nhưng chúng được cung cấp 100% năng lượng mặt trời. Mặc dù bên trong căn nhà khơng rộng hơn 240 m2 nhưng những khoảng hành lang và sân nhỏ lại tạo cảm giác thơng thống. Sử dụng năng lượng duy nhất từ mặt trời, những căn nhà này tự cung cấp đủ năng lượng để chạy TV, máy vi tính, máy giặt, bếp lị, máy điều hịa và những tiện nghi khác.
Hình 4.13. Một số mơ hình nhà mặt trời.
Bên trong căn nhà cĩ một thác nước với giải pháp hấp thu độ ẩm trong khơng khí. Khơng khí khơ giúp chúng ta dễ chịu hơn, vì vậy khơng cần đến máy điều hịa khơng khí. Bên ngồi là sàn nhà với những chỗ ngồi và chậu cây.
Căn nhà mặt trời này được thiết kế với những căn phịng cĩ thể hốn đổi, nhờ vậy chủ nhân cĩ thể bố trí từng căn phịng phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình. Sinh viên Đại học Cornell đã tạo nên một mái vịm ánh sáng để hỗ trợ những tấm hấp thu, ống nhiệt năng lượng mặt trời.
Thiết kế ngơi nhà mặt trời với hồ nước trên mái nhà để cung cấp cho máy bơm tản nhiệt.
Hình 4.14. Nhà mặt trời từ tấm cách nhiệt.
Căn nhà mặt trời của Viện Kĩ thuật Georgia sử dụng ánh sáng để chuyển đổi và mở ra khơng gian sống. Bức tường trong suốt khiến khơng gian như rộng ra. Bức tường trong suốt của căn nhà mặt trời này tỏa sáng trong đêm.
Hàng rào với 120 ống gĩp nhiệt mặt trời được lắp trong căn nhà mặt trời. Để mở rộng tối đa khơng gian và khả năng linh hoạt, ngơi nhà mặt trời được sắp xếp thành những khu vực sinh hoạt thay vì chia phịng.
Hình 4.15. Nhà mặt trời mái hắt bằng gỗ sồi.
Nhà vịm (Geodesic Dome)
Phía trên căn nhà sử dụng năng lượng mặt trời này, mái hắt bằng gỗ sồi tạo nên bĩng mát và khơng gian riêng biệt. Căn nhà cũng của Darmstadt. Căn nhà được bao phủ bằng cửa chớp gỗ. Mái hắt trên của chớp cĩ tấm năng lượng mặt trời điều khiển bằng máy tính để theo dõi hướng đi của mặt trời. Bên trong căn nhà này cĩ dùng một tấm vữa đặc biệt cĩ chứa paraffin. Suốt cả ngày, paraffin hấp thụ nhiệt và mềm đi. Đến tối chúng cứng lại và tỏa nhiệt.
Ngơi nhà mái vịm Geodesic – loại mái vịm được kết cấu bởi nhiều mặt phẳng tam giác. Nhưng kiểu nhà mái vịm này là kiểu nhà tiết kiệm năng lượng và bền vững nhất. Nhà vịm Geodesic được cấu trúc giống hình cầu với một hệ thống tam giác phức tạp. Hệ thống những tam giác này tạo nên khung nhà giúp tăng sự bền vững cho cấu trúc nhà trong khi chỉ dùng rất ít vật liệu. Cơng nghệ khéo léo này của nhà vịm Geodesic cho phép nĩ bao phủ một khơng gian rộng mà khơng cần trụ chống bên trong. Thuật ngữ Geodesic cĩ nguồn gốc Latin, nghĩa là phân giới mặt đất. Đường Geodesic là khoảng cách ngắn nhất giữa 2 điểm trên một hình cầu.
Hình 4.16. Nhà Vịm Geodesic.
Tiến sĩ người Đức Walther Bauersfel đã tiên phong về ý tưởng kết nối những tam giác thành vịm khi ơng thiết kế dự án cung thiên văn đầu tiên của thế giới, được xây dựng tại Jena, Đức năm 1922. Tuy nhiên, Buckminster Fuller mới là người phát triển khái niệm về nhà mái vịm. Và Fuller được cấp bằng sáng chế đầu tiên về nhà vịm Geodesic năm 1954.
Nhà vịm Geodesic khơng những tiết kiệm năng lượng mà cịn rất bền vững và khơng hề tốn kém khi xây dựng. Một gia đình cĩ kinh tế khĩ khăn chỉ tốn 350$ để cất nên căn nhà như vậy. Mơ hình nhà vịm Geodesic cịn rất lý tưởng cho nhà cấp cứu lưu động và những căn nhà mini như lán trại quân đội. Sáng kiến về nhà vịm với kết cấu nhiều mặt phẳng tam giác giúp nĩ trơng nhà như một căn nhà hạng sang. Đĩ là lí do mà nhà vịm Geodesic thừa sức là một căn nhà tức thời của cả những gia đình giàu cĩ.
Nhà vịm (Monolithic Dome)
Nếu cĩ kiểu nhà nào chắc chắn hơn nhà vịm Geodesic thì đĩ hẳn là nhà vịm Monolithic. Được cấu trúc bằng thép và bê tơng, nhà vịm Monolithic cĩ thể tồn tại bất chấp bão táp, cuồng phong, động đất, hỏa hoạn. Hơn thế nữa, bức tường bê tơng của căn nhà cĩ thể giữ ấm trong mùa lạnh hoặc cách nhiệt trong mùa nĩng rất tốt. Điều này giúp kiểu nhà vịm Monolithic đặc biệt tiết kiệm năng lượng.
Nhà vịm Monolithic được kết cấu một mảnh bằng bê tơng và thép nhưng chỉ tốn một nửa so với nhà truyền thống. Học viện Nhà vịm Monolithic dùng thuật ngữ EcoShells nghĩa là tiết kiệm, thân thiện với mơi trường và bề ngồi thanh mảnh để mơ tả cấu trúc nhà vịm Monolithic.
Ý tưởng xây nhà cấu trúc mái vịm cĩ từ thời tiền sử nhưng sự phát triển của nhà vịm Monolithic hiện đại với bê tơng cốt thép bắt nguồn từ nhà thiết kế rộng 32 m cao 11 m, kiến trúc này được xem là nhà vịm Monolithic hiện đại đầu tiên trên thế giới. Xây dựng cấu trúc nhà vịm Monolithic với mục đích là nhà ở, trường học, nhà thờ, sân vận động và các cơng trình thương mại.
Hình 4.17. Nhà vịm Monolithic.
Nhà lắp ráp (Modular House)
Khơng phải tất cả nhà lắp ráp đều tiết kiệm năng lượng nhưng nếu lựa chọn cẩn thận, bạn cĩ thể mua một căn nhà sản xuất tại nhà máy được tinh chỉnh các yếu tố kỹ thuật để tối thiểu sự tiêu thụ năng lượng. Chẳng hạn như sự bền vững của căn nhà, tỉ lệ ứng dụng sử dụng năng lượng mặt trời. Hơn nữa, các bộ phận đươc tính tốn và sản xuất trước đĩ tại nhà máy sẽ giảm những tác động lên mơi trường trong quá trình bạn xây nhà.
Hình 418. Một dạng nhà Modular.
Nhà lắp ráp được xây từ những bộ phận làm sẵn cĩ thể sắp xếp thành một tổng thể. Một căn bếp hay phịng tắm hồn chỉnh cĩ thể được đặt trước trong nhà. Ván tường, khung nhà và các bộ phận đúc sẵn của căn nhà được xe tải chuyển từ nhà máy đến nơi xây dựng. Bạn cĩ thể thấy một nửa căn nhà di chuyển dọc trên xa lộ. Tại nơi xây dựng, từng phần căn nhà được đặt lên mĩng nơi căn nhà được dựng lên cố định. Khơng giống nhà lưu động, nhà lắp ráp phải tuân theo các quy định về vị trí xây dựng tại nơi chúng được dựng lên. Nhà lắp rắp được biết đến với các tên gọi như Modular house, factory-built, panelized, prefab hay pre-fab.Nĩi đến nhà lắp ráp phải nhắc đến nhà thiết kế những căn nhà thơn dã Katrina Cottage. Chắc hẳn chúng ta đều biết về bão Katrina tại Mỹ đã phá hủy nhà cửa và cướp đi sinh mạng của nhiều người. Nhiều kiến trúc sư đã đối phĩ với cơn khủng hoảng bằng cách thiết kế những căn nhà cứu trợ giá rẻ. Những căn nhà Katrina Cottage trở thành giải phap phổ biến vì sự đơn giản và ấm cúng.
Katrina Cottage được phát triển bởi Marianne Cusato và những kiến trúc sư hàng đầu khác, bao gồm kiến trúc sư lừng danh Andres Duany. Sau này, nguyên mẫu căn nhà rộng 94 m được nhiều kiến trúc sư và các hãng xây dựng phỏng theo để tạo ra hơn 20 phiên bản nhà khác nhau.
Katrina Cottage điển hình nhỏ gọn, khoảng 150m2 – 300m2. Trong khi kích thước và sơ đồ tầng lầu cĩ thể khác nhau, Katrina Cottage cĩ nhiều đặc điểm chung. Những căn nhà xinh xắn đều là nhà tiền chế, được cấu trúc từ những tấm ghép được làm sẵn từ nhà máy. Với lý do này, Katrina Cottage được xây khá nhanh (chỉ trong vài ngày) và rất tiết kiệm. Kiểu nhà này cũng rất bền vững. Nĩ đáp ứng được các quy định xây dựng quốc tế cũng như hầu hết các yêu cầu ứng cứu khi bão lụt xảy ra.
Hình 4.19. Nhà Katrina Cottage.
Nhà Katrina Cottage thường cĩ những đặc điểm sau: thường chỉ một tầng, hành lang phía trước, những chi tiết như cột chống, dầm chia (cơng-xon) được mài gọt láng bong, ván ghép chống mối mọt, nắm cửa, mái nhà bằng thép, tường khơ chống ẩm mốc, thiết bị tiết kiệm năng lượng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Thiếu điện là điệp khúc diễn ra nhiều năm nay ở nước ta nĩi chung và tại Tp. HCM nĩi riêng. Để khắc phục tình trạng này cần hai giải pháp chính: Tăng sản lượng điện và thực hành tiết kiệm điện. Vẫn biết việc tăng giá bán điện vào thời điểm này là thực sự cần thiết để bù lỗ và tăng vốn đầu tư cho ngành điện nhằm khắc phục tình trạng thiếu điện. Tuy nhiên, bên cạnh việc tăng giá điện để thêm vốn đầu tư cho sản xuất điện, cả nước phải cùng với ngành điện quyết liệt triển khai các biện pháp thực hành tiết kiệm điện thì tình trạng thiếu điện mới nhanh chĩng được khắc phục. Đồng thời, nếu tiết kiệm điện hiệu quả thì sẽ hạn chế việc tăng giá điện tiếp theo.
Dù biết rằng việc tiết kiệm điện mang lại rất nhiều lợi ích như: tiết kiệm tiền cho gia đình, gĩp phần đảm bảo nhu cầu điện cho hiện tại và cho các thế hệ sau, gĩp phần hạn chế cắt điện luân phiên, gĩp phần bảo vệ sự trong lành của mơi trường, tiết kiệm năng lượng là sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, sử dụng một lượng năng lượng ít nhất mà vẫn thỏa mãn nhu cầu sử dụng. Thực tế nĩi tiết kiệm điện thì dễ, nhưng thực hiện khơng hề đơn giản. Thời gian qua cho thấy, mặc dù Nhà nước đã xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về tiết kiệm điện; ngành điện và các phương tiện truyền thơng thường xuyên cảnh báo, nhắc nhở người dân và các tổ chức, doanh nghiệp thực hành tiết kiệm điện, nhưng việc tiết kiệm điện chưa được như mong muốn. Khơng ít tổ chức, cá nhân sử dụng điện vơ cùng lãng phí.
Cĩ 4 nguyên nhân cơ bản khiến việc tiết kiệm điện chưa đạt hiệu quả cao, đĩ là cơng tác tuyên truyền chưa đủ sức làm chuyển biến nhận thức của mọi người; người dân chưa được tiếp cận nhiều thơng tin về các loại thiết bị tiết kiệm điện; khơng cĩ khả năng mua những thiết bị này và chưa biết cách sử dụng sao cho ít hao tổn điện năng nhất; bên cạnh đĩ, chế tài xử lý những nơi để xảy ra lãng phí điện cũng chưa đủ mạnh...
Theo tính tốn của các chuyên gia ngành điện, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp, tổ chức và hộ gia đình ở nước ta đều cĩ thể tiết kiệm điện từ 20% trở lên. Nhiều hộ gia đình nhờ sử dụng bĩng đèn com-pắc thay cho đèn sợi đốt, sử dụng các thiết bị điện hợp lý mà giảm chi phí tiền điện từ 20 đến 40%. Như vậy, khả năng tiết kiệm điện của nước ta là rất lớn và nếu tiết kiệm được 20% lượng tiêu thụ điện năng thì nguy cơ thiếu điện cũng đã cơ bản được khắc phục.
Cùng với nỗ lực của ngành điện, mỗi cơ quan, doanh nghiệp và người dân cần nhận thức rõ: Thực hành tiết kiệm điện là một nét văn hĩa, vừa mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho gia đình mình, đồng thời thể hiện trách nhiệm với cộng đồng trong việc gĩp phần hạn chế tình trạng thiếu điện, giảm nguy cơ tăng giá điện.
Kiến nghị
Đề nghị ngành điện cần quyết liệt triển khai ngay những biện pháp thực hành tiết kiệm điện. Bên cạnh việc phối hợp với các phương tiện thơng tin đại chúng tăng cường tuyên truyền cho mọi người hiểu rõ lợi ích của việc tiết kiệm điện; đội ngũ nhân viên ngành điện cần đến từng gia đình, cơ quan, doanh nghiệp để tuyên truyền, vận động; hướng dẫn người tiêu dùng mua và sử dụng các thiết bị tiết kiệm điện; xử lý nghiêm những nơi lãng phí điện; rà sốt cải tạo hệ thống truyền tải điện để hạn chế thấp nhất hao hụt.
Bên cạnh đĩ người dân cần xem xét và lựa chọn các giải pháp tiết kiệm điện phù hợp với điều kiện thực tế tại căn hộ mà mình sinh sống nhằm gĩp phần chung vào chương trình tiết kiệm điện của Nhà nước, tiết kiệm ngân sách gia đình.
Cấu trúc căn nhà, nguyên vật liệu xây dựng và cách bố trí các thiết bị điện trong nhà cũng khơng kém phần quan trọng, vì vậy trước khi xây dựng nhà cần phải tìm hiểu kỹ nên dùng vật liệu gì, bố trí như thế nào vì nĩ quyết định rất lớn đến sự phồn thịnh cũng như sức khỏe của từng thành viên trong gia đình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TONG HOP CAC CHUONG da sua.doc