Đề tài Điều tra quá trình canh tác lúa đông xuân 2009 - 2010 tại Mỹ Hội Đông, chợ Mới, An Giang

Tài liệu Đề tài Điều tra quá trình canh tác lúa đông xuân 2009 - 2010 tại Mỹ Hội Đông, chợ Mới, An Giang: MỤC LỤC Tóm Tắt 2 I. Đặt vấn đề 2 II. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu 2 III. Kết quả và Thảo luận 2 1. Thời vụ 2 2. Phương pháp làm đất 3 3. Giống và cách xử lý giống 3 4. Cách sử dụng phân bón 4 4.1 Các dạng phân bón 4 4.2 Liều lượng bón 4 5. Quản lý dịch hại trên đồng ruộng 5 6. Hệ thống thủy nông 7 7. Năng suất và hiệu quả kinh tế trồng lúa 7 8. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trồng lúa 8 8.1 Thuận lợi 8 8.2 Khó khăn 8 9. Tâm tư, nguyện vọng của người dân 8 IV. Kết luận và kiến nghị 8 1. Kết luận 8 2. Kiến nghị 8 PHỤ LỤC ẢNH MÀU 9 V. Tài liệu tham khảo 13 ĐIỀU TRA QUÁ TRÌNH CANH TÁC LÚA ĐÔNG XUÂN 2009 - 2010 TẠI MỸ HỘI ĐÔNG, CHỢ MỚI, AN GIANG Sinh viên: Lý Văn Tới Email: lyvantoi9tt@gmail.com TÓM TẮT Đề tài này thực hiện nhằm mục đích hiểu rỏ hơn về kỹ thuật canh tác cây lúa nước ở ĐBSCL nói chung và Chợ Mới – An Giang nói riêng. Điều tra ngẩu nhiên 50 hộ dân có diện tích canh tác từ 10.000m2 trở lên và có kinh nghiệm lâu năm ...

doc13 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Điều tra quá trình canh tác lúa đông xuân 2009 - 2010 tại Mỹ Hội Đông, chợ Mới, An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Tóm Tắt 2 I. Đặt vấn đề 2 II. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu 2 III. Kết quả và Thảo luận 2 1. Thời vụ 2 2. Phương pháp làm đất 3 3. Giống và cách xử lý giống 3 4. Cách sử dụng phân bón 4 4.1 Các dạng phân bón 4 4.2 Liều lượng bón 4 5. Quản lý dịch hại trên đồng ruộng 5 6. Hệ thống thủy nông 7 7. Năng suất và hiệu quả kinh tế trồng lúa 7 8. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trồng lúa 8 8.1 Thuận lợi 8 8.2 Khó khăn 8 9. Tâm tư, nguyện vọng của người dân 8 IV. Kết luận và kiến nghị 8 1. Kết luận 8 2. Kiến nghị 8 PHỤ LỤC ẢNH MÀU 9 V. Tài liệu tham khảo 13 ĐIỀU TRA QUÁ TRÌNH CANH TÁC LÚA ĐÔNG XUÂN 2009 - 2010 TẠI MỸ HỘI ĐÔNG, CHỢ MỚI, AN GIANG Sinh viên: Lý Văn Tới Email: lyvantoi9tt@gmail.com TÓM TẮT Đề tài này thực hiện nhằm mục đích hiểu rỏ hơn về kỹ thuật canh tác cây lúa nước ở ĐBSCL nói chung và Chợ Mới – An Giang nói riêng. Điều tra ngẩu nhiên 50 hộ dân có diện tích canh tác từ 10.000m2 trở lên và có kinh nghiệm lâu năm trong quá trình trồng lúa của mình. Phỏng vấn ngẫu nhiên trên phiếu đã in sẳn. Kết quả điều tra cho thấy hầu hết các nông hộ đã từng bước tuân thủ các khuyến cáo của ngành như: “3 giảm 3 tăng”, “1 phải 5 giảm”… phân bón được nông hộ sử dụng thường là urea, DAP, kali, phân hỗn hợp NPK, không sử dụng phân hữu cơ mà chủ yếu là do đồng ruộng đã có sẳn. Trong đó khoảng 180 kg urea; 110 kg DAP; 80 kg kali, 35 kg NPK được sử dụng. Số lần phun thuốc cao nhất từ 5 – 7 lần/ vụ. Huyện chợ mới với diện tích trồng lúa 17.179 m2 . Năng suất đạt bình quân từ 6 – 7,5 tấn/ha. I. Đặt vấn đề: Cây lúa là một trong những cây lương thực quan trọng nhất ở nước ta. Cây lúa được trồng chủ yếu ở các đồng bằng châu thổ, ven sông và được trồng nhiều nhất ở 2 đồng bằng là Đồng Bằng Sông Hồng, và Đồng Bằng Sông Cửu Long đặt biệt là ở ĐBSCL. Trồng lúa nước cũng là nghề trồng truyền thống rất lâu đời của nhân dân ta. Loài lúa được trồng nhiều nhất là Oryza stativa L. Đây là cây lương thực chính tương đối dễ trồng và thích nghi rộng với nhiều loại đất cũng như địa hình - khí hậu ở Chợ Mới – An Giang. Nghề trồng lúa ngày một cải thiện hơn về chất lượng và năng suất, bên cạnh đó tình hình sâu bệnh luôn diễn biến hết sức phức tạp trên đồng ruộng như bệnh: đạo ôn, bạc lá lúa, ung thư, lem lép hạt, ngộ độc hữu cơ,…do sinh lí, nấm & vi khuẩn gây ra. II. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện tại Mỹ Hội Đông – Huyện Chợ Mới. Phỏng vấn ngẫu nhiên các hộ nông dân tại Huyện Chợ Mới, ghi nhận trên phiếu đã in sẳn và phương pháp quan sát thực tế. Tổng số phiếu điều tra là 50 phiếu. III. Kết quả và Thảo luận 1. Thời vụ: Theo kết quả điều tra thực tế thì có 2 trường hợp xuống giống vụ lúa Đông Xuân P Th1: Khi nông dân làm xong vụ lúa thu đông thì tiến hành cày ải, trục trạc để chuẩn bị cho vụ lúa đông xuân. Trường hợp này thường nằm trong vùng đê bao khép kín, chống lũ. P Th2: Xả lũ cho nước vào khi làm xong vụ lúa hè thu hoặc chuyển sang luân canh các cây rau màu ngắn ngày khác (mục đích là hạn chế được sâu bệnh, giúp cải tạo đất). 2. Phương pháp làm đất Cơ giới hóa trong khâu làm đất bằng các máy nông cơ nghiệp tiên tiến. Cày, xới sau đó trục trạc thu gom cỏ dại ra khỏi đồng ruộng (nhằm hạn chế sự lây lan mầm bệnh, ngộ độc hữu cơ và ngộ độc phèn). * Xử lý ốc bươu vàng bằng 2 phương pháp: - Một là, bằng thủ công (thu gom ốc trên đồng ruộng), sử dụng các thực vật dẫn dụ như: cây đu đủ, cây chuối… để ốc tập trung thu gom dễ dàng hơn hoặc bắt lan. - Hai là, bằng thuốc hóa học. Sử dụng các loại thuốc trừ ốc trên thị trường như: Bolis 4B, 6B; TRIOC annong 50WP, VINICLO 700WP, 80WP; Helix  500 WP; Mossade 700WP; Yellow - K 10BR; Corona  80WP… để diệt trừ. 3. Giống và cách xử lý giống Nguồn giống: Nguồn giống được nông dân lấy từ vụ trước để lại hoặc lấy từ các trung tâm sản xuất giống, sau đó nhân rộng ra trên toàn diện tích canh tác. Cách xử lý giống: Sử dụng các loại thuốc xử lý giống như: Cruiser Plus 312.5 FS, Gaucho, forlicua… trộn vào giống trước 8 giờ sau khi sạ. Hoặc sử dụng nồng độ muối 15% cho 100lít nước (sau đó đổ giống vào ngâm) hay ngâm giống trong nước ở , tức 3 sôi + 2 lạnh khoảng 10 – 15 phút để xử lý hạt giống trước khi gieo sạ (sạ hàng hay sạ lan). Trong trường hợp giống lúa lấy từ vụ lúa thu đông, thời gian ngủ nghĩ ngắn thì phải phá miên trạng của hạt giống bằng acid nitrit . 4. Cách sử dụng phân bón 4.1. Các dạng phân bón Có 3 loại phân bón thường được nông dân chọn lựa sử dụng là: phân đơn (như: ure, kali, lân (long thành, ninh bình…) ), phân hỗn hợp NPK (như: 16 – 16 – 8, 20 – 20 – 15 (+TE)) và phân phức như DAP. Hình 6. Dạng phân bón sử dụng 4.2. Liều lượng bón Công thức (số lượng) bón phân dựa vào thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây lúa. Có thể chia ra làm 3 giai đoạn bón phân chính (đối với các giống lúa ngắn ngày có thời gian sinh trưởng từ 85 – 95 ngày): + Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng: có 2 giai đoạn bón đó là 7 – 10 NSKS và 18 – 25 NSKS + Thời kỳ sinh trưởng sinh thực (sinh sản): có 1 giai đoạn bón đó là 40 – 45 NSKS + Thời kỳ chin: từ 70 – 73 NSKS, có thể rước hạt hoặc không rước hạt tùy thuộc vào sự phát triển của cây lúa. Hình 7. Thời kỳ bón phân 5. Quản lý dịch hại trên đồng ruộng Quản lý dịch hại trên đồng ruộng cũng dựa vào các thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây lúa (vì ứng với mỗi giai đoạn sẽ có các dịch hại tương ứng khác nhau). - Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng: thường bị bệnh đạo ôn, ung thư (đốm vằn), sâu cuốn lá, bọ trĩ, sâu phao, ngộ độc hữu cơ, rầy nâu. - Thời kỳ sinh trưởng sinh thực (sinh sản): bệnh đạo ôn tiếp tục phát triển, ung thư (đốm vằn), sâu cuốn lá, bệnh lem lép hạt, bệnh lúa von, sâu đục thân, rầy nâu, nhện gié, bạc lá lúa, vàng lá chín sớm. - Thời kỳ chín: đạo ôn (đạo ôn lá và đạo ôn cổ bông), bạc lá lúa, đóm sọc do vi khuẩn, lem lép hạt, sâu cuốn lá (giai đoạn cuối), rầy nâu, bọ xít… Bảng 1: Tác nhân sâu bệnh gây hại qua các thời kỳ Tác nhân Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng Thời kỳ sinh trưởng sinh sản Thời kỳ chín Do nấm và vi khuẩn + Các bệnh: đạo ôn, ung thư (đốm vằn), chết cây con do nấm Fusarium… thường chiếm từ 60 - 70%. + Các bệnh: đạo ôn, ung thư (đốm vằn), lem lép hạt, bệnh lép vàng (do Vi khuẩn. Pseudomonas sp), vàng lá chín sớm, đốm sọc do vi khuẩn… chiếm từ 75 - 85%. + Các bệnh: đạo ôn (đạo ôn lá và đạo ôn cổ bông), lem lép hạt, vàng lá chín sớm, bạc lá lúa,… tiếp tục gây hại nhưng có xu hướng giảm mạnh. Do sâu, rầy - Bọ trĩ, sâu phao, sâu cuốn lá (tùy theo sự di trú của bướm đẻ trứng sâu cuốn lá), rầy nâu. (gây hại không đáng kể do người dân có sự chuẩn bị ngay lúc đầu). - Sâu cuốn lá, sâu đục thân, nhện ghé, rầy nâu,… gây hại nặng. - Sâu cuốn lá, rầy nâu, bọ xít, châu chấu… Do bệnh sinh lý - Do khô hạn, ngộ độc hữu cơ. - Ngộ độc hữu cơ chỉ thấy trên lúa làm 3 vụ (không luân canh) - Không ghi nhận được Ghi chú: tỷ lệ bệnh/tổng số bệnh/ha Bảng 2: Các loại nông dược được nông dân tại Chợ Mới - An Giang sử dụng Tên thương mại Qui cách Thuốc xử lý giống Cruiser Plus 321,5 FS Gói 5ml, Chai 10ml Jivon 6WP Gói 50g, 100g Thuốc trừ ốc VINICLO 700WP Gói 35g Thuốc trừ cỏ Butan 60EC Chai 100ml, 480ml, 1 lít NOMINEE 10SC Sofit 300EC Chai 50ml, 100ml, 250ml, 500ml Solito 320EC Chai 100ml, 250ml, 500ml Anco 720DD Chai 100ml, 480ml Glyphosan 480DD Chai 100ml, 480ml,, 1 lít. Can 5 lít, 10 lít Gramoxone 20SL Chai 100ml, 500ml, 1 lit1 Thuốc trừ sâu rầy Chess 50WG Gói 7,5g và 15g Alika 247SC Chai 10ml, 50ml, 100ml Virtako 40WG Gói 1,5g, 3g Alpha 5EC Gói 10ml, chai 100ml, 480ml Angun 5WDG Gói 5g, 10g Diazan 10H Gói 1kg, 5kg Anproud 70DF Gói 10g APPLAUD-MIPC 25BTN Gói 100g FASTAC 5EC Chai 250ml Thuốc trừ bệnh Topan 70WP Gói 100g, 500g Anvil 5SC 1 lít VISTA 72.5WP Carban 50SC Chai 100ml, 480ml, 1 lít Tilt super 300 EC Chai 100ml, 250ml, 500ml Amistar top 325SC Chai 10ml, 100ml, 250ml Validan 3DD Chai 480ml, 1 lít, can 5 lít Thuốc kích thích tăng trưởng – Phân bón qua lá Boom – n flower 500ml, 1 lít Biosar – 3 100ml Đầu trâu 005 Đầu trâu 007 Đầu trâu 009 Ghi chú: thống kê chưa đầy đủ Thời điểm phun: Phun thuốc khi bệnh chớm xuất (chiếm 96%) hiện hoặc ngừa, phun lúc sáng sớm hoặc chiều mát Lần phun thuốc: Cao nhất từ 5 - 7 lần/vụ đối với bệnh và sâu rầy. Cách thức phun thuốc: Theo tập tính cũ (phun theo ngày sinh trưởng phát triển của cây lúa) chiếm 15%, phun theo tình hình, thời tiết và dự báo sâu bệnh chiếm 85%. Lý do phun thuốc: khi thấy tình hình sâu bệnh, thời tiết diễn biến theo hướng bất lợi đối với cây lúa hoặc khả năng gây hại của sâu bệnh ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của hạt. 6. Hệ thống thủy nông Do đặc thù của huyện Chợ Mới, nên việc tưới nước cho ruộng lúa của nông dân là rất thuận lợi, ít tốn chi phí bơm, mà chủ yếu là xả cho nước tự vào và rút nước theo thủy triều. Đê bao khép kín, có trạm bơm quản lí tức bơm theo tập đoàn. 7. Năng suất và hiệu quả kinh tế trồng lúa Với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật như hiện nay. Đã góp phần cải thiện rất nhiều về năng suất và chất lượng hạt gạo của Việt Nam trên thị trường trong và ngoài nước. Người trồng lúa có những bước tiến mới trong khâu chọn giống và canh tác lúa của mình, hơn nữa trong những năm vừa qua được sự giúp đở nhiệt tình của các cán bộ kỹ thuật của địa phương, các công ty thuốc trên địa bàn, đã góp phần làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Những tính năng vượt trội của các giống lúa như hiện nay (OM 4218, OM 4900 - 20, OMCS 21, OM 6162, OM 6796, OM 2514, VĐ 20, HĐ 1, MTL 466…) đã từ từ vào trong lòng của người dân và đang có xu hướng xa dần các giống lúa cũ (như: IRI 50404) kém chất lượng để vươn tới một nền nông nghiệp chất lượng bền vững hơn. Do đó năng suất luôn ổn định và có xu hướng tăng. Bảng 3: Kết quả điều tra thực tế cho thấy: Nông hộ: ĐỖ THANH VÂN Tổng chi: 13.644.800 VNĐ Tổng thu: 38.844.000 VNĐ Tính tổng số tiền trong trường hợp bán hết số lúa thu hoạch được 1. Chi phí giống: 1.080.000 VNĐ 1. Năng suất lúa khô: 7.800 kg/ha 2. Công làm đất: 960.000 VNĐ 2. Sản lượng lúa khô: 9.360 kg/tổng diện tích canh tác của hộ (12.000 m2) 3. Công bơm nước: 275.000 VNĐ 3. Giá bán thực tế: 4.150 đồng/kg 4. Công chăm sóc: 1.445.000 VNĐ Lời 5. Công thu hoạch: 3.000.000 VNĐ 6. Chi phí phân bón: 4051.000 VNĐ 1. Lợi nhuận trên ha: 21.000.100 VNĐ. Tổng lợi nhuận: 25.200.800VNĐ 7. Chi phí thuốc BVTV: 2.833.800 VNĐ 2. Giá thành 1kg lúa: 1.458 đồng/kg Ghi chú: diện tích canh tác 12.000 m2 8. Các yếu tố ảnh hưởng đến qúa trình trồng lúa Gồm có các yếu tố như: khí hậu – thời tiết, đất đai, sâu bệnh, kinh nghiệm – trình độ, kinh tế thị trường (nhu cầu sử dụng)… 8. 1. Thuận lợi Thời tiết thuận lợi, luôn chủ động được lượng nước tưới, thuận lợi trong khâu thu hoạch, lượng lúa thu hoạch được tồn trử tốt, phẩm chất hạt gạo tốt. 8.2. Khó khăn Không chủ động điều tiết được giá bán, không đủ máy gặt đập liên hợp, nhân công, tình hình sâu bệnh luôn diễn biến phức tạp, bệnh đạo ôn phát triển mạnh, bệnh vàng lùn và vàng lùn xoắn lá & mưa trái mùa có thể xẩy ra sớm trên diện rộng. 9. Tâm tư, nguyện vọng của người dân Theo người dân thì luôn mong muốn có được sự liên kết chặt chẽ giữa Nhà Nông - Nhà Khoa Học và Nhà Nước trong đó có các doanh nghiệp tư nhân. Với mong ước hạt lúa của mình trồng ra được tiêu thụ dễ dàng với giá cao. Bên cạnh đó nông dân cũng mong muốn được sự giúp đở hướng dẫn nhiều hơn nữa từ các nhà khoa học, tư vấn để đưa đến nền nông nghiệp bền vững, chất lượng cho người dân. IV. Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận Vụ lúa đông xuân được trồng chủ yếu từ tháng 11 – 12. Các yếu tố về quy trình canh tác lúa như chọn và xử lý giống trước khi gieo sạ (93%), bón phân, quản lý sâu bệnh đã được nông dân tiếp thu và áp dụng. Nông dân cũng đã thực hiện được các khuyến cáo của ngành. Với giá lúa 4.150 đồng/kg, nông dân lãi 2.692 đồng/kg lúa. 2. Kiến nghị Khuyến kích nông dân tham gia vào các câu lạc bộ nông thôn ở địa phương mình, các hội thảo…, trao đổi và học tập kỹ thuật trồng lúa do các ban ngành có liên quan tổ chức. Đưa tin học (nối mạng Internet) về với nông thôn, để người dân có thể tiếp cận tốt hơn với khoa học kỹ thuật, biết thêm thông tin giá cả trên thị trường. Chủ động hơn nữa trong khâu sản xuất lúa của mình. Nên giảm thời vụ canh tác lúa Nên sử dụng phân hữu cơ, vi sinh Sử dụng các giống xác nhận Các ban ngành có liên quan phải quan tâm xây dựng nên được logo thương hiệu cho hạt lúa Việt Nam. PHỤ LỤC ẢNH MÀU ¦ Hình ảnh nấm – khuẩn hại lúa: (nguồn: Nấm Pyricularia oryzae (gây bệnh đạo ôn) Nấm. Fusarium (gây bệnh lúa von) Vi khuẩn. Pseudomonas sp (gây bệnh lép vàng) Vi khuẩn. Xanthomonas oryzae pv. Oryzae Nấm. Rhizoctonia solani Palo (gây bệnh đốm vằn) Triệu trứng của bệnh đạo ôn Bệnh ung thư (khô vằn) Bệnh bạc lá lúa ¦ Hình ảnh sâu, rầy hại lúa (nguồn: (Parnara guttata Bremer et Grey) (Medinalis Guenee) (Scirpophaga incertulas Walker) ) Sâu đục thân bướm hai chấm Sâu cuốn lá nhỏ Sâu cuốn lá lớn Sâu phao (Nymphula depunctatus Guenee) Trứng rầy nâu             Rầy nâu non Rầy nâu trưởng thành cánh dài      Rầy nâu trưởng thành cánh ngắn Bọ xít dài.(Leptocorisa acuta Thunberg) Bọ trĩ. (Stenchaetothrips biformis Bagnall) Bệnh lúa von V. Tài Liệu Tham Khảo Benito S. Vegara, 1990. Hướng dẫn kỹ thuật trồng lúa nước. NXB NN, IRRI. Bùi Huy Đáp, 1994. Cây lúa việt nam. Nhà xuất bản Khoa Học và Kĩ Thuật, Hà Nội. Đào Thế Tuấn, 1970. Sinh lí ruộng lúa năng suất cao. NXB KHKT, Hà Nội. Đinh Văn Lữ, 1978. Giáo trình cây lúa. Nhà xuất bản Giáo Dục. Nguyễn Ngọc Đệ, 2009. Giáo trình cây lúa. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP.HCM. Nguyễn Thị Lang, Bùi Chí Bửu, 2008. Giống lúa và sản xuất hạt giống lúa tốt – Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Nguyễn Văn Hoan, Vũ Văn Hiển, 1999. Trồng trọt tập 3, Kĩ thuật canh tác lúa. Nhà xuất bản Giáo Dục. Shouichi Yoshida, 1981. Cơ sở khoa học cây lúa. IRRI Trường đại học Cần Thơ. Sổ tay hướng dẫn trồng lúa cao sản, 2009. International Rice Research Institute. S.H.OU, 1972. Bệnh hại lúa. Nhà xuất bản nông nghiệp. Thông tin khoa học Đại Học An Giang, 2005. Phòng quản lý khoa học và hợp tác Quốc tế. Trần Thanh Sơn, 2010. Phương pháp nghiên cứu khoa học. Trường đại học An Giang Võ Tòng Xuân (chủ biên), 1984. Đất và cây trồng tập 1. Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội. Võ Tòng Xuân (chủ biên dịch). Cải tiến giống lúa, Viện Nghiên Cứu Lúa Gạo Quốc Tế. Los Banos. Laguna, Philippines và Trường Đại Học Cần Thơ. Võ Tòng Xuân, Nguyễn Ngọc Đệ và các cộng tác viên, 1983. Trồng lúa cao sản. Nhà xuất bản Thành Phố Hồ Chí Minh. Võ Tòng Xuân (chủ biên dịch), 1993. Hướng dẫn biện pháp tổng hợp phòng trừ dịch hại trên lúa ở châu á nhiệt đới. Nhà xuất Bản Nông Nghiệp, Viện Nghiên Cứu Lúa Quốc Tế. Vũ Triệu Mân, 2007. Giáo trình bệnh cây chuyên khoa. Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde_tai_nckh_719.doc
Tài liệu liên quan