Tài liệu Đề tài Điều tra, nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện tại và định hướng phát triển đến năm 2020 của tỉnh Đồng Nai: 1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong sự chuyển mình từ một nước nông nghiệp lạc hậu sang một nước công
nghiệp phát triển, cả nước Việt Nam nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng đã và đang
xây dựng hàng loạt các khu công nghiệp để đáp ứng cho đường lối phát triển kinh tế
của quốc gia. Kéo theo đó là tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động của các khu
công nghiệp gây ra. Trong tình hình đó Luật bảo vệ môi trường, luật tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật cùng với hàng loạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường đã ra đời.
Tuy nhiên, từ pháp luật chung đến thực tế áp dụng trên từng địa bàn là cả một
quá trình chuyển đổi cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa và xã hội
của địa bàn đó. Trên cơ sở quyết định số: 22/2006/QĐ- BTNMT Về việc bắt buộc áp
dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường, quyết định số: 04/2008/QĐ-BTNMT về
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, quyết định số: 16/2008/QĐ-
BTNMT về việc Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia...
65 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Điều tra, nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện tại và định hướng phát triển đến năm 2020 của tỉnh Đồng Nai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong sự chuyển mình từ một nước nông nghiệp lạc hậu sang một nước công
nghiệp phát triển, cả nước Việt Nam nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng đã và đang
xây dựng hàng loạt các khu công nghiệp để đáp ứng cho đường lối phát triển kinh tế
của quốc gia. Kéo theo đó là tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động của các khu
công nghiệp gây ra. Trong tình hình đó Luật bảo vệ môi trường, luật tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật cùng với hàng loạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường đã ra đời.
Tuy nhiên, từ pháp luật chung đến thực tế áp dụng trên từng địa bàn là cả một
quá trình chuyển đổi cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa và xã hội
của địa bàn đó. Trên cơ sở quyết định số: 22/2006/QĐ- BTNMT Về việc bắt buộc áp
dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường, quyết định số: 04/2008/QĐ-BTNMT về
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, quyết định số: 16/2008/QĐ-
BTNMT về việc Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, nghị quyết
125/2008/NQ-HĐND về việc thông qua đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và do chất lượng môi trường,
sức chịu tải của các vùng đất, các con sông, suối, hồ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai không
đồng đều nên yêu cầu cấp thiết là phải tiến hành xây dựng phân vùng môi trường tiếp
nhận nước thải và khí thải công nghiệp để hỗ trợ cho vấn đề quy hoạch phát triển kinh
tế, quản lý môi trường,… một cách có hiệu quả và đảm bảo “phát triển bền vững”.
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Ở các nước công nghiệp phát triển không sử dụng phương pháp phân vùng môi
trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp. Dựa trên bộ luật môi trường, tiêu
chuẩn xả thải, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, hiện trạng chất lượng môi trường của từng
vùng đất, đoạn sông, suối, hồ và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội mà có từng tiêu
chẩn riêng cho từng vùng đất hay đoạn sông, suối, hồ.
Do điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta còn hạn chế nên không thể thực hiện
quy định tiêu chuẩn xả thải cho từng khu vực nhỏ như trên nên chúng ta áp dụng
phương pháp phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp.
2
Tính tới thời điểm hiện tại Đồng Nai là tỉnh đầu tiên và duy nhất xây dựng hoàn
chỉnh phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp. Các
tỉnh/thành lân cận trong khu vực Đông Nam Bộ và hầu hết các tỉnh/thành ở khu vực
Tây Nam Bộ đang hoặc chưa tiến hành xây dựng phân vùng môi trường tiếp nhận
nước thải và khí thải công nghiệp.
Năm 2007, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã ra Quyết định 65/2007/QĐ-
UBND đưa phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp vào
trong hệ thống cơ sở pháp lý để quản lý nhà nước về môi trường. Tuy nhiên, trước tốc
độ phát triển nhanh về kinh tế, các quy hoạch dài hơi về định hướng phát triển toàn
diện, sự đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn của hệ thống pháp luật và sự thay đổi của chất
lượng môi trường tự nhiên làm tiền đề cho yêu cầu soát xét, xây dựng lại phân vùng
môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cho
phù hợp với điều kiện hiện tại và định hướng phát triển đến năm 2020.
MỤC TIÊU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu, xây dựng điều chỉnh phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và
khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai để:
- Đáp ứng yêu cầu thực hiện các văn bản của pháp luật nhằm ngăn ngừa, hạn
chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường;
- Giải quyết cơ bản tình trạng suy thoái môi trường tại các khu công nghiệp,
khu đô thị và nông thôn trong tỉnh;
- Từng bước cải thiện chất lượng môi trường;
- Phục vụ cho công tác nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý môi
trường, làm cơ sở cho các chương trình phòng ngừa và kiểm soát chặt chẽ để không
xảy ra các hiện tượng ô nhiễm cho môi trường cục bộ ở khu vực đô thị, công nghiệp,
nông thôn.
Đề tài yêu cầu phải nghiên cứu trên tất cả các nguồn tiếp nhận nước thải và khí
thải công nghiệp trên toàn địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ
- Điều tra, nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện
tại và định hướng phát triển đến năm 2020 của tỉnh Đồng Nai.
- Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên trong địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Xem xét, dự báo chiều hướng biến đổi về chất lượng các thành phần môi trường tương
ứng với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tổng hợp, đánh giá các nguồn tiếp nhận nước thải chính trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
- Đánh giá hiện trạng phân vùng môi trường tiếp nhận khí thải công nghiệp và
nước thải trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời điểm hiện tại. Trên cơ sở nghiên cứu
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020, xác định những phân vùng cần điều chỉnh.
- Xây dựng phân vùng môi trường tiếp nhận khí thải công nghiệp và nước thải
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trên cơ sở áp dụng luật Bảo Vệ Môi Trường, luật Tiêu
Chuẩn và Quy Chuẩn Kỹ Thuật, các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường. Đề xuất các giải pháp áp dụng phân vùng môi trường vào thực tế một cách hợp
lý và có hiệu quả.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp kế thừa: nghiên cứu tài liệu tham khảo, sách, báo và những công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế
Giới thiết lập nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động của khu công
nghiệp, khu dân cư, khu du lịch,…
- Phương pháp điều tra, thống kê.
- Phương pháp so sánh dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của Việt Nam và trên thế giới.
- Phương pháp tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước và doanh
nghiệp.
4
KẾT CẤU VÀ TÍNH MỚI
Nội dung đề tài tập trung vào vấn đề chính là phân vùng môi trường tiếp nhận
nước thải và khí thải công nghiệp. Trong đó, phân vùng môi trường tiếp nhân nước
thải ở hai dạng hình thái động và tĩnh của dòng nước tương ứng là sông, suối và hồ.
Phân vùng môi trường tiếp nhận khí thải dựa trên Quyết định số: 22/2006/QĐ-
BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi đã áp vào điều kiện thực tế của
Đồng Nai.
Phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp sau hoàn
thành sẽ là một công cụ pháp lý hỗ trợ hiệu quả và dễ dàng cho các công tác về môi
trường của nhà nước cũng như doanh nghiệp. Ngoài ra, phân vùng môi trường tiếp
nhận này không chỉ áp dụng trong đều kiện hiện tại mà còn được xây dựng cho định
hướng đến năm 2020 trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai.
5
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
KINH TẾ -VĂN HÓA - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI
1.1. Điều kiện tự nhiên
Hình 1.1 : Bảng đồ hành chính tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai có diện tích 5.890.473 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước
và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Tỉnh Đồng Nai ở vị trí
trung tâm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là tỉnh có nền công nghiệp phát
triển hàng đầu tại Việt Nam với 28 Khu công nghiệp đang hoạt động. Tỉnh có hệ thống
giao thông thủy bộ và đường sắt nối liền với các địa phương khác trong cả nước với
các tuyến quốc lộ quan trọng như: QL 1A, QL 20, QL 51,… có sân bay quân sự Biên
Hòa và đã quy hoạch xây dựng sân bay quốc tế Nam Long Thành (với diện tích 50
6
km2), có nhiều lợi thế giao lưu hàng hóa với các tỉnh, thành ở khu vực Nam Bộ cũng
như với các nước trong khu vực.
1.1.1.Vị trí địa lý[8]
+ Đông giáp tỉnh Bình Thuận.
+ Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.
+ Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước.
+ Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Do tiếp giáp thành phố Hồ Chí Minh, các nhà đầu tư dễ dàng đến tỉnh Đồng Nai
bằng nhiều phương tiện giao thông và sử dụng thuận tiện các tiện nghi sinh hoạt, dịch
vụ và công trình kỹ thuật hạ tầng khá phát triển của thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi sót
rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng bắc nam. Địa hình chủ yếu là đất đồi cao, kết
cấu đất có độ cứng chịu nén tốt (trên 2kg/cm2) không tốn nhiều chi phí trong việc san
lấp, xử lý nền móng công trình, thuận lợi cho việc đầu tư phát triển công nghiệp và xây
dựng công trình với chi phí thấp.Có thể phân biệt các dạng địa hình chính như sau:
a) Địa hình đồng bằng gồm 2 dạng chính:
- Các bậc thềm sông có độ cao từ 5 đến 10 m hoặc có nơi chỉ cao từ 2 đến 5 m
dọc theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục mét đến
vài km. Đất trên địa hình này chủ yếu là các aluvi hiện đại.
- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3 đến 2 m, có chỗ thấp hơn mực nước
biển, thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao
phủ. Vật liệu không đồng nhất, có nhiều sét và vật chất hữu cơ lắng đọng.
b) Dạng địa đồi lượn sóng:
- Độ cao từ 20 đến 200m. Bao gồm các đồi bazan, bề mặt địa hình rất phẳng,
thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so với các dạng
7
địa hình khác bao trùm hầu hết các khối bazan, phù sa cổ. Đất phân bổ trên địa hình
này gồm nhóm đất đỏ vàng và đất xám.
c) Dạng địa hình núi thấp:
- Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy Trường Sơn với độ
cao thay đổi từ 200 – 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía Bắc của tỉnh thuộc
ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một vài núi sót ở huyện Định
Quán, Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao (20–300), đá mẹ lộ thiên thành cụm
với các đá chủ yếu là granit, đá phiến sét.
1.1.3. Điều kiện khí tượng
- Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, khí hậu ôn
hòa,ít chịu ảnh hưởng của thiên tai.
- Nhiệt độ bình quân hàng năm 25,4ºC - 27,2ºC.
- Khí hậu gồm 2 mùa mưa và khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Lượng mưa tương đối cao khoảng 1.500mm - 2.700mm , phân vùng theo vùng
và theo vụ tương đối lớn.
- Số giờ nắng trung bình trong năm là: 2.183 giờ.
- Độ ẩm trung bình năm là 81%.
1.1.4. Đặc điểm thủy văn[8]
a) Hình thái sông, hồ:
Tỉnh Đồng Nai có tổng diện tích các lưu vực sông, suối là 22.000 km2. Trong
đó các sông Đồng Nai, La Ngà, Thị Vải và hồ Trị An có vai trò rất quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của cà vùng Đông Nam Bộ (ĐNB).
b) Tình hình thủy văn:
- Tình hình thủy văn mùa khô: trong những năn gần đây mùa mưa thường kết
thúc sớm, nên lượng mưa thiếu hụt so với trung bình cùng kỳ, trử lượng nước thấp hơn
trung bình nhiều năm gây tình trạng hạn hán kéo dài mà nặng nhất là xảy ra ở các
huyện Định Quán, Tân Phú, Thống Nhất, Long Khánh.
8
- Tình hình thủy văn mùa lũ: mùa lũ đến sớm hơn trung bình nhiều năm, từ giữa
tháng VI đến cuối tháng X. Trên sông Đồng Nai và La Ngà có 3 đợt lũ chính, ít hơn
trung bình nhiều năm 2 đợt, lũ chính vụ tập trung vào cuối tháng VIII và tháng IX.
Trên các sông nhỏ như Lá Buông, Suối Cả, Tam Bung, Sông Thao,…lũ cao nhất xuất
hiện vào giữa cuối tháng VIII dầu tháng IV và ở mức trung bình nhiều năm.
1.1.5. Tài nguyên
Đồng Nai là tỉnh phong phú về tài nước ngọt, tài nguyên rừng, mỏ đá granite, mỏ
đá xây dựng, đất sét, kaolin, puzơlan, cát, sỏi... và có nguồn nguyên liệu nông, lâm,
thủy hải sản có điều kiện để phát triển mạnh ngành sản xuất vật liệu xây dựng, khai
thác chế tác tài nguyên, công nghiệp chế biến thực phẩm và phát triển du lịch sinh thái.
1.1.5.1. Tài nguyên đất
Tỉnh Đồng Nai có quỹ đất phong phú và phì nhiêu. Có 10 nhóm đất chính. Tuy
nhiên theo nguồn gốc và chất lượng đất có thể chia thành 3 nhóm chung sau:
* Các loại đất hình thành trên đá bazan: Gồm đất đá bọt, đất đen, đất đỏ có độ
phì nhiêu cao, chiếm 39,1% diện tích tự nhiên (229.416 ha), phân bố ở phía Bắc và
Đông Bắc của tỉnh. Các loại đất này thích hợp cho các cây công nghiệp ngắn và dài
ngày như: cao su, cà phê, tiêu…
* Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét như: đất xám, nâu
xám, loang lổ chiếm 41,9% diện tích tự nhiên (246.380 ha), phân bố ở phía Nam,
Đông Nam của tỉnh (huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Biên Hoà, Long Thành, Nhơn
Trạch). Các loại đất này thường có độ phì nhiêu kém, thích hợp cho các loại cây ngắn
ngày như đậu, đỗ … một số cây ăn trái và cây công nghiệp dài ngày như cây điều …
* Các loại đất hình thành trên phù sa mới như: đất phù sa, đất cát. Phân bố chủ
yếu ven các sông như sông Đồng Nai, La Ngà. Chất lượng đất tốt, thích hợp với nhiều
loại cây trồng như.
1.1.5.2. Tài nguyên nước
Nước mặt:
Đồng nai có nguồn nước mặt rất phong phú, mạng lứơi sông ngòi trên địa bàn
tỉnh khá chằng chịt. Mật độ sông suối khoảng 0,5 km/km2, song phân phối không đều.
9
Phần lớn sông suối tập trung ở phía Bắc và dọc theo sông Đồng Nai về hướng Tây
Nam. Tổng lượng nước dồi dào 16,82 x 109 m3/năm, trong đó mùa mưa chiếm 80%,
mùa khô 20%. Với trên 60 sông suối lớn nhỏ, quan trọng nhất là nguồn nước sông
Đồng Nai, với lưu lượng lớn nhất 880m3/s, nhỏ nhất 130m3/s, có ý nghĩa quyết định
đối với chế độ thuỷ văn và cân bằng sinh thái của vùng.
Hiện có trên 23 hồ chứa nước, trong đó lớn nhất là hồ Trị An có diện tích
323km2, dung tích khoảng gần 2,8 tỷ m3 nước.
Nguồn nước mặt bảo đảm cho nhu cầu nước cho sản xuất và đời sống của Tỉnh
Đồng Nai và có thể cung cấp thêm một phần cho tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu và Thành Phố
Hồ Chí Minh. Đó cũng là điều kiện tự nhiên để thực hiện liên kết kinh tế chặt chẽ giữa
Đồng Nai với các địa phương khác của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Nước ngầm:
Tiềm năng nước ngầm của tỉnh Đồng Nai cũng khá lớn và có chất lượng khá
tốt. Nguồn nước ngầm được xem là nguồn nước dự phòng và có thể cung cấp phục vụ
sản xuất, xây dựng và dân sinh với quy mô vừa và nhỏ.
- Trữ lượng nước tĩnh của toàn tỉnh Đồng Nai là 793.379 m3/ngày. Trong đó trữ
lượng dung tích (trữ lượng tĩnh trọng lực) là 789.689 m3/ngày và trữ lượng đàn hồi là
3691 m3/ngày.
- Trữ lượng động khoảng 4.714.847 m3/ngày là toàn bộ dòng mặt vào mùa khô
và là giới hạn dưới của trữ lượng nước dưới đất.
- Như vậy tổng trữ lượng nước dưới đất của tỉnh Đồng Nai là khoảng 5.505.226
m3/ngày.
- Tuy trữ lượng nước dưới đất tỉnh Đồng Nai phong phú, nhưng phân bố không
đều, các tháng mùa khô không có mưa, nhu cầu khai thác lại lớn, vì vậy khai thác nước
dưới đất phải theo qui hoạch khai thác hợp lý.
1.1.5.3. Tài nguyên khoáng sản
Tỉnh Đồng Nai có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú, đa dạng, đảm
bảo cung cấp phần quan trọng cho nhu cầu phát triển trước mắt của công nghiệp địa
phương và xây dựng.
10
Tài nguyên khoáng sản khá đa dạng về chủng loại như: kim loại quý (vàng),
nhôm, thiết, chì kẽm đa kim, Kaolin, sét màu, đá vôi, đá xây dựng và đá ốp lát, cát xây
dựng, cát san lấp, sét gạch ngói, Keramzit, Puzolan, Laterit, đá quý, Ziricon, Saphia,
Pyrop, Ziricon, Opan-canxedoan, Tecfic, nước khoáng, nước nóng và nước ngầm.
1.1.5.4. Tài nguyên rừng
Rừng Đồng Nai có đặc trưng cơ bản của rừng nhiệt đới, có tài nguyên động
thực vật phong phú đa dạng, tiêu biểu là vườn Quốc gia Nam Cát Tiên. Năm 1976, tỷ
lệ che phủ của rừng còn 47,8% DTTN, năm 1981 còn 21,5%.
Đến nay độ che phủ rừng đạt khoảng 30% tổng diện tích tự nhiên, có khu
bảo tồn thiên nhiên vườn quốc gia Nam Cát Tiên, với nhiều loài động, thực vật quý
hiếm. Với việc triển khai thực hiện chương trình trồng rừng và quy hoạch này, có thể
dự báo tỷ lệ che phủ (bao gồm cả cây công nghiệp dài ngày) sẽ tăng lên đạt 45-50%
trong thời kỳ đến năm 2010.
1.1.5.5. Tài nguyên thuỷ sản
Ngành thuỷ sản được phát triển chủ yếu dựa vào diện tích mặt nước của các hồ
chứa nước, các sông Đồng nai, La Ngà...Quan trọng nhất là mặt nước hồ Trị An có
diện tích khoảng 323 km2 có thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản và diện tích mặt nước
lợ ven sông Đồng nai (khu vực huyện Nhơn Trạch- Long Thành) có thể phát triển nuôi
trồng thủy sản nước lợ khoảng từ 2.000- 3.000 ha.
1.2.Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội
1.2.1.Điều kiện kinh tế
1.2.1.1. Hiện trạng phát triển kinh tế Đồng Nai:[8]
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2006
– 2009 vừa qua kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao
so với mức tăng trưởng GDP trung bình trong năm qua là 12,8%/năm. Giá trị GDP
ngành công nghiệp - xây dựng tăng 16,8%; ngành dịch vụ tăng 13,9%; ngành nông,
lâm, thuỷ sản tăng 5,2%. Tổng kim ngạch xuất khẩu (2006): 4.845 triệu USD. Cơ câu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực : công nghiệp - xây dựng chiếm 57,4%; dịch
vụ chiếm 28,9%; nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 13,7%.
11
1.2.1.2.Định hướng phát triển kinh tế:[7]
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2006 -
2020 đã được thông qua tại kỳ họp thứ 9 (chuyên đề) HĐND tỉnh khóa VII. Trong đó,
mục tiêu mà tỉnh đặt ra là phấn đấu đến năm 2010 trở thành tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại, năm 2015 trở thành tỉnh cơ bản công nghiệp hoá-hiện đại hoá và năm
2020 thành tỉnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa...
Theo tờ trình quy hoạch tổng thể, tăng trưởng kinh tế trong từng giai đoạn 5
năm cao gấp hơn 1,3-1,4 lần mức bình quân chung của Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam. Quan điểm của UBND tỉnh là phải đưa tỉnh Đồng Nai phát triển tương xứng với
vai trò tích cực tăng trưởng kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; chủ động
nắm bắt thời cơ hội nhập quốc tế để phát triển kinh tế-xã hội một cách nhanh nhất,
hiệu quả và bền vững; chuyển đổi mạnh cơ cấu sản phẩm theo hướng gia tăng hàm
lượng công nghệ, lao động kỹ thuật; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tiến
bộ xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; phối hợp với
các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
Trong lĩnh vực phát triển công nghiệp, tỉnh sẽ tập trung phát triển các ngành, cơ
khí chế tạo, điện - điện tử, hóa chất thành ngành công nghiệp chủ lực, có tốc độ tăng
trưởng cao gấp 1,2 - 1,3 lần tốc độ tăng trưởng chung của công nghiệp. Song song đó
cần phát triển các KCN kết hợp chặt chẽ với phát triển dịch vụ, đô thị, phát triển nông
nghiệp nông thôn, đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho người lao động, nhất là nhà ở cho
công nhân và bảo vệ môi trường. Đồng thời phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong
các KCN và hình thành một số khu, cụm công nghiệp chuyên ngành. Trong đó, phấn
đấu đến năm 2010 xây dựng và phát triển 33 KCN với tổng diện tích 10.796 hecta và
34 cụm công nghiệp vừa và nhỏ với tổng diện tích khoảng 1.455 hecta; năm 2015 xây
dựng và phát triển từ 40 đến 42 KCN (tổng diện tích 13.000 - 14.000 hecta), củng cố
và mở rộng các cụm công nghiệp đã có lên 2.500-3000 hecta và chỉ xây dựng thêm
cụm công nghiệp mới khi cần đảm bảo hiệu quả đầu tư và đã có nhu cầu đầu tư, đồng
thời phát triển dần các cụm công nghiệp thành các KCN; đến năm 2020 xây dựng và
phát triển từ 45 - 47 KCN (tổng diện tích từ 15.000 - 16.000 hecta), chuyển các cụm
công nghiệp có đủ điều kiện thành các KCN với diện tích khoảng 4.000 - 5.000 hecta.
12
Để trở thành một tỉnh công nghiệp hoá hiện đại hoá vào năm 2020, Đồng Nai
đã đặt ra những chỉ tiêu phát triển cụ thể trong các giai đoạn như: đạt 14-14,5% (giai
đoạn 2006-2010); 14,5-15% (giai đoạn 2011-2015); 13,5-14% (giai đoạn 2016-2020).
Để làm được những điều này, tỉnh sẽ tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư phát
triển để thực hiện mục tiêu này, trong đó chú trọng việc xây dựng các chính sách thu
hút đầu tư; kêu gọi đầu tư dưới nhiều hình thức như: đầu tư trực tiếp, gián tiếp, liên
doanh, đầu tư các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng BOT, BT, BOO... Trên lĩnh vực dịch
vụ, cần đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế để
thúc đẩy phát triển toàn diện và cân đối các ngành, lĩnh vực kinh tế và xã hội; nâng
GDP dịch vụ bình quân đầu người của tỉnh lên trên 500 USD/người vào năm 2010;
1.300 USD/người vào năm 2015; 3.000 USD/người vào năm 2020. Trong đó tập trung
phát triển một số ngành dịch vụ có vai trò quan trọng và ưu thế trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn như dịch vụ cảng biển, vận chuyển kho bãi, viễn thông, ứng dụng công nghệ
thông tin, tài chính, tín dụng, nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng khoa học công
nghệ…. Bên cạnh đó, tỉnh sẽ đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ, kể cả công nghệ
quản lý trong các ngành kinh tế; đẩy mạnh phát triển mạng lưới các cơ sở, trung tâm
về tư vấn và chuyển giao công nghệ thuộc Nhà nước và ngoài Nhà nước; tăng cường
năng lực đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ và cơ sở vật chất ở các ngành, các cấp;
xây dựng khu đô thị cao ở Long Thành làm cơ sở để hình thành và phát triển các
ngành công nghiệp công nghệ cao. Đặc biệt, trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, Đồng
Nai sẽ xây dựng và phát triển một số trường cao đẳng, đại học đẳng cấp quốc tế. Hiện
nay, tại TP.Biên Hòa và huyện Nhơn Trạch, Trường đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí
Minh và Đại học mở bán công TP. Hồ Chí Minh đã nhận được sự đồng ý xây dựng
trường. Tập đoàn FPT cũng đã có chủ trương xây dựng Trường đại học Công nghệ
thông tin tại Đồng Nai. Trong khi đó, một số địa phương và các trường đại học của
Anh, Pháp cũng đã tới Đồng Nai tìm hiểu môi trường và khả năng thành lập trường.
Đây là cơ sở để Đồng Nai tin tưởng sẽ chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho sự phát triển
trong tương lai.
13
1.2.2. Điều kiện văn hóa - xã hội
1.2.2.1.Tổ chức hành chính
Tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị hành chánh với 171 đơn vị xã, phường, thị trấn:
Bảng 1.1: Các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
STT Đơn vị hành chính
Số Xã,
Phường
Thị trấn
Diện
tích
( ha )
Dân số
2003
( người )
Tổng cộng trong tỉnh 171 584.135 2.099.566
1 Thành phố Biên Hòa 26 15.467 526.102
2 Thị xã Long Khánh 15 19.409 137.444
3 Huyện Long Thành 19 53.482 204.793
4 Huyện Nhơn Trạch 12 41.089 116.169
5 Huyện Vĩnh Cửu 12 105.753 84.533
6 Huyện Trảng Bom 17 32.611 192.627
7 Huyện Thống Nhất 10 24.610 146.112
8 Huyện Cẩm Mỹ 13 46.795 149.823
9 Huyện Xuân Lộc 15 72.676 207.773
10 Huyện Định quán 14 95.643 191.121
11 Huyện Tân Phú 18 76.568 143.069
14
1.2.2.2.Dân số - lao động – việc làm
Dân số toàn tỉnh theo số liệu thống kê năm 2007 là 2.281.705 người, mật độ
dân số: 386,511 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn tỉnh năm 2007 là
1,162% [3]
Là một trong những tỉnh lớn và đông dân của Việt nam. Lực lượng lao động trẻ
dồi dào, trình độ văn hoá khá, quen với tác phong công nghiệp, có khả năng tiếp thu và
thích nghi việc chuyển giao công nghệ để không ngừng nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh. Đồng nai cũng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư tuyển dụng lao động từ các địa
phương khác trong nước và tuyển lao động kỹ thuật từ nước ngoài.
1.2.2.3.Giao Thông
Đồng Nai đã có bước tiến nhanh trong đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông,
nhất là giao thông đường bộ. Hệ thống quốc lộ với tổng chiều dài 244,5 km đã và đang
được nâng cấp mở rộng thành tiêu chuẩn đường cấp I, II đồng bằng (QL1, QL51), cấp
III đồng bằng như QL 20 (tuyến đi Đà Lạt, trên địa bàn tỉnh dài 75km đã được trải
thảm lại mặt đường). Xây dựng mới và nâng cấp 3.112 km đường nhựa và bê tông
nhựa. Hệ thống đường bộ trong tỉnh có chiều dài 3.339 km, trong đó gần 700km
đường nhựa. Ngoài ra, hệ thống đường phường xã quản lý, đường các nông lâm
trường, KCN tạo nên 1 mạng lưới liên hoàn đến cơ sở, 100% xã phường đã có đường
ô-tô đến trung tâm.
Theo quy hoạch trong tương lai gần, hệ thống đường cao tốc đi Biên Hòa - Bà
Rịa - Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, hệ
thống đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu, hệ thống cảng nước sâu Vũng Tàu - Thị Vải -
Gò Dầu, sân bay quốc tế Long Thành, hệ thống đường dẫn khí từ Vũng Tàu đi qua tỉnh
Đồng Nai về TP. Hồ Chí Minh, nâng cấp tỉnh lộ 769 nối quốc lộ 20, quốc lộ 1 với
quốc lộ 51... sẽ tạo nên một mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, phục vụ nhu cầu phát
triển KTXH địa phương và khu vực.
15
1.2.2.4. Giáo dục
Tỷ lệ tốt nghiệp hằng năm ờ cấp tiểu học đạt 99,8%/năm, cấp trung học cơ sở
chiếm 95%/năm và ở cấp phổ thông trung học đạt 90%/năm. Tỷ lệ đạt chuẩn của giáo
viên mầm non ;là 95%, giáo viên tiểu học là 97%; bậc trung học cơ sở là 98%và bậc
tung học phổ thông là 97%.
Toàn tỉnh có 15.269 lớp học và 10.848 phòng học. Toàn tỉnh đạt 98,3% người
biết chữ, 100% các phường xã duy trì được chuẩn quốc gia về phòng chống mù chữ.
Tỉnh có 85 cơ sở dạy nghề, trong đó 23 cơ sở dạy nghề của nhà nước.
1.2.2.5. Y tế
Tỉnh có 5 bệnh viện đa khoa, 4 bệnh viện chuyên khoa, 9 bệnh viện huyện, 15
phòng khám khu vực, 1 trạm vệ sinh phòng dịch, 171 trạm y tế xã/phường, 10 phòng
chuẩn trị y học dân tộc. Nhìn chung 100% xã phường đã có trạm y tế, và 100% trạm y
tế xã phường có bác sĩ phục vụ, trong đó 72% trạm y tế có bác sĩ phục vụ lâu dài. Số
giường bệnh đạt 4.165 giường, cán bộ ngành y sơ bộ năm 2007 là 789 người, trẻ em
dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin trong năm 2007 đạt tỷ
lệ 115,03%.
1.2.2.6.Văn hóa - thể thao
Toàn tỉnh có 489 thư viện với số sách là 4.213 cuốn, 12 đơn vị chiếu bóng, 3
đơn vị nghệ thuật với hơn 80 diễn viên phục vụ. Toàn bộ các huyện, thị, thành phố có
trung tâm văn hóa, thể thao, hầu hết các xã/phường đã có bưu diện văn hóa trung tâm.
Đồng Nai còn là quê hương của một số loại nhạc cụ dân gian độc đáo: đàn đá
Bình Đa, sáo trúc, chiêng đồng, thanh la, khèn bầu, khèn môi. Lối hát Tam Pót của dân
tộc Mạ, một loại hình hát kể có vần điệu được lưu truyền trong cộng đồng người Mạ ở
huyện Định Quán hiện đang được khôi phục lại.
Phong trào toàn dân tham gia luyện tập thể thao được phát động rộng rãi trong
quàn chúng nhân dân. 25% dân số toàn tỉnh tham gia luyện tập thể dục thể thao thường
xuyên. Hiện nay tỉnh có 750 cơ sở luyện tập thể dục thể thao, 520 đội bóng đá, 534 đội
bóng chuyền, 230 câu lạc bộ võ thuật, thu hút 296 ngàn lượt người tới luyện tập
thường xuyên.
16
1.2.2.7. Du lịch
Đồng Nai có nhiều di tích lịch sử, văn hoá và các điểm du lịch có tiềm năng:
Khu Văn miếu Trấn Biên, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, khu du lịch Bửu Long, khu du
lịch ven sông Đồng Nai, Vườn quốc gia Nam Cát Tiên, làng bưởi Tân Triều, Thác Mai
- hồ nước nóng, Đảo Ó...
1.2.2.8. Dân tộc, tôn giáo
Đồng Nai có nhiều dân tộc sinh sống, phần lớn là người Việt. Ngoài ra có người
Hoa, Xtiêng, Chơ Ro, Chăm, Mạ... Đồng Nai có một truyền thống dân gian khá phong
phú, đặc biệt là văn hóa của đồng bào dân tộc ít người. Tôn giáo chủ yếu ở Đồng Nai
là Phật giáo và Công giáo. Ngoài ra, một số ít người theo đạo Tin Lành, đạo Hồi, đạo
Cao Đài, Hòa Hảo.
17
Chương 2
HIỆN TRẠNG CHẾ ĐỘ THỦY VĂN
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG CÁC NGUỒN TIẾP NHẬN
NƯỚC THẢI VÀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
- CHIỀU HƯỚNG THAY ĐỔI
Trên cơ sở tài liệu từ báo cáo kết quả quan trắc môi trường tỉnh Đồng Nai do
trung tâm Quan Trắc và Kỹ Thuật Môi Trường tiến hành đo đạc, có thể tìm hiểu về
hiện trạng chế độ thủy văn, chất lượng môi trường các nguồn tiếp nhận nước thải và
khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:
2.1. Môi trường nước[5]
2.1.1. Môi trường sông, suối
2.1.1.1. Sông Đồng Nai
Sông Đồng Nai đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước mặt cho tỉnh
Đồng Nai. Dòng chính sông Đồng Nai tại tuyến Tà Lài (nơi được xem là đầu nguồn
của tỉnh Đồng Nai) với diện tích lưu vực 8.850 km2 cung cấp lượng dòng chảy trung
bình trên năm khoảng 346,86 m3/s tương đương với tổng lượng 10,94 tỷ m3 nước. Nếu
tính đến tuyến Trị An với diện tích lưu vực 14.800 km2 (tức là có kể thêm sông La
Ngà) thì dòng chính sông Đồng Nai cung cấp một lượng dòng chảy 590,81 m3/s tương
đương với 18,63 tỷ m3. Dòng chính sông Đồng Nai tại Biên Hòa chắn diện tích lưu
vực 22.425 km2 có lưu lượng bình quân khoàng 770,65 m3/s cung cấp một tổng lượng
24,3 tỷ m3.
18
2.1.1.1.1. Sông Đồng Nai đoạn 1 (Từ xã Nam Cát Tiên -huyện Tân Phú
đến xã Ngọc Định huyện Định Quán).
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nồng độ trung bình các thông số theo từng năm của
sông Đồng Nai đoạn 1.
Nồng độ
STT Thông số
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
TCVN 5942:1995
cột A
1 DO (mg/l) 6.2 6.2 5.9 ≥ 6
2 BOD5 (mg/l) 3.4 4.3 2.7 < 4
3 COD (mg/l) 7.3 9.1 11.7 < 10
4 TSS (mg/l) 60.0 61.8 110.2 20
5 N-NH3 (mg/l) 1,253 0,043 0,063 0,05
6 N-NO2 (mg/l) 0,008 0,006 0,006 0,01
7 Fe (mg/l) - - 6,8 1
8
Coliform
(MPN/100ml)
1382,2 1817,2 26734,2 5.000
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc năm 2007)
Chất lượng nguồn nước sông Đồng Nai đoạn 1 bị ô nhiễm thể hiện qua các
thông số COD trung bình 11,7 mg/l vượt TCCP 1,2 lần, thông số N-NH3 trung bình 0,1
mg/l vượt TCCP 02 lần, thông số TSS trung bình 110,2 mg/l vượt TCCP 5,5 lần;
thông số Coliform trung bình 26.734 mg/l vượt TCCP 5,2 lần; thông số sắt (Fe) trung
bình 6,8 mg/l vượt TCCP 6,8 lần.
So sánh kết quả quan trắc năm 2005 và 2006 cho thấy chất lượng nước sông
Đồng Nai đoạn 1 dẫn ra theo chiều hướng xấu đi, đặc biệt vào mùa khô năm 2007
thông qua các thông số DO, COD, TSS, Fe và Colifrom.
19
2.1.1.1.2. Sông Đồng Nai đoạn 2 (Từ dưới hồ Trị An ngã ba sông Bé -
huyện Vĩnh Cửu đến cầu Hóa An - xã Hóa An – Thành phố Biên Hòa).
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp nồng độ trung bình các thông số theo từng năm của
Sông Đồng Nai đoạn 2.
Nồng độ (mg/l)
STT Thông số
2005 2006 2007
TCVN 5942:1995
cột A
1 DO (mg/l) 6.5 6.7 6.4 ≥ 6
2 BOD5 (mg/l) 4.0 3.8 3.0 < 4
3 COD (mg/l) 8.6 8.9 8.3 < 10
4 TSS (mg/l) 46.8 81.3 96.2 20
5 N-NH3 (mg/l) 0.230 0.078 0.065 0,05
6 N-NO2 (mg/l) 0.008 0.004 0.010 0,01
7 Fe (mg/l) 11.0 1
8
Coliform
(MPN/100ml)
618.3 3476.5 497.7 5.000
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc năm 2007)
Chất lượng nguồn nước sông Đồng Nai đoạn 2 ô nhiễm nhẹ thể hiện qua thông
số N-NH3 trung bình 0,1 mg/l vượt TCCP 02 lần; thông số N-NO2 trung bình 0,011
vượt nhẹ so với tiêu chuẩn cho phép; thông số TSS trung bình 26 mg/l vượt TCCP 1,3
lần; thông số Coliform trung bình 20.189 MPN/100ml vượt TCCP 4,04 lần; thông số
sắt (Fe) trung bình 3,2 mg/l vượt TCCP 3,2 lần.
So sánh kết quả quan trắc năm 2005 và 2006 cho thấy sông Đồng Nai đoạn 2 có
chất lượng nước có chiều hướng tốt hơn, ngoại trừ thông số sắt vượt tiêu chuẩn rất cao
vào mùa mưa năm 2007.
20
2.1.1.1.3. Sông Đồng Nai đoạn 3 (Từ cầu hóa An - xã Hóa An – Thành
phố Biên Hòa đến cầu Đồng Nai - Phường Long Bình Tân – Thành phố Biên Hòa)
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp nồng độ trung bình các thông số theo từng năm của
Sông Đồng Nai đoạn 3
Nồng độ (mg/l)
STT Thông số
2005 2006 2007
TCVN 5942:1995
cột A
1 DO (mg/l) 5,7 5,5 5,5 ≥ 6
2 BOD5 (mg/l) 4,0 3,9 3,4 < 4
3 COD (mg/l) 9,1 9,1 11,8 < 10
4 TSS (mg/l) 32 23 23 20
5 N-NH3 (mg/l) 0,397 0,139 0,12 0,05
6 N-NO2 (mg/l) 0,009 0,008 0,009 0,01
7 Fe (mg/l) - - 4,4 1
9 Phenol (mg/l) - - 0,004 0,001
10 Dầu khoáng (mg/l) - - 0,092 KPH
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc năm 2007)
Chất lượng nguồn nước sông Đồng Nai đoạn 3 có biểu hiện suy giảm chất
lượng nước thể hiện qua thông số DO trung bình 5,5 mg/l không đạt so với tiêu chuẩn
cho phép. Ngoài ra sông Đồng Nai đoạn 3 bị ô nhiễm nhẹ các chất hữu cơ, dinh dưỡng
thể hiện qua thông số COD trung bình 11,8 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 1,18 lần;
thông số N-NH3 trung bình 0,12 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 2,4 lần; thông số TSS
trung bình 23 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 1,15 lần; thông số sắt (Fe) trung bình
2,74 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 2,74 lần; Kết quả qua trắc cũng cho thấy nồng độ
phenol vượt tiêu chuẩn cho phép 3 lần, dầu mỡ khoáng phát hiện 0,26 mg/l
21
So sánh với kết quả quan trắc năm 2005 và năm 2006 cho thấy chất lượng nước
sông Đồng Nai đoạn 3 không thay đổi nhiều với các thông số phân tích luôn ổn định
qua 3 năm. Tuy nhiên, kết quả quan trắc năm 2007 đã phát hiện dấu hiệu ô nhiễm môi
trường cục bộ tại các khu vực quan trắc như: ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng ở mức
nhẹ; hàm lượng phenol và dầu khoáng vượt tiêu chuẩn cho phép.
2.1.1.1.4. Sông Đồng Nai đoạn 4 (Từ dưới cầu Đồng Nai - Phường
Long Bình Tân – Thành phố Biên Hòa đến Ngã 3 Cái Mép – xã Phước An - Huyện
Nhơn Trạch)
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp nồng độ trung bình các thông số theo từng năm của
Sông Đồng Nai đoạn 4
Nồng độ (mg/l)
STT Thông số
2005 2006 2007
TCVN 5942:2005
cột B
1 COD (mg/l) - 57,6 84,4 < 35
2 TSS (mg/l) 46,7 87,2 40,9 80
3 N-NH3 (mg/l) 0,518 0,105 0,145
4 N-NO2 (mg/l) 0,015 0,036 0,067 0,05
5 Fe (mg/l) - - 1,7 2
6
Coliform
(MPN/100ml)
0 46000 5135,6 10000
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc năm 2007)
Sông Đồng Nai đoạn 4 bị ô nhiễm hữu cơ thể hiện qua thông số COD trung
bình 84,4 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 2,2 lần; thông số Fe không đạt.
So sánh với kết quả quan trắc năm 2005 và năm 2006 cho thấy chất lượng nước
sông Đồng Nai đoạn 4 năm 2007 biểu hiện ô nhiễm hữu cơ tăng nhẹ thể hiện qua
thông số COD cao so với năm 2006, ô nhiễm dinh dưỡng tăng nhẹ biểu hiện qua thông
22
số N-NH3, N-NO2 tăng. Ngoài ra ơ nhiễm vi sinh tăng thông qua thông số Coliform
vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
2.1.1.2. Sông La Ngà
Sông La Ngà là chi lưu nằm phí bờ trái của dòng chính sông Đồng Nai với tổng
diện tích lưu vực 4.100 km2. Hằng năm sông La Ngà cung cấp lưu lượng trung bình
186m3/s tương đương với tổng lượng khoảng 5,86 tỷ m3.
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp nồng độ trung bình các thông số theo từng năm của
Sông La Ngà
Nồng độ (mg/l)
STT Thông số
2005 2006 2007
TCVN 5942:2005
cột A
1 DO (mg/l) 5.9 5.9 5.7 ≥ 6
2 COD (mg/l) 7.4 8.7 7.4 < 10
3 BOD5 (mg/l) 2.8 4.5 2.6 < 4
4 TSS (mg/l) 34.1 48.0 39.4 80
5 N-NH3 (mg/l) 0.050 0.044 1
6 N-NO2 (mg/l) 0.007 0.008 0.004 0,05
7 Fe (mg/l) - - 2.216,5 2
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc năm 2007)
So sánh kết quả quan trắc nằm 2005 và 2006 cho thấy chất lượng nước sông La
ngà không đổi biểu hiện qua các thông số ít biến động qua 3 năm.
Tuy nhiên, kết quả quan trắc năm 2007 cho thấy sông La Ngà có biểu hiện suy
giảm ô nhiễm qua thông số DO trung bình 5,7mg/l không đạt so với tiêu chuẩn cho
phép. Ngoài ra, kết quả quan trắc cho thấy sông Đồng Nai bị ô nhiễm sắt rất cao.
23
2.1.1.3. Sông Bé
Sông Bé có chỉ lưu lớn ở phí bờ hữu nhập vào sông Đồng Nai tại hạ lưu thác
Trị An 6 km với chiều dài 350 km có diện tích lưu vực 7.650 km2 và chiều dài khoảng
30 km. Hằng năm, sông Bé bổ xung vào dòng chính sông Đồng Nai lưu lượng bình
quân 255,47 m3/s tương ứng với tổng lượng 8,0 tỷ m3.
2.1.1.4. Sông Ray
Sông ray diện tích lưu vực 1250 km2 (riêng đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai có
diện tích lưu vực 547,07 km2). Tổng lượng dòng chảy trung bình năm sản sinh từ địa
bàn tỉnh Đồng Nai khoản 454 triệu m3 nước ứng với lưu lượng 14,41 m3/s.
2.1.1.5. Suối Gia Ui
Suối Gia Ui có diện tích lưu vực 208,04 km2. Hằng năm, sản sinh ra một lượng
dòng chảy 5,9 m3/s tương đương với tổng lượng 186,06 triệu m3.
2.1.1.6. Sông Buông
Đây là một sông nhánh nằm hoàn toàn trên địa phận tỉnh Đồng Nai. Sông có
diện tích lưu vực 473,86 km2. Hằng năm, sông Buông cung cấp một lượng dòng chảy
ứng với lưu lượng bình quân khoảng trên 200m3/s tương ứng với tổng lượng là 356,67
triệu m3.
24
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp nồng độ trung bình các thông số theo từng năm của
Sông Buông
Nồng độ (mg/l)
STT Thông số
2005 2006 2007
TCVN 5942:2005
cột B
1 DO (mg/l) 5.6 5.2 5.1
2 COD (mg/l) 15.3 11.5 26.7 < 35
3 BOD5 (mg/l) 5.0 5.5 4.7
4 TSS (mg/l) 15 53 261 80
5 N-NH3 (mg/l) 1.250 0.208 0.643 1
6 N-NO2 (mg/l) 0.088 0.127 0.169 0,05
7 Fe (mg/l) 0,9 51,2 16,5 2
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc năm 2007)
Kết quả quan trắc năm 2007 cho thấy sông Buông ô nhiễm sắt, dinh dưỡng và
vi sinh. Thông số Fe trung bình 16,5 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 8,2 lần; N-NO2
trung bình 0,17 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 3,4 lần; Thông số coliform trung bình
2,1x104 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 2,1 lần;
So sánh kết quả quan trắc năm 2005 và 2006 cho thấy mức độ ô nhiễm sông
buông có chiều hướng tăng, điển hình qua một số thông số COD, N-NO3,N-NH3, TSS.
2.1.1.7. Sông Thị Vải [6]
Sông Thị Vải có diện tích lưu vực thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai là 436,53 km2
hằng năm cung cấp lượng dòng chảy khoảng 376,69 triệu m3 tương đương với lưu
lượng 243 m3/s.
25
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp hàm lượng các thông số đặc trưng
sông Thị Vải từ năm 2004 - 2008
Hàm lượng trung bình qua 05 năm quan trắc
STT Thông số 2004
2005 2006 2007 2008
TCVN
5942:1995
cột B
1 DO 2,6 3,6 3,2 2,3 3,3 ≥ 2
2 BOD5 4,7 7,6 7,5 4,0 8,8 < 25
3 COD − − 163 190 204 < 35
4 TSS 46 36 43 26 18 80
5 N-NH3 3,4 3,6 2,9 4,2 3,6 1
6 N-NO3 0,22 0,59 0,34 0,62 0,27 15
7 N-NO2 0,086 0,210 0,059 0,090 0,1 0,05
8 Fe tổng 1,32 − − 0,92 0,85 2
9 Coliform 2622 2351 2917 6797 9876 10.000
10 Dầu Khoáng − − − 0,94 0,06 0,3
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc năm 2008)
- Hàm lượng BOD5 giai đoạn 05 năm 2004 – 2008: tất cả mẫu phân tích tại các
vị trí quan trắc trên sông Thị Vải đều có hàm
lượng BOD5 đạt tiêu chuẩn cho phép.
- Hàm lượng COD giai đoạn 3 năm
2006 – 2008: hàm lượng COD trung bình tại
các vị trí quan trắc trên sông Thị Vải đều có
hàm lượng COD rất cao, vượt tiêu chuẩn cho
phép nhiều lần. Từ năm 2006 đến thời điểm
hiện nay, COD trung bình có xu hướng tăng,
cho thấy mức độ ô nhiễm các chất hữu cơ có
cấu trúc hóa học gốc bền vững đang tăng.
Biểu đồ 2.1: Diễn biến hàm lượng
COD sông Thị Vải 2006 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ
quan trắc năm 2008)
163
190
204
0
50
100
150
200
2006 2007 2008
C OD T C VN 5942:1995, c?t B
26
2.6
3.6
3.2
2.3
3.3
0
1
2
3
4
5
6
2004 2005 2006 2007 2008
DO
* Diễn biến các chất dinh dưỡng:
- Hàm lượng Amonia: N-NH3 giai đoạn
05 năm 2004 – 2008: hàm lượng N-NH3 trung
bình tại các vị trí quan trắc trên sông Thị Vải
đều có hàm lượng N-NH3 luôn vượt tiêu chuẩn
cho phép.
- Hàm lượng nitrit N-NO2 giai đoạn 05
năm 2004 – 2008: hàm lượng N-NO2 trung
bình tại các vị trí quan trắc trên sông Thị Vải
đều có hàm lượng N-NO2 vượt tiêu chuẩn cho
phép. (TCVN 5942:1995 cột B, CN-NO2 = 0,05
mg/l).
- Hàm lượng nitrat N-NO3 giai đoạn 05
năm 2004 – 2008: hàm lượng N-NO3 trung bình
tại các vị trí quan trắc trên sông Thị Vải đều có
hàm lượng N-NO3 đạt tiêu chuẩn cho phép
(TCVN 5942:1995 cột B, CN-NO3 = 15 mg/l).
Chứng tỏ nguồn nước sông đã bị ô nhiễm
môi trường do các chất dinh dưỡng, đặc biệt là
tại khu
vực thượng lưu sông Thị Vải.
* Diễn biến TSS: giai đoạn 05 năm 2004
– 2008 cho thấy hàm lượng TSS trung bình tại
các vị trí quan trắc trên sông Thị Vải đều có hàm
lượng TSS đạt tiêu chuẩn cho phép.
Biểu đồ 2.2: Diễn biến hàm lượng
DO sông Thị Vải 2004 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ
quan trắc năm 2008)
Biểu đồ 2.4: Diễn biến hàm lượng
TSS sông Thị Vải 2004 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm
vụ quan trắc năm 2008)
Biểu đồ 2.3: Diễn biến hàm lượng
BOD5 sông Thị Vải 2004 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm
vụ quan trắc năm 2008)
46
36 43
26 18
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
2004 2005 2006 2007 2008
T S S T C VN 5942:1995, c?t B
4.7
7.6 7.5
4
8.8
0
5
10
15
20
25
30
2004 2005 2006 2007 2008
BOD5 T C VN 5942:1995, c?t B
27
2.1.1.8. Suối Cả
Suối Cả có diện tích lưu vực 536,53 km2. Hằng năm, sản sinh ra một lượng
dòng chảy 11,79 m3/s tương đương với tổng lượng 454,43 triệu m3.
2.1.1.9. Suối Nước Trong
Suối Nước Trong có diện tích lưu vực 710,33 km2. Hằng năm, sản sinh ra một
lượng dòng chảy 23,04 m3/s tương đương với tổng lượng 726,68 triệu m3.
2.1.2. Môi trường hồ - Hồ Trị An[6]
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp nồng độ trung bình các thông số đặc trưng
hồ Trị An 05 năm 2004 - 2008
Nồng độ trung bình qua 05 năm quan trắc
STT Thông số
2004 2005 2006 2007 2008
TCVN
5942:1995
cột A
1 DO 5,8 6,5 6,1 6,2 5,7 ≥ 6
2 BOD5 4 5 5 4 4 < 4
3 COD 11 10 8 12 9 < 10
4 TSS 17 25 15 30 37 20
5 N-NH3 0,62 0,58 0,05 0,09 0,11 0,05
6 N-NO3 0,27 0,29 0,35 0,28 0,28 10
7 N-NO2 0,003 0,008 0,007 0,021 0,010 0,01
8 Fe tổng 0,94 1,12 1,17 2,11 2,42 1
9 Coliform 561 1.201 372 784 2.888 5.000
10 Dầu Khoáng - <0,02 <0,02 0,58 0,09 KPH
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc năm 2008)
28
* Diễn biến các chất hữu cơ:
- Hàm lượng DO giai đoạn 05 năm
2004 – 2008: hàm lượng DO trung bình
năm 2004 và 2008 chưa đạt tiêu chuẩn cho
phép, hàm lượng DO năm 2005 đến 2007
đạt tiêu chuẩn cho phép.
- Hàm lượng BOD5 giai đoạn 05năm
2004 – 2008: hàm lượng BOD5 trung bình
05 năm đều xấp xỉ và vượt nhẹ so với tiêu
chuẩn cho phép. Trong đó, hàm lượng
BOD5 trung bình năm 2005 và 2006 có giá
trí cao hơn 3 năm còn lại.
- Hàm lượng COD giai đoạn 05 năm 2004 – 2008: chỉ có hàm lượng COD
trung bình năm 2006 và năm 2008 đạt tiêu chuẩn cho phép, các năm còn lại hàm lượng
COD trung bình đều vượt nhẹ so với tiêu
chuẩn cho phép.
* Diễn biến các chất dinh dưỡng:
- Hàm lượng Amonia: N-NH3 giai
đoạn 05 năm 2004 – 2008: hàm lượng N-
NH3 trung bình từ năm 2004 đến năm
2008 đều vượt tiêu chuẩn cho phép.
Trong đó, 2
năm (2004, 2005) hàm lượng N-
NH3 trung bình rất cao, vượt nhiều lần so
với tiêu chuẩn cho phép, 3 năm còn lại
(2006, 2007, 2008) hàm lượng N-NH3 có
chiều hướng tăng dần từ năm 2006 đến 2008.
- Hàm lượng nitrit N-NO2 giai đoạn 05 năm 2004 – 2008: năm 2007 hàm lượng
N-NO2 trung bình vượt tiêu chuẩn cho phép, 4 năm còn lại hàm lượng N-NO2 đều đạt
tiêu chuẩn cho phép.
Biểu đồ 2.5: Diễn biến hàm lượng DO
Hồ Trị An từ năm 2004 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ
quan trắc năm 2008)
Biểu đồ 2.6: Diễn biến hàm lượng COD
Hồ Trị An từ năm 2004 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan
trắc năm 2008)
Diễn biến hàm lượng DO từ năm 2004-2008
5,8
6,5
6,1
6,2
5,7
5,2
5,4
5,6
5,8
6
6,2
6,4
6,6
2004 2005 2006 2007 2008
mg/L
DO TCVN 5942:1995, cột A
Diễn biến hàm lượng COD từ năm 2004-2008
11
10
8
12
9
0
2
4
6
8
10
12
14
2004 2005 2006 2007 2008
mg/L
COD TCVN 5942:1995, cột A
29
- Hàm lượng nitrat N-NO3 giai đoạn 05 năm 2004 – 2008: hàm lượng N-NO3
trung bình tại các vị trí quan trắc trên hồ Trị An đều có hàm lượng N-NO3 đạt tiêu
chuẩn cho phép.
* Diễn biến tổng chất rắn lơ lững
(TSS) giai đoạn 05 năm 2004 – 2008:
trong 2 năm (2004, 2006) hàm lượng TSS
trung bình đạt tiêu chuẩn cho phép, 3 năm
còn lại hàm lượng TSS trung bình đều
vượt tiêu chuẩn cho phép. Hàm lượng
TSS có chiều hướng tăng dần từ năm
2006 đến 2008.
* Diễn biến sắt:
Hàm lượng Fe trung bình tăng dần
từ năm 2004 đến năm 2008 (hàm lượng
Fe trung bình 05 năm dao động từ 0,94
mg/l đến 2,42 mg/l).
* Diễn biến Coliform:
Hàm lượng Coliform từ năm 2004 – 2008
trung bình dao động từ 372 – 2.888
MPN/100ml và có xu hướng tăng dần nhưng
vẫn đạt tiêu chuẩn cho phép.
* Diễn biến các chất nguy hại:
- Các năm 2004, 2005, 2006, 2008
các thông số kim loại nặng, phenol, CN-,
thuốc bảo vệ thực vật đều đạt tiêu chuẩn cho
phép.
- Trong năm 2007 đã phát hiện hàm
lượng phenol vượt tiêu chuẩn cho phép.
Biểu đồ 2.7: Diễn biến hàm lượng BOD5
Hồ Trị An từ năm 2004 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ
quan trắc năm 2008)
Biểu đồ 2.8:Diễn biến hàm lượng TSS
Hồ Trị An từ năm 2004 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ
quan trắc năm 2008)
Diễn biến hàm lượng BOD5 từ năm 2004-2008
4
5 5
4 4
0
1
2
3
4
5
6
2004 2005 2006 2007 2008
mg/L
BOD5 TCVN 5942:1995, cột A
Diễn biến hàm lượng TSS từ năm 2004-2008
17
25
15
30
37
0
5
10
15
20
25
30
35
40
2004 2005 2006 2007 2008
mg/L
TSS TCVN 5942:1995, cột A
30
2.2. Môi trường không khí các khu công nghiệp
2.2.1. Khu công nghiệp Biên Hòa 1
- Diễn biến nồng độ bụi trung bình từ năm
2004-2008 dao động từ 0,09-0,26 mg/m3, đều đạt
tiêu chuẩn môi trường cho phép, chỉ có năm
2005 nồng độ vượt nhẹ so với tiêu chuẩn cho
phép. Nguyên nhân do ngay tại thời điểm quan
trắc năm 2005 vận tốc gió dao động lớn 0,3-5,7
m/s, nhiệt độ trung bình 33,9 oC, độ ẩm 66,3 %,
các điều kiện khí tượng trên làm gia tăng lượng
bụi trong không khí, các năm còn lại điều kiện
khí tượng đều giảm.
- Nồng độ bụi năm 2008 so với năm 2004
tăng 2,9 lần, giảm nhẹ so với năm 2006-2007, giảm 1,4 lần so với năm 2005.
- Diễn biến các thông số SO2, NO2 và CO từ năm 2004-2008 tương đối tốt, với
nồng độ đều có chiều hướng giảm dần.
- Đặc biệt nồng độ CO giảm mạnh, từ
năm 2004-2008 dao động trong khoảng 1,86-
39,4 mg/m3 , năm 2008 giảm 21 lần so với năm
2004, giảm 8,8 lần so với năm 2005, giảm 11 lần
so với năm 2006 và giảm 1,6 lần so với năm
2007.
2.2.2. Khu công nghiệp Biên Hòa 2
- Kết quả quan trắc từ năm 2004-2008,
nồng độ bụi dao động từ 0,09-0,33 mg/m3, chỉ có
năm 2007 nồng độ vượt nhẹ so với tiêu chuẩn
Biểu đồ 2.9: Biểu đồ biểu diễn
nồng độ bụi tại KCN Biên Hòa 1
từ năm 2004 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm
vụ quan trắc năm 2008)
Biểu đồ 2.10: Biểu đồ biểu diễn
nồng độ bụi tại KCN Biên Hòa 2
từ năm 2004 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm
vụ quan trắc năm 2008)
Biểu đồ biểu diễn nồng độ bụi tại KCN
Biên Hòa 1 từ năm 2004-2008
0,09
0,36
0,25
0,28 0,26
0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
2004 2005 2006 2007 2008 Năm
Mg/m3
Bụi TCVN 5937:2005
Biểu đồ biểu diễn nồng độ bụi tại KCN
Biên Hòa 2 từ năm 2004-2008
0,16
0,20
0,09
0,33
0,22
0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
2004 2005 2006 2007 2008 Năm
Mg/m3
Bụi TCVN 5937:2005
31
Biểu đồ biểu diễn nồng độ bụi tại KCN
Amata từ năm 2004-2008
0,09
0,12
0,08 0,05
0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
2004 2005 2006 2007 2008 Năm
Bụi TCVN 5937:2005
môi trường cho phép, nguyên nhân do ngay tại thời điểm quan trắc năm 2007 các điều
kiện khí tượng về vận tốc gió, nhiệt độ, độ ẩm đều cao, phần nào ảnh hưởng đến kết
quả quan trắc.
- Nồng độ bụi năm 2008 tuy có giảm 1,5 lần so với năm 2007, nhưng vẫn tăng
so với năm 2004-2006.
- Kết quả quan trắc nồng độ SO2, NO2 và CO từ năm 2004-2008 có chiều
hướng tốt, với diễn biến nồng độ giảm dần. Đặc biệt là nồng độ CO giảm mạnh, nồng
độ CO năm 2008 so với năm 2004 giảm 9,4 lần, so với năm 2005 giảm 3,2 lần, so với
năm 2006 giảm 1,3 lần, giảm 1,9 lần so với năm 2007.
2.2.3. Khu công nghiệp AMATA
- Kết quả quan trắc cho thấy nồng độ bụi
trung bình từ năm 2004-2008 đều đạt tiêu chuẩn
môi trường cho phép, ngoại trừ nồng độ bụi
năm 2006 vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép
2 lần. Năm 2008 nồng độ bụi giảm 9,3 lần so
với năm 2006, giảm nhẹ so với các năm 2004,
2005, 2007. Nồng độ CO giảm 11,5 lần so với
năm 2004, giảm nhẹ so với các năm 2005-2007.
- Nồng độ các thông số SO2, NO2, CO từ
năm 2004-2008 có diễn biến theo chiều hướng
tốt, với nồng độ đều thấp và đạt tiêu chuẩn môi
trường cho phép.
Biểu đồ 2.11: Biểu đồ biểu diễn
nồng độ bụi tại KCN AMATA
từ năm 2004 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm
vụ quan trắc năm 2008)
32
2.2.4. Khu công nghiệp Loteco
- Nồng độ các thông số bụi, SO2 , NO2 và
CO từ năm 2004-2008 có diễn biến theo chiều
hướng tốt dần. Đặc biệt nồng độ CO giảm mạnh,
năm 2008 giảm so với năm 2004 là 11 lần, giảm
4,2 lần so với các năm 2005, giảm 1,5 lần so với
năm 2006 và giảm nhẹ so với năm 2007.
2.2.5. Khu công nghiệp Tam Phước
- Kết quả cho thấy nồng độ bụi từ năm
2005-2008 đều đạt tiêu chuẩn môi trường cho
phép, ngoại trừ nồng độ năm 2006 vượt tiêu
chuẩn 1,4 lần. Nguyên nhân do điều kiện khí
tượng hướng gió, vận tốc gió, nhiệt độ, độ ẩm
phần nào ảnh hưởng đến kết quả quan trắc, ngay
tại thời điểm thu mẫu năm 2006.
- Nồng độ năm 2008 giảm 2,3 lần so với năm 2005, giảm 3,2 lần so với năm
2006, giảm 1,6 lần so với năm 2007.
- Nồng độ SO2 và NO2 và CO từ năm
2005-2008 có diễn biến theo chiều hướng tốt, với
nồng độ giảm dần.
2.2.6. Khu công nghiệp Sông Mây
- Kết quả quan trắc từ năm 2004-2008 các thông
số bụi, SO2, NO2 và CO đều có diễn biến theo
chiều hướng tốt, với nồng độ giảm dần. Đặc biệt là
nồng độ CO giảm mạnh, giảm từ 8,7-1,6 lần từ
năm 2004-2008.
Biểu đồ 2.12: Biểu đồ biểu diễn
nồng độ bụi tại KCN Loteco
từ năm 2004 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm
vụ quan trắc năm 2008)
Biểu đồ 2.13: Biểu đồ biểu diễn
nồng độ bụi tại KCN Sông Mây
từ năm 2004 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp
nhiệm vụ quan trắc năm 2008)
Biểu đồ biểu diễn nồng độ CO tại KCN
Loteco từ năm 2004-200835,08
13,29
4,84
2,60 3,19
0
5
10
15
20
25
30
35
2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Mg/m3
CO TCVN 5937:2005
Biểu đồ biểu diễn nồng độ CO tại KCN
Sông Mây từ năm 2004-2008
15,46
7,47
4,52
2,92 1,78
0
5
10
15
20
25
30
35
2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Mg/m3
CO TCVN 5937:2005
33
2.2.7. khu công nghiệp Nhơn Trạch 2 – Lộc Khang
- Nồng độ bụi, và CO từ năm 2007 và
2008 đều đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép,
tuy nhiên kết quả cho thấy năm 2008 có chiều
hướng tăng nhẹ so với năm 2007, nhưng đều
đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép.
- Nồng độ SO2, NO2 có chiều hướng
giảm nhẹ so với năm 2007 và đều đạt tiêu
chuẩn môi trường cho phép.
2.2.8. Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3
- Nồng độ các thông số môi trường đặc
trưng năm 2008 đều giảm so với các năm từ
2005-2007. Đặc biệt nồng độ CO năm 2008
giảm mạnh, giảm 23 lần so với năm 2005, giảm
2,5 lần so với năm 2006 và giảm 16,7 lần so với năm 2007.
2.2.9. Khu công nghiệp Nhơn Trạch 5
- Kết quả quan trắc từ năm 2005-2008
cho thấy nồng độ bụi đều đạt tiêu chuẩn môi
trường cho phép, ngoại trừ nồng độ bụi năm
2007 vượt nhẹ so với tiêu chuẩn môi trường
cho phép.
- Nồng độ các thông số SO2, NO2, và CO
từ năm 2005-2008 có diễn biến theo chiều
hướng tốt và đạt tiêu chuẩn môi trường cho
phép.
Biểu đồ 2.14: Biểu đồ biểu diễn
nồng độ bụi tại
KCN Nhơn Trạch 3
từ năm 2005 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ
quan trắc năm 2008)
Biểu đồ 2.15: Biểu đồ biểu diễn
nồng độ bụi
tại KCN Nhơn Trạch 5
từ năm 2005 - 2008
Biểu đồ biểu diễn nồng độ bụi tại KCN
Nhơn Trạch 5 từ năm 2005-2008
0,10
0,16
0,33
0,15
0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
2005 2006 2007 2008
Năm
Mg/m3
Bụi TCVN 5937:2005
Biểu đồ biểu diễn nồng độ CO tại KCN
Nhơn Trạch 3 từ năm 2005-2008
27,24
3,00
19,60
1,17
0
5
10
15
20
25
30
35
2005 2006 2007 2008
Năm
Mg/m3
CO TCVN 5937:2005
34
2.2.10. Khu công nghiệp Định Quán
- Kết quả quan trắc từ năm 2005-2008 cho thấy diễn biến nồng độ các thông số môi
trường đặc trưng có chiều hướng tốt, với nồng độ bụi, SO2, NO2 và CO đều giảm dần.
Nguyên nhân do KCN Định Quán hiện có rất ít dự án hoạt động, các điều kiện như lưu
lượng xe ra vào KCN, lượng phát thải các nhà máy … ít làm ảnh hưởng môi trường
không khí tại khu vực này.
2.2.11. Khu công nghiệp Ông Kèo
- Chất lượng không khí KCN Ông Kèo năm 2008 có chiều hướng tốt hơn so với
năm 2005, với nồng độ các thông số đặc trưng bụi, SO2, NO2, CO năm 2008 đều giảm.
Nguyên nhân do ngay tại thời điểm quan trắc năm 2008, các điều kiện về khí tượng
như hướng gió, vận tốc gió, nhiệt độ, độ ẩm đều thấp hơn so với năm 2005, phần nào
làm giảm lượng bụi tại khu vực này so với năm 2005.
2.2.12. Khu công nghiệp Long Thành
- Kết quả quan trắc nồng độ bụi trung
bình từ năm 2005-2008 đều đạt tiêu chuẩn môi
trường cho phép, ngoại trừ nồng độ năm 2006
vượt 1,4 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Nồng
độ năm 2008 giảm 2,5 lần so với năm 2005,
giảm 3,5 lần so với năm 2006 và giảm 2 lần so
với năm 2007.
- Nồng độ các thông số SO2, NO2 và CO từ
năm 2005-2008 có chiều hướng giảm dần và
đều đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép.
Biểu đồ 2.16: Biểu đồ biểu diễn
nồng độ bụi
tại KCN Long Thành
từ năm 2005 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ
quan trắc năm 2008)
Biểu đồ biểu diễn nồng độ bụi tại KCN
Long Thành từ năm 2005-2008
0,30
0,42
0,25
0,12
0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
2005 2006 2007 2008
Năm
Mg/m3
Bụi TCVN 5937:2005
35
2.2.13. Khu công nghiệp Gò Dầu
- Kết quả quan trắc từ năm 2004-2008
nồng độ bụi trung bình đều đạt tiêu chuẩn môi
trường cho phép, nồng độ năm 2008 có biểu
hiện tăng nhẹ so với các năm khác.
- Nồng độ SO2 và NO2 và CO từ năm
2004-2008 có diễn biến theo chiều hướng giảm
nhẹ.
2.2.14. Khu công nghiệp Nhơn Trạch 1
- Kết quả quan trắc từ năm 2004-2008
các thông số bụi, CO, SO2, NO2 đều đạt tiêu
chuẩn môi trường cho phép, và có chiều hướng
tốt dần. Riêng nồng độ CO giảm mạnh từ năm
2004 đến năm 2008, nồng độ năm 2008 giảm
22,7 lần so với năm 2004, giảm 3,7 lần so với
năm 2005, giảm 2,3 lần so với năm 2006, giảm
7 lần so với năm 2007.
Biểu đồ 2.17: Biểu đồ biểu diễn
nồng độ bụi tại KCN Gò Dầu
từ năm 2004 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ
quan trắc năm 2008)
Biểu đồ 2.18: Biểu đồ biểu diễn
nồng độ CO tại
KCN Nhơn Trạch 1
từ năm 2004 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ
quan trắc năm 2008)
Biểu đồ biểu diễn nồng độ CO tại KCN
Nhơn Trạch 1 từ năm 2004-2008
31,50
5,12
3,12
9,84
1,39
0
5
10
15
20
25
30
35
2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Mg/m3
CO TCVN 5937:2005
Biểu đồ biểu diễn nồng độ bụi tại KCN
Gò Dầu từ năm 2004-2008
0,23
0,20
0,17 0,16
0,23
0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Mg/m3
Bụi TCVN 5937:2005
36
2.2.15. Khu công nghiệp Nhơn Trạch 2
- Kết quả quan trắc các thông số môi trường đặc trưng bụi, CO, SO2 và NO2 từ
năm 2005-2008 có chiều hướng tốt, với nồng độ giảm dần và đều đạt tiêu chuẩn môi
trường cho phép.
2.2.16. Khu công nghiệp Hố Nai
- Kết quả quan trắc từ năm 2004-2008, nồng độ các thông số bụi, SO2 và NO2
có chiều hướng giảm dần. Riêng nồng độ CO giảm mạnh, giảm 28 lần so với năm
2004, giảm 4 lần so với năm 2005, giảm 13 lần so với năm 2006 và so với năm 2007
giảm 2,5 lần.
2.2.17. Khu công nghiệp Bàu Xéo
- Nồng độ trung bình các thông số bụi, CO,
SO2 và NO2 từ năm 2005-2008 đều đạt tiêu chuẩn
môi trường cho phép. Tuy nhiên nồng độ năm
2008 giảm nhẹ so với năm 2005 nhưng lại tăng 2,3
lần so với năm 2007.
2.2.18. Khu công nghiệp Thạnh Phú
- Nồng độ trung bình các thông số bụi, CO,
SO2 và NO2 từ năm 2005-2008 đều đạt tiêu chuẩn
môi trường cho phép. Nồng độ bụi năm 2008 có
biểu hiện tăng nhẹ so với các năm khác.
2.2.19. Khu công nghiệp An Phước
- Nhìn chung qua kết quả quan trắc từ năm 2005-2008 chất lượng không khí tại
khu công nghiệp An Phước có diễn biến tốt, với nồng độ trung bình các thông số môi
trường đặc trưng bụi, SO2, NO2 và CO đều đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép.
2.2.20. Khu công nghiệp Nhơn Trạch 2 – Nhơn Phú
- So với năm 2007 nồng độ bụi và CO năm 2008 giảm mạnh, bụi giảm 4,2 lần,
CO giảm 3,9 lần. Nồng độ SO2 và NO2 giảm nhẹ so với năm 2007.
Biểu đồ 2.19: Biểu đồ biểu diễn
nồng độ bụi tại KCN Bàu Xéo
từ năm 2006 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp
nhiệm vụ quan trắc năm 2008)
Biểu đồ biểu diễn nồng độ bụi tại KCN
Bàu Xéo từ năm 2004-2008
0,27
0,10
0,23
0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
2005 2007 2008
Năm
Mg/m3
Bụi TCVN 5937:2005
37
2.2.21. Khu công nghiệp Nhơn Trạch 6
- So với kết quả quan trắc năm 2007,
nồng độ các thông số môi trường đặc trưng bụi,
SO2, NO2 và CO năm 2008 có chiều hướng tốt
dần với nồng độ đều giảm nhẹ.
2.2.22. Khu công nghiệp Vinatex Tân Tạo
- Diễn biến nồng độ các thông số bụi,
SO2, NO2 và CO từ năm 2005-2008 có chiều
hướng tốt với nồng độ giảm dần và đều đạt tiêu
chuẩn môi trường cho phép. Đặc biệt nồng độ
CO năm 2008 giảm mạnh so với năm 2006
21,6 lần, giảm 5,5 lần so với năm 2005, giảm 2,2 lần so với năm 2007.
2.2.23. Khu công nghiệp Xuân Lộc
- Chất lượng không khí tại khu vực khu
công nghiệp Xuân Lộc có diễn biến theo chiều
hướng tốt từ năm 2005-2008. So với năm 2005 và
2007 nồng độ bụi, SO2, NO2 và CO năm 2008 có
xu hướng giảm dần. Đặc biệt nồng độ CO năm
2008 giảm 7,52 lần so với năm 2005, giảm 2,2 lần
so với năm 2007.
Biểu đồ 2.20: Biểu đồ biểu diễn
nồng độ bụi tại KCN Nhơn Trạch 6
từ năm 2007 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ
quan trắc năm 2008)
Biểu đồ 2.21: Biểu đồ biểu diễn
nồng độ CO tại KCN Xuân Lộc
từ năm 2006 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp
nhiệm vụ quan trắc năm 2008)
Biểu đồ biểu diễn nồng độ bụi tại KCN
Nhơn Trạch 6 từ năm 2007-2008
0,154
0,038
0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
2007 2008
Năm
Mg/m3
Bụi TCVN 5937:2005
Biểu đồ biểu diễn nồng độ CO tại KCN
Xuân Lộc từ năm 2005-2008
9,40
2,80 1,25
0
5
10
15
20
25
30
35
2005 2007 2008
Năm
Mg/m3
CO TCVN 5937:2005
38
2.3. Kết Luận
Nước mặt
Qua các kết quả tìm hiểu cho thấy chất lượng nước mặt qua các năm có biểu
hiện suy giảm, môi trường nước chủ yếu bị ô nhiễm do các chất hữu cơ, chất dinh
dưỡng, Fe tổng, TSS và coliform đều có nồng độ vượt tiêu chuẩn cho phép.
- Sông Đồng Nai: các lưu vực đã bị ô nhiễm do các chất hữu cơ, các chất dinh
dưỡng, Fe tổng, TSS và Coliform. Ô nhiễm do Fe tổng và TSS xảy ra vào mùa mưa.
Nguyên nhân do các hoạt động nuôi cá bè trên sông Đồng Nai, nước thải đô thị (Thành
phố Biên Hòa), KCN và các công ty chưa xử lý đạt tiêu chuẩn thải vào.
- Sông Thị Vải chất lượng môi trường nước sông Thị Vải vẫn còn bị ô nhiễm
nghiêm trọng Hiện tượng phú dưỡng hóa đang xảy ra, phổ biến là ô nhiễm vi sinh và
ô nhiễm hữu cơ cao. Tuy nhiên, sông Thị Vải trong thời gian gần đây có mức độ ô
nhiễm nguồn nước sông đã được phần nào cải thiện thông qua hàm lượng chỉ thị các
chất thải hữu cơ và vi sinh đã giảm đáng kể. Thông số BOD5 sau lũ lụt đã giảm 11,6%;
Thông số COD đã giảm 13,9%; Thông số N-NH3 đã giảm 24,8% và Hàm lượng vi
khuẩn Coliform đã giảm 41,8%.
- Sông La Ngà: môi trường nước sông các khu vực quan trắc đã bị ô nhiễm do
các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng, Fe tổng, Coliform. Một số khu vực còn bị ô
nhiễm do TSS. Trong các dạng ô nhiễm này, ô nhiễm do các chất hữu cơ xuất hiện
nhiều nhất và có xu hướng giảm dần về phía hạ lưu- Sông Buông: môi trường nước
các khu vực quan trắc đã bị ô nhiễm do các chất dinh dưỡng, Fe tổng và Coliform.
Trong đó, ô nhiễm do Coliform là nhiều nhất về mức độ và về tỷ lệ xuất hiện. Qua kết
quả các năm quan trắc cho thấy ô nhiễm do Coliform gặp ngày càng nhiều. Các dạng ô
nhiễm khác đều không thay đổi hoặc có xu hướng giảm.
- Các hồ:
+ Hồ Trị An: chất lượng môi trường nước hồ Trị An vẫn đạt yêu cầu cấp nước
sinh hoạt theo TCVN 5942: 2005, cột A. Tuy nhiên, chất lượng nước hồ chịu tác động
mạnh của việc nuôi cá bè và Công ty men thực phẩm Mauri La Ngà, công ty cổ phần
mía đường La Ngà và các hoạt động khác ở khu vực xung quanh hồ.
39
+ Hồ Cầu Mới 1 (tuyến 5) và hồ Cầu Mới 2 (tuyến 6): khu vực hai hồ này đã bị
ô nhiễm do các tác nhân: các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng, Fe tổng, Coliform.
Trong các dạng ô nhiễm trên, ô nhiễm do các chất dinh dưỡng (N-NH3) là nhiều nhất
về mức độ cũng như về tỷ lệ xuất hiện. Ô nhiễm do Coliform chỉ xuất hiện với tỷ lệ
thấp.
+ Các hồ khác như hồ Sông Mây, hồ Thanh Niên, hồ Núi Le, hồ Đa Tôn, hồ
Long Ẩn, hồ Gia Ui có chất lượng nước sử dụng nước với mục đích cấp nước sinh
hoạt đã bị ô nhiễm do các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng, TSS, Fe tổng và
Coliform.
+ Đối với các hồ sử dụng nước với mục đích bảo vệ đời sống thuỷ sinh (hồ Đa
Tôn, hồ Long Ẩn) cũng đã bị ô nhiễm do TSS và Coliform. Tuy nhiên, ô nhiễm hai
dạng này chỉ xuất hiện với tỷ lệ thấp.
Không khí
Chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh qua các năm biểu hiện ô nhiễm cục bộ
một vài nơi tại các thời điểm khác nhau, chủ yếu là ô nhiễm bụi, CO với nồng độ tăng
cao vào các tháng mùa khô và giảm dần vào các tháng mùa mưa. Nồng độ SO2 và CO2
vẫn nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép. . Nhìn chung chất lượng không khí tại
khu vực các khu công nghiệp từ năm 2004-2008 được cải thiện theo chiều hướng tốt,
với nồng độ các thông số môi trường đặc trưng bụi, CO, SO2 và NO2 đều giảm.
40
Chương 3
HIỆN TRẠNG PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG TIẾP NHẬN
NƯỚC THẢI VÀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Trước thực trạng suy giảm chất lượng môi trường và ô nhiễm cục bộ tại các
KCN, KDC và để áp dụng Luật Bảo vệ môi trường, các TCVN, QCVN trên địa bản
tỉnh Đồng Nai. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã ra Quyết định số 65/2007/QĐ-
UBND ngày 11 tháng 12 năm 2007 về việc phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải
và khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai dựa trên cơ sở Quyết định số
22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường và theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 887/TTr- ngày 20
tháng 11 năm 2007.
Phân vùng môi trường này dành cho hai đối tượng chính môi trường nước mặt
và không khí. Trong đó, phân vùng môi trường tiếp nhận nước dựa trên hai hình thái
dòng chảy động và tĩnh tương ứng với sông, suối và hồ.
41
3.1. Phân vùng môi trường các nguồn nước mặt để tiếp nhận
các nguồn nước thải công nghiệp[4]
3.1.1. Phân vùng môi trường các sông, suối
Bảng 3.1: Bảng phân vùng môi trường các sông, suối
STT Tên sông, suối, rạch
Lưu lượng
dòng chảy
Qtb (m3/s)
Tiêu chuẩn áp dụng
TCVN 5945:2005
1
Sông Đồng Nai
(Đoạn từ Nam Cát Tiên
đến xã Ngọc Định)
346,86 A
2
Sông Đồng Nai
(Đoạn từ nhà máy thủy
điện Trị An đến dưới
hợp lưu cù lao Ba Xê
với khoảng cách 500m)
770,65 A
3
Sông Đồng Nai
(Đoạn từ dưới hợp lưu
cù lao Ba Xê với
khoảng cách 500m đến
hạ lưu sông Đồng Nai)
>770 A
2 Sông La Ngà 186,00 A
3
Sông Bé
(đoạn qua tỉnh Đồng
Nai)
255,47 A
42
4 Sông Thao 7,07 B
5
Sông Ray
(đoạn qua tỉnh Đồng
Nai)
14,41 B
6
Suối Gia Ui
(thượng nguồn sông
Dinh)
5,90 B
7
Suối Cả
(thượng nguồn sông Thị
Vải)
11,79 B
8 Sông Buông >200 B
9 Sông Thị Vải 243 B
10 Sông Đồng Hưu 1,49 B
11 Sông Lòng Tàu 43,11 B
12 Suối Nước Trong 4,66 B
(Theo Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai “Quyết định 65/2007/QĐ-UBND”)
43
3.1.2. Phân vùng môi trường hồ
Bảng 3.2: Bảng phân vùng môi trường các hồ
STT Tên hồ
Địa điểm
(thành phố,
thị xã/huyện)
Dung
tích
V(106.m3)
Tiêu chuẩn áp dụng
TCVN 5945:2005
1 Hồ Trị An
Định Quán,
Tân Phú,
Vĩnh Cửu
2.765 A
2 Hồ Đa Tôn Tân Phú 19,0 B
3 Hồ Bà Hào Vĩnh Cửu 2,8 B
4 Hồ Mo Nang Vĩnh Cửu 1,0 B
5 Hồ Núi Le Xuân Lộc 3,5 A
6 Hồ Gia Ui Xuân Lộc 10,8 A
7 Hồ Suối Vọng Cẩm Mỹ 4,0 B
8 Hồ Suối Đôi 3 Cẩm Mỹ 12,0 B
9 Hồ Sông Mây Trảng Bom 14,8 A
10 Hồ Bà Long Trảng Bom 1,2 B
11 Hồ Suối Dầm Trảng Bom 1,2 B
12
Hồ Cầu Mới
- Tuyến V
- Tuyến VI
Cẩm Mỹ
và Long Thành
9,0
21,0
A
A
(Theo Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai “Quyết định 65/2007/QĐ-UBND”)
44
3.1.3. Các quy định liên quan
3.1.3.1. Công thức tính nồng độ tối đa cho phép các chất ô nhiễm
trong nước thải công nghiệp[2]
Nồng độ tối đa cho phép các chất ô nhiễm trong nước thải của các cơ sở sản
xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra các khu vực nước được tính như sau:
Cmax = C x Kq x Kf
Cmax là nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm trong nước thải của cơ
sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra các vực nước, tính bằng miligam trên
lít nước thải (mg/l);
C là giá trị nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm quy định trong
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945:2005;
Kq là hệ số lưu lượng/ dung tích nguồn tiếp nhận nước thải;.
Kf là hệ số theo lưu lượng nguồn thải.
3.1.3.2. Giá trị hệ số Kq [2]
Giá trị hệ số Kq đối với nguồn tiếp nhận nước thải là sông được quy định tại
Bảng 3.3 dưới đây.
Bảng 3.3: Giá trị hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của sông
tiếp nhận nguồn nước thải
Lưu lượng dòng chảy của sông
tiếp nhận nguồn nước thải
Đơn vị tính: mét khối/giây (m3 /s)
Giá trị
hệ số Kq
Q ≤ 50 0,9
50 < Q ≤ 200 1
Q > 200 1,1
45
Q là lưu lượng dòng chảy của sông tiếp nhận nguồn nước thải. Giá trị Q được
tính theo giá trị trung bình 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của
Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia). Trường hợp các kênh, rạch, suối nhỏ không
có số liệu về lưu lượng thì giá trị Kq = 0,9.
Giá trị hệ số Kq đối với nguồn tiếp nhận nước thải là hồ được quy định tại Bảng
3.4 dưới đây.
Bảng 3.4: Giá trị hệ số Kq ứng với dung tích hồ tiếp nhận nguồn nước thải
Dung tích hồ sơ tiếp nhận nguồn nước thải
Đơn vị tính: Triệu mét khối (106m3)
Giá trị hệ số Kq
V ≤ 10 0,6
10 < V ≤ 100 0,8
V > 100 1,0
V là dung tích hồ tiếp nhận nguồn nước thải. Giá trị V được tính theo giá trị
trung bình 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của Trung tâm Khí
tượng Thủy văn Quốc gia).
3.1.3.3. Giá trị hệ số Kf [2]
Giá trị hệ số Kf được quy định tại Bảng 3.5 dưới đây.
Bảng 3.5: Giá trị hệ số Kf ứng với lưu lượng nguồn nước thải
Lưu lượng nguồn nước thải
Đơn vị tính: mét khối/ngày đêm (m3/24h)
Giá trị hệ số Kf
F ≤ 50 1,2
50 < F ≤ 500 1,1
500 < F ≤ 5000 1,0
F > 5000 0,9
46
Để xác định, tính toán được lưu lượng các nguồn xả nước thải công nghiệp cần
thông qua các nội dung sau từ doanh nghiệp:
- Thông tin về công nghệ máy móc, thiết bị và công nghệ sản xuất;
- Tổng lượng nước sử dụng;
- Số lượng nguồn phát sinh nước thải công nghiệp;
- Các thông số của nguồn xả nước thải;
- Đo lưu lượng các nguồn thải;
3.1.3.4. Các quy định kèm theo
Đối với nguồn tiếp nhận nước thải công nghiệp là vùng nước biển ven bờ thì
giá trị hệ số Kq = 1,2. Đối với nguồn tiếp nhận nước thải công nghiệp là vùng nước
ven biển ven bờ dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh; thể thao và giải trí dưới nước thì
giá trị hệ số Kq = 1. Trường hợp không có số liệu về dung tích của các hồ nhỏ thì có
thể áp dụng hệ số Kq = 0,6.
Đối với các sông, suối, hồ không thuộc bảng phân vùng nêu trên nhưng nếu có
số liệu về giá trị lưu lượng trung bình hoặc dung tích và mục đích sử dụng nguồn nước
thì áp dụng TCVN 5945:2005 và hệ số Kq, Kf tương ứng.
Áp dụng TCVN 5945:2005, cột A kèm theo các hệ số Kf, Kq tương ứng đối với
nguồn tiếp nhận nước thải là các sông, suối, hồ với mục đích sử dụng nước là “nguồn
nước sinh hoạt”.
Đối với nguồn tiếp nhận là sông, suối với mục đích sử dụng nước không thuộc
“nguồn nước sinh hoạt” nhưng nếu nguồn tiếp nhận nước thải của dụ án đầu tư thuộc
đoạn sông, suối dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước hoặc quy hoạch nuôi
trồng thủy sản dược Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt thì áp dụng TCVN
5945:2005, cột A kèm theo hệ số Kf, Kq tương ứng.
Đối với nguồn tiếp nhận là các hồ với mục đích sử dụng nước không thuộc
“nguồn nước sinh hoạt” nhưng dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới nước hoặc
quy hoạch nuôi trồng thủy sản dược Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt thì áp
dụng TCVN 5945:2005, cột A kèm theo hệ số Kf, Kq tương ứng.
47
Đối với nguồn tiếp nhận là sông, suối, hồ hiện nay với mục đích sử dụng nước
không thuộc “nguồn nước sinh hoạt” nhưng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
được sử dụng làm “nguồn nước sinh hoạt” hoặc dùng cho mục đích thể thao và giải trí
dưới nước hoặc quy hoạch nuôi trồng thủy sản thì áp dụng TCVN 5945:2005, cột A
kèm theo hệ số Kf, Kq tương ứng.
Đối với các nguồn nước thải công nghiệp xả thải vào các sông, suối, kênh, rạch,
hồ nếu xác định nguồn tiếp nhận trực tiếp là hồ Trị An, sông đồng Nai đoạn từ thượng
lưu sông Đồng Nai dưới hợp lưu cù lao Ba Xê với khoảng cách 500m thì áp dụng
TCVN 5945:2005, cột A kèm theo hệ số Kf, Kq tương ứng.
Trong một số trường hợp đặc thù có thể tùy thuộc vào quy mô, tính chất dự án,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, điều kiện cụ thể về nguồn tiếp nhận nước thải và
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai sẽ có
những quy định riêng.
Việc áp dụng phân vùng môi trường các nguồn nước mặt để tiếp nhận các
nguồn nước thải công nghiệp có thể được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường địa phương điều chỉnh phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội; kế
hoạch, chương trình bảo vệ môi trường và quy hoạch sử dụng, khai thác và bảo vệ tài
nghuên nước mặt trong từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3.2. Phân vùng môi trường không khí để tiếp nhận các nguồn
khí thải công nghiệp[4]
3.2.1. Nội dung phân vùng
3.2.1.1. Vùng 1
Áp dụng hệ số vùng Kv = 0,6 gồm:
a) Vườn Quốc gia Cát Tiên; Khu Bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu; và
các di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa khác được xếp hạng;
b) Cơ sở chế biến, kinh doanh, dịch vụ có khoảng cách đến ranh giới các khu
vực tại điểm a của vùng 1 dưới hai (02) km.
48
3.2.1.2. Vùng 2
Áp dụng hệ số vùng Kv = 0,8 gồm:
a) Nội thành, nội thị các đô thị sau:
- Thành phố Biên Hòa;
- Thuộc quy hoạch thành phố Nhơn Trạch;
- Thị xã Long Khánh gồm các phường: Xuân An, Xuân Trung, Xuân Thanh,
Xuân Hòa, Phú Bình, Xuân Bình;
- Thị trấn Long Thành thuộc huyện Long Thành;
- Thị trấn Trảng Bom thuộc huyện Trảng Bom;
- Thị trấn Dầu Giây thuộc huyện Thống Nhất.
b) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có khoảng cách đến ranh giới các
khu vực tại điểm a của vùng 2 dưới hai (02) km.
3.2.1.3. Vùng 3
Áp dụng hệ số vùng Kv = 1,0 gồm:
a) Nội thành, nội thị các đô thị sau:
- Thị trấn Vĩnh An thuộc huyện Vĩnh Cửu;
- Thị trấn Gia Ray thuộc huyện Xuân Lộc;
- Thị trấn Định Quán thuộc huyện Định Quán;
- Thị trấn Tân Phú thuộc huyện Tân Phú.
b) Vùng ngoại thành, ngoại thị của các đô thị tại điểm a của vùng 2 có khoảng
cách đến ranh giới nội thành, nội thị các đô thị này lớn hơn hoặc bằng hai (02) km.
c) Các KCN, CCN đã dược cấp có thẩm quyền ra quyết định thành lập hoặc phê
duyệt qua hoạch.
d) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có khoảng cách đến ranh giới các
khu vực tại điểm a, b, c của vùng 3 dưới hai (02) km.
49
3.2.1.4. Vùng 4
Vùng nông thôn, áp dụng hệ số vùng Kv = 1,2 gồm:
a) Các xã thuộc các huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trừ các xã thuộc vùng 5.
b) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có khoảng cách đến ranh giới các
khu vực tại điểm a của vùng 4 dưới hai (02) km.
3.2.1.5. Vùng 5
Vùng nông thôn miền núi, áp dụng hệ số vùng Kv = 1,4 gồm:
- Xã Nam Cát Tiên, Tà Lài, Dak Lua, Phú Lập thuộc huyện Tân Phú;
- Xã Phú Tân, Thanh Sơn thuộc huyện Định Quán;
- Xã Suối Cao thuộc huyện Xuân Lộc;
- Xã Phú Lý, Trị An thuộc huyện Vĩnh Cửu.
3.2.2. Các quy định liên quan
3.2.2.1. Công thức tính nồng độ tối đa cho phép của các chất ô nhiễm
trong khí thải công nghiệp[2]
Nồng độ tối đa cho phép các chất ô nhiễm trong khí thải của các cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí được tính như sau:
Cmax = C x Kp x Kv
Cmax là nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm trong khí thải của cơ
sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí, tính bằng
miligam trên mét khối khí thải ở điều kiện tiêu chuẩn (mg/Nm3);
C là giá trị nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm quy định trong
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5939:2005;
Kp là hệ số theo lưu lượng nguồn thải;
Kv là hệ số vùng, khu vực, nơi có cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh,
dịch vụ,.
50
3.2.2.2. Giá trị hệ số Kp[2]
Giá trị hệ số Kp được quy định tại Bảng 3.6 dưới đây.
Bảng 3.6: Giá trị hệ số Kp ứng với lưu lượng nguồn thải của cơ sở sản xuất, chế biến,
kinh doanh, dịch vụ thải vào môi trường không khí
Lưu lượng nguồn thải
Đơn vị tính: mét khối/giờ (m3/h)
Giá trị hệ số Kp
P ≤ 20.000 1
20.000 < P ≤ 1.00.000 0,9
P > 100.000 0,8
P là tổng lưu lượng các nguồn khí thải của một cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh, dịch vụ thải vào môi trường không khí.
Để xác định, tính toán được lưu lượng các nguồn khí thải công nghiệp cần đề
nghị doanh nghiệp cung cấp thông qua các nội dung sau:
- Số lượng nguồn phát sinh khí thải
- Thông tin về công nghệ máy móc, thiết bị và công nghệ sản xuất;
- Loại, khối lượng và chất lượng nhiên liệu tiêu thụ;
- Các thông số của nguồn phát thải;
- Đo lưu lượng các nguồn phát thải;
3.2.2.3. Các quy định kèm theo
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp: bao gồm các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch hoặc ban hành quyết định thành
lập.
Rừng đặc dụng xác định theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 14 tháng 12
năm 2004 gồm: vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên; khu bảo vệ cảnh quan; khu
rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
51
Di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa dược xếp hạng bao gồm các di sản
thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa được UNESCO, Thủ tướng Chính phủ hoặc bộ chủ
quản ra quyết định thành lập hoặc xếp hạng.
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có ranh giới nằm giữa từ 2 vùng
trở lên và nhỏ hơn hai (02) km thì áp dụng hệ số khu vực Kv thương ứng ưu tiên lần
lượt các vùng 1, 2, 3, 4 và 5 (hệ số Kv thương ứng 0,6; 0,8; 1,0; 1,2 và 1,4).
Quy định về việc phân vùng môi trường không khí tiếp nhận các nguồn khí thải
công nghiệp có thể được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai điều chỉnh phù hợp với tính
chất, quy mô của từng dự án và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Đối với thành phần khí thải có tính chất đặc thù theo lĩnh vực/ngành công
nghiệp của một số hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có tiêu chuẩn khí thải
riêng, được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định bắt buộc áp dụng thì áp dụng theo
quyết định áp dụng tiêu chuẩn thải đó trên cơ sở có sự kết hợp quy định này./.
(Theo quyết định số 65/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh
Đồng Nai về việc phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai)
52
Chương 4
PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG TIẾP NHẬN
NƯỚC THẢI VÀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Từ thực tế qua 2 năm áp dụng Quyết định số 65/2007/QĐ-UBND ngày 11
tháng 12 năm 2007 về việc phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (Quyết định 65) cho thấy tính đúng đắn và cần thiết
của nó. Tuy nhiên, trước thực trạng nền kinh tế Đồng Nai đang phát triển nhanh theo
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-HĐH), hàng loạt KCN, KDC mọc lên
nhanh chóng để đáp ứng cho quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020, đồng thời các QCVN, TCVN mới lần lượt ra đời
khiến cho các phân vùng trong Quyết định 65 ngày càng bộc lộ những thiếu xót.
Nhu cấp cấp thiết là cần xây dựng một phân vùng môi trường tiếp nhận nước
thải mới trên cơ sở Quyết định 65 đảm bảo tính đúng đắn và hoàn chỉnh. Vì lý do đó,
đề tài phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp năm 2009 ra
đời để không chỉ bù khuyết cho Quyết định 65 trong công tác quản lý nhà nước về môi
trường mà còn xây dựng theo định hướng đến năm 2020 song song với kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội trên toàn tỉnh Đồng Nai.
53
4.1. Phân vùng môi trường các nguồn nước mặt để tiếp nhận
các nguồn nước thải
4.1.1. Phân vùng môi trường các sông, suối
Bảng 4.1: Bảng phân vùng môi trường các sông, suối năm 2009-2020
Đến năm
2010
Từ năm
2011
Từ năm
2016
Từ năm
2020 STT Tên sông, suối
Lưu lượng
dòng chảy
Qtb (m3/s) Cột
Sông Đồng Nai:
- Đoạn từ Nam Cát Tiên
đến xã Ngọc Định.
346,86 A A A A
- Đoạn từ nhà máy thủy
điện Trị An đến dưới hợp
lưu cù lao Ba Xê với
khoảng cách 500m.
770,65 A A A A
- Đoạn từ dưới hợp lưu cù
lao Ba Xê với khoảng cách
500m đến dưới hợp lưu
rạch Bà Chèo với khoảng
cách 500m.
>770 B B A A
1
- Đoạn từ dưới hợp lưu
rạch Bà Chèo với khoảng
cách 500m về phía hạ lưu
sông Đồng Nai.
>770 B B B A
2 Sông La Ngà 186,00 A A A A
3
Sông Bé
(đoạn qua tỉnh Đồng Nai)
255,47 A A A A
54
4 Sông Thao 7,07 A A A A
5
Sông Ray
(đoạn qua tỉnh Đồng Nai)
14,41 B A A A
6
Suối Gia Ui
(thượng nguồn sông Dinh)
5,90 B B A A
7
Suối Cả
(thuộc huyện Long Thành)
11,79 B B A A
8 Sông Buông >200 A A A A
9 Sông Thị Vải 243 B B B A
10 Sông Đồng Hưu 1,49 B B B A
11
Sông Lòng Tàu – Đồng
Tranh
43,11 B B B A
12 Suối Nước Trong 4,66 B A A A
55
4.1.2. Phân vùng môi trường các hồ
Bảng 4.2: Bảng phân vùng môi trường các hồ năm 2009-2020
Đến năm
2010
Từ năm
2011
Từ năm
2016
Từ năm
2020 STT Tên hồ
Địa điểm
(thành phố,
thị xã/huyện)
Dung tích
V(106.m3)
Cột
1 Hồ Trị An
Định Quán,
Tân Phú,
Vĩnh Cửu
2.765 A A A A
2 Hồ Đa Tôn Tân Phú 19,0 B A A A
3 Hồ Bà Hào Vĩnh Cửu 9,27 B A A A
4 Hồ Mo Nang Vĩnh Cửu 1,0 B A A A
5 Hồ Núi Le Xuân Lộc 3,5 A A A A
6 Hồ Gia Ui Xuân Lộc 10,8 A A A A
7 Hồ Suối Vọng Cẩm Mỹ 4,0 B A A A
8 Hồ Suối Đôi 3 Cẩm Mỹ 1,2 B B A A
9 Hồ Sông Mây Trảng Bom 14,8 A A A A
10 Hồ Thanh Niên Trảng Bom 0,6 B A A A
11 Hồ Bà Long Trảng Bom 1,2 B A A A
12 Hồ Suối Dầm Trảng Bom 1,2 B A A A
13 Hồ Suối Tre Long Khánh 2,416 A A A A
14
Hồ Cầu Mới
- Tuyến V
- Tuyến VI
Cẩm Mỹ
và Long
Thành
9,0
21,0
A A A A
56
4.1.3. Các quy định liên quan
4.1.3.1. Công thức tính nồng độ tối đa cho phép các chất ô nhiễm trong
nước thải công nghiệp[2]
Nồng độ tối đa cho phép các chất ô nhiễm trong nước thải của các cơ sở sản
xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra các khu vực nước được tính như sau:
Cmax = C x Kq x Kf
Cmax là nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm trong nước thải của
cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra các vực nước, tính bằng miligam
trên lít nước thải (mg/l);
C là giá trị nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm quy định trong
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945:2005;
Kq là hệ số lưu lượng/ dung tích nguồn tiếp nhận nước thải;.
Kf là hệ số theo lưu lượng nguồn thải.
4.1.3.2. Giá trị hệ số Kq[2]
Giá trị hệ số Kq đối với nguồn tiếp nhận nước thải là sông được quy định tại
Bảng 5.3 dưới đây.
Bảng 4.3: Giá trị hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của sông
tiếp nhận nguồn nước thải
Lưu lượng dòng chảy của sông
tiếp nhận nguồn nước thải
Đơn vị tính: mét khối/giây (m3/s)
Giá trị hệ số Kq
Q ≤ 50 0,9
50 < Q ≤ 200 1
Q > 200 1,1
57
Q là lưu lượng dòng chảy của sông tiếp nhận nguồn nước thải. Giá trị Q được
tính theo giá trị trung bình trong 03 năm liên tiếp (số liệu của Trung tâm Khí tượng
Thủy văn Quốc gia). Trường hợp các kênh, rạch, suối nhỏ không có số liệu về lưu
lượng thì giá trị Kq = 0,9.
Giá trị hệ số Kq đối với nguồn tiếp nhận nước thải là hồ được quy định tại Bảng
4.4 dưới đây.
Bảng 4.4: Giá trị hệ số Kq ứng với dung tích hồ tiếp nhận nguồn nước thải
Dung tích hồ sơ tiếp nhận nguồn nước thải
Đơn vị tính: Triệu mét khối (106m3)
Giá trị hệ số Kq
V ≤ 10 0,6
10 < V ≤ 100 0,8
V > 100 1,0
V là dung tích hồ tiếp nhận nguồn nước thải. Giá trị V được tính theo giá trị
trung bình trong 03 năm liên tiếp (số liệu của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc
gia). Trường hợp không có số liệu về dung tích của hồ nhỏ thì có thể áp dụng hệ số
dung tích nguồn tiếp nhận nước thải Kq = 0,6.
4.1.3.3. Giá trị hệ số Kf[2]
Giá trị hệ số Kf được quy định tại Bảng 4.5dưới đây.
Bảng 4.5: Giá trị hệ số Kf ứng với lưu lượng nguồn nước thải
Lưu lượng nguồn nước thải
Đơn vị tính: mét khối/ngày đêm (m3/24h)
Giá trị hệ số Kf
F ≤ 50 1,2
50 < F ≤ 500 1,1
500 < F ≤ 5000 1,0
F > 5000 0,9
58
Để xác định, tính toán được lưu lượng các nguồn xả nước thải công nghiệp cần
thông qua các nội dung sau từ doanh nghiệp:
- Thông tin về công nghệ máy móc, thiết bị và công nghệ sản xuất;
- Tổng lượng nước sử dụng;
- Số lượng nguồn phát sinh nước thải công nghiệp;
- Các thông số của nguồn xả nước thải;
- Đo lưu lượng các nguồn thải;
- Kiểm toán chất thải.
4.1.3.4. Các quy định kèm theo
Đối với các sông, suối, hồ không thuộc bảng phân vùng nêu trên nhưng nếu có
số liệu về lưu lượng/dung tích trung bình từ ba (03) năm liên tiếp trở lên (nguồn số
liệu được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận) và mục đích sử dụng
nguồn nước thì áp dụng phân vùng theo hướng dẫn tại quy định này.
Cột A được hiểu theo nguyên tắc yêu cầu khắt khe nhất về giá trị các thông số
và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải trước khi xả thải vào môi trường. Áp
dụng cột A bảng phân vùng môi trường các sông, suối và Bảng phân vùng môi trường
các hồ quy tương ứng với cột A trong TCVN 5945:2005 và các Tiêu chuẩn, Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải. Ứng với các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải có các ghi khác cột A được hiểu theo nguyên tắc trên. Đồng thời
áp dụng cột A đối với trường hợp sau:
- Nước thải xả thải vào các nguồn nước dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt
hoặc các mục đích khác có chất lượng nước tương đương cột A1 và A2 trong bảng 1
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước QCVN 08:2008/BTNMT. Đồng thời
áp dụng cột A đối với các trường hợp sau:
+ Nguồn tiếp nhận nước thải là các sông, suối, hồ với mục đích sử dụng nước là
“nguồn nước sinh hoạt” – nguồn có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc nước có thể xử
lý thành nước sạch một các kinh tế.
59
+ Nguồn tiếp nhận là các sông, suối với mục đích sử dụng nước không thuộc
“nguồn nước sinh hoạt” nhưng nếu nguồn tiếp nhận nước thải của dự án đầu tư thuộc
đoạn sông, suối dùng cho mục thể thao và giải trí dưới nước hoặc quy hoạch nuôi
trồng thủy sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nguồn tiếp nhận là các hồ với mục đích sử dụng nước không thuộc “nguồn
nước sinh hoạt” nhưng dùng cho mục thể thao và giải trí dưới nước hoặc quy hoạch
nuôi trồng thủy sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nguồn tiếp nhận là các sông, suối, hồ hiện nay với mục đích sử dụng nước
không thuộc “nguồn nước sinh hoạt” nhưng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận sử dụng làm “nguồn nước sinh hoạt”
hoặc dùng cho mục thể thao và giải trí dưới nước hoặc quy hoạch nuôi trồng thủy sản.
+ Các nguồn nước xả thải vào các sông, suối, kênh, rạch, hồ nếu xác định
nguồn tiếp nhận nước thải cuối cùng là hồ Trị An, sông đồng Nai đoạn từ thượng lưu
sông Đồng Nai dưới hợp lưu cù lao Ba Xê với khoảng cách 500m đến dưới hợp lưu
sông Đồng Nai – rạch Bà Chèo với khoảng cách 500m áp dụng cột A kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016. Đoạn từ dưới hợp lưu rạch Bà Chèo – sông Đồng Nai với khoảng
cách 500m về phía hạ lưu sông Đồng Nai áp dụng cột A kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2020.
+ Các sông, suối, hồ thuộc tỉnh Đồng Nai sau khi chảy qua địa bàn các tỉnh giáp
ranh với tỉnh Đồng Nai có mục đích sử dụng nước là “nguồn nước sinh hoạt”.
Áp dụng cột B trong bảng phân vùng môi trường các sông, suối và Bảng phân
vùng môi trường các hồ và các nguồn tiếp nhận khác không thuộc đối tượng áp dụng
cột A.
Trong một số trường hợp đặc thù có thể tùy thuộc vào quy mô, tính chất dự án,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, điều kiện cụ thể về nguồn tiếp nhận nước thải và
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai sẽ có
những quy định riêng./.
60
4.2. Phân vùng môi trường không khí để tiếp nhận các nguồn
khí thải công nghiệp
4.2.1. Nội dung phân vùng
Phân vùng môi trường không khí bao gồm 04 vùng như sau:
4.2.1.1. Vùng 1
Áp dụng hệ số vùng Kv = 0,6, bao gồm:
a. Vườn Quốc gia Cát Tiên; Khu Bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu; rừng
đặc dụng, di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa khác được xếp hạng, trong đó:
- Rừng đặc dụng xác định theo Luật bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12
năm 2004 gồm: Vườn Quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên; khu bảo vệ cảnh quan; khu
rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
- Di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa được xếp hạng bao gồm các di sản
thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa được UNESCO, thủ tướng chính phủ hoặc bộ chủ
quản ra quyết định thành lập và xếp hạng.
b. Cơ sở chế biến, kinh doanh và dịch vụ có khoảng cách đến ranh giới các khu
vực tại điểm a của vùng 1 dưới hai (02) km.
4.2.1.2. Vùng 2
Áp dụng hệ số Kv = 0,8, bao gồm:
a. Nội thành, nội thị các đô thị sau:
- Thành phố Biên Hòa;
- Thuộc quy hoạch thành phố Nhơn Trạch;
- Thị xã Long Khánh gồm các phường: Xuân Trung, Xuân Thanh, Xuân Hòa,
Xuân An, Phú Bình, Xuân Bình;
- Thị trấn Long Thành thuộc huyện Long Thành;
- Thị trấn Trảng Bom thuộc huyện Trảng Bom;
b. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có khoàng cách đến ranh giới các
khu vực tại điểm a của vùng 2 dưới hai (02) km.
61
4.2.1.3. Vùng 3
Áp dụng hệ số Kv = 1,0 gồm:
a. Nội thành, nội thị các đô thị sau:
- Thị trấn Vĩnh An thuộc huyện Vĩnh Cửu;
- Thị trấn Gia Ray thuộc huyện Xuân Lộc;
- Thị trấn Định Quán thuộc huyện Định Quán;
- Thị trấn Tân Phú thuộc huyện Tân Phú.
b. Vùng ngoại thành, ngoại thị của các đô thị của điểm a của vùng 2 có khoảng
cách đến ranh giới nội thành, nội thị các đô thị này lớn hơn hoặc bằng hai (02) km.
c. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền ban hành
quyết định thành lập hoặc phê duyệt quy hoạch. Trường hợp khu công nghiệp, cụm
công nghiệp nằm trong khu vực thuộc vùng 1, vùng 2 nhỏ hơn hai (02) km thì áp dụng
hệ số Kv tương ứng của vùng 1 hoặc vùng 2.
d. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có khoảng cách đến ranh giới các
khu vực tại điểm a, b, c của vùng 3 dưới hai (02) km.
4.2.1.4. Vùng 4
Vùng nông thôn – miền núi áp dụng hệ số Kv = 1,2, bao gồm:
Địa bàn các xã thuộc các huyện và thị xã Long Khánh (trừ những địa bàn thuộc
các vùng 1, 2 và 3).
62
4.2.2. Các quy định liên quan
4.2.2.1. Công thức tính nồng độ tối đa cho phép của các chất ô nhiễm
trong khí thải công nghiệp[2]
Nồng độ tối đa cho phép các chất ô nhiễm trong khí thải của các cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí được tính như sau:
Cmax = C x Kp x Kv
Cmax là nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm trong khí thải của cơ
sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí, tính bằng
miligam trên mét khối khí thải ở điều kiện tiêu chuẩn (mg/Nm3);
C là giá trị nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm quy định trong
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5939:2005;
Kp là hệ số theo lưu lượng nguồn thải;
Kv là hệ số vùng, khu vực, nơi có cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh,
dịch vụ,.
4.2.2.2. Giá trị hệ số Kp[2]
Giá trị hệ số Kp được quy định tại Bảng 4.6 dưới đây.
Bảng 4.6: Giá trị hệ số Kp ứng với lưu lượng nguồn thải của cơ sở sản xuất, chế biến,
kinh doanh, dịch vụ thải vào môi trường không khí
Lưu lượng nguồn thải
Đơn vị tính: mét khối/giờ (m3/h)
Giá trị hệ số Kp
P ≤ 20.000 1
20.000 < P ≤ 1.00.000 0,9
P > 100.000 0,8
P là tổng lưu lượng các nguồn khí thải của một cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh, dịch vụ thải vào môi trường không khí.
63
Để xác định, tính toán được lưu lượng các nguồn khí thải công nghiệp cần đề
nghị doanh nghiệp cung cấp thông qua các nội dung sau:
- Số lượng nguồn phát sinh khí thải
- Thông tin về công nghệ máy móc, thiết bị và công nghệ sản xuất;
- Loại, khối lượng và chất lượng nhiên liệu tiêu thụ;
- Các thông số của nguồn phát thải;
- Đo lưu lượng các nguồn phát thải;
- Kiểm toán chất thải.
5.2.2.3. Các quy định kèm theo
Cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có ranh giới nằm giữa từ 02 vùng trở lên
và nhỏ hơn 02 km thì áp dụng khu vực ưu tiên lần lượt theo các vùng 1, 2, 3 và 4 (hệ
số Kv tương ứng: 0,6; 0,8; 1,0; 1,2).
Trong một số trường hợp đặc thù có thể tùy thuộc vào quy mô, tính chất, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, điều kiện cụ thể về địa điểm thực hiện dự án, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai sẽ có những
quy định riêng./.
64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Đề tài thật sự là một công trình khoa học mang tính chiến lượt vĩ mô cho tỉnh
Đồng Nai. Kết quả từ công trình này sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng trong công tác
quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh. Dựa trên phân vùng môi trường tiếp
nhận nước thải và khí thải công nghiệp này các công tác thanh kiểm tra môi trường,
thu phí nước thải, áp dụng các tiêu chuẩn thải trên địa bàn tỉnh,… sẽ dễ dàng và thuận
tiên hơn.
Kết quả đề tài này còn là cơ sở tham vấn qua trọng trong quy hoạch phát triển
KT-XH của tỉnh trong tương lai. Định hướng phát triển của kinh tế Đồng Nai là trở
thành một tỉnh công nghiệp tiên tiến và bềnh vững về môi trường. Do đó, để thực hiện
được kế hoạch trên ngoài việc thu hút đầu tư, đổi mới công nghệ sản xuất thì việc bảo
vệ môi trường sống, môi trường lao động, môi trường sinh thái, ...thông qua nội dung
đề tài các doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các cơ sở pháp lý về
nước thải và khí thải đối với doanh nghiệp mình. Trên cơ sở pháp lý của đề tài và các
tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường, các doanh nghiệp có thể tự xây dựng cho mình
một kế hoạch hành động không chỉ để dảnh bảo an toàn vệ sinh môi trường trong hiện
tại mà còn có thể là một kế hoạch dài hơi cho tương lai.
Ngoài ra, đề tài còn là tiền đề quan trọng trong việc xây dựng các phân vùng
môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn các tình khác.
Chỉ có kết hợp với phân vùng này các cơ sở pháp lý, quyết định, TCVN, QCVN
về môi trường đối với nước thải và khí thải mới trở nên thật sự đúng đắn.
65
KIẾN NGHỊ
Do có sự giới hạn về thời gian và kinh phí thực hiện đề tài nên không thể hoàn
thiện hết nội dung của một bản phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tác giả xin kiến nghị một số công trình
nghiên cứu và thực hiện tiếp theo công trình này:
- Xây dựng phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải chi tiết hơn cho những
sông, suối, hồ có lưu lượng/diện tích nhỏ để cụ thế hóa các phân vùng.
- Trên cơ sở bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các phần mềm GIS tiến hành
xây dựng bản đồ phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công
nghiệp.
- Kết hợp với các tỉnh/thành lân cận để xây dựng nên phân vùng môi trường
tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp khu vực cũng như bản đồ phân
vùng cho khu vực.
- Tiến tới xây dựng và áp đặt từng quy chuẩn, tiêu chuẩn cho từng đoạn sông
suối, hồ và vùng lãnh thổ đặc trưng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ND_BAO_CAO_NCKH.pdf