Tài liệu Đề tài Điều tra, đánh giá tiềm năng của một số loài lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít - Xã Ngọc Côn - huyện Trùng Khánh - tỉnh Cao Bằng: LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi sinh viên, đây là thời
gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra, nghiên cứu, áp dụng những
kiến thức lý thuyết với thực tế nhằm củng cố và nâng cao khả năng phân tích,
làm việc sáng tạo của bản thân phục vụ cho công tác sau này. Đồng thời đó là
thời gian quý báu cho tôi có thể học tập nhiều hơn từ bên ngoài về cả kiến
thức chuyên môn và không chuyên môn như giao tiếp, cách nhìn nhận công
việc và thực hiện công việc đó như thế nào.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và nhu cầu bản thân đồng thời được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài: “Điều tra, đánh giá
tiềm năng của một số loài Lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn loài và Sinh cảnh
Vượn Cao Vít - xã Ngọc Côn - huyện Trùng Khánh - tỉnh Cao Bằng”.
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã cố gắng nỗ lực hết mình và tôi
cũng đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cán bộ địa phương, đội tuần
rừng, người dân đị...
66 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1452 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Điều tra, đánh giá tiềm năng của một số loài lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít - Xã Ngọc Côn - huyện Trùng Khánh - tỉnh Cao Bằng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi sinh viên, đây là thời
gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra, nghiên cứu, áp dụng những
kiến thức lý thuyết với thực tế nhằm củng cố và nâng cao khả năng phân tích,
làm việc sáng tạo của bản thân phục vụ cho công tác sau này. Đồng thời đó là
thời gian quý báu cho tôi có thể học tập nhiều hơn từ bên ngoài về cả kiến
thức chuyên môn và không chuyên môn như giao tiếp, cách nhìn nhận công
việc và thực hiện công việc đó như thế nào.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và nhu cầu bản thân đồng thời được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài: “Điều tra, đánh giá
tiềm năng của một số loài Lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn loài và Sinh cảnh
Vượn Cao Vít - xã Ngọc Côn - huyện Trùng Khánh - tỉnh Cao Bằng”.
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã cố gắng nỗ lực hết mình và tôi
cũng đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cán bộ địa phương, đội tuần
rừng, người dân địa phương, thầy giáo ThS.La Quang Độ, nhóm các bạn sinh
viên thực tập và sự chỉ dạy tận tình của giáo viên hướng dẫn, thầy giáo ThS.Trần
Đức Thiện. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp
Ban quản lý Khu Bảo tồn loài và Sinh cảnh Vượn Cao Vít
Lãnh đạo xã Ngọc Côn, các cán bộ tuần rừng trong Khu Bảo tồn loài và
Sinh cảnh Vượn Cao Vít và bà con trong xã.
Đặc biệt là sự chỉ dạy của giáo viên hướng dẫn ThS.Trần Đức Thiện,
ThS.La Quang Độ đã tận tình giúp đỡ tôi thực hiện đề tài trong thời gian thực
hiện đề tài.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã gặp
không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô
giáo và các bạn sinh viên để bài đề tài được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2011
Sinh viên
Hoàng Thị Nghĩa
DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL : Ban quản lý
BQLKBT : Ban quản lý khu bảo tồn
ĐDSH : Đa dạng sinh học
FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc
FFI : Tổ chức bảo vệ động thực vật hoang dã quốc tế
ICRAF : Trung tâm quốc tế về nông lâm kết hợp
IUCN : Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KBT : Khu Bảo tồn
KBT VCV : Khu Bảo tồn Vượn Cao Vít
KNKL : Khuyến nông khuyến lâm
LSNG : Lâm sản ngoài gỗ
PRCF : Tổ chức con người, tài nguyên và bảo tồn
PRCF : Tổ chức con người, tài nguyên và bảo tồn
RECOFTC : Trung tâm đào tạo vùng về lâm nghiệp cộng đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động sản xuất nông nghiệp ....................................... 13
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của các xã giáp ranh KBT VCV ..... 14
Bảng 4.1: cấu trúc tổ thành các taxon của hệ thực vật tại Khu Bảo tồn
loài và Sinh cảnh Vượn Cao Vít........................................................... 19
Bảng 4.2: Cấu trúc tổ thành của 2 lớp trong ngành Ngọc Lan ....................... 19
Bảng 4.3: Các họ và chi đa dạng nhất của hệ thực vật ................................... 21
Bảng 4.4: Phổ dạng sống của hệ thực vật trong Khu Bảo tồn Vượn Cao Vít ... 23
Bảng 4.5: Giá trị sử dụng của hệ thực vật trong Khu Bảo tồn Vượn Cao Vít ... 25
Bảng 4.6: Một số loài LSNG dùng làm thực phẩm ........................................ 27
Bảng 4.7: Danh sách một số loài cây thuộc cấp bảo tồn của IUCN ............... 31
Bảng 4.8: Danh lục các loài thức ăn của Vượn Cao Vít ................................. 32
Bảng 4.9: Phân tích SWOT tại địa phương tiến hành nghiên cứu.................. 34
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ trọng hai lớp trong ngành Ngọc Lan ............................. 20
Hình 4.2: Tỷ lệ phần trăm các dạng sống của dạng sống 1 ............................ 24
Hình 4.3: Tỷ lệ phần trăm các dạng sống cây chồi trên.................................. 24
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề.........................................................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu........................................................................................3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................3
1.4. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................3
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................................3
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất...............................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...........................................................4
2.2. Những nghiên cứu trong nước và ngoài nước.................................................5
2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới...............................................................................5
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................6
2.3. Tổng quan điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu...........9
2.3.1. Vị trí địa lý, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn của khu vực ............................9
2.3.2. Tình hình kinh tế, xã hội ............................................................................12
2.3.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng..............................................................................15
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ....................................................................16
3.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................16
3.3.1. Xác định tính đa dạng về phân loại............................................................16
3.3.2. Đánh giá tính đa dạng về dạng sống ..........................................................16
3.3.3. Tiềm năng của LSNG.................................................................................16
3.3.4. Cấp bảo tồn của một số loài Lâm sản ngoài gỗ tại Khu Bảo tồn loài
và Sinh cảnh Vượn Cao Vít ......................................................................16
3.3.5. Các loài Lâm sản ngoài gỗ đặc biệt - thức ăn của Vượn Cao Vít..............16
3.3.6. Xác định những vấn đề tồn tại và đề xuất giải pháp cho bảo tồn và
phát triển....................................................................................................17
3.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................17
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp.........................................................................17
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp ............................................................................18
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ
4.1. Xác định và đánh giá tính đa dạng về phân loại ...........................................19
4.1.1. Sự đa dạng về ngành của thực vật cho Lâm sản ngoài gỗ .........................19
4.1.2. Các họ và cá chi đa dạng nhất ....................................................................20
4.2. Đánh giá tính đa dạng về dạng sống .............................................................21
4.3. Tiềm năng của LSNG....................................................................................25
4.3.1. Giá trị sử dụng............................................................................................25
4.3.2. Giá trị nghiên cứu khoa học và cảnh quan môi trường..............................29
4.3.3. Giá trị về kinh tế.........................................................................................30
4.3.4. Ý kiến của người dân địa phương về việc gây trồng và sử dụng
nguồn LSNG .............................................................................................30
4.4. Cấp bảo tồn....................................................................................................31
4.5. Các loài Lâm sản ngoài gỗ đặc biệt - thức ăn của Vượn Cao Vít.................31
4.6. Xác định những vấn đề tồn tại và đề xuất giải pháp cho bảo tồn và phát
triển............................................................................................................34
4.6.1. Bảo tồn .......................................................................................................37
4.6.2. Phát triển ....................................................................................................38
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................40
5.1. Kết luận .........................................................................................................40
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................42
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Từ xa xưa, mặc dù con người gắn với Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) chặt chẽ
và thường xuyên nhưng do giá trị kinh tế của các loại này không lớn khi so với
sản phẩm chính của rừng nên chúng không được chú ý nhiều trong phần lớn
người dân địa phương. Có chăng thì chỉ là các nguyên liệu, dược liệu đặc biệt
và thú quý mới được quan tâm. Khi rừng bị khai thác có quy mô công nghiệp
ngoài sự kiểm soát và do đói nghèo dẫn đến rừng bị kiệt quệ thì người ta mới
thấy được giá trị nhiều mặt của LSNG và mới có những nghiên cứu nghiêm túc
trong quản lý nghiêm túc nguồn tài nguyên này. Và nguyên nhân nữa là người
ta cho rằng giá trị thương mại của LSNG nhỏ nếu với quy mô cộng đồng hoặc
gia đình, nó chỉ xuất hiện khiêm tốn ở các chợ nông thôn. Vì vậy chưa có một
tiêu chuẩn nào để đánh giá cho LSNG và giá cả của chúng cũng biến động theo
từng vùng và từng thời điểm, những người khai thác và cả chế biến các sản
phẩm từ LSNG chưa có đủ thông tin về thị trường, giá cả.
Trong những năm gần đây, trước xu thế ngày càng giảm về số lượng của
các loài động, thực vật quý hiếm, các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ
đã và đang rất nỗ lực hành động để bảo tồn các nguồn gen quý hiếm của trái
đất. Việt Nam là một nước có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và phong
phú nhưng cũng là nơi tốc độ tàn phá thiên nhiên và qua đó làm suy giảm tính
đa dạng sinh vật nhanh chóng.
Ngày nay, khoa học công nghệ phát triển đã cho phép chúng ta có cách
tiếp cận khác hơn về rừng, có kế thừa và phát triển những kinh nghiệm quý
báu của đồng bào các dân tộc sống ở miền rừng núi, đồng thời áp dụng các
thành tựu khoa học công nghệ mới để phát triển và sử dụng các loại lâm - sản
- ngoài - gỗ (Non - timber - forest - products) với quy mô công nghiệp và
thương mại để vừa có nguồn thu nhập đáng kể từ tài nguyên rừng, vừa có thể
bảo vệ và phát triển rừng một cách bền vững.
Hiện nay, người ta quan niệm hệ sinh thái rừng (Forest ecosystem) là
một hệ sinh thái mà thành phần chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây
2
bụi, thảm tươi, dây leo, hệ động vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý
của chúng (đất đai, nguồn nước, khí hậu…) Hệ sinh thái rừng như vậy có tính
đa dạng sinh học rất cao. Từ hệ sinh thái này, nếu giữ nguyên các loại cây gỗ
đứng, người ta vẫn có thể thu hoạch các loại lâm sản khác có thể khái quát
vào các nhóm sản phẩm như: Nấm ăn, dược liệu, cây cho hạt, cây có dầu, cây
cho sợi, phấn và mật hoa, cây có thể làm thức ăn gia súc, rau rừng, trái cây
rừng ăn được, Song, Mây, Tre, cây cho nhựa, hoá chất, động vật rừng (côn
trùng và động vật khác), nguồn gen cho các sản phẩm trên, sinh thái rừng và
môi trường du lịch...
Khu vực nghiên cứu thuộc Khu Bảo tồn Vượn Cao Vít đã và đang được
bảo vệ nghiêm ngặt bởi Ban quản lý khu bảo tồn, đội tuần rừng. Khu Bảo tồn
được thành lầp theo quyết định số 2536/QĐ - UBND ngày 15 tháng 01 năm
2006 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Khu
Bảo tồn loài và Sinh cảnh vượn Cao Vít. Tại đây có rất nhiều các loại LSNG
có giá trị nhiều mặt và chúng đang được thu hái để phục vụ cho đời sống gia
đình và thương mại. Nguồn LSNG này góp phần tạo công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho cộng đồng sống gần Khu Bảo tồn và đây cũng có thể coi là một
yếu tố làm giảm sự tác động mạnh của con người vào làm thay đổi cảnh quan,
sinh thái khu vực. Tuy vậy, nó đòi hỏi sự hài hoà giữa lợi ích và sự đa dạng,
khả năng sinh tồn của quần thể rất cao. Nếu con người khai thác không có
mức độ thì sẽ dẫn tới các loài có giá trị bị khai thác kiệt, nguy cơ tuyệt chủng
cao đồng thời làm mất cân bằng sinh học. Địa hình, thổ nhưỡng ở đây chủ yếu
là núi đá vôi, do tính chất đặc biệt của nó, các hệ sinh thái hình thành ở đây có
tính nhạy cảm cao, dễ bị thay đổi do các tác động của con người lẫn các tác
động nội sinh (như sụp đổ, hấp thụ nhiệt, rạn nứt…). Thảm thực vật đóng vai
trò quan trọng nhất trong cấu trúc của hệ sinh thái tự nhiên. Sự biến đổi của
nó sẽ kéo theo hàng loạt những biến đổi của hệ sinh thái và tài nguyên thiên
nhiên, đặc biệt là tài nguyên sinh vật. Ngoài ra, nó còn là nguồn sống, là mái
nhà cho sự cư ngụ của các loài động vật, nhất là các loài linh trưởng quý hiếm
như Vượn Cao Vít. Vì vậy mà một thực tế đòi hỏi là phải có những biện pháp
tác động như thế nào cho hợp lý và hiệu quả.
3
Xuất phát về sự say mê môn học và những yêu cầu thực tiễn trong
quản lý, bảo vệ và phát triển LSNG của khu vực, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Điều tra, đánh giá tiềm năng của một số loài Lâm sản ngoài gỗ tại
khu bảo tồn loài và Sinh cảnh Vượn Cao Vít - xã Ngọc Côn - huyện
Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng”
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Bước đầu nghiên cứu đánh giá tiềm năng của các loài LSNG trong
KBT VCV.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Lập danh lục cho các loài LSNG có trong khu vực điều tra.
- Xác định được các nhóm thực vật cho LSNG khác nhau
- Đề xuất một số giải pháp cho bảo tồn và phát triển LSNG tại Khu Bảo
tồn loài và Sinh cảnh Vượn Cao Vít.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức lý thuyết và kiến thức thực hành.
- Bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học để trang bị một
số kiến thức trong công tác điều tra thực địa.
- Điều tra được các loại LSNG tại địa phương nghiên cứu và đề xuất
được các ý kiến cá nhân trong việc bảo tồn và phát triển.
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất
Thấy được vai trò quan trọng của LSNG đối với đời sống của người
dân và những giá trị của chúng, do vậy mà có thể đề xuất ý kiến nhằn giúp
cho BQL KBT có những biện pháp quản lý chặt chẽ hơn và tác động hợp lý
vào rừng.
Đây là tài liệu tham khảo cho mọi người có nhu cầu tìm hiểu về Lâm sản
ngoài gỗ trong KBT thuộc địa phận xã Ngọc Côn trình bày trong đề tài.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Trên cơ sở những khái niệm về thực vật trên thế giới và trong nước cho
thấy được vị trí của chúng rất cao trong đời sống của con người. Đối với thực
vật Việt Nam thì đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, sớm nhất phải kể đến
tác phẩm của Loureio (1790), tiếp theo là của Pierre (1879 - 1907) của
khoảng cuối thế kỷ XVIII. Trước hết phải kể đến công trình đồ sộ về quy mô
cũng như gia trị đó là bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương” do
H.Lecomte chủ biên gồm 7 tập (1907 - 1952).
Trong những năm 90, hệ thực vật Việt Nam đã được hệ thống lại bởi
các nhà thực vật Liên Xô và Việt Nam trong ”Kỷ yếu cây có mạch của
thực vật Việt Nam” tập 1 - 2 (1996) và tạp chí Sinh học số 4 chuyên đề
(1994 và 1995).
Đáng chú ý nhất phải kể đến bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng
Hoàng Hộ (1991 - 1993) xuất bản tại Canada và gần đây đã được tái bản có
bổ sung ở Việt Nam (1999 - 2000).
Và gần đây nhất là công trình “Danh lục thực vật Việt Nam” gồm bộ 3
quyển do tập thể các nhà thực vật Việt Nam công bố đã thống kê toàn bộ các
loài thực vật hiện đã phát hiện được ở Việt Nam (kể cả các loài thực vật bậc
thấp) với những thông tin về chúng như phân bố, dạng sống, công dụng… Bộ
sách này có ý nghĩa rất lớn đối với việc thu thập thông tin cho các công trình
nghiên cứu thực vật ở Việt Nam.
Trên cơ sở những kết quả điều tra từ thực địa chúng tôi tiến hành lập
danh lục cho các loài LSNG dựa vào những tài liệu đáng tin cậy như: Cuốn
Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ, Dự án hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản
ngoài gỗ tại Việt Nam - Pha II, Hà Nội tháng 6/2007, Giáo trình Thực vật
rừng của Lê Mộng Chân..
5
2.2. Những nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Thấy được vai trò của LSNG đối với các nước đang phát triển nhất là các
nước ở vùng nhiệt đới, nhiều tổ chức quốc tế đã tiến hành nhiều dự án nhằm
làm rõ vai trò của LSNG, định chế quản lý, các chính sách liên quan, thông
tin tiếp thị…
Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp đặt tại Indonesia (CIFOR) đã chú
trọng nhiều về nghiên cứu LSNG. Trung tâm đã đề ra phương pháp phân tích
với các lâm sản thương mại thế giới. Trung tâm quốc tế về nông lâm kết hợp
(ICRAF) đã và đang thực hiện các nghiên cứu làm thế nào để sản xuất, nâng
cao sản lượng của cây rừng có nhiều tiềm năng. Tổ chức lương thực và nông
nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) và trung tâm đào tạo vùng về lâm nghiệp
cộng đồng (RECOFTC) cũng có nhiều những nghiên cứu về LSNG trong đó
có cách tiếp cận về phương pháp luận về “Từ sản xuất đến hệ thống tiêu thụ”
coi nhiệm vụ sản xuất của rừng là cần thiết cho cung cấp bền vững, phân phối
thu nhập, đảm bảo thị trường và chính sách thị trường, định chế. FAO thành
lập ra mạng lưới nghiên cứu LSNG trên thế giới liên kết giữa 1.600 cá nhân
và cơ quan và đã xuất bản tạp chí “Tin tức về Lâm sản ngoài gỗ”, tổ chức một
số hội thảo quốc tế về LSNG (ví dụ như Thái Lan năm 1994, ở Indonesia năm
1995). Các tổ chức phi chính phủ của Đức hỗ trợ cho nhiều nghiên cứu LSNG
tại Châu Phi (Bolivia, Burkian, Faso, Tanzania...) Chính phủ Hà Lan tài trợ
cho nhiều chương trình dự án về LSNG trên khắp thế giới hướng tới sử dụng
bền vững nguồn LSNG [3][14].
* Về quản lý và sử dụng
Vấn đề sử dụng LSNG ở một số quốc gia như sau:
Indonesia đã tăng xuất khẩu LSNG từ những năm 1960 về cả số lượng và
giá trị, năm 1979 tăng gấp 2 lần năm 1969, giá trị xuất khẩu đạt 238 triệu
USD vào năm 1987. ở nước này có thể coi song mây là LSNG chính nếu tình
về giá trị, là nước cung cấp song mây chủ yếu trên thế giới chiếm tới 70% -
90% thị trường toàn cầu [3].
6
Tại ấn Độ có tới 7.5 triệu người làm nghề thu hái Diospyros melanoxylon
thuộc họ Ebenaceae và có tới 3 triệu người chế biến cây này thành các điếu Xì
- gà Bidi. Ước tính thu nhập từ loại Xì - gà này khoảng 2 trăm triệu USD trên
năm. Gần 400 triệu người ấn Độ sống trong và gần rừng để có thu nhập, trong
đó thu nhập từ LSNG chiếm 30% tổng thu nhập của họ. Giá trị toàn bộ LSNG
là 27 tỷ USD/năm trong khi đó giá trị sản phẩm gỗ là 17 tỷ USD/năm. GIá trị
LSNG chiếm 50% tổng thu nhập từ lâm sản của Chính phủ ấn Độ. LSNG tạo
việc làm cho khoảng 55% tổng số công việc lâm nghiệp ấn Độ [3].
Khoảng 30% người Thái Lan dùng thuốc cổ truyền để chữa bệnh. Thuốc
cổ truyền cần tới 1000 loài. Trong những năm cuối thế kỷ trước, giá trị thuốc
dận tộc dùng hàng năm của Thái Lan lên đến 16 triệu USD. Số lao động làm
nghề hái thuốc khoảng 15.000 - 20.000 người, làm nghề chế biến thuốc
khoảng 30.000 – 40.000 người.
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta một nước nhiệt đới, rất nhiều loại LSNG có giá trị, có sản
lượng lớn có thể khai thác. Trước năm 1975, nhà nước chỉ chú trọng tới một
số lâm sản phụ như Tre, Nứa, Song, Mây và việc quản lý những sản phẩm này
theo ý nghĩa tận thu, nghĩa là chỉ chú trọng tới việc khai thác chứ xem nhẹ
việc gây trồng. Điều này dẫn tới một nguy cơ lớn các loài quý hiếm không
được quan tâm đúng mức sẽ bị tuyệt chủng, trong khi đó thì hiệu quả của các
loài tận thu thì mang lại hiệu quả không cao.
Một số năm gần đây việc nghiên cứu thực vật cho LSNG ở nước ta đã
khá phát triển, nó được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước với sự hỗ trợ của
các tổ chức trong nước và ngoài nước, một số các công trình nghiên cứu khoa
học của của cá nhân cũng đã được ghi nhận.
Tại Việt Nam, LSNG rất đa dạng, phong phú, giàu tiềm năng, phân bố
rộng khắp cả nước, nhưng nghiên cứu về LSNG còn rất hạn chế. Chỉ có một
số ít các tổ chức, cơ quan nghiên cứu về vấn đề này. Năm 1978, Trung tâm
nghiên cứu Đặc sản rừng được thành lập (thực chất là nghiên cứu về LSNG)
với nhiệm vụ nghiên cứu phát triển LSNG, phương pháp chế biến, gây trồng
lâm sản có giá trị. Trung tâm này thường phối hợp với Trung tâm nghiên cứu
Tài nguyên và Môi trường (CRES - Đại học Quốc gia Hà nội) và Viện Kinh
7
tế Sinh thái (ESCO - ECO) để thực hiện các dự án về sử dụng bền vững
LSNG. Các hoạt động nghiên cứu bao gồm: phát triển và thử nghiệm các hệ
thống quản lý rừng và LSNG, nghiên cứu hệ thống sở hữu LSNG ở Việt Nam,
nghiên cứu thử nghiệm gây trồng một số loài LSNG có giá trị kinh tế cao dựa
theo nhu cầu của người dân địa phương, gây trồng một số loài tre và dược
liệu... Một số tổ chức khác có nghiên cứu về LSNG gồm có Trường Đại học
Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế, Viện Điều tra Qui hoạch rừng,
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam...
Để phát triển và sử dụng rừng nói chung và LSNG nói riêng chúng ta
không chỉ giải quyết thuần túy các yếu tố kỹ thuật như chọn, tạo giống, các
biện pháp kỹ thuật gây trồng, bảo vệ và chăm sóc rừng, mà còn phải nghiên
cứu giải quyết rất nhiều vấn đề có liên quan tác động qua lại với nhau. Vì vậy
các hướng nghiên cứu chính về LSNG tập trung biện chứng vào các vấn đề
theo chuỗi hành trình của sản phẩm từ khâu tạo nguyên liệu như chọn, tạo
giống, gây trồng, bảo tồn, phát triển, rồi đến khai thác, chế biến, thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Song song với nó là việc điều tra, khảo sát các đặc điểm về
địa hình, khí hậu, tài nguyên LSNG, cộng đồng dân cư và văn hóa, phong tục,
tập quán của họ. Việc đề xuất các chương trình, chính sách văn bản về quản
lý, khai thác và thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng giữ vai trò quan trọng trong
việc nghiên cứu LSNG.
* Về mặt quản lý, sử dụng
Theo kết quả nghiên cứu của Dự án Lâm sản ngoài gỗ Việt nam [2] trong
số 12000 loài cây được thống kê có: 76 loài cho nhựa thơm; 160 loài cho dầu;
600 loài cho tanin; 260 loài cho tinh dầu; 93 loài cho chất màu; 1498 loài cho
các dược phẩm. Theo dự đoán của nhiều nhà thực vật số loài thực vật bậc cao
có thể lên tới 20.000 loài; hệ động vật cũng đã thống kê được 225 loài thú,
828 loài chim, 259 loài bò sát, 84 loài ếch nhái [5].
Nhiều loại lâm sản ngoài gỗ đã trở thành nguyên liệu quan trọng cho
các ngành công nghiệp, được chế biến và sản xuất ra hàng loạt các sản phẩm
như các loài song mây, tre nứa, các loài hoa…
Các loài dược liệu dùng được dùng để chữa bệnh tật và để chế biến các
vị thuốc. Cây thuốc Nam là yếu tố quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe
8
cộng đồng, góp phần làm giảm chi phí trong phòng chữa bệnh. Chúng đóng
vai trò rất quan trọng với nhân dân vùng cao, vùng xa, điều kiện còn nhiều
khó khăn cả về chăm sóc y tế, nguồn thuốc và phương tiện đi lại. Ngoài ra,
một số vị thuốc quí của Việt Nam như Hòe, sâm Ngọc linh, Quế, Ba kích, Hà
thủ ô, Hoằng đằng…Nhiều loại dược liệu của Việt nam được xuất khẩu đem
lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước như Quế, Hồi, Hòe…Theo Viện Dược
liệu thì đã phát hiện được gần 2000 loài cây làm thuốc ở Việt Nam thuộc
1033 chi, 236 họ và 101 bộ, 17 lớp, 11 ngành thực vật. Theo tác giả Võ Văn
Chi, con số này lên tới hơn 3000 loài cây được người dân sử dụng làm thuốc.
Còn rất nhiều loại LSNG khác chưa thống kê hết được, nhưng sử dụng
rất rộng rãi trong cuộc sống của người dân: nhựa Trám, Tre, Trúc, Mây, dược
liệu, nấm thực phẩm, Mộc nhĩ, Măng tươi, Măng khô, hạt Dẻ, các loại quả
rừng, các loại rau rừng, Cánh kiến đỏ, các loại củ rừng chàm nhuộn vải, vỏ
cây và quả rừng, Tắc kè, thịt thú rừng, mật ong, thức ăn gia súc, củi, than
hầm, lá Gồi, lá Buông, động vật rừng nuôi, thủy sản rừng ngập, cây rừng làm
cảnh…Các loại sản phẩm này hiện nay rất phân tán và khai thác theo phương
thức hái lượm nên con số thống kê cụ thể còn chưa được thực hiện đầy đủ.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của LSNG, Nhà nước ta đã ban hành
nhiều chương trình, chính sách cho việc phát triển và bảo tồn rừng trong đó
có đề cập đến nội dung quản lý LSNG. Một số chính sách quan trọng đã tạo
nên sự chuyển biến về phát triển và quản lý LSNG như chính sách của chính
phủ về Giao đất giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng quản lý (Nghị định
02/CP ngày 15 tháng 1 năm 1994; thông tư 06LN/KN về giao đất lâm
nghiệp; Nghị định 163/CP ngày 16/11/1999 về giao đất và cho thuê đất lâm
nghiệp); Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng cũng đã đề cập đến việc
phát triển Lâm sản ngoài gỗ; Luật bảo vệ và phát triển rừng (19/8/1991):
Thông tư 13LN/KL của Bộ Lâm nghiệp đã ban hành nhiều quy định nhằm
bảo vệ và phát triển tài nguyên động thực vật rừng quý hiếm, mà nhiều loài
LSNG có giá trị.
Hiện nay, lâm sản ngoài gỗ hiện nay được quản lý dưới nhiều hình thức
khác nhau như: Quản lý nhà nước, quản lý cộng đồng và quản lý ở cấp hộ gia
đình, cá nhân với nhiều mục đích khác nhau (kinh doanh, sử dụng cho mục
9
đích tự cung cấp, nghiên cứu…). Trong đó việc lập kế hoạch quản lý bền
vững LSNG dựa vào cộng đồng là một trong những vấn đề được quan tâm và
nó đang ngày càng thể hiện rõ vai trò tích cực trong phát triển nguồn tài
nguyên LSNG.
Theo chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam 2006 - 2020, định
hướng phát triển lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam đến năm 2020 dự kiến xuất
khẩu lâm sản đạt trên 7,8 tỷ USD (bao gồm 7 tỷ USD sản phẩm gỗ và 0,8 tỷ
USD sản phẩm lâm sản ngoài gỗ). Đến năm 2020, Lâm sản ngoài gỗ trở thành
một trong các ngành hàng sản xuất chính, chiếm trên 20% tổng giá trị sản
xuất lâm nghiệp, giá trị Lâm sản ngoài gỗ xuất khẩu tăng bình quân 15 - 20%;
thu hút khoảng 1,5 triệu lao động và thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ chiếm 15 -
20% trong kinh tế hộ gia đình nông thôn.
Bộ NN&PTNT đã đưa ra các chương trình hoạt động để bảo vệ và phát
triển rừng trong đó đặc biệt quan tâm bảo vệ và phát triển LSNG nhằm giảm
bớt áp lực về gỗ cũng như tăng cường các lợi ích từ rừng. Các chương trình
hoạt động cụ thể là Chương trình xây dựng mô hình trình diễn và đào tạo,
huấn luyện cho chủ rừng; Chương trình canh tác lâm nông kết hợp trên đất
sau nương rẫy; Chương trình đào tạo cho cán bộ làm công tác khuyến lâm;
Chương trình thông tin, tuyên truyền và Chương trình tư vấn và dịch vụ
khuyến lâm nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn và khuyến lâm.
Mặc dù vậy, cho đến nay vẫn chưa có các chính sách và chương trình
riêng cho LSNG mà vẫn lồng ghép những nội dung này vào các chính sách,
chương trình, luật lệ liên quan đến quản lý tài nguyên rừng. Điều này rất bất
cập trong công tác quản lý vì mỗi loại LSNG có những đặc thù riêng về môi
trường sinh thái, phương thức khai thác và công nghệ chế biến, làm hạn chế
nhiều đến việc sử dụng hiệu quả và phát triển nguồn tài nguyên quý giá này.
2.3. Tổng quan điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn của khu vực
+ Vị trí địa lý
Khu vực bảo tồn loài vượn Cao Vít nằm trên địa bàn ba xã Phong Nậm,
Ngọc Côn và Ngọc Khê của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng với tổng
10
diện tích gần 7600ha, trong đó vùng lõi có 1600ha. Nhìn tổng quan, khu vực
đá vôi của vùng nghiên cứu là một phần nhỏ của vùng đá vôi rộng lớn cao tới
trên 1000m của 2 tỉnh Quảng Tây và Vân Nam, trên địa hình các khối núi đá
vôi đồ sộ và rất đặc trưng của vùng Đông Bắc. Vùng trung tâm thuộc hệ tầng
Carbon - Permi (C - Pbs), thành phần thạch học chính là đá vôi, đá vôi sét hay
đá vôi silic với tầng dày 650 - 800m. Khu vực bao quanh có đá vôi thuộc
phân hệ 2 hệ tầng Nà Quảng (D1 - 2nq2) với thành phần silic khá cao, dày tới
300 - 320m. khu bảo tồn có toạ độ từ 22053’ - 22056,4’ Vĩ độ Bắc; Từ 106030’
– 106033’ Kinh độ Đông. Tổng diện tích KBT là 8.070,96ha trong đó tổng
diện tích bảo vệ loài vượn là 1.656,8ha, diện tích vùng đệm là 6.414,16ha,
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt với diện tích là: 681ha [14][15].
Ngọc Côn là một xã miền núi vùng 3 biên giới nằm ở phía Bắc của
huyện Trùng Khánh, cách trung tâm huyện 22 km trên trục đường quốc lộ
213, xã vừa mới được chia tách theo Nghị định 183 của Thủ tướng chính phủ
vào đầu năn 2008 đi vào hoạt động chính thức tháng 2 năm 2008. Phía Bắc và
Đông bắc giáp nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có chiều dài đường biên
giới 14 km. Phía nam giáp xã Ngọc Khê. Phía tây giáp xã Phong Nậm. Về cơ
sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, nhất là nơi làm việc của cơ quan trong một
phạm vi hẹp tạm thời ở nhà văn hoá xóm Pò Peo, Trạm Thủy nông huyện
Trùng Khánh [15].
+ Địa hình, địa chất - thổ nhưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cộng sự (2006) [13], Quy hoạch và Sử dụng tài
nguyên hai xã Phong Nậm và Ngọc Khê, Đất gồm 7 loại chính
- Đất phù sa không bồi đắp
- Đất cacbonnat
- Đất đỏ nâu trên đá vôi
- Đất thung lũng
- Đất đỏ nâu vàng trên núi đá vôi
- Đất đỏ vàng trên đá phiến sét
- Đất vàng nhạt trên sa thạch
11
Cảnh quan đặc biệt nhất của vùng là các dãy núi đá vôi cổ, cứng, kiểu đá
cẩm thạch, bị bào mòn mạnh, chủ yếu tuổi Paleozoi muộn và Mezozoi sớm.
Đó là kết quả của sự bào mòn sâu đến hơn 900 m của lớp bồi tích (lắng đọng)
phủ lên các khối đá vôi. Cảnh quan này chiếm một diện tích rất lớn của vùng
và về mặt địa lý là phần kéo dài của Cao nguyên Quý Châu.
Cảnh quan hiện đại của vùng đã được hình thành bởi nhiều đợt nâng địa
chất mạnh mẽ vào kỷ Trung sinh (Mezozoi), kết quả đã nâng lớp bồi tích biển
cổ biến chất lên độ cao lớn hơn so với mực nước biển (Schezeglova, 1957;
Fridland, 1961; M.Baker & Ch. Baker, 1990; Fowlie, 1991). Khối đá cứng đã
bị xẻ do quá trình bào mòn thành nhiều đỉnh và đường đỉnh biệt lập. Những
dãy núi đá vôi đó có nhiều vách dựng đứng và sườn dốc. Các đỉnh và đường
đinh núi đá vôi cao nhất thường có độ cao 800 – 900 m.
+ Khí hậu và thuỷ văn
- Chế độ nhiệt
Khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, mưa hè,
không có tháng khô. Sinh khí hậu chung là á nhiệt đới ẩm với nhiệt độ
trung bình năm 16 - 200C, mùa lạnh dài trên 4 tháng, mùa khô ngắn,
thường dưới 2 tháng. Nhiệt độ không khí bình quân năm là 19,80C; mùa
lạnh thường kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong đó từ tháng 12
đến tháng 2 nhiệt độ trung bình thấp hơn 150C, nhiệt độ thấp nhất trong
năm qua là – 30C; Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ trung bình
24,20C; Cao tuyệt đối là 36,30C
- Chế độ mưa ẩm
Lượng mưa trung bình năm vừa phải từ 1.500 - 2.500mm. Cao nhất là
1.188mm; Lượng mưa tập trung vào các tháng 6,7,8 hàng năm.
Độ ẩm bình quân là 81% từ tháng 11 đến tháng 1 có độ ẩm từ 9 - 14%.
- Chế độ gió:
Mùa đông có gió mùa Đông bắc (tháng 9 đến tháng 3 năm sau), Mùa hè
có gió Nam và Đông Nam.
- Hệ thống sông ngòi
12
Sông gồm hai nhánh chính của sông Quây Sơn bắt nguồn từ Trung Quốc
¾Nhánh 1 (Ngọc Khê) chảy qua Đông Si – Nà Giào - Tử Bản – Pác
Ngà - Bó Hay có chiều dài 18 km, rộng 90m.
¾Nhánh 2 (Phong Nậm) chảy qua các xóm Đà Bè, Nà Hâu – Nà
Chang, Giộc Rùng của xã Phong Nậm và chảy về xã Ngọc khê qua các xóm
Giộc Sung, Pác Thay, Đỏng Doạ có chiều dài 14 km, rộng trung bình 80m.
Hai nhánh này gặp nhau tại Giàng Nốc.
Trong KBT có 1 số mạch nước ngầm sạch có thể dùng làm nước ăn ở
tầng sâu như khu vực Lũng Đáy, Giộc Sâu, Lũng Đắc và mạch nước ngầm ở
tầng nông như mạch Lũng Nậm. Chỉ đạo các xóm chủ động tu sửa, nạo vét
mương phai, đảm bảo nguồn nước tưới cho sản xuất được 3000m kênh
mương.
Phối hợp với Trạm Thủy nông Huyện thường xuyên kiểm tra 2 kênh
Bắc Trùng Khánh, kịp thời khắc phục đảm bảo nước tưới tiêu trên 85% cho
hoa màu.
Tuy nhiên công tác thủy lợi gặp không ít khó khăn do hạn hán, hệ thống
mương phai xuống cấp, chưa được đầu tư.
2.3.2. Tình hình kinh tế, xã hội
+ Về mặt kinh tế
* Trồng trọt
Thực hiện Chương trình 135, cung ứng 191,04kg giống Ngô lai CP 3Q;
192,5kg CP A88; 203,92kg giống lúa lai; 14.221,26 kg NPK; 7429 kg đạm
Urê cho các hộ nghèo năm 2010.[15]
13
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động sản xuất nông nghiệp
Kế hoạch giao Kết quả thực hiện TT Loại cây trồng
Diện
tích
(ha)
Năng
xuất
(tạ/ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Năng
xuất
(tạ/ha)
Sản
lượng
(tấn)
So với
kế
hoạch
(%)
I Cây lương thực
có hạt
1555,4 462,3
1 Mạch hoa 4,5 2,2 0.9
2 Lúa mỳ 1 2 0,2
3 Lúa mùa 225 40 900,0 225
4 Ngô ruộng 58 28 162,4 40 27 108 66,5 %
5 Ngô mùa 95 35 332 95,5 37 353
II Các cây trồng
khác
0,45
1 Sắn 0.5 3 0,15
2 Khoai các loại 0,2 2 0,4
III Cây công nghiệp
ngắn ngày
155,56
1 Đỗ tương 18 8,5 17 15 7,5 11,2 65,3 %
2 Thuốc lá 60 18 108 80,2 20 160,4 148,5 %
Một số loại cây trồng như Ngô ruông, Đỗ tương trồng không đạt chỉ tiêu
diện tích giao. Do diện nhân dân tập trung phát triển trồng cây Thuốc lá
nguyên liệu, việc tiếp thu ứng dụng nhanh khoa học, kỹ thuật vào sản xuất
như che phủ Nilong cho cây Ngô, Thuốc lá có năng suất chất lượng cao.
* Chăn nuôi
- Thực hiện chương trình 135 giai đoạn II đầu tư 50 con giống lợn nỏi
cho 50 hộ thuộc gia đình nghèo năm 2010.
Tổng đàn gia súc, gia cầm:
14
Tổng đàn trâu: 716 con = 104 % tăng 2% so với cùng kỳ năm trước
Đàn bò: 607 con = 91,4% tăng 1,5 % so với cùng kỳ năm trước.
Đàn lợn: 1551 con = 82,5% giảm 2% so với cùng kỳ.
Đàn gia cầm: (gà+ vịt) 7374 con = 64,4% giảm 5 % so với cùng kỳ.
* Lâm nghiệp
Uỷ ban nhân dân thường xuyên quán triệt công tác bảo vệ rừng, đồng thời
kết hợp với kiểm lâm, đội quản lý bảo vệ khu bảo tồn vượn đen Cao Vít nên trong
thời gian qua không có vụ cháy nào xảy ra; rừng được bảo vệ sinh trưởng và phát
triển tốt.
Công tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng cộng đồng xóm và cá nhân ở các xóm
Phia Muông; Pò Peo; Phia Mạ; Khưa Hoi; Bản Miài với diện tích trên 300 ha.
Nhân dân tập trung trồng các loại cây phân tán được hơn 500 cây.
+ Về mặt xã hội
* Dân số, dân tộc, lao động
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của các xã giáp ranh KBT VCV
Dân số chia theo dân tộc (khẩu)
Xã Thôn Số hộ Tổng số dân Tày Nùng Kinh Khác
Ngọc Côn 9 505 2367 2339 243 6 0
Ngọc Khê 10 590 2506 2262 243 1
Phong Nậm 9 310 1311 1155 155 1 0
Tổng cộng 28 1405 6184 5756 641 8 0
Tổng số dân cư là 6184 nhân khẩu của 1405 hộ gia đình sinh sống tại 28
xóm trong và gần vùng lõi khu bảo tồn Vượn Cao Vít (tương đương 4,40
người/hộ gia đình, mật độ dân số tập chung chủ yếu tại hai xã Ngọc Côn và
Ngọc Khê, tổng số dân của 3 xã chủ yếu là cộng đồng người Tày và Nùng
sinh sống, một số ít là người Kinh và dân tộc khác.
* Văn hoá
Xã Ngọc Côn, Ngọc Khê đã có tủ sách phục vụ cho nhu cầ nghiên cứu,
tìm hiểu của người dân. Hầu hết các hộ gia đình trong xã đều có Tivi, đây là
điều kiện tốt cho người dân có thể cập nhật những thông tin văn hóa xã hội
15
một cách dễ dàng. Nhiều chương trình giao lưu văn hóa được tổ chức đã tạo
nên không khí vui vẻ, giải trí cho các tầng lớp người dân.
2.3.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng
+ Điện
Hiện nay, xã Ngọc Khê và xã Ngọc Côn (được tách ra từ xã Ngọc Khê)
có 1095 hộ đa số có điện lưới quốc gia. Xã Phong Nậm, phần lớn số hộ trong
xã đều có điện lưới quốc gia phục vụ sinh hoạt của nhân dân.
+ Giao thông
Xã Ngọc Côn và Ngọc Khê có đường tỉnh lộ 217 chạy từ trung tâm
huyện Trùng Khánh đến cửa khẩu Pò Peo dài 22 km. Hiện nay, con đường
này đang được nâng cấp đảm bảo cho giao thông và vận chuyển hàng hóa
buôn bán giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc.
Ngoài ra, có một trục đường đi qua trung tâm xã từ Nà Gạch đến Đông
Si dài 14 km, đang nâng cấp, mở rộng phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân
trong xã. Hệ thống đường liên thôn và đi lại của một số xóm còn rất khó khăn
như đường vào xóm Pác Thay, xóm Đông Si, Tẩu Bản, Pác Ngà, Bó Hay. Xã
Phong Nậm có đường giao chính chạy dọc xã từ Bắc xuống Nam tới trung
tâm huyện. Đường này tương đối tốt, xe ô tô có thể vào đến khu trung tâm và
một số xóm của xã. Một số xóm có đường giao thông đi lại rất khó khăn như
xóm Đà Bè, Lũng Rì...
+ Y tế
Hiện nay Trạm Y tế xó Ngọc Côn chưa được xây dựng nên Công tác
khám chữa bệnh còn phụ thuộc vào Trạm Y tế xã Ngọc Khê, nên việc chăm
sóc sức khoẻ của nhân nhân dân chưa được đảm bảo.
Tổng số lần khám bệnh là 1510 lượt người.
+ Giáo dục
Từ đầu năm UBND xã đã chỉ đạo các trường giữ vững hệ thống trường
lớp và sĩ số học sinh, đẩy mạnh hoạt động chuyên môn, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ năm học theo đúng kế hoạch năm học, chú trọng nâng cao công tác
giáo dục đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục vận động con em đến trường
đạt 100%, thường xuyên phát động thi đua dạy tốt học tốt, nói không với tiêu
cực trong thi cử.
16
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tiềm năng của một số loại Lâm sản ngoài gỗ là thực vật
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
Xóm Đông Si - xã Ngọc Côn - huyện Trùng Khánh - tỉnh Cao Bằng
Thời gian 18/01/2011 đến 20/04/2011
3.3. Nội dung nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài chủ yếu tập trung vào các vấn đề như sau:
3.3.1. Xác định tính đa dạng về phân loại
3.3.2. Đánh giá tính đa dạng về dạng sống
3.3.3. Tiềm năng của LSNG
3.3.3.1. Giá trị sử dụng
3.3.3.1.1. Nhóm LSNG dùng làm thuốc
3.3.3.1.2. Nhóm LSNG dùng để ăn
3.3.3.1.3. Nhóm LSNG dùng làm cảnh, bóng mát
3.3.3.1.4. Nhóm LSNG cho nhựa sáp, nhựa dầu, nhựa dính, cao su
3.3.3.1.5. Nhóm LSNG cho tinh dầu
3.3.3.1.6. Nhóm LSNG dùng làm thủ công mỹ nghệ và lợp nhà
3.3.3.1.7. Nhóm LSNG dùng làm nguyên liệu giấy
3.3.3.1.8. Nhóm LSNG dùng làm thuốc nhuộm
3.3.3.1.9. Nhóm LSNG cho Tananh
3.3.3.2. Giá trị nghiên cứu khoa học và cảnh quan môi trường
3.3.3.3. Giá trị kinh tế
3.3.4. Cấp bảo tồn của một số loài Lâm sản ngoài gỗ tại Khu Bảo tồn loài
và Sinh cảnh Vượn Cao Vít
3.3.5. Các loài Lâm sản ngoài gỗ đặc biệt - thức ăn của Vượn Cao Vít
17
3.3.6. Xác định những vấn đề tồn tại và đề xuất giải pháp cho bảo tồn và
phát triển
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
Chuẩn bị một số công cụ cho việc thực hiện đề tài như:
- Bản đồ giấy
- Giấy, bút, bảng biểu, thước kẻ, thước dây
- Máy định vị GPS
- Túi đựng mẫu vật
3.4.1.1. Thu thập số liệu sơ cấp
Một số phương pháp được sử dụng trong điều tra:
+ Phỏng vấn người dân địa phương
Đây là một trong các công cụ được sử dụng trong đánh giá có sự tham
gia (PRA), người được hỏi có thể đưa ra những ý kiến của mình và người
phỏng vấn có trách nhiệm thúc đẩy để người được hỏi hiểu nhanh vấn đề và
không sai lệch. Trong quá trình phỏng vấn có ghi chép lại rõ ràng những
thông tin mà người được hỏi cung cấp. Có thể sử dụng phương pháp gọi điện
thoại trực tiếp cho người dân và đã thu thập được những thông tin quan trọng
cho việc viết đề tài này.
Chúng tôi sử dụng 3 loại phiếu phỏng vấn người dân như sau:
Phiếu điều tra thu hái các LSNG dùng làm thực phẩm
Phiếu điều tra thu hái các LSNG dùng làm thuốc
Phiếu điều tra về việc gây trồng các LSNG dùng làm thực phẩm, thuốc
(Mẫu phiếu ở phần phụ lục)
+ Điều tra theo tuyến
Phương pháp điều tra đó là việc điều tra theo các đường mòn hay đường
mới do các cán bộ chỉ đường tạo ra. Mỗi tuyến chính dài khoảng 3km, trong
đó tuyến phụ dài 500m - 1000m, đi qua nhiều dạng địa hình, độ cao khác
nhau.
Trong quá trình điều tra có ghi lại thành phần loài, số lượng, dạng sống.
18
+ Phương pháp lấy mẫu:
Lấy các bộ phận trên cây như: cành, lá, thân, rễ hỏi chuyên gia hoặc để
ép lại. Đối với những loài mà chưa xác định được tên ngay trên thực địa có ý
nghĩa rất lớn trong việc lưu trữ mẫu, sau đó có thể hỏi các chuyên gia.
+ Điều tra chi tiết trên các ô tiêu chuẩn
Ô tiêu chuẩn (OTC) được lập trên địa hình chủ yếu là núi đá, dốc đứng,
đi lại rất khó khăn khó khăn. Các OTC có diện tích 500m2 (10m x 50m) đối
với các trạng thái rừng có tầng cây cao với đường khính từ 6cm trở lên, chiều
dài theo đường đồng mức của địa hình, OTC được chọn ngẫu nhiên và đại
diện cho các khu vực khác nhau trong phạm vi nghiên cứu. Nơi địa hình dốc,
tiến hành lập các OTC có diện tích nhỏ hơn (có thể 100 - 200m2) có cùng độ
cao, gần nhau thay thế cho ô có diện tích lớn, mỗi trạng thái rừng lập 1 OTC.
Cứ 50 - 100m độ cao lập 1 OTC.
Số liệu thu thập được lưu lại vào bảng:
STT
(Tuyến)
Tên loài Số lượng Dạng sống Công dụng Trạng thái rừng
...
3.4.1.2. Thu thập số liệu thứ cấp
- Các cơ quan quản lý tại địa phương
- Thông tin đại chúng, sách báo.
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp
- Sử dụng các tài liệu tin cậy để tra và lập danh lục các loài LSNG như:
Lê Mộng Chân (1992) Giáo trình thực vật rừng; Triệu Văn Hùng và cs(1988).
Cây rừng Việt Nam; Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000). Cây cỏ Việt Nam; Vũ
Anh Tài và cs. Hệ thực và thảm thực vật ở khu bảo tồn loài vượn Cao Vít
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng…
- Sử dụng phần mềm Excel để lập danh lục các loài thực vật, là cơ sở
cho việc phân tích.
- Sử dụng công cụ phân tích SWOT để thấy được những vấn đề đang
tồn tại một cách rõ ràng nhất
19
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Xác định và đánh giá tính đa dạng về phân loại
4.1.1. Sự đa dạng về ngành của thực vật cho Lâm sản ngoài gỗ
Sau quá trình điều tra, nghiên cứu chúng tôi đã thống kê được hệ thực vật
khu vực nghiên cứu gồm có 159 loài thuộc 132 chi, 65 họ và 3 ngành thực
vật.
Số lượng các loài chi, họ trong các ngành của hệ thực vật thuộc khu vực
nghiên cứu được sắp xếp theo thứ tự tăng dần về mức độ tiến hóa và tổng hợp
kết quả theo bảng.
Bảng 4.1: Cấu trúc tổ thành các taxon của hệ thực vật tại Khu Bảo tồn
loài và Sinh cảnh Vượn Cao Vít
Ngành Họ Chi Loài
Tên khoa học Tên Việt Nam SL % SL % SL %
Polypodiophyta Dương xỉ 3 4.6 7 5.30 8 5.03
Pinophyta Thông 1 1.5 1 0.75 1 0.63
Magnoliophyta Ngọc lan 61 93.8 124 93.9 150 94.30
Tổng 65 132 159
Ngành Ngọc Lan có số lượng họ, chi, loài lớn nhất trong 3 ngành thực
vật chiếm 93.8% số họ, 93.9% số chi và 94.3% số loài trong tổng số. Như vậy
có thể thấy sự đa dạng trong ngành Ngọc Lan là rất lớn, đây là yếu tố tạo nên
sự đa dạng trong thảm thực vật của KBT.
Bảng 4.2: Cấu trúc tổ thành của 2 lớp trong ngành Ngọc Lan
Lớp Số họ % số họ Số chi % số chi Số loài % số
loài
Magnoliosida 50 82 95 76.6 116 77.3
Liliopsida 11 18 29 23.4 34 22.7
Tổng 61 124 150
20
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ trọng hai lớp trong ngành Ngọc Lan
Thông qua bảng bảng 4.2 và hình 4.1 ta có thể nhận ra rằng thực vật của
lớp Ngọc Lan trong KBT chiếm tỷ lệ rất cao. Sự chênh lệch này tạo nên tính
đa dạng của hệ thực vật ở đây. Nhìn ở cả 3 bậc taxon chúng ta đều thấy rõ
được lớp Ngọc Lan chiếm ưu thế tuyệt đối, chúng chiếm vị trí từ 76% trở lên.
Trong khi đó thì lớp Loa kèn chỉ chiếm khoảng 20 %. Các tỷ lệ này chứng
minh cho tính chất nhiệt đới của hệ thực vật trong KBT.
4.1.2. Các họ và cá chi đa dạng nhất
Từ việc xác định và phân tích các ngành thực vật của KBT chúng tôi tiến
hành đánh giá sự đa dạng họ và chi của các loài. Trên cơ sở xây dựng danh
lục thực vật chúng tôi đã xác định được 65 họ thực vật với 132 chi, 159 loài.
Họ Thầu dầu là một trong số những họ có số lượng loài lớn nhất, 11 loài,
họ Lan 9 loài, họ Dâu tằm 9 loài, họ Xoài 4 loài…3 họ này thuộc vào những
họ giàu loài trong KBT, các loài trong 3 họ này đều có dạng sống là dây leo,
thân gỗ, bì sinh, thân thảo. Ở đây có những điều kiện thuận lợi cho cây dây
leo và cây thân thảo phát triển mạnh, điều đó cũng thê hiện rằng thực vật đã bị
tác động mạnh tạo nên những khoảng trống cho ánh sáng có thể chiếu tới mặt
đất tạo điều kiện thuận lợi cho các loài thuộc dạng dây leo, cây thân thảo phát
triển phát triển, một phần là các loài đang tái sinh.
21
Bảng 4.3: Các họ và chi đa dạng nhất của hệ thực vật
Tên họ
Tên khoa học Tên Việt Nam
Số chi % số chi Số loài % số loài
Euphorbiaceae Họ thầu dầu 11 31.43 12 27.90
Orchidaceae Họ lan 9 25.70 9 21.00
Cucurbitaceae Họ bầu bí 5 14.30 5 11.60
Annacardiaceae Họ xoài 4 11.40 4 9.30
Moraceae Họ dâu tằm 3 8.57 9 21.00
Myrsinaceae Họ đơn nem 3 8.57 4 9.30
Tổng 35 43
4.2. Đánh giá tính đa dạng về dạng sống
Theo Raun Kier phân chia thực vật thành 5 dạng sống chính:
+ Dạng 1: Cây chồi trên mặt đất gồm những cây gỗ có chiều cao từ 3m
trở lên. Căn cứ vào chiều cao Raun Kier lại chia thành các dạng nhỏ hơn.
- Dạng 1.1: Cây chồi trên mặt đát gồm các loài cây gỗ có chiều cao >25 m.
- Dạng 1.2: Cây chồi trên mặt đất gồm các loài cây gỗ nhỡ có chiều cao
>8 – 25m.
- Dạng sống 1.3: Cây chồi trên mặt đất gồm các loài cây có chiều cao
>3 – 8m.
- Dạng sống 1.4: Cây chồi lùn trên mặt đất gồm những cây có chiều cao
>0.3 – 3m.
- Dạng sống 1.5: dây leo: gồm tất cả những loài dây leo hóa gỗ hoặc
không hóa gỗ.
22
- Dạng 1.6: Cây phị nước gồm tất cả những loài thực vật mà trong thân
chứa tỷ lệ nước lớn.
- Dạng sống 1.7: Cây bì sinh bao gồm tất cả những loài thực vật sống
nhờ trên vỏ cây chủ.
- Dạng sống 1.8: Cây ký sinh và bán ký sinh gồm tất cả các loài thực
vật sống ký sinh và bán ký sinh.
+ Dạng 2: Cây chồi mặt đất gồm tất cả các loài thực vật sẽ chết khi gặp
mùa đông giá lạnh hoặc thời tiết khô lạnh.
+ Dạng 3: Cây chồi nửa ẩn bao gồm tất cả các loài thực vật khi gặp mùa
đông giá lạnh hay thời tiết quá khô hạn sẽ bị chết chỉ còn lại chồi sát mặt đất.
+ Dạng 4: Chồi ẩn gồm tất cả các loài thực vật khi gặp điều kiện sống
khắc nghiệt thì chết, chồi nằm hoàn toàn dưới mặt đất.
+ Dạng 5: Cây một năm là những cây tái sinh, sinh trưởng phát triển, ra
hoa, kết quả từ một vài tuần cho đến một năm rồi chết.
Cơ sở của việc phân chia dạng sống là dựa vào chiều cao và khả năng
chống chịu.
Dạng sống là một trong những biểu hiện sự thích nghi của thực vật với
môi trường sống bởi sự tác động của môi trường đến quần xã thì các cá thể
luôn thay đổi để thích nghi và phản ánh môi trường sống đó. Mỗi loài khác
nhau có sự thích ứng khác nhau, do vậy mà nó dạng sống của chúng cũng
khác nhau. Trên cơ sở xây dựng bảng danh lục chúng tôi đã phân chia các
dạng sống của thực vật theo các dạng sống của Raun Kier. Kết quả thống kê
sự phân bố dạng sống của thực vật trong khu bảo tồn được trình bày trong
bảng 4.4.
23
Bảng 4.4: Phổ dạng sống của hệ thực vật trong Khu Bảo tồn
Vượn Cao Vít
Dạng sống Ký hiệu Số loài Tỷ lệ (%)
Dạng 1 (cây chồi trên mặt dất) D1 134 84.2
Dạng 1.1 D1.1 2 1.23
Dạng 1.2 D1.2 10 6.3
Dạng 1.3 D1.3 23 14.5
Dạng 1.4 D1.4 52 32.7
Dạng 1.5 D1.5 33 20.7
Dạng 1.6 D1.6 4 2.5
Dạng 1.7 D1.7 8 5.03
Dạng 1.8 D1.8 2 1.23
Dạng 2 (cây chồi mặt dất) D2 3 1.9
Dạng 3(cây chồi nửa ẩn) D3 12 7.5
Dạng 4 (cây chồi ẩn) D4 6 3.8
Dạng 5 (cây một năm) D5 4 2.5
Tổng 159
Kết quả phân tích các dạng sống cho thấy dạng sống 1 có số lượng nhiều
với 134 loài chiếm 84.2% trong tổng số. Trong dạng sống 1 thì có dạng sống
1.4 chiếm tỷ lệ cao nhất 32.7%, dạng sống 1.3 chiếm 14.5%. Điều này cho
thấy dạng sống của các loài thực vật ở đây chủ yếu là cây tái sinh do đã bị
khai thác trong quá khứ.
24
Hình 4.2: Tỷ lệ phần trăm các dạng sống của dạng sống 1
Nhìn vào bảng 4.4 ta thấy rằng thực vật trong KBT có đầy đủ các dạng
sống của các hệ thưc vật có mạch. Trong đó dạng sống 1 chiếm 84.2%, dạng
sống 2 chiếm 1.9%, dạng sống 3 chiếm 7.5%,dạng 4 chiếm 3.5%, và dạng
sống khác.
Hình ảnh sự phân bổ các nhóm dạng sống trong nhóm cây chồi theo
hình sau.
Hình 4.3: Tỷ lệ phần trăm các dạng sống cây chồi trên
25
Nhìn vào biểu đồ 4.3 và bảng 4.4 ta có thể xây dựng công thức cho cá
dạng sống như sau:
DS = 84.2 D1 + 1.9 D2 + 7.5 D3 + 3.8 D4 + 2.5 D5
4.3. Tiềm năng của LSNG
4.3.1. Giá trị sử dụng
Do mục đích của đề tài là điều tra nghiên cứu tiềm năng của các loài thực
vật cho LSNG nên chúng tôi chỉ tập trung vào một số các giá trị nhất định
như: LSNG làm thuốc, ăn được, làm cảnh, cho nhựa, làm đồ thủ công mỹ
nghệ. Trên cơ sở điều tra, lập danh lục thực vật tại KBT chúng tôi đã xác định
được 159 loài LSNG với 231 lượt công dụng. Giá trị của các LSNG được ghi
trong bảng sau.
Bảng 4.5: Giá trị sử dụng của hệ thực vật trong Khu Bảo tồn
Vượn Cao Vít
STT Công dụng Ký hiệu Số lượng Tỷ lệ
1 Làm thuốc Thu 98 42.42
2 Ăn được And 48 20.7
3 Làm cảnh Can 32 13.8
4 Cho nhựa sáp, nhựa dầu, nhựa dính, cao su Nhu 10 4.3
5 Cho tinh dầu Tin 14 6.06
6 Làm đồ thủ công mỹ nghệ và lợp nhà Myt 15 6.5
7 Làm nguyên liệu giấy, sợi Nlg 8 3.4
8 Thuốc nhuộm Tnh 4 1.7
9 Tananh Tan 2 0.86
Tổng 231
Như vậy, tỷ lệ thực vật có giá trị sử dụng ở đây khá cao. Tuy mức độ
phong phú về họ thực vật chưa cao nhưng chúng ta cũng không thể phủ nhận
được giá trị sử dụng sử dụng của chúng.
26
4.3.1.1. Nhóm LSNG dùng làm thuốc
Trong đời sống, nhiều loài cây đã được sử dụng cách đây hàng mấy
nghìn năm để chữa bệnh, làm thuốc bổ. Ở từng vùng, từng dân tộc khác nhau
có những bài thuốc gia truyền hoặc kinh nghiệm để chữa một số bệnh nhất
định, đối với những đồng bào dân tộc sống gần rừng thì dùng cây rừng là
những bài thuốc chữa bệnh là rất quen thuộc và cần thiết. Với sự phát triển
của khoa học hiện đại thì một người ta đang tập trung nghiên cứu và chiết
xuất tinh chất của một số loài nhằm tạo ra thuốc chữa bệnh, thuốc bổ hiệu
quả, tốt cho sức khỏe của con người.
Nhóm LSNG làm thuốc chiếm 42.42%. Giá trị và công dụng của các loài
hết sức phong phú và đa dạng, dùng làm thuốc bổ như Ngũ gia bì (Schefflera
heptaphylla (L.) Fodin), Đẳng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.&
Thoms.), Giảo cổ lam 3 lá (Gymnostema pentaphyllum (Thumb.) Makiko),
Giảo cổ lam 5 lá (Gymnostema laxum (Wall.) Cogn); thuốc độc như Lan bả
chuột (Thecostele alata), Tắc kè đá (Drynaria bonii Christ), 7 lá 1 hoa (Paris
polyphilla Sm.)
4.3.1.2. Nhóm LSNG dùng để ăn
Nhóm cho loài cây cho các sản phẩm la tinh bột dưới dạng củ, quả, lá,
hạt, thân dùng để ăn hoặc chăn nuôi thuộc nhóm cây cho lương thực. điển
hình trong nhóm này có các loài như Củ mài, Củ sắn dây...một số loài thì
trong thân có chứa tinh bột như Đoác, Búng báng thuộc họ Cau dừa, nhân dân
thường chặt cây đem về bổ ra giã nhỏ lấy tinh bột để ăn hay dùng chăn nuôi
hoặc cho lên men hoặc làm rượu uống.
Nhóm cây cho các sản phẩm làm thực phẩm, đó là các sản phẩm lấy từ
các chồi non, lá non măng, củ, quả, hoa như: Bò khai (Erythropalum
scandens Blume), vàng anh (Saraca dives Pierre), rau Sắng, măng Nứa,
măng Tre… dùng làm rau ăn, nhóm sản phẩm này rất đa dạng và phong
phú, phân bố rộng khắp. Một số loài dùng làm gia vị như Bưởi bung, Mắc
mật (Clausena indica (Dalz.) Oilv.), Sa nhân, Hồng bì, quả Sung, quả Vả.
Đặc biệt một loài dùng quả để nấu canh ăn như Dọc, Bứa, Mắc quây.. rất
được ưa dùng.
27
Đa số các loài dùng làm thực phẩm, rau ăn dưới dạng cành, lá, thân đều
khai thác khi còn non, nếu dùng trong chăn nuôi thì có thể lấy già hơn. Thời
điểm khai thác tùy loài, có thể ở các thời điểm khác nhau trong năm. Qua điều
tra chúng tôi xác định được một số loài như sau.
Bảng 4.6: Một số loài LSNG dùng làm thực phẩm
Tên loài Mùa khai thác Nơi khai
thác
Bộ phận
sử dụng
Cách khai
thác
Bò khai T3,T4,T5 Rừng Lá Hái
Rau sắng T3,T4,T5 Rừng Lá Hái
Nấm T2,T3,T7,T8,T9 Rừng Cây Hái
Củ mài T3 Rừng Củ Đào
Giảo cổ lam T3,T4 Rừng Lá, thân Hái
Mắc quây T1 Rừng Quả Hái
Ngải cứu T1,T2,T3,T4 Rừng Lá Hái
Núc nác T7,T8 Rừng Quả, vỏ Hái
Gừng T12,T1 Rừng Củ Đào
Hồng bì rừng T6,T7 Rừng Quả Hái
Bọ mẩy T1,T2 Rừng Lá Hái
Dâu da đất T6,T7 Rừng Quả Hái
Me rừng T5,T 6 Rừng Quả Hái
Dọc T7,T8 Rừng Quả hái
4.3.1.3. Nhóm LSNG dùng làm cảnh, bóng mát
Nhóm cây cảnh, cho bóng mát tại khu bảo tồn có 32 loài chiếm 13.8%.
Một trong những cách giải trí của con người chơi cây cảnh, nhiều người đã
lấy từ rừng những cây có hình dáng đẹp, có hoa đẹp, mùi thơm để làm cảnh.
Một trong những loài thường hay được khai thác đó là các loài trong họ
Phong lan, họ Cau dừa, một số loài khác như: dây Cẩm cù (Hoya canosa),
Ráy leo lá xẻ (Pothos sp1), Ráy leo lá lệch (Pothos catchartii Schott)…
Phần lớn cây cho bóng mát, cây hoa và cây cảnh là những loài cây rừng
đã được trồng từ lâu đời như: Móc (Caryota bacsonensis), Báng (Arenga
28
pinnata Sugar Palm), Đa (Ficus bengalensis), Si (Ficus microcarpa L. f),
Sung (Ficus racemosa L.)
4.3.1.4. Nhóm LSNG cho nhựa sáp, nhựa dầu, nhựa dính, cao su
Nhựa dầu và nhựa dính khi chảy ra ở thể lỏng, một số khi khô dính như
keo. Tiêu biểu như Sơn ta…Những loài cho nhựa này thường sử dụng để gắn
kết các đồ gỗ, mộc, đồ gia dụng, giường tủ hay làm các đồ thủ công mỹ nghệ
có giá trị cao như tranh sơn mài.
Nhóm cho nhựa cao su là cây có dạng nhựa chảy ra ở thể lỏng khi khô có
tính chất đàn hồi, một số loài điển hình như: Đa (Ficus bengalensis), Sung
(Ficus racemosa L.), Vả, Ngái…
4.3.1.5. Nhóm LSNG cho tinh dầu
Tinh dầu là dạng dễ bay hơi và thường có mùi thơm được chứa trong các
tế bào của cây (lá, vỏ, thân, cành, rễ, hoa, quả, hạt). Thường được chiết xuất
làm gia vị, một số làm nước hoa, làm thuốc, để ăn quả. Một số loài cho tinh
dầu như các loài cây thuộc họ Gừng, họ Cam, họ Re: Quýt rừng (Atalantia
guillauminii Swingle), Mắc mật (Clausena indica (Dalz.) Oilv), Gừng, Gù
hương (Cinamomum balansea)
4.3.1.6. Nhóm LSNG dùng làm thủ công mỹ nghệ và lợp nhà
Đây là nhóm thường được dùng để phục vụ trong đan lát, tạo nghệ thuật
đặc trưng cho từng dân tộc, từng vùng, các sản phẩm đó rất đa dạng và phong
phú và có giá trị kinh tế.
Một số loài được dùng làm thủ công mỹ nghệ đó là Song, Mây, Tre,
Nứa…một số các dụng cụ thường dùng trong gia đình mà có nguồn gốc từ
thực vật đó là Rổ, Rá, Rế nồi, Nong, Nia, Chổi quét nhà…Do lá cây Móc,
Báng to nên người ta có thể tận dụng nó để lợp nhà, thân của chúng thì có thể
khoét rỗng để làm máng nước.
4.3.1.7. Nhóm LSNG dùng làm nguyên liệu giấy
Để sản xuất bột giấy người ta thường sử dụng những bộ phận trong cây
có nhiều Xenluloso. Tại KBT thì có một số loài có tiềm năng trong việc sử
dụng làm nguyên liệu giấy đó là: Dướng (Broussonetia papyriffera (L.)
L’Her.ex Vent), Tre, Nứa, Sảng, Nhớt nhát…số lượng cây làm có thể làm
29
nguồn nguyên liệu cho sản xuất giấy chiếm 3.4% trong tổng số loài điều tra
được. có thể nói đây là tiềm năng rất đáng được quan tâm và gây trồng tại
KBT.
4.3.1.8. Nhóm LSNG dùng làm thuốc nhuộm
Màu nhuộm là sản phẩm được chế tạo từ các bộ phận khác nhau của cây,
nhiều sắc tố chứa trong cơ thể của các loài thực vật có thể làm phẩm nhuộm
màu cho vải, sợi, thực phẩm hoặc mỹ phẩm. Ở vùng đồng bào dân tộc thường
hay dùng một số loài sau làm thuốc nhuộm vải như: Củ nâu, Nghiến
(Burretiondendron hsienmu Chun & How)…Nhuộm màu cho thực phẩm như
Sau sau (Liquydamba formosana), lá Cẩm…
4.3.1.9. Nhóm cho tananh
Tananh là loài nhựa chát thường chứa trong vỏ cây hoặc củ quả, củ, thân.
Chất này có khả năng chống thối mốc. Tùy từng loài tananh chứa ở các bộ
phận khác nhau như vỏ, rễ, lá. Để có thể nhận biết nhanh loài nào cho tananh
thì chúng ta dùng dao sắt cắt vào vỏ cây và sau đó thấy có màu xám thì đó là
cây cho tananh, màu đó là do phản ứng của tananh và sắt.
Qua số loài thu được thì số lượng cây cho tananh chiếm gần 1% trong
tổng số. Những cây cho tananh như Táo, Củ nâu, Sau sau…Các loại dẻ.
Nhận xét: Nhìn chung các loài LSNG tại KBT có giá trị sử dụng có tiềm
năng rất, do vậy mà BQL có thể có những quy hoạch đất đai cho việc gây
trồng nhằm làm tăng tính đa dạng của hệ thực vật đồng thời một số loài còn
làm nguồn thức ăn cho Vượn Cao Vít.
4.3.2. Giá trị nghiên cứu khoa học và cảnh quan môi trường
Bảo vệ nguồn LSNG cũng chính là bảo vệ tính đa dạng sinh học của
rừng, các loài LSNG là một bộ phận của hệ sinh thái rừng. Một số loài Lan
hiện nay đang được xếp vào diện có nguy cơ bị tuyệt chủng cao như Lan hài,
loài khác như Đẳng sâm..cần được nghiên cứu nhằm bảo tồn chúng. Hiện nay
rất khó hăn trong việc giải quyết mâu thẫun giữa phát triển nguồn tài nguyên
đáp ứng cho sự gia tăng dấn số toàn cầu với bảo toàn bền vững nguồn gen cho
tương lai. LSNG góp phần vào việc đáp ứng mục tiêu môi trường như bảo vệ
rừng, nguồn nước. Bảo vệ nguồn LSNG cũng chính là bảo vệ môi trường sinh
30
thái toàn cầu. Cùng với việc rừng bị khai thác quá mức, các loài LSNG ngày
càng có nguy cơ tuyệt chủng, các quốc gia cần có định chế phù hợp đảm bảo
vừa phát triển về kinh tế, xã hội của LSNG vừa bảo toàn được nguồn gen. Đó
là vấn đề cần nghiên cứu thấu đáo. Khu Bảo tồn loài và Sinh cảnh vượn Cao
Vít được thành lập cũng đóng góp một phần không nhỏ trong việc bảo vệ môi
trường sinh thái, cảnh quan cho khu vực, đồng thời giữ vai trò của rừng đầu
nguồn trong việc bảo vệ nguồn nước cho dòng sông Quây Sơn.
4.3.3. Giá trị kinh tế
Một số loại LSNG có giá trị được thu hái và mang ra chợ bán nhằm tạo
thêm thu nhập cho gia đình, một số loại cơ bản như: Rau bò khai, rau
Sắng…Chúng được thu hái vào tháng 3 - tháng 4 hàng năm với sản lượng vào
khoảng 500 bó/năm, mỗi bó có giá trị khoảng 1000 - 2500đồng, tùy thuộc vào
từng phiên chợ. Các loại rau này có giá trị thương mại nhưng chúng chỉ được
thu hái vào những lúc rỗi rãi, do vậy mà nguồn thu nhập từ chúng không cao.
Ngoài ra là đi thu hái củi, bó thành bó và bán với giá khoảng 40.000 - 70.000
đồng/bó. Nhìn chung sản lượng lâm sản được mang ra làm hàng hóa chưa
nhiều, chúng còn bó hẹp trong việc khai thác tự nhiên, người dân chưa có
hình thành khái niệm gây trồng với diện tích và sản lượng lớn. Chúng tôi đã
thực hiện các cuộc phỏng vấn người dân địa phương thông qua các bảng hỏi
về tình hình thu hái, gây trồng LSNG thì thấy được rằng tình khai thác ở dây
chủ yếu dựa vào tự nhiên chứ chưa có hình thức gây trồng nào mang tính thị
trường lớn.
4.3.4. Ý kiến của người dân địa phương về việc gây trồng và sử dụng
nguồn LSNG
Qua điều tra xã hội học 20 hộ trên địa bàn với 3 loại phiếu điều tra khác
nhau về việc gây trồng LSNG, sử dụng LSNG và thu hái LSNG tại xóm Đông
Si xã Ngọc Côn cho thấy tới 80% các hộ sử dụng nguồn LSNG từ rừng làm
thức ăn và làm các việc khác. Tuy nhiên số hộ gây trồng thì chiếm 25%,
người dân không có nhiều kinh nghiệm trong việc gây trồng và lý do gây
trồng chủ yếu là dùng làm thức ăn, một số dùng lam cảnh như Phong lan,
Sung, Si…
31
4.4. Cấp bảo tồn
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Nga(2007)[11] và kết
quả điều tra thực địa chúng tôi xác định được một số loài thực vật cần được
xếp vào các cấp bảo tồn theo quy định của IUCN
Bảng4.7: Danh sách một số loài cây thuộc cấp bảo tồn của IUCN
STT Tên khoa học Tên họ Cấp bảo tồn
1 Acanthopanax trifoliatus Araliaceae EN
2 Cinamomum parthenoxylon Lauraceae VU
3 Codonopsis javanica Campanulaceae VU
4 Paphiopedilum helenaceae Orchidaceae VU
5 Paphiopedilum hangianum Orchidaceae VU
6 Paphiopedilum villosum Orchidaceae VU
7 Excentrodenron tonlinensis Tiliaceae VU
8 Gymnostema laxum (Wall.) Cogn Cucurbitaceae EN
Ghi chú:
EN (Edangered): Rất nguy cấp
VU (vulnerable): Sẽ nguy cấp
4.5. Các loài Lâm sản ngoài gỗ đặc biệt - thức ăn của Vượn Cao Vít
Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu về các loại LSNG, tuy nhiên bên
cạnh đó một thành phần không thể thiếu đó là các loài động vật nhất là loài
linh trưởng vượn Cao Vít.
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao vít được thành lập với mục đích
bảo tồn loài Vượn quý hiếm này vì chỉ còn khoảng 80 cá thể. Vượn Cao Vít
(Nomascus nasutus Kunckel d’Herculais, 1884) là một trong những loài linh
trưởng nguy cấp nhất trên thế giới. Danh lục sách đỏ IUCN (2006) xếp VCV vào
mức cực kỳ nguy cấp – CR (Critically Endangered). Đây là loài linh trưởng đặc
hữu cho vùng Đông Bắc Việt Nam. VCV được ghi nhận ở Việt Nam từ năm
1884 và năm 1965 thu được 3 tiêu bản ở Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Từ dó
đến nay được coi như tuyệt chủng do không có bất cứ ghi nhận nào về sự tồn tại
của loài. Năm 2002, một quần thể nhỏ với khoảng 26 cá thể được phát hiện cũng
tồn tại trong một khu rừng nhỏ thuộc 2 xã Phong Nậm và xã Ngọc Khê thuộc
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng giáp biên giới Trung Quốc[2][8][9][13]
32
Nguồn thức ăn đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống của Loài
Vượn. Vì vậy mà các người dân địa phương, cán bộ cần có nhũng tác động
hợp lý tới môi trường sống của chúng. Theo Lê Hiền Hào, Vượn đen là loài
thú ăn tạp hơn so với loài Voọc, trong dạ dày của chúng gặp các loại thức ăn
như là quả, chồi non, lá, hoa, cả côn trùng và nhện, đồng thời các loại quả dại
là thứ ăn chủ yếu và gần như quanh năm. Vì vậy các loài thực vật ở đây cũng
là một loại LSNG đặc biệt, để làm được điều này thì cần phải có những
nghiên cứu đầy đủ về tập tính của chúng và một trong những công tác nhằm
thực hiện việc này là nghiên cứu về thức ăn của giống vượn này. Theo nghiên
cứu của Vũ Anh Tài và cộng sự (2007) [13], Nguyễn Thị Hiền (2007) [8] và
những số liệu thu được chúng tôi đã xác định được các loài sau.
Bảng 4.8: Danh lục các loài thức ăn của Vượn Cao Vít
Bộ phận sử dụng
STT Tên khoa học TênViệt Nam
L H Q
1. Aceraceae Họ thích
1 Acer tonkinensis Thích lá xẻ +
2. Alangiaceae
2 Alangium kurziim +
3. Anacardiaceae Họ điều
3 Pistachia weinmanifolia +
4 Cherospondias axillaris Xoan nhừ + + +
5 Allospondias lahoensis +
4. Arecaceae Họ cau dừa
6 Caryota bacsonensis Móc Bắc sơn +
5. Caesalpiniaceae Họ vang
7 Sp. Dây leo +
6. Clusiaceae Họ măng cụt
8 Garcinia brateata +
9 Garcinia schomurgkiana +
7. Euphorbiaceae Họ thầu dầu
10 Bischofia javanica Nhội +
11 Bridelia ovata Mạy Canom +
12 Cephalomappa sinensis Mạy puôn + +
33
13 Glochidion laevigatum Mạy chá +
14 Bridelia fordii2 + + +
8. Lauraceae Họ long não
15 Phoebe faberi Mạy kháo +
9. Loranthaceae Họ tầm gửi
16 Loranthus sp. Tầm gửi +
10. Meliaceae Họ xoan
17 Aglaia pervirid Mạy mìu +
11. Moraceae Họ dâu tằm
18 Broussounetia papyrifera Dướng +
19 Ficus cardiophylla Mạy lùng +
20 Ficus stenophylla Sung +
21 Ficus cyrtophylla Sung lá lệch +
22 Ficus obcura Sung +
23 Ficus racemosa Si +
24 Ficus tinctoria Sung +
25 Artocarpus tonkinensis Chay +
12. Myrsinaceae Họ đơn nem
26 Myrsine kwangsiensis Mạy quây +
13. Sapindaceae Họ bồ hòn
27 Dalavaya toxocarpa Mạy vảy +
14. Sapotaceae Họ sến
28 Madhuca sp. Mạy trắng +
15. Tiliaceae Họ đay
29 Burretiodendron hsienmu Nghiến + + +
16. Ulmaceae Họ du
30 Celtis tetrandra Mạy thuốt +
31 Ulmus tonkinensis3 + +
32 Celtis sp. Mạy năng + +
17. Vitaceae Họ nho
33 Tetrastigma plaicaule Khau tẹp +
34 Tetrastigma retinervium Khau tải + +
35 Ampelopsis cantoniensis Khau pú chướng +
34
Như vậy, ta thấy rằng một số loài thực vật trong bảng 4.7 không có ý
nghĩa trong việc sử dụng làm nguồn lâm sản cho con người nhưng hiện nay
đã được điều tra nghiên cứu chúng là thức ăn của giống Vượn Cao Vít nên
chúng có giá trị đặc biệt của Lâm sản ngoài gỗ. Từ đó cho thấy những loài
thực vật là thức ăn của vượn Cao Vít cần được chú trọng hơn trong việc quản
lý và bảo vệ chúng nhằm bảo vệ nguồn thức ăn cho giống linh trưởng quý
hiếm này. Đặc biệt là đối với các loài thực vật mà từ trước tới nay được cho là
ít giá trị sử dụng.
4.6. Xác định những vấn đề tồn tại và đề xuất giải pháp cho bảo tồn và
phát triển
Để có thể đưa ra những giải pháp cho bảo tồn và phát triển một cách hiệu
quả chúng ta nên có những bước phân tích thật cụ thể và rõ ràng nhằm đưa ra
được vấn đề quan trọng nhất, bức thiết nhất.
Sử dụng công cụ phân tích SWOT để thấy được những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức của địa phương.
Bảng 4.9: Phân tích SWOT tại địa phương tiến hành nghiên cứu
Điểm mạnh
- Người dân có kinh nghiệm trong khai thác,
sử dụng nguồn LSNG.
- Nhiều loại LSNG có giá trị nhiều mặt.
- Người dân có ý thức giữ gìn, bảo vệ KBT.
- Có quy ước thôn bản.
- Cán bộ tuần rừng nhiệt tình, sẵn sàng đi tuần
rừng trong những điều kiện khó khăn như:
mưa, rét..
- Hiện tượng du canh du cư không còn
Điểm yếu
- Gia súc còn nhiều như: Bò, Dê
- Giao thông còn khó khăn
- LSNG phân bố rải rác, số lượng loài trên
một diện tích ít.
- Diện tích canh tác nông nghiệp ít.
- Thiếu chất đốt.
Cơ hội
- Nhiều chương trình, dự án, tổ chức nghiên
cứu trong và ngoài nước như: Trường ĐH
Nông lâm Thái Nguyên; FFI, PRCF; VCF;
BCI…
- Được sự quan tâm của các ban, ngành trong
quan lý lâm sản trong KBT.
- Một số LSNG chưa khai thác được hết giá trị
của chúng.
Thách thức
- Song song với khai thác phải bảo tồn các
loại có nguy cơ tuyệt chủng, bảo đảm
ĐDSH.
- Giúp người dân sống bằng nghề rừng.
- Có những đầu tư lớn trong việc bảo tồn
và phát triển.
- Lấy cây làm Guồng cọn
- Thiếu bãi chăn thả gia súc
35
Qua bảng phân tích trên, có thể thấy điểm mạnh và cơ hội để phát triển
thực vật cho LSNG đều đa dạng, nhiều tiềm năng. Tuy nhiên thì những thách
thức, điểm yếu cũng đang là những vấn đề bức xúc, cần sớm được tháo gỡ.
Vấn đề gây nên bức xúc lớn nhất đối với người dân là không có củi đốt trong
khi đó thì những khu rừng kia đã được khoanh vùng lại nhằm đảm bảo diện
tích và lượng thức ăn cho loài vượn. Nguồn củi đốt chủ yếu là các phần dư
của sản xuất nông nghiệp như thân Ngô, lõi Ngô, Rơm…Hiện nay ranh giới
mới chỉ được thiết lập bởi các bảng, biển báo nơi mà hay có người đi lại. Các
biển báo có ghi các quy định rõ ràng và người dân có thể xác định được phạm
vi ranh giới đó. Tuy nhiên, do ranh giới chỉ được xác định một cách tự nhiên
nên người dân vẫn đi vào rừng khai thác các loại LSNG phục vụ đời sống, các
loại gia súc vẫn được thả vào KBT đã gây nên sự phá hoại lớn cho các loài
đang tái sinh.
Hiện nay, Khu Bảo tồn đã và đang thu hút được sự quan tâm rất lớn của
các tổ chức trong nước và ngoài nước, do đó, một yêu cầu đặt ra đối với Ban
quản lý là phải có những bước đi cụ thể nhằm thay đổi được chất lượng cuộc
sống của người dân. Một trong những tổ chức đang được triển khai đó là:
PRCF (Tổ chức con người, tài nguyên và bảo tồn), FFI (Tổ chức bảo vệ động
thực vật hoang dã quốc tế)…
Để có được những cái nhìn khách quan hơn, tôi xây dựng cây vấn đề sau
đây có thể khái quát những khó khăn hiện tại trong việc sử dụng LSNG tại
khu vực.
36
Cây vấn đề trong quản lý và sử dụng nguồn lâm sản tại KBT VCV
Sản lượng
khai thác nhỏ
Một số
loài đã
bị khai
thác quá
mức
Manh
mún
Chỉ khai
thác
những loài
có giá trị
trước mắt
Mẫu mã
sản phẩm
chưa hấp
dẫn
Thiếu ý
kiến của
chuyên
gia về
LSNG
Chất lượng đời
sống thấp
Khai thác
chưa hợp lý
Thiếu
vốn
đầu tư
Hầu như chỉ đáp
ứng nhu cầu cung-
cầu
Quy ước
thôn bản
chưa rõ
ràng
Vấn đề cần giải
quyết trong QLSD
nguồn LSNG
Thiếu diện
tích đất canh
tác
Diện
tích đá
vôi
lớn
Giá cả
không
ổn định
Thị
trường
nhỏ
Các sản
phẩm hầu
như bán
tươi, chưa
qua sơ chế
Thiếu
kiến
thức của
cán bộ
KNKL
Khai
thác
chưa
triệt để
công
dụng
của sản
phẩm
Quy
cách
sản
phẩm
chưa
đạt
yêu
cầu
Thiếu kiến
thức
Chưa có
định
hướng
cho phát
triển lâu
dài
Sản
lượng
thấp
Mẫu mã
chưa
hấp dẫn
Chợ xã,
chợ
huyện
37
4.6.1. Bảo tồn
Từ những vấn đề đang tồn tại trên tôi xin đưa ra một số ý kiến trong việc
quản lý và bảo tồn như sau:
* Khoanh nuôi vùng trọng điểm: Cần xác lập ranh giới rõ ràng nhằm
ngăn chặn các hành vi khai thác lâm sản của con người đồng thời là ngăn
chặn sự tàn phá của các loài gia súc như Bò, Dê của người dân sống gần
rừng. Hiện nay, trong các lũng người dân vẫn đang canh tác nông nghiệp mà
chủ yếu là trồng ngô, do vậy mà ảnh hưởng không nhỏ tới việc bảo vệ
nghiêm ngặt.
* Trong quản lý, bảo vệ:
- Nâng cao năng lực của cán bộ địa phương thông qua các lớp tập huấn,
bồi dưỡng.
- Kêu gọi sự đầu tư của các dự án trong nước và nước ngoài nhằm phát
triển KBT, đảm bảo nguồn thức ăn và nơi cư trú của vượn Cao Vít. Hiện nay
một số các dự án đang đầu tư vào KBT đó là: FFI, PRCF… một số các công
trình nghiên cứu khoa học của các cá nhân, tổ chức trong nước.
* Nâng cao ý thức cộng đồng
- Tuyên truyền người dân tham gia tích cực trong công tác xây dựng
bảo vệ rừng. Thường xuyên có những buổi họp thôn bản có sự tham gia của
các cán bộ BQL tham gia, nhằm quán triệt và phổ biến sâu rộng các quy định
của BQLKBT. Trong các trường học cũng nên tuyên truyền cho các em học
sinh biết và cùng chung tay bảo vệ.
- Hỗ trợ người dân xây dựng các loại bếp biogas, bếp lò cải tiến để giảm
lượng củi đun hàng ngày, hỗ trợ người dân giống cây để trồng cây lấy củi
thay thế. Nếu có biện pháp khuyến khích, hỗ trợ hay tập huấn cho người dân
chăm sóc, quản lý gia súc, bảo vệ tốt những khu rừng được giao này thì đây
sẽ là nguồn cung cấp lượng củi đun chính cho người dân địa phương.
- Xây dựng các chế độ hưởng lợi cho người dân sống gần rừng
- Xây dựng quy chế về chăn thả gia súc cho mỗi thôn bản, cấm các hộ
thả rông gia súc trong vùng lõi KBT. Để hạn chế việc thả rông, nên thử
nghiệm nghiên cứu chương trình trồng cỏ giống, việc trồng cỏ sẽ giúp cho
38
người nuôi trâu bò có hiệu quả hơn, nâng cao thu nhập và hạn chế thả rông tác
động vào KBT.
- Kết hợp với UBND huyện và Hạt kiểm lâm ngăn chặn triệt để các hộ
canh tác nương rẫy trong KBT bằng cách đền bù và thu hồi các diện tích đất
canh tác trong vùng lõi. Hỗ trợ các hoạt động phát triển cộng đồng ở những
thôn này nhằm nâng cao năng suất sản lượng cây trồng vật nuôi sẽ hạn chế
được người dân tiếp tục vào canh tác trong KBT.
4.6.2. Phát triển
* Giúp người dân sống bằng nghề rừng:
- Ban quản lý khu bảo tồn và các ban ngành địa phương cần có những
tính toán cụ thể, chi tiết cho các hoạt động khai thác của người dân vào rừng
như: Hàng năm khu bảo tồn cho phép người dân lấy ra khỏi rừng bao nhiêu
khối lượng lâm sản ngoài gỗ, những loài nào được phép khai thác và khai thác
như thế nào là hợp lý để đảm bảo cho khả năng sinh tồn và phát triển của nó.
- Hiện nay củi đốt đang là một vấn đề gây ra những khó khăn trong
cuộc sống sinh hoạt của người dân, vì vậy cần xác định những khu vực có thể
trồng các loài cây cho củi.
- Một số cây LSNG có thể gây trồng được và cho nhiều giá trị thì cần
được gây trồng nhằm nâng cao sản lượng và thu nhập cho người dân.
- Xây dựng và mở rộng thị trường cho LSNG, tạo nên những thương
hiệu riêng của từng sản phẩm.
- Thay đổi mẫu mã của các loại mặt hàng, từ khâu thu hái cho tới tiêu
thụ. Một số loài có thể phơi khô hoặc qua sơ chế nhằm làm tăng thời gian sử
dụng của sản phẩm.
* Áp dụng khoa học kỹ thuật:
- Như nhân giống bằng nuôi cấy mô, chiết, ghép…ở khu vực nghiên cứu
có một số loài đã được liệt kê trong danh sách đỏ Việt Nam như: Đẳng sâm
- Mở các lớp tập huấn cho người dân về việc khai thác hợp lý nguồn lâm
sản như thời gian khai thác, cách khai thác, cách bảo quản, cách chế biến…
* Xây dựng các cơ sở sản xuất lâm sản với công nghệ cao
- Các cơ sở chế biến có chất lượng cao nâng cao được tuổi thọ của
LSNG, mẫu mã sản phẩm phong phú.
39
* Mở rộng chính sách đầu tư và tín dụng
Nhà nước cần có những chính sách mở rộng cho những người dân có nhu
cầu về vốn, giống cây con, vật liệu cho sản xuất thông qua nhiều hình thức
như Ngân hàng, trung tâm khuyến nông... Khuyến khích người dân đầu tư và
đào tạo cho họ những kiến thức nhất định để có thể tạo ra một sản phẩm hoàn
chỉnh. Hỗ trợ kinh phí cho người dân thực hiện công tác bảo vệ rừng, khoanh
nuôi, xúc tiến, tái sinh rừng, đầu tư hỗ trợ và cho vay tín dụng với lãi xuất
thấp để phát triển kinh tế trang trại rừng, trồng rừng, xây dựng các mô hình
Nông lâm kết hợp, chế biến lâm sản và cần chú ý ưu tiên những nơi có khả
năng gây trồng các cây LSNG. Chính phủ có chính sách khuyến khích, hỗ trợ
việc cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua các công cụ
điều hành chính sách tiền tệ, chính sách xử lý rủi ro phát sinh trên diện rộng
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và các chính sách cụ thể khác trong
từng thời kỳ.
Theo văn bản số 41/2010/NĐ - CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Trong nghị định quy định rõ
về đối tượng áp dụng và cơ chế đảm bảo vay tiền cho các đối tượng được vay.
40
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
1. Theo kết quả điều tra LSNG tại KBT VCV có 3 ngành thực vật với
tổng số loài 159 loài, 132 chi, 65 họ thực vật.
2. Hệ thực vật tạo KBT mang đặc trưng của hệ thực vật nhiệt đới
điển hình thể hiện bởi ngành Ngọc lan thông qua 2 lớp: lớp Ngọc lan và
lớp Loa kèn.
3. Các dạng sống của LSNG tại KBT VCV gồm có 5 dạng chính trong
đó dạng cây bụi chiếm tỷ lệ cao. Điều đó cho thấy, thực vật tại KBT VCV đã
qua khai thác nhiều lần và đây là trạng thái rừng phục hồi sau khai thác.
4. Nhóm cây cho LSNG tại khu vực điều tra có giá trị rất lớn, chúng tôi
đã chia làm 9 nhóm giá trị khác nhau. Qua điều tra chúng tôi thấy, các loài
LSNG ở đây có tiềm năng rất lớn, đây có thể là một hướng đi mới cho việc
quản lý và phát triển KBT đồng thời luôn đảm bảo được nguồn thức ăn cho
loài linh trưởng quý hiếm vượn Cao Vít.
5. Tại KBT VCV, theo kết quả nghiên cứu của Vũ Anh Tài và các công
sự và kết quả điều tra thực địa chúng tôi đã xác định được 35 loài thực vật
làm thức ăn của vượn Cao vít. Đây là một dạng LSNG đặc biệt do vậy mà
Ban quản lý cần có những biện pháp nhằm đảm bảo cho lượng thức ăn cho
vượn Cao Vít.
6. Dựa trên những tiêu chí của Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
(IUCN), chúng tôi đã xác định được 7 loài thực vật nằm trong diện cần được
bảo vệ. Vì trong thời gian qua con người khai thác quá mức dẫn đến tình
trạng suy giảm nhanh về số lượng.
5.2. Kiến nghị
Do trình độ bản thân còn hạn hẹp nên đề tài xin kiến nghị một số ý kiến
như sau:
41
- Tổ chức điều tra cơ bản có quy mô thích hợp để đánh giá đầy đủ về trữ
lượng, sản lượng, chất lượng của LSNG tại Khu Bảo tồn để xây dựng các
phương pháp quản lý, khai thác và sử dụng một cách hợp lý.
- Cần tiếp tục có những nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn về lâm sản ngoài
gỗ tại khu bảo tồn về cả gây trồng, chăm sóc, khai thác, sử dụng, lưu thông và
quản lý.
Khu Bảo Vượn Cao Vít nằm trên địa hình chủ yếu là núi đá vôi, do đó
sinh trưởng của cây rừng rất chậm. Quá trình phục hồi rừng núi đá vôi đòi hỏi
phải có một khoảng thời gian dài, việc người dân vào rừng chặt củi sẽ làm
ảnh hưởng đến tái sinh của rừng và diễn thế rừng trong tương lai. Vì vậy mà
cần tuyên truyền và ngăn chặn kịp thời.
Khu bảo tồn cần có hướng phát triển hòa hợp với việc phát triển kinh tế
khác trên địa bàn cụ thể hiên tại bảo vệ nguồn đa dạng sinh học, bảo vệ sinh
cảnh và môi trường cho Vượn Cao Vít. Nếu Khu Bảo tồn phát triển trong
tương lai ngoài mục tiêu là bảo tồn tôt loài Vượn Cao Vít, tận dụng được
nguồn lợi mà rừng mang lại đồng thời phát triển theo hướng dịch vụ môi
trường, tạo cảnh quan thì đây sẽ là một hướng đi tốt trong tương lai.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Đình Bôi và các cộng sự (2002), Bài giảng Lâm sản ngoài gỗ. Hà
Nội
2 Lê Mộng Chân (1992), Giáo trình: Thực vật rừng
3. Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 –2020, Hà nội
2007
4. Chương trình Hỗ trợ ngành Lâm nghiệp & đối tác. Cẩm nang ngành lâm
nghiệp. Chương Lâm sản ngoài gỗ, Hà nội 2006.
5. Jeenn De Beer, GS Hà Chu Chử, KS Trần Quốc Túy. Phân tích ngành
Lâm sản ngoài gỗ Việt nam, Báo cáo soạn thảo cho IUCN và trung
tâm nghiên cứu Lâm đặc sản.
6. Leonid V., Averyanov, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Văn Thế,
Nguyễn Tiến Vinh(2004), Kết quả khảo sát sơ bộ lan và thông ở
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, Bắc Việt Nam ở phạm vi của các
xã Ngọc Khê và Phong Nậm, FFI Hà Nội Việt Nam.
7. Ngyễn Thị Hiền, Luận văn thạc sĩ khoa học (2007), Góp phần nghiên cứu
sinh thái và sinh cảnh sống của vượn Cao Vít – Nomascus nasutus
Kunckel D’Herculais, 1884 ở Khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao
Vít, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, Hà Nội.
8. Phạm Hoàng Hộ(1999 – 2000), Cây cỏ Việt Nam, tập 1 - 3, Nxb Trẻ Tp.
Hồ Chí Minh
9. Triệu Văn Hùng và cộng sự (1988). Cây rừng Việt Nam, Hà Nội
10. Trần Quốc Hưng (2007). Bước đầu đánh giá tái sinh rừng tái sinh bị tác
động mạnh trong khu vực bảo tồn vượn đen Cao Vít, huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng. Thái Nguyên
11. Nguyễn Thị Thanh Nga (2007). Đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật ở
khu bảo tồn Vượn Cao Vít (Trùng KHánh – Cao Bằng)
12. Trần Văn Phùng và cộng sự (2006), Quy hoạch sử dụng các nguồn tài
nguyên có sự tham gia – xã Ngọc Khê, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao
Bằng. FFI Hà Nội Việt Nam.
43
13. Vũ Anh Tài cùng các cộng sự(9/2007). Hệ thực vật và thảm thực vật ở
khu bảo tồn loài vượn Cao Vít Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Hà nội
14. Viện ST&TNSV - Viện KH&CN Việt Nam(2009), Tuyển tập báo cáo
Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3. Hà Nội
15. UBND xã Ngọc Côn(2010), Báo cáo thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội, an ninh - quốc phòng năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm
2011 của xã Ngọc côn.
PHỤ LỤC 01
DANH LỤC THỰC VẬT KHU BẢO TỒN LOÀI
VÀ SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT
STT POLYPODIOPHYTA
NGÀNH DƯƠNG
XỈ
DS CD
1 Aspleniaceae Họ tổ điểu
1 Asplenium affine Sw Tổ điểu gần D1.7 Can
2 Asplenium antrophyoides H.Christ Tổ điểu bầu dục D1.7 Can
2 Auriculiaceae Họ mộc nhĩ
3 Auricularia polytricha Mộc nhĩ D1.7 And
3 Polypodiaceae Họ ráng nhiều chân
4 Drynaria bonii Christ Tắc kè đá D1.7 Thu
5
Lemnaphyllum microphyllum Presl. var.
microphyllum Presl
Ráng vảy ốc thật D3 Thu
6 Microsorum punctatum (L.) Copel. Ráng ổ nhỏ chấm D1.5 Thu
7 Phymatosus lucidus (Roxb.) Pic. Serm. Ráng ổ chìm sáng D1.5 Thu
8 Pyrrosia longiflora (Burm.f.) F. Morton Ráng tai chuột lá dài D1.5 Thu
LYCOPODIOPHYTA
NGÀNH THÔNG
ĐẤT
4 Gnetaceae Họ gắm
9
Gnetum latiflorum var. funiculare
(Blume) Markgr.
Dây sót D1.5 And,
10 MAGNOLIOPHYTA
NGÀNH NGỌC
LAN
11 MAGNOLYOPSIDA LỚP NGỌC LAN
5 Acanthaceae Họ ô rô
12 Nelsonia canescens (Lamk). Spreng Niên sơn D3 Thu
13
Parasuellia poilanei (Benoist) Bremek.
– Nann. –Bremek
Quả nổ lùn D3 Thu
14 Ruellia patula Jacq Nổ xà D3 Thu
6 Aceraceae Họ thích
15 Acer tonkinense Lecomte Thích Bắc Bộ D1.2 Can
7 Alangiaceae Họ thôi ba
16 Alangium chinense (Lour.) Hams Thôi ba D1.3 Thu, Ta
8 Altingiaceae Họ sau sau
17 Liquydamba formosana Sau sau D1.4
Nhu,
And
9 Amaranthaceae Họ rau dền
18 Achiranthes aspera L. Cỏ xước D5
Thu,
And
10 Annacardiaceae Họ xoài
19 Allospondias lakonensis (piere) Stapf Dâu da xoan D1.3
And,
Thu,
Can
20
Choerospondias axillaris (Roxb.)Burtt.
- Hill
Xoan nhừ D1.3 And
21 Rhus chinensis Muell. Táo D 1.4
And,
Tan
22 Toxidedron succeadanea Sơn ta D 1.3
Tan,
Nhu
11 Annonaceae Họ na
23 Melodorum indochinense (Ast) Ban Dủ dẻ dây D1.5
Myt,
Tin
12 Apocynaceae Họ trúc đào
24
Trachelospermum jasminioides (Lindl)
Lem.
Lạch thạch D1.5 Thu
13 Araliaceae Họ nhân sâm
25 Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss Ngũ gia bì gai D1.4 Thu
26 Schefflera heptaphylla (L.) Fodin Đáng chân chim D1.4 Thu
27 Schefflera octophyla Harms Đáng dù D1.4 Thu
28 Trevisa palmata (Roxb ex Lindl.) Visan Đu đủ rừng D1.4
Thu,
And
14 Asclepiadaceae Họ thiên lý
29 Dischidia acuminata Cost. Song ly nhọn D1.5 Thu
30 Hoya canosa Cẩm cù D1.5
Can,
Thu
15 Asteraceae Họ cúc
31 Artemisia vulgaris Ngải cứu D 3
And,
Thu
16 Bignoniaceae Họ đinh
32 Oroxylon indicum (L.) Kurz Núc nác D1.3
Can,
Thu,
And
33 Radermachera sinica Bọc bịp D1.3 Can
17 Caesalpiniaceae Họ vang
34 Bauhinia cardinalis Pierre & Gagnep Móng bò nhung đỏ D1.5 Thu
35 Saraca dives Pierre Vàng anh D1.4
Can,
Tin
18 Campanulaceae Họ hoa chuông
36
Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.&
Thoms.
Đẳng sâm D4 Thu
19 Capparifoliaceae Họ kim ngân
37 Sambucus javanica Reiw. ex Blume Cơm cháy D1.3 Thu
20 Clusiaceae Họ măng cụt
38 Garnicia fagreoides A. Chev. Trai lý D1.2
39 Garnicia multiflora Champ. ex Benth. Dọc D1.2
And,
Nhu
21 Convolvulaceae Họ khoai lang
40 Cuscuta sinesis Lamk. Tơ hồng D1.8 Thu
41 Pharbitis nil (L.) Choisy Hắc sửu D1.5 Thu
22 Cucurbitaceae Họ bầu bí
42
Gymnostema pentaphyllum (Thumb.)
Makiko
Giảo cổ lam 3 lá D5
And,
Thu
43 Gymnostema laxum (Wall.) Cogn Giảo cổ lam 5 lá D1.5
And,
Thu
44 Thladiantha cordifolia (Blum.) Cogn. Khố áo lá tim D1.5 Thu
45 Trichosanthes tricuspidata Lour. Lâu xác D1.5 Thu
46 Zehneria indica (Lour.) Keraudren Dây pọp D1.5
And,
Thu
23 Cordiaceae Họ ngút
47 Cordia myxa L. Ngút nhớt D1.4 Thu
24 Dicksoniaceae Họ kim mao
48 Cibotium baromet J.Sm. Cây culi D1.7
Thu,
Myt
25 Dioscoreaceae Họ củ nâu
49 Dioscorea cirrhosa Lour. Củ nâu D1.5 Nhuo
50 Dioscorea persimilis Prain et Burk Củ mài D1.5 Nhuo
26 Elaeagnaceae Họ nhót
51 Elaeagnus bonii Lecomte Nhót rừng D1.5 Myt
27 Elythropalaceae Họ dây hương
52 Erythropalum scandens Blume Bò khai D1.5
And,
Thu
28 Euphorbiaceae Họ thầu dầu
53 Aleurites molucana (L.) Willd. Lai D1.2 Thu
54 Antidesma bunius (L.) Spreng Chòi mòi tía D1.4
And,
Thu
55 Baccaurea sapida Dâu da đất D1.3 And
56 Bischofia javanica Blume Nhội
And,
Thu,
Can
57 Bridelia monoicia (lour.) Đỏm lông D1.4
Thu,
And
58
Cleidion brevipetiolatum Pax & K.
Hoffm.
Lây đông cuống ngắn D1.3 Thu
59 Glochidion laevigatum Dene Ghẻ D1.4 Thu
60 Glochidion lutescens Blume Bọt ếch lưng bạc D1.4 Thu
61
Macaranga denficulata (BL.) Muell -
Arg
Lá nến D1.4 Thu
62 Manihot esculenta Crantz Sắn D1.4
And,
Thu
63 Phyllanthus emblica L. Me rừng D1.4
And,
Thu
64 Sapium rotundifolium Hemsl. Sòi lá tròn D1.3 Thu
29 Fabaceae Họ đậu
65 Cajanus volubilis (Blanco) Blanco Đậu triều leo D1.5 And
66 Desmodium sequax Wall. Thóc lép đeo D1.4 Thu
67 Pauraia phaceobides (Roxb.) Benth Sắn dây rừng D1.5
And,
Thu
68 Vigna mungo (L.) Hepper Đậu mười D5
Thu,
And
30 Juglandaceae Họ hồ đào
69 Pterocarya stenoptera DC. Cơi D1.4 Thu
31 Lauraceae Họ long não
70 Cinamomum balansea Gù hương D1.4
Thu,
Tin
71 Cinamomum iners Reinw. ex Blume Quế rừng D1.4
Thu,
Tin
72
Cinamomum tonkinense (lecomte) A.
Chev.
Re xanh D1.3 Thu
73
Cinamomum parthenoxylon (Jack)
Meisn.
Quế bời lời D1.3 Nhu
74 Cryptocarya sp Mò hoa trắng D1.4 Thu
32 Leeaceae Họ gối hạc
75 Leea guineensis G.don. Gối hạc trắng D1.2 Thu
33 Lorathaceae Họ tầm gửi
76 Loranthus sp1 Tầm gửi D1.8 Thu
34 Magnoliaceae Họ ngọc lan
77
Magnolia fistulosa (Fin.& Gagnep.)
Dandy
Ngọc lan D1.4
Can,
Tin
35 Meliaceae Họ xoan
78 Aglaia pleuropteris Pierre Ngâu núi D1.4
Can,
Thu
79 Toona sinensis (A.Juss.) M.Roem Tông dù D1.2
Thu,
Tnh
36 Mimosaceae Họ trinh nữ
80 Archidendron clypearia (Jack) I.Nielsen Mán đỉa D1.3 Thu
37 Moraceae Họ dâu tằm
81 Artocarpus nitidus Tre’ Mít chua D1.3
Thu,
And
82
Broussonetia papyriffera (L.) L’Her.ex
Vent.
Dướng D1.3
Can,
Thu,
And,
Nlg,
Myt
83 Ficus bengalensis Đa D1.3
Can,
Nhu
84 Ficus drupacea Đa lá lông D1.3
Can,
Nhu
85 Ficus fistulosa Reinww. ex Blume Sung bộng D1.4
Can,
Nhu
86 Ficus glaberrima Blume Đa lá nhẵn D1.4
Can,
Nhu
87 Ficus microcarpa L. f Si D1.4
Can,
Nhu
88 Ficus racemosa L. Sung rừng D1.3
Can,
Nhu
89
Ficus tinctoria Forst. ssp. Gibbosa
(Blume) Corn
Sung bầu D1.3
Can,
Nhu
38 Myristicaceae Họ máu chó
90 Horsfieldia amygdalina (wall.) warb. Sang máu hạnh nhân D1.3 Thu
39 Myrsinaceae Họ đơn nem
91 Ardisia crassinerosa E. Walker Cơm nguội gân lồi D1.4 Thu
92 Embelia subcoriacea Mác quây D1.5 And
93 Maesa pavifolia Đơn trà D1.4 And
94 Maesa perlarius (Lour.) Merr. Đơn nem D1.4
And,
Thu
40 Piperaceae Họ hồ tiêu
95
Peperomia tetraphylla (Forst.f.) Hook.
& Ann
Càng cua 4 lá D5 Thu
41 Polygonaceae Họ rau răm
96 Polygonum aviculare L. Rau đắng D1.5 And
97 Polygonum chinense L. Thồm lồm D3 thu
42 Rannunculaceae Họ mao lương
98 Clematis granulata (Fin & Gagnep) Dây vằng đắng D1.5 Thu
43 Rhamnaceae Họ táo ta
99 Berchemia loureiriana DC Rút rế D1.4 Thu
100 Gouania javanicca Moq. Dây đòn gánh D1.5 Thu
101 Ziziphus oenoplia (L.) Mill Táo rừng D1.4 Thu
44 Rosaceae Họ hoa hồng
102 Duchesnea indica (Andr.) Focke in Dâu núi D3 And,
Engl. & Prantl. Thu
103 Rubus alceaefolius Poir. Mâm xôi D1.4 Thu
103 Rubus obcondatus (Frach.) N.V.Thuan Ngấy lá lõm D1.4
And,
Thu
45 Rubiaceae Họ cà phê
104
Canthium dicoccum Gaertn. var.
rostratum Thw. ex Pit
Xu ổi D1.4 Thu
105 Morinda cochinchinensis DC Ba kích lông D1.5 Thu
46 Rutaceae Họ cam chanh
106 Atalantia guillauminii Swingle Quýt rừng D1.4
And,
Tin
107 Clausena excavata Burm.f. Hồng bì rừng D1.4
And,
Thu,
Tin
108 Clausena indica (Dalz.) Oilv. Mắc mật D1.4
And,
Tin
109
Micromelum minitum (Forst. F) Wight
& Arn
Kim sương D1.4 Thu
47 Sapindaceae Họ bồ hòn
110 Sapindus saponaria L. Bồ hòn D1.1 Thu
111
Dimocarpus fumatus ssp Malesianus
Leenh.
Nhãn rừng D1.2 And
48 Sterculiaceae Họ trôm
112 Sterculi sp1 Sảng lá tròn D1.2
And,
Myt,
Nlg
113 Sterculi sp2 Sảng nhung D1.2
And,
Myt,
Nlg
114 Sterculi sp2 Sảng núi đá D1.2
And,
Myt,
Nlg
49 Tiliaceae Họ đay
115
Burretiondendron hsienmu Chun &
How
Nghiến D1.2
Thu,
Tnh
50 Tropaeolaceae Họ sen cạn
116 Tropaeolum majus L. Sen cạn D2 Can
51 Verbenaceae Họ cỏ roi ngựa
117 Clerodendron CytophyllumTurcz Bọ mẩy D1.4
And,
Thu
52 Ulmaceae Họ du
118 Celtis sinensis Person Sếu D1.4 NLg
119 Celtis timorensis Span Sếu hôi D1.1 Thu
120 Trema angustifolia (Planch.) Blume Hu đay D1.3
Nlg,
Can
121 Ulmus lancifolia Roxb. Du lá thon D1.4
Thu,
And
53 Urticaceae Họ gai
122
Dendrocnide urentissima (Gagnep.)
Chew.
Han voi D1.4 Thu
123 Maoutia puya Wedd. Ta me D1.4 Thu
124 Pouzolia sanguinea (Bl.) Merr. Bọ mắm rừng D 1.4
And,
Thu
54 Vitaceae Họ nho
125
Tetrastigma planicaule (Hook.f.)
Gagnep
Tứ thư thân dẹt D1.5 Thu
LILIOPSIDA LỚP LOA KÈN
55 Araceae Họ ráy
126 Alocasia macrorrhizos (L.) G.Don Ráy D3
Thu,
And
127 Pothos sp1 Ráy leo lá xẻ D1.5 Thu,
And
128 Pothos catchartii Schott Ráy leo lá lệch D1.5 Thu
129 Rhaphidophora hookeri Schott Tôm hùm D1.5
Thu,
And
56 Arecaceae Họ cau dừa
130 Arenga pinnata Sugar Palm Báng D1.4
Can,
Myt
131 Elaeis guineensis Đoác D1.4
Can,
Myt
132 Caryota sp1 Móc dùng dình D1.4
Can,
Myt
133 Caryota bacsonensis Móc Bắc Sơn D1.4
Can,
Myt
134 Rhapis cochinchinensis (Lour) Mart. Mật cật Nam Bộ D1.4
Can,
Myt
135 Calamus sp1 Song D1.4 Myt
136 Calamus sp2 Mây D1.4 Myt
57 Commelinaceae Họ thài lài
137 Commelina diffusa Burm.f. Thài lài trắng D3 Thu
58 Convallariaceae Họ mạch môn
138 Peliosanthes teta Andr Sâm cau D3 Thu
59 Costaceae Họ mía dò
139 Costus speciosus (Koenig) Smith Mía dò D4 Thu
60 Dioscoreaceae Họ củ nâu
140 Dioscorea alata L. Khoai vạc D1.5
And,
Thu
141 Dioscorea glabra Roxb. Khoai rạng D1.5
And,
Thu
142 Dioscorea persimilis Prain & Burk Củ mài D1.5
And,
Thu
61 Liliaceae Họ hành
143 Paris polyphilla Sm. 7 lá 1 hoa D2 Thu
62 Orchidaceae Họ lan
144 Bulbophyllum longibrachiatum Tsi Lọng lá tía D1.5 Can
145 Cymbidium dayanum Rchb.f Lan kiếm D1.7 Can
146 Cymbidium sp1 Địa lan D1.7 Can
147 Dendrobium wattii (Hook.f.) Reichb.f. Hoạt lan D1.7 Can
148 Eria lasiopelata (Willd.) Ormerod Nỉ lan lông trắng D1.5 Can
149 Eulophia flava (Lindl.) Hook.f. Luân lan vàng D3 Can
150
Paphiopedilum hangianum H.Perner &
O.Gruss
Lan hài vàng D3 Can
151 Paphiopedilum villosum (Lindl.)Stein Kim hài D3 Can
152 Sp1 Lan bả chuột D1.7 Thu
63 Phormiaceae Họ hương bài
153 Dianella ensifolia (L.)DC Hương bài D3 Tin
64 Poaceae Họ hòa thảo
154 Chamaedorea Seifrizii Tre D1.4
Myt,
Nlg
155 Sp1 Nứa D1.4
Myt,
Nlg
65 Zingiberaceae Họ gừng
156 Amomum echinosphaera Sa nhân D4
Thu,
Tin
157 Curcuma sp1 Nghệ rừng D4
Thu,
Tin
158 Zingiber zerumell (L.) J.E.Sm. Gừng gió D4
Thu,
Tin
159 Zingiber sp2 Gừng D4
Thu,
Tin
PHỤ LỤC 02
Phiếu điều tra thu hái các LSNG dùng làm thực phẩm
Cán bộ điều tra: ……………………..Ngày điều tra:.............................
Chủ hộ: ....................................................................................................
Giới tính………………..Tuổi………………….Dân tộc:......................
Nghề nghiệp:…………………..Lao động chính....................................
Thôn:…………………..Xã…………………Huyện .............................
Sử dụng các lâm sản ngoài gỗ làm thực phẩm.
1. Gia đình Ông/bà có sử dụng các loài rau rừng làm thực phẩm trong
các bữa ăn hàng ngày không? Có/không
.................................................................................................................
2. Mức độ sử dụng có thường xuyên không? (Hàng ngày hay hàng
tuần?). Khối lượng thường được sử dụng trong một ngày?
.................................................................................................................
3. Ông/bà lấy các sản phẩm này ở đâu? (mua ở chợ/tự trồng/lấy trong
rừng tự nhiên/nguồn khác).
.................................................................................................................
4. Xin cho biết mức độ khó, dễ trong việc tìm kiếm các sản phẩm này ở
địa phương trong thời gian qua? (Rất sẵn/sẵn/rễ kiếm/khó kiếm/rất khó kiếm).
.................................................................................................................
5. Theo ông/bà thì các sản phẩm này ở địa phương trong thời gian qua
như thế nào? (Tăng lên/không thay đổi/ít đi). Ngoài phục vụ gia đình, ông/ bà
có lấy để bán không? Nếu bán thì bán ở đâu? Bán cho ai?
.................................................................................................................
6. Giá cả của các sản phẩm này hiện tại như thế nào? Có cao hơn so với
trước kia không? Tại sao?
.................................................................................................................
7. Ông/bà có những kinh nghiệm gì trong việc khai thác sử dụng các lâm
sản ngoài gỗ làm thực phẩm?
.................................................................................................................
8. Khi sử dụng các loài lâm sản ngoài gỗ làm thực phẩm ông/bà sử dụng
bộ phận nào là chính: Lá, hoa, quả, hạt, thân, rễ.
.................................................................................................................
9. Các loại lâm sản ngoài gỗ được dùng mang lại hiệu quả kinh tế, hay
sức khoẻ?
.................................................................................................................
10. Theo ông bà những loại cây cho quả, lá, thân loại nào có số lượng
nhiều nhất.
.................................................................................................................
11. Ông/ bà sử dụng lâm sản ngoài gỗ khô hay tươi? hình thức nào là
chủ yếu?
.................................................................................................................
12. Khi chế biến các sản phẩm rừng làm thực phẩm ông/bà có lưu ý vấn
đề gì không?
.................................................................................................................
13. Ông/bà có thể mô tả chi tiết kinh nghiệm chế biến hay bảo quản một
loại thực phẩm rừng nào đó sau khi thu hái về?
.................................................................................................................
PHỤ LỤC 03
Phiếu điều tra thu hái các LSNG dùng làm thuốc
1. Ông/bà hay gia đình có thu hái các sản phẩm rừng về làm thuốc, thực
phẩm không? Lý do ông/bà lấy các sản phẩm này trong tự nhiên?
- Để sử dụng trong gia đình: ...................................................................
- Mua bán tại địa phương:.......................................................................
- Bán cho lái buôn: ..................................................................................
2. Xin ông/bà cho biết tên các loài thực vật dùng làm thực phẩm được
thu hái trong rừng tự nhiên?
Tên
loài
Số lần
thu hái/năm
Khối
lượng
Đơn
giá
Sử
dụng
3. Ai là người thường đi thu hái các sản phẩm này? Ông/bà có kinh
nghiệm gì để thu hái sản phẩm có chất lượng tốt? Khi đi thu hái các sản phẩm
đó thì sử dụng dụng cụ gì? Thời gian đi thu hái các sản phẩm này là vào lúc
nào? (Có thể quanh năm, vào những lúc nông nhàn)…
Tên
phổ
thông
Tên
địa
phương
Mùa
khai thác
Nơi
khác
thác
Mục
đích sử
dụng
Bộ
phận sử
dụng
Cách
khai thác
4. Khi đi thu hái các sản phẩm rừng về làm thuốc, thực phẩm, gia vị có
bị kiểm lâm cấm hay cán bộ địa phương quản lý không?
...............................................................................................................
PHỤ LỤC 04
Phiếu điều tra về việc gây trồng các LSNG dùng làm thực phẩm,
thuốc
1. Ông/bà và gia đình có trồng các loại LSNG dùng làm thực phẩm,
thuốc trong vườn nhà không? Có/không
.................................................................................................................
2. Ông/bà trồng các loài LSNG dùng làm thực phẩm, thuốc để làm gì?
- Để sử dụng trong gia đình: ...................................................................
- Bán cho người dân địa phương: ...........................................................
- Bán cho lái buôn nơi khác đến: ............................................................
3. Ông/bà trồng những loài LSNG dùng làm thực phẩm, thuốc nào trong
vườn nhà?
.................................................................................................................
4. Lý do nào khiến ông bà trồng những loài cây đó?
.................................................................................................................
5. Khi trồng những loài cây này ông/bà có gặp những khó khăn trở ngại
nào?
.................................................................................................................
6. Khi trồng các loài lâm sản ngoài gỗ ở vườn nhà thì chất lượng của
chúng có khác gì so với thực vật mọc tự nhiên trong rừng không?
.................................................................................................................
7. Ông/bà có phải tạo môi trường sống cho các loài LSNG giống với
trong rừng không?
.................................................................................................................
8. Các loài cây nào được gây trồng chủ yếu trong vườn nhà.
.................................................................................................................
9. Ông/bà có kinh nghiệm gì trong vấn đề trồng các loài cây này?
.................................................................................................................
10. Theo ông/bà để bảo tồn và phát triển các loài LSNG dùng làm thực
phẩm, thuốc phục vụ cho bữa ăn hàng ngày cần có những biện pháp nào?
.................................................................................................................
11. Hiện nay thế hệ trẻ ở địa phương có biết những kinh nghiệm thú hái,
chế biến, bảo quản, gây trồng những loài làm thực phẩm, thuốc của cha ông
không?
.................................................................................................................
12. Theo ông/bà để thế hệ trẻ vừa không quên được những kinh nghiệm
quý báu của cha ông trong việc khai thác sử dụng các loài LSNG dùng làm
thực phẩm, thuốc vừa bảo tồn được chúng cần có những biện pháp nào?
.................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- De tai Nghia 07062011.pdf