Đề tài Điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế tại Công ty Du lịch Hạ Long. Thực trạng và khuyến nghị của Công ty Du lịch Hạ Long

Tài liệu Đề tài Điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế tại Công ty Du lịch Hạ Long. Thực trạng và khuyến nghị của Công ty Du lịch Hạ Long: Lời nói đầu Từ đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam đến nay. Công cuộc đổi mới do Đảng ta đề xướng đã tạo nên những chuyển biến quan trọng trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Đất nước ta đã đủ điều kiện tiền đề để chuyển đổi sang một thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa . Cùng với cả nước, du lịch Quảng Ninh đã có những chuyển biến tích cực, với những thế mạnh của mình là một tỉnh, thành phố nằm bên bờ Vịnh Hạ Long xinh đẹp. Một trung tâm công nghiệp thương mại - dịch vụ - là một trong ba cực của tam giác tăng trưởng kinh tế phía Bắc (bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh) trong công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá Quảng Ninh đã xác định du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn được quan tâm, phát triển. Góp phần đi sâu vào nghiên cứu hoạt động của ngành du lịch nói chung và kinh doanh đón tiếp khách nói riêng trên địa bàn Quảng Ninh nhằm hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế cao là một vấn đề đ...

doc50 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2096 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế tại Công ty Du lịch Hạ Long. Thực trạng và khuyến nghị của Công ty Du lịch Hạ Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Từ đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam đến nay. Công cuộc đổi mới do Đảng ta đề xướng đã tạo nên những chuyển biến quan trọng trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Đất nước ta đã đủ điều kiện tiền đề để chuyển đổi sang một thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa . Cùng với cả nước, du lịch Quảng Ninh đã có những chuyển biến tích cực, với những thế mạnh của mình là một tỉnh, thành phố nằm bên bờ Vịnh Hạ Long xinh đẹp. Một trung tâm công nghiệp thương mại - dịch vụ - là một trong ba cực của tam giác tăng trưởng kinh tế phía Bắc (bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh) trong công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá Quảng Ninh đã xác định du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn được quan tâm, phát triển. Góp phần đi sâu vào nghiên cứu hoạt động của ngành du lịch nói chung và kinh doanh đón tiếp khách nói riêng trên địa bàn Quảng Ninh nhằm hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế cao là một vấn đề được rất nhiều các nhà kinh tế, các nhà kinh tế, các nhà nghiên cứu và cán bộ quản lý trong ngành quan tâm. Kinh doanh du lịch là một ngành ra đời muộn so với nhiều ngành kinh tế khác trong lịch sử phát triển kinh tế thế giới, nhưng nó cũng có một lịch sử khá lâu đời. Cùng với thời gian, ngành du lịch từng bước trưởng thành và lớn mạnh và nhất là những thập kỷ cuối của thế kỷ XX. Du lịch đã có những bước tiến nhảy vọt do cung và cầu du lịch có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Sở dĩ có sự phát triển mạnh mẽ là do các nguyên nhân sau: - Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, mức sống của dân cư cao dẫn đến nảy sinh nhu cầu cao cấp là du lịch. - Giao thông đi lại thuận tiện, nhanh chóng, an toàn. - Dân số thế giới tăng. - Sự liên kết giữa các nước và các tổ chức du lịch ngày càng gia tăng. Ngành du lịch hiện nay đang được rất nhiều nước trên thế giới quan tâm đầu tư phát triển vì đây là một ngành kinh tế mang lại lợi nhuận khá cao, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển cả về số lượng và chất lượng (một đất nước phát triển thì 80% nguyên vật liệu dành cho du lịch là do nền kinh tế nội địa đáp ứng). Để đảm bảo cho việc kinh doanh du lịch đạt hiệu quả thì việc nghiên cứu điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch là một sự cần thiết, tất yếu. Bởi vì điều kiện sắc bén của ngành kinh doanh du lịch nhất là trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch hiện nay. Điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế hiện nay đang là một vấn đề lớn đối với các ngành kinh doanh du lịch ở nước ta. Các công ty kinh doanh du lịch Nhà nước và tư nhân mọc lên tương đối nhiều với tốc độ nhanh chóng. Nhưng hiện nay ở nước ta số các công ty kinh doanh du lịch đủ điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế còn quá ít. Điều đó nó ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề kinh doanh du lịch ở nước ta. Trong giai đoạn hiện nay với chính sách đổi mới của nền kinh tế nước ta cùng với sự huỷ bỏ lệnh cấm vận của Mỹ đã thúc đẩy khách du lịch Quốc tế vào Việt Nam của quốc gia trên thế giới phát triển mạnh cho nên nhu cầu đi du lịch của họ ngày càng nhiều, mà thị trường du lịch Việt Nam mới và hấp dẫn với du khách thế giới. Vì vậy giới kinh doanh du lịch cần phải chú trọng đầu tư chiều sâu để nâng cao điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế. Chính vì điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế có tầm quan trọng trong kinh doanh du lịch như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty du lịch Hạ Long. Người viết đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu thực tế điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế của Công ty, đã thu được một số kết quả nhất định. Được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ, nhân viên của Công ty người viết xin đề cập tới vấn đề này với đề tài: "Điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế tại Công ty Du lịch Hạ Long. Thực trạng và khuyến nghị của Công ty Du lịch Hạ Long" Kết cấu gồm: Lời nói đầu: Chương I: Nội dung - ý nghĩa của hoạt động kinh doanh du lịch và cơ sở lý luận về điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế của Công ty. Chương II: Thực trạng điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế của Công ty Du lịch Hạ Long. 1. Khái quát chung về Công ty 2. Thực trạng điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách tại Công ty. 3. Điều kiện tổ chức quản lý của Công ty 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Chương III: Những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế tại Công ty. Kết luận. Với kiến thức thực tế còn ít bởi kinh nghiệm và trình độ có hạn. Bài viết chắc sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô và bạn bè để bài viết được hoàn chỉnh. Tôi xin trân trọng cảm ơn. Chương I Cơ sở lý luận của vấn đề 1. Du lịch và kinh doanh du lịch. 1.1 Khái niệm về du lịch: Như chúng ta đã thấy, trong vài thập kỷ gần đây nhất là từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, du lịch đã trở thành một tiêu thức đánh giá cuộc sống với người dân. Không ít quốc gia phát triển nền kinh tế của mình phần lớn là nhờ vào du lịch. Thêm vào đó du lịch ngày càng trở nên đa dạng phong phú. Do đó việc nghiên cứu và đưa ra định nghĩa về du lịch là rất khó khăn vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện phát triển du lịch từng quốc gia, tài nguyên thiên nhiên, nền kinh tế của từng quốc gia, và đặc biệt nếu nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau như từ người đi du lịch, người kinh doanh du lịch. Du lịch từ khía cạnh người đi du lịch thì "Du lịch là cuộc hành trình lưu trú tạm thời ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của cá thể nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau với mục đích hoà bình hữu nghị". Nói rộng hơn người ta coi du lịch như là một cơ hội để tìm kiếm những kinh nghiệm sống và sự thoả mãn một số nhu cầu vật chất và tinh thần của mình. Còn nếu chúng ta nhìn du lịch từ góc độ những người kinh doanh du lịch thì "Du lịch phát sinh ra các quan hệ kinh tế và phi kinh tế, các doanh nghiệp coi du lịch như là một cơ hội để bán sản phẩm của họ tạo ra nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách với mục đích thu lợi nhuận cao nhất và họ coi đây là cơ hội để tiêu thụ sản phẩm của mình". Ngoài hai góc độ trên người ta còn nhìn góc độ từ 2 phía khác đó là từ chính quyền địa phương và dân sở tại. Chính về du lịch có nhiều khía cạnh và góc độ như vậy có rất nhiều định nghĩa về du lịch, ở bài viết này tác giả chọn định nghĩa sau: "Du lịch là tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một dạng công nghiệp liên kết nhằm thảo mãn các nhu cầu của khách du lịch. Du lịch là một cuộc hành trình mà một bên là người khởi hành với mục đích đã được chọn trước và một bên là những công cụ làm thoả mãn yêu cầu của họ" Lý do tác giả chọn định nghĩa này là định nghĩa này đã đưa ra một cách nhìn khái quát từ hai khiá cạnh chính một bên là người du lịch và một bên là nhà kinh doanh. Họ là hai bên đại diện cho thị trường du lịch và đó cũng là những khía cạnh chính mà đề tài cần quan tâm. * Phân loại du lịch: Các nhà kinh doanh du lịch muốn thành công trên thị trường cần phải tìm hiểu nhu cầu của du khách và họ sẽ sản xuất kinh doanh những dịch vụ nào mà phù hợp với nhu cầu của du khách. Điều này cũng chính là ý tưởng của Marketing hiện đại đó là: chúng ta sản xuất và bán những gì thị trường cần chứ không phải sản xuất và những gì mà chúng ta có thể bán. Chính vì vậy khi viết đề tài này tác giả muốn đưa vào đây dự phân loại của du lịch vì sự cần thiết của vấn đề này. Chúng ta có 4 nhóm chính trong đó là: - Động cơ về thể lực. - Động cơ về văn hoá. - Động cơ về giao tiếp. * Thể loại du lịch: có rất nhiều thể loại du lịch. Theo phạm vi lãnh thổ ta có du lịch quốc tế, du lịch nội địa. + Căn cứ vào nhu cầu động cơ: Du lịch chữa bệnh, du lịch công vụ, du lịch thuần tuý. + Theo độ tuổi. - Du lịch thanh niên. - Du lịch gia đình. - Du lịch giành cho độ tuổi. 1.2. Kinh doanh du lịch 1.2.1 Khái niệm và phân loại: Kinh doanh du lịch là hoạt động sản xuất và bán cho khách du lịch các dịch vụ và hàng hoá của các doanh nghiệp du lịch nhằm đảm bảo việc đi lại, lưu trú, ăn uống, giải trí... đảm bảo lợi ích cho quốc gia và lợi nhuận cho tổ chức kinh doanh đó. 1.2.2.Sản phẩm du lịch: Sản phẩm của kinh doanh du lịch là những hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách như dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn, lưu trú, vui chơi giải trí, cụ thể như sau: - Kinh doanh lưu trú: Phục vụ nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi của khách. Loại hình kinh doanh không phục vụ nhu cầu đặc trưng của khách trong quá trình du lịch (nhu cầu du lịch) mà phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của khách trong quá trình này. - Kinh doanh lữ hành: Phục vụ nhu cầu đặc trưng của khách du lịch (sẽ đi sâu nghiên cứu ở những phần sau). - Kinh doanh các dịch vụ bổ sung: Đáp ứng nhu cầu bổ sung của khách như vui chơi giải trí, mua hàng hoá. Cần chú ý phân biệt khi nào là cơ bản căn cứ vào mục đích du lịch của người du lịch. 1.2.3. Đặc điểm của sản phẩm du lịch. Là một ngành dịch vụ, trước hết du lịch có đặc điểm của một sản phẩm dịch vụ đó là: - Có tính vô hình, không thể sờ thấy cân đong được, chỉ đánh giá được thông qua cảm nhận sau khi đã sử dụng. - Các sản phẩm du lịch nói chung là giống nhau về nội dung (cùng là lưu trú, vận chuyển, vui chơi giải trí..., nhưng chất lượng rất khác nhau, không đồng nhất. - Sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên du lịch nên không có sự phân tách giữa tiêu dùng và sản xuất, sản phẩm du lịch chỉ được thực hiện đồng thời với quá trình tiêu dùng của khách. - Sản phẩm du lịch có tính "tươi sống" cao. Ngoài ra, do sản phẩm du lịch gắn liền với các tài nguyên du lịch và phục vụ nhu cầu đa dạng của khách du lịch nên sản phẩm du lịch còn có những đặc điểm sau: - Có tính tương đối cố định (cung cố định), khách tiêu dùng tới nơi mới tiêu dùng được nó. Người tiêu dùng lại thường ở xa nơi bán sản phẩm (cầu phân tán) nên họ phải thông qua trung gian để tới sản phẩm. - Có tính tổng hợp cao, bao gồm nhiều sản phẩm của ngành nghề khác nhau như giao thông vận tải, khách sạn, nhà hàng, hàng hoá... - Do phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, sản phẩm du lịch có tính thời vụ cao, có sự chênh lệch lớn giữa cầu trong và ngoài thời vụ, còn cung thì lại tương đối cố định. - Sản phẩm du lịch còn phụ thuộc nhiều tới an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội cũng như các yếu tố xã hội khác như mốt, thị hiếu và các đặc điểm cá nhân như thu nhập, tâm lý... - Đối với mỗi khách du lịch, một sản phẩm du lịch thường có xu hướng chỉ bán được một lần, điều này gây xáo động trong cầu. Trên đây là những cách nhìn tổng quan nhất về du lịch. Sau đây đề tài sẽ đi chi tiết cụ thể hơn về du lịch và cung du lịch. 2. Khách du lịch 2.1. Các khái niệm về khách du lịch Khách du lịch là người mang lại doanh thu cho các cơ sở kinh doanh do vậy bất cứ nhà kinh doanh du lịch nào cũng cần biết về khách du lịch là gì? Khách du lịch là một hành khách xa hoa ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thoả mãn những nhu cầu sinh hoạt cao cấp nhưng mà không theo đuổi các mục đích kinh tế. Có nhiều loại khách du lịch như khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế. Trong khuôn khổ đề tài này tác giả đưa ra định nghĩa về khách du lịch quốc tế. Năm 1963 tại Roma người ta đã xem xét và đưa ra các khái niệm về khách du lịch quốc tế như sau: Khách du lịch quốc tế là khách lưu lại tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trên 24 giờ hoặc dưới 24 giờ thì phải tiêu dùng ít nhất một đêm lưu trú. Còn tại Hội nghị quốc tế về du lịch tại Hà Lan năm 1989 đã đưa ra định nghĩa về khách du lịch quốc tế như sau: Khách du lịch quốc tế là những người đi thăm một đất nước khác trong khoảng thời gian là nhỏ hơn 3 tháng. Những người khách này không được làm gì để được trả thù lao và sau thời gian lưu trú đó khách phải trở về nơi ở thường xuyên của mình. Như vậy, hai định nghĩa trên về khách du lịch quốc tế mặc dù là khác nhau, nhưng chúng ta có thể nhận thấy những đặc điểm chung đó là: - Là những người nước ngoài hoặc ngoại kiều không sống ở nước họ đến thăm. - Phải tiêu dùng ít nhất một đêm lưu trú ở nước mà họ đến thăm. - Họ đi du lịch theo những động cơ khác nhau nhưng trừ động cơ kiếm tiền. 2.2. Nhu cầu của khách du lịch: Khái niệm về nhu cầu của du lịch: Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người, nhu cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh lý (sự đi lại) và nhu cầu về tinh thần (nhu cầu nghỉ ngơi giải trí, tự khẳng định nhận thức giao tiếp). Và chúng ta có thể liệt kê các nhu cầu của khách du lịch thành hệ thống như sau: 1. Nhu cầu vận chuyển. 2. Nhu cầu về lưu trú và ăn uống. 3. Nhu cầu hưởng thụ cái đẹp và giải trí. 4. Các nhu cầu khác. Theo hệ thống các nhu cầu trên thì nhu cầu 1 và 2 là các nhu cầu thiết yếu và phải có nhu cầu 1 và 2 thì mới là điều kiện để thoả mãn nhu cầu 3 là nhu cầu đặc trưng. Nhu cầu 4 là nhu cầu phát sinh tuỳ chuyến đi của khách du lịch. Đây là nhu cầu bổ sung. Dưới đây ra xem xét điều kiện phát sinh và đặc điểm tiêu dùng của du khách với từng loại nhu cầu này. * Nhu cầu vận chuyển: Nhu cầu này phát sinh do đặc điểm của du lịch nghĩa là du khách phải rời khỏi nơi cư trú của mình đến với điểm du lịch nơi mà họ cần đến để tiêu dùng các sản phẩm du lịch. Mặt khác từ nơi ở của du khách tới điểm du lịch thường có khoảng cách do vậy việc sử dụng phương tiện trong khi đi du lịch là tất yếu và nó phụ thuộc vào các yếu tố như khoảng cách, khả năng thanh toán, mục đích chuyến đi, thói quen tiêu dùng, xác xuất... Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam họ thường lưu ý quan tâm đến giờ giấc, độ an toàn, phương tiện vận chuyển, và họ rất thích đi xích lô hoặc thuê xe đạp. * Nhu cầu lưu trú và ăn uống. Đây là nhu cầu không thể thiếu đối với con người dù làm việc gì và ở đâu. Tuy nhiên khi đi du lịch nhu cầu này có một sự khác biệt so với đời sống thường nhật. Cũng là ngủ, ăn uống thì ở nhà theo một nề nếp, khuôn mẫu nhất định trong điều kiện quen thuộc, nhưng khi đi du lịch thì du khách đòi hỏi những điều kiện mới lạ, khác biệt so với những gì họ thường thoả mãn. Nhu cầu ăn ở trong khi khách đi du lịch không những thoả mãn sinh hoạt mà còn để thoả mãn nhu cầu tâm lý khác như thưởng thức. Các yếu tố chi phối nhu cầu này là: - Khả năng thanh toán. - Hình thức đi du lịch. - Thời gian và hành trình lưu lại. - Khẩu vị ăn uống. - Lối sống, đặc điểm cá nhân. - Giá cả chất lượng. Khi đến Việt Nam khách du lịch quốc tế thường quan tâm đến vệ sinh của phòng ngủ cũng như trong ăn uống, và họ thường thưởng thức những món ăn hải sản biển, cơm Huế, chả cá Lã Vọng... * Nhu cầu về tham quan giải trí Đây là nhu cầu đặc trưng của du khách. Nó xuất phát từ nhu cầu hưởng thụ cái đẹp và giải trí. Khách du lịch cảm thụ cái đẹp và các giá trị thẩm mỹ khác bằng dịch vụ tham quan giải trí tiêu khiển... Các nhu cầu này phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Đặc điểm cá nhân của khách. - Văn hoá và tiểu văn hoá. - Giai cấp nghề nghiệp. - Mục đích chuyến đi. - Khả năng thanh toán. - Thị hiếu thẩm mỹ. Những hiện tượng sự vật điểm tham quan được khách quốc tế quan tâm khi đến Việt Nam là Sa Pa, Hạ Long, Tam Đảo, Trà Cổ, Đà Lạt, Ngũ Hành Sơn, Vũng Tàu, Nha Trang... đó là phong cảnh thiên nhiên. - Các vườn quốc gia như Cát tiên, Bến én, Cát Bà. Các công viên như Đầm Sen, Kỳ Hoà, Bửu Long, Thủ Lệ... - Các hồ như Hồ Tây, Hồ Gươm... - Các chùa như Chùa Một Cột, cố đô Huế... - Phong tục tập quán.... * Các nhu cầu khác Các nhu cầu này phát sinh do đòi hỏi đa dạng mà nó phát sinh trong quá trình du lịch của khách cụ thể có các nhu cầu sau: Mua hàng lưu niệm. Sử dụng dịch vụ thông tin liên lạc, làm thủ tục Visa, đặt chỗ, mua vé, giặt là, chăm sóc sức khoẻ, thể thao... Du khách đến Việt Nam hiện nay rất thích mua đồ lưu niệm. Trên đây là toàn bộ những khái niệmh lý luận cơ bản về khách du lịch và đặc điểm nhu cầu của họ, đại diện cho cầu về du lịch. Tiếp theo em xin trình bày những nét cơ bản về cung du lịch liên quan đến đề tài nàyđó là điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách của một Công ty. 3. Điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách. Kinh doanh du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp vì kinh doanh du lịch xuất phát từ nhu cầu du lịch của con người, không chỉ một nhà kinh doanh một cơ sở kinh doanh có thể đáp ứng được tất cả nhu cầu của du khách mà đòi hỏi sự tổng hợp của nhiều nhà kinh doanh nhiều ngành kinh doanh và các ngành có liên qua khác tham gia vào việc phục vụ những nhu cầu của du khách trong quá trình họ đi du lịch. Như vậy để thoả mãn nhu cầu của du khách đòi hỏi phải tổng hợp rất nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực kinh doanh đó cũng chính là điều kiện sẵn sàng đón khách. Sau đây chúng ta hãy tìm hiểu điều kiện sẵn sàng tiếp khách. Điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách biểu hiện ở những mặt sau: 3.1. Các điều kiện về tổ chức: 3.1.1. Điều kiện về tổ chức và quản lý của nhà nước. Hiện nay ở Việt Nam có thể chia thành 2 cấp trung ương: Có Chính phủ, Tổng cục du lịch các Bộ ngành liên quan như hải quan, công an, giao thông, bưu điện. Các tổ chức trên thực hiện quản lý Nhà nước và du lịch có các chức năng sau: Ban hành các văn bản pháp luật về du lịch, xây dựng và thực hiện hàng loạt các chính sách kinh tế lớn để phát triển du lịch và xây dựng một cơ chế có hiệu lực để đưa chính sách và thể chế quản lý vào hoạt động kinh doanh du lịch. Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật các qui chế các chế độ tiêu chuẩn định mức kỹ thuật, qui trình qui phạm trong hoạt động du lịch. - Tuyên truyền quảng cáo hoạt động du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, đào tạo bồi dưỡng cán bộ hợp tác quốc tế bảo vệ mặt trận du lịch. - Giải quyết các khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm luật trong kinh doanh của đất nước, hạn chế đi đến xoá bỏ các hiện tượng không lành mạnh mà mặt trái do hệ thống quản lý trực tiếp hoạt động kinh doanh gây ra. 3.1.2. Cấp địa phương: Cấp này gồm có UBND tỉnh thành phố, quận huyện, cùng với tổ chức kinh doanh du lịch, UBND thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước, còn các tổ chức kinh doanh thực hiện quản lý trực tiếp về kinh doanh du lịch ở tầm vi mô, thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm trong kinh doanh. Quản lý trực tiếp kinh doanh là việc thực hiện kinh doanh một số hay toàn bộ dịch vụ phục vụ khách du lịch với mục đích sinh lợi, nhằm phát huy các điều kiện và tiềm năng du lịch về mặt kinh tế cũng như xã hội. Quyền hạn và chức năng của các tổ chức kinh doanh du lịch được qui định trong quyền hạn chức năng của doanh nghiệp du lịch. Các tổ chức này có thể kinh doanh các loại hình phục vụ du khách như kinh doanh lưu trú, kinh doanh vận chuyển, kinh doanh lữ hành, kinh doanh các dịch vụ bổ xung khác. 3.2. Các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật. Khái niệm cơ sở vật chất kỹ thuật là toàn bộ những phương tiện được huy động tham gia vào quá trình sản xuất xã hội nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. 3.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch do các tổ chức du lịch tạo ra nhằm phục vụ kinh doanh trong ngành du lịch. Nó được phân loại như sau: - Cơ sở vật chất kỹ thuật của các tổ chức trung gian thường do các chi nhánh, các văn phòng đại diện hoặc các công ty lữ hành quản lý. Đây là hình thức các văn phòng hoặc các thiết bị văn phòng. - Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận vận tải (giao thông vận tải) quản lý chủ yếu là các phương tiện vận chuyển các hình thức đảm bảo, điều phối các hoạt động vận chuyển đó. Nhiệm vụ của cơ sở này là đáp ứng những nhu cầu đi lại của khách du lịch. Chú ý: đối với phương tiện bằng tàu thuỷ là những cuộc hành trình dài vài tháng vì khách có quỹ thời gian lớn do đó phải đáp ứng được cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo tương đương như một điểm du lịch như phòng nghỉ, bộ phận phục vụ. - Cơ sở phục vụ lưu trú vật chất kỹ thuật: khách sạn, nhà hàng... nhiệm vụ của cơ sở này là đảm bảo điều kiện ăn uống nghỉ ngơi lưu trú và là thành phần đặc trưng nhất trong toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật. Thường gắn liền với các hoạt động dịch vụ bổ sung, vui chơi, giải trí. - Cơ sở vật chất của các dịch vụ bổ sung: Cơ sở này là các công trình nhằm đảm bảo điều kiện giúp khách du lịch sử dụng triệt để tài nguyên và thuận tiện trong suốt cuộc hành trình. VD: cơ sở y tế, giặt là, phương tiện thông tin điện thoại tạo ra dịch vụ bổ sung. - Cơ sở vui chơi giải trí: là các trung tâm thể thao và một số công trình đặc biệt khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách. * Các đặc điểm của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch - Tính phụ thuộc: Cơ sở vật chất kỹ thuật trong du lịch phụ thuộc vào tài nguyên du lịch: đặc điểm, qui mô, tính chất của tài nguyên du lịch. Khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch qui định đến qui mô thứ hạng của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch qui định đến công suất sử dụng. - Tính đồng bộ trong xây dựng và sử dụng cao: Đặc điểm này xuất phát từ tính tổng hợp của nhu cầu du lịch. Khách du lịch luôn đòi hỏi thoả mãn đồng thời các nhu cầu đòi hỏi cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ các yếu tố nhằm tạo ra và thoả mãn nhu cầu của khách. - Giá trị đơn vị công suất sử dụng cao. Vì khách du lịch không chỉ đòi hỏi về hình thức tiện nghi mà còn đòi hỏi cảnh quan môi trường sạch đẹp. Nhu cầu trong du lịch là nhu cầu cao cấp phải có những công trình, toà nhà sang trọng cấp cao phục vụ dịch vụ đầy đủ. Để tạo ra những công trình đó đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn tạo ra giá trị đơn vị cao. Mặt khác trong du lịch có đặc điểm là tính thời vụ là nhân tố gây nên giá trị đơn vị công suất sử dụng cao. - Thời gian hao mòn thành phần chính của cơ sở cơ sở vật chất trong du lịch tương đối lâu, tính sử dụng rất dài (10->20 năm). Tác động của thiên nhiên gây ra hao mòn hơn là quá trình sử dụng. Cơ cấu của người tiêu dùng du lịch mà sản phẩm dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn hơn -> do con người tạo ra lại hao mòn rất ít. Thành phần chính của nó hao mòn chậm hơn và sự tham gia tích cực của thiên nhiên làm hao mòn lớn hơn. 3.2.2 Cơ sở vật chất xã hội: Những phương tiện vật chất không phải do tổ chức du lịch xây dựng nên mà là của toàn xã hội bao gồm hệ thống đường xá, nhà ga, sân bay, bến cảng, đường sắt, công viên công cộng, hệ thống thông tin viễn thông cấp thoát nước, mạng lưới điện, nhà chiếu phim, nhà hàng. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã hội là đòn bảy thúc đẩy sự phát triển hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước đối với ngành du lịch cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã hội là yếu tố quan trọng trong việc khai thác tiềm năng du lịch và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. - Cơ sở ảnh hưởng nhiều nhất đến du lịch là. - Hệ thống giao thông vận tải, đường bộ, đường không, đường thuỷ. - Hệ thống thông tin viễn thông: điện thoại, điện báo - Hệ thống cấp thoát nước - Hệ thống cung cấp điện 3.3. Điều kiện về kinh tế. Các điều kiện về kinh tế biểu hiện ở sự cung ứng vật tư của các tổ chức du lịch, điều này chính là mối quan hệ giữa tổ chức du lịch với nhà cung cấp khác. Việc cung ứng này phải được duy trì một cách thường xuyên và phải đảm bảo chất lượng. - Điều kiện về kinh tế khác đó là biểu hiện ở nguồn vốn của Công ty, tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động của Công ty nói lên sự sẵn sàng đón tiếp khách nếu tỷ lệ vốn lưu động trên vốn cố dịnh lớn, có nghĩa là khả năng di chuyển rút lui của vốn lớn việc cung ứng nguyên vật liệu được tốt hơn. Nếu vốn tự có lớn thì điều này cũng rất tốt vì công ty có thể chủ động hơn và khả năng đón tiếp khách cao hơn. 4. ý nghĩa: - Điều kiện sẵn sàng đón khách là một trong yếu tố quan trọng tạo ra sản phẩm du lịch do đó nếu điều kiện sẵn sàng đón tiếp tốt coi như sản phẩm du lịch tốt. - Là tiêu thức để đánh giá sự phát triển du lịch của một cơ sở, một vùng. - Tạo điều kiện thuận lợi cho chất lượng phục vụ tốt. - Là công cụ quảng cáo hữu hiệu đặc biệt đối với du khách. - Nhằm tăng cường thu hút khách quốc tế. Chương II Thực trạng điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế tại Công ty du lịch Hạ Long. 1. Giới thiệu chung về Công ty: 1.1. Vài nét về hoạt động kinh doanh du lịch ở Quảng Ninh. * Điều kiện tự nhiên - xã hội: Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở phía Đông Bắc của Tổ Quốc. Một trong những trung tâm công nghiệp thương mại du lịch và dịch vụ... là một trong ba cực của tam giác tăng trưởng kinh tế (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh). Được thiên nhiên ưu đãi, lại có lịch sử phát triển lâu đời. Quảng Ninh thực sự là một địa danh hấp dẫn của khách du lịch quốc tế. Một trong những điểm sáng trên bản đồ du lịch của Việt Nam với những thắng cảnh nổi tiếng thế giới như Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, Bãi tắm bãi Cháy, Trà Cổ (Móng Cái)... cùng với các di tích lịch sử văn hoá và xã hội dân tộc càng tạo cho du lịch Quảng Ninh những nét thiên tạo và nhân văn độc đáo. Nguồn tài nguyên du lịch nhân văn Quảng Ninh còn phải kể đến các lễ hội truyền thống như Hội chùa Yên Tử, Đền Cửa Ông, hội vượt sông Bạch Đằng (Quảng Yên) để tưởng nhớ đến những người anh hùng đã lập nên những trang sử hào hùng của dân tộc. Hướng các lễ hội ngày càng được chú trọng cả về quy mô lẫn hình thức ạo nên những bản sắc rất riêng của từng địa phương. Vì thế các lễ hội ngày càng lôi cuối rất đông khách du lịch quốc tế đến tham quan. Phấn đấu đưa Quảng Ninh thực sự trở thành một trung tâm du lịch của cả nước, trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa là nguyện vọng quyết tâm của nhân dân vùng mỏ. Thực hiện đường lối đổi mới và mở cửa do Đảng ta đề xướng, Quảng Ninh ngày càng khẳng định vai trò vị trí xứng đáng của mình qua việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội, tiếp tục cải thiện đời sống nhân dân. Sự phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Ninh nói chung và của thành phố Hạ Long nói riêng chắc chắc sẽ tạo đà cho sự đi lên của ngành du lịch. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Du lịch Hạ Long. 1.2.1. Giới thiệu về Công ty Du lịch Hạ Long - Công ty Du lịch Hạ Long Quảng Ninh nằm bên bờ vịnh Hạ Long xinh đẹp, một trong những di sản văn hoá thiên nhiên bậc nhất của thế giới đã được UNESCO công nhận và ghi vào danh mục di sản thế giới. Công ty nằm ngay cạnh bến phà Bãi Cháy và đầu đường Hạ Long. Quá trình kinh doanh của Công ty đã trải qua nhiều thăng trầm từ cơ chế cũ sang cơ chế mới. Cùng với thời gian Công ty đã có nhiều thay đổi từ cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ lao động tới phương pháp quản lý và phương thức kinh doanh. Trước năm 1976 Công ty Du lịch Hạ Long do trung ương trực tiếp quản lý với hai nhiệm vụ là khai thác du lịch và cung ứng tàu biển. Năm 1977 phần cung ứng được tách ra và giao về cho địa phương quản lý. Đến năm 1981 tỉnh sát nhập nhà giao tế với Công ty cung ứng tàu biển thành Công ty du lịch và cung ứng tàu biển. Năm 1984 tỉnh ra quyết định tách nhà khách vườn đào ra khỏi Công ty du lịch và cung ứng tàu biển để nhập với Công ty ăn uống phục vụ, đến tháng Công ty Du lịch Hạ Long năm 1986 chuyển thành Công ty du lịch Hạ Long. Công ty du lịch và cung ứng tàu biển đổi thành Công ty cung ứng tàu biển. Theo quyết định số 166QĐ/U B ngày 16/3/1988 của UBND tỉnh Quảng Ninh hợp nhất Công ty Du lịch Hạ Long và Công ty cung ứng tàu biển thành Công ty du lịch và dịch vụ tàu biển. Đến năm 1989 đổi tên thành Công ty Du lịch và cung ứng tàu biển. Tháng 1 năm 1993 UBND tỉnh quyết định tách Công ty Du lịch và cung ứng tàu biển để thành lập Công ty du lịch Hạ Long và Công ty cung ứng tàu biển Quảng Ninh. Từ đó đến nay công ty đã đi vào hoạt động được trên 14 năm, Công ty đã nhanh chóng cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị thêm các phương tiện đào tạo nâng cao trình độ quản lý cũng như nâng cao trình độ quản lý cũng như nâng cao trình độ nghiệp vụ và tay nghề của CBCNV. Vì thế cơ sở vật chất kỹ thuật được mở rộng, khang trang hơn và tay nghề của công nhân được nâng cao từng bước. Hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng, đi vào nề nếp đã và đang mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sử dụng của Công ty Du lịch Hạ Long. 1.2.2.1. Chức năng: Thực hiện chủ trương sắp xếp lại công việc theo quyết định số 388 HDDBT ngày 20 tháng 1 năm 1991 của Chính phủ, Công ty du lịch Hạ Long tiếp tục đăng ký hoạt động kinh doanh với chức năng chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty Du lịch Hạ Long là doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chế độ hạch toán độc lập, Công ty hoạt động theo pháp luật của Nhà nước và theo điều lệ của Công ty, thông qua các hoạt động kinh doanh nhằm khai thác có hiệu quả ngày càng cao, tiềm năng và các lợi thế về du lịch của tỉnh Quảng Ninh. 1.2.2.2. Nhiệm vụ: Đối tượng phục vụ chủ yếu của Công ty Du lịch Hạ Long là đón tiếp khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa và sỹ quan thuyền viên tàu nước ngoài đến cảng Quảng Ninh. Ngoài việc phục vụ tại chỗ, Công ty còn tổ chức đưa đón khách đi tham quan trong việc ngoài nước (kinh doanh lữ hành). Công ty Du lịch Hạ Long là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh Quảng Ninh hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh doanh du lịch, và kinh doanh tổng hợp. Các năm qua trong điều kiện kinh tế thị trường, Công ty Du lịch Hạ Long đã có nhiều cố gắng, năng động khắc phục mọi khó khăn, tìm nhiều giải pháp để nhằm phát triển kinh doanh và hoàn thành vượt mức kế hoạch, nộp nghĩa vụ đối với Nhà nước, phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng nhằm đáp ứng nhiệm vụ kinh doanh đạt hiệu quả cao. 1.2.2.3. Quyền hạn: Công ty được phép liên doanh, liên kết và ký hợp đồng kinh tế với các tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, đúng pháp luật. Công ty được vay vốn tại ngân hàng (kể cả ngoại tệ) và được huy động mọi nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh theo pháp luật và theo quy định hiện hành của Nhà nước. Được phép kinh doanh du lịch phục vụ đón tiếp khách trong và ngoài nước. Tổ chức các dịch vụ thương mại theo yêu cầu của khách hàng, có quyền tự chủ về tài chính trong các hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty được thành lập các quỹ và sử dụng theo nguyên tắc chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty du lịch Hạ Long nêu trên, nhằm mục đích tạo nguồn kinh phí bổ sung cho các hoạt động công tác đoàn nhằm giải quyết công ăn việc làm cho bộ phận đoàn viên của công ty và người lao động, tạo thêm thu nhập góp phần giải quyết đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, tăng nguồn thu ngân sách quốc gia. Đó cũng chính là mục tiêu kinh tế - xã hội mà công ty phải thực hiện dựa trên nguyên tắc: thành lập và hoạt động theo đúng luật doanh nghiệp của Nhà nước, theo đúng pháp luật và qui định, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, bảo toàn phát triển nguồn vốn kinh doanh có lãi. 1.2.2.4. Các điều kiện kinh doanh: Nằm giữa trung tâm du lịch Bãi Cháy Công ty Du lịch Hạ Long hiện đang quản lý gồm 53.145 m2 đất. Trụ sở chính của công ty là một toà nhà 3 tầng, diện tích sử dụng là 3000m2 nằm ngay đầu bến phà Bãi Cháy. Công ty Du lịch Hạ Long bao gồm 3 khách sạn chính là: Khách sạn Vườn Đào, Khách sạn Suối Mơ và Khách sạn Vân Hải và Xí nghiệp Giặt Là. Trung tâm điều hành hướng dẫn và vận chuyển khách, cửa hàng lưu niệm, hiệu cắt tóc, nhà hàng ăn uống giải khát, các điểm giải trí (karaoke, Disco) các điểm phục hồi sức khoẻ (Massage). 2. Thuận lợi và khó khăn. 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty Du lịch Hạ Long. Bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm: 1 Giám đốc; 2 phó giám đốc, 4 phòng ban gồm: Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế hoạch kinh doanh, Phòng kế toán tài chính, Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản và năm đơn vị cơ sở trực thuộc là khách sạn Vườn Đào, Khách sạn Vân Hải, Khách sạn Suối Mơ, trung tâm điều hành hướng dẫn và vận chuyển khách du lịch, Xí nghiệp giặt là, 2 trạm đại diện (1 Móng Cái, 1 ở Hà Nội), các đơn vị cơ sở hạch toán báo sổ. Đứng đầu Công ty là giám đốc do UBND tỉnh bổ nhiệm, Giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ một thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và các cơ quan quản lý của Nhà nước, giám đốc có thể uỷ quyền cho các đơn vị cơ sở thuộc ký kết. Giúp cho giám đốc là 2 phó giám đốc, phó giám đốc do giám đốc đề nghị và được tỉnh bổ nhiệm, mỗi phó giám đốc được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc khi giám đốc đi vắng. Trong hoạt động của mình giám đốc phải tôn trọng sự lãnh đạo của tổ chức Đảng và hội đồng xí nghiệp (Do đại hội công nhân viên chức bầu ra), tôn trọng và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức quần chúng, Công đoàn, Đoàn thanh niên... hoạt động theo đúng pháp luật và các điều lệ đã được quốc hội và Nhà nước thông qua, Đảng uỷ lãnh đạo Công ty, ban chấp hành Công đoàn và ban chấp hành của tổ chức quần chúng khác tham gia quản lý Công ty song không trực tiếp quyết định công việc kinh doanh thuộc thẩm quyền của đại hội công nhân viên chức, hội đồng xí nghiệp và giám đốc. Các phòng ban chức năng tham mưu cho giám đốc phần việc theo chức năng nhiệm vụ của mình. Ta có sơ đồ tổ chức như sau: Giám đốc phó giám đốc phó giám đốc Trung tâm DHHD & VCK Trạm đại diện Xí nghiệp giặt là Khách sạn Vân Hải Khách sạn Suối mơ Khách sạn Vườn Đào Phòng Kế toán tài vụ Phòng Kế hoạch kinh doanh Phòng Tổ chức hành chính Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản Từ sơ đồ ta thấy các phòng ban và các cơ sở hoạt động như sau: Chia làm 2 nhóm chính: Các phòng ban quản lý giúp việc cho giám đốc gồm 4 phòng ban: - Tổ chức hành chính chuyên giúp việc về vấn đề hành chính tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực bồi dưỡng cán bộ nhân viên đào tạo huấn luyện nhân viên đào tạo huấn luyện nhân viên tổ chức khen thưởng kỷ luật và thực hiện trả lương cho người lao động giúp tham mưu cho giám đốc chiến lược về nhân sự trong công ty. - Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản, giúp nghiên cứu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng quản lý các cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đầu tư mua sẵm trang thiết bị kỹ thuật trực tiếp cho sản xuất kinh doanh nghiên cứu các dự án đầu tư, quy hoạch, kiếm tìm đối tác đầu tư với công ty về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật. - Phòng Kế toán tài vụ chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ kế toán tài chính giúp giám đốc quản lý doanh thu, chi phí của công ty hạch toán lỗ lãi, nộp ngân sách và các khoản thuế khác, hoạch định về vốn và tiềm năng tài chính, đưa ra các chiến lược về tài chính cho giám đốc. - Phòng Kế hoạch kinh doanh, lập chiến lược kinh doanh chung cho công ty trong thời gian ngắn và dài hạn đưa ra các mục tiêu, phương hướng hoạt động kinh doanh nhằm phát triển công ty. Các phòng ban này có mối quan hệ ngang chặt chẽ với nhau để có mối quan hệ để có thể đưa ra một bức tranh toàn cảnh của công ty về nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó đưa ra những phương hướng mục tiêu cho từng hoạt động của Công ty. Các cơ sở sản xuất kinh doanh trực tiếp: Gồm 3 khách sạn: Vườn Đào, Suối mơ, Vân Hải chuyên kinh doanh dịch vụ lưu trú và các dịch vụ bổ sung khác, phục vụ khách theo hợp đồng của Công ty, nhận khách từ phòng thị trường từ trung tâm điều hành hướng dẫn vận chuyển khách và tự khai thác phục vụ những đoàn khách khác hạch toán báo sổ với công ty, liên kết với đội thuyền., đội xe của trung tâm điều hành vận chuyển, với xí nghiệp giặt là để phục vụ các nhu cầu của khách trong thời gian lưu trú tại các khách sạn trên. - Trung tâm điều hành hướng dẫn vận chuyển khách chuyên hoạt động khai thác khách đưa khách đi du lịch ở Hạ Long và trong cả nước sử dụng các cơ sở cung cấp của công ty như khách sạn, giặt là, đội thuyền tổ chức ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân để bán chương trình du lịch của trung tâm và cho thuê xe cung cấp dịch vụ vận chuyển cho khách du lịch. Trạm đại diện tại thị xã Móng Cái chịu trách nhiệm khai thác ký kết hợp đồng du lịch cho Công ty chủ yếu với khách du lịch Trung Quốc đưa họ vào du lịch Việt Nam. Trạm đại diện tại Hà Nội là đại diện Công ty khai thá khách trên địa bàn Hà Nội đưa họ đi du lịch Hạ Long. Ngoài ra còn có xí nghiệp giặt là và đội thuyền chuyên cung cấp các dịch vụ bổ sung cho khách du lịch. Từ sự phân tích các hoạt động trên ta thấy mối quan hệ trong các bộ phận như sau: Giám đốc với các phòng ban và các cơ sở trực tiếp sản xuất là quan hệ lãnh đạo. Các phòng ban với các cơ sở trực tiếp sản xuất là quan hệ lãnh đạo các phòng ban phải hiểu chi tiết, cụ thể tình hình của từng cơ sở để từ đó cùng với giám đốc đưa ra những phương hướng mục tiêu biện pháp để cải thiện phát triển tình hình sản xuất của các cơ sở cho phù hợp với thực tế ở từng cơ sở. Còn các cơ sở phải hiểu được những phương hướng mục tiêu những ý tưởng kinh doanh của cấp lãnh đạo để từ đó đưa cơ sở mình kinh doanh đúng hướng. Các cơ sở sản xuất trực tiếp có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau cùng phục vụ khách cho chủ động nhịp nhàng. Trên đây là tình hình về tổ chức bộ máy quản lý của công ty tiếp theo đây là tình hình lao động của công ty: 2.2.Tình hình lao động của Công ty: Cơ cấu đội ngũ lao động kinh doanh du lịch bao gồm những nhóm lao động nhưng các nhóm lao động này đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau và cùng nhau hoàn thành tốt kế hoạch đạt kết quả kinh doanh cao. Đối với cơ cấu của một đội ngũ trong hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm lao động trực tiếp và gián tiếp. + Lao động trực tiếp/ Lao động gián tiếp là : 353/50 + Lao động biên chế / Lao động hợp đồng là: 403/6 + Độ tuổi trung bình trong Công ty là: 26 + Trình độ lao động: Tổng số CBCNV trong Công ty Du lịch Hạ Long năm 1997 là 403 lao động. Trong đó: + Đại học cao đẳng là 48 người + Trung học là 49 người + Công nhân kỹ thuật, sơ cấp là 20 người + Trình độ ngoại ngữ: * Anh văn: - Đại học: 2 - Bằng A: 25 - Bằng B: 47 - Bằng C: 62 * Pháp văn: - Đại học: 1 - Bằng A: 2 * Trung văn: - Đại học: 2 - Bằng A: 6 - Bằng B: 6 - Bằng C: 5 Số lượng lao động ở từng bộ phận và tình hình tổ chức lao động của Công ty. Bảng 1: Lực lượng lao động trong công ty Diễn giải Đơn vị tính Tổng số LĐ nữ * Tổng số CBCNV Người 403 248 Trong đó: ,, Trên đại học ,, 01 Đại học, cao đẳng ,, 48 Trung cấp ,, 49 CNKT, sơ cấp ,, 280 98 * Nhân viên trực tiếp sản xuất ,, 353 216 Phục vụ bàn ,, 70 60 Phục vụ buồng ,, 75 75 Chế biến ăn uống ,, 35 27 Lao động bán hàng ,, 15 15 Lao động lễ tân ,, 20 12 Lao động hướng dẫn du lịch ,, 20 12 Lao động tầu thuyền ,, 8 0 Lao động điện nước ,, 15 0 Lao động bảo vệ ,, 33 0 Lao động giặt là ,, 15 10 Lao động lái xe ,, 12 0 Lao động cắt tóc ,, 5 5 Lao động phù trợ ,, 30 10 * Lao động quản lý ,, 50 22 Chuyên viên ,, 4 2 Trưởng phòng ,, 8 3 Phó phòng ,, 16 7 Cán bộ nghiệp vụ ,, 22 10 Qua bảng diễn giải tình hình lao động trên ta thấy công ty có đội ngũ CBCNV tương đối nhiều nhưng lực lượng chủ chốt có đào tạo tương đối nghèo nàn. Về cơ cấu giữa nam và nữ như vậy tương đối phù hợp. 2.3. Mối quan hệ của công ty với tổ chức quản lý bộ máy du lịch. Do công ty là đơn vị thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh nên được UBND tỉnh đặc biệt quan tâm đây là thuận lợi lớn nhất của Công ty và công ty có quan hệ chặt chẽ với các ngành như công an, biên phòng, ban quản lý Vịnh Hạ Long đã tạo điều kiện cho Công ty phát triển tốt. Với các tổ chức ký hợp đồng với một số hãng du lịch của Lào, Thái Lan, Singapo, Malaixia. Hiện nay thị trường Trung Quốc là thị trường rộng lớn, Công ty đã ký các hợp đồng với các hãng du lịch như Nam Ninh, Bắc Hải, Quảng Tây trong việc đưa đón khách du lịch qua hai nước. 2.4. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật: 2.4.1. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty: Bảng 2:Được biểu hiện qua bảng cơ sở vật chất trang thiết bị của Công ty: STT Đơn vị Số phòng Trang thiết bị 01 Khách sạn Vườn đào 86 Là khách sạn nâng cấp sửa chữa đạt tiêu chuẩn 2 sao số lượng giường quốc tế là 156. - Phòng đặc biệt 10 Có phòng khách riêng, phòng ngủ riêng, trong phòng có mini Bar, có bàn ghế mây đồng bộ, trong phòng ngủ có 1 giường lớn, giường đệm đắt tiền, diện tích phòng lớn có trang trí nội thất tranh ảnh, nền nhà trải thảm, có điện thoại có thể liên lạc với các nước trên thế giới, các thiết bị gồm có: điều hoà 2 chiều, ti vi, tủ lạnh..., phòng tắm gồm thiết bị WC của Nhật, có bồn tắm, vòi hoa sen, bình nước nóng lạnh... - Phòng loại 1 56 Thiết bị điện có điều hoà 2 chiều, ti vi, tủ lạnh, phòng nhỏ hơn phòng đặc biệt, bên trong phòng có giường, bàn ghế đồng bộ, một phòng có 2 giường, thiết bị WC của Nhật (xí, chậu rửa mặt, vòi tắm hoa sen)... - Phòng loại 2 (khu B,D) 20 Thiết bị điện gồm có điều hoà Nhật 1 chiều, bình nóng lạnh của Italya, bàn ghế giường tủ chưa đồng bộ, thiết bị WC của Thái (vòi tắm, xí, chậu rửa mặt...) phòng ở khu nhà cấp 4). Các cơ sở vật chất khác Khách sạn có 01 nhà hàng Trung Hoa, 01 nhà hàng phục vụ các món ăn Âu, một nhà hàng có thể phục vụ 300 thực khách ăn cùng một lúc, có khu vui chơi giải trí và phục vụ sức khoẻ (Karaoke, khu trượt patanh, massge), có hệ thống viễn thông quốc tế gồm nhiều kênh khác nhau. 02 Khách sạn Vân Hải 70 Là Khách sạn 1 sao. Số lượng giường quốc tế là 197. Phòng Đặc biệt 6 Phòng rộng hơn phòng loại 1, bàn ghế đồng bộ, trong phòng ngủ có 1 giường đôi, giường đệm đắt tiền, diện tích phòng lớn, có trang trí nội thất bằng tranh ảnh, nền nhà trải thảm, có điện thoại có thể liên lạc với các nước trên thế giới. Phòng loại 1 42 Phòng có 2 giường, bàn ghế tủ đồng bộ, trong phòng có tivi, tủ lạnh, điện thoại, thiết bị WC của Thái, diện tích phòng nhỏ hơn phòng đặc biệt. Phòng loại 2 22 Phòng có 1 giường nhỏ hơn phòng loại 1. các thiết bị khác như phòng loại 1 Các cơ sở vật chất khác Khách sạn có 01 nhà hàng Hàn Quốc, 01 nhà hàng phục vụ các món ăn Âu, một nhà hàng có thể phục vụ cho 200 thực khách cùng ăn một lúc, có khu vui chơi giải trí (karaoke, tiệm cắt tóc gội đầu...) có hệ thống viễn thông quốc tế gồm nhiều phục vụ cho nhiều đối tượng khách khác nhau... 03 Khách sạn Suối Mơ 45 Số lượng giường quốc tế là 92 Phòng đặc biệt 4 Bàn ghế tủ đồng bộ và mới, trong phòng có 0,1 giường đôi, điều hoà 2 chiều, có ti vi tủ lạnh, điện thoại, thiết bị WC của Thái, có bồn tắm, có vòi hoà sen, phòng rộng. Phòng loại 1 23 ở tầng 2 và 3, các thiết bị đồ gỗ cũ hơn, điều hoà Nhật một chiều, phòng có 2 giường, còn các thiết bị khác như phòng đặc biệt. Phòng loại 2 18 ở tầng 1 và nhà cấp 4, thiết bị điện có: Điều hoà Liên Xô, bình nóng lạnh Italya, có vòi tắm hoa sen, trong phòng có ti vi tủ lạnh, điện thoại. 04 Trung tâm ĐHHD & VCK Trung tâm có 08 phòng làm việc, được trang bị 03 máy vi tính được nối mạng cục bộ, 01 máy Fax, trung tâm có 01 đội xe gồm 07 chiếc trong đó có: 02 chiếc xe 31 chỗ của Hàn Quốc, 01 xe 4 chỗ ngồi của Nhật, 04 xe 15 chỗ ngồi của Nhật. 05 Xí nghiệp giặt là Gồm 01 dây truyền giặt là công nghiệp 06 Khu văn phòng công ty Bao gồm 10 phòng làm việc, 02 hội trường, trang bị cho các văn phòng bao gồm 03 máy vi tính, 01 máy Photocopy, 01 máy Fax, 02 xe 4 chỗ ngồi Tổng số phòng khách sạn của Công ty chiếm 12% số phòng khách trong toàn tỉnh. Qua số liệu trên ta thấy cơ sở vật chất của Công ty tương đối hoàn chỉnh nhưng còn nhỏ bé so với yêu cầu của tiềm năng phát triển du lịch. Những năm qua Công ty đã cải tạo nâng cấp và mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh. Giá trị đã cải tạo nâng cấp và mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh. Giá trị tài sản của Công ty năm 1995 là 17.842 triệu đồng trong đó đầu tư nâng cấp khách sạn Vân hải là 3.500 triệu đồng bằng vốn tự có và vốn vay ngân hàng và xây dựng thêm một khách sạn 20 phòng (Khách sạn Vườn Đào 2) bằng vốn góp của CBCNV. Ngoài ra Công ty còn vay vốn đầu tư xây dựng thêm 01 dây chuyền giặt là công nghiệp vừa để giải quyết công ăn việc làm của nhân viên trong Công ty, vừa để kinh doanh. Điều đó chứng tỏ qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng cả về chiều sâu và chiều rộng, đó cũng là yếu tố cơ bản quyết định đến kết quả kinh doanh của Công ty. 2.4.2. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành và xã hội. Do lợi thế nằm trong khu vực có tài nguyên du lịch giàu tiềm năng đó là Vịnh Hạ Long, nên công ty cũng được hưởng lợi thế về cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch nói chung và của Hạ Long nói riêng. Đó là dịch vụ thuyền đưa khách thăm vịnh. Hiện nay Vịnh Hạ Long có khoảng 400 chiếc thuyền thăm Vịnh được trang trí và thiết kế tương đối đẹp hàng ngày đưa khách từ ven trung tâm du lịch bãi Cháy đi thăm Vịnh. Bến thuyền mới được đầu tư xây mới và tổ chức xắp xếp lại đội thuyền giao về thống nhất cho ban quản lý Vịnh Hạ Long. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho công ty. Các cảnh quan Vịnh Hạ Long cũng được đầu tư của ngành cũng như tổ chức UNESCO và một số đối tác khác về mặt giữ gìn vệ sinh ở các hang động, trang bị hệ thống điện chiếu sáng, làm lại đường đi vào các hang động và hiện nay du khách có thể đi một cách thoải mái và an toàn, được ngắm nhìn vẻ đẹp thiên nhiên của các hang động. Đặc biệt vào ngày 30-4-1998 Động Thiên cung và Hang Đầu Gỗ đã được hoàn thành nâng cấp cải tạo. Tại đây du lịch Quảng Ninh cùng với đối tác của Trung Quốc đã đầu tư vào 4 tỷ đồng để xây dựng một con đường từ hang đầu gỗ đến động Thiên Cung làm khách đi lại dễ dàng. Trong động Thiên Cung đã mở đường rất to đẹp với hệ thống chiếu sáng màu tự động đã làm cho vẻ đẹp của Vịnh Hạ Long ngày càng rực rõ thu hút hấp dẫn khách đến với Hạ Long một đông hơn. Một công trình khác đó là bãi tắm khu công viên giải trí Hoàng Gia đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Đây là bãi tắm nhân tạo hiện nay đang được khách du lịch đến tắm rất đông bởi vì vệ sinh khu bãi tắm và có khuôn viên đẹp. Ngoài những công trình nêu trên còn có một số cơ sở vui chơi giải trí khác được khách quốc tế quan tâm đó là dịch vụ mô tô nước, sea cano giành cho những khách du lịch ưa thích thể thao thích mạo hiểm. * Cơ sở vật chất của xã hội: Quảng Ninh là một tỉnh giàu tiềm năng về kinh tế với khu công nghiệp than lớn nhất cả nước với trung tam du lịch bên Vịnh Hạ Long và với biên giới Móng Cái cảng nước sâu Cái Lân đã làm cho Quảng Ninh có thế mạnh về công nghiệp du lịch, Thương mại. Hơn nữa nằm trong vùng tam giác kinh tế nêu Quảng Ninh đang được Nhà nước quan tâm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật rất lớn. Hiện nay quốc lộ 18 đang được khẩn trương nâng cấp thành đường quốc lộ 4 làn xe chạy với hệ thống cầu cống đang được xây dựng lại dự định cuối năm 1999 hoàn thành quốc lộ 18 đây là điều kiện rất thuận lợi cho du lịch Quảng Ninh nói chung và Công ty Du lịch Hạ Long nói riêng. Vì khi quốc lộ 18 hoàn thành thì sẽ rút thời gian từ Hà Nội xuống hạ Long và du khách sẽ an toàn hơn và yên tâm hơn khi đi du lịch Hạ Long. - Hệ thống điện nước cũng đang được qui hoạch lại toàn bộ nhằm đảm bảo cung cấp thường xuyên liên tục cho công nghiệp và du lịch. - Hệ thống thông tin liên lạc đã được trang bị đầy đủ hiện đại như việc phủ sóng điện thoại di động, các dịch vụ thông tin khác. 2.5. Điều kiện về kinh tế: Công ty Du lịch Hạ Long là một công ty thuộc sở hữu Nhà nước, do vậy tổng số vốn do ngân sách cấp vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất chiếm hơn một nửa tổng số vốn kinh doanh của công ty, ngoài ra công ty còn có vốn đầu tư có chiếm 1/3 tổng số vốn kinh doanh và vốn liên doanh chiếm 1/10 tổng số vốn kinh doanh. Vốn tự có của công ty do công ty vay ngân hàng và trích từ quỹ phát triển kinh doanh với số vốn tự có chiếm 1/3 trong tổng vốn kinh doanh phần nào là điều kiện thuận lợi cho công ty trong hướng tự chủ kinh doanh. Vốn cố định của Công ty chiếm tương đối khác lớn từ những tài sản cố định chiếm 8/10 tổng số vốn kinh doanh và vốn lưu động Công ty chỉ chiếm 1/10, đây là số vốn liên quan đến sự sẵn sàng hay nói cách khác là khả năng linh hoạt trong sử dụng vốn của công ty, tỷ lệ vốn lưu động là nhỏ do vậy công ty sẽ gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn, để mua sắm nguyên vật liệu cung ứng vật tư phục vụ cho kinh doanh. Ta có bảng sau: Bảng 3: Tổng vốn hoạt động kinh doanh Công ty Du lịch Hạ Long từ năm 1995 đến năm 1997 Chỉ tiêu Năm 1995 Năm 1996 Năm 1997 Tổng vốn kinh doanh 8.811.618.305 9.894.003.096 10.000.819.180 Trong đó: Vốn cố định Vốn lưu động 7.815.100.854 960.514.451 8.933.488.645 960.514.451 8.640.304.729 1.360.514.451 Phân theo nguồn hình thành Nguồn vốn tự có 4.564.216.962 3.371.218.128 3.371.218.128 Nguồn vốn ngân sách 2.795.158.128 5.230.796.595 5.542.078.812 Vốn liên doanh 1.452.243.215 1.291.988.373 1.087.522.240 Trên đây là bảng tình hình vốn kinh doanh của Công ty Du lịch Hạ Long trong 3 năm ta thấy nguồn vốn ngày càng tăng do vậy đòi hỏi việc kinh doanh phải được thực hiện như thế nào để có hiệu quả ngày càng cao, vừa để tận dụng tối đa nguồn kinh doanh hiện có, vừa đáp ứng tốt nhiệm vụ của Nhà nước giao. Trên đây là tình hình về thực trạng về các điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách của Công ty Du lịch Hạ Long mà em đã trình bày. Từ thực trạng này em xin đưa ra những nhận xét về điều kiện kinh doanh. 3. Nhận xét đánh giá về điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách ở Công ty Du lịch Hạ Long. 3.1. Về tổ chức: 3.1a. Thuận lợi: - Được sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh Quảng Ninh - Được sự giúp đỡ các ngành hữu quan trong tỉnh như bộ đội biên phòng, công an và ban quản lý Vịnh Hạ Long, hải quan... - Có mối quan hệ tốt với các khu vui chơi giải trí - Hợp tác ký hợp đồng với một số hãng nước ngoài khai thác thu hút khách. - Các đơn vị phòng ban có mối quan hệ mật thiết chặt chẽ, nội bộ Công ty đoàn kết. - Lực lượng lao động khá dồi dào và độ tuổi trung bình trẻ. 3.1b. Khó khăn: - Lực lượng lao động của công ty tuy dồi dào nhưng lao động có kinh nghiệm, trình độ rất ít đặc biệt về trình độ ngoại ngữ với Pháp văn và Trung văn là rất ít với số lượng khách của 2 quốc gia mà Công ty đã phục vụ. - Về quan hệ của Công ty với các đói tác vẫn chủ yếu trong địa bàn tỉnh chưa mở ra các điểm có nguồn khách như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và ở nước ngoài đặc biệt là Pháp. 3.2. Về cơ sở vật chất kỹ thuật: 3.2a. Thuận lợi: - Đã được đầu tư một cách thích đáng đặc biệt là cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc đón khách quốc tế. Đặc biệt là về khách sạn công ty đã có 2 khách sạn được xếp hạng là Vườn Đào và Vân Hải có 2 khách sạn với tỷ lệ phòng chất lượng cao chiếm tỷ lệ lớn 141/201. - Đã chú ý đầu tư đến dịch vụ bổ sung như nhà hàng, karaoke, massage, xí nghiệp giặt là, khu trượt patanh. - Điều kiện về cơ sở vật chất cũng rất thuận lợi như đường xá, phương tiện thăm vịnh, thông tin liên lạc... 3.2b. Khó khăn: Công ty còn những khó khăn như: - Mặc dù đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật nhưng chưa cân đối chủ yếu đầu tư vào dịch vụ lưu trú ít quan tâm đến lữ hành, vận chuyển, vui chơi, giải trí. - Các trang thiết bị thiếu đồng bộ - Các cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành và xã hội cũng còn thiếu và chưa được cải tạo như hệ thống giao thông đường bộ hiện nay đang sửa chữa, hệ thống điện nước đang có dự án qui hoạch. - Ngân hàng chưa được quan tâm ở đây. - Các khu vui chơi giải trí còn nghèo nàn chưa phong phú. 3.3. Điều kiện về kinh tế 3.3a. Thuận lợi: - Là Công ty Nhà nước do vậy Công ty Du lịch Hạ Long được Nhà nước cung cấp số lượng vốn tương đối lớn phục vụ hoạt động kinh doanh. - Là công ty của UBND tỉnh Quảng Ninh nên Công ty có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng trong tỉnh. 3.3b. Khó khăn: - Tỷ lệ cơ cấu vốn chưa cân đối giữa vốn lưu động và vốn cố định - Vốn tự có của Công ty còn chiếm tỷ lệ nhỏ và còn vay Ngân hàng nhiều. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Hạ Long Bảng 4: Tổng hợp chỉ tiêu kinh doanh của Công ty du lịch Hạ Long Năm doanh thu Nộp ngân Lợi nhuận Thuế doanh Tổng doanh thu (Tr.đ) Kinh doanh thương mại (Trđ) Kinh doanh du lịch (Trđ) sách trước thuế lợi tức thu + lợi tức 1995 34.868 20.019 14.849 7.023 4.200 7.165 1996 22.058 9.287 12.771 4.869 1.400 3.377 1997 13.406 769 12.637 1.524 249 586 Bảng 5: lượng khách (từ 1995 - 1997) STT Năm tổng số lượt khách du lịch Khách quốc tế Khách nội địa 1 1995 65.241 59.236 6.005 2 1996 50.466 42.137 8.293 3 1997 48.661 39.172 8.439 Qua các số liệu kinh doanh của các năm ta có thể thấy được tình hình kinh doanh của Công ty. Năm 1995 tổng doanh thu đạt 34.868 triệu đồng, trong đó kinh doanh du lịch đạt 14.849 triệu đồng = 100,5% kế hoạch cả năm và 74,2% so với năm 1994 ( khách quốc tế là 59.236, tăng 21% so với năm 1994). Kinh doanh khác (gồm tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu) đạt 20.019 triệu đồng. Đã nộp ngân sách 7.023 triệu đồng = 148% kế hoạch năm = 165,4% so với 1994. Về quản lý kinh tế tài chính đi vào nề nếp chặt chẽ, bảo đảm đúng thủ tục, nguyên tắc chế độ và quy định của Nhà nước, không có biểu hiện vi phạm. Trong lúc năng suất lao động còn thấp, Công ty đã có biện pháp tiết kiệm triệt để trong chi tiêu, giảm phí lưu thông, giảm chi phí hành chính... đồng thời gắn với đấu tranh chống tệ nạn tham nhũng. Việc làm trên đã mang lại hiệu qủa thiết thực tăng thêm lợi nhuận và thu nhập cao cho cán bộ công nhân viên. Về xây dựng cơ sở vật chất Công ty đã tập trung vốn cải tạo, nâng cấp đổi mới và đầu tư thêm chiều sâu ở các khách sạn, mua thêm 01 xe 12 chỗ ngồi của Nhật để chở khách, cải tạo và nâng cấp 20 phòng khách quốc tế. Tổng vốn đầu tư trên 2 tỷ đồng trong đó trên 800 triệu là vốn của cán bộ công nhân viên. Đến năm 1995 Công ty đã có khách sạn Vườn Đào được xếp loại 2 sao, khách sạn Vân hải đựợc xếp hạng 01 sao. Công ty đã xúc tiến kêu gọi vốn đầu tư làm việc với một số đối tác nước ngoài có nguyện vọng đầu tư vốn xây dựng mới một số khách sạn cao cấp; hoàn thành dự án kinh doanh khách sạn nổi 4 sao đã Nhà nước phê duyệt cấp giấy phép. Về công tác tổ chức Công ty đã đầu tư đội ngũ cán bộ chủ chốt từ Công ty đến cơ sở nghiiệp vụ quản lý và cử cán bộ đi tham quan học hỏi kinh nghiệm ở một số nước trong khu vực. Đội ngũ nhân viên được tiếp tục đào tạo mới, thông qua các đợt kiểm tra thi tay nghề, chất lượng phục vụ khách tinh thần thái độ giao tiếp với khách được nâng lên, từng bước đi vào chuyên môn hoá. Tổ chức bộ máy kiện toàn đáp ứng hoạt động của Công ty đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, đời sống được cải thiện. Tuy nhiên còn những tồn tại như vốn đầu tư thiếu không đáp ứng kịp thời với yêu cầu phát triển. Các khách sạn hiện trang thiết bị thiếu đồng bộ, chưa mở mang các dịch vụ theo yêu cầu của khách. Việc tiếp thị mở rộng thị trường du lịch trong nước và thị trường du lịch nước ngoài còn nhiều hạn chế. Trình độ quản lý chuyên ngành, trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyển biến nhưng còn ở mức thấp. Ngoài sự cạnh tranh, mất trật tự trên địa bàn ngày càng phức tạp, vệ sinh môi trường chưa được tốt nên lượng khách du lịch đến Quảng Ninh có tăng nhưng tăng ít. Hiệu quả kinh doanh của Công ty Du lịch Hạ Long năm 1996 như sau. + Tổng doanh thu cả năm đạt 22.058 triệu đồng trong đó: - Kinh doanh du lịch đạt : 12.771 triệu - Khách du lịch nghỉ tại khách sạn là 50.466 lượt ( trong đó có 42.173 khách nước ngoài). + Công suất sử dụng buồng phòng đạt 50% thấp hơn 1995 11% Kinh doanh khác đạt 9.278 triệu đồng đạt 48% kế hoạch năm = 54% so với năm trước. (chủ yếu là hàng chuyển khẩu và tạm nhập tái xuất). Về quản lý tài sản, quản lý kinh tế tài chính bảo đảm các nguyên tác chi tiêu đúng quy định của Nhà nước. Thực hiện tiết kiêm giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh, giảm chi tiêu hành chính thực hiện nộp ngân sách cho Nhà nước cả năm là 4.896 triệu đồng. Công ty đã chú trọng tới công tác duy tu bảo trì các khách sạn, khắc phục tình trạng xuống cấp, đầu tư thêm vốn để nâng cấp khách sạn Vườn Đào bảo đảm tiêu chuẩn 2 sao, xây dựng phân xưởng giặt là, mua thêm phương tiện xe chở khách. Công ty tổ chức được kiện toàn bố trí cán bộ và nhân viên phù hợp với năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Trình độ nghiệp vụ của nhân viên từng bước được chuyên môn hoá thông qua phân công công việc và qua các lớp đào tạo ngắn hạn. Các chính sách xã hội được triển khai thường xuyên, đầy đủ thông qua hội ý giao ban trong Công ty từng tuần với lãnh đạo các phòng ban từ đó triển khai xuống các phòng, bộ phận. Lãnh đạo Công ty lắng nghe ý kiến của quần chúng, có vấn đề gì vướng mắc giải quyết thoả đáng đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Công ty cũng là một đơn vị tham gia tích cực các hoạt động từ thiện. Năm 1996 hoạt động kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn, Công ty đã tập trung làm tốt công tác tiếp thị, mở rộng thị trường thu hút khách du lịch và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành để tăng nguồn thu. Năm 1996 bằng số vốn tự có và vốn Công ty đã đầu tư mua sắm cơ sở vật chất, phương tiện vận tải là 3 tỷ đồng. Công tác tuyên truyền quảng cáo xúc tiến du lịch tốt hơn năm 1995, mở rộng thị trường du lịch trong và ngoài nước, Công ty đã tổ chức được một số đoàn khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài và đón các đoàn khách tour từ nước ngòai vào Việt Nam. Các đoàn khách do Công ty đưa đón đều đảm bảo an toàn, trong lòng khách để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp về thái độ phục vụ của nhân viên Công ty. Tóm lại, năm 1996 do điều kiện thiên nhiên hà khắc, lũ lụt xảy ra nhiều nơi trong cả nước làm hạn chế khách du lịch vào Việt Nam cả đường hàng không cũng như đường bộ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kinh doanh du lịch tại Quảng Ninh. Các khách sạn, nhà hàng của Nhà nước cũng như tư nhân ngày càng nhiều, không khí cạnh tranh sôi động và quyết liệt. Tất cả các yếu tố trên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kinh doanh của Công ty. Công suất sử dụng buồng, phòng giảm. Do điều kiện vật chất của Công ty còn khó khăn, không thể đầu tư để xây dựng các khách sạn mới, tân trang lại toàn bộ các phòng đã xuống cấp. Đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty có tiến bộ về năng lực chuyên môn, nhưng so với các yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh du lịch trong thời kỳ đổi mới của đất nước, đón tiếp khách nước ngoài nhiều thì chưa đạt. Chưa có biện pháp tốt để khai thác tốt các tiềm năng thế mạnh của chính mình. Năm 1997, hoạt động kinh doanh du lịch của Công ty có mức tăng đáng kể. Lượng khách du lịch quốc tế đi theo đường Tour do Công ty đón tăng 78% so với năm trước. Khách trong nước vào nghỉ tại các khách sạn của Công ty tăng 7%, một số công tác kinh doanh du lịch dịch vụ có tiến bộ so với năm trước. Các kết quả cụ thể như sau: + Kinh doanh khách sạn: Công ty có 3 khách sạn đã được nâng cấp từ năm 1990. Khách sạn Vườn đào có vị trí thuận lợi nằm ở giữa khu du lịch, các phòng của khách sạn này được Công ty tập trung nâng cấp, do đó năm 1997 công suất sử dụng buồng phòng đạt 60%. Các khách sạn khác của Công ty ở các vị trí không được thuận lợi như Vườn đào công suất sử dụng buồng phòng bình quân đạt 45%. Khách nước ngoài đến các khách sạn này chủ yếu là khách Pháp, Đài Loan, Trung Quốc và một số quốc tịch khác. Khách nội địa chỉ có 22% trên tổng số khách. + Hoạt động lữ hành: Năm 1997 Công ty tập trung chỉ đạo hoạt động lữ hành, củng cố đội ngũ hướng dẫn viên, tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo tham gia một số hội chợ để giới thiệu sản phẩm du lịch. Công ty đã thiết lập và ký hợp đồng với một số hãng du lịch của Lào, Thái lan, Singapore, Malaysia..., đã tổ chức đưa khách đi du lịch ở các nước trên. Hiện nay thị trường Trung Quốc là thị trường rộng lớn, Công ty đã ký các hợp đồng với các hãng du lịch như Nam ninh, Bắc hải, Quảng Tây trong việc đưa đón khách du lịch qua hai nước. Được Sở Du lịch và UBND tỉnh cho phép, Công ty đã phối hợp với một số ngành làm điểm đón khách du lịch Trung Quốc du lịch vào Hạ Long bằng đường biển với các thủ tục nhanh chóng. Tổng số khách du lịch bằng đường Tour vào Việt Nam do Công ty đón ước tính 7.600 lượt (năm 1996 là 4.200). Khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài là 172 người. Công ty đã đưa dây chuyền giặt là công nghiệp trị giá gần 1 tỷ đồng vào hoạt động kinh doanh. Xây dựng một sân patin phục vụ thiếu niên trong khu vực. Tiếp tục vay 1.500 triệu đồng nâng cấp khách sạn Vườn đào. Đã chuẩn bị xong thủ tục ký hợp đồng vay vốn xây dựng khách sạn Móng cái với tổng trị giá 4.200 triệu đồng. Hoạt động kinh doanh du lịch năm 1997 Công ty đạt được là: - Tổng doanh nghiệp đạt được 13.406 triệu đồng, trong đó: * Kinh doanh du lịch đạt 12.637 triệu đồng. Thu hút khách du lịch cả năm đạt 48.661 (trong đó khách quốc tế là 39.172). Kinh doanh khác đạt 769 triệu đồng. Đã nộp ngân sách Nhà nước 1.524 triệu đồng. Trong những năm gần đây lượng khách đến Công ty chủ yếu là khách Pháp, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật và một số nước Châu Âu khác cụ thể như sau: Bảng 6: cơ cấu lượng khách đến công ty qua 2 năm. Tên nước Đơn vị tính Năm 1996 Năm 1997 Đài Loan Người 18.576 9.683 Pháp Người 11.792 15.738 Trung Quốc Người 7.953 10.400 Nhật Bản Người 282 357 Thụy Sỹ Người 305 448 Qua bảng trên ta thấy lượng khách Đài Loan và Trung Quốc là lớn nhất điều này giải thích như sau do Quảng Ninh có cửa khẩu là Móng Cái nên lượng khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam chủ yếu đều qua cửa khẩu này. Lượng khách Pháp chiếm tỷ lệ đông thứ hai vì khách du lịch quốc tế đến Hạ Long 80% là khách Pháp. Bảng 7: Chỉ tiêu tổng hợp kết quả kinh doanh lưu trú của Công ty TT Chỉ tiêu tổng hợp kết quả kinh doanh Đơn vị Năm 1996 Năm 1997 1 Tổng số ngày khách lưu trú Ngày/phòng 39.036 35.905 2 Số ngày lưu trú bình quân của 1 khách quốc tế Khách/ngày 1,4 1,4 3 Số ngày lưu trú bình quân của 1 khách nội địa ,, 2 2 4 Doanh thu buồng ngủ đ 8.554.962.487 7.308.795.246 5 Công suất phòng bình quân % 50 45 6 Giá bình quân phòng khách quốc tế Nghìn 270 250 7 Giá bình quân phòng khách nội địa ,, 140 130 Do tình hình chung của lượng khách đến Hạ Long giảm dẫn đến lượng khách đến Công ty cũng giảm kéo theo doanh thu giảm, công suất giảm 5%. Giá giảm do công ty phải hạ giá để cạnh tranh. Chương III Những giải pháp và kiến nghị Trước khi đưa ra các giải pháp kiến nghị em đưa ra các giải pháp kiến nghị, em xin phân tích qua một số xu hướng hiện nay của du khách và công nghiệp du lịch. 1. Xu hướng tiêu dùng của khách du lịch. 1a. Xu hướng tiêu dùng chung của khách du lịch. - Ngày nay do điều kiện kinh tế phát triển hoà bình ổn định, sự giao lưu quan hệ giữa các quốc gia ngày càng mở rộng dẫn đến người dân đi du lịch ngày càng nhiều và du lịch được đánh giá là tiêu chuẩn cho cuộc sống hiện đại. Số lượng khách du lịch ngày một tăng cả vế số lượng và chất lượng. - Xu hướng luồng khách thay đổi từ châu Âu sang châu á - Thái Bình Dương. Nếu như trước đây sau chiến tranh thế giới lần 2 với cuộc cách mạng công nghiệp hoá, hiện đại hóa đã làm thay đổi toàn bộ nền kinh tế thế giới, các thành phố tráng lệ của châu Âu với toà nhà cao chọc trời với ánh đèn chói lọi đã trở thành biểu tượng và du khách thích đi du lịch thành phố với các tiện nghi đầy đủ. Du khách tập trung chủ yếu vào vùng Địa Trung Hải, mùa đông đến các vùng núi ở châu Âu như dãy Anpơ đến nay nhiều nguồn khác đã thay đổi do quá mệt mỏi với cuộc sống hiện đại, với ô nhiễm môi trường, làm việc căng thẳng như ăn cơm hộp, đi xe hộp, ở nhà hộp, luồng khách hiện nay di chuyển về vùng châu á - Thái Bình Dương với mục đích đến nơi thiên nhiên hoang dã gần gũi thiên nhiên, tìm hiểu nét văn hoá, phong tục huyền bí của phương Đông. - Chỉ tiêu của du khách thay đổi nếu như những năm trước đây dịch vụ cơ bản trên dịch vụ bổ sung là 7/3 thì ngày nay tỷ lệ này ngược lại với nghĩa là khi đi du lịch khách tiêu dùng các dịch vụ bổ sung nhiều hơn như vui chơi giải trí tham quan, mua sắm đồ lưu niệm... - Hiện nay khách du lịch quốc tế thích đi du lịch tự do nhiều hơn nhất là khách châu Âu, đặc biệt đối với lứa tuổi thanh niên vì họ còn trẻ và đi tự do thoải mái hơn đi theo đoàn và theo chương trình. - Khách du lịch hiện nay hay dùng séc du lịch và thẻ tín dụng để thanh toán vì theo họ thanh toán bằng thẻ tín dụng và séc du lịch là tương đối an toàn tránh được mất cắp khi đi du lịch. Đó là những xu hướng tiêu dùng chung của khách du lịch. Để đưa ra các giải pháp thiết thực hơn em xin trình bày xu hướng tiêu dùng của khách du lịch quốc tế tại Hạ Long và đặc điểm tiêu dùng nguồn khách chính tại Công ty. 1b. Xu hướng tiêu dùng khách du lịch quốc tế tại Hạ Long. Do đặc điểm của Vịnh Hạ Long là các cảnh quan nằm ở Vịnh ngoài biển do vậy hầu như tất cả thuyền ra vịnh để thăm cảnh vịnh. - Khách đến Hạ Long chủ yếu dùng hải sản vì Vịnh Hạ Long rất giàu hải sản và là nơi cung cấp hải sản chính cho dân địa phương và khách du lịch. - Khách quốc tế thường thích ra vịnh tắm ở những bãi tắm nhỏ giữa vịnh vì theo họ những bãi tắm ở ven bờ không đủ điều kiện vệ sinh. 1.c. Nguồn khách chính của Công ty Du lịch Hạ Long và đặc điểm tiêu dùng của họ. Như ta đã thấy qua kết quả lượng khách Công ty phục vụ năm 1996 và 1997 khách Pháp, khách Đài Loan và Trung Quốc chiếm tỷ lệ cao nhất. Sau đây em đưa ra đặc điểm tiêu dùng của 2 luồng khách đó như sau: * Đặc điểm tiêu dùng khách Pháp: Khi đi du lịch người Pháp có đặc điểm sau đây: - Mục đích chính của chuyến đi là nghỉ ngơi và tìm hiểu. Họ có tất lười nói tiếng ngước ngoài. - Họ có thói quen cho tiền thêm để bày tỏ sự hài lòng đối với người phục vụ. - Không thích con số 13 - Phương tiện giao thông thích sử dụng: ô tô, máy bay - Thích nghỉ tại các khách sạn từ 3 - 4 sao và các kiểu nhà nghỉ giải trí - Đam mê trước phong cảnh Vịnh Hạ Long của Việt Nam - Rất ưa thích các món ăn Việt Nam và rượu quốc lủi của Việt Nam, thích phụ vụ ăn uống tại phòng. - Yêu cầu chất lượng phục vụ cao. Họ không thích "ngại" ngồi ăn cùng bàn với những người không quen biết. Họ ăn hết món ăn trên đĩa là biểu thị sự vừa lòng với người làm món ăn ngon. * Đặc điểm tiêu dùng khách Đài Loan + Trung Quốc: Khách Đài Loan có mức độ hiểu biết khá đầy đủ về 5 tổ chức quốc gia như. Cơ quan xúc tiến du lịch Singapore. Cơ quan du lịch Thái Lan, Công ty du lịch quốc gia Hàn Quốc, tổ chức du lịch quốc gia Nhật, văn phòng du lịch Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Nói chung họ có nhiều kinh nghiệm khi đi du lịch ở nước ngoài. - Phụ nữ Đài Loan có ảnh hưởng quyết định trong việc lựa chọn địa chỉ du lịch nào đó. Tự khách tìm hiểu và quyết định chuyến đi. Họ chuẩn bị cho việc giữ chỗ ít nhất 1 tháng. Họ thích đi thăm nhiều nước trong một chuyến đi, thời gian đi nghỉ từ 1 tuần đến 3 tuần, thời gian đi du lịch thích chọn vào mùa xuân và mùa hè. - Loại du lịch trọn gói được người Đài Loan rất ưa chuộng. - Quảng cáo du lịch cho khách Đài Loan cần nhấn mạnh "giá thành rẻ" nhưng giá trị của chuyến đi thì cao. - Phần lớn khách du lịch Đài Loan ở các khách sạn trung bình từ 2-3 sao. - An toàn và yên ổn ở nơi du lịch là điều quan tâm trước tiên của khách du lịch Đài Loan. Thích tìm hiểu các phong tục lạ, thích có bầu không khí vủi vẻ khoan khoái như trong đại gia đình. Tuy nhiên cần chú ý khuynh hướng của khách Trung Quốc sử dụng thang máy khách sạn quen thuộc như dùng xe buýt, thường ném tàn thuốc đang cháy lên thảm lót. - Thủ tục dễ nhất và nhanh nhất về pasport sẽ chiếm được ưu thế tại thị trường này. - Người Đài Loan, Trung Quốc kiêng cầm đũa tay trái. 2. Xu hướng phát triển công nghiệp du lịch - Xu hướng đa dạng hóa sản phẩm: Ngày nay trên thế giới do cạnh tranh gay gắt về thu hút các nguồn khác và chất lượng phục vụ cho nên các nhà doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để làm cho phong phú thêm sản phẩm của mình. - Các tổ chức lữ hành lớn trên thế giới vẫn tiếp tục giữ vị trí quan trọng trong việc tổ chức và bán các sản phẩm du lịch sẽ tiêu thụ loại hình bán các chương trình đi du lịch đến tận nhà. Xu hướng các doanh nghiệp du lịch kết hợp tổ chức đón khách từ nước thứ 3 ngày càng ổn định. - Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong hoạt động du lịch trên thế giới ngày càng được nâng cao. - Công nghệ thông tin ngày càng phát triển dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng sâu sắc giữa các doanh nghiệp du lịch và giữa các nước lên du lịch trong việc thu hút và phục vụ khách du lịch nhìn chung khách du lịch trên thế giới vẫn có thói quen đến những nơi được nghe và được xem quảng cáo tới nhiều. Do vậy theo nhận xét về du lịch của các chuyên gia trên thế giới thì vai trò của tuyên truyền và quảng cáo ngày càng được nâng cao. - Các nước du lịch tiên tiến trên thế giới ngày càng một tiến hành nhiều biện pháp hữu hiệu hơn nhằm hạn chế các tác động bất lợi của tính thời vụ trong du lịch và kéo dài thời vụ du lịch. - Các nhà kinh doanh hiện nay có xu hướng xây dựng quần thể du lịch, khu du lịch khép kín với đầy đủ các loại hình trong đó: - Các chương trình du lịch độc đáo đặc biệt là chương trình gây cảm giác mạnh đang được ưa chuộng như nhảy dù, lặn biển thăm thế giới địa ngục... 3. Mục tiêu của Công ty: Bảng 8: Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới Danh mục Đơn vị tính Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 I. Thu hút khách du lịch + Khách quốc tế + Khách Việt Nam Lượt khách ,, 80.000 17.000 110.000 28.000 120.000 30.000 II. Cơ sở vật chất + Số lượng buồng phòng + Xe ô tô chở khách B/P Chiếc 279 12 379 15 379 20 III- Tổng doanh thu + Thu từ du lịch + Kinh doanh khác + Lợi nhuận khác Triệu đồng ,, ,, 44.000 34.000 9.900 4.100 70.000 58.000 12.000 4.500 80.000 66.000 14.000 5.000 IV- Thu nhập bình quân người lao động. Nghìn đồng 750 800 850 V- Nộp ngân sách Triệu đồng 9.600 11.400 13.700 Tổng số đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ 1996 đến năm 2000 là 25 tỷ đồng. 4. Các giải pháp 4.1. Giải pháp về tổ chức: Từ mục tiêu kinh doanh Công ty và xu hướng phát triển thị trường du lịch nói chung và Công ty phát triển thị trường nói riêng em xin đưa ra những giải pháp về tổ chức Công ty như sau: - Cần nâng cao chất lượng lao động của Công ty: Các biện pháp cụ thể. Tăng lương lao động có nghiệp lên giảm số lao động có trình độ nghiệp vụ kém xuống + Có thể tuyển mới thêm số lao động được đào tạo nghiệp vụ. + Với số lao động dư thừa của Công ty có thể khai thác thêm một số dịch vụ bình dân khác để tạo công ăn việc làm như buổi tối tại khuôn viên của công ty các lao động này có thể bán nứơc giải khát bình dân phục vụ nhân dân trong vùng và khách có thu nhập thấp. + Với số lao động hiện tại Công ty cần có chính sách đào tạo phù hợp có thể đào tạo nghiệp vụ tập trung vào trái mùa du lịch có thể mời giảng viên của trường nghiệp vụ du lịch về giảng hoặc những lao động có nghiệp vụ giỏi lâu năm của công ty + Đào tạo tại cơ sở việc này áp dụng cho những người lao động trẻ thiếu kinh nghiệm thực hiện tế mặc dù đã được đào tạo nghiệp vụ qua trường lớp. Đào tạo hình thức này sử dụng nhân viên giàu kinh nghiệm của Công ty đào tạo tại thực tế. Với lao động nghiệp vụ hàng năm công ty nên tổ chức hội thi người phục vụ giỏi để khuyến khích họ hăng hái học tập tích luỹ kiến thức. Phòng hành chính phải đánh giá được chính xác trình độ kinh nghiệm của nhân viên để từ đó sử dụng biện pháp trả lương, thưởng cho công bằng hợp lý. Với lao động sử dụng ngoại ngữ. Như ta thấy tình trạng nhân viên thành thạo ngoại ngữ còn chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong khi Công ty đón khách quốc tế là chủ yếu. Với ngoại ngữ là tiếng Anh Công ty khuyến khích nhân viên trau dồi học thêm vào buổi tối. Với ngoại ngữ tiếng Pháp và tiếng Trung công ty nên đặc biệt quan tâm hơn bằng việc cử người đi học tại các Trung tâm trường đại học và Công ty bao toàn bộ hoặc một phần chi phí cho nhân viên. Hiện nay tỷ lệ nhân viên học đại học còn ít do vậy Công ty cần phải tổ chức tuyển mới những người trẻ có kiến thức về chuyên môn, ngoại ngữ, giỏi máy tính được đào tạo đại học cơ bản. Với nhân viên đang làm việc Công ty tạo điều kiện cho họ đi học ở các trường tập trung như tại trường kinh tế quốc dân. Để họ được trang bị tốt về kiến thức kinh doanh hiểu biết thị trường... Về cơ cấu lao động giữa các lĩnh vực cũng bị mất cân đối. Hiện nay nhân viên Công ty chủ yếu là tập trung vào khách sạn trong khi nhân viên Marketing điều hành kinh doanh lữ hành còn kém. Công ty cần phải bổ sung đội ngũ Marketing để nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu khách hàng, tổ chức tuyên truyền quảng cáo sản phẩm Công ty khai thác những thị trường tiềm năng. Để làm được điều này Công ty cần một phòng Marketing có các nhân viên am hiểu thị trường nhu cầu khách. Công ty nên tuyển mới đội ngũ này từ các trường đại học vì họ còn trẻ năng động được đào tạo cơ bản có thể phục vụ lâu dài cho Công ty. Bổ sung thêm vào nhân viên điều hành nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động lữ hành của Công ty đặc biệt hướng thị trường là khai thác nguồn khách hàng Trung Quốc và khách Pháp. Với các tổ chức quản lý của Nhà nước về du lịch cần có mối quan hệ chặt chẽ hơn nữa với Tổng cục du lịch, với cơ sở du lịch Quảng Ninh để từ đó yêu cầu các cơ quan này giúp đỡ Công ty tuyên truyền quảng cáo sản phẩm du lịch của Công ty ra nước ngoài đặc biệt là với Pháp Công ty chưa có chi nhánh đại diện ở thị trường này - Cần tìm kiếm đối tác tại Pháp từ đó sẽ khai thác ở thị trường này và thông qua đối tác tại Pháp quảng cáo sản phẩm của Công ty. Với các ngành hữu quan khác như Hải quan công an, bưu điện, ban quản lý Vịnh công ty cần quan hệ chặt chẹ hơn nữa để phối hợp với các ngành này tổ chức đón tiếp và phục vụ khách tốt hơn đảm bảo an ninh trật tự, an toàn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách. Riêng đối với ngân hàng Công ty xin nhận làm đại lý thanh toán thẻ tín dụng và séc du lịch cho khách du lịch. Điều này sẽ giúp khách thanh toán dễ dàng hơn nâng cao điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách của Công ty. 4.2. Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật. Với trang thiết bị khách sạn Công ty cần đầu tư theo hướng đồng bộ hơn không nên đầu tư lẻ tẻ chẳng hạn như vào phòng các thiết bị điện hệ thống chiếu sáng tốt như hệ thống nước kém điều hoà Liên xô, loại cũ như vậy không được đồng bộ - Tập trung nghiên cứu nhu cầu hai thị trường mục tiêu chính là khách Pháp và khách Đài Loan, Trung Quốc để từ đó có hướng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với nhu cầu loại khách này nâng cao điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách, chẳng hạn với người Pháp họ có thói quen ít xem tivi thích phong cảnh ta có thể thay tivi bằng các bức tranh treo tường dân tộc, người Pháp không thích ở các phòng cao tầng thường họ chỉ ở tầng 2 tầng 3. Không đánh số phòng dành cho khách Pháp bằng số 13, các phòng giành cho người Pháp trông ra vịnh vì họ rất thích Vịnh Hạ Long. Với phòng khách Trung Quốc không nên dùng thảm nhựa hoặc những chất dễ cháy vì họ có thói quen vứt tàn thuốc xuống sàn nhà. - Trang bị máy tính cho bộ phận lễ tân của KS vì hiện nay cả 3 khách sạn chưa khách sạn nào có máy tính. Với máy tính các nhân viên lễ tân có thể đăng ký khách hàng dễ dàng. Làm các công việc thanh toán, điện thoại, nhanh hơn rất nhiều. - Tập trung đầu tư hơn nữa vào vận chuyển khách du lịch đặc biệt là đội thuyền thăm Vịnh Công ty có thể đầu tư thuyền mới hoặc liên doanh với các doanh nghiệp có thuyền đang hoạt động không có hiệu quả hoặc có thể mua lại thuyền vì đặc điểm khách đến Hạ Long hầu hết sử dụng loại dịch vụ này. Công ty cần đầu tư vào dịch vụ bổ sung nhiều hơn như quầy hàng lưu niệm, xây dựng sân khấu trong hội trường khách sạn tổ chức diễn dân ca, diễn kịch, vì hiện nay xu hướng tiêu dùng dịch vụ cơ bản của du khách tăng lên. - Phải có các biện pháp thích hợp bảo dưỡng duy trì đối với từng loại cơ sở vật chất kỹ thuật giảm tới mức thấp nhất hao mòn do tự nhiên gây ra như thời tiết, độ ẩm, độ mặn, bão lụt thiên tai... - Xây dựng ý thức bảo vệ giữ gìn cơ sở vật chất kỹ thuật và hướng dẫn cho nhân viên sử dụng thành thạo từng loại cơ sở vật chất kỹ thuật mà họ đang sử dụng tránh hiện tượng hỏng hóc do không hiểu biết quy trình vận hành do kỹ năng của nhân viên. 4.3. Các giải pháp về kinh tế. Cần tăng vốn lưu động của Công ty bằng những biện pháp sau: - Huy động vốn góp của cán bộ CNV trong Công ty . - Đầu tư vào nguyên vật liệu có thời gian thu hồi vốn nhanh tránh ứ đọng, chẳng hạn như không nên dự trữ quá nhiều lương thực có thể gây kém phẩm chất lương thực ứ đọng vốn. - Thương lượng với các nhà cung cấp nguyên vật liệu áp dụng hình thức thanh toán chậm. - Đầu tư vốn cố định vào những lĩnh vực có hiệu quả hơn. Thay vì đầu tư vào khách sạn vì hiện nay khách sạn của Công ty thừa 55% công xuất chuyển đầu tư sang phương tiện vận chuyển khách như ô tô à thuyền thăm vịnh, hiện nay năng lực đón khách của khách sạn lớn hơn gấp nhiều lần so với năng lực đón khách của phương tiện vận chuyển với ô tô Công ty nên đầu tư 2 chiếc xe điều hoà 45 chỗ nhằm khai thác khách từ cửa khẩu Móng Cái vào thăm Vịnh. Việc huy động các nguồn vốn Công ty chú ý quan tâm như giảm vốn vay ngân hàng tăng nguồn vốn tự có và vốn liên doanh. - Để hạn chế hư hao thất thoát về vốn tránh hiện tượng tham nhũng Công ty phải đề ra các biện pháp quản lý tài chính chặt chẽ hơn. - Các kế toán phải có trách nhiệm báo cáo định kỳ chính xác về nguồn vốn việc sử dụng vốn và kịp thời báo cáo tình hình thu chi phát sinh đặc biệt là các khoản chi phí ký hợp đồng và tiếp đãi khách. Ngược lại các cấp lãnh đạo phải quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ tình hình sử dụng vốn của Công ty những khoản chi lớn phải lập kế hoạch và dự án khả thi trình lên cấp trên xin ý kiến sau đó mới thực hiện. 5. Các kiến nghị. 5.1 Kiến nghị với các tổ chức quản lý kinh doanh du lịch gồm Tổng cục Du lịch, UBND tỉnh Quảng Ninh, Sở du lịch Quảng Ninh. - Với Nhà nước và uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh nhanh chóng hoàn thành các cơ sở vật chất như đường xá cầu cống điện nước. - Đầu tư công trình cống thoát nứơc cho khu du lịch Bãi cháy, vì hiện nay có 3 cống lớn đổ ra biển khu trung tâm Bãi cháy làm mất vệ sinh khu bãi tắm ô nhiễm môi trường ven bờ. - Khi thiết kế quy hoạch các khu công nghiệp các công trình kinh tế như nhà máy lọc than, cảng than Cái lân, khu chế xuất Cái lân, Xí nghiệp xăng dầu phải có luận chứng và đề án làm giảm ô nhiễm do khi hoạt động những công trình này có thể thải ra gây ô nhiễm khu du lịch xâm phạm đến vành đai an toàn của Vịnh Hạ Long một cảnh quan thiên nhiên vô cùng quý giá mà UNESCO đã công nhân cho chúng ta. - UBND Tỉnh Quảng Ninh cùng Sở du lịch cùng Sở Kiến trúc đô thị cần có sự kết hợp chặt chẽ với nhau quy hoạch khu du lịch sao cho phù hợp và hài hoà với thiên nhiên. Không vì những lợi nhuận trước mắt của ngành mà quên đi những lợi ích lâu dài. - Với Tổng cục du lịch: Cần có quy định văn bản rõ ràng cụ thể chi tiết đối với điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế đặc biệt là chất lượng nhân viên về mặt chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ để sao cho các cơ sở đủ điều kiện được phép đón khách còn các cơ sở không đủ điều kiện cần nâng cao hoặc chỉ đón khách nội địa. Làm được điều này sẽ giúp cho thị trường du lịch tránh được những cạnh tranh thiếu lành mạnh do các cơ sở không đủ điều kiện đón khách đặc biệt các khách sạn tư nhân nhưng họ vẫn tham gia đón khách quốc tế và họ sử dụng lợi thế cạnh tranh với giá rẻ làm cho du lịch Việt Nam bị giảm chất lượng . Khi đã có quy định này Tổng cục cần phải hướng các ngành cơ quan có thẩm quyền đánh giá lại toàn bộ cơ sở kinh doanh sau đó cần kiểm tra chặt chẽ để thực hiện tốt quy định này. - UBND cùng Sở Du lịch tỉnh Quảng Ninh cần có chỉ đạo chặt chẽ hơn đối với các ngành có liên quan đến du lịch giúp đỡ Du lịch Quảng Ninh nói chung và Công ty Du lịch Hạ Long nói riêng các ngành đó là Hải quan, Công an ban quản lý Vịnh Hạ Long. Để các cơ sở kinh doanh theo đúng hướng mà Đảng đã đề ra và giúp cho khách du lịch cảm thấy thoải mái thuận tiện khi đến du lịch Hạ Long để phát triển Du lịch Hạ Long xứng đáng với tài nguyên sẵn có đó là Vịnh Hạ Long 5.2. Kiến nghị với Công ty. Việc cấp bách và trứơc mắt là Công ty nên tổ chức lại lực lượng lao động theo hướng tinh giảm biên chế nâng cao lao động có tay nghề cao, tổ chức khuyến khích nhân viên học thêm ngoại ngữ. Với vị trí quan trọng nhất thiết phải tuyển mới những nhân viên có trình độ thực sự được đào tạo cơ bản. - Củng cố và nâng cao hoạt động Marketing của Công ty đặc biệt thông qua 2 phòng đại diện của Công ty tại Móng cái và Hà Nội. - Củng hoạt động lữ hành nâng cao năng lực vận chuyển của Công ty đặc biệt chú ý khai thác khách du lịch Trung quốc vì theo văn bản mới nhất hiện nay của Tổng cục du lịch ngày 15/7/1998 ở địa bàn tỉnh Quảng Ninh chỉ có 2 Công ty du lịch được phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Đón khách du lịch Trung quốc vào bằng thẻ du lịch và giấy thông hành đó là Công ty Du lịch Quảng Ninh và Công ty Du lịch Hạ Long đây không những là trách nhiệm nghĩa vụ mà còn là thuận lợi là cơ hội để Công ty có thể khai thác khách du lịch Trung Quốc nhiều hơn hoàn thành mục tiêu của Công ty. Và xứng đáng với những gì mà Tổng cục Du lịch đã tin tưởng. Cần liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa kinhdoanh lữ hành và kinh doanh khách sạn theo hướng lữ hành khai thác khách để khách sạn phục vụ và khách sạn là cơ sở để lữ hành tổ chức phục vụ tốt hơn theo chương trình. Chú ý đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật đúng hướng hơn và đỡ mất cân đối giữa khách sạn và lữ hành vận chuyển, vui chơi giải trí sao cho phù hợp nhu cầu du lịch. Kết luận Qua thời gian thực tập ở Công ty Du lịch Hạ Long mặc dù với thời gian ngắn nhưng em đã cố gắng tìm hiểu các điều kiện của công ty. Với những kiến thức đã được trang bị kế hợp với điều kiện thực tế của công ty em đã lựa chọn đề tài này. Tuy nhiên do điều kiện thời gian có hạn và kiến thức chưa vững, mặt khác đây là đề tài mới đối với em và là lần đầu tiên em viết nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót, em xin được sự góp ý của thầy giáo để chuyên đề được tốt hơn. Cuối cùng em xin cảm ơn thầy giáo Phó chủ nhiệm Khoa Du lịch - Khách sạn và các cán bộ công nhân viên Công ty Du lịch Hạ Long đã giúp em hoàn thành đề tài này

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc17690.DOC
Tài liệu liên quan