Tài liệu Đề tài Điều kiện làm việc của nhân viên y tế chuyên ngành giám định pháp y tâm thần - Nguyễn Thu Hà: 102
K;t qu7 nghiên cDu KHCN
Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2019
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
CHUYÊN NGÀNH GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN
Nguy Bích Liên
Nguy Son, HAng Quang Th@ng, Tr8n Tr?ng Hi;u,
Tr8n Văn Tồn, Nguy Th:m
Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Mơi trường
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lao động nhân viên y tế là dạng lao độngđặc thù, mỗi chuyên ngành cĩ một đặcđiểm riêng biệt về điều kiện lao động:
nhân viên X-Quang thường xuyên phải tiếp xúc
với tia X, nhân viên điều trị ung thư phải tiếp xúc
với các hĩa chất, phĩng xạ; nguy cơ lây nhiễm
HIV nghề nghiệp rất cao ở các nhân viên điều trị
cho bệnh nhân nhiễm HIV, AIDS Nhiều nghiên
cứu cũng đã chỉ ra cĩ mối liên quan giữa các vấn
đề về sức khỏe của NVYT cĩ liên quan đến tính
chất cơng việc. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các
nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực chăm sĩc
sức khoẻ cho bệnh nhân cĩ nguy cơ bị stress
cao hơn nhiều lần so với các ngành nghề khác.
Nghiên cứu của ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 30/06/2023 | Lượt xem: 270 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Điều kiện làm việc của nhân viên y tế chuyên ngành giám định pháp y tâm thần - Nguyễn Thu Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
102
K;t qu7 nghiên cDu KHCN
Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2019
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
CHUYÊN NGÀNH GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN
Nguy Bích Liên
Nguy Son, HAng Quang Th@ng, Tr8n Tr?ng Hi;u,
Tr8n Văn Tồn, Nguy Th:m
Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Mơi trường
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lao động nhân viên y tế là dạng lao độngđặc thù, mỗi chuyên ngành cĩ một đặcđiểm riêng biệt về điều kiện lao động:
nhân viên X-Quang thường xuyên phải tiếp xúc
với tia X, nhân viên điều trị ung thư phải tiếp xúc
với các hĩa chất, phĩng xạ; nguy cơ lây nhiễm
HIV nghề nghiệp rất cao ở các nhân viên điều trị
cho bệnh nhân nhiễm HIV, AIDS Nhiều nghiên
cứu cũng đã chỉ ra cĩ mối liên quan giữa các vấn
đề về sức khỏe của NVYT cĩ liên quan đến tính
chất cơng việc. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các
nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực chăm sĩc
sức khoẻ cho bệnh nhân cĩ nguy cơ bị stress
cao hơn nhiều lần so với các ngành nghề khác.
Nghiên cứu của Linn LS, et al. (1985) [5], Agius
RM et al. (1996) [1] cho thấy cĩ tới 25% các bác
sĩ lâm sàng bị stress, trầm cảm, lo âu và kiệt
sức. Ảnh hưởng của stress nghề nghiệp đến
sức khoẻ là mệt mỏi, lo âu, trầm cảm, khơng
thoả mãn với cơng việc, giảm chất lượng chăm
Tĩm tắt
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá mơi trường làm việc của nhân viên y tế (NVYT) tại
một Viện chuyên ngành giám định pháp y tâm thần. Một số yếu tố trong mơi trường lao động (yếu
tố vật lý, bụi, hĩa học, vi sinh vật) được đo đạc và phân tích đặc điểm yêu cầu cơng việc để đánh
giá gánh nặng lao động ở nhân viên y tế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Mơi trường lao động của NVYT tại hầu hết các khoa đều nằm
trong giới hạn cho phép ngoại trừ ánh sáng và yếu tố vi sinh vật tại một số vị trí vượt quá tiêu
chuẩn cho phép (TTCP). Điều kiện lao động của NVYT chuyên ngành giám định pháp y tâm thần
cĩ nhiều đặc điểm rất đặc biệt: Đối tượng điều trị, chăm sĩc của các nhân viên y tế là những đối
tượng vi phạm pháp luật bị bệnh tâm thần; các đối tượng phạm tội nghiêm trọng; khơng cĩ khả
năng kiểm sốt năng lực, hành vi nên NVYT cĩ thể bị tấn cơng, hành hung bất cứ khi nào và cĩ
thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng. NVYT chuyên ngành giám định pháp y tâm thần địi hỏi
phải cĩ trách nhiệm rất cao trong cơng việc, đặc biệt các bệnh nhân đang trong giai đoạn giám
định bệnh và cĩ nguy cơ lây nhiễm bệnh cao từ các bệnh nhân.
Các tác giả khuyến nghị cần cĩ biện pháp cải thiện mơi trường làm việc, làm giảm căng thẳng
nghề nghiệp ở NVYT chuyên ngành giám định pháp y tâm thần.
TE khố: Mơi trường làm việc, điều kiện lao động, nhân viên y tế, giám định pháp y tâm thần
103
K;t qu7 nghiên cDu KHCN
Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2019
sĩc sức khoẻ cho bệnh nhân, nghiện rượu, số
ngày nghỉ ốm cao, về hưu sớm, và mắc một số
bệnh liên quan đến stress như loét dạ dày, nhồi
máu cơ tim, cao huyết áp... vv.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá mơi trường làm việc của nhân viên
y tế tại một viện chuyên ngành giám định pháp y
tâm thần
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Mơi trường lao động của nhân viên y tế tại
một viện chuyên ngành giám định pháp y tâm
thần
- Đặc điểm điều kiện lao động của nhân viên
y tế chuyên ngành giám định pháp y tâm thần
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cDu mơ t7 c:t ngang
3.2.2. Ph54ng pháp thGc hi=n
* Thiết bị (đo, lấy mẫu và phân tích mẫu) và
phương pháp (lấy mẫu, xác định):
Đo các yếu tố vật lý:
Đo vi khí hậu bằng máy: Kimo – Pháp;
Đo ánh sáng bằng máy: Testo 540- Đức;
Đo tiếng ồn bằng máy: Casella - Mỹ;
Đo các yếu tố bụi:
- Xác định nồng độ bụi tồn phần trong khơng
khí bằng máy điện tử Micro Dust của Mỹ.
- Xác định nồng độ bụi hơ hấp trong khơng
khí bằng máy điện tử Micro Dust của Mỹ.
Đo, lấy mẫu và phân tích hơi khí độc bằng
máy:
- Xác định nồng độ hơi khí độc trong khơng
khí bằng máy Quest (Mỹ).
- Máy lấy mẫu Kimoto - Nhật, Máy trắc quang
(UV-VIS, Anh, Máy Quest (Mỹ).
Vi sinh vật trong khơng khí:
Lấy mẫu khơng khí để xác định số lượng vi
sinh vật chỉ điểm trong khơng khí theo Thường
quy kỹ thuật Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Mơi
trường (Nhà xuất bản Y học năm 2015).
- Mơi trường Nutrien agar xác định tổng số vi
khuẩn hiếu khí (TSVKHK) ở nhiệt độ nuơi cấy
370C/48 giờ.
- Mơi trường Sabouraud agar: xác định tổng
số nấm mốc (TSNM) ở nhiệt độ 280C/ 7-10 ngày.
- Mơi trường thạch máu: xác định tổng số cầu
khuẩn tan máu (TSCKTM) ở nhiệt độ nuơi cấy
370C/24 giờ.
Tiêu chuẩn tham chiếu: Quy chuẩn Việt Nam
(QCVN), tiêu chuẩn ngành (TCN) và khuyến cáo
của WHO (WHO suggestion).
Ghi chú: Hiện tại ở Việt Nam chưa cĩ qui định
tiêu chuẩn cho phép Vi sinh vật trong khơng khí.
*Tiêu chí đánh giá:
- Theo khuyến cáo của WHO (WHO sugges-
tion) dành cho bệnh viện để đánh giá mức độ vi
sinh vật trong mơi trường khơng khí tại bệnh viện:
Loҥi phịng Sӕ vi sinh vұt sӕng/1m
3
khơng khí
Phân loҥi
Phịng mә, phịng chăP VyF ÿһc
biӋt, phịng xét nghiӋm. <10 CFU/1m
3 khơng khí MӭF ÿӝ I: rҩt ít vi khuҭn
Phịng cҩp cӭu, phịng hұu
phүu, phịng tiêm. <200 CFU/1m
3 khơng khí MӭF ÿӝ II: ít vi khuҭn
Phịng bӋnh nhân, phịng khám. 200 - 250 CFU/1m3 khơng khí MӭF ÿӝ III
104
K;t qu7 nghiên cDu KHCN
Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2019
Romanovici: đối với nấm mốc:
- Đánh giá gánh nặng lao động theo đặc điểm
yêu cầu của cơng việc bằng phương pháp quan
sát, phỏng vấn và bấm thời gian lao động
3.2.3 XF lý s@ li=u theo ph54ng pháp th@ng
kê y h?c.
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mơi trường lao động của nhân viên y tế
4.1.1. Y;u t@ v9t lý
Nhận xét:
* Kết quả đo vi khí hậu cho thấy:
- Nhiệt độ khơng khí tại các vị trí đo được dao
động từ 18,0 – 19,00C, so với quy chuẩn cho
phép QCVN 26:2016/BYT, tất cả các vị trí nhiệt
độ đều nằm ở mức giới hạn cho phép.
- Độ ẩm khơng khí tại các vị trí đo được dao
động từ 63,3 –69,8%, so với quy chuẩn cho
phép QCVN 26:2016/BYT, tất cả các vị trí độ ẩm
khơng khí đều đáp ứng mức giới hạn cho phép.
- Tốc độ giĩ tại các vị trí đo được dao động từ
0,14-0,21m/s, so với quy chuẩn cho phép QCVN
26:2016/BYT, tất cả các vị trí tốc độ giĩ đều nằm
ở mức quy định cho phép.
* Cường độ ánh sáng đo được ở các vị trí
dao động từ: 70Lux – 356Lux. So với quy chuẩn
cho phép QCVN 22:2016/BYT, cĩ 15 vị trí cường
độ ánh sáng đo được khơng đạt giới hạn cho
phép, các vị trí cịn lại cường độ ánh sáng nằm
ở mức giới hạn cho phép.
* Cường độ tiếng ồn
- Tiếng ồn chung đo được ở các vị trí dao
động từ 52,2dBA - 70,5dBA. So với quy chuẩn
cho phép (QCVN 24:2016/BYT), tất cả các vị trí
tiếng ồn đều nằm ở mức giới hạn cho phép.
- Tiếng ồn phân tích ở các dải tần số dao
động từ 25,5 – 66,5dB. So với quy chuẩn cho
phép (QCVN 24:2016/BYT), tất cả các vị trí tiếng
ồn đều nằm ở mức giới hạn cho phép.
TT YӃX Wӕ TәQJ
sӕ PүX
Giá trӏ ĈҥW 7&96&3 .K{QJ ÿҥW 7&96&3
n % n %
1 Vi khí hұX
- NhiӋW ÿӝ 0C) 21 18,0-18,6 21 100 0 0
- Ĉӝ ҭP 21 63,3-69,8 21 100 0 0
- TӕF ÿӝ JLy PV 21 0,14-0,21 21 100 0 0
2 Ánh sáng (Lux) 17 70-356 2 11,8 15 88,2
3 TiӃQJ ӗQ G%$ 21 52,5-70,5 21 100 0 0
Loҥi khơng khí CFU/m3 khơng khí
Rҩt sҥch 0
Sҥch 150
Trung bình 385
Bҭn > 385
105
K;t qu7 nghiên cDu KHCN
Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2019
4.1.2. BCi các lo6i
Nhận xét: Nồng độ bụi đo được ở các vị trí cho thấy:
- Nồng độ bụi tồn phần đo được dao động từ 0,068 – 0,090mg/m3.
- Nồng độ bụi tồn phần đo được dao động từ 0,052 – 0,074mg/m3.
So với tiêu chuẩn cho phép (theo Quyết định số: 3733/2002/QĐ-BYT). Nồng độ bụi tồn phần và
bụi hơ hấp ở tất cả các vị trí đều nằm ở mức giới hạn cho phép.
4.1.3. Y;u t@ hĩa h?c, h4i khí đBc
Nhận xét: Tại thời điểm đo, tất cả các vị trí nồng độ hơi khí CO2 và NH3 đều nằm ở mức giới hạn
cho phép theo Quyết định số: 3733/2002/QĐ-BYT.
4.1.4. Y;u t@ vi sinh v9t
Nhận xét: Kết quả đo các chỉ tiêu vi sinh vật trong khơng khí bao gồm (Tổng vi khuẩn hiếu khí;
Tổng vi khuẩn tan máu; Tổng nấm mốc) tại một số phịng trong Viện cho thấy tất cả các mẫu vi sinh
vật trong khơng khí đều khơng đạt tiêu chuẩn theo khuyến cáo của WHO dành cho bệnh viện.
4.2. Đặc điểm điều kiện lao động của nhân viên y tế chuyên ngành giám định pháp y tâm thần
Điều kiện lao động của các NVYT chuyên ngành giám định pháp y tâm thần khá đặc thù và cĩ
nhiều yếu tố cơng việc gây căng thẳng thần kinh tâm lý:
- Đối tượng điều trị, chăm sĩc của các nhân viên y tế là những đối tượng vi phạm pháp luật bị
TT YӃX Wӕ TәQJ Vӕ PүX ĈҥW 7&96&3 .K{QJ ÿҥW 7&96&3
n % n %
1 Khí CO2 18 18 100 0 0
3 Khí NH3 5 5 100 0 0
TT YӃX Wӕ TәQJ Vӕ
mүX
ĈҥW 7&96&3 .K{QJ ÿҥW 7&96&3
n % n %
1 Tәng sӕ vi khuҭn hiӃu khí
14
0 0 14
100 2 Tәng sӕ cҫu khuҭn tan máu
3 Tәng sӕ nҩm mӕc
TT YӃX Wӕ TәQJ Vӕ
mүX
Giá trӏ
(mg/m3)
ĈҥW 7&96&3 .K{QJ ÿҥW 7&96&3
n % n %
1 BөL WRàn phҫQ 16 0,068 – 0,090 16 100 0 0
2 BөL K{ KҩS 12 0,052 – 0,074 12 100 0 0
106
K;t qu7 nghiên cDu KHCN
Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2019
V. BÀN LUẬN
Mơi trường làm việc của các NVYT cĩ nhiều
yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe: phải
tiếp xúc với các vi sinh vật, hĩa chất độc hại,
căng thẳng thần kinh tâm lý, tiếp xúc trực tiếp
với bệnh nhân cĩ nguy cơ lây nhiễm cao (lao,
viêm gan B, HIV), tiếp xúc với các vật sắc
nhọn (kim tiêm); đặc biệt đối với nhân viên
y tế giám định pháp y tâm thần phải trực tiếp tiếp
xúc bệnh nhân tâm thần cĩ tính chất phạm tội,
nguy hiểm, tiếp xúc với các thuốc/ dược liệu
hướng tâm thần, gây độc (Aminazin,
Amitriptylin)
Demiral et al. (2002) [2] đã nghiên cứu trên
300 bác sĩ ở các chuyên khoa khác nhau và tìm
thấy tỷ lệ chung về trầm cảm và lo âu là 18,9%
và 27,4% ở các bác sĩ. Một số lượng lớn các
nghiên cứu đã chỉ ra 25-30% nhân viên y tế bị
kiệt sức là hậu quả các cơng việc của họ trong
ngành y tế (Grassi & Magnani, 2000). Các yếu tố
nguy cơ là gánh nặng cơng việc, tổ chức lao
động tồi, mâu thuẫn nhĩm và phải chăm sĩc các
bệnh nhân nặng, tiếp xúc hàng ngày với người
chết và các vấn đề tử vong, những phản ứng
thái quá từ các gia đình bệnh nhân là những
nguồn stress lớn. Estrin-Behar và CS. (1990) [3]
đã nghiên cứu gánh nặng tâm lý trên 1505 cán
bộ y tế nữ tại Pháp trong năm 1990. Năm chỉ số
y tế được nghiên cứu: sự mệt nhọc, suy nhược,
sử dụng thuốc chống trầm cảm, sử dụng thuốc
ngủ, sử dụng thuốc an thần, và các rối loạn tâm
lý. Kết quả cho thấy mất ngủ liên quan nhiều đến
căng thẳng nghề nghiệp. Tất cả 5 chỉ số trên đều
liên quan đến quá tải trong cơng việc.
Một nghiên cứu dọc trong vịng 2 năm về sức
khoẻ, bệnh tật và nghỉ ốm của các bác sỹ làm
việc tại bệnh viện Phần Lan đã được tiến hành
lần đầu tiên vào năm 2001 (Kivimaki và CS) [4].
Kết quả cho thấy việc vắng mặt của các bác sỹ
ở bệnh viện liên quan rất mật thiết đến tình trạng
sức khoẻ và bệnh tật của các bác sỹ. Shamian
và CS (2000) [6] đã nghiên cứu 6.609 y tá làm
việc tại 160 bệnh viện tại Canada. Kết quả cho
thấy tình trạng sức khoẻ của y tá tốt hơn trong
bệnh tâm thần, các đối tượng phạm tội nghiêm
trọng, khơng cĩ khả năng kiểm sốt năng lực,
hành vi nên NVYT cĩ thể bị tấn cơng, xâm hại
bất cứ khi nào và cĩ thể ảnh hưởng trực tiếp đến
tính mạng → do vậy tính chất cơng việc rất đặc
thù, luơn tiềm ẩn nhiều yếu tố nguy cơ nguy
hiểm cho cán bộ nhân viên nhất là khi khơng cĩ
lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp cho các cán bộ
nhân viên khi làm việc. Đồng thời đây là đối
tượng phạm pháp, cĩ tính chất xã hội rất phức
tạp, nên nhân viên khơng chỉ cĩ nguy cơ khi ở
trong Viện mà khi ra ngồi xã hội cũng cĩ thể cĩ
những nguy cơ nguy hiểm.
- Bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý tuy phải thực hiện
các chức trách, nhiệm vụ khác nhau nhưng đều cĩ
chung một điểm là phải trực tiếp tiếp xúc với phân,
mủ, nước tiểu của bệnh nhân tâm thần mang tính
xã hội cao, cĩ các nguồn bệnh lây nhiễm cao như:
phong, lao, HIV/AIDS, viên gan B...
- Số lượng đối tượng bệnh nhân tương đối
đơng, việc điều trị cho bệnh nhân cũng cĩ nhiều
điểm đặc biệt. Hàng ngày các bệnh nhân được
phát thuốc và phải được giám sát chặt chẽ cho
từng bệnh nhân, đảm bảo uống hết thuốc ngay
tại chỗ; đồng thời phải giám sát suất ăn của
bệnh nhân, đảm bảo bệnh nhân khơng bỏ ăn.
Một cơng việc đặc thù nữa của các nhân viên y
tế chuyên ngành giám định pháp y tâm thần là
kiểm tra loại trừ vật sắc nhọn trong phịng và
trên người bệnh nhân, đây là cơng việc rất khĩ
khăn và địi hỏi khéo léo, tỉ mỉ.
- Yêu cầu mức độ trách nhiệm rất cao của
NVYT trong cơng việc; địi hỏi tính chính xác
tuyệt đối, khơng cho phép sai sĩt do gây hậu quả
nghiêm trọng, ảnh hưởng tới tính mạng con
người cũng như tính chất nghiêm trọng của xã
hội
- Phải trực đêm: cũng như các NVYT nĩi
chung, NVYT chuyên ngành giám định pháp y
tâm thần cũng phải trực đêm với một tinh thần
trách nhiệm rất cao đảm bảo an tồn cho các
bệnh nhân đặc biệt các đối tượng nguy hiểm,
bệnh nhân đang trong giai đoạn giám định bệnh
107
K;t qu7 nghiên cDu KHCN
Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2019
các bệnh viện cĩ điều kiện làm việc tốt hơn,
những y tá làm việc ít thời gian/ trong 1 tuần cĩ
điều kiện sức khoẻ tốt hơn những y tá làm việc
tất cả các ngày trong tuần.
VI. KẾT LUẬN
- Mơi trường lao động của NVYT tại hầu hết
các khoa đều nằm trong giới hạn cho phép ngoại
trừ ánh sáng và yếu tố vi sinh vật tại một số vị trí
vượt quá tiêu chuẩn cho phép (TTCP).
- Điều kiện lao động của NVYT chuyên ngành
giám định pháp y tâm thần cĩ nhiều đặc điểm rất
đặc biệt: Đối tượng điều trị, chăm sĩc của các
nhân viên y tế là những đối tượng vi phạm pháp
luật bị bệnh tâm thần; các đối tượng phạm tội
nghiêm trọng; khơng cĩ khả năng kiểm sốt
năng lực, hành vi nên NVYT cĩ thể bị tấn cơng,
hành hung bất cứ khi nào và cĩ thể ảnh hưởng
trực tiếp đến tính mạng. NVYT chuyên ngành
giám định pháp y tâm thần địi hỏi phải cĩ trách
nhiệm rất cao trong cơng việc, đặc biệt các bệnh
nhân đang trong giai đoạn giám định bệnh và cĩ
nguy cơ lây nhiễm bệnh cao từ các bệnh nhân.
VII. KHUYẾN NGHỊ
Các tác giả khuyến nghị cần cĩ biện pháp cải
thiện mơi trường làm việc, làm giảm gánh nặng
lao động ở NVYT chuyên ngành giám định pháp
y tâm thần
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Agius RM, Blerkin H, Deary IJ, et al
(1996). Survey of perceived stress and work
demands of consultant physicians. Occup
Environ Med 1996; 53: 217–224.
[2]. Demiral, Y, Akvardarr, Y., Ergor A., Ergor
G. (2003). The impact of job satisfaction on anx-
iety and depression levels among physicians.
Book Abstract of 27th ICOH in Brazil. 34.4.
[3]. Estryn-Behar M, Kaminski M, Peigne E,
et al (1990). Stress at work and mental health
status among female hospital workers. Br J Ind
Med. 1990 Jan;47(1):20-8.
[4]. Kivimaki M, Sutinen R, Elovainio M, et al
(2001). Sickness absence in hospital physicians:
2 year follow up study on determinants. Occup
Environ Med. 2001 Jun;58(6):361-6
[5]. Linn LS, Yager J, Cope D, Leake B (1985).
Health status, job satisfaction, job stress and life
satisfaction among academic and clinical faculty.
JAMA 1985; 254: 2775–2782.
[6]. Shamian J, Kerr MS, Laschinger HK,
Thomson D (2002). A hospital-level analysis of
the work environment and workforce health indi-
cators for registered nurses in Ontario's acute-
care hospitals. Can J Nurse Res. 2002
Mar;33(4):35-50
Ảnh sưu tầm. Nguồn: Internet
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_dieu_kien_lam_viec_cua_nhan_vien_y_te_chuyen_nganh_gi.pdf