Tài liệu Đề tài Diễn tiến của bệnh nhân xơ gan mất bù do siêu vi viêm gan B khi được điều trị với lamivudine kèm với điều trị hỗ trợ - Huỳnh Thanh Bình: DIỄN TIẾN CỦA BỆNH NHÂN XƠ GAN MẤT BÙ
DO SIÊU VI VIÊM GAN B KHI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ VỚI LAMIVUDINE
KÈM VỚI ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ
Huỳnh Thanh Bình*, Trương Bá Trung**, Phạm Hoàng Phiệt*
TÓM TẮT
Nhiễm siêu vi viêm gan B mạn tính là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh lý gan mạn tính trên thế
giới. Xơ gan mất bù là giai đoạn cuối của biến chứng xơ gan và có tiên lượng rất xấu. Bên cạnh phương
thức điều trị hữu hiệu duy nhất của bệnh nhân xơ gan mất bù là ghép gan, một số nghiên cứu gần đây đã
chứng tỏ lamivudine có thể cải thiện các triệu chứng của bệnh nhân xơ gan mất bù. Chúng tôi đã dùng
lamivudine với liếu 100mg/ ngày cho 38 bệnh nhân xơ gan mất bù do siêu vi viêm gan B. Lamivudine
không những đã ức chế được phát triển của siêu vi viêm gan B mà còn cải thiện được các triệu chứng
lâm sàng, cận lâm sàng và làm giảm điểm Child Pugh cũng như thời gian ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 207 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Diễn tiến của bệnh nhân xơ gan mất bù do siêu vi viêm gan B khi được điều trị với lamivudine kèm với điều trị hỗ trợ - Huỳnh Thanh Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DIỄN TIẾN CỦA BỆNH NHÂN XƠ GAN MẤT BÙ
DO SIÊU VI VIÊM GAN B KHI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ VỚI LAMIVUDINE
KÈM VỚI ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ
Huỳnh Thanh Bình*, Trương Bá Trung**, Phạm Hoàng Phiệt*
TÓM TẮT
Nhiễm siêu vi viêm gan B mạn tính là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh lý gan mạn tính trên thế
giới. Xơ gan mất bù là giai đoạn cuối của biến chứng xơ gan và có tiên lượng rất xấu. Bên cạnh phương
thức điều trị hữu hiệu duy nhất của bệnh nhân xơ gan mất bù là ghép gan, một số nghiên cứu gần đây đã
chứng tỏ lamivudine có thể cải thiện các triệu chứng của bệnh nhân xơ gan mất bù. Chúng tôi đã dùng
lamivudine với liếu 100mg/ ngày cho 38 bệnh nhân xơ gan mất bù do siêu vi viêm gan B. Lamivudine
không những đã ức chế được phát triển của siêu vi viêm gan B mà còn cải thiện được các triệu chứng
lâm sàng, cận lâm sàng và làm giảm điểm Child Pugh cũng như thời gian sống còn của bệnh nhân.
SUMMARY
CLINICAL COURSE OF DECOMPENSATED CIRRHOSIS
DUE TO HEPATITIS B VIRUS WITH LAMIVUDINE AND SUPPORTED THERAPY
Huynh Thanh Binh, Truong Ba Trung, Pham Hoang Phiet
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 62 – 67
Chronic hepatitis B virus infection is the major cause of chronic liver disease worldwide. The
prognosis of decompensated liver cirrhosis is quite poor. While the ultimate treatment of decompensated
cirrhosis is orthotopic liver transplantation, recent studies have suggested that lamivudine can also
improve the clinical outcomes in this group of patients. We have treated 38 patients with decompensated
liver cirrhosis resulting from chronic hepatitis B with lamivudine 100mg orally once daily. Lamivudine
rapidly suppresses HBV replication and improves several parameters of liver function tests, decrease
Child-Pugh score as well as can prolonge survival time.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xơ gan mất bù là giai đoạn cuối của biến chứng
xơ gan và có tiên lượng rất xấu. Tỷ lệ sống sót của xơ
gan mất bù sau 5 năm điều trị rất thấp. Quá trình
điều trị nội khoa xơ gan mất bù rất tốn kém nhưng
kết quả đạt được lại rất khiêm tốn. Từ trước đến nay,
niềm hy vọng duy nhất của bệnh nhân xơ gan mất bù
là ghép gan, một phương pháp mới bước đầu được áp
dụng tại nước ta nhưng chi phí cũng không phải là
nhỏ. Ở Việt Nam, có khoảng trên 10 triệu người đang
bị nhiễm siêu vi viêm gan B mạn tính và 20-30%
những người đang bị nhiễm này sẽ bị viêm gan mạn
tính và tiếp tục diễn tiến đến xơ gan và ung thư gan
sau 20 đến 40 năm. Trước đây, người ta quan niệm xơ
gan là một quá trình không thể hồi phục. Tuy nhiên,
nhiều công trình nghiên cứu gần đây đã có những
kết quả rất thuyết phục nên hiện nay, xơ gan lại được
coi là một quá trình có thể hồi phục nếu điều trị được
nguyên nhân dẫn đến xơ gan. Do đó, trong trường
hợp xơ gan mất bù do siêu vi viêm gan B, một cơ hội
mới dành cho những bệnh nhân chờ đợi ghép gan
hoặc không có khả năng ghép gan chính là những
thứ thuốc tác động lên siêu vi viêm gan. Nếu
Interferon α bị chống chỉ định trong xơ gan mất bù
thì Lamivudine vẫn có thể dùng và trở thành niềm hy
vọng duy nhất cho bệnh nhân. Trên thế giới đã có
những công trình điều trị xơ gan mất bù do nhiễm
* Bộ môn Sinh lý bệnh – Miễn dịch – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
** BV. ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
62
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
siêu vi viêm gan B bằng Lamivudine và các đồng
đẳng tương tự kèm với các điều trị hỗ trợ và đã có
những kết quả rất tốt.
Chúng tôi tiếp tục thực hiện đề tài (cùng tên) đã
đăng ký và nghiệm thu do Sở Khoa học công nghệ và
môi trường TP quản lý và nghiệm thu năm 2003.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đây là một nghiên cứu mở và tiền cứu.
Đối tượng
Là những bệnh nhân đến khám tại phòng khám
viêm gan thuộc bệnh viện ĐH Y Dược trong thời gian
từ năm 2000 đến năm 2004.
Tiêu chuẩn chọn lựa
Bệnh nhân có HBsAg dương tính hơn 6 tháng và
xơ gan, điểm Child-Pugh ≥ 8
HBV-DNA (+) (bằng kỹ thuật định tính hay PCR
real time)
Không dùng thuốc ức chế miễn dịch hay
Interferon trong vòng 6 tháng trước điều trị.
Tuổi từ 16 trở lên.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Loại tất cả các bệnh nhân có tình trạng nhiễm
hoặc mắc các bệnh sau đây:
Nhiễm HIV, HCV, đã hoặc đang có bệnh lao, phong.
Đái tháo đường, viêm khớp, lupus ban đỏ, ghép tạng
Có thai, cho con bú.
Phác đồ điều trị
Lamivudine 100mg/ngày trong suốt quá trình
điều trị.
Điều trị hỗ trợ: tùy theo diễn lâm sàng.
Nếu có cổ chướng trung bình hay nhiều, truyền
tĩnh mạch albumine 20% 50ml, 2đến 3 lần/tuần
và/hoặc spironolactone hay furosemide kết hợp với
chế độ ăn hạn chế muối.
Nếu có cổ chướng ít, spironolactone hay
furosemide kết hợp với chế độ ăn hạn chế muối.
Theo dõi
Lâm sàng: hàng tháng tái khám.
Cận lâm sàng:
-Siêu âm gan: đánh giá hình thể, cấu trúc phản
âm, khối u và lượng báng.
-Soi thực quản: đánh giá dãn tĩnh mạch thực
quản.
-Xét nghiệm sinh hoá và chức năng gan, huyết
học: Bilirubin (toàn phần, trực tiếp, gián tiếp), các
men gan (ALT, AST, GGT), thời gian Prothrombine,
Protein toàn phần, Albumin, Creatinine và công thức
máu. Các xét nghiệm khác thực hiện tùy theo yêu
cầu của từng trường hợp.
-Các xét nghiệm được thực hiện sau mỗi 3 tháng.
KẾT QUẢ
Đặc điểm về dân số nghiên cứu
Tổng số bệnh nhân: 38
Nam 22 (57,9%) nữ 16 (42,1%)
Tuổi trung bình: 53,45 ± 12,51
Thời gian theo dõi điều trị
3 tháng: 11 (28,95%)
6 tháng: 5 (13,16%)
9 tháng: 6 (15,79%)
12 tháng: 5 (13,16%)
18 tháng: 3 (7,89%)
24 tháng: 8 (21,05%)
Thời gian điều trị trung bình: 11,13 tháng
Các số liệu căn bản trước khi đưa vào
điều trị
HBsAg (+) 38/38 (100%)
HBeAg(+) 14/38 (36,8%)
Anti HBe (+) 9/38 (23,7%)
HBV-DNA (+) (PCR định tính) 38/38
Bilirubine toàn phần tăng (>1,1mg/dL) 33/38 (86,8%)
63
Trị số trung bình 3,39 ± 2,3 mg/dL
Albumine giảm (<4 g/dL) 37/38 (97,4%)
Trị số trung bình 2,99 ± 0,49 g/dL
TQ >14,8 giây 32/38 (84,2%)
Trị số trung bình 17,24 ± 3,42
INR trung bình 1,83 ± 0,42
Men ALT tăng > 40 IU/L 28/38 (73,7%)
Trị số trung bình 78,87 ± 60,58 IU/L
Dấu hiệu não gan 1/38 (2,63%)
Có báng bụng (siêu
âm)
Số lượng nhiều
Trung bình
Ít
2/38 (5,26%)
23/38 (60,53%)
13/38 (34,21%)
Xếp loại Child-Pugh: B
C
20/38 (52,63%)
18/38 (47,37%)
Điểm trung bình 9,66 ± 1,42
Diễn biến của HBV-DNA định tính (kỹ
thuật PCR)
Tỷ lệ HBV-DNA (+) theo các thời điểm theo dõi
trên số lượng bệnh nhân đã điều trị đến thời điểm xét
nghiệm.
Kết quả xét nghiệm HBV-DNA
Tháng điều trị 0 3 6 9 12 15 18 21 24
Số bệnh nhân 38 38 27 22 16 11 11 8 8
Số HBVDNA(-) 0 25 23 17 11 9 10 7 6
Tỷ lệ đáp ứng (%) 0 65,8 85,2 77,3 68,8 81,8 90,9 87,5 75
0
20
40
60
80
100
120
0 3 6 9 12 15 18 21 24
HBV
DNA(+)
Biểu đồ 1: Diễn biến HBV DNA
Như vậy ở tháng thứ 6 sau điều trị, xét nghiệm
HBV-DNA theo phương pháp định tính đã có 23/27
bệnh nhân (85,2%) trở thành âm tính. Tỷ lệ này vẫn
giữ được đến tháng thứ 9 rồi sau đó giảm dần. Do chỉ
có 11 bệnh nhân có thời gian theo dõi trên 12 tháng,
nên tỷ lệ đáp ứng ở các tháng 15 đến 24 có phần tăng
lên. Nếu tách riêng những bệnh nhân được theo dõi
12 tháng, chúng tôi có kết quả sau:
Tháng điều trị 0 3 6 9 12
Số bệnh nhân 16 16 16 16 16
Số HBVDNA(-) 0 11 13 12 11
Tỷ lệ đáp ứng (%) 0 68,8 81,3 75 68,8
0
20
40
60
80
100
120
0 3 6 9 12
HBV DNA
ALT
Biểu đồ 2: Diễn biến HBV DNA và ALT ở nhóm BN
theo dõi 12 tháng
Chuyển đổi huyết thanh HBeAg thành
âm tính
Tổng số chỉ có 5/13 bệnh nhân có HBeAg (+)
trước điều trị.
Theo tỷ lệ ở 3 tháng là 2/5 (40%) và ở 1/3 bệnh
nhân lúc 6 tháng. Sau đó chỉ còn 1 bệnh nhân dương
tính vẫn kéo dài cho đến 24 tháng.
Diễn biến của men gan và chức năng
gan qua các xét nghiệm sinh hoá, đông
máu.
Diễn tiến về men gan ALT (trung bình ±
độ lệch chuẩn)
Tháng Số bệnh nhân ALT (UI/L) P
3 38
78,87 ± 60,58
42,34 ± 20,37 0,001
6 30
77,87 ± 50,86
39 ± 14,05 0,001
9 23
83,26 ± 53,69
38,04 ±13,53 0,001
12 16
85,19 ± 61,25
34,13 ± 15,44 0,002
64
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Tháng Số bệnh nhân ALT (UI/L) P
15 12
67,83 ± 50,44
39,75 ± 13,48 0,04
18 12
67,83 ± 50,44
35,42 ± 17,14 0,02
21 9
72,67 ± 58,01
27,33 ± 14,82 0,01
24 8
78,63 ± 59
36 ± 10,6 0,03
0
20
40
60
80
100
0 3 6 9 12 15 18 21 24
ALT
Biểu đồ 3: Diễn tiến về ALT
Diễn biến về các xét nghiệm chức năng
gan
Bilirubine (mg/dL), albumine (g/dL), tỷ lệ
Prothrombine (%).
BILIRUBIN
(mg/dL)
ALBUMIN
(g/dL)
INR
Tháng Số BN
GTTB ĐLC p GTTB ĐLC p GTTB ĐLC p
0
3
38
3,38
2,38
2,32
3,68
0,05
2,99
3,24
0,49
0,53
0,01
1,82
1,70
0,42
0,38
0,05
0
6
30
3,15
1,93
2,35 0,00
3 1,12
3,03
3,39
0,50 0,00
1 0,60
1,82
1,64
0,43
0,35
0,01
0
9
23
3,33
2,01
2,56
1,43
0,01
3,04
3,55
0,52 0,00
2 0,71
1,85
1,51
0,48
0,32
0,001
0
12
16
3,59
1,85
2,88
1,30
0,02
3,07
3,59
0,58 0,00
5 0,48
1,88
1,42
0,53
0,26
0,001
0
15
12
3,80
2,15
3,19 0,06
, 1,44
3,28
3,47
0,46
0,46
0,15
1,88
1,44
0,46
0,24
0,07
0
18
12
3,80
2,02
3,19
1,16
0,05
3,28
3,76
0,46
0,57
0,02
1,88
1,37
0,46
0,26
0,005
0
21
9
4,21
1,77
3,50
0,85
0,05
3,29
3,81
0,44
0,64
0,05
1,96
1,50
0,48
0,30
0,03
0
24
8
4,55
1,31
3,58
0,78
0,03
3,32
3,84
0,46
0,55
0,05
2,01
1,51
0,50
0,29
0,03
Qua số liệu ở bảng trên, tất cả các xét nghiệm
liên quan đến chức năng gan đều có cải thiện rõ rệt.
0
1
2
3
4
0 3 6 9 12 15 18 21 24
BILIRUBIN
Biểu đồ 4: Diễn tiến về Bilirubin
0
1
2
3
4
5
0 3 6 9 12 15 18 21 24
ALBUMIN
INR
Biểu đồ 5: Diễn tiến về Albumin và INR
Thay đổi thang điểm Child-Pugh.
Phân tích thang điểm của bệnh nhân giữa thời
gian bắt đầu điều trị và khi tổng kết nghiên cứu ta có
bảng sau:
Tháng Số BN GTTB ± ĐLC p
T0
T3
38
9,66 ± 1,42
7,29 ± 1,81 0,001
T0
T6
29
9,55 ± 1,45
7,41 ± 2,34 0,001
T0
T9
22
9,59 ± 1,50
6,45 ± 1,59 0,0001
T0
T12
15
9,53 ± 1,55
6,20 ± 1,42 0,001
T0
T15
11
9,18 ± 1,33
6,45 ± 1,37 0,001
T0
T18
11
9,18 ± 1,33
6,36 ± 1,69 0,001
T0
T21
9
9,25 ± 1,28
6,50 ± 1,69 0,017
T0
T24
8
9,43 ± 1,27
6,00 ± 1,15 0,008
Ta thấy điểm số trung bình của Child-Pugh giảm
65
có ý nghĩa trong suốt quá trình điều trị.
0
2
4
6
8
10
12
0 3 6 9 12 15 18 21 24
CHILD
PUGH
Biểu đồ 6: Diễn tiến điểm Child Pugh
BÀN LUẬN
Nhóm bệnh nhân XGMB có một tiên lượng
rất xấu và ít có hy vọng điều trị ngoại trừ một số
được chỉ định ghép gan. Ở Việt Nam nguyên
nhân chính dẫn đến XGMB là do VGSV B mạn
tính, IFN α chống chỉ định trong các trường hợp
này mà chúng ta lại chưa có khả năng ghép gan.
Khi có LAM trên thị trường Việt Nam chúng tôi
đã hướng tới nhóm bệnh nhân XGMB do VGSV B
vì có thể đây là hy vọng duy nhất cho bệnh
nhân. Nhóm bệnh nhân lựa chọn của chúng tôi
đủ tiêu chuẩn xếp vào XGMB ở giai đoạn khá
muộn (tất cả đều nằm trong phân loại B và C
của Child Pugh với điểm trung bình là 9,66 ±
1,42). Hơn nữa các chỉ số sinh hóa huyết học
trung bình của toàn nhóm cũng chứng tỏ tiên
lượng xấu: bilirubine toàn phần là 3,38 ± 2,32
mg/dl, albumine 2,99 ± 0,49 g/dl, tỷ lệ
prothrombine tính bằng chỉ số INR là 1,83 ±
0,42%. Tiên lượng nhóm bệnh nhân này có thể
sẽ có tử vong 30-40% trong vòng 1 năm theo
một số nghiên cứu về diễn biến tự nhiên của xơ
gan mất bù do siêu vi B ở nước ngoài và thực tế
lâm sàng ở Việt Nam. Quan điểm điều trị cho
nhóm bệnh nhân này của chúng tôi là: mặc dù
nguyên nhân ban đầu của xơ gan là SVVG B
nhưng đến giai đoạn XGMB đã có nhiều biến đổi
sinh lý sâu sắc khác nên bênh cạnh việc điều trị
SVVG B đặc hiệu cần có các điều trị hỗ trợ khi
cần thiết mà chủ yếu là cân bằng protein huyết
tương, nước và điện giải. Bởi vậy điều trị của
chúng tôi là trên cơ sở uống LAM chúng tôi còn
truyền albumine và lợi tiểu kèm hạn chế muối
theo liều lượng và thời gian cần thiết.
Trong nhóm bệnh nhân điều trị, các chỉ tiêu
về theo dõi đáp ứng đặc hiệu với SVVG B đã cải
thiện rõ. Tất cả các bệnh nhân được theo dõi
bằng kỹ thuật PCR để phát hiện HBV DNA trở
nên âm tính nhanh chóng từ tháng thứ ba
(65,8%). Tuy nhiên từ tháng thứ 9 bắt đầu có sự
tái phát trở lại và kéo dài cho đến 24 tháng theo
dõi. Thời điểm xuất hiện lại HBV DNA này cùng
các biểu hiện tăng men gan sau đó làm chúng ta
nghĩ đến sự xuất hiện của các biến chủng kháng
LAM (chủ yếu là đột biến YMDD). Hiện nay
chúng ta chưa có điều kiện để kiểm tra đột biến
này nhưng y văn thế giới đã cho thấy hầu hết
(>90%) các diễn biến như vậy khi phân tích trình
tự chuỗi DNA của men polymerase là có đột biến
YMDD. Dù sao, những thay đổi của xét nghiệm về
chức năng gan đều cho thấy có cải thiện rõ rệt so
với khởi điểm một cách có ý nghĩa thống kê.
Người ta có thể cho rằng albumine có truyền vào
nên tăng lên nhưng do số lượng truyền ít, số
bệnh nhân được truyền không khác biệt với số
không truyền và thời gian làm xét nghiệm xa thời
gian truyền nên trên thực hành có thể loại lý do
này. Hơn nữa, ở đây bilirubine và tỷ lệ
prothrombine không những được cải thiện mà
thời gian cải thiện còn kéo dài hơn so với
albumine. Tổng quát hơn, khi tính tổng hợp tình
trạng suy gan trong xơ gan theo thang điểm Child
Pugh chúng ta thấy có một sự cải thiện ngoạn
mục trong suốt quá trình điều trị. Mặt khác, một
mục tiêu cơ bản của điều trị XGMB là kéo dài thời
gian sống của bệnh nhân thì rõ ràng chỉ có 2/38
trường hợp tử vong với thời gian theo dõi trung
bình là trên 11 tháng. Theo các y văn trên thế
giới, nếu chúng ta giải quyết được nguyên nhân
gây ra xơ gan thì sẽ làm ngưng lại quá trình tổn
thương tế bào gan, do đó tình trạng xơ sẽ được cải
thiện rõ rệt.
66
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
20
40
60
100
80
Lamivudine + XG mất bù
Xơ gan mất bù 14%
Tỷ lệ BN
sống còn
(%)
Năm
1 32 40 5
Biểu đồ 7: Tỷ lệ BN sống còn của nhóm nghiên cứu
so với diễn tiến tự nhiên của XGMB do siêu vi viêm
gan B
Chúng tôi nghĩ rằng việc kéo dài đời sống có chất
luợng của nhóm bệnh nhân trước đây ở Việt Nam được
xem là “vô phương cứu chữa” là một thành công quan
trọng của phương pháp điều trị mới được áp dụng này.
Trong tương lai, khi chúng ta có thể ghép gan, việc duy
trì đời sống lâu hơn cho bệnh nhân suy gan là quan
trọng để chờ đợi tới lúc có gan ghép phù hợp hoặc một
số bệnh nhân tình trạng có thể cải thiện đến mức
không còn chỉ định ghép gan nữa.
Tuy nhiên qua nghiên cứu này cũng đã cho thấy
một vấn đề quan trọng và cấp thiết dặt ra để giải
quyết là tình trạng kháng thuốc LAM của SVVG B ở
các đối tượng dùng LAM điều trị nói chung và đặc
biệt với nhóm bệnh nhân XGMB. Nhiều nghiên cứu
đã ghi nhận với LAM điều trị VGSV B mạn tính một
năm sẽ có khoảng 14-24% đề kháng và sau đó tăng
khoảng 10% cho mỗi năm điều trị, trong đó tỷ lệ đề
kháng ở bệnh nhân có xơ gan cao hơn bệnh nhân
không xơ gan. Hiện nay, trong trường hợp điều trị lâu
dài hoặc khi có đề kháng LAM xuất hiện người ta sử
dụng adefovir dipivoxil (được FDA chấp thuận sử
dụng ở Mỹ tháng 9/2002). Thuốc này là một
nucleotide đồng đẳng nhạy cảm cả với chủng đã
kháng LAM và tỷ lệ xuất hiện đề kháng rất thấp (1,6%
năm). Nhiều khả năng 2 trường hợp tử vong của
chúng tôi là do bùng phát một đợt viêm gan dẫn đến
suy gan cấp do biến chủng kháng LAM. Những lý do
nêu trên cho thấy chúng ta cần sớm áp dụng một loại
thuốc để chống lại tình trạng đột biến kháng LAM
(adefovir đã có bán trên thị trường nước ta).
KẾT LUẬN
Điều trị XGMB do SVVG B bằng kết hợp LAM và
điều trị hỗ trợ (khi cần thiết) là một liệu pháp an toàn
và hữu hiệu thể hiện ở:
-Kéo dài đời sống bệnh nhân rõ rệt
-Không có tác dụng phụ đáng kể
-Có đáp ứng đặc hiệu trên siêu vi và men ALT
-Cải thiện chức năng gan qua xét nghiệm và
thang điểm Child-Pugh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Chisari F. Hepatitis B virus transgenic mice: insights
into the virus and the disease. HEPATOLOGY 1995;
22: 1316-1325.
2 YAO FY., Terrault NA., Freise C, Maslow L, and Bass
NM.. Lamivudine treatment is benificial in patients
with severely decompesated cirrhosis and actively
replicating hepatitis B infection awaiting liver
transplantation: A comparative study using a matched,
untreated cohort. Hepatology; 34: 411-416.
3 Fontana RJ, Hann H.W.L, Perrillo R.P et al.
Determinants of early mortality in patients with
decompensated chronic hepatitis B treated with
antiviral therapy. Gastroenterology, 2002, 123, 3:
719-727.
4 Villeneuve JP, Condreay LD., Willems B, Pomier-
Layragues G, Fenyves D, et el. Lamivudine
treatment for decompensated cirrhosis resulting
from chronic hepatitis B. Hepatology 2000; 31:207-210.
5 Melegari M, Scaglioni PP, Wands JR. Hepatitis B
virus mutants associated with 3TC and famciclovir
administration are replicative defective.
HEPATOLOGY 1998; 27: 628-633.
6 Perillo R, Tamburro C, Regenstein F, Bolart L,
Bodenheimer H, Silva M, Schiff E, et al. Low-dose,
titratable interferon alfa in decompensated liver
disease caused by chronic infection with hepatitis B
virus. GASTROENTEROLOGY 1995; 109: 908-916.
7 Sherlock S, Dooley J. Diseases of the liver and biliary
system. Blackwell, 2002.
8 McPhee SJ., Ganong WF.. Pathophysiology of disease.
Lange, 2003.
9 Phạm Hoàng Phiệt, Trương Bá Trung, Diễn tiến của
bệnh nhân xơ gan mất bù do siêu vi viêm gan b khi
được điều trị với lamivudine kèm với điều trị hỗ trợ,
Đề tài nghiên cứu khoa học do Sở Khoa học công nghệ
và môi trường TP quản lý và nghiệm thu, 2003.
67
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_dien_tien_cua_benh_nhan_xo_gan_mat_bu_do_sieu_vi_viem.pdf