Tài liệu Đề tài Điện tích nhỏ nhất xưa và nay: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
Giáo viên hướng dẫn: Lê Văn Hoàng
Sinh viên thực tập: Hoàng Thị Thanh Thảo
Đoàn Thị Minh Thư
Trần Bùi Cẩm Vân
TP HCM, Ngày 15 tháng 5 năm 2009
1
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
MỤC LỤC
LỜI NGỎ………………………………………………………………………. 3
ĐIỆN TÍCH NHỎ NHẤT XƯA VÀ NAY………………………………..…...4
I. Điện tích………………………………………………………………..….4
I.1. Khái quát về điện tích:……………………………………………...4
I.2. Thuộc tính và tính chất của điện tích:……………………………....4
I.3. Các loại điện tích:………………………………………………..…6
II. Quan niệm cổ điển:
II.1. Electron:………………………………………………………….....6
II.1.1 Lược sử quá trình khám phá ra electron………………….….6
II.1.2. Giới thiệu về electron……………………………………..…6
II.1.3. Thí nghiệm tìm ra electron………………………………..…7
II.1.4. Thí nghiệm đo điện tích điện tử………………………….….8
II.1.5. Các thuộc tính và tính chất của electron…………………….9
II.1.6. Ứng dụng của...
35 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1380 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Điện tích nhỏ nhất xưa và nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
MƠN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
Giáo viên hướng dẫn: Lê Văn Hồng
Sinh viên thực tập: Hồng Thị Thanh Thảo
Đồn Thị Minh Thư
Trần Bùi Cẩm Vân
TP HCM, Ngày 15 tháng 5 năm 2009
1
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
MỤC LỤC
LỜI NGỎ………………………………………………………………………. 3
ĐIỆN TÍCH NHỎ NHẤT XƯA VÀ NAY………………………………..…...4
I. Điện tích………………………………………………………………..….4
I.1. Khái quát về điện tích:……………………………………………...4
I.2. Thuộc tính và tính chất của điện tích:……………………………....4
I.3. Các loại điện tích:………………………………………………..…6
II. Quan niệm cổ điển:
II.1. Electron:………………………………………………………….....6
II.1.1 Lược sử quá trình khám phá ra electron………………….….6
II.1.2. Giới thiệu về electron……………………………………..…6
II.1.3. Thí nghiệm tìm ra electron………………………………..…7
II.1.4. Thí nghiệm đo điện tích điện tử………………………….….8
II.1.5. Các thuộc tính và tính chất của electron…………………….9
II.1.6. Ứng dụng của electron……………………………………..11
II.2. Proton:
II.2.1. Khái quát về proton………………………………………...13
II.2.2. Sự ổn định………………………………………………….13
II.2.3. Trong hĩa học………………………………………………14
II.2.4. Lịch sử……………………………………………………...14
II.2.5. Phản proton………………………………………………...14
II.3. Neutron:
II.3.1. Khái quát về neutron……………………………………….15
II.3.2. Lịch sử tìm ra neutron……………………………………...15
2
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
II.3.3. Thuộc tính và tính chất của neutron………………………..16
II.3.4. Phản neutron………………………………………………..18
III. Quan niệm hiện đại:
Hạt quark:
III.1. Giới thiệu về hạt quark:…………………………………………...18
III.2. Tính chất của hạt quark:…………………………………..………19
III.3. Các loại hạt quark:…………………………..…………………….20
III.4. Quá trình khám phá ra các loại hạt quark:……………………..….21
III.5. Điện tích:……………………….…………………………………24
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………28
PHỤ LỤC……………………………………………………………………….29
3
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
LỜI NGỎ
Cĩ một thời, nhiều nhà vật lý đã tưởng rằng proton, neutron và electron
chính là các "nguyên tử" theo định nghĩa của người cổ Hy lạp. Nhưng vào năm
1968, những thí nghiệm được tiến hành trên máy gia tốc tuyến tính ở Standford ở
Hoa Kỳ đã cho thấy rằng các proton và neutron cũng khơng phải là các hạt cơ
bản nhất. Dựa vào lý thuyết nào người ta lại khẳng định như vậy?
Nhằm giúp cho các bạn sinh viên cĩ thêm tư liệu cho việc dạy và học, các
em học sinh muốn tìm hiểu thêm về vấn đề này, nhĩm chúng tơi xin giới thiệu
đến các bạn những kiến thức cơ bản liên quan đến vấn đề này. Hy vọng với
lượng kiến thức này sẽ giúp các bạn phần nào hiểu thêm về vấn để bạn nghiên
cứu.
Do thời gian và kiến thức giới hạn nên khĩ tránh khỏi những sai sĩt, mong
các bạn thơng cảm.
4
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
ĐIỆN TÍCH NHỎ NHẤT
XƯA VÀ NAY
I. ĐIỆN TÍCH:
I.1 Khái quát về điện tích:
Điện tích là một tính chất cơ bản và khơng đổi của một số hạt hạ nguyên
tử, đặc trưng cho tương tác điện từ giữa chúng. Điện tích tạo ra trường điện từ và
cũng như chịu sự ảnh hưởng của trường điện từ. Sự tương tác giữa một điện tích
với trường điện từ khi nĩ chuyển động hoặc đứng yên so với trường điện từ này
là nguyên nhân gây ra lực điện từ, một trong những lực cơ bản của tự nhiên.
Điện tích cịn được hiểu là "hạt mang điện".
I.2 Thuộc tính và tính chất của điện tích:
Các hạt mang điện cùng dấu (cùng dương hoặc cùng âm) sẽ đẩy nhau.
Ngược lại, các hạt mang điện khác dấu sẽ hút nhau. Tương tác giữa các hạt mang
điện nằm ở khoảng cách rất lớn so với kích thước của chúng tuân theo định luật
Coulomb. Định luật Coulomb đặt theo tên nhà vật lý Pháp Charles de Coulomb,
phát biểu là:
“Độ lớn lực tương tác giữa hai điện tích điểm tỷ lệ thuận với tích các độ
lớn điện tích và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng các giữa chúng”.
Điện tích của một vật vĩ mơ là tổng đại số của tất cả các điện tích tương
ứng của các hạt phần tử cấu thành nên vật đĩ. Thơng thường, các vật quanh ta
5
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
đều trung hịa về điện, đĩ là do mỗi nguyên tử ở trạng thái tự nhiên đều cĩ tổng
số proton bằng tổng số electron, nên các điện tích của chúng bù trừ lẫn nhau.
Tuy nhiên, ngay cả khi điện tích tổng cộng của một vật bằng khơng, vật ấy
vẫn cĩ thể tham gia tương tác điện từ, đĩ là nhờ hiện tượng phân cực điện. Các
điện tích chịu sự ảnh hưởng của hiện tượng phân cực gọi là điện tích liên kết, các
điện tích cĩ thể di chuyển linh động trong vật dẫn dưới tác dụng của từ trường
ngồi gọi là điện tích tự do.
Chuyển động của các hạt mang điện theo một hướng xác định sẽ tạo thành
dịng điện.
Đơn vị của điện tích trong hệ SI là Coulomb (viết tắt là C), 1 C xấp xỉ
bằng 6,24×1018e. Kí hiệu Q được dùng để diễn tả độ lớn một lượng điện tích
xác định, gọi là điện lượng.
Phần lớn điện lượng trong tự nhiên là bội số nguyên của điện tích nguyên
tố. Các hạt quark cĩ điện tích phân số so với e. Phản hạt của một hạt cơ bản sẽ cĩ
điện tích bằng về độ lớn, nhưng trái dấu so với điện tích của hạt cơ bản đĩ.
Cĩ thể đo điện tích bằng một dụng cụ gọi là tĩnh điện kế.
Điện tích là một đại lượng bất biến tương đối tính, điều đĩ cĩ nghĩa là vật
(hoặc hạt) mạng điện tích q khi đứng yên, thì vẫn sẽ mang điện tích q như vậy
khi chuyển động. Điều này đã được kiểm chứng trong một thực nghiệm, ở đĩ
điện tích của một hạt nhân heli (gồm 2 proton và 2 neutron, hạt nhân này di
chuyển rất nhanh) được quan sát là gấp đơi điện tích của một hạt nhân deuteri
(gồm 1 proton và 1 neutron, được xem là chuyển động rất chậm so với hạt nhân
helium).
Điện tích tuân theo định luật bảo tồn điện tích:
6
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
“Tổng điện tích của một hệ kín là khơng thay đổi theo thời gian, khơng
phụ thuộc vào các biến đổi trong hệ”.
I.3 Các loại điện tích:
Theo quy ước, cĩ hai loại điện tích: điện tích âm và điện tích dương. Điện
tích của electron là âm, ký hiệu là –e, cịn điện tích của proton là dương, ký hiệu
là +e với e là giá trị của một điện tích nguyên tố.
II. QUAN NIỆM CỔ ĐIỂN
II.1 Electron:
II.1.1 Lược sử quá trình khám phá ra Electron:
Theo Aristotle thì vật chất được cấu tạo liên tục, tức là cĩ thể chia một
mẫu vật chất ngày càng nhỏ mà khơng cĩ một giới hạn nào.
Democritus lại cho rằng vật chất vốn cĩ dạng hạt và vật chất được tạo
thành từ một số lớn các loại nguyên tử (atom).
Năm 1830, John Danlton chỉ ra rằng hợp chất hĩa học là do các nguyên
tử co cụm lại với nhau tạo nên những đơn nguyên tử được gọi là phân tử.
Năm 1897, J.J.Thomson đã chứng minh được sự tồn tại của một hạt vật
chất mà ơng gọi là electron. Một hạt cĩ khối lượng nhỏ hơn khối lượng của
nguyên tử nhẹ nhất khoảng một ngàn lần.
II.1.2 Giới thiệu về Electron:
Điện tử (hay cịn gọi là electron, được kí hiệu là e−) là một hạt hạ nguyên
tử, hay hạt sơ cấp. Trong nguyên tử, electron quay xung quanh hạt nhân (hạt
nhân bao gồm các proton và neutron) trên quỹ đạo electron. Từ electron bắt
7
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
nguồn từ tiếng Hy Lạp ηλεκτρον (phát âm là "electrum") cĩ nghĩa là hợp kim
của bạc và vàng.
Electron thuộc lớp đầu tiên của nhĩm lepton trong loại hạt Fermion của
hạt cơ bản, nĩ chịu tương tác hấp dẫn, tương tác điện từ và tương tác yếu.
Electron cĩ phản hạt là positron. Electron được đề nghị bởi George Johnstone
Stoney như là đơn vị điện tích trong điện hĩa học, nhưng cũng nhận ra rằng nĩ
cịn là hạt hạ nguyên tử và đến năm 1897 được nhà vật lý người Anh Joseph J.
Thomson1 tìm ra tại phịng thí nghiệm Cavendish của trường Đại học
Cambridge, trong khi ơng đang nghiên cứu về "tia âm cực".
II.1.3 Thí nghiệm:
Điện tử là hạt hạ nguyên tử đầu tiên được tìm ra dựa vào tính chất điện của
vật chất. Vào cuối thập kỷ đầu tiên của thế kỷ thứ 19, người ta đã nghiên cứu
ống chùm ca-tốt (cathode ray tube). Ống chùm ca-tốt là một ống thuỷ tinh, bên
trong cĩ chứa khí cĩ áp suất thấp, một đầu của ống là cực dương, và đầu kia là
cực âm. Hai cực đĩ được nối với một nguồn cĩ điện thế khác nhau, nguồn này
tạo ra một dịng hạt cĩ thể đi qua khí bên trong ống. Người ta giả thiết rằng cĩ
một chùm hạt phát ra từ cực dương đi về phía cực âm và làm cho ống phát sáng.
Chùm đĩ được gọi là chùm ca-tốt. Khi đặt một vật chướng ngại nhẹ trong ống thì
vật đĩ bị di chuyển từ cực dương về cực âm, người ta kết luận hạt đĩ cĩ khối
lượng. Khi đặt một từ trường vào thì dịng hạt bị dịch chuyển, người ta kết luận
hạt đĩ cĩ điện tích.
1Phụ lục V.1, trang 28.
8
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
Năm 1897, nhà vật lý người Anh Joseph John Thomson (1856-1940) đã
kiểm chứng hiện tượng này bằng rất nhiều thí nghiệm khác nhau, ơng đã đo được
tỷ số giữa khối lượng của hạt và điện tích của nĩ bằng độ lệch hướng của chùm
tia trong các từ trường và điện trường khác nhau. Thomson dùng rất nhiều các
kim loại khác nhau làm cực dương và cực âm đồng thời thay đổi nhiều loại khí
trong ống. Ơng thấy rằng độ lệch của chùm tia cĩ thể tiên đốn bằng cơng thức
tốn học. Thomson tìm thấy tỷ số điện tích/khối lượng là một hằng số khơng phụ
thuộc vào việc ơng dùng vật liệu gì. Ơng kết luận rằng tất cả các chùm ca-tốt đều
được tạo thành từ một loại hạt mà sau này nhà vật lý người Ái Nhĩ Lan George
Johnstone Stoney đặt tên là "electron", vào năm 1891.
II.1.4 Thí nghiệm đo điện tích electron: (Thí nghiệm giọt dầu
Millikan)
Năm 1909, Robert Millikan2 thực
hiện thí nghiệm để đo điện tích điện tử.
Sử dụng một máy phun hương thơm,
Millikan đã phun các giọt dầu vào một
hộp trong suốt. Đáy và đỉnh hộp làm
bằng kim loại được nối với nguồn điện
một chiều với một đầu là âm (-) và một
đầu là dương (+).
Millikan quan sát từng giọt rơi
một và cho áp dụng hiệu điện thế lớn
2Phụ lục V.2, trang 28.
9
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
giữa hai tấm kim loại rồi ghi chú lại tất cả những hiệu ứng. Ban đầu, giọt dầu
khơng tích điện, nên nĩ rơi dưới tác dụng của trọng lực. Tuy nhiên sau đĩ,
Millikan đã dùng một chùm tia Rưntgen để ion hĩa giọt dầu này, cung cấp cho
nĩ một điện tích. Vì thế, giọt dầu này đã rơi nhanh hơn, vì ngồi trọng lực, nĩ
cịn chịu tác dụng của điện trường. Dựa vào khoảng thời gian chênh lệch khi hai
giọt dầu rơi hết cùng một đoạn đường, Millikan đã tính ra điện tích của các hạt
tích điện. Xem xét kết quả đo được, ơng nhận thấy điện tích của các hạt luơn là
số nguyên lần một điện tích nhỏ nhất, được cho là tương ứng với 1 electron, e =
1,63 × 10-19 coulomb.
Năm 1917, Millikan lặp lại thí nghiệm trên với thay đổi nhỏ trong phương
pháp, và đã tìm ra giá trị điện tích chính xác hơn là e = 1,59 × 10-19 coulomb.
Những đo đạc hiện nay dựa trên nguyên lý của Millikan cho kết quả là e = 1,602
× 10-19 coulomb.
II.1.5 Các thuộc tính và tính chất của electron:
Electron cĩ điện tích âm −1.602 × 10−19 coulomb, và khối lượng khoảng
9.1094 × 10−31 kg (0.51 MeV/c²), xấp xỉ 1/1836 khối lượng của proton.
Chuyển động của electron xung quanh hạt nhân là một chủ đề gây tranh
cãi. Electron khơng chuyển động trên một quỹ đạo cố định mà cĩ lẽ nĩ xuất hiện
tại một số điểm trong khu vực xung quanh quỹ đạo hạt nhân (với xác suất
khoảng 90% thời gian là trên quỹ đạo tính tốn).
Electron cĩ spin ½, nghĩa là nĩ thuộc về lớp hạt Fermion, hay tuân theo
thống kê Fermi-Dirac.
Trong khi phần lớn các electron tìm thấy trong nguyên tử thì một số khác
lại chuyển động độc lập trong vật chất hay cùng với nhau như những chùm điện
10
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
tử trong chân khơng. Trong một số chất siêu dẫn, các electron chuyển động theo
từng cặp.
Khi các electron chuyển động tự do theo một hướng xác định thì tạo thành
dịng điện.
Tĩnh điện khơng phải là dịng chuyển động của các electron. Nĩ chỉ tới
những vật cĩ nhiều hoặc ít electron hơn số lượng cần thiết để cân bằng với điện
tích dương của hạt nhân. Khi cĩ nhiều electron hơn proton, vật được gọi là cĩ
"tích điện âm", ngược lại khi cĩ ít electron hơn proton, vật được gọi là cĩ "tích
điện dương". Khi số electron bằng số prơton, vật được gọi là "trung hịa" về điện.
Các electron và phản hạt của nĩ là positron cĩ thể tiêu hủy lẫn nhau để sản
xuất ra photon. Ngược lại, một photon cao năng lượng cĩ thể chuyển hĩa thành
electron và positron bởi một quy trình gọi là sản xuất cặp.
Electron là một hạt cơ bản – cĩ nghĩa là nĩ khơng cĩ cấu trúc hạ tầng. Vì
vậy, nĩ được miêu tả như là một điểm, cĩ nghĩa trong nĩ khơng cĩ khoảng
khơng. Tuy nhiên, nếu chúng ta tiến đến thật gần một electron, chúng ta cĩ thể
nhận thấy các thuộc tính của nĩ (như điện tích và khối lượng) dường như đã biến
đổi. Hiệu ứng này là chung cho tất cả các hạt cơ bản: vì các hạt này tác động tới
những dao động trong chân khơng trong những vùng phụ cận chúng, vì vậy các
thuộc tính được nhận thấy từ xa là tổng của các thuộc tính thực sự và các ảnh
hưởng của chân khơng .
Vận tốc của electron trong chân khơng xấp xỉ nhưng khơng bao giờ bằng c
(vận tốc ánh sáng trong chân khơng). Điều này là do hiệu ứng của thuyết tương
đối. Hiệu ứng của thuyết tương đối dựa trên một đại lượng được biết đến như là
gamma hay hệ số Lorentz. Gamma là một hàm của v - vận tốc của hạt, và c.
Dưới đây là cơng thức của gamma:
11
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
)(1
1
2
2
c
v
Năng lượng cần thiết để gia tốc một hạt thì bằng gamma trừ đi 1 lần khối
lượng tĩnh. Ví dụ, máy gia tốc tại Đại học Stanford cĩ thể gia tốc êlectron tới
khoảng 51 GeV. Máy gia tốc này cung cấp gamma bằng 100.000 lần khối lượng
tĩnh của electron là 0.51 MeV/c² (khối lượng tương đối của electron nhanh này là
100.000 lần khối lượng tĩnh của nĩ). Giải phương trình trên ta cĩ vận tốc của
electron nhanh nĩi trên là c)
2
11( 2 = 0.99999999995 c. (Cơng thức này chỉ áp
dụng khi γ lớn)
II.1.6 Ứng dụng của Electron:
II.1.6.1 Electron trong vũ trụ:
Người ta cho rằng số lượng electron để cĩ thể bao trùm vũ trụ là 10130.
Người ta cho rằng số lượng electron hiện cĩ trong vũ trụ là khoảng 1079 .
II.1.6.2 Electron trong cuộc sống:
Dịng điện cung cấp cho các thiết bị điện trong nhà và tại cơng nghiệp là
dịng chuyển động cĩ hướng của các electron. Ống tia âm cực của ti vi sử dụng
chùm điện tử trong chân khơng để tạo ra hình ảnh trên màn hình lân quang. Tính
chất lượng tử của electron được sử dụng trong các thiết bị bán dẫn như transistor.
II.1.6.3 Electron trong cơng nghiệp:
Chùm electron được sử dụng trong hàn điện cũng như trong kỹ thuật in đá.
II.1.6.4 Electron trong phịng thí nghiệm:
Các thí nghiệm phát kiến:
12
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
Bản chất lượng tử hay rời rạc của điện tích của electron được quan sát bởi
Robert Millikan trong thí nghiệm dầu nhỏ giọt năm 1909.
Đo lường:
Spin của electron được phát hiện trong thí nghiệm Stern-Gerlach.
Điện tích cĩ thể đo trực tiếp bằng các électromètre.
Dịng điện cĩ thể đo trực tiếp bằng các galvanomètre.
Sử dụng electron trong phịng thí nghiệm:
Kính hiển vi điện tử được sử dụng để phĩng to các chi tiết tới 500.000 lần.
Hiệu ứng lượng tử của electron được sử dụng trong kính hiển vi quét chui hầm
(Microscope à effet tunnel) để nghiên cứu các vật liệu ở thang đo kích thước
nguyên tử (2x10-10 m).
II.1.6.5 Electron trong lý thuyết:
Trong cơ học lượng tử, electron được mơ tả trong phương trình Dirac.
Trong mơ hình chuẩn của vật lý hạt, nĩ tạo thành một cặp với neutrino, vì chúng
tương tác với nhau bằng lực tương tác yếu. Electron cĩ hai "người bạn" to lớn,
với cùng điện tích nhưng khác nhau về khối lượng là: muon và tauon.
Trong thế giới phản vật chất, phản hạt của electron là positron. Positron cĩ
cùng các giá trị thuộc tính (khối lượng, spin, giá trị tuyệt đối của điện tích) như
electron, ngoại trừ nĩ mang điện tích dương. Khi electron gặp positron, chúng cĩ
thể tiêu diệt lẫn nhau, tạo thành hai photon trong tia gamma, mỗi tia cĩ năng
lượng 0.511 MeV (511 keV).
Electron cịn là yếu tố cơ bản trong điện từ trường, là lý thuyết gần đúng
cho các hệ thống vĩ mơ.
13
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
II.2 Proton:
II.2.1 Khái quát về Proton:
Proton (p hay H+, tiếng Hy Lạp πρώτον/proton = đầu tiên) là một loại hạt
tổ hợp, một thành phần cấu tạo hạt nhân nguyên tử. Bản thân proton được tạo
thành từ 3 hạt quark (2 quark lên và 1 quark xuống), vì vậy proton mang điện
tích +1e hay +1.602 ×10-19 coulomb.
Cĩ spin bán nguyên, proton là Fermion.
Khối lượng 1.6726 ×10-27 kg xấp xỉ bằng khối lượng hạt neutron và gấp
1836 lần khối lượng hạt electron.
Trong nguyên tử trung hịa về điện tích, số proton đúng bằng số electron.
Số proton trong nguyên tử của một nguyên tố đúng bằng điện tích hạt
nhân của nguyên tố đĩ, và được chọn làm cơ sở để xây dựng bảng tuần hồn .
Proton và neutron được gọi là nucleon. Đồng vị phổ biến nhất của nguyên
tử hydrơ là một proton riêng lẻ (khơng cĩ neutron nào). Hạt nhân của các nguyên
tử khác nhau tạo thành từ số các proton và neutron khác nhau. Số proton trong
hạt nhân xác định tính chất hĩa học của nguyên tử và xác định nên nguyên tố hĩa
học.
II.2.2 Sự ổn định:
Proton là một loại hạt ổn định. Tuy nhiên chúng cĩ thể biến đổi thành
neutron thơng qua quá trình bắt giữ electron. Quá trình này khơng xảy ra một
cách tự nhiên mà cần cĩ năng lượng:
14
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
Quá trình này cĩ thể đảo ngược: các neutron cĩ thể chuyển thành proton
qua phân rã bêta.
II.2.3 Trong hĩa học:
Trong hĩa học và hĩa sinh, proton được xem là ion hydrơ, kí hiệu là H+.
Một chất cho proton là axít và nhận proton là bazơ.
II.2.4 Lịch sử:
Ernest Rutherford3 được xem là người đầu tiên khám phá ra proton. Năm
1918, Rutherford nhận thấy rằng khi các hạt alpha bắn vào hơi nitơ, máy đo sự
nhấp nháy chỉ ra dấu hiệu của hạt nhân hydro. Rutherford tin rằng hạt nhân
hydro này chỉ cĩ thể đến từ nitơ, và vì vậy nitơ phải chứa hạt nhân hydro. Từ đĩ
ơng cho rằng hạt nhân hydro, cĩ số nguyên tử 1, là một hạt cơ bản.
Trước Rutherford, Eugene Goldstein đã quan sát tia a nốt, tia được tạo
thành từ các ion mang điện dương. Sau khi J.J. Thomson khám phá ra electron,
Goldstein cho rằng vì nguyên tử trung hịa về điện nên phải cố hạt mang điện
dương trong nguyên tử và đã cố tìm ra nĩ. Ơng đã dùng canal ray để quan sát
những dịng hạt chuyển dời ngược chiều với dịng electron trong ống tia âm cực.
Sau khi electron được loại ra khỏi ống tia âm cực, những hạt này được nhận thấy
là mang điện dương và di chuyển về cực âm.
II.2.5 Phản proton:
3Phụ lục V.3, trang 29.
15
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
Phản hạt của proton được gọi là phản proton. Những hạt này được phát
hiện vào năm 1955 bởi Emilio Segrè bởi Owen Chamberlain và họ đã nhận giải
Nobel vật lý năm 1959 nhờ cơng trình này.
II.3 Neutron:
II.3.1 Khái quát về neutron:
Neutron là hạt hạ nguyên tử, khơng chứa điện tích, cĩ khối lượng bằng
1.67492729(28)×10−27 kg, xấp xỉ bằng khối lượng hạt proton.
Neutron được tìm thấy trong hạt nhân của nguyên tử. Hầu hết hạt nhân của
các nguyên tử bao gồm proton và neutron, cái mà người ta gọi chung là
nucleons. Số hạt proton trong hạt nhân trong nguyên tử là được gọi là số nguyên
tử xác định vị trí của nguyên tố. Số hạt neutron quyết định số đồng vị của
nguyên tố. Ví dụ như cacbon -12 đồng vị gồm 6 proton và 6 neutron, trong khi
đĩ cacbon -14 đồng vị thì cĩ 6 proton và 8 neutron.
Giới hạn của neutron trong hạt nhân là bền, neutron tự do là khơng bền, nĩ
chịu phĩng xạ beta với thời gian sống dưới 15 phút (885.7 ± 0.8 s). Neutron tự
do được sản xuất trong quá trình phân rã và tổng hợp hạt nhân.
II.3.2 Lịch sử khám phá:
Năm 1930, Walther Bothe và Herbert Becker người Đức đã thấy rằng nếu
hạt alpha với năng lượng lớn từ Poloni rơi vào hạt nhân nhẹ, đặc biệt là Beri, Bo,
Liti thì sinh ra 1 tia phĩng xạ bất thường cĩ khả năng đâm xuyên, lần đầu tiên
phĩng xạ này được coi là phĩng xạ gamma, mặc dù khả năng đâm xuyên của nĩ
lớn hơn bất kì tia gamma đã biết nào, và các chi tiết dựa trên kết quả thí nghiệm
rất khĩ để giải thích trên nền tảng nguyên tắc này. Bài đăng quan trọng kế tiếp
16
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
được tuyên bố chính thức 1932 bởi Irène Joliot-Curie và Frédéric Joliot tại Pháp.
Họ chỉ ra rằng những bức xạ chưa biết này khi rơi vào Paraffin hoặc hợp chất
của Hidro thì nĩ sẽ bắn ra Proton với một năng lượng rất cao. Điều này khơng
mâu thuẫn với giả định về bản chất của tia gamma trong phĩng xạ mới, nhưng sự
phân tích chi tiết về số lượng thơng tin trở nên khĩ dần để nĩ phù hợp với giả
thuyết.
Cuối cùng, năm 1932 nhà vật lý James Chadwick4 trong tịa nhà George
Holt tại University of Liverpool đã biểu diễn hàng loạt các thí nghiệm và chỉ ra
rằng tia gamma theo giả thuyết trên là khơng đứng vững . Ơng ta đề nghị một
bức xạ mới của hạt khơng mang điện mà cĩ khối lượng gần đúng với khối lượng
của Proton, và ơng đã thực hiện hàng loạt thí nghiệm để kiểm tra lại đề xuất của
mình.
Những hạt khơng mang điện này được gọi là neutron, xuất phát từ gốc là
từ neutral và theo Hi lạp cĩ –on (mơ phỏng theo electron và proton).
II.3.3 Thuộc tính và tính chất
II.3.3.1 Ổn định và phân rã beta:
Vì neutron được cấu tạo từ 3 hạt quark nên nĩ chỉ cĩ thể phân rã theo cách
thức thay đổi số lượng tử cần thiết để thay đổi hương vị của 1 trong những hạt
quark bằng lực hạt nhân yếu. Neutron gồm 2 quark down với điện tích -1/3 và 1
quark up với điện tích +2/3, và sự phân rã của 1 trong các quark down cĩ thể đạt
đến được nhờ sự thốt ra của W boson (loại boson vectơ trung gian) . Điều này
4Phụ lục V.4, trang 30.
17
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
cĩ nghĩa là phân rã neutron cĩ thể tạo ra 1 proton (bao gồm 1 hạt quark down và
quark up), 1 electron, và 1 phản neutrino electron.
Ngồi hạt nhân, neutron tự do khơng bền và cĩ thời gian sống trung bình
là 885.7±0.8 s (khoảng 15 phút), phân rã bởi sự thốt ra của 1 electron mang
điện tích âm và 1 phản neutrino để trở thành 1 proton.
n0 → p+ + e− + νe
Phân rã này được biết như phân rã beta, cĩ thể thay đổi đặc tính của
neutron trong hạt nhân khơng bền.
Bên trong hạt nhân, proton cĩ thể thay đổi bằng cách đổi ngược phản ứng
phân rã beta của neutron. Trong trường hợp này, sự chuyển đổi xảy ra bởi sự
thốt ra của 1 positron (phản electron) và 1 neutrino (thay vì là 1 phản neutrino).
p+ → n0 + e+ + νe
Sự thay đổi của 1 proton thành neutron bên trong hạt nhân cĩ thể dẫn đến
việc bắt electron.
p+ + e− → n0 + νe
Bắt positron bởi neutron trong hạt nhân cĩ thể ngăn chặn sự vượt trội của
neutron, nhưng nĩ bị cản trở vì positron bị đẩy lùi bởi hạt nhân, và nĩ nhanh
chĩng bị hủy diệt khi nĩ va chạm với electron.
Phản ứng beta và bắt electron là các kiểu của phân rã phĩng xạ và cả 2 đều
chịu ảnh hưởng của tương tác yếu.
II.3.3.2 Moment lưỡng cực điện:
Mơ hình chuẩn của vật lý hạt tiên đốn 1 sự phân ly nhỏ của điện tích
dương và điện tích âm bên trong neutron dẫn đến việc sinh ra moment lưỡng cực
điện vĩnh cửu. Đĩ là 1 tiên đốn cĩ giá trị. Từ 1 khĩ khăn chưa được giải quyết
trong vật lý hạt, nĩ đã xĩa sạch những mơ hình chuẩn khơng đầy đủ. Học thuyết
18
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
mới đã dẫn đến mơ hình chuẩn xa hơn, dẫn đến sự tiên đốn về moment lưỡng
cực điện của neutron. Hiện tại, cĩ ít nhất 4 thí nghiệm đã thử đo giới hạn đầu tiên
của moment lưỡng cực điện.
II.3.4 Phản neutron:
Phản neutron là các phạn hạt của neutron. Những hạt nảy đã được tìm ra
bởi Bruce Cork vào năm 1956, một năm sau khi phát hiện ra phản proton. Phản
neutron cấu thành bởi các phản quark, và cĩ moment lưỡng cực từ ngược với
chính hạt: +1,91 µN cho phản neutron.
III. Quan niệm hiện đại:
Cĩ một thời, nhiều nhà vật lý đã tưởng rằng proton, neutron và
electron chính là các "nguyên tử" theo định nghĩa của người cổ Hy lạp.
Nhưng vào năm 1968, những thí nghiệm được tiến hành trên máy gia tốc
tuyến tính ở Standford ở Hoa Kỳ đã cho thấy rằng các proton và neutron
cũng khơng phải là các hạt cơ bản nhất, chúng lại được cấu tạo bởi ba hạt
nhỏ hơn, đĩ là các hạt quark.
Hạt Quark
III.1 Giới thiệu về hạt Quark:
Cái tên kỳ cục này đã được Murrey Gell Mann5 -người đầu tiên đốn sự
tồn tại của chúng lấy từ cuốn tiểu thuyết Finnegans Wake của nhà văn nổi tiếng
người Scotland –James Joyce.
5Phụ lục V.6, trang 31.
19
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
Hạt quark là hạt cơ bản tạo nên 99,9% vật chất bình thường, tuy nhiên
khơng thể nghiên cứu một hạt quark đơn lẻ trong phịng thí nghiệm. Vì vậy, một
số tính chất cơ bản của hạt quark khơng được biết đến, như khối lượng chính xác
của chúng hoặc tại sao chúng tồn tại ở 6 dạng khác nhau? Hiện nay, các nhà vật
lý hạt đang nỗ lực thực hiện một cơng trình nghiên cứu mới để giải quyết bí ẩn
của hạt quark với việc hồn thành ba siêu máy tính mạnh nhất chưa từng thấy
được sử dụng cho vấn đề này.
Việc tìm ra hạt quark thực hiện hàng loạt các phép đo tán xạ electron
khơng đàn hồi từ proton và neutron nhằm đưa ra bằng chứng thực hiện trực tiếp
đầu tiên về việc proton và neutron được tạo thành từ hạt QUARK (hạt cơ bản).
Quark là một trong hai thành phần cơ bản cấu thành nên vật chất trong Mơ
hình chuẩn của vật lý hạt. Các phản hạt của quark được gọi là các phản quark.
Quark và phản quark là những hạt duy nhất tương tác trong cả 4 lực cơ bản của
vũ trụ.
Đường đi của 6 hạt quark từ phải sang trái.
III.2 Tính chất của hạt quark:
Chúng ta khơng thể cơ lập để nhìn thấy hạt quark.
20
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
Các hạt quark liên kết với nhau bằng lực mạnh, lực này yếu đi khi các hạt
quark gần nhau và lớn lên khi ta tìm cách tách xa chúng ra, dẫn đến việc khơng
thể tách rời mỗi hạt quark.
Hạt quark khơng bao giờ tồn tại riêng
lẻ, mà luơn luơn ở trạng thái liên kết hai hoặc
nhiều hạt, gọi là hadron, như proton (được
cấu tạo từ hai quark u và một quark d) và
neutron (được cấu tạo từ hai quark d và một
quark u).
Một tính chất quan trọng bậc nhất của
các quark chính là tính chế ngự. Tính chất
này đã giải thích tại sao việc đơn quark khơng
được phát hiện trong các thí nghiệm, chúng
luơn luơn ở trong các hadron, hạt hạ nguyên
tử như các quang tử, neutron và meson.
III.3 Các loại hạt Quark:
Cĩ 6 loại hạt quark (người ta cịn gọi đĩ là 6 hương vị) :quark up (u),
quark charm (c), quark top (t), quark down (d ), quark strange (s), quark bottom
(b).
Ngồi ra quark cĩ 3 tích màu: đỏ, xanh và lục.
Cấu trúc Quark của các hạt cơ bản:
21
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
Cấu trúc quark
của proton
Cấu trúc quark
của proton
Cấu trúc quark
của neutron
Cấu trúc quark của
phản pion (π+)
Cấu trúc quark
của proton
Cấu trúc quark
của neutron
Cấu trúc quark
của phản pion
Hai định dạng của
các hạt
III.4 Quá trình khám phá ra các loại hạt quark:
Đến nay đã biết 6 quark khác nhau. Để phân biệt, mỗi loại gọi là một
hương. Như vậy quark cĩ 6 hương, ký hiệu: u, d, s, c, b, t. Quark cĩ một số
lượng tử cộng tính gọi là Baryon, ký hiệu là B. Mỗi hương quark đều cĩ số
Baryon bằng 1/3. Các phản quark cĩ số Baryon bằng -1/3.
Từ 2 hương u và d cĩ thể tạo được proton và neutron, tức hạt nhân nguyên
tử của mọi chất.
Năm 1947, khi nghiên cứu tương tác các tia của vũ trụ, đã tìm thấy một
hạt cĩ thời gian sống dài hơn dự kiến: 10-10s thay cho 10-23s, trong số các sản
phẩm sau va chạm giữa proton và hạt nhân. Hạt này được gọi là hạt lambda, ký
hiệu: . Thời gian sống của nĩ dài hơn rất nhiều so với dự kiến, đã được gọi là
22
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
phép lạ, từ đĩ dẫn đến giả thiết về sự tồn tại của hương quark thứ ba trong thành
phần của lambda. Hương quark này gọi là quark lạ - strange quark, ký hiệu là s.
Hạt lambda sẽ là một Baryon được tạo thành từ 3 hạt quark: up, down, strange.
Thời gian sống được dự kiến cho lambda là 10-23s, bởi vì lambda là
Baryon nên nĩ sẽ phân rã do tương tác mạnh. Việc lambda cĩ thời gian sống dài
hơn dự kiến chắc chắn là do chịu sự chi phối của định luật bảo tồn mới, đĩ là
“định luật bảo tồn số lạ”.
Hương s cĩ số lượng tử số lạ: S = -1. Sự cĩ mặt của quark lạ trong
lambda làm cho nĩ cĩ số số lạ: S = -1. Các phản hadron tương ứng với nĩ sẽ cĩ
số lạ S = +1. Các quark u, d sẽ cĩ số lạ bằng 0.
Định luật bảo tồn số lạ sẽ ngăn cấm các phản ứng phân rã mà do tương
tác mạnh và tương tác điện từ khơng bảo tồn số lạ. Nhưng trong tất cả các phản
ứng phân rã của lambda thành các sản phẩm nhẹ hơn:
- + p ; + + n
e- + e + p ; - + + p
Định luật bảo tồn số lạ đều bị vi phạm. Các hạt sản phẩm phân rã cĩ số lạ
bằng 0. Vì vậy sự phân rã của lambda phải gây nên bởi tương tác khác, yếu hơn
nhiều so với tương tác điện từ và tương tác mạnh, gọi là tương tác yếu. Tương
tác yếu sẽ biến quark lạ thành quark up và quark down. Hệ quả là lambda bị
phân rã thành các hạt khơng lạ. Do tương tác rất yếu nên lambda cĩ thời gian
sống dài hơn dự kiến.
Trong các quá trình:
uds uud u d uds udd
22
dduu
o p + - ; 0 n + 0
23
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
S=1 # 0 + 0 ; S= -1 # 0 + 0
Quark lạ được biến đổi thành quark u và d nhờ một Boson trung gian là
W-
Năm 1974 lại phát hiện được một meson mới gọi là hạt J/Psi (J/). Hạt
này cĩ khối lượng cỡ 3100 MeV, lớn hơn gấp 3 lần khối lượng proton. Đây là
hạt đầu tiên cĩ trong thành phần một loại hương quark mới, gọi là quark duyên-
charm, ký hiệu là c. Hạt J/Psi được tạo nên từ cặp quark và phản quark duyên.
Quark duyên cĩ số lượng tử duyên C = +1. Phản quark duyên cĩ số duyên bằng -
1, cịn các quark khác cĩ số duyên bằng khơng. Quark duyên cùng với các quark
thơng thường tạo nên các hạt cộng hưởng cĩ duyên.
Meson nhẹ nhất cĩ chứa quark duyên là D meson. Nĩ là một ví dụ điển
hình của quá trình chuyển đổi từ quark duyên sang quark lạ chi phối bởi tương
tác yếu, và do quá trình chuyển đổi này mà D meson phân rã thành các hạt nhẹ
hơn.
Baryon nhẹ nhất cĩ chứa quark duyên là lambda cộng, ký hiệu c+. Nĩ cĩ
cấu trúc quark (u d c) và cĩ khối lượng cỡ 2281 MeV.
Năm 1977, nhĩm thực hiện dưới sự chỉ đạo của Leon Lederman tại
Fermilab (Fermi National Acceleration Laboratory ở Batavia, Illinois (gần
Chicago)), đã tìm thấy một hạt cộng hưởng mới với khối lượng cỡ 9,4 GeV. Hạt
này đã được xem như trạng thái liên kết của cặp quark mới là quark đáy – phản
24
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
quark đáy, bottom – antibottom quark, ký hiệu: b và b và được gọi là meson
Upsilon Y. Từ các thí nghiệm này suy ra khối lượng của quark đáy b là cỡ 5
GeV. Phản ứng được nghiên cứu đã là:
P + N + - + X
Trong đĩ N là hạt nhân của đồng đỏ hoặc platinum. Hương quark đáy cĩ
một số lượng tử mới, đĩ là số đáy Bq= -1. Đối với các hương quark khác số đáy
bằng khơng.
Các quark hình như tạo với nhau thành các đa tuyến trong thuyết tương
đối yếu. Chúng tạo thành các lưỡng tuyến yếu như (u,d), (c,s). Khi cần đưa vào
quark đáy b để giải thích sự tồn tại của hạt Upsilon, thì tự nhiên sẽ nảy sinh vấn
đề tồn tại một hạt quark song hành với nĩ. Hạt này được gọi là quark đỉnh – top
quark, ký hiệu là t. Vào tháng 4 năm 1995 sự tồn tại của hương quark đỉnh t
được khẳng định. Bằng máy gia tốc Tevatron thuộc viện Fermilab đã tạo ra
proton cỡ 0,9 TeV và cho nĩ va chạm trực tiếp với phản proton cĩ năng lượng
tương tự. Bằng cách phân tích các sản phẩm va chạm đã tìm được dấu vết của t.
Kết quả cũng được khẳng định sau khi xử lý hàng tỷ kết quả thu được trong quá
trình va chạm proton – phản proton với năng lượng cỡ 1,8 TeV.
Khối lượng của top quark cỡ vào khoảng 174,3 ± 5,1 GeV. Nĩ lớn hơn
180 lần so với khối lượng proton và gần hai lần khối lượng hạt cơ bản vừa tìm
được, meson vecto Z0 (Z0 là hạt truyền tương tác yếu, cĩ khối lượng cỡ 93 GeV.
Quark đỉnh cĩ số lượng tử mới gọi là số đỉnh. Nĩ bằng Tq= +1 cho quark đỉnh,
và bằng -1 cho phản hạt tương ứng. Số đỉnh sẽ bằng 0 so với các số khác.
III.5 Điện tích:
Q = 2/3 e: quark up, quark charm, quark top t.
25
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
Q = -1/3e: quark down, quark strange, quark bottom.
Các quark tương tác với nhau bởi lực màu (color force), mỗi quark đều cĩ
phản hạt và tồn tại ở 6 hương.
Hệ Tên/Hương Điện tích Khối lượng (MeV) Phản quark
Trên (u) +⅔ 1.5 đến 4 Phản quark trên:
1
Dưới (d) −⅓ 4 đến 8 Phản quark dưới:
Lạ (s) −⅓ 80 đến 130 Phản quark lạ:
2
Duyên (c) +⅔ 1,150 đến 1,350 Phản quark duyên:
Đáy (b) −⅓ 4,100 đến 4,400 Phản quark đáy:
3
Đỉnh (t) +⅔ 178,000 ± 4,300 Phản quark đỉnh:
Thí nghiệm vật lý kì lạ khám phá cấu trúc proton:
Quark là các hạt nhỏ dưới mức nguyên tử, hình thành các khối tạo nên
nguyên tử. Các hạt quark lắp ráp với nhau như thế nào để thành proton và nơtron
và cái gì đã gắn kết chúng với nhau hiện nay cịn chưa rõ. Thí nghiệm mới này
gĩp một phần vào việc giải đáp vấn đề.
Thí nghiệm, được gọi là Thí nghiệm G-Zero, được thực hiện tại Cơ sở
Máy gia tốc Quốc gia Thomas Jefferson ở Newport News. Được thiết kế để thử
nghiệm cấu trúc của proton, đặc biệt là sự đĩng gĩp của các hạt quark kỳ lạ, thí
nghiệm đã thu hút một nhĩm 108 nhà khoa học của quốc tế từ 19 cơ sở khác
nhau. Steve Williamson, nhà vật lý thuộc trường Đại học Illinois ở Urbana -
Champain, là người điều phối thí nghiệm này.
26
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
Theo Doug Beck, Nhà Vật lý ở Illinois và là Người phát ngơn của Thí
nghiệm, Thí nghiệm G-Zero đưa ra một cách nhìn bao quát hơn nhiều về cấu trúc
của proton ở quy mơ nhỏ. Trong khi các kết quả thí nghiệm nhất quán với gợi ý
của các thí nghiệm trước đây, phát hiện mới cĩ quy mơ lớn hơn nhiều và đưa ra
một bức tranh rõ hơn nhiều. Beck sẽ trình bày các kết quả thí nghiệm tại hội thảo
của Cơ sở Jefferson.
Cấu phần cơ bản của Thí nghiệm G-Zero là nam châm siêu dẫn hình bánh
rán đường kính 14 feet, được các nhà vật lý ở Illinois thiết kế và thử nghiệm. Để
chế tạo nam châm nặng 100.000 pound này mất 3 năm. Trong thí nghiệm, một
chùm nhiều electron phân cực được tán xạ từ đối tượng hydro lỏng chứa trong
lõi của nam châm. Các máy dị, được lắp ráp xung quanh chu vi của nam châm,
ghi lại số lượng và vị trí của các hạt phát tán. Sau đĩ, các nhà nghiên cứu sử
dụng mơ hình tốn học để theo dõi đường đi của các hạt để xác định momen của
chúng. Beck cho biết, cĩ rất nhiều năng lượng trong proton. Một phần năng
lượng này cĩ thể thay đổi tới lui liên tục vào các hạt gọi là hạt quark kỳ lạ.
Khơng giống như ba loại hạt quark (hai loại "lên" và một loại "xuống") luơn luơn
tồn tại trong proton, các hạt quark kỳ lạ này cĩ thể thoắt tồn tại và khơng tồn tại.
Beck cho biết, do sự tương tự về khối lượng và năng lượng, các trường
năng lượng trong proton đơi khi cĩ thể tự biểu hiện như các hạt quark "một phần
thời gian" này. Đây là lần đầu tiên các nhà khoa học quan sát thấy các hạt quark
kỳ lạ trong trường hợp này và cũng là lần đầu tiên các nhà khoa học trắc lượng
được tần suất năng lượng này thể hiện như hạt ở điều kiện bình thường.
Các kết quả này hỗ trợ các nhà khoa học hiểu rõ hơn cách thức các cấu
phần nhỏ của Mơ hình chuẩn lắp ghép với nhau như thế nào. Mơ hình chuẩn
thống nhất ba lực: điện từ trường, tương tác hạt nhân yếu và tương tác hạt nhân
27
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
mạnh. Theo Beck, Thí nghiệm G-Zero giúp hiểu rõ hơn về lực tương tác mạnh -
cách thức các proton và nơtron gắn kết với nhau. Tuy nhiên, cịn cần nghiên cứu
nhiều hơn nữa.
28
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
www.vista.gov.vn/portal/page?_pageid=33,28752...
bacbaphi.com.vn/.../showthread.php?t=110450
Benjamin Franklin
Joseph J. Thomson
Dt_d%E1%BA%A7u_Millikan
ịch sử ra đời của
các hạt sơ cấp
29
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
V PHỤ LỤC:
V.1 Tiểu sử Thomson:
Joseph J. Thomson sinh năm 1856 trên đồi
Cheetham_Manchester tại Anh, trong gia đình người
Scotland. Cha chết khi ơng được 16 tuổi. Năm 1870,
ơng nghiên cứu kỹ thuật tại Trường Đại học Manchester
được gọi là trường Cao đẳng Owens tại thời điểm đĩ, và
chuyển vào Trinity College, Cambridge in 1876. Trong
1884, ơng trở thành giáo sư Vật lý. Một trong những
học sinh của ơng là Ernest Rutherford, người sau này sẽ
thành cơng trong lĩnh vực vật lý. Năm 1890, ơng lập gia
đình với Rose Elisabeth Paget, con gái của ngài George Edward Paget, một bác
sĩ và sau đĩ là giáo sư vật lý ở Cambridge. Ơng là cha của một con trai, George
Paget Thomson, và một đứa con gái, Joan Paget Thomson.
Năm 1906 ơng được trao giải thưởng Nobel Prize.
Ngày 30/8/1940 ơng mất và được chơn tại Westminster Abbey, gần Ngài
Isaac Newton.
Thomson được bầu là Uỷ viên của Royal Xã hội ngày 12 tháng 6 năm
1884 và sau đĩ trở thành Chủ tịch của Royal Xã hội từ 1915 đến 1920.
V.2 Tiểu sử Millikan:
Giáo sư Robert Andrews Millikan (22/ 3/1868 – 19/12/1953) là một nhà
vật lý thực nghiệm người Mỹ. Ơng đã giành Giải Nobel Vật lý vào năm 1923 về
phương pháp đo chính xác điện tích điện tử và và nghiên cứu của ơng về hiệu
30
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
ứng quang điện. Ơng cũng là người nghiên cứu về các
bức xạ vũ trụ. Ơng mất do bệnh đau tim tại San
Marino, California, Hoa Kỳ.
Millikan nhận bằng cử nhân hạng nhất từ trường
Đại học Oberlin năm 1891 và bằng tiến sỹ vật lý của
trường đại học Columbia năm 1895 – ơng là người đầu
tiên nhận được học vị tiến sỹ từ trường này.
V.3 Tiểu sử Ernest Rutherford:
Ernest Rutherford (1871 - 1937) là một
nhà vật lý người New Zealand hoạt động trong
lĩnh vực phĩng xạ và cấu tạo nguyên tử. Ơng
được coi là "cha đẻ" của vật lý hạt nhân; sau khi
đưa ra mơ hình hành tinh nguyên tử để giải thích
thí nghiệm trên lá vàng.
Ernest Rutherford sinh ngày 30 tháng 8
năm 1871 ở Nelson, New Zealand.
Rutherford đã nghiên cứu hiện tượng
phĩng xạ từ đầu thập niên 1900. Ơng đã phát
hiện ra ba dạng tia phát ra từ các chất phĩng xạ.
Ơng (cùng với Soddy) đã đưa ra thuyết phân rã phĩng xạ; đã chứng minh sự tạo
thành heli trong quá trình phĩng xạ, đã phát hiện ra hạt nhân nguyên tử và
nghiên cứu mơ hình của hạt nhân nguyên tử, đặt cơ sở cho thuyết hiện đại về cấu
tạo nguyên tử.
31
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
Năm 1907, ơng là giáo sư vật lý ở trường Đại học Manchester. Năm 1908,
ơng được tặng giải thưởng Nobel hĩa học cho các cơng trình chứng minh rằng
các nguyên tử bị phân rã trong hiện tượng phĩng xạ. Từ năm 1919, ơng làm việc
ở Cambridge và Luân Đơn. Tại đây, ơng đã thực hiện sự chuyển hĩa nhân tạo
đầu tiên giữa các nguyên tố bền (cịn gọi là kỹ thuật giả kim thuật). Cụ thể là ơng
đã biến nitơ thành ơxy bằng cách dùng các hạt alpha bắn phá vào chúng.
Ngồi giải thưởng Nobel hĩa học, Ernest Rutherford đã được nhận nhiều
vinh danh khác. Ơng đã được bầu làm viện sĩ danh dự của Viện hàn lâm Khoa
học Liên Xơ (nay là Viện hàn lâm Khoa học Liên bang Nga).
V.4 Tiểu sử James Chadwick:
James Chadwick (20 tháng 10 1891 – 24 tháng 7 1974) là một nhà vật lý
người Anh. Ơng được nhận Giải Nobel Vật lý năm 1935 vì đã khám phá ra
neutron.
James Chadwick sinh ra tại Cheshire của Anh, ơng
là con trai của John Joseph Chadwick và Anne Mary
Knowles. Ơng học ở trường Trung học Manchester,
nghiên cứu tại học Đại học Manchester và Đại học
Cambridge. Năm 1913 Chadwick đến Học viện kỹ thuật
Berlin và làm việc với Hans Geiger ở đĩ. ơng cũng làm
việc cùng Ernest Rutherford. Ở Đức, vào thời gian đầu
của cuộc Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất, ơng bị vào tù
tận khi phịng thí nghiệm của Geiger can thiệp để thả ơng.
Sau chiến tranh, Chadwick trở lại Cambridge nơi ơng làm việc với Ernest
Rutherford để kiểm tra, nghiên cứu sự phát xạ của tia gamma từ các vật liệu
32
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
phĩng xạ. Họ cũng nghiên cứu sự biến đổi của nguyên tố khi bắn phá chúng
bằng các hạt alpha, và khám phá về bản chất của hạt nhân nguyên tử.
V.5 Tiểu sử Gell – Mann:
Murray Gell-Mann (sinh 15/9/1929) là một
nhà vật lý người Mỹ. Năm 1969, ơng nhận được
Nobel Prize trong lĩnh vực vật lý cho các hoạt động
trên lý thuyết của các hạt nhỏ.
Một trong số rất nhiều thành tựu của ơng là
ơng đã xây dựng thành cơng mơ hình Quark của hạt
cơ bản, và xác định cấu trúc, hương vị của hạt
quarks. Ơng đã khám phá ra lý thuyết của VA chiral
neutrinos phối hợp với Richard Feynman. Ơng đã tạo ra hiện thời đại số trong
những năm 1960 như là một cách để rút ra các mơ hình dự báo Quark từ khi các
lý thuyết cơ bản vẫn cịn âm u, mà dẫn tới mơ hình độc lập tổng quy tắc xác nhận
của thử nghiệm.
Gell-Mann, cùng với Levy, khám phá ra mơ hình hạt cơ bản sigma, trong
đĩ mơ tả năng lượng thấp tương tác của hạt cơ bản.. Sửa đổi các nguyên tính của
Quark mơ hình Hàn và Nambu, Fritsch và Gell-Mann đã là người đầu tiên viết
xuống hiện đại, chấp nhận lý thuyết về QCD (quantum chromodynamics) mặc
dù họ khơng dự đốn asymptotic quyền tự do ngơn luận.
V.6 George Zweig:
George Zweig (sinh ngày 30 tháng 5 năm 1937 tại Mat-xcơ-va, Nga, vào
một gia đình Jewish).
33
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
Đến năm 1959 tốt nghiệp của Trường Đại học Michigan, Zweig đề nghị sự
tồn tại của Quarks trong khi một học sinh tốt nghiệp trong Vật lý tại Viện cơng
nghệ California năm 1964 (độc lập của Murray Gell-Mann). Zweig gọi chúng là
"aces", Gell-Mann gọi là quarks. Trong năm sau, khi lý thuyết Quark đã được
thành lập như là tiêu chuẩn mơ hình phân tử trong vật lý, các Ủy ban Nobel
dường như họ khơng nhận ra Zweig như các nhà khoa học người đầu tiên viết ra
các lý thuyết của tác động một cách chi tiết. Mặc dù Zweig's seminal đĩng gĩp
cho lý thuyết từ trung ương đến vật lý hiện đại, nhưng ơng đã khơng được trao
giải thưởng Nobel Prize.
Zweig sau đĩ chuyển vào neurobiology, và nghiên cứu các tín hiệu của âm
thanh vào xung điện thần kinh trong của tai con người. Năm 1975, trong khi
nghiên cứu tai, ơng đã khám phá ra liên tục chuyển đổi wavelet.
Trong 1981, Zweig đã nhận được một MacArthur Prize Fellowship.
Năm 1996, Zweig đã được bầu vào quốc gia của Học viện Khoa học.
Zweig bây giờ làm việc cho các cơng nghệ Renaissance trên Long Island,
NY.
V.7 Tiểu sử Beniamin Franklin:
Benjamin Franklin (17/1/1706 – 17/ 4/1790) là một
trong những người thành lập đất nước nổi tiếng nhất của
Hoa Kỳ. Ơng là một chính trị gia, một nhà khoa học, một
tác giả, một thợ in, một triết gia, một nhà phát minh, nhà
hoạt động xã hội, một nhà ngoại giao hàng đầu. Trong lĩnh
vực khoa học, ơng là gương mặt điển hình của lịch sử vật
lý vì những khám phá của ơng và những lý thuyết về điện,
34
Phương pháp nghiên cứu khoa học Lý 3 chính quy
ví dụ như các khám phá về hiện tượng sấm, sét. Ơng cũng là người đã phát minh
ra cột chống sét.
Sinh ra ở Boston, Massachusetts, Franklin đã học nghề in từ anh trai của
ơng và trở thành một chủ biên tập báo, một thọ in và một thương gia rất giàu cĩ
ở Philadelphia.
Franklin rất quan tâm tới khoa học và kỹ thuật, ơng đã thực hiện những thí
nghiệm và phát minh điện nổi tiếng— ngồi cột thu lơi — bếp lị Franklin, ống
thơng tiểu, chân nhái, harmonica, và kính hai trịng. Ơng cũng đĩng vai trị quan
trọng trong việc thành lập Đại học Pennsylvania và Trường Franklin và
Marshall. Ơng đã được bầu làm chủ tịch đầu tiên của Hội Triết học Mỹ, hội học
thuật đầu tiên tại Hoa Kỳ, năm 1769. Franklin nĩi thành thạo năm thứ tiếng. Ơng
thường được cơng nhận là người đa tài.
Để ghi nhận những nghiên cứu trong lĩnh vực điện của ơng, Franklin đã
nhận được Huy chương Copley của Royal Society năm 1753, và vào năm 1756
ơng trở thành một trong số ít người Mỹ ở thế kỷ mười tám được bầu làm Fellow
of the Society. Đơn vị cgs của electric charge đã được đặt theo tên ơng: một
franklin (Fr) tương đương một statcoulomb.
Năm 1753, cả Đại học Harvard và Đại học Yale đều trao bằng danh dự
cho ơng.
Ơng cũng tham gia Hội Mặt trăng (Lunar Society) cĩ nhiều ảnh hưởng tại
Birmingham, ơng thường trao đổi với hội này và thỉnh thoảng lui tới trụ sở hội
tại West Midlands mỗi khi tới thăm Birmingham.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-Dien tich nho nhat xua va nay.pdf