Tài liệu Đề tài Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc: MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHU CÔNG NGHỆ CAO HOÀ LẠC
Hiện trạng
Khu vực phát triển Hành lang 21 nằm dọc hai bên Quốc lộ 21A, trải dài từ Sơn Tây ở phía Bắc đến Miếu Môn ở phía Nam. Khu vực này giáp với sông Hồng ở phía Bắc, Hồ Tuy Lai (Mỹ Đức - Hà Tây) ở Phía Nam, Sông Tích Giang ở phía Đông và dãy núi Ba Vì, Tản Viên ở phía Tây.
Có khoảng 79.000 người hiện đang sinh sống trong khu vực phát triển Hoà Lạc và Xuân Mai. Phần lớn dân cư có mức thu nhập từ thấp đến trung bình, trình độ học vấn chưa cao, chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, môi trường sống còn gặp nhiều khó khăn.
Khu vực phát triển phần lớn là đất canh tác, cơ sở hạ tầng như hệ thống nhà ở, các công trình công cộng, hệ thống giao thông vận tải, nước sạch, nước thải và vệ sinh, chất thải rắn, điện, dịch vụ bưu điện, viễn thông... hầu như chưa được hình thành.
Quy hoạch của JICA cho khu vực hành lang 21
Nghiên cứu của JICA bao gồm việc lập Quy hoạch Định hướng và Quy hoạch tổng thể. Quy hoạch định hướng đề cập ...
29 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1077 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đề xuất phương án triển khai mạng băng rộng khu công nghệ cao Hoà lạc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHU CÔNG NGHỆ CAO HOÀ LẠC
Hiện trạng
Khu vực phát triển Hành lang 21 nằm dọc hai bên Quốc lộ 21A, trải dài từ Sơn Tây ở phía Bắc đến Miếu Môn ở phía Nam. Khu vực này giáp với sông Hồng ở phía Bắc, Hồ Tuy Lai (Mỹ Đức - Hà Tây) ở Phía Nam, Sông Tích Giang ở phía Đông và dãy núi Ba Vì, Tản Viên ở phía Tây.
Có khoảng 79.000 người hiện đang sinh sống trong khu vực phát triển Hoà Lạc và Xuân Mai. Phần lớn dân cư có mức thu nhập từ thấp đến trung bình, trình độ học vấn chưa cao, chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, môi trường sống còn gặp nhiều khó khăn.
Khu vực phát triển phần lớn là đất canh tác, cơ sở hạ tầng như hệ thống nhà ở, các công trình công cộng, hệ thống giao thông vận tải, nước sạch, nước thải và vệ sinh, chất thải rắn, điện, dịch vụ bưu điện, viễn thông... hầu như chưa được hình thành.
Quy hoạch của JICA cho khu vực hành lang 21
Nghiên cứu của JICA bao gồm việc lập Quy hoạch Định hướng và Quy hoạch tổng thể. Quy hoạch định hướng đề cập đến vấn đề phát triển vùng đối với khu vực nằm dọc theo quốc lộ 21A, bao gồm Sơn Tây, Hoà Lạc, Xuân Mai và Miếu Môn, gọi là "Phát triển hành lang 21". Trong đó, quy hoạch tổng thể tập trung giải quyết vấn đề phát triển khu vực Hoà Lạc và Xuân Mai, gọi là "Phát triển Đô thị Hoà Lạc và Xuân Mai".
Phát triển hành lang 21 được coi là dự án có tầm chiến lược quốc gia trong bối cảnh xuất hiện các vấn đề đô thị nghiêm trọng đầy khó khăn thử thách và tình hình cạnh tranh khốc liệt trên thị trường trong thế kỷ 21. Điều kiện tiên quyết để đặt dự án vào đúng quỹ đạo thực hiện là có được sự nhất trí xuyên suốt. Những vấn đề sau đây là yêu cầu bắt buộc để khởi đầu và thực hiện thành công dự án:
Bắt đầu thực thi vững vàng phát triển giai đoạn một của ĐHQG và KCNC Hoà Lạc,
Tạo ra một không gian đô thị hấp dẫn và thuận tiện, đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm thu hút người dân, du khách và các nhà đầu tư,
Thành lập bộ máy thực thi phối hợp tốt với sự hỗ trợ của các cơ quan tiên phong để đảm bảo phát tiển cân đối, bền vững và đạt hiệu quả kinh tế.
Các giai đoạn phát triển
Giai đoạn 1 (2000 - 2010)
Giai đoạn 1 được gọi là "giai đoạn khởi đầu" thực hiện theo chiến lược các chức năng chủ yếu như ĐHQG và KCNC Hoà Lạc. Trong giai đoạn này, ĐHQG sẽ xây dựng nền móng khu trường đại học bằng cách di chuyển và sát nhập các trường đại học thành viên, thành lập thêm một số khoa trong đó có khoa công nghệ. KCNC Hoà Lạc cũng sẽ đặt nền móng của mình trong giai đoạn này bằng cách triển khai các chức năng đa dạng như nghiên cứu và đào tạo, giao lưu công nghệ, khu phần mềm, khu công nghệ cao, trung tâm dịch vụ, thương mại và kinh doanh.... Trong giai đoạn này Hành lang 21 chỉ giới hạn phát triển ở Hoà Lạc.
Giai đoạn khởi đầu phát triển độc lập, chủ yếu tập trung vào việc đưa voà sử dụng các chức năng và cơ sở đô thị đã được lựa chọn ở Hoà Lạc, vì vậy không bắt buộc phải có mối liên kết chặt chẽ với trung tâm Hà nội trong giai đoạn này.
Cơ cở hạ tầng cơ bản như các đường huyết mạch, nước, nước thải và vệ sinh, chất thải rắn, điện, dịch vụ bưu điện, viễn thông ... cần được phát triển để hỗ trợ giai đoạn này. Hơn nữa một khu Trung tâm Đô thị hấp dẫn và tập trung sẽ được xây dựng một phần, giã vai trò hạt nhân của toàn bộ dự án Phát triển Hành lang 21.
Giai đoạn 2 (2010 - 2020)
Giai đoạn 2 là giai đoạn lớn mạnh nhằm tạo đà phát triển để xây dựng một thành phố vệ tinh bền vững với các chức năng đô thị đa dạng, đông dân cư trong khu vực Hòa Lạc và Xuân Mai.
Giai đoạn này sẽ kéo dài tới năm 2020 đến khi hoàn thành xây dựng cơ cấu đô thị của hành lang 21 về cơ bản. Với các ảnh hưởng lan truyền trực tiếp từ Hoà lạc, Xuân Mai sẽ phân chia các chức năng đô thị và tiện ích trong đó chức năng phân phối và lưu thông thương mại sẽ giữ vai trò chủ yếu. Khu vực Xuân Mai và Miếu Môn sẽ tăng cường mối liên kết giữa hai khu vực, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng. Khu vực Sơn Tây sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu du lịch giải trí ngày càng tăng không chỉ của dân cư Hà Nội mà cả du khách quốc tế.
ĐHQG, KCNC Hoà Lạc và khu công nghiệp Phú cát sẽ bắt đầu hoạt động cùng với các ngành công nghiệp dịch vụ chủ chốt như giao lưu quốc tế, thể thao, giải trí, các dịch vụ dân dụng thương mại và kinh doanh, hành chính địa phương, chăm sóc sức khoẻ và phúc lợi xã hội.
Vì hành lang 21 sẽ phát triển như một thành phố vệ tinh trọng yếu nên cần tăng cường mối liên kết với trung tâm Hà Nội, điều này đòi hỏi một hệ thống giao thông đường sắt công suất lớn (Mass Railway Transit - MRT) trong giai đoạn này. Có thể nói rằng, sự phát triển tiếp theo của Hành lang 21 chủ yếu là phát triển hệ thống giao thông đường sắt công suất lớn.
Một vấn đề then chốt khác đối với sự phát triển trong giai đoạn này là làm thể nào để hình thành một thị trường nhà ở với các loại nhà ở khác nhau có xem xét đến khả năng của người mua.
Giai đoạn 3 (sau năm 2020)
Giai đoạn 3 được coi là giai đoạn chính muồi. Trong giai đoạn này, sự phát triển sẽ trở nên chín muồi hướng tới phát triển một thành phố vệ tinh đa chức năng với nhiều chức năng đô thị đa dạng cũng như chức năng dân cư có chất lượng để hấp thụ bớt một lượng dân cư của khu vực Thủ đô Hà nội.
Trong giai đoạn này, những bước phát triển trước đây sẽ được đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu luôn biến đổi và môi trường sống sẽ thuận lợi hơn phục những ai sống và làm việc ở đó. Hành lang 21 sẽ trở thành "thành phố sinh thái khoa học" , thu hút nhiều người nước ngoài đến vì nhiều mụch đích khác nhau.
2010
2020
GIAI ĐOẠN 1
Giai đoạn khởi đầu
Thu xếp tiền thực thi về mặt pháp luật, thể chế và tổ chức
Bố trí cơ sở hạ tầng cơ bản bên trong và ngoài khu
Đưa vào sử dụng các chức năng đô thị chiến lược chủ yếu như ĐHQG và KCNC Hoà Lạc để trở thành một thành phố mới độc lập ở Hoà lạc
Hình thành một khu trung tâm đô thị hấp dẫn và các công trình công cộng / cộng đồng khác như nhà cửa, trường học, bệnh viện
GIAI ĐOẠN 2
Giai đoạn phát triển
Đưa vào sử dụng các chức năng đô thị đa dạng bằng cách phân chia các chức năng đó với Hà nội nhằm tạo ra nhiều cơ hội việc làm.
Nuôi dưỡng thị trường nhà ở năng động và cung cấp nhà ở với số lượng lớn.
Mở rộng theo tuyến thẳng theo hướng trục phát triển Bắc - Nam dọc quốc lộ 21A.
Phát triển hệ thống vận tải nối liền với trung tâm Hà nội nhằm đảm bảo giao thông thuận lợi.
Giám sát việc phát triển bên ngoài nhằm duy trì ý tưởng thành phố vườn
Tổ chức các sự kiện quốc tế
GIAI ĐOẠN 3
Giai đoạn chín muồi
Chủ yếu đổi mới và tái phát triển giai đoạn 1 và 2 nhằm đáp ứng những nhu cầu và hoàn cảnh thay đổi
Tạo ra môi trường sống chất lượng như kiểu khu dân cư chất lượng của thủ đô Hà nội
Đảm nhiệm các chức năng trung tâm để thực sự trở thành một trung tâm quốc gia về phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, giao lưu văn hoá trên cơ sở quốc tế
Tác động chắc chắn đến nền kinh tế khu vực có ảnh hưởng đến phần còn lại của Hành lang 21
Hình 1- 1: Kế hoạch phát triển dài hạn
1999 - 2000
2001 - 2005 (Giai đoạn 1A)
2006 - 2010 (Giai đoạn 1B)
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể
Nghiên cứu khả thi giai đoạn 1A
Xây dựng thể chế
Phân bổ tài chính
Thiết kế Khu vực giai đoạn 1B
TK/XD hạ tầng
TK/XD ĐHQG
TK/XD KCNC HL
TK/XD Nhà ở và CTCC
Kế hoạch hành động
Nghiên cứu Khả thi giai đoạn 1B
Thiết kế khu vực giai đoạn 1B
TK/XD hạ tầng
TK/XD ĐHQG
TK/XD KCNC HL
TK/XD Nhà ở và CTCC
Tiền thực thi
Phát triển giai đoạn 1A
Phát triển giai đoạn 1B
Nguồn:Đoàn nghiên cứu JICA
Hình 1- 2: Kế hoạch phát triển ngắn hạn
Dự báo về kinh tế xã hội
Dân số
Giả thiết rằng tác động ngoại biên hoặc các ảnh hưởng lan truyền sẽ chỉ phát sinh ở khu vực Sơn Tây, Xuân Mai và Miếu Môn cho đến khi những phát triển đáng kể sẽ xảy ra ở Hoà Lạc vào năm 2005. Trên cơ sở này, việc tăng dân số hàng năm trong 3 khu vực sẽ vào khoảng 2 - 3%. sau đó sẽ bị ảnh hưởng bởi sự phát triển bành trướng của Hoà Lạc, dân số sẽ có thể tăng với tỷ lệ cao hơn vào khoảng 3 - 4%. Quy mô dân số của thành phố Hoà Lạc được dự tính dựa trên số dân cư đang sinh sống tại Hoà Lạc và Xuân Mai, số dân đang làm việc cho ĐHQG, KCNC Hoà Lạc cũng như các ngành dịch vụ, xây dựng và sản xuất khác.
Dân số theo dự kiến của JICA
Đơn vị: người
Tên Khu vực
1996
2005
2010
2020
Sơn Tây
40.000
50.000
60.000
90.000
Hoà Lạc
44.000
135.000
205.000
400.000
Xuân Mai
35.000
45.000
55.000
100.000
Miếu Môn
1.000
1.500
2.000
4.000
Tổng dân số
120.000
231.500
322.000
594.000
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA
Bảng 1- 1: Dân số theo dự báo của JICA
Dân số theo dự kiến của Bộ Xây dựng (Không tính lực lượng quân sự)
Đơn vị: người
Tên Khu vực
1996
2005
2010
2020
Sơn Tây
40.000
60.000
80.000
100.000
Hoà Lạc
44.000
150.000
120.000
670.000
Xuân Mai
35.000
60.000
100.000
170.000
Miếu Môn
1.000
5.000
10.000
30.000
Dự trữ
10.000
20.000
30.000
Tổng dân số
120.000
231.500
322.000
594.000
Nguồn: Bộ Xây dựng
Bảng 1- 2: Dân số theo dự báo của Bộ xây dựng
Thu nhập
Khi xem xét dân số tương lai và sự tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước theo vùng GRDP trên đầu người, khuôn khổ kinh tế của Hành lang 21 được dự tính dựa trên cơ sở sau đây:
Tới năm 2000, sự tăng trưởng kinh tế của đất nước tạm ngừng lại, sau đó sẽ đạt được sự tăng tốc với tốc độ phát triển cao hơn.
Phát triển Đô thị Hoà Lạc và Xuân Mai đạt được tốc độ phát triển tăng tốc vào năm 2020 và theo kịp Khu vực Thủ đô Hà Nội về GRDP trên đầu người, nhờ có đầu tư lớn cho Phát triển Đô thị Hoà Lạc và Xuân Mai, dẫn đến ảnh hưởng lan truyền tới nền kinh tế trong khu vực.
Phát triển Đô thị Hoà Lạc và Xuân Mai ảnh hưởng biên về kinh tế - xã hội hoặc ảnh hưởng lan truyền đến Sơn Tây, Xuân Mai và Miếu Môn cho đến khi hoàn thành phát triển giai đoạn 1A theo vào năm 2005.
Phát triển Hành lang 21 sẽ tiếp tục giai đoạn tăng trưởng của mình sau năm 2010, và các ngành công nghiệp trong KCNC Hoà Lạc và Phú Cát sẽ hoạt động hết công suất
GRDP
Cấp
GRDP (Tỷ đồng)
GRDP (Triệu US$)
2005
2010
2020
2005
2010
2020
Quốc gia
520.043
764.114
1.893.459
37.413
54.972
136.220
ĐB Sông Hồng
94.170
138.018
339.929
6.774
9.929
24.455
Khu vực Thủ đô Hà Nội
38.211
57.629
151.654
2.748
4.145
10.910
Hành lang 21
2.608
5.185
26.949
187
373
1.938
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA
Bảng 1- 3
GRDP trên đầu người
Cấp
GRDP/đầu người (nghìn đồng)
GRDP/đầu người (US$)
2005
2010
2020
2005
2010
2020
Quốc gia
5.967
8.187
18.215
429
588
1.310
ĐB Sông Hồng
6.198
8.482
18.756
445
619
1.349
Khu vực Thủ đô Hà Nội
15.855
16.367
32.042
1.140
1.177
2.305
Hành lang 21
9.513
13.094
33.644
684
942
2.420
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA
Bảng 1- 4
GDP và tỷ lệ theo thành phần
Đơn vị: Tỷ đồng
Chi tiết
Quốc gia
Khu vực thủ đô Hà Nội
Hành lang 21
2005
2010
2020
2005
2010
2020
2005
2010
2020
Thứ nhất
104.009
126.079
208.280
1.188
1.982
531
287
461
134
Thứ hai
195.016
305.646
823.665
15.338
25.933
69.230
1.134
2.309
13.340
Thứ ba
221.018
332.390
861.524
21.685
29.714
81.893
1.187
2.415
13.475
Thứ nhất %
20,0
16,5
11,0
3,1
3,4
0,4
11,0
8,9
0,5
Thứ hai %
37,5
40,0
43,5
40,2
45,0
45,6
43,5
44,5
49,5
Thứ ba %
42,7
43,5
45,5
56,7
51,6
54,0
45,5
46,6
50,0
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA
Bảng 1- 5
Nhu cầu về thông tin
Nhu cầu thuê bao trong từng giai đoạn được dự báo như sau (Bảng 1-6 và 1-7)
Đơn vị: Số lượng thuê bao
Khu vực
GĐ 1A - 2005
GĐ 1B - 2010
GĐ 2 - 2020
Sơn Tây
10.000
15.000
36.000
Hoà Lạc
34.200
55.200
146.000
1. ĐHQG
8.800
16.000
38.000
2. KCNC Hoà Lạc
12.000
13.00
45.000
3. Phú Cát
1.400
3.200
10.000
4. Đồng Xuân
12.000
23.000
53.000
Xuân mai
9.200
13.800
41.000
Miếu Môn
300
500
1.600
Tổng cộng
53.700
84.500
224.600
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA
Bảng 1- 6
Thông tin liên lạc
GĐ 1A - 2005
GĐ 1B - 2010
GĐ 2 - 2020
Số thuê bao chỉ tiêu/100 dân
10.000
15.000
36.000
Dân số
34.200
55.200
146.000
Tổng nhu cầu đường dây thuê bao
300
500
1.600
Tổng cộng
53.700
84.500
224.600
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu JICA
Bảng 1- 7
Quy hoạch phát triển mạng viễn thông
Hiện trạng Viễn thông của khu vực Hoà Lạc
Mạng Viễn thông của khu vực Hoà Lạc, hầu như chưa được hoàn thành; Thông tin liên lạc bằng điện thoại chưa thông dụng.
Nhu cầu đòi hỏi phục vụ đối với mạng Viễn thông Khu công nghệ Cao Hoà Lạc (từ nay đến năm 2020).
Trong Quy hoạch tổng thể và nghiên cứu khả thi (giai đoạn I.........2005) của khu công nghệ cao Hoà lạc, đối với mạng Viễn thông đã được xác định rõ như sau:
Định hướng:
Hệ thống Viễn thông, không những phải đáp ứng được điện thoại cơ bản, mà còn phải thoả mãn sự đòi hỏi phục vụ của Khu Công nghệ Cao Hoà Lạc (HHTP) đó là:
Truyền số liệu công nghệ với tốc độ cao.
Hệ thống Viễn thông của HHTP phải được hoà vào mạng Viễn thông Quốc gia và Quốc tế, bao gồm những hệ thống chính sau:
Trung kế cáp sợi quang: được nối từ HHTP với tổng đài liên tỉnh và tổng đài quốc tế tại thủ đô Hà nội
Trong nội bộ khu vực (HHTP); Hệ thống truyền dẫn bằng cáp sợi quang, phải liên kết đấu với giữa Tổng đài chuyển mạch Trung tâm với các tổng đài vệ tinh sẽ được lắp đặt tại các khu vực chức năng.
Hệ thống chuyển mạch và truyền dẫn (kỹ thuật số) phải đảm bảo cho các thông tin số, trong đó kể cả truyền số liệu với máy tính.
Tổ chức hệ thống thông tin điện thoại di động theo mạng "tổ ong"
Nhu cầu hạ tầng kỹ thuật trong giai đoạn I (Trong đó có thông tin liên lạc) như sau:
Theo bảng 7. V2.1 (Nhu cầu hạ tầng kỹ thuật) trong mục V - Kế hoạch xây dựng của dự án Khu Công Nghệ Cao Hoà lạc, đã được Thủ Tướng chính phủ ra quyết định số 198/1998/QĐ-TTg ngày 21/10/1998 phê duyệt Quy hoạch Tổng thể và dự án đầu tư bước I. Giai đoạn I. Khu Công Nghệ Cao Hoà Lạc.
TT
Hạng mục
Đơn vị
Bước I
Giai đoạn I
1
Vận tải
PCU/ngày
4.200
11.500
2
Nước
m3 /ngày
5.525
16.118
3
Điện
KWh/năm
32.080
92.482
4
Thông tin liên lạc
Đường
3.228
5.135
5
Phế thải
Tấn/ngày
14.347
36.084
Bảng 1- 8: Nhu cầu hạ tầng kỹ thuật trong giai đoạn I
Quy mô xây dựng hệ thống thông tin liên lạc bước 1 - Trong giai đoạn I.
Hệ thống tổng đài điện thoại số.
Tổng đài
Lắp đặt một hệ thống chuyển mạch (Tổng đài điện thoại số) với tổng dung lượng lắp đặt trong bước 1 (giai đoạn I) là: 3150 lines.
Trong đó gồm: + 01 Trạm khu trung tâm
+ 01 Trạm khu R & D.
Đồng thời trang bị, lắp đặt các trang thiết bị phụ trợ đảm bảo cho tổng đài vận hành khai thác.
Mạng cáp truyền dẫn:
Nội dung xây dựng thực hiện trong bước 1 (giai đoạn I) gồm:
Hệ thống đường ống PVC dọc theo tuyến trục chính, trung kế giữa Tổng đài trung tâm với Tổng đài vệ tinh tại khu R & D.
Dung lượng (số lỗ ống PVC) xây dựng trong bước 1 (giai đoạn 1) trên các đoạn tuyến phố phải đảm bảo đủ dung lượng kéo đặt cáp phát triển cho tới cuối giai đoạn III (năm 2020).
Độ chôn sâu của ống (tính từ lớp ống trên cùng đến mặt đất) phải đảm bảo là:
1,2m - nếu đường ống chôn đi dưới lòng đường.
0,7 - trên vỉa hè đường.
Những nối trượt ngang đường phố hoặc nối có nhiều xe ô tô qua lại, phải sử dụng ống sắt f 100 x 3 để thay thế ống PVC.
Hệ thống thông tin di động.
Tại trung tâm lắp đặt một (01) trạm vô tuyến gốc BTC, làm nhiệm vụ thu phát tín hiệu đến các máy di động, trong phạm vi từ 2m ¸ 3m của khu công nghệ Cao Hoà Lạc.
Tín hiệu của máy di động, qua trạm BTS được chuyển tiếp về tổng đài di động MSC và trạm BSC ở Hà Nội, bằng phương thức truyền dẫn quang,
Hình 1- 3: Trạm thu phát vô tuyến gốc
Ghi chú:
BTS - Trạm thu phát vô tuyến gốc
Cột an ten tự đứng cao 60m.
Tín hiệu từ sau BTS là loại HDB3 được truyền dẫn theo luồng 2Mb/s (bằng cáp sợi quang hoặc bằng Vi Ba để về tổng đài di động MSC ở Hà Nội).
DỰ BÁO NHU CẦU DỊCH VỤ (THOẠI VÀ BĂNG RỘNG) CHO KHU CÔNG NGHỆ CAO HOÀ LẠC
Phần 1 đã đưa ra những phân tích về chiến lược và kết quả khảo sát cũng như kế hoạch định hướng xây dựng khu công nghệ cao Hoà lạc trong đó tập chung chủ yếu vào hạ tầng thông tin liên lạc.
Những kết quả sơ bộ đã được đưa ra và đề xuất xây dựng mạng thông tin (tổng đài, truyền dẫn, mạng di động) trtong giai đoạn 1 từ nay đến năm 2005. Đây sẽ là cơ sở đầu tiên để tiến hành xây dựng hạ tầng cơ sở thông tin đáp ứng yêu cầu của khu vực công nghệ cao Hoà lạc.
Trong phần tiếp theo sẽ là những mô tả về dự báo nhu cầu dịch vụ thoại, phi thoại và dịch vụ băng rộng cho khu vực công nghệ cao Hoà lạc.
Phương pháp dự báo nhu cầu được sử dụng ở đây dựa trên cơ sở tổng hợp phương pháp dự báo nhu cầu dịch vụ thoại, nhu cầu dịch vụ băng rộng đã được xây dựng và trình bày trong quyển 1 báo cáo này. Tuy nhiên do điều kiện thực tế và nguồn số liệu có nhiều thay đổi so với số liệu tại khu đô thị khoa học Nghĩa đô nên nhóm thực hiện đề tài đã phải tiến hành một số sửa đổi về nguồn dữ liệu cũng như cách xử lý số liệu đầu vào. Việc định cỡ mạng được thực hiện dựa trên số liệu dự báo về nhu cầu sử dụng dịch vụ thoại và các dịch vụ băng rộng. Số liệu dự báo về nhu cầu thoại được lấy từ nguồn của JICA và được làm cơ sở để tính toán nhu cầu về lưu lượng thoại. Nhóm qui hoạch sẽ dựa trên lưu lượng này kết hợp với các kết quả dự báo về nhu cầu lưu lượng của các dịch vụ băng rộng để tiến hành định cỡ mạng. Trong nội dung này của đề tài KHCN-10-01B, các kết quả dự báo sẽ được tính toán cho các năm 2005, 2010 và 2020, nhưng quá trình định cỡ chỉ được thực hiện đối với năm 2010. Do đó, trong phần định cỡ, các kết quả đưa ra chỉ là số liệu được tính toán cho năm 2010.
Công cụ dự báo
Trong quá trình dự báo, nhóm qui hoạch sử dụng một số công cụ dự báo được phát triển ở trong các đề tài trước. Phần dự báo nhu cầu dịch vụ được thực hiện thông qua chương trình SFC đã được trình bày chi tiết trong quyển 1 báo cáo đề tài KHCN-01-01B [1]. Chương trình STAND được sử dụng để tính toán lưu lượng và định cỡ mạng.
Các khu vực dự báo
Nhằm mục đích thuận tiện cho việc thu thập dữ liệu và tăng độ chính xác của kết quả dự báo, khu công nghệ cao Hoà Lạc được phân thành các vùng nhỏ hơn như được chỉ ra ở Bảng 2-1.
Mã vùng
Tên vùng
Ghi chú
R&D
Trung tâm nghiên cứu và phát triển (Research & Development)
Các vùng được phân nhỏ để sử dụng cho việc dự báo dịch vụ băng rộng
HiTECH
Hi-Tech IZ
TT
Khu Trung tâm
KDDT
Khu kinh doanh đô thị
NCC
Khu nhà ở cao cấp
DTM
Khu đô thị mới
TTCM
Trung tâm chuyển mạch
Trung tâm chuyển mạch thoại, được đặt ở Hoà Lạc
Bảng 2-1: Các vùng cần dự báo
Để cho ngắn gọn, trong phần tiếp theo của báo cáo, các mã vùng ở cột thứ nhất sẽ được sử dụng để chỉ tới các vùng tương ứng.
Số liệu dự báo về các yếu tố kinh tế-xã hội
Trong quá trình dự báo cần phải sử dụng một số số liệu dự báo về kinh tế xã hội. Những số liệu này được lấy từ các nguồn dự báo khác như JICA (xem phần 1)...
Phân bố dân cư theo khu vực
Bảng 2-2 đưa ra số liệu dự báo về dân số được phân loại theo công sở và khu dân cư.
Năm
2005
2010
2020
Công sở
9000
15000
25000
Dân cư
12800
21300
35500
Tổng cộng
21800
36300
60500
Bảng 2-2: Phân bố dân số theo từng khu vực
Kết quả dự báo dịch vụ thoại
Các kết quả dự báo về dịch vụ thoại được lấy từ nguồn dự báo của JICA. Bảng 2-3 đưa ra các kết quả dự báo nhu cầu điện thoại (số các đường thuê bao) cho Hoà Lạc vào các năm 2005, 2010 và 2020.
2005
2010
2020
Sơn Tây
12000
20000
40000
Hoà Lạc
31900
132000
254000
Xuân Mai
12000
25000
68000
Miếu Môn
3000
7500
24000
Nguồn: JICA
Bảng 2-3: Kết quả dự báo dịch vụ thoại
Kết quả dự báo lưu lượng thoại
Lưu lượng thoại được tính toán dựa trên số liệu về số thuê bao và một số giả thiết khác nhau về các đặc tính của dịch vụ thoại.
Bảng 2-4 đưa ra các giả thiết về đặc tính dịch vụ thoại, các giả thiết này đã được kiểm chứng bởi ITU.
Đặc tính
Giá trị
Orig. traffic/line
0.07e
Orig. traffic/circuit
0.2e
LD
20%
Ghi chú:
e – Erlang
LD – Tỷ lệ % lưu lượng mạng đường dài so với tổng lưu lượng
Bảng 2-4: Đặc tính dịch vụ thoại
Từ những đặc tính về lưu lượng nêu ở Bảng 2-4, kết hợp với các số liệu thuê bao ở Bảng 2-3, sẽ tính toán được kết quả lưu lượng thoại (Bảng 2-5) ở Hoà Lạc.
2005
2010
2020
Lưu lượng tổng cộng
2233
9240
17780
Lưu lượng đường dài
446.6
1848
3556
Đơn vị tính: Erlang
Bảng 2-5: Lưu lượng thoại
Dự báo các loại dịch vụ băng rộng được sử dụng
Một trong những bước cần thiết của qui trình dự báo là phải xác định được các loại hình dịch vụ được sử dụng. Đối với khu công nghệ cao Hoà Lạc, dự đoán trong vòng 20 năm tới (2000 – 2020) sẽ sử dụng các loại dịch vụ băng rộng sau đây:
Mã dịch vụ
Tên dịch vụ
EMAIL
Electronic Mail
FTP
File Transfer
TELCF
Teleconferencing
WWW
World Wide Web
VoD
Video on Demand
Bảng 2-6: Các loại dịch vụ băng rộng được sử dụng
Trên cơ sở xác định các loại dịch vụ như trên, nhóm qui hoạch đã nghiên cứu và dự báo nhu cầu cho từng loại hình dịch vụ băng rộng, đồng thời kết hợp với kết quả dự báo của dịch vụ thoại để định cỡ mạng cho khu công nghệ cao Hoà Lạc.
Kết quả dự báo số lượng máy tính
Máy tính là loại thiết bị đầu cuối sản sinh ra lưu lượng dịch vụ băng rộng. Do đó, một trong những bước cần thiết khi dự báo nhu cầu dịch vụ băng rộng là phải tính toán được số lượng máy tính.
Bảng 2-7 đưa ra kết quả dự báo số lượng máy tính ở khu công nghệ cao Hoà Lạc (sử dụng công cụ SFC). Số liệu này được phân loại theo từng khu vực nhỏ khác nhau.
Năm
2005
2010
2020
R&D
933
2137
7616
Hi-Tech IZ
3163
6344
21295
Trung tâm
156
367
1269
KD ĐT
311
1002
4654
Khu nhà ở cao cấp
123
372
2316
Khu đô thị mới
1308
3351
13126
Tổng cộng
5994
13573
50277
Bảng 2-7: Kết quả dự báo số lượng máy tính
Tổng nhu cầu dịch vụ băng rộng ở Hoà Lạc
Hình 2-1 chỉ ra số liệu tổng hợp về kết quả dự báo nhu cầu dịch vụ tại khu công nghệ cao Hoà Lạc. Đường liền nét thể hiện mật độ máy tính; đường chấm chấm biểu thị số lượng máy tính tại các mốc dự báo 2005, 2010 và 2020.
Hình 2-1: Tổng nhu cầu dịch vụ băng rộng ở Hoà Lạc
Kết quả dự báo lưu lượng dịch vụ băng rộng
Trên cơ sở số liệu dự báo về các dịch vụ băng rộng ở trên, chương trình STAND sẽ tính toán lưu lượng và tiến hành định cỡ mạng.
Kết quả dự báo lưu lượng dịch vụ băng rộng phân loại theo từng dịch vụ (chỉ cho năm 2010) được đưa ra trong Bảng 2-8.
Từ
Đến
Dịch vụ
Nội hạt
LD
Tổng cộng
DTM
DTM
EMAIL
1.90
0.27
2.18
DTM
DTM
FTP
1.78
0.25
2.04
DTM
DTM
TELCF
11.15
1.59
12.74
DTM
DTM
WWW
31.21
4.46
35.67
DTM
DTM
VoD
23.79
3.40
27.19
HiTECH
HiTECH
EMAIL
6.82
0.97
7.80
HiTECH
HiTECH
FTP
6.40
0.91
7.31
HiTECH
HiTECH
TELCF
39.95
5.71
45.66
HiTECH
HiTECH
WWW
111.87
15.98
127.85
HiTECH
HiTECH
VoD
85.27
12.18
97.45
KDDT
KDDT
EMAIL
0.17
0.02
0.19
KDDT
KDDT
FTP
0.16
0.02
0.18
KDDT
KDDT
TELCF
1.00
0.14
1.14
KDDT
KDDT
WWW
2.79
0.40
3.19
KDDT
KDDT
VoD
2.13
0.30
2.43
NCC
NCC
EMAIL
0.02
0.00
0.03
NCC
NCC
FTP
0.02
0.00
0.03
NCC
NCC
TELCF
0.14
0.02
0.16
NCC
NCC
WWW
0.38
0.05
0.44
NCC
NCC
VoD
0.29
0.04
0.34
R&D
R&D
EMAIL
0.77
0.11
0.88
R&D
R&D
FTP
0.73
0.10
0.83
R&D
R&D
TELCF
4.53
0.65
5.18
R&D
R&D
WWW
12.69
1.81
14.51
R&D
R&D
VoD
9.68
1.38
11.06
TT
TT
EMAIL
0.02
0.00
0.03
TT
TT
FTP
0.02
0.00
0.02
TT
TT
TELCF
0.13
0.02
0.15
TT
TT
WWW
0.37
0.05
0.43
TT
TT
VoD
0.29
0.04
0.33
Ghi chú:
(1) LD: Lưu lượng đường dài
Đơn vị tính: Erlang
Bảng 2-8: Ma trận lưu lượng băng rộng trong KCNC Hoà Lạc năm 2010
Lưu lượng tổng cộng bao gồm lưu lượng nội hạt (giữa các khu vực với nhau) và lưu lượng đường dài (LD). Chú ý rằng, trong bảng trên đây, cột LD thể hiện lưu lượng đường dài xuất phát từ các khu vực ở trong cột thứ nhất.
Định cỡ mạng
Việc định cỡ mạng chuyển mạch sẽ dựa trên số liệu dự báo về lưu lượng của dịch vụ thoại và các dịch vụ băng rộng sử dụng một số giả thiết khác. Chương trình STAND sẽ trợ giúp cho quá trình định cỡ này.
Các phần tiếp theo sẽ đưa ra các giả thiết và kết quả định cỡ mạng sử dụng công cụ STAND.
Đặc tính lưu lượng (traffic descriptor)
Trong quá trình định cỡ, cần phải dựa vào một số đặc tính về lưu lượng (traffic descriptor) như Peak Rate, Peak Cell Rate, ...
Bảng 2-9 chỉ ra các đặc tính lưu lượng của các loại lưu lượng khác nhau bao gồm data, voice, still image.
Loại lưu lượng
Peak Rate
(Mbps)
Burstiness
Burst length
(cells)
Peak rate
(cells/s)
Mean rate
(cells/s)
Data
10
10
339
23584.9
2358.5
Still image
2
23
2604
4717.0
205.1
Voice
0.064
3
58
150.9
50.3
Bảng 2-9: Đặc tính lưu lượng
Một số giả thiết
Trong quá trình định cỡ mạng chuyển mạch cần phải sử dụng một số giả thiết khác nhau như sau:
1) Kết nối long-distance cho dịch vụ ISDN và Voice được thực hiện qua nút R&D
2) Kết nối cho dịch vụ Voice từ TTCM (trung tâm chuyển mạch) đến R&D
3) Trọng số cho từng dịch vụ B-ISDN là:
WWW 0.1
VoD 1
TELCF 0.8
FTP 0.1
EMAIL 0.1
4) Kết nối truyền dẫn được tính với hiệu suất sử dụng là 80%
5) Xác suất ngẽn (cho cả Voice và Non-voice) là 0.01
6) Xác suất mất tế bào là 10E-10
Yêu cầu về dung lượng truyền dẫn và số lượng cổng ATM đối với dịch vụ thoại
Bảng 2-10 là kết quả yêu cầu về dung lượng truyền dẫn, số kênh và số lượng cổng ATM cần thiết đối với dịch vụ thoại.
Từ
Đến
Số kênh (circuit)
Dung lượng TD (Mbps)
Số lượng Cổng ATM (155Mbps)
TTCM
R&D
1848
147.84
4
R&D
TTCM
1848
147.84
4
R&D
LD
1848
147.84
4
LD
R&D
1848
147.84
4
Ghi chú:
LD: Mạng đường dài (long distance)
Bảng 2-10: Yêu cầu về dung lượng truyền dẫn và số lượng cổng ATM cần thiết đối với dịch vụ thoại (năm 2010)
Yêu cầu lưu lượng truyền dẫn giữa các nút của dịch vụ băng rộng
Bảng 2-11 chỉ ra yêu cầu về lưu lượng truyền dẫn băng rộng giữa các nút trong khu công nghệ cao Hoà Lạc.
Từ
Đến
Dung lượng (Mbps)
TT
TT
102.4757
TT
R&D
311.9815
R&D
TT
311.261
R&D
R&D
322.579
R&D
NCC
311.9815
R&D
KDDT
482.5081
R&D
HiTECH
785.7391
NCC
R&D
311.9815
NCC
NCC
102.4757
KDDT
R&D
483.0045
KDDT
KDDT
194.029
HiTECH
R&D
788.3843
HiTECH
HiTECH
814.7219
HiTECH
DTM
758.9195
DTM
HiTECH
761.5303
DTM
DTM
468.2736
R&D
LD
385.9697
LD
R&D
385.9697
Bảng 2-11: Yêu cầu về lưu lượng truyền dẫn giữa các nút của dịch vụ băng rộng năm 2010
Yêu cầu đối với cổng ATM tại từng nút cho dịch vụ băng rộng
Nút
Đi/đến
Loại cổng
Số lượng
DTM
OUT
155M
5
DTM
IN
155M
5
HiTECH
OUT
155M
9
HiTECH
IN
155M
9
KDDT
OUT
155M
4
KDDT
IN
155M
4
NCC
OUT
155M
4
NCC
IN
155M
4
R&D
OUT
155M
15
R&D
IN
155M
15
TT
OUT
155M
4
TT
IN
155M
4
Ghi chú:
IN: đến;
OUT: đi
Bảng 2-12: Yêu cầu về số lượng cổng ATM tại các nút đối với dịch vụ băng rộng năm 2010
Hình 2-2 là kết quả đầu ra của chương trình STAND thể hiện lưu lượng của các dịch vụ băng rộng trong nội vùng khu công nghệ cao Hoà Lạc.
Hình 2-3 là dung lượng truyền dẫn đối với dịch vụ băng rộng xuất phát từ Hoà Lạc (thông qua gateway R&D) tới mạng đường dài.
Chú ý rằng lưu lượng ghi trên các kết nối là tổng lưu lượng vào và ra của kết nối đó.
Hình 2-2: Dung lượng truyền dẫn đối với các dịch vụ băng rộng từ gateway R&D đến mạng đường dài
Hình 2-3: Dung lượng truyền dẫn đối với các dịch vụ băng rộng ở khu công nghệ cao Hoà Lạc
Tổng hợp kết quả
Bảng 2-13 đưa ra kết quả tổng hợp về số lượng cổng ATM, chủng loại (chỉ sử dụng dụng loại 155M) và dung lượng truyền dẫn (tính theo Mbps) của dịch vụ băng rộng và dịch vụ thoại ở khu công nghệ cao Hoà Lạc.
Đi
Đến
Số lượng cổng ATM tại Gateway R&D (155M)
19
19
Dung lượng kết nối TD tại Gateway R&D->LD (Mpbs)
533.8097
533.8097
Bảng 2-13: Kết quả tổng hợp về số lượng cổng ATM và dung lượng truyền dẫn của khu công nghệ cao Hoà Lạc
KẾT LUẬN
Theo kết quả dự báo nhu cầu và tính toàn của chương trình thiết kế mạng B-ISDN khu vực dân cư hẹp STAND thì khu vực công nghệ cao Hoà lạc trong giai đoạn 1 (đến 2010) chỉ cần thiết phải thiết lập 02 nút tổng đài ATM cỡ trung bình (số lượng cổng 155Mb/s không lớn, xem chi tiết bảng 2-12) tại khu R&D và HiTech, các điểm tập trung hay truy nhập bao gồm: Khu trung tâm TT, Khu đô thị mới DTM, Khu nhà ở cao cấp NCC, Khu kinh doanh đô thị KĐT, Khu trung tâm chuyển mạch TTCM.
Như vậy trong giai đoạn đầu sẽ cùng tồn tại 02 mạng: một mạng chuyển mạch PSTN cung cấp các dịch vụ thoại, di động và một mạng cho các dịch vụ số liệu, dịch vụ băng rộng. Sau giai đoạn này mạng chuyển mạch kênh dần đựoc kết hợp với mạng số liệu và cuối cùng chỉ tồn tại một mạng duy nhất đó là mạng B-ISDN gồm các điểm chuyển mạch và truy nhập như đã trình bày trong hình 2-2.
Các dịch vụ được triển khai trong khu công nghệ cao Hoà lạc bao gồm:
Dịch vụ Video: trong đó có VideoConference và Video theo yêu cầu
Dịch vụ trên cơ sở IP: Truy nhập Web, FTP, E-Mail, thương mại điện tử
Dịch vụ cho thuê liên kết kênh ảo VCC hay liên kết đường ảo VPC.
Trên đây là một số kết quả mang tính định hướng cho hạ tầng cơ sở thông tin khu công nghệ cao Hoà lạc. So sánh với mục tiêu lâu dài và yêu cầu về hạ tầng thông tin của khu vực, phương án mà nội dung này đưa ra giải quyết được cơ bản các yêu cầu này. Tuy nhiên cần có những nghiên cứu sâu hơn để có cơ sở cho việc thiết kế và xây dựng được cấu hình mạng chi tiết cho toàn bộ khu vực cũng như cho những nút mạng trong khu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Qui hoạch mạng viễn thông quốc gia
Nghiên cứu tiếp thu công nghệ tiên tiến để thiết lập và tổ chức khai thác thử mạng thông tin liên kết số đa dịch vụ băng rộng B-ISDN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1054.doc