Đề tài Dạy và học hiệu quả môn Toán trung học phổ thông qua tài liệu biên soạn trước

Tài liệu Đề tài Dạy và học hiệu quả môn Toán trung học phổ thông qua tài liệu biên soạn trước: Trang 1 Mục lục Nội dung Trang A. PHẦN MỞ ĐẦU I- Lí do chọn đề tài II- Mục đích và phương pháp nghiên cứu III- Giới hạn của đề tài IV- Kế hoạch thực hiện 2 B. NỘI DUNG I- Cơ sở lý luận II- Cơ sở thực tiễn 3 III- Thực trạng và những mâu thuẫn 4 IV- Biện pháp giải quyết vấn đề 1. Cấu trúc tài liệu 5 2. Giảng dạy 8 V- Hiệu quả áp dụng 9 C. KẾT LUẬN I- Ý nghĩa của đề tài đối với công tác giảng dạy II- Khả năng áp dụng III- Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển 10 IV- Đề xuất, kiến nghị Tài liệu tham khảo. 11 Trang 2 A. PHẦN MỞ ĐẦU I- Lý do chọn đề tài: Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá là yêu cầu được đặt ra hàng đầu đối với giáo dục Việt Nam. Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy thì ai cũng trăn trở, suy nghĩ tìm ra những phương pháp giảng dạy mới phù hợp với yêu cầu đổi mới hiện nay. Hai yêu cầu đổi mới chính yếu hiện nay là: giáo viên cần tổ chức cho học sinh khám phá tri ...

pdf11 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1770 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Dạy và học hiệu quả môn Toán trung học phổ thông qua tài liệu biên soạn trước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1 Mục lục Nội dung Trang A. PHẦN MỞ ĐẦU I- Lí do chọn đề tài II- Mục đích và phương pháp nghiên cứu III- Giới hạn của đề tài IV- Kế hoạch thực hiện 2 B. NỘI DUNG I- Cơ sở lý luận II- Cơ sở thực tiễn 3 III- Thực trạng và những mâu thuẫn 4 IV- Biện pháp giải quyết vấn đề 1. Cấu trúc tài liệu 5 2. Giảng dạy 8 V- Hiệu quả áp dụng 9 C. KẾT LUẬN I- Ý nghĩa của đề tài đối với cơng tác giảng dạy II- Khả năng áp dụng III- Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển 10 IV- Đề xuất, kiến nghị Tài liệu tham khảo. 11 Trang 2 A. PHẦN MỞ ĐẦU I- Lý do chọn đề tài: Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá là yêu cầu được đặt ra hàng đầu đối với giáo dục Việt Nam. Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy thì ai cũng trăn trở, suy nghĩ tìm ra những phương pháp giảng dạy mới phù hợp với yêu cầu đổi mới hiện nay. Hai yêu cầu đổi mới chính yếu hiện nay là: giáo viên cần tổ chức cho học sinh khám phá tri thức mới; tăng cường khả năng làm việc nhĩm của học sinh. Nhưng thực tế việc đổi mới phương pháp chưa được tiến hành đồng bộ do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thứ nhất, trình độ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới. Thứ hai, giáo viên cịn ngại đổi mới do định kiến của lối dạy cũ. Thứ ba, thời lượng thực hiện chương trình và nội dung truyền tải chưa phù hợp. Các nguyên nhân này chiếm số ít, đã được khắc phục trong thời gian gần đây từ cấp Bộ đến cấp trường. Thứ tư, rất nhiều giáo viên cịn quan điểm sợ học sinh "đổ thừa" thầy giáo khơng dạy hết nội dung chương trình nên thầy giáo phải cho học sinh ghi chép hết tất cả những gì giáo viên dạy từ bảng vào tập học của học sinh; việc này chiếm quá nhiều thời gian nên khơng cịn thời gian tổ chức cho học sinh hoạt động tự khám phá kiến thức mới. Hơn nữa hiện nay chưa cĩ một hình thức dạy học hiệu quả theo phương pháp mới nào được đưa ra, kiểm chứng và đúc kết thành những kinh nghiệm; ngồi ra giáo viên ngại đi tiên phong trong việc đổi mới lối dạy - lối dạy mà mình chưa từng thực hiện, chưa biết hiệu quả lối dạy đĩ như thế nào. Vì thế cần phải cĩ một "định hướng" và những kinh nghiệm đúc kết nhằm hỗ trợ giáo viên từng bước đổi mới phương pháp giảng dạy nhưng vẫn đảm bảo trung hịa giữa các lối dạy truyền thống và lối dạy mới và việc giảng dạy theo "định hướng" mới này phải được kiểm chứng thực nghiệm, đúc kết thành những kinh nghiệm giảng dạy. Đĩ cũng chính là lí do cĩ đề tài: "Dạy và học hiệu quả mơn Tốn THPT thơng qua tài liệu biên soạn trước". II- Mục đích và phương pháp nghiên cứu: Việc nghiên cứu giảng dạy theo tài liệu biên soạn trước nhằm kiểm chứng hiệu quả cách dạy và học mới. Bên cạnh cạnh đĩ, với cách dạy theo tài liệu này cịn giúp cho học sinh trong quá trình tự học ở nhà và bước đầu tự nghiên cứu khoa học dần dần thích ứng với cách học ở bậc đại học sau này. Hơn nữa đề tài này cịn gĩp phần định hướng giảng dạy theo phương pháp mới cho giáo viên, hỗ trợ cho việc dạy và học được nhẹ nhàng hơn. Đề tài được thực nghiệm trên các cấp lớp 10, 11, 12 trong ba năm học 2009 - 2010, 2010 - 2011, 2011 - 2012, sau mỗi cấp lớp cĩ đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm cho những năm tiếp theo. III- Giới hạn của đề tài: Đề tài áp dụng được đối với bộ mơn Tốn cho học sinh trung học phổ thơng học chương trình chuẩn. Và từ kết quả thực nghiệm của đề tài cĩ thể mở rộng cho tất cả các bộ mơn trong nhà trường phổ thơng. IV- Kế hoạch thực hiện: Năm học 2009 - 2010: thực hiện giảng dạy theo nội dung đề tài đối với khối 12. Trang 3 Năm học 2010 - 2011: tiếp tục thực hiện dạy theo nội dung đề tài đối với khối 12 và mở rộng giảng dạy đối với khối 10. Năm học 2011 - 2012: tiếp tục giảng dạy theo nội dung đề tài đối với khối 12 và mở rộng giảng dạy đối với khối 11. B. PHẦN NỘI DUNG I- Cơ sở lý luận: Trong dân gian cĩ câu " Trăm nghe khơng bằng một thấy, trăm thấy khơng bằng một làm" để nĩi lên tác dụng khác nhau của các loại giác quan trong quá trình truyền thụ kiến thức. Người ta đã tổng kết được tỉ lệ kiến thức tiếp thu và nhớ được sau khi học đạt được như sau: 20% qua những gì mà ta nghe được; 30% qua những gì mà ta nhìn được; 50% qua những gì mà ta nghe và nhìn được; 80% qua nhữn gì mà ta nĩi được; 90% qua những gì mà ta nĩi và làm được; Ở Ấn Độ, tổng kết quá trình dạy học người ta cũng nĩi: tơi nghe - tơi quên, tơi nhìn - tơi nhớ, tơi làm - tơi hiểu. "Tơi làm - tơi hiểu", khi ta làm một việc thực tế nào đĩ, ta phải sử dụng hầu hết các giác quan để nhận biết và các kiến thức được tiếp thu, ghi nhớ. Bởi vậy, nội dung thơng điệp thơng qua cùng một lúc nhiều kênh truyền thơng để được tiếp nhận, do đĩ kết quả truyền thơng tới người nhận nhanh chĩng, tồn diện và rất chính xác. Bởi vậy việc học bằng thực hành là cĩ hiệu quả cao nhất. (Phương tiện dạy học - Tơ Xuân Giáp) Qua đĩ ta thấy việc dạy học đạt hiệu quả cao nhất là tổ chức cho học sinh hoạt động khám phá kiến thức mới (làm) và trình bày lại những gì mình khám phá được cho tập thể lớp gĩp ý, hồn chỉnh (nĩi). Các phương pháp dạy học phổ biến hiện nay là: trình bày, tranh luận, luyện tập và thực hành, dạy kèm cặp, học tập thể, trị chơi, luyện tập tương tự, dạy học chương trình hĩa, khám phá và giải quyết vấn đề. Trong các phương pháp trên, hai phương pháp dạy học tập thể và dạy học khám phá đang được nghiên cứu đẩy mạnh. Đối với học tập thể, cĩ nhiều vấn đề, nếu các học sinh cùng trao đổi với nhau trước và sau bài học giúp họ nắm vững vấn đề và nhớ lâu hơn khi học cá nhân. Việc học tập tập thể làm cho học sinh phát triển khả năng làm việc theo nhĩm, rất cĩ lợi khi ra làm việc tại những nơi yêu cầu tính đồng đội trong sản xuất cao. Phương pháp khám phá là khuyến khích sự tìm hiểu nội dung vấn đề sâu hơn thơng qua việc tham gia nội dung hay chính vấn đề đĩ. Người học theo phương pháp khám phá cĩ thể rút ra các nguyên tắc hay thủ tục từ các điều học trước dựa trên các thơng tin trong các sách tham khảo hay các dữ liệu lưu trữ trong não bộ. II- Cơ sở thực tiễn: Hiện nay sách giáo khoa phổ thơng đã được viết lại theo hướng tăng cường các hoạt động cho học sinh tự khám phá kiến thức mới và tăng cường khả năng làm việc nhĩm thơng qua các hoạt động nhĩm mà sách giáo khoa gợi ý. Hơn nữa theo tài liệu giảng dạy của các nước Trang 4 tiên tiến trên thế giới, việc ghi chép của học sinh đã được hạn chế tối đa - học sinh chỉ ghi chú lại những kiến thức khơng cĩ trong tài liệu - nhằm tăng cường thời gian cho các hoạt động nhận thức của học sinh. Trên thị trường cũng cĩ một vài tài liệu học tập được biên soạn gần giống với cấu trúc tài liệu của đề tài và qua kiểm chứng thực nghiệm cho thấy việc giảng dạy theo mơ hình của đề tài này rất cĩ hiệu quả. III- Thực trạng và những mâu thuẫn: Cách dạy hiện nay của đa số giáo viên - giáo viên giảng và ghi chép bảng, học sinh nghe và ghi chép lại vào vở - xuất hiện nhiều mâu thuẫn. Thứ nhất, do thời lượng một tiết ít nên giáo viên thường ít cho học sinh hoạt động khám phá kiến thức mới mà giáo viên chỉ truyền đạt một chiều theo hướng "giáo viên đưa nội dung định lí - chứng minh định lí một cách chặt chẽ - học sinh ghi chép vào tập - giáo viên giải ví dụ mẫu cho học sinh bắt chước làm bài tập". Hơn nữa, giáo viên sợ "hết giờ" khơng dạy kịp nội dung chương trình nên ít cho học sinh làm việc nhĩm, làm cho khơng khí lớp học trở nên trầm buồn, học sinh thiếu năng động, thiếu khả năng làm việc nhĩm sau này. Thứ hai, học sinh phải ghi lại những nội dung khơng phải trọng tâm của bài học, việc này tốn thời gian khơng cần thiết. Mặt khác, do thời lượng tiết học ít, các em viết chậm nên khơng viết kịp bài học vào vở. Thứ ba, rất nhiều học sinh, đặc biệt là những học sinh yếu thường ghi sai nội dung kiến thức từ bảng vào vở làm cho các em áp dụng giải bài tập sai. Từ thực trạng và những mâu thuẫn đĩ, ta thấy cần phải cĩ "tài liệu hướng dẫn", định hình cho giáo viên từng bước đổi mới phương pháp giảng dạy. Tài liệu này phải đảm bảo tăng cường thời gian cho học sinh hoạt động khám phá kiến thức, giúp giáo viên đẩy mạnh các Học sinh khơng ghi kịp bài Học sinh ghi sai kiến thức từ bảng vào vở Trang 5 phương pháp dạy học hiệu quả mà vẫn đảm bảo thời lượng chương trình và phải dễ dàng thực hiện đối với đa số giáo viên. IV- Biện pháp giải quyết vấn đề: Nội dung giải pháp gồm hai phần: Biên soạn tài liệu và phương pháp giảng dạy. 1. Cấu trúc tài liệu: Trên những hạn chế từ thực tế giảng dạy, ta cĩ thể áp dụng biện pháp biên soạn trước tài liệu học tập cho học sinh dựa vào sách giáo khoa của Bộ giáo dục ban hành theo trình tự và cấu trúc sau: Khi vào đầu chương mới, giáo viên mất khơng ít thời gian để nhắc lại tồn bộ kiến thức cũ liên quan đến chương đĩ. Hơn nữa khi nghiên cứu bài trước ở nhà học sinh gặp phải những kiến thức cũ nhưng các em nhiều khi khơng nhớ được kiến thức đĩ là gì, ở đâu. Vì thế giải pháp tĩm tắt lại tồn bộ kiến thức cũ liên quan đến chương sẽ học là một giải pháp hữu hiệu để giáo viên tiết kiệm được thời gian và học sinh cĩ thể dễ dàng tra cứu lại những kiến thức cần thiết. Củng cố lại tồn bộ kiến thức cũ liên quan đến chương mới Trang 6 Theo tài liệu này, phần hoạt động nhĩm được giáo viên chuẩn bị trước sao cho phù hợp với trình độ nhận thức của lớp, học sinh cĩ thể ghi những ví dụ mẫu vào trong tài liệu của mình để áp dụng cho việc giải bài tập và những nội dung trọng tâm đã được nhấn mạnh. Phần ghi chú ở cuối nội dung bài học để dành cho học sinh ghi lại những kiến thức mở rộng, những kinh nghiệm giải tốn, những cách ghi nhớ cơng thức,v.v... Phần hoạt động nhĩm do giáo viên chuẩn bị dựa trên trình độ của lớp Học sinh ghi những bài giải mẫu để áp dụng làm bài tập tương tự. Các công thức trọng tâm đã được làm nổi bật Ghi chú ở cuối bài học Trang 7 Nội dung bài tập rèn luyện được chia thành ba phần: phần bài tập cơ bản dành cho mọi học sinh; phần bài tập cơ bản dành cho học sinh khá và phần bài tập nâng cao dành cho học sinh giỏi. Phần câu hỏi chuẩn bị bài ở cuối bài học dành cho giáo viên đặt câu hỏi, yêu cầu học sinh chuẩn bị bài tiếp theo. Bảng so sánh ưu điểm của việc "dạy và học theo tài liệu biên soạn sẵn" so với "dạy và học theo giáo viên ghi - học sinh chép". Tài liệu biên soạn sẵn Giáo viên ghi - học sinh chép  Tốn ít thời gian ghi chép do khơng phải ghi những kiến thức khơng trọng tâm.  Cĩ nhiều thời gian nghe giảng, hoạt động khám phá kiến thức và làm việc nhĩm.  Khơng sai sĩt những kiến thức trọng tâm vì giáo viên soạn sẵn.  Cĩ cả giáo án và sách giáo khoa, sách bài tập và hướng dẫn tự học.  Tốn nhiều thời gian ghi chép vì phải ghi những kiến thức khơng trọng tâm.  Ít thời gian vì phải ghi chép từ bảng vào tập học.  Cĩ thể sai sĩt kiến thức trong quá trình ghi chép từ bảng vào vở.  Phải lên lớp kèm theo giáo án và sách giáo khoa, sách bài tập. Bài tập cơ bản cho tất cả học sinh Bài tập cơ bản cho học sinh khá Bài tập nâng cao cho học sinh giỏi Câu hỏi chuẩn bị bài tiếp theo Trang 8 Hơn nữa, dạy và học theo tài liệu biên soạn sẵn học sinh cĩ nhiều thời gian hoạt động nhĩm, hoạt động khám phá kiến thức mới nên khơng khí lớp học sinh động và học sinh tích cực hơn trong học tập. Giáo viên dễ dàng chủ động được thời gian và phù hợp với cách dạy: giáo viên chủ đạo - học sinh chủ động, dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Một lợi ích nữa đối với dạy theo tài liệu cĩ cấu trúc này là: bình thường khi học bộ mơn Tốn học sinh phải mang theo vở ghi bài học, vở bài tập, sách giáo khoa lí thuyết, sách bài tập; hơn nữa bộ mơn Tốn lại chia thành hai phân mơn Hình học và Đại số nên việc học sinh mang nhầm hoặc thiếu tập vở, sách giáo khoa là chuyện thường xuyên. Cịn đối với học theo tài liệu cĩ cấu trúc như trên học sinh chỉ cần mang theo hai quyển (một quyển tài liệu, một quyển vở bài tập) cho cả hai phân mơn vì tài liệu đã tích hợp sẵn: sách giáo khoa, sách bài tập, vở ghi bài học cho cả hai phân mơn. Mặt khác, khi học bài và làm bài tập ở nhà học sinh phải vừa xem sách giáo khoa, vừa xem tập ghi chép nên tốn nhiều thời gian chuyển đổi qua lại giữa các loại tài liệu để tìm kiếm thơng tin. Cịn học theo tài liệu biên soạn này học sinh chỉ cần tra cứu thơng tin trên một quyển tài liệu duy nhất. Ngồi ra, tài liệu đã được cơ động và gom gọn, nên học sinh dễ dàng lưu lại để phục vụ cho việc ơn tập ở các lớp sau và đặc biệt là ơn tập để tham gia kỳ thi tuyển sinh Đại học - Cao đẳng vào cuối cấp. Dạy theo phổ biến Dạy theo tài liệu soạn sẵn 2. Giảng dạy: Dạy theo quan điểm: từ trực quan sinh động --> tư duy trừu tượng. 2.1. Dạy định nghĩa, khái niệm: Giáo viên gợi ý, dẫn dắt học sinh nhận xét những tính chất, quy luật của định nghĩa thơng qua những ví dụ thực tế. Từ đĩ yêu cầu học sinh khái quát thành định nghĩa, giáo viên chính xác hĩa định nghĩa và nhấn mạnh lại định nghĩa bằng ví dụ minh họa để học sinh khắc sâu định nghĩa. Chẳng hạn, khi dạy định nghĩa hàm số liên tục giáo viên dẫn dắt từ hai bài tốn cụ thể mà học sinh đã biết cánh giải như sau: Bài tốn 1: Xét hàm số f(x) = x3 + 2x + 1, yêu cầu học sinh tính giới hạn )12(lim 3 1   xx x và f(1), nhận xét giá trị )12(lim 3 1   xx x với f(1). Trang 9 Bài tốn 2: Xét hàm số f(x) =        1 1 1 11 2 xkhi x xkhix . Tính )(lim 1 xf x và f(1), nhận xét hai giá trị vừa tính được. Từ đĩ giáo viên chốt lại, hàm số cĩ tính chất như trong ví dụ 1 được gọi là hàm số liên tục tại x = 1; từ đĩ yêu cầu học sinh khái quát thành định nghĩa. Giáo viên trình bày một ví dụ mẫu để củng cố định nghĩa - ví dụ này yêu cầu học sinh trình bày vào tài liệu để áp dụng làm bài tập. 2.2. Dạy định lí và cơng thức: Giáo viên dẫn dắt học sinh xây dựng nội dung định lí từ các bài tốn mà học sinh đã biết cách giải, sau đĩ yêu cầu học sinh phát biểu tổng quát hoặc gợi ý hướng dẫn học sinh chứng minh định lí (nếu theo yêu cầu chương trình cĩ chứng minh định lí đĩ). Cuối cùng giáo viên khẳng định và chính xác hĩa định lí, trình bày ví dụ mẫu nhằm củng cố khắc sâu định lí. Ví dụ khi dạy cơng thức đạo hàm của hàm số y = tanx, giáo viên yêu cầu học sinh dùng cơng thức đạo hàm ( v u )' = 2 '' v uvvu  , (sinx)' = cosx và (cosx)' = -sinx để tính đạo hàm hàm số y = tanx = x x cos sin theo hình thức hoạt động nhĩm. Sau khi các nhĩm trình bày bài giải của mình xong, giáo viên chốt lại nội dung cơng thức và trình bày một ví dụ minh họa. Dạy theo cách cho học sinh khám phá, các em thích thú hơn vì chính các em tìm ra cơng thức. Tuy nhiên cách dạy này tốn thời gian hơn cách giáo viên nêu cơng thức và chứng minh cơng thức, vì thế chỉ khi sử dụng tài liệu này, mới cĩ thể thực hiện được việc tổ chức cho học sinh khám phá nhờ học sinh khơng cần phải ghi chép những nội dung khơng trọng tâm. Rõ ràng cách dạy giáo viên nêu cơng thức và tự chứng minh cơng thức kém hứng thú hơn vì các em khơng được tự mình khám phá kiến thức mới mà chỉ tiếp thu kiến thức, học thuộc lịng kiến thức và bắt chước ví dụ do người thầy "truyền xuống". 2.3. Dạy nội dung ơn tập: Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị nội dung ơn tập trước ở nhà theo hình thức vẽ sơ đồ tư duy hoặc hệ thống hĩa kiến thức, giải bài tập áp dụng. Khi lên lớp giáo viên tổ chức cho học sinh tự trình bày nội dung chuẩn bị của mình theo nhĩm hoặc cá nhân, các học sinh khác gĩp ý, đặt câu hỏi để người trình bày trả lời. Sau đĩ giáo viên chốt lại những vấn đề trọng tâm của chương và lưu ý các dạng bài tập thường gặp. Cách dạy này vai trị chủ động của người học được thể hiện rất rõ. V- Hiệu quả áp dụng: Năm học 2009 - 2010: tỉ lệ tốt nghiệp trung học phổ thơng của 02 lớp 12 được áp dụng thực nghiệm là 98,7% Năm học 2010 - 2011: tỉ lệ tốt nghiệp trung học phổ thơng của lớp 12 được áp dụng thực nghiệm là 100%. Tỉ lệ học sinh đạt loại TB trở lên đối với bộ mơn Tốn của lớp 10 được thực nghiệm là 100%. Trang 10 C. KẾT LUẬN I- Ý nghĩa của đề tài đối với cơng tác giảng dạy: Đề tài này rất cĩ ý nghĩa trong cơng tác giảng dạy, giúp giáo viên cĩ một mơ hình giảng dạy mơn Tốn hiệu quả. Tài liệu giảng dạy này dễ dàng tùy biến để phù hợp với trình độ nhận thức chung của lớp mình giảng dạy từ đĩ nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Qua phiếu tham khảo ý kiến của học sinh, 100% học sinh cho rằng học theo "tài liệu hỗ trợ học tập" cĩ nhiều thời gian nghe giảng, giúp hiểu bài hơn; Cĩ nhiều thời gian suy nghĩ, hoạt động khám phá kiến thức hơn; Hứng thú hơn trong học tập; Chuẩn bị dụng cụ học tập khi đến lớp nhẹ nhàng, ít quên hơn; Làm bài tập về nhà, chuẩn bị bài trước dễ dàng hơn; Và đề nghị tiếp tục được học theo mơ hình của đề tài. II- Khả năng áp dụng: Tài liệu giảng dạy này cĩ thể áp dụng cho tồn trường THPT Trần Quốc Toản và áp dụng cho tất cả các trường THPT cĩ học sinh học theo chương trình chuẩn trong Tỉnh. III- Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển: Quá trình thực hiện nghiệm và kết quả đạt được cho thấy tài liệu và phương pháp giảng dạy theo tài liệu này rất hiệu quả, học sinh học tập nhẹ nhàng, hứng thú hơn. Qua kiểm tra phần ghi chép của học sinh, nhận thấy các em ghi chép rất tốt và cĩ sáng tạo, các em cĩ thể sử dụng cả sơ đồ tư duy trong phần ơn tập chương. Học sinh ghi chép Học sinh vẽ sơ đồ tư duy Học sinh ghi kiến thức trọng tâm Sơ đồ tư duy do học sinh tự vẽ Trang 11 Tuy nhiên, dạy theo tài liệu này cũng cĩ hạn chế là việc quản lí học sinh gặp khĩ khăn, các em dễ làm ồn vì khơng phải chép bài nhiều. Và việc này khắc phục được qua việc giáo dục ý thức học tập của các em và việc phối hợp tốt các tiến trình lên lớp. Theo xu hướng đổi mới chương trình, sách giao khoa hiện nay, dự đốn trong thời gian tới Bộ sẽ thực hiện đối mới sách giáo khoa theo hướng mỗi trường tự chọn tài liệu sao cho phù hợp với trình độ học sinh trường. Đây là tài liệu mở nên giáo viên dễ dàng biên soạn lại cho phù hợp với đối tượng người học của mình, giúp người giáo viên tiết kiệm được rất nhiều thời gian và cơng sức. Tác giả sẽ nhân rộng đề tài này cho giáo viên tổ Tốn trường THPT Trần quốc Toản áp dụng, nếu tiếp tục khả dụng sẽ trình bày qua hội đồng bộ mơn Tốn tỉnh Đồng Tháp để nhân rộng cho các trường khác áp dụng. IV- Đề xuất, kiến nghị: Về phía lãnh đạo nhà trường: đề nghị ban giám hiệu trường phổ biến sáng kiến kinh nghiệm này để các tổ bộ mơn khác thực hiện, đúc kết kinh nghiệm để đề tài hồn thiện hơn. Về phía Sở giáo dục: đề nghị Sở giáo dục và đào tạo cĩ kế hoạch bảo vệ bản quyền tài liệu và nhân rộng mơ hình giảng dạy này cho các trường phổ thơng khác cùng nghiên cứu thực hiện. Hỗ trợ tác giả về mặt pháp lí và kinh phí tiếp tục phát triển đề tài này. Tài liệu tham khảo: 1. Sách giáo khoa Đại số 10 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 2. Sách giáo khoa Hình học 10 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 3. Sách giáo khoa Đại số và giải tích 11 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 4. Sách giáo khoa Hình học 11 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 5. Sách giáo khoa Giải tích 12 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 6. Sách giáo khoa Hình học 12 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 7. Sách Bài tập Đại số 10 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 8. Sách Bài tập Hình học 10 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 9. Sách Bài tập Đại số và giải tích 11 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 10. Sách Bài tập Hình học 11 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 11. Sách Bài tập Giải tích 12 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 12. Sách Bài tập Hình học 12 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 13. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng mơn Tốn lớp 10 - nxb giáo dục. 14. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng mơn Tốn lớp 11 - nxb giáo dục. 15. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng mơn Tốn lớp 12 - nxb giáo dục. Phường 11, ngày 30 tháng 3 năm 2012 Xác nhận của lãnh đạo Người viết Võ Thanh Hùng (Đề nghị xem thêm phần phụ lục đề tài)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài Dạy và học hiệu quả môn Toán THPT thông qua tài liệu biên soạn trước.pdf
Tài liệu liên quan