Đề tài Đẩy mạnh xuất khẩu của công ty cổ phần may 10 sang thị trường Hoa Kỳ

Tài liệu Đề tài Đẩy mạnh xuất khẩu của công ty cổ phần may 10 sang thị trường Hoa Kỳ: Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Của Công Ty Cổ Phần May 10 Sang Thị Trường Hoa Kỳ LỜI MỞ ĐẦU Chương I: Tổng Quan Về Nền Kinh Tế Hoa Kỳ Và Thị Trường May mặc Hoa Kỳ 1. Tổng quan về nền kinh tế Hoa Kỳ * Vài nét về Hoa kỳ: * Vị trí địa lý: Hoa Kỳ là một quốc gia ở Tây Bán cầu. Hoa Kỳ gồm 48 bang tiếp giáp nhau trên lục địa Bắc Mỹ; Alaska, một bán đảo tạo thành phần cực tây bắc của Bắc Mỹ và đảo Hawaii, một quần đảo ở Thái Bình Dương. Quốc gia này cũng có nhiều lãnh thổ thuộc Mỹ ở Thái Bình Dương và vùng Caribbean. Hoa Kỳ có chung biên giới với Canada và Mexico và một vùng nước giáp với Nga. * Diện tích: Theo tổng diện tích bao gồm cả diện tích mặt nước, Hoa Kỳ hơi lớn hơn hoặc nhỏ hơn Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, khiến Hoa Kỳ là quốc gia có diện tích lớn thứ ba thế giới. Tuy nhiên vị trí này còn tùy thuộc vào việc hai vùng lãnh thổ do Ấn Độ tuyên bố chủ quyền nhưng do Trung Quốc quản lý và được tính vào diện tích của Trung Quốc. Cả Trung Quốc và Hoa Kỳ đều xếp sau Canada và Nga về tổng diện tích...

doc70 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đẩy mạnh xuất khẩu của công ty cổ phần may 10 sang thị trường Hoa Kỳ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Của Công Ty Cổ Phần May 10 Sang Thị Trường Hoa Kỳ LỜI MỞ ĐẦU Chương I: Tổng Quan Về Nền Kinh Tế Hoa Kỳ Và Thị Trường May mặc Hoa Kỳ 1. Tổng quan về nền kinh tế Hoa Kỳ * Vài nét về Hoa kỳ: * Vị trí địa lý: Hoa Kỳ là một quốc gia ở Tây Bán cầu. Hoa Kỳ gồm 48 bang tiếp giáp nhau trên lục địa Bắc Mỹ; Alaska, một bán đảo tạo thành phần cực tây bắc của Bắc Mỹ và đảo Hawaii, một quần đảo ở Thái Bình Dương. Quốc gia này cũng có nhiều lãnh thổ thuộc Mỹ ở Thái Bình Dương và vùng Caribbean. Hoa Kỳ có chung biên giới với Canada và Mexico và một vùng nước giáp với Nga. * Diện tích: Theo tổng diện tích bao gồm cả diện tích mặt nước, Hoa Kỳ hơi lớn hơn hoặc nhỏ hơn Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, khiến Hoa Kỳ là quốc gia có diện tích lớn thứ ba thế giới. Tuy nhiên vị trí này còn tùy thuộc vào việc hai vùng lãnh thổ do Ấn Độ tuyên bố chủ quyền nhưng do Trung Quốc quản lý và được tính vào diện tích của Trung Quốc. Cả Trung Quốc và Hoa Kỳ đều xếp sau Canada và Nga về tổng diện tích. Tính theo diện tích đất, Hoa Kỳ là quốc gia lớn thứ ba thế giới, sau Nga và Trung Quốc. Tính theo tổng diện tích, Hoa Kỳ: 3/10 kích thước châu Phi 1/2 kích thước Nam Mỹ 1/2 kích thước của Nga Gần như bằng Trung Quốc Hơi nhỉnh hơn Brazil Hơi hơn 1 và ¼ kích thước Australia 2 và ½ kích thước của Tây Âu Xấp xỉ hơn 14 lần kích thước Pháp Xấp xỉ 39 lần kích thước Anh quốc Dân số: Trên 300 triệu dân. Hoa Kỳ là một trong những quốc gia đa dạng chủng tộc nhất trên thế giới, do kết quả của những cuộc di dân đến từ nhiều quốc gia khác trên thế giới. * Ngôn ngữ: Hoa Kỳ không có một ngôn ngữ chính thức, nhưng tiếng Anh được khoảng 82% dân số nói như tiếng mẹ đẻ. Tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ thông dụng thứ nhì tại Hoa Kỳ, được khoảng 30 triệu người nói (hay 12% dân số). * Đơn vị tiền tệ: Dollar Hoa Kỳ (USD) * Nhà lãnh đạo kinh tế: Tổng thống Obama * Nền kinh tế Hoa kỳ: Gần đây đã có nhiều ưu tư về kinh tế Hoa kỳ và nhiều người cho là kinh tế Hoa kỳ xuống dốc. Ở đầu năm 2009, ta nêu đánh giá sức mạnh và thế yếu của kinh tế Hoa Kỳ và so sánh với nhiều các kinh tế khác trên toàn cầu. Sau khi đánh giá lợi ưu thế thì sẽ đánh giá những cố gắng của chính phủ Bush cùng chính phủ kế tiếp để lấy lại địa vị Hoa Kỳ trên thế giới Chỗ đứng của kinh tế Hoa Kỳ trên thế giới GDP: Hạng 1 trên thế giới. GDP theo đầu người: Hạng 16. Chi tiêu y tế theo đầu người: Hạng 1. Sản xuất năng lượng theo đầu người: Hạng 6. Chi tiêu về nghiên cứu và phát triển (R&D) theo đầu người: Hạng 1. Tỷ lệ tăng gia dân số so với các nước phát triển G8 : Hạng 1. Tỷ lệ học đại học: Hạng 7. Trong 2008: Nếu dựa trên các con số thì GDP của Hoa Kỳ khoảng 14,000 tỷ USD nghĩa là gấp ba lần GDP kinh tế Nhật đứng thứ hai trên thế giới và gấp 4 lần GDP của Trung Quốc và của Ðức được ước lượng khoảng 3,500 tỷ USD. Nhìn chung thì GDP Hoa Kỳ không những đứng số 1 về phương diện tổng quát nhưng cũng đứng số 1 về công nghiệp và dịch vụ. Năm 2005, trị giá về công nghiệp là 1,700 tỷ USD trong khi đó sản xuất công nghiệp của Nhật trị giá $950 tỷ trong khi đó Trung Quốc ở mức 750 tỷ USD. Trong thời kỳ kinh tế suy giảm, trị giá công nghiệp sẽ sút nhưng các nước khác cùng tình trạng. Mặc dù GDP/đầu người thì Hoa Kỳ đứng thứ 16 nhưng nếu nhìn xâu hơn và kỹ càng hơn thì Hoa Kỳ còn giữ hàng đầu. Về nhà đất trung bình nhà của Mỹ rộng hơn gấp hai nhà tại Âu Châu như tại Ðức, Pháp, Anh trong khi trung bình nhà tại Hoa Kỳ còn rộng hơn Âu Châu nhiều. Về mức sống và đắt đỏ thì Hoa Kỳ còn nằm trong các nước hàng đầu. Một gia đình tại Mỹ chỉ xài 5.7% về ăn uống trong khi đó các nước Âu Châu hay Canada phải xài 9 đến 14% về ăn uống và một gia đình Nhật phải xài đến 15% lợi tức để trang trải phần ăn uống. Hoa Kỳ có hệ thống hạ tầng cơ sở rất tốt: xa lộ, đường, đường rầy xe lửa, cầu, hệ thống cảng, điện, nước, v.v. Hạ tầng cơ sở của Hoa Kỳ đường sắp vào hạng thứ 9 trên thế giới sau hệ thống hạ tầng của Ðức, Pháp, và 4 nước Âu Châu khác và Singapore và Hong Kong. Dự đoán kinh tế Hoa Kỳ năm 2009 như sau: GDP: Xuống còn 1-1.8%. Lãi suất: Xuống còn khoảng 3-3.5%. Lạm phát: Xuống. Tỷ lệ thất nghiệp: Lên 7-9%. Dầu khí: Xuống khoảng 45-70 USD/thùng. Tỷ lệ bán lẻ: Xuống. Thâm hụt cán cân thương mại: Xuống còn 400-500 USD tỷ hay 3% GDP. Kinh tế Mỹ tiếp tục mất đi hàng trăm ngàn việc làm, nâng tỷ lệ thất nghiệp lên mức cao nhất từ năm 1983. Theo số liệu do Bộ Lao Động Mỹ công bố trong tháng ba vừa qua, đã có thêm 663 ngàn việc làm bị cắt giảm, nâng tỷ lệ thất nghiệp lên 8,5%. Như vậy là từ khi tình trạng suy thoái kinh tế bắt đầu tháng 12 năm 2007, Hoa Kỳ đã mất 5,1 triệu chỗ làm, trong số này có  3,3 triệu đã bị dẹp bỏ chỉ trong vòng năm tháng gần đây nhất. Ngành công nghiệp, vốn bị khó khăn từ hơn hai năm qua, đã mất thêm 305 000 chỗ làm trong tháng ba, trong khi đó lĩnh vực dịch vụ, nơi làm việc của khoảng 85 % người lao động ngoài nông nghiệp ở Hoa Kỳ đã dẹp thêm 358 000 chỗ làm trong tháng ba. Lĩnh vực duy nhất tạo việc làm là ngành giáo dục và dịch vụ y tế với 8000 chỗ làm. Tình hình đen tối trong lĩnh vực công ăn việc làm phần nào làm giảm nhẹ cảm tưởng lạc quan gần đây là cuộc khủng hoảng ở Hoa Kỳ đã xuống đến tận cùng và không thể trở nên trầm trọng hơn. Nhất là tháng hai vừa qua các đơn đặt hàng trong ngành công nghiệp đã bất ngờ tăng lên lần đầu tiên từ sáu tháng qua. Cùng lúc có những dấu hiệu cho thấy là niềm tin của người tiều dùng bắt đầu được hồi phục. Tuy nhiên trong mấy dự báo sau cùng công bố hồi tháng hai, Ngân hàng Trung ương Mỹ đã dự đoán là tỷ lệ thất nghiệp sẽ là từ 8,5 % đến 8,8 % trong năm 2009. Nhưng với nhịp độ phát triển hiện nay của thất nghiệp, nhiều nhà phân tích cho rằng tỷ lệ thất nghiệp sẽ là hai số trong năm 2010 và chắc chắn sẽ là trên 9 % trong năm nay. 2. Thị trường may mặc Hoa kỳ Thị trường hàng may mặc Hoa Kỳ Xuất khẩu hàng may mặc dệt kim của nhiều nước ASEAN như Việt Nam, Thái Lan, Campuchia, Inđônêxia, Philippin và Lào tăng lên, trong khi xuất khẩu của Brunei và Singapore giảm đi. Hiện Việt Nam là nước đứng thứ 7 về xuất khẩu hàng may mặc dệt kim vào thị trường Hoa Kỳ. Sau khi hạn ngạch hàng dệt may được bãi bỏ, nhập khẩu từ các nước xuất khẩu hàng dệt may có chi phí thấp như Trung Quốc và Ấn Độ tăng mạnh. Bên cạnh hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, hàng may mặc dệt kim nhập khẩu từ Ấn Độ cũng tăng 37,91%, lên 937 triệu USD. Năm 2005, nhập khẩu hàng may mặc dệt thoi vào thị trường Hoa Kỳ đạt 37,514 tỉ USD, tăng 6,3% so với năm 2004. Trung Quốc cũng là nước đứng đầu về xuất khẩu hàng may mặc dệt thoi vào thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch xuất khẩu đạt 10,231 tỉ USD, tăng 54,57% so với năm 2004, chiếm 27,27% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc dệt thoi của Hoa Kỳ. Tiếp theo là Mêhicô và Ấn Độ với kim ngạch xuất khẩu tương ứng đạt 3,841 tỉ USD và 2,121 tỉ USD. Trong khi xuất khẩu của Mêhicô giảm 7,13%, thì xuất khẩu của Ấn Độ lại tăng tới 32,75% so với năm 2004. Do xuất khẩu của Trung Quốc sang Hoa Kỳ tăng quá nhanh, ngày 8/11/2005, Hoa Kỳ và Trung Quốc đã ký hiệp định hạn chế xuất khẩu 34 mặt hàng dệt may của Trung Quốc sang Hoa Kỳ trong thời hạn 3 năm. Hiệp định này có hiệu lực từ 1/1/2006, quy định hạn ngạch đối với một số mặt hàng dệt-may của Trung Quốc xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008. Trong số các mặt hàng may mặc có sơ mi cotton dệt kim, tất, sơ mi nam và bé trai dệt thoi, áo dệt kim, quần cotton, áo bơi, bộ complê len, sơ mi dệt kim từ sợi nhân tạo, quần từ sợi nhân tạo và quần từ tơ tằm/sợi thực vật. Hiệp định này đã đáp ứng các yêu cầu từ phía các nhà sản xuất hàng dệt-may Hoa Kỳ, nhưng cũng gặp không ít ý kiến phản đối từ phía Hiệp hội Nhập khẩu hàng dệt-may cũng như Hiệp hội các nhà bán lẻ Hoa Kỳ, do những biện pháp hạn chế nhập khẩu từ Trung Quốc, sẽ làm tăng giá sản phẩm dệt-may trên thị trường Hoa Kỳ, khi các nhà nhập khẩu buộc phải tìm kiếm các nhà xuất khẩu có mức giá cao hơn từ các nước xuất khẩu châu Á và Trung Mỹ. Dung lượng thị trường Doanh thu bán lẻ hàng may mặc trên thị trường Hoa tăng khoảng 2,1%/năm trong giai đoạn 2004 – 2008, lên 121,2 tỉ USD. Mặc dù mức tăng tiêu thụ ít nhiều bị ảnh hưởng của xu hướng suy giảm thu nhập, nhưng giá sản phẩm dệt-may cũng có xu hướng giảm do nhiều nhà sản xuất Hoa Kỳ đã chuyển cơ sở sản xuất ra nước ngoài, để giảm chi phí cũng như do tỉ trọng hàng may mặc giá rẻ nhập khẩu từ các nước có chi phí sản xuất thấp gia tăng. Các sản phẩm mang nhãn mác riêng của nhà sản xuất cũng như của các tập đoàn bán lẻ nổi tiếng vẫn là lựa chọn ưu tiên của người tiêu dùng Mỹ. Kênh phân phối Kênh bán lẻ hàng may mặc lớn nhất trên thị trường Hoa Kỳ là các chuỗi cửa hàng bán lẻ. Các chuỗi cửa hàng chuyên doanh như “Gap” đã tăng doanh thu nhờ chiến lược tập trung vào các mặt hàng thời trang thông dụng cho các đối tượng tiêu dùng từ 20 – 30 tuổi. Nhiều nhà bán lẻ cũng áp dụng chiến lược tập trung cho một số nhóm đối tượng tiêu dùng riêng biệt như hàng thời trang “cấp tiến” hay các đối tượng tiêu dùng trẻ. Hiện chi tiêu cho hàng may mặc của nhóm trẻ vị thành niên chiếm tới 20% tổng mức chi tiêu cho hàng may mặc của Hoa Kỳ. Thị trường bán lẻ hàng may mặc của Hoa Kỳ có xu hướng “phân mảng” khá rõ nét. 5 nhà bán lẻ lớn nhất chiếm tới 28,1% tổng dung lượng thị trường, trong đó Gap chiếm 12,1%; TJX (Marshall’s, TJ Max, A.J.Wright) chiếm 7,4%; Limited Brands (Limited, Express, Victoria’s Secret) chiếm 4,2%; Burlington chiếm 2,7% và Charming Shoppes (Lane Bryant, Fashion Bug, Catherine’s), chiếm 2%. Bên cạnh các kênh phân phối truyền thống, bán hàng qua mạng Internet đang có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây. Năm 2008, khoảng 10% hàng may mặc sẽ được tiêu thụ qua mạng. * Tiềm năng của thị trường Hoa Kỳ Hoa Kỳ đã cung cấp một thông tin thú vị, đó là các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ đánh giá rất tốt về sản phẩm Việt Nam và sẵn sàng mua hàng Việt Nam. Các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ luôn muốn tìm kiếm các nguồn cung cấp mới và hơn lúc nào hết, khi đã trở thành thành viên của WTO, các nhà xuất khẩu Việt Nam cần chủ động tìm đến các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ để tìm cơ hội. Các nhóm hàng được các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ quan tâm và kỳ vọng ở các nhà xuất khẩu Việt Nam là đồ gỗ gia dụng, giày da, thực phẩm, hàng may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ và quà tặng lưu niệm. Ngoài ra, hàng dệt gia đình (các loại màn cửa, bao gối, chăn, ga…) cũng có thể xuất khẩu và tiêu thụ tốt tại Hoa Kỳ. Hàng thủ công của các dân tộc thiểu số, có tính chất đặc biệt… cũng có thể là một mặt hàng xuất khẩu thế mạnh, nếu các nhà xuất khẩu Việt Nam nắm bắt tốt thị hiếu. Hoa Kỳ là một thị trường hỗn hợp, đa dạng nhu cầu về chủng loại, chất lượng và giá cả hàng hóa. Vì thế các nhà xuất khẩu chỉ cần nắm bắt được nhu cầu và phân khúc thị trường là không sợ thất bại. Là một quốc gia công nghiệp, người Mỹ thích sự sẵn sàng, thuận tiện, nhanh chóng. Chẳng hạn, với mặt hàng quà tặng, người Mỹ chuộng những sản phẩm có sẵn bao bì đóng gói, đến mua là có ngay, chứ không cần phải mất thời gian chờ đợi và đó là điều các nhà xuất khẩu cần phải nắm bắt. Khi hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã có hiệu lực, Việt Nam được hưởng ưu đãi MFN đối với hàng nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ. như vậy triển vọng tăng mạnh khối lượng xuất khẩu hàng hoá sẽ rất lớn. Điều đó ngành may mặc sẽ có điều kiện thu được ngoại tệ lớn, góp phần không nhỏ trong việc phục vụ các mục tiêu tăng trưởng kinh tế của đất nước. Xuất khẩu hàng dệt may những tháng đầu năm xuất khẩu vào thị trường Mỹ, dù sụt giảm chút ít so với một số thị trường khác, song đây vẫn tiếp tục là số 1 của hàng dệt may Việt Nam với kim ngạch chiếm 57% tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này. Tiếp theo Mỹ là các thị trường EU chiếm 18%, Nhật Bản với 9%. Sự đánh giá cao từ các khách hàng nhập khẩu dành cho chất lượng sản phẩm và việc bảo đảm thời gian giao hàng của các nhà xuất khẩu Việt Nam đã đẩy lượng đơn đặt hàng tăng nhiều trong năm nay. Trong đó, lượng đơn hàng giá trị cao cũng tăng, doanh nghiệp sản xuất giảm bớt một phần khó khăn do nhiều doanh nghiệp đặt hàng tăng giá gia công và giá xuất khẩu khoảng 10-15%. Theo Tổng cục Thống kê, 8 tháng đầu năm 2008, hàng dệt may đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 6,04 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Dệt may vẫn duy trì ngôi vị thứ hai trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, sau dầu thô. Các Nhà Nhập Khẩu Hoa Kỳ Hạn Chế Mua Hàng Trung Quốc: Đây là một tiềm năng rất lớn cho xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường này. Xuất khẩu hàng may mặc Trung Quốc sang Hoa Kỳ giảm sút nghiêm trọng trong năm 2008 do chi phí sản xuất cao hơn, đồng NDT tăng giá nhanh và cạnh tranh tăng lên từ Việt nam trong khi quota đối với phần lớn các cat nhậy cảm vẫn được duy trì cho tới cuối năm. Nhập khẩu hàng may mặc của Hoa Kỳ từ Trung Quốc đã giảm 15% trong tháng 12/07, có thể cho thấy khả năng chuyển các đơn hàng sang các nước khác trong thời gian tới. Và Việt Nam chúng ta sẽ co cơ hội rất lớn để kí kết các đơn hàng này. * Nhiều nhà xuất khẩu trên thế giới xuất khẩu vào Hoa kỳ Giá nhập khẩu đối với mặt hàng dệt may đang có xu hướng tăng lên. Các nước xuất khẩu hàng dệt may chính sang Hoa Kỳ là Trung Quốc, Mexico, Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia… Trung Quốc là nước cung cấp nhóm hàng này lớn nhất cho Hoa Kỳ cả về số lượng lẫn kim ngạch. Nhập khẩu dệt may từ Mexico, nước cung cấp lớn thứ hai của Hoa Kỳ, năm 2007 giảm cả về số lượng và kim ngạch. Trong khi đó, mặc dù mới chỉ chiếm 13,6% về kim ngạch và 14,9% về số lượng của thị trường nhập khẩu dệt may của Hoa Kỳ, song sản phẩm dệt may đến từ các nước Đông Nam Á, Ấn Độ, Pakistan đang tăng mạnh. * Xu hướng tiêu dùng hàng may mặc trên thị trường Hoa kỳ Trong xu thế toàn cầu hoá, sản phẩm chỉ có thể khẳng định vị trí và năng lực cạnh tranh của mình bằng chính chất lượng. Những đặc tính cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng hàng dệt may bao gồm: nhãn mác, kiểu dáng, kích cỡ, độ bền và sự tiện lợi khi sử dụng. Người tiêu dùng Mỹ rất thực tế, họ luôn cân nhắc và tính toán sao cho công việc mình làm đem lại hiệu quả cao nhất. Về thị trường tiêu thụ hàng dệt may, cho dù người tiêu dùng Mỹ coi trọng vấn đề nhãn mác, giới trẻ đặc biệt thích tiêu dùng đồ hiệu nhưng họ cũng rất nhạy cảm với giá cả, tuy nhiên họ vẫn có thể trả nhiều tiên cho những sản phẩm có chất lượng tốt mang tính sang tạo. Về chất lượng sản phẩm: Theo thói quen mua hàng truyền thống, người tiêu dùng thường đánh giá chất lượng sản phẩm thông qua thương hiệu, nhãn mác sản phẩm. Thương hiệu nổi tiếng mang ý nghĩa quan trọng để tạo nên sức hấp dẫn của sản phẩm, song ngày nay người tiêu dùng Mỹ không quá coi trọng thương hiệu nữa, chỉ có khoảng 32% hách hàng luôn chú ý vào nhãn mác sản phẩm trước khi họ quyết định mua hàng. Người tiêu dùng Mỹ quan tâm tới chất lượng nhiều hơn, 60% người tiêu dùng tìm hiểu kỹ chất lượng sợi trước khi quyết định mua hàng, chỉ 17% khách hàng sử dụng những sản phẩm may mặc của một hãng sản xuất duy hất mà họ cho là nổi tiếng thế giới, tỷ lệ này rơi vào các ngôi sao điện ảnh, ca sĩ, người mẫu hoặc những người nổi tiếng. Thời trang và thị hiếu về màu sắc: Tính cách người dân Mỹ phóng khoáng, điều này cũng có ảnh hưởng lớn tới sự lựa chọn sản phẩm của họ. Họ mua hàng phần nhiều theo cảm hứng, thế nên nếu không tìm thấy loại sản phẩm mà mình ưa chuộng thì có thể mua một loại sản phẩm khác để thay thế. Tuy nhiên khả năng thích ứng với các loại sản phẩm khác nhau cũng tuỳ thuộc vào lứa tuổi, khi tuổi càng cao thì khả năng thích ứng này càng giảm. Người tiêu dùng Mỹ rất phong phú: Trong xu hướng tiêu dùng người Mỹ có sở thích mua những sản phẩm mang phong các cổ điển hơn những sản phẩm mốt thời thượng, mặc dù tỷ lệ khách hàng thích dùng sản phẩm mốt thời thượng khá cao, chiếm khoảng 20% tổng số người tiêu dùng hàng dệt may, đứng thứ nhì thế giới chỉ sau Đức (30%), hơn hẳn các trung tâm thời trang lớn như Anh và Italia (tỷ lệ này là khoảng 15%), Pháp (17%). Quần áo mang phong cách cổ điển chiếm giữ thị phần đáng kể tại thị trường Mỹ - khoảng 79%, chứng tỏ thị trường tiềm năng này có nhu cầu rất phong phú, đối tượng phục vụ khá rộng: giới sành điệu và cả những ngưòi bình dân. Người Mỹ rất nhạy cảm với những thay đổi theo mùa vụ: Người tiêu dùng có thói quen là họ quyết định mua hàng theo thời vụ. Bắt đầu mỗi mùa tiêu thụ, họ sẽ đi mua hàng ngay chứ không chờ đến cuối mùa mới mua với giá rẻ hơn. Cho nên, yếu tố giao hàng đúng thời hạn, bắt kịp thời vụ cũng rất quan trọng trong việc sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ. Do nhiều nền văn hoá khác nhau cùng tồn tại với nhiều sắc tộc, nhiều tôn giáo, tín ngưỡng vì vậy thị hiếu người dân Mỹ rất đa dạng. Với hàng hoá là những đồ dùng cá nhân như dày dép, quần áo người Mỹ thích sự đơn giản, thoải mái. Thị trường mỹ khá dễ tính về sản phẩm may song lại rất khó tính về sản phẩm dệt và chất lịệu sản phẩm dệt. Người Mỹ thích vải sợi bông cotton không nhàu, khổ rộng. Ngưòi Mỹ đang có xu hướng thay đổi tiêu dùng từ các loại sản phẩm dệt thoi sang các sản phẩm dệt kim vì những ưu điểm mới của sản phẩm này 3. Sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ Hoa kỳ_ nước có nền khoa học công nghệ rất phát triển và nguồn vốn dồi dào vào bậc nhất trên thế giới, một thị trường đầy tiềm năng. Việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này là một cơ hội tốt cho các doanh nghiệp làm ăn với các đối tác Hoa Kỳ. Giải quyết thị trường đầu ra rất lớn cho doanh nghiệp. Việt Nam đang cố gắng mở rộng và xâm nhập vào thị trường thế giới. Với lợi thế về nguồn nhân công giá rẻ và những kinh nghiệm lâu năm với các thị trường lớn như EU, Canada, Nhật Bản….vậy nên Hoa kỳ - một thị trường đầy tiềm năng này hoàn toàn chúng ta có thể xâm nhập và mở rộng được. Các sản phẩm dệt may được sản xuất tại Hoa Kỳ chủ yếu tập trung ở một số nhóm hàng chính như thêu ren, đồ dùng trong nhà như thảm, rèm cửa và vải bọc cho các sản phẩm nội thất. Các công ty lớn của Hoa Kỳ chủ yếu chuyên sâu vào các dòng sản phẩm chất lượng cao, trong khi đó các công ty vừa và nhỏ lại thành công với những sản phẩm dệt may hàng loạt. Mặc dù ngày càng “tự động hoá” trong sản xuất nhưng số lượng lao động sử dụng trong ngành dệt may của Hoa Kỳ vẫn rất lớn với thu nhập hàng năm khoảng gần 170.000 USD. Các nguyên liệu chính được sử dụng trong ngành sản xuất vải sợi của Hoa Kỳ là len, bông (cotton) và sợi nhựa tổng hợp. Vải chiếm 40% doanh thu của ngành sản xuất dệt may Hoa Kỳ, chỉ sợi chiếm 20%, các loại thảm chiếm 20%, và chăn màn, rèm cửa chiếm 20%. Nhu cầu nhập khẩu: Với những mặt hàng chính như quần áo may sẵn, hàng thêu ren, trang trí và vải sợi, nhập khẩu dệt may của Hoa Kỳ chỉ tăng 1,8% trong năm 2007. Trong đó các sản phẩm dệt tăng 4,5%, hàng thêu ren tăng 3,5%, tuy nhiên nhập khẩu vải giảm 2,9% và sợi giảm 9,8%. Hàng thêu ren vẫn tiếp tục chiếm thị phần lớn nhất trong tổng sản lượng nhập khẩu hàng dệt may với 43,9%. Mặc dù vậy, các sản phẩm từ vải dệt đang ngày càng trở nên quan trọng trong những năm qua với thị phần tăng đều theo các năm từ 16,8% năm 1997 lên đến 33,7% năm 2007. Về chất liệu, cotton hiện vẫn rất được ưa chuộng tại Hoa Kỳ. Năm 2007, số lượng nhập khẩu mặt hàng quần áo chất liệu cotton chiếm 60,2% tổng số lượng hàng dệt may của Hoa Kỳ. Theo thống kê của Bộ thương mại Hoa Kỳ, xuất khẩu dệt may của Trung Quốc sang Hoa Kỳ đang giảm xuống, thị phần của Trung Quốc đang thu hẹp lại, tạo cơ hội cho các sản phẩm dệt may đến từ Ấn Độ, Indonesia và Việt Nam. Trong 6 tháng đầu năm 2008, xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ tăng hơn 20%, Ấn Độ tăng 8,2%, trong khi đó Trung Quốc chỉ tăng 0,2%, thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng 14,8% năm 2007. 4. Các hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào thị trường Hoa kỳ Mặc dù giá nguyên liệu tăng cao trong những tháng đầu năm 2008, Việt Nam vẫn xuất khẩu được 2,4 tỉ USD kim ngạch sản phẩm dệt may sang thị trường Hoa Kỳ trong 6 tháng đầu năm, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Hoa Kỳ hiện là nước xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam, tiếp đó là EU (780 triệu USD) và Nhật Bản (360 triệu USD). Hiện nay, Hội đồng Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (ITC) đang xếp Việt Nam nằm trong top 5 nhà xuất khẩu dệt may lớn nhất vào Hoa Kỳ. Theo Bộ Công Thương Việt Nam, mặc dù trong thời gian gần đây thị trường dệt may trên thế giới có nhiều biến động, song ngành dệt may của Việt Nam vẫn đặt ra chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu năm 2008 đạt 9,5 tỉ USD, trong đó xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 5,4 tỉ USD. Kim ngạch này sẽ đưa Việt Nam trở thành nhà xuất khẩu dệt may lớn thứ 2 vào Hoa Kỳ, chỉ sau Trung Quốc (6,1 tỉ USD). Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam đang tăng cường xuất khẩu những mặt hàng có giá trị cao và các loại sản phẩm mới nhằm tăng thêm lợi nhuận và giảm thiểu những tác động xấu của hệ thống giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ. Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may khoảng 40%, ngành dệt may của Việt Nam có nhiều triển vọng tốt trong hoạt động xuất khẩu trong tương lai. Các doanh nghiệp Việt Nam phải tập trung hơn nữa vào việc đổi mới cơ cấu, mẫu mã sản phẩm, phát triển các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao. Ngoài ra, các doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội Dệt may Việt Nam và Bộ Công Thương theo dõi sát diễn biến, cũng hư chấp hành nghiêm túc các yêu cầu của phía Hoa Kỳ, để tránh tình hình bất lợi đối với hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Thời điểm đầu năm 2007 lo ngại Hoa Kỳ áp dụng cơ chế giám sát đối với hàng dệt may Việt Nam sẽ dẫn đến nguy cơ hàng dệt may Xuất Khẩu của Việt Nam bị áp thuế chống bán phá giá, các nhà Nhập Khẩu Hoa Kỳ đã rút hợp đồng làm các Doanh Nghiệp dệt may Việt Nam rất khó khăn. Việc trở lại của những khách hàng lớn từ Hoa Kỳ đó là biểu hiện có dấu hiệu tốt, bởi các cơ quan quản lý của Việt Nam cùng các Doanh Nghiệp dệt may đã chủ động áp dụng các biện pháp và hạn chế được tác động của cơ chế giám sát của phía Hoa Kỳ. Tốc độ tăng trưởng hàng dệt may Xuất Khẩu của Việt Nam cũng ở mức độ vừa phải mà phía Hoa Kỳ chấp nhận được. Do đó, khả năng hàng dệt may Việt Nam bị áp thuế chống bán phá giá ít xảy ra. Nhận thức được mối nguy hại nếu để phía Hoa Kỳ áp dụng biện pháp chống bán phá giá, các Doanh Nghiệp đã chấp hành tốt những yêu cầu từ phía cơ quan quản lý, do đó không để xảy ra trường hợp gian lận. Các đơn hàng dệt may từ các nhà NK Hoa Kỳ đã tạo việc làm cho nhiều DN, nhiều hợp đồng đã được ký kết và điều đáng quan tâm là trong những đơn hàng quay trở lại với ngành dệt may, có rất nhiều hợp đồng không thuộc nhóm mặt hàng nằm trong diện bị giám sát từ phía Hoa Kỳ. Điều đó cho thấy các DN đã chủ động tìm được những mặt hàng mới để XK vào thị trường này chứ không phụ thuộc vào những Cat "nóng" vốn được coi là những mặt hàng XK chủ lực của ngành dệt may VN đối với thị trường Hoa Kỳ. Năm 2008, xuất khẩu dệt may Việt Nam tiếp tục đà tăng trưởng mạnh. Dệt may Việt Nam đặt mục tiêu xuất khẩu 9,5 tỷ USD, tăng 21,8% so với năm 2007. Đặc biệt, vấn đề khó khăn nhất vẫn là những rào cản đến từ thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam là Mỹ. Năm 2008 là một năm “căng thẳng” đối với ngành dệt may với những “rào cản” đến từ thị trường chủ lực Hoa Kỳ. 5. Các chính sách thương mại của Hoa kỳ * Quy định về nhãn hiệu thương mại ở Mỹ. Luật về nhãn hiệu ở Mỹ khác của ta ba điểm: - Luật ở đó xuất phát từ ba nguồn: (I) những bản án do các toà án tuyên, gọi là thông luật, (II) luật cho các tiểu bang ban bố, (III) luật do Quốc hội liên bang ban hành. Ở nước ta chỉ có một nguồn là Bộ luật dân sự. - Luật của liên bang tiếp nối truyền thống của thông luật nên nó duy trì một số quy định của thông luật. Điều này làm cho điều kiện để cho nhãn hiệu được bảo hộ ở bên Mỹ khác với của ta. Ở Việt Nam, chủ nhãn hiệu đặt ra một nhãn hiệu, xin đăng ký bảo hộ, nếu không có ai đăng ký trước thì nhãn hiệu được bảo hộ. Điều này được gọi là bảo hộ theo ngày ưu tiên. ở Mỹ phải sử dụng nhãn hiệu trong giao thương (đã dùng hay dự định sẽ dùng) thì mới xin bảo hộ được và nếu không dùng là mất, dù thời gian bảo hộ vẫn còn. - Người vi phạm nhãn hiệu ở Mỹ chịu nhiều hình phạt hơn. Ngoài sự khác biệt này thì việc đăng ký sử dụng và bảo vệ không khác nhau lắm. * Quy định về chống bán phá giá, trợ giá của Mỹ. Vấn đề bán phá giá, trợ giá và các biện pháp chống trợ giá của Mỹ được điều chỉnh bởi Luật thuế1930 và năm 1995, được sửa đổi thành Luật Hiệp định vòng đàm phán Urugoay khi kết thúc vòng đàm phán Urugoay /GATT. Trợ giá là trường hợp các nhà sản xuất được Chính phủ trợ cấp trực tiếp hoặc gián tiếp và việc nhập khẩu hàng hoá được trợ cấp đó gây ảnh hưởng hoặc đe doạ gây ảnh hưởng tới nền công nghiệp sản xuất sản phẩm tương tự của Mỹ. Bán phá giá là việc hàng hoá nhập khẩu được bán với giá thập hơn với giá công bằng, gây ảnh hưởng hoặc đe doạ gây ảnh hưởng đến ngành công nghiệp trong nước của nước nhập khẩu sản xuất mặt hàng tương tự. Mỹ có quyền áp đặt thuế chống phá giá lên hàng nhập khẩu để bù lại mức phá giá. Luật thuế chống phá giá: Luật thuế chống phá giá được sử dụng rộng rãi hơn luật thuế chống trợ giá. Thuế chống phá giá được áp dụng đối với hàng nhập khẩu khi nó được xác định là hàng nước ngoài được bán “phá giá” vào Hoa Kỳ, hoặc sẽ bán phá giá ở Hoa Kỳ với giá “thấp hơn giá trị thông thường”. Luật thuế chống phá giá được sử dụng rộng rãi hơn luật thuế chống trợ giá. Thuế chống phá giá được áp dụng đối với hàng nhập khẩu khi nó được xác định là hàng nước ngoài được bán “phá giá” vào Hoa Kỳ, hoặc sẽ bán phá giá ở Hoa Kỳ với giá “thấp hơn giá trị thông thường”. Thấp hơn giá trị thông thường có nghĩa là giá xuất khẩu vào Hoa Kỳ thấp hơn giá bán của hàng hóa đó ở nước xuất xứ hoặc ở nước thứ 3 thay thế thích hợp. Thuế chống phá giá được áp dụng khi có đủ hai điều kiện (1) DOC phải xác định hàng nước ngoài đang được bán phá giá hoặc có thể sẽ được bán phá giá ở thị trường Hoa Kỳ, và (2) USITC phải xác định hàng nhập khẩu được bán phá giá đang gây thiệt hại vật chất hoặc đe dọa gây thiệt hại vật chất hoặc ngăn cản hình thành ngành công nghiệp tương tự tại Hoa Kỳ. Cũng giống như trường hợp luật thuế chống trợ giá, các thủ tục điều tra về bán phá giá được tiến hành khi có đơn khiếu kiện của một ngành công nghiệp hoặc do DOC tự khởi xướng. Thuế chống bán phá giá sẽ được ấn định bằng mức chênh lệch giữa “giá trị thông thường” và mức giá xuất khẩu vào Hoa Kỳ. DOC sẽ xác định giá trị thông thường của hàng nhập khẩu bằng một trong ba cách. Theo thứ tự ưu tiên là: (1) Giá bán của hàng hóa tại thị trường nội địa, (2) Giá bán hàng hóa sang thị trường thứ ba, (3) “Giá trị tính toán” của hàng hóa bằng tổng chi phí sản xuất cộng với các khoản lợi nhuận, tiền hoa hồng bán hàng, và các chi phí hành chính khác như đóng gói. Hiện nay, vấn đề khó khăn nhất vẫn là những rào cản đến từ thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam là Hoa kỳ. Thị trường Hoa kỳchiếm tới 55% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may. Tuy nhiên, đến nay Hoa kỳ vẫn tiếp tục duy trì chương trình giám sát. Quyết định mới đây cho thấy, Hoa kỳ không giảm bớt số mặt hàng nằm trong diện giám sát và cũng không nêu các tiêu chí, điều kiện cụ thể làm cơ sở tự khởi kiện điều tra chống bán phá giá hàng dệt may Việt Nam Một cơ chế tự giám sát vẫn sẽ tiếp tục được duy trì. Thay cho chế độ giấy phép xuất khẩu là việc kết nối dữ liệu thông tin giữa các cơ quan quản lý như Hải quan, Bộ Công thương, Doanh Nghiệp; duy trì chế độ báo cáo... và sử dụng công cụ Tổ cơ động giám sát dệt may một cách có hiệu quả. Trong hoàn cảnh này, cách duy nhất mà Việt Nam có thể chủ động đối phó là Doanh Nghiệp và các cơ quan Chính phủ Việt Nam phải hợp tác trong một cơ chế tự điều tiết xuất khẩu. Việt Nam nên quan tâm đến các đơn hàng giá cao, tránh những đơn hàng giá thấp gây chú ý cho các cơ quan kiểm soát Hoa Kỳ. Luật chống bán phá giá của Hoa Kỳ cho phép sử dụng các phương pháp kinh tế thị trường để xác định giá trị bình thường trong các trường hợp kinh tế phi thị trường nếu như ngành công nghiệp liên quan ở nước bị kiện chứng minh được là ngành công nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường. Các tiêu chí để xác định ngành công nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường gồm: ·Hoàn toàn không có sự can thiệp của chính phủ vào việc định giá và số lượng sản xuất; ·Ngành công nghiệp không phải do nhà nước sở hữu; ·Tất cả các chi phí đầu vào kể cả vật chất và phi vật chất (trừ một phần không đáng kể) tạo thành tổng giá trị hàng hóa phải được thanh toán theo giá thị trường. Trên thực tế, những tiêu chí này rất khó thỏa mãn và rất hiếm có trường hợp một ngành công nghiệp ở nước có nền kinh tế phi thị trường được coi là hoạt động theo cơ chế thị trường để được áp dụng các phương pháp kinh tế thị trường trong điều tra bán phá giá vào Hoa Kỳ. Chương II: Thực Trạng Xuất Khẩu Hàng May Mặc Của Công Ty Cổ Phần may 10 sang Thị Trường Hoa kỳ I. Khái quát chung về Công ty cổ phần may 10 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty May 10 Công ty cổ phần May 10 tiền thân là các xưởng may quân trang đặt tại chiến khu Việt Bắc. Các xưởng may ra đời năm 1946 trong những ngày sục sôi không khí toàn quốc kháng chiến. Vào thời điểm đó, các xưởng may này có nhiệm vụ sản xuất quân trang bộ đội trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, giải phóng dân tộc. Từ những xưởng may nhỏ bé, với nhà xưởng, thiết bị thô sơ, trình độ quản lý lạc hậu, sản xuất theo kế hoạch nhà nước giao, đến nay May 10 đã trở thành một trong những doanh nghiệp may mặc hàng đầu Việt Nam. Hiện tại May 10 có 14 xí nghiệp thành viên đặt tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, THanh Hoá,Quảng Bình…. Với hơn 8000 lao động, nhà xưởng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại. Cho đến ngày nay Công ty đã trải qua các giai đoạn phat triển: * Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946-1954) : Sau cách mạng tháng 8/1945 do nhu cầu quần áo, mũ… phục vụ bộ đội hình thành nên các tổ may. Ngày 19/12/1946 sau lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh các xưởng, các nhà máy ở thủ đô Hà Nội nhất loạt rời lên núi rừng Việt Bắc tổ chức thành hai hệ xưởng sản xuất quân trang: hệ chủ lực và hệ bán công xưởng. Gọi là hệ chủ lực vì trong các xưởng này thợ may hầu hết là bộ đội và công nhân quốc phòng. Còn hệ bán công xưởng là loại xưởng chỉ có một số ít thợ thuộc diện công nhân quốc phòng làm nòng CSE cốt cho sản xuất, còn lại là thợ thuê từ ngoài vào làm. Trong thời gian từ năm 1947 đến năm 1949, miền Tây tỉnh Thanh Hoá thuộc liên khu IV có xưởng chủ lực Yên Sinh đóng ở Cầu Vàng, huyện Quỳnh Côi (Thái Bình) thuộc Liên khu 3 có cơ sở kéo sợi, dệt vải, may quần áo… Năm 1947, nghành Quân nhu Liên khu V đã tổ chức 2 xưởng may: Xưởng May tháng 8 ở Quảng Ngãi có 105 công nhân do đồng chí Nguyễn Duy Triên phụ trách, một tổ sửa chữa may khâu và máy dệt do đồng chí Nguyễn Đương phụ trách. Năm 1948, Bình trị Thiên tổ chức 2 xưởng may quân trang ở Đại Lược (Bắc Thừa Thiên) và Mỹ (Nam Thừa Thiên). Trong những năm 1951 – 1952, Nha Quân nhu đã tiến hành giải thể các bán công xưởng may ở Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh BÌnh. X30 – nguyên là xưởng may của Liên khu III đóng ở Cầu Vàng (Yên Định – Thanh Hoá) và một số cơ sở may khác được sát nhập vào xưởng may chủ lực X40 (đến năm 1956 xưởng X40 sát nhập với xưởng X10). Tại chiến khu Việt Bắc, ba xưởng May nhỏ AK1, BK1, CK1 Sáp nhập lại thành xưởng May Hoàng Văn Thụ, sau đó ít lâu lại đổi tên thành xưởng May 1 mang bí số là X1. Trong số công nhân may của xưởng X1 ở Việt Bắc có một số thợ thuê ở làng Cổ Nhuế (ngoại thành Hà Nội) tình nguyện bỏ làng theo kháng chiến. Họ được Nha Quân nhu tuyển mộ, tập hợp rồi tổ chức thành nòng cốt của X1. Đến năm 1952, Xưởng X1 ở Việt Bắc được đổi thành Xưởng May 10 với bí số là X10. Đây chính là tiền thân của Công ty cổ phần May 10 ngày nay. * Giai đoạn 1954 – 1960: Năm 1954 kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc, Xưởng May 10 được lệnh trở về Hà Nội để có điều kiện sản xuất tập trng hơn. Đồng thời, Cục Quân nhu cũng quyết định ghép Xưởng May 40 ở Thanh Hoá vào Xưởng May 10. Với việc ghép hai đơn vị và trở về Thủ Đô, May 10 đã bước vào một giai đoạn phát triển mới cao hơn. Sau một thời gian tìm hiểu, xã Hội Xá thuộc tỉnh Bắc Ninh cũ, nay là Phường Sài Đồng, quận Long Biên, thành phô Hà Nội được chọn làm cơ sở mới của May 10, vì nơi đây đáp ứng được 2 điều kiện cơ bản: Thứ nhất, Hội Xá là cửa ngõ Thủ Đô, tuận tiện về giao thông (sát đường quốc lộ số 5 và đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, gần sân bay Gia Lâm). Thứ hai, Hội Xá có khu đất hoang (trước là bãi pháo cua quân đội Pháp và Nhật) rộng gần 20 ha, đủ để xây dựng xí nghiệp lớn, lại không ảnh hưởngđến sản xuất của bà con nông dân quanh vùng. Tháng 10/1955, Tổng cục hậu cần tiến hành biên chế cho Xưởng May 10 số lượng 564 cán bộ, công nhân viên. Ngày 26/7/1956, Xưởng May 10 và Xưởng May 40 được hợp nhất. Cuối quý IV năm 1956, một bộ phận của May 10 được tách ra để thành lập Xưởng May 20 chuyên may đo quần áo cán bộ trung, cao cấp của quân đội đóng ở khu vực Hà Nội. Riêng Xưởng May 10 được Tổng cục hậu cần giao nhiệm vụ may sẵn quần áo cấp phát từ cấp uý trở xuống. Đến cuối năm 1956 đầu năm 1957, quy mô Xưởng May 10 được mở rộng, máy móc được trang bị nhiều hơn với 253 chiếc máy bay, trong đó có 236 chiếc chạy bằng điện . Nhiệm vụ chủ yếu của Xưởng May 10 vẫn là may quân trang cho quân đội. Yêu cầu về số lượng mặt hàng tuy có nhiều và phức tạp hơn so với thời kỳ kháng chiến, nhưng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân, Xưởng May 10 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, sản xuất thêm được nhiều loại hàng quân trang đáp ứng nhu cầu của các binh chủng trong quân đội. * Giai đoạn từ bao cấp đến làm quen với hạch toán kinh tế (1961 -1964): Nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa, tháng 2/1961, xưởng May 10 được chuyển về bộ Công nghiệp nhẹ. Toàn bộ nhà Xưởng, máy móc thiết bị va 1092 cán bộ công nhân Xưởng May 10 được Tổng cục hậu cần, Cục Quân nhu bàn giao về đơn vị quản lý mới. Ngày 20/2/1961, đồng chí Trần Quí Hai (Chủ nhiệm Tổng Cục Hậu Cần) thay mặt Quân uỷ Trung ương Bộ Quốc phòng tặng “cờ thi đua khá nhất ” cho tập thể chiến sĩ Xưởng May 10. Từ thời điểm này, nhiệm vụ của Xí nghiệp là sản xuất theo kế hoạch của Bộ Công nghiệp nhẹ giao. Tuy chuyển đổi cơ quan chủ quản, nhưng hàng năm, Xí nghiệp May 10 vẫn dành từ 90 – 95% năng lực sản xuất quan trang phục vụ quan đội, 5 – 10% năng lực sản xuất còn lại cho mặt hàng phục vụ cho xuất khẩu và dân dụng. Trong thời kỳ thuộc quân đội quản lý, May 10 sản xuất theo chế độ cung cấp, ít tính toán chi ly, thiếu thì xin thêm, thừa thì để lại, vốn hết bao nhiêu cũng được, có cấp trên lo, miễn đảm bảo kế hoạch và thời gian giao hàng cho quân đội. Sau khi chuyển sang Bộ Công nghiệp nhẹ, chế độ bao cấp dần được thay thế bằng cơ chế sản xuất kinh doanh có tính toán đến hiệu quả kinh tế, phải thực hiện hạch toán lỗ, lãi rõ ràng. Đây là sự chuyển đổi không hề dễ dàng, vì nhiều cán bộ, công nhân May 10 đã quen với nếp sản xuất theo cơ chế bao cấp trong nhiều năm liền. Như vậy là chỉ sau ba năm (từ tháng 2/1961 đến tháng 1/1964), kể từ khi chuyển sang bộ Công nghiệp nhẹ quản lý, May 10từ một đơn vị sản xuất theo chế độ bao cấp, cách làm ăn vốn theo nếp cũ, đã kịp thích ứng với cơ chế quản lý mới, sản xuất đã tính đến hiệu quả kinh tế: giá thành sản phẩm phải rẻ, chất lượng phải tốt. Thời gian đầu Xí nghiệp gặp không ít khó khăn về tổ chức, nhất là về mặt tư tưởng. nhưng chính truyền thống xây dựng và trưởng thành trong kháng chiến của tập thể cán bộ công nhân May 10 đã giúp Xí nghiệp từng bước vượt qua các kho khăn, luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch sản xuất Nhà Nước giao và xứng đáng là một trong những lá cờ đầu nghành may mặc trong xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa. * Giai đoạn 1965 – 1975 : Năm 1965, giặc Mỹ thua đau ở chiến trường Miền Nam và đã liều lĩnh đem không quân ồ ạt đánh phá Miền Bắc hòng ngăn chặn sự chi viện của Miền Bắc cho Miền Nam. Không quân Mỹ tập trung đánh bom vào những tuyến đường giao thông huyết mạch của Miền Bắc, các cơ sở kinh tế, cơ quan xí nghiệp hòng làm tê liệt nền kinh tế, đưa Miền Băc” trở lại thời kỳ đồ đá”. May 10 nằm trong khu vực kinh tế - quân sự quan trọng, sát quốc lộ 5 nối Hà Nội với Thành Phố cảng Hải Phòng, gần Tổng kho 205 của Tổng cục Hậu cần, Tổng kho xăng dầu, Sân bay Gia Lâm…. Khu vực này chính là mục tiêu đánh phá hang đầu của Không quân Mỹ. Thực hiện phong trào do Bộ Công nghiệp nhẹ phát động, May 10 đã cử một bộ phận cán bộ lãnh đạo và công nhân viên lành nghề lên Hà Bắc, xây dựng Xí nghiệp May X200 tại Đáp cầu - Bắc Ninh để tăng them năng lực sản xuất cho quốc phòng. Sau này Xí nghiệp May X200 tách ra hạch toán độc lập và nay là Công ty Cổ phần may Đáp Cầu. Ngoài việc chiến đấu bảo vệ sản xuất, May 10 hàng năm đều thực hiện đúng nghĩa vụ quân sự đối với Tổ quốc. Thời gian này, Xí nghiệp hoàn thành tốt hai đợt tuyển quân: đợt một gồm 8 công nhân viên chức, đợt hai gồm 9 cháu là con em cán bộ của Xí nghiệp. Trong trời gian 1973 – 1975, Xí nghiệp May 10 được cấp trên giao nhiệm vụ sản xuất quân trang số lượng lớn phục vụ quân giải phóng và bộ đội Miền Bắc. Cả Xí nghiệp sống lại không khí tưng bừng, náo nhiệt như thời gian chuẩn bị chiến dịch Điện Biên Phủ 20 năm về trước. Cả xí nghiệp hăng say sản xuất vì tiền tuyến lớn, làm việc không biết mỏi, không quản ngày đêm. Các tổ, các phân xưởng thực hiện để động viên mình: “ Ngày không giờ, tuần không thứ”. “Hễ bộ đội cần đến quân trang là May 10 có ngay.” * Giai đoạn từ 1975 đến 1986: Sau khi Miền Nam được hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, xí nghiệp May 10 chuyển sang bước ngoặt mới trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đó là chuyển từ may quân trang phục vụ quân đội sang làm hàng xuất khẩu. Thị trường chủ yếu là Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. Quy trình và tiêu chuẩn chất lượng làm hàng xuất khẩu rất phức tạp, khắt khe. Từ kiểu dáng, màu mắc, đường kim, mũi chỉ đến bao gói sản phẩm đều được quy định chặt chẽ trong hợp đồng và buộc Xí nghiệp phải thực hiện chuẩn xác. Nhiều khó khăn mới nảy sinh: tay nghề của người lao động chưa cao, thiết bị máy móc của Xí nghiệp so với các nước có kỹ thuật tiên tiến trên thế giới còn lạc hậu. Công tác quản lý kinh doanh còn non yếu dẫn đến năng suất thấp. chất lượng sản phẩm chưa thoả mãn được thị hiếu của khách hàng. Mặt khác trong những năm này, nền kinh tế non trẻ Việt Nam bị tàn phá nặng nề của chiến tranh, chế độ quan liêu bao cấp kìm hãm sự phát triển, xuất hiện nhiều tư tưởng chủ quan duy ý chí, đời sống của nhân dân lao động chưa được cải thiện…. Thực tế này đã ít nhiều ảnh hưởng đến lòng tin và nhiệt tình lao động của công nhân, viên chức. Nhằm tháo gỡ khó khăn, Đảng ủy cùng Ban giám đốc Công ty đã chủ động đề ra định hướng hoạt động và cùng lúc phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp: Khơi dậy phong trào thi đua ái quốc mà Bác Hồ phát động Đổi mới thiết bị và công nghệ hiện đại Tiếp cận thị trường may mặc thế giới để tìm bạn hàng mới. Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ và trình độ quản lý cho đội nhũ cán bộ công nhân. Vay vốn ngân hàng, tận dụng vốn tự có , tranh thủ sự giúp đỡ của khách hàng để trang bị thiết bị mới. Mở nhiều lớp đào tạo công nhân mới, bồi dưỡng tay nghề cho công nhân cũ nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật, cử cán bộ đi học tập trung hoặc tại chức để nâng cao trình độ quản lý. Kết quả là sản lượng , chất lượng sản phẩm cứ tăng dần hàng năm. Đặc biệt, năm 1984, hai mặt hàng xuất khẩu sang Công hoà dân chủ Đức và Bungari đượcđặt gia công tăng gấp đôi so với năm 1983. Xí nghiệp được Tổng Công ty Xuất nhập khẩu hàng Dệt May gửi công văn khen ngợi vì đã đảm bảo tốt các yêu cầu, quy định về tiêu chuẩn, quy cách chất lượng sản phẩm, thời hạn giao hàng. Từ năm 1975 đến năm 1985, mỗi năm xí nghiệp May 10 đã xuất ra thị trường các nước xã hội chủ nghĩa từ 4 đến 5 triệu áo sơ mi. Mức tăng trưởng bình quân hàng năm 30%, nộp ngân sách tăng từ 10 – 15%/ năm, thu nhập bình quân tăng từ 5 – 10%/ năm. * Giai đoạn từ 1986 đến nay : Năm 1986 được xem là một mốc son lịch sử đôi với nền kinh tế Việt Nam. Từ sự tỏng kết tình hình thực tiễn, phân tích những bài học thành công và những tồn tại của giai đoạn 1976 – 1985, những nhận thức mới về xu thế cvà con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, Đại hội lần thư VI của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới mà trước hết là sự đổi mới tư duy kinh tế. Là một doanh nghiệp Nhà nước gắn bó chặt chẽ với thực tiễn phát triển của đất nước, Xĩ nghiệp May 10 quán triệt tinh thần đổi mới trong tư duy kinh tế và đường hướng hoạt đông sản xuất kinh doanh. Chú trọng sản xuất và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu, những năm 1986 – 1990 May 10 đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Liên Xô và Đông Âu theo nội dung các Nghị định thư hàng hoá ký kết giữa Việt Nam và các nước trong hội đồng tương trợ kinh tế SEV. Những năm 1990 – 1991, hệ thống các nước XHCN sụp đổ trên phạm vi toàn thế giới. Thị trường hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Liên Xô và Đông Âu bị thu hệp nhanh chóng. Sản xuất ngừng trệ, thiếu nguyên phụ liệu đầu vào, người lao động không đủ việc làm… là tình trạng chung ở các đơn vị sản xuất trong đó có May 10. Giá cả đắt đỏ, đời sống người lao độngvốn đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Thực hiện nghị định 176/HĐBT về việc sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh, năm 1991 Xí nghiệp May 10 đã giải quyết chế độ về nghỉ hưu, mất sức cho hơn 300 cán bộ, công nhân. Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển, Đảng ủy và ban Giám đốc Xí nghiệp đã khanửg định : “ không có con đường nào khác, Xí nghiệp May 10 phải chuyển hướng xuất khẩu sang thị trường Khu vực 2 - thị trường các nước Tư bản chủ nghĩa. Đây là thị trường khó tính, yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã, và đặc biệt là thời gian giao hàng phải chính xác”. Để đáp ứng được những yêu cầu đó, một mặt xí nghiệp phải đổi mới trang thiết bị tiên tiến hơn, mặt khác phải cải tiến hệ thống quản lý, tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phù hợp yêu cầu phát triển của thời kỳ mới. Sau một thời gian nghiên cứu thị trường và củng cố bộ máy nhân sự, chất lượng sản phẩm của May 10 đã có nhiều bước chuyển biến tích cực. Xí nghiệp đã ký kết được hợp đồng may xuất khẩu với hai khách hàng Hàn Quốc, Hà Lan và họ trở thành hai bạn hàng mới của May 10. Tiếng lành đồn xa, bắt đầu từ các đơn hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng cho phía Hàn Quốc và Hà Lan, May 10 có được nhiều đối tác lớn như CHLB Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Hồng Kông…. Cũng từ đây sản phẩm áo sơ mi, áo Jackét và nhiều sản phẩm may mặc khác của May 10 được biết đến nhiều hơn trên thị trường quốc tế. Để đáp ứng được yêu cầu của thị trường may mặc trong nước và thế giới, tháng 11/1992, Xí nghiệp May 10 chuyển đổi hình thức tổ chức, phát triển thanh Công ty cổ phần May 10 với tên giao dịch quốc tế la “ GRACO 10”. Năm 1992 – 1993, trong cuộc đua cạnh tranh với các đơn vị kinh doanh trong nước, Công ty đầu tư, đổi mới trang thiết bị và dây chuyền công nghệ tiên tiến hơn. Thiết bị máy móc hiện đại chưa đủ mà điểm mấu chốt là phương pháp và cách thức quản lý để tăng năng suất lao động . Một lần nữa May 10 tìm cách khắc phục để đi lên bằng chính nội lực của mình. Công ty đã vận dụng linh hoạt, sang tạo, đồng bộ các biện pháp: Mạnh dạn đầu tư chiều sâu. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân và nghiệp vụ quản lý cho cán bộ. Trang bị thêm thiết bị kỹ thuật và công nghệ mới. Chăm lo đời sống và cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân viên chức. Mở rộng thị trường quốc tế và coi trọng thị trường trong nước, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của anh em bạn bè. Vừa đẩy mạnh xuất khẩu, Công ty May 10 Vừa coi trọng thị trường trong nước. Công ty đã mở cacs cửa hàng, các đại lý, các chi nhánh ở nhiều địa phương trong cả nước như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh….để giới thiệu sản phẩm, bán hàng, dạy nghề may, chuyển giao công nghệ, luân chuyển trang thiết bị. Kết quả là năm 1993 Công ty đã bắt đầu chiếm lĩnh được thị trường trong nước và được người tiêu dung ưa chuộng. Cũng bắt đầu từ thời kỳ này, Công ty May 10 không ngừng phát huy những thành tích đã đạt được và liên tục phấn đấu tăng trưởng hàng năm từ 20 – 30% xứng đáng là một trong những cánh chim đầu đàn trong nghành may mặc cả nước, đồng thời là một trong những trung tâm đào tạo, kinh tế, kỹ thuật của nghành. 2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty May 10 * Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty May 10 Phòng TCKT Tổng GĐ CT HĐQT ĐDLĐ về ATSK Phó tổng GĐ GĐ điều hành ĐDLĐ về MT ĐDLĐ về CL GĐ điều hành GĐ điều hành P. Kinh doanh Phòng QA Tổ kiểm hoá Tổ quản trị Trưởng ca A Phòng kế hoạch 5 xí nghiệp may Tổ hòm hộp Trưởng ca B Văn phòng Ban đầu tư Các PX phụ trợ XN địa phương Phòng kho vận Trường đào tạo Tổ cắt A Tổ là A Các tổ cắtmay Các tổ may Tổ cắt B Tổ là B Nguồn: Ban tổ chức hành chính công ty May 10 Phòng kĩ thuật Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức công ty may 10 Đứng đầu bộ máy lãnh đạo của Công ty là Tổng Giám Đốc (TGĐ) do cấp trên bổ nhiệm sau khi đã tham khảo ý kiến của Đảng bộ và phiếu tín nhiệm của cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty. Tổng giám đốc là đại diện toàn quyền của công ty trong mọi hoạt động kinh doanh. * Phòng Kế Hoạch: Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên là 116 người. Với chức năng nhiệm vụ: nghiên cứu, xây dựng mục tiêu và kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của toàn công ty. Quản lý các hoạt động kinh doanh quốc tế, cân đối kế hoạch và điều độ sản xuất. Quản lý các kho nguyên phụ liệu, thiết bị, bao bì, thành phẩm phế liệu. Quản lý các hoạt động xuất, nhập khẩu. * Phòng tài chính kế toán: Số lượng cán bộ công nhân viên phòng là 15 người. Chức năng, nhiệm vụ là : nghiên cứu, quản ly, kinh doanh tài chính, tài sản. Tổng hợp, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên từng lĩnh vực. * Phòng kinh doanh: Số lượng cán bộ công nhân viên: 85 Chức năng nhiệm vụ: Nghiên cứu thị trường, tổ chức, quản lý các hoạt động kinh doanh trong nước. Doanh thu nội địa Năm 1998 đạt là: 20,4 tỷ đồng, Năm 2008 đạt là: 110 tỷ đồng. * Ban đầu tư xây dựng và quản lý công trình: quản lý các dự án, công trình đầu tư xây dựng; duy tu, bảo dưỡng, sản xuất lắp đặt trang thiết bị phụ trợ, sửa chữa các công trình xây dựng của Công ty. Là đơn vị nghiệp vụ về xây dựng cơ bản trực thuộc tổng giám đốc, tham mưu cho tổng giám đốc về quy hoạch đầu tư phát triển công ty, lập dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản, bảo dưỡng duy trì các công trình xây dựng, vật kiến trúc trong công ty. * Phòng chất lượng QA: Với số lượng cán bộ công nhân viên là 41. Chức năng nhiệm vụ: Nghiên cứu, xây dựng hệ thống quản lý, quản lý chất lượng sản phẩm trong toàn Công ty và các hoạt động đánh giá của khách hàng. * Phân xưởng cơ điện: Chức năng nhiệm vụ là quản lý,bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, chế tạo công cụ, trang thiết bị phụ trợ. Cung cấp năng lượng, lắp đặt các hệ thống điện, nước, hơi, khí, nén, sản xuất lắp đặt trang thiết bị phụ trợ… * Phòng kỹ thuật: Số lượng cán bộ công nhân viên là 48. Chức năng nhiệm vụ: Nghiên cứu và quản lý công tác kỹ thuật, công nghệ trong toàn Công ty, thiết kế mặt bằng sản xuấtcủa các Xí nghiệp; chuẩn bị sản xuất các đơn hang FOB, nội địa và các đơn vị khác. * Ban Marketing: nghiên cứu và mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Xây dựng và phát triển thương hiệu May 10. * Xí nghiệp may thành viên: là đơn vị sản xuất chính của công ty, tổ chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm may từ khâu nhận nguyên phụ liệu đến nhập thành phẩm vào kho theo quy định. Nhiệm vụ chính là tổ chức sản xuất, triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất của Tổng giám đốc, đảm bảo sản phẩm sản xuất đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý va sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động, chăm lo bảo vệ quyền lợi người lao động, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của Tổng giám đốc. : * Trường cao đẳng nghề Long Biên: Tiền thân là Trường đào tạo thuộc Xí nghiệp may 10. Tổng số cán bộ giáo viên: 31 giáo viên chính, 25 giáo viên cơ hữu và 42 giáo viên thỉnh giảng là các giảng viên có kinh nghiệm từ các trường Đại học có uy tín trong nước như ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH Công nghiệp Mỹ Thuật, Học Viện Tài Chính và ĐH Hà Nội(ĐH Ngoại Ngữ Hà Nội)…. Chức năng nhiệm vụ là nghiên cứu khoa học, tổ chức và trực tiếp đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và nhu cầu của xã hội. Từ khi thành lập cho đến nay Trường đã đào tạo được trên 12.000 học viên; Trong đó có 676 kỹ sư nghành Công nghệ may, tự động hoá, công nghệ thông tin và cử nhân Quản trị doanh nghiệp ra trường được tiếp nhận và phát huy tốt tại các doanh nghiệp. Đến nay trường đã liên kết với các trường quốc tế như: Trường ĐH Stenden University của Hà Lan, trường Đại Học Qeensland, La Trop của Australia…. Mục tiêu của Trường là đào tạo các nghành nghề theo tiêu chuẩn quốc tế. 3. Thực Trạng Sản Xuất Kinh Doanh Trong bối cảnh May 10 cũng như các doanh nghiệp may trong nghành hầu như phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu chủ yếu từ nhập khẩu, bị động về giá cả. Còn về đầu ra, May 10 cũng chưa có nhiều kinh nghiệm về phát triển thị trường và xây dựng chiến lược sản phẩm. trước đó các sản phẩm may được xuất khẩu sang Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu với mẫu mã đơn giản, khách hàng dễ tính, có số lượng hạn chế theo hiệp định giữa các nước thuộc khối SEV. Những Mốc son lịch sử Năm 1946: Thành Lập các xưởng may quân trang ở chiến khu Việt Bắc Năm 1952: Hợp nhất các xưởng may quân trang tại chiến khu Việt Bắc Năm 1956: Chuyển về Hà Nội. Hợp nhất xưởng May 10, Xưởng may 40 và thợ May quân nhu liên khu V tập kết ra Bắc, lấy tên chung la Xưởng May 10. Năm 1959: Xưởng May 10 được Vinh dự đón Bác Hồ về thăm. Năm 1961: Đổi tên thành Xí nghiệp May 10 trực thuộc Bộ Công Nghiệp nhẹ. Năm 1992: Chuyển đổi mô hình hoạt động thành Công ty May 10 Năm 2005: Chuyển đổi mô hình hoạt động thành Công ty Cổ phần May 10 Kết quả sản xuất - kinh doanh (1959 - 2008) TT Chỉ Tiêu ĐVT 1959 1979 1992 2005 Ước TH 2008 1 Sản Lượng 1000SP 200 4.022 3.500 11.473 15.000 2 Giá trị tổng sản lượng Tr.đ 6,87 17,59 132.724 228.350 3 Tổng DT Tr.đ 30,67 20.771 552.954 607.000 DT gia công XK Tr.đ 22,62 19.547 136.470 .250.000 DT FOB Tr.đ 343.423 250.000 DT KD nội địa và DT khác Tr.đ 8,05 1.224 73.061 107.000 4 Lợi nhuận Tr.đ 0,7 3,46 2.113 13.874 16.700 5 Nộp ngân sách Tr.đ 0,5 4.01 996 2.520 7.179 ( Nguồn: Phòng Kinh Doanh) * Về lao động: Hiện nay, Công ty có khoảng 8000 cán bộ công nhân viên. May 10 đã tiến hành xây dựng và ban hành Quy chế đào tạo cán bô, công nhân viên. Công ty đã cử nhiều cán bộ, công nhân viên đi học Đại học và Cao đẳng, học các chương trình lý luận chung - cao cấp, tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ kỹ thuật. Song song với việc bồi dưỡng đào tạo Cán bộ công nhân viên, công tác tuyển chọn nhân lực cũng được công ty chú ý hơn. May 10 đã ban hành quy chế tuyển dụng và ký hợp đồng lao động. Hầu hết lao động được tuyển dụng trong giai đoạn này đều tốt nghiệp phổ thông trung học và qua đào tạo nghề may từ 6 tháng đến 3 năm. 100% nhân viên của các phòng nghiệp vụ khi tuyển vào đều có trình độ Cao đẳng và Đại học trở lên. Kết quả là May 10 đã bổ sung thêm hàng trăm cán bộ quản lý có trình độ Đại học và Cao đẳng. Hàng nghìn công nhân có tay nghề vững vẫn tiếp tục đượ đào tạo để nâng cao kỹ năng chuyên môn. Năm 1995, bằng nguồn vốn và kinh nghiệm của mình cũng như được sự giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị bạn, May 10 đã được Nhà Nước cho phép thành lập “ Trường Công Nhân Kỹ Thuật May và Thời Trang”. Mô hình đào tạo “Doanh nghiệp – Nhà Trường” rất có hiệu quả vì nội dung đào tạo gắn liền với yêu cầu thiết thực của sản xuất, học viên được tiếp cận trực tiếp với trang thiết bị hiện đại, được thực tập phương pháp kỹ thuật ngay tại xưởng may của Công ty và kết quả học tập caothì được nhận vào sản xuất. Trong 9 năm (1995 - 2004), trường công nhân Kỹ Thuật May và Thời trang của Công ty May 10 đã đào tạo được khoảnh 5000 công nhân kỹ thuật may công nghiệp, tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nâng bậc cho khoang 5.500 công nhân may, cơ khí, sửa chữa máy, công nhân thêu, in… Đồng thời cũng kết hợp với các trường Đại Học bách Khoa Hà nội, Trường Mỹ thuật Công nghiệp, Trường cao Đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp, Trương Cao Đẳng Sư phạm dạy nghề để đào tạo kỹ sư, cử nhân trong lĩnh vực công nghệ may, quản trị doanh nghiệp và thiết kế thời trang. Ngoài việc đào tạo tại chỗ, học tập các đơn vị trong ngành, hàng năm May 10 còn cử nhiều đoàn cán bộ đi học kinh nghiệm bạn trong và ngoài nước. Điển hình là Nhật Bản còn giúp May 10 đưa công nhân đi tu nghiệp nâng cao tay nghè, tạo nền móng cho sự hợp tác lâu dài. Măt khác may 10 kết hợp mời chuyên giỏi về đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCVN trong toàn Công ty. Cách làm này đã tạo cho may 10 một đội ngũ công nhân có tay nghề cao ở các khâu sản xuất và quản lý kinh doanh. Những khách hàng khó tính đều đánh giá cao trình độ sản xuất và quản lý của Công ty. Việc tăng cường cả về chất lượng và số lượng lao động đã giữ vai trò quan trọng trong quản lý và vận hành tốt doanh nghiệp. * Về nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn của công ty duy trì với tỉ lệ không chênh lệch đáng kể giữa các năm. Nguồn huy động nhiều nhất là nguồn vốn vay ngắn hạn. Điều này cho thấy, sự chung chuyển vốn trong công ty rất linh hoạt, không có vốn bị ứ đọng nhiều. Cơ cấu vốn được thể hiện qua bảng sau: Bảng : Cơ cấu vốn của công ty (Số vốn: tỉ VND Tỉ lệ: % ) Nguồn vốn Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số vốn Tỉ lệ Số vốn Tỉ lệ Số vốn Tỉ lệ Số vốn Tỉ lệ Nợ ngắn hạn 116,263 57,17 145,319 59,04 122,618 53,59 125,659 53,95 Nợ dài hạn 28,405 13,96 35,874 14,57 34,249 14,96 33,896 14,55 Vốn chủ sở hữu 54,011 26,55 61,5998 25,02 68,886 30,10 70,125 30,11 Nguồn kinh phí và các quỹ khác 4,679 2,32 3,3316 1,37 3,041 1,35 3,203 1,39 Tổng nguồn vốn 203,358 100 246,107 100 228,794 100 232,883 100 (Nguồn: phòng tài chính – kế hoạch, công ty cổ phần may 10 ) Công ty luôn duy trì được lượng vốn cao qua các năm, điều này không chỉ đảm bảo cho khả năng huy động nguồn tài chính mà còn cho thấy khả năng quản lí vốn tốt của ban lãnh đạo. Tỉ lệ vốn chủ sở hữu từ 25%-30% là một mức vốn khá hợp lí. * Về công nghệ, trang thiết bị: Để sản phẩm của May 10 đứng vững trên thị trường nội địa và mở rộng ở thị trườgn thế giới, không có con đường nào khác, lãnh đạo May 10 quyết định đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, tận dụng tối đa cơ sở vật chấtvà nanưg lực hiện có để phát triển sản xuất. Trên cơ sở đã xác định rõ sản phẩm chiến lược là sơ mi nam và thị trường chiến lược là các nước phát triển, việc đầu tư đã được triển khai đúng hướng, tập trung và phát huy ngay hiệu quả. Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 1999, May 10 đã đầu tư hơn 50 tỷ đồnẩutong đó có gần 30 tỷ đồng là vốn tự bổ sung. Phần lớn những thiết bị này đều là những thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến ngang tầm quốc tế. Công ty đã thực hiện đầu tư mở rộng thêm 6 xí nghiệp may tại các tỉnh Thái Bình, Hải Phòng, Nam Định, Hà Nội….góp phần thu hút lao động và kinh tế địa phương. Đầu tư 2,4 tỷ đồng mua thiết bị, cải tạo nhà xưởng Năm 1994 lắp đặt và đưa vào sử dụng một xí nghiệp chuyen sản xuất áo sơ mi cho CHLB Đức trị giá 5 tỷ đồng. Năm 1995 đã nhập hàng trăm thiết bị hiện đại của CHLB Đức, Nhạt Bản và Hoa Kỳ như: Máy may 1 kim có bộ phận điều khiển bằng mạch IC, dây chuyền gấp áo tự động, dây chuyền giặt hoàn thiện đồng bộ với năng lực giặt bình quân 2500 áo sơ mi/ca sản xuất, hệ thốnh là áo bằng hơi nước gồm 300 bộ bàn là, hai máy thêu tự động TAJIMA 12 đầu và 20 đầu…. Từ năm 1998 đến năm 2001, May 10 đã đầu tư gần 60 tỷ đồng xây dựng và mua sắm trang thiết bị sản xuất hiện đại cho 2 xưởng sản xuất chất lượng cao, góp phần cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. 100% công nhân lao động các xí nghiệp trong Công ty tại Hà Nội được làm việc trong nhà xưởng có điều hoà không khí. Năm 2003 – 2004 may 10 đã sắp xếp lại mặt bằng sản xuất của 5 xí nghiệp thành viêntheo hương sản xuất chuyên môn hoá, tập trung sản xuất các sản phẩm áo sơ mi tại nhà sản xuất 3 tầng, dành toàn bộ nhà sản xuất 2 tầng để đầu tư lắp đặt 02 dây chuyền với trang thiết bị hiện đại may veston phục vụ xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, Châu Âu và Nhật Bản. Dự án đầu tư lắp đặt daay chuyền sản xuẩt Veston 1 và Veston 2 đã được lãnh đạo Tổng công ty Dệt – May Việt Nam phê duyệt có tổng mức đầu tư là 50,7 tỷ đồng trong đó tài sản đang sử dụng chuyển sang và vốn tự có bổ sung là 16,7 tỷ đồng. Xí nghiệp Veston 1 có công suất 250.000 bộ veston/ năm được sản xuất theo công nghệ Châu Âu và Mỹ, sản phẩm xuất đi Hoa Kỳ và Châu Âu, được đưa vào hoật động từ ngay 01/01/2004. Xí nghiệp Veston 2 có công suất 200.000 bộ veston/ năm được sản xuất theo công nghệ Nhật Bản, sản phẩm được xuất khẩu vào thị trường Nhât Bản, được đưa vào hoật động từ ngay 01/12/2004. Hai xí nghiệp may Veston được triển khai và đi vào hoật độnglà nhờ sự định hướng của tập đoàn Dệt – May Việt Nam về việc phát triển Veston cao cấp mà trực tiếp là sự chỉ đạo của đôồngchí Vũ Đức Thịnh - Tổng giám đốc Công ty may nhà bè, Phó Tổng giám đốc Tổng Công ty May Việt Nam sau này là Tổng Giám Đốc Tập đoàn Dệt – May Việt Nam, cộng với sự giúp đỡ của lãnh đạo và CBCNV Công ty May Nhà Bè. Chính nhờ sự giúp đỡ tận tình trong đào tạo tay nghề, chuyển giao công nghệ cũng như giúp May 10 các đơn hàng Veston đầu tiên xuất khẩu đi thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản, đến nay May 10 không chỉ khẳng định được đẳng cấp về sản phẩm sơ mi mà còn khăng định đẳng cấp về sản phẩm Veston nam nữ trên thị trường Việt Nam, Nhật Bản, Hoa Kỳ và Châu Âu. Ngoài ra, trong năm 2004, may 10 tiếp tục đầu tư xây dựng Xí nghiệp May Hà Quảng tại Đồng Hới - Quảng Bình với tổng mức đầu tư là 34 tỷ đồng, giai đoạn I thu hút 600 lao động, giai đoạn II dự kiến là 1000 lao động. Đồng thời mở rộng quy mô sản xuất của xí nghiệp Thái hà, Hưng Hà, Vị Hoàng, Bỉm Sơn tạo thêm chỗ làm việc mới cho gần 1200 lao động với mức thu nhập ổn định. Đổi mới thiết bị và công nghệ đi đôi với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế và đã được tổ chức AFAQ( Pháp) cấp chứng chỉ phù hợp với tiêu chuẩn ISO – 9002. Áp dụng hệ thống quản lý môi trường và đã được tổ chức BVQI (Anh) cấp chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn ISO – 14001. Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội theo SA-8000. Bảng Tổng hợp thiết bị: Nhóm Máy móc thiết bị ĐVT 2005 2006 2007 2008 1 Một kim, chuyên dùng Cái 3.461 3.789 4.482 4.848 2 Lò hơi, khí nén Chiếc 17 19 23 26 3 Các thiểt bị còn lại Cái 644 755 799 861 * Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước hôi nhập sâu với nền kinh tế khu vực và thế giới. Bắt đầu từ khi Mỹ chính thức bãi bỏ cấm vận đối với Việt Nam 1999, Hiệp định thương mại Việt Mỹ kí kết 2001, gia nhập AFTA năm 2003 cho đến khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO 2006, đồng thời hạn nghạch dệt Mỹ chính thức được bãi bỏ…. Kể từ đó hàng loạt các chính sách mở cửa, hợp tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Nhà nước đã tạo đã cho nghành Dệt May nói chung và Công ty cổ phần May 10 nói riêng có những bước phát triển vượt bậc. Trong hai năm 2005 và 2006, May 10 đã đầu tư có trọng điểm theo chiến lược phát triển và yêu cầu của thị trường, điển hình như: Mử rộng sản xuất Xị nghiệp may Hưng Hà, tăng năng lực sản xuất cho Xí nghiệp May 1, May 2, May 5. tập trung xây dựng dự án mới Xí nghiệp may Veston Vĩnh Bảo - Hải Phòng. Đầu tư các máy móc thiết bị chuyên dung mới nhằm tăng năng suất lao động, giảm thao tác của người công nhân vận hành đặc biệt tại các dây chuyền sản xuất Veston cao cấp. nghiên cứu phát triển hệ thống quản lý thao tác chuẩn và tổ chức sản xuất trên dây chuyền sản xuất tại 3 Xí nghiệp Sơ mi, bước đầu nhân rộng sang các dây chuyền sản xuất Veston. Đồng thời triển khai xây dựng và cải tạo sửa chữa một số công trình nhà xưởng sản xuất, cửa hàng…. Đầu tư phần mềm quản lý năng suất G.PRO thử nghiệm đầu tiên tại Xí nghiệp May 2. Tìm các bất hợp lý trong bố trí chuyền, luyện thao tác chuẩn, sử dụng các thiết bị tự động, áp dụng cữ gá lắp…. để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bước sang năm 2007, may 10 tiếp tục hoàn thiện các dự án đầu tư trước đó và triển khai các dự án đầu tư mới như dụ án nhà điều hành sản xuất, nhà ăn ca, nhà kho của Xí nghiêp may Thái hà. Đưa vào hoạt động một dây chuyền sản xuất tại Xí nghiệp may xuất khẩu Hà Quảng trong tháng 3 năm 2007. Đầu tư cải tạo và nâng cấp hệ thống cửa hàng của Công ty nhằm nâng cao hình ảnh sản phẩm May 10 tại thị trường trong nước. Tiếp tục đầu tư các phần mềm quản lý, công nghệ để đáp ứng yêu cầu quản lý và sự phát triển của Công ty như: Module TCKT – Oracle, phần mềm quản lý thao tác, mã số mã vạch, chấm công điện tử, quản lý cổ đông…. Năm 2008, Công ty cổ phần May 10 đã đầu tư 2 triệu USD để bổ sung 961 thiết bị hiện đại, công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó, May 10 còn đầu tư135 tỷ đồng để mở rộng năng lực sản xuất, trong đó tăng 6 dây chuyền tại Xí nghiệp May Bỉm Sơn, tăng 4 dây chuyền tại Xí nghiệp may Hà Quảng, đầu tư thiết bị, nhà xưởng tại Xí nghiệp May Thái hà tăng 6 chuyền may và chuyển sang làm ca 1. Việc áp dụng các phần mềm quản lý tiên tiến tiếp tục được triển khai như phần mềm thao tác nhằm tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao hơn tại các đơn vị: Đông Hưng, Bỉm Sơn, Thái Hà. Áp dụng công cụ quản ly Lean Office tại bộ phận chuẩn bị sản xuất một cách hiệu quả. Triển khai dự án Oracle nhằm quản lý quá trình sản xuất, tồn kho và hiệu quả kinh doanh trong Công ty. Song song với hoạt động đầu tư, May 10 còn đẩy mạnh đa dạng hoá nghành nghề kinh doanh, tham gia góp vốn thành lập Công ty Kinh doanh dịch vụ vận tải G.I.M, Coong ty kinh doanh thiết bị H.N.P, Công ty quảng cao Mười Thành Công, Công ty may Đông Bình, Công ty chuyên sản xuất Veston cao cấp Vĩnh Bảo, Công ty dịch vụ - bao bì - giặt là,… theo hướng phat triển Tổng Công ty May 10. Bảng: một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty STT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 1 Doanh thu Tỉ đồng 552,954 631,604 463,895 2 Chi phí Tỉ đồng 539,114 615,774 447,395 3 Lợi nhuận Tỉ đồng 13,84 15,83 16,50 4 Giá trị XK 1000USD 98,200 104,000 154,320 5 Lao động Người 6.900 7.480 7.800 6 Thu nhập BQ Triệu đồng/người 1,460 1,520 1,601 7 Đầu tư Triệu đồng 48,98 52,25 56,67 (Nguồn: phòng tài chính –kế hoạch và phòng tổ chức lao động) II. Thực trạng Xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường Hoa kỳ 1. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần may 10 sang Hoa kỳ Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty sang thị trường Hoa kỳ Mặt hàng chiến lược của Công ty May 10 là sản phẩm áo sơ mi nam, đây được coi là mặt hàng trọng điểm mà công ty luôn chú trọng đầu tư. Với công nghệ rất hiện đại được nhập từ một số nước phát triển nhất trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Đức….thì các sản phẩm áo sơ mi này có kiểu dáng và chất lượng rất tốt. tỷ trọng xuất khẩu của sản phẩm này sang thị trường Hoa Kỳ luôn đứng ở vị trí số 1cụ thể: Năm 2005 là 66,86%, Năm 2006 là 58,16%, sang năm 2007 là 58,32% và năm 2008 con số này là 60,62%. Bên cạnh đó các mặt hàng như: Quần, Complete, Jacket, Váy….trong những năm gần đây rất được ưa chuộng ở thị trường trong và ngoài nước. Số lượng và doanh thu cụ thể của từng mặt hàng xuất khẩu của Công ty sang thị trường Hoa Kỳ được tổng hợp qua bảng các bảng số liệu sau: Bảng: Số lượng các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ Năm Loại SP 2004 2005 2006 2007 2008 Áo sơmi (chiếc) 3.567.708 3.774.819 4.66.035 4.558.366 4.151.900 Quần (chiếc) 1.391.432 909.277 1.760.450 1.420.227 1.743.787 Jacket (chiếc) 157.201 54.444 110.961 1.169.003 1.285.789 Complete (chiếc) 3.984 123.150 161.636 79.584 32.088 Quần áo khác (chiếc) 0 22.321 16.628 6.557 264 (Nguồn: Phòng kế hoạch) Bảng: Doanh thu các sản phẩm của công ty trên thị trường Hoa Kỳ: Năm Loại SP 2005 2006 2007 2008 Doanh thu ( tr USD) Tỷ trọng (%) Doanh thu ( tr USD) Tỷ trọng (%) Doanh thu ( tr USD) Tỷ trọng (%) Doanh thu ( tr USD) Tỷ trọng (%) Áo sơmi 29,763 66,86 30,776 58,16 23,683 58,32 27,530 60,62 Quần 8,010 17,99 12,781 24,15 7,335 18,06 10,373 22,84 Jacket 2,643 5,94 1,234 2,33 6,646 16,37 7,298 16,07 Complete 3,859 8,67 7,993 15,10 1,969 4,85 0,208 0,46 Quần áo khác 0,239 0,54 0,136 0,26 0,974 2,40 0,002 0,01 Tổng KNXK sang Hoa Kỳ 44,514 100 52,92 100 40,607 100 45,411 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch) Qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy rằng doanh thu của Công ty sang thị trường Hoa Kỳ thay đổi qua các năm, có lúc tăng có lúc giảm: cụ thể Với mặt hàng áo sơ mi nam Năm 2005 doanh thu đạt 29,763 triệu USD (trị giá FOB), năm 2006 tăng lên là 30,776 triệu USD, nhưng tới năm 2007 đã giảm xuống còn 23,683 triệu USD và năm 2008 vừa qua con số này là 27,530 triệu USD. Như vậy doanh thu trong năm 2007, 2008 đã giảm đi so với các năm trước đó, điều này có thể được giải thích là do Hoa Kỳ áp dụng cơ chế giám sát đặt biệt đối với hàng dệt may, một số khách hàng truyền thống và ổn định có đơn hàng lớn vào Mỹ đã rút các đơn hàng không đặt tại Việt Nam nữa, sự cạnh tranh gay gắt của các nước xuất khẩu hàng may mặc lớn như: Trung Quốc, Ấn Độ. Các đơn hàng ngày càng nhỏ lẻ và các đơn hàng thời trang nhiều hơn. * Kim nghạch xuất khẩu Bảng: Tỷ trọng KNXK hàng may mặc của Công ty trên thị trường Hoa Kỳ Năm Tổng KNXK của Cty (Triệu USD) KNXK sang Thị trường Hoa Kỳ (Triệu USD) Tỷ Trọng KNXK sang Hoa Kỳ (%) 2004 76,067299 41,338 54,34 2005 86,067908 44,514 51,72 2006 98,284437 52,92 53,84 2007 84,156069 40,607 48,25 2008 90,940564 45,411 49,94 (Nguồn: Phòng kế hoạch) Từ năm 2007, Khi Mỹ áp dụng cơ chế giám sát đặt biệt đối với hàng dệt may, một số khách hàng truyền thống và ổn định có đơn hàng lớn vào Mỹ đã rút các đơn hàng không đặt tại Việt Nam nữa. * Thị phần xuất khẩu hàng may mặc của Công ty sang thị trường Hoa kỳ Thị Phần xuất khẩu hàng may mặc của Công Ty cổ phần May 10 trên thị trường Hoa Kỳ qua các năm 2004 - 2008: Kim nghạch Năm Tổng KN nhập khẩu hàng may mặc của Hoa Kỳ (tỷ USD) KN xuất khẩu hàng may mặc của May 10 sang Hoa Kỳ( Tr USD) Thị phần (10-4 %) 2004 38,12 41,338 0,1084 2005 33,55 44,514 0,1327 2006 40,23 52,920 0,1315 2007 37,98 40,607 0,1069 2008 35,81 45,411 0,1268 Qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy thị phần của Công ty May 10 tại thị trường Hoa Kỳ là còn rất nhỏ, chưa có dấu hiệu tăng lên hơn nữa còn giảm đi trong namư 2007 và 2008. * Các khách hàng chính của Công ty ở thị trường Hoa kỳ Hiện nay, ở thị trường Hoa kỳ công ty có rất nhiều đối tác với các sản phẩm chủ yếu là áo sơmi nam. Sau đây ta có thể kể ra một số khách hàng của Công ty May 10 tại thị trường Hoa Kỳ như: PROMINENT APPAREL LTD (HONG KONG), JUST JAMIE, JC PENNEY (HO CHI MINH), SUPRME, K-MART, TARGET, MAST (HONG KONG), MANGHARAM LTD ( THAILAND, HONG KONG), MAY DEPT, RESOURRCES VIET NAM, FISHMAN AND TOBIN, JENSMART, PVH, ONGOOD, ASCENT, MSA, PAN-PACIFIC…. Công ty vẫn luôn cố gắng đàm phán để tăng sản lượng nhập khẩu của các khách hàng sẵn có cũng như nỗ lực tìm kiếm thêm các đối tác mới nhằm mở rộng thị phần trên thị trường Hoa Kỳ. 2. Các đối thủ cạnh tranh lớn của công ty: Theo các DN, có nhiều vấn đề cả trong và ngoài nước mà DN Việt Nam phải đối mặt. Trước hết đó sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đến từ các nước sản xuất dệt may lớn trong khu vực như Trung Quốc, Bangladest, Campuchia và Ấn Độ. Trong đó, có những nước có nhiều thế mạnh về công nghiệp phụ trợ và chủ động về nguyên liệu như Trung Quốc và Ấn Độ. Trung Quốc: đây là nước đứng đầu về xuất khẩu nhiều mặt hàng. Với ưu thế có nguồn nguyên liệu dồi dào, các khu vực sản xuất nguyên phụ liệu khá phát triển, cho nên Trung Quốc không phải đi nhập nguyên phụ liệ từ các nước bên ngoài. Điều này đã làm tăng khả năng cạnh tranh hàng xuất khẩu may mặc của Trung Quốc. Các nước EU và Hoa Kỳ: thị phần chiếm lĩnh của các nước này trên thị trường Hoa Kỳ là rất lớn với các sản phẩm cao cấp. Thế nên nếu cạnh tranh về giá thì so với các nước Châu Á các nước này sẽ kém cạnh tranh hơn. Ân Độ: đây cũng là một đối thủ cạnh tranh rất lớn. Hiện nay, Ấn Độ đang có những bước tiến rất mạnh mẽ trên thị trường may măc thế giới, chỉ đứng sau có Trung Quốc. Ước tính cho tới năm 2010 cùng với Trung Quốc thì hai nước này sẽ chiếm khoảng 60% thị trường may mặc trên thế giới (với giá trị vào khoảng 400 tỷ USD). Ngoài ra, Bangladet, Thổ Nhĩ Kỳ, Campuchia…. Cũng được coi là các đối rất mạnh của Công ty Đối thủ cạnh tranh trong nước của Công ty cổ phần May 10 đầu tiên có thể kể đến là Công ty May Việt tiến: Công ty nnày đã liên doanh, liên kết với bốn công ty ở nước ngoài sản xuất ra nhiều mặt hàng có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường Hoa kỳ, công ty này cũng có dây chuyền sản xuất sản phẩm rất hiện đại, kim nghạch của họ trên thị trương Hoa Kỳ cũng như trên các nước khác trên thế giới ở mức cao. Bên cạnh đó các đối thủ mạnh đến từ nước nhà nữa phải kể đến là: Công ty May Thăng Long, Công ty An Phước, Công ty May Nhà Bè…. 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng may mặc của Công ty a. Yếu tố bên trong Công ty Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, nguồn vốn luôn là vấn đề kho khăn nhất trong quá trình hoạt động sản xuất của họ. Thiếu vốn sẽ không thể mở rộng quy mô sản xuất, cản trở rất lớn trong quá trình tiếp cận với trang thiết bị hiện đại, có thể làm bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, các đơn đặt hàng lớn. Việc nắm bắt các thông tin về thị trường, các nhu cầu thị hiếu khách hàng còn chưa thực sự nhanh nhạy, công tác nghiên cứu thị trường chưa sâu rộng. Giá cả: Hiện nay, khoảng 80% nguyên phụ liệu là do nhập khẩu từ nước ngoài, chi phí vận chuyển khá xa đã kéo theo sự tăng lên về giá. Điều nay đã ảnh hưởng không ít tới khả năng cạnh tranh, hoạt động xuát nhập khẩu của Công ty. Chi phí đầu vào ngày càng tăng làm cho giá thành sản xuất tăng cao tạo áp lực cho doanh nghiệp trong việc thực thi các kế hoạch. Các loại chi phí tăng nhiều nhất là than đốt, dầu Diesel, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí điện, chi phí xuất khẩu… b. Yếu tố bên ngoài Công ty * Môi trường kinh doanh trong nước: Với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước thì hoạt động xuất khẩu trong thời gian gần đây luôn được nhà nước quan tâm và khuyến khích nhằm tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước. Các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu luôn được các cơ quan chức năng của địa phương tạo điều kiện quan tâm. * Môi trường kinh doanh quốc tế: Hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ với việc ra đời và hình thành nhiều liên minh liên kết mang tinh khu vực và thế giới. Điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp có hàm lượng xuất nhập khẩu lớn. Với các quốc gia có quan hê song phương, đa phương hay nằm trong khối liên minh thì đây sẽ là cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của mình bởi sự ưu đãi về hạn nghạch, về thuế quan, các rào cản thương mại…. Trong quá trình hội nhập này, sự cạnh tranh với các đối thủ ngày càng trở lên gay gắt hơn, việc cạnh tranh không chỉ diễn ra trong nước giữa các doanh nghiệp, các tập đoàn với nhau mà còn là sự cạnh tranh giữa nước này với nước khác làm cho thị phần của Công ty giảm đi. Một số mặt hàng chủ chốt có sự biến động như giá xăng dầu trên thế giới có sự biến động làm ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động vận chuyển giao nhận hàng, làm tăng giá thành một số mặt hàng. Như vậy đã làm ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. 4. Thực trạng sức cạnh tranh hàng may mặc của Công ty trên thị trường Hoa kỳ * Các đối thủ cạnh tranh hiện nay: như trên chúng ta đã phân tích có nhiều vấn đề cả trong và ngoài nước mà DN phải đối mặt. Trước hết đó sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đến từ các nước sản xuất dệt may lớn trong khu vực như Trung Quốc, Bangladest, Campuchia và Ấn Độ. Trong đó, có những nước có nhiều thế mạnh về công nghiệp phụ trợ và chủ động về nguyên liệu như Trung Quốc và Ấn Độ. * Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Hiện tại các doanh nghiệp không có các biên pháp liên kết với nhau nhằm ngăn chặn sự gia nhập của các doanh nghiệp mới tham gia vào nghành. Mà đây lại là một nghành ít đòi hỏi lực lượng lao động ở trình độ cao, vốn không lớn. Vì thế bất kỳ doanh nghiệp nào có khả năng cũng đều tham gia vào nghành đặc biệt là các nước trong khối ASEAN, Châu Phi, Châu Mỹ…. Đây sẽ là các đối thủ của May 10 trong tương lai. Thị phần của May 10 có thể giảm đi nếu Công ty không đề ra các giải pháp, hướng đi mới tạo ra sự khác biệt đối với các đối thủ tiềm tàng đó. * Các khách hàng của Công ty trên thị trường Hoa kỳ hiện nay chủ yếu là các Công ty thương mại. Họ lựa chọn các chất liệu, mẫu mã, kiểu dáng rồi đưa ra các đơn đặt hàng tại Công ty. Các khách hàng của Công ty trên thị trường Hoa Kỳ chủ yếu là rất thân thiết và lâu năm như: SUPREME, TARGET, JC PENNEY, K-MART, ONGOOD….Thông qua các đại lý bán buôn, bán lẻ mà các sản phẩm này đến tay người tiêu dùng. Như vậy Công ty không phải mất nhiều chi phí trong việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mà sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua tên tuổi, các thương hiệu rất uy tín của các Công ty thương mại này. Đây là lợi thế rất lớn trong việc cạnh tranh với các đối thủ của mình mà Công ty nên tận dụng và củng cố. 5. Các hình thức xuất khẩu: * Gia công xuất khẩu: Bên đối tác sẽ cung cấp nguyên phụ liệu, mẫu mã, kiểu dáng…cho công ty. Theo đó căn cứ vào các hợp đồng đã kí kết mà Công ty sẽ cung cấp các sản phẩm hoàn thiện cho đối tác. * Sản xuất để xuất khẩu: tất cả nguồn nguyên phụ liệu đều do Công ty tự nhập khẩu, thu mua rồi sản xuất ra các sản phẩm cung cấp cho đối tác. III. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu hàng may mặc của Công ty sang thị trường Hoa kỳ * Những thuận lợi - Dệt may là một trong những ngành trọng điểm của nền công nghiệp Việt nam, nó góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành dệt may Việt nam được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát triển mạnh hiện nay cũng như trong tương lai. Khi trở thành thành viên chính thức của WTO 2007, Việt nam được các nước thành viên, trong đó có cả Mỹ dỡ bỏ hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu từ Việt Nam đi các nước thành viên WTO. Đây là cơ hội rất thuận lợi cho Công ty cổ phần may 10 có thể tận dụng được những lợi thế của mình như: nguồn lao động dồi dào, môi trường đầu tư được cải thiện, …để tăng tốc và có nhữnh bước tiến xa hơn trong tương lai. * Bên cạnh những thành tựu đã đạt được Công ty còn có những khó khăn: So với các đối thủ cạnh tranh rất mạnh đến từ Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc thì thị phẩn của Công ty vẫn còn rất thấp so với họ. Hoa kỳ là một thị trường nhập khẩu hàng may mặc của Việt nam. Nhưng cũng là một trong những nước có hệ thống pháp luật và tư pháp phát triển, tinh vi và phức tạp nhất thế giới mà hệ quả của nó là hầu như không thể làm ăn lâu dài với các đối tác Hoa kỳ mà không biết được những vấn đề hay rủi ro pháp lý liên quan. . Công ty cổ phần May 10 không chỉ phải cạnh tranh với các nước xuất khẩu lớn sang Hoa kỳ như: Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc ,Inđônêxia, Bangleđet…mà còn chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong ngành, cũng như các loại hàng ngoại nhập, hàng rởm, hàng kém chất lượng. Xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ vẫn gặp một số những thách thức. Mặc dù không bị áp thuế chống bán phá giá nhưng hàng dệt may của Việt Nam vẫn chịu sự giám sát chặt chẽ bởi cơ chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ. Thêm vào đó, hiện nay Việt Nam gặp nhiều khó khăn về nhân lực, cơ sở hạ tầng cảng biển. Chương III: Giải Pháp Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Hàng May MặcCủa Công Ty Cổ Phần May 10 Sang Thị Trường Hoa Kỳ I. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt nam và phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần may 10 trong thời gian tới. 1. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt nam Đẩy mạnh xuất khẩu dệt may sang một số thị trường trọng điểm: Đề án “Đẩy mạnh xuất khẩu và kiềm chế nhập siêu hàng hoá giai đoạn 2009 - 2010” của Bộ Công Thương đã xác định dệt may là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực, mặc dù ngành công nghiệp này đang hứng chịu những tác động bất lợi từ cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu của ngành này đạt 9,108 tỷ đô la Mỹ, tăng 17,5% so với năm 2007, đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế và giải quyết công ăn việc làm của một lực lượng lớn lao động, song năm 2009 - 2010, dự báo tỷ lệ tăng trưởng có xu hướng thực sự khó khăn. Theo Hiệp hội Dệt may, xuất khẩu ngành công nghiệp dệt may đạt khoảng 9,5 tỷ USD năm 2009, tăng 5% so với năm 2008, song tại Đề án “Đẩy mạnh xuất khẩu và kiềm chế nhập siêu hàng hoá giai đoạn 2009 - 2010”, Bộ Công Thương đã đề ra mục tiêu phấn đấu kim ngạch xuất khẩu dệt may năm 2009 là 10,5 tỷ USD và đến năm 2010 sẽ đạt kim ngạch 11,9 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 15%/năm. Theo đó, một loạt các mục tiêu và giải pháp cụ thể đối với một số thị trường trọng điểm được đề ra, trước mắt là thị trường Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Đối với thị trường Hoa Kỳ, để đạt được kim ngạch xuất khẩu khoảng 6 tỷ USD vào năm 2010, nâng tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu của nước này lên trên 6% (xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 vào Hoa Kỳ chỉ chiếm 5% kim ngạch nhập khẩu của nước này), Bộ Công Thương đưa ra các giải pháp tiếp tục hoàn thiện hệ thống điều hành hai chiều giữa Bộ Công Thương và Hải quan, đồng thời triển khai hoạt động của Tổ kiểm tra cơ động; Tổ chức làm việc với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu lớn (đặc biệt là xuất khẩu những mặt hàng trong diện giám sát) để nắm rõ khả năng sản xuất, xuất khẩu luôn luôn nắm thế chủ động và đưa ra kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu phù hợp, vừa có sự kế thừa vừa có tính phát triển. Đối với thị trường EU, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt trên 2,2 tỷ USD năm 2010, nâng tỷ lệ xuất khẩu lên 1,4% kim ngạch nhập khẩu của khu vực này (xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 vào EU chỉ chiếm 1% kim ngạch nhập khẩu). Năm 2008, EU đã bãi bỏ hạn ngạch dệt may cho Trung Quốc, do vậy, Bộ Công Thương cho rằng cần nghiên cứu tác động của thị trường EU khi Trung Quốc được bãi bỏ hạn ngạch để giúp các doanh nghiệp định hướng mặt hàng và nước xuất khẩu để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh. Đối với thị trường Nhật Bản, từ năm 2009, hàng dệt may của ta xuất khẩu sang Nhật được hưởng mức thuế 0% theo Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) được ký kết tháng 4 năm 2008, các doanh nghiệp Việt Nam có thể phải sử dụng nguồn nguyên phụ liệu nội địa hoặc được nhập khẩu từ Nhật Bản hoặc các nước ASEAN để được hưởng mức thuế này, do vậy kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này có thể phấn đấu đạt khoảng 1,1 tỷ USD vào năm 2010, nâng tỷ lệ xuất khẩu lên 3% kim ngạch nhập khẩu của nước này (xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 vào Nhật Bản chỉ chiếm 2,8% kim ngạch nhập khẩu). Theo Bộ Công Thương, để đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa vào thị trường Nhật Bản: cần tổ chức, liên kết với Nhật Bản hỗ trợ xây dựng Trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu dệt may và Trung tâm đào tạo chất lượng cao và hợp tác quốc tế cho ngành dệt may nhằm cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành này và đào tạo cán bộ kỹ thuật tay nghề cao, cán bộ thiết kế, thời trang cho ngành; Tổ chức xúc tiến thương mại tại Nhật Bản để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. Ngoài các thị trường trọng điểm xuất khẩu dệt may nêu trên, Bộ Công Thương cũng nhấn mạnh đến các thị trường khác như: Canada, Hàn Quốc, Australia và các thị trường nhỏ lẻ nhưng đóng vai trò là trung tâm mua sắm của các khu vực như Hồng Kông, Singapore, Thụy Sĩ, Anh… Dự kiến đến năm 2010 số lượng lao động của toàn nghành Việt Nam sẽ đạt khoảng 3triệu người chiếm trên 20% lực lượng lao động trong cả nước. Với những chính sách mới trong chiến lược tăng tốc cho nghành dệt may và khả năng mở cửa thị trường mới - thị trường Hoa kỳ, chúng ta có thể tin tưởng rằng nghành dệt may sẽ có những bước tăng trưởng vượt bậc. Việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ sẽ góp phần tạo ra mối quan hệ giao lưu buôn bán và mở rộng quan hệ thương mại song phương. Đây cũng là hướng đi rất đúng đắn đê thực hiện thành công mục tiêu CNH – HĐH của đát nước, đưa Việt Nam hội nhập hơn với nền kinh tế thế giới và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế. 2. Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần may 10 trong thời gian tới. Từ thực tế phát triển của công ty trong 15 năm qua, từ bối cảnh quốc tế và trong nước tác động tới doanh nghiệp trong những năm tới, xem xét các tiềm năng và lợi thế; định hướng của Công ty cổ phần May 10 đến năm 2010 sẽ trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh với nền tảng văn hoá doanh nghiệp vững chắc, trên cơ sở củng cố và phát triển thương hiệu May 10; lấy lĩnh vực may mặc làm trọng tâm, từng bước mở rộng và phát triển các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đa nghành nghề. Tập trung ưu tiên nguồn lực để phát triển các ngàhnh nghề và lĩnh vực có hiệu quả. Quy hoạch phát triển trụ sở May 10 thành khu vực sản xuất công nghệ cao, trung tâm thương mại và trung tâm thời trang của cả nước. Đảm bảo thương hiệu May 10 trở thành thương hiệu có uy tín lớn trên thị trường trong nước và quốc tế; khách hàng và người tiêu dùng tự tin, hãnh diện khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của may 10. Hoàn thiện giá trị, nhân cách con người May 10 cả về năng lực, trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hoá với thu nhập ngày càng cao, đời sống tinh thần không ngừng cải thiện. Xây dựng môi trường ngày càng xanh - sạch - đẹp, đóng góp nhiều hơn cho cộng đồng và xã hội. Phấn đấu đến năm 2015 đạt các mục tiêu chủ yếu sau: Về kinh tế: Doanh thu bình quân hàng năm tăng 20% trở lên. Lợi nhuận bình quân hàng năm tăng từ 10 -15 % Thu nhập bình quân /người/ tahngs tăng từ 10 – 12% Về Xã hội: Tạo thêm 5.000 – 10.000 chỗ làm việc mới ở các địa phương. Đào tạo 7.000 – 8.000 công nhân kỹ thuật và cao đẳng nghề cho xã hội. Chỉ Tiêu Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần May 10 Năm 2009 STT Chỉ Tiêu Đơn vị tính Kế Hoach Năm 2009 Ghi chú A Chỉ tiêu chính thức I Chỉ tiêu sản xuất 1 Giá trị sản xuất Công nghiệp Triệu đồng 274200 2 Tổng doanh thu (không co VAT) Triệu đồng 684000 3 KN xuất khẩu (giá thanh toán ) 1000 USD 30700 KH nhập khẩu (tính đủ NPL) 1000 USD 122400 II Chỉ tiêu hiệu quả 1 Lợi nhuận Triệu đồng 17000 2 Tỷ suất lợi nhuận/Vốn điều lệ % 31.5 3 Các khoản nộp ngân sách Triệu đồng 7450 Trong đó: +Thuế thu nhập doanh nghiệp Triệu đồng 4250 B Chỉ tiêu hướng dẫn 1 KN nhập khẩu (tính đủ NPL) 1000 USD 70668 2 Sản phẩm chủ yếu + Sản phẩm may dệt thoi 1000 SP 17078 3 Tỷ lệ giá tri NPL nội địa/ tổng trị giá NPL của sản phẩm xuất khẩu % 18 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch) II. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần May 10 sang thị trường Hoa kỳ 1. Giải pháp từ phía nhà nước Việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá cho hàng may mặc của Công ty may 10 trên thị trường Hoa kỳ thì sự nỗ lực từ phía công ty thì chưa đủ. Công ty rất cần sự giúp đỡ từ phía nhà nước. Dưới đây em xin đưa ra một số kiến nghị đối với nhà nước để góp phần đẩy mạnh hàng xuất khẩu của công ty cổ phần May 10 nói riêng cũng như các hàng hoá của Việt nam nói chung trên thị trường Hoa Kỳ. * Giải pháp về thị trường: Tăng cường hơn nữa mối quan hệ thương mại với Hoa Kỳ: Nhà nước cần đẩy mạnh công tác ngoại giao, thiết lập các quan hệ thân thiện, tốt đẹp với Chính phủ Hoa kỳ mói chung và các quốc gia trên thế giới nói chung. Nhằm giành được các ưu đãi tối huệ quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh của các doanh nghiệp Việt nam nói chung và Công cổ phần May 10 nói riêng có thể xuất khẩu vào thị trường Hoa kỳ một cách thuận lợi. Sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường này. Nhà nước cũng nên hỗ trợ một phần kinh phí trong hoạt động xúc tiến thương mại trong việc tìm kiếm thông tin về thị trường Hoa kỳ bao gồm các thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về các chính sách và luật lệ mới, các thông tin về các đối tác tiềm năng, về người tiêu dùng. Nhà nước cũng nên hỗ trợ một phần kinh phí để các doanh nghiệp tham gia hội trợ, đăng kí thương hiệu, triển lãm giới các mặt hàng mới…để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dệt may nói chung và công ty May 10 nói riêng có cơ hội tiếp xúc thị trường để quảng bá sản phẩm. Chính phủ nỗ lực tập trung điều hành, chỉ đạo xuất khẩu đối với ngành dệt may với chủ trương đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường thông qua hoạt động ngoại giao cấp cao. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, các hoạt động viếng thăm với Hoa kỳ, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn nữa tạo dựng khuôn khổ pháp lý tốt đối với thị trường này giúp cho các hàng hoá của Việt Nam nói chung và hàng may mặc của Việt nam nói riêng được hưởng các ưu đãi đặc biệt ưu đãi tối huệ quốc, hạn nghạch…để có điều kiện xuất khẩu với khối lượng lớn. Tăng cường công tác quản lý thị trường: Hiên nay hàng vải sợi, may mặc từ bên ngoài tràn vào rất nhiều từ các nguồn như: trốn lậu thuế, hàng cũ. Giá rất rẻ làm cho các hoạt động sản xuất trong nước bị ảnh hưởng. Vì vậy, em liến nghị nhà nước cần đẩy mạnh công tác quản lý thị trường, chống sản xuất và buôn bán hàng giả, đấu tranh chống gian lận thương mại, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi vi phạm, gian lận thương mại để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của các doanh nghiệp. * Giải pháp về đầu tư: Đầu tư phát triển ngành dệt giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong khâu nguyên liệu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh Hầu như các đối thủ cạnh tranh của May 10 đều sử dụng nguồn nguyên phụ liệu trong nước là chủ yếu. Trong khi đó May 10 phải nhập khẩu tới 80% nguyên phụ liệu, bởi thế giá thành sản phẩm đã bị đội lên rất nhiều, làm giảm đi sức cạnh tranh của Công ty May 10. Nhà nước cần kêu gọi các nhà đầu tư vào sản xuất nguyên phụ liệu, lĩnh vực dệt, nhuộm, sản xuất nguyên liệu sợi nhân tạo, bông, xơ. Xúc tiến đầu tư để hút vốn xây dựng cơ sở sản xuất với công nghệ hiện đại nhằm tạo hàng cho xuất khẩu; quan tâm gọi đầu tư cho việc xây dựng trung tâm cung ứng và sản xuất nguyên, phụ liệu phục vụ làm hàng xuất khẩu...Tạo ra nguồn nguyên liệu giá rẻ và ổn định, đây là một yếu tố thuận lợi cho các hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty May 10 nói riêng cũng như các doanh nghiệp may mặc Việt Nam nói chung xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Hoa Kỳ. Với sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên để phát triển nguồn nguyên liệu thiên nhiên, nhưng để phát triển nó một cách có quy mô, ổn định thì cần sự giúp đỡ rất nhiều từ phía nhà nước như là: cần quy hoạch các vùng trồng bông, vùng trồng đay, vùng trông dâu nuôi tằm…., cung cấp vốn, các kĩ thuật về nuôi trồng, chăm sóc, khai thác cho người nông dân. Có các cơ chế thích hợp trong việc bảo vệ và khai thác một cách hợp lý và lâu dài nguồn nguyên phụ liệu. Song song với đó, nhà nước cần có các chính sách trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm và các nhu yếu phẩm cần thiết cho người dân sinh sống trong các vùng này. Tăng cường đầu tư các trang thiết bị, công nghệ hiện đại để chuyển các nguyên liệu thô sang các nguyên phụ liệu chất lượng tốt, từ đó giảm được tỷ trọng nguyên phụ liệu nhập khẩu, và giá thành sản phẩm sẽ hạ xuống nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Hiện nay, hệ thống cảng và tải trọng của tàu không lớn, chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế vì vậy xuất khẩu hàng may mặc của Việt nam thường phải xuất theo điều kiện FOB. Điều này làm cho các doanh nghiệp và nhà nước mất đi một nguồn thu khá lớn. Xuất phát từ đó, em kiến nghị nhà nước sớm xây dựng được một hệ thống cảng và các đoàn tàu có tải trọng lớn đáp ứng nhu cầu cho hoạt động giao hàng xuất khẩu * Giải pháp về khoa học và công nghệ: Cải tiến chính sách mua, bán, chuyển giao công nghệ theo hướng ưu tiên thuế nhập khẩu và giảm thủ tục giúp các Công ty có thể cải tiến công nghệ được dễ dàng. Nhà nước cần có những chính sách thật thông thoáng trong hoạt động nhập khẩu công nghệ. Bởi thực tế, công nghệ yếu kém và lạc hậu đang là một vấn đề nan giải trong các doanh nghiệp Việt Nam, chúng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới năng xuất và chất lượng sản phẩm. Nhà nước cần giảm thuế đối với những công nghệ tiên tiến, hiện đại tạo cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận được với công nghệ tiên tiến một cách dễ dàng. Từ đó có thể đạt được năng xuất cao, sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, nâng cao vị thế cạnh tranh so với các đối thủ của mình. 2. Giải pháp từ phía hiệp hội Hiệp hội cùng với Công ty cổ phần may 10 tìm kiếm thông tin về thị trường Hoa kỳ, mở các cuộc điều tra nghiên cứu thị trường này, thông tin về người tiêu dùng: nhu cầu, thị hiếu của họ để từ đó Công ty May 10 có những điều chỉnh phù hợp với xu thế tiêu dùng của họ. Trong việc tìm kiếm đối tác ở Hoa kỳ, hiệp hội cũng cần hỗ trợ cho công ty May 10, triển khai đàm phán, kí kết với các đối tác của họ. Có kế hoạch để bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ Công ty như: Tiến hành quảng bá thương hiệu, xúc tiến mở rộng thị trường, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ cập nhật thông tin thị trường và công nghệ; làm cầu nội giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước giúp cho doanh nghiệp có cơ hội ngày càng khẳng định vị thế của mình hơn. 3. Giải pháp từ phía Công ty 3.1. Chủ động nghiên cứu cụ thể và sâu rộng thị trường hàng may mặc Hoa kỳ Thông qua các kênh thông tin như: thông tin từ đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ, thông tin trên mạng Internet, thông tin từ phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), thông tin từ các công ty nghiên cứu thị trường… để hiểu hơn về người tiêu dùng Hoa kỳ, hiểu về thị hiếu và nhu cầu của họ. về phong tục tập quán, văn hoá, hệ thống luật pháp của họ như thế nào. Từ đó tìm ra được các mẫu mã thiết kế, sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng may mặc sang thị trường này. Hoa kỳ_ một quốc gia rất phát triển. Họ làm việc với cường độ rất cao, thế nên xu hướng ăn mặc của họ hướng tới sự gon nhẹ, đơn giản nhằm tiết kiệm thời gian nhiều hơn cho công việc. Tuy vậy, ở giới trẻ họ lại thích những gam màu nổi bật nhưng thật đơn giản và tinh tế. Vì thế Công ty May 10 nên quan tâm chú trọng hơn nữa nhằm thiết kế và sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với các độ tuổi khác nhau. So sánh Hoa kỳ với một số quốc gia khác trên thế giới, khi nghiên cứu về đặc điểm phong tục tập quán, và xu hướng tiêu dùng các sản phẩm may mặc của họ ta có thể rút ra một số kết luận sau: Đặc điểm nhu cầu may mặc đối với từng thị trường: chỉ tiêu thị trường Màu sắc Kiểu dáng Chất lượng Giá cả Hoa kỳ Nổi bật Tiện lợi 7/10 Cao Nhật Bản Nhã nhặn Nghiêm túc 6/10 Trung bình EU Đa dạng Lịch sự 6/10 Trung bình Từ khi Wal Mart hình thành thì thị trường Mỹ có tâm lý Wal Mart, đó là tâm lý chuộng giá rẻ và mua hàng ở siêu thị. Đại đa số người tiêu dùng Mỹ đều mua hàng ở siêu thị, kể cả hàng thực phẩm, dệt may, giày dép… để giảm thiểu thời gian tìm kiếm từng món hàng và mua được hàng với giá rẻ. Khách hàng quyết định chất lượng hàng hóa, mỗi thị trường khác nhau có riêng các tiêu chuẩn khác nhau về khả năng chấp nhận chất lượng và mức giá. Công ty cần nắm bắt được về mức chuẩn này để áp dụng cho sản phẩm của mình tại thị trường Hoa kỳ. Từ đó có thể triển khai các kế hoạch kinh doanh được tốt hơn. 3.2. Nâng cao năng lực và sự sáng tạo trong việc thiết kế mẫu mã hàng may mặc xuất khẩu Như trên chúng ta đã phân tích, Hoa kỳ là một thị trường lớn nhưng rất khó tính. Chính vì thế, Công ty cần ngày càng hoàn thiện hơn nữa trong khâu thiết kế, sáng tạo ra các sản phẩm mới để có thể bắt nhịp được sự biến đổi của thị trường này. Đầu tiên là phải co các hoạt động nghiên cứu thị trường để có được các thông tin về xu hướng thời trang, phong tục tập quán, nhu cầu thị hiếu của thị trường, từ đó cung cấp các thông tin này cho phòng thiết kế thời trang để nghiên cứu và thiết kế thử nghiệm các trang phục. Thông qua các hoạt động marketing, quảng cáo, các phương tiệ thông tin đại chúng…. Các sản phẩm thiết kế thử nghiệm này tới được tay khách hàng Hoa kỳ, giúp cho những người tiêu dùng này hiểu hơn về chất lượng mẫu mã sản phẩm. Để nâng cao khả năng thiết kế và đa dạng hoá mẫu mã nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới Công ty cần có những hoạt động như sau: Chú trọng quan tâm hơn về nhân sự phòng thiết kế thời trang, tuyển dụng thêm các cán bộ kỹ thuật. Có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho họ, tổ chức các chuyến thăm quan tới các doanh nghiệp làm ăn tốt ở trong và ngoài nước. Cử đi học ở các trường có uy tín, các trung tâm đào tạo quốc tế. Có chế độ khen thưởng hợp lý đối với những mẫu thiết kế sáng tạo, mang lại hiệu quả cao. 3.3. Đào tạo nâng cao tay nghề cán bộ, công nhân viên Con người là yếu tố quyết định sự thành bại của từng công việc cũng như toàn bộ mục tiêu của doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu chiến lược là một trong những lĩnh vực được quan tâm đặc biệt của lãnh đạo Công ty. Xem xét lại cơ cấu tổ chức, xây dựng tiêu chuẩn chức danh, rà soát lại đội ngũ lao động và có kế hoạch đào tạo bổ sung những kiến thức còn thiếu và còn yếu. đảm bảo mỗi người ở từng vị trí công việc đều có phẩm chất và năng lực phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Có những chính sách linh hoạt nhằm giữ và phát huy tiềm năng của đội ngũ lao động hiện có. Thu hút người tài trong xã hội phục vụ cho mục tiêu phát triển của Công ty. Mở rộng và phát triển năng lực đào tạo của trường Cao Đẳng nghê Long Biên. Liên kết với các trường Đại Học, Cao Đẳng, các cơ sở dạy nghề trong và ngoài nước. Đào tạo các kiến thức về: dệt may, thiết kế thời trang, kế toán, quản trị doanh nghiệp, ngoại ngữ…. theo kế hoạch của Công ty và đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho xã hội. Xây dựng nhà trường trở thành cơ sở đào tạo có uy tín trong cả nước và quốc tế. Phát huy hình thức đào tạo tại chỗ. Khai thác triệt để kiến thức, kỹ năng của cán bộ quản lý và chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực. Đào tạo và truyền đạt kinh nghiệm thực tế cho đội ngũ trẻ trong công việc: cán bộ mặtd hàng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên kiểm hoá…. đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Liên kết với các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động để đào tạo lao động xuất khẩu ở tất cả các ngành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, góp phần tăng ngoại tệ cho đất nước. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động: có như vậy thì họ mới có thể phát huy hết trí tuệ năng lực của mình để lao động, cốn hiến cho doanh nghiệp. Quan tâm đến đời sống vật chất trước hết là lo đủ việc cho người lao động. Tổ chức sản xuất, cải tiến công tác quản lý để giảm lãng phí, giảm giờ làm them, tăng năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động. Không chỉ quan tâm đến cá nhân người lao động mà còn phải quan tâm đến gia đình họ dể họ có thể yên tâm hơn trong công việc của mình: Xây dựng them các nhà trẻ, mẫu giao, trường học để chăm sóc giáo dục con em cán bộ công nhân viên. Xây dựng, duy trì nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, nhằm đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Để thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Mỹ thì đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất khẩu của Công ty phải am hiểu về ngoại ngữ, luật pháp của họ thường xuyên cập nhật các thông tin về thị trường, đối tác mình. Như vậy Công ty cần phải triển khai một số công việc như: Thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ này tham ra các chương trình nghiên cứu thị trường, để họ có thêm những hiểu biết, những thông tin về thị trường. Hỗ trợ hoàn toàn học phí cho các khoá học nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ của Công ty. Hoat động xất nhập khẩu là công việc rất cần tới ngoại ngữ, khả năng giao tiếp. Vì vậy trong quá trình tuyển dụng cán bộ xuất nhập khẩu Công ty nên đề cao vấn đề này. 3.4. Cải thiện một số nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu của công ty Thị trường tiêu thụ là vấn đề sống còn của doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. điều này đặc biệt đúng với thị trường Dệt - May bởi các sản phẩm may mặc được chấp nhận thì phải hội tụ các điều kiện: chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng (về tâm lý lứa tuổi, giới tính, xu hướng thời trang, đặc điểm khí hậu, thời điểm bán hàng…). Doanh nghiệp đứng vững và khẳng định được đẳng cấp thương hiệu cũng chính bằng việc xác định cho mình một chiến lược sản phẩm đúng hướng. * Nâng cao chất lượng sản phẩm Trong điều kiện hàng rào thuế quan dần dần được dỡ bỏ thì khối lượng sản phẩm tiêu thụ phụ thuộc rât lớn vào khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Vì thế, việc nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của những thị trường hiện tại là rất cần thiết, hơn nữa công ty phải có kế hoạch để sản xuất ra những mặt hàng cao cấp phục vụ những thị trường mới. trong thời gian qua, Công ty May 10 luông đẩy mạnh công tác nâng cao chất lượng sản phẩm và công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm và đã được cấp những chứng chỉ, những giải thưởng lớn như là: Chứng chỉ ISO 9002:1994 (05/01/2000), Chưng chỉ 14001:1996 (4/11/2002), Giải vàng - giải thưởng chất lượng Việt Nam (1999, 2000, 2002), giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương 2003, giải cầu vàng chất lượng cao 2004….Tuy nhiên với yêu cầu của thị trường ngày càng cao, đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng sản phẩm, với đặc điểm tiêu dùng của khách hàng tại Hoa kỳ thì chất lượng sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất mà họ quan tâm. Công ty cần có những cải tiến nhất định để có thể bắt kịp những biến động của thị trường khó tính này. Vì vậy để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cần phải nâng cao và quản lý chất lượng sản phẩm bằng một số biện pháp như: Đầu tiên quá trình thu mua nguyên liệu phải được đảm bảo một cách kĩ càng, cẩn thận. Đây là khâu rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm của đầu ra sau này. Tiếp theo đó là mối quan tâm tới quá trình bảo quản nguyên phụ liệu, bởi đặc điểm của các hàng hoá này rất dễ bị hư hỏng, nấm mốc và mất đi màu sắc tự nhiên của nó. Trong từng khâu, từng công đoạn của quá trình sản xuất phải tổ chức thật tốt và nghiêm túc công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm. Và phải được duy trì thực hiện thật tốt cho tới tận khâu cuôi cùng của quá trình sản xuât, xuất khẩu. Loại bỏ ngay những sản phẩm đã bị mắc lỗi, có phương pháp thống kê tìm ra nguyên nhân từ đó có các biện pháp khắc phục kịp thời nâng cao chất lượng công việc. Muốn vậy, cần phải nâng cao trình độ cho đội ngũ chuyên làm công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, đầu tư các trang thiết bị, máy móc hiện đại cho hệ thống kiểm tra giám sát. Các thông số về tiêu chuẩn thì công ty phải cập nhật kịp thời nhằm đạt được các tiêu chuẩn phía Hoa kỳ đặt ra như tiêu chuẩn chất lượng, môi trường, kỹ thuật, xã hội… Xây dựng một chính sách khen thưởng hợp lý: Với người lao động thì chế độ tiền thưởng hợp lý sẽ giúp họ tích cực, nỗ lực hơn trong công việc. hình thức khen thưởng ta có thể áp dụng như là: thưởng cho nâng cao tỷ lệ hàng co chất lượng tôt, thưởng cho giảm tỷ lệ hàng loại 2…. Bên cạnh đó, cũng phải đưa ra các hình thức phạt mạnh mẽ đối với các cá nhân, tập thể không thực hiện tốt những quy định, kí kết đã đề ra.. * Giảm chi phí sản xuất hàng may mặc Giá bán cao một trong nhũng nguyên nhân quan trọng làm giảm khả năng cạnh trnh của doanh nghiệp, và hiện nay giá bán của Công ty May 10 là tương đối cao so với các đối thủ cạnh tranh. Vì thế, Ngay từ khâu thu mua sản phẩm cho tới khâu cuối cùng là phân phối sản phẩm đầu ra Công ty cần phải đề ra các biện pháp nhằm giảm chi phí sản phẩm cụ thể như: Giảm chi phí nguyên phụ liệu bởi hiện nay khoảng 80% nguyên phụ liệu phục vụ cho quá trình sản xuất là nhập khẩu từ bên ngoài, chinh vì thế ta co thể tìm mua thay thế từ trong nước các nguyên phụ liệu co chất lương tương đương nhằm giảm bớt được chi phí. Đầu tư thêm công nghệ trang thiết bị hiện đại vào trong dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất. Tăng cường nâng cao tay nghề trình độ cho cán bộ công nhân viên và tận dụng lợi thế về đường cong kinh nghiệm để nâng cao năng xuất lao động. 3.5. Đa dạng hoá sản phẩm kết hợp khác biệt hoá sản phẩm Với đặc điểm hàng may mặc là hàng hoá mang tính thời vụ rất cao, mặt hàng luôn chú trọng tới kiểu dáng, mẫu mã. Vì thế bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì chiến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6239.DOC
Tài liệu liên quan